SlideShare a Scribd company logo
1 of 90
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH
TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÁ
SPILIT
SINH VIÊN THỰC HIỆN : CAO XUÂN TÂN
MÃ SINH VIÊN : A17273
CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
HÀ NỘI - 2014
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH
TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÁ
SPILIT
GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN : TH.S ĐỖ TRƢỜNG SƠN
SINH VIÊN THỰC HIỆN : CAO XUÂN TÂN
MÃ SINH VIÊN : A17273
CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
HÀ NỘI - 2014
Thang Long University Library
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bài luận văn này, em xin cảm ơn các thầy cô của trường Đại học
Thăng Long đã truyền đạt cho em những kiến thức quý báu trong suốt những năm qua,
giúp em có nền tảng hoàn thành bài khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn thầy Đỗ Trường Sơn đã dành nhiều thời gian và công
sức, tận tình hướng dẫn em hoàn thành bài luận văn này.
Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn đến các anh chị, cô chú ở Công ty Cổ phần đá
Spilit đã tạo điều kiện thuận lợi, giải đáp các thắc mắc cũng như giúp đỡ em trong suốt quá
trình thực tập.
Em xin chân thành cảm ơn.
Ngày 20 tháng 6 năm 2014
Sinh viên
Cao Xuân Tân
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp về đề tài “Phân tích và đánh giá tình hình
tài chính tại Công ty Cổ phần đá Spilit” là công trình nghiên cứu độc lập của tôi dưới sự
hướng dẫn của thạc sĩ Đỗ Trường Sơn. Các số liệu và kết quả trong khóa luận là trung thực
và không sao chép từ bất cứ tài liệu nào.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Ngày 20 tháng 6 năm 2014
Sinh viên
Cao Xuân Tân
Thang Long University Library
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài
Mục tiêu nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu – phạm vi nghiên cứu
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP ...1
1.1. Bản chất và vai trò của tài chính doanh nghiệp......................................................1
1.1.1. Bản chất của tài chính doanh nghiệp .................................................................1
1.1.2. Vai trò của tài chính doanh nghiệp.....................................................................2
1.2. Tổng quan về phân tích tài chính doanh nghiệp.....................................................3
1.2.1. Khái niệm về phân tích tài chính doanh nghiệp.................................................3
1.2.2. Nguồn thông tin sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp...................4
1.2.3. Mục đích của phân tích tài chính doanh nghiệp................................................4
1.2.4. Chức năng của phân tích tài chính doanh nghiệp.............................................5
1.2.5. Ý nghĩa và vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp..................................6
1.3. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp ............................................................8
1.3.1. Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp................................................8
1.3.1.1. Phương pháp so sánh .....................................................................................9
1.3.1.2. Phương pháp tỉ số ........................................................................................10
1.3.1.3. Phương pháp Dupont ...................................................................................10
1.3.2. Phân tích các báo cáo tài chính.........................................................................12
1.3.2.1. Phân tích bảng cân đối kế toán....................................................................12
1.3.2.2. Phân tích báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh...........................................14
1.3.3. Phân tích các chỉ số tài chính............................................................................14
1.3.3.1. Chỉ số về khả năng thanh toán.....................................................................14
1.3.3.2. Chỉ số về năng lực hoạt động.......................................................................16
1.3.3.3. Chỉ số về khả năng sinh lợi ..........................................................................19
1.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến phân tích tài chính doanh nghiệp....................................20
1.4.1. Nhân tố bên trong doanh nghiệp...............................................................................20
1.4.2. Nhân tố bên ngoài doanh nghiệp ......................................................................22
CHƢƠNG 2: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG
TY CỔ PHẦN ĐÁ SPILIT................................................................................................24
2.1. Giới thiệu về Công ty Cổ phần đá Spilit ................................................................24
2.1.1. Giới thiệu chung.................................................................................................24
2.1.2. Cơ cấu bộ máy quản lí và chức năng của các phòng ban................................25
2.2. Phân tích tình hình tài chính của Công ty qua bảng cân đối kế toán.................28
2.2.1.1. Đánh giá khái quát sự biến động về tài sản....................................................29
2.2.1.2. Phân tích sự biến động về cơ cấu tài sản.......................................................30
2.2.2. Phân tích sự biến động về nguồn vốn..................................................................36
2.2.2.1. Đánh giá khái quát sự biến động về nguồn vốn...............................................36
2.2.2.2. Phân tích sự biến động về cơ cấu nguồn vốn...................................................37
2.2.3. Phân tích mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn..............................42
2.3. Phân tích tình hình tài chính của Công ty thông qua báo cáo KQKD ...............46
2.3.1. Tình hình doanh thu – lợi nhuận......................................................................47
2.3.2. Tình hình chi phí ..................................................................................................50
2.4. Phân tích một số chỉ tiêu tài chính của Công ty Cổ phần đá Spilit.....................51
2.4.1. Phân tích khả năng thanh toán của Công ty....................................................52
2.4.2. Phân tích các hệ số về cơ cấu tài chính và tình hình đầu tư ...........................55
2.4.3. Phân tích nhóm chỉ tiêu về hiệu quả hoạt động...............................................58
2.4.4. Phân tích nhóm chỉ tiêu nợ phải thu và nợ phải trả ........................................61
2.4.5. Nhóm các chỉ tiêu về khả năng sinh lời............................................................62
2.5. Đánh giá tình hình hiện tại của Công ty Cổ phần đá Spilit .................................66
2.5.1. Ưu điểm của Công ty..........................................................................................66
2.5.2. Những hạn chế còn tồn tại ................................................................................67
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO TÌNH HÌNH TÀI
CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÁ SPILIT ............................................................70
3.1. Định hƣớng phát triển của Công ty Cổ phần đá Spilit trong thời gian tới ........70
3.1.1. Định hướng phát triển .......................................................................................70
3.1.2. Mục tiêu phát triển.............................................................................................70
Thang Long University Library
3.3. Giải pháp nhằm nâng cao tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần đá Spilit....71
3.3.1. Giải pháp cải thiện vấn đề tài sản .....................................................................71
3.3.1.1. Giảm khoản phải thu bằng cách tăng thu hồi nợ.............................................71
3.3.1.2. Giảm lượng hàng tồn kho bằng cách đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm.................73
3.3.2. Giải pháp cải thiện vấn đề hiệu quả hoạt động kinh doanh............................74
3.3.2.1. Gia tăng hiệu quả kinh doanh bằng cách nâng cao doanh thu .......................74
3.3.2.2. Gia tăng hiệu quả kinh doanh bằng cách giảm thiểu chi phí ..........................75
3.3.3. Giải pháp cải thiện vấn đề hiệu quả sử dụng vốn ............................................76
3.4. Một số đề xuất, kiến nghị ........................................................................................77
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ:
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty cổ phần Đá Spilit.........................................26
Bảng biểu:
Bảng 2.1: Kết cấu tài sản giai đoạn 2011-2013 ...................................................................29
Bảng 2.2: Phân tích cơ cấu tài sản giai đoạn 2011-2013 .....................................................31
Bảng 2.3: Kết cấu nguồn vốn giai đoạn 2011-2013.............................................................36
Bảng 2.4: Phân tích sự biến động cơ cấu nguồn vốn...........................................................38
Bảng 2.5: Vốn lưu động ròng trong giai đoạn 2011-2013...................................................42
Bảng 2.6: Tình hình đảm bảo vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh...............................43
Bảng 2.7: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh..............................................................46
Bảng 2.8: Phân tích tình hình doanh thu – lợi nhuận...........................................................47
Bảng 2.9: Phân tích tình hình chi phí...................................................................................50
Bảng 2.10: Các chỉ tiêu thanh toán ......................................................................................52
Bảng 2.11: Các hệ số về cơ cấu tài chính ............................................................................55
Bảng 2.12: Phân tích chỉ tiêu về hiệu quả hoạt động...........................................................58
Bảng 2.13: Phân tích nhóm chỉ tiêu nợ phải thu và nợ phải trả...........................................61
Bảng 2.14: Các chỉ tiêu về khả năng sinh lời.......................................................................62
Thang Long University Library
DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ
DN Doanh nghiệp
HĐKD Hoạt động kinh doanh
NVDH Nguồn vốn dài hạn
TSDH Tài sản dài hạn
VCSH Vốn chủ sở hữu
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay, cùng với toàn cầu hóa và sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nước ta từ nền
kinh tế nông nghiệp là chủ yếu sang một nền kinh tế có tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ
cao, nhiều ngành kinh tế đã được tạo điều kiện thúc đẩy phát triển cho phù hợp với sự
chuyển dịch của đất nước. Ngành xây dựng là một trong những đầu tàu của sự phát triển,
do sự lớn mạnh của mọi ngành kinh tế luôn đi đôi với nhu cầu về mở rộng và hiện đại hóa
cơ sở hạ tầng. Tuy nhiên, đi đôi với những cơ hội luôn là thách thức lớn không kém, khi
việc chính thức gia nhập WTO dẫn đến việc ngày càng nhiều doanh nghiệp nước ngoài
tham gia vào thị trường Việt Nam, điển hình là các tập đoàn xây dựng của Nhật Bản và
Hàn Quốc. Để có thể cạnh tranh, giữ vững chỗ đứng của mình, các doanh nghiệp nói
chung và các Công ty xây dựng nói riêng cần quan tâm đến tình hình tài chính của bản
thân. Việc thường xuyên phân tích tài chính sẽ giúp cho doanh nghiệp nắm rõ thực trạng
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, cũng như xác định được một cách đầy đủ
các nhân tố có thể ảnh hưởng đến tiềm năng, hiệu quả kinh doanh của mình. Từ đó doanh
nghiệp có thể đưa ra những giải pháp hữu hiệu, những quyết định chính xác nhằm nâng
cao chất lượng hoạt động trên thị trường.
Trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Đá Spilit, em nhận thấy Công ty kinh
doanh qua các năm đều có lãi, tuy nhiên lợi nhuận thu về chưa tương xứng với tiềm năng
và nguồn lực của Công ty. Do vậy, việc đi sâu nghiên cứu là rất cần thiết để có thể gia tăng
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Vì lý do đó, em đã chọn đề tài: “Phân tích tình
hình tài chính tại Công ty Cổ phần Đá Spilit” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình,
với mong muốn khắc phục và hoàn thiện tình hình tài chính của Công ty.
Do thời gian thực tập không nhiều, khả năng và trình độ lý luận còn hạn chế nên
bản khóa luận của em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự chỉ
bảo từ các thầy cô hướng dẫn và thầy cô phản biện để khóa luận của em được hoàn thiên
hơn. Em xin chân thành cảm ơn!
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Bài khóa luận “Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Đá Spilit” được
lựa chọn nhằm giải quyết các mục tiêu cơ bản sau:
Thang Long University Library
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về phân tích tài chính doanh nghiệp.
- Phân tích đánh giá thực trạng tài chính tại Công ty Cổ phần Đá Spilit.
- Đề xuất những kiến nghị, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tài chính tại Công ty
Cổ Phần Đá Spilit.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của khóa luận là các vấn đề liên quan đến tình trạng tài chính
của Công ty Cổ phần Đá Spilit.
Phạm vi không gian: Công ty Cổ phần Đá Spilit
Phạm vi thời gian: Giai đoạn 2011 – 2013
1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1. Bản chất và vai trò của tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Bản chất của tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp là những quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình hình
thành và sử dụng các quỹ tiền tệ, nhằm phục vụ quá trình tái sản xuất trong mỗi doanh
nghiệp và góp phần tích lũy vốn bằng cách hình thành và biến đổi các loại tài sản cố định
và tài sản lưu động.
Nội dung của những quan hệ kinh tế thuộc phạm vi tài chính doanh nghiệp bao
gồm:
- Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với ngân sách Nhà nước:
Mối quan hệ kinh tế này được thể hiện trong quá trình hoạt động kinh doanh. Các
doanh nghiệp phải có nghĩa vụ nộp thuế cho Nhà nước theo luật định, ngược lại Nhà nước
cũng sẽ có sự tài trợ về mặt tài chính như cấp phát vốn, hỗ trợ vay vốn, hay góp vốn vào
doanh nghiệp, từ đó Nhà nước có thể hướng các doanh nghiệp phát triển theo các chính
sách kinh tế vĩ mô của mình.
- Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp và thị trường:
Đầu tiên là thị trường tài chính, nơi tài trợ các nhu cầu về vốn cho doanh nghiệp với
nguồn tiền tệ từ hệ thống ngân hàng cho doanh nghiệp vay vốn để mở rộng, phát triển hoạt
động kinh doanh. Bù lại doanh nghiệp phải hoàn trả lãi vay và vốn vay đúng thời hạn quy
định. Nguồn tiền thứ hai là nguồn vốn từ các tổ chức, cá nhân khác, mà doanh nghiệp có
thể tiếp cận qua việc phát hành chứng khoán. Các tổ chức và cá nhân cấp vốn cho doanh
nghiệp qua việc mua chứng khoán của doanh nghiệp, và doanh nghiệp cung cấp lợi ích cho
các chủ sở hữu chứng khoán bằng việc trả cổ tức, có thể là cố định hoặc tùy vào tình hình
lợi nhuận kinh doanh của doanh nghiệp. Thị trường tài chính cũng cho phép doanh nghiệp
sử dụng nguồn vốn nhàn rỗi để đầu tư vào chứng khoán của doanh nghiệp khác, hay gửi
tiền vào ngân hàng nhằm mục đích hưởng lãi suất tiền gửi.
Tiếp đến là thị trường hàng hóa tư liệu sản xuất và thị trường hàng hóa tiêu dùng.
Thị trường hàng hóa tư liệu sản xuất, hay còn gọi là thị trường vật tư, cung cấp tư liệu lao
động và đối tượng lao động cho doanh nghiệp, ví dụ như nhà xưởng, máy móc, thiết bị,
Thang Long University Library
2
công cụ và nguyên liệu sản xuất. Doanh nghiệp dùng vốn mua các yếu tố đầu vào này, sản
xuất ra hàng hóa, dịch vụ của mình và cung cấp cho thị trường tiêu dùng, thu lại nguồn tiền
để tái sản xuất kinh doanh.
- Quan hệ kinh tế trong nội bộ doanh nghiệp: gồm quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp
với các phòng ban, phân xưởng, tổ đội sản xuất trong việc tạm ứng và thanh toán chi phí
hoạt động, quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp và các cán bộ công nhân viên trong việc
phân phối thu nhập cho người lao động, với các hình thức như trả lương, thưởng, lãi cổ
phần, hay thu tiền phạt….
1.1.2. Vai trò của tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp luôn giữ vai trò trọng yếu trong hoạt động quản lý doanh
nghiệp, quyết định tính độc lập, sự thành bại của doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh.
Trong hoạt động kinh doanh hiện nay, quản trị tài chính doanh nghiệp giữ những vai trò
chủ yếu sau:
- Vai trò huy động, khai thác và đảm bảo vốn:
Việc huy động, khai thác và đảm bảo nguồn vốn nhằm mục đích đáp ứng yêu cầu
vốn kinh doanh của doanh nghiệp và tổ chức sử dụng vốn có hiệu quả cao nhất. Để có đủ
vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, tài chính doanh nghiệp xác định nhu cầu về lượng
vốn, lựa chọn nguồn vốn từ bên trong hay bên ngoài doanh nghiệp. Từ đó doanh nghiệp tổ
chức huy động và sử dụng đúng đắn nguồn vốn, nhằm duy trì và thúc đẩy một cách hiệu
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đây là vấn đề có tính quyết định đến
sự sống còn của doanh nghiệp trong quá trình cạnh tranh khắc nghiệt theo cơ chế thị
trường.
- Vai trò đòn bẩy kích thích và điều tiết hoạt động kinh doanh:
Thu nhập bằng tiền của doanh nghiệp được tài chính doanh nghiệp phân phối.
Những thu nhập này trước tiên phải bù đắp hao mòn máy móc thiết bị, trả lương cho người
lao động và để mua nguyên vật liệu cho chu kỳ sản xuất mới, đồng thời thực hiện nghĩa vụ
nộp đối với nhà nước. Phần còn lại dùng để hình thành các quỹ tài chính của doanh nghiệp,
thực hiện bảo toàn vốn hoặc trả lợi tức cổ phần. Chức năng phân phối tài chính doanh
nghiệp là quá trình phân phối thu nhập bằng tiền của doanh nghiệp và quá trình phân phối
3
đó luôn gắn liền với những đặc điểm vốn có của hoạt động sản xuất kinh doanh và hình
thức sở hữu doanh nghiệp.
Ngoài ra, nếu người quản lý vận dụng tốt các chức năng phân phối của tài chính
doanh nghiệp như cân đối giữa việc tăng vốn chủ sở hữu với việc trả thêm lợi tức cổ phần,
hay tăng lương cho người lao động… sẽ tạo ra những động lực kinh tế tác động tốt cho
doanh nghiệp như tăng năng suất, kích thích, tích tụ và thu hút vốn, thúc đẩy tăng vòng
quay vốn, kích thích tiêu dùng xã hội.
- Vai trò kiểm tra các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp:
Tài chính doanh nghiệp thực hiện việc kiểm tra hoạt động kinh doanh qua dòng tiền
ra vào doanh nghiệp và tiến hành thường xuyên, liên tục thông qua phân tích các chỉ tiêu
tài chính. Cụ thể là các chỉ tiêu như: chỉ tiêu về kết cấu tài chính, chỉ tiêu về khả năng
thanh toán, chỉ tiêu đặc trưng về hoạt động, sử dụng các nguồn lực tài chính, chỉ tiêu đặc
trưng về khả năng sinh lời…. Bằng việc phân tích các chỉ tiêu này, doanh nghiệp có căn cứ
quan trọng để đề ra các giải pháp kịp thời và tối ưu nhằm hoàn thiện, sửa đổi, phát triền
tình hình tài chính của doanh nghiệp.
1.2. Tổng quan về phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm về phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính doanh nghiệp được quan niệm như là một tổng thể các phương
pháp được sử dụng để đánh giá thực trạng tình hình tài chính hiện tại và quá khứ của
doanh nghiệp, thông qua đó cung cấp những thông tin cần thiết cho những đối tác khác
nhau để họ có những quyết định phục vụ cho những mục tiêu và lợi ích khác nhau. (Trích
từ trang 3 - giáo trình Phân tích tài chính doanh nghiệp của Trường Đại học Kinh doanh
Công nghệ Hà Nội).
Trong hoạt động kinh doanh theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, các
doanh nghiệp thuộc các loại hình sở hữu khác nhau, đều bình đẳng trước pháp luật trong
việc lựa chọn ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh. Do đó có nhiều đối tượng quan tâm đến
tình hình tài chính của doanh nghiệp và mỗi đối tượng lại quan tâm đến vấn đề này theo
các góc độ khác nhau. Phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp mà trọng tâm là phân
tích các báo cáo tài chính và các chỉ tiêu đặc trưng tài chính thông qua hệ thống các
phương pháp, công cụ và kỹ thuật phân tích, vừa giúp người sử dụng có được thông tin từ
Thang Long University Library
4
các góc độ mà họ mong muốn, vừa đánh giá toàn diện, tổng hợp, khái quát, lại vừa xem
xét một cách chi tiết hoạt động tài chính doanh nghiệp Từ đó họ có thể nhận biết, phán
đoán, dự báo và đưa ra các quyết định tài chính, quyết định tài trợ và đầu tư phù hợp.
1.2.2. Nguồn thông tin sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp
Như đã nói ở trên, phân tích tài chính doanh nghiệp có trọng tâm là phân tích các
báo cáo tài chính. Do vậy các nguồn thông tin quan trọng nhất của phân tích tài chính
doanh nghiệp bao gồm:
- Bảng cân đối kế toán:
Là một báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh tổng quát toàn bộ tài sản và nguồn vốn
của doanh nghiệp trong kỳ thành lập báo cáo.
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cung cấp thông tin tổng hợp về tình hình tài
chính và kết quả sử dụng các tiềm năng về vốn, từ đó thể hiện trình độ quản lý kinh doanh
của doanh nghiệp
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ:
Là loại báo cáo thể hiện dòng tiền ra và dòng tiền vào của doanh nghiệp trong kỳ.
Đây là công cụ hữu hiệu giúp nhà quản lý kiểm soát dòng tiền của tổ chức.
1.2.3. Mục đích của phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính là tổng thể các phương pháp phân tích được sử dụng để hỗ trợ
người dùng hiểu rõ những số liệu trong báo cáo tài chính. Từ đó họ đánh giá tình hình tài
chính đã qua và hiện nay của doanh nghiệp, đưa ra được quyết định quản lý chuẩn xác và
đánh giá được doanh nghiệp, cuối cùng đi tới những dự đoán chính xác về mặt tài chính
của tổ chức.
Ngoài ra, việc phân tích tài chính doanh nghiệp còn giúp đánh giá các chính sách tài
chính được đề ra có phù hợp với con đường hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp hay không, doanh nghiệp có những tiềm năng tăng trưởng và phát triển như thế
nào. Tất cả những điều đó sẽ chỉ ra những ưu điểm cũng như tồn tại trong tình hình tài
chính của doanh nghiệp.
5
1.2.4. Chức năng của phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính doanh nghiệp bao gồm những chức năng sau đây
- Chức năng đánh giá : Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các luồng chuyển dịch,
các luồng vận động của những nguồn lực tài chính trong quá trình tạo lập, phân phối và sử
dụng các quỹ tiền tệ hoặc vốn hoạt động của doanh nghiệp nhằm đạt được mục tiêu kinh
doanh trong khuôn khổ của pháp luật. Các luồng chuyển dịch, vận động của các nguồn lực
tài chính nảy sinh và diễn ra như thế nào, nó tác động ra sao đến quá trình kinh doanh, chịu
ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như yếu tố môi trường, yếu tố bên trong và yếu tố bên ngoài
như thế nào ? Những ảnh hưởng từ các yếu tố này đến sự vận động của nguồn lực tài chính
tạo hiệu ứng gì đến sự phát triển của doanh nghiệp, gần với mục tiêu hay ngày càng xa rời
mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp, có phù hợp với cơ chế chính sách và pháp luật hay
không ? Đây là những vấn đề mà phân tích tài chính doanh nghiệp phải đưa ra câu trả lời.
- Chức năng dự đoán : Mọi quyết định của con người đều hướng vào thực hiện
những mục tiêu nhất định. Mục tiêu là đích hướng tới bằng những hành động cụ thể trong
tương lai và có thể là mục tiêu ngắn hạn hoặc mục tiêu dài hạn. Bản thân doanh nghiệp cho
dù đang giai đoạn nào trong chu kỳ phát triển thì các hoạt động cũng đều hướng tới mục
tiêu nhất định. Những mục tiêu này được hình thành từ nhận thức về điều kiện, năng lực
của bản thân cũng như những diễn biến của tình hình kinh tế quốc tế, trong nước, ngành
nghề và các doanh nghiệp khác cùng loại, sự tác động của các yếu tố kinh tế xã hội trong
tương lai. Vì vậy, để có những quyết định phù hợp và tổ chức thực hiện hợp lý, đáp ứng
được mục tiêu mong muốn của các đối tượng quan tâm thì việc phân tích tình hình tài
chính cần dự đoán được tình hình tài chính của doanh nghiệp trong tương lai.
- Chức năng điều chỉnh : Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các quan hệ kinh tế tài
chính dưới hình thái giá trị phát sinh trong quá trình tiến hành các hoạt động tài chính, tín
dụng. Hệ thống các quan hệ đó bao gồm nhiều loại khác nhau, rất đa dạng, phong phú và
phức tạp, chịu ảnh hưởng của nhiều nguyên nhân và nhân tố cả bên trong lẫn bên ngoài
doanh nghiệp. Hệ thống đó sẽ hoạt động bình thường nếu tất cả các mắt xích trong hệ
thống đều diễn ra bình thường và đó là sự kết hợp hài hoà các mối quan hệ. Tuy nhiên,
những mối quan hệ kinh tế ngoại sinh, bản thân doanh nghiệp cũng như các đối tượng
quan tâm không thể kiểm soát và chi phối. Vì vậy, để kết hợp hài hoà các mối quan hệ,
Thang Long University Library
6
doanh nghiệp và các đối tượng có liên quan phải điều chỉnh các mối quan hệ và nghiệp vụ
kinh tế chịu sự ảnh hưởng của doanh nghiệp và các đối tượng này.
1.2.5. Ý nghĩa và vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp
 Ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính doanh nghiệp là quá trình xem xét, kiểm tra đối chiếu và so sánh
số liệu về tài chính hiện tại và quá khứ. Qua đó sử dụng thông tin đánh giá thực trạng tài
chính của doanh nghiệp, nắm vững tiềm năng, dự báo chính xác hiệu quả kinh doanh cũng
như những rủi ro trong tương lai và triển vọng của doanh nghiệp.
Thông qua phân tích các báo cáo tài chính và các chỉ tiêu tài chính đặc trưng, các
thông tin về mỗi quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với thị trường và nội bộ doanh nghiệp,
phân tích tài chính cho thấy những điểm mạnh và điểm yếu về hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Nhờ đó, những người quan tâm đến hoạt động của công ty sẽ có
các biện pháp và quyết định phù hợp với tình hình doanh nghiệp.
Phân tích tài chính doanh nghiệp đồng thời cũng là công cụ không thể thiếu cho
việc quản lý của các cấp lãnh đạo, mà điển hình như sử dụng các kết quả phân tích để đánh
giá tình hình thực hiện các chế độ, đường lối phát triển kinh tế của Nhà nước, xem xét việc
cho vay vốn đối với các ngân hàng….
 Vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp:
Trước đây, việc phân tích tài chính chỉ để phục vụ cho nhu cầu cho các nhà đầu tư
và các ngân hàng. Hiện nay việc phân tích tài chính được rất nhiều đối tượng quan tâm, và
tùy theo mục đích khác nhau của người sử dụng mà phân tích tài chính sẽ có những vai trò
khác nhau:
Đối với ngƣời quản lý doanh nghiệp
Đối với người quản lý doanh nghiệp mối quan tâm hàng đầu của họ là tìm kiếm lợi
nhuận và khả năng trả nợ. Một doanh nghiệp bị lỗ liên tục sẽ bị cạn kiệt các nguồn lực và
buộc phải đóng cửa, đồng thời nếu doanh nghiệp không có khả năng thanh toán nợ đến hạn
cũng bị buộc phải ngừng hoạt động. Mặt khác, một doanh nghiệp đủ sức trả được những
khoản nợ vay sẽ tiếp tục có thể hoạt động, và có thể tiếp tục lớn mạnh để sinh ra lợi nhuận,
đem lại lợi ích cho chủ sở hữu, người góp vốn, người lao động….. của doanh nghiệp đó.
7
Doanh nghiệp chỉ có thể hoạt động tốt và mang lại sự giàu có cho chủ sở hữu khi
các quyết định của nhà quản lý được đưa ra là đúng đắn, điều này đòi hỏi họ phải có khả
năng phân tích tài chính doanh nghiệp.
Hoạt động phân tích tài chính của những người quản lý doanh nghiệp được gọi là
phân tích tài chính nội bộ. Do ở doanh nghiệp họ nắm được đầy đủ và chính xác các thông
tin, kèm theo sự hiểu rõ về doanh nghiệp nên họ có lợi thể để phân tích tài chính một cách
tốt nhất. Phân tích tài chính có ý nghĩa để dự báo tài chính và là cơ sở cho các nhà quản lý
đưa ra quyết định phù hợp không chỉ trong vấn đề tài chính mà còn nhiều vấn đề khác.
Phân tích tài chính nội bộ thực sự cần thiết để xác định giá trị kinh tế, các mặt mạnh, yếu
và đưa ra những quyết định đúng đắn cho sự phát triển của một doanh nghiệp.
Đối với các cơ quan chức năng, cơ quan Nhà nƣớc
Dựa vào các báo cáo tài chính của doanh nghiệp để phân tích đánh giá, kiểm tra
hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính tiền tệ của doanh nghiệp có thực hiện
đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước hay không, có tuân theo pháp luật hay không. Đồng thời sự
giám sát này giúp cơ quan thẩm quyền có thể hoạch định chính sách một cách phù hợp, tạo
điều kiện cho doanh nghiệp hoạt động kinh doanh một cách có hiệu quả. Từ đó giúp Nhà
nước đưa ra những kế hoạch phát triển ở tầm vĩ mô sao cho mang lại lợi ích thiết thực nhất
cho nền kinh tế nói chung và bản thân các doanh nghiệp nói riêng.
Đối với các nhà đầu tƣ
Các nhà đầu tư là các doanh nghiệp và cá nhân giao vốn cho doanh nghiệp, do đó
họ quan tâm trực tiếp đến các giá trị của doanh nghiệp, như là thời gian hoàn vốn, mức
sinh lãi và sự rủi ro khi đầu tư.
Trong một công ty cổ phần, thu nhập của nhà đầu tư là tiền chia lợi tức và giá trị
tăng thêm của vốn đầu tư vào cổ phần, và rủi ro tồn tại với các nhà đầu tư là việc giá cổ
phiếu giảm, dẫn đến nguy cơ phá sản doanh nghiệp. Vì thế, mối quan tâm hàng đầu của
các cổ đông là khả năng tăng trưởng, tối đa hoá lợi nhuận, tối đa hoá giá trị chủ sở hữu
trong doanh nghiệp. Trước hết họ quan tâm tới lĩnh vực đầu tư và nguồn tài trợ. Trên cơ sở
phân tích các thông tin về tình hình hoạt động, về kết quả kinh doanh hàng năm, các nhà
đầu tư sẽ đánh giá được khả năng sinh lợi và triển vọng phát triển của doanh nghiệp; từ đó
đưa ra những quyết định phù hợp.
Thang Long University Library
8
Các nhà đầu tư sẽ chỉ chấp thuận đầu tư vào một dự án nếu nó tỏ ra có ích cho họ,
mà để một dự án đem lại lợi ích cho nhà đầu tư, trước tiên nó phải đảm bảo được khả năng
sinh lời, càng cao càng thu hút sự đầu tư bên ngoài. Và để những nhà đầu tư thấy được khả
năng sinh lời của dự án, phân tích tài chính doanh nghiệp là công cụ tất yếu.
Đối với ngân hàng, các nhà cho vay tín dụng, các đối tác kinh doanh và các tổ
chức khác
Những đối tượng này là chủ nợ của doanh nghiệp. Họ quan tâm đến khả năng thanh
toán nợ, khả năng hợp tác liên doanh của doanh nghiệp, cho nên cũng cần phân tích và
đánh giá thực trạng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đặc biệt với các chủ nợ, họ
quan tâm đến khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp nếu là khoản vay ngắn hạn,
hay khả năng ứng phó với những món nợ đến hạn trả. Còn với khoản vay dài hạn, họ quan
tâm đến chỉ số về khả năng sinh lời của doanh nghiệp, do việc hoàn trả vốn và lãi tùy thuộc
vào khả năng sinh lời này. Các đối tác kinh doanh, ví dụ như các nhà cung ứng vật tư hàng
hóa, để quyết định xem có cho doanh nghiệp mua chịu hàng hay không, họ cần phải biết
được khả năng thanh toán của doanh nghiệp hiện tại và trong thời gian sắp tới, đưa ra kết
luận liệu doanh nghiệp có thể trả được những gì đã vay hay không, giảm thiểu rủi ro không
thu hồi được vốn của chủ nợ.
Với những ngƣời lao động trong doanh nghiệp
Người lao động quan tâm đến tình hình tài chính, bởi lợi ích của họ gắn liền với
hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Một công ty vững mạnh, phát triển tốt luôn đảm bảo
công ăn việc làm ổn định, ngược lại một công ty liên tục thua lỗ sẽ đem lại nỗi lo mất việc
cho người lao động. Ngoài ra, những người đi tìm việc cũng đều có nguyện vọng được vào
làm việc trong các công ty có triển vọng với tương lai lâu dài để hy vọng có mức lương
xứng đáng và cơ hội để phát triển bản thân.
1.3. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp
1.3.1. Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp
Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp bao gồm một hệ thống các công cụ
và biện pháp nhằm tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện, hiện tượng, các mối liên hệ bên trong
và bên ngoài, các nguồn dịch chuyển và biến đổi tài chính, các chỉ tiêu tài chính tổng hợp
và chi tiết, nhằm đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp.
9
Để phân tích tài chính doanh nghiệp có thể sử dụng một hay tổng hợp các phương
pháp khác nhau trong hệ thống các phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp. Trong
đó những phân tích tài chính sử dụng chủ yếu là: phương pháp so sánh, phương pháp tỷ số,
phương pháp phân tích DUPONT.
1.3.1.1. Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích hoạt
động kinh doanh. Để áp dụng được phương pháp so sánh thì phải đảm bảo điều kiện là các
chỉ tiêu được sử dụng phải đồng nhất. Trong thực tế thường điều kiện có thể so sánh được
giữa các chỉ tiêu kinh tế cần được quan tâm cả về không gian và thời gian.
Về mặt thời gian, các chỉ tiêu được tính toán trong cùng một khoảng thời gian
hoạch toán phải thống nhất trên cả ba mặt sau:
Phải cùng phản ánh một nội dung kinh tế phản ánh chi tiêu
Phải cùng một phương pháp tính toán chi tiêu.
Phải cùng đơn vị tính.
Về mặt không gian, các chỉ tiêu phải được quy đổi về cùng quy mô và điều kiện
kinh doanh tương tự nhau.
Kỹ thuật so sánh:
- So sánh bằng số tuyệt đối: là kết quả giữa phép trừ giữa trị số của kỳ phân tích so
với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế, kết quả so sánh biểu hiện khối lượng quy mô của các
hiện tượng kinh tế.
- So sánh bằng số tương đối: là kết quả của phép chia giữa trị số của kỳ phân tích so
với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế, kết quả so sánh biểu hiện kết cấu, mối quan hệ tốc độ
phát triển, mức phổ biến của các hiện tượng kinh tế.
Nội dung so sánh bao gồm:
- So sánh giữa các số hiện thực kỳ này với số hiện thực kỳ trước để thấy rõ xu hướng
thay đổi về tài chính doanh nghiệp, từ đó đánh giá sự tăng trưởng hay thụt lùi trong hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.
Thang Long University Library
10
- So sánh giữa số liệu doanh nghiệp giữa số liệu trung bình của ngành, của các doanh
nghiệp khác để đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp là tốt hay xấu so với mặt bằng
chung.
- So sánh theo chiều dọc để xem xét tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với tổng thể.
- So sánh theo chiều ngang với nhiều kỳ để thấy được sự biến đổi cả về số tương đối
và tuyệt đối của một số chỉ tiêu nào đó qua các niên độ kế toán liên tiếp.
1.3.1.2. Phương pháp tỉ số
Phương pháp phân tích tỷ số dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ số của số liệu tài
chính trong các mối quan hệ tài chính. Sự biến đổi của số liệu dẫn đến sự biến đổi của các
tỷ số, và nghiên cứu nguyên nhân biến đổi tỷ số cũng chính là nghiên cứu nguyên nhân
thay đổi các số liệu tài chính của doanh nghiệp. Phương pháp này yêu cầu phải xác định
các ngưỡng, các định mức của tỷ số, từ đó nhà quản trị có thể nhận xét và đánh giá tình
hình tài chính của doanh nghiệp qua việc so sánh tỷ số của doanh nghiệp với các ngưỡng,
các định mức này.
1.3.1.3. Phương pháp Dupont
Phương pháp Dupont là phương pháp sử dụng các mối liên hệ giữa các tỷ lệ tài
chính quan trọng để phân tích các tỷ số tài chính. Bản chất của phương pháp này là tách
một tỷ số tổng hợp phản ánh khả năng sinh lời của doanh nghiệp như lợi nhuận sau thuế
trên tổng tài sản (ROA), lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE) thành chuỗi các tỷ
số có quan hệ với nhau, từ đó phân tích sự ảnh hưởng của các tỷ số trong chuỗi đến tỷ số
tổng hợp.
Trước hết là quan hệ giữa tỷ số lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản (ROA) với tỷ số
lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE)
ROA = x = (*)
Như vậy tỷ suất sinh lời của tài sản (ROA) phụ thuộc vào 2 yếu tố:
1 đồng tài sản tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu
1 đồng doanh thu tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận
11
Tiếp theo là tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE), thể hiện khả năng sinh lợi
của vốn chủ sở hữu (1 đồng vốn chủ sở hữu tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận)
ROE =
Nếu tài sản của doanh nghiệp chỉ được tài trợ bằng vốn chủ sở hữu thì khi đó, chỉ số
ROA và ROE là bằng nhau do tổng tài sản = tổng nguồn vốn
ROA = = = ROE
Nếu doanh nghiệp sử dụng nợ để tài trợ cho tài sản của mình, khi đó ta có quan hệ
giữa 2 chỉ số này như sau:
ROE = x ROA (**)
Kết hợp (*) và (**) ta có:
ROE = x x
= x x
= x x
Với Rd = Nợ/Tổng tài sản là hệ số nợ, phương trình này được gọi là phương trình
Dupont mở rộng thể hiện sự phụ thuộc của khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE)
vào khả năng sinh lời của doanh thu, Số vòng quay tổng tài sản (Doanh thu/Tổng tài sản)
và hệ số nợ.
Từ đây ta thấy ảnh hưởng của hệ số nợ đến khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu:
hệ số nợ Rd càng cao thì tỷ số càng lớn, nếu doanh nghiệp có lợi nhuận trong kì,
chỉ số này khiến lợi nhuận càng cao, tỷ lệ thuận với hệ số nợ. Nhưng nếu doanh nghiệp
đang thua lỗ, lợi nhuận sau thuế âm, thì càng sử dụng nợ càng làm tăng số thua lỗ của
doanh nghiệp. Sử dụng nợ tài trợ cho tài sản như một con dao hai lưỡi, có thể khuyếch đại
Thang Long University Library
12
lợi nhuận của doanh nghiệp, cũng như gia tăng sự thua lỗ trong kinh doanh nếu không sử
dụng một cách hợp lý.
1.3.2. Phân tích các báo cáo tài chính
1.3.2.1. Phân tích bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính tổng hợp, mô tả và phản ánh tổng
quát giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại một thời
điểm nhất định (thời điểm lập báo cáo, cuối kì kinh doanh…). Bảng cân đối kế toán có hai
phần chính là phần Tài sản và phần Nguồn vốn.
 Phần tài sản:
Gồm các chỉ tiêu phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp tại một
thời điểm. Giá trị tài sản hiện có bao gồm toàn bộ tài sản thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp, các loại tài sản đi thuê lâu dài, các khoản nhận ký quỹ, ký cược…. Bảng cân đối kế
toán chia tài sản thành 2 loại là ngắn hạn dài hạn theo tính luân chuyển của tài sản.
Tài sản ngắn hạn: Là những tài sản có thời gian luân chuyển ngắn (dưới 1 năm
hoặc dưới 1 chu kì sản xuất kinh doanh). Phần tài sản ngắn hạn trong bảng cân đối kế toán
phản ánh giá trị thuần của tất cả các tài sản ngắn hạn hiện có của doanh nghiệp, bao gồm
vốn bằng tiền, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu, hàng tồn kho và
các tài sản ngắn hạn khác.
Tài sản dài hạn: Là những tài sản có thời gian sử dụng, luân chuyển, thu hồi vốn
trên 1 năm tài chính hoặc trong nhiều kì kinh doanh. Số liệu các chỉ tiêu trong phần tài sản
thể hiện giá trị của các loại vốn của doanh nghiệp hiện có đến thời điểm lập báo cáo. Căn
cứ vào số liệu này có thể đánh giá quy mô, kết cấu đầu tư vốn, năng lực và trình độ sử
dụng vốn của doanh nghiệp. Từ đó có thể rút ra những ý kiến xây dựng một kết cấu vốn
hợp lý cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đặc biệt là trong điều kiện
tổng số vốn kinh doanh không thay đổi.
 Phần nguồn vốn:
Gồm các chỉ tiêu phản ánh nguồn hình thành tài sản hiện có của doanh nghiệp tại
thời điểm lập báo cáo. Nguồn vốn cũng được chia thành 2 loại là Nợ phải trả và Vốn chủ
sở hữu.
13
Nợ phải trả: Phản ánh toàn bộ số nợ phải trả tại thời điểm lập báo cáo. Chỉ tiêu này
thể hiện trách nhiệm của doanh nghiệp đối với các đối tượng là chủ nợ (Nhà nước, ngân
hàng, cổ đông, người bán…) về các khoản phải nộp, phải trả hay những khoản mà doanh
nghiệp chiếm dụng khác.
Vốn chủ sở hữu: Là số vốn mà các chủ sở hữu, nhà đầu tư góp vốn ban đầu và bổ
sung thêm trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp không
phải cam kết thanh toán vốn chủ sở hữu, do đó vốn chủ sở hữu không phải một khoản nợ.
 Phân tích cơ cấu của tài sản và nguồn vốn
Để quá trình sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp diễn ra thuận lợi, việc phân
bổ và sử dụng hợp lý nguồn vốn là rất quan trọng. Phân bổ hợp lý dễ dàng cho việc sử
dụng cũng như mang lại hiệu quả cao, và việc nhận xét khái quát về quan hệ cơ cấu và
biến động của tài sản và nguồn vốn trên bảng cân đối kế toán sẽ giúp doanh nghiệp đánh
giá kết cấu tài chính hiện tại có phù hợp với hoạt động của doanh nghiệp hay không.
Phân tích cơ cấu tài sản:
Phân tích cơ cấu tài sản là việc so sánh tổng hợp số vốn cuối kì với đầu năm, ngoài
ra còn phải xem xét từng khoản vốn của doanh nghiệp trong tổng số đó để thấy được mức
độ đảm bảo của quá trình sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.
Phân tích cơ cấu tài sản bằng cách lập bảng phân tích tình hình phân bổ vốn, trong
đó lấy từng khoản vốn chia cho tổng tài sản để rút ra tỷ trọng của từng loại vốn trong tổng
tài sản là cao hay thấp. Việc xem xét cơ cấu tài sản cũng phụ thuộc vào loại hình doanh
nghiệp, doanh nghiệp sản xuất cần lượng dự trữ nguyên liệu lớn để đáp ứng nhu cầu sản
xuất, trong khi đó doanh nghiệp thương mại thì phải có lượng hàng đủ cung cấp cho nhu
cầu tiêu thụ kì kinh doanh tiếp theo.
Phân tích cơ cấu nguồn vốn:
Phân tích cơ cấu nguồn vốn giúp đánh giá khả năng tự tài trợ về mặt tài chính của
doanh nghiệp, cũng như mức độ tự chủ, chủ động trong kinh doanh của doanh nghiệp là
cao hay thấp. Phân tích cơ cấu nguồn vốn so sánh từng loại nguồn vốn và tổng nguồn vốn
cuối kì với đầu kì, qua đó đánh giá xu hướng thay đổi của nguồn vốn trong kì. Tỷ suất cần
chú ý trong phân tích cơ cấu nguồn vốn là tỷ suất tự tài trợ, được tính bằng tỷ lệ giữa vốn
Thang Long University Library
14
chủ sở hữu với tổng nguồn vốn. Tỷ suất này càng cao, càng thể hiện doanh nghiệp tự chủ
về vốn, chủ động trong hoạt động kinh doanh, hay độ tự tài trợ của doanh nghiệp là tốt.
Tỷ suất tự tài trợ =
1.3.2.2. Phân tích báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh
Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh tổng
quát tình hình sản xuất kinh doanh trong kì của doanh nghiệp, bao gồm các chỉ tiêu về
doanh thu, chi phí và lợi nhuận của hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác.
Khi phân tích hay sử dụng thông tin trong bảng báo cáo kết quá sản xuất kinh doanh, cần
chú ý các vấn đề cơ bản sau:
- Doanh thu, chi phí và lợi nhuận có mối liên hệ ràng buộc với nhau. Tốc độ tăng
doanh thu lớn hơn tốc độ tăng chi phí sẽ khiến lợi nhuận tăng thêm, và ngược lại.
- Các khoản giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại thể hiện chất lượng hàng hóa của
doanh nghiệp có vấn đề, không đảm bảo yêu cầu của khách hàng.
Việc phân tích và đánh giá báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
được tiến hành bằng cách xem xét sự biến động giữa đầu kì với cuối kì của từng chỉ tiêu
trong báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh, so sánh cả về số tuyệt đối và số tương đối.
Các chỉ tiêu trên báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh phản ánh tình hình và kết cấu
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, khả năng sinh lời cũng như tình hình thực hiện
nghĩa vụ đối với Nhà nước. Việc phân tích các chỉ tiêu này cho phép ta kiểm tra, phân tích
tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh, quản lý chi phí sản xuất, giá vốn hàng bán, doanh
thu hàng bán ra, tình hình chi phí, thu nhập khác….. từ đó đưa ra kết quả hoạt động kinh
doanh sau một kì kế toán. Như vậy, việc phân tích báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh sẽ
giúp ta có những nhận định sâu sắc và đầy đủ hơn về tình hình tài chính của doanh nghiệp.
1.3.3. Phân tích các chỉ số tài chính
1.3.3.1. Chỉ số về khả năng thanh toán
Tình hình tài chính được thể hiện khá rõ qua các chỉ tiêu tài chính về khả năng
thanh toán của doanh nghiệp. Khả năng thanh toán của doanh nghiệp phản ánh mối quan
hệ tài chính của các khoản có khả năng thanh toán với các khoản phải thanh toán trong kì.
15
Sự thiếu hụt khả năng thanh toán có thể dẫn đến việc không hoàn thành nghĩa vụ trả nợ của
doanh nghiệp, đưa đến kết quả phải ngưng hoạt động. Do đó cần phải chú ý đến chỉ số khả
năng thanh toán của doanh nghiệp.
Về phương pháp phân tích, để đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp, phải
so sánh số tiền mà phải thanh toán và số tiền doanh nghiệp có khả năng thanh toán. Ta có
thể phân tích theo các chỉ tiêu:
Khả năng thanh toán ngắn hạn:
Khả năng thanh toán ngắn hạn =
Hệ số này tăng khi tổng nợ ngắn hạn giảm, hoặc tổng tài sản ngắn hạn tăng, hoặc
khi tốc độ tăng của tài sản ngắn hạn lớn hơn tốc độ tăng của nợ ngắn hạn, và ngược lại khi
tốc độ giảm của tài sản ngắn hạn thấp hơn tốc độ giảm của nợ ngắn hạn.
Hệ số này quá lớn hay quá nhỏ đều chứng tỏ tình hình tài chính của doanh nghiệp là
không ổn định. Hệ số quá lớn cho thấy công ty đang ứ đọng vốn, làm giảm hiệu quả sử
dụng vốn, ngược lại, hệ số quá nhỏ sẽ không đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nợ
ngắn hạn. Có thể so sánh hệ số này với mức trung bình ngành, hay với hệ số kì trước để có
sự đánh giá tốt hơn.
Khả năng thanh toán nhanh:
Khả năng thanh toán nhanh =
Hệ số khả năng thanh toán nhanh chỉ ra khả năng thanh toán nhanh (trong thời gian
ngắn) một khoản nợ của doanh nghiệp mà không phụ thuộc vào việc bán các tài sản dự trữ
(tồn kho). Tài sản dùng để thanh toán nhanh là tiền, các khoản tương đương tiền, các
khoản đầu tư tài chính ngắn hạn và các khoản phải thu.
Hệ số khả năng thanh toán nhanh tăng khi tổng nợ ngắn hạn giảm, hoặc các loại tài
sản ngắn hạn (trừ chỉ tiêu hàng tồn kho) tăng thêm.
Thực tế cho thấy, nếu hệ số khả năng thanh toán nhanh > 0.5 lần, thì tình hình
tương đối khả quan, còn nếu < 0.5 lần thì công ty đang gặp khó khăn trong việc giải quyết
công nợ và do đó, có thể phải bán gấp sản phẩm, hàng hóa để có tiền thanh toán những
Thang Long University Library
16
khoản nợ, gây ảnh hưởng xấu đến doanh nghiệp. Tuy nhiên nếu hệ số này lớn hơn 1 lần,
thì doanh nghiệp đang bị ứ đọng vốn, vòng quay vốn chậm và sẽ làm giảm hiệu quả sử
dụng vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Khả năng thanh toán tức thời:
Khả năng thanh toán tức thời =
Hệ số này tính đến khả năng thanh toán tức thời (ngay lập tức) những khoản nợ đến
hạn. Hệ số về khả năng thanh toán tức thời tăng khi dự trữ tiền mặt và các khoản tương
đương tiền mặt của doanh nghiệp tăng lên, hoặc khi tổng nợ ngắn hạn giảm.
Doanh nghiệp phải luôn cần có một tỷ lệ tiền mặt nhất định tại két của mình để đảm
bảo những sự cố phát sinh bất ngờ được giải quyết một cách nhanh nhất, an toàn nhất, điều
đó khẳng định doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả và lành mạnh. Tuy nhiên, hệ số về khả
năng thanh toán tức thời cao chứng tỏ doanh nghiệp dữ trữ nhiều tiền mặt và các khoản
tương đương, nghĩa là doanh nghiệp đang lãng phí vốn, để quá nhiều tiền nhàn rỗi. Ngược
lại hệ số thấp lại tạo ra nguy cơ mất khả năng thanh toán dẫn đến phá sản cao. Do vây
doanh nghiệp phải biết điều hòa chỉ số này một cách hợp lý.
Ý nghĩa: Ba chỉ tiêu thanh toán này thể hiện khả năng đối phó, xử lí với những
khoản nợ trong ngắn hạn, cho biết Công ty có thể thanh toán nhanh các khoản nợ nhanh
đến đâu, và có cần thiết phải bán đi lượng hàng tồn kho để giải quyết công nợ hay không
(Tài sản ngắn hạn của Công ty có phụ thuộc quá nhiều vào hàng tồn kho hay không).
1.3.3.2. Chỉ số về năng lực hoạt động
Phân tích cơ cấu tài sản, ngoài việc so sánh tổng số tài sản cuối kỳ với đầu, các chỉ tiêu
năng lực hoạt động còn được sử dụng để đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn của doanh
nghiệp.
Hệ số vòng quay hàng tồn kho
Vòng quay hàng tồn kho là chỉ tiêu đánh giá tình hình dự trữ của DN. Vòng quay
hàng tồn kho thể hiện số lần hàng tồn kho bình quân (hay thời gian hàng hóa nằm trong
kho trước khi bán ra) được bán ra trong kỳ. Hệ số này càng cao càng thể hiện tình hình
hàng hóa bán ra tốt, với việc lượng hàng hóa bán ra gấp nhiều lần trị giá hàng tồn kho
17
trong kì, và ngược lại, hệ số này thấp chứng tỏ lượng tồn kho không được giải tỏa nhanh
chóng, hàng bị ứ đọng nhiều. Tuy nhiên, việc đánh giá tình hình doanh nghiệp qua chỉ số
vòng quay hàng tồn kho cũng phụ thuộc vào loại hình doanh nghiệp, một doanh nghiệp
thương mại thường luôn phải có hệ số vòng quay hàng tồn kho lớn, do đặc điểm kinh
doanh chủ yếu là làm bậc trung gian mua-bán. Trong khi một doanh nghiệp sản xuất có thể
có chỉ số này thấp hơn 1, nhưng cũng không thể hiện doanh nghiệp đó đang gặp khó khăn
trong việc bán sản phẩm của mình, do một doanh nghiệp sản xuất luôn cần lượng hàng tồn
kho lớn để có thể kịp cung cấp sản phẩm cho các đơn đặt hàng từ đối tác.
Hệ số vòng quay hàng tồn kho =
Trong đó, giá vốn hàng bán phản ánh tổng giá vốn của hàng hóa, giá thành sản xuất
của thành phẩm đã bán, chi phí trực tiếp của các dịch vụ đã cung ứng, chi phí khác được
tính vào hoặc ghi vào giá vốn hàng bán trong kỳ báo cáo.
Trị giá hàng tồn kho có thể tính theo cách bình quân như sau:
Trị giá hàng tồn kho =
Thời gian luân chuyển kho trung bình
Thời gian luân chuyển kho trung bình =
Đây là thước đo thể hiện khả năng tài chính của Công ty. Chỉ số này chỉ ra khoảng
thời gian cần thiệt để Công ty có thể thanh lý được hết số lượng hàng tồn kho của mình.
Thông thường thời gian luân chuyển ngắn đồng nghĩa với việc Công ty hoạt động tốt, tuy
nhiên cũng như hệ số vòng quay hàng tồn kho, chỉ số này rất khác nhau giữa các ngành.
Hệ số luân chuyển tài sản ngắn hạn
Hệ số luân chuyển tài sản ngắn hạn =
Hệ số luân chuyển của tài sản ngắn hạn (số vòng quay của tài sản ngắn hạn) cho
biết trong kỳ kinh doanh, tài sản ngắn hạn quay được mấy vòng. Số vòng quay càng lớn,
tốc độ luân chuyển của tài sản ngắn hạn càng cao, hiệu quả sử dụng tài sản càng cao và
ngược lại. Muốn đạt được hệ số luân chuyển tài sản ngắn hạn lớn, điều cần thiết là phải tập
Thang Long University Library
18
trung rút ngắn chu kì sản xuất kinh doanh và đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ hàng hóa của doanh
nghiệp (tăng doanh thu – tử số), do việc giảm tài sản ngắn hạn bình quân sẽ ảnh hưởng xấu
đến hoạt động sản xuất kinh doanh.
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản =
Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng tài sản tham gia vào quá trình kinh doanh tạo ra bao
nhiêu đồng doanh thu. Chỉ số càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
càng cao, ngược lại chỉ số này thấp chứng tỏ doanh thu đạt được chưa tương xứng với
lượng tài sản của doanh nghiệp bỏ ra. Cách thức hiệu quả để tăng chỉ số này là tập trung
tăng doanh thu thuần của doanh nghiệp. Việc phân tích chỉ tiêu này giúp doanh nghiệp
nhìn nhận tình trạng sử dụng vốn của mình có hiệu quả hay không, đồng thời đưa ra biện
pháp phù hợp.
Kỳ thu tiền bình quân
Kỳ thu tiền bình quân =
Các khoản phải thu gồm: phải thu của khách hàng, trả trước cho người bán, phải thu
nội bộ, tạm ứng… Các khoản phải thu này lớn hay nhỏ phụ thuộc vào chính sách tín dụng
của doanh nghiệp. Việc giảm chỉ số kỳ thu tiền bình quân có thể đạt được qua việc giảm
các khoản phải thu, hoặc tăng doanh thu với tốc độ tăng cao hơn mức tăng của các khoản
vốn bị chiếm dụng của doanh nghiệp.
Kỳ thu tiền càng lớn chứng tỏ các khoản phải thu lớn, hay vốn bị chiếm dụng nhiều.
Tuy nhiên, hệ số này lớn có thể do doanh nghiệp đang mở rộng thị trường, thâm nhập vào
thị trường mới, dùng chính sách bán trả chậm để tạo thế cạnh tranh, thì lúc đó tình trạng
của doanh nghiệp chỉ là tạm thời.
Kỳ thu tiền của doanh nghiệp càng nhỏ thể hiện doanh nghiệp thu hồi ngày càng
nhanh các khoản nợ, vốn ít bị chiếm dụng. Tuy nhiên, nếu kỳ thu tiền quá nhỏ có thể ảnh
hưởng đến quá trình tiêu thụ, vì ít có đối tác muốn hợp tác với doanh nghiệp quá khắt khe
về chi trả. Vì trong nền kinh tế thị trường hiện nay mua bán chịu là tất yếu vì người mua
19
bao giờ cũng muốn kéo dài thời gian trả tiền, người bán lại muốn kéo dài kỳ hạn trả tiền
với nhà cung cấp...
1.3.3.3. Chỉ số về khả năng sinh lợi
Lợi nhuận là mục đích cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh. Lợi nhuận càng
cao doanh nghiệp càng khẳng định được vị trí của mình trong thương trường. Nhưng nếu
chỉ thông qua chỉ tiêu lợi nhuận đạt được trong kỳ của doanh nghiệp cao hay thấp để kết
luận về tình hình của doanh nghiệp thì chưa đủ mà có thể dẫn đến sai lầm, do lợi nhuận đó
không tương xứng với những chi phí doanh nghiệp bỏ ra. Để khắc phục đặc điểm này, các
nhà phân tích đã đặt lợi nhuận đạt được với các chỉ tiêu như doanh thu, số vốn doanh
nghiệp bỏ ra cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA)
Tỷ số này được tính ra bằng cách lấy lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp trong kỳ
báo cáo chia cho tổng tài sản của doanh nghiệp cùng kỳ. Số liệu về lợi nhuận sau thuế (lợi
nhuận ròng) được lấy từ báo cáo kết quả kinh doanh, còn tổng tài sản được tính từ bảng
cân đối kế toán.
ROA =
Nếu tỷ số này lớn hơn 0, thì có nghĩa doanh nghiệp làm ăn có lãi. Tỷ số càng cao
cho thấy doanh nghiệp làm ăn càng hiệu quả. Còn nếu tỷ số nhỏ hơn 0, thì doanh nghiệp
làm ăn thua lỗ. Tỷ số này cho biết hiệu quả quản lý và sử dụng tài sản để tạo ra thu nhập
của doanh nghiệp.
Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE)
So với người cho vay thì việc bỏ vốn vào hoạt động kinh doanh của chủ sở hữu
mang tính chất mạo hiểm hơn, nhưng lại có cơ hội mang lại lợi nhuận nhiều hơn. Chỉ tiêu
của tỷ suất sinh lời trên VCSH được tính như sau:
ROE =
Chỉ tiêu ROE phản ánh khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu, 1 đồng vốn chủ sở
hữu sẽ đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ số này giúp chủ doanh nghiệp và các nhà
Thang Long University Library
20
đầu tư đánh giá được hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, từ đó quyết định về việc tiếp
tục hoạt động sản xuất kinh doanh hay không (với chủ doanh nghiệp) hay có nên đầu tư
vào doanh nghiệp hay không (với nhà đầu tư).
Tỷ suất sinh lời trên doanh thu
Để đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh có tốt đẹp hay không ngoài việc xem
xét chỉ tiêu doanh thu đạt được trong kỳ, các nhà phân tích còn xác định 1 đồng doanh thu
thuần bao gồm bao nhiêu phần là lợi nhuận sau thuế, điều đó được xác định thông qua tỷ
suất về khả năng sinh lời trên doanh thu:
Tỷ suất sinh lời trên doanh thu =
Hệ số này càng lớn, chứng tỏ trong một đồng doanh thu càng có nhiều lợi nhuận và
ngược lại. Hệ số này phải đặt trong quan hệ với chi phí, với khách hàng, với đối thủ cạnh
tranh của doanh nghiệp. Nếu hệ số này cao do giảm được chi phí thì là điều rất tốt, nhưng
nếu hệ số này cao do tăng giá bán thì ngược lại: điều đó có thể dẫn đến mất khách hàng,
mất thị trường, giảm tính cạnh tranh của doanh nghiệp, tiêu thụ sẽ giảm.
Nếu hệ số này quá thấp chứng tỏ lợi nhuận đạt được kém thì doanh nghiệp buộc
phải có biện pháp để nâng cao hệ số này lên. Đây là chỉ tiêu mà bất kỳ doanh nghiệp, tổ
chứ nào cũng tính ở cuối kỳ hạch toán kinh doanh, trong quá trình phân tích. Chỉ tiêu này
khái quát được tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong thời gian qua và
cũng nói lên chiều hướng phát triển hay suy thoái trong thời gian tới.
1.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến phân tích tài chính doanh nghiệp
1.4.1. Nhân tố bên trong doanh nghiệp
Nguồn nhân lực của doanh nghiệp
Con người với tư cách là chủ thể và yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất, luôn là
yếu tố quan trọng bậc nhất và có tính quyết định đến hiệu quả kinh doanh của mỗi doanh
nghiệp. Mặc dù ngày nay kỹ thuật và công nghệ đã có thể can thiệp, thay thế được lao
động của con người trên nhiều lĩnh vực, tuy nhiên công nghệ và kỹ thuật có tân tiến đến
đâu thì cũng chỉ là công cụ, phương tiện để giúp đỡ con người, còn yếu tố con người vẫn
luôn quyết định mọi thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Hiện nay, sự phát triển của
nền kinh tế tri thức đòi hỏi lực lượng lao động phải đáp ứng yêu cầu khoa học, kỹ thuật và
21
công nghệ rất cao. Điều này một lần nữa khẳng định vai trò đặc biệt quan trọng của lực
lượng lao động trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Trình độ về công nghệ, kỹ thuật của doanh nghiệp
Công nghệ là yếu tố cơ bản đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh và sự phát
triển của doanh nghiệp một cách vững chắc. Các doanh nghiệp có trình độ kỹ thuật công
nghệ cao thường có lợi thế to lớn trong cạnh tranh, mở rộng thị phần và nâng cao năng lực
tài chính. Nhưng điều này cũng đòi hỏi các doanh nghiệp cần phải nắm bắt những thông
tin liên quan đến sự biến đổi đang diễn ra của yếu tố kỹ thuật - công nghệ để có chiến lược
ứng dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình một cách có hiệu quả
nhất.
Hệ thống thông tin
Thông tin kịp thời và chính xác sẽ là cơ sở vững chắc để doanh nghiệp xác định
phương hướng kinh doanh, xây dựng kế hoạch kinh doanh trong cả ngắn và dài hạn. Vì
vậy, không còn cách nào khác ngoài việc phải có đủ thông tin, đặc biệt là thông tin kinh tế,
bởi nó được coi như huyết mạch của các doanh nghiệp và tổ chức kinh tế. Trong bối cảnh
nền kinh tế mở hiện nay, cùng với xu thế toàn cầu hoá thì việc nắm bắt thông tin một cách
kịp thời, đầy đủ và chính xác là rất cần thiết. Nhờ vào đó doanh nghiệp sẽ nắm được thời
cơ kinh doanh, hạn chế rủi ro và có thể chủ động trước mọi tình huống có thể xảy ra.
Đặc điểm của ngành sản xuất vật liệu xây dựng
Đặc tính nổi bật của ngành sản xuất vật liệu xây dựng là nhạy cảm với chu kỳ kinh
doanh của nền kinh tế vĩ mô. Khi nền kinh tế tăng trưởng, doanh số và lợi nhuận của các
công ty trong ngành sẽ tăng cao, vì ngành vật liệu xây dựng là đầu vào của các ngành
khác. Chẳng hạn, sản xuất đá là đầu vào cho các công trình như hạ tầng như cầu cống, nhà
cửa, cao ốc... của ngành xây dựng. Khi ngành xây dựng làm ăn phát đạt thì ngành vật liệu
xây dựng cũng có cơ hội tăng trưởng. Ngược lại, tình hình sẽ tồi tệ hơn khi nền kinh tế suy
thoái, các công trình xây dựng sẽ bị trì trệ vì người dân không bỏ nhiều tiền ra để xây dựng
nhà cửa, chính phủ không mở rộng đầu tư vào các công trình cơ sở hạ tầng. Thị trường bất
động sản đóng băng dẫn đến ngành xây dựng cũng đóng băng, điều này làm cho doanh số,
lợi nhuận của các công ty vật liệu sụt giảm nhanh chóng.
Thang Long University Library
22
Các nhân tố kể trên ảnh hưởng tới doanh nghiệp từ bên trong chính doanh nghiệp
đó. Nguồn nhân lực là sức khỏe, là khả năng và cơ thể của doanh nghiệp. Trình độ công
nghệ, kỹ thuật có thể coi là bộ não, là sự thông minh của doanh nghiệp, trong khi hệ thống
thông tin liên kết sự ảnh hưởng của các nhân tố, tác động đến quyết định của doanh nghiệp
trước sự thay đổi của môi trường kinh doanh bên ngoài.
1.4.2. Nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
Nhân tố môi trường kinh tế
Thực trạng nền kinh tế và xu hướng trong tương lai có ảnh hưởng vô cùng lớn đến
các doanh nghiệp. Nhân tố chủ yếu mà các doanh nghiệp thường phân tích là: tốc độ tăng
trưởng của nền kinh tế, lãi suất, tỷ giá hối đoái, tỷ lệ lạm phát, chu kỳ kinh tế, dân số, tỷ lệ
thất nghiệp,...Vì các yếu tố này tương đối rộng và mức độ ảnh hưởng đến các doanh
nghiệp cũng khác nhau nên các doanh nghiệp cũng phải dự kiến, đánh giá được mức độ và
xu hướng tác động của từng yếu tố đến doanh nghiệp mình. Mỗi yếu tố có thể là cơ hội, có
thể là nguy cơ nên doanh nghiệp phải có phương án chủ động đối phó với mọi trường hợp.
Môi trường chính trị, pháp luật
Mọi doanh nghiệp hoạt động đều phải tuân thủ pháp luật, đây là môi trường pháp lý
tổng thể và không loại trừ bất cứ đối tượng nào. Nó thường xuyên tác động lên kết quả và
hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời môi trường pháp lý còn là người
xử lý tranh chấp giữa các doanh nghiệp khi có vấn đề phát sinh. Môi trường pháp lý quy
định hành vi của doanh nghiệp hoạt động trong môi trường, và doanh nghiệp có thể khai
thác, tận dụng những thuận lợi, thời cơ của môi trường pháp lý để nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh và tránh được những rủi ro đối với doanh nghiệp
Đối thủ cạnh tranh
Đối thủ cạnh tranh gồm các doanh nghiệp hiện có mặt trong ngành và các doanh
nghiệp tiềm ẩn có khả năng tham gia vào ngành trong tương lai. Số lượng các đối thủ, đặc
biệt là các đối thủ có quy mô lớn càng nhiều thì mức độ cạnh tranh trong ngành ngày càng
gay gắt. Doanh nghiệp và đối thủ cạnh tranh, với chung mục tiêu nhằm đứng vững được
trên thị trường và tăng lợi nhuận, phải biết tạo ra và sử dụng ưu thế về giá trị sử dụng của
sản phẩm. Sự cạnh tranh một mặt loại bỏ các doanh nghiệp có chi phí cao ra khỏi thị
trường hoặc chỉ mang lại được lợi nhuận thấp, mặt khác sẽ khuyến khích các doanh nghiệp
23
có chi phí thấp bằng cách doanh nghiệp có chi phí thấp sẽ thu được lợi nhuận cao. Chính
nguyên tắc này của cạnh tranh đã tạo áp lực bắt buộc các doanh nghiệp phải tìm mọi biện
pháp để giảm chi phí sản xuất, nâng cao hiệu quả kinh doanh, vì đó là cơ sở cho sự tồn tại
hay phá sản của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần tiến hành phân tích các đối thủ cạnh
tranh trong ngành nhằm nắm được các điểm mạnh và điểm yếu của đối thủ để từ đó xác
định cách thức tạo được thế đứng vững mạnh của mình.
Thị trường
Thị trường ở đây bao gồm thị trường đầu vào và thị trường đầu ra của doanh nghiệp. Thị
trường đầu vào cung cấp các yếu tố cho quá trình sản xuất kinh doanh như thị trường cung
cấp nguyên vật liệu, máy móc thiết bị, lao động,… Thị trường đầu vào tác động trực tiếp
đến chi phí sản xuất và tính liên tục của quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
từ đó ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình tài chính.
Thị trường đầu ra liên quan trực tiếp đến người tiêu dùng những hàng hoá và dịch
vụ của doanh nghiệp, tác động đến tốc độ tiêu thụ sản phẩm, tốc độ vòng quay của vốn,
doanh thu bán hàng, mức độ chấp nhận và tín nhiệm giá trị sử dụng của sản phẩm, mức độ
tín nhiệm với uy tín của doanh nghiệp…Như vậy, thị trường đầu ra quyết định quá trình tái
sản xuất và mở rộng hiệu quả kinh doanh. Việc tạo lập, mở rộng thị trường đầu ra có ý
nghĩa sống còn đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Môi trường quốc tế
Xu thế hội nhập quốc tế là xu thế tất yếu của mọi quốc gia, mọi doanh nghiệp, việc
hội nhập quốc tế vừa tạo ra những cơ hội vừa tạo ra những thách thức to lớn cho các chủ
thể kinh doanh. Việc gia nhập WTO đã mở ra cơ hội cho các doanh nghiệp mở rộng thị
trường sang các nước trong khu vực và trên thế giới. Tuy nhiên, điều mà các doanh nghiệp
không thể tránh khỏi là sự cạnh tranh quốc tế đã, đang và sẽ diễn ra hết sức gay gắt.
Các doanh nghiệp nước ta đang đối mặt với việc phân chia và giảm sút thị phần do
sự thâm nhập thị trường của các tập đoàn lớn đến từ khắp thế giới như Nhật Bản, Đài
Loan, Mỹ, Trung Quốc,…Trong khi đó việc mở rộng thị trường ra nước ngoài đối với
doanh nghiệp Việt Nam gặp nhiều khó khăn bởi do năng lực cạnh tranh của các doanh
nghiệp nước ta còn ở mức thấp, một phần do sự lạc hậu về công nghệ, một phần do sự thua
sút về khả năng quản lý tài chính doanh nghiệp.
Thang Long University Library
24
CHƢƠNG 2: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG
TY CỔ PHẦN ĐÁ SPILIT
2.1. Giới thiệu về Công ty Cổ phần đá Spilit
2.1.1. Giới thiệu chung
 Lịch sử hình thành và phát triển
- Tên đơn vị: Công ty cổ phần đá Spilít.
- Địa chỉ: Xóm Tam Quy 3, Xã Hà Tân, Huyện Hà Trung, TP Thanh Hóa.
- Chủ tịch hội đồng quản trị: Bà Đỗ Thị Cẩm Thúy
- Đăng kí kinh doanh số 2801330959, cấp ngày 13 tháng 4 năm 2009.
- Mã số thuế: 2801330959
- Điện thoại: 037 362 1880
- Fax: 037 362 1880
- Website: spilit.com.vn
- Vốn điều lệ đăng ký: 30.000.000.000 đồng
- Vốn thực góp: 25.000.000.000 đồng
Công ty cổ phần Đá Spilit thành lập ngày 13 tháng 04 năm 2009 với đăng ký kinh
doanh số 2801330959 do Phòng đăng ký kinh doanh Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Thanh
Hóa cấp, vốn điều lệ ban đầu là 1.200.000.000 VND, gồm 4 cổ đông: 2 cá nhân là ông
Đoàn Quốc Tuấn, ông Nguyễn Văn Phái và 2 tổ chức là Công ty cổ phần Khoáng sản Hòa
Bình, Hợp tác xã Công nghiệp Tân Sơn. Ngành nghề kinh doanh chính là khai thác quặng
kim loại màu, khai thác các loại khoáng sản, dịch vụ khoan nổ mìn, khai thác đá, sản xuất
đá xẻ và hoàn thiện đá xẻ. Giám đốc cũng là người đại diện theo pháp luật của Công ty là
ông Nguyễn Văn Phái.
Ngày 07 tháng 04 năm 2010 Công ty cổ phần Đá Spilit thay đổi lại đăng ký kinh
doanh đồng thời tăng vốn của công ty từ 1.200.000.000 VND lên 3.500.000.000 VND,
đồng thời thay đổi người đại diện theo pháp luật và giám đốc công ty là ông Trần Quế
Lâm.
Ngày 05 tháng 05 năm 2011 Công ty cổ phần Đá Spilit thay đổi lại đăng ký kinh
25
doanh đồng thời tăng vốn của công ty từ 3.500.000.000 VND lên 30.000.000.000 VND,
đồng thời đăng ký thêm một số ngành nghề sản xuất kinh doanh như lắp đặt hệ thống điện,
bảo dưỡng, sửa chữa ôtô và xe có động cơ khác, sản xuất vật liệu xây dựng từ đất sét, sản
xuất xi măng, vôi, thạch cao… Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thay đổi lần gần nhất
vào ngày 1/3/2012.
Ngành nghề kinh doanh
Công ty hoạt động trên một số lĩnh vực như:
- Khai thác đá, cát sỏi, đất sét - Sản xuất xi măng, vôi và thạch cao - Cắt tạo dáng
và hoàn thiện đá - Sản xuất vật liệu xây dựng từ đất sét (sản xuất gạch). (Ngành nghề
kinh doanh chính)
- Chuẩn bị mặt bằng
- Khai thác quặng kim loại khác không chứa sắt (khai thác và chế biến các loại
khoáng sản trừ quặng uranium, quặng thorinum, quặng sắt, crom và khoáng sản Nhà nước
cấm) - Khai thác và thu gom than cứng - Khai thác và thu gom than non.
- Hoạt động dịch vụ khai thác mỏ và quặng khác (dịch vụ khoan nổ mìn) - Sản xuất
phân bón và hợp chất nitơ (sản xuất phân hữu cơ sinh học) - Trồng rừng và chăm sóc rừng.
- Xây dựng công trình đường sắt và đường bộ - Xây dựng công trình kỹ thuật dân
dụng khác - Xây dựng nhà các loại.
- Bán buôn ô tô và xe có động cơ khác - Bán lẻ hàng hóa khác trong các cửa hàng
chuyên doanh (bán lẻ ô tô và xe có động cơ khác) - Bán phụ tùng và bộ phận phụ trợ của
xe ô tô và xe có động cơ khác - Bảo dưỡng sửa chữa ô tô và xe có động cơ khác.
- Vận tải hàng hóa bằng đường bộ, đường thủy nội địa
- Đại lý, môi giới, đấu giá (không bao gồm môi giới, đấu giá bất động sản)
- Lắp đặt hệ thống cấp, thoát nước, lò sưởi và điều hòa không khí - Lắp đặt hệ thống
điện.
2.1.2. Cơ cấu bộ máy quản lí và chức năng của các phòng ban
Bộ máy quản lý của Công ty cổ phần Đá Spilit được xây dựng dựa trên các yêu cầu,
nguyên tắc và điều kiện cụ thể, nên sự hoạt động của nó đã đạt được kết quả nhất định. Cơ
cấu tổ chức bộ máy được thể hiện qua sơ đồ dưới đây.
Thang Long University Library
26
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty cổ phần Đá Spilit
(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính)
Đại hội đồng cổ đông bao gồm tất cả các cổ đông của Công ty. Đại Hội đồng cổ
đông thường kì một năm họp một lần để:
- Tổng kết tình hình sản xuất kinh doanh qua một năm tài chính .
- Biểu quyết về chiến lược và các kế hoạch phát triển công ty trong thời gian tới.
- Giải quyết những vấn đề quan trọng khác liên quan đến đường lối phát triển.
- Bầu ra ban kiểm soát và hội đồng quản trị của Công ty
Hội đồng quản trị: là cơ quan cao nhất của Công ty Cổ phần Đá Spilit, có toàn
quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của
Công ty, phù hợp với các quy định của Pháp luật trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của
Đại hội đồng Cổ đông quyết định.
Đại hội đồng cổ đông
Hội đồng quản trị Ban kiểm soát
Giám đốc
Phòng
Kinh
doanh
Phòng Kỹ
thuật- Vật
tư
Đội khai
thác
Đội vận tải
Phòng Tài
chính- Kế
toán
Phòng
Thiết kế
và Sản
xuất
Phòng Tổ
chức hành
chính
Xưởng sản
xuất
Đội thiết
kế
27
Ban kiểm soát: là tổ chức do Đại hội đồng Cổ đông bổ nhiệm và bãi miễn với
nhiệm kỳ không quá 05 năm. Chức năng chính của Ban kiểm soát là thay mặt cổ đông để
kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh, trong ghi
chép sổ sách kế toán và báo cáo tài chính của Công ty.
Giám đốc: là người có quyền hành cao nhất, đại diện cho Công ty theo pháp luật,
điều hành mọi hoạt động hàng ngày của Công ty, đồng thời chịu trách nhiệm trước Hội
đồng quản trị về việc thực hiện quyền lợi và nghĩa vụ của mình.
Các phòng ban chức năng: có chức năng tham mưu và giúp việc cho Bộ máy quản
lý, trực tiếp hoạt động và điều hành theo chức năng chuyên môn và chỉ đạo của Bộ máy
quản lý như: Phòng Kỹ thuật – Vật tư, Phòng Kinh doanh, Phòng Tài chính – Kế toán,
Phòng Thiết kế và Sản xuất, Phòng Tổ chức hành chính.
- Phòng Kỹ thuật – Vật tư: chịu trách nhiệm tham mưu cho Giám đốc về việc quản
lý và giám sát kỹ thuật, chất lượng; quản lý, sử dụng và bảo dưỡng các phương tiện, máy
móc, vật tư, thiết bị trong toàn Công ty; quản lý an toàn lao động cho công nhân, vệ sinh
môi trường tại các dự án; công tác soát xét, lập và trình duyệt thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản
vẽ thi công kiểm định chất lượng thi công, chất lượng công trình.
- Phòng Kinh doanh: đứng đầu là trưởng bộ phận kinh doanh, có nhiệm vụ định
hướng kinh doanh trong công ty; xây dựng, củng cố mối quan hệ tốt với các khách hàng
thân thiết hiện tại cũng như lên kế hoạch tiếp cận, phát triển khách hàng mới tiềm năng; đề
xuất và xây dựng các dịch vụ, sản phẩm mới nhằm cung cấp sản phẩm với chất lượng cao
nhất, đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng. Xây dựng đội ngũ kinh doanh chuyên
nghiệp, hỗ trợ, hướng dẫn và theo dõi nhân viên phòng kinh doanh thực hiện công tác
chăm sóc khách hàng.
- Phòng Tài chính – Kế toán: phòng Tài chính – Kế toán chịu trách nhiệm về mảng
tài chính kế toán của Công ty. Nhiệm vụ chính là ghi chép và phản ánh kịp thời, đầy đủ
hoạt động kinh doanh đã và đang diễn ra, kiểm soát sự luân chuyển của các luồng tài chính
trong công ty, giải quyết các chứng từ, giao dịch với ngân hàng, tính toán, trích nộp đầy
đủ, đúng hạn các khoản nộp ngân sách nhà nước. Định kì lập các bảng báo cáo tài chính và
thuyết minh báo cáo tài chính; thực hiện và theo dõi công tác tiền lương và các khoản thu
nhập, chi trả theo chế độ, chính sách đối với người lao động trong Công ty; thanh toán,
quyết toán chi phí hoạt động, chi phí kinh doanh và đầu tư dự án.
Thang Long University Library
28
- Phòng Thiết kế và Sản xuất: tham gia vào tất cả các giai đoạn thiết kế, thi công
công trình, soạn thảo các yêu cầu kỹ thuật cơ sở và các nhiệm vụ kỹ thuật nhằm xác định
khả năng xây dựng công trình với điều kiện cho trước; tham gia giải quyết các công việc
thưc tế trong xây dựng công trình; phân tích các điều kiện xây dựng. Soạn thảo hồ sơ thiết
kế thi công; nghiên cứu và đưa vào ứng dụng các giải pháp thiết kế, kinh nghiệm tiên tiến
của thế giới. Bên cạnh đó, phòng còn chịu trách nhiệm về việc sản xuất nguyên vật liệu
phục vụ cho hoạt động thi công xây lắp.
- Phòng Tổ chức hành chính: nhiệm vụ chính của phòng là nghiên cứu, soạn thảo
các nội quy, quy chế về tổ chức lao động trong nội bộ Công ty; tham mưu cho Giám đốc
về việc giải quyết chính sách, chế độ đối với người lao động theo quy định; nghiên cứu, đề
xuất các phương án cải tiến tổ chức quản lý, sắp xếp cán bộ công nhân viên cho phù hợp
với tình hình sản xuất kinh doanh. Ngoài ra phòng còn chịu trách nhiệm theo dõi và xử lý
các đơn khiếu nại, tố cáo; tổ chức khám sức khỏe định kỳ hàng năm, mua bảo hiểm y tế
cho cán bộ công nhân viên; bảo vệ cơ sở vật chất, nhà kho, bến bãi, văn phòng, phối hợp
với chính quyền đảm bảo an ninh trật tự, an toàn xã hội.
Ngoài ra công ty còn có:
- Đội khai thác: Có nhiệm vụ trực tiếp tham gia vào quá trình khai thác các loại đá
quặng nằm trong danh mục khai thác của công ty.
- Đội vận tải: Có nhiệm vụ chuyên chở các loại nguyên vật liệu, vật tư, đá, khoáng
sản,… từ điểm khai thác về kho và ngược lại
- Xưởng sản xuất: Có nhiệm vụ chế biến các loại khoáng sản, sản xuất xi măng, vôi,
thạch cao, sản xuất vật liệu xây dựng từ đất sét (sản xuất gạch), sản xuất phân bón,…
- Đội thiết kế: Có nhiệm vụ tạo dựng và thiết kế ra các thành phẩm hỗ trợ cho phòng
thiết kế và sản xuất hoàn thành tốt công việc của mình.
2.2. Phân tích tình hình tài chính của Công ty qua bảng cân đối kế toán
Thông qua bảng cân đối kế toán, ta sẽ nghiên cứu sự biến động về tài sản và nguồn
vốn để thấy được sự biến động về quy mô cũng như năng lực kinh doanh của Công ty.
2.2.1. Phân tích sự biến động về tài sản
29
2.2.1.1. Đánh giá khái quát sự biến động về tài sản
Tài sản là toàn bộ những nguồn lực kinh tế mà đơn vị đang nắm giữ, sử dụng cho
hoạt động của đơn vị; đồng thời thuộc quyền sở hữu hay kiểm soát lâu dài của đơn vị, có
giá trị thực sự đối với doanh nghiệp. Việc phân tích tài sản sẽ cho ta cái nhìn khái quát về
hiệu quả của việc sử dụng vốn trong việc đầu tư vào tài sản của doanh nghiệp.
Bảng 2.1: Kết cấu tài sản giai đoạn 2011-2013
(Đơn vị: Triệu đồng)
Chỉ tiêu
Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
So sánh 2012-2011 So sánh 2013-2012
Tuyệt
đối
Tƣơng
đối (%)
Tuyệt đối
Tƣơng
đối (%)
Tài sản ngắn hạn 18.394 30.687 18.577 12.293 66,83 (12.110) (39,46)
Tài sản dài hạn 13.321 10.951 8.643 (2.370) (17,79) (2.308) (21,07)
Tổng 31.715 41.638 27.220 9.923 31,28 (14.418) (34,62)
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán năm 2011-2013)
Tổng giá trị tài sản năm 2011 là 31.715 triệu đồng, trong đó Công ty đầu tư vào tài
sản ngắn hạn 18.394 triệu đồng (khoảng 58% giá trị tài sản), tài sản dài hạn là 13.321 triệu
đồng. Sang đến năm 2012, tổng giá trị tài sản tăng lên 41.638 triệu đồng, cao hơn so với
năm 2011 là 9.923 triệu; với 30.687 triệu đồng đầu tư vào tài sản ngắn hạn (khoảng 73,7%
tổng giá trị tài sản) và 10.951 triệu đồng vào tài sản dài hạn. Như vậy đã có sự chuyển dịch
cơ cấu tài sản khi tỷ lệ tài sản ngắn hạn trên tổng tài sản tăng lên trong khi tỷ lệ tài sản dài
hạn lại giảm xuống. Tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp năm 2012 đã tăng lên so với
năm 2011, với mức tăng 31,28%; đồng thời tỷ lệ tài sản ngắn hạn trên tổng tài sản cũng
tăng lên. Nguyên nhân là do Công ty đã mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, kéo theo sự
tăng lên tất yếu của tổng tài sản. Đặc biệt, Công ty chú trọng đầu tư vào tài sản ngắn hạn
với khả năng quay vòng vốn nhanh nhằm tạo vốn cho hoạt động kinh doanh, đồng thời giải
quyết khâu thanh toán và trả các khoản nợ.
Thang Long University Library
30
Đến năm 2013 thì tổng tài sản giảm xuống còn 27.220 triệu đồng, thấp hơn so với
năm 2012 là 14.418 triệu tương đương với việc giảm 34,63%. Đầu tư vào tài sản ngắn hạn
cũng chỉ còn 18.577 triệu đồng (68% tổng giá trị tài sản), tài sản dài hạn là 8.643 triệu
đồng. Tuy rằng tổng tài sản của Công ty năm 2013 thấp hơn năm 2011, nhưng tỷ lệ tài sản
ngắn hạn của Công ty không biến động nhiều so với tỷ lệ của 2 năm trước đó, và sự tụt
giảm của năm 2013 so với 2011 là do nguồn tài sản dài hạn thấp hơn, 8,6 tỷ đồng so với
13,3 tỷ đồng của năm 2011 mà lý do chính là do việc khấu hao tài sản cố định, trong khi
không đầu tư thêm tài sản cố định mới do Công ty quyết định thu hẹp quy mô sản xuất
kinh doanh.
Đánh giá: Theo nhận định ban đầu, quy mô tài sản năm 2013 là thấp nhất trong 3
năm, sau đợt tăng mạnh trong năm 2011-2012. Năm 2012 Công ty mở rộng quy mô kinh
doanh, tuy nhiên dư âm của cuộc khủng hoảng tài chính và nhận thấy tình hình không khả
quan, do đó Công ty đã thu hẹp quy mô vào năm 2013.
Tuy nhiên, đây chỉ là phân tích trên tổng thể. Để thấy rõ hơn sự biến động về cơ cấu
tài sản qua các năm, chúng ta sẽ đi vào phân tích các chỉ tiêu trong tài sản ngắn hạn và tài
sản dài hạn của bảng cân đối kế toán.
2.2.1.2. Phân tích sự biến động về cơ cấu tài sản
Trong phần phân tích cơ cấu tài sản này, bên cạnh việc so sánh giữa đầu kỳ với cuối
kỳ, chúng ta còn xem xét tỷ trọng của từng loại tài sản trong tổng tài sản và xu hướng biến
động của chúng để thấy được mức độ hợp lý của việc phân bổ tỷ trọng. Ta có bảng phân
tích cơ cấu tài sản sau đây:
31
Bảng 2.2: Phân tích cơ cấu tài sản giai đoạn 2011-2013
(Đơn vị tính: Triệu đồng)
TÀI SẢN
2011 2012 2013 So sánh 2012–2011 So sánh 2013-2012
Số tiền
Tỷ
trọng(%)
Số tiền
Tỷ
trọng(%)
Số tiền
Tỷ
trọng(%)
Số tiền
Tỷ
trọng(%)
Số tiền
Tỷ
trọng(%)
A. A. TÀI SẢN NGẮN HẠN 18.394 58,00 30.687 73,70 18.577 68,25 12.293 66,83 (12.110) (39,46)
I. I. Tiền và các khoản tương
đương tiền
201 0,63 141 0,34 212 0,79 (60) (29,85) 71 50.35
II. II. Đầu tư tài chính ngắn hạn - - - - - - - - - -
III. III. Phải thu ngắn hạn 9.278 29,26 15.230 36,58 5.883 21,61 5.952 64,15 (9.347) (61,37)
IV. IV. Hàng tồn kho 8.292 26,15 14.758 35,44 12.188 44,78 6.466 77,98 (2.570) (17,41)
V. V. Tài sản ngắn hạn khác 621 1,96 556 1,34 292 1,07 (65) (10,47) (264) (47,48)
B. B. TÀI SẢN DÀI HẠN 13.321 42,00 10.951 26,30 8.643 31,75 (2.370) (17,79) (2.308) (21,07)
I. I. Các khoản phải thu dài hạn - - - - - - - - -
II. II. Tài sản cố định 13.301 41,94 10.951 26,30 8.601 31,60 (2.350) (17,68) (2350) (21,46)
III. III. Bất động sản đầu tư - - - - - - - - - -
IV. IV. Đầu tư tài chính dài hạn - - - - - - - - - -
V. V. Tài sản dài hạn khác 20 0,06 - - 42 0,15 (20) 42
Tổng 31.715 100 41.638 100 27.220 100 9.923 31,28 (14.418) (34,62)
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán 3 năm 2011 – 2013)
Thang Long University Library
32
Thông qua bảng trên ta có tổng tài sản năm 2011 là hơn 31 tỷ đồng. Sang năm 2012
con số này tăng lên hơn 41 tỷ đồng với mức tăng 10 tỷ đồng, tương đương tăng 31,28% so
với năm 2011. Như đã phân tích ở phần trước, sự tăng trưởng về tổng tài sản trong năm
2012 là hoàn toàn do tài sản ngắn hạn tăng, điều đó cho ta thấy Công ty đã mở rộng kinh
doanh theo chiều rộng. Đến năm 2013 thì tổng tài sản giảm xuống còn 27 tỷ đồng, giảm
khá mạnh với con số 34,62% thấp hơn so với năm 2012. Để thấy rõ sự biến động này,
chúng ta sẽ đi sâu hơn trong việc nghiên cứu các mối quan hệ giữa những chỉ tiêu trên
bảng tài sản.
 Tài sản ngắn hạn
Tài sản ngắn hạn là những tài sản có thời gian sử dụng, luân chuyển thu hổi trong
một năm hay một chu kỳ kinh doanh. Ta thấy tài sản ngắn hạn của Công ty Cổ phần đá
Spilit có sự tăng giảm rất lớn giữa 3 năm về mặt giá trị. Tuy nhiên nếu xét về mặt tỷ trọng
của tài sản lưu động trong tổng tài sản thì chủ yếu là tăng trưởng qua các năm. Cụ thể là:
năm 2011, tài sản ngắn hạn đạt trên 18,3 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 58,00% tổng tài sản. Năm
2012, tổng giá trị tài sản ngắn hạn là hơn 30,6 tỷ đồng trong tổng số tài sản là 41,6 tỷ đồng,
chiếm tỷ trọng 73,70%. Con số này so với năm 2011 đã tăng lên đến 12,3 tỷ đồng, tương
ứng mức tăng tới 66,83%. Bước sang năm 2013, tài sản ngắn hạn giảm 12,1 tỷ đồng so với
năm trước, đạt mức 18,5 tỷ đồng, giảm 39,46% so với năm 2012. Tuy giảm mạnh về giá
trị, nhưng tỷ trọng của tài sản ngắn hạn trong năm 2013 so với tổng tài sản là 68,25%,
không có sự thay đổi quá lớn so với năm trước. Nguyên nhân là vào năm 2013 Công ty đã
thu hẹp quy mô kinh doanh xuống, do đó tuy tài sản ngắn hạn có giảm nhưng tổng tài sản
cũng giảm một mức gần tương đương.
Sở dĩ có sự thay đổi về kết cấu tài sản ngắn hạn là do những yếu tố:
Tiền và các khoản tương đương tiền:
Tiền và các khoản tương đương tiền là một loại tài sản vô cùng quan trọng của
Công ty do có tính thanh khoản cao nhất trong các loại tài sản, giúp cho Công ty có khả
năng thanh toán nhanh lãi vay, nợ gốc đến hạn trả, chi phí hoạt động và để dự phòng cho
các trường hợp khẩn cấp… Năm 2011 vốn bằng tiền của Công ty là 201 triệu đồng, chiếm
tỷ trọng là 0,63% trên tổng tài sản. Năm 2012 tiền và các khoản tương đương tiền giảm
xuống chỉ còn 141 triệu đồng, giảm 60 triệu đồng với tốc độ giảm là 29,85% so với năm
Đề tài  phân tích đánh giá tình hình tài chính công ty đá spilit, ĐIỂM 8, ĐANG HOT
Đề tài  phân tích đánh giá tình hình tài chính công ty đá spilit, ĐIỂM 8, ĐANG HOT
Đề tài  phân tích đánh giá tình hình tài chính công ty đá spilit, ĐIỂM 8, ĐANG HOT
Đề tài  phân tích đánh giá tình hình tài chính công ty đá spilit, ĐIỂM 8, ĐANG HOT
Đề tài  phân tích đánh giá tình hình tài chính công ty đá spilit, ĐIỂM 8, ĐANG HOT
Đề tài  phân tích đánh giá tình hình tài chính công ty đá spilit, ĐIỂM 8, ĐANG HOT
Đề tài  phân tích đánh giá tình hình tài chính công ty đá spilit, ĐIỂM 8, ĐANG HOT
Đề tài  phân tích đánh giá tình hình tài chính công ty đá spilit, ĐIỂM 8, ĐANG HOT
Đề tài  phân tích đánh giá tình hình tài chính công ty đá spilit, ĐIỂM 8, ĐANG HOT
Đề tài  phân tích đánh giá tình hình tài chính công ty đá spilit, ĐIỂM 8, ĐANG HOT
Đề tài  phân tích đánh giá tình hình tài chính công ty đá spilit, ĐIỂM 8, ĐANG HOT
Đề tài  phân tích đánh giá tình hình tài chính công ty đá spilit, ĐIỂM 8, ĐANG HOT
Đề tài  phân tích đánh giá tình hình tài chính công ty đá spilit, ĐIỂM 8, ĐANG HOT
Đề tài  phân tích đánh giá tình hình tài chính công ty đá spilit, ĐIỂM 8, ĐANG HOT
Đề tài  phân tích đánh giá tình hình tài chính công ty đá spilit, ĐIỂM 8, ĐANG HOT
Đề tài  phân tích đánh giá tình hình tài chính công ty đá spilit, ĐIỂM 8, ĐANG HOT
Đề tài  phân tích đánh giá tình hình tài chính công ty đá spilit, ĐIỂM 8, ĐANG HOT
Đề tài  phân tích đánh giá tình hình tài chính công ty đá spilit, ĐIỂM 8, ĐANG HOT
Đề tài  phân tích đánh giá tình hình tài chính công ty đá spilit, ĐIỂM 8, ĐANG HOT
Đề tài  phân tích đánh giá tình hình tài chính công ty đá spilit, ĐIỂM 8, ĐANG HOT
Đề tài  phân tích đánh giá tình hình tài chính công ty đá spilit, ĐIỂM 8, ĐANG HOT
Đề tài  phân tích đánh giá tình hình tài chính công ty đá spilit, ĐIỂM 8, ĐANG HOT
Đề tài  phân tích đánh giá tình hình tài chính công ty đá spilit, ĐIỂM 8, ĐANG HOT
Đề tài  phân tích đánh giá tình hình tài chính công ty đá spilit, ĐIỂM 8, ĐANG HOT
Đề tài  phân tích đánh giá tình hình tài chính công ty đá spilit, ĐIỂM 8, ĐANG HOT
Đề tài  phân tích đánh giá tình hình tài chính công ty đá spilit, ĐIỂM 8, ĐANG HOT
Đề tài  phân tích đánh giá tình hình tài chính công ty đá spilit, ĐIỂM 8, ĐANG HOT
Đề tài  phân tích đánh giá tình hình tài chính công ty đá spilit, ĐIỂM 8, ĐANG HOT
Đề tài  phân tích đánh giá tình hình tài chính công ty đá spilit, ĐIỂM 8, ĐANG HOT
Đề tài  phân tích đánh giá tình hình tài chính công ty đá spilit, ĐIỂM 8, ĐANG HOT
Đề tài  phân tích đánh giá tình hình tài chính công ty đá spilit, ĐIỂM 8, ĐANG HOT
Đề tài  phân tích đánh giá tình hình tài chính công ty đá spilit, ĐIỂM 8, ĐANG HOT
Đề tài  phân tích đánh giá tình hình tài chính công ty đá spilit, ĐIỂM 8, ĐANG HOT
Đề tài  phân tích đánh giá tình hình tài chính công ty đá spilit, ĐIỂM 8, ĐANG HOT
Đề tài  phân tích đánh giá tình hình tài chính công ty đá spilit, ĐIỂM 8, ĐANG HOT
Đề tài  phân tích đánh giá tình hình tài chính công ty đá spilit, ĐIỂM 8, ĐANG HOT
Đề tài  phân tích đánh giá tình hình tài chính công ty đá spilit, ĐIỂM 8, ĐANG HOT
Đề tài  phân tích đánh giá tình hình tài chính công ty đá spilit, ĐIỂM 8, ĐANG HOT
Đề tài  phân tích đánh giá tình hình tài chính công ty đá spilit, ĐIỂM 8, ĐANG HOT
Đề tài  phân tích đánh giá tình hình tài chính công ty đá spilit, ĐIỂM 8, ĐANG HOT
Đề tài  phân tích đánh giá tình hình tài chính công ty đá spilit, ĐIỂM 8, ĐANG HOT
Đề tài  phân tích đánh giá tình hình tài chính công ty đá spilit, ĐIỂM 8, ĐANG HOT
Đề tài  phân tích đánh giá tình hình tài chính công ty đá spilit, ĐIỂM 8, ĐANG HOT
Đề tài  phân tích đánh giá tình hình tài chính công ty đá spilit, ĐIỂM 8, ĐANG HOT
Đề tài  phân tích đánh giá tình hình tài chính công ty đá spilit, ĐIỂM 8, ĐANG HOT
Đề tài  phân tích đánh giá tình hình tài chính công ty đá spilit, ĐIỂM 8, ĐANG HOT
Đề tài  phân tích đánh giá tình hình tài chính công ty đá spilit, ĐIỂM 8, ĐANG HOT

More Related Content

What's hot

Tạo động lực làm việc cho nhân viên tại Công ty TNHH Kiểm toán BDO
Tạo động lực làm việc cho nhân viên tại Công ty TNHH Kiểm toán BDOTạo động lực làm việc cho nhân viên tại Công ty TNHH Kiểm toán BDO
Tạo động lực làm việc cho nhân viên tại Công ty TNHH Kiểm toán BDOhieu anh
 
Phân tích tình hình tài chính của công ty tnhh sản xuất và xuất nhập khẩu gia...
Phân tích tình hình tài chính của công ty tnhh sản xuất và xuất nhập khẩu gia...Phân tích tình hình tài chính của công ty tnhh sản xuất và xuất nhập khẩu gia...
Phân tích tình hình tài chính của công ty tnhh sản xuất và xuất nhập khẩu gia...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Mối quan hệ giữa khả năng thanh toán và khả năng sinh lởi nghiên cứu điển hìn...
Mối quan hệ giữa khả năng thanh toán và khả năng sinh lởi nghiên cứu điển hìn...Mối quan hệ giữa khả năng thanh toán và khả năng sinh lởi nghiên cứu điển hìn...
Mối quan hệ giữa khả năng thanh toán và khả năng sinh lởi nghiên cứu điển hìn...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bánh kẹo hải hà
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bánh kẹo hải hàPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bánh kẹo hải hà
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bánh kẹo hải hàhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị dòng tiền ngắn hạn tại công ty cổ phần m...
Giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị dòng tiền ngắn hạn tại công ty cổ phần m...Giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị dòng tiền ngắn hạn tại công ty cổ phần m...
Giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị dòng tiền ngắn hạn tại công ty cổ phần m...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài quản lý dòng tiền ngắn hạn tại công ty đầu tư xây dựng, ĐIỂM 8
Đề tài quản lý dòng tiền ngắn hạn tại công ty đầu tư xây dựng, ĐIỂM 8Đề tài quản lý dòng tiền ngắn hạn tại công ty đầu tư xây dựng, ĐIỂM 8
Đề tài quản lý dòng tiền ngắn hạn tại công ty đầu tư xây dựng, ĐIỂM 8Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Xây dựng chiến lược cạnh tranh trong lĩnh vực kinh doanh hạ tầng khu công ngh...
Xây dựng chiến lược cạnh tranh trong lĩnh vực kinh doanh hạ tầng khu công ngh...Xây dựng chiến lược cạnh tranh trong lĩnh vực kinh doanh hạ tầng khu công ngh...
Xây dựng chiến lược cạnh tranh trong lĩnh vực kinh doanh hạ tầng khu công ngh...Giang Coffee
 
ứNg dụng ma trận swot để hoạch định chiến lược kinh doanh của công ty cổ phần...
ứNg dụng ma trận swot để hoạch định chiến lược kinh doanh của công ty cổ phần...ứNg dụng ma trận swot để hoạch định chiến lược kinh doanh của công ty cổ phần...
ứNg dụng ma trận swot để hoạch định chiến lược kinh doanh của công ty cổ phần...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty cổ phần an đạt
Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty cổ phần an đạtHoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty cổ phần an đạt
Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty cổ phần an đạthttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Luận văn: Tác động của cấu trúc sở hữu quản trị doanh nghiệp tới hiệu quả hoạ...
Luận văn: Tác động của cấu trúc sở hữu quản trị doanh nghiệp tới hiệu quả hoạ...Luận văn: Tác động của cấu trúc sở hữu quản trị doanh nghiệp tới hiệu quả hoạ...
Luận văn: Tác động của cấu trúc sở hữu quản trị doanh nghiệp tới hiệu quả hoạ...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 

What's hot (17)

Phân tích tình hình tài chính
Phân tích tình hình tài chínhPhân tích tình hình tài chính
Phân tích tình hình tài chính
 
Tạo động lực làm việc cho nhân viên tại Công ty TNHH Kiểm toán BDO
Tạo động lực làm việc cho nhân viên tại Công ty TNHH Kiểm toán BDOTạo động lực làm việc cho nhân viên tại Công ty TNHH Kiểm toán BDO
Tạo động lực làm việc cho nhân viên tại Công ty TNHH Kiểm toán BDO
 
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho nhân viên tại Công ty TNHH Kiểm toán BDO
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho nhân viên tại Công ty TNHH Kiểm toán BDOLuận văn: Tạo động lực làm việc cho nhân viên tại Công ty TNHH Kiểm toán BDO
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho nhân viên tại Công ty TNHH Kiểm toán BDO
 
Phân tích tình hình tài chính của công ty tnhh sản xuất và xuất nhập khẩu gia...
Phân tích tình hình tài chính của công ty tnhh sản xuất và xuất nhập khẩu gia...Phân tích tình hình tài chính của công ty tnhh sản xuất và xuất nhập khẩu gia...
Phân tích tình hình tài chính của công ty tnhh sản xuất và xuất nhập khẩu gia...
 
Đề tài: Hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty Thái Bình, HOT
Đề tài: Hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty Thái Bình, HOTĐề tài: Hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty Thái Bình, HOT
Đề tài: Hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty Thái Bình, HOT
 
Đề tài: Hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty xếp dỡ vận tải
Đề tài: Hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty xếp dỡ vận tảiĐề tài: Hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty xếp dỡ vận tải
Đề tài: Hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty xếp dỡ vận tải
 
Mối quan hệ giữa khả năng thanh toán và khả năng sinh lởi nghiên cứu điển hìn...
Mối quan hệ giữa khả năng thanh toán và khả năng sinh lởi nghiên cứu điển hìn...Mối quan hệ giữa khả năng thanh toán và khả năng sinh lởi nghiên cứu điển hìn...
Mối quan hệ giữa khả năng thanh toán và khả năng sinh lởi nghiên cứu điển hìn...
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bánh kẹo hải hà
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bánh kẹo hải hàPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bánh kẹo hải hà
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bánh kẹo hải hà
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị dòng tiền ngắn hạn tại công ty cổ phần m...
Giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị dòng tiền ngắn hạn tại công ty cổ phần m...Giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị dòng tiền ngắn hạn tại công ty cổ phần m...
Giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị dòng tiền ngắn hạn tại công ty cổ phần m...
 
Đề tài quản lý dòng tiền ngắn hạn tại công ty đầu tư xây dựng, ĐIỂM 8
Đề tài quản lý dòng tiền ngắn hạn tại công ty đầu tư xây dựng, ĐIỂM 8Đề tài quản lý dòng tiền ngắn hạn tại công ty đầu tư xây dựng, ĐIỂM 8
Đề tài quản lý dòng tiền ngắn hạn tại công ty đầu tư xây dựng, ĐIỂM 8
 
Xây dựng chiến lược cạnh tranh trong lĩnh vực kinh doanh hạ tầng khu công ngh...
Xây dựng chiến lược cạnh tranh trong lĩnh vực kinh doanh hạ tầng khu công ngh...Xây dựng chiến lược cạnh tranh trong lĩnh vực kinh doanh hạ tầng khu công ngh...
Xây dựng chiến lược cạnh tranh trong lĩnh vực kinh doanh hạ tầng khu công ngh...
 
ứNg dụng ma trận swot để hoạch định chiến lược kinh doanh của công ty cổ phần...
ứNg dụng ma trận swot để hoạch định chiến lược kinh doanh của công ty cổ phần...ứNg dụng ma trận swot để hoạch định chiến lược kinh doanh của công ty cổ phần...
ứNg dụng ma trận swot để hoạch định chiến lược kinh doanh của công ty cổ phần...
 
Đề tài: Công tác quản trị nhân sự tại công ty thương mại Duy Tùng
Đề tài: Công tác quản trị nhân sự tại công ty thương mại Duy TùngĐề tài: Công tác quản trị nhân sự tại công ty thương mại Duy Tùng
Đề tài: Công tác quản trị nhân sự tại công ty thương mại Duy Tùng
 
Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty cổ phần an đạt
Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty cổ phần an đạtHoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty cổ phần an đạt
Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty cổ phần an đạt
 
Đề tài: Hoàn thiện kế toán tiền lương tại công ty Sắt tráng men, 9Đ
Đề tài: Hoàn thiện kế toán tiền lương tại công ty Sắt tráng men, 9ĐĐề tài: Hoàn thiện kế toán tiền lương tại công ty Sắt tráng men, 9Đ
Đề tài: Hoàn thiện kế toán tiền lương tại công ty Sắt tráng men, 9Đ
 
Đề tài: Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty xây dựng
Đề tài: Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty xây dựngĐề tài: Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty xây dựng
Đề tài: Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty xây dựng
 
Luận văn: Tác động của cấu trúc sở hữu quản trị doanh nghiệp tới hiệu quả hoạ...
Luận văn: Tác động của cấu trúc sở hữu quản trị doanh nghiệp tới hiệu quả hoạ...Luận văn: Tác động của cấu trúc sở hữu quản trị doanh nghiệp tới hiệu quả hoạ...
Luận văn: Tác động của cấu trúc sở hữu quản trị doanh nghiệp tới hiệu quả hoạ...
 

Similar to Đề tài phân tích đánh giá tình hình tài chính công ty đá spilit, ĐIỂM 8, ĐANG HOT

Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần đá spilit
Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần đá spilitHoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần đá spilit
Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần đá spilithttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài phân tích tài chính công ty TNHH sản xuất và xuất nhập khẩu, RẤT HAY,...
Đề tài  phân tích tài chính công ty TNHH sản xuất và xuất nhập khẩu, RẤT HAY,...Đề tài  phân tích tài chính công ty TNHH sản xuất và xuất nhập khẩu, RẤT HAY,...
Đề tài phân tích tài chính công ty TNHH sản xuất và xuất nhập khẩu, RẤT HAY,...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật và thương mại gv
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật và thương mại gvPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật và thương mại gv
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật và thương mại gvhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật và thương mại gv
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật và thương mại gvPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật và thương mại gv
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật và thương mại gvhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần đầu tư sông đà việt đức t...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần đầu tư sông đà   việt đức t...Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần đầu tư sông đà   việt đức t...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần đầu tư sông đà việt đức t...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần đầu tư Sông Đà,2018
Đề tài  phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần đầu tư Sông Đà,2018Đề tài  phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần đầu tư Sông Đà,2018
Đề tài phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần đầu tư Sông Đà,2018Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Đề tài hiệu quả quản trị dòng tiền ngắn hạn tại công ty Tây Hà Nội, , ĐIỂM 8
Đề tài hiệu quả quản trị dòng tiền ngắn hạn tại công ty Tây Hà Nội, , ĐIỂM 8Đề tài hiệu quả quản trị dòng tiền ngắn hạn tại công ty Tây Hà Nội, , ĐIỂM 8
Đề tài hiệu quả quản trị dòng tiền ngắn hạn tại công ty Tây Hà Nội, , ĐIỂM 8Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Nâng cao hiệu quả quản trị dòng tiền ngắn hạn tại công ty cổ phần phát triển ...
Nâng cao hiệu quả quản trị dòng tiền ngắn hạn tại công ty cổ phần phát triển ...Nâng cao hiệu quả quản trị dòng tiền ngắn hạn tại công ty cổ phần phát triển ...
Nâng cao hiệu quả quản trị dòng tiền ngắn hạn tại công ty cổ phần phát triển ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần điều khiển tự động dkt
Phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần điều khiển tự động dktPhân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần điều khiển tự động dkt
Phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần điều khiển tự động dkthttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần điều khiển tự động dkt
Phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần điều khiển tự động dktPhân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần điều khiển tự động dkt
Phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần điều khiển tự động dkthttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bánh kẹo hải hà
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bánh kẹo hải hàPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bánh kẹo hải hà
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bánh kẹo hải hàhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...NOT
 

Similar to Đề tài phân tích đánh giá tình hình tài chính công ty đá spilit, ĐIỂM 8, ĐANG HOT (20)

Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần đá spilit
Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần đá spilitHoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần đá spilit
Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần đá spilit
 
Đề tài phân tích tài chính công ty TNHH sản xuất và xuất nhập khẩu, RẤT HAY,...
Đề tài  phân tích tài chính công ty TNHH sản xuất và xuất nhập khẩu, RẤT HAY,...Đề tài  phân tích tài chính công ty TNHH sản xuất và xuất nhập khẩu, RẤT HAY,...
Đề tài phân tích tài chính công ty TNHH sản xuất và xuất nhập khẩu, RẤT HAY,...
 
Đề tài phân tích tình hình tài chính công ty thương mại quốc tế, ĐIỂM CAO
Đề tài  phân tích tình hình tài chính công ty thương mại quốc tế, ĐIỂM CAOĐề tài  phân tích tình hình tài chính công ty thương mại quốc tế, ĐIỂM CAO
Đề tài phân tích tình hình tài chính công ty thương mại quốc tế, ĐIỂM CAO
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật và thương mại gv
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật và thương mại gvPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật và thương mại gv
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật và thương mại gv
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật và thương mại gv
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật và thương mại gvPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật và thương mại gv
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật và thương mại gv
 
Đề tài tình hình tài chính công ty cổ phần đầu tư Sông Đà, , RẤT HAY
Đề tài  tình hình tài chính công ty cổ phần đầu tư Sông Đà, , RẤT HAYĐề tài  tình hình tài chính công ty cổ phần đầu tư Sông Đà, , RẤT HAY
Đề tài tình hình tài chính công ty cổ phần đầu tư Sông Đà, , RẤT HAY
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần đầu tư sông đà việt đức t...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần đầu tư sông đà   việt đức t...Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần đầu tư sông đà   việt đức t...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần đầu tư sông đà việt đức t...
 
Đề tài phân tích tài chính công ty cổ phần đầu tư Sông ĐàRẤT HAY
Đề tài  phân tích tài chính công ty cổ phần đầu tư Sông ĐàRẤT HAYĐề tài  phân tích tài chính công ty cổ phần đầu tư Sông ĐàRẤT HAY
Đề tài phân tích tài chính công ty cổ phần đầu tư Sông ĐàRẤT HAY
 
Đề tài phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần đầu tư Sông Đà,2018
Đề tài  phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần đầu tư Sông Đà,2018Đề tài  phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần đầu tư Sông Đà,2018
Đề tài phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần đầu tư Sông Đà,2018
 
Đề tài hiệu quả quản trị dòng tiền ngắn hạn tại công ty Tây Hà Nội, , ĐIỂM 8
Đề tài hiệu quả quản trị dòng tiền ngắn hạn tại công ty Tây Hà Nội, , ĐIỂM 8Đề tài hiệu quả quản trị dòng tiền ngắn hạn tại công ty Tây Hà Nội, , ĐIỂM 8
Đề tài hiệu quả quản trị dòng tiền ngắn hạn tại công ty Tây Hà Nội, , ĐIỂM 8
 
Nâng cao hiệu quả quản trị dòng tiền ngắn hạn tại công ty cổ phần phát triển ...
Nâng cao hiệu quả quản trị dòng tiền ngắn hạn tại công ty cổ phần phát triển ...Nâng cao hiệu quả quản trị dòng tiền ngắn hạn tại công ty cổ phần phát triển ...
Nâng cao hiệu quả quản trị dòng tiền ngắn hạn tại công ty cổ phần phát triển ...
 
Phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần điều khiển tự động dkt
Phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần điều khiển tự động dktPhân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần điều khiển tự động dkt
Phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần điều khiển tự động dkt
 
Phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần điều khiển tự động dkt
Phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần điều khiển tự động dktPhân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần điều khiển tự động dkt
Phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần điều khiển tự động dkt
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bánh kẹo hải hà
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bánh kẹo hải hàPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bánh kẹo hải hà
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bánh kẹo hải hà
 
Đề tài tình hình tài chính công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà, ĐIỂM 8
Đề tài  tình hình tài chính công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà, ĐIỂM 8Đề tài  tình hình tài chính công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà, ĐIỂM 8
Đề tài tình hình tài chính công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà, ĐIỂM 8
 
Luận văn: Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty cổ phần xi măng
Luận văn: Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty cổ phần xi măngLuận văn: Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty cổ phần xi măng
Luận văn: Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty cổ phần xi măng
 
Luận văn: Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty cổ phần xi măng La Hiên
Luận văn: Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty cổ phần xi măng La HiênLuận văn: Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty cổ phần xi măng La Hiên
Luận văn: Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty cổ phần xi măng La Hiên
 
Đề tài: Nâng cao công tác tín dụng tại ngân hàng Sacombank, HAY
Đề tài: Nâng cao công tác tín dụng tại ngân hàng Sacombank, HAYĐề tài: Nâng cao công tác tín dụng tại ngân hàng Sacombank, HAY
Đề tài: Nâng cao công tác tín dụng tại ngân hàng Sacombank, HAY
 
Đề tài: Nâng cao hiệu quả công tác tín dụng tại ngân hàng Quốc Dân
Đề tài: Nâng cao hiệu quả công tác tín dụng tại ngân hàng Quốc DânĐề tài: Nâng cao hiệu quả công tác tín dụng tại ngân hàng Quốc Dân
Đề tài: Nâng cao hiệu quả công tác tín dụng tại ngân hàng Quốc Dân
 
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...hoangtuansinh1
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhdangdinhkien2k4
 
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxTrnHiYn5
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdfltbdieu
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạowindcances
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnpmtiendhti14a5hn
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgsNmmeomeo
 
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxDungxPeach
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phươnghazzthuan
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoidnghia2002
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfXem Số Mệnh
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfXem Số Mệnh
 

Recently uploaded (20)

Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
 
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
 

Đề tài phân tích đánh giá tình hình tài chính công ty đá spilit, ĐIỂM 8, ĐANG HOT

  • 1. BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÁ SPILIT SINH VIÊN THỰC HIỆN : CAO XUÂN TÂN MÃ SINH VIÊN : A17273 CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG HÀ NỘI - 2014
  • 2. BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÁ SPILIT GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN : TH.S ĐỖ TRƢỜNG SƠN SINH VIÊN THỰC HIỆN : CAO XUÂN TÂN MÃ SINH VIÊN : A17273 CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG HÀ NỘI - 2014 Thang Long University Library
  • 3. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành bài luận văn này, em xin cảm ơn các thầy cô của trường Đại học Thăng Long đã truyền đạt cho em những kiến thức quý báu trong suốt những năm qua, giúp em có nền tảng hoàn thành bài khóa luận này. Em xin chân thành cảm ơn thầy Đỗ Trường Sơn đã dành nhiều thời gian và công sức, tận tình hướng dẫn em hoàn thành bài luận văn này. Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn đến các anh chị, cô chú ở Công ty Cổ phần đá Spilit đã tạo điều kiện thuận lợi, giải đáp các thắc mắc cũng như giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập. Em xin chân thành cảm ơn. Ngày 20 tháng 6 năm 2014 Sinh viên Cao Xuân Tân
  • 4. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp về đề tài “Phân tích và đánh giá tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần đá Spilit” là công trình nghiên cứu độc lập của tôi dưới sự hướng dẫn của thạc sĩ Đỗ Trường Sơn. Các số liệu và kết quả trong khóa luận là trung thực và không sao chép từ bất cứ tài liệu nào. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này! Ngày 20 tháng 6 năm 2014 Sinh viên Cao Xuân Tân Thang Long University Library
  • 5. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU Lý do chọn đề tài Mục tiêu nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu – phạm vi nghiên cứu CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP ...1 1.1. Bản chất và vai trò của tài chính doanh nghiệp......................................................1 1.1.1. Bản chất của tài chính doanh nghiệp .................................................................1 1.1.2. Vai trò của tài chính doanh nghiệp.....................................................................2 1.2. Tổng quan về phân tích tài chính doanh nghiệp.....................................................3 1.2.1. Khái niệm về phân tích tài chính doanh nghiệp.................................................3 1.2.2. Nguồn thông tin sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp...................4 1.2.3. Mục đích của phân tích tài chính doanh nghiệp................................................4 1.2.4. Chức năng của phân tích tài chính doanh nghiệp.............................................5 1.2.5. Ý nghĩa và vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp..................................6 1.3. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp ............................................................8 1.3.1. Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp................................................8 1.3.1.1. Phương pháp so sánh .....................................................................................9 1.3.1.2. Phương pháp tỉ số ........................................................................................10 1.3.1.3. Phương pháp Dupont ...................................................................................10 1.3.2. Phân tích các báo cáo tài chính.........................................................................12 1.3.2.1. Phân tích bảng cân đối kế toán....................................................................12 1.3.2.2. Phân tích báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh...........................................14 1.3.3. Phân tích các chỉ số tài chính............................................................................14 1.3.3.1. Chỉ số về khả năng thanh toán.....................................................................14 1.3.3.2. Chỉ số về năng lực hoạt động.......................................................................16 1.3.3.3. Chỉ số về khả năng sinh lợi ..........................................................................19 1.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến phân tích tài chính doanh nghiệp....................................20 1.4.1. Nhân tố bên trong doanh nghiệp...............................................................................20
  • 6. 1.4.2. Nhân tố bên ngoài doanh nghiệp ......................................................................22 CHƢƠNG 2: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÁ SPILIT................................................................................................24 2.1. Giới thiệu về Công ty Cổ phần đá Spilit ................................................................24 2.1.1. Giới thiệu chung.................................................................................................24 2.1.2. Cơ cấu bộ máy quản lí và chức năng của các phòng ban................................25 2.2. Phân tích tình hình tài chính của Công ty qua bảng cân đối kế toán.................28 2.2.1.1. Đánh giá khái quát sự biến động về tài sản....................................................29 2.2.1.2. Phân tích sự biến động về cơ cấu tài sản.......................................................30 2.2.2. Phân tích sự biến động về nguồn vốn..................................................................36 2.2.2.1. Đánh giá khái quát sự biến động về nguồn vốn...............................................36 2.2.2.2. Phân tích sự biến động về cơ cấu nguồn vốn...................................................37 2.2.3. Phân tích mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn..............................42 2.3. Phân tích tình hình tài chính của Công ty thông qua báo cáo KQKD ...............46 2.3.1. Tình hình doanh thu – lợi nhuận......................................................................47 2.3.2. Tình hình chi phí ..................................................................................................50 2.4. Phân tích một số chỉ tiêu tài chính của Công ty Cổ phần đá Spilit.....................51 2.4.1. Phân tích khả năng thanh toán của Công ty....................................................52 2.4.2. Phân tích các hệ số về cơ cấu tài chính và tình hình đầu tư ...........................55 2.4.3. Phân tích nhóm chỉ tiêu về hiệu quả hoạt động...............................................58 2.4.4. Phân tích nhóm chỉ tiêu nợ phải thu và nợ phải trả ........................................61 2.4.5. Nhóm các chỉ tiêu về khả năng sinh lời............................................................62 2.5. Đánh giá tình hình hiện tại của Công ty Cổ phần đá Spilit .................................66 2.5.1. Ưu điểm của Công ty..........................................................................................66 2.5.2. Những hạn chế còn tồn tại ................................................................................67 CHƢƠNG 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÁ SPILIT ............................................................70 3.1. Định hƣớng phát triển của Công ty Cổ phần đá Spilit trong thời gian tới ........70 3.1.1. Định hướng phát triển .......................................................................................70 3.1.2. Mục tiêu phát triển.............................................................................................70 Thang Long University Library
  • 7. 3.3. Giải pháp nhằm nâng cao tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần đá Spilit....71 3.3.1. Giải pháp cải thiện vấn đề tài sản .....................................................................71 3.3.1.1. Giảm khoản phải thu bằng cách tăng thu hồi nợ.............................................71 3.3.1.2. Giảm lượng hàng tồn kho bằng cách đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm.................73 3.3.2. Giải pháp cải thiện vấn đề hiệu quả hoạt động kinh doanh............................74 3.3.2.1. Gia tăng hiệu quả kinh doanh bằng cách nâng cao doanh thu .......................74 3.3.2.2. Gia tăng hiệu quả kinh doanh bằng cách giảm thiểu chi phí ..........................75 3.3.3. Giải pháp cải thiện vấn đề hiệu quả sử dụng vốn ............................................76 3.4. Một số đề xuất, kiến nghị ........................................................................................77
  • 8. DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU Sơ đồ: Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty cổ phần Đá Spilit.........................................26 Bảng biểu: Bảng 2.1: Kết cấu tài sản giai đoạn 2011-2013 ...................................................................29 Bảng 2.2: Phân tích cơ cấu tài sản giai đoạn 2011-2013 .....................................................31 Bảng 2.3: Kết cấu nguồn vốn giai đoạn 2011-2013.............................................................36 Bảng 2.4: Phân tích sự biến động cơ cấu nguồn vốn...........................................................38 Bảng 2.5: Vốn lưu động ròng trong giai đoạn 2011-2013...................................................42 Bảng 2.6: Tình hình đảm bảo vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh...............................43 Bảng 2.7: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh..............................................................46 Bảng 2.8: Phân tích tình hình doanh thu – lợi nhuận...........................................................47 Bảng 2.9: Phân tích tình hình chi phí...................................................................................50 Bảng 2.10: Các chỉ tiêu thanh toán ......................................................................................52 Bảng 2.11: Các hệ số về cơ cấu tài chính ............................................................................55 Bảng 2.12: Phân tích chỉ tiêu về hiệu quả hoạt động...........................................................58 Bảng 2.13: Phân tích nhóm chỉ tiêu nợ phải thu và nợ phải trả...........................................61 Bảng 2.14: Các chỉ tiêu về khả năng sinh lời.......................................................................62 Thang Long University Library
  • 9. DANH MỤC VIẾT TẮT Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ DN Doanh nghiệp HĐKD Hoạt động kinh doanh NVDH Nguồn vốn dài hạn TSDH Tài sản dài hạn VCSH Vốn chủ sở hữu
  • 10. LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Hiện nay, cùng với toàn cầu hóa và sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nước ta từ nền kinh tế nông nghiệp là chủ yếu sang một nền kinh tế có tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ cao, nhiều ngành kinh tế đã được tạo điều kiện thúc đẩy phát triển cho phù hợp với sự chuyển dịch của đất nước. Ngành xây dựng là một trong những đầu tàu của sự phát triển, do sự lớn mạnh của mọi ngành kinh tế luôn đi đôi với nhu cầu về mở rộng và hiện đại hóa cơ sở hạ tầng. Tuy nhiên, đi đôi với những cơ hội luôn là thách thức lớn không kém, khi việc chính thức gia nhập WTO dẫn đến việc ngày càng nhiều doanh nghiệp nước ngoài tham gia vào thị trường Việt Nam, điển hình là các tập đoàn xây dựng của Nhật Bản và Hàn Quốc. Để có thể cạnh tranh, giữ vững chỗ đứng của mình, các doanh nghiệp nói chung và các Công ty xây dựng nói riêng cần quan tâm đến tình hình tài chính của bản thân. Việc thường xuyên phân tích tài chính sẽ giúp cho doanh nghiệp nắm rõ thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, cũng như xác định được một cách đầy đủ các nhân tố có thể ảnh hưởng đến tiềm năng, hiệu quả kinh doanh của mình. Từ đó doanh nghiệp có thể đưa ra những giải pháp hữu hiệu, những quyết định chính xác nhằm nâng cao chất lượng hoạt động trên thị trường. Trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Đá Spilit, em nhận thấy Công ty kinh doanh qua các năm đều có lãi, tuy nhiên lợi nhuận thu về chưa tương xứng với tiềm năng và nguồn lực của Công ty. Do vậy, việc đi sâu nghiên cứu là rất cần thiết để có thể gia tăng hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Vì lý do đó, em đã chọn đề tài: “Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Đá Spilit” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình, với mong muốn khắc phục và hoàn thiện tình hình tài chính của Công ty. Do thời gian thực tập không nhiều, khả năng và trình độ lý luận còn hạn chế nên bản khóa luận của em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự chỉ bảo từ các thầy cô hướng dẫn và thầy cô phản biện để khóa luận của em được hoàn thiên hơn. Em xin chân thành cảm ơn! 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài Bài khóa luận “Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Đá Spilit” được lựa chọn nhằm giải quyết các mục tiêu cơ bản sau: Thang Long University Library
  • 11. - Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về phân tích tài chính doanh nghiệp. - Phân tích đánh giá thực trạng tài chính tại Công ty Cổ phần Đá Spilit. - Đề xuất những kiến nghị, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tài chính tại Công ty Cổ Phần Đá Spilit. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của khóa luận là các vấn đề liên quan đến tình trạng tài chính của Công ty Cổ phần Đá Spilit. Phạm vi không gian: Công ty Cổ phần Đá Spilit Phạm vi thời gian: Giai đoạn 2011 – 2013
  • 12. 1 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 1.1. Bản chất và vai trò của tài chính doanh nghiệp 1.1.1. Bản chất của tài chính doanh nghiệp Tài chính doanh nghiệp là những quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ, nhằm phục vụ quá trình tái sản xuất trong mỗi doanh nghiệp và góp phần tích lũy vốn bằng cách hình thành và biến đổi các loại tài sản cố định và tài sản lưu động. Nội dung của những quan hệ kinh tế thuộc phạm vi tài chính doanh nghiệp bao gồm: - Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với ngân sách Nhà nước: Mối quan hệ kinh tế này được thể hiện trong quá trình hoạt động kinh doanh. Các doanh nghiệp phải có nghĩa vụ nộp thuế cho Nhà nước theo luật định, ngược lại Nhà nước cũng sẽ có sự tài trợ về mặt tài chính như cấp phát vốn, hỗ trợ vay vốn, hay góp vốn vào doanh nghiệp, từ đó Nhà nước có thể hướng các doanh nghiệp phát triển theo các chính sách kinh tế vĩ mô của mình. - Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp và thị trường: Đầu tiên là thị trường tài chính, nơi tài trợ các nhu cầu về vốn cho doanh nghiệp với nguồn tiền tệ từ hệ thống ngân hàng cho doanh nghiệp vay vốn để mở rộng, phát triển hoạt động kinh doanh. Bù lại doanh nghiệp phải hoàn trả lãi vay và vốn vay đúng thời hạn quy định. Nguồn tiền thứ hai là nguồn vốn từ các tổ chức, cá nhân khác, mà doanh nghiệp có thể tiếp cận qua việc phát hành chứng khoán. Các tổ chức và cá nhân cấp vốn cho doanh nghiệp qua việc mua chứng khoán của doanh nghiệp, và doanh nghiệp cung cấp lợi ích cho các chủ sở hữu chứng khoán bằng việc trả cổ tức, có thể là cố định hoặc tùy vào tình hình lợi nhuận kinh doanh của doanh nghiệp. Thị trường tài chính cũng cho phép doanh nghiệp sử dụng nguồn vốn nhàn rỗi để đầu tư vào chứng khoán của doanh nghiệp khác, hay gửi tiền vào ngân hàng nhằm mục đích hưởng lãi suất tiền gửi. Tiếp đến là thị trường hàng hóa tư liệu sản xuất và thị trường hàng hóa tiêu dùng. Thị trường hàng hóa tư liệu sản xuất, hay còn gọi là thị trường vật tư, cung cấp tư liệu lao động và đối tượng lao động cho doanh nghiệp, ví dụ như nhà xưởng, máy móc, thiết bị, Thang Long University Library
  • 13. 2 công cụ và nguyên liệu sản xuất. Doanh nghiệp dùng vốn mua các yếu tố đầu vào này, sản xuất ra hàng hóa, dịch vụ của mình và cung cấp cho thị trường tiêu dùng, thu lại nguồn tiền để tái sản xuất kinh doanh. - Quan hệ kinh tế trong nội bộ doanh nghiệp: gồm quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với các phòng ban, phân xưởng, tổ đội sản xuất trong việc tạm ứng và thanh toán chi phí hoạt động, quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp và các cán bộ công nhân viên trong việc phân phối thu nhập cho người lao động, với các hình thức như trả lương, thưởng, lãi cổ phần, hay thu tiền phạt…. 1.1.2. Vai trò của tài chính doanh nghiệp Tài chính doanh nghiệp luôn giữ vai trò trọng yếu trong hoạt động quản lý doanh nghiệp, quyết định tính độc lập, sự thành bại của doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh. Trong hoạt động kinh doanh hiện nay, quản trị tài chính doanh nghiệp giữ những vai trò chủ yếu sau: - Vai trò huy động, khai thác và đảm bảo vốn: Việc huy động, khai thác và đảm bảo nguồn vốn nhằm mục đích đáp ứng yêu cầu vốn kinh doanh của doanh nghiệp và tổ chức sử dụng vốn có hiệu quả cao nhất. Để có đủ vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, tài chính doanh nghiệp xác định nhu cầu về lượng vốn, lựa chọn nguồn vốn từ bên trong hay bên ngoài doanh nghiệp. Từ đó doanh nghiệp tổ chức huy động và sử dụng đúng đắn nguồn vốn, nhằm duy trì và thúc đẩy một cách hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đây là vấn đề có tính quyết định đến sự sống còn của doanh nghiệp trong quá trình cạnh tranh khắc nghiệt theo cơ chế thị trường. - Vai trò đòn bẩy kích thích và điều tiết hoạt động kinh doanh: Thu nhập bằng tiền của doanh nghiệp được tài chính doanh nghiệp phân phối. Những thu nhập này trước tiên phải bù đắp hao mòn máy móc thiết bị, trả lương cho người lao động và để mua nguyên vật liệu cho chu kỳ sản xuất mới, đồng thời thực hiện nghĩa vụ nộp đối với nhà nước. Phần còn lại dùng để hình thành các quỹ tài chính của doanh nghiệp, thực hiện bảo toàn vốn hoặc trả lợi tức cổ phần. Chức năng phân phối tài chính doanh nghiệp là quá trình phân phối thu nhập bằng tiền của doanh nghiệp và quá trình phân phối
  • 14. 3 đó luôn gắn liền với những đặc điểm vốn có của hoạt động sản xuất kinh doanh và hình thức sở hữu doanh nghiệp. Ngoài ra, nếu người quản lý vận dụng tốt các chức năng phân phối của tài chính doanh nghiệp như cân đối giữa việc tăng vốn chủ sở hữu với việc trả thêm lợi tức cổ phần, hay tăng lương cho người lao động… sẽ tạo ra những động lực kinh tế tác động tốt cho doanh nghiệp như tăng năng suất, kích thích, tích tụ và thu hút vốn, thúc đẩy tăng vòng quay vốn, kích thích tiêu dùng xã hội. - Vai trò kiểm tra các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp: Tài chính doanh nghiệp thực hiện việc kiểm tra hoạt động kinh doanh qua dòng tiền ra vào doanh nghiệp và tiến hành thường xuyên, liên tục thông qua phân tích các chỉ tiêu tài chính. Cụ thể là các chỉ tiêu như: chỉ tiêu về kết cấu tài chính, chỉ tiêu về khả năng thanh toán, chỉ tiêu đặc trưng về hoạt động, sử dụng các nguồn lực tài chính, chỉ tiêu đặc trưng về khả năng sinh lời…. Bằng việc phân tích các chỉ tiêu này, doanh nghiệp có căn cứ quan trọng để đề ra các giải pháp kịp thời và tối ưu nhằm hoàn thiện, sửa đổi, phát triền tình hình tài chính của doanh nghiệp. 1.2. Tổng quan về phân tích tài chính doanh nghiệp 1.2.1. Khái niệm về phân tích tài chính doanh nghiệp Phân tích tài chính doanh nghiệp được quan niệm như là một tổng thể các phương pháp được sử dụng để đánh giá thực trạng tình hình tài chính hiện tại và quá khứ của doanh nghiệp, thông qua đó cung cấp những thông tin cần thiết cho những đối tác khác nhau để họ có những quyết định phục vụ cho những mục tiêu và lợi ích khác nhau. (Trích từ trang 3 - giáo trình Phân tích tài chính doanh nghiệp của Trường Đại học Kinh doanh Công nghệ Hà Nội). Trong hoạt động kinh doanh theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, các doanh nghiệp thuộc các loại hình sở hữu khác nhau, đều bình đẳng trước pháp luật trong việc lựa chọn ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh. Do đó có nhiều đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp và mỗi đối tượng lại quan tâm đến vấn đề này theo các góc độ khác nhau. Phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp mà trọng tâm là phân tích các báo cáo tài chính và các chỉ tiêu đặc trưng tài chính thông qua hệ thống các phương pháp, công cụ và kỹ thuật phân tích, vừa giúp người sử dụng có được thông tin từ Thang Long University Library
  • 15. 4 các góc độ mà họ mong muốn, vừa đánh giá toàn diện, tổng hợp, khái quát, lại vừa xem xét một cách chi tiết hoạt động tài chính doanh nghiệp Từ đó họ có thể nhận biết, phán đoán, dự báo và đưa ra các quyết định tài chính, quyết định tài trợ và đầu tư phù hợp. 1.2.2. Nguồn thông tin sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp Như đã nói ở trên, phân tích tài chính doanh nghiệp có trọng tâm là phân tích các báo cáo tài chính. Do vậy các nguồn thông tin quan trọng nhất của phân tích tài chính doanh nghiệp bao gồm: - Bảng cân đối kế toán: Là một báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh tổng quát toàn bộ tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp trong kỳ thành lập báo cáo. - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cung cấp thông tin tổng hợp về tình hình tài chính và kết quả sử dụng các tiềm năng về vốn, từ đó thể hiện trình độ quản lý kinh doanh của doanh nghiệp - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Là loại báo cáo thể hiện dòng tiền ra và dòng tiền vào của doanh nghiệp trong kỳ. Đây là công cụ hữu hiệu giúp nhà quản lý kiểm soát dòng tiền của tổ chức. 1.2.3. Mục đích của phân tích tài chính doanh nghiệp Phân tích tài chính là tổng thể các phương pháp phân tích được sử dụng để hỗ trợ người dùng hiểu rõ những số liệu trong báo cáo tài chính. Từ đó họ đánh giá tình hình tài chính đã qua và hiện nay của doanh nghiệp, đưa ra được quyết định quản lý chuẩn xác và đánh giá được doanh nghiệp, cuối cùng đi tới những dự đoán chính xác về mặt tài chính của tổ chức. Ngoài ra, việc phân tích tài chính doanh nghiệp còn giúp đánh giá các chính sách tài chính được đề ra có phù hợp với con đường hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hay không, doanh nghiệp có những tiềm năng tăng trưởng và phát triển như thế nào. Tất cả những điều đó sẽ chỉ ra những ưu điểm cũng như tồn tại trong tình hình tài chính của doanh nghiệp.
  • 16. 5 1.2.4. Chức năng của phân tích tài chính doanh nghiệp Phân tích tài chính doanh nghiệp bao gồm những chức năng sau đây - Chức năng đánh giá : Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các luồng chuyển dịch, các luồng vận động của những nguồn lực tài chính trong quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ hoặc vốn hoạt động của doanh nghiệp nhằm đạt được mục tiêu kinh doanh trong khuôn khổ của pháp luật. Các luồng chuyển dịch, vận động của các nguồn lực tài chính nảy sinh và diễn ra như thế nào, nó tác động ra sao đến quá trình kinh doanh, chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như yếu tố môi trường, yếu tố bên trong và yếu tố bên ngoài như thế nào ? Những ảnh hưởng từ các yếu tố này đến sự vận động của nguồn lực tài chính tạo hiệu ứng gì đến sự phát triển của doanh nghiệp, gần với mục tiêu hay ngày càng xa rời mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp, có phù hợp với cơ chế chính sách và pháp luật hay không ? Đây là những vấn đề mà phân tích tài chính doanh nghiệp phải đưa ra câu trả lời. - Chức năng dự đoán : Mọi quyết định của con người đều hướng vào thực hiện những mục tiêu nhất định. Mục tiêu là đích hướng tới bằng những hành động cụ thể trong tương lai và có thể là mục tiêu ngắn hạn hoặc mục tiêu dài hạn. Bản thân doanh nghiệp cho dù đang giai đoạn nào trong chu kỳ phát triển thì các hoạt động cũng đều hướng tới mục tiêu nhất định. Những mục tiêu này được hình thành từ nhận thức về điều kiện, năng lực của bản thân cũng như những diễn biến của tình hình kinh tế quốc tế, trong nước, ngành nghề và các doanh nghiệp khác cùng loại, sự tác động của các yếu tố kinh tế xã hội trong tương lai. Vì vậy, để có những quyết định phù hợp và tổ chức thực hiện hợp lý, đáp ứng được mục tiêu mong muốn của các đối tượng quan tâm thì việc phân tích tình hình tài chính cần dự đoán được tình hình tài chính của doanh nghiệp trong tương lai. - Chức năng điều chỉnh : Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các quan hệ kinh tế tài chính dưới hình thái giá trị phát sinh trong quá trình tiến hành các hoạt động tài chính, tín dụng. Hệ thống các quan hệ đó bao gồm nhiều loại khác nhau, rất đa dạng, phong phú và phức tạp, chịu ảnh hưởng của nhiều nguyên nhân và nhân tố cả bên trong lẫn bên ngoài doanh nghiệp. Hệ thống đó sẽ hoạt động bình thường nếu tất cả các mắt xích trong hệ thống đều diễn ra bình thường và đó là sự kết hợp hài hoà các mối quan hệ. Tuy nhiên, những mối quan hệ kinh tế ngoại sinh, bản thân doanh nghiệp cũng như các đối tượng quan tâm không thể kiểm soát và chi phối. Vì vậy, để kết hợp hài hoà các mối quan hệ, Thang Long University Library
  • 17. 6 doanh nghiệp và các đối tượng có liên quan phải điều chỉnh các mối quan hệ và nghiệp vụ kinh tế chịu sự ảnh hưởng của doanh nghiệp và các đối tượng này. 1.2.5. Ý nghĩa và vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp  Ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp Phân tích tài chính doanh nghiệp là quá trình xem xét, kiểm tra đối chiếu và so sánh số liệu về tài chính hiện tại và quá khứ. Qua đó sử dụng thông tin đánh giá thực trạng tài chính của doanh nghiệp, nắm vững tiềm năng, dự báo chính xác hiệu quả kinh doanh cũng như những rủi ro trong tương lai và triển vọng của doanh nghiệp. Thông qua phân tích các báo cáo tài chính và các chỉ tiêu tài chính đặc trưng, các thông tin về mỗi quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với thị trường và nội bộ doanh nghiệp, phân tích tài chính cho thấy những điểm mạnh và điểm yếu về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nhờ đó, những người quan tâm đến hoạt động của công ty sẽ có các biện pháp và quyết định phù hợp với tình hình doanh nghiệp. Phân tích tài chính doanh nghiệp đồng thời cũng là công cụ không thể thiếu cho việc quản lý của các cấp lãnh đạo, mà điển hình như sử dụng các kết quả phân tích để đánh giá tình hình thực hiện các chế độ, đường lối phát triển kinh tế của Nhà nước, xem xét việc cho vay vốn đối với các ngân hàng….  Vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp: Trước đây, việc phân tích tài chính chỉ để phục vụ cho nhu cầu cho các nhà đầu tư và các ngân hàng. Hiện nay việc phân tích tài chính được rất nhiều đối tượng quan tâm, và tùy theo mục đích khác nhau của người sử dụng mà phân tích tài chính sẽ có những vai trò khác nhau: Đối với ngƣời quản lý doanh nghiệp Đối với người quản lý doanh nghiệp mối quan tâm hàng đầu của họ là tìm kiếm lợi nhuận và khả năng trả nợ. Một doanh nghiệp bị lỗ liên tục sẽ bị cạn kiệt các nguồn lực và buộc phải đóng cửa, đồng thời nếu doanh nghiệp không có khả năng thanh toán nợ đến hạn cũng bị buộc phải ngừng hoạt động. Mặt khác, một doanh nghiệp đủ sức trả được những khoản nợ vay sẽ tiếp tục có thể hoạt động, và có thể tiếp tục lớn mạnh để sinh ra lợi nhuận, đem lại lợi ích cho chủ sở hữu, người góp vốn, người lao động….. của doanh nghiệp đó.
  • 18. 7 Doanh nghiệp chỉ có thể hoạt động tốt và mang lại sự giàu có cho chủ sở hữu khi các quyết định của nhà quản lý được đưa ra là đúng đắn, điều này đòi hỏi họ phải có khả năng phân tích tài chính doanh nghiệp. Hoạt động phân tích tài chính của những người quản lý doanh nghiệp được gọi là phân tích tài chính nội bộ. Do ở doanh nghiệp họ nắm được đầy đủ và chính xác các thông tin, kèm theo sự hiểu rõ về doanh nghiệp nên họ có lợi thể để phân tích tài chính một cách tốt nhất. Phân tích tài chính có ý nghĩa để dự báo tài chính và là cơ sở cho các nhà quản lý đưa ra quyết định phù hợp không chỉ trong vấn đề tài chính mà còn nhiều vấn đề khác. Phân tích tài chính nội bộ thực sự cần thiết để xác định giá trị kinh tế, các mặt mạnh, yếu và đưa ra những quyết định đúng đắn cho sự phát triển của một doanh nghiệp. Đối với các cơ quan chức năng, cơ quan Nhà nƣớc Dựa vào các báo cáo tài chính của doanh nghiệp để phân tích đánh giá, kiểm tra hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính tiền tệ của doanh nghiệp có thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước hay không, có tuân theo pháp luật hay không. Đồng thời sự giám sát này giúp cơ quan thẩm quyền có thể hoạch định chính sách một cách phù hợp, tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoạt động kinh doanh một cách có hiệu quả. Từ đó giúp Nhà nước đưa ra những kế hoạch phát triển ở tầm vĩ mô sao cho mang lại lợi ích thiết thực nhất cho nền kinh tế nói chung và bản thân các doanh nghiệp nói riêng. Đối với các nhà đầu tƣ Các nhà đầu tư là các doanh nghiệp và cá nhân giao vốn cho doanh nghiệp, do đó họ quan tâm trực tiếp đến các giá trị của doanh nghiệp, như là thời gian hoàn vốn, mức sinh lãi và sự rủi ro khi đầu tư. Trong một công ty cổ phần, thu nhập của nhà đầu tư là tiền chia lợi tức và giá trị tăng thêm của vốn đầu tư vào cổ phần, và rủi ro tồn tại với các nhà đầu tư là việc giá cổ phiếu giảm, dẫn đến nguy cơ phá sản doanh nghiệp. Vì thế, mối quan tâm hàng đầu của các cổ đông là khả năng tăng trưởng, tối đa hoá lợi nhuận, tối đa hoá giá trị chủ sở hữu trong doanh nghiệp. Trước hết họ quan tâm tới lĩnh vực đầu tư và nguồn tài trợ. Trên cơ sở phân tích các thông tin về tình hình hoạt động, về kết quả kinh doanh hàng năm, các nhà đầu tư sẽ đánh giá được khả năng sinh lợi và triển vọng phát triển của doanh nghiệp; từ đó đưa ra những quyết định phù hợp. Thang Long University Library
  • 19. 8 Các nhà đầu tư sẽ chỉ chấp thuận đầu tư vào một dự án nếu nó tỏ ra có ích cho họ, mà để một dự án đem lại lợi ích cho nhà đầu tư, trước tiên nó phải đảm bảo được khả năng sinh lời, càng cao càng thu hút sự đầu tư bên ngoài. Và để những nhà đầu tư thấy được khả năng sinh lời của dự án, phân tích tài chính doanh nghiệp là công cụ tất yếu. Đối với ngân hàng, các nhà cho vay tín dụng, các đối tác kinh doanh và các tổ chức khác Những đối tượng này là chủ nợ của doanh nghiệp. Họ quan tâm đến khả năng thanh toán nợ, khả năng hợp tác liên doanh của doanh nghiệp, cho nên cũng cần phân tích và đánh giá thực trạng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đặc biệt với các chủ nợ, họ quan tâm đến khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp nếu là khoản vay ngắn hạn, hay khả năng ứng phó với những món nợ đến hạn trả. Còn với khoản vay dài hạn, họ quan tâm đến chỉ số về khả năng sinh lời của doanh nghiệp, do việc hoàn trả vốn và lãi tùy thuộc vào khả năng sinh lời này. Các đối tác kinh doanh, ví dụ như các nhà cung ứng vật tư hàng hóa, để quyết định xem có cho doanh nghiệp mua chịu hàng hay không, họ cần phải biết được khả năng thanh toán của doanh nghiệp hiện tại và trong thời gian sắp tới, đưa ra kết luận liệu doanh nghiệp có thể trả được những gì đã vay hay không, giảm thiểu rủi ro không thu hồi được vốn của chủ nợ. Với những ngƣời lao động trong doanh nghiệp Người lao động quan tâm đến tình hình tài chính, bởi lợi ích của họ gắn liền với hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Một công ty vững mạnh, phát triển tốt luôn đảm bảo công ăn việc làm ổn định, ngược lại một công ty liên tục thua lỗ sẽ đem lại nỗi lo mất việc cho người lao động. Ngoài ra, những người đi tìm việc cũng đều có nguyện vọng được vào làm việc trong các công ty có triển vọng với tương lai lâu dài để hy vọng có mức lương xứng đáng và cơ hội để phát triển bản thân. 1.3. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp 1.3.1. Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp bao gồm một hệ thống các công cụ và biện pháp nhằm tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện, hiện tượng, các mối liên hệ bên trong và bên ngoài, các nguồn dịch chuyển và biến đổi tài chính, các chỉ tiêu tài chính tổng hợp và chi tiết, nhằm đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp.
  • 20. 9 Để phân tích tài chính doanh nghiệp có thể sử dụng một hay tổng hợp các phương pháp khác nhau trong hệ thống các phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp. Trong đó những phân tích tài chính sử dụng chủ yếu là: phương pháp so sánh, phương pháp tỷ số, phương pháp phân tích DUPONT. 1.3.1.1. Phương pháp so sánh Phương pháp so sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích hoạt động kinh doanh. Để áp dụng được phương pháp so sánh thì phải đảm bảo điều kiện là các chỉ tiêu được sử dụng phải đồng nhất. Trong thực tế thường điều kiện có thể so sánh được giữa các chỉ tiêu kinh tế cần được quan tâm cả về không gian và thời gian. Về mặt thời gian, các chỉ tiêu được tính toán trong cùng một khoảng thời gian hoạch toán phải thống nhất trên cả ba mặt sau: Phải cùng phản ánh một nội dung kinh tế phản ánh chi tiêu Phải cùng một phương pháp tính toán chi tiêu. Phải cùng đơn vị tính. Về mặt không gian, các chỉ tiêu phải được quy đổi về cùng quy mô và điều kiện kinh doanh tương tự nhau. Kỹ thuật so sánh: - So sánh bằng số tuyệt đối: là kết quả giữa phép trừ giữa trị số của kỳ phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế, kết quả so sánh biểu hiện khối lượng quy mô của các hiện tượng kinh tế. - So sánh bằng số tương đối: là kết quả của phép chia giữa trị số của kỳ phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế, kết quả so sánh biểu hiện kết cấu, mối quan hệ tốc độ phát triển, mức phổ biến của các hiện tượng kinh tế. Nội dung so sánh bao gồm: - So sánh giữa các số hiện thực kỳ này với số hiện thực kỳ trước để thấy rõ xu hướng thay đổi về tài chính doanh nghiệp, từ đó đánh giá sự tăng trưởng hay thụt lùi trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Thang Long University Library
  • 21. 10 - So sánh giữa số liệu doanh nghiệp giữa số liệu trung bình của ngành, của các doanh nghiệp khác để đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp là tốt hay xấu so với mặt bằng chung. - So sánh theo chiều dọc để xem xét tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với tổng thể. - So sánh theo chiều ngang với nhiều kỳ để thấy được sự biến đổi cả về số tương đối và tuyệt đối của một số chỉ tiêu nào đó qua các niên độ kế toán liên tiếp. 1.3.1.2. Phương pháp tỉ số Phương pháp phân tích tỷ số dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ số của số liệu tài chính trong các mối quan hệ tài chính. Sự biến đổi của số liệu dẫn đến sự biến đổi của các tỷ số, và nghiên cứu nguyên nhân biến đổi tỷ số cũng chính là nghiên cứu nguyên nhân thay đổi các số liệu tài chính của doanh nghiệp. Phương pháp này yêu cầu phải xác định các ngưỡng, các định mức của tỷ số, từ đó nhà quản trị có thể nhận xét và đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp qua việc so sánh tỷ số của doanh nghiệp với các ngưỡng, các định mức này. 1.3.1.3. Phương pháp Dupont Phương pháp Dupont là phương pháp sử dụng các mối liên hệ giữa các tỷ lệ tài chính quan trọng để phân tích các tỷ số tài chính. Bản chất của phương pháp này là tách một tỷ số tổng hợp phản ánh khả năng sinh lời của doanh nghiệp như lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản (ROA), lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE) thành chuỗi các tỷ số có quan hệ với nhau, từ đó phân tích sự ảnh hưởng của các tỷ số trong chuỗi đến tỷ số tổng hợp. Trước hết là quan hệ giữa tỷ số lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản (ROA) với tỷ số lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE) ROA = x = (*) Như vậy tỷ suất sinh lời của tài sản (ROA) phụ thuộc vào 2 yếu tố: 1 đồng tài sản tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu 1 đồng doanh thu tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận
  • 22. 11 Tiếp theo là tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE), thể hiện khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu (1 đồng vốn chủ sở hữu tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận) ROE = Nếu tài sản của doanh nghiệp chỉ được tài trợ bằng vốn chủ sở hữu thì khi đó, chỉ số ROA và ROE là bằng nhau do tổng tài sản = tổng nguồn vốn ROA = = = ROE Nếu doanh nghiệp sử dụng nợ để tài trợ cho tài sản của mình, khi đó ta có quan hệ giữa 2 chỉ số này như sau: ROE = x ROA (**) Kết hợp (*) và (**) ta có: ROE = x x = x x = x x Với Rd = Nợ/Tổng tài sản là hệ số nợ, phương trình này được gọi là phương trình Dupont mở rộng thể hiện sự phụ thuộc của khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE) vào khả năng sinh lời của doanh thu, Số vòng quay tổng tài sản (Doanh thu/Tổng tài sản) và hệ số nợ. Từ đây ta thấy ảnh hưởng của hệ số nợ đến khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu: hệ số nợ Rd càng cao thì tỷ số càng lớn, nếu doanh nghiệp có lợi nhuận trong kì, chỉ số này khiến lợi nhuận càng cao, tỷ lệ thuận với hệ số nợ. Nhưng nếu doanh nghiệp đang thua lỗ, lợi nhuận sau thuế âm, thì càng sử dụng nợ càng làm tăng số thua lỗ của doanh nghiệp. Sử dụng nợ tài trợ cho tài sản như một con dao hai lưỡi, có thể khuyếch đại Thang Long University Library
  • 23. 12 lợi nhuận của doanh nghiệp, cũng như gia tăng sự thua lỗ trong kinh doanh nếu không sử dụng một cách hợp lý. 1.3.2. Phân tích các báo cáo tài chính 1.3.2.1. Phân tích bảng cân đối kế toán Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính tổng hợp, mô tả và phản ánh tổng quát giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định (thời điểm lập báo cáo, cuối kì kinh doanh…). Bảng cân đối kế toán có hai phần chính là phần Tài sản và phần Nguồn vốn.  Phần tài sản: Gồm các chỉ tiêu phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp tại một thời điểm. Giá trị tài sản hiện có bao gồm toàn bộ tài sản thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, các loại tài sản đi thuê lâu dài, các khoản nhận ký quỹ, ký cược…. Bảng cân đối kế toán chia tài sản thành 2 loại là ngắn hạn dài hạn theo tính luân chuyển của tài sản. Tài sản ngắn hạn: Là những tài sản có thời gian luân chuyển ngắn (dưới 1 năm hoặc dưới 1 chu kì sản xuất kinh doanh). Phần tài sản ngắn hạn trong bảng cân đối kế toán phản ánh giá trị thuần của tất cả các tài sản ngắn hạn hiện có của doanh nghiệp, bao gồm vốn bằng tiền, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu, hàng tồn kho và các tài sản ngắn hạn khác. Tài sản dài hạn: Là những tài sản có thời gian sử dụng, luân chuyển, thu hồi vốn trên 1 năm tài chính hoặc trong nhiều kì kinh doanh. Số liệu các chỉ tiêu trong phần tài sản thể hiện giá trị của các loại vốn của doanh nghiệp hiện có đến thời điểm lập báo cáo. Căn cứ vào số liệu này có thể đánh giá quy mô, kết cấu đầu tư vốn, năng lực và trình độ sử dụng vốn của doanh nghiệp. Từ đó có thể rút ra những ý kiến xây dựng một kết cấu vốn hợp lý cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đặc biệt là trong điều kiện tổng số vốn kinh doanh không thay đổi.  Phần nguồn vốn: Gồm các chỉ tiêu phản ánh nguồn hình thành tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo. Nguồn vốn cũng được chia thành 2 loại là Nợ phải trả và Vốn chủ sở hữu.
  • 24. 13 Nợ phải trả: Phản ánh toàn bộ số nợ phải trả tại thời điểm lập báo cáo. Chỉ tiêu này thể hiện trách nhiệm của doanh nghiệp đối với các đối tượng là chủ nợ (Nhà nước, ngân hàng, cổ đông, người bán…) về các khoản phải nộp, phải trả hay những khoản mà doanh nghiệp chiếm dụng khác. Vốn chủ sở hữu: Là số vốn mà các chủ sở hữu, nhà đầu tư góp vốn ban đầu và bổ sung thêm trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp không phải cam kết thanh toán vốn chủ sở hữu, do đó vốn chủ sở hữu không phải một khoản nợ.  Phân tích cơ cấu của tài sản và nguồn vốn Để quá trình sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp diễn ra thuận lợi, việc phân bổ và sử dụng hợp lý nguồn vốn là rất quan trọng. Phân bổ hợp lý dễ dàng cho việc sử dụng cũng như mang lại hiệu quả cao, và việc nhận xét khái quát về quan hệ cơ cấu và biến động của tài sản và nguồn vốn trên bảng cân đối kế toán sẽ giúp doanh nghiệp đánh giá kết cấu tài chính hiện tại có phù hợp với hoạt động của doanh nghiệp hay không. Phân tích cơ cấu tài sản: Phân tích cơ cấu tài sản là việc so sánh tổng hợp số vốn cuối kì với đầu năm, ngoài ra còn phải xem xét từng khoản vốn của doanh nghiệp trong tổng số đó để thấy được mức độ đảm bảo của quá trình sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. Phân tích cơ cấu tài sản bằng cách lập bảng phân tích tình hình phân bổ vốn, trong đó lấy từng khoản vốn chia cho tổng tài sản để rút ra tỷ trọng của từng loại vốn trong tổng tài sản là cao hay thấp. Việc xem xét cơ cấu tài sản cũng phụ thuộc vào loại hình doanh nghiệp, doanh nghiệp sản xuất cần lượng dự trữ nguyên liệu lớn để đáp ứng nhu cầu sản xuất, trong khi đó doanh nghiệp thương mại thì phải có lượng hàng đủ cung cấp cho nhu cầu tiêu thụ kì kinh doanh tiếp theo. Phân tích cơ cấu nguồn vốn: Phân tích cơ cấu nguồn vốn giúp đánh giá khả năng tự tài trợ về mặt tài chính của doanh nghiệp, cũng như mức độ tự chủ, chủ động trong kinh doanh của doanh nghiệp là cao hay thấp. Phân tích cơ cấu nguồn vốn so sánh từng loại nguồn vốn và tổng nguồn vốn cuối kì với đầu kì, qua đó đánh giá xu hướng thay đổi của nguồn vốn trong kì. Tỷ suất cần chú ý trong phân tích cơ cấu nguồn vốn là tỷ suất tự tài trợ, được tính bằng tỷ lệ giữa vốn Thang Long University Library
  • 25. 14 chủ sở hữu với tổng nguồn vốn. Tỷ suất này càng cao, càng thể hiện doanh nghiệp tự chủ về vốn, chủ động trong hoạt động kinh doanh, hay độ tự tài trợ của doanh nghiệp là tốt. Tỷ suất tự tài trợ = 1.3.2.2. Phân tích báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh tổng quát tình hình sản xuất kinh doanh trong kì của doanh nghiệp, bao gồm các chỉ tiêu về doanh thu, chi phí và lợi nhuận của hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác. Khi phân tích hay sử dụng thông tin trong bảng báo cáo kết quá sản xuất kinh doanh, cần chú ý các vấn đề cơ bản sau: - Doanh thu, chi phí và lợi nhuận có mối liên hệ ràng buộc với nhau. Tốc độ tăng doanh thu lớn hơn tốc độ tăng chi phí sẽ khiến lợi nhuận tăng thêm, và ngược lại. - Các khoản giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại thể hiện chất lượng hàng hóa của doanh nghiệp có vấn đề, không đảm bảo yêu cầu của khách hàng. Việc phân tích và đánh giá báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành bằng cách xem xét sự biến động giữa đầu kì với cuối kì của từng chỉ tiêu trong báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh, so sánh cả về số tuyệt đối và số tương đối. Các chỉ tiêu trên báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh phản ánh tình hình và kết cấu hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, khả năng sinh lời cũng như tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước. Việc phân tích các chỉ tiêu này cho phép ta kiểm tra, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh, quản lý chi phí sản xuất, giá vốn hàng bán, doanh thu hàng bán ra, tình hình chi phí, thu nhập khác….. từ đó đưa ra kết quả hoạt động kinh doanh sau một kì kế toán. Như vậy, việc phân tích báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh sẽ giúp ta có những nhận định sâu sắc và đầy đủ hơn về tình hình tài chính của doanh nghiệp. 1.3.3. Phân tích các chỉ số tài chính 1.3.3.1. Chỉ số về khả năng thanh toán Tình hình tài chính được thể hiện khá rõ qua các chỉ tiêu tài chính về khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Khả năng thanh toán của doanh nghiệp phản ánh mối quan hệ tài chính của các khoản có khả năng thanh toán với các khoản phải thanh toán trong kì.
  • 26. 15 Sự thiếu hụt khả năng thanh toán có thể dẫn đến việc không hoàn thành nghĩa vụ trả nợ của doanh nghiệp, đưa đến kết quả phải ngưng hoạt động. Do đó cần phải chú ý đến chỉ số khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Về phương pháp phân tích, để đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp, phải so sánh số tiền mà phải thanh toán và số tiền doanh nghiệp có khả năng thanh toán. Ta có thể phân tích theo các chỉ tiêu: Khả năng thanh toán ngắn hạn: Khả năng thanh toán ngắn hạn = Hệ số này tăng khi tổng nợ ngắn hạn giảm, hoặc tổng tài sản ngắn hạn tăng, hoặc khi tốc độ tăng của tài sản ngắn hạn lớn hơn tốc độ tăng của nợ ngắn hạn, và ngược lại khi tốc độ giảm của tài sản ngắn hạn thấp hơn tốc độ giảm của nợ ngắn hạn. Hệ số này quá lớn hay quá nhỏ đều chứng tỏ tình hình tài chính của doanh nghiệp là không ổn định. Hệ số quá lớn cho thấy công ty đang ứ đọng vốn, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn, ngược lại, hệ số quá nhỏ sẽ không đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Có thể so sánh hệ số này với mức trung bình ngành, hay với hệ số kì trước để có sự đánh giá tốt hơn. Khả năng thanh toán nhanh: Khả năng thanh toán nhanh = Hệ số khả năng thanh toán nhanh chỉ ra khả năng thanh toán nhanh (trong thời gian ngắn) một khoản nợ của doanh nghiệp mà không phụ thuộc vào việc bán các tài sản dự trữ (tồn kho). Tài sản dùng để thanh toán nhanh là tiền, các khoản tương đương tiền, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn và các khoản phải thu. Hệ số khả năng thanh toán nhanh tăng khi tổng nợ ngắn hạn giảm, hoặc các loại tài sản ngắn hạn (trừ chỉ tiêu hàng tồn kho) tăng thêm. Thực tế cho thấy, nếu hệ số khả năng thanh toán nhanh > 0.5 lần, thì tình hình tương đối khả quan, còn nếu < 0.5 lần thì công ty đang gặp khó khăn trong việc giải quyết công nợ và do đó, có thể phải bán gấp sản phẩm, hàng hóa để có tiền thanh toán những Thang Long University Library
  • 27. 16 khoản nợ, gây ảnh hưởng xấu đến doanh nghiệp. Tuy nhiên nếu hệ số này lớn hơn 1 lần, thì doanh nghiệp đang bị ứ đọng vốn, vòng quay vốn chậm và sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Khả năng thanh toán tức thời: Khả năng thanh toán tức thời = Hệ số này tính đến khả năng thanh toán tức thời (ngay lập tức) những khoản nợ đến hạn. Hệ số về khả năng thanh toán tức thời tăng khi dự trữ tiền mặt và các khoản tương đương tiền mặt của doanh nghiệp tăng lên, hoặc khi tổng nợ ngắn hạn giảm. Doanh nghiệp phải luôn cần có một tỷ lệ tiền mặt nhất định tại két của mình để đảm bảo những sự cố phát sinh bất ngờ được giải quyết một cách nhanh nhất, an toàn nhất, điều đó khẳng định doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả và lành mạnh. Tuy nhiên, hệ số về khả năng thanh toán tức thời cao chứng tỏ doanh nghiệp dữ trữ nhiều tiền mặt và các khoản tương đương, nghĩa là doanh nghiệp đang lãng phí vốn, để quá nhiều tiền nhàn rỗi. Ngược lại hệ số thấp lại tạo ra nguy cơ mất khả năng thanh toán dẫn đến phá sản cao. Do vây doanh nghiệp phải biết điều hòa chỉ số này một cách hợp lý. Ý nghĩa: Ba chỉ tiêu thanh toán này thể hiện khả năng đối phó, xử lí với những khoản nợ trong ngắn hạn, cho biết Công ty có thể thanh toán nhanh các khoản nợ nhanh đến đâu, và có cần thiết phải bán đi lượng hàng tồn kho để giải quyết công nợ hay không (Tài sản ngắn hạn của Công ty có phụ thuộc quá nhiều vào hàng tồn kho hay không). 1.3.3.2. Chỉ số về năng lực hoạt động Phân tích cơ cấu tài sản, ngoài việc so sánh tổng số tài sản cuối kỳ với đầu, các chỉ tiêu năng lực hoạt động còn được sử dụng để đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn của doanh nghiệp. Hệ số vòng quay hàng tồn kho Vòng quay hàng tồn kho là chỉ tiêu đánh giá tình hình dự trữ của DN. Vòng quay hàng tồn kho thể hiện số lần hàng tồn kho bình quân (hay thời gian hàng hóa nằm trong kho trước khi bán ra) được bán ra trong kỳ. Hệ số này càng cao càng thể hiện tình hình hàng hóa bán ra tốt, với việc lượng hàng hóa bán ra gấp nhiều lần trị giá hàng tồn kho
  • 28. 17 trong kì, và ngược lại, hệ số này thấp chứng tỏ lượng tồn kho không được giải tỏa nhanh chóng, hàng bị ứ đọng nhiều. Tuy nhiên, việc đánh giá tình hình doanh nghiệp qua chỉ số vòng quay hàng tồn kho cũng phụ thuộc vào loại hình doanh nghiệp, một doanh nghiệp thương mại thường luôn phải có hệ số vòng quay hàng tồn kho lớn, do đặc điểm kinh doanh chủ yếu là làm bậc trung gian mua-bán. Trong khi một doanh nghiệp sản xuất có thể có chỉ số này thấp hơn 1, nhưng cũng không thể hiện doanh nghiệp đó đang gặp khó khăn trong việc bán sản phẩm của mình, do một doanh nghiệp sản xuất luôn cần lượng hàng tồn kho lớn để có thể kịp cung cấp sản phẩm cho các đơn đặt hàng từ đối tác. Hệ số vòng quay hàng tồn kho = Trong đó, giá vốn hàng bán phản ánh tổng giá vốn của hàng hóa, giá thành sản xuất của thành phẩm đã bán, chi phí trực tiếp của các dịch vụ đã cung ứng, chi phí khác được tính vào hoặc ghi vào giá vốn hàng bán trong kỳ báo cáo. Trị giá hàng tồn kho có thể tính theo cách bình quân như sau: Trị giá hàng tồn kho = Thời gian luân chuyển kho trung bình Thời gian luân chuyển kho trung bình = Đây là thước đo thể hiện khả năng tài chính của Công ty. Chỉ số này chỉ ra khoảng thời gian cần thiệt để Công ty có thể thanh lý được hết số lượng hàng tồn kho của mình. Thông thường thời gian luân chuyển ngắn đồng nghĩa với việc Công ty hoạt động tốt, tuy nhiên cũng như hệ số vòng quay hàng tồn kho, chỉ số này rất khác nhau giữa các ngành. Hệ số luân chuyển tài sản ngắn hạn Hệ số luân chuyển tài sản ngắn hạn = Hệ số luân chuyển của tài sản ngắn hạn (số vòng quay của tài sản ngắn hạn) cho biết trong kỳ kinh doanh, tài sản ngắn hạn quay được mấy vòng. Số vòng quay càng lớn, tốc độ luân chuyển của tài sản ngắn hạn càng cao, hiệu quả sử dụng tài sản càng cao và ngược lại. Muốn đạt được hệ số luân chuyển tài sản ngắn hạn lớn, điều cần thiết là phải tập Thang Long University Library
  • 29. 18 trung rút ngắn chu kì sản xuất kinh doanh và đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ hàng hóa của doanh nghiệp (tăng doanh thu – tử số), do việc giảm tài sản ngắn hạn bình quân sẽ ảnh hưởng xấu đến hoạt động sản xuất kinh doanh. Hiệu suất sử dụng tổng tài sản Hiệu suất sử dụng tổng tài sản = Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng tài sản tham gia vào quá trình kinh doanh tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ số càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp càng cao, ngược lại chỉ số này thấp chứng tỏ doanh thu đạt được chưa tương xứng với lượng tài sản của doanh nghiệp bỏ ra. Cách thức hiệu quả để tăng chỉ số này là tập trung tăng doanh thu thuần của doanh nghiệp. Việc phân tích chỉ tiêu này giúp doanh nghiệp nhìn nhận tình trạng sử dụng vốn của mình có hiệu quả hay không, đồng thời đưa ra biện pháp phù hợp. Kỳ thu tiền bình quân Kỳ thu tiền bình quân = Các khoản phải thu gồm: phải thu của khách hàng, trả trước cho người bán, phải thu nội bộ, tạm ứng… Các khoản phải thu này lớn hay nhỏ phụ thuộc vào chính sách tín dụng của doanh nghiệp. Việc giảm chỉ số kỳ thu tiền bình quân có thể đạt được qua việc giảm các khoản phải thu, hoặc tăng doanh thu với tốc độ tăng cao hơn mức tăng của các khoản vốn bị chiếm dụng của doanh nghiệp. Kỳ thu tiền càng lớn chứng tỏ các khoản phải thu lớn, hay vốn bị chiếm dụng nhiều. Tuy nhiên, hệ số này lớn có thể do doanh nghiệp đang mở rộng thị trường, thâm nhập vào thị trường mới, dùng chính sách bán trả chậm để tạo thế cạnh tranh, thì lúc đó tình trạng của doanh nghiệp chỉ là tạm thời. Kỳ thu tiền của doanh nghiệp càng nhỏ thể hiện doanh nghiệp thu hồi ngày càng nhanh các khoản nợ, vốn ít bị chiếm dụng. Tuy nhiên, nếu kỳ thu tiền quá nhỏ có thể ảnh hưởng đến quá trình tiêu thụ, vì ít có đối tác muốn hợp tác với doanh nghiệp quá khắt khe về chi trả. Vì trong nền kinh tế thị trường hiện nay mua bán chịu là tất yếu vì người mua
  • 30. 19 bao giờ cũng muốn kéo dài thời gian trả tiền, người bán lại muốn kéo dài kỳ hạn trả tiền với nhà cung cấp... 1.3.3.3. Chỉ số về khả năng sinh lợi Lợi nhuận là mục đích cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh. Lợi nhuận càng cao doanh nghiệp càng khẳng định được vị trí của mình trong thương trường. Nhưng nếu chỉ thông qua chỉ tiêu lợi nhuận đạt được trong kỳ của doanh nghiệp cao hay thấp để kết luận về tình hình của doanh nghiệp thì chưa đủ mà có thể dẫn đến sai lầm, do lợi nhuận đó không tương xứng với những chi phí doanh nghiệp bỏ ra. Để khắc phục đặc điểm này, các nhà phân tích đã đặt lợi nhuận đạt được với các chỉ tiêu như doanh thu, số vốn doanh nghiệp bỏ ra cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) Tỷ số này được tính ra bằng cách lấy lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo chia cho tổng tài sản của doanh nghiệp cùng kỳ. Số liệu về lợi nhuận sau thuế (lợi nhuận ròng) được lấy từ báo cáo kết quả kinh doanh, còn tổng tài sản được tính từ bảng cân đối kế toán. ROA = Nếu tỷ số này lớn hơn 0, thì có nghĩa doanh nghiệp làm ăn có lãi. Tỷ số càng cao cho thấy doanh nghiệp làm ăn càng hiệu quả. Còn nếu tỷ số nhỏ hơn 0, thì doanh nghiệp làm ăn thua lỗ. Tỷ số này cho biết hiệu quả quản lý và sử dụng tài sản để tạo ra thu nhập của doanh nghiệp. Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) So với người cho vay thì việc bỏ vốn vào hoạt động kinh doanh của chủ sở hữu mang tính chất mạo hiểm hơn, nhưng lại có cơ hội mang lại lợi nhuận nhiều hơn. Chỉ tiêu của tỷ suất sinh lời trên VCSH được tính như sau: ROE = Chỉ tiêu ROE phản ánh khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu, 1 đồng vốn chủ sở hữu sẽ đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ số này giúp chủ doanh nghiệp và các nhà Thang Long University Library
  • 31. 20 đầu tư đánh giá được hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, từ đó quyết định về việc tiếp tục hoạt động sản xuất kinh doanh hay không (với chủ doanh nghiệp) hay có nên đầu tư vào doanh nghiệp hay không (với nhà đầu tư). Tỷ suất sinh lời trên doanh thu Để đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh có tốt đẹp hay không ngoài việc xem xét chỉ tiêu doanh thu đạt được trong kỳ, các nhà phân tích còn xác định 1 đồng doanh thu thuần bao gồm bao nhiêu phần là lợi nhuận sau thuế, điều đó được xác định thông qua tỷ suất về khả năng sinh lời trên doanh thu: Tỷ suất sinh lời trên doanh thu = Hệ số này càng lớn, chứng tỏ trong một đồng doanh thu càng có nhiều lợi nhuận và ngược lại. Hệ số này phải đặt trong quan hệ với chi phí, với khách hàng, với đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp. Nếu hệ số này cao do giảm được chi phí thì là điều rất tốt, nhưng nếu hệ số này cao do tăng giá bán thì ngược lại: điều đó có thể dẫn đến mất khách hàng, mất thị trường, giảm tính cạnh tranh của doanh nghiệp, tiêu thụ sẽ giảm. Nếu hệ số này quá thấp chứng tỏ lợi nhuận đạt được kém thì doanh nghiệp buộc phải có biện pháp để nâng cao hệ số này lên. Đây là chỉ tiêu mà bất kỳ doanh nghiệp, tổ chứ nào cũng tính ở cuối kỳ hạch toán kinh doanh, trong quá trình phân tích. Chỉ tiêu này khái quát được tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong thời gian qua và cũng nói lên chiều hướng phát triển hay suy thoái trong thời gian tới. 1.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến phân tích tài chính doanh nghiệp 1.4.1. Nhân tố bên trong doanh nghiệp Nguồn nhân lực của doanh nghiệp Con người với tư cách là chủ thể và yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất, luôn là yếu tố quan trọng bậc nhất và có tính quyết định đến hiệu quả kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Mặc dù ngày nay kỹ thuật và công nghệ đã có thể can thiệp, thay thế được lao động của con người trên nhiều lĩnh vực, tuy nhiên công nghệ và kỹ thuật có tân tiến đến đâu thì cũng chỉ là công cụ, phương tiện để giúp đỡ con người, còn yếu tố con người vẫn luôn quyết định mọi thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Hiện nay, sự phát triển của nền kinh tế tri thức đòi hỏi lực lượng lao động phải đáp ứng yêu cầu khoa học, kỹ thuật và
  • 32. 21 công nghệ rất cao. Điều này một lần nữa khẳng định vai trò đặc biệt quan trọng của lực lượng lao động trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trình độ về công nghệ, kỹ thuật của doanh nghiệp Công nghệ là yếu tố cơ bản đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh và sự phát triển của doanh nghiệp một cách vững chắc. Các doanh nghiệp có trình độ kỹ thuật công nghệ cao thường có lợi thế to lớn trong cạnh tranh, mở rộng thị phần và nâng cao năng lực tài chính. Nhưng điều này cũng đòi hỏi các doanh nghiệp cần phải nắm bắt những thông tin liên quan đến sự biến đổi đang diễn ra của yếu tố kỹ thuật - công nghệ để có chiến lược ứng dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình một cách có hiệu quả nhất. Hệ thống thông tin Thông tin kịp thời và chính xác sẽ là cơ sở vững chắc để doanh nghiệp xác định phương hướng kinh doanh, xây dựng kế hoạch kinh doanh trong cả ngắn và dài hạn. Vì vậy, không còn cách nào khác ngoài việc phải có đủ thông tin, đặc biệt là thông tin kinh tế, bởi nó được coi như huyết mạch của các doanh nghiệp và tổ chức kinh tế. Trong bối cảnh nền kinh tế mở hiện nay, cùng với xu thế toàn cầu hoá thì việc nắm bắt thông tin một cách kịp thời, đầy đủ và chính xác là rất cần thiết. Nhờ vào đó doanh nghiệp sẽ nắm được thời cơ kinh doanh, hạn chế rủi ro và có thể chủ động trước mọi tình huống có thể xảy ra. Đặc điểm của ngành sản xuất vật liệu xây dựng Đặc tính nổi bật của ngành sản xuất vật liệu xây dựng là nhạy cảm với chu kỳ kinh doanh của nền kinh tế vĩ mô. Khi nền kinh tế tăng trưởng, doanh số và lợi nhuận của các công ty trong ngành sẽ tăng cao, vì ngành vật liệu xây dựng là đầu vào của các ngành khác. Chẳng hạn, sản xuất đá là đầu vào cho các công trình như hạ tầng như cầu cống, nhà cửa, cao ốc... của ngành xây dựng. Khi ngành xây dựng làm ăn phát đạt thì ngành vật liệu xây dựng cũng có cơ hội tăng trưởng. Ngược lại, tình hình sẽ tồi tệ hơn khi nền kinh tế suy thoái, các công trình xây dựng sẽ bị trì trệ vì người dân không bỏ nhiều tiền ra để xây dựng nhà cửa, chính phủ không mở rộng đầu tư vào các công trình cơ sở hạ tầng. Thị trường bất động sản đóng băng dẫn đến ngành xây dựng cũng đóng băng, điều này làm cho doanh số, lợi nhuận của các công ty vật liệu sụt giảm nhanh chóng. Thang Long University Library
  • 33. 22 Các nhân tố kể trên ảnh hưởng tới doanh nghiệp từ bên trong chính doanh nghiệp đó. Nguồn nhân lực là sức khỏe, là khả năng và cơ thể của doanh nghiệp. Trình độ công nghệ, kỹ thuật có thể coi là bộ não, là sự thông minh của doanh nghiệp, trong khi hệ thống thông tin liên kết sự ảnh hưởng của các nhân tố, tác động đến quyết định của doanh nghiệp trước sự thay đổi của môi trường kinh doanh bên ngoài. 1.4.2. Nhân tố bên ngoài doanh nghiệp Nhân tố môi trường kinh tế Thực trạng nền kinh tế và xu hướng trong tương lai có ảnh hưởng vô cùng lớn đến các doanh nghiệp. Nhân tố chủ yếu mà các doanh nghiệp thường phân tích là: tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế, lãi suất, tỷ giá hối đoái, tỷ lệ lạm phát, chu kỳ kinh tế, dân số, tỷ lệ thất nghiệp,...Vì các yếu tố này tương đối rộng và mức độ ảnh hưởng đến các doanh nghiệp cũng khác nhau nên các doanh nghiệp cũng phải dự kiến, đánh giá được mức độ và xu hướng tác động của từng yếu tố đến doanh nghiệp mình. Mỗi yếu tố có thể là cơ hội, có thể là nguy cơ nên doanh nghiệp phải có phương án chủ động đối phó với mọi trường hợp. Môi trường chính trị, pháp luật Mọi doanh nghiệp hoạt động đều phải tuân thủ pháp luật, đây là môi trường pháp lý tổng thể và không loại trừ bất cứ đối tượng nào. Nó thường xuyên tác động lên kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời môi trường pháp lý còn là người xử lý tranh chấp giữa các doanh nghiệp khi có vấn đề phát sinh. Môi trường pháp lý quy định hành vi của doanh nghiệp hoạt động trong môi trường, và doanh nghiệp có thể khai thác, tận dụng những thuận lợi, thời cơ của môi trường pháp lý để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và tránh được những rủi ro đối với doanh nghiệp Đối thủ cạnh tranh Đối thủ cạnh tranh gồm các doanh nghiệp hiện có mặt trong ngành và các doanh nghiệp tiềm ẩn có khả năng tham gia vào ngành trong tương lai. Số lượng các đối thủ, đặc biệt là các đối thủ có quy mô lớn càng nhiều thì mức độ cạnh tranh trong ngành ngày càng gay gắt. Doanh nghiệp và đối thủ cạnh tranh, với chung mục tiêu nhằm đứng vững được trên thị trường và tăng lợi nhuận, phải biết tạo ra và sử dụng ưu thế về giá trị sử dụng của sản phẩm. Sự cạnh tranh một mặt loại bỏ các doanh nghiệp có chi phí cao ra khỏi thị trường hoặc chỉ mang lại được lợi nhuận thấp, mặt khác sẽ khuyến khích các doanh nghiệp
  • 34. 23 có chi phí thấp bằng cách doanh nghiệp có chi phí thấp sẽ thu được lợi nhuận cao. Chính nguyên tắc này của cạnh tranh đã tạo áp lực bắt buộc các doanh nghiệp phải tìm mọi biện pháp để giảm chi phí sản xuất, nâng cao hiệu quả kinh doanh, vì đó là cơ sở cho sự tồn tại hay phá sản của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần tiến hành phân tích các đối thủ cạnh tranh trong ngành nhằm nắm được các điểm mạnh và điểm yếu của đối thủ để từ đó xác định cách thức tạo được thế đứng vững mạnh của mình. Thị trường Thị trường ở đây bao gồm thị trường đầu vào và thị trường đầu ra của doanh nghiệp. Thị trường đầu vào cung cấp các yếu tố cho quá trình sản xuất kinh doanh như thị trường cung cấp nguyên vật liệu, máy móc thiết bị, lao động,… Thị trường đầu vào tác động trực tiếp đến chi phí sản xuất và tính liên tục của quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình tài chính. Thị trường đầu ra liên quan trực tiếp đến người tiêu dùng những hàng hoá và dịch vụ của doanh nghiệp, tác động đến tốc độ tiêu thụ sản phẩm, tốc độ vòng quay của vốn, doanh thu bán hàng, mức độ chấp nhận và tín nhiệm giá trị sử dụng của sản phẩm, mức độ tín nhiệm với uy tín của doanh nghiệp…Như vậy, thị trường đầu ra quyết định quá trình tái sản xuất và mở rộng hiệu quả kinh doanh. Việc tạo lập, mở rộng thị trường đầu ra có ý nghĩa sống còn đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Môi trường quốc tế Xu thế hội nhập quốc tế là xu thế tất yếu của mọi quốc gia, mọi doanh nghiệp, việc hội nhập quốc tế vừa tạo ra những cơ hội vừa tạo ra những thách thức to lớn cho các chủ thể kinh doanh. Việc gia nhập WTO đã mở ra cơ hội cho các doanh nghiệp mở rộng thị trường sang các nước trong khu vực và trên thế giới. Tuy nhiên, điều mà các doanh nghiệp không thể tránh khỏi là sự cạnh tranh quốc tế đã, đang và sẽ diễn ra hết sức gay gắt. Các doanh nghiệp nước ta đang đối mặt với việc phân chia và giảm sút thị phần do sự thâm nhập thị trường của các tập đoàn lớn đến từ khắp thế giới như Nhật Bản, Đài Loan, Mỹ, Trung Quốc,…Trong khi đó việc mở rộng thị trường ra nước ngoài đối với doanh nghiệp Việt Nam gặp nhiều khó khăn bởi do năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nước ta còn ở mức thấp, một phần do sự lạc hậu về công nghệ, một phần do sự thua sút về khả năng quản lý tài chính doanh nghiệp. Thang Long University Library
  • 35. 24 CHƢƠNG 2: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÁ SPILIT 2.1. Giới thiệu về Công ty Cổ phần đá Spilit 2.1.1. Giới thiệu chung  Lịch sử hình thành và phát triển - Tên đơn vị: Công ty cổ phần đá Spilít. - Địa chỉ: Xóm Tam Quy 3, Xã Hà Tân, Huyện Hà Trung, TP Thanh Hóa. - Chủ tịch hội đồng quản trị: Bà Đỗ Thị Cẩm Thúy - Đăng kí kinh doanh số 2801330959, cấp ngày 13 tháng 4 năm 2009. - Mã số thuế: 2801330959 - Điện thoại: 037 362 1880 - Fax: 037 362 1880 - Website: spilit.com.vn - Vốn điều lệ đăng ký: 30.000.000.000 đồng - Vốn thực góp: 25.000.000.000 đồng Công ty cổ phần Đá Spilit thành lập ngày 13 tháng 04 năm 2009 với đăng ký kinh doanh số 2801330959 do Phòng đăng ký kinh doanh Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Thanh Hóa cấp, vốn điều lệ ban đầu là 1.200.000.000 VND, gồm 4 cổ đông: 2 cá nhân là ông Đoàn Quốc Tuấn, ông Nguyễn Văn Phái và 2 tổ chức là Công ty cổ phần Khoáng sản Hòa Bình, Hợp tác xã Công nghiệp Tân Sơn. Ngành nghề kinh doanh chính là khai thác quặng kim loại màu, khai thác các loại khoáng sản, dịch vụ khoan nổ mìn, khai thác đá, sản xuất đá xẻ và hoàn thiện đá xẻ. Giám đốc cũng là người đại diện theo pháp luật của Công ty là ông Nguyễn Văn Phái. Ngày 07 tháng 04 năm 2010 Công ty cổ phần Đá Spilit thay đổi lại đăng ký kinh doanh đồng thời tăng vốn của công ty từ 1.200.000.000 VND lên 3.500.000.000 VND, đồng thời thay đổi người đại diện theo pháp luật và giám đốc công ty là ông Trần Quế Lâm. Ngày 05 tháng 05 năm 2011 Công ty cổ phần Đá Spilit thay đổi lại đăng ký kinh
  • 36. 25 doanh đồng thời tăng vốn của công ty từ 3.500.000.000 VND lên 30.000.000.000 VND, đồng thời đăng ký thêm một số ngành nghề sản xuất kinh doanh như lắp đặt hệ thống điện, bảo dưỡng, sửa chữa ôtô và xe có động cơ khác, sản xuất vật liệu xây dựng từ đất sét, sản xuất xi măng, vôi, thạch cao… Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thay đổi lần gần nhất vào ngày 1/3/2012. Ngành nghề kinh doanh Công ty hoạt động trên một số lĩnh vực như: - Khai thác đá, cát sỏi, đất sét - Sản xuất xi măng, vôi và thạch cao - Cắt tạo dáng và hoàn thiện đá - Sản xuất vật liệu xây dựng từ đất sét (sản xuất gạch). (Ngành nghề kinh doanh chính) - Chuẩn bị mặt bằng - Khai thác quặng kim loại khác không chứa sắt (khai thác và chế biến các loại khoáng sản trừ quặng uranium, quặng thorinum, quặng sắt, crom và khoáng sản Nhà nước cấm) - Khai thác và thu gom than cứng - Khai thác và thu gom than non. - Hoạt động dịch vụ khai thác mỏ và quặng khác (dịch vụ khoan nổ mìn) - Sản xuất phân bón và hợp chất nitơ (sản xuất phân hữu cơ sinh học) - Trồng rừng và chăm sóc rừng. - Xây dựng công trình đường sắt và đường bộ - Xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng khác - Xây dựng nhà các loại. - Bán buôn ô tô và xe có động cơ khác - Bán lẻ hàng hóa khác trong các cửa hàng chuyên doanh (bán lẻ ô tô và xe có động cơ khác) - Bán phụ tùng và bộ phận phụ trợ của xe ô tô và xe có động cơ khác - Bảo dưỡng sửa chữa ô tô và xe có động cơ khác. - Vận tải hàng hóa bằng đường bộ, đường thủy nội địa - Đại lý, môi giới, đấu giá (không bao gồm môi giới, đấu giá bất động sản) - Lắp đặt hệ thống cấp, thoát nước, lò sưởi và điều hòa không khí - Lắp đặt hệ thống điện. 2.1.2. Cơ cấu bộ máy quản lí và chức năng của các phòng ban Bộ máy quản lý của Công ty cổ phần Đá Spilit được xây dựng dựa trên các yêu cầu, nguyên tắc và điều kiện cụ thể, nên sự hoạt động của nó đã đạt được kết quả nhất định. Cơ cấu tổ chức bộ máy được thể hiện qua sơ đồ dưới đây. Thang Long University Library
  • 37. 26 Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty cổ phần Đá Spilit (Nguồn: Phòng tổ chức hành chính) Đại hội đồng cổ đông bao gồm tất cả các cổ đông của Công ty. Đại Hội đồng cổ đông thường kì một năm họp một lần để: - Tổng kết tình hình sản xuất kinh doanh qua một năm tài chính . - Biểu quyết về chiến lược và các kế hoạch phát triển công ty trong thời gian tới. - Giải quyết những vấn đề quan trọng khác liên quan đến đường lối phát triển. - Bầu ra ban kiểm soát và hội đồng quản trị của Công ty Hội đồng quản trị: là cơ quan cao nhất của Công ty Cổ phần Đá Spilit, có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty, phù hợp với các quy định của Pháp luật trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng Cổ đông quyết định. Đại hội đồng cổ đông Hội đồng quản trị Ban kiểm soát Giám đốc Phòng Kinh doanh Phòng Kỹ thuật- Vật tư Đội khai thác Đội vận tải Phòng Tài chính- Kế toán Phòng Thiết kế và Sản xuất Phòng Tổ chức hành chính Xưởng sản xuất Đội thiết kế
  • 38. 27 Ban kiểm soát: là tổ chức do Đại hội đồng Cổ đông bổ nhiệm và bãi miễn với nhiệm kỳ không quá 05 năm. Chức năng chính của Ban kiểm soát là thay mặt cổ đông để kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh, trong ghi chép sổ sách kế toán và báo cáo tài chính của Công ty. Giám đốc: là người có quyền hành cao nhất, đại diện cho Công ty theo pháp luật, điều hành mọi hoạt động hàng ngày của Công ty, đồng thời chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về việc thực hiện quyền lợi và nghĩa vụ của mình. Các phòng ban chức năng: có chức năng tham mưu và giúp việc cho Bộ máy quản lý, trực tiếp hoạt động và điều hành theo chức năng chuyên môn và chỉ đạo của Bộ máy quản lý như: Phòng Kỹ thuật – Vật tư, Phòng Kinh doanh, Phòng Tài chính – Kế toán, Phòng Thiết kế và Sản xuất, Phòng Tổ chức hành chính. - Phòng Kỹ thuật – Vật tư: chịu trách nhiệm tham mưu cho Giám đốc về việc quản lý và giám sát kỹ thuật, chất lượng; quản lý, sử dụng và bảo dưỡng các phương tiện, máy móc, vật tư, thiết bị trong toàn Công ty; quản lý an toàn lao động cho công nhân, vệ sinh môi trường tại các dự án; công tác soát xét, lập và trình duyệt thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công kiểm định chất lượng thi công, chất lượng công trình. - Phòng Kinh doanh: đứng đầu là trưởng bộ phận kinh doanh, có nhiệm vụ định hướng kinh doanh trong công ty; xây dựng, củng cố mối quan hệ tốt với các khách hàng thân thiết hiện tại cũng như lên kế hoạch tiếp cận, phát triển khách hàng mới tiềm năng; đề xuất và xây dựng các dịch vụ, sản phẩm mới nhằm cung cấp sản phẩm với chất lượng cao nhất, đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng. Xây dựng đội ngũ kinh doanh chuyên nghiệp, hỗ trợ, hướng dẫn và theo dõi nhân viên phòng kinh doanh thực hiện công tác chăm sóc khách hàng. - Phòng Tài chính – Kế toán: phòng Tài chính – Kế toán chịu trách nhiệm về mảng tài chính kế toán của Công ty. Nhiệm vụ chính là ghi chép và phản ánh kịp thời, đầy đủ hoạt động kinh doanh đã và đang diễn ra, kiểm soát sự luân chuyển của các luồng tài chính trong công ty, giải quyết các chứng từ, giao dịch với ngân hàng, tính toán, trích nộp đầy đủ, đúng hạn các khoản nộp ngân sách nhà nước. Định kì lập các bảng báo cáo tài chính và thuyết minh báo cáo tài chính; thực hiện và theo dõi công tác tiền lương và các khoản thu nhập, chi trả theo chế độ, chính sách đối với người lao động trong Công ty; thanh toán, quyết toán chi phí hoạt động, chi phí kinh doanh và đầu tư dự án. Thang Long University Library
  • 39. 28 - Phòng Thiết kế và Sản xuất: tham gia vào tất cả các giai đoạn thiết kế, thi công công trình, soạn thảo các yêu cầu kỹ thuật cơ sở và các nhiệm vụ kỹ thuật nhằm xác định khả năng xây dựng công trình với điều kiện cho trước; tham gia giải quyết các công việc thưc tế trong xây dựng công trình; phân tích các điều kiện xây dựng. Soạn thảo hồ sơ thiết kế thi công; nghiên cứu và đưa vào ứng dụng các giải pháp thiết kế, kinh nghiệm tiên tiến của thế giới. Bên cạnh đó, phòng còn chịu trách nhiệm về việc sản xuất nguyên vật liệu phục vụ cho hoạt động thi công xây lắp. - Phòng Tổ chức hành chính: nhiệm vụ chính của phòng là nghiên cứu, soạn thảo các nội quy, quy chế về tổ chức lao động trong nội bộ Công ty; tham mưu cho Giám đốc về việc giải quyết chính sách, chế độ đối với người lao động theo quy định; nghiên cứu, đề xuất các phương án cải tiến tổ chức quản lý, sắp xếp cán bộ công nhân viên cho phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh. Ngoài ra phòng còn chịu trách nhiệm theo dõi và xử lý các đơn khiếu nại, tố cáo; tổ chức khám sức khỏe định kỳ hàng năm, mua bảo hiểm y tế cho cán bộ công nhân viên; bảo vệ cơ sở vật chất, nhà kho, bến bãi, văn phòng, phối hợp với chính quyền đảm bảo an ninh trật tự, an toàn xã hội. Ngoài ra công ty còn có: - Đội khai thác: Có nhiệm vụ trực tiếp tham gia vào quá trình khai thác các loại đá quặng nằm trong danh mục khai thác của công ty. - Đội vận tải: Có nhiệm vụ chuyên chở các loại nguyên vật liệu, vật tư, đá, khoáng sản,… từ điểm khai thác về kho và ngược lại - Xưởng sản xuất: Có nhiệm vụ chế biến các loại khoáng sản, sản xuất xi măng, vôi, thạch cao, sản xuất vật liệu xây dựng từ đất sét (sản xuất gạch), sản xuất phân bón,… - Đội thiết kế: Có nhiệm vụ tạo dựng và thiết kế ra các thành phẩm hỗ trợ cho phòng thiết kế và sản xuất hoàn thành tốt công việc của mình. 2.2. Phân tích tình hình tài chính của Công ty qua bảng cân đối kế toán Thông qua bảng cân đối kế toán, ta sẽ nghiên cứu sự biến động về tài sản và nguồn vốn để thấy được sự biến động về quy mô cũng như năng lực kinh doanh của Công ty. 2.2.1. Phân tích sự biến động về tài sản
  • 40. 29 2.2.1.1. Đánh giá khái quát sự biến động về tài sản Tài sản là toàn bộ những nguồn lực kinh tế mà đơn vị đang nắm giữ, sử dụng cho hoạt động của đơn vị; đồng thời thuộc quyền sở hữu hay kiểm soát lâu dài của đơn vị, có giá trị thực sự đối với doanh nghiệp. Việc phân tích tài sản sẽ cho ta cái nhìn khái quát về hiệu quả của việc sử dụng vốn trong việc đầu tư vào tài sản của doanh nghiệp. Bảng 2.1: Kết cấu tài sản giai đoạn 2011-2013 (Đơn vị: Triệu đồng) Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 So sánh 2012-2011 So sánh 2013-2012 Tuyệt đối Tƣơng đối (%) Tuyệt đối Tƣơng đối (%) Tài sản ngắn hạn 18.394 30.687 18.577 12.293 66,83 (12.110) (39,46) Tài sản dài hạn 13.321 10.951 8.643 (2.370) (17,79) (2.308) (21,07) Tổng 31.715 41.638 27.220 9.923 31,28 (14.418) (34,62) (Nguồn: Bảng cân đối kế toán năm 2011-2013) Tổng giá trị tài sản năm 2011 là 31.715 triệu đồng, trong đó Công ty đầu tư vào tài sản ngắn hạn 18.394 triệu đồng (khoảng 58% giá trị tài sản), tài sản dài hạn là 13.321 triệu đồng. Sang đến năm 2012, tổng giá trị tài sản tăng lên 41.638 triệu đồng, cao hơn so với năm 2011 là 9.923 triệu; với 30.687 triệu đồng đầu tư vào tài sản ngắn hạn (khoảng 73,7% tổng giá trị tài sản) và 10.951 triệu đồng vào tài sản dài hạn. Như vậy đã có sự chuyển dịch cơ cấu tài sản khi tỷ lệ tài sản ngắn hạn trên tổng tài sản tăng lên trong khi tỷ lệ tài sản dài hạn lại giảm xuống. Tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp năm 2012 đã tăng lên so với năm 2011, với mức tăng 31,28%; đồng thời tỷ lệ tài sản ngắn hạn trên tổng tài sản cũng tăng lên. Nguyên nhân là do Công ty đã mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, kéo theo sự tăng lên tất yếu của tổng tài sản. Đặc biệt, Công ty chú trọng đầu tư vào tài sản ngắn hạn với khả năng quay vòng vốn nhanh nhằm tạo vốn cho hoạt động kinh doanh, đồng thời giải quyết khâu thanh toán và trả các khoản nợ. Thang Long University Library
  • 41. 30 Đến năm 2013 thì tổng tài sản giảm xuống còn 27.220 triệu đồng, thấp hơn so với năm 2012 là 14.418 triệu tương đương với việc giảm 34,63%. Đầu tư vào tài sản ngắn hạn cũng chỉ còn 18.577 triệu đồng (68% tổng giá trị tài sản), tài sản dài hạn là 8.643 triệu đồng. Tuy rằng tổng tài sản của Công ty năm 2013 thấp hơn năm 2011, nhưng tỷ lệ tài sản ngắn hạn của Công ty không biến động nhiều so với tỷ lệ của 2 năm trước đó, và sự tụt giảm của năm 2013 so với 2011 là do nguồn tài sản dài hạn thấp hơn, 8,6 tỷ đồng so với 13,3 tỷ đồng của năm 2011 mà lý do chính là do việc khấu hao tài sản cố định, trong khi không đầu tư thêm tài sản cố định mới do Công ty quyết định thu hẹp quy mô sản xuất kinh doanh. Đánh giá: Theo nhận định ban đầu, quy mô tài sản năm 2013 là thấp nhất trong 3 năm, sau đợt tăng mạnh trong năm 2011-2012. Năm 2012 Công ty mở rộng quy mô kinh doanh, tuy nhiên dư âm của cuộc khủng hoảng tài chính và nhận thấy tình hình không khả quan, do đó Công ty đã thu hẹp quy mô vào năm 2013. Tuy nhiên, đây chỉ là phân tích trên tổng thể. Để thấy rõ hơn sự biến động về cơ cấu tài sản qua các năm, chúng ta sẽ đi vào phân tích các chỉ tiêu trong tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn của bảng cân đối kế toán. 2.2.1.2. Phân tích sự biến động về cơ cấu tài sản Trong phần phân tích cơ cấu tài sản này, bên cạnh việc so sánh giữa đầu kỳ với cuối kỳ, chúng ta còn xem xét tỷ trọng của từng loại tài sản trong tổng tài sản và xu hướng biến động của chúng để thấy được mức độ hợp lý của việc phân bổ tỷ trọng. Ta có bảng phân tích cơ cấu tài sản sau đây:
  • 42. 31 Bảng 2.2: Phân tích cơ cấu tài sản giai đoạn 2011-2013 (Đơn vị tính: Triệu đồng) TÀI SẢN 2011 2012 2013 So sánh 2012–2011 So sánh 2013-2012 Số tiền Tỷ trọng(%) Số tiền Tỷ trọng(%) Số tiền Tỷ trọng(%) Số tiền Tỷ trọng(%) Số tiền Tỷ trọng(%) A. A. TÀI SẢN NGẮN HẠN 18.394 58,00 30.687 73,70 18.577 68,25 12.293 66,83 (12.110) (39,46) I. I. Tiền và các khoản tương đương tiền 201 0,63 141 0,34 212 0,79 (60) (29,85) 71 50.35 II. II. Đầu tư tài chính ngắn hạn - - - - - - - - - - III. III. Phải thu ngắn hạn 9.278 29,26 15.230 36,58 5.883 21,61 5.952 64,15 (9.347) (61,37) IV. IV. Hàng tồn kho 8.292 26,15 14.758 35,44 12.188 44,78 6.466 77,98 (2.570) (17,41) V. V. Tài sản ngắn hạn khác 621 1,96 556 1,34 292 1,07 (65) (10,47) (264) (47,48) B. B. TÀI SẢN DÀI HẠN 13.321 42,00 10.951 26,30 8.643 31,75 (2.370) (17,79) (2.308) (21,07) I. I. Các khoản phải thu dài hạn - - - - - - - - - II. II. Tài sản cố định 13.301 41,94 10.951 26,30 8.601 31,60 (2.350) (17,68) (2350) (21,46) III. III. Bất động sản đầu tư - - - - - - - - - - IV. IV. Đầu tư tài chính dài hạn - - - - - - - - - - V. V. Tài sản dài hạn khác 20 0,06 - - 42 0,15 (20) 42 Tổng 31.715 100 41.638 100 27.220 100 9.923 31,28 (14.418) (34,62) (Nguồn: Bảng cân đối kế toán 3 năm 2011 – 2013) Thang Long University Library
  • 43. 32 Thông qua bảng trên ta có tổng tài sản năm 2011 là hơn 31 tỷ đồng. Sang năm 2012 con số này tăng lên hơn 41 tỷ đồng với mức tăng 10 tỷ đồng, tương đương tăng 31,28% so với năm 2011. Như đã phân tích ở phần trước, sự tăng trưởng về tổng tài sản trong năm 2012 là hoàn toàn do tài sản ngắn hạn tăng, điều đó cho ta thấy Công ty đã mở rộng kinh doanh theo chiều rộng. Đến năm 2013 thì tổng tài sản giảm xuống còn 27 tỷ đồng, giảm khá mạnh với con số 34,62% thấp hơn so với năm 2012. Để thấy rõ sự biến động này, chúng ta sẽ đi sâu hơn trong việc nghiên cứu các mối quan hệ giữa những chỉ tiêu trên bảng tài sản.  Tài sản ngắn hạn Tài sản ngắn hạn là những tài sản có thời gian sử dụng, luân chuyển thu hổi trong một năm hay một chu kỳ kinh doanh. Ta thấy tài sản ngắn hạn của Công ty Cổ phần đá Spilit có sự tăng giảm rất lớn giữa 3 năm về mặt giá trị. Tuy nhiên nếu xét về mặt tỷ trọng của tài sản lưu động trong tổng tài sản thì chủ yếu là tăng trưởng qua các năm. Cụ thể là: năm 2011, tài sản ngắn hạn đạt trên 18,3 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 58,00% tổng tài sản. Năm 2012, tổng giá trị tài sản ngắn hạn là hơn 30,6 tỷ đồng trong tổng số tài sản là 41,6 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 73,70%. Con số này so với năm 2011 đã tăng lên đến 12,3 tỷ đồng, tương ứng mức tăng tới 66,83%. Bước sang năm 2013, tài sản ngắn hạn giảm 12,1 tỷ đồng so với năm trước, đạt mức 18,5 tỷ đồng, giảm 39,46% so với năm 2012. Tuy giảm mạnh về giá trị, nhưng tỷ trọng của tài sản ngắn hạn trong năm 2013 so với tổng tài sản là 68,25%, không có sự thay đổi quá lớn so với năm trước. Nguyên nhân là vào năm 2013 Công ty đã thu hẹp quy mô kinh doanh xuống, do đó tuy tài sản ngắn hạn có giảm nhưng tổng tài sản cũng giảm một mức gần tương đương. Sở dĩ có sự thay đổi về kết cấu tài sản ngắn hạn là do những yếu tố: Tiền và các khoản tương đương tiền: Tiền và các khoản tương đương tiền là một loại tài sản vô cùng quan trọng của Công ty do có tính thanh khoản cao nhất trong các loại tài sản, giúp cho Công ty có khả năng thanh toán nhanh lãi vay, nợ gốc đến hạn trả, chi phí hoạt động và để dự phòng cho các trường hợp khẩn cấp… Năm 2011 vốn bằng tiền của Công ty là 201 triệu đồng, chiếm tỷ trọng là 0,63% trên tổng tài sản. Năm 2012 tiền và các khoản tương đương tiền giảm xuống chỉ còn 141 triệu đồng, giảm 60 triệu đồng với tốc độ giảm là 29,85% so với năm