1. CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ CHIẾN LƢỢC MARKETING CỦA CÔNG TY
TNHH NHÀ MÁY BIA CHÂU Á THÁI BÌNH DƢƠNG
2.1 Giới thiệu chung về công ty
2.1.1 Qúa trình hình thành
Nhà máy bia châu Á Thái Bình Dƣơng ( tên tiếng anh: Asisa
Pacific Breweries) là một công ty nhà máy bia châu Á thành lập
vào năm 1931 với tên “Công ty trách nhiệm hữu hạn Nhà máy bia
Malaysia”, liên doanh với công ty Heineken Quốc tế (chiếm 82%
cổ phần năm 2012) và Fraser và Neave, chính thức có tên nhƣ hiện
nay vào năm 1990. Đƣợc niêm yết trên Thị trƣờng chứng khoáng singapore, Tập đoàn
Asia Pacific Breweries Ltd(APDL) là một trong những tập đoàn then chốt của ngành
công nghiệp bia. Hiện nay, tập đoàn đang vận hành mạng lƣới tiếp thị khắp toàn cầu,
trải rộng qua 70 quốc gia và hiện thời đƣợc hậu thuẫn bởi nhiều nhà máy ở các quốc
gia nhƣ Singapore, Campuchia, Trung Quốc, Ấn Độ, Lào, Mã Lai, Mongolia, Tây Ban
Nha, Papua New Guinea, Sri Lanka, Thái Lan và Việt Nam.
Nhà máy ở Việt Nam hiện nay đƣợc đặt ở đƣờng 427, Vân Tảo, Thƣờng Tín, Hà
Nội với tổng diện tích trên 30000 m2. Văn phòng đại diện tại Hà Nội nằm ở tầng 1-3
tòa nhà CDS, số 33 ngõ 61 Lạc Trung, quận Hai Bà Trƣng, Hà Nội.
APBL đo lƣờng tiêu chuẩn dựa trên những tiêu chuẩn sản xuất bia quốc tế và
tuân theo quá trình sản xuất nghiêm ngặt, với hơn 250 kiểm định chất lƣợng. Điều này
lý giải tại sao những nhà máy bia của APB nằm trong số những nhà tiên phong có thị
trƣờng riêng với nhiều chứng chỉ bảo đảm chất lƣợng (bao gồm ISO 9002, ISO
9001:2000 và hệ thống quản lý chất lƣợng vệ sinh an toàn thực phẩm (HACCP)).
2.1.2 Sứ mệnh, tầm nhìn, mục tiêu của công ty
2. 2.1.3 Cơ cấu tổ chức và chức năng của từng bộ phận
Tổng giám đốc
Giám đốc sản
xuất
Giám đốc
thương mại
Giám đốc tài
chính
Giám đốc nhân
sự
Bảng xx : Sơ đồ ban lãnh đạo cấp cao
- Tổng giám đốc ngƣời quản lý tầm trực tiếp Giám đốc các phòng ban, ngƣời
giữ vai trò quản lý cao nhất, là đại diện hợp pháp của công ty trƣớc pháp luật. Là ngƣời
có quyền cao nhất trong việc phân bổ nguồn lực, tổ chức hay cách thức thực hiện, kiểm
tra, giám sát mọi hoạt động cũng nhƣ tổ chức lại công ty.
-
Giám đốc sản xuất: nhiệm vụ chính là phụ trách sản xuất (bao gồm nhầ
nấu, khu đóng gói,…) và các dự án phát triển sản xuất của nhà máy bao gồm việc thiết
kế, hoạch định, tổ chức, điều phối, kiễm soát và cải tiến hiệu quả nhà máy sản xuất đến
việc nâng cao chất lƣợng quản lý quá trình sản xuất cũng nhƣ những kỹ năng đối với
con ngƣời trong quá trình làm việc.
-
Giám đốc thƣơng mại: quản lý phòng bán hàng và phòng marketing. Đây
là bộ phận chịu trách nhiệm chính trong việc phân bố nguồn hàng, tổ chức chƣơng
trình, hoạt động tạo ra doanh số cho công ty.
3. + Phòng bán hàng: chịu trách nhiệm chính về hoạt động kinh doanh của
công ty, tìm kiếm khách hàng, mở rộng thị trƣờng, giao dịch với khách hàng, tổ
chức bán hàng, nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới.
+ Phòng marketing: nhiệm vụ chủ yếu là truyền thông về công ty và sản
phẩm, hỗ trợ tích cực cho hoạt động kinh doanh. Nhiệm vụ là đề xuất và thực
hiện các chiến lƣợc, chƣơng trình truyền thông cho sản phẩm, thiết kế bao bì,
nhãn mác…Nhƣ vậy chức năng của phòng là kích thích tiêu thụ và nâng cao
thƣơng hiệu, vị thế của công ty trên thị trƣờng. Hoạt động marketing cho sản
phẩm hiện tại không chỉ là công việc riêng của phòng marketing mà do cá nhân
của bộ phận bán hàng đảm nhận.
Giám đốc tài chính: quản lý bộ phận tài chính, kế toán và hệ thống mạng
-
và phần mềm quản lý của công ty. Phòng tài chính kế toán có nhiệm vụ theo dõi tình
hình hoạt động kinh doanh qua các chỉ tiêu kinh doanh, từ đó phân tích và đánh giá
hoạt động Tài Chính của công ty trong từng thời kỳ và có những biện pháp khắc phục
những thiếu sót trong khi sử dụng tài chính của công ty để hiểu quả tài chính đạt hiệu
quả cao.
Giám đốc nhân sự: quản lý bộ phận đào tạo, nhân sự, hành chính và an
-
ninh. Ngoài tài chính, nhân sự là nguồn lực cơ bản của doanh nghiệp.
+ Phòng nhân sự: tuyển chọn và đào tạo nhân viên mới cho công ty.
+ Phòng hành chính: đề xuất mô hình tổ chức, phân bố nhân sự cho phù
hợp, hiệu quả, giúp đỡ các phòng ban thực hiện đúng nguyên tắc, chế độ, thủ
tục hành chính, …
+
Phòng an ninh: hoạt động chủ yếu của nhà máy. Đảm bảo quá trình sản
xuất đƣợc liền mạch, tránh những gián đoạn không đáng có.
-
Mỗi phòng ban lại có các bộ phận nhỏ hơn do các trƣởng bộ phận quản
lý. Ví dụ: trƣởng phòng đóng gói, xử lý nƣớc thải,…
4. 2.1.4 Quá trình phát triển
2.1.4.1 Quá trình phát triển nhà máy
Ngày 16/6/1996 Tập đoàn Các nhà máy bia Châu Á Thái Bình Dƣơng (APBL –
Singapore) nhận giấy phép đầu tƣ thành lập Nhà máy bia Hà Tây (HBL) tại tỉnh Hà
Tây cũ.
Công trình xây dựng đƣợc khởi công vào tháng 1 năm 1997, Khu văn phòng,
kho và nhà xƣởng đƣợc hoàn thành vào năm 1999, tuy nhiên dự án đã tạm hoãn lại do
ảnh hƣởng từ cuộc khủng hoảng kinh tế Châu Á. Các sản phẩm bia đƣợc chuyển từ
Nhà máy bia Việt Nam ra phân phối cho miền Bắc.
Nhà máy hoàn thành quá trình lắp đặt thiết bị vào tháng 9 năm 2003.
Tháng 11 năm 2003, Nhà máy xuất bán lứa bia đầu tiên
Ngày 13 tháng 3 năm 2009 Nhà máy bia Hà Tây chính thức đổi tên thành Nhà
máy bia Châu Á Thái Bình Dƣơng (Hà Nội)
Tổng diện tích nhà máy trên 30000m2, APB(Hà Nội) sở hữu một hệ thống vật
chất hoàn hảo, bao gồm nhà nấu, dây chuyền đóng gói, khu xử lý nƣớc, khu phụ trợ,
văn phòng, phòng thí nghiệm, bệnh xá, khu vui chơi thể thao hiện đại và một cảnh
quan xanh tƣơi. Tổng vốn đầu tƣ của công ty là 70 triệu đô la Mỹ. Có khoảng 330
nhân viên làm việc tại các bộ phận marketing, bán hàng, sản xuất, tài chính, hành chính
và nhân sự. Tổng công suất của APB (HaNoi) là khoảng 50 triệu lít/năm.
2.1.5 Lĩnh vực kinh doanh của công ty
Sản phẩm của công ty bao gồm Heineken, Tiger, Bia Larue Export và Anchor:
5. Bia Heineken: Tính đến năm 1992, bia Heineken nổi tiếng trên khắp thế
-
giới đƣợc nhập trực tiếp từ Hà Lan vào Việt Nam. Chính sách đổi mới đã mở ra nhiều
cơ hội đầu tƣ và giúp cho các nhãn hiệu hàng đầu thế giới đến với ngƣời tiêu dùng rộng
rãi. Trong xu thế đó, năm 1994, lần đầu tiên bia Heineken đƣợc công ty Vietnam
Brewery Limited (VBL) sản xuất ngay tại Việt Nam. Chất lƣợng bia tuyệt hảo luôn là
tiêu chí hành đầu của Heineken. Thành công của Heineken bắt đầu từ chất lƣợng quốc
tế của một trong những nhà sản xuất bia tốt nhất thế giới.
Bia Tiger: Là biểu tƣợng đích thực duy nhất của ngành bia rƣợu Châu Á.
-
Cánh quản trị thƣơng hiệu và Marketing đầy sáng tạo kết hợp với những kế hoạch mở
rộng đầy tham vọng đã đƣa Tiger trở thành một trong những loại bia đƣợc tôn vinh trên
toàn thế giới và là thƣơng hiệu hành đầu của APB.
-
Bia Larue và Larue Export:
Năm 1909 Bia Larue lần đầu đƣợc BGI Brewery giới thiệu tại Việt Nam và
thành công nhanh chóng, loại bia phong cách Châu Âu đƣợc thƣởng thức ở khắp VN.
Năm 1977, sau Cách Mạng, BGI bị chính phủ Việt Nam tịch thu và buộc rút lui
khỏi thị trƣờng Việt Nam.
Năm 1991, BGI trở lại Việt Nam, xây dựng nhà máy đầu tiên tại Tiền Giang và
sau đó mở rộng sang Đà Nẵng. Việc kinh doanh đã đƣợc khách hàng Việt Nam chào
đón nồng nhiệt, thành công nhanh chóng và mạnh mẽ chiếm lĩnh thị trƣờng bia Việt
Nam vớ 2 nhãn hiệu chủ chốt là BGI và Larue nhờ vào danh tiếng trƣớc đây.
Năm 1997, Foster’s Group đã mua tất cả các nhãn hiệu của BGI Brewery.
Năm 2003 Foster’s đã tung ra Larue Export tại Việt Nam . Sự truyền thông nhãn
hiệu suốt thời gian đó là “Có bia…và đó chỉ là Biere thôi)
Hiện tại bia Larue và Larue Export đƣợc sản xuất tại nhà máy bia Châu Á Thái
Bình Dƣơng.
-
Bia Anchor: Anchor đƣợc sản xuất đầu tiên tại Singapore vào năm 1933.
Đến nay, bia Anchor đã có mặt tại 14 quốc gia tại Châu Âu và Châu Á, bao gồm
6. Singapore, Malaysia, Campuchia, Mianma, Thái Lan, Indonesia, Brunei, Trung Quốc,
Hồng Kông, Ma Cao, Nhật Bản, Sri Lanca, Đài Loan và Anh.
Tại Việt Nam, bia Anchor đƣợc sản xuất tại nhà máy bia của APB (Hanoi), một
trong những nhà máy hiện đại nhất Châu Á.
Ngoài trang thiết bị hiện đại, bí quyết công nghệ lên men và những nguyên liệu
nhập khẩu toosrt nhất, Anchor còn đƣợc hƣởng ƣu thế từ nguồn nƣớc thiên nhiên đƣợc
khai thác từ độ sâu hơn 67m phía dƣới Nhà máy, nhân tố cực kỳ quan trọng quyết định
chất lƣợng và hƣơng liệu của bia.
Từ nguyên liệu đầu vào đến bia thành phẩm, Anchor phải trải qua ít nhất 150
cuộc kiểm tra chất lƣợng. Những thí nghiệm này nhằm đảm bảo mang lại cho ngƣời
tiêu dùng một sản phẩm Anchor chất lƣợng cao và ổn định,
2.1.6 Giới thiệu về sản phẩm bia Tiger
Ra đời từ năm 1932, Tiger Beer nổi tiếng nhờ hƣơng vị đặc biệt kết tinh từ
những nguyên liệu tự nhiên nhƣ lúa mạch chọn lọc, hoa bia hảo hạng, men bia tinh
tuyển từ nguồn men gốc áp dụng trên toàn cầu để đảm bảo chất lƣợng tuyệt hảo đồng
nhất. Vị êm đậm đà, hƣơng thơm tinh tế và dƣ vị ngọt nhẹ của lúa mạch đã giúp Tiger
chinh phục hàng triệu ngƣời suốt 80 năm qua.
Đến nay Tiger Beer đã giành đƣợc hơn 40 danh hiệu vàng và các giải thƣởng
quốc tế. Một trong những thành tựu đáng ghi nhận là Huy Chƣơng Vàng giải thƣởng
Ngành Công nghiệp Bia năm 1998, đây là một giải thƣởng uy tín và tầm cỡ sánh ngang
giải Oscar của ngành công nghiệp bia. Tiếp đó là huy chƣơng vàng Cúp Bia Thế giới
năm 2004, giải thƣởng mà ngành công nghiệp bia gọi là "Giải thƣởng Olympic của
ngành". Tại Anh, Tiger một lần nữa khẳng định chất lƣợng tuyệt hảo khi đƣợc vinh
7. danh là nhãn hiệu "Cool Brand Leader" giai đoạn 2004-2006. Gần đây nhất, bộ sƣu tập
thành tích của Tiger Beer còn đƣợc bổ sung giải vàng của Cúp Bia Thế giới 2010.
Không chỉ chinh phục khách hàng bằng hƣơng vị tuyệt vời, sức lôi cuốn của
Tiger nằm trong những giá trị tinh thần của nhãn hiệu: Sáng tạo, năng động, độc đáo và
niềm khát khao vƣơn đến những thành công mới. Những chƣơng trình nhƣ Tiger
Translate, Tiger Football góp phần hiện thực hóa tinh thần đó và đƣa cái tên Tiger trở
thành thƣơng hiệu của sự trẻ trung cùng văn hóa hiện đại.
2.2 Đánh giá thực trạng của công ty trong thời gian qua
2.2.1 Kết quả hoạt động của công ty trong những năm qua
2.2.2 Khách hàng mục tiêu và đối thủ cạnh tranh của thƣơng hiệu:
- Khách hàng mục tiêu: công ty hiện có nhiều loại bia phục vụ cho các đối tƣợng
khách hàng khác nhau. Thị trƣờng mục tiêu mà công ty hƣớng tới cho sản phẩm bia
Tiger là những đối tƣợng có thu nhập khá và mới chỉ tập trung vào các thành phố lớn
có dân số đông và thu nhập cao. Với điều kiện sống của ngƣời dân ngày càng cao, mức
sống không chỉ tăng lên ở các thành phố mà cả ở các vùng nông thôn, thị trƣờng mà
công ty hƣớng tới không chỉ dừng lại ở thành phố mà mở rộng ra các tỉnh lẻ và dần lan
tới các vùng nông thôn. Công ty đã cho ra mắt sản phẩm bia Larue để nhắm vào đối
tƣợng khách hàng bình dân. Khách hàng trực tiếp của công ty là nam giới, những ngƣời
đam mê bóng đá, thể thao, ca nhạc, hay tụ tập bạn bè.
- Đối thủ cạnh tranh: đối thủ trực tiếp của bia Tiger là những thƣơng hiệu bia
cùng nhắm vào đối tƣợng khách hàng có thu nhập khá nhƣ bia Saigon Special,
Carlberg, San Miguel và một số loại bia nhập khẩu khác. Cụ thể nhƣ sau:
Bia San Miguel là loại bia của Philippin, ra đời tuy có lich sử trăm năm, nhƣng
sự lớn mạnh nhanh chóng chỉ mới vài chục năm gần đây. Hãng bia này bắt đầu xây
8. dựng nhà máy săn xuất vào năm 1890, trƣớc đó sản xuất theo hình thức lạc hậu truyền
thông, quy mô không lớn, sản lƣợng thấp. Trong thời gian gần đây bia San Miguel phát
triển rất nhanh, đến năm 1988 doanh thu đạt 945 triệu đô la Mỹ.
Carlsberg là tên công ty sản xuất rƣợu bia của Đan Mạch, đƣợc J.C.Jacobsen
thành lập năm 1947, trụ sở tại Copenhagen. Sau khi mua hãng bia Orkla ASA của Na
Uy (tháng 1/2001), Carlsberg là hãng bia lớn thứ 5 thế giới. Sản phẩm của công ty có
mặt tại thị trƣờng 60 quốc gia. Sản phẩm chính của công ty là bia Carlsberg.
Saigon Special với khẩu hiệu “Chất men của thành công” là loại bia của Sabeco
đặc biệt nhắm đến đối tƣợng ngƣời tiêu dùng trẻ, năng động và thành công trong cuộc
sống, cũng chính là đối tƣợng khách hàng tiềm năng của Tiger.
Bia Budweiser đƣợc sản xuất từ năm 1876, sử dụng công nghệ và nguyên liệu
của Mỹ và Châu Âu.. Bia Budweiser bán tại thị trƣờng Việt Nam đƣợc sản xuất và
đóng hộp tại nhà máy bia của Anheuser-Busch tại thành phố Los Angeles dƣới dạng
chai và lon có dung tích 355ml. Do là loại bia nhập khẩu nên giá thành tƣơng đối cao.
Lợi thế của Tiger là có một thƣơng hiệu mạnh đủ để đảm bảo về chất lƣợng
cũng nhƣ đẵng cấp của bia. Hơn nữa Tiger là loại bia có mặt tại thị trƣờng Việt Nam
trong một thời gian dài nên có những lợi thế nhất định của kẻ đi trƣớc, chiếm lĩnh thị
trƣờng.
2.2.3 Thực trạng hoạt động Marketing cho thƣơng hiệu bia Tiger
Nhƣ đã nói ở trên, bia Tiger nhắm đến đối tƣợng khách hàng hết sức cụ thể là
nam giới tại thành thị và yêu thích thể thao. Vì vậy mà các hoạt động Marketing cho
bia Tiger luôn chú trọng vào việc tiếp cận và gây ảnh hƣởng đến những đối tƣợng
khách hàng đó thông qua các hoạt động gắn liền với Bóng đá nhƣ tài trợ phát sóng giải
bóng đá ngoại hạng Anh trên kênh ESPN, nghệ thuật, âm nhạc.
9. 2.2.3.1 Các chiến lƣợc đã thực hiện từ trƣớc
Với lợi thế ban đầu nên sản phẩm bia Tiger đã lấy đƣợc sự tin tƣởng của ngƣời
tiêu dùng vào thƣơng hiệu bia Tiger và một lƣợng lớn khách hàng đã quen sử dụng sản
phẩm, cũng nhƣ hệ thống kênh phân phối sẵn có.Hơn nữa, do Tiger Beer là thƣơng
hiệu bia toàn cầu nên chiến lƣợc Marketing cho sản phẩm luôn thống nhất trền toàn thế
giới.
Từ khi vào hoạt động tháng 11 năm 2003, APB (Hanoi) đã thực hiện nhiều
chiến lƣợc Marketing cho sản phẩm Tiger. Để thƣơng hiệu bia Tiger và thông điệp
“Tận hưởng thành công”đi vào lòng ngƣời tiêu dùng và đƣợc tin tƣởng, APB (Hanoi)
đã liên tục thực hiện có hiệu quả một hệ thống các giải pháp tiếp cận đƣợc với khách
hàng, trƣớc hết là một chính sách chất lƣợng nhất quán để sản phẩm bia Tiger tới tay
ngƣời tiêu dùng với chất lƣợng và độ an toàn cao nhất.
Đồng thời với việc thực thi chính sách chất lƣợng và hƣơng vị làm nền tảng cho
đồ uống, công ty có một chiến lƣợc Marketing phù hợp: Logo, Slogan, bao bì, đồng
phục, các hoạt động xúc tiến, hội nghị khách hàng,…Đặt biệt công ty xây dựng một
đội ngũ nhân viên bán hàng và Marketing chất lƣợng, thƣờng xuyên đƣợc đào tạo nâng
cấp. Ngoài ra công ty luôn cố gắng mở rộng quy mô của hệ thống bán hàng với nhiều
kênh phân phối, các hình thức, giải pháp marketing phù hợp để tạo thuận lợi cho việc
phân phối sản phẩm bia Tiger đến tận tay ngƣời tiêu dùng.
Năm 2004 công ty liên tục lập kế hoạch sản xuất và bán hàng, triển khai các
chƣơng trình xúc tiến bán hàng mạnh mẽ. Cũng trong năm này, công ty liên tục tổ chức
các chƣơng trình tƣ vấn cho các đại lý về cách bảo quản bia đúng cách, rà soát lại hệ
thống các kênh phân phối cũ và đồng thời phát triển thêm các kênh phân phối.
Năm 2007 và 2008, công ty tài trợ nhiều hoạt động nhƣ các đem nhạc hay tổ
chức các sự kiện xem bóng đá, nhằm tiếp cận gần hơn tới đối tƣợng những ngƣời trẻ
10. tuổi, những ngƣời hiện tại và tƣơng lai sẽ là đối tƣợng khách hàng tiềm năng của bia
Tiger. Tiếp tục phát triển đội ngũ bán hàng bà marketing, đồng thoài hoàn thiện chính
sách marketing của mình cho sản phẩm Tiger.
Năm 2009 là năm có nhiều sự kiện và hoạt động lớn của công ty cũng nhƣ sản
phẩm bia Tiger. Công ty TNHH Nhà máy bia Châu Á – Thái Bình Dƣơng (Hà Nội) đã
chính thức ra mắt website: www.Drink-Savvy.com vào ngày 9/12/2009. Đây là một
trang web đƣợc thiết kế nhằm nâng cao ý thức và thói quen uống có trách nhiệm của
ngƣời tiêu dùng Việt Nam. Trang web con cung cấp những thông số về đồ uống có
cồn và tác động của nó tới cơ thể con ngƣời và những lời khuyến thực tế để uống có
trách nhiệm. Tại trang web cũng khởi động cuộc thi “tôi uống có trách nhiệm”. Đầu
tháng 12, chiến dịch “I drink savvy – tôi uống có trách nhiệm” cũng đã đƣợc ra mắt
toàn thể cán bộ công nhân viên của công ty.
Ngày 2/12/2009, nhãn hiệu Tiger Beer đã chính thức giới thiệu dòng sản phẩm
mới mang tên Tiger Crystal (loại chai 330ml) tại Việt Nam. Việc ra mắt dòng sản
phẩm mới thể hiện chiến lƣợc mới của Tiger Beer nhằm mang đến cho ngƣời tiêu dùng
thêm một lựa chọn mới với hƣơng vị bia thật sảng khoái và phong cách sang trọng.
Trong những năm qua công ty luôn chú trọng đầu tƣ vào hoạt động nghiên cứu
thị trƣờng nhằm phát triển kịp thời những rũi ro cũng nhƣ thách thức mới xuất hiện.
Các hoạt động nghiên cứu thị trƣờng của công ty do AC Nielsen - một công ty nghiên
cứu thị trƣờng có uy tín toàn cầu đảm nhận, nhằm kiểm tra sức khỏe thƣơng hiệu so
với đối thủ cạnh tranh. Hoạt động nghiên cứu thị trƣờng hiện chiếm khoảng 0,1%
doanh số bán hàng của công ty. Ngoài ra, công ty cũng luôn chú ý đến những hoạt
động của đối thủ để có những điều chỉnh hoạt động hợp lý.
2.2.3.2 Các chiến lƣợc đang thực hiện
11. Mục tiêu của công ty là tiếp tục đầu tƣ để đƣa thƣơng hiệu Tiger Beer truyền
thống chiếm lĩnh phân đoạn thị trƣờng cao cấp, đồng thời giới thiệu và đƣa sản phẩm
mới Tiger Crystal đến gần hơn với ngƣời tiêu dùng. Để đạt đƣợc mục tiêu này công ty
cần có những nỗ lực trong lập những kế hoạch dài hạn và ngắn hạn, những chiến lƣợc
Marketing phải đƣợc thực hiện hiệu quả.
Bên cạnh đó công ty sẽ tiếp tục tích cực tham gia các hoạt động xã hội, hoạt
động PR nhƣ tài trợ cho các buổi diễn ca nhạc, bóng đá, làm từ thiện, quyên góp, ủng
hộ, hợp tác với các tổ chức xã hội.
2.2.3.3 Các hoạt động Marketing của công ty
- Các quyết định Marketing – Mix cho thƣơng hiệu bia Tiger
Kênh phân phối
12. Bảng xx: Sơ đồ hệ thống kênh phân phối của công ty
Hệ thống kênh
phân phối
Phân phối theo
hình thức mua
mang về
Phân phối theo hình
thức sử dụng ngay
Địa điểm uống
giải trí
Địa điểm uống
truyền thống
Địa điểm uống
kết hợp dùng
bữa
Bar, hộp
đêm
Hội chợ
bia
Quán ăn
Sàn
nhảy
Trung
tâm bia
Nhà
hàng
Quán
Karaoke
Quán
Cafe
Khách
sạn
CLB thể
thao
Tỉệc
cước
Cửa hàng
bán lẻ
Siêu thị
nhỏ
Điệu siêu
thị
Cửa hàng
lớn