Tiếp nối loạt bài về "First aid for babies and children", phần 14 cung cấp các kiến thức về xử trí ban đầu sốt cao co giật và co giật do động kinh cũng như các tình huống đau bụng rối loạn tiêu hoá rất thường gặp ở trẻ.
1. FIRST AID FOR BABIES AND
CHILDREN
(PHẦN 14)
DR GINA M. PIAZZA
NHÓM DỊCH MEDICAL LONG
2. SỐT CAO CO GiẬT
• Trẻ nhỏ có lẽ tiến triển đến dạng co giật này nếu trẻ sốt cao.
• Nghi ngờ sốt cao co giật nếu trẻ có sốt + co giật.
• Biểu hiện: trẻ run dữ dội, đỏ mặt và trán rất nóng, mắt trẻ xoay lên,
cố định hoặc nhíu lại, trẻ nín thở và mặt tái xanh, trẻ nắm chặt 2 bàn
tay thành dạng nắm đấm.
• Không lau người trẻ với nước ấm nhẹ để làm mát trẻ vì có nguy cơ
làm mát trẻ quá mức.
• Nếu trẻ mất ý thức hoặc ngưng tim ngưng thở, cấp cứu ngay.
3. SỐT CAO CO GiẬT
• Nếu trẻ bị sốt cao co giật, đặt tấm đệm mềm như chăn hoặc gối
xung quanh trẻ, để tránh những cử động run giật gây chấn thương
cho trẻ.
• Cởi bỏ quần áo của trẻ để làm mát, đảm bảo có nguồn cung cấp
không khí sạch và mát cho trẻ nhưng tránh làm mát trẻ quá mức.
• Khi co giật ngưng đặt trẻ ở tư thế hồi phục, phủ trẻ vời chăn mỏng
và trấn an trẻ, nếu thân nhiệt của trẻ tăng trở lại, lặp lại 2 bước trên.
• Gọi cấp cứu.
5. CO GiẬT DO ĐỘNG KINH
• Tình trạng này xảy ra do rối loạn hoạt động điện trong não.
• Co giật diễn tiến qua nhiều giai đoạn như mất ý thức đột ngột, thỉnh thoảng
khóc, cứng người, cong lưng, ngưng thở, run giật bắt đầu, sùi bọt mép, có
thể dính máu, tiêu tiểu ra quần.
• Trẻ ý thức trở lại sau một ít phút, sau đó vẻ ngơ ngác rồi chìm vào giấc ngủ
sau.
• Không giữ hoặc cố gắng di chuyển trẻ khi trẻ đang co giật.
• Không đặt bất cứ thứ gì vào miệng trẻ hoặc cho trẻ ăn uống bất kỳ thứ gì.
• Tìm thẻ hoặc vòng đeo ghi nhận trẻ có tiền căn động kinh.
• Nếu trẻ chưa bao giờ có tiền căn co giật trước đây hoặc cơn co giật kéo dài
hơn 5 phút hoặc trẻ không tỉnh lại sau hơn 10 phút, gọi cấp cứu ngay.
• Co giật kín đáo: nhận biết bởi các dâu hiệu thay đổi trong tích tắc như mặt
nhăn nhúm hoặc mấp máy môi.
6. CO GiẬT DO ĐỘNG KINH
• Nếu trẻ co giật động kinh, giúp trẻ nằm xuống sàn, ngăn chấn
thương bằng cách làm sạch đường thở, tránh tắc nghẽn di vật.
• Đặt miếng chêm dưới và xung quanh đầu trẻ để tránh chấn thương.
• Khi cơn co giật qua, trẻ sẽ mất ý thức, bỏ các tấm chêm ra, mở
đường thở và kiểm tra nhịp thở của trẻ.
• Nếu trẻ còn thở, đặt trẻ ở tư thế hồi phục, ở bên trẻ cho đến khi trẻ
tỉnh táo hoàn toàn, trẻ có lẽ sẽ cảm thấy ngơ ngác và có hành vi kỳ
lạ hoặc ngủ sâu.
8. NÔN ÓI VÀ TIÊU CHẢY
• Trẻ nhỏ ói và tiêu chảy nhiều lần sẽ diễn tiến mất nước rất nhanh.
• Quan trọng là bù nước bằng cách cho trẻ uống từng ngụm nước.
• Không cho trẻ uống sữa nếu không phải là sữa mẹ.
• Nếu nôn ói kéo dài, trẻ cần uống dung dịch bù nước và tìm kiếm sự
hổ trợ y tế.
• Không cho trẻ thuốc cầm tiêu chảy.
9. NÔN ÓI VÀ TIÊU CHẢY
• Nếu trẻ ói, giữ một cái thao nhỏ trước mặt trẻ, đở thân trên của trẻ
bằng tay còn lại trong khi trẻ ói, trấn an trẻ.
• Cho trẻ uống nước để bù lại lượng dịch mất đi cũng như loại bỏ mùi
vị khó chịu trong miệng sau khi nôn, khuyến khích trẻ uống từng
ngụm nước chậm rãi.
• Đặt trẻ nằm yên tĩnh trên giường nếu trẻ muốn, đặt cái thao nhỏ
cạnh trẻ nếu trẻ nôn trở lại, và ly nước cạnh trẻ, nếu trẻ đói, cho trẻ
ăn thức ăn mềm như khoai nghiền, bánh mì trong 24 giờ đầu.
11. ĐAU BỤNG
• Có thể do rối loạn tiêu hóa, đầy hơi, táo bón hoặc thậm chí do
stress.
• Nếu đau nặng và không giảm sau 30 phút, có thể kèm sốt hoặc nôn
ói, đưa trẻ đến bệnh viện hoặc gọi cấp cứu.
• Nếu trẻ bị đụng trúng bụng, cho trẻ ngồi xuống, tháo lỏng quần áo
quanh hông, cơn đau sẽ dừng nhanh chóng, nếu có bất cứ nghi
ngờ gì bất thường, tìm sự hổ trợ y tế ngay.
12. ĐAU BỤNG
• Nếu trẻ bị đau bụng, giúp trẻ cảm thấy thoải mái trên ghế sofa hoặc
trên giường, cho trẻ nằm tựa lên gối hoặc nệm lót lưng, nếu trẻ
muốn nôn, đặt cạnh trẻ một cai 1thao nhỏ.
• ủ ấm sẽ giúp giảm đau, cho trẻ một miếng chêm ấm đặt vùng bao
tử, tránh cho trẻ bất cứ thứ gì để ăn cho đến khi cơn đau giảm dần.
• Viêm ruột thừa: nghi ngờ khi có các cơn đau quặn vùng giữa bụng,
hoặc đau cấp tính dữ dội bắt đầu và khu trú tại ¼ dưới bụng phải,
có lẽ kèm sốt, chán ăn, buồn nôn, nôn ói và tiêu chảy.
• Nghi ngời viêm ruột thừa phải được điều trị ngay, giúp trẻ nằm
xuống, không cho trẻ ăn uống bất kỳ thứ gì vì trẻ có thể cần gây mê
để mổ.
14. ĐAU TAI
• Thường do nhiễm trùng tai sau đợt cảm cúm hoặc cũng có thể do dị
vật trong tai.
• Nếu đau không bắt đầu giảm, hoặc nếu có dịch chảy ra từ tai, sốt
hoặc mất thính lực.
• Đau tai do thay đổi áp suất: xuất hiện khii đi máy bay, cụ thể là lúc
hạ cánh, hoặc khi đi qua các đường hầm, làm cho tai nghe tiếng
“bốc” để giải phóng áp lực, trẻ lớn có thể ngậm miệng, bịt mũi, và
thổi ra, mút một viên kẹo cứng có lẽ cũng có tác dụng.
15. ĐAU TAI
• Khi trẻ bị đau tai, giúp trẻ cảm thấy thoài mái, giúp ngồi tựa vào gối
hoặc tấm đệm lưng nếu nằm xuống khiến tai đau hơn, có thể cho
trẻ uống si rô acetaminophen hoặc ibuprofen theo liều khuyến cáo.
• Không bao giờ trẻ uống aspirin nếu trẻ dưới 16 tuổi.
• Áp nhiệt có thể giúp giảm đau, chuẩn bị một bình nước nóng và
giúp trẻ nằm lên với tai đau áp vào bình qua một tấm khăn chêm ở
giữa.