SlideShare a Scribd company logo
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ VAI TRÒ CỦA VIỆN
KIỂM SÁT TRONG BẢO VỆ QUYỀN CÔNG DÂN
1.1.Những khái niệm có liên quan
1.1.1.Công dân
Cá nhân, con người cụ thể có năng lực pháp lý và năng lực hành vi, có các
quyền và nghĩa vụ theo các quy định pháp luật của một quốc gia.
Căn cứ pháp lí để xác định công dân của một nhà nước nhất định là quốc
tịch của người đó. Người có một quốc tịch là công dân của một quốc gia, có hai
quốc tịch hoặc nhiều hơn là công dân của hai hay nhiều quốc gia. Người không
quốc tịch không phải công dân của một nước nào.
Công dân của một nước được pháp luật nước đó quy định cho hưởng quyền
công dân về chính trị, kinh tế, dân sự, văn hóa, xã hội và trao trách nhiệm thực
hiện các nghĩa vụ công dân đối với nhà nước, xã hội. Nhà nước có trách nhiệm tạo
các điều kiện ngày càng đầy đủ, để công dân có thể hưởng được các quyền và yêu
cầu công dân thực hiện ngày càng đầy đủ các nghĩa vụ của mình đối với đất nước.
Công dân Việt Nam là người có quốc tịch Việt Nam. Quốc tịch Việt Nam
được xác lập trên cơ sở nguyên tắc, huyết thống, nguyên tắc lãnh thổ, hoặc trên cơ
sở cho nhập quốc tịch Việt Nam do luật định.
Công dân Việt Nam được hưởng các quyền và gánh vác trách nhiệm công
dân đối với nhà nước. Quyền và nghĩa vụ của công dân Việt Nam được quy định
trong Hiến pháp, luật và các văn bản pháp luật khác.
Quyền lợi chính đáng của công dân Việt Nam: làm việc, học tập, công tác
và định cư ở nước ngoài được luật pháp Việt Nam bảo hộ [30, tr. 176].
9
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
1.1.2.Quyền công dân
Khả năng tự do lựa chọn hành vi của công dân mà nhà nước phải bảo đảm
khi công dân yêu cầu. Điều đó thể hiện rõ trong quy định của pháp luật nói chung,
công dân được làm những gì mà pháp luật không cấm, như vậy, ý chí của nhà nước
được thể hiện trong các quy định của pháp luật mà nhà nước xây dựng nên phải
tiên lượng được những việc, những hành vi cấm đối với công dân. Ngược lại, công
dân được làm những gì mà pháp luật không cấm đoán, phạm vi lựa chọn của công
dân là rất rộng lớn.
Quyền của công dân liên quan đến nghĩa vụ tương ứng của Nhà nước là
phải đảm bảo các điều kiện cần thiết cho công dân thực hiện các quyền đã được
pháp luật quy định. Các quyền của công dân được quy định trong Hiến pháp và
các văn bản pháp luật khác, điều chỉnh những quan hệ quan trọng giữa công dân
và nhà nước, là cơ sở tồn tại của cá nhân và hoạt động bình thường của xã hội.
Các quyền của công dân bao gồm các quyền về chính trị, kinh tế, xã hội,
văn hóa, giáo dục và các quyền tự do cá nhân.
Muốn được hưởng các quyền công dân của một nhà nước thì phải có quốc
tịch của nhà nước đó.
Trong Hiến pháp nước ta, quyền công dân là những nội dung đặc biệt quan
trọng, do vậy việc Hiến định về quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân bảo đảm
được tính khoa học về kỹ thuật lập hiến, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho việc
hiểu và thực thi quyền công dân là yêu cầu khách quan. Tại điều 50 Hiến pháp
1992 xác định “Ở nước công hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các quyền con người
về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa và xã hội được tôn trọng, thể hiện ở các
quyền công dân và được quy định trong Hiến pháp và Luật”. Như vậy lần đầu tiên
Hiến pháp năm 1992 đã thừa nhận cả hai khái niệm quyền con
10
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
người và quyền công dân, tuy nhiên chưa có sự phân định rạch ròi: Đâu là quyền
con người nói chung và đâu là quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân. Như vậy
nội hàm khái niệm quyền con người được thu nạp vào nội hàm khái niệm quyền
công dân. Để khắc phục nhược điểm đó, tại Điều 15, Chương II Hiến pháp 2013
về quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân quy định: 1. “Ở nước
Công hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các quyền con người, quyền công dân về
chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội được công nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo
đảm theo Hiến pháp và pháp luật”. 2. “quyền con người, quyền công dân chỉ có
thể bị hạn chế theo quy định của luật trong trường hợp cần thiết vì lý do quốc
phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của công đồng”.
Như vậy theo một nghĩa khái quát nhất, quyền công dân có thể hiểu là những lợi
ích pháp lý được Nhà nước thừa nhận và bảo vệ cho những người có quốc tịch
nước mình [26, tr. 26].
Các quyền cơ bản của công dân
Quyền của công dân được quy định trong Hiến pháp, điều chỉnh những quan
hệ đặc biệt quan trọng giữa công dân và nhà nước, là cơ sở tồn tại của cá nhân và
hoạt động bình thường của xã hội.
Quyền cơ bản của công dân có ý nghĩa quan trọng hàng đầu đối với công
dân và nhà nước, nó là cơ sở để nhà nước quy định các quyền cụ thể của công dân.
Các quyền cơ bản của công dân bao gồm các quyền cơ bản về chính trị, kinh
tế, văn hóa, giáo dục, các quyền tự do dân chủ và tự do cá nhân.
Ở Việt Nam các quyền cơ bản của công dân về chính trị gồm có: Quyền
tham gia quản lý nhà nước về xã hội, quyền bầu cử, ứng cử, quyền khiếu nại, tố
cáo. Các quyền cơ bản của công dân về kinh tế - xã hội gồm có: quyền lao động,
11
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
quyền sở hữu, quyền tự do kinh doanh, quyền xây dựng nhà ở, quyền bình đẳng
nam nữ, quyền hôn nhân và gia đình, quyền được hưởng chế độ bảo vệ sức khỏe,
quyền học tập, lao động, giải trí của thanh niên, quyền được bảo vệ, chăm sóc,
giáo dục của trẻ em, quyền được ưu đãi của thương binh, bệnh binh, gia đình liệt
sĩ, quyền được giúp đỡ của người già, người tàn tật, trẻ mồ côi không nơi nương
tựa. Các quyền cơ bản của công dân về văn hóa, giáo dục gồm có: Quyền học tập,
quyền nghiên cứu khoa học và hoạt động sáng tạo. Các quyền cơ bản về tự do dân
chủ của công dân gồm có: Quyền tự do đi lại, cư trú, quyền tự do ngôn luận, tự do
báo chí, quyền được thông tin, quyền hội họp, lập hội, biểu tình, quyền tự do tín
ngưỡng, tôn giáo, quyền bất khả xâm phạm về thân thể, quyền bí mật thư tín, điện
thoại, điện tín, bất khả xâm phạm về chỗ ở [30, tr.649-650].
1.1.3.Bảo vệ quyền công dân
Bảo vệ là chống lại mọi sự hủy hoại, xâm phạm để được giữ cho nguyên
vẹn [31, tr. 64].
Bảo vệ quyền công dân trước hết trách nhiệm thuộc về nhà nước, nhà nước
đề ra pháp luật để bảo vệ quyền công dân của nước mình.
Bảo vệ (báo đảm) quyền công dân là việc nhà nước dùng công cụ pháp luật
và toàn bộ thiết chế của mình để chống lại sự xâm hại đến quyền công dân là
khách thể mà pháp luật bảo vệ.
Ở nước ta, điều đó thể hiện rõ trong Hiến pháp năm 2013 đã nâng vai trò,
nhiệm vụ bảo vệ quyền con người, quyền công dân thành một chương (chương
II), Hiến pháp đã dành 36 điều trên tổng số 120 điều cho việc hiến định trực tiếp
các quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân. Hiến pháp 2013 còn dành một số điều
quy định sự bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp về tài sản, sử dụng đất, lao động và
việc làm (Điều 51, 54, 57). Đồng thời, việc sắp xếp quyền công dân phù
12
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
hợp với việc sắp xếp các nhóm quyền dân sự, chính trị, kinh tế, xã hội và văn hóa.
Hiến pháp 2013 đã quy định rõ hơn hoặc tách thành điều luật riêng hầu hết các
quyền đã được ghi nhận trong Hiến pháp 1992, bao gồm: Bình đẳng trước pháp
luật (Điều 16); không bị tra tấn, bạo lực, truy bức, nhục hình hay bất kỳ hình thức
đối xử nào khác xâm phạm thân thể, sức khỏe, xúc phạm danh dự, nhân phẩm
(Điều 20); bảo vệ đời tư (Điều 21); tiếp cận thông tin (Điều 25); tham gia quản lý
nhà nước và xã hội (Điều 28); bình đẳng giới (Điều 26); quyền biểu quyết khi nhà
nước trưng cầu ý dân (Điều 29); được xét xử công bằng, công khai (Điều 31); bảo
đảm an sinh xã hội (Điều 34); quyền việc làm (Điều 35)… Đặc biệt trong nội dung
các Điều 20, 21 Hiến pháp 2013 quy định về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí
mật gia đình, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân và các hình thức
trao đổi thông tin riêng tư khác của mọi người đều được bảo vệ. Do đó Hiến pháp
2013 đã mở rộng chủ thể và nội dung quyền được bảo vệ về đời tư (so với Hiến
pháp 1992 tại Điều 73 chỉ quy định về bí mật thư tín, điện thoại, điện tín).
Đối với các quy định về hạn chế quyền, khoản 2, Điều 14 Hiến pháp 2013
quy định: “Quyền con người, quyền công dân chỉ có thể bị hạn chế theo quy định
của Luật trong trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự
an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng”. Việc quy định về hạn
chế quyền là cần thiết để bảo đảm quyền công dân được thực hiện một cách minh
bạch, chỉ có thể được quy định trong luật mà không thể là văn bản khác, để phòng
ngừa sự cắt xén hay hạn chế các quyền này một cách tùy tiện từ phía các cơ quan
nhà nước.
Quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân được thể chế hóa trong Bộ luật
Hình sự, Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 theo định hướng cải cách tư pháp
13
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
của Đảng và Hiến pháp 2013, đó là, xây dựng Bộ luật thực sự khoa học, tiến bộ,
có tính khả thi cao, là công cụ pháp lý sắc bén để đấu tranh hữu hiệu với tội phạm,
bảo vệ cuộc sống bình yên của Nhân dân.
1.2.Viện kiểm sát nhân dân trong bảo vệ quyền công dân
1.2.1.Tổ chức Viện Kiểm sát trong bảo vệ quyền công dân
Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân năm 2014 quy định về chức năng thực
hành quyền công tố của Viện kiểm sát nhân dân:
Thực hành quyền công tố là hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân trong tố tụng
hình sự để thực hiện việc buộc tội của Nhà nước đối với người phạm tội, được
thực hiện từ khi giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và
trong suốt quá trình khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử hình sự. Viện kiểm sát nhân
dân thực hành quyền công tố nhằm bảo đảm:
Mọi hành vi phạm tội, người phạm tội phải được phát hiện, khởi tố, điều
tra, truy tố, xét xử kịp thời, nghiêm minh, đúng người, đúng tội, đúng pháp luật,
không làm oan người vô tội, không để lọt tội phạm và người phạm tội;
Không để người nào bị khởi tố, bị bắt, tạm giữ, tạm giam, bị hạn chế quyền
con người, quyền công dân trái luật.
Khi thực hiện chức năng thực hành quyền công tố, Viện kiểm sát nhân dân
có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
Yêu cầu khởi tố, hủy bỏ quyết định khởi tố hoặc không khởi tố vụ án trái
pháp luật, phê chuẩn, không phê chuẩn quyết định khởi tố bị can của cơ quan điều
tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra; trực tiếp
khởi tố vụ án, khởi tố bị can trong những trường hợp Bộ luật
14
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Tố tụng hình sự quy định;
Quyết định, phê chuẩn việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ các biện pháp hạn
chế quyền con người, quyền công dân trong việc giải quyết tố giác, tin báo về tội
phạm, kiến nghị khởi tố và việc khởi tố, điều tra của cơ quan điều tra, cơ quan
được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra;
Trực tiếp giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố; tiến hành
một số hoạt động điều tra để làm rõ căn cứ quyết định việc buộc tội đối với người
phạm tội;
Khi cần thiết đề ra yêu cầu điều tra và yêu cầu cơ quan điều tra, cơ quan
được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra thực hiện;
Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan cung cấp tài liệu để làm rõ tội
phạm, người phạm tội;
Trực tiếp giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố; tiến hành
một số hoạt động điều tra để làm rõ căn cứ quyết định việc buộc tội đối với người
phạm tội;
Điều tra các tội phạm xâm phạm hoạt động tư pháp, các tội phạm về tham
nhũng, chức vụ xảy ra trong hoạt động tư pháp theo quy định của luật;
Quyết định áp dụng thủ tục rút gọn trong giai đoạn điều tra, truy tố;
Quyết định việc truy tố, buộc tội bị cáo tại phiên tòa;
Kháng nghị bản án, quyết định của Tòa án trong trường hợp Viện kiểm
sát nhân dân phát hiện oan, sai, bỏ lọt tội phạm, người phạm tội;
Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác trong việc buộc tội đối với người
phạm tội theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự. [23, tr. 17].
Về chức năng kiểm sát hoạt động tư pháp của Viện kiểm sát nhân dân
Luật quy định:
15
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Kiểm sát hoạt động tư pháp là các hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân
để kiểm sát tính hợp pháp của các hành vi, quyết định của cơ quan, tổ chức, cá
nhân trong hoạt động tư pháp, được thể hiện ngay từ khi tiếp nhận và giải quyết
tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và trong suốt quá trình giải quyết
vụ án hình sự; trong việc giải quyết vụ án hành chính, vụ việc dân sự, hôn nhân
và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động, trong việc thi hành án, việc giải
quyết khiếu nại, tố cáo về tư pháp và các hoạt động tư pháp khác theo quy định
của pháp luật .
Viện kiểm sát nhân dân kiểm sát hoạt động tư pháp nhằm đảm bảo:
Việc tiếp nhận và giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố;
việc giải quyết vụ án hình sự, hành chính, vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình,
kinh doanh, thương mại, lao động, việc thi hành án, việc giải quyết khiếu nại, tố
cáo về tư pháp và các hoạt động tư pháp khác được thực hiện đúng quy định của
pháp luật;
Việc bắt, tạm giữ, tạm giam, thi hành án phạt tù, chế độ tạm giữ, tạm giam,
quản lý và giáo dục người chấp hành án phạt tù theo đúng quy định của pháp luật;
quyền con người và các quyền lợi ích hợp pháp khác của người bị bắt, tạm giữ,
tạm giam, người chấp hành án phạt tù không bị luật hạn chế phải được tôn trọng
và bảo vệ;
Bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật phải được thi hành
nghiêm chỉnh;
Mọi vi phạm pháp luật trong hoạt động tư pháp được phát hiện, xử lý kịp
thời, nghiêm minh [23, tr. 19-20].
16
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Đây là nhóm quyền hạn Luật giao cho ngành kiểm sát để thực hiện chức
năng kiểm sát các hoạt động tư pháp của các cơ quan tiến hành tố tụng trong quá
trình bắt, giữ, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án hình sự.
1.2.2.Vai trò của Viện Kiểm sát trong bảo vệ quyền công dân theo quy
định của pháp luật hình sự
Viện kiểm sát nhân dân thực hiện kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong
các hoạt động tư pháp trên lĩnh vực hình sự bằng các nhiệm vụ, quyền hạn: Kiểm
sát việc giải quyết tố giác, tin báo tội phạm và kiến nghị khởi tố; kiểm sát điều tra
của cơ quan điều tra và cơ quan được giao một số hoạt động điều tra, truy tố người
phạm tội ra trước tòa án bằng cáo trạng hoặc quyết định; kiểm sát xét xử các vụ
án hình sự; Kiểm sát thi hành án; Kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam, quản lý và
giáo dục người chấp hành án phạt tù. Để thực hiện tốt chức năng thực hành quyền
công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp trên lĩnh vực hình sự, thực hiện tốt vai trò
bảo vệ quyền công dân, Viện kiểm sát nhân dân cần bảo đảm thực hiện tốt hệ
thống các nguyên tắc cơ bản sau đây:
Nguyên tắc Tôn trọng và bảo vệ các quyền cơ bản của công dân được quy
định tại Điều 4 của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 (Điều 8 Bộ luật TTHS năm
2015). Dự thảo Bộ luật tố tụng hình sự bổ sung thêm các chủ thể (Trợ lý điều tra
viên, Kiểm tra viên, Thư ký Tòa án, Thẩm tra viên, cấp trưởng, cấp phó, Trợ lý
điều tra thuộc cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra)
phù hợp với quy định tại Chương II của Hiến pháp năm 2013 và đáp ứng yêu cầu
thực tiễn giải quyết vụ án hình sự hiện nay.
Nguyên tắc này thể hiện bản chất của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, đề cao
và tôn trọng quyền công dân, vì lợi ích của con người. Đó là quyền bình đẳng
trước pháp luật, quyền bất khả xâm phạm về thân thể, quyền được bảo hộ
17
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự và nhân phẩm, quyền bất khả xâm phạm về
chỗ ở, an toàn và bí mật thư tín điện thoại, điện tín. Đây là các quyền cơ bản của
công dân đã được ghi nhận trong Hiến pháp. Bảo đảm sự tôn trọng và bảo vệ các
quyền cơ bản của công dân trong tố tụng hình sự thể hiện bản chất của nền dân
chủ xã hội chủ nghĩa luôn đề cao và tôn trọng các giá trị của con người, vì lợi ích
của con người.
Nguyên tắc Bảo đảm quyền bình đẳng của mọi công dân trước pháp luật
quy định tại Điều 5 Bộ luật Tố tụng hình sự hiện hành (Điều 9 Bộ luật Tố Tụng
hình sự năm 2015) “Tố tụng hình sự tiến hành theo nguyên tắc mọi công dân đều
bình đẳng trước pháp luật, không phân biệt dân tộc, nam nữ, tín ngưỡng, tôn giáo,
thành phần xã hội, địa vị xã hội. Bất cứ người nào phạm tội đều bị xử lý theo pháp
luật”.
Trong Tố tụng hình sự, nguyên tắc này được hiểu là: Đối với người phạm
tội, thì dù họ là ai, nắm giữ chức vụ, cương vị gì trong cơ quan nhà nước, tổ chứ
xã hội, tổ chức kinh tế, các tổ chức chính trị, tổ chức xã hội khác đều phải bị xử
lý theo pháp luật hình sự. Việc khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử các vụ án hình sự
đều được tiến hành theo thủ tục, trình tự thống nhất do Bộ luật Tố tụng hình sự
quy định, không có ngoại lệ vì lý do dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo, thành phần xã
hội, địa vị xã hội của người bị hại hoặc của bị can, bị cáo. Người tham gia tố tụng
đều được hưởng những quyền và thực hiện nghĩa vụ tố tụng theo quy định.
Điều 9 Bộ luật TTHS năm 2015 thay chủ thể “công dân” bằng “mọi người”
cho phù hợp vì người tham gia tố tụng không chỉ gồm công dân Việt Nam, mà
còn gồm người nước ngoài. Nguyên tắc này thể hiện việc bảo vệ quyền con người,
quyền công dân của pháp luật tố tụng hình sự rộng khắp, không phân biệt bất cứ
quốc gia, vùng lãnh thổ nào.
18
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Nguyên tắc Bảo đảm quyền bất khả xâm phạm về thân thể của công dân
được quy định tại Điều 6 Bộ luật Tố tụng hình sự hiện hành (Điều 10 Bộ luật Tố
Tụng hình sự năm 2015): “Không ai bị bắt, nếu không có quyết định của Toà án,
quyết định hoặc phê chuẩn của Viện kiểm sát, trừ trường hợp phạm tội quả
tang.Việc bắt và giam giữ người phải theo quy định của Bộ luật này. Nghiêm cấm
mọi hình thức truy bức, nhục hình”.
Điều 10 Bộ luật TTHS năm 2015 thêm cụm từ: Mọi người có quyền bất khả
xâm phạm về thân thể. Quyền bất khả xâm phạm về thân thể là một trong những
quyền tự do cá nhân quan trọng nhất của con người. Vì vậy, việc Bộ luật Tố tụng
hình sự coi việc đảm bảo nguyên tắc này là một trong những nguyên tắc cơ bản
của Luật Tố tụng hình sự, thể hiện sự quan tâm của Đảng và Nhà nước ta trong
việc bảo vệ quyền con người nói chung , bảo vệ quyền bất khả xâm phạm về thân
thể con người nói riêng [22, tr. 12]..
Nguyên tắc bảo đảm quyền bất khả xâm phạm về thân thể công dân đòi hỏi
quy định cụ thể về thủ tục và căn cứ bắt người.
Bộ luật Tố tụng hình sự quy định ba trường hợp bắt người: bắt bị can, bị
cáo để tạm giam ( Điều 80), bắt người trong trường hợp khẩn cấp (Điều 81), bắt
người trong trường hợp phạm tội quả tang hoặc đang bị truy nã (Điều 82). Các
trường hợp bắt người trên đây phải được tiến hành theo đúng quy định của Bộ luật
tố tụng hình sự về thẩm quyền, căn cứ và thủ tục. Đây là bảo đảm quan trọng để
công dân không bị bắt một cách trái pháp luật hoặc không có căn cứ.
Mọi trường hợp bắt người trái pháp luật đều là vi phạm pháp luật, xâm
phạm đến quyền dân chủ của công dân và phải bị xử lý nghiêm khắc. Những người
tiến hành tố tụng hình sự lợi dụng chức vụ, quyền hạn bắt giam người trái
19
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
pháp luật phải chịu trách nhiệm hình sự theo Điều 123 Bộ luật hình sự tội bắt, giữ,
giam người trái pháp luật.
Nguyên tắc Bảo hộ tính mạng, sức khỏe, danh dự, tài sản của công dân,
được quy định tại Điều 7 của Bộ luật tố tụng hình sự hiện hành (Điều 11 Bộ luật
Tố Tụng hình sự năm 2015) “Công dân có quyền được pháp luật bảo hộ về tính
mạng, sức khỏe, danh sự, nhân phẩm, tài sản”.
Mọi hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh sự , nhân phẩm, tài sản
đều bị xử lý theo pháp luật.
Người bị hại, người làm chứng và người tham gia tố tụng khác cũng như
người thân thích của họ mà bị đe dọa đến tính mạng, sức khỏe, bị xâm phạm danh
dự, nhân phẩm, tài sản thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải áp dụng
những biện pháp cần thiết để bảo vệ theo quy định của pháp luật.
Nguyên tắc này có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc bảo vệ tính mạng,
sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản của bị can, bị cáo hoặc người bị kết án
trong hoạt động tố tụng hình sự.
Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 đưa quy định: Mọi người có quyền được
pháp luật bảo hộ về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản. Mọi hành
vi xâm phạm trái pháp luật tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản của
cá nhân đều bị xử lý theo pháp luật. Và một điểm mới mang tính ưu việt của nhà
nước ta trong tố tụng đó là: Công dân Việt Nam không thể bị trục xuất hay giao
nộp cho nhà nước khác. Đây là quy định phù hợp với nguyên tắc “Công dân có
quyền được pháp luật bảo hộ về tính mạng, sức khỏe, danh sự, nhân phẩm, tài
sản”. Dự thảo cũng thay cụm từ “Công dân” bằng “Mọi người” để nhấn mạnh chủ
thể được pháp luật tố tụng hình sự bảo hộ đầy đủ và chính xác hơn [22, tr. 12]..
20
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Nguyên tắc Bảo đảm quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở, an toàn và bí mật
thư tín, điện thoại, điện tín của công dân, được quy định tại Điều 8 của Bộ luật tố
tụng hình sự hiện hành: “Không ai được xâm phạm chỗ ở, an toàn và bí mật thư
tín, điện thoại, điện tín của công dân. Việc khám xét chỗ ở, khám xét, tạm giữ và
thu giữ thư tín, điện tín, khi tiến hành tố tụng phải đúng quy định của Bộ luật
này”.
Bộ luật Tố Tụng hình sự năm 2015, tại điều 12 quy định mở rộng hơn các
quyền của công dân trong lĩnh vực này: Bảo đảm quyền bất khả xâm phạm về chỗ
ở, đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình, an toàn và bí mật thư tín,
điện thoại, điện tín của cá nhân.
Như vậy Bộ luật Tố tụng hình sự đã coi việc bảo đảm quyền bất khả xâm
phạm về chỗ ở, an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín của công dân là một
nguyên tắc chỉ đạo hoạt động tố tụng hình sự vì sinh hoạt tại chỗ ở và trao đổi thư
tín là những hoạt động thuộc về đời tư của công dân cần được tôn trọng. Trong bộ
luật năm 2015, đã mở rộng thêm quyền công dân được bảo đảm đó là: Đời sống
riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình là những vấn đề hết sức nhạy cảm thiêng
liêng mà pháp luật bảo vệ. Đây cũng là quan điểm của Đảng, nhà nước ta trong
mở rộng quyền tự do dân chủ của công dân Việt Nam trên đất nước mình.
Việc xâm phạm quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của công dân như: Khám
trái pháp luật chỗ ở của người khác, đuổi trái pháp luật người khác khỏi chỗ ở của
họ…đã được Điều 124 Bộ luật hình sự quy định là hành vi phạm tội. Việc xâm
phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện tín, điện thoại như: Chiếm đoạt thư, các dữ
liệu điện tử hoặc các văn bản khác được truyền đưa bằng phương tiện viễn thông
và máy vi tính hoặc có những hành vi trái pháp luật khác xâm
21
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín của người khác cũng là hành
vi phạm tội theo quy định tại Điều 125 Bộ luật hình sự.
Nguyên tắc Không ai bị coi là có tội khi chưa có bản án kết tội của Tòa án
đã có hiệu lực pháp luật, đã được quy định tại Điều 9 của Bộ luật tố tụng hình sự
hiện hành “ Không ai bị coi là có tội và phải chịu hình phạt khi chưa có bản án
kết tội của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật”. Nguyên tắc này được thay bằng
nguyên tắc “suy đoán vô tội” được quy định tại điều 13, Bộ luật Tố tụng hình sự
2015 [22, tr. 13].
Quy định này cũng để xác định đối với những người tiến hành tố tụng một
thái độ đúng mực, khách quan, không được định kiến và cho rằng bị can, bị cáo
đã phạm tội, có như vậy mới không bỏ qua hoặc coi nhẹ những chứng cứ gỡ tội
cho họ, bảo đảm không làm oan người vô tội, đồng thời không bỏ lọt tội phạm.
Việc quy định nguyên tắc này trong luật Tố tụng hình sự đã khắc phục được
sự định kiến của các cơ quan tố tụng đối với bị can, bị cáo đồng thời còn tạo điều
kiện cho bị can, bị cáo thực hiện quyền bào chữa của mình [2, tr.68].
Hiến pháp năm 2013 tại khoản 1 Điều 31 quy định “Người bị buộc tội được
coi là không có tội cho đến khi được chứng minh theo trình tự luật định và có bản
án kết tội của Toà án đã có hiệu lực pháp luật”.
Nguyên tắc “Suy đoán vô tội” lấy các giá trị công bằng, bình đẳng làm nền
tảng, góp phần quan trọng vào việc tôn trọng và bảo vệ quyền công dân khi tham
gia các quan hệ tố tụng với tư cách người bị buộc tội và những người tham gia tố
tụng có liên quan.
Nguyên tắc Bảo đảm quyền bào chữa của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo,
được quy định tại Điều 11 của Bộ luật tố tụng hình sự hiện hành “Người bị tạm
giữ, bị can, bị cáo có quyền tự bào chữa hoặc nhờ người khác bào chữa”.
22
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án có nhiệm vụ bảo đảm cho người
bị tạm giữ, bị can, bị cáo thực hiện quyền bào chữa của họ theo quy định của Bộ
luật này” [21, tr. 36].
Quyền bào chữa của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo là quyền về tố tụng mà
pháp luật dành cho họ để tự bảo vệ hay nhờ người khác bảo vệ khi bị buộc tội
hoặc làm giảm nhẹ trách nhiệm hình sự.
Bảo đảm quyền bào chữa của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo là một nguyên
tắc tố tụng hình sự rất quan trọng thể hiện sự tôn trọng và bảo vệ các quyền và lợi
ích hợp pháp, chính đáng của công dân, bảo đảm cho công tác khởi tố, điều tra,
truy tố, xét xử được khách quan, toàn diện, đầy đủ và ngăn ngừa sự phiến diện,
chủ quan khi kết tội một người. Nguyên tắc này đã được cụ thể hóa trong các điều
luật về quyền của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo (các Điều 48, 49, 50 của Bộ luật
Tố tụng hình sự) và về người bào chữa [21, tr. 65-66-67].
Nguyên tắc Xét xử công khai, được quy định tại Điều 18 của Bộ luật tố tụng
hình sự hiện hành “Việc xét xử của Tòa án được tiến hành công khai....Trong
trường hợp đặc biệt cần giữ bí mật nhà nước, thuần phong mỹ tục
của dân tộc hoặc để giữ bí mật của đương sự theo yêu cầu chính đáng của họ thì
Tòa án xét xử kín, nhưng phải tuyên án công khai” [21, tr. 38]
Xét xử công khai đảm bảo cho hoạt động xét xử của Tòa án có hiệu quả
hơn trong giáo dục, phòng ngừa xã hội, thu hút mọi hoạt động trong xã hội tham
gia phòng ngừa và đấu tranh tội phạm; đồng thời tạo điều kiện để nhân dân giám
sát cơ quan xét xử, có tác dụng nâng cao trách nhiệm của Tòa án trước nhân dân.
Nguyên tắc này hoàn toàn phù hợp với các quy định của pháp luật quốc tế,
được quy định tại điều 10 Tuyên ngôn thế giới về Nhân quyền “Mọi người đều
được hưởng quyền bình đẳng, được xét xử công bằng và công khai bởi một
23
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Tòa án độc lập và không thiên vị trong việc quyết định các quyền và nghĩa vụ của
họ cũng như về bất cứ sự buộc tội nào đối với họ”. Nguyên tắc công khai ngoài
việc tạo điều kiện để các tầng lớp nhân dân tham gia giám sát hoạt động của các
cơ quan xét xử, còn tác dụng nâng cao trách nhiệm của Tòa án trong đấu tranh,
phòng chống tội phạm và bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp
tổ chức, công dân cũng như quyền và lợi ích hợp pháp của bị can, bị cáo, đảm bảo
không để lọt tội phạm không làm oan người vô tội. Công khai, dân chủ hóa các
hoạt động Tố tụng hình sự cũng là một trong các phương tiện hữu hiệu bảo vệ
quyền công dân, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của những người tham gia tố
tụng.
Nguyên tắc Bảo đảm quyền bình đẳng trước Toà án, được quy định tại Điều
19 Bộ luật Tố tụng hình sự hiện hành [21, tr. 38].
Đây là nguyên tắc thể hiện quan điểm, định hướng của Đảng về xây dựng
xã hội Việt Nam: Công bằng, dân chủ, văn minh, có ý nghĩa quan trọng trong việc
tôn trọng sự thật khách quan nhằm bảo vệ các khách thể quan trọng là lợi ích của
Nhà nước; các quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, công dân. Thực hiện đúng
nguyên tắc này sẽ bảo đảm tính công khai, minh bạch trong hoạt động xét xử của
Tòa án.
Như vậy, ngoài việc phối hợp để chất lượng công tác đạt hiệu quả cao, công
tác kiểm sát còn kìm chế, đối trọng nhau, tránh việc lạm quyền hướng tới bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của người bị buộc tội, người tham gia tố tụng hình sự.
Qua việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ luật định trong thực hành quyền công tố
và kiểm sát hoạt động tư pháp, Viện kiểm sát nhân dân phát hiện và áp dụng các
biện pháp khắc phục, phòng ngừa vi phạm từ phía cơ quan tố tụng, cơ quan, tổ
chức, cá nhân hữu quan trong thực thi pháp luật.
24
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
1.3.Yêu cầu nâng cao vai trò của Viện kiểm sát bảo vệ quyền công dân
1.3.1.Yêu cầu của cải cách tư pháp
Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng tiếp tục khẳng
định vai trò lãnh đạo toàn diện, tuyệt đối của Đảng đối với Nhà nước và hệ thống
cơ quan tư pháp. Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết 49-NQ/TW ngày
02/6/2005 của Bộ Chính trị Ban chấp hành Trung ương Đảng về cải cách tư pháp;
Kết luận số 79-KL/TW, ngày 28.7.2010 của Bộ Chính trị đã nêu và khẳng định:
VKSND có chức năng thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp
như hiện nay. Văn kiện Đại hội XI của Đảng (2011) tiếp tục khẳng định: VKSND
tổ chức phù hợp với hệ thống tổ chức Tòa án, bảo đảm tốt hơn các điều kiện đề
VKSND thực hiện có hiệu quả chức năng thực hành quyền công tố và kiểm sát
các hoạt động tư pháp; tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra,
gắn công tố với hoạt động điều tra.
Như vậy, yêu cầu cải cách tư pháp và nhà nước, pháp luật đối với VKSND
trong bảo vệ quyền công dân, không ngoài mục tiêu xây dựng Nhà nước pháp
quyền Việt Nam Xã hội chủ nghĩa, nhà nước mà trong đó đề cao Hiến pháp và
pháp luật, bảo đảm Hiến pháp và pháp luật đước tôn trọng và tuân thủ tuyệt đối,
bảo đảm ngày một tốt hơn quyền con người, quyền công dân, loại bỏ mọi hành
vi xâm phạm quyền công dân trong các hoạt động thực hiện quyền lực nhà nước.
Trong khi đó, nhìn vào thực trạng của việc thực hiện yêu cầu về kiểm tra, giám sát
quyền lực nhằm bảo đảm pháp chế, kỷ cương, kỷ luật, phát huy dân chủ xã hội
chủ nghĩa cho thấy đang có sự thiếu đồng bộ, bất cập của hệ thống cơ quan kiểm
tra, giám sát, thậm chí có khoảng trống trong cơ chế kiểm tra, giám sát việc thực
hiện quyền lực nhà nước. VKS là một trong những bộ phận hợp thành của hệ thống
tư pháp (được xem là một trong những yếu tố của hệ thống kiểm tra,
25
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
kiểm soát xã hội). Do vậy, cần phải tăng cường chức năng kiểm sát việc tuân theo
pháp luật của VKS trong điều kiện xây dựng nhà nước pháp quyền, cải cách tư
pháp. Hoạt động của VKS cần được xác định là công cụ quan trọng để thực hiện
tư tưởng của nhà nước pháp quyền.
Theo đó, nhiệm vụ đặt ra cho ngành Kiểm sát trong Hiến pháp và pháp luật
liên quan là: Luận giải thấu đáo thiết chế VKS trong cơ cấu quyền lực ở nhà nước
ta, xác định rõ hoạt động của VKS là một dạng hoạt động thực hiện quyền lực nhà
nước độc lập bên cạnh các dạng quyền lực nhà nước hiện hữu; minh chứng đầy đủ
về vị trí, vai trò của VKS trong hệ thống các cơ quan kiểm tra, giám sát việc thực
hiện quyền tư pháp, cũng như yêu cầu phải tăng cường hiệu lực, hiệu quả việc thực
hiện chức năng kiểm sát hoạt động tư pháp trong thời gian tới, đáp ứng yêu cầu
bảo vệ pháp chế, bản vệ quyền công dân thiết thực, hiệu quả nhất. Đồng thời,
nghiên cứu, đề xuất các kiến nghị, giải pháp trong Bộ luật Tố tụng hình sự và các
văn bản pháp luật liên quan nhằm thể chế hóa chủ trương của Đảng về xây dựng
một nền công tố mạnh, tăng cường trách nhiệm của VKS trong hoạt động điều tra,
theo đó VKS phải có trách nhiệm cao hơn, chủ động hơn trong quá trình chứng
minh tội phạm, theo sát, gắn chặt với hoạt động điều tra nhằm bảo vệ tốt hơn các
khách thể Luật hình sự bảo vệ, trong đó có quyền, lợi ích hợp pháp của công dân.
2.1.2. Về hình thức bảo vệ quyền công dân của Viện kiểm sát nhân dân
Theo quy định của pháp luật, các hình thức sau đây có thể được VKS áp
dụng để loại bỏ, ngăn ngừa, hạn chế vi phạm luật, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp
của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo, bị án trong các giai đoạn tố tụng hình sự:
Các hình thức dưới dạng kháng nghị: Trường hợp hành vi, bản án, quyết
định của cơ quan, cá nhân có thẩm quyền trong hoạt động tư pháp có vi phạm
26
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
pháp luật nghiêm trọng, xâm phạm quyền con người, quyền công dân, lợi ích của
Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân thì VKSND phải kháng
nghị. Cơ quan, người có thẩm quyền phải giải quyết kháng nghị của VKSND hteo
quy định của pháp luật.
Các hình thức dưới dạng kiến nghị: Trường hợp hành vi, quyết định của cơ
quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động tư pháp có vi phạm pháp luật ít nghiêm
trọng không thuộc trường hợp kháng nghị thì VKS kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá
nhân đó khắc phục vi phạm pháp luật và xử lý nghiêm minh người vi phạm pháp
luật; nếu phát hiện sơ hở, thiếu sót trong hoạt động quản lý thì kiến nghị cơ quan,
tổ chức hữu quan khắc phục và áp dụng các biện pháp phòng ngừa
vi phạm pháp luật và tội phạm. Cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm
xem xét, giải quyết, trả lời kiến nghị củaVKSND theo quy định pháp luật.
Các hình thức dưới dạng quyết định, phê chuẩn, không phê chuẩn, yêu cầu:
Khi thực hiện chức năng thực hành quyền công tố, VKSND có nhiệm vụ, quyền
hạn: 1, Yêu cầu khởi tố, hủy bỏ các quyết định khởi tố hoặc không khởi tố vụ án
trái pháp luật; phê chuẩn, không phê chuẩn quyết định khởi tố bị can của cơ quan
điều ra; trực tiếp khởi tố vụ án, bị can . 2, Quyết định, phê chuẩn việc áp dụng,
thay đổi, hủy bỏ các biện pháp hạn chế quyền con người, quyền công dân trong
việc giải quyết tố giác, tin báo tội phạm, kiến nghị khởi tố và trong việc khởi tố,
điều tra, truy tố theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự. 3, Hủy bỏ các quyết
định tố tụng trái pháp luật khác trong việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm,
kiến nghị khởi tố trong việc khởi tố, điều tra của cơ quan điều tra. 4, Khi cần thiết
đề ra yêu cầu điều tra và yêu cầu cơ quan điề tra thực hiện. 5, Yêu cầu cơ quan, tổ
chức, cá nhân hữu quan cung cấp tài liệu để làm rõ tội phạm,
27
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
người phạm tội. 6, Quyết định việc áp dụng thủ tục rút gọn trong giai đoạn điều
tra, truy tố. 7, Quyết định việc truy tố, buộc tội bị cáo tại phiên tòa.
Đây là những nhóm quyền theo quy định pháp luật để VKS thực hiện vai
trò của mình trong việc buộc tội, đưa người phạm tội ra trước Tòa án để xét xử về
một tội họ đã phạm, đồng thời thông qua hoạt động thực hiện chức năng thực hành
quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp để loại trừ oan, sai do các cơ quan tố
tụng, người có thẩm quyền trong cơ quan tố tụng gây ra, góp phần làm cho pháp
luật được thực thi nghiêm chỉnh, thống nhất, bảo vệ tốt nhất quyền công dân trong
tố tụng hình sự.
1.3.2. Yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền
Đẩy mạnh việc xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng của nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa, nghĩa là xây dựng và phát triển kinh tế bền vững.
Tập trung giải quyết những vấn đề xã hội bức xúc như xóa đói, giảm nghèo,
xóa dần khoảng cách chênh lệch giàu nghèo giữa các tầng lớp dân cư, giữa thành
thị và nông thôn, giữa miền xuôi và miền ngược, vấn đề tạo công ăn việc làm,
giảm tỷ lệ thất nghiệp, khám chữa bệnh cho người nghèo.
Tăng cường kỷ cương phép nước, phải kiên quyết đấu tranh chống lại những
hiện tượng vi phạm pháp luật mà trọng tâm là tham nhũng, lãng phí, xâm phạm
các quyền tự do, dân chủ của công dân; các hành vi buôn lậu, làm hàng giả, trốn,
gian lận thuế, gian lận thương mại gây tổn thất lớn cho Nhà nước và nhân dân.
Thực hiện chế độ công khai, minh bạch về kinh tế, tài chính, về cơ chế chính sách,
về quản lý và sử dụng đất đai, tài sản công, về công tác cán bộ.
Tăng cường hiệu quả thực thi pháp luật. Bên cạnh việc xây dựng pháp luật,
việc thực hiện pháp luật cũng có vai trò hết sức quan trọng trong xây dựng nhà
nước pháp quyền, hệ thống pháp luật có thể rất đầy đủ, hoàn thiện nhưng
28
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
việc thực hiện không nghiêm thì không thể nói đến sự hiện diện của nhà nước pháp
quyền.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật và giáo dục ý thức
chấp hành pháp luật. Thực tiễn cho thấy rằng, một trong những nguyên nhân của
việc thực hiện pháp luật chưa tốt là do kiến thức về luật pháp chưa tốt, nhiều người
dân chưa am hiểu về luật pháp, chưa ý thức được sự cần thiết phải chấp hành luật,
hoặc do không nắm được luật nên vi phạm mà không biết. Chính vì vậy, để tăng
cường việc thực thi pháp luật, cần đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến pháp
luật và giáo dục ý thức chấp hành pháp luật, chú trọng sự tham gia của các phương
tiện thông tin đại chúng, của các đoàn thể chính trị - xã hội cũng như bộ máy chính
quyền các cấp và cuối cùng là siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính, để mệnh
lệnh hành chính luôn được chấp hành một cách thông suốt từ trung ương đến cơ
sở.
Tăng cường hoạt động giám sát của Quốc hội, đại biểu Quốc hội, hội đồng
nhân dân các cấp, của các cơ quan và từng đại biểu hội đồng nhân dân, nhằm
giám sát, kiểm tra chặt chẽ, đánh giá toàn diện, đầy đủ việc chấp hành Hiến pháp,
luật, trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Từ đó xây dựng cơ chế, chính
sách đúng đắn để quản lý xã hội, quản lý đất nước theo cương lĩnh, đường lối của
Đảng, phù hợp với từng giai đoạn phát triển đất nước.
Tăng cường đạo đức công vụ của cán bộ, công chức. Đây là vấn đề được
đặt ra hết sức bức thiết nhằm ngăn chặn và hạn chế những tiêu cực, tình trạng sách
nhiễu, quan liêu, tham nhũng, trong các cơ quan nhà nước. Thực tiễn cho thấy, dù
hệ thống văn bản quy phạm pháp luật có thật sự hoàn chỉnh, quy chế, quy tắc ứng
xử của cơ quan quản lý nhà nước có đầy đủ, đúng đắn đến đâu đi chăng nữa thì
cũng khó có thể đem lại hiệu quả như mong muốn nếu như trong
29
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
quá trình thực thi công vụ, cán bộ, công chức không thực hiện nghiêm pháp luật,
chấp hành không đúng quy chế, quy tắc ứng xử đã được thể chế hóa.
Như vậy, xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa là tất yếu khách
quan đối với Việt Nam. Tuy nhiên, cũng cần xác định rằng, đây là sự nghiệp dài
lâu của toàn Đảng, toàn dân, bởi vì trong việc này còn rất nhiều vấn đề mà chúng
ta cần phải giải quyết cả về phương diện lý luận lẫn thực tiễn. Những vấn đề đó
không phải dễ gì một sớm một chiều mà giải quyết được. Để đạt tới một nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa theo đúng nghĩa của nó cần có sự nỗ lực rất lớn của
Đảng và Nhà nước, sự đầu tư về trí tuệ, sức người, sức của, của toàn xã hội, một
yếu tố quan trọng khác là phải có lộ trình khoa học, hợp lý, các bước đi thích hợp,
tuân thủ chặt chẽ các quy luật của tự nhiên và xã hội.
1.3.3.Yêu cầu tổ chức thực hiện những quyền cơ bản của công dân theo quy
định của Hiến pháp 2013
Quyền nghĩa vụ cơ bản của công dân được thể chế hóa trong Bộ luật Hình
sự, Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 theo định hướng cải cách tư pháp của Đảng
và Hiến pháp 2013, đó là, xây dựng Bộ luật thực sự khoa học, tiến bộ, có tính khả
thi cao, là công cụ pháp lý sắc bén để đấu tranh hữu hiệu với tội phạm, bảo vệ
cuộc sống bình yên của Nhân dân. Đặc biệt những yêu cầu của Hiến pháp về dân
chủ, pháp quyền, tôn trọng, bảo vệ quyền công dân đã được thể hiện sâu sắc trong
bộ luật, được thể hiện cụ thể trong các vấn đề sau đây:
1.3.3.1.Bổ sung đầy đủ quyền của người tham gia tố tụng; đề cao trách
nhiệm của cơ quan, người tiến hành tố tụng trong việc bảo đảm quyền công dân.
Căn cứ vào địa vị pháp lý của những người tham gia tố tụng hình sự, có
thể chia thành bốn nhóm chủ yếu sau đây: (1) Nhóm những người bị buộc tội
(người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can, bị cáo); (2) Nhóm người bị tội phạm xâm
30
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
hại hoặc có quyền, lợi ích liên quan đến việc giải quyết vụ án hình sự (người bị
hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến
vụ án); (3) Nhóm người làm chứng và những nhà chuyên môn được mời tham gia
hỗ trợ quá trình tố tụng (người làm chứng, người giám định, người định giá tài
sản, người phiên dịch, người dịch thuật); (4) Nhóm người bào chữa, người tham
gia bảo vệ quyền lợi của những người tham gia tố tụng. Với những quy định cụ
thể, Bộ luật Tố tụng hình sự đã bổ sung một cách hợp lý quyền của những người
này, bảo đảm phù hợp với vị trí của họ trong tố tụng, đồng thời có cơ chế chặt chẽ
ràng buộc trách nhiệm của các cơ quan trong việc tôn trọng và bảo đảm quyền con
người, quyền công dân. Đây là cơ sở quan trọng bảo đảm tính công minh của pháp
luật, đề cao trách nhiệm Nhà nước trước Nhân dân.
Từ những quan điểm đó, Bộ luật Tố tụng hình sự đã có những điều chỉnh
quan trọng nhằm cụ thể hóa Hiến pháp năm 2013, tháo gỡ những vướng mắc trong
thực tiễn, bảo đảm thực thi các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên. Theo
đó, đối với người bị buộc tội, đã bổ sung những nhóm quyền nhằm giúp họ nắm
bắt kịp thời chứng cứ buộc tội làm cơ sở chuẩn bị bào chữa, như: Quyền được các
cơ quan tố tụng cung cấp đầy đủ các quyết định có liên quan đến việc buộc tội;
quyền trình bày lời khai, đưa ra ý kiến, không buộc phải đưa ra lời khai hoặc
chứng cứ chống lại mình hoặc buộc phải nhận mình có tội; quyền đọc, ghi chép
bản sao hoặc tài liệu đã được số hóa liên quan đến việc buộc tội, gỡ tội hoặc bản
sao tài liệu khác liên quan đến việc bào chữa sau khi kết thúc điều tra; quyền đưa
ra chứng cứ thay vì chỉ có quyền đưa ra các tài liệu, đồ vật như hiện nay (các điều
58, 59, 60, 61). Đối với người bị hại và những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan đến vụ án được bổ sung các quyền nhằm giúp họ bảo vệ tốt quyền và lợi ích
hợp pháp của mình như: Quyền yêu cầu giám
31
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
định, định giá tài sản; quyền tự bảo vệ hoặc nhờ người bảo vệ; quyền được thông
báo về kết quả giải quyết vụ án; bị hại được đề nghị hình phạt đối với bị cáo thay
vì chỉ có quyền được đề nghị bồi thường thiệt hại như hiện nay (điều 62, 63, 64,
65). Đối với người làm chứng và các nhà chuyên môn khác, được bổ sung thêm
các quyền nhằm để tăng cường phối hợp với các cơ quan tố tụng nhanh chóng
phát hiện tội phạm, làm rõ sự thật khách quan vụ án; bên cạnh đó người làm chứng
không những chỉ có quyền yêu cầu cơ quan tố tụng bảo vệ bản thân họ mà còn có
quyền yêu cầu bảo vệ người thân thích khỏi sự đe dọa của tội phạm [22, tr. 48-
66].
Đồng thời với việc bổ sung quyền của những người tham gia tố tụng, Bộ
luật tố tụng hình sự năm 2015 xác định rõ trách nhiệm của các cơ quan tiến hành
tố tụng, người tiến hành tố tụng phải: Tôn trọng và bảo vệ quyền con người, quyền
và lợi ích hợp pháp của cá nhân; thường xuyên kiểm tra tính hợp pháp và sự cần
thiết của những biện pháp đã áp dụng, kịp thời thay đổi hoặc hủy bỏ các biện pháp
đó nếu thấy có vi phạm pháp luật hoặc không còn cần thiết (Điều 8). Việc áp dụng
các biện pháp hạn chế quyền con người, quyền công dân chỉ được giao cho thủ
trưởng các cơ quan tiến hành tố tụng. Quy định chặt chẽ căn cứ, điều kiện tiến
hành các biện pháp tố tụng nhằm tránh lạm dụng. Bất kỳ vi phạm nào trong quá
trình giải quyết vụ án đều không thể chấp nhận và cơ quan tiến hành tố tụng sẽ
phải đối diện với những chế tài như: Chứng cứ đã được thu thập sẽ bị tuyên bố vô
hiệu; phải tiến hành điều tra, truy tố, xét xử lại; ngoài ra người tiến hành tố tụng
vi phạm còn phải bị xử lý kỷ luật, hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự [1, tr. 42-
44].
1.3.3.2.Quy định chặt chẽ và kiểm soát nghiêm ngặt việc áp dụng các biện
pháp hạn chế quyền công dân
32
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Có thể nói, đây là một trong những điểm mới quan trọng của Bộ luật tố tụng
hình sự nhằm cụ thể hóa yêu cầu của Hiến pháp. Lần đầu tiên trong lịch sử Hiến
pháp của nước ta, Hiến pháp năm 2013 đặt ra nguyên tắc: “Quyền con người,
quyền công dân chỉ có thể bị hạn chế theo quy định của luật trong trường hợp cần
thiết vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội,
sức khỏe của cộng đồng” (khoản 2 Điều 14). Như vậy, chỉ có các đạo luật do Quốc
hội ban hành mới được quy định các biện pháp hạn chế quyền con người, quyền
công dân và việc hạn chế cũng chỉ trong những trường hợp đã được Hiến pháp
giới hạn. Đây là nguyên tắc rất quan trọng, thể hiện tư tưởng pháp quyền, thái độ
tôn trọng con người, trên cơ sở đó định ra những bảo đảm cao nhất ở tầm “Hiến
pháp và luật” để bảo vệ con người, bảo vệ công dân.
Trong lĩnh vực tố tụng hình sự, để đạt được mục đích cao nhất là phát hiện
tội phạm và người phạm tội, pháp luật của tất cả các nước đều cho phép áp dụng
một số biện pháp hạn chế quyền con người, quyền công dân. Song vấn đề cần
nhấn mạnh là, không phải bất cứ đối tượng nào cũng có thể bị áp dụng các biện
pháp này. Trường hợp cần phải áp dụng biện pháp hạn chế quyền con người,
quyền công dân thì phải đáp ứng đầy đủ căn cứ luật định, phải trên cơ sở và chỉ
trong khuôn khổ quy định của luật.
Từ những vấn đề nêu trên, Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 đã có những
điều chỉnh quan trọng nhằm cụ thể hóa tư tưởng tiến bộ của Hiến pháp: Thứ nhất,
Bộ luật đã tổng kết thực tiễn và quy định đầy đủ các biện pháp cần thiết cho quá
trình chứng minh tội phạm. Theo đó, đã xây dựng một chương mới (Chương XVI)
nhằm luật hóa các biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt, phát huy hiệu lực của nguồn
chứng cứ có giá trị trực tiếp chứng minh tội phạm (gồm: ghi âm, ghi hình bí mật;
nghe điện thoại bí mật; thu thập bí mật dữ liệu điện tử); bổ
33
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
sung vào hệ thống các biện pháp ngăn chặn và biện pháp cưỡng chế biện pháp
tạm hoãn xuất cảnh, phong tỏa tài khoản tại ngân hàng (Điều 124 và Điều 129).
Thứ hai, bảo đảm từng biện pháp hạn chế quyền con người, quyền công dân phải
được điều chỉnh chặt chẽ bởi năm yếu tố: căn cứ áp dụng, thẩm quyền quyết định,
trình tự, thủ tục và thời hạn tiến hành. Thứ ba, quy định chặt chẽ và minh bạch
căn cứ tạm giam thay cho quy định có tính chất định tính trong Bộ luật tố tụng
hình sự năm 2003 nhằm chống sự tùy nghi, lạm dụng (Điều 119). Thứ tư, quy
định cụ thể căn cứ, điều kiện áp dụng biện pháp bảo lĩnh và biện pháp đặt tiền
nhằm phát huy hiệu quả của các biện pháp này trong thực tiễn (Điều 121, 122).
Thứ năm, về kỹ thuật lập pháp, Bộ luật đã thu hút toàn bộ các biện pháp hạn chế
quyền con người, quyền công dân để điều chỉnh chung trong một chương nhằm
bảo đảm tính chặt chẽ và nhất quán trong việc quy định các biện pháp này, đồng
thời, quá trình thực thi luật sẽ tạo điều kiện để các cơ quan chuyên môn thuận tiện
trong áp dụng và nhân dân dễ giám sát [1, tr. 40].
1.3.3.3.Bảo đảm nguyên tắc suy đoán vô tội
Suy đoán vô tội là nguyên tắc quan trọng, có tính chất nền tảng, chi phối
nhiều nguyên tắc khác của tố tụng hình sự. Tuyên ngôn Nhân quyền của Liên hợp
quốc năm 1948 khẳng định: “Bất kỳ người nào bị buộc tội đều có quyền được coi
là vô tội cho đến khi một Tòa án công khai, nơi người đó đã có được tất cả những
bảo đảm cần thiết để bào chữa cho mình, chứng minh được tội trạng của người
đó dựa trên cơ sở luật pháp” (Điều 11). Tiếp thu những thành tựu của văn minh
pháp lý nhân loại, Hiến pháp năm 2013 đã bổ sung và quy định đầy đủ nội dung
của nguyên tắc suy đoán vô tội: “Người bị buộc tội được coi là không có tội cho
đến khi được chứng minh theo trình tự luật định và có bản án kết tội của Tòa án
đã có hiệu lực pháp luật”.
34
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Như vậy, nguyên tắc suy đoán vô tội có những yêu cầu cơ bản là: Thứ nhất,
toàn bộ quá trình chứng minh tội phạm phải được tiến hành một cách chặt chẽ
theo trình tự, thủ tục do luật định; phải bảo đảm đầy đủ và thuận lợi nhất những
điều kiện để người bị buộc tội thực hiện quyền bào chữa. Thứ hai, chừng nào chưa
có bản án đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án thì người bị buộc tội vẫn chưa bị
coi là người phạm tội; nghiêm cấm các cơ quan tố tụng đối xử với họ như người
phạm tội. Thứ ba, quá trình tiến hành tố tụng, nếu đã áp dụng đầy đủ các biện
pháp cần thiết mà vẫn không đủ căn cứ để chứng minh tội phạm thì phải giải quyết
theo hướng có lợi cho người bị buộc tội.
Từ những yêu cầu nêu trên, Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 đã có những
sửa đổi, bổ sung quan trọng nhằm cụ thể hóa đầy đủ yêu cầu của nguyên tắc suy
đoán vô tội: Một là, bổ sung và quy định đầy đủ nội dung của nguyên tắc suy đoán
vô tội: “Người bị buộc tội được coi là không có tội cho đến khi được chứng minh
theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định và có bản án kết tội của Tòa án đã
có hiệu lực pháp luật”. Khi không có đủ hoặc không thể làm sáng tỏ căn cứ để
buộc tội, kết tội theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định thì cơ quan, người
có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải kết luận người bị buộc tội không có tội”
(Điều 13). Hai là, quy định chặt chẽ về trình tự, thủ tục tố tụng và khẳng định
nguyên tắc “Mọi hoạt động tố tụng hình sự phải được thực hiện theo quy định của
Bộ luật này. Không được giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra, truy
tố, xét xử ngoài những căn cứ và trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định” (Điều
7). Ba là, quy định chế tài áp dụng trong trường hợp vi phạm thủ tục tố tụng, như:
tuyên bố tính vô hiệu của chứng cứ nếu quá trình thu thập
vi phạm thủ tục luật định (Điều 87); trả hồ sơ yêu cầu điều tra bổ sung (Điều 236
và Điều 280). Bốn là, khẳng định rõ, trong từng giai đoạn tố tụng, nếu đã
35
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
hết thời hạn luật định mà không thể hoặc không đủ chứng cứ chứng minh tội phạm
thì phải kết luận họ không có tội, khôi phục và bảo đảm các quyền và lợi ích hợp
pháp của họ [22, tr. 191; 204].
1.3.3.4.Bảo đảm quyền bào chữa của người bị buộc tội
Đây là nguyên tắc cơ bản của mọi nền tư pháp dân chủ. Ở Nhà nước ta, bảo
đảm quyền bào chữa đã được ghi nhận ngay từ Hiến pháp năm 1946: Bị cáo được
quyền tự bào chữa lấy hoặc mượn luật sư (Điều thứ 67). Các bản Hiến pháp năm
1954, năm 1980, năm 1992 tiếp tục ghi nhận và đề cao nguyên tắc quan trọng này.
Hiến pháp năm 2013, tại Chương II (Quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản
của công dân) quy định: “Người bị bắt, tạm giữ, tạm giam, khởi tố, điều tra, truy
tố, xét xử có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc người khác bào chữa (khoản 4
Điều 31); đồng thời, tại Chương VIII (Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân)
quy định: “Quyền bào chữa của bị can, bị cáo, quyền bảo vệ lợi ích hợp pháp của
đương sự được bảo đảm” (khoản 7 Điều 103). Như vậy, so với các bản Hiến pháp
trước đây, Hiến pháp năm 2013 đã mở rộng đối tượng được bảo đảm quyền bào
chữa không chỉ là bị can, bị cáo, mà còn được bao gồm người bị bắt, người bị tạm
giữ. Đồng thời, không chỉ quy định vấn đề này ở Chương Tòa án nhân dân và
Viện kiểm sát nhân dân, mà còn được bổ sung và đặt trong Chương quyền con
người, quyền công dân nhằm khẳng định quyền bào chữa là một trong những
quyền con người, quyền công dân quan trọng nhất của người bị buộc tội. Do đó,
trước hết phải được ghi nhận với tư cách là quyền của con người, quyền của công
dân.
Từ những vấn đề nêu trên, Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 đã có nhiều
điều chỉnh quan trọng nhằm cụ thể hóa yêu cầu của Hiến pháp năm 2013: Thứ
nhất, thay vì chỉ được điều chỉnh bởi 03 điều luật như Bộ luật tố tụng năm 2003,
36
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Bộ luật mới đã bổ sung một chương (Chương V) nhằm quy định đầy đủ các nội
dung liên quan đến bào chữa. Thứ hai, ngoài ba chủ thể được bảo đảm quyền bào
chữa (người bị tạm giữ, bị can, bị cáo), Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 bổ sung
người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt cũng được bảo đảm quyền
bào chữa (Điều 58). Thứ ba, mở rộng diện người bào chữa gồm cả Trợ giúp viên
pháp lý nhằm bào chữa miễn phí cho các đối tượng thuộc diện chính sách thay vì
chỉ gồm luật sư, người đại diện của người bị buộc tội, bào chữa viên nhân dân như
Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 (Điều 72). Thứ tư, mở rộng trường hợp cơ quan
tố tụng bắt buộc phải chỉ định người bào chữa cho bị can, bị cáo bị truy cứu trách
nhiệm hình sự về tội mà Bộ luật hình sự quy định mức cao nhất là tử hình như
quy định của Bộ luật tố tụng năm 2003. Thứ năm, quy định thời điểm người bào
chữa tham gia tố tụng sớm hơn (kể từ khi có người bị bắt) thay vì tham gia từ khi
có quyết định tạm giữ như hiện nay (Điều 74). Đồng thời, ngay từ giai đoạn giải
quyết tố giác, tin báo về tội phạm, luật sư có quyền tham gia tố tụng để bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tố giác, bị kiến nghị khởi tố (Điều 83).
Thứ sáu, thay thủ tục “cấp giấy chứng nhận người bào chữa” bằng thủ tục “đăng
ký bào chữa”, đồng thời, rút ngắn thời gian đăng ký bào chữa từ 03 ngày xuống
còn 24 giờ nhằm tạo điều kiện để người bào chữa nhanh chóng tiếp cận với quá
trình giải quyết vụ án (Điều 78). Thứ bảy, bổ sung người thân thích của người bị
buộc tội có quyền mời người bào chữa, thay vì chỉ người bị buộc tội và người đại
diện hợp pháp của họ có quyền mời người bào chữa (Điều 75). Đặc biệt, để tháo
gỡ những khúc mắc thời gian qua liên quan đến việc bào chữa cho người đang bị
tạm giữ, tạm giam, bảo đảm tính minh bạch của hoạt động tố tụng hình sự, Bộ luật
được bổ sung quy định: “Trường hợp người bị bắt, người bị tạm giữ, người bị tạm
giam trong giai đoạn điều tra
37
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
có đề nghị từ chối người bào chữa do người thân thích của họ nhờ thì Điều tra
viên phải cùng người bào chữa đó trực tiếp gặp người bị bắt, người bị giữ, người
bị giam để xác nhận việc từ chối” (khoản 2 Điều 77). Thứ tám, để đảm bảo tranh
tụng dân chủ, Bộ luật bổ sung cho người bào chữa quyền thu thập chứng cứ thay
vì chỉ có quyền thu thập tài liệu, đồ vật như hiện nay; đồng thời quy định người
bào chữa có quyền kiểm tra, đánh giá và trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ
vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá
(Điều 73). Thứ chín, nhằm khắc phục những thiếu sót của Bộ luật tố tụng hình sự
năm 2003, Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 được bổ sung và quy định rõ trách
nhiệm của các cơ quan tố tụng phải thông báo trước cho người bào chữa về thời
gian và địa điểm tiến hành các hoạt động tố tụng để người bào chữa tham gia theo
quy định (Điều 79). Thứ mười, đồng thời với việc bổ sung quyền của người bào
chữa, Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 quy định rõ nghĩa vụ, trách nhiệm của
người bào chữa. Trường hợp người bào chữa vi phạm pháp luật,
vi phạm đạo đức nghề nghiệp thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị hủy bỏ
việc đăng ký bào chữa, xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu
trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại phải bồi thường (Điều 73).
Như vậy, nguyên tắc suy đoán vô tội có mối liên hệ mật thiết với việc bảo
đảm quyền bào chữa. Sẽ là “sự suy đoán có tội” nếu quyền bào chữa của người
bị buộc tội còn bị vi phạm trên thực tế; tương tự như vậy, nếu quyền bào chữa
được đảm bảo tức là đã bảo đảm trên thực tế yêu cầu của “nguyên tắc suy đoán
vô tội” [1, tr. 45-48].
1.3.3.5.Thiết lập cơ chế hữu hiệu để bảo vệ những người tham gia tố tụng
Nguyên tắc bảo hộ tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản của những
người tham gia tố tụng được quy định trong Bộ luật tố tụng hình sự năm
38
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
2003 với nội dung: “Người bị hại, người làm chứng và những người tham gia tố
tụng khác cũng như người thân thích của họ mà bị đe dọa đến tính mạng, sức
khỏe, bị xâm phạm danh dự, nhân phẩm, tài sản thì cơ quan có thẩm quyền tiến
hành tố tụng phải áp dụng những biện pháp cần thiết để bảo vệ theo quy định của
pháp luật” (Điều 7). Tuy nhiên, trong toàn bộ Bộ luật không có bất cứ quy định
hoặc cơ chế nào cho việc thực hiện nguyên tắc này. Thực tiễn đấu tranh chống tội
phạm thời gian qua cho thấy đây là vấn đề nhức nhối và phức tạp, nếu không có
cơ chế giải quyết dứt điểm thì nhiều trường hợp người làm chứng, người tố giác
về tội phạm sẽ không dám hợp tác với các cơ quan tố tụng hoặc không dám khai
báo đầy đủ, trung thực các tình tiết của vụ án vì lo sợ bị trả thù, nhất là các vụ án
hoạt động theo kiểm xã hội đen hoặc tội phạm có tổ chức.
Từ thực tiễn đó, một trong những yêu cầu đặt ra đối với quá trình sửa đổi
Bộ luật tố tụng hình sự là phải thiết lập cho được cơ chế hữu hiệu nhằm bảo vệ
người tham gia tố tụng. Trên tinh thần đó, Bộ luật mới được ban hành đã được bổ
sung một chương (Chương XXXIV) quy định đầy đủ các nội dung liên quan đến
vấn đề này. Thứ nhất, quy định những đối tượng được bảo vệ bao gồm: người tố
giác tội phạm, người làm chứng, người bị hại và người thân thích của những người
này (Điều 484). Thứ hai, quy định đầy đủ các biện pháp bảo vệ để các cơ quan tố
tụng lựa chọn như: canh gác, bảo vệ; di chuyển và giữ bí mật chỗ ở, chỗ làm việc,
học tập; thay đổi tung tích, lý lịch, đặc điểm nhân dạng; răn đe, cảnh cáo, vô hiệu
hóa các hành vi xâm hại và các biện pháp khác… (Điều 486). Thứ ba, quy định
chặt chẽ về thời gian áp dụng các biện pháp bảo vệ; trường hợp chấm dứt áp dụng
biện pháp bảo vệ phải thể hiện bằng quyết định do Thủ trưởng cơ quan tố tụng
ban hành (Điều 488, 489). Thứ tư, quy định trách nhiệm
39
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
của cơ quan tố tụng trong trường hợp xét thấy không cần thiết áp dụng biện pháp
bảo vệ thì phải giải thích rõ lý do cho người đã yêu cầu, đề nghị biết (Điều 487).
Có thể khẳng định rằng, với việc bổ sung đầy đủ các quy định trong Bộ luật
tố tụng hình sự năm 2015 nhằm bảo vệ những người tham gia tố tụng đã khẳng
định một cách nhất quán thái độ và trách nhiệm của Nhà nước trong bảo vệ để
nhân dân tin tưởng và an tâm tham gia đấu tranh phòng, chống tội phạm.
1.3.3.6.Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 đã quán triệt sâu sắc nguyên tắc
“bảo đảm lợi ích tốt nhất cho người chưa thành niên”
Xuất phát từ đặc điểm của người chưa thành niên là người chưa có sự
trưởng thành đầy đủ về thể chất và nhận thức nên luôn cần được sự quan tâm, bảo
vệ đặc biệt của gia đình và xã hội, kể cả trong trường hợp người chưa thành niên
có hành vi vi phạm pháp luật. Việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người
chưa thành niên và áp dụng hình phạt đối với họ chỉ được tiến hành trong trường
hợp cần thiết, với mục đích chủ yếu là nhằm giáo dục, giúp đỡ các em sửa chữa
sai lầm, phát triển lành mạnh, sống có trách nhiệm với bản thân, gia đình và xã
hội, trở thành người công dân có ích cho đất nước. Đây là quan điểm xuyên suốt
trong chính sách bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em của Đảng, Nhà nước ta và
cũng là mục tiêu hướng tới các chuẩn mực quốc tế về quyền trẻ em.
Vấn đề đặt ra đối với việc sửa đổi Bộ luật tố tụng hình sự là phải đổi mới
sâu sắc các thủ tục tố tụng, xây dựng các thủ tục chuyên biệt, thể hiện mức độ ưu
tiên để hướng tới bảo đảm lợi ích tốt nhất cho người chưa thành niên. Trên cơ sở
đó, Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 đã có nhiều điều chỉnh quan trọng: Thứ nhất,
để bảo vệ toàn diện người chưa thành niên, Bộ luật bổ sung thủ tục đối với người
làm chứng, người bị hại là người chưa thành niên, thay vì chỉ có thủ tục cho người
chưa thành niên phạm tội như hiện nay. Thứ hai, ngoài việc
40
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
phải chịu sự chi phối chung của hệ thống 27 nguyên tắc cơ bản quy định tại
Chương II, Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 bổ sung 07 nguyên tắc đặc thù áp
dụng đối với quá trình giải quyết các vụ án liên quan đến người chưa thành niên
(Điều 414). Có thể nói, “bảo đảm lợi ích tốt nhất cho người chưa thành niên” đã
được thể hiện sâu sắc trong Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015, phù hợp với các
điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên. Điều quan trọng nhất là thông qua
mỗi vụ án, giúp các em sớm nhận ra sai lầm để tích cực sửa chữa, có ý thức tôn
trọng pháp luật và tôn trọng các quy tắc của đời sống xã hội.
1.3.3.7.Đổi mới chế định thời hạn tố tụng nhằm bảo đảm tốt hơn quyền
quyền công dân
Tố tụng hình sự là quá trình chứng minh tội phạm và người phạm tội, vì
vậy luôn tiềm ẩn nguy cơ ảnh hưởng trực tiếp đến những quyền cơ bản nhất của
con người, của công dân. Yêu cầu đặt ra là phải quy định và kiểm soát nghiêm
ngặt quá trình này, trong đó có vấn đề thời hạn.
Trên tinh thần đó, Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 đã có nhiều sửa đổi,
bổ sung quan trọng: Thứ nhất, xác lập nguyên tắc mọi biện pháp tố tụng phải được
ràng buộc chặt chẽ về mặt thời hạn, khắc phục “khoảng trống” trong pháp luật
hiện hành, chưa quy định thời hạn áp dụng một số biện pháp hạn chế quyền con
người, quyền công dân (như: biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú, biện pháp bảo lĩnh,
biện pháp đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để đảm bảo) (Điều 121, 122, 123). Thứ
hai, rút ngắn thời hạn từ 24 giờ xuống còn 12 giờ Cơ quan điều tra phải lấy lời
khai, xem xét trả tự do cho người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp nếu không đủ
căn cứ (Điều 110). Thứ ba, rút ngắn thời hạn tạm giam nhằm tránh kéo dài tình
trạng pháp lý căng thẳng của bị can, đồng thời, buộc các cơ quan tố tụng phải cân
nhắc thận trọng thời điểm bắt giam; theo đó, rút ngắn 01 tháng đối
41
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
với tội phạm nghiêm trọng, 02 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng, 04 tháng
đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng (Điều 119). Thứ tư, rút ngắn căn bản thời
hạn tạm giam với người chưa thành niên; theo đó, thời hạn tối đa chỉ còn hai phần
ba thời hạn so với trước đây (Điều 419); Thứ năm, rút ngắn thời hạn giải quyết tố
cáo của công dân từ 60 ngày xuống còn 30 ngày nhằm khẩn trương giải quyết
những khúc mắc của người dân, đồng thời, sớm xử lý cán bộ tố tụng nếu có hành
vi vi phạm. Thứ sáu, lượng hóa các thời hạn quy định có tính định tính trong Bộ
luật hiện nay “thông báo ngay, gửi ngay…” bằng các thời hạn cụ thể nhằm tránh
lạm dụng, đẩy nhanh tiến độ giải quyết vụ án.
Xây dựng nền tư pháp công bằng, nhân đạo, dân chủ, nghiêm minh vì con
người, vì nhân dân đã được thể hiện xuyên suốt trong toàn bộ Bộ luật tố tụng hình
sự năm 2015. Ngoài những nội dung lớn sửa đổi lớn nêu trên, còn rất nhiều nội
dung quan trọng và tiến bộ khác đã được cụ thể hóa trong Bộ luật. Chúng ta tin
tưởng rằng, cùng với tiến trình đi lên của đất nước, việc thực thi Bộ luật tố tụng
hình sự sẽ góp phần quan trọng thực hiện mục tiêu xây dựng nền tư pháp trong
sạch, vững mạnh, vì cuộc sống thanh bình của nhân dân, vì những giá trị cao đẹp
của nền công lý xã hội chủ nghĩa [1, tr. 52-53].
42
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Tiểu kết Chương I
Quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân là những giá
trị của nhân loại, của các quốc gia, dân tộc trên thế giới thông qua các cuộc cách
mạng xã hội hình thành nên. Đó là những năng lực, nhu cầu vốn có và chỉ có ở
con người với tư cách là thành viên của cộng đồng nhân loại, được thể chế hóa
bằng pháp luật quốc gia và các thỏa thuận pháp lý quốc tế.
Ở nước ta, quyền công dân là những giá trị gắn liền với công cuộc dựng
nước và giữ nước của nhân dân ta, dân tộc ta. Đó là thành quả mà nhân dân ta
đã đạt được trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội. Nhiệm vụ bảo
vệ quyền công dân là của cả hệ thống chính trị, của các cơ quan tư pháp, trong
đó vai trò của Viện kiểm sát nhân dân chính là thực hiện tốt các chức năng Hiến
định, nhiệm vụ do Luật định nhằm góp phần thực hiện thắng lợi công cuộc đổi
mới đất nước, góp phần đấu tranh phòng ngừa tội phạm, duy trì trật tự an toàn
xã hội đang là vấn đề được Đảng, Nhà nước và nhân dân đặc biệt coi trọng,
trong tất cả những điều ấy có vai trò bảo vệ quyền công dân của ngành Kiểm
sát.

More Related Content

Similar to Cơ sở lý luận về vai trò của viện kiểm sát trong bảo vệ quyền công dân.docx

Tiểu Luận Môn Luật Hiến Pháp Việt Nam Hiến Pháp Đạo Luật Bảo Vệ Các Quyền Cơ ...
Tiểu Luận Môn Luật Hiến Pháp Việt Nam Hiến Pháp Đạo Luật Bảo Vệ Các Quyền Cơ ...Tiểu Luận Môn Luật Hiến Pháp Việt Nam Hiến Pháp Đạo Luật Bảo Vệ Các Quyền Cơ ...
Tiểu Luận Môn Luật Hiến Pháp Việt Nam Hiến Pháp Đạo Luật Bảo Vệ Các Quyền Cơ ...
Zalo/Tele: 0973.287.149 Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói
 
Câu hỏi hiến pháp 2013 chính thức
Câu hỏi hiến pháp 2013 chính thứcCâu hỏi hiến pháp 2013 chính thức
Câu hỏi hiến pháp 2013 chính thứcHuong Huynh
 
Luat dan su
Luat dan suLuat dan su
Luat dan su
Thi8567
 
Luat dan su
Luat dan suLuat dan su
Luat dan su
Long297
 
Viết thuê tiểu luận luật hành chính giá rẻ - sdt/ ZALO 093 189 2701
Viết thuê tiểu luận luật hành chính giá rẻ - sdt/ ZALO 093 189 2701Viết thuê tiểu luận luật hành chính giá rẻ - sdt/ ZALO 093 189 2701
Viết thuê tiểu luận luật hành chính giá rẻ - sdt/ ZALO 093 189 2701
Viết thuê báo cáo thực tập giá rẻ
 
Bo luat dan su (sua doi)
Bo luat dan su (sua doi)Bo luat dan su (sua doi)
Bo luat dan su (sua doi)xaula
 
1. cau tra loi tham khao cuoc thi hp (1)
1. cau tra loi tham khao cuoc thi hp (1)1. cau tra loi tham khao cuoc thi hp (1)
1. cau tra loi tham khao cuoc thi hp (1)Phương Huỳnh
 
Cơ sở lý luận về quyền tự định đoạt của đương sự trong giải quyết vụ án dân s...
Cơ sở lý luận về quyền tự định đoạt của đương sự trong giải quyết vụ án dân s...Cơ sở lý luận về quyền tự định đoạt của đương sự trong giải quyết vụ án dân s...
Cơ sở lý luận về quyền tự định đoạt của đương sự trong giải quyết vụ án dân s...
Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói ☎☎☎ Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149 👍👍
 
Blds 2005
Blds 2005Blds 2005
Blds 2005
jetstarpacific
 
Luận Văn Tốt Nghiệp Quyền Đối Với Họ, Tên – Một Số Vấn Đề Lý Luận Và Thực ...
Luận Văn Tốt Nghiệp Quyền Đối Với Họ, Tên – Một Số Vấn Đề Lý Luận Và Thực ...Luận Văn Tốt Nghiệp Quyền Đối Với Họ, Tên – Một Số Vấn Đề Lý Luận Và Thực ...
Luận Văn Tốt Nghiệp Quyền Đối Với Họ, Tên – Một Số Vấn Đề Lý Luận Và Thực ...
Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Zalo : 0932.091.562
 
- PHAP LUAT DAN SU.pdf file học tập moonnpldc
- PHAP LUAT DAN SU.pdf file học tập moonnpldc- PHAP LUAT DAN SU.pdf file học tập moonnpldc
- PHAP LUAT DAN SU.pdf file học tập moonnpldc
junvan26092005
 
Cơ sở lý luận về bảo đảm quyền con người của phạm nhân bằng các quy định của ...
Cơ sở lý luận về bảo đảm quyền con người của phạm nhân bằng các quy định của ...Cơ sở lý luận về bảo đảm quyền con người của phạm nhân bằng các quy định của ...
Cơ sở lý luận về bảo đảm quyền con người của phạm nhân bằng các quy định của ...
Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói ☎☎☎ Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149 👍👍
 
Cơ sở lý luận chung về quyền tiếp cận thông tin.docx
Cơ sở lý luận chung về quyền tiếp cận thông tin.docxCơ sở lý luận chung về quyền tiếp cận thông tin.docx
Cơ sở lý luận chung về quyền tiếp cận thông tin.docx
Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói 👉👉 Liên hệ ZALO/TELE: 0917.193.864 ❤❤
 
Luật hiến pháp
Luật hiến phápLuật hiến pháp
Luật hiến phápN3 Q
 
Bài mẫu Luận văn giải quyết khiếu nại tố cáo, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Luận văn giải quyết khiếu nại tố cáo, 9 ĐIỂMBài mẫu Luận văn giải quyết khiếu nại tố cáo, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Luận văn giải quyết khiếu nại tố cáo, 9 ĐIỂM
Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 
Quy Định Pháp Luật Về Bảo Hộ Công Dân Việt Nam Ở Nước Ngoài.docx
Quy Định Pháp Luật Về Bảo Hộ Công Dân Việt Nam Ở Nước Ngoài.docxQuy Định Pháp Luật Về Bảo Hộ Công Dân Việt Nam Ở Nước Ngoài.docx
Quy Định Pháp Luật Về Bảo Hộ Công Dân Việt Nam Ở Nước Ngoài.docx
Nhận Viết Đề Tài Trọn Gói ZALO 0932091562
 
Luận án: Pháp luật về dân chủ trực tiếp ở Việt Nam, HAY
Luận án: Pháp luật về dân chủ trực tiếp ở Việt Nam, HAYLuận án: Pháp luật về dân chủ trực tiếp ở Việt Nam, HAY
Luận án: Pháp luật về dân chủ trực tiếp ở Việt Nam, HAY
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Pháp luật về dân chủ trực tiếp ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về dân chủ trực tiếp ở Việt Nam, HOTLuận văn: Pháp luật về dân chủ trực tiếp ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về dân chủ trực tiếp ở Việt Nam, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

Similar to Cơ sở lý luận về vai trò của viện kiểm sát trong bảo vệ quyền công dân.docx (20)

Tiểu Luận Môn Luật Hiến Pháp Việt Nam Hiến Pháp Đạo Luật Bảo Vệ Các Quyền Cơ ...
Tiểu Luận Môn Luật Hiến Pháp Việt Nam Hiến Pháp Đạo Luật Bảo Vệ Các Quyền Cơ ...Tiểu Luận Môn Luật Hiến Pháp Việt Nam Hiến Pháp Đạo Luật Bảo Vệ Các Quyền Cơ ...
Tiểu Luận Môn Luật Hiến Pháp Việt Nam Hiến Pháp Đạo Luật Bảo Vệ Các Quyền Cơ ...
 
Câu hỏi hiến pháp 2013 chính thức
Câu hỏi hiến pháp 2013 chính thứcCâu hỏi hiến pháp 2013 chính thức
Câu hỏi hiến pháp 2013 chính thức
 
Luat dan su
Luat dan suLuat dan su
Luat dan su
 
Luat dan su
Luat dan suLuat dan su
Luat dan su
 
Viết thuê tiểu luận luật hành chính giá rẻ - sdt/ ZALO 093 189 2701
Viết thuê tiểu luận luật hành chính giá rẻ - sdt/ ZALO 093 189 2701Viết thuê tiểu luận luật hành chính giá rẻ - sdt/ ZALO 093 189 2701
Viết thuê tiểu luận luật hành chính giá rẻ - sdt/ ZALO 093 189 2701
 
Bo luat dan su (sua doi)
Bo luat dan su (sua doi)Bo luat dan su (sua doi)
Bo luat dan su (sua doi)
 
1. cau tra loi tham khao cuoc thi hp (1)
1. cau tra loi tham khao cuoc thi hp (1)1. cau tra loi tham khao cuoc thi hp (1)
1. cau tra loi tham khao cuoc thi hp (1)
 
Cơ sở lý luận về quyền tự định đoạt của đương sự trong giải quyết vụ án dân s...
Cơ sở lý luận về quyền tự định đoạt của đương sự trong giải quyết vụ án dân s...Cơ sở lý luận về quyền tự định đoạt của đương sự trong giải quyết vụ án dân s...
Cơ sở lý luận về quyền tự định đoạt của đương sự trong giải quyết vụ án dân s...
 
Blds 2005
Blds 2005Blds 2005
Blds 2005
 
Luận Văn Tốt Nghiệp Quyền Đối Với Họ, Tên – Một Số Vấn Đề Lý Luận Và Thực ...
Luận Văn Tốt Nghiệp Quyền Đối Với Họ, Tên – Một Số Vấn Đề Lý Luận Và Thực ...Luận Văn Tốt Nghiệp Quyền Đối Với Họ, Tên – Một Số Vấn Đề Lý Luận Và Thực ...
Luận Văn Tốt Nghiệp Quyền Đối Với Họ, Tên – Một Số Vấn Đề Lý Luận Và Thực ...
 
- PHAP LUAT DAN SU.pdf file học tập moonnpldc
- PHAP LUAT DAN SU.pdf file học tập moonnpldc- PHAP LUAT DAN SU.pdf file học tập moonnpldc
- PHAP LUAT DAN SU.pdf file học tập moonnpldc
 
Goi y tra loi thi hp 2013
Goi y tra loi thi hp 2013Goi y tra loi thi hp 2013
Goi y tra loi thi hp 2013
 
Cơ sở lý luận về bảo đảm quyền con người của phạm nhân bằng các quy định của ...
Cơ sở lý luận về bảo đảm quyền con người của phạm nhân bằng các quy định của ...Cơ sở lý luận về bảo đảm quyền con người của phạm nhân bằng các quy định của ...
Cơ sở lý luận về bảo đảm quyền con người của phạm nhân bằng các quy định của ...
 
Cơ sở lý luận chung về quyền tiếp cận thông tin.docx
Cơ sở lý luận chung về quyền tiếp cận thông tin.docxCơ sở lý luận chung về quyền tiếp cận thông tin.docx
Cơ sở lý luận chung về quyền tiếp cận thông tin.docx
 
Luật hiến pháp
Luật hiến phápLuật hiến pháp
Luật hiến pháp
 
Khoi kien thuc 2
Khoi kien thuc 2Khoi kien thuc 2
Khoi kien thuc 2
 
Bài mẫu Luận văn giải quyết khiếu nại tố cáo, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Luận văn giải quyết khiếu nại tố cáo, 9 ĐIỂMBài mẫu Luận văn giải quyết khiếu nại tố cáo, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Luận văn giải quyết khiếu nại tố cáo, 9 ĐIỂM
 
Quy Định Pháp Luật Về Bảo Hộ Công Dân Việt Nam Ở Nước Ngoài.docx
Quy Định Pháp Luật Về Bảo Hộ Công Dân Việt Nam Ở Nước Ngoài.docxQuy Định Pháp Luật Về Bảo Hộ Công Dân Việt Nam Ở Nước Ngoài.docx
Quy Định Pháp Luật Về Bảo Hộ Công Dân Việt Nam Ở Nước Ngoài.docx
 
Luận án: Pháp luật về dân chủ trực tiếp ở Việt Nam, HAY
Luận án: Pháp luật về dân chủ trực tiếp ở Việt Nam, HAYLuận án: Pháp luật về dân chủ trực tiếp ở Việt Nam, HAY
Luận án: Pháp luật về dân chủ trực tiếp ở Việt Nam, HAY
 
Luận văn: Pháp luật về dân chủ trực tiếp ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về dân chủ trực tiếp ở Việt Nam, HOTLuận văn: Pháp luật về dân chủ trực tiếp ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về dân chủ trực tiếp ở Việt Nam, HOT
 

More from Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói 🥳🥳 Liên hệ ZALO/TELE: 0917.193.864 ❤❤

Cơ sở lý luận về hợp đồng mua bán nhà ở.docx
Cơ sở lý luận về hợp đồng mua bán nhà ở.docxCơ sở lý luận về hợp đồng mua bán nhà ở.docx
Cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý về tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã...
Cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý về tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã...Cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý về tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã...
Cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý về tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã...
Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói 🥳🥳 Liên hệ ZALO/TELE: 0917.193.864 ❤❤
 
Cơ sở khoa học của quản lý nhà nước đối với hợp tác xã trong nông nghiệp.docx
Cơ sở khoa học của quản lý nhà nước đối với hợp tác xã trong nông nghiệp.docxCơ sở khoa học của quản lý nhà nước đối với hợp tác xã trong nông nghiệp.docx
Cơ sở khoa học của quản lý nhà nước đối với hợp tác xã trong nông nghiệp.docx
Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói 🥳🥳 Liên hệ ZALO/TELE: 0917.193.864 ❤❤
 
Cơ sở lý luận về động lực và tạo động lực làm việc cho công chức nữ.docx
Cơ sở lý luận về động lực và tạo động lực làm việc cho công chức nữ.docxCơ sở lý luận về động lực và tạo động lực làm việc cho công chức nữ.docx
Cơ sở lý luận về động lực và tạo động lực làm việc cho công chức nữ.docx
Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói 🥳🥳 Liên hệ ZALO/TELE: 0917.193.864 ❤❤
 
Cơ sở khoa học về quản lý nhà nước đối với dịch vụ công cộng.docx
Cơ sở khoa học về quản lý nhà nước đối với dịch vụ công cộng.docxCơ sở khoa học về quản lý nhà nước đối với dịch vụ công cộng.docx
Cơ sở khoa học về quản lý nhà nước đối với dịch vụ công cộng.docx
Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói 🥳🥳 Liên hệ ZALO/TELE: 0917.193.864 ❤❤
 
Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước trong nông nghiệp.docx
Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước trong nông nghiệp.docxCơ sở lý luận về quản lý nhà nước trong nông nghiệp.docx
Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước trong nông nghiệp.docx
Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói 🥳🥳 Liên hệ ZALO/TELE: 0917.193.864 ❤❤
 
Cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ giảng viên bậc đại học.docx
Cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ giảng viên bậc đại học.docxCơ sở lý luận về phát triển đội ngũ giảng viên bậc đại học.docx
Cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ giảng viên bậc đại học.docx
Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói 🥳🥳 Liên hệ ZALO/TELE: 0917.193.864 ❤❤
 
Cơ sở lý luận của thực hiện chính sách dân tộc.docx
Cơ sở lý luận của thực hiện chính sách dân tộc.docxCơ sở lý luận của thực hiện chính sách dân tộc.docx
Cơ sở lý luận của thực hiện chính sách dân tộc.docx
Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói 🥳🥳 Liên hệ ZALO/TELE: 0917.193.864 ❤❤
 
Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về công tác dân tộc.docx
Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về công tác dân tộc.docxCơ sở lý luận quản lý nhà nước về công tác dân tộc.docx
Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về công tác dân tộc.docx
Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói 🥳🥳 Liên hệ ZALO/TELE: 0917.193.864 ❤❤
 
Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hoá.docx
Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hoá.docxCơ sở lý luận quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hoá.docx
Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hoá.docx
Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói 🥳🥳 Liên hệ ZALO/TELE: 0917.193.864 ❤❤
 
Cơ sở lý luận về vai trò của thanh tra nhà nước trong phòng, chống tham nhũng...
Cơ sở lý luận về vai trò của thanh tra nhà nước trong phòng, chống tham nhũng...Cơ sở lý luận về vai trò của thanh tra nhà nước trong phòng, chống tham nhũng...
Cơ sở lý luận về vai trò của thanh tra nhà nước trong phòng, chống tham nhũng...
Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói 🥳🥳 Liên hệ ZALO/TELE: 0917.193.864 ❤❤
 
Cơ sở lý luận về thu bảo hiểm xã hội và pháp luật về thu bảo hiểm xã hội.docx
Cơ sở lý luận về thu bảo hiểm xã hội và pháp luật về thu bảo hiểm xã hội.docxCơ sở lý luận về thu bảo hiểm xã hội và pháp luật về thu bảo hiểm xã hội.docx
Cơ sở lý luận về thu bảo hiểm xã hội và pháp luật về thu bảo hiểm xã hội.docx
Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói 🥳🥳 Liên hệ ZALO/TELE: 0917.193.864 ❤❤
 
Cơ sở lý luận hoàn thiện pháp luật về quản lý biên chế.docx
Cơ sở lý luận hoàn thiện pháp luật về quản lý biên chế.docxCơ sở lý luận hoàn thiện pháp luật về quản lý biên chế.docx
Cơ sở lý luận hoàn thiện pháp luật về quản lý biên chế.docx
Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói 🥳🥳 Liên hệ ZALO/TELE: 0917.193.864 ❤❤
 
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI.docxCƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG.docxCƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC.docxCƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ VIÊN CHỨC NGÀNH Y TẾ.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ VIÊN CHỨC NGÀNH Y TẾ.docxCƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ VIÊN CHỨC NGÀNH Y TẾ.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ VIÊN CHỨC NGÀNH Y TẾ.docx
Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói 🥳🥳 Liên hệ ZALO/TELE: 0917.193.864 ❤❤
 
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SỬA ĐỔI HIẾN PHÁP.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SỬA ĐỔI HIẾN PHÁP.docxCƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SỬA ĐỔI HIẾN PHÁP.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH.docxCƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH.docx
Cơ sở lý luận về thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở.docx
Cơ sở lý luận về thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở.docxCơ sở lý luận về thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở.docx
Cơ sở lý luận về thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở.docx
Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói 🥳🥳 Liên hệ ZALO/TELE: 0917.193.864 ❤❤
 

More from Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói 🥳🥳 Liên hệ ZALO/TELE: 0917.193.864 ❤❤ (20)

Cơ sở lý luận về hợp đồng mua bán nhà ở.docx
Cơ sở lý luận về hợp đồng mua bán nhà ở.docxCơ sở lý luận về hợp đồng mua bán nhà ở.docx
Cơ sở lý luận về hợp đồng mua bán nhà ở.docx
 
Cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý về tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã...
Cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý về tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã...Cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý về tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã...
Cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý về tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã...
 
Cơ sở khoa học của quản lý nhà nước đối với hợp tác xã trong nông nghiệp.docx
Cơ sở khoa học của quản lý nhà nước đối với hợp tác xã trong nông nghiệp.docxCơ sở khoa học của quản lý nhà nước đối với hợp tác xã trong nông nghiệp.docx
Cơ sở khoa học của quản lý nhà nước đối với hợp tác xã trong nông nghiệp.docx
 
Cơ sở lý luận về động lực và tạo động lực làm việc cho công chức nữ.docx
Cơ sở lý luận về động lực và tạo động lực làm việc cho công chức nữ.docxCơ sở lý luận về động lực và tạo động lực làm việc cho công chức nữ.docx
Cơ sở lý luận về động lực và tạo động lực làm việc cho công chức nữ.docx
 
Cơ sở khoa học về quản lý nhà nước đối với dịch vụ công cộng.docx
Cơ sở khoa học về quản lý nhà nước đối với dịch vụ công cộng.docxCơ sở khoa học về quản lý nhà nước đối với dịch vụ công cộng.docx
Cơ sở khoa học về quản lý nhà nước đối với dịch vụ công cộng.docx
 
Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước trong nông nghiệp.docx
Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước trong nông nghiệp.docxCơ sở lý luận về quản lý nhà nước trong nông nghiệp.docx
Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước trong nông nghiệp.docx
 
Cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ giảng viên bậc đại học.docx
Cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ giảng viên bậc đại học.docxCơ sở lý luận về phát triển đội ngũ giảng viên bậc đại học.docx
Cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ giảng viên bậc đại học.docx
 
Cơ sở lý luận của thực hiện chính sách dân tộc.docx
Cơ sở lý luận của thực hiện chính sách dân tộc.docxCơ sở lý luận của thực hiện chính sách dân tộc.docx
Cơ sở lý luận của thực hiện chính sách dân tộc.docx
 
Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về công tác dân tộc.docx
Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về công tác dân tộc.docxCơ sở lý luận quản lý nhà nước về công tác dân tộc.docx
Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về công tác dân tộc.docx
 
Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hoá.docx
Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hoá.docxCơ sở lý luận quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hoá.docx
Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hoá.docx
 
Cơ sở lý luận về vai trò của thanh tra nhà nước trong phòng, chống tham nhũng...
Cơ sở lý luận về vai trò của thanh tra nhà nước trong phòng, chống tham nhũng...Cơ sở lý luận về vai trò của thanh tra nhà nước trong phòng, chống tham nhũng...
Cơ sở lý luận về vai trò của thanh tra nhà nước trong phòng, chống tham nhũng...
 
Cơ sở lý luận về thu bảo hiểm xã hội và pháp luật về thu bảo hiểm xã hội.docx
Cơ sở lý luận về thu bảo hiểm xã hội và pháp luật về thu bảo hiểm xã hội.docxCơ sở lý luận về thu bảo hiểm xã hội và pháp luật về thu bảo hiểm xã hội.docx
Cơ sở lý luận về thu bảo hiểm xã hội và pháp luật về thu bảo hiểm xã hội.docx
 
Cơ sở lý luận hoàn thiện pháp luật về quản lý biên chế.docx
Cơ sở lý luận hoàn thiện pháp luật về quản lý biên chế.docxCơ sở lý luận hoàn thiện pháp luật về quản lý biên chế.docx
Cơ sở lý luận hoàn thiện pháp luật về quản lý biên chế.docx
 
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI.docxCƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI.docx
 
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG.docxCƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG.docx
 
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC.docxCƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC.docx
 
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ VIÊN CHỨC NGÀNH Y TẾ.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ VIÊN CHỨC NGÀNH Y TẾ.docxCƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ VIÊN CHỨC NGÀNH Y TẾ.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ VIÊN CHỨC NGÀNH Y TẾ.docx
 
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SỬA ĐỔI HIẾN PHÁP.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SỬA ĐỔI HIẾN PHÁP.docxCƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SỬA ĐỔI HIẾN PHÁP.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SỬA ĐỔI HIẾN PHÁP.docx
 
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH.docxCƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH.docx
 
Cơ sở lý luận về thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở.docx
Cơ sở lý luận về thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở.docxCơ sở lý luận về thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở.docx
Cơ sở lý luận về thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở.docx
 

Recently uploaded

ÔN-TẬP-CHƯƠNG1 Lịch sử đảng Việt Nam chủ đề 2
ÔN-TẬP-CHƯƠNG1 Lịch sử đảng Việt Nam chủ đề 2ÔN-TẬP-CHƯƠNG1 Lịch sử đảng Việt Nam chủ đề 2
ÔN-TẬP-CHƯƠNG1 Lịch sử đảng Việt Nam chủ đề 2
nhanviet247
 
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptxDẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
nvlinhchi1612
 
Chuong 2 Ngu am hoc - Dẫn luận ngôn ngữ - FTU
Chuong 2 Ngu am hoc - Dẫn luận ngôn ngữ - FTUChuong 2 Ngu am hoc - Dẫn luận ngôn ngữ - FTU
Chuong 2 Ngu am hoc - Dẫn luận ngôn ngữ - FTU
nvlinhchi1612
 
HỆ THỐNG 432 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM MÔN TTHCM.docx
HỆ THỐNG 432 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM MÔN TTHCM.docxHỆ THỐNG 432 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM MÔN TTHCM.docx
HỆ THỐNG 432 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM MÔN TTHCM.docx
giangnguyen312210254
 
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
ngocnguyensp1
 
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdfGIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
Điện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
duykhoacao
 
AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in englishAV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
Qucbo964093
 
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nayẢnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
chinhkt50
 

Recently uploaded (12)

ÔN-TẬP-CHƯƠNG1 Lịch sử đảng Việt Nam chủ đề 2
ÔN-TẬP-CHƯƠNG1 Lịch sử đảng Việt Nam chủ đề 2ÔN-TẬP-CHƯƠNG1 Lịch sử đảng Việt Nam chủ đề 2
ÔN-TẬP-CHƯƠNG1 Lịch sử đảng Việt Nam chủ đề 2
 
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptxDẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
 
Chuong 2 Ngu am hoc - Dẫn luận ngôn ngữ - FTU
Chuong 2 Ngu am hoc - Dẫn luận ngôn ngữ - FTUChuong 2 Ngu am hoc - Dẫn luận ngôn ngữ - FTU
Chuong 2 Ngu am hoc - Dẫn luận ngôn ngữ - FTU
 
HỆ THỐNG 432 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM MÔN TTHCM.docx
HỆ THỐNG 432 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM MÔN TTHCM.docxHỆ THỐNG 432 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM MÔN TTHCM.docx
HỆ THỐNG 432 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM MÔN TTHCM.docx
 
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
 
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
 
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdfGIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
 
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
 
AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in englishAV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
 
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
 
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
 
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nayẢnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
 

Cơ sở lý luận về vai trò của viện kiểm sát trong bảo vệ quyền công dân.docx

  • 1. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ VAI TRÒ CỦA VIỆN KIỂM SÁT TRONG BẢO VỆ QUYỀN CÔNG DÂN 1.1.Những khái niệm có liên quan 1.1.1.Công dân Cá nhân, con người cụ thể có năng lực pháp lý và năng lực hành vi, có các quyền và nghĩa vụ theo các quy định pháp luật của một quốc gia. Căn cứ pháp lí để xác định công dân của một nhà nước nhất định là quốc tịch của người đó. Người có một quốc tịch là công dân của một quốc gia, có hai quốc tịch hoặc nhiều hơn là công dân của hai hay nhiều quốc gia. Người không quốc tịch không phải công dân của một nước nào. Công dân của một nước được pháp luật nước đó quy định cho hưởng quyền công dân về chính trị, kinh tế, dân sự, văn hóa, xã hội và trao trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ công dân đối với nhà nước, xã hội. Nhà nước có trách nhiệm tạo các điều kiện ngày càng đầy đủ, để công dân có thể hưởng được các quyền và yêu cầu công dân thực hiện ngày càng đầy đủ các nghĩa vụ của mình đối với đất nước. Công dân Việt Nam là người có quốc tịch Việt Nam. Quốc tịch Việt Nam được xác lập trên cơ sở nguyên tắc, huyết thống, nguyên tắc lãnh thổ, hoặc trên cơ sở cho nhập quốc tịch Việt Nam do luật định. Công dân Việt Nam được hưởng các quyền và gánh vác trách nhiệm công dân đối với nhà nước. Quyền và nghĩa vụ của công dân Việt Nam được quy định trong Hiến pháp, luật và các văn bản pháp luật khác. Quyền lợi chính đáng của công dân Việt Nam: làm việc, học tập, công tác và định cư ở nước ngoài được luật pháp Việt Nam bảo hộ [30, tr. 176]. 9
  • 2. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 1.1.2.Quyền công dân Khả năng tự do lựa chọn hành vi của công dân mà nhà nước phải bảo đảm khi công dân yêu cầu. Điều đó thể hiện rõ trong quy định của pháp luật nói chung, công dân được làm những gì mà pháp luật không cấm, như vậy, ý chí của nhà nước được thể hiện trong các quy định của pháp luật mà nhà nước xây dựng nên phải tiên lượng được những việc, những hành vi cấm đối với công dân. Ngược lại, công dân được làm những gì mà pháp luật không cấm đoán, phạm vi lựa chọn của công dân là rất rộng lớn. Quyền của công dân liên quan đến nghĩa vụ tương ứng của Nhà nước là phải đảm bảo các điều kiện cần thiết cho công dân thực hiện các quyền đã được pháp luật quy định. Các quyền của công dân được quy định trong Hiến pháp và các văn bản pháp luật khác, điều chỉnh những quan hệ quan trọng giữa công dân và nhà nước, là cơ sở tồn tại của cá nhân và hoạt động bình thường của xã hội. Các quyền của công dân bao gồm các quyền về chính trị, kinh tế, xã hội, văn hóa, giáo dục và các quyền tự do cá nhân. Muốn được hưởng các quyền công dân của một nhà nước thì phải có quốc tịch của nhà nước đó. Trong Hiến pháp nước ta, quyền công dân là những nội dung đặc biệt quan trọng, do vậy việc Hiến định về quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân bảo đảm được tính khoa học về kỹ thuật lập hiến, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho việc hiểu và thực thi quyền công dân là yêu cầu khách quan. Tại điều 50 Hiến pháp 1992 xác định “Ở nước công hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các quyền con người về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa và xã hội được tôn trọng, thể hiện ở các quyền công dân và được quy định trong Hiến pháp và Luật”. Như vậy lần đầu tiên Hiến pháp năm 1992 đã thừa nhận cả hai khái niệm quyền con 10
  • 3. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 người và quyền công dân, tuy nhiên chưa có sự phân định rạch ròi: Đâu là quyền con người nói chung và đâu là quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân. Như vậy nội hàm khái niệm quyền con người được thu nạp vào nội hàm khái niệm quyền công dân. Để khắc phục nhược điểm đó, tại Điều 15, Chương II Hiến pháp 2013 về quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân quy định: 1. “Ở nước Công hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các quyền con người, quyền công dân về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội được công nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm theo Hiến pháp và pháp luật”. 2. “quyền con người, quyền công dân chỉ có thể bị hạn chế theo quy định của luật trong trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của công đồng”. Như vậy theo một nghĩa khái quát nhất, quyền công dân có thể hiểu là những lợi ích pháp lý được Nhà nước thừa nhận và bảo vệ cho những người có quốc tịch nước mình [26, tr. 26]. Các quyền cơ bản của công dân Quyền của công dân được quy định trong Hiến pháp, điều chỉnh những quan hệ đặc biệt quan trọng giữa công dân và nhà nước, là cơ sở tồn tại của cá nhân và hoạt động bình thường của xã hội. Quyền cơ bản của công dân có ý nghĩa quan trọng hàng đầu đối với công dân và nhà nước, nó là cơ sở để nhà nước quy định các quyền cụ thể của công dân. Các quyền cơ bản của công dân bao gồm các quyền cơ bản về chính trị, kinh tế, văn hóa, giáo dục, các quyền tự do dân chủ và tự do cá nhân. Ở Việt Nam các quyền cơ bản của công dân về chính trị gồm có: Quyền tham gia quản lý nhà nước về xã hội, quyền bầu cử, ứng cử, quyền khiếu nại, tố cáo. Các quyền cơ bản của công dân về kinh tế - xã hội gồm có: quyền lao động, 11
  • 4. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 quyền sở hữu, quyền tự do kinh doanh, quyền xây dựng nhà ở, quyền bình đẳng nam nữ, quyền hôn nhân và gia đình, quyền được hưởng chế độ bảo vệ sức khỏe, quyền học tập, lao động, giải trí của thanh niên, quyền được bảo vệ, chăm sóc, giáo dục của trẻ em, quyền được ưu đãi của thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sĩ, quyền được giúp đỡ của người già, người tàn tật, trẻ mồ côi không nơi nương tựa. Các quyền cơ bản của công dân về văn hóa, giáo dục gồm có: Quyền học tập, quyền nghiên cứu khoa học và hoạt động sáng tạo. Các quyền cơ bản về tự do dân chủ của công dân gồm có: Quyền tự do đi lại, cư trú, quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, quyền được thông tin, quyền hội họp, lập hội, biểu tình, quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, quyền bất khả xâm phạm về thân thể, quyền bí mật thư tín, điện thoại, điện tín, bất khả xâm phạm về chỗ ở [30, tr.649-650]. 1.1.3.Bảo vệ quyền công dân Bảo vệ là chống lại mọi sự hủy hoại, xâm phạm để được giữ cho nguyên vẹn [31, tr. 64]. Bảo vệ quyền công dân trước hết trách nhiệm thuộc về nhà nước, nhà nước đề ra pháp luật để bảo vệ quyền công dân của nước mình. Bảo vệ (báo đảm) quyền công dân là việc nhà nước dùng công cụ pháp luật và toàn bộ thiết chế của mình để chống lại sự xâm hại đến quyền công dân là khách thể mà pháp luật bảo vệ. Ở nước ta, điều đó thể hiện rõ trong Hiến pháp năm 2013 đã nâng vai trò, nhiệm vụ bảo vệ quyền con người, quyền công dân thành một chương (chương II), Hiến pháp đã dành 36 điều trên tổng số 120 điều cho việc hiến định trực tiếp các quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân. Hiến pháp 2013 còn dành một số điều quy định sự bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp về tài sản, sử dụng đất, lao động và việc làm (Điều 51, 54, 57). Đồng thời, việc sắp xếp quyền công dân phù 12
  • 5. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 hợp với việc sắp xếp các nhóm quyền dân sự, chính trị, kinh tế, xã hội và văn hóa. Hiến pháp 2013 đã quy định rõ hơn hoặc tách thành điều luật riêng hầu hết các quyền đã được ghi nhận trong Hiến pháp 1992, bao gồm: Bình đẳng trước pháp luật (Điều 16); không bị tra tấn, bạo lực, truy bức, nhục hình hay bất kỳ hình thức đối xử nào khác xâm phạm thân thể, sức khỏe, xúc phạm danh dự, nhân phẩm (Điều 20); bảo vệ đời tư (Điều 21); tiếp cận thông tin (Điều 25); tham gia quản lý nhà nước và xã hội (Điều 28); bình đẳng giới (Điều 26); quyền biểu quyết khi nhà nước trưng cầu ý dân (Điều 29); được xét xử công bằng, công khai (Điều 31); bảo đảm an sinh xã hội (Điều 34); quyền việc làm (Điều 35)… Đặc biệt trong nội dung các Điều 20, 21 Hiến pháp 2013 quy định về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của mọi người đều được bảo vệ. Do đó Hiến pháp 2013 đã mở rộng chủ thể và nội dung quyền được bảo vệ về đời tư (so với Hiến pháp 1992 tại Điều 73 chỉ quy định về bí mật thư tín, điện thoại, điện tín). Đối với các quy định về hạn chế quyền, khoản 2, Điều 14 Hiến pháp 2013 quy định: “Quyền con người, quyền công dân chỉ có thể bị hạn chế theo quy định của Luật trong trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng”. Việc quy định về hạn chế quyền là cần thiết để bảo đảm quyền công dân được thực hiện một cách minh bạch, chỉ có thể được quy định trong luật mà không thể là văn bản khác, để phòng ngừa sự cắt xén hay hạn chế các quyền này một cách tùy tiện từ phía các cơ quan nhà nước. Quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân được thể chế hóa trong Bộ luật Hình sự, Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 theo định hướng cải cách tư pháp 13
  • 6. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 của Đảng và Hiến pháp 2013, đó là, xây dựng Bộ luật thực sự khoa học, tiến bộ, có tính khả thi cao, là công cụ pháp lý sắc bén để đấu tranh hữu hiệu với tội phạm, bảo vệ cuộc sống bình yên của Nhân dân. 1.2.Viện kiểm sát nhân dân trong bảo vệ quyền công dân 1.2.1.Tổ chức Viện Kiểm sát trong bảo vệ quyền công dân Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân năm 2014 quy định về chức năng thực hành quyền công tố của Viện kiểm sát nhân dân: Thực hành quyền công tố là hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân trong tố tụng hình sự để thực hiện việc buộc tội của Nhà nước đối với người phạm tội, được thực hiện từ khi giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và trong suốt quá trình khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử hình sự. Viện kiểm sát nhân dân thực hành quyền công tố nhằm bảo đảm: Mọi hành vi phạm tội, người phạm tội phải được phát hiện, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử kịp thời, nghiêm minh, đúng người, đúng tội, đúng pháp luật, không làm oan người vô tội, không để lọt tội phạm và người phạm tội; Không để người nào bị khởi tố, bị bắt, tạm giữ, tạm giam, bị hạn chế quyền con người, quyền công dân trái luật. Khi thực hiện chức năng thực hành quyền công tố, Viện kiểm sát nhân dân có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: Yêu cầu khởi tố, hủy bỏ quyết định khởi tố hoặc không khởi tố vụ án trái pháp luật, phê chuẩn, không phê chuẩn quyết định khởi tố bị can của cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra; trực tiếp khởi tố vụ án, khởi tố bị can trong những trường hợp Bộ luật 14
  • 7. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Tố tụng hình sự quy định; Quyết định, phê chuẩn việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ các biện pháp hạn chế quyền con người, quyền công dân trong việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và việc khởi tố, điều tra của cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra; Trực tiếp giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố; tiến hành một số hoạt động điều tra để làm rõ căn cứ quyết định việc buộc tội đối với người phạm tội; Khi cần thiết đề ra yêu cầu điều tra và yêu cầu cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra thực hiện; Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan cung cấp tài liệu để làm rõ tội phạm, người phạm tội; Trực tiếp giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố; tiến hành một số hoạt động điều tra để làm rõ căn cứ quyết định việc buộc tội đối với người phạm tội; Điều tra các tội phạm xâm phạm hoạt động tư pháp, các tội phạm về tham nhũng, chức vụ xảy ra trong hoạt động tư pháp theo quy định của luật; Quyết định áp dụng thủ tục rút gọn trong giai đoạn điều tra, truy tố; Quyết định việc truy tố, buộc tội bị cáo tại phiên tòa; Kháng nghị bản án, quyết định của Tòa án trong trường hợp Viện kiểm sát nhân dân phát hiện oan, sai, bỏ lọt tội phạm, người phạm tội; Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác trong việc buộc tội đối với người phạm tội theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự. [23, tr. 17]. Về chức năng kiểm sát hoạt động tư pháp của Viện kiểm sát nhân dân Luật quy định: 15
  • 8. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Kiểm sát hoạt động tư pháp là các hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân để kiểm sát tính hợp pháp của các hành vi, quyết định của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động tư pháp, được thể hiện ngay từ khi tiếp nhận và giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và trong suốt quá trình giải quyết vụ án hình sự; trong việc giải quyết vụ án hành chính, vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động, trong việc thi hành án, việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về tư pháp và các hoạt động tư pháp khác theo quy định của pháp luật . Viện kiểm sát nhân dân kiểm sát hoạt động tư pháp nhằm đảm bảo: Việc tiếp nhận và giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố; việc giải quyết vụ án hình sự, hành chính, vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động, việc thi hành án, việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về tư pháp và các hoạt động tư pháp khác được thực hiện đúng quy định của pháp luật; Việc bắt, tạm giữ, tạm giam, thi hành án phạt tù, chế độ tạm giữ, tạm giam, quản lý và giáo dục người chấp hành án phạt tù theo đúng quy định của pháp luật; quyền con người và các quyền lợi ích hợp pháp khác của người bị bắt, tạm giữ, tạm giam, người chấp hành án phạt tù không bị luật hạn chế phải được tôn trọng và bảo vệ; Bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật phải được thi hành nghiêm chỉnh; Mọi vi phạm pháp luật trong hoạt động tư pháp được phát hiện, xử lý kịp thời, nghiêm minh [23, tr. 19-20]. 16
  • 9. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Đây là nhóm quyền hạn Luật giao cho ngành kiểm sát để thực hiện chức năng kiểm sát các hoạt động tư pháp của các cơ quan tiến hành tố tụng trong quá trình bắt, giữ, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án hình sự. 1.2.2.Vai trò của Viện Kiểm sát trong bảo vệ quyền công dân theo quy định của pháp luật hình sự Viện kiểm sát nhân dân thực hiện kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong các hoạt động tư pháp trên lĩnh vực hình sự bằng các nhiệm vụ, quyền hạn: Kiểm sát việc giải quyết tố giác, tin báo tội phạm và kiến nghị khởi tố; kiểm sát điều tra của cơ quan điều tra và cơ quan được giao một số hoạt động điều tra, truy tố người phạm tội ra trước tòa án bằng cáo trạng hoặc quyết định; kiểm sát xét xử các vụ án hình sự; Kiểm sát thi hành án; Kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam, quản lý và giáo dục người chấp hành án phạt tù. Để thực hiện tốt chức năng thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp trên lĩnh vực hình sự, thực hiện tốt vai trò bảo vệ quyền công dân, Viện kiểm sát nhân dân cần bảo đảm thực hiện tốt hệ thống các nguyên tắc cơ bản sau đây: Nguyên tắc Tôn trọng và bảo vệ các quyền cơ bản của công dân được quy định tại Điều 4 của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 (Điều 8 Bộ luật TTHS năm 2015). Dự thảo Bộ luật tố tụng hình sự bổ sung thêm các chủ thể (Trợ lý điều tra viên, Kiểm tra viên, Thư ký Tòa án, Thẩm tra viên, cấp trưởng, cấp phó, Trợ lý điều tra thuộc cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra) phù hợp với quy định tại Chương II của Hiến pháp năm 2013 và đáp ứng yêu cầu thực tiễn giải quyết vụ án hình sự hiện nay. Nguyên tắc này thể hiện bản chất của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, đề cao và tôn trọng quyền công dân, vì lợi ích của con người. Đó là quyền bình đẳng trước pháp luật, quyền bất khả xâm phạm về thân thể, quyền được bảo hộ 17
  • 10. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự và nhân phẩm, quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở, an toàn và bí mật thư tín điện thoại, điện tín. Đây là các quyền cơ bản của công dân đã được ghi nhận trong Hiến pháp. Bảo đảm sự tôn trọng và bảo vệ các quyền cơ bản của công dân trong tố tụng hình sự thể hiện bản chất của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa luôn đề cao và tôn trọng các giá trị của con người, vì lợi ích của con người. Nguyên tắc Bảo đảm quyền bình đẳng của mọi công dân trước pháp luật quy định tại Điều 5 Bộ luật Tố tụng hình sự hiện hành (Điều 9 Bộ luật Tố Tụng hình sự năm 2015) “Tố tụng hình sự tiến hành theo nguyên tắc mọi công dân đều bình đẳng trước pháp luật, không phân biệt dân tộc, nam nữ, tín ngưỡng, tôn giáo, thành phần xã hội, địa vị xã hội. Bất cứ người nào phạm tội đều bị xử lý theo pháp luật”. Trong Tố tụng hình sự, nguyên tắc này được hiểu là: Đối với người phạm tội, thì dù họ là ai, nắm giữ chức vụ, cương vị gì trong cơ quan nhà nước, tổ chứ xã hội, tổ chức kinh tế, các tổ chức chính trị, tổ chức xã hội khác đều phải bị xử lý theo pháp luật hình sự. Việc khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử các vụ án hình sự đều được tiến hành theo thủ tục, trình tự thống nhất do Bộ luật Tố tụng hình sự quy định, không có ngoại lệ vì lý do dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo, thành phần xã hội, địa vị xã hội của người bị hại hoặc của bị can, bị cáo. Người tham gia tố tụng đều được hưởng những quyền và thực hiện nghĩa vụ tố tụng theo quy định. Điều 9 Bộ luật TTHS năm 2015 thay chủ thể “công dân” bằng “mọi người” cho phù hợp vì người tham gia tố tụng không chỉ gồm công dân Việt Nam, mà còn gồm người nước ngoài. Nguyên tắc này thể hiện việc bảo vệ quyền con người, quyền công dân của pháp luật tố tụng hình sự rộng khắp, không phân biệt bất cứ quốc gia, vùng lãnh thổ nào. 18
  • 11. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Nguyên tắc Bảo đảm quyền bất khả xâm phạm về thân thể của công dân được quy định tại Điều 6 Bộ luật Tố tụng hình sự hiện hành (Điều 10 Bộ luật Tố Tụng hình sự năm 2015): “Không ai bị bắt, nếu không có quyết định của Toà án, quyết định hoặc phê chuẩn của Viện kiểm sát, trừ trường hợp phạm tội quả tang.Việc bắt và giam giữ người phải theo quy định của Bộ luật này. Nghiêm cấm mọi hình thức truy bức, nhục hình”. Điều 10 Bộ luật TTHS năm 2015 thêm cụm từ: Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về thân thể. Quyền bất khả xâm phạm về thân thể là một trong những quyền tự do cá nhân quan trọng nhất của con người. Vì vậy, việc Bộ luật Tố tụng hình sự coi việc đảm bảo nguyên tắc này là một trong những nguyên tắc cơ bản của Luật Tố tụng hình sự, thể hiện sự quan tâm của Đảng và Nhà nước ta trong việc bảo vệ quyền con người nói chung , bảo vệ quyền bất khả xâm phạm về thân thể con người nói riêng [22, tr. 12].. Nguyên tắc bảo đảm quyền bất khả xâm phạm về thân thể công dân đòi hỏi quy định cụ thể về thủ tục và căn cứ bắt người. Bộ luật Tố tụng hình sự quy định ba trường hợp bắt người: bắt bị can, bị cáo để tạm giam ( Điều 80), bắt người trong trường hợp khẩn cấp (Điều 81), bắt người trong trường hợp phạm tội quả tang hoặc đang bị truy nã (Điều 82). Các trường hợp bắt người trên đây phải được tiến hành theo đúng quy định của Bộ luật tố tụng hình sự về thẩm quyền, căn cứ và thủ tục. Đây là bảo đảm quan trọng để công dân không bị bắt một cách trái pháp luật hoặc không có căn cứ. Mọi trường hợp bắt người trái pháp luật đều là vi phạm pháp luật, xâm phạm đến quyền dân chủ của công dân và phải bị xử lý nghiêm khắc. Những người tiến hành tố tụng hình sự lợi dụng chức vụ, quyền hạn bắt giam người trái 19
  • 12. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 pháp luật phải chịu trách nhiệm hình sự theo Điều 123 Bộ luật hình sự tội bắt, giữ, giam người trái pháp luật. Nguyên tắc Bảo hộ tính mạng, sức khỏe, danh dự, tài sản của công dân, được quy định tại Điều 7 của Bộ luật tố tụng hình sự hiện hành (Điều 11 Bộ luật Tố Tụng hình sự năm 2015) “Công dân có quyền được pháp luật bảo hộ về tính mạng, sức khỏe, danh sự, nhân phẩm, tài sản”. Mọi hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh sự , nhân phẩm, tài sản đều bị xử lý theo pháp luật. Người bị hại, người làm chứng và người tham gia tố tụng khác cũng như người thân thích của họ mà bị đe dọa đến tính mạng, sức khỏe, bị xâm phạm danh dự, nhân phẩm, tài sản thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải áp dụng những biện pháp cần thiết để bảo vệ theo quy định của pháp luật. Nguyên tắc này có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc bảo vệ tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản của bị can, bị cáo hoặc người bị kết án trong hoạt động tố tụng hình sự. Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 đưa quy định: Mọi người có quyền được pháp luật bảo hộ về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản. Mọi hành vi xâm phạm trái pháp luật tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản của cá nhân đều bị xử lý theo pháp luật. Và một điểm mới mang tính ưu việt của nhà nước ta trong tố tụng đó là: Công dân Việt Nam không thể bị trục xuất hay giao nộp cho nhà nước khác. Đây là quy định phù hợp với nguyên tắc “Công dân có quyền được pháp luật bảo hộ về tính mạng, sức khỏe, danh sự, nhân phẩm, tài sản”. Dự thảo cũng thay cụm từ “Công dân” bằng “Mọi người” để nhấn mạnh chủ thể được pháp luật tố tụng hình sự bảo hộ đầy đủ và chính xác hơn [22, tr. 12].. 20
  • 13. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Nguyên tắc Bảo đảm quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở, an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín của công dân, được quy định tại Điều 8 của Bộ luật tố tụng hình sự hiện hành: “Không ai được xâm phạm chỗ ở, an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín của công dân. Việc khám xét chỗ ở, khám xét, tạm giữ và thu giữ thư tín, điện tín, khi tiến hành tố tụng phải đúng quy định của Bộ luật này”. Bộ luật Tố Tụng hình sự năm 2015, tại điều 12 quy định mở rộng hơn các quyền của công dân trong lĩnh vực này: Bảo đảm quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở, đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình, an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín của cá nhân. Như vậy Bộ luật Tố tụng hình sự đã coi việc bảo đảm quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở, an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín của công dân là một nguyên tắc chỉ đạo hoạt động tố tụng hình sự vì sinh hoạt tại chỗ ở và trao đổi thư tín là những hoạt động thuộc về đời tư của công dân cần được tôn trọng. Trong bộ luật năm 2015, đã mở rộng thêm quyền công dân được bảo đảm đó là: Đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình là những vấn đề hết sức nhạy cảm thiêng liêng mà pháp luật bảo vệ. Đây cũng là quan điểm của Đảng, nhà nước ta trong mở rộng quyền tự do dân chủ của công dân Việt Nam trên đất nước mình. Việc xâm phạm quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của công dân như: Khám trái pháp luật chỗ ở của người khác, đuổi trái pháp luật người khác khỏi chỗ ở của họ…đã được Điều 124 Bộ luật hình sự quy định là hành vi phạm tội. Việc xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện tín, điện thoại như: Chiếm đoạt thư, các dữ liệu điện tử hoặc các văn bản khác được truyền đưa bằng phương tiện viễn thông và máy vi tính hoặc có những hành vi trái pháp luật khác xâm 21
  • 14. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín của người khác cũng là hành vi phạm tội theo quy định tại Điều 125 Bộ luật hình sự. Nguyên tắc Không ai bị coi là có tội khi chưa có bản án kết tội của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, đã được quy định tại Điều 9 của Bộ luật tố tụng hình sự hiện hành “ Không ai bị coi là có tội và phải chịu hình phạt khi chưa có bản án kết tội của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật”. Nguyên tắc này được thay bằng nguyên tắc “suy đoán vô tội” được quy định tại điều 13, Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 [22, tr. 13]. Quy định này cũng để xác định đối với những người tiến hành tố tụng một thái độ đúng mực, khách quan, không được định kiến và cho rằng bị can, bị cáo đã phạm tội, có như vậy mới không bỏ qua hoặc coi nhẹ những chứng cứ gỡ tội cho họ, bảo đảm không làm oan người vô tội, đồng thời không bỏ lọt tội phạm. Việc quy định nguyên tắc này trong luật Tố tụng hình sự đã khắc phục được sự định kiến của các cơ quan tố tụng đối với bị can, bị cáo đồng thời còn tạo điều kiện cho bị can, bị cáo thực hiện quyền bào chữa của mình [2, tr.68]. Hiến pháp năm 2013 tại khoản 1 Điều 31 quy định “Người bị buộc tội được coi là không có tội cho đến khi được chứng minh theo trình tự luật định và có bản án kết tội của Toà án đã có hiệu lực pháp luật”. Nguyên tắc “Suy đoán vô tội” lấy các giá trị công bằng, bình đẳng làm nền tảng, góp phần quan trọng vào việc tôn trọng và bảo vệ quyền công dân khi tham gia các quan hệ tố tụng với tư cách người bị buộc tội và những người tham gia tố tụng có liên quan. Nguyên tắc Bảo đảm quyền bào chữa của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo, được quy định tại Điều 11 của Bộ luật tố tụng hình sự hiện hành “Người bị tạm giữ, bị can, bị cáo có quyền tự bào chữa hoặc nhờ người khác bào chữa”. 22
  • 15. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án có nhiệm vụ bảo đảm cho người bị tạm giữ, bị can, bị cáo thực hiện quyền bào chữa của họ theo quy định của Bộ luật này” [21, tr. 36]. Quyền bào chữa của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo là quyền về tố tụng mà pháp luật dành cho họ để tự bảo vệ hay nhờ người khác bảo vệ khi bị buộc tội hoặc làm giảm nhẹ trách nhiệm hình sự. Bảo đảm quyền bào chữa của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo là một nguyên tắc tố tụng hình sự rất quan trọng thể hiện sự tôn trọng và bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của công dân, bảo đảm cho công tác khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử được khách quan, toàn diện, đầy đủ và ngăn ngừa sự phiến diện, chủ quan khi kết tội một người. Nguyên tắc này đã được cụ thể hóa trong các điều luật về quyền của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo (các Điều 48, 49, 50 của Bộ luật Tố tụng hình sự) và về người bào chữa [21, tr. 65-66-67]. Nguyên tắc Xét xử công khai, được quy định tại Điều 18 của Bộ luật tố tụng hình sự hiện hành “Việc xét xử của Tòa án được tiến hành công khai....Trong trường hợp đặc biệt cần giữ bí mật nhà nước, thuần phong mỹ tục của dân tộc hoặc để giữ bí mật của đương sự theo yêu cầu chính đáng của họ thì Tòa án xét xử kín, nhưng phải tuyên án công khai” [21, tr. 38] Xét xử công khai đảm bảo cho hoạt động xét xử của Tòa án có hiệu quả hơn trong giáo dục, phòng ngừa xã hội, thu hút mọi hoạt động trong xã hội tham gia phòng ngừa và đấu tranh tội phạm; đồng thời tạo điều kiện để nhân dân giám sát cơ quan xét xử, có tác dụng nâng cao trách nhiệm của Tòa án trước nhân dân. Nguyên tắc này hoàn toàn phù hợp với các quy định của pháp luật quốc tế, được quy định tại điều 10 Tuyên ngôn thế giới về Nhân quyền “Mọi người đều được hưởng quyền bình đẳng, được xét xử công bằng và công khai bởi một 23
  • 16. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Tòa án độc lập và không thiên vị trong việc quyết định các quyền và nghĩa vụ của họ cũng như về bất cứ sự buộc tội nào đối với họ”. Nguyên tắc công khai ngoài việc tạo điều kiện để các tầng lớp nhân dân tham gia giám sát hoạt động của các cơ quan xét xử, còn tác dụng nâng cao trách nhiệm của Tòa án trong đấu tranh, phòng chống tội phạm và bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp tổ chức, công dân cũng như quyền và lợi ích hợp pháp của bị can, bị cáo, đảm bảo không để lọt tội phạm không làm oan người vô tội. Công khai, dân chủ hóa các hoạt động Tố tụng hình sự cũng là một trong các phương tiện hữu hiệu bảo vệ quyền công dân, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của những người tham gia tố tụng. Nguyên tắc Bảo đảm quyền bình đẳng trước Toà án, được quy định tại Điều 19 Bộ luật Tố tụng hình sự hiện hành [21, tr. 38]. Đây là nguyên tắc thể hiện quan điểm, định hướng của Đảng về xây dựng xã hội Việt Nam: Công bằng, dân chủ, văn minh, có ý nghĩa quan trọng trong việc tôn trọng sự thật khách quan nhằm bảo vệ các khách thể quan trọng là lợi ích của Nhà nước; các quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, công dân. Thực hiện đúng nguyên tắc này sẽ bảo đảm tính công khai, minh bạch trong hoạt động xét xử của Tòa án. Như vậy, ngoài việc phối hợp để chất lượng công tác đạt hiệu quả cao, công tác kiểm sát còn kìm chế, đối trọng nhau, tránh việc lạm quyền hướng tới bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị buộc tội, người tham gia tố tụng hình sự. Qua việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ luật định trong thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp, Viện kiểm sát nhân dân phát hiện và áp dụng các biện pháp khắc phục, phòng ngừa vi phạm từ phía cơ quan tố tụng, cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan trong thực thi pháp luật. 24
  • 17. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 1.3.Yêu cầu nâng cao vai trò của Viện kiểm sát bảo vệ quyền công dân 1.3.1.Yêu cầu của cải cách tư pháp Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng tiếp tục khẳng định vai trò lãnh đạo toàn diện, tuyệt đối của Đảng đối với Nhà nước và hệ thống cơ quan tư pháp. Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị Ban chấp hành Trung ương Đảng về cải cách tư pháp; Kết luận số 79-KL/TW, ngày 28.7.2010 của Bộ Chính trị đã nêu và khẳng định: VKSND có chức năng thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp như hiện nay. Văn kiện Đại hội XI của Đảng (2011) tiếp tục khẳng định: VKSND tổ chức phù hợp với hệ thống tổ chức Tòa án, bảo đảm tốt hơn các điều kiện đề VKSND thực hiện có hiệu quả chức năng thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp; tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra, gắn công tố với hoạt động điều tra. Như vậy, yêu cầu cải cách tư pháp và nhà nước, pháp luật đối với VKSND trong bảo vệ quyền công dân, không ngoài mục tiêu xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam Xã hội chủ nghĩa, nhà nước mà trong đó đề cao Hiến pháp và pháp luật, bảo đảm Hiến pháp và pháp luật đước tôn trọng và tuân thủ tuyệt đối, bảo đảm ngày một tốt hơn quyền con người, quyền công dân, loại bỏ mọi hành vi xâm phạm quyền công dân trong các hoạt động thực hiện quyền lực nhà nước. Trong khi đó, nhìn vào thực trạng của việc thực hiện yêu cầu về kiểm tra, giám sát quyền lực nhằm bảo đảm pháp chế, kỷ cương, kỷ luật, phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa cho thấy đang có sự thiếu đồng bộ, bất cập của hệ thống cơ quan kiểm tra, giám sát, thậm chí có khoảng trống trong cơ chế kiểm tra, giám sát việc thực hiện quyền lực nhà nước. VKS là một trong những bộ phận hợp thành của hệ thống tư pháp (được xem là một trong những yếu tố của hệ thống kiểm tra, 25
  • 18. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 kiểm soát xã hội). Do vậy, cần phải tăng cường chức năng kiểm sát việc tuân theo pháp luật của VKS trong điều kiện xây dựng nhà nước pháp quyền, cải cách tư pháp. Hoạt động của VKS cần được xác định là công cụ quan trọng để thực hiện tư tưởng của nhà nước pháp quyền. Theo đó, nhiệm vụ đặt ra cho ngành Kiểm sát trong Hiến pháp và pháp luật liên quan là: Luận giải thấu đáo thiết chế VKS trong cơ cấu quyền lực ở nhà nước ta, xác định rõ hoạt động của VKS là một dạng hoạt động thực hiện quyền lực nhà nước độc lập bên cạnh các dạng quyền lực nhà nước hiện hữu; minh chứng đầy đủ về vị trí, vai trò của VKS trong hệ thống các cơ quan kiểm tra, giám sát việc thực hiện quyền tư pháp, cũng như yêu cầu phải tăng cường hiệu lực, hiệu quả việc thực hiện chức năng kiểm sát hoạt động tư pháp trong thời gian tới, đáp ứng yêu cầu bảo vệ pháp chế, bản vệ quyền công dân thiết thực, hiệu quả nhất. Đồng thời, nghiên cứu, đề xuất các kiến nghị, giải pháp trong Bộ luật Tố tụng hình sự và các văn bản pháp luật liên quan nhằm thể chế hóa chủ trương của Đảng về xây dựng một nền công tố mạnh, tăng cường trách nhiệm của VKS trong hoạt động điều tra, theo đó VKS phải có trách nhiệm cao hơn, chủ động hơn trong quá trình chứng minh tội phạm, theo sát, gắn chặt với hoạt động điều tra nhằm bảo vệ tốt hơn các khách thể Luật hình sự bảo vệ, trong đó có quyền, lợi ích hợp pháp của công dân. 2.1.2. Về hình thức bảo vệ quyền công dân của Viện kiểm sát nhân dân Theo quy định của pháp luật, các hình thức sau đây có thể được VKS áp dụng để loại bỏ, ngăn ngừa, hạn chế vi phạm luật, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo, bị án trong các giai đoạn tố tụng hình sự: Các hình thức dưới dạng kháng nghị: Trường hợp hành vi, bản án, quyết định của cơ quan, cá nhân có thẩm quyền trong hoạt động tư pháp có vi phạm 26
  • 19. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 pháp luật nghiêm trọng, xâm phạm quyền con người, quyền công dân, lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân thì VKSND phải kháng nghị. Cơ quan, người có thẩm quyền phải giải quyết kháng nghị của VKSND hteo quy định của pháp luật. Các hình thức dưới dạng kiến nghị: Trường hợp hành vi, quyết định của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động tư pháp có vi phạm pháp luật ít nghiêm trọng không thuộc trường hợp kháng nghị thì VKS kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân đó khắc phục vi phạm pháp luật và xử lý nghiêm minh người vi phạm pháp luật; nếu phát hiện sơ hở, thiếu sót trong hoạt động quản lý thì kiến nghị cơ quan, tổ chức hữu quan khắc phục và áp dụng các biện pháp phòng ngừa vi phạm pháp luật và tội phạm. Cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm xem xét, giải quyết, trả lời kiến nghị củaVKSND theo quy định pháp luật. Các hình thức dưới dạng quyết định, phê chuẩn, không phê chuẩn, yêu cầu: Khi thực hiện chức năng thực hành quyền công tố, VKSND có nhiệm vụ, quyền hạn: 1, Yêu cầu khởi tố, hủy bỏ các quyết định khởi tố hoặc không khởi tố vụ án trái pháp luật; phê chuẩn, không phê chuẩn quyết định khởi tố bị can của cơ quan điều ra; trực tiếp khởi tố vụ án, bị can . 2, Quyết định, phê chuẩn việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ các biện pháp hạn chế quyền con người, quyền công dân trong việc giải quyết tố giác, tin báo tội phạm, kiến nghị khởi tố và trong việc khởi tố, điều tra, truy tố theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự. 3, Hủy bỏ các quyết định tố tụng trái pháp luật khác trong việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố trong việc khởi tố, điều tra của cơ quan điều tra. 4, Khi cần thiết đề ra yêu cầu điều tra và yêu cầu cơ quan điề tra thực hiện. 5, Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan cung cấp tài liệu để làm rõ tội phạm, 27
  • 20. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 người phạm tội. 6, Quyết định việc áp dụng thủ tục rút gọn trong giai đoạn điều tra, truy tố. 7, Quyết định việc truy tố, buộc tội bị cáo tại phiên tòa. Đây là những nhóm quyền theo quy định pháp luật để VKS thực hiện vai trò của mình trong việc buộc tội, đưa người phạm tội ra trước Tòa án để xét xử về một tội họ đã phạm, đồng thời thông qua hoạt động thực hiện chức năng thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp để loại trừ oan, sai do các cơ quan tố tụng, người có thẩm quyền trong cơ quan tố tụng gây ra, góp phần làm cho pháp luật được thực thi nghiêm chỉnh, thống nhất, bảo vệ tốt nhất quyền công dân trong tố tụng hình sự. 1.3.2. Yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền Đẩy mạnh việc xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, nghĩa là xây dựng và phát triển kinh tế bền vững. Tập trung giải quyết những vấn đề xã hội bức xúc như xóa đói, giảm nghèo, xóa dần khoảng cách chênh lệch giàu nghèo giữa các tầng lớp dân cư, giữa thành thị và nông thôn, giữa miền xuôi và miền ngược, vấn đề tạo công ăn việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp, khám chữa bệnh cho người nghèo. Tăng cường kỷ cương phép nước, phải kiên quyết đấu tranh chống lại những hiện tượng vi phạm pháp luật mà trọng tâm là tham nhũng, lãng phí, xâm phạm các quyền tự do, dân chủ của công dân; các hành vi buôn lậu, làm hàng giả, trốn, gian lận thuế, gian lận thương mại gây tổn thất lớn cho Nhà nước và nhân dân. Thực hiện chế độ công khai, minh bạch về kinh tế, tài chính, về cơ chế chính sách, về quản lý và sử dụng đất đai, tài sản công, về công tác cán bộ. Tăng cường hiệu quả thực thi pháp luật. Bên cạnh việc xây dựng pháp luật, việc thực hiện pháp luật cũng có vai trò hết sức quan trọng trong xây dựng nhà nước pháp quyền, hệ thống pháp luật có thể rất đầy đủ, hoàn thiện nhưng 28
  • 21. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 việc thực hiện không nghiêm thì không thể nói đến sự hiện diện của nhà nước pháp quyền. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật và giáo dục ý thức chấp hành pháp luật. Thực tiễn cho thấy rằng, một trong những nguyên nhân của việc thực hiện pháp luật chưa tốt là do kiến thức về luật pháp chưa tốt, nhiều người dân chưa am hiểu về luật pháp, chưa ý thức được sự cần thiết phải chấp hành luật, hoặc do không nắm được luật nên vi phạm mà không biết. Chính vì vậy, để tăng cường việc thực thi pháp luật, cần đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật và giáo dục ý thức chấp hành pháp luật, chú trọng sự tham gia của các phương tiện thông tin đại chúng, của các đoàn thể chính trị - xã hội cũng như bộ máy chính quyền các cấp và cuối cùng là siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính, để mệnh lệnh hành chính luôn được chấp hành một cách thông suốt từ trung ương đến cơ sở. Tăng cường hoạt động giám sát của Quốc hội, đại biểu Quốc hội, hội đồng nhân dân các cấp, của các cơ quan và từng đại biểu hội đồng nhân dân, nhằm giám sát, kiểm tra chặt chẽ, đánh giá toàn diện, đầy đủ việc chấp hành Hiến pháp, luật, trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Từ đó xây dựng cơ chế, chính sách đúng đắn để quản lý xã hội, quản lý đất nước theo cương lĩnh, đường lối của Đảng, phù hợp với từng giai đoạn phát triển đất nước. Tăng cường đạo đức công vụ của cán bộ, công chức. Đây là vấn đề được đặt ra hết sức bức thiết nhằm ngăn chặn và hạn chế những tiêu cực, tình trạng sách nhiễu, quan liêu, tham nhũng, trong các cơ quan nhà nước. Thực tiễn cho thấy, dù hệ thống văn bản quy phạm pháp luật có thật sự hoàn chỉnh, quy chế, quy tắc ứng xử của cơ quan quản lý nhà nước có đầy đủ, đúng đắn đến đâu đi chăng nữa thì cũng khó có thể đem lại hiệu quả như mong muốn nếu như trong 29
  • 22. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 quá trình thực thi công vụ, cán bộ, công chức không thực hiện nghiêm pháp luật, chấp hành không đúng quy chế, quy tắc ứng xử đã được thể chế hóa. Như vậy, xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa là tất yếu khách quan đối với Việt Nam. Tuy nhiên, cũng cần xác định rằng, đây là sự nghiệp dài lâu của toàn Đảng, toàn dân, bởi vì trong việc này còn rất nhiều vấn đề mà chúng ta cần phải giải quyết cả về phương diện lý luận lẫn thực tiễn. Những vấn đề đó không phải dễ gì một sớm một chiều mà giải quyết được. Để đạt tới một nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa theo đúng nghĩa của nó cần có sự nỗ lực rất lớn của Đảng và Nhà nước, sự đầu tư về trí tuệ, sức người, sức của, của toàn xã hội, một yếu tố quan trọng khác là phải có lộ trình khoa học, hợp lý, các bước đi thích hợp, tuân thủ chặt chẽ các quy luật của tự nhiên và xã hội. 1.3.3.Yêu cầu tổ chức thực hiện những quyền cơ bản của công dân theo quy định của Hiến pháp 2013 Quyền nghĩa vụ cơ bản của công dân được thể chế hóa trong Bộ luật Hình sự, Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 theo định hướng cải cách tư pháp của Đảng và Hiến pháp 2013, đó là, xây dựng Bộ luật thực sự khoa học, tiến bộ, có tính khả thi cao, là công cụ pháp lý sắc bén để đấu tranh hữu hiệu với tội phạm, bảo vệ cuộc sống bình yên của Nhân dân. Đặc biệt những yêu cầu của Hiến pháp về dân chủ, pháp quyền, tôn trọng, bảo vệ quyền công dân đã được thể hiện sâu sắc trong bộ luật, được thể hiện cụ thể trong các vấn đề sau đây: 1.3.3.1.Bổ sung đầy đủ quyền của người tham gia tố tụng; đề cao trách nhiệm của cơ quan, người tiến hành tố tụng trong việc bảo đảm quyền công dân. Căn cứ vào địa vị pháp lý của những người tham gia tố tụng hình sự, có thể chia thành bốn nhóm chủ yếu sau đây: (1) Nhóm những người bị buộc tội (người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can, bị cáo); (2) Nhóm người bị tội phạm xâm 30
  • 23. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 hại hoặc có quyền, lợi ích liên quan đến việc giải quyết vụ án hình sự (người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án); (3) Nhóm người làm chứng và những nhà chuyên môn được mời tham gia hỗ trợ quá trình tố tụng (người làm chứng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật); (4) Nhóm người bào chữa, người tham gia bảo vệ quyền lợi của những người tham gia tố tụng. Với những quy định cụ thể, Bộ luật Tố tụng hình sự đã bổ sung một cách hợp lý quyền của những người này, bảo đảm phù hợp với vị trí của họ trong tố tụng, đồng thời có cơ chế chặt chẽ ràng buộc trách nhiệm của các cơ quan trong việc tôn trọng và bảo đảm quyền con người, quyền công dân. Đây là cơ sở quan trọng bảo đảm tính công minh của pháp luật, đề cao trách nhiệm Nhà nước trước Nhân dân. Từ những quan điểm đó, Bộ luật Tố tụng hình sự đã có những điều chỉnh quan trọng nhằm cụ thể hóa Hiến pháp năm 2013, tháo gỡ những vướng mắc trong thực tiễn, bảo đảm thực thi các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên. Theo đó, đối với người bị buộc tội, đã bổ sung những nhóm quyền nhằm giúp họ nắm bắt kịp thời chứng cứ buộc tội làm cơ sở chuẩn bị bào chữa, như: Quyền được các cơ quan tố tụng cung cấp đầy đủ các quyết định có liên quan đến việc buộc tội; quyền trình bày lời khai, đưa ra ý kiến, không buộc phải đưa ra lời khai hoặc chứng cứ chống lại mình hoặc buộc phải nhận mình có tội; quyền đọc, ghi chép bản sao hoặc tài liệu đã được số hóa liên quan đến việc buộc tội, gỡ tội hoặc bản sao tài liệu khác liên quan đến việc bào chữa sau khi kết thúc điều tra; quyền đưa ra chứng cứ thay vì chỉ có quyền đưa ra các tài liệu, đồ vật như hiện nay (các điều 58, 59, 60, 61). Đối với người bị hại và những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án được bổ sung các quyền nhằm giúp họ bảo vệ tốt quyền và lợi ích hợp pháp của mình như: Quyền yêu cầu giám 31
  • 24. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 định, định giá tài sản; quyền tự bảo vệ hoặc nhờ người bảo vệ; quyền được thông báo về kết quả giải quyết vụ án; bị hại được đề nghị hình phạt đối với bị cáo thay vì chỉ có quyền được đề nghị bồi thường thiệt hại như hiện nay (điều 62, 63, 64, 65). Đối với người làm chứng và các nhà chuyên môn khác, được bổ sung thêm các quyền nhằm để tăng cường phối hợp với các cơ quan tố tụng nhanh chóng phát hiện tội phạm, làm rõ sự thật khách quan vụ án; bên cạnh đó người làm chứng không những chỉ có quyền yêu cầu cơ quan tố tụng bảo vệ bản thân họ mà còn có quyền yêu cầu bảo vệ người thân thích khỏi sự đe dọa của tội phạm [22, tr. 48- 66]. Đồng thời với việc bổ sung quyền của những người tham gia tố tụng, Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 xác định rõ trách nhiệm của các cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng phải: Tôn trọng và bảo vệ quyền con người, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân; thường xuyên kiểm tra tính hợp pháp và sự cần thiết của những biện pháp đã áp dụng, kịp thời thay đổi hoặc hủy bỏ các biện pháp đó nếu thấy có vi phạm pháp luật hoặc không còn cần thiết (Điều 8). Việc áp dụng các biện pháp hạn chế quyền con người, quyền công dân chỉ được giao cho thủ trưởng các cơ quan tiến hành tố tụng. Quy định chặt chẽ căn cứ, điều kiện tiến hành các biện pháp tố tụng nhằm tránh lạm dụng. Bất kỳ vi phạm nào trong quá trình giải quyết vụ án đều không thể chấp nhận và cơ quan tiến hành tố tụng sẽ phải đối diện với những chế tài như: Chứng cứ đã được thu thập sẽ bị tuyên bố vô hiệu; phải tiến hành điều tra, truy tố, xét xử lại; ngoài ra người tiến hành tố tụng vi phạm còn phải bị xử lý kỷ luật, hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự [1, tr. 42- 44]. 1.3.3.2.Quy định chặt chẽ và kiểm soát nghiêm ngặt việc áp dụng các biện pháp hạn chế quyền công dân 32
  • 25. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Có thể nói, đây là một trong những điểm mới quan trọng của Bộ luật tố tụng hình sự nhằm cụ thể hóa yêu cầu của Hiến pháp. Lần đầu tiên trong lịch sử Hiến pháp của nước ta, Hiến pháp năm 2013 đặt ra nguyên tắc: “Quyền con người, quyền công dân chỉ có thể bị hạn chế theo quy định của luật trong trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng” (khoản 2 Điều 14). Như vậy, chỉ có các đạo luật do Quốc hội ban hành mới được quy định các biện pháp hạn chế quyền con người, quyền công dân và việc hạn chế cũng chỉ trong những trường hợp đã được Hiến pháp giới hạn. Đây là nguyên tắc rất quan trọng, thể hiện tư tưởng pháp quyền, thái độ tôn trọng con người, trên cơ sở đó định ra những bảo đảm cao nhất ở tầm “Hiến pháp và luật” để bảo vệ con người, bảo vệ công dân. Trong lĩnh vực tố tụng hình sự, để đạt được mục đích cao nhất là phát hiện tội phạm và người phạm tội, pháp luật của tất cả các nước đều cho phép áp dụng một số biện pháp hạn chế quyền con người, quyền công dân. Song vấn đề cần nhấn mạnh là, không phải bất cứ đối tượng nào cũng có thể bị áp dụng các biện pháp này. Trường hợp cần phải áp dụng biện pháp hạn chế quyền con người, quyền công dân thì phải đáp ứng đầy đủ căn cứ luật định, phải trên cơ sở và chỉ trong khuôn khổ quy định của luật. Từ những vấn đề nêu trên, Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 đã có những điều chỉnh quan trọng nhằm cụ thể hóa tư tưởng tiến bộ của Hiến pháp: Thứ nhất, Bộ luật đã tổng kết thực tiễn và quy định đầy đủ các biện pháp cần thiết cho quá trình chứng minh tội phạm. Theo đó, đã xây dựng một chương mới (Chương XVI) nhằm luật hóa các biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt, phát huy hiệu lực của nguồn chứng cứ có giá trị trực tiếp chứng minh tội phạm (gồm: ghi âm, ghi hình bí mật; nghe điện thoại bí mật; thu thập bí mật dữ liệu điện tử); bổ 33
  • 26. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 sung vào hệ thống các biện pháp ngăn chặn và biện pháp cưỡng chế biện pháp tạm hoãn xuất cảnh, phong tỏa tài khoản tại ngân hàng (Điều 124 và Điều 129). Thứ hai, bảo đảm từng biện pháp hạn chế quyền con người, quyền công dân phải được điều chỉnh chặt chẽ bởi năm yếu tố: căn cứ áp dụng, thẩm quyền quyết định, trình tự, thủ tục và thời hạn tiến hành. Thứ ba, quy định chặt chẽ và minh bạch căn cứ tạm giam thay cho quy định có tính chất định tính trong Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 nhằm chống sự tùy nghi, lạm dụng (Điều 119). Thứ tư, quy định cụ thể căn cứ, điều kiện áp dụng biện pháp bảo lĩnh và biện pháp đặt tiền nhằm phát huy hiệu quả của các biện pháp này trong thực tiễn (Điều 121, 122). Thứ năm, về kỹ thuật lập pháp, Bộ luật đã thu hút toàn bộ các biện pháp hạn chế quyền con người, quyền công dân để điều chỉnh chung trong một chương nhằm bảo đảm tính chặt chẽ và nhất quán trong việc quy định các biện pháp này, đồng thời, quá trình thực thi luật sẽ tạo điều kiện để các cơ quan chuyên môn thuận tiện trong áp dụng và nhân dân dễ giám sát [1, tr. 40]. 1.3.3.3.Bảo đảm nguyên tắc suy đoán vô tội Suy đoán vô tội là nguyên tắc quan trọng, có tính chất nền tảng, chi phối nhiều nguyên tắc khác của tố tụng hình sự. Tuyên ngôn Nhân quyền của Liên hợp quốc năm 1948 khẳng định: “Bất kỳ người nào bị buộc tội đều có quyền được coi là vô tội cho đến khi một Tòa án công khai, nơi người đó đã có được tất cả những bảo đảm cần thiết để bào chữa cho mình, chứng minh được tội trạng của người đó dựa trên cơ sở luật pháp” (Điều 11). Tiếp thu những thành tựu của văn minh pháp lý nhân loại, Hiến pháp năm 2013 đã bổ sung và quy định đầy đủ nội dung của nguyên tắc suy đoán vô tội: “Người bị buộc tội được coi là không có tội cho đến khi được chứng minh theo trình tự luật định và có bản án kết tội của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật”. 34
  • 27. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Như vậy, nguyên tắc suy đoán vô tội có những yêu cầu cơ bản là: Thứ nhất, toàn bộ quá trình chứng minh tội phạm phải được tiến hành một cách chặt chẽ theo trình tự, thủ tục do luật định; phải bảo đảm đầy đủ và thuận lợi nhất những điều kiện để người bị buộc tội thực hiện quyền bào chữa. Thứ hai, chừng nào chưa có bản án đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án thì người bị buộc tội vẫn chưa bị coi là người phạm tội; nghiêm cấm các cơ quan tố tụng đối xử với họ như người phạm tội. Thứ ba, quá trình tiến hành tố tụng, nếu đã áp dụng đầy đủ các biện pháp cần thiết mà vẫn không đủ căn cứ để chứng minh tội phạm thì phải giải quyết theo hướng có lợi cho người bị buộc tội. Từ những yêu cầu nêu trên, Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 đã có những sửa đổi, bổ sung quan trọng nhằm cụ thể hóa đầy đủ yêu cầu của nguyên tắc suy đoán vô tội: Một là, bổ sung và quy định đầy đủ nội dung của nguyên tắc suy đoán vô tội: “Người bị buộc tội được coi là không có tội cho đến khi được chứng minh theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định và có bản án kết tội của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật”. Khi không có đủ hoặc không thể làm sáng tỏ căn cứ để buộc tội, kết tội theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định thì cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải kết luận người bị buộc tội không có tội” (Điều 13). Hai là, quy định chặt chẽ về trình tự, thủ tục tố tụng và khẳng định nguyên tắc “Mọi hoạt động tố tụng hình sự phải được thực hiện theo quy định của Bộ luật này. Không được giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử ngoài những căn cứ và trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định” (Điều 7). Ba là, quy định chế tài áp dụng trong trường hợp vi phạm thủ tục tố tụng, như: tuyên bố tính vô hiệu của chứng cứ nếu quá trình thu thập vi phạm thủ tục luật định (Điều 87); trả hồ sơ yêu cầu điều tra bổ sung (Điều 236 và Điều 280). Bốn là, khẳng định rõ, trong từng giai đoạn tố tụng, nếu đã 35
  • 28. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 hết thời hạn luật định mà không thể hoặc không đủ chứng cứ chứng minh tội phạm thì phải kết luận họ không có tội, khôi phục và bảo đảm các quyền và lợi ích hợp pháp của họ [22, tr. 191; 204]. 1.3.3.4.Bảo đảm quyền bào chữa của người bị buộc tội Đây là nguyên tắc cơ bản của mọi nền tư pháp dân chủ. Ở Nhà nước ta, bảo đảm quyền bào chữa đã được ghi nhận ngay từ Hiến pháp năm 1946: Bị cáo được quyền tự bào chữa lấy hoặc mượn luật sư (Điều thứ 67). Các bản Hiến pháp năm 1954, năm 1980, năm 1992 tiếp tục ghi nhận và đề cao nguyên tắc quan trọng này. Hiến pháp năm 2013, tại Chương II (Quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân) quy định: “Người bị bắt, tạm giữ, tạm giam, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc người khác bào chữa (khoản 4 Điều 31); đồng thời, tại Chương VIII (Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân) quy định: “Quyền bào chữa của bị can, bị cáo, quyền bảo vệ lợi ích hợp pháp của đương sự được bảo đảm” (khoản 7 Điều 103). Như vậy, so với các bản Hiến pháp trước đây, Hiến pháp năm 2013 đã mở rộng đối tượng được bảo đảm quyền bào chữa không chỉ là bị can, bị cáo, mà còn được bao gồm người bị bắt, người bị tạm giữ. Đồng thời, không chỉ quy định vấn đề này ở Chương Tòa án nhân dân và Viện kiểm sát nhân dân, mà còn được bổ sung và đặt trong Chương quyền con người, quyền công dân nhằm khẳng định quyền bào chữa là một trong những quyền con người, quyền công dân quan trọng nhất của người bị buộc tội. Do đó, trước hết phải được ghi nhận với tư cách là quyền của con người, quyền của công dân. Từ những vấn đề nêu trên, Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 đã có nhiều điều chỉnh quan trọng nhằm cụ thể hóa yêu cầu của Hiến pháp năm 2013: Thứ nhất, thay vì chỉ được điều chỉnh bởi 03 điều luật như Bộ luật tố tụng năm 2003, 36
  • 29. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Bộ luật mới đã bổ sung một chương (Chương V) nhằm quy định đầy đủ các nội dung liên quan đến bào chữa. Thứ hai, ngoài ba chủ thể được bảo đảm quyền bào chữa (người bị tạm giữ, bị can, bị cáo), Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 bổ sung người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt cũng được bảo đảm quyền bào chữa (Điều 58). Thứ ba, mở rộng diện người bào chữa gồm cả Trợ giúp viên pháp lý nhằm bào chữa miễn phí cho các đối tượng thuộc diện chính sách thay vì chỉ gồm luật sư, người đại diện của người bị buộc tội, bào chữa viên nhân dân như Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 (Điều 72). Thứ tư, mở rộng trường hợp cơ quan tố tụng bắt buộc phải chỉ định người bào chữa cho bị can, bị cáo bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội mà Bộ luật hình sự quy định mức cao nhất là tử hình như quy định của Bộ luật tố tụng năm 2003. Thứ năm, quy định thời điểm người bào chữa tham gia tố tụng sớm hơn (kể từ khi có người bị bắt) thay vì tham gia từ khi có quyết định tạm giữ như hiện nay (Điều 74). Đồng thời, ngay từ giai đoạn giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, luật sư có quyền tham gia tố tụng để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tố giác, bị kiến nghị khởi tố (Điều 83). Thứ sáu, thay thủ tục “cấp giấy chứng nhận người bào chữa” bằng thủ tục “đăng ký bào chữa”, đồng thời, rút ngắn thời gian đăng ký bào chữa từ 03 ngày xuống còn 24 giờ nhằm tạo điều kiện để người bào chữa nhanh chóng tiếp cận với quá trình giải quyết vụ án (Điều 78). Thứ bảy, bổ sung người thân thích của người bị buộc tội có quyền mời người bào chữa, thay vì chỉ người bị buộc tội và người đại diện hợp pháp của họ có quyền mời người bào chữa (Điều 75). Đặc biệt, để tháo gỡ những khúc mắc thời gian qua liên quan đến việc bào chữa cho người đang bị tạm giữ, tạm giam, bảo đảm tính minh bạch của hoạt động tố tụng hình sự, Bộ luật được bổ sung quy định: “Trường hợp người bị bắt, người bị tạm giữ, người bị tạm giam trong giai đoạn điều tra 37
  • 30. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 có đề nghị từ chối người bào chữa do người thân thích của họ nhờ thì Điều tra viên phải cùng người bào chữa đó trực tiếp gặp người bị bắt, người bị giữ, người bị giam để xác nhận việc từ chối” (khoản 2 Điều 77). Thứ tám, để đảm bảo tranh tụng dân chủ, Bộ luật bổ sung cho người bào chữa quyền thu thập chứng cứ thay vì chỉ có quyền thu thập tài liệu, đồ vật như hiện nay; đồng thời quy định người bào chữa có quyền kiểm tra, đánh giá và trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá (Điều 73). Thứ chín, nhằm khắc phục những thiếu sót của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003, Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 được bổ sung và quy định rõ trách nhiệm của các cơ quan tố tụng phải thông báo trước cho người bào chữa về thời gian và địa điểm tiến hành các hoạt động tố tụng để người bào chữa tham gia theo quy định (Điều 79). Thứ mười, đồng thời với việc bổ sung quyền của người bào chữa, Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 quy định rõ nghĩa vụ, trách nhiệm của người bào chữa. Trường hợp người bào chữa vi phạm pháp luật, vi phạm đạo đức nghề nghiệp thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị hủy bỏ việc đăng ký bào chữa, xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại phải bồi thường (Điều 73). Như vậy, nguyên tắc suy đoán vô tội có mối liên hệ mật thiết với việc bảo đảm quyền bào chữa. Sẽ là “sự suy đoán có tội” nếu quyền bào chữa của người bị buộc tội còn bị vi phạm trên thực tế; tương tự như vậy, nếu quyền bào chữa được đảm bảo tức là đã bảo đảm trên thực tế yêu cầu của “nguyên tắc suy đoán vô tội” [1, tr. 45-48]. 1.3.3.5.Thiết lập cơ chế hữu hiệu để bảo vệ những người tham gia tố tụng Nguyên tắc bảo hộ tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản của những người tham gia tố tụng được quy định trong Bộ luật tố tụng hình sự năm 38
  • 31. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 2003 với nội dung: “Người bị hại, người làm chứng và những người tham gia tố tụng khác cũng như người thân thích của họ mà bị đe dọa đến tính mạng, sức khỏe, bị xâm phạm danh dự, nhân phẩm, tài sản thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải áp dụng những biện pháp cần thiết để bảo vệ theo quy định của pháp luật” (Điều 7). Tuy nhiên, trong toàn bộ Bộ luật không có bất cứ quy định hoặc cơ chế nào cho việc thực hiện nguyên tắc này. Thực tiễn đấu tranh chống tội phạm thời gian qua cho thấy đây là vấn đề nhức nhối và phức tạp, nếu không có cơ chế giải quyết dứt điểm thì nhiều trường hợp người làm chứng, người tố giác về tội phạm sẽ không dám hợp tác với các cơ quan tố tụng hoặc không dám khai báo đầy đủ, trung thực các tình tiết của vụ án vì lo sợ bị trả thù, nhất là các vụ án hoạt động theo kiểm xã hội đen hoặc tội phạm có tổ chức. Từ thực tiễn đó, một trong những yêu cầu đặt ra đối với quá trình sửa đổi Bộ luật tố tụng hình sự là phải thiết lập cho được cơ chế hữu hiệu nhằm bảo vệ người tham gia tố tụng. Trên tinh thần đó, Bộ luật mới được ban hành đã được bổ sung một chương (Chương XXXIV) quy định đầy đủ các nội dung liên quan đến vấn đề này. Thứ nhất, quy định những đối tượng được bảo vệ bao gồm: người tố giác tội phạm, người làm chứng, người bị hại và người thân thích của những người này (Điều 484). Thứ hai, quy định đầy đủ các biện pháp bảo vệ để các cơ quan tố tụng lựa chọn như: canh gác, bảo vệ; di chuyển và giữ bí mật chỗ ở, chỗ làm việc, học tập; thay đổi tung tích, lý lịch, đặc điểm nhân dạng; răn đe, cảnh cáo, vô hiệu hóa các hành vi xâm hại và các biện pháp khác… (Điều 486). Thứ ba, quy định chặt chẽ về thời gian áp dụng các biện pháp bảo vệ; trường hợp chấm dứt áp dụng biện pháp bảo vệ phải thể hiện bằng quyết định do Thủ trưởng cơ quan tố tụng ban hành (Điều 488, 489). Thứ tư, quy định trách nhiệm 39
  • 32. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 của cơ quan tố tụng trong trường hợp xét thấy không cần thiết áp dụng biện pháp bảo vệ thì phải giải thích rõ lý do cho người đã yêu cầu, đề nghị biết (Điều 487). Có thể khẳng định rằng, với việc bổ sung đầy đủ các quy định trong Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 nhằm bảo vệ những người tham gia tố tụng đã khẳng định một cách nhất quán thái độ và trách nhiệm của Nhà nước trong bảo vệ để nhân dân tin tưởng và an tâm tham gia đấu tranh phòng, chống tội phạm. 1.3.3.6.Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 đã quán triệt sâu sắc nguyên tắc “bảo đảm lợi ích tốt nhất cho người chưa thành niên” Xuất phát từ đặc điểm của người chưa thành niên là người chưa có sự trưởng thành đầy đủ về thể chất và nhận thức nên luôn cần được sự quan tâm, bảo vệ đặc biệt của gia đình và xã hội, kể cả trong trường hợp người chưa thành niên có hành vi vi phạm pháp luật. Việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người chưa thành niên và áp dụng hình phạt đối với họ chỉ được tiến hành trong trường hợp cần thiết, với mục đích chủ yếu là nhằm giáo dục, giúp đỡ các em sửa chữa sai lầm, phát triển lành mạnh, sống có trách nhiệm với bản thân, gia đình và xã hội, trở thành người công dân có ích cho đất nước. Đây là quan điểm xuyên suốt trong chính sách bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em của Đảng, Nhà nước ta và cũng là mục tiêu hướng tới các chuẩn mực quốc tế về quyền trẻ em. Vấn đề đặt ra đối với việc sửa đổi Bộ luật tố tụng hình sự là phải đổi mới sâu sắc các thủ tục tố tụng, xây dựng các thủ tục chuyên biệt, thể hiện mức độ ưu tiên để hướng tới bảo đảm lợi ích tốt nhất cho người chưa thành niên. Trên cơ sở đó, Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 đã có nhiều điều chỉnh quan trọng: Thứ nhất, để bảo vệ toàn diện người chưa thành niên, Bộ luật bổ sung thủ tục đối với người làm chứng, người bị hại là người chưa thành niên, thay vì chỉ có thủ tục cho người chưa thành niên phạm tội như hiện nay. Thứ hai, ngoài việc 40
  • 33. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 phải chịu sự chi phối chung của hệ thống 27 nguyên tắc cơ bản quy định tại Chương II, Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 bổ sung 07 nguyên tắc đặc thù áp dụng đối với quá trình giải quyết các vụ án liên quan đến người chưa thành niên (Điều 414). Có thể nói, “bảo đảm lợi ích tốt nhất cho người chưa thành niên” đã được thể hiện sâu sắc trong Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015, phù hợp với các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên. Điều quan trọng nhất là thông qua mỗi vụ án, giúp các em sớm nhận ra sai lầm để tích cực sửa chữa, có ý thức tôn trọng pháp luật và tôn trọng các quy tắc của đời sống xã hội. 1.3.3.7.Đổi mới chế định thời hạn tố tụng nhằm bảo đảm tốt hơn quyền quyền công dân Tố tụng hình sự là quá trình chứng minh tội phạm và người phạm tội, vì vậy luôn tiềm ẩn nguy cơ ảnh hưởng trực tiếp đến những quyền cơ bản nhất của con người, của công dân. Yêu cầu đặt ra là phải quy định và kiểm soát nghiêm ngặt quá trình này, trong đó có vấn đề thời hạn. Trên tinh thần đó, Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 đã có nhiều sửa đổi, bổ sung quan trọng: Thứ nhất, xác lập nguyên tắc mọi biện pháp tố tụng phải được ràng buộc chặt chẽ về mặt thời hạn, khắc phục “khoảng trống” trong pháp luật hiện hành, chưa quy định thời hạn áp dụng một số biện pháp hạn chế quyền con người, quyền công dân (như: biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú, biện pháp bảo lĩnh, biện pháp đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để đảm bảo) (Điều 121, 122, 123). Thứ hai, rút ngắn thời hạn từ 24 giờ xuống còn 12 giờ Cơ quan điều tra phải lấy lời khai, xem xét trả tự do cho người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp nếu không đủ căn cứ (Điều 110). Thứ ba, rút ngắn thời hạn tạm giam nhằm tránh kéo dài tình trạng pháp lý căng thẳng của bị can, đồng thời, buộc các cơ quan tố tụng phải cân nhắc thận trọng thời điểm bắt giam; theo đó, rút ngắn 01 tháng đối 41
  • 34. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 với tội phạm nghiêm trọng, 02 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng, 04 tháng đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng (Điều 119). Thứ tư, rút ngắn căn bản thời hạn tạm giam với người chưa thành niên; theo đó, thời hạn tối đa chỉ còn hai phần ba thời hạn so với trước đây (Điều 419); Thứ năm, rút ngắn thời hạn giải quyết tố cáo của công dân từ 60 ngày xuống còn 30 ngày nhằm khẩn trương giải quyết những khúc mắc của người dân, đồng thời, sớm xử lý cán bộ tố tụng nếu có hành vi vi phạm. Thứ sáu, lượng hóa các thời hạn quy định có tính định tính trong Bộ luật hiện nay “thông báo ngay, gửi ngay…” bằng các thời hạn cụ thể nhằm tránh lạm dụng, đẩy nhanh tiến độ giải quyết vụ án. Xây dựng nền tư pháp công bằng, nhân đạo, dân chủ, nghiêm minh vì con người, vì nhân dân đã được thể hiện xuyên suốt trong toàn bộ Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015. Ngoài những nội dung lớn sửa đổi lớn nêu trên, còn rất nhiều nội dung quan trọng và tiến bộ khác đã được cụ thể hóa trong Bộ luật. Chúng ta tin tưởng rằng, cùng với tiến trình đi lên của đất nước, việc thực thi Bộ luật tố tụng hình sự sẽ góp phần quan trọng thực hiện mục tiêu xây dựng nền tư pháp trong sạch, vững mạnh, vì cuộc sống thanh bình của nhân dân, vì những giá trị cao đẹp của nền công lý xã hội chủ nghĩa [1, tr. 52-53]. 42
  • 35. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Tiểu kết Chương I Quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân là những giá trị của nhân loại, của các quốc gia, dân tộc trên thế giới thông qua các cuộc cách mạng xã hội hình thành nên. Đó là những năng lực, nhu cầu vốn có và chỉ có ở con người với tư cách là thành viên của cộng đồng nhân loại, được thể chế hóa bằng pháp luật quốc gia và các thỏa thuận pháp lý quốc tế. Ở nước ta, quyền công dân là những giá trị gắn liền với công cuộc dựng nước và giữ nước của nhân dân ta, dân tộc ta. Đó là thành quả mà nhân dân ta đã đạt được trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội. Nhiệm vụ bảo vệ quyền công dân là của cả hệ thống chính trị, của các cơ quan tư pháp, trong đó vai trò của Viện kiểm sát nhân dân chính là thực hiện tốt các chức năng Hiến định, nhiệm vụ do Luật định nhằm góp phần thực hiện thắng lợi công cuộc đổi mới đất nước, góp phần đấu tranh phòng ngừa tội phạm, duy trì trật tự an toàn xã hội đang là vấn đề được Đảng, Nhà nước và nhân dân đặc biệt coi trọng, trong tất cả những điều ấy có vai trò bảo vệ quyền công dân của ngành Kiểm sát.