Kết quả thực hành môn hóa sinh căn bản - HOTYenPhuong16
Thực hành hóa sinh căn bản, TÌM NHỮNG CHẤT BẤT THƯỜNG TRONG NƯỚC TIỂU, KHẢO SÁT ENZYME, XÁC ĐỊNH HOẠT ĐỘ CỦA ENZYME, AMINO ACID VÀ PROTEIN, Thủy phân tinh bột bằng Amylase, Thủyphân Urê bằng Urease, Thủy phân Lipid bằng Lipase
Kết quả thực hành môn hóa sinh căn bản - HOTYenPhuong16
Thực hành hóa sinh căn bản, TÌM NHỮNG CHẤT BẤT THƯỜNG TRONG NƯỚC TIỂU, KHẢO SÁT ENZYME, XÁC ĐỊNH HOẠT ĐỘ CỦA ENZYME, AMINO ACID VÀ PROTEIN, Thủy phân tinh bột bằng Amylase, Thủyphân Urê bằng Urease, Thủy phân Lipid bằng Lipase
+ Hoạt động của chuỗi hô hấp tế bào
+ Điều hòa chuỗi hô hấp tế bào
+ Những rối loạn trong hoạt động của chuỗi hô hấp tế bào
+ Các dược phẩm dùng trong điều trị rối loạn hô hấp tế bào
Thực hành hoá sinh căn bản ,Tại thời gian 0 phút, nhỏ một giọt Iốt 1% vào ống 1, ta quan sát được ống 1 có màu tím than. Và 5 phút sau nhỏ tiếp một giọt Iốt 1% vào ống 2, lúc này ống 2 sẽ có màu nhạt hơn ống 1. Tiếp tục như vậy 5 phút sau, lại nhỏ một giọt Iốt 1% vào ống 3, ống sẽ có màu nhạt hơn ống 2 (dần chuyển qua màu nâu). Ở ba ống 1, 2, 3: thời gian từ 0 đến 10 phút màu còn tối là vì lượng tinh bột chưa được thủy phân hết, còn nhiều nên khi cho Iốt tác dụng với tinh bột cho ra màu nhạt dần từ tím đến nâu.
+ Hoạt động của chuỗi hô hấp tế bào
+ Điều hòa chuỗi hô hấp tế bào
+ Những rối loạn trong hoạt động của chuỗi hô hấp tế bào
+ Các dược phẩm dùng trong điều trị rối loạn hô hấp tế bào
Thực hành hoá sinh căn bản ,Tại thời gian 0 phút, nhỏ một giọt Iốt 1% vào ống 1, ta quan sát được ống 1 có màu tím than. Và 5 phút sau nhỏ tiếp một giọt Iốt 1% vào ống 2, lúc này ống 2 sẽ có màu nhạt hơn ống 1. Tiếp tục như vậy 5 phút sau, lại nhỏ một giọt Iốt 1% vào ống 3, ống sẽ có màu nhạt hơn ống 2 (dần chuyển qua màu nâu). Ở ba ống 1, 2, 3: thời gian từ 0 đến 10 phút màu còn tối là vì lượng tinh bột chưa được thủy phân hết, còn nhiều nên khi cho Iốt tác dụng với tinh bột cho ra màu nhạt dần từ tím đến nâu.
www.mientayvn.com Tải thêm các tài liệu sinh học khác tại địa chỉ:
https://drive.google.com/folderview?id=0Bw5sTGnTS7NhUk01a3RYQV9TUjJ4blJDUDcyekp6UQ&usp=sharing
Nghiên cứu một số yếu tố ảnh hưởng đến quá trình tách chiết và tinh sạch enzy...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
: https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
:
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Sinh lý tế bào vmu đh y khoa vinhSinh lý tế bào vmu đh y khoa vinhSinh lý tế bào vmu đh y khoa vinhSinh lý tế bào vmu đh y khoa vinhSinh lý tế bào vmu đh y khoa vinhSinh lý tế bào vmu đh y khoa vinhSinh lý tế bào vmu đh y khoa vinhSinh lý tế bào vmu đh y khoa vinhSinh lý tế bào vmu đh y khoa vinhSinh lý tế bào vmu đh y khoa vinhSinh lý tế bào vmu đh y khoa vinhSinh lý tế bào vmu đh y khoa vinhSinh lý tế bào vmu đh y khoa vinhSinh lý tế bào vmu đh y khoa vinhSinh lý tế bào vmu đh y khoa vinhSinh lý tế bào vmu đh y khoa vinhSinh lý tế bào vmu đh y khoa vinhSinh lý tế bào vmu đh y khoa vinhSinh lý tế bào vmu đh y khoa vinhSinh lý tế bào vmu đh y khoa vinhSinh lý tế bào vmu đh y khoa vinhSinh lý tế bào vmu đh y khoa vinhSinh lý tế bào vmu đh y khoa vinhSinh lý tế bào vmu đh y khoa vinhSinh lý tế bào vmu đh y khoa vinhSinh lý tế bào vmu đh y khoa vinh
Pharmacology is the scientific study of the effectsChâu Long
Pharmacology is the scientific study of the effects of drugs and chemicals on living organisms where a drug can be broadly defined as any chemical substance, natural or synthetic, which affects a biological system.
Màng tế bào giúp các bạn làm slides dễ dàng hơn trong việc chọn lọc kiến thức và tao ra một nhiều ý tưởng hơn từ tác phẩm này cảm ơn các bạn đã coi nhớ ủng hộ like và share cho tất cả mọi người tuy không hay nhưng cũng khá hay về độ phối hợp màu nền và dẫn đến sự sáng tạo. Cảm ơn các bạn đã xem, kính chào các bạn. Hẹn gặp lại trong slide khác, chúc các bạn một ngày vui vẻ. Tạm biệt :))
Download báo cáo kết quả nghiên cứu, ứng dụng sáng kiến với đề tài: Xây dựng bộ câu hỏi trắc nghiệm ôn thi THPT Quốc gia phần chuyển hóa vật chất và năng lượng, cho các bạn tham khảo
Quy trình đánh giá đáp ứng “Thực hành tốt sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc” (GMP) đối với cơ sở không thuộc diện cấp chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược
5. I. Néi dung bµi gi¶ng
CHUYỂN HÓA XENOBIOTIC
Cơ thể sống là hệ thống mở, luôn tiếp nhận các chất từ môi trường tự nhiên,
thức ăn, thuốc, hóa chất, …
Xenobiotic là các chất lạ sinh học (xenos: lạ), có cấu tạo khác với các hợp
chất quen thuộc trong cơ thể, quan trọng nhất là thuốc dùng trong điều trị.
Nghiên cứu chuyển hóa Xenobiotic (đặc biệt là thuốc) giúp ích cho công tác
phòng chống độc, sử dụng thuốc an toàn, hiệu quả
1. QUÁ TRÌNH BIẾN ĐỔI CHUNG CỦA XENOBIOTIC
Hình 1: Xenobiotic trong cơ thể
1.1. Hấp thu (Absorption)
Xenobiotic xâm nhập cơ thể qua đường tiêu hóa, hô hấp, da-niêm mạc, tiêm
truyền, trong đó đường tiêu hóa là chủ yếu.
Quá trình hấp thu phụ thuộc vào cấu trúc của tổ chức, pH môi trường nơi
xenobiotic xâm nhập, cấu tạo của xenobiotic,…
Cơ chế hấp thu chủ yếu theo qui luật vật lý, vận chuyển theo gradient (bậc
thang) nồng độ, từ nơi có nồng độ cao đến nơi có nồng độ thấp.
Đối với thuốc: Khả năng hấp thu được đặc trưng bởi đại lượng Sinh khả dụng:
đó là tỷ lệ thuốc xâm nhập hệ tuần hoàn so với lượng đưa vào.
XENOBIOTIC
Hệ tuần hoàn
Hấp thu
Các Tổ chức Gan Cơ quan bài tiết
Phân bố Chuyển hóa
Tác dụng lên các cơ quan
Độc tính Hiệu quả điều trị
Thải trừ
1
6. 1.2. Phân bố (Distribution)
Sau khi xâm nhập cơ thể, xenobiotic được phân bố ở các tổ chức khác nhau, tùy
thuộc tính chất hóa học, tính tan của mỗi chất. Các chất ít tan trong nước, ưa lipid
như chloroform, hexobarbital sẽ phân bố nhiều vào mô mỡ, cơ quan quan nhiều
lipid như tổ chức thần kinh.
Trong huyết tương, 1 phần xenobiotic gắn với protein huyết tương (chủ yếu là
với albumin). Đặc điểm của sự gắn xenobiotic với protein:
-Chất nào càng ít tan trong nước thì gắn với protein huyết tương càng nhiều.
- Có sự cân bằng động giữa phần tự do và phần gắn với protein
Xenobiotic + Protein HT Xenobiotic-protein
Dạng tự do là dạng hoạt động (tác dụng hoặc độc tính).
- Có sự cạnh tranh giữa các xenobiotic khi gắn với protein:
ví dụ Tolbutamid - Phenylbutazon
- Khả năng gắn có giới hạn và phụ thuộc hàm lượng protein huyết tương
1.3. Chuyển hóa (Metabolism)
Cơ quan chuyển hóa chủ yếu xenobiotic là gan. Con đường đào thải chủ yếu
là qua nước tiểu. Đa số các xenobiotic ít tan trong nước, vì vậy quá trình chuyển
hóa nói chung nhằm tạo ra các dẫn xuất dễ tan trong nước, mất độc tính rồi thải ra
ngoài.
Quá trình chuyển hóa thường gồm 2 giai đoạn (phase):
Phase 1 Phase 2
X ─────────→ X-OH ─────────→ X-O-CO-R
Khó tan trong nước Dễ tan trong nước Sản phẩm đào thải
- Giai đoạn I:
Gồm các phản ứng oxy hóa, phản ứng khử, thủy phân,… nhằm tạo ra các nhóm
chức hoạt động như –OH; =O; -SH; -NH2 để dễ liên hợp. Trong giai đoạn này có
vai trò quan trọng của Cytochrom P450. Qua các phản ứng, tác dụng của xenobiotic
có thể mất, giảm hoặc tăng lên.
- Giai đoạn II:
Gồm các phản ứng liên hợp với glucuronic, sulfuric, acetic, glutathion để tạo thành
các sản phẩm mất độc tính, dễ dàng đào thải.
1.4. Thải trừ (Elimination)
Con đường thải trừ chủ yếu của cơ thể là qua nước tiểu, còn lại một phần qua
phân, mồ hôi, hơi thở,…
2
7. Đa số các xenobiotic sau khi được chuyển thành các dẫn xuất tan trong nước, được
đào thải ra nước tiểu. Một số chất có phân tử lượng lớn, ít tan trong nước, được
gan đào thải qua mật, xuống ruột rồi ra ngoài theo phân.
Sự thải trừ được đặc trưng bởi đại lượng “thời gian bán thải” (T1/2) là thời gian để
thải một nửa lượng chất so với ban đầu.
Mức độ thải trừ phụ thuộc nhiều vào chức năng thận. Khi thận suy, làm giảm thải
trừ, tăng độc tính.
2. CÁC PHẢN ỨNG TRONG CHUYỂN HÓA XENOBIOTIC
1. Các phản ứng trong giai đoạn 1: các phản ứng biến đổi.
Nhằm tạo ra hoặc làm lộ ra các nhóm chức hoạt động như –OH; =O; -SH; -NH2 để
dễ liên hợp.
+ Phản ứng thủy phân:
Cholinesterase
Acetylcholin + H2O ──→ Cholin + Acetic
+ Phản ứng khử: Chloral ──→ Trichloethanol
Cl3C-CHO ──→ Cl3C-CH2-OH
+ Phản ứng oxy hóa, thông thường là hydroxyl hóa (gắn gốc –OH)
- Hydroxyl hóa gốc alkyl, tạo alcol
- Hydroxyl hóa nhân thơm, tạo phenol
- Oxy hóa-O-khử alkyl: Phenacetin Paracetamol
CH3-CO-NH-C6H5-O-C2H5 CH3-CO-NH-C6H5-OH
- Oxy hóa-N-khử alkyl: ephedrin
- Khử amin oxy hóa: amphetamin Phenylaceton + NH3
C6H5-CH2-CH-CH3 C6H5-CH2-CO-CH3 + NH3
NH2
2. Các phản ứng trong giai đoạn 2: liên hợp, khử độc để đào thải
* Liên hợp với acid glucuronic
Acid glucuronic ở dạng hoạt động là uridyldiphosphoglucuronic acid
(UDPGA), chất này được tạo ra khi oxy hóa glucose ở dạng UDP-Glucose do
UDPG dehydrogenase xúc tác. Sau đó UDPGA sẽ liên hợp với X-OH.
G-1 P + UTP ──→ UDPG + PP
2NAD 2NADH2
UDPG ───────→ UDPGA
3
8. UDPG dehydrogenase
UDP-Glucuronyltransferase
UDPGA + X-OH ─────→ X-glucuronid + UDP
Ví dụ: UDPGA + phenol ─────→ phenylglucuronid + UDP
* Liên hợp với sulfonic:
Phenol + sulfonic ─────→ phenylsulfonid
* Liên hợp với acid acetic: acid paraaminobenzoic, các sulfamid.
COOH
+ CH3COOH
NH-CO-CH3
COOH
NH2
Acid paraaminobenzoic
3. CHUYỂN HÓA XENOBIOTIC TRONG TẾ BÀO
3.1. Enzym chuyển hóa
Trong cơ thể có hệ thống enzym thường có để chuyển hóa các chất glucid, lipid,
protid và hệ thống enzym chuyển hóa xenobiotic. Enzym xenobiotic chỉ tác dụng
đến cơ chất tan trong lipid vì chúng có màng lipid bao quanh.
Đặc tính Enzym-normal Enzym-xenobiotic
Cơ chất
Tính đặc hiệu
Số lượng
Tính cảm ứng
Khu trú
Vỏ phospholipid
Điều kiện tổ hợp
Vai trò chính
Quen
Cao
Nhiều
Không rõ
Rộng
Không cần thiết
Không bắt buộc
Chuyển hóa các chất,
cung cấp năng lượng
Lạ
Thấp
Ít
Rất rõ, quan trọng
Microsome
Cần thiết
Bắt buộc
Khử độc
3.2. Thành phần phức hợp enzym chuyển hóa xenobiotic:
Enzym chuyển hóa xenobiotic tập hợp thành hệ thống hỗn hợp có chức năng
oxydase ở microsome (Microsomal Mixed Function Oxydase – MMFO). Phức
hợp này có vỏ phospholipid do đa số các xenbiotic ít tan trong nước, ưa lipd.
Trong phức hợp enzym chuyển hóa xenobiotic có nhiều enzym khác nhau, có thể
chia thành 3 thành phần:
- Cytochrom P450, quan trọng nhất
- Các enzym có coenzym là NADPH2, FADH2,
4
9. - Cytochrom B5
* Cytochrom P450
Đặc tính về quang phổ:
Cytochrom P450 có đỉnh hấp thụ cực đại ở 450 nm khi gắn với CO.
Khi gắn với xenobiotic, cytochrome P450 có 2 dạng phổ:
390 420
- Dạng 1: gắn hexobarbital, có cực đại ở 390nm và cực tiểu ở 420nm.
- Dạng 2: gắn anilin, ngược lại, có cực tiểu ở 390nm, cực đại ở 420nm.
Điều này chứng tỏ cytochrom P450 có 2 trung tâm hoạt động.
Vai trò: Cytochrom P450 có vai trò chủ chốt trong có chế chuyển hóa các chất
xenobiotic, thực hiện các phản ứng chuyển hóa ở giai đoạn 1. Các phản ứng chủ
yếu là oxi hóa, trong đó hydroxyl hóa (gắn gốc –OH) là quan trọng nhất.
* Các enzym có coenzym là NADPH2, FADH2,
Các enzym này thường có cấu tạo là 1 flavoprotein, có khối lượng phân tử thay
đổi từ 79 000 – 761 000.
Vai trò:
Tham gia hỗ trợ cytochrom trong phản ứng oxi hóa, cụ thể là vận chuyển điện tử
từ NADPH đến Cyt P450 . Quá trình vận chuyển điện tử này ở gan là trực tiếp, còn
ở thượng thận cần thêm 1 protein trung gian chứa Fe và S.
* Cytochrom B5:
Cytochrom B5 có bản chất cấu tạo là một hemoprotein, không trực tiếp tham gia
vào các phản ứng chuyển hóa mà gián tiếp bổ sung cho chuyển hóa xenobiotic.
Cytochrom B5 đóng vai trò như là 1 chất cạnh tranh hoặc gây hiệu ứng Cyt P450-
reductase để điều hòa chuyển hóa xenobiotic.
3.3. Chu trình phản ứng của cytochrom P450 trong MMFO
Mật độ quang
Bước sóng (nm)
5
10. Mục đích của quá trình chuyển hóa qua Cyt. P450 là chuyển các chất xenobiotic (X)
có bản chất ban đầu khó tan trong nước trở thành các dẫn xuất có cực, dễ tan trong
nước. Quá trình này chủ yếu là hydroxyl hóa, gắn gốc –OH để tạo thành X-OH.
Cytochrom P450 ban đầu có chứa Fe3+
. Các phản ứng cụ thể như sau:
1- Gắn cơ chất với Cyt.P450:
Cyt.P450(Fe3+
) + Thuốc Cyt.P450 (Fe3+
) –Thuốc
2. Khử lần 1:
NADPH+H+
NADP+
Cyt.P450(Fe3+
)-Thuốc Cyt.P450(Fe2+
)-Thuốc
3. Gắn oxygen tạo phức tam phân:
Cyt.P450 - (Fe2+
) + O2 Cyt.P450 - (Fe2+
)
Thuốc Thuốc-O2
4. Khử lần 2: tạo dx hydroxyl (-OH) của phức Cyt.P450 - (Fe2+
):
Cyt.P450 - (Fe2+
) Cyt.P450 - (Fe3+
)
Thuốc-O2 2H+
H2O Thuốc-OH
5. Giải phóng Thuốc-OH và tạo lại Cyt.P450:
Cyt.P450 - (Fe3+
) Cyt.P450 - (Fe3+
) + Thuốc-OH
Thuốc-OH
Hình 2: Chu trình phản ứng của Cyt.P450
6
11. 3.4. Đặc tính về cảm ứng:
Tính cảm ứng đối với enzym chuyển hóa xenobiotic rất rõ và rất quan trọng:
chuyển hóa của 1 chất rất dễ bị ảnh hưởng bởi các chất khác. Một số chất có thể
gây cảm ứng enzym chuyển hóa chất khác; ngược lại, cũng có một số chất gây ức
chế enzym chuyển hóa chất khác (giảm chuyển hóa).
- Chất gây cảm ứng (tăng hoạt tính): ví dụ Rifampicin, Barbituric,.. làm cảm ứng
cytochrom P450, tăng chuyển hóa của dicoumaron, corticoid, sulfamid hạ đường
huyết và làm giảm tác dụng của các thuốc này.
- Chất ức chế: ví dụ chloramphenicol ức chế enzym chuyển hóa, làm tăng tác dụng
hạ đường huyết của Tolbutamid.
- Một số chất gây cảm ứng enzym chuyển hóa bản thân chúng, ví dụ
phenobarbital. Lần sau phải dùng liều cao hơn: hiện tượng quen thuốc.
Thực tế, cytochrom P450 có nhiều dạng isozyme khác nhau, trong đó có 6 isozyme
có vai trò quan trọng đối với chuyển hóa thuốc: CYP1A2, CYP2C19, CYP2C9,
CYP2D6, CYP2E1, và đặc biệt là CYP3A4.
Mỗi isozyme chịu trách nhiệm chuyển hóa 1 số chất, được cảm ứng bởi một số
chất, và bị ức chế bởi một số chất khác. Khi dùng đồng thời 2 thuốc có liên quan
đến cùng 1 isozyme Cyt P450 thì rất dễ gây tương tác.
Nếu 1 thuốc được dùng đồng thời với 1 chất khác có đặc tính cảm ứng isozyme
chuyển hóa nó thì chuyển hóa thuốc đó sẽ tăng, dẫn đến giảm tác dụng.
Nếu 1 thuốc được dùng đồng thời với 1 chất khác có đặc tính ứ chế isozyme
chuyển hóa nó thì chuyển hóa thuốc đó sẽ giảm, dẫn đến tăng tác dụng.
4. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG VÀ Ý NGHĨA
4.1. Tuổi
- Trẻ sơ sinh có hệ enzym chưa hoàn thiện, đặc biệt là trẻ sinh thiếu tháng, chưa
chuyển hóa hết được các xenobiotic nên dễ bị ngộ độc.
- Người già: tỷ lệ nước giảm, nhiều bệnh mãn tính, xơ hóa, khó chuyển hóa, đào
thải xenobiotic.
4.2. Giới: Nam giới thường chuyển hóa tốt hơn nữ giới.
4.3. Tình trạng bệnh lý
Suy dinh dưỡng, suy gan, thận hư làm giảm protein huyết tương, giảm khả năng
gắn kết xenobiotic, tăng phần xenobiotic tự do, dễ ngộ độc.
Bệnh gan: suy gan làm giảm chuyển hóa xenobiotic ở gan.
Bệnh thận: suy thận làm giảm khả năng đào thải, kéo dài T1/2, tăng độc tính. Phải
giảm liều dùng thuốc.
4.4. Ảnh hưởng của các chất khác: tương tác
7