Men tim là xét nghiệm rất quan trọng trong chẩn đoán hội chứng vành cấp, nhất là xét nghiệm troponin I và T. TUy nhiên, việc hiểu và vận dụng hiệu quả các xét nghiệm này trong chẩn đoán lại là vấn đề không hề đơn giãn khi đặt trên cán cân giữa lợi ích và nguy cơ khi can thiệp. Vấn đề này lại càng khó khăn hơn khi BN bị suy thận. Góc Y Khoa xin giới thiệu bài tổng hợp từ 3 bài viết về men tim trên UPTODATE ONLINE 2017 nhằm cung cấp một cái nhìn đầy đủ hơn về vấn đề này.
Bài viết khởi đầu cho năm mới 2018, Góc Y Khoa xin chọn một vấn đề dường như rất quen thuộc nhưng lại rất quan trọng. Đó là nhồi máu cơ tim cấp. Thế giới có nhiều tiến bộ trong điều trị nhồi máu cơ tim cấp nhằm cải thiện sống còn ở BN. Tuy nhiên ở nước ta, ngoài các trung tâm tim mạch lớn, phát triển các quy trình tiếp cận bệnh nhân NMCT cấp cập nhật theo thế giới thì một số nơi vẫn đang áp dụng cách xử trí chưa thật sự hoàn chỉnh từ đầu do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan. Góc Y Khoa xin gửi đến các bạn bài viết về xử trí cấp cứu đối với bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp, một trong những tình huống cấp cứu nguy hiểm và cần xử trí thật đúng và chính xác.
ĐÁNH GIÁ VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH NHÂN ĐỘT QUỊlong le xuan
Nhân dịp Giáng Sinh, Góc Y Khoa xin gửi đến các bạn bài viết về đột quị, một trong những nguyên nhân gây tử vong và tàn tật hàng đầu ở nước ta. Gánh nặng mà đột quị để lại, không chỉ trên bản thân bệnh nhân và gia đình mà còn là gánh nặng cho tòan xã hội, ảnh hưởng đến sức lao động của toàn xã hội. Bài viết làm rõ một vấn đề quan trọng trong điều trị đột quị là thời điểm sử dụng kháng đông cho bệnh nhân sao cho hiệu quả lợi ích là tối ưu và nguy cơ xuất huyết là tối thiểu.
Ngưng tim là tình huống cấp cứu tối quan trong trong thức hành lâm sàng. Điều trị bệnh nhân sau ngưng tim trong những năm gần đây có những tiến bộ đáng chú ý giúp cải thiện khả năng sống còn của bệnh nhân. Góc Y Khoa xin giới thiệu bài dịch khá thú vị về vấn đề rất hay và quan trọng này từ UPTODATE ONLINE 2017.
First aid for babies and children (phần 14)long le xuan
Tiếp nối loạt bài về "First aid for babies and children", phần 14 cung cấp các kiến thức về xử trí ban đầu sốt cao co giật và co giật do động kinh cũng như các tình huống đau bụng rối loạn tiêu hoá rất thường gặp ở trẻ.
First aid for babies and children (phần 12)long le xuan
Tiếp tục loạt bài "First aid for babies and children", Góc Y Khoa xin giới thiệu phần 12 trình bày các kiến thức liên quan đến xử trí ban đầu trẻ em bị ảnh hưởng bởi thời tiết, đặc biệt là khí hậu nắng nóng như nước ta. Tình trạng này ít gặp ở trẻ em thành phố nhưng thường gặp đối với các vùng nông thôn ở nước ta, trẻ em đôi khi phải lao động phụ giúp gia đình, dưới điều kiện nắng nóng hoặc những đứa trẻ tha phương bán vé số phải lang thang giữa những buổi trưa đầy nắng mà chúng ta vô tình bắt gặp ở đâu đó.
First aid for babies and children (phần 11)long le xuan
Tiếp tục loạt bài "First aid for babies and children", Góc Y Khoa xin giới thiệu đến các bạn phần 11 cung cấp các kiến thức về xử trí ban đầu cho trẻ em khi bị các vết cắn hay chích từ côn trùng hoặc động vật cũng như tình huống hạ thân nhiệt ở trẻ cần xử trí đúng cách và kịp lúc.
First aid for babies and children (phần 10)long le xuan
Tiếp tục loạt bài về "First aid for babies and children", Góc Y Khoa xin giới thiệu đến các bạn phần 10, chủ yếu cung cấp cách xử trí đối với các dị vật nằm ở các vị trí thường gặp của cơ thể,hay gặp ở trẻ nhỏ trong giai đoạn khám phá thế giới.
First aid for babies and children (phần 9)long le xuan
Tiếp tục loạt bài "First aid for babies and children", Góc Y Khoa xin giới thiệu đến các bạn phần 9 với các kiến thức về xử trí sơ cấp cứu ban đầu trong các chấn thương ở chi trên và cách xử trí chuột rút, một hình thức tổn thương rất thường gặp ở trẻ đang hoạt động thể lực nhiều.
First aid for babies and children (phần 8)long le xuan
Tiếp tục loạt bài về "First aid for babies and children". Trong phần 8, giới thiệu về phương pháp sơ cấp cứu đối với các trường hợp gãy xương chi dưới, là tai nạn rất thường gặp ở tuổi nhỏ.
Tiếp cận bệnh nhân ngất tại khoa cấp cứulong le xuan
Ngất là một triệu chứng thường gặp tại khoa cấp cứu, các nguyên nhân đe dọa tính mạng cần được đánh giá sớm trước khi nghĩ đến các nguyên nhân lành tính hơn. Góc Y Khoa xin giới thiệu bài dịch về phương pháp tiếp cận bệnh nhân ngất tại khoa cấp cứu.
Tiếp tục loạt bài về "First aid for babies and children". Góc Y Khoa xin giới thiệu phần 7 với nôi dung chủ yếu liên quan đến vấn đề sơ cấp cứu các chấn thương vùng đầu mặt và cột sống, là những vùng trọng yếu của cơ thể với nguy cơ tử vong và di chứng nặng nề nếu xử trí ban đầu không đúng cách.
Ngộ độc thuốc do tự ý hoặc vô ý là những tình huống thường gặp tại các khoa cấp cứu. Tình trạng này luôn đòi hỏi cần xử trí nhanh và chính xác nhằm tránh làm nặng nề hơn tình trạng của bệnh nhân. Bên cạnh đó là các dấu hiệu lâm sàng đa dạng và phức tạp dễ làm bối rối các nhà thực hành lâm sàng. Góc y Khoa xin giới thiệu bài viết về chủ đề rất quan trọng này.
Tiếp tục phần 6 của loạt bài "First aid for babies and children". Trong phần này, có trình bày các hướng dẫn về sơ cấp cứu ban đầu đối với các tình huống bỏng khác nhau ở trẻ em. Đặc biệt, là những sai lầm thường gặp khi xử lý bỏng ở trẻ em rất hay gặp ở Việt Nam.
Tiếp tục loạt bài về nghệ thuật sống còn, trong phần 3 của loạt bài viết này cung cấp những kiến thức về cách tạo ra một ngọn lữa, dấu hiệu của sự sống từ thuở sơ khai. Trong phần này có một khuyết điểm khó bổ sung đó là kỹ năng thực hành. Tuy nhiên, Góc Y Khoa vẫn hi vọng mang đến cho các bạn các kiến thức bổ ích về loại kỹ năng sống còn đặc biệt này thông qua các hình ảnh và các videoclip minh họa từ youtube.
Buồn nôn-nôn ói là triệu chứng rất thường gặp trong thực hành lâm sàng, nó phản ánh một khía cạnh nội khoa vừa đơn giãn vừa phức tạp. Việc xử trí cũng không co quá nhiều sự lựa chọn. Tuy nhiên, nguồn gốc của triệu chứng, bệnh căn chính đưa đến triệu chứng này thì luôn là một vấn đề cần xem xét nghiêm túc.
Góc Y Khoa xin giới thiệu phần 5 trong loạt bài "first aid for babies and children", phần này giới thiệu cách xử lý vết thương ngoài da ở trẻ cũng như các tinh huống tai nạn bị mất 1 phần chi.
Mất ngủ là một vấn đề rất thường gặp trên lâm sàng, tồn tại ở mọi chuyên khoa và luôn là vấn đề nan giải cho các nhà lâm sàng. Mất ngủ đôi khi là vấn đề chính khiến bệnh nhân đến khám hoặc là vấn đề đi kèm, nó gây khó khăn cho điều trị bệnh chính cũng như gây tác hại rất lớn đối với bệnh nhân
Tiếp tục loạt bài về Survival skills. Phần 2 xin giới thiệu đến các bạn các kỹ năng cũng như kiến thức về cách tạo chổ trú ẩn trong các tình huống khẩn cấp.
Toan chuyển hóa là một khái niệm rất thường gặp trong thức hành lâm sàng, đặc biệt các khoa ICU, cấp cứu, nội tiết...cách tiếp cận khoa học và hiểu rõ cơ chế gần như là xương sống của việc đánh giá một bệnh nhân trong tình trạng toan chuyển hóa. Toan hóa máu không khó để nhận diện nhưng nhận diện thế nào cho đúng lại là một vấn đề khác.
Bệnh hen nặng và khó điều trị ở người lớnlong le xuan
Hen là bệnh lý hô hấp phổ biến của con người. Trong xã hội hiện đại, với tình trạng ô nhiễm mội trường ngày càng trầm trọng, các bệnh lý hô hấp đang ngày càng phát triển trong đó có bệnh hen. Những bệnh nhân hen nặng luôn trong tình trạng bị đe doa tính mạng bất cứ lúc nào nếu cơn hen bị khởi phát. Các nỗ lực cũa y khoa đang dần hướng về nhóm bệnh nhân này trong điều trị hen.
Tiếp tục phần 3 của loạt bài "First aid for babies and children", đặc biệt trong phần này có hướng dẫn xử trí 2 tình huống nguy hiểm là khi trẻ vào cơn hen và rơi vào tình trạng sốc
HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH LÂM SÀNG DỰA TRÊN BẰNG CHỨNG CHO BỆNH LOÉT DẠ DÀY TÁ TRÀN...TBFTTH
HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH LÂM SÀNG DỰA TRÊN BẰNG CHỨNG CHO BỆNH LOÉT DẠ DÀY – TÁ TRÀNG 2020
Người dịch: BS Văn Viết Thắng
Tóm lược: Hiệp hội tiêu hóa Nhật Bản đã sửa đổi hướng dẫn lâm sàng lần 3 về bệnh loét dạ dày – tá tràng năm 2020 và tạo một phiên bản tiếng Anh. Hướng dẫn được sửa đổi gồm 9 nội dung: dịch tễ học, xuất huyết dạ dày và tá tràng do loét, liệu pháp không diệt trừ, loét do thuốc, không nhiễm H. Pylori, và loét do NSAID, loét trên dạ dày còn lại, điều trị bằng phẫu thuật và điều trị bảo tồn cho thủng và hẹp. phương pháp điều trị khác nhau dựa trên biến chứng của loét. Ở bệnh nhân loét do NSAID, các thuốc NSAID được ngưng và sử dụng thuốc chống loét. Nếu NSAID không thể ngưng sử dụng, loét sẽ được điều trị bằng thuốc ức chế bơm proton. Vonoprazon và kháng sinh được khuyến cáo là lựa chọn hàng đầu cho diệt trừ HP, và PPIs hoặc Vonoprazan kết hợp kháng sinh được khuyến cáo là điều trị hàng thứ 2. Bệnh nhân không sử dụng NSAIDs và có Hp âm tính thì nghĩ đến loét dạ dày tá tràng tự phát. Chiến lược để dự phòng loét dạ dày tá tràng do NSAID và Aspirin liều thấp được trình bày trong hướng dẫn này. Cách thức điều trị khác nhau phụ thuộc vào việc đồng thời sử dụng NSAIDs hoặc Aspirin liều thấp với tiền sử loét hoặc xuất huyết tiêu hóa trước đây. Ở bệnh nhân có tiền sử loét có sử dụng NSAIDs, PPIs có hoặc không Celecoxib được khuyến cáo và sử dụng. Vonoprazon được đề nghị để dự phòng loét tái phát. Ở bệnh nhân có tiền sử loét có uống aspirin liều thấp, PPIs hoặc Vonoprazon được khuyến cáo và điều trị bằng kháng histamine H2 được đề nghị đề dự phòng loét tái phát.
Giới thiệu
Năm 2009, hiệp hội tiêu hóa Nhật Bản đã cho ra đời hướng dẫn thực hành lâm sàng dựa trên bằng chứng về bệnh loét dạ dày tá tràng. Hướng dẫn này được sửa đổi vào năm 2015 và lần nữa vào năm 2020. Trong số 90 câu hỏi trong hướng dẫn trước đó, có những câu hỏi có kết luận rõ ràng, và có những câu hỏi phải phụ thuộc vào kết quả của những nghiên cứu trong tương lai, chúng được giải đáp và sửa đổi trong hướng dẫn này. Vì thế, hướng dẫn sửa đổi này bao gồm 9 nội dung (28 câu hỏi lâm sàng và 1 câu hỏi giải đáp trong nghiên cứu gần đây), bao gồm, cũng là lần đầu tiên về dịch tễ học và ổ loét dạ dày – tá tràng còn tổn tại. Cả dịch tễ học và phương pháp điều trị bảo tồn cho thủng và hẹp trong các câu hỏi nền tảng. Dự phòng xuất huyết do loét dạ dày – tá tràng ở bệnh nhân uống thuốc kháng tiểu cầu và điều trị loét tá tràng do thiếu máu cục bộ đã được them vào câu hỏi lâm sàng và câu hỏi cần trả lời trong tương lai.
Tìm kiếm tài liệu trên thư viện Medline và Cochrane đã được thực hiện về tài liệu liên quan đến các câu hỏi lâm sàng đăng tải từ năm 1983 đến tháng 10 năm 2018, và cơ sở dữ liệu Igaku Chuo Zasshi được tìm kiếm về dữ liệu đăng tải từ 1983 đến tháng 10 năm 2018. Hướng dẫn này được phát triển sử dụng hệ thống thẩm định, phát triển và đánh giá khuyến cáo (GRADE). Chất lượng bằng chứng được chia thành các mức A (cao), B (trung bình), C (thấp) và D (rất thấp). Độ mạnh khuyến cáo
Các chất chỉ điểm sinh học tim mạch ở bn kèm hoặc không kèm suy thận
1. CÁC CHẤT CHỈ ĐIỂM SINH HỌC TIM MẠCH Ở BN
KÈM HOẶC KHÔNG KÈM SUY THẬN
(TỔNG HỢP TỪ 3 BÀI ViẾT TRONG UPTODATE ONLINE 2017)
Allan S Jaffe - Christopher deFilippi
NHÓM DỊCH MEDICAL LONG
2. GiỚI THIỆU
• TnI và TnT là các chất chỉ điểm tương đối nhạy và đặc hiệu đối với tổn thương
cơ tim.
• Tổn thương cơ tim được định nghĩa là gián đoạn sự toàn vẹn của màng tế bào
cơ tim bình thường khiến mất các protein cấu trúc và trong tương bào vào
khoang ngoại bào (troponin, creatine kinase, myoglobin, protein gắn axit béo
dạng tim và LDH). Các tổn thương thường không hồi phục.
• Các nguyên nhân tổn thương cơ tim gồm: chấn thương, độc chất, nhiễm trùng,
thiếu máu cục bộ hoặc nhồi máu cơ tim.
• BN suy thận mạn có nguy cơ cao nhồi máu cơ tim, các chỉ số xét nghiệm men
tim trong tình huống này thường cao hơn so với BN không có suy thận gây khó
khăn cho sự phán đoán hội chứng vành cấp ở nhóm bệnh nhân suy thận mạn.
3. KHẢ NĂNG TỔN THƯƠNG CƠ TIM
• Xét nghiệm troponin sẽ hữu ích khi được lý giải một cách phù hợp, ở BN được
tái thông mạch vành bằng CABG hoặc PCI, hoặc ở BN phẫu thuật không liên
quan đến tim.
• Sự gia tăng troponin có ý nghĩa tiên lượng ở BN nặng.
• Giá trị thay đổi của Tn trong NMCT khác nhau tùy thuộc bệnh cảnh lâm sàng,
trong hầu hết trường hợp là: giá trị Tn tăng hơn bách phân vị thứ 99 của giá trị
trên bình thường của xét nghiệm được sử dụng và động học của giá trị Tn.
• Tn bắt đầu tăng sau 2 – 3 giờ sau khởi phát NMCT.
• Nghi ngờ hội chứng vành cấp: BN đau ngực kèm thay đổi điện tim, tăng Tn đi
kèm với nguy cơ bệnh mạch vành cao hơn so với nhóm không tăng (99% vs
23%).
4. KHẢ NĂNG TỔN THƯƠNG CƠ TIM
• Có tối thiểu 5 nguyên nhân gây tăng men tim thường gặp: nhồi máu cơ tim
cấp, viêm cơ tim, bệnh cơ tim Takosubo, bệnh thận mạn và do xét nghiệm
phân tích.
• Trong 3 NN đầu, Tn có động học, 2 NN sau, giá trị không thay đổi có ý nghĩa
theo thời gian.
• Không có giá trị ngưỡng đơn độc để phân biệt các NN trên.
• Cần phối hợp sự thay đổi giá trị, nồng độ tuyệt đối đo được và hội chứng lâm
sàng tương ứng để chẩn đoán.
• Trog viêm cơ tim cấp, Tn tăng rất cao nhưng chụp MV bình thường, thường gặp
ở phụ nữ, dễ nhầm lẫn với nhồi máu cơ tim.
• Bệnh cơ tim Takosubo cũng gây tăng Tn nhưng giá trị khiêm tốn hơn.
5. KHẢ NĂNG TỔN THƯƠNG CƠ TIM
• Trong thuyên tắc phổi trung bình – nặng có quá tải thất phải và suy tim, men
tim tăng khiêm tốn và thường trở về bình thường trong 40 giờ đầu.
• Tăng Tn do chấn thương diễn ra trong các tình huống hồi sức tim phổi, chuyển
nhịp bằng sốc điện, hoặc do các đợt khử của máy khử rung được cấy ghép.
• Cách dùng Tn sau khi tái thông mạch vành: NMCT sau CABG khi Tn tăng gấp 10
lần trên bách phân vị thứ 99 của giới hạn trên bình thường kèm sóng Q bệnh lý
mới xuất hiện hoặc bloc nhánh trái trên EKG. Từ các khảo sát MRI tim cho thấy
hầu hết các tổn thương cơ tim sau CABG diễn ra dưới nội mạc vùng mỏm cho
đến khi Tn tăng rất cao, gợi ý bệnh nguyên không do mạch máu.
• Cách dùng Tn sau PT không liên quan đến tim: giá trị điểm cắt tương tự như
sau CABG, sự tăng Tn sau phẫu thuật cần được xem xét các khả năng khác như
bệnh thận, suy tim, phì đại thất trái, đái tháo đường có thể được khảo sát
trước PT cùng với mức Tn được đo lúc đó hoặc do test sử dụng quá nhạy.
6. CÁC XÉT NGHIỆM CÓ ĐỘ NHẠY CAO
• Hầu hết các test tại chổ (point of care) có độ nhạy kém hơn các test ở phòng
xét nghiệm.
• Tính nhạy cảm của test càng cao thì giá trị cao Tn đo được thường sẽ hay gặp
và do các NN đi kèm bệnh tim hơn là do nhồi máu cơ tim thật sự. Do đó việc
đánh giá động học đối với các giá trị Tn đo bởi các test này là rất quan trọng.
• Test có độ nhạy cao đưa đến giá trị tiên đoán (-) cao sớm hơn so với các test
tiêu chuẩn, nó giúp phát hiện những thay đổi của các giá trị Tn dù nhỏ nhưng
sớm hơn, hạn chế sự bỏ sót của các nhà lâm sàng khi xét nghiệm Tn ban đầu
thấp, giúp phát hiện sớm tổn thương cơ tim bất kể NN, giúp tiên lượng nguy
cơ tử vong và tái phát nhồi máu cơ tim.
• Bách phân vị thứ 99 trên giới hạn trên bình thường của một số test có sẵn như:
0.016 ug/l (Abbott ARCHITECT), 0.0135 ug/l (Roche).
7. CÁC XÉT NGHIỆM CÓ ĐỘ NHẠY CAO
• Các test thường được đo sau 3 hoặc 6 giờ.
• Các điểm cần lưu ý đối với các test có độ nhạy cao: không giúp phân biệt nhồi
máu cơ tim tuýp 1 hoặc 2, có thể có sự thay đổi không rõ ràng của hs-Tn do sự
gia phụ thuộc giới tính, đái tháo đường và phì đại thất trái, một số BN đến vào
giai đoạn trễ của nhồi máu, Tn giảm thường ít dốc hơn so với các men tim khác
và có một sự gia tăng chẩn đoán NMCT tuýp 2 khi sử dụng Tn.
• Sau nhồi máu cơ tim: kích thước ổ nhồi máu (giá trị TnT đỉnh sau 72 – 96 giờ có
tương quan với kích thước ổ nhồi máu khi khảo sát bằng hình ảnh học), tiên
lượng sau nhồi máu, dùng đánh giá tình trạng tái nhồi máu trong 28 ngày sau
nhồi máu ( hai mẫu máu được thực hiện cách nhau 3 – 6 giờ nếu tăng trên 20%
gợi ý tái phát nhồi máu)
8.
9. CREATINE KINASE VÀ CK-MB
• CK-MB được khuyến cáo không còn sử dụng trong bệnh mạch vành.
• Một số chuyên gia đề nghị dùng CK-MB trong đánh giá nhồi máu cơ tim sau
CABG hoặc PCI về mặt dịch tễ.
• Một số nhà lâm sàng dùng CK-MB nhằm đánh giá tái nhồi máu giai đoạn sớm
tuy chưa có khuyến cáo.
• Enzyme CK tồn tại dưới dạng isoenzyme, là dimer gồm 2 chuỗi M và B, có 3
dạng phối hợp: MM, MB và MB.
• Chúng hiện diện trong bào tương, tạo thuận lợi cho các phosphate năng lượng
cao ra hoặc vào ty thể.
• Chúng phân bố ở nhiều mô, trong đó có cả cơ vân nhưng loại CK-MB thì ưu thế
ở cơ tim.
10. CREATINE KINASE VÀ CK-MB
• CK huyết tương tăng cao nhưng không đặc hiệu cho tế bào cơ tim, ngưỡng bình
thường cũng thay đổi rộng, tăng trên 2 lần mới có ý nghĩa. Tuy nhiên, mức tăng này
có vấn đề ở người lớn tuổi khối lương cơ ít, ngay đối với NMCT, CK-MB có thể tăng
nhưng vẫn chỉ nằm trong giới hạn bình thường.
• Khi test Tn có sẵn thì không nên dùng CK-MB.
• Hầu hết các test đo CK-MB khối (ít đo hoạt tính CK-MB), nhờ đó tránh đo các
macrokinase (CK gắn với IgG hoặc dimer của CK ty thể), sự xuất hiện của
macrokinase nên được xem xét khi CK-MB chiếm > 20% CK (có thể (+) giả ở BN
bệnh cơ xương mạn tính).
• CK-MB tăng 4 – 6 giờ sau khởi phát NMCT, nhưng không tăng ở tất cả các BN cho
đến sau 12 giờ.
• CK-MB khá đặc hiệu cho tổn thương cơ tim nếu không có tình trạng tổn thương cơ
khác.
11. CREATINE KINASE VÀ CK-MB
• Trở về bình thường sau 36 – 48 giờ, khác với Tn có thể tăng kéo dài từ 10 – 14
ngày, không dùng chẩn đoán giai đoạn trễ của nhồi máu.
• Có tính đặc hiệu về giới tính.
• Có thể được sử dụng để ước tính kích thước ổ nhồi máu tuy kém hơn Tn.
• Đối với tái tưới máu mạch vành, tiêu chuẩn CK-MB không thể xác định sự xuất
hiện của dòng TIMI 3, là mức độ tái tưới máu duy nhất đi kèm với cải thiện
sống còn ở BN sau tiêu sợi huyêt.
• Tái nhồi máu: vì Tn không quay về bình thương sớm nên CK-MB có tiềm năng
trong chẩn đoán tái nhồi máu trong giai đoạn này.
• Sau tái tưới máu cơ tim: một số ý kiến ủng hộ sử dụng trong giai đoạn này.
12. MYOGLOBIN
• Do kích thước nhỏ nên dễ được giải phóng từ mô bị phá hủy.
• Thời gian bán hủy khoảng 9 phút.
• Tn tăng trước khi myoglobin tăng.
• Hiện nay không còn được sử dụng cho chẩn đoán tổn thương cơ tim.
13. COPEPTIN
• Là phần đuôi carbon của peptide tiền chất của arginine vasopressin.
• Được tiết từ tuyến yên trong giai đoạn sớm của nhồi máu cơ tim.
• Kết quả của nghiên cứu CHOPIN trên 1967 BN đau ngực: khi sử dụng copeptin
(-) + Tn ở mức nền giúp loại trừ nhồi máu cơ tim ở 58% BN với giá trị tiên đoán
(-) 99.2%, thời gian đưa ra quyết định trung bình giảm 43% khi dùng đồng thời
hai chất chỉ điểm này.
• Hiện tại, copeptin được gợi ý sử dụng hổ trợ cho Tn đối với các trường hợp có
nguy cơ thấp có thể được xuất viện sớm hơn ngay từ khoa cấp cứu.
14. PROTEIN GẮN VỚI AXIT BÉO Ở TIM
• Protein trọng lượng phân tử thấp, tương tự myoglobin, nhưng đặc hihe6u5 cơ
tim hơn myoglobin.
• Có giá trị trong chẩn đoán sớm và tiên lượng BN nhồi máu cơ tim.
• Tuy nhiên, do sự phát triển của các test Tn co sự vượt trội về độ nhạy và độ đặc
hiệu nên chất chỉ điểm này không được ứng dụng rộng rãi.
• Tại Hoa Kỳ, chưa công nhận chất chỉ điểm sinh học này.
15. LACTATE DEHYROGENASE
• Trong quá khứ được sử dụng phối hợp với CK-MB, AST trong chẩn đoán nhồi
máu cơ tim.
• Lactate dehydrogenase gồm 2 bán đơn vị M và H, gồm 5 isoenzyme, tại tim có
LDH1, LDH2.
• LDH1 cũng gặp ở tế bào hồng cầu, thận, dạ dày, và tụy.
• LDH5 ở cơ vân và gan.
• Hoạt tính LDH tăng 10 giờ sau khởi phát NMCT, đạt đỉnh 24 – 48 giờ, và duy trì
mức tăng từ 6 – 8 ngày.
• Hiện nay không còn được khuyến cáo sử dụng trong chẩn đoán NMCT.
16. ĐỐI VỚI BỆNH NHÂN SUY THẬN
• Nồng độ Tn tăng cao ổn định ở BN bệnh thận mạn nhưng
không có tổn thương cơ tim.
• Trong một NC tổng hợp từ 6 NC cho thấy độ nhạy và độ đặc
hiệu của TnT trong chẩn đoán NMCT ở nhóm đối tượng này
thay đổi từ 71 – 100% và 31 – 86%.
• Test càng nhạy thì độ đặc hiệu càng thấp, điều này quan
trọng ở nhóm BN bệnh thận mạn, kết quả NC trên 122 BN có
GFR < 60 ml/ph/1.73m2, độ đặc hiệu của TnT chỉ có 0.31 và
AUC là 0.54.
• Trong một NC tiền cứu quan sát trên 2813 BN trong đó 447
BN có GFR < 60 ml/ph/1.73m2, chẩn đoán nhồi máu cơ tim
dùng test siêu nhạy ở 36% BN có rối loạn CN thận và 18% ở
BN CN thận bình thường.
17. ĐỐI VỚI BỆNH NHÂN SUY THẬN
• Nồng độ Tn tăng cao mạn tính ở BN bệnh thận mạn có tiên
lượng xấu.
• Mặc dù gặp khó khăn trong lý giải kết quả XN Tn ở BN bệnh
thận mạn nhưng đồng thuận vẫn khuyến cáo dùng Tn de863
đánh giá tổn thương cơ tim ở nhóm Bn này.
• Động học Tn vẫn quan trọng trong diễn dịch kết quả từ
nhóm đối tượng này.
• Một số nhà lâm sàng thích dùng TnI trong chẩn đoán NMCT
ở BN suy thận theo quan điểm cho rằng TnI đặc hiệu hơn
TnT trong BN suy thận do tỷ suất hiện mắc của TnI tăng hằng
định trên nhóm đối tượng này thấp hơn TnT.
• Tuy nhiên chưa có khuyến cáo về loại Tn nên dùng ở BN suy
thận.
18. ĐỐI VỚI BỆNH NHÂN SUY THẬN
• Đối với BN suy thận, tất cả các Tn tăng trên bách phân bvi5
thứ 99 trên giới hạn trên bình thường và sự thay đổi trên
20% giữa 2 lần XN có thể được xem là ngưỡng để chẩn đoán
NMCT dù rằng chưa có nhiều dữ liệu ủng hộ.
• Cần đo nhiều lần để hạn chế sai sót trong chẩn đoán.
• Dù có nghiên cứu dùng ngưỡng gấp đôi ngưỡng bách phân
vị 99 được đưa ra bởi nhà sản xuất, nhưng làm giảm mất độ
nhạy dù tăng được độ đặc hiệu nên chưa được khuyến cáo.
• Kết quả NC từ 670 BN đang lọc máu, điểm cắt tối ưu cho sự
thay đổi giữa 2 lần đo cách nhau 3 giờ là 24%.
• CK-MB không có vai trò trong chẩn đoán NMCT ở BN suy
thận.
19. ĐỐI VỚI BỆNH NHÂN SUY THẬN
• Trong tiên lượng, tăng Tn làm tăng nguy cơ ngắn hạn ở Bn
bệnh thận mạn có NMCT.
• Tn tăng ổn định ở BN bệnh thận mạn không triệu chứng +
không NMCT cho tiên lượng xấu.
• TnT đo bởi các test có độ nhạy cao cho thấy là yếu tố tiên
đoán độc lập cho tiên lượng tử vong trong số những BN lọc
máu.
• Đối với những BN bệnh thận mạn không lọc máu, có mối
tương quan giữa TnT (>= 0.01 ug/L) và các sự kiện tim mạch
trong thời gian theo dõi trung vị 42.5 tháng.
20. ĐỐI VỚI BỆNH NHÂN SUY THẬN
• Tác dụng của lọc máu lên men tim:
Nồng độ men tim có thể tăng do hiện tượng cô đặc máu
hoặc giảm do gắn vào màng lọc hoặc bị thanh thải.
NC cho thấy CK-MB thay đổi nhưng TnI thì không.
NC cho thấy TnI và TnT giảm đối với màng siêu lọc high flux
nhưng không thay đổi với màng siêu lọc low flux.
Một NC khác cho thấy TnT tăng sau lọc máu ở BN có bệnh
tim mạch nhưng không tăng ở BN không có bệnh tim mạch.
Thời gian lọc máu nên được lưu ý khi diễn dịch các kết quả
xét nghiệm Tn liên tục.
Editor's Notes
This template is provided by http://www.free-power-point-templates.com/