SlideShare a Scribd company logo
1 of 24
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Khái quát chung về NHTM trong nền kinh tế thị trường
1.1.1. Sự ra đời và phát triển của Ngân hàng Thương mại
Ngân hàng thương mại là một trong các tổ chức trung gian tài chính quan trọng
nhất của nền kinh tế được hình thành, tồn tại và phát triển qua hàng trăm năm. Từ
thời cổ đại, ở những nước có nền thương mại phát triển sớm đã xuất hiện những nhóm
thương nhân chuyên nghề kinh doanh các dịch vụ tiền tệ nhưng chưa có một cơ cấu
tổ chức nào được coi như một Ngân hàng theo đúng chức danh của nó. Trong nhiều
thế kỷ của thời trung cổ, nghề kinh doanh này đã phải trải qua bao nỗi thăng trầm bởi
chiến tranh tàn khốc, không thể phát triển được. Phải chờ cho đến đầu thế kỷ thứ 12,
khi chiến tranh đã dịu bớt, kinh tế hàng hoá đã có bước phát triển, nhất là khu vực
Tây âu. Khi đó, một tổ chức được mệnh danh là ngân hàng được thành lập ở Venise
nước Ý vào năm 1171, tuy về thực chất chỉ là một tổ chức tài chính được thiết lập để
thực hiện sự tài trợ cho chiến tranh, nhưng nội dung hoạt động của nó đã bao hàm cả
nghiệp vụ Ngân hàng.
Cho đến đầu thế kỷ 15, một số tổ chức kinh doanh tiền tệ được thành lập, được
xem như những Ngân hàng thực thụ như: Ngân hàng Barcelone, Ngân hàng Valenee
của Tây Ban Nha, những tổ chức này đã thực hiện các nghiệp vụ nhận tiền ký thác,
cấp tín dụng, chuyển ngân và làm các nghiệp vụ thu - chi tiền cho khách hàng với ý
nghĩa là những nghiệp vụ kinh doanh cơ bản.
Sự phát triển của Ngân hàng Thương mại phải kể từ thời kỳ phục hưng, và đặc
biệt là từ khoảng thế kỷ 17 cho đến nay. Thời kỳ kinh tế hàng hoá phát triển nhanh
chóng, mạnh mẽ, nền thương mại không ngừng mở rộng, các quan hệ hàng hoá - tiền
tệ phát triển bao trùm đời sống kinh tế - xã hội đã tạo ra những tiền đề kinh tế phát
sinh và phát triển nghề Ngân hàng.
Ở Việt nam, trong bước chuyển đổi sang cơ chế thị trường có sự quản lý của
Nhà nước, thực hiện nhất quán chính sách kinh tế nhiều thành phần theo định hướng
Xã hội chủ nghĩa. Mọi người được tự do kinh doanh theo pháp luật, được bảo hộ
quyền sở hữu và thu nhập hợp pháp, các hình thức sở hữu có thể hỗn hợp đan kết với
nhau hình thành các tổ chức kinh doanh đa dạng. Các doanh nghiệp không phân biệt
quan hệ sở hữu đều tự chủ kinh doanh, hợp tác và cạnh tranh với
SVTH: Ngô Thị Tuyết Nhi Trang 3
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths.Diệp Thị Phương Thảo
nhau, bình đẳng trước pháp luật. Theo hướng đó, nền kinh tế hàng hoá phát triển tất
yếu sẽ tạo ra những tiền đề cần thiết và đòi hỏi sự ra đời của nhiều loại hình Ngân
hàng và các tổ chức tín dụng. Từ năm 1986, hoà vào công cuộc đổi mới cơ chế quản
lý kinh tế của đất nước theo sự chỉ đạo của Đảng và Nhà nước, hệ thống Ngân hàng
được tổ chức lại được tách ra làm hai cấp: Ngân hàng Nhà nuớc đảm nhận công tác
phát hành tiền và điều tiết lưu thông tiền tệ, còn chức năng kinh doanh được thực hiện
bởi các Ngân hàng Thương mại.
1.1.2. Khái niệm Ngân hàng Thương mại
Để hiểu rõ về Ngân hàng thương mại, người ta thường phải dựa vào tính chất
mục đích hoạt động của nó trên thị trường tài chính và đôi khi còn kết hợp tính chất,
mục đích và đối tượng hoạt động để đưa ra định nghĩa.Với mỗi quốc gia khác nhau,
hình thành một khái niệm khác nhau về NHTM.
Theo Luật Ngân hàng Đan Mạch năm 1930: “Những nhà băng thiết yếu bao
gồm những nghiệp vụ nhận tiền gửi, buôn bán vàng bạc, hành nghề thương mại và
các giá trị địa ốc, các phương tiện tín dụng và hối phiếu, thực hiện các nghiệp vụ
chuyển ngân, đứng ra bảo hiểm...”
Theo Luật Ngân hàng Pháp năm 1941: “NHTM là những xí nghiệp hay cơ sở
hành nghề thường xuyên nhận của công chúng dưới hình thức ký thác hay hình thức
khác các số tiền mà họ dùng cho chính họ vào các nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng hay
dịch vụ tài chính”.
Theo Luật “Tổ chức Tín dụng” của Việt Nam ban hành vào ngày
12/12/1997:“Ngân hàng là TCTD thực hiện toàn bộ hoạt động Ngân hàng và các
hoạt động kinh doanh khác có liên quan. Hoạt động Ngân hàng là một hoạt động kinh
doanh tiền tệ và dịch vụ Ngân hàng với nội dung chủ yếu là nhận tiền gửi, sử dụng
số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán”
“NHTM là loại hình Ngân hàng được thực hiện toàn bộ các hoạt động Ngân
hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận góp phần
thực hiện các mục tiêu kinh tế của Nhà nước”.
Mặc dù có nhiều cách thể hiện khác nhau, nhưng khi phân tích khai thác nội
dung của các định nghĩa đó, người ta dễ nhận thấy các NHTM đều có chung một tính
chất, đó là: Nhận tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn để sử dụng vào các nghiệp vụ
cho vay, đầu tư và các dịch vụ kinh doanh khác của chính Ngân hàng.
SVTH: Ngô Thị Tuyết Nhi Trang 4
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths.Diệp Thị Phương Thảo
1.1.3. Vai trò của Ngân hàng Thương mại
Từ khái niệm về NHTM nêu trên áp dụng vào thực tế nước ta, một nước có
hơn 80% dân số sống bằng nghề nông, việc phát triển sản xuất theo chiều hướng CNH
- HĐH rất cần đến NHTM với vai trò to lớn của nó. Nhất là khi quá trình CNH - HĐH
của chúng ta đã đi vào chiều sâu, yêu cầu cần có vốn để xây dựng cơ sở hạ tầng, tăng
tốc đầu tư, từng bước chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đảm bảo nhịp độ tăng trưởng kinh
tế nhanh và lâu bền, thực hiện thành công các mục tiêu phát triển kinh tế năm thì vai
trò của các NHTM càng được Đảng và Nhà nước ta coi trọng.

NHTM là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế

Vốn được tạo ra từ quá trình tích luỹ, tiết kiệm của mỗi cá nhân, doanh nghiệp
và các tổ chức trong nền kinh tế. Vì vậy, muốn có nhiều vốn phải tăng thu nhập quốc
dân, có mức độ tiêu dùng hợp lý. Tăng thu nhập quốc dân đồng nghĩa với việc mở
rộng sản xuất và lưu thông hàng hoá, đẩy mạnh sự phát triển của các ngành trong nền
kinh tế. Điều đó muốn làm được lại cần có vốn. Vốn được coi như nguồn đầu vào
chính thức cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Khi “nguyên
liệu” bị thiếu, doanh nghiệp sẽ mất đi cơ hội đầu tư mới hoặc không tiến hành kịp
thời quá trình tái sản xuất. NHTM chính là người đứng ra tiến hành khơi thông nguồn
vốn nhàn rỗi ở mọi tổ chức, cá nhân, mọi thành phần kinh tế... Thông qua hình thức
cấp tín dụng, Ngân hàng đã tạo điều kiện cho doanh nghiệp có khả năng mở rộng sản
xuất, cải tiến máy móc, thiết bị, đổi mới qui trình công nghệ, nâng cao năng suất lao
động đem lại hiệu quả kinh tế, cũng có nghĩa là đưa doanh nghiệp lên những nấc
thang cạnh tranh cao hơn. Cạnh tranh càng mạnh mẽ, kinh tế càng phát triển. Như
vậy với khả năng cung cấp vốn, NHTM đã trở thành một trong những điểm khởi đầu
cho sự phát triển kinh tế của quốc gia.

NHTM là cầu nối giữa doanh nghiệp với thị trường, giúp cho các nhà kinh
doanh xây dựng chiến lược quản lý doanh nghiệp.

Thị trường ở đây được hiểu ở hai góc độ, thị trường đầu vào và thị trường đầu
ra của doanh nghiệp. Để có thể tiến hành bất kỳ một hoạt động kinh doanh nào, doanh
nghiệp cần phải tham gia vào thị trường đầu vào nhằm thực hiện thành công chiến
lược 5P: Product (sản phẩm), Price (giá cả), Promotion (giao tiếp, khuyếch trương),
Place (địa điểm) và People (con người). Từ đó tiếp cận mạnh mẽ vào thị trường đầu
ra, tìm kiếm lợi nhuận. Qui trình đó chỉ được bắt đầu khi doanh nghiệp trang bị được
đầy đủ vốn cần thiết. Nhưng không phải doanh nghiệp nào cũng có đủ
SVTH: Ngô Thị Tuyết Nhi Trang 5
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths.Diệp Thị Phương Thảo
khả năng về tài chính. Do vậy, buộc họ phải tìm kiếm vốn phục vụ chính họ. Nguồn
vốn tín dụng của NHTM sẽ giúp các doanh nghiệp giải quyết những khó khăn đó, tạo
cho doanh nghiệp có đủ khả năng thoả mãn tối đa nhu cầu của thị trường trên mọi
phương diện: giá cả, chủng loại, chất lượng, thời gian, địa điểm... NHTM sẽ là cầu
nối giữa doanh nghiệp và thị trường gần nhau hơn cả về không gian và thời gian.

NHTM là cầu nối nền tài chính quốc gia với nền tài chính quốc tế

Trong xu thế khu vực hoá, toàn cầu hoá như hiện nay thì vai trò này ngày càng
thể hiện rõ rệt hơn. Áp lực cạnh tranh buộc nền kinh tế mỗi quốc gia khi mở cửa hội
nhập phải có tiềm lực lớn mạnh về mọi mặt, đặc biệt là tiềm lực về tài chính. Nhưng
làm thế nào để có thể hoà nhập nền tài chính của một quốc gia với phần còn lại của
thế giới? Câu hỏi đó sẽ được giải đáp nhờ vào hệ thống các NHTM vì hệ thống này
có khả năng cung cấp nhiều loại hình dịch vụ khác nhau hỗ trợ cho việc đầu tư từ
nước ngoài vào trong nước theo các hình thức: thanh toán quốc tế, nghiệp vụ hối đoái,
cho vay uỷ thác đầu tư... giúp cho luồng vốn ra, vào một cách hợp lý, đưa nền tài
chính nước nhà bắt kịp với nền tài chính quốc tế. Đây là một trong những điều kiện
tiên quyết cho tiến trình hội nhập kinh tế ở các quốc gia trên thế giới.

Ngân hàng thương mại là công cụ để Nhà nước điều tiết vĩ mônền kinh tếvì
hoạt động Ngân hàng góp phần chống lạm phát.

Một trong những con đường dẫn đến lạm phát của nền kinh tế là lạm phát qua
con đường tín dụng. Khi xảy ra lạm phát, Ngân hàng trung ương sẽ tăng tỉ lệ vào dự
trữ bắt buộc, lãi suất tái chiết khấu hoặc tham gia vào thị trường mở để thông qua các
Ngân hàng thương mại thay đổi lại lượng tiền trong lưu thông. Các Ngân hàng thương
mại sẽ kiểm soát lạm phát thông qua các hoạt động tín dụng, bảo lãnh. Từ đó Ngân
hàng xác định được hướng đầu tư vốn và đề ra các biện pháp xử lý những tác động
xấu ảnh hưởng đến nền kinh tế, làm cho quá trình tái sản xuất diễn ra liên tục, góp
phần điều hoà lưu thông tiền tệ, ổn định sức mua của đồng tiền, kiềm chế lạm phát.
1.1.4. Chức năng của Ngân hàng Thương mại
Ngân hàng thương mại là tổ chức tín dụng thể hiện nhiệm vụ cơ bản nhất của
Ngân hàng đó là huy động vốn và cho vay vốn. Ngân hàng thương mại là cầu nối giữa
các cá nhân và tổ chức, hút vốn từ nơi nhàn rỗi và bơm vào nơi khan hiếm.
SVTH: Ngô Thị Tuyết Nhi Trang 6
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths.Diệp Thị Phương Thảo
Hoạt động của Ngân hàng thương mại nhằm mục đích kinh doanh một hàng hóa đặc
biệt đó là "vốn - tiền", trả lãi suất huy động vốn thấp hơn lãi suất cho vay vốn, và
phần chênh lệch lãi suất đó chính là lợi nhuận của Ngân hàng thương mại. Hoạt động
của Ngân hàng thương mại phục vụ cho nhu cầu về vốn của mọi tầng lớp dân chúng,
loại hình doanh nghiệp và các tổ chức khác trong xã hội. Hệ thống Ngân hàng phát
triển bền vững ổn định là điều kiện cần thiết cho một nền kinh tế vững mạnh.
Các Ngân hàng thương mại đều thực hiện 3 chức năng cơ bản sau:

Trung gian tài chính.

Ngân hàng là trung gian tài chính lớn nhất và đóng vai trò quan trọng trong
nền kinh tế với hoạt động chủ yếu là biến tiết kiệm thành đầu tư. Trong nền kinh tế,
ở 1 thời điểm bất kì luôn có sự nhàn rỗi tạm thời về vốn đối với cá nhân, doanh nghiệp
hay tổ chức này nhưng cùng lúc đó một số cá nhân, tổ chức hay doanh nghiệp khác
lại đang trong tình trạng thiếu hụt về vốn, do đó tất yếu sẽ phát sinh một sự dịch
chuyển về vốn giữa 2 nhóm này. Tuy nhiên do hạn chế về mặt thông tin cũng như
những giới hạn về khoảng cách không gian, thời gian nên việc chuyển giao vốn một
cách trực tiếp sẽ gặp nhiều khó khăn, tốn chi phí và kém an toàn.
Ngân hàng thương mại đứng ra đóng vai trò trung gian giúp cho cung cầu về vốn gặp
nhau thông qua huy động vốn từ người này và cho vay đối với người kia, giải quyết
các mâu thuẫn của tín dụng trực tiếp trên cơ sở gánh chịu rủi ro và sử dụng các kĩ
thuật nghiệp vụ nhằm hạn chế, phân tán rủi ro và giảm chi phí giao dịch.

Tạo phương tiện thanh toán.

Trước đây khi chưa có Ngân hàng Trung ương chuyên về nghiệp vụ phát hành
tiền thì các Ngân hàng Thương mại cũng phát hành tiền giấy của riêng mình dưới
dạng giấy nợ Ngân hàng dựa trên số lượng tiền – vàng đang nắm giữ. Với những ưu
thế nhất định, giấy nợ Ngân hàng dần thay thế tiền vàng trở thành phương tiện thanh
toán và cất trữ - trở thành tiền giấy.
Khi Ngân hàng Trung ương ra đời, các Ngân hàng thương mại không còn được
phát hành giấy bạc của riêng mình. Tuy nhiên, Ngân hàng vẫn có khả năng tạo phương
tiện thanh toán bằng việc cho vay đối với khách hàng, nhờ đó mà khách hàng có thể
sử dụng số dư tăng thêm trên tài khoản tiền gửi thanh toán của mình để mua hàng hóa
dịch vụ. Ngoài ra, hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ, toàn bộ hệ thống Ngân hàng
Thương mại là một trong bốn nhân tố trong quá trình cung ứng tiền tệ.
SVTH: Ngô Thị Tuyết Nhi Trang 7
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths.Diệp Thị Phương Thảo
Khi họ mở rộng các khoản tiền gửi từ Ngân hàng này đến Ngân hàng khác trên cơ sở
cho vay, toàn bộ hệ thống đã tạo ra tạo ra khối lượng tiền gửi tăng gấp bội theo công
thức số nhân tiền tệ.

Trung gian thanh toán.

Trong các loại nghiệp vụ Ngân hàng, vai trò làm trung gian thanh toán cho nền
kinh tế là một nghiệp vụ rất quan trọng, nó có lịch sử gắn liền với lịch sử hình thành
và phát triển của hệ thống Ngân hàng cũng như có vai trò to lớn trong việc thúc đẩy
sản xuất và lưu thông hàng hoá phát triển. Các giao dịch thanh toán của khách hàng
và nội bộ Ngân hàng (đổi tiền, đầu cơ, đầu tư, quyết toán thanh toán…) thực hiện
dưới hình thức tiền mặt, chuyển khoản (trong hệ thống) hoặc chuyển tiền (liên Ngân
hàng).
Ngân hàng thay mặt khách hàng thanh toán giá trị hàng hóa và dịch vụ, sử
dụng một loạt các hình thức thanh toán như thanh toán bằng séc, ủy nhiệm chi, ủy
nhiệm thu, thư tín dụng, các loại thẻ thanh toán. Các Ngân hàng còn thực hiện thanh
toán bù trừ với nhau qua trung tâm thanh toán trong nước và quốc tế theo các qui
chuẩn thống nhất.
Ngày nay, khi khoa học công nghệ phát triển mạnh mẽ, thương mại điện tử
được ứng dụng rộng rãi thì hoạt động thanh toán của Ngân hàng ngày càng đạt hiệu
quả cao hơn, an toàn và tiện lợi, đóng góp đắc lực vào sự vận động phát triển của nền
kinh tế toàn cầu.
1.1.5. Các hoạt động cơ bản của NHTM
1.1.5.1. Hoạt động huy động vốn
Huy động vốn là hoạt động tiền đề có ý nghĩa quan trọng đối với bản thân
Ngân hàng cũng như đối với toàn xã hội, đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì
và tiến hành các hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Trong nghiệp vụ này, Ngân
hàng thương mại sử dụng các biện pháp và công cụ cần thiết trong giới hạn của pháp
luật để huy động các nguồn tiền nhàn rỗi trong xã hội, tăng nguồn tín dụng. Kết quả
của hoạt động này là tạo ra nguồn vốn đáp ứng các nhu cầu của nền kinh tế.

Huy động vốn từ việc nhận tiền gửi: Là nguồn vốn huy động thường xuyên

chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng nguồn vốn của Ngân hàng thương mại, thực
chất là tài sản bằng tiền của các chủ sở hữu mà Ngân hàng tạm thời quản lý và sử
SVTH: Ngô Thị Tuyết Nhi Trang 8
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths.Diệp Thị Phương Thảo
dụng, nhưng với nghĩa vụ hoàn trả kịp thời, đầy đủ khi khách hàng yêu cầu.. Các
loại hình huy động vốn từ tiền gửi bao gồm:
- Tiền gửi không kì hạn: Là nguồn vốn có chi phí thấp nhưng lại không ổn
định, vì người gửi tiền có thể rút ra bất cứ lúc nào nhằm phục vụ mục đích
sử dụng dịch vụ thanh toán của Ngân hàng. Mang lại nguồn thu phí về dịch
vụ cho các Ngân hàng.
- Tiền gửi có kì hạn của các doanh nghiệp, tổ chức xã hội: Là nguồn vốn có
kì hạn xác định, tương đối ổn định nhưng chi phí để có và duy trì, quản lý
nguồn vốn này lại khá cao, khách hàng gửi tiền vào chủ yếu nhằm mục
đích an toàn và sinh lời.
- Tiền gửi tiết kiệm từ dân cư: Là nguồn tiền có kì hạn tương đối ổn định,
tuy nhiên chi phí cũng không thấp. Mục đích chủ yếu của dân cư khi gửi
tiền là nhu cầu bảo toàn vốn và hưởng lãi. Thông thường đây là nguồn vốn
chiếm tỉ trọng lớn, các Ngân hàng cũng tìm cách để thu hút bằng cách đa
dạng hóa các hình thức huy động và sử dụng lãi suất cạnh tranh hấp dẫn.

Huy động vốn thông qua phát hành giấy tờ có giá ( Kì phiếu, trái phiếu, chứng
chỉ tiền gửi …): Là các công cụ nợ do Ngân hàng phát hành để huy động vốn trên thị
trường khi thiếu nguồn tiền gửi trung và dài hạn để đáp ứng nhu cầu cho vay trung và
dài hạn. Thường thì những Ngân hàng lớn có uy tín hoặc chấp nhận trả lãi suất cao sẽ
dễ vay mượn hơn. Tuy nhiên các Ngân hàng cũng cần nghiên cứu kĩ thị trường để
đưa ra mức lãi suất và kì hạn phù hợp để có thể huy động được vốn với hiệu quả cao
nhất.



Huy động vốn thông qua nghiệp vụ đi vay: Ngân hàng thương mại đi vay vốn
từ Ngân hàng trung ương hay các tổ chức tín dụng khác vào những giai đoạn nhất


định nhằm đáp ứng nhu cầu chi trả khi khả năng huy động bị hạn chế. Chi phí cho
nguồn vốn này tương đối đắt nên thường chỉ được duy trì ở một tỉ trọng nhỏ và trong
những trường hợp cụ thể.


Huy động vốn bổ sung vào nguồn vốn chủ sở hữu: Nguồn vốn chủ sở hữu chỉ
chiếm một tỉ trọng khá khiêm tốn trong tổng nguồn vốn nhưng lại có vai trò quan
trọng đối với sự hình thành và phát triển hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Ngân
hàng tăng cường nguồn vốn chủ sở hữu của mình thông qua việc phát hành cổ phiếu,
trái phiếu hay bổ sung vốn từ lợi nhuận.

SVTH: Ngô Thị Tuyết Nhi Trang 9
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths.Diệp Thị Phương Thảo
1.1.5.2. Hoạt động sử dụng vốn
Việc sử dụng vốn chính là quá trình tạo ra các loại tài sản khác nhau của Ngân
hàng dựa trên nguồn vốn đã huy động được, trong đó quan trọng nhất là nghiệp vụ
cho vay và đầu tư mang lại nguồn thu nhập chính cho Ngân hàng.

Dự trữ: Là bộ phận cần thiết và tất yếu đối với mọi Ngân hàng, nhằm đảm bảo
khả năng thanh toán. Dự trữ của Ngân hàng thương mại bao gồm dự trữ bắt buộc và
dự trữ thanh toán.


- Dự trữ bắt buộc: Để đảm bảo an toàn chung cho toàn hệ thống, đồng thời
sử dụng như một công cụ để điều hành chính sách tiền tệ, Ngân hàng trung
ương được ấn định một tỉ lệ dự trữ bắt buộc trên mỗi khoản tiền gửi trong
từng thời kì nhất định. Các Ngân hàng thương mại phải duy trì tỉ lệ này, và
thông thường được gửi tại Ngân hàng trung ương.
- Dự trữ thanh toán: Các ngân hàng tự xác định một mức dự trữ phù hợp nhất
định dựa trên kinh nghiệm và điều kiện thực tế. Khoản dự trữ này được duy
trì dưới dạng tiền mặt nằm trong két của Ngân hàng và tiền gửi tại các Ngân
hàng thương mại khác. Mục đích chủ yếu là đáp ứng nhu cầu thanh toán.

Tín dụng: Là loại tài sản chiếm tỉ trọng lớn nhất tại các Ngân hàng thương mại
đồng thời mang lại nguồn thu chủ yếu cho Ngân hàng. Nếu phân chia theo hình thức
tài trợ, các nghiệp vụ tín dụng chủ yếu của Ngân hàng gồm có:


- Cho vay: Là loại hình tín dụng phổ biến nhất trong đó Ngân hàng cho người
đi vay sử dụng một số vốn để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh,
đầu tư hay tiêu dùng. Theo cam kết thì đến hạn người đi vay sẽ phải hoàn
trả cho Ngân hàng phần vốn đã vay cộng thêm tiền lãi. Ngân hàng kiểm soát
được người đi vay cũng như quá trình sử dụng vốn. Hoạt
động này có mức độ rủi ro rất lớn, có thể không thu hồi được vốn vay hoặc
người vay trả không hết hay trả không đúng hạn. Do đó, trong hoạt
động cho vay, các Ngân hàng sử dụng các biện pháp đảm bảo như thế
chấp, cầm cố …
- Chiết khấu thương phiếu: Là việc Ngân hàng ứng trước tiền cho khách hàng
tương ứng với giá trị của thương phiếu trừ đi phần thu nhập của Ngân hàng
để sở hữu một thương phiếu chưa đến hạn. Trong nghiệp vụ
SVTH: Ngô Thị Tuyết Nhi Trang 10
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths.Diệp Thị Phương Thảo
này, Ngân hàng cung cấp tín dụng cho một chủ thể và một chủ thể khác
thực hiện việc trả nợ cho Ngân hàng.
- Cho thuê (Financial leasing): Là loại hình tín dụng trung, dài hạn, trong đó
Ngân hàng bỏ tiền của mình ra để mua tài sản cho khách hàng thuê theo
những điều kiện nhất định. Khi hết hợp đồng thuê, khách hàng được quyền
mua lại hoặc kéo dài thời hạn thuê, hoặc lựa chọn trả lại tài sản cho Ngân
hàng.
- Bảo lãnh: Là việc Ngân hàng cam kết thực hiện các nghĩa vụ tài chính thay
cho khách hàng, cho phép khách hàng sử dụng uy tín của mình để thực hiện
các hợp đồng kinh tế đã kí kết hay các hoạt động kinh doanh khác. Trên cơ
sở đó, Ngân hàng thu phí bảo lãnh từ khách hàng.

Đầu tư: Là khoản mục có vị trí rất quan trọng, mang lại cho Ngân hàng khoản
thu nhập tương đối lớn. Ngân hàng có thể dùng nguồn vốn huy động được để đầu tư
vào các lĩnh vực nhưng chủ yếu là đầu tư vào chứng khoán. Tất cả các hình thức đầu
tư đều nhằm mục đích mang lại thu nhập, nhưng mặt khác nhờ hoạt động


đầu tư mà các rủi ro của hoạt động Ngân hàng sẽ được phân tán. Do vậy, các Ngân
hàng cũng chủ yếu nắm giữ các loại giấy tờ có giá có tính thanh khoản cao và khả
năng sinh lời như chứng khoán chính phủ, chứng khoán Ngân hàng và chứng khoán
của các công ty lớn có uy tín.


Kinh doanh ngoại tệ: Ngân hàng thương mại cũng tham gia kinh doanh trên
thị trường hối đoái nhằm thu lợi cho chính mình hoặc cho khách hàng. Việc kinh
doanh ngoại tệ cũng góp phần thúc đẩy công tác thanh toán quốc tế, tài trợ cho xuất
nhập khẩu… Hoạt động kinh doanh ngoại tệ thường gặp phải tổn thất nếu gặp rủi ro
hối đoái nên đòi hỏi Ngân hàng phải có trình độ chuyên môn cao và nhanh nhạy với
những biến động trên thị trường.



Tài trợ cho các hoạt động của chính phủ: Theo yêu cầu của chính phủ hoặc
do Ngân hàng tự nguyện tài trợ cho các dự án của chính phủ.

1.1.5.3. Các hoạt động khác

Tạo điều kiện để tài trợ ngoại thương

Trong nền kinh tế thị trường và thời mở cửa như hiện nay, việc thúc đẩy sự
phát triển của hoạt động ngoại thương là điều hết sức cần thiết. NHTM có thể tạo điều
kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp nước ngoài đầu tư vào các ngành sản xuất
SVTH: Ngô Thị Tuyết Nhi Trang 11
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths.Diệp Thị Phương Thảo
trong nước cũng như giúp các doanh nghiệp trong nước vay vốn hoặc liên kết làm ăn
với các doanh nghiệp ở nước ngoài. Điều này có thể làm giảm bớt chi phí, giúp các
doanh nghiệp trong nước nắm bắt kịp thời các thành tựu kinh tế kỹ thuật cũng như
góp phần làm tăng lợi nhuận trong kinh doanh.

Cung cấp dịch vụ ủy thác và tư vấn

Hoạt động này được ra đời và phát triển khi thu nhập của các cá nhân, các tổ
chức kinh tế tăng cao. Ngân hàng thực hiện theo sự ủy thác của khách hàng trong việc
quản lý tài sản, chuyển giao tài sản thừa kế, bảo quản chứng khoán, vàng bạc, giấy tờ
có giá… ở mức độ an toàn nhất.
1.2. Những vấn đề cơ bản về nghiệp vụ huy động vốn trong hoạt động kinh doanh
của NHTM
1.2.1. Khái niệm về vốn
Vốn của các Ngân hàng thương mại phần lớn là các khoản tiền tệ tạm thời
nhàn rỗi trong sản xuất kinh doanh được gửi vào Ngân hàng với những mục đích khác
nhau. Ngân hàng đóng vai trò tập trung nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế để
chuyển đến các nhà đầu tư có nhu cầu về vốn, thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Các nhà kinh tế đã đưa ra khái niệm về vốn của NHTM như sau: “Vốn của
Ngân hàng thương mại là những giá trị tiền tệ do Ngân hàng thương mại tạo lập hoặc
huy động được dùng để cho vay, đầu tư hoặc thực hiện các dịch vụ kinh doanh khác”.
Vốn và các hoạt động về huy động vốn đóng vai trò chi phối và quyết định trực tiếp
đến sự tồn tại và phát triển hoạt động kinh doanh của các Ngân hàng thương mại.
1.2.2. Phân loại vốn
1.2.2.1. Vốn tự có
Là nguồn vốn thuộc sở hữu riêng của Ngân hàng. Nó chiếm một tỷ trọng nhỏ
trong tổng vốn của Ngân hàng Thương mại, song nó là điều kiện pháp lý bắt buộc khi
thành lập. Do tính chất ổn định cuả nó, vốn tự có được sử dụng vào các mục đích
khác nhau như: trang bị cơ sở vật chất, tạo ra tài sản cố định phục vụ cho hoạt động
Ngân hàng.
Vốn tự có của Ngân hàng Thương mại được coi như tài sản đảm bảo lòng tin
với khách hàng, duy trì khả năng thanh toán trong trường hợp kinh doanh thua lỗ.
SVTH: Ngô Thị Tuyết Nhi Trang 12
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths.Diệp Thị Phương Thảo
Nó còn là một trong những căn cứ quyết định đến qui mô và khối lượng vốn huy
động của Ngân hàng.
Theo khoản 13 điều 20 luật các tổ chức tín dụng qui định: vốn tự có của
Ngân hàng bao gồm:
- Vốn tự có cơ bản: là vốn pháp định (vốn điều lệ) nó là mức tối thiểu phải có
khi thành lập do pháp luật qui định.
- Vốn tự có bổ sung: vốn của các Ngân hàng Thương mại không ngừng tăng
lên theo thời gian nhờ có nguồn vốn bổ sung bao gồm: Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều
lệ, quỹ dự trữ đặc biệt, lợi nhuận chưa phân bổ,... thặng dư vốn, quỹ dự phòng bù đắp
tổn thất(rủi ro)...
Vốn tự có mang tính ổn định cao, thuộc sở hữu của Ngân hàng (vĩnh viễn hoặc
dài hạn). Tỷ trọng của nó trong Ngân hàng chiếm tỷ trọng nhỏ: thường từ 7%-8%( ở
Việt nam các Ngân hàng có vốn tự có chiếm 4%-5%).
1.2.2.2. Vốn huy động
Là những giá trị tiền tệ mà Ngân hàng huy động được từ các tổ chức kinh tế
và cá nhân trong xã hội thông qua quá trình thực hiện các nghiệp vụ của mình và được
dùng để làm "phương tiện" kinh doanh.
Bản chất của vốn huy động là tài sản thuộc các sở hữu khác nhau. Ngân hàng
đang tạm thời quản lý, chỉ có quyền sử dụng mà không có quyền sở hữu, có trách
nhiệm hoàn trả cả gốc và lãi khi đến hạn (đối với tiền gửi có kỳ hạn) hoặc khi khách
hàng có nhu cầu rút vốn (đối với loại tiền gửi không kỳ hạn). Chỉ có NHTM mới có
quyền huy động vốn dưới nhiều hình thức khác nhau.
Về mặt lý thuyết, nguồn vốn này không ổn định, tuy nhiên nó chiếm tỷ trọng
lớn trong tổng số nguồn vốn.
1.2.2.3. Vốn đi vay
Vốn đi vay là phần vốn các Ngân hàng đi vay để bổ sung vào vốn hoạt động
của mình trong trường hợp tạm thiếu vốn khả dụng. Ngân hàng đi vay từ 2 nguồn:
- Vay từ các tổ chức tín dụng và các tổ chức kinh tế khác: vay dự trữ bảo đảm
khả năng thanh toán của các tổ chức tín dụng khác; vay cầm cố giấy tờ có giá; thực
hiện hợp đồng mua lại.
SVTH: Ngô Thị Tuyết Nhi Trang 13
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths.Diệp Thị Phương Thảo
- Vay từ Ngân hàng Trung ương: thông qua chiết khấu, lãi suất của khoản tiền
vay cao hay thấp, phụ thuộc vào từng thời kỳ. Tùy theo mục đích sử dụng và hình
thức vay vốn, vốn vay Ngân hàng Nhà nước được chia thành các loại: vốn vay ngắn
hạn bổ sung, vay thanh toán hoặc tái cấp vốn.
Vốn đi vay không mang tính tạm thời, mang tính tập trung và ổn định cao, tuy
nhiên nó có chi phí tương đối cao cho nên chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn
của Ngân hàng.
1.2.2.4. Vốn khác
Vốn khác là phần vốn phát sinh trong quá trình thực hiện các dịch vụ ủy thác,
các khoản trong thanh toán không dùng tiền mặt như ủy nhiệm thu, ủy nhiệm
chi…hoặc các khoản phải nộp, phải trả khác như thuế chưa nộp, lương chưa trả…
1.2.3. Đặc điểm của vốn huy động
Vốn huy động chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn của NHTM, cơ cấu
nguồn vốn này có vai trò rất quan trọng trong hoạt động của Ngân hàng Thương mại
vì nó tạo ra lãi suất đầu vào cao hay thấp. Đây là nguồn vốn chủ yếu và quan trọng
nhất của bất kỳ một Ngân hàng Thương mại nào. Nó chi phối đến mọi hoạt động của
NHTM.
Nguồn vốn này không ổn định vì khách hàng có thể rút tiền bất kỳ lúc nào, do
đó các NHTM cần phải duy trì một khoản dự trữ thanh khoản để sẵn sàng đáp ứng
nhu cầu rút tiền của khách hàng để đảm bảo an toàn cho hoạt động của Ngân hàng,
tránh sự sụt giảm đột ngột về nguồn vốn của Ngân hàng.
Ngân hàng Thương mại tuân thủ theo luật định về mức vốn huy động tối đa
không vượt quá 20 lần vốn tự có, đồng thời mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà
nước và duy trì ở đó lượng dự trữ bắt buộc.
Vốn huy động có tính cạnh tranh mạnh. Để thu hút khách hàng đến với mình,
các Ngân hàng không ngừng hoàn thiện khung lãi suất thật hấp dẫn nên nguồn vốn
này có chi phí sử dụng khá cao.
Vì những đặc điểm trên nên các NHTM thường không sử dụng nguồn vốn này
trong đầu tư, chỉ sử dụng trong các hoạt động tín dụng và bảo lãnh.
SVTH: Ngô Thị Tuyết Nhi Trang 14
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths.Diệp Thị Phương Thảo
1.2.4. Vai trò của vốn huy động
Đối với mọi đơn vị kinh doanh, muốn hoạt động kinh doanh được tiến hành
cần phải có tư liệu sản xuất. Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh doanh tiền tệ
nên phải có tiền mới có thể hoạt động kinh doanh được. Hoạt động tìm kiếm tư liệu
sản xuất của Ngân hàng thương mại là hoạt động huy động vốn. Như vậy, huy động
vốn đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt động của các Ngân hàng thương mại.

Vốn là cơ sở để Ngân hàng tiến hành hoạt động kinh doanh.

Đối với bất kỳ doanh nghiệp nào, muốn hoạt động kinh doanh được thì phải
có vốn, vì vốn phản ánh năng lực kinh doanh. Điều này thể hiện ở vốn tự có, vốn huy
động, vốn đi vay của Ngân hàng. Nếu vốn tự có giữ vai trò quan trọng trong việc
thành lập thì sau khi đi vào hoạt động, vốn huy động quyết định tới quy mô đầu tư,
cho vay nên sẽ ảnh hưởng tới thu nhập của Ngân hàng. Vậy, nếu Ngân hàng không
có vốn thì không thể tiến hành hoạt động kinh doanh.

Vốn ảnh hưởng trực tiếp đến qui mô các hoạt động của NHTM.

Vốn huy động của Ngân hàng có ảnh hưởng lớn đến việc mở rộng hay thu hẹp
tín dụng, hoạt động bảo lãnh, kinh doanh ngoại tệ hay trong hoạt động thanh toán của
các Ngân hàng thương mại. Thông thường so với các Ngân hàng lớn có những khoản
mục về đầu tư cho vay đa dạng, phạm vi và khối lượng cho vay của các Ngân hàng
này lớn, trong khi các Ngân hàng nhỏ lại giới hạn phạm vi hoạt động chủ yếu trong
một khu vực nhỏ, trong nước. Nếu khả năng về vốn của Ngân hàng đó dồi dào thì
Ngân hàng có thể mở rộng được các hoạt động của mình, đa dạng hóa các loại hình
dịch vụ và đáp ứng được nhu cầu về vốn của khách hàng về cho vay, bảo lãnh, đầu
tư...

Vốn giúp Ngân hàng chủ động trong kinh doanh.

Ngân hàng không thể hoạt động kinh doanh tốt nếu các hoạt động nghiệp vụ
hoàn toàn phụ thuộc vào vốn đi vay: vay để cho vay, vay để đầu tư, vay để thanh
toán... Bởi vì khi đi vay vốn để thực hiện các hoạt động của mình, Ngân hàng sẽ phụ
thuộc hoàn toàn vào đối tượng cho vay về thời hạn vay, số lượng vay và chi phí vay
cao. Do đó có thể Ngân hàng sẽ bỏ lỡ cơ hội trong kinh doanh. Ngược lại, Ngân hàng
có lượng vốn huy động dồi dào sẽ hoàn toàn chủ động trong hoạt động kinh doanh
của mình, không phụ thuộc vào ai, không bị bỏ lỡ cơ hội kinh doanh. Nguồn vốn huy
động lớn cũng làm tăng khả năng hoạt động của Ngân hàng như chủ động
SVTH: Ngô Thị Tuyết Nhi Trang 15
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths.Diệp Thị Phương Thảo
đa dạng hoá các hoạt động kinh doanh nhằm phân tán rủi ro và tăng thu nhập, đạt
mục tiêu cuối cùngcủa Ngân hàng là an toàn và sinh lợi.

Vốn huy động giúp Ngân hàng quyết định năng lực thanh toán và đảm bảo
uy tín của mình trên thị trường.

Trong nền kinh tế thị trường, để tồn tại và ngày càng mở rộng quy mô hoạt
động đòi hỏi các Ngân hàng phải coi uy tín của mình trên thị thường là điều quan
trọng. Uy tín đó trước hết được thể hiện ở khả năng sẵn sàng thanh toáncho khách
hàng. Khả năng thanh toán của Ngân hàng càng cao thì vốn khả dụng càng lớn. Mặt
khác, uy tín của Ngân hàng còn thể hiện ở khả năng cho vay và đầu tư của Ngân hàng.
Với tiềm năng vốn và khả năng huy động vốn lớn, Ngân hàng có thể hoạt động kinh
doanh với quy mô ngày càng tăng, tiến hành cạnh tranh có hiệu quả, vừa giữ chữ tín
vừa nâng cao thanh thế của Ngân hàng trên thị trường.

Vốn huy động quyết định năng lực cạnh tranh của ngân hàng.

Nếu nguồn vốn huy động lớn sẽ chứng minh rằng qui mô, trình độ nghiệp vụ,
phương tiện kĩ thuật của Ngân hàng hiện đại. Trên thực tế, nếu Ngân hàng nào có
nguồn vốn lớn hơn thì sẽ có thế mạnh cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh.
Với những vai trò hết sức quan trọng đó, các Ngân hàng luôn tìm cách đưa ra
những chính sách quản lý nguồn vốn từ khâu nhận vốn từ những người gửi tiền và
những người cho vay khác nhau đến việc sử dụng nguồn vốn một cách hiệu quả. Bên
cạnh đó, các nhà quản trị Ngân hàng cũng luôn tìm cách để đổi mới, hoàn thiện chúng
cho phù hợp với tình hình chung của nền kinh tế. Đó là một trong những điều kiện
tiên quyết đưa Ngân hàng đến thành công.
1.2.5. Các hình thức huy động vốn
1.2.5.1. Tiền gửi của khách hàng
Tiền gửi của khách hàng đó là tiền gửi của các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp
cơ quan Nhà nước và các định chế tài chính trung gian cùng cá nhân trong và ngoài
nước có quan hệ gửi tiền tại Ngân hàng.
Tiền gửi của khách hàng được chia làm hai bộ phận: Tiền gửi của doanh
nghiệp, tổ chức kinh tế và tiền gửi tiết kiệm của dân cư.
 Tiền gửi của các doanh nghiệp, TCKT gồm:
SVTH: Ngô Thị Tuyết Nhi Trang 16
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths.Diệp Thị Phương Thảo
+ Tiền gửi không kỳ hạn: Đây là khoản tiền tạm thời nhàn rỗi chờ thanh toán
mà không phải để dành. Khoản tiền này khách hàng có thể rút ra bất kỳ lúc nào và
Ngân hàng phải thoả mãn yêu cầu đó của khách hàng, thực chất đó là khoản tiền gửi
dùng để đảm bảo trong thanh toán.
Đối với khách hàng, khoản tiền này đã đem lại sự an toàn trong việc bảo quản
vốn và trong quá trình thanh toán trả tiền hàng hoá dịch vụ, ngoài ra khách hàng còn
được hưởng một khoản tiền lãi nhỏ và một số dịch vụ miễn phí. Còn đối với Ngân
hàng phải bỏ ra một số chi phí cho bộ máy kế toán theo dõi và nghi chép các nghiệp
vụ phát sinh, chi phí phát hành séc và một số dịch vụ kèm theo. Chi phí này khá lớn,
nhưng nó được bù đắp lại bởi vì trên thực tế do lượng tiền gửi vào và số lượng tiền
rút ra không cùng một lúc và chủ tài khoản thường không sử dụng hết số tiền của
mình trên tài khoản. Do đó luôn tồn tại một số tiền trên tài khoản trong một thời gian
dài số dư ấy được Ngân hàng dùng để đầu tư cho vay đối với một số doanh nghiệp,
cá nhân thiếu vốn sản xuất, kinh doanh để thu lợi nhuận. Như vậy đối với tài khoản
tiền gửi thanh toán số dư trên tài khoản giao dịch không những bù đắp được chi phí
mà còn có thể mang lại lợi nhuận cho Ngân hàng.
+ Tiền gửi có kỳ hạn: Đây là khoản tiền tạm thời nhàn rỗi của doanh nghiệp,
chưa sử dụng đến trong một thời gian nhất định, mà khoảng thời gian này được xác
định trước. Do đó các doanh nghiệp thường gửi vào Ngân hàng dưới hình thức tiền
gửi có kỳ hạn. Về nguyên tắc khách hàng chỉ được rút tiền ra khi đến hạn và được
hưởng số tiền lãi trên số tiền gửi đó. Nhưng hiện nay để thu hút vốn nhằm khuyến
khích khách hàng gửi tiền vào Ngân hàng, các NHTM cho phép khách hàng rút tiền
ra trước thời hạn. Trong trường hợp này khách hàng không được hưởng lãi hoặc chỉ
được hưởng theo lãi suất của tiền gửi không kỳ hạn.
 Tiền gửi tiết kiệm dân cư:

Tiền gửi tiết kiệm là khoản tiền để dành của mỗi các nhân được gửi vào
Ngân hàng, nhằm hưởng lãi suất theo qui định. Tiền gửi tiết kiệm là bộ phận thu nhập
bằng tiền gửi của cá nhân chưa sử dụng được gửi vào tổ chức tín dụng. Nó là một
dạng đặc biệt của tích luỹ tiền tệ trong tiêu dùng cá nhân. Khi gửi tiền người gửi tiền
được giao một sổ tiết kiệm coi như một giấy chứng nhận tiền gửi vào Ngân hàng. Đến
thời hạn khách hàng rút tiền ra được nhận một khoản tiền lãi trên tổng số tiền gửi tiết
kiệm.
Có hai loại tiền gửi tiết kiệm là:
SVTH: Ngô Thị Tuyết Nhi Trang 17
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths.Diệp Thị Phương Thảo
+ Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: Loại tiền gửi này người gửi tiền có thể rút
ra một phần hoặc toàn bộ số tiền gửi bất kỳ lúc nào. Nhưng khác với loại tiền gửi
thanh toán, người gửi tiền không được sử dụng các công cụ thanh toán để chi trả cho
người khác, lãi suất tiền gửi tiết kiệm thường cao hơn và phần lớn những người gửi
tiền tiết kiệm là do chưa xác định được nhu cầu chi tiêu cụ thể trong tương lai, nhưng
lại hưởng mức lãi trong thời gian khoản tiền nhàn rỗi.
+ Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: Khi cá nhân gửi tiền vào Ngân hàng loại tiền
gửi tiết kiệm có kỳ hạn trên cơ sở thoả thuận giữa khách hàng và Ngân hàng về thời
hạn gửi, lãi suất theo qui định và khách hàng chỉ được rút tiền ra khi đến hạn.
Nhưng trong thực tế ở nước ta hiện nay để khuyến khích người gửi tiền các NHTM
vẫn cho khách hàng rút ra trước thời hạn và được hưởng lãi suất thấp hơn lãi suất tiền
gửi có kỳ hạn (thông thường bằng lãi suất tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn).
Do nguồn vốn huy động từ loại tiền gửi này mang tính ổn định, cho nên các
NHTM thường đưa ra nhiều loại kỳ hạn khác nhau như loại 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng,
24 tháng… nhằm thu hút càng nhiều nguồn vốn với lãi suất của các kỳ hạn khác nhau.
Thông thường kỳ hạn ngày càng dài thì lãi suất huy động ngày càng cao.
Nguồn vốn huy động từ tiền gửi tiết kiệm của dân cư có số lượng lớn thứ hai trong
tổng số các loại tiền gửi vào Ngân hàng và nó phục thuộc rất lớn vào thu nhập bình
quân theo đầu người, tỷ lệ tiết kiệm trên tổng thu nhập của dân cư, chất lượng phục
vụ của NHTM, sự ổn định đồng tiền và nền kinh tế tăng trưởng vững chắc.
1.2.5.2. Tạo vốn qua phát hành công cụ nợ
Vốn phát hành của Ngân hàng, đây là hình thức huy động vốn thông qua phát
hành kỳ phiếu, trái phiếu…Đó là các công cụ nợ của Ngân hàng.
Đặc điểm của loại vốn này là lãi suất cao hơn lãi suất tiền gửi tiết kiệm. Mục
đích huy động dùng để đáp ứng cho các dự án đầu tư lớn. Nguồn vốn này được huy
động theo nhiều thời hạn khác nhau như ngắn hạn, trung hạn, dài hạn. Thời hạn càng
dài thì lãi suất càng cao. Hiện nay ở Việt nam các NHTM thường huy động nguồn
vốn này dưới hình thức phát hành kỳ phiếu có mục đích và trái phiếu trung, dài hạn.
+ Phát hành kỳ phiếu có mục đích: Kỳ phiếu là một chứng chỉ huy động vốn
có mục đích, có thời hạn, người sở hữu có thể chuyển nhượng cho người khác qua
SVTH: Ngô Thị Tuyết Nhi Trang 18
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths.Diệp Thị Phương Thảo
chứng nhận của Ngân hàng, vì trên sổ kỳ phiếu có ghi tên người hưởng. Kỳ phiếu
Ngân hàng được phát hành nhằm huy động vốn trong dân cư một cách linh hoạt có
tác dụng thu hút các nguồn tiền nhàn rỗi vào Ngân hàng, góp phần kiềm chế lạm phát,
ổn định giá trị của đồng tiền, tạo nguồn vốn trung dài hạn để đầu tư cho các dự án
phát triển kinh tế.
+ Phát hành trái phiếu: Trái phiếu Ngân hàng thực chất là giấy nhận nợ có kỳ
hạn của Ngân hàng đối với những người mua trái phiếu (nhà đầu tư). Trái phiếu
được các NHTM hay các tổ chức tín dụng phát hành nhằm huy động vốn cho chính
bản thân Ngân hàng hoặc các tổ chức tín dụng có liên quan. Thời hạn của trái phiếu
thường lớn hơn một năm. Lãi suất của trái phiếu thường cao hơn lãi suất của tiền gửi
tiết kiệm, kỳ phiếu. Các NHTM phát hành trái phiếu trên cơ sở nhu cầu sử dụng vốn
thông qua các dự án đầu tư của các doanh nghiệp mà Ngân hàng cam kết cho vay.
Huy động vốn thông qua việc phát hành các công cụ nợ của các NHTM như
kỳ phiếu, trái phiếu là một hình thức mới trong công tác huy động vốn của NHTM ở
các nước đang phát triển. Vốn được huy động từ hình thức này dùng để đầu tư cho
các dự án trung và dài hạn.
1.2.5.3. Vốn vay từ các tổ chức tín dụng khác và Ngân hàng Trung ương
Khi các NHTM có sự mất cân đối giữa nguồn vốn huy động và sử dụng vốn,
xảy ra hiện tượng thiếu vốn đột xuất. Để đảm bảo khả năng thanh toán của mình, các
tổ chức tín dụng vay vốn của nhau qua thị trường liên Ngân hàng. Thị trường này
giúp cho NHTM bổ sung nguồn vốn cho nhau, nhằm giải quyết tình trạng thiếu hụt
vốn trong thanh toán.
Việc thực hiện quan hệ tín dụng giữa các NHTM phải được tiến hành theo
nguyên tắc đi vay cho vay và phải được thoả thuận trên cơ sở hợp đồng tín dụng. Các
Ngân hàng đi vay phải chấp hành đầy đủ các quy chế dự trữ bắt buộc và an toàn vốn,
phải có tài khoản tiền gửi thanh toán hoạt động thường xuyên tại NHTW.
Khi các NHTM đã hết khả năng vay mượn của nhau mà vẫn thiếu vốn hoặc
mất khả năng thanh toán, các NHTM thực hiện vay vốn tại NHTW để tạo thêm nguồn
vốn bổ sung cho hoạt động kinh doanh của mình. Nguồn vốn của NHTW là nguồn
vốn cuối cùng, làm cho khả năng thanh toán của nền kinh tế được bình thường. Nếu
như thiếu nguồn vốn này thì sẽ xuất hiện các cuộc khủng hoảng tài chính khi các
NHTM mất khả năng thanh toán.
SVTH: Ngô Thị Tuyết Nhi Trang 19
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths.Diệp Thị Phương Thảo
Các nguồn vốn đi vay từ các tổ chức tín dụng khác, từ NHTW để đảm bảo khả
năng thanh toán trong những trường hợp cần thiết. Cho nên thời hạn vay thường ngắn,
lãi suất thường cao hơn các hình thức huy động vốn khác của NHTM.
1.2.5.4. Tạo vốn từ nguồn vốn khác
Ngoài các nguồn vốn huy động trên các NHTM cũng có thể khai thác nguồn
vốn từ các tổ chức tài chính quốc tế, đây là nguồn vốn lớn, có thời hạn tương đối dài
từ 5 đến 50 năm với lãi suất tương đối ưu đãi. Khi các NHTM nhận các nguồn vốn
này thường có các điều kiện kèm theo rất chặt chẽ và việc cấp phát phải đúng nội
dung chương trình của các dự án tài trợ.
Các nguồn vốn này có đóng góp rất quan trọng vào công cuộc đổi mới công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, đòi hỏi Ngân hàng Nhà nước và NHTM phải tăng
cường mở rộng các mối quan hệ hợp tác quốc tế, từ đó tranh thủ và tiếp nhận các
nguồn vốn này.
Đây là các hình thức huy động vốn chủ yếu của NHTM, tuy nhiên chất lượng,
hiệu quả của hoạt động huy động vốn chịu ảnh hưởng tác động rất nhiều yếu tố, từ
các yếu tố mang tính chất vĩ mô, đến các yếu tố mang tính chất vi mô của nền kinh
tế, cũng như các yếu tố liên quan tới chính NHTM.
1.2.6. Mối tương quan giữa huy động vốn và sử dụng vốn
Huy động vốn và sử dụng vốn là hai hoạt động quan trọng và chủ yếu trong
hoạt động kinh doanh của các Ngân hàng Thương mại. Đó là hai quá trình của một vai
trò đặc biệt - vai trò trung gian tài chính. Hai loại nghiệp vụ này không những có
ý nghĩa quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng Thương mại mà
nó còn có ý nghĩa vô cùng to lớn đối với toàn bộ nền kinh tế xã hội.
Trong mối quan hệ nhân quả của nó, huy động được nhiều vốn đòi hỏi phải sử
dụng hết các nguồn vốn đó. Để sử dụng hết chúng Ngân hàng Thương mại thực hiện
nghiệp vụ chủ yếu là hoạt động cho vay. Đây chính là nghiệp vụ sinh lời chủ yếu(
chiếm 90% lợi nhuận) của Ngân hàng Thương mại. Ngân hàng huy động được
nguồn vốn mà không tìm cách sử dụng được sẽ gây ứ đọng vốn. Nếu sử dụng không
đúng sẽ gây thất thoát vốn và từ đó mất khả năng chi trả cho người gửi tiền. Ngược
lại, nếu Ngân hàng huy động vốn đến đâu sử dụng đến đó và việc sử dụng đúng
SVTH: Ngô Thị Tuyết Nhi Trang 20
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths.Diệp Thị Phương Thảo
mục đích, đối tượng thì sẽ có hiệu quả, có tác dụng hoàn trả kịp thời cho người gửi
đồng thời tiếp tục cho các hoạt động mới.
Nói tóm lại, nếu huy động vốn là khâu khởi đầu, là điều kiện tiên quyết thì sử
dụng vốn có hiệu quả là bước đột phá cuối cùng quyết định sự thành công hay thất
bại của một Ngân hàng.
1.3. Yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả huy động vốn
1.3.1. Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả huy động vốn
Thực tế có rất nhiểu chỉ tiêu để phân tích tình hình hoạt động huy động vốn.
Nhưng có 3 chỉ tiêu cơ bản thường được dùng để đánh giá khả năng huy động vốn:
1.3.1.1. Tỷ lệ Vốn huy động/Vốn tự có:
Chỉ tiêu này dùng để đánh giá khả năng huy động vốn của Ngân hàng so với
vốn tự có, chỉ tiêu này khoảng không quá 20 lần là tốt.
1.3.1.2. Tỷ lệ Vốn huy động/Tổng nguồn vốn:
Chỉ tiêu này đánh giá tỷ lệ vốn huy động được so với tổng nguồn vốn, cho thấy
trong tổng nguồn vốn hoạt động của Ngân hàng có bao nhiêu vốn hình thành từ huy
động.
1.3.1.3. Tỷ trọng các loại tiền gửi:
Chỉ tiêu này thể hiện cơ cấu vốn huy động theo các tiêu thức: thời gian, loại
tiền, sản phầm: tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm, thẻ tín dụng… Qua đó thấy
được loại tiền gửi nào là chủ yếu và quan trọng của Ngân hàng.
1.3.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả huy động vốn
1.3.2.1. Nhân tố khách quan
1.3.2.1.1. Môi trường pháp lý
Mọi hoạt động kinh doanh, trong đó hoạt động của Ngân hàng đều phải
chịu sự điều chỉnh của luật pháp. Các hoạt động của NHTM chịu sự điều chỉnh của
Luật các tổ chức tín dụng và hệ thống các văn bản pháp luật khác của Nhà nước.
Những Luật này qui định tỉ lệ huy động vốn của Ngân hàng so với vốn tự có, qui
định về việc gửi và sử dụng tài khoản tiền gửi... Có những Bộ Luật tác động gián
tiếp đến hoạt động Ngân hàng như Luật đầu tư nước ngoài hoặc các NHTM không
SVTH: Ngô Thị Tuyết Nhi Trang 21
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths.Diệp Thị Phương Thảo
được nhận tiền gửi hoặc cho vay bằng cách tăng giảm lãi suất, mà phải dựa vào lãi
suất do NHNN đưa ra và chỉ được xê dịch trong biên độ nhất định mà NHNN cho
phép... Bên cạnh đó, ở Việt nam hiện nay các NHTM được tổ chức theo mô hình tổng
công ty, do vậy các chi nhánh Ngân hàngtrong hoạt động của mình ngoài việc phải
tuân thủ theo pháp luật và các văn bản dưới luật của nhà nước ban hành còn phải tuân
thủ theo các quy định mà Ngân hàng mẹ ban hành trong từng thời kỳ về lãi suất, tỷ lệ
dự trữ, hạn mức cho vay...Trong sự ràng buộc về luật pháp, các yếu tố của nghiệp vụ
huy động vốn thay đổi làm ảnh hưởng đến quy mô và chất lượng của hoạt động huy
động vốn.
1.3.2.1.2. Môi trường kinh tế - xã hội
Tình hình kinh tế - xã hội trong và ngoài nước cũng có tác động không nhỏ
đến quá trình huy động vốn của Ngân hàng. Môi trường kinh tế vĩ mô bao gồm các
yếu tố tác động tới thu nhập, thói quen chi tiêu, thanh toán cũng như nhu cầu sử dụng
các dịch vụ Ngân hàng bao gồm: Tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế, tỉ lệ lạm phát
và thất nghiệp, thu nhập bình quân đầu người, trình độ giáo dục, dân số và các yếu tố
khác. Khi nền kinh tế tăng trưởng hay suy thoái đều ảnh hưởng tới nghiệp vụ tạo vốn
của NHTM. Nền kinh tế tăng trưởng, sản xuất phát triển, từ đó tạo điều kiện tích luỹ
nhiều hơn, do đó tạo môi trường cho việc thu hút vốn của NHTM thuận lợi. Ngược
lại, khi nền kinh tế suy thoái, lạm phát tăng, người dân không gửi tiền vào Ngân hàng
mà giữ tiền để mua hàng hoá, việc thu hút vốn gặp khó khăn.
1.3.2.1.3. Sự phát triển của thị trường tài chính
Trong điều kiện thị trường tài chính phát triển, các Ngân hàng cũng sẽ được
tạo điều kiện thuận lợi trong mọi nghiệp vụ của mình. Thị trường tài chính phát triển
sẽ tạo tính thanh khoản cho các công cụ nợ và nhiều sản phẩm dịch vụ khác. Thị
trường tài chính phát triển còn tạo ra sự cạnh tranh giữa các Ngân hàng với nhau, giữa
Ngân hàng với các tổ chức tài chính phi Ngân hàng khác. Với xu thế toàn cầu hóa
đang diễn ra mạnh mẽ, Ngân hàng và các tổ chức tín dụng nước ngoài cũng mở rộng
phạm vi hoạt động của mình ở nước ta, thực tế là thị trường của các Ngân hàng thương
mại nội địa đang bị thu nhỏ. Muốn cạnh tranh được với các đối thủ, Ngân hàng không
những phải nghiên cứu kĩ đối thủ mà còn phải tìm hiểu rõ về khách hàng, thị trường,
cải tiến công nghệ, nâng cao chất lượng dịch vụ… Ở nước ta, các Ngân hàng vẫn chủ
yếu cạnh tranh bằng lãi suất, chất lượng dịch vụ còn chưa được chú ý.
SVTH: Ngô Thị Tuyết Nhi Trang 22
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths.Diệp Thị Phương Thảo
Bên cạnh đó, thị trường chứng khoán và thị trường bất động sản cũng là
những đối thủ cạnh tranh rất đáng chú ý đặc biệt khi xét đến nghiệp vụ huy động vốn.
Sự phát triển của thị trường chứng khoán và bất động sản tạo ra nhiều phương án đầu
tư cho người dân lựa chọn, do đó việc gửi tiền vào Ngân hàng không còn là hướng
duy nhất để kiếm lời trên khoản tiền nhàn rỗi của mình nữa.
1.3.2.1.4. Tâm lý, thói quen khách hàng
Khách hàng của Ngân hàng bao gồm những người có vốn gửi tại Ngân hàng
và những đối tượng sử dụng vốn đó. Ở khoản mục tiền gửi tiết kiệm có hai yếu tố
quan trọng tác động vào là thu nhập và tâm lý của người gửi tiền.
Thu nhập, thói quen tiêu dùng, thanh toán không dùng tiền mặt, thói quen sử
dụng các dịch vụ của Ngân hàng ( thanh toán, chuyển tiền, sec, thẻ tín dụng, thẻ rút
tiền…) có ảnh hưởng tới hoạt động huy động vốn của Ngân hàng vì những yếu tố đó
có ảnh hưởng tới quyết định gửi tiền của người dân và ảnh hưởng tới nguồn vốn tiềm
tàng mà Ngân hàng có thể huy động trong tương lai. Khi mà người dân vẫn còn thói
quen chi tiêu tiền mặt và cất giữ tiền tại nhà thì sẽ gây khó khăn cho Ngân hàng.
Trong khi đó, nếu người dân đã quen với việc thanh toán không dùng tiền mặt, nhận
thức được lợi ích của việc cất trữ tiền tại Ngân hàng thì sẽ tạo điều kiện tốt cho hoạt
động huy động vốn của Ngân hàng.
Còn yếu tố tâm lý ảnh hưởng đến sự biến động ra vào của các nguồn tiền.
Khách hàng rất nhạy cảm với những thông tin trên thị trường, nếu nhận thấy có những
bất lợi hay khó khăn trong tương lai có thể ảnh hưởng tới lợi ích của họ, họ sẽ rút tiền
ra khỏi Ngân hàng hoặc cất trữ dưới dạng khác, vì thế làm thay đổi quy mô và cơ cấu
của nguồn vốn huy động.
Một đặc điểm quan trọng của đối tượng khách hàng là mức độ thường xuyên
của việc sử dụng các dịch vụ Ngân hàng. Mức độ sử dụng càng cao, Ngân hàng càng
có điều kiện mở rộng việc huy động vốn.
1.3.2.2. Nhân tố chủ quan
1.3.2.2.1. Các hình thức huy động vốn
Ngân hàng muốn dễ dàng tìm kiếm nguồn vốn thì trước hết phải đa dạng
hình thức huy động vốn. Hình thức huy động vốn của Ngân hàng ngày càng phong
phú, linh hoạt bao nhiêu thì khả năng thu hút vốn từ nền kinh tế càng lớn bấy nhiêu.
Điều này xuất phát từ sự khác nhau trong nhu cầu và tâm lí của các tầng lớp dân cư.
SVTH: Ngô Thị Tuyết Nhi Trang 23
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths.Diệp Thị Phương Thảo
Mức độ đa dạng các hình thức huy động càng cao thì dễ dàng đáp ứng một cách tối
đa nhu cầu của dân cư. Do vậy các NHTM thường cân nhắc rất kĩ lưỡng trươc khi
đưa vào áp dụng một hình thức mới.
1.3.2.2.2. Chính sách lãi suất cạnh tranh
Việc duy trì lãi suất tiền gửi cạnh tranh giữa các Ngân hàng với nhau đã trở
nên cực kỳ quan trọng trong việc thu hút các khoản tiền gửi mới và duy trì tiền gửi
hiện có. Điều này đặc biệt đúng khi lãi suất thị trường đã ở vào mức tương đối cao.
Các Ngân hàng cạnh tranh giành vốn không chỉ với các Ngân hàng khác mà còn với
các tổ chức tiết kiệm khác, các thị trường tiền tệ và với những người phát hành các
công cụ tài chính khác nhau trong thị trường tiền tệ. Đặc biệt trong giai đoạn khan
hiếm tiền tệ, đủ cho những khác biệt tương đối nhỏ về lãi suất cũng sẽ thúc đẩy người
gửi tiền tiết kiệm và nhà đầu tư chuyển vốn từ Ngân hàng này sang Ngân hàng khác
hay từ công cụ này sang công cụ khác.
1.3.2.2.3. Công nghệ Ngân hàng
Trình độ công nghệ Ngân hàng được thể hiện theo ba yếu tố: Các loại dịch
vụ mà Ngân hàng cung ứng, trình độ nghiệp vụ của cán bộ công nhân viên Ngân hàng
và cơ sở vật chất trang thiết bị phục vụ hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
Trình độ công nghệ Ngân hàng ngày càng cao, khách hàng sẽ càng cảm thấy
hài lòng về dịch vụ được Ngân hàng cung ứng và yên tâm hơn khi gửi tiền tại các
Ngân hàng. Đây là một yếu tố rất quan trọng giúp Ngân hàng cạnh tranh phi lãi suất
vì khách hàng mà Ngân hàng phục vụ, không quan tâm đến lãi suất mà quan tâm đến
chất lượng và loại hình dich vụ mà Ngân hàng cung ứng. Với cùng một lãi suất huy
động như nhau, Ngân hàng nào cải tiến chất lượng dịch vụ tốt hơn, tạo sự thuận tiện
hơn cho khách hàng thì sức cạnh tranh sẽ cao hơn.
1.3.2.2.4. Các dịch vụ Ngân hàng cung ứng
Một Ngân hàng có dịch vụ tốt, đa dạng hiển nhiên có lợi thế hơn so các Ngân
hàng có các dịch vụ hạn chế. Trong điều kiện thành phố thiếu bãi đậu xe, Ngân hàng
có bãi đậu xe rộng rãi cũng là một lợi thế hoặc Ngân hàng có giao dịch mặt đường
trên các phố chính, có hệ thống rút tiền tự động làm việc ngày đêm, có cán bộ giao
dịch niềm nở, có trách nhiệm, tạo được niềm tin cho khách hàng cũng là lợi thế đáng
quan tâm của các NHTM. Khác về cạnh tranh, về lãi suất, cạnh tranh về dịch vụ Ngân
hàng không giới hạn, do vậy đây chính là điểm mạnh để các Ngân hàng giành thắng
lợi trong cạnh tranh.
SVTH: Ngô Thị Tuyết Nhi Trang 24
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths.Diệp Thị Phương Thảo
1.3.2.2.5. Mức độ thâm niên của một Ngân hàng
Đối với các khách hàng khi cần giao dịch với một Ngân hàng thì bao giờ họ
cũng dành phần ưu ái đối với một Ngân hàng có thâm niên hơn là một Ngân hàng
mới thành lập. Bởi vì, theo họ thì một Ngân hàng thâm niên là một Ngân hàng có uy
tín, vững vàng trong nghiệp vụ, có nguồn vốn và có khả năng thanh toán cao. Do vậy,
mức độ thâm niên về một khía cạnh nào đó cũng tạo ra được lòng tin đối với khách
hàng.
1.3.2.2.6. Chính sách quảng cáo
Không một ai có thể phủ nhận được vai trò to lớn của chính sách quảng cáo
trong thời đại ngày nay. Trong hoạt động Ngân hàng hiện đại, quảng cáo luôn được
đề cao và cần phải có một chi phí nhất định cho công tác này. Đồng thời Ngân hàng
cũng phải có chiến lược quảng cáo đặc biệt không chỉ trên truyền hình mà nên dùng
cả Pano, áp phích, tờ rơi nhằm đẩy mạnh công tác huy động vốn.
Trên đây là các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn của các hệ
thống Ngân hàng thương mại. Với mỗi Ngân hàng trong những giai đoạn khác nhau,
mức độ ảnh hưởng của các nhân tố trên đến hoạt động huy động vốn cũng khác nhau.
Tùy thuộc vào tình hình cụ thể mà các Ngân hàng có thể xây dựng cho mình một
chiến lược huy động thích hợp.
Kết luận chương 1:
Nền kinh tế Việt Nam trong quá trình hội nhập, ngày càng có cơ hội phát
triển trên mọi lĩnh vực. Sự ra đời và lớn mạnh của các công ty quốc doanh và ngoài
quốc doanh dẫn đến nhu cầu về vốn đầu tư cũng tăng mạnh. Ngân hàng là một loại
hình trung gian tài chính quan trọng trong nền kinh tế, đặc biệt là khi hoạt động của
thị trường tài chính và các trung gian tài chính phi ngân hàng khác chưa phát triển,
các Ngân hàng thương mại trở thành kênh dẫn vốn có vai trò vô cùng quan trọng.
Việc huy động vốn do đó cũng trở thành nhu cầu cấp thiết của cả nền kinh tế nói
chung và các Ngân hàng thương mại nói riêng. Tuy nhiên, trong những năm gần đây,
nền kinh tế khó khăn cùng với sự tăng lên đáng kể về số lượng các Ngân hàng trên
thị trường, chính điều đó đã tạo ra một môi trường cạnh tranh gay gắt đòi hỏi mỗi
Ngân hàng cần phải đánh giá đúng thực trạng kinh doanh của Ngân hàng để từ đó
khắc phục, hoàn thiện những nghiệp vụ huy động vốn hiện tại và không ngừng mở
rộng danh mục hoạt động của mình. Cũng như các Ngân hàng khác hệ thống và các
chi nhánh, phòng giao dịch khác trong cùng hệ thống, Ngân hàng TMCP Nam
SVTH: Ngô Thị Tuyết Nhi Trang 25
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths.Diệp Thị Phương Thảo
Á - PGD Bến Thành đã nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động huy động vốn
đối với kết quả hoạt động kinh doanh của mình. Và điều này sẽ được thể hiện rõ trong
những chương sau.

More Related Content

Similar to Cơ sở lý luận về ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường.docx

Taichinhtiente
TaichinhtienteTaichinhtiente
TaichinhtienteThư Anh
 
Những vấn đề cơ bản về huy động vốn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng ...
Những vấn đề cơ bản về huy động vốn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng ...Những vấn đề cơ bản về huy động vốn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng ...
Những vấn đề cơ bản về huy động vốn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng ...Dương Hà
 
Tailieu.vncty.com giai-phap-nang-cao-hieu-qua-huy-dong-von
Tailieu.vncty.com   giai-phap-nang-cao-hieu-qua-huy-dong-vonTailieu.vncty.com   giai-phap-nang-cao-hieu-qua-huy-dong-von
Tailieu.vncty.com giai-phap-nang-cao-hieu-qua-huy-dong-vonTrần Đức Anh
 
Chuyên Đề Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ ...
Chuyên Đề Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ ...Chuyên Đề Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ ...
Chuyên Đề Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Đề tài Biện pháp xử lý nợ quá hạn ở Sở giao dịch Ngân hàng Nông nghiệp
Đề tài  Biện pháp xử lý nợ quá hạn ở Sở giao dịch Ngân hàng Nông nghiệpĐề tài  Biện pháp xử lý nợ quá hạn ở Sở giao dịch Ngân hàng Nông nghiệp
Đề tài Biện pháp xử lý nợ quá hạn ở Sở giao dịch Ngân hàng Nông nghiệpDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

Similar to Cơ sở lý luận về ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường.docx (20)

Taichinhtiente
TaichinhtienteTaichinhtiente
Taichinhtiente
 
Cơ sở khoa học về huy động vốn tại ngân hàng thương mại.docx
Cơ sở khoa học về huy động vốn tại ngân hàng thương mại.docxCơ sở khoa học về huy động vốn tại ngân hàng thương mại.docx
Cơ sở khoa học về huy động vốn tại ngân hàng thương mại.docx
 
Cơ sở khoa học về huy động vốn tại ngân hàng thương mại.docx
Cơ sở khoa học về huy động vốn tại ngân hàng thương mại.docxCơ sở khoa học về huy động vốn tại ngân hàng thương mại.docx
Cơ sở khoa học về huy động vốn tại ngân hàng thương mại.docx
 
Luận Văn Nâng Cao Hiệu Quả Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Đầu Tư Và Phát Tri...
Luận Văn Nâng Cao Hiệu Quả Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Đầu Tư Và Phát Tri...Luận Văn Nâng Cao Hiệu Quả Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Đầu Tư Và Phát Tri...
Luận Văn Nâng Cao Hiệu Quả Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Đầu Tư Và Phát Tri...
 
Một Số Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Tại Ngân Hàng Vietcombank
Một Số Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Tại Ngân Hàng VietcombankMột Số Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Tại Ngân Hàng Vietcombank
Một Số Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Tại Ngân Hàng Vietcombank
 
Những vấn đề cơ bản về huy động vốn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng ...
Những vấn đề cơ bản về huy động vốn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng ...Những vấn đề cơ bản về huy động vốn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng ...
Những vấn đề cơ bản về huy động vốn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng ...
 
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.docx
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.docxCƠ SỞ KHOA HỌC VỀ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.docx
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.docx
 
Tailieu.vncty.com giai-phap-nang-cao-hieu-qua-huy-dong-von
Tailieu.vncty.com   giai-phap-nang-cao-hieu-qua-huy-dong-vonTailieu.vncty.com   giai-phap-nang-cao-hieu-qua-huy-dong-von
Tailieu.vncty.com giai-phap-nang-cao-hieu-qua-huy-dong-von
 
Cơ Sở Lý Luận Cơ Bản Về Công Ty Tài Chính
Cơ Sở Lý Luận Cơ Bản Về Công Ty Tài ChínhCơ Sở Lý Luận Cơ Bản Về Công Ty Tài Chính
Cơ Sở Lý Luận Cơ Bản Về Công Ty Tài Chính
 
Phân tích báo cáo tài chính ở Techcombank thực trạng và giải pháp.
Phân tích báo cáo tài chính ở Techcombank thực trạng và giải pháp.Phân tích báo cáo tài chính ở Techcombank thực trạng và giải pháp.
Phân tích báo cáo tài chính ở Techcombank thực trạng và giải pháp.
 
Thực trạng vốn chủ sở hữu của các ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay.doc
Thực trạng vốn chủ sở hữu của các ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay.docThực trạng vốn chủ sở hữu của các ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay.doc
Thực trạng vốn chủ sở hữu của các ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay.doc
 
Cơ Sở Lý Luận Chung Về Hiệu Quả Cho Vay Tiêu Dùng Của Ngân Hàng Thương Mại.docx
Cơ Sở Lý Luận Chung Về Hiệu Quả Cho Vay Tiêu Dùng Của Ngân Hàng Thương Mại.docxCơ Sở Lý Luận Chung Về Hiệu Quả Cho Vay Tiêu Dùng Của Ngân Hàng Thương Mại.docx
Cơ Sở Lý Luận Chung Về Hiệu Quả Cho Vay Tiêu Dùng Của Ngân Hàng Thương Mại.docx
 
Cơ sở khoa học về hiệu quả huy động vốn tiền gửi của ngân hàng thương mại.docx
Cơ sở khoa học về hiệu quả huy động vốn tiền gửi của ngân hàng thương mại.docxCơ sở khoa học về hiệu quả huy động vốn tiền gửi của ngân hàng thương mại.docx
Cơ sở khoa học về hiệu quả huy động vốn tiền gửi của ngân hàng thương mại.docx
 
Luận văn tốt nghiệp thực trạng kế toán huy động vốn tại ngân hàng thương mại
Luận văn tốt nghiệp thực trạng kế toán huy động vốn tại ngân hàng thương mạiLuận văn tốt nghiệp thực trạng kế toán huy động vốn tại ngân hàng thương mại
Luận văn tốt nghiệp thực trạng kế toán huy động vốn tại ngân hàng thương mại
 
Chuyên Đề Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ ...
Chuyên Đề Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ ...Chuyên Đề Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ ...
Chuyên Đề Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ ...
 
Luận Văn Giải Pháp Chủ Yếu Nhằm Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Agribank.
Luận Văn Giải Pháp Chủ Yếu Nhằm Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Agribank.Luận Văn Giải Pháp Chủ Yếu Nhằm Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Agribank.
Luận Văn Giải Pháp Chủ Yếu Nhằm Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Agribank.
 
Đề tài Biện pháp xử lý nợ quá hạn ở Sở giao dịch Ngân hàng Nông nghiệp
Đề tài  Biện pháp xử lý nợ quá hạn ở Sở giao dịch Ngân hàng Nông nghiệpĐề tài  Biện pháp xử lý nợ quá hạn ở Sở giao dịch Ngân hàng Nông nghiệp
Đề tài Biện pháp xử lý nợ quá hạn ở Sở giao dịch Ngân hàng Nông nghiệp
 
Mở rộng cho vay kinh doanh ngắn hạn đối với kinh nghiệm tại Eximbank Hà Nội.
Mở rộng cho vay kinh doanh ngắn hạn đối với kinh nghiệm tại Eximbank Hà Nội.Mở rộng cho vay kinh doanh ngắn hạn đối với kinh nghiệm tại Eximbank Hà Nội.
Mở rộng cho vay kinh doanh ngắn hạn đối với kinh nghiệm tại Eximbank Hà Nội.
 
Đề tài: Nâng cao hiệu quả tín dụng tại Ngân hàng Xuất Nhập Khẩu
Đề tài: Nâng cao hiệu quả tín dụng tại Ngân hàng Xuất Nhập KhẩuĐề tài: Nâng cao hiệu quả tín dụng tại Ngân hàng Xuất Nhập Khẩu
Đề tài: Nâng cao hiệu quả tín dụng tại Ngân hàng Xuất Nhập Khẩu
 
Đề tài: Giải pháp nhằm tăng cường huy động vốn tại Ngân Hàng
Đề tài: Giải pháp nhằm tăng cường huy động vốn tại Ngân HàngĐề tài: Giải pháp nhằm tăng cường huy động vốn tại Ngân Hàng
Đề tài: Giải pháp nhằm tăng cường huy động vốn tại Ngân Hàng
 

More from Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói ☎☎☎ Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149 👍👍

More from Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói ☎☎☎ Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149 👍👍 (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn An Ninh Mạng, Hay Nhất.docx
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn An Ninh Mạng, Hay Nhất.docxDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn An Ninh Mạng, Hay Nhất.docx
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn An Ninh Mạng, Hay Nhất.docx
 
171 Đề Tài Luận Văn Du Lịch Tâm Linh, Từ Trường Đại Học.docx
171 Đề Tài Luận Văn Du Lịch Tâm Linh, Từ Trường Đại Học.docx171 Đề Tài Luận Văn Du Lịch Tâm Linh, Từ Trường Đại Học.docx
171 Đề Tài Luận Văn Du Lịch Tâm Linh, Từ Trường Đại Học.docx
 
195 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Sư Phạm Mầm Non, Mới Nhất.docx
195 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Sư Phạm Mầm Non, Mới Nhất.docx195 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Sư Phạm Mầm Non, Mới Nhất.docx
195 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Sư Phạm Mầm Non, Mới Nhất.docx
 
171 Đề Tài Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ, Điểm Cao.docx
171 Đề Tài Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ, Điểm Cao.docx171 Đề Tài Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ, Điểm Cao.docx
171 Đề Tài Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ, Điểm Cao.docx
 
Xem Ngay 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Thành Ngữ, 9 Điểm.docx
Xem Ngay 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Thành Ngữ, 9 Điểm.docxXem Ngay 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Thành Ngữ, 9 Điểm.docx
Xem Ngay 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Thành Ngữ, 9 Điểm.docx
 
Combo 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Thừa Kế, Tuyển Chọn 10 Điểm.docx
Combo 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Thừa Kế, Tuyển Chọn 10 Điểm.docxCombo 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Thừa Kế, Tuyển Chọn 10 Điểm.docx
Combo 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Thừa Kế, Tuyển Chọn 10 Điểm.docx
 
180 Đề Tài Luận Văn Nghiên Cứu Khoa Học, Hay Nhất.docx
180 Đề Tài Luận Văn Nghiên Cứu Khoa Học, Hay Nhất.docx180 Đề Tài Luận Văn Nghiên Cứu Khoa Học, Hay Nhất.docx
180 Đề Tài Luận Văn Nghiên Cứu Khoa Học, Hay Nhất.docx
 
200 Đề Tài Luận Văn Phát Triển Du Lịch Cộng Đồng, Từ Sinh Viên Giỏi.docx
200 Đề Tài Luận Văn Phát Triển Du Lịch Cộng Đồng, Từ Sinh Viên Giỏi.docx200 Đề Tài Luận Văn Phát Triển Du Lịch Cộng Đồng, Từ Sinh Viên Giỏi.docx
200 Đề Tài Luận Văn Phát Triển Du Lịch Cộng Đồng, Từ Sinh Viên Giỏi.docx
 
Tuyển Chọn 201 Đề Tài Luận Văn Dịch Vụ Công, 9 Điểm.docx
Tuyển Chọn 201 Đề Tài Luận Văn Dịch Vụ Công, 9 Điểm.docxTuyển Chọn 201 Đề Tài Luận Văn Dịch Vụ Công, 9 Điểm.docx
Tuyển Chọn 201 Đề Tài Luận Văn Dịch Vụ Công, 9 Điểm.docx
 
List 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Ngành Mầm Non, 9 Điểm.docx
List 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Ngành Mầm Non, 9 Điểm.docxList 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Ngành Mầm Non, 9 Điểm.docx
List 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Ngành Mầm Non, 9 Điểm.docx
 
Tuyển Chọn 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Về An Ninh Mạng, Mới Nhất.docx
Tuyển Chọn 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Về An Ninh Mạng, Mới Nhất.docxTuyển Chọn 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Về An Ninh Mạng, Mới Nhất.docx
Tuyển Chọn 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Về An Ninh Mạng, Mới Nhất.docx
 
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU.docxCƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU.docx
 
Tải Free Tiểu luận về công ty đa quốc gia 9 điểm.docx
Tải Free Tiểu luận về công ty đa quốc gia 9 điểm.docxTải Free Tiểu luận về công ty đa quốc gia 9 điểm.docx
Tải Free Tiểu luận về công ty đa quốc gia 9 điểm.docx
 
DOWNLOAD FREE - Tiểu luận về bảo hiểm y tế.doc
DOWNLOAD FREE - Tiểu luận về bảo hiểm y tế.docDOWNLOAD FREE - Tiểu luận về bảo hiểm y tế.doc
DOWNLOAD FREE - Tiểu luận về bảo hiểm y tế.doc
 
Tải miễn phí - TIỂU LUẬN VỀ KINH TẾ HỌC 9 điểm.doc
Tải miễn phí - TIỂU LUẬN VỀ KINH TẾ HỌC 9 điểm.docTải miễn phí - TIỂU LUẬN VỀ KINH TẾ HỌC 9 điểm.doc
Tải miễn phí - TIỂU LUẬN VỀ KINH TẾ HỌC 9 điểm.doc
 
Tiểu luận về kỹ năng giao tiếp của sinh viên 9 điểm.doc
Tiểu luận về kỹ năng giao tiếp của sinh viên 9 điểm.docTiểu luận về kỹ năng giao tiếp của sinh viên 9 điểm.doc
Tiểu luận về kỹ năng giao tiếp của sinh viên 9 điểm.doc
 
Tải miễn phí - Tiểu luận về ngân hàng thương mại.docx
Tải miễn phí - Tiểu luận về ngân hàng thương mại.docxTải miễn phí - Tiểu luận về ngân hàng thương mại.docx
Tải miễn phí - Tiểu luận về ngân hàng thương mại.docx
 
TIỂU LUẬN MÔN QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG 9 điểm.doc
TIỂU LUẬN MÔN QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG 9 điểm.docTIỂU LUẬN MÔN QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG 9 điểm.doc
TIỂU LUẬN MÔN QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG 9 điểm.doc
 
Tiểu luận chế định thừa kế trong bộ luật dân sự.doc
Tiểu luận chế định thừa kế trong bộ luật dân sự.docTiểu luận chế định thừa kế trong bộ luật dân sự.doc
Tiểu luận chế định thừa kế trong bộ luật dân sự.doc
 
Tiểu luận về nền văn hóa bản sắc dân tộc Việt Nam.doc
Tiểu luận về nền văn hóa bản sắc dân tộc Việt Nam.docTiểu luận về nền văn hóa bản sắc dân tộc Việt Nam.doc
Tiểu luận về nền văn hóa bản sắc dân tộc Việt Nam.doc
 

Recently uploaded

Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 

Recently uploaded (20)

Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 

Cơ sở lý luận về ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường.docx

  • 1. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.1. Khái quát chung về NHTM trong nền kinh tế thị trường 1.1.1. Sự ra đời và phát triển của Ngân hàng Thương mại Ngân hàng thương mại là một trong các tổ chức trung gian tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế được hình thành, tồn tại và phát triển qua hàng trăm năm. Từ thời cổ đại, ở những nước có nền thương mại phát triển sớm đã xuất hiện những nhóm thương nhân chuyên nghề kinh doanh các dịch vụ tiền tệ nhưng chưa có một cơ cấu tổ chức nào được coi như một Ngân hàng theo đúng chức danh của nó. Trong nhiều thế kỷ của thời trung cổ, nghề kinh doanh này đã phải trải qua bao nỗi thăng trầm bởi chiến tranh tàn khốc, không thể phát triển được. Phải chờ cho đến đầu thế kỷ thứ 12, khi chiến tranh đã dịu bớt, kinh tế hàng hoá đã có bước phát triển, nhất là khu vực Tây âu. Khi đó, một tổ chức được mệnh danh là ngân hàng được thành lập ở Venise nước Ý vào năm 1171, tuy về thực chất chỉ là một tổ chức tài chính được thiết lập để thực hiện sự tài trợ cho chiến tranh, nhưng nội dung hoạt động của nó đã bao hàm cả nghiệp vụ Ngân hàng. Cho đến đầu thế kỷ 15, một số tổ chức kinh doanh tiền tệ được thành lập, được xem như những Ngân hàng thực thụ như: Ngân hàng Barcelone, Ngân hàng Valenee của Tây Ban Nha, những tổ chức này đã thực hiện các nghiệp vụ nhận tiền ký thác, cấp tín dụng, chuyển ngân và làm các nghiệp vụ thu - chi tiền cho khách hàng với ý nghĩa là những nghiệp vụ kinh doanh cơ bản. Sự phát triển của Ngân hàng Thương mại phải kể từ thời kỳ phục hưng, và đặc biệt là từ khoảng thế kỷ 17 cho đến nay. Thời kỳ kinh tế hàng hoá phát triển nhanh chóng, mạnh mẽ, nền thương mại không ngừng mở rộng, các quan hệ hàng hoá - tiền tệ phát triển bao trùm đời sống kinh tế - xã hội đã tạo ra những tiền đề kinh tế phát sinh và phát triển nghề Ngân hàng. Ở Việt nam, trong bước chuyển đổi sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, thực hiện nhất quán chính sách kinh tế nhiều thành phần theo định hướng Xã hội chủ nghĩa. Mọi người được tự do kinh doanh theo pháp luật, được bảo hộ quyền sở hữu và thu nhập hợp pháp, các hình thức sở hữu có thể hỗn hợp đan kết với nhau hình thành các tổ chức kinh doanh đa dạng. Các doanh nghiệp không phân biệt quan hệ sở hữu đều tự chủ kinh doanh, hợp tác và cạnh tranh với SVTH: Ngô Thị Tuyết Nhi Trang 3
  • 2. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths.Diệp Thị Phương Thảo nhau, bình đẳng trước pháp luật. Theo hướng đó, nền kinh tế hàng hoá phát triển tất yếu sẽ tạo ra những tiền đề cần thiết và đòi hỏi sự ra đời của nhiều loại hình Ngân hàng và các tổ chức tín dụng. Từ năm 1986, hoà vào công cuộc đổi mới cơ chế quản lý kinh tế của đất nước theo sự chỉ đạo của Đảng và Nhà nước, hệ thống Ngân hàng được tổ chức lại được tách ra làm hai cấp: Ngân hàng Nhà nuớc đảm nhận công tác phát hành tiền và điều tiết lưu thông tiền tệ, còn chức năng kinh doanh được thực hiện bởi các Ngân hàng Thương mại. 1.1.2. Khái niệm Ngân hàng Thương mại Để hiểu rõ về Ngân hàng thương mại, người ta thường phải dựa vào tính chất mục đích hoạt động của nó trên thị trường tài chính và đôi khi còn kết hợp tính chất, mục đích và đối tượng hoạt động để đưa ra định nghĩa.Với mỗi quốc gia khác nhau, hình thành một khái niệm khác nhau về NHTM. Theo Luật Ngân hàng Đan Mạch năm 1930: “Những nhà băng thiết yếu bao gồm những nghiệp vụ nhận tiền gửi, buôn bán vàng bạc, hành nghề thương mại và các giá trị địa ốc, các phương tiện tín dụng và hối phiếu, thực hiện các nghiệp vụ chuyển ngân, đứng ra bảo hiểm...” Theo Luật Ngân hàng Pháp năm 1941: “NHTM là những xí nghiệp hay cơ sở hành nghề thường xuyên nhận của công chúng dưới hình thức ký thác hay hình thức khác các số tiền mà họ dùng cho chính họ vào các nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng hay dịch vụ tài chính”. Theo Luật “Tổ chức Tín dụng” của Việt Nam ban hành vào ngày 12/12/1997:“Ngân hàng là TCTD thực hiện toàn bộ hoạt động Ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan. Hoạt động Ngân hàng là một hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ Ngân hàng với nội dung chủ yếu là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán” “NHTM là loại hình Ngân hàng được thực hiện toàn bộ các hoạt động Ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế của Nhà nước”. Mặc dù có nhiều cách thể hiện khác nhau, nhưng khi phân tích khai thác nội dung của các định nghĩa đó, người ta dễ nhận thấy các NHTM đều có chung một tính chất, đó là: Nhận tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn để sử dụng vào các nghiệp vụ cho vay, đầu tư và các dịch vụ kinh doanh khác của chính Ngân hàng. SVTH: Ngô Thị Tuyết Nhi Trang 4
  • 3. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths.Diệp Thị Phương Thảo 1.1.3. Vai trò của Ngân hàng Thương mại Từ khái niệm về NHTM nêu trên áp dụng vào thực tế nước ta, một nước có hơn 80% dân số sống bằng nghề nông, việc phát triển sản xuất theo chiều hướng CNH - HĐH rất cần đến NHTM với vai trò to lớn của nó. Nhất là khi quá trình CNH - HĐH của chúng ta đã đi vào chiều sâu, yêu cầu cần có vốn để xây dựng cơ sở hạ tầng, tăng tốc đầu tư, từng bước chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đảm bảo nhịp độ tăng trưởng kinh tế nhanh và lâu bền, thực hiện thành công các mục tiêu phát triển kinh tế năm thì vai trò của các NHTM càng được Đảng và Nhà nước ta coi trọng.  NHTM là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế  Vốn được tạo ra từ quá trình tích luỹ, tiết kiệm của mỗi cá nhân, doanh nghiệp và các tổ chức trong nền kinh tế. Vì vậy, muốn có nhiều vốn phải tăng thu nhập quốc dân, có mức độ tiêu dùng hợp lý. Tăng thu nhập quốc dân đồng nghĩa với việc mở rộng sản xuất và lưu thông hàng hoá, đẩy mạnh sự phát triển của các ngành trong nền kinh tế. Điều đó muốn làm được lại cần có vốn. Vốn được coi như nguồn đầu vào chính thức cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Khi “nguyên liệu” bị thiếu, doanh nghiệp sẽ mất đi cơ hội đầu tư mới hoặc không tiến hành kịp thời quá trình tái sản xuất. NHTM chính là người đứng ra tiến hành khơi thông nguồn vốn nhàn rỗi ở mọi tổ chức, cá nhân, mọi thành phần kinh tế... Thông qua hình thức cấp tín dụng, Ngân hàng đã tạo điều kiện cho doanh nghiệp có khả năng mở rộng sản xuất, cải tiến máy móc, thiết bị, đổi mới qui trình công nghệ, nâng cao năng suất lao động đem lại hiệu quả kinh tế, cũng có nghĩa là đưa doanh nghiệp lên những nấc thang cạnh tranh cao hơn. Cạnh tranh càng mạnh mẽ, kinh tế càng phát triển. Như vậy với khả năng cung cấp vốn, NHTM đã trở thành một trong những điểm khởi đầu cho sự phát triển kinh tế của quốc gia.  NHTM là cầu nối giữa doanh nghiệp với thị trường, giúp cho các nhà kinh doanh xây dựng chiến lược quản lý doanh nghiệp.  Thị trường ở đây được hiểu ở hai góc độ, thị trường đầu vào và thị trường đầu ra của doanh nghiệp. Để có thể tiến hành bất kỳ một hoạt động kinh doanh nào, doanh nghiệp cần phải tham gia vào thị trường đầu vào nhằm thực hiện thành công chiến lược 5P: Product (sản phẩm), Price (giá cả), Promotion (giao tiếp, khuyếch trương), Place (địa điểm) và People (con người). Từ đó tiếp cận mạnh mẽ vào thị trường đầu ra, tìm kiếm lợi nhuận. Qui trình đó chỉ được bắt đầu khi doanh nghiệp trang bị được đầy đủ vốn cần thiết. Nhưng không phải doanh nghiệp nào cũng có đủ SVTH: Ngô Thị Tuyết Nhi Trang 5
  • 4. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths.Diệp Thị Phương Thảo khả năng về tài chính. Do vậy, buộc họ phải tìm kiếm vốn phục vụ chính họ. Nguồn vốn tín dụng của NHTM sẽ giúp các doanh nghiệp giải quyết những khó khăn đó, tạo cho doanh nghiệp có đủ khả năng thoả mãn tối đa nhu cầu của thị trường trên mọi phương diện: giá cả, chủng loại, chất lượng, thời gian, địa điểm... NHTM sẽ là cầu nối giữa doanh nghiệp và thị trường gần nhau hơn cả về không gian và thời gian.  NHTM là cầu nối nền tài chính quốc gia với nền tài chính quốc tế  Trong xu thế khu vực hoá, toàn cầu hoá như hiện nay thì vai trò này ngày càng thể hiện rõ rệt hơn. Áp lực cạnh tranh buộc nền kinh tế mỗi quốc gia khi mở cửa hội nhập phải có tiềm lực lớn mạnh về mọi mặt, đặc biệt là tiềm lực về tài chính. Nhưng làm thế nào để có thể hoà nhập nền tài chính của một quốc gia với phần còn lại của thế giới? Câu hỏi đó sẽ được giải đáp nhờ vào hệ thống các NHTM vì hệ thống này có khả năng cung cấp nhiều loại hình dịch vụ khác nhau hỗ trợ cho việc đầu tư từ nước ngoài vào trong nước theo các hình thức: thanh toán quốc tế, nghiệp vụ hối đoái, cho vay uỷ thác đầu tư... giúp cho luồng vốn ra, vào một cách hợp lý, đưa nền tài chính nước nhà bắt kịp với nền tài chính quốc tế. Đây là một trong những điều kiện tiên quyết cho tiến trình hội nhập kinh tế ở các quốc gia trên thế giới.  Ngân hàng thương mại là công cụ để Nhà nước điều tiết vĩ mônền kinh tếvì hoạt động Ngân hàng góp phần chống lạm phát.  Một trong những con đường dẫn đến lạm phát của nền kinh tế là lạm phát qua con đường tín dụng. Khi xảy ra lạm phát, Ngân hàng trung ương sẽ tăng tỉ lệ vào dự trữ bắt buộc, lãi suất tái chiết khấu hoặc tham gia vào thị trường mở để thông qua các Ngân hàng thương mại thay đổi lại lượng tiền trong lưu thông. Các Ngân hàng thương mại sẽ kiểm soát lạm phát thông qua các hoạt động tín dụng, bảo lãnh. Từ đó Ngân hàng xác định được hướng đầu tư vốn và đề ra các biện pháp xử lý những tác động xấu ảnh hưởng đến nền kinh tế, làm cho quá trình tái sản xuất diễn ra liên tục, góp phần điều hoà lưu thông tiền tệ, ổn định sức mua của đồng tiền, kiềm chế lạm phát. 1.1.4. Chức năng của Ngân hàng Thương mại Ngân hàng thương mại là tổ chức tín dụng thể hiện nhiệm vụ cơ bản nhất của Ngân hàng đó là huy động vốn và cho vay vốn. Ngân hàng thương mại là cầu nối giữa các cá nhân và tổ chức, hút vốn từ nơi nhàn rỗi và bơm vào nơi khan hiếm. SVTH: Ngô Thị Tuyết Nhi Trang 6
  • 5. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths.Diệp Thị Phương Thảo Hoạt động của Ngân hàng thương mại nhằm mục đích kinh doanh một hàng hóa đặc biệt đó là "vốn - tiền", trả lãi suất huy động vốn thấp hơn lãi suất cho vay vốn, và phần chênh lệch lãi suất đó chính là lợi nhuận của Ngân hàng thương mại. Hoạt động của Ngân hàng thương mại phục vụ cho nhu cầu về vốn của mọi tầng lớp dân chúng, loại hình doanh nghiệp và các tổ chức khác trong xã hội. Hệ thống Ngân hàng phát triển bền vững ổn định là điều kiện cần thiết cho một nền kinh tế vững mạnh. Các Ngân hàng thương mại đều thực hiện 3 chức năng cơ bản sau:  Trung gian tài chính.  Ngân hàng là trung gian tài chính lớn nhất và đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế với hoạt động chủ yếu là biến tiết kiệm thành đầu tư. Trong nền kinh tế, ở 1 thời điểm bất kì luôn có sự nhàn rỗi tạm thời về vốn đối với cá nhân, doanh nghiệp hay tổ chức này nhưng cùng lúc đó một số cá nhân, tổ chức hay doanh nghiệp khác lại đang trong tình trạng thiếu hụt về vốn, do đó tất yếu sẽ phát sinh một sự dịch chuyển về vốn giữa 2 nhóm này. Tuy nhiên do hạn chế về mặt thông tin cũng như những giới hạn về khoảng cách không gian, thời gian nên việc chuyển giao vốn một cách trực tiếp sẽ gặp nhiều khó khăn, tốn chi phí và kém an toàn. Ngân hàng thương mại đứng ra đóng vai trò trung gian giúp cho cung cầu về vốn gặp nhau thông qua huy động vốn từ người này và cho vay đối với người kia, giải quyết các mâu thuẫn của tín dụng trực tiếp trên cơ sở gánh chịu rủi ro và sử dụng các kĩ thuật nghiệp vụ nhằm hạn chế, phân tán rủi ro và giảm chi phí giao dịch.  Tạo phương tiện thanh toán.  Trước đây khi chưa có Ngân hàng Trung ương chuyên về nghiệp vụ phát hành tiền thì các Ngân hàng Thương mại cũng phát hành tiền giấy của riêng mình dưới dạng giấy nợ Ngân hàng dựa trên số lượng tiền – vàng đang nắm giữ. Với những ưu thế nhất định, giấy nợ Ngân hàng dần thay thế tiền vàng trở thành phương tiện thanh toán và cất trữ - trở thành tiền giấy. Khi Ngân hàng Trung ương ra đời, các Ngân hàng thương mại không còn được phát hành giấy bạc của riêng mình. Tuy nhiên, Ngân hàng vẫn có khả năng tạo phương tiện thanh toán bằng việc cho vay đối với khách hàng, nhờ đó mà khách hàng có thể sử dụng số dư tăng thêm trên tài khoản tiền gửi thanh toán của mình để mua hàng hóa dịch vụ. Ngoài ra, hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ, toàn bộ hệ thống Ngân hàng Thương mại là một trong bốn nhân tố trong quá trình cung ứng tiền tệ. SVTH: Ngô Thị Tuyết Nhi Trang 7
  • 6. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths.Diệp Thị Phương Thảo Khi họ mở rộng các khoản tiền gửi từ Ngân hàng này đến Ngân hàng khác trên cơ sở cho vay, toàn bộ hệ thống đã tạo ra tạo ra khối lượng tiền gửi tăng gấp bội theo công thức số nhân tiền tệ.  Trung gian thanh toán.  Trong các loại nghiệp vụ Ngân hàng, vai trò làm trung gian thanh toán cho nền kinh tế là một nghiệp vụ rất quan trọng, nó có lịch sử gắn liền với lịch sử hình thành và phát triển của hệ thống Ngân hàng cũng như có vai trò to lớn trong việc thúc đẩy sản xuất và lưu thông hàng hoá phát triển. Các giao dịch thanh toán của khách hàng và nội bộ Ngân hàng (đổi tiền, đầu cơ, đầu tư, quyết toán thanh toán…) thực hiện dưới hình thức tiền mặt, chuyển khoản (trong hệ thống) hoặc chuyển tiền (liên Ngân hàng). Ngân hàng thay mặt khách hàng thanh toán giá trị hàng hóa và dịch vụ, sử dụng một loạt các hình thức thanh toán như thanh toán bằng séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, thư tín dụng, các loại thẻ thanh toán. Các Ngân hàng còn thực hiện thanh toán bù trừ với nhau qua trung tâm thanh toán trong nước và quốc tế theo các qui chuẩn thống nhất. Ngày nay, khi khoa học công nghệ phát triển mạnh mẽ, thương mại điện tử được ứng dụng rộng rãi thì hoạt động thanh toán của Ngân hàng ngày càng đạt hiệu quả cao hơn, an toàn và tiện lợi, đóng góp đắc lực vào sự vận động phát triển của nền kinh tế toàn cầu. 1.1.5. Các hoạt động cơ bản của NHTM 1.1.5.1. Hoạt động huy động vốn Huy động vốn là hoạt động tiền đề có ý nghĩa quan trọng đối với bản thân Ngân hàng cũng như đối với toàn xã hội, đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì và tiến hành các hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Trong nghiệp vụ này, Ngân hàng thương mại sử dụng các biện pháp và công cụ cần thiết trong giới hạn của pháp luật để huy động các nguồn tiền nhàn rỗi trong xã hội, tăng nguồn tín dụng. Kết quả của hoạt động này là tạo ra nguồn vốn đáp ứng các nhu cầu của nền kinh tế.  Huy động vốn từ việc nhận tiền gửi: Là nguồn vốn huy động thường xuyên  chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng nguồn vốn của Ngân hàng thương mại, thực chất là tài sản bằng tiền của các chủ sở hữu mà Ngân hàng tạm thời quản lý và sử SVTH: Ngô Thị Tuyết Nhi Trang 8
  • 7. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths.Diệp Thị Phương Thảo dụng, nhưng với nghĩa vụ hoàn trả kịp thời, đầy đủ khi khách hàng yêu cầu.. Các loại hình huy động vốn từ tiền gửi bao gồm: - Tiền gửi không kì hạn: Là nguồn vốn có chi phí thấp nhưng lại không ổn định, vì người gửi tiền có thể rút ra bất cứ lúc nào nhằm phục vụ mục đích sử dụng dịch vụ thanh toán của Ngân hàng. Mang lại nguồn thu phí về dịch vụ cho các Ngân hàng. - Tiền gửi có kì hạn của các doanh nghiệp, tổ chức xã hội: Là nguồn vốn có kì hạn xác định, tương đối ổn định nhưng chi phí để có và duy trì, quản lý nguồn vốn này lại khá cao, khách hàng gửi tiền vào chủ yếu nhằm mục đích an toàn và sinh lời. - Tiền gửi tiết kiệm từ dân cư: Là nguồn tiền có kì hạn tương đối ổn định, tuy nhiên chi phí cũng không thấp. Mục đích chủ yếu của dân cư khi gửi tiền là nhu cầu bảo toàn vốn và hưởng lãi. Thông thường đây là nguồn vốn chiếm tỉ trọng lớn, các Ngân hàng cũng tìm cách để thu hút bằng cách đa dạng hóa các hình thức huy động và sử dụng lãi suất cạnh tranh hấp dẫn.  Huy động vốn thông qua phát hành giấy tờ có giá ( Kì phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi …): Là các công cụ nợ do Ngân hàng phát hành để huy động vốn trên thị trường khi thiếu nguồn tiền gửi trung và dài hạn để đáp ứng nhu cầu cho vay trung và dài hạn. Thường thì những Ngân hàng lớn có uy tín hoặc chấp nhận trả lãi suất cao sẽ dễ vay mượn hơn. Tuy nhiên các Ngân hàng cũng cần nghiên cứu kĩ thị trường để đưa ra mức lãi suất và kì hạn phù hợp để có thể huy động được vốn với hiệu quả cao nhất.    Huy động vốn thông qua nghiệp vụ đi vay: Ngân hàng thương mại đi vay vốn từ Ngân hàng trung ương hay các tổ chức tín dụng khác vào những giai đoạn nhất   định nhằm đáp ứng nhu cầu chi trả khi khả năng huy động bị hạn chế. Chi phí cho nguồn vốn này tương đối đắt nên thường chỉ được duy trì ở một tỉ trọng nhỏ và trong những trường hợp cụ thể.   Huy động vốn bổ sung vào nguồn vốn chủ sở hữu: Nguồn vốn chủ sở hữu chỉ chiếm một tỉ trọng khá khiêm tốn trong tổng nguồn vốn nhưng lại có vai trò quan trọng đối với sự hình thành và phát triển hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Ngân hàng tăng cường nguồn vốn chủ sở hữu của mình thông qua việc phát hành cổ phiếu, trái phiếu hay bổ sung vốn từ lợi nhuận.  SVTH: Ngô Thị Tuyết Nhi Trang 9
  • 8. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths.Diệp Thị Phương Thảo 1.1.5.2. Hoạt động sử dụng vốn Việc sử dụng vốn chính là quá trình tạo ra các loại tài sản khác nhau của Ngân hàng dựa trên nguồn vốn đã huy động được, trong đó quan trọng nhất là nghiệp vụ cho vay và đầu tư mang lại nguồn thu nhập chính cho Ngân hàng.  Dự trữ: Là bộ phận cần thiết và tất yếu đối với mọi Ngân hàng, nhằm đảm bảo khả năng thanh toán. Dự trữ của Ngân hàng thương mại bao gồm dự trữ bắt buộc và dự trữ thanh toán.   - Dự trữ bắt buộc: Để đảm bảo an toàn chung cho toàn hệ thống, đồng thời sử dụng như một công cụ để điều hành chính sách tiền tệ, Ngân hàng trung ương được ấn định một tỉ lệ dự trữ bắt buộc trên mỗi khoản tiền gửi trong từng thời kì nhất định. Các Ngân hàng thương mại phải duy trì tỉ lệ này, và thông thường được gửi tại Ngân hàng trung ương. - Dự trữ thanh toán: Các ngân hàng tự xác định một mức dự trữ phù hợp nhất định dựa trên kinh nghiệm và điều kiện thực tế. Khoản dự trữ này được duy trì dưới dạng tiền mặt nằm trong két của Ngân hàng và tiền gửi tại các Ngân hàng thương mại khác. Mục đích chủ yếu là đáp ứng nhu cầu thanh toán.  Tín dụng: Là loại tài sản chiếm tỉ trọng lớn nhất tại các Ngân hàng thương mại đồng thời mang lại nguồn thu chủ yếu cho Ngân hàng. Nếu phân chia theo hình thức tài trợ, các nghiệp vụ tín dụng chủ yếu của Ngân hàng gồm có:   - Cho vay: Là loại hình tín dụng phổ biến nhất trong đó Ngân hàng cho người đi vay sử dụng một số vốn để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh, đầu tư hay tiêu dùng. Theo cam kết thì đến hạn người đi vay sẽ phải hoàn trả cho Ngân hàng phần vốn đã vay cộng thêm tiền lãi. Ngân hàng kiểm soát được người đi vay cũng như quá trình sử dụng vốn. Hoạt động này có mức độ rủi ro rất lớn, có thể không thu hồi được vốn vay hoặc người vay trả không hết hay trả không đúng hạn. Do đó, trong hoạt động cho vay, các Ngân hàng sử dụng các biện pháp đảm bảo như thế chấp, cầm cố … - Chiết khấu thương phiếu: Là việc Ngân hàng ứng trước tiền cho khách hàng tương ứng với giá trị của thương phiếu trừ đi phần thu nhập của Ngân hàng để sở hữu một thương phiếu chưa đến hạn. Trong nghiệp vụ SVTH: Ngô Thị Tuyết Nhi Trang 10
  • 9. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths.Diệp Thị Phương Thảo này, Ngân hàng cung cấp tín dụng cho một chủ thể và một chủ thể khác thực hiện việc trả nợ cho Ngân hàng. - Cho thuê (Financial leasing): Là loại hình tín dụng trung, dài hạn, trong đó Ngân hàng bỏ tiền của mình ra để mua tài sản cho khách hàng thuê theo những điều kiện nhất định. Khi hết hợp đồng thuê, khách hàng được quyền mua lại hoặc kéo dài thời hạn thuê, hoặc lựa chọn trả lại tài sản cho Ngân hàng. - Bảo lãnh: Là việc Ngân hàng cam kết thực hiện các nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng, cho phép khách hàng sử dụng uy tín của mình để thực hiện các hợp đồng kinh tế đã kí kết hay các hoạt động kinh doanh khác. Trên cơ sở đó, Ngân hàng thu phí bảo lãnh từ khách hàng.  Đầu tư: Là khoản mục có vị trí rất quan trọng, mang lại cho Ngân hàng khoản thu nhập tương đối lớn. Ngân hàng có thể dùng nguồn vốn huy động được để đầu tư vào các lĩnh vực nhưng chủ yếu là đầu tư vào chứng khoán. Tất cả các hình thức đầu tư đều nhằm mục đích mang lại thu nhập, nhưng mặt khác nhờ hoạt động   đầu tư mà các rủi ro của hoạt động Ngân hàng sẽ được phân tán. Do vậy, các Ngân hàng cũng chủ yếu nắm giữ các loại giấy tờ có giá có tính thanh khoản cao và khả năng sinh lời như chứng khoán chính phủ, chứng khoán Ngân hàng và chứng khoán của các công ty lớn có uy tín.   Kinh doanh ngoại tệ: Ngân hàng thương mại cũng tham gia kinh doanh trên thị trường hối đoái nhằm thu lợi cho chính mình hoặc cho khách hàng. Việc kinh doanh ngoại tệ cũng góp phần thúc đẩy công tác thanh toán quốc tế, tài trợ cho xuất nhập khẩu… Hoạt động kinh doanh ngoại tệ thường gặp phải tổn thất nếu gặp rủi ro hối đoái nên đòi hỏi Ngân hàng phải có trình độ chuyên môn cao và nhanh nhạy với những biến động trên thị trường.    Tài trợ cho các hoạt động của chính phủ: Theo yêu cầu của chính phủ hoặc do Ngân hàng tự nguyện tài trợ cho các dự án của chính phủ.  1.1.5.3. Các hoạt động khác  Tạo điều kiện để tài trợ ngoại thương  Trong nền kinh tế thị trường và thời mở cửa như hiện nay, việc thúc đẩy sự phát triển của hoạt động ngoại thương là điều hết sức cần thiết. NHTM có thể tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp nước ngoài đầu tư vào các ngành sản xuất SVTH: Ngô Thị Tuyết Nhi Trang 11
  • 10. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths.Diệp Thị Phương Thảo trong nước cũng như giúp các doanh nghiệp trong nước vay vốn hoặc liên kết làm ăn với các doanh nghiệp ở nước ngoài. Điều này có thể làm giảm bớt chi phí, giúp các doanh nghiệp trong nước nắm bắt kịp thời các thành tựu kinh tế kỹ thuật cũng như góp phần làm tăng lợi nhuận trong kinh doanh.  Cung cấp dịch vụ ủy thác và tư vấn  Hoạt động này được ra đời và phát triển khi thu nhập của các cá nhân, các tổ chức kinh tế tăng cao. Ngân hàng thực hiện theo sự ủy thác của khách hàng trong việc quản lý tài sản, chuyển giao tài sản thừa kế, bảo quản chứng khoán, vàng bạc, giấy tờ có giá… ở mức độ an toàn nhất. 1.2. Những vấn đề cơ bản về nghiệp vụ huy động vốn trong hoạt động kinh doanh của NHTM 1.2.1. Khái niệm về vốn Vốn của các Ngân hàng thương mại phần lớn là các khoản tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong sản xuất kinh doanh được gửi vào Ngân hàng với những mục đích khác nhau. Ngân hàng đóng vai trò tập trung nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế để chuyển đến các nhà đầu tư có nhu cầu về vốn, thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Các nhà kinh tế đã đưa ra khái niệm về vốn của NHTM như sau: “Vốn của Ngân hàng thương mại là những giá trị tiền tệ do Ngân hàng thương mại tạo lập hoặc huy động được dùng để cho vay, đầu tư hoặc thực hiện các dịch vụ kinh doanh khác”. Vốn và các hoạt động về huy động vốn đóng vai trò chi phối và quyết định trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển hoạt động kinh doanh của các Ngân hàng thương mại. 1.2.2. Phân loại vốn 1.2.2.1. Vốn tự có Là nguồn vốn thuộc sở hữu riêng của Ngân hàng. Nó chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng vốn của Ngân hàng Thương mại, song nó là điều kiện pháp lý bắt buộc khi thành lập. Do tính chất ổn định cuả nó, vốn tự có được sử dụng vào các mục đích khác nhau như: trang bị cơ sở vật chất, tạo ra tài sản cố định phục vụ cho hoạt động Ngân hàng. Vốn tự có của Ngân hàng Thương mại được coi như tài sản đảm bảo lòng tin với khách hàng, duy trì khả năng thanh toán trong trường hợp kinh doanh thua lỗ. SVTH: Ngô Thị Tuyết Nhi Trang 12
  • 11. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths.Diệp Thị Phương Thảo Nó còn là một trong những căn cứ quyết định đến qui mô và khối lượng vốn huy động của Ngân hàng. Theo khoản 13 điều 20 luật các tổ chức tín dụng qui định: vốn tự có của Ngân hàng bao gồm: - Vốn tự có cơ bản: là vốn pháp định (vốn điều lệ) nó là mức tối thiểu phải có khi thành lập do pháp luật qui định. - Vốn tự có bổ sung: vốn của các Ngân hàng Thương mại không ngừng tăng lên theo thời gian nhờ có nguồn vốn bổ sung bao gồm: Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹ dự trữ đặc biệt, lợi nhuận chưa phân bổ,... thặng dư vốn, quỹ dự phòng bù đắp tổn thất(rủi ro)... Vốn tự có mang tính ổn định cao, thuộc sở hữu của Ngân hàng (vĩnh viễn hoặc dài hạn). Tỷ trọng của nó trong Ngân hàng chiếm tỷ trọng nhỏ: thường từ 7%-8%( ở Việt nam các Ngân hàng có vốn tự có chiếm 4%-5%). 1.2.2.2. Vốn huy động Là những giá trị tiền tệ mà Ngân hàng huy động được từ các tổ chức kinh tế và cá nhân trong xã hội thông qua quá trình thực hiện các nghiệp vụ của mình và được dùng để làm "phương tiện" kinh doanh. Bản chất của vốn huy động là tài sản thuộc các sở hữu khác nhau. Ngân hàng đang tạm thời quản lý, chỉ có quyền sử dụng mà không có quyền sở hữu, có trách nhiệm hoàn trả cả gốc và lãi khi đến hạn (đối với tiền gửi có kỳ hạn) hoặc khi khách hàng có nhu cầu rút vốn (đối với loại tiền gửi không kỳ hạn). Chỉ có NHTM mới có quyền huy động vốn dưới nhiều hình thức khác nhau. Về mặt lý thuyết, nguồn vốn này không ổn định, tuy nhiên nó chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số nguồn vốn. 1.2.2.3. Vốn đi vay Vốn đi vay là phần vốn các Ngân hàng đi vay để bổ sung vào vốn hoạt động của mình trong trường hợp tạm thiếu vốn khả dụng. Ngân hàng đi vay từ 2 nguồn: - Vay từ các tổ chức tín dụng và các tổ chức kinh tế khác: vay dự trữ bảo đảm khả năng thanh toán của các tổ chức tín dụng khác; vay cầm cố giấy tờ có giá; thực hiện hợp đồng mua lại. SVTH: Ngô Thị Tuyết Nhi Trang 13
  • 12. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths.Diệp Thị Phương Thảo - Vay từ Ngân hàng Trung ương: thông qua chiết khấu, lãi suất của khoản tiền vay cao hay thấp, phụ thuộc vào từng thời kỳ. Tùy theo mục đích sử dụng và hình thức vay vốn, vốn vay Ngân hàng Nhà nước được chia thành các loại: vốn vay ngắn hạn bổ sung, vay thanh toán hoặc tái cấp vốn. Vốn đi vay không mang tính tạm thời, mang tính tập trung và ổn định cao, tuy nhiên nó có chi phí tương đối cao cho nên chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn của Ngân hàng. 1.2.2.4. Vốn khác Vốn khác là phần vốn phát sinh trong quá trình thực hiện các dịch vụ ủy thác, các khoản trong thanh toán không dùng tiền mặt như ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi…hoặc các khoản phải nộp, phải trả khác như thuế chưa nộp, lương chưa trả… 1.2.3. Đặc điểm của vốn huy động Vốn huy động chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn của NHTM, cơ cấu nguồn vốn này có vai trò rất quan trọng trong hoạt động của Ngân hàng Thương mại vì nó tạo ra lãi suất đầu vào cao hay thấp. Đây là nguồn vốn chủ yếu và quan trọng nhất của bất kỳ một Ngân hàng Thương mại nào. Nó chi phối đến mọi hoạt động của NHTM. Nguồn vốn này không ổn định vì khách hàng có thể rút tiền bất kỳ lúc nào, do đó các NHTM cần phải duy trì một khoản dự trữ thanh khoản để sẵn sàng đáp ứng nhu cầu rút tiền của khách hàng để đảm bảo an toàn cho hoạt động của Ngân hàng, tránh sự sụt giảm đột ngột về nguồn vốn của Ngân hàng. Ngân hàng Thương mại tuân thủ theo luật định về mức vốn huy động tối đa không vượt quá 20 lần vốn tự có, đồng thời mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước và duy trì ở đó lượng dự trữ bắt buộc. Vốn huy động có tính cạnh tranh mạnh. Để thu hút khách hàng đến với mình, các Ngân hàng không ngừng hoàn thiện khung lãi suất thật hấp dẫn nên nguồn vốn này có chi phí sử dụng khá cao. Vì những đặc điểm trên nên các NHTM thường không sử dụng nguồn vốn này trong đầu tư, chỉ sử dụng trong các hoạt động tín dụng và bảo lãnh. SVTH: Ngô Thị Tuyết Nhi Trang 14
  • 13. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths.Diệp Thị Phương Thảo 1.2.4. Vai trò của vốn huy động Đối với mọi đơn vị kinh doanh, muốn hoạt động kinh doanh được tiến hành cần phải có tư liệu sản xuất. Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh doanh tiền tệ nên phải có tiền mới có thể hoạt động kinh doanh được. Hoạt động tìm kiếm tư liệu sản xuất của Ngân hàng thương mại là hoạt động huy động vốn. Như vậy, huy động vốn đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt động của các Ngân hàng thương mại.  Vốn là cơ sở để Ngân hàng tiến hành hoạt động kinh doanh.  Đối với bất kỳ doanh nghiệp nào, muốn hoạt động kinh doanh được thì phải có vốn, vì vốn phản ánh năng lực kinh doanh. Điều này thể hiện ở vốn tự có, vốn huy động, vốn đi vay của Ngân hàng. Nếu vốn tự có giữ vai trò quan trọng trong việc thành lập thì sau khi đi vào hoạt động, vốn huy động quyết định tới quy mô đầu tư, cho vay nên sẽ ảnh hưởng tới thu nhập của Ngân hàng. Vậy, nếu Ngân hàng không có vốn thì không thể tiến hành hoạt động kinh doanh.  Vốn ảnh hưởng trực tiếp đến qui mô các hoạt động của NHTM.  Vốn huy động của Ngân hàng có ảnh hưởng lớn đến việc mở rộng hay thu hẹp tín dụng, hoạt động bảo lãnh, kinh doanh ngoại tệ hay trong hoạt động thanh toán của các Ngân hàng thương mại. Thông thường so với các Ngân hàng lớn có những khoản mục về đầu tư cho vay đa dạng, phạm vi và khối lượng cho vay của các Ngân hàng này lớn, trong khi các Ngân hàng nhỏ lại giới hạn phạm vi hoạt động chủ yếu trong một khu vực nhỏ, trong nước. Nếu khả năng về vốn của Ngân hàng đó dồi dào thì Ngân hàng có thể mở rộng được các hoạt động của mình, đa dạng hóa các loại hình dịch vụ và đáp ứng được nhu cầu về vốn của khách hàng về cho vay, bảo lãnh, đầu tư...  Vốn giúp Ngân hàng chủ động trong kinh doanh.  Ngân hàng không thể hoạt động kinh doanh tốt nếu các hoạt động nghiệp vụ hoàn toàn phụ thuộc vào vốn đi vay: vay để cho vay, vay để đầu tư, vay để thanh toán... Bởi vì khi đi vay vốn để thực hiện các hoạt động của mình, Ngân hàng sẽ phụ thuộc hoàn toàn vào đối tượng cho vay về thời hạn vay, số lượng vay và chi phí vay cao. Do đó có thể Ngân hàng sẽ bỏ lỡ cơ hội trong kinh doanh. Ngược lại, Ngân hàng có lượng vốn huy động dồi dào sẽ hoàn toàn chủ động trong hoạt động kinh doanh của mình, không phụ thuộc vào ai, không bị bỏ lỡ cơ hội kinh doanh. Nguồn vốn huy động lớn cũng làm tăng khả năng hoạt động của Ngân hàng như chủ động SVTH: Ngô Thị Tuyết Nhi Trang 15
  • 14. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths.Diệp Thị Phương Thảo đa dạng hoá các hoạt động kinh doanh nhằm phân tán rủi ro và tăng thu nhập, đạt mục tiêu cuối cùngcủa Ngân hàng là an toàn và sinh lợi.  Vốn huy động giúp Ngân hàng quyết định năng lực thanh toán và đảm bảo uy tín của mình trên thị trường.  Trong nền kinh tế thị trường, để tồn tại và ngày càng mở rộng quy mô hoạt động đòi hỏi các Ngân hàng phải coi uy tín của mình trên thị thường là điều quan trọng. Uy tín đó trước hết được thể hiện ở khả năng sẵn sàng thanh toáncho khách hàng. Khả năng thanh toán của Ngân hàng càng cao thì vốn khả dụng càng lớn. Mặt khác, uy tín của Ngân hàng còn thể hiện ở khả năng cho vay và đầu tư của Ngân hàng. Với tiềm năng vốn và khả năng huy động vốn lớn, Ngân hàng có thể hoạt động kinh doanh với quy mô ngày càng tăng, tiến hành cạnh tranh có hiệu quả, vừa giữ chữ tín vừa nâng cao thanh thế của Ngân hàng trên thị trường.  Vốn huy động quyết định năng lực cạnh tranh của ngân hàng.  Nếu nguồn vốn huy động lớn sẽ chứng minh rằng qui mô, trình độ nghiệp vụ, phương tiện kĩ thuật của Ngân hàng hiện đại. Trên thực tế, nếu Ngân hàng nào có nguồn vốn lớn hơn thì sẽ có thế mạnh cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh. Với những vai trò hết sức quan trọng đó, các Ngân hàng luôn tìm cách đưa ra những chính sách quản lý nguồn vốn từ khâu nhận vốn từ những người gửi tiền và những người cho vay khác nhau đến việc sử dụng nguồn vốn một cách hiệu quả. Bên cạnh đó, các nhà quản trị Ngân hàng cũng luôn tìm cách để đổi mới, hoàn thiện chúng cho phù hợp với tình hình chung của nền kinh tế. Đó là một trong những điều kiện tiên quyết đưa Ngân hàng đến thành công. 1.2.5. Các hình thức huy động vốn 1.2.5.1. Tiền gửi của khách hàng Tiền gửi của khách hàng đó là tiền gửi của các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp cơ quan Nhà nước và các định chế tài chính trung gian cùng cá nhân trong và ngoài nước có quan hệ gửi tiền tại Ngân hàng. Tiền gửi của khách hàng được chia làm hai bộ phận: Tiền gửi của doanh nghiệp, tổ chức kinh tế và tiền gửi tiết kiệm của dân cư.  Tiền gửi của các doanh nghiệp, TCKT gồm: SVTH: Ngô Thị Tuyết Nhi Trang 16
  • 15. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths.Diệp Thị Phương Thảo + Tiền gửi không kỳ hạn: Đây là khoản tiền tạm thời nhàn rỗi chờ thanh toán mà không phải để dành. Khoản tiền này khách hàng có thể rút ra bất kỳ lúc nào và Ngân hàng phải thoả mãn yêu cầu đó của khách hàng, thực chất đó là khoản tiền gửi dùng để đảm bảo trong thanh toán. Đối với khách hàng, khoản tiền này đã đem lại sự an toàn trong việc bảo quản vốn và trong quá trình thanh toán trả tiền hàng hoá dịch vụ, ngoài ra khách hàng còn được hưởng một khoản tiền lãi nhỏ và một số dịch vụ miễn phí. Còn đối với Ngân hàng phải bỏ ra một số chi phí cho bộ máy kế toán theo dõi và nghi chép các nghiệp vụ phát sinh, chi phí phát hành séc và một số dịch vụ kèm theo. Chi phí này khá lớn, nhưng nó được bù đắp lại bởi vì trên thực tế do lượng tiền gửi vào và số lượng tiền rút ra không cùng một lúc và chủ tài khoản thường không sử dụng hết số tiền của mình trên tài khoản. Do đó luôn tồn tại một số tiền trên tài khoản trong một thời gian dài số dư ấy được Ngân hàng dùng để đầu tư cho vay đối với một số doanh nghiệp, cá nhân thiếu vốn sản xuất, kinh doanh để thu lợi nhuận. Như vậy đối với tài khoản tiền gửi thanh toán số dư trên tài khoản giao dịch không những bù đắp được chi phí mà còn có thể mang lại lợi nhuận cho Ngân hàng. + Tiền gửi có kỳ hạn: Đây là khoản tiền tạm thời nhàn rỗi của doanh nghiệp, chưa sử dụng đến trong một thời gian nhất định, mà khoảng thời gian này được xác định trước. Do đó các doanh nghiệp thường gửi vào Ngân hàng dưới hình thức tiền gửi có kỳ hạn. Về nguyên tắc khách hàng chỉ được rút tiền ra khi đến hạn và được hưởng số tiền lãi trên số tiền gửi đó. Nhưng hiện nay để thu hút vốn nhằm khuyến khích khách hàng gửi tiền vào Ngân hàng, các NHTM cho phép khách hàng rút tiền ra trước thời hạn. Trong trường hợp này khách hàng không được hưởng lãi hoặc chỉ được hưởng theo lãi suất của tiền gửi không kỳ hạn.  Tiền gửi tiết kiệm dân cư:  Tiền gửi tiết kiệm là khoản tiền để dành của mỗi các nhân được gửi vào Ngân hàng, nhằm hưởng lãi suất theo qui định. Tiền gửi tiết kiệm là bộ phận thu nhập bằng tiền gửi của cá nhân chưa sử dụng được gửi vào tổ chức tín dụng. Nó là một dạng đặc biệt của tích luỹ tiền tệ trong tiêu dùng cá nhân. Khi gửi tiền người gửi tiền được giao một sổ tiết kiệm coi như một giấy chứng nhận tiền gửi vào Ngân hàng. Đến thời hạn khách hàng rút tiền ra được nhận một khoản tiền lãi trên tổng số tiền gửi tiết kiệm. Có hai loại tiền gửi tiết kiệm là: SVTH: Ngô Thị Tuyết Nhi Trang 17
  • 16. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths.Diệp Thị Phương Thảo + Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: Loại tiền gửi này người gửi tiền có thể rút ra một phần hoặc toàn bộ số tiền gửi bất kỳ lúc nào. Nhưng khác với loại tiền gửi thanh toán, người gửi tiền không được sử dụng các công cụ thanh toán để chi trả cho người khác, lãi suất tiền gửi tiết kiệm thường cao hơn và phần lớn những người gửi tiền tiết kiệm là do chưa xác định được nhu cầu chi tiêu cụ thể trong tương lai, nhưng lại hưởng mức lãi trong thời gian khoản tiền nhàn rỗi. + Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: Khi cá nhân gửi tiền vào Ngân hàng loại tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn trên cơ sở thoả thuận giữa khách hàng và Ngân hàng về thời hạn gửi, lãi suất theo qui định và khách hàng chỉ được rút tiền ra khi đến hạn. Nhưng trong thực tế ở nước ta hiện nay để khuyến khích người gửi tiền các NHTM vẫn cho khách hàng rút ra trước thời hạn và được hưởng lãi suất thấp hơn lãi suất tiền gửi có kỳ hạn (thông thường bằng lãi suất tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn). Do nguồn vốn huy động từ loại tiền gửi này mang tính ổn định, cho nên các NHTM thường đưa ra nhiều loại kỳ hạn khác nhau như loại 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng, 24 tháng… nhằm thu hút càng nhiều nguồn vốn với lãi suất của các kỳ hạn khác nhau. Thông thường kỳ hạn ngày càng dài thì lãi suất huy động ngày càng cao. Nguồn vốn huy động từ tiền gửi tiết kiệm của dân cư có số lượng lớn thứ hai trong tổng số các loại tiền gửi vào Ngân hàng và nó phục thuộc rất lớn vào thu nhập bình quân theo đầu người, tỷ lệ tiết kiệm trên tổng thu nhập của dân cư, chất lượng phục vụ của NHTM, sự ổn định đồng tiền và nền kinh tế tăng trưởng vững chắc. 1.2.5.2. Tạo vốn qua phát hành công cụ nợ Vốn phát hành của Ngân hàng, đây là hình thức huy động vốn thông qua phát hành kỳ phiếu, trái phiếu…Đó là các công cụ nợ của Ngân hàng. Đặc điểm của loại vốn này là lãi suất cao hơn lãi suất tiền gửi tiết kiệm. Mục đích huy động dùng để đáp ứng cho các dự án đầu tư lớn. Nguồn vốn này được huy động theo nhiều thời hạn khác nhau như ngắn hạn, trung hạn, dài hạn. Thời hạn càng dài thì lãi suất càng cao. Hiện nay ở Việt nam các NHTM thường huy động nguồn vốn này dưới hình thức phát hành kỳ phiếu có mục đích và trái phiếu trung, dài hạn. + Phát hành kỳ phiếu có mục đích: Kỳ phiếu là một chứng chỉ huy động vốn có mục đích, có thời hạn, người sở hữu có thể chuyển nhượng cho người khác qua SVTH: Ngô Thị Tuyết Nhi Trang 18
  • 17. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths.Diệp Thị Phương Thảo chứng nhận của Ngân hàng, vì trên sổ kỳ phiếu có ghi tên người hưởng. Kỳ phiếu Ngân hàng được phát hành nhằm huy động vốn trong dân cư một cách linh hoạt có tác dụng thu hút các nguồn tiền nhàn rỗi vào Ngân hàng, góp phần kiềm chế lạm phát, ổn định giá trị của đồng tiền, tạo nguồn vốn trung dài hạn để đầu tư cho các dự án phát triển kinh tế. + Phát hành trái phiếu: Trái phiếu Ngân hàng thực chất là giấy nhận nợ có kỳ hạn của Ngân hàng đối với những người mua trái phiếu (nhà đầu tư). Trái phiếu được các NHTM hay các tổ chức tín dụng phát hành nhằm huy động vốn cho chính bản thân Ngân hàng hoặc các tổ chức tín dụng có liên quan. Thời hạn của trái phiếu thường lớn hơn một năm. Lãi suất của trái phiếu thường cao hơn lãi suất của tiền gửi tiết kiệm, kỳ phiếu. Các NHTM phát hành trái phiếu trên cơ sở nhu cầu sử dụng vốn thông qua các dự án đầu tư của các doanh nghiệp mà Ngân hàng cam kết cho vay. Huy động vốn thông qua việc phát hành các công cụ nợ của các NHTM như kỳ phiếu, trái phiếu là một hình thức mới trong công tác huy động vốn của NHTM ở các nước đang phát triển. Vốn được huy động từ hình thức này dùng để đầu tư cho các dự án trung và dài hạn. 1.2.5.3. Vốn vay từ các tổ chức tín dụng khác và Ngân hàng Trung ương Khi các NHTM có sự mất cân đối giữa nguồn vốn huy động và sử dụng vốn, xảy ra hiện tượng thiếu vốn đột xuất. Để đảm bảo khả năng thanh toán của mình, các tổ chức tín dụng vay vốn của nhau qua thị trường liên Ngân hàng. Thị trường này giúp cho NHTM bổ sung nguồn vốn cho nhau, nhằm giải quyết tình trạng thiếu hụt vốn trong thanh toán. Việc thực hiện quan hệ tín dụng giữa các NHTM phải được tiến hành theo nguyên tắc đi vay cho vay và phải được thoả thuận trên cơ sở hợp đồng tín dụng. Các Ngân hàng đi vay phải chấp hành đầy đủ các quy chế dự trữ bắt buộc và an toàn vốn, phải có tài khoản tiền gửi thanh toán hoạt động thường xuyên tại NHTW. Khi các NHTM đã hết khả năng vay mượn của nhau mà vẫn thiếu vốn hoặc mất khả năng thanh toán, các NHTM thực hiện vay vốn tại NHTW để tạo thêm nguồn vốn bổ sung cho hoạt động kinh doanh của mình. Nguồn vốn của NHTW là nguồn vốn cuối cùng, làm cho khả năng thanh toán của nền kinh tế được bình thường. Nếu như thiếu nguồn vốn này thì sẽ xuất hiện các cuộc khủng hoảng tài chính khi các NHTM mất khả năng thanh toán. SVTH: Ngô Thị Tuyết Nhi Trang 19
  • 18. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths.Diệp Thị Phương Thảo Các nguồn vốn đi vay từ các tổ chức tín dụng khác, từ NHTW để đảm bảo khả năng thanh toán trong những trường hợp cần thiết. Cho nên thời hạn vay thường ngắn, lãi suất thường cao hơn các hình thức huy động vốn khác của NHTM. 1.2.5.4. Tạo vốn từ nguồn vốn khác Ngoài các nguồn vốn huy động trên các NHTM cũng có thể khai thác nguồn vốn từ các tổ chức tài chính quốc tế, đây là nguồn vốn lớn, có thời hạn tương đối dài từ 5 đến 50 năm với lãi suất tương đối ưu đãi. Khi các NHTM nhận các nguồn vốn này thường có các điều kiện kèm theo rất chặt chẽ và việc cấp phát phải đúng nội dung chương trình của các dự án tài trợ. Các nguồn vốn này có đóng góp rất quan trọng vào công cuộc đổi mới công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, đòi hỏi Ngân hàng Nhà nước và NHTM phải tăng cường mở rộng các mối quan hệ hợp tác quốc tế, từ đó tranh thủ và tiếp nhận các nguồn vốn này. Đây là các hình thức huy động vốn chủ yếu của NHTM, tuy nhiên chất lượng, hiệu quả của hoạt động huy động vốn chịu ảnh hưởng tác động rất nhiều yếu tố, từ các yếu tố mang tính chất vĩ mô, đến các yếu tố mang tính chất vi mô của nền kinh tế, cũng như các yếu tố liên quan tới chính NHTM. 1.2.6. Mối tương quan giữa huy động vốn và sử dụng vốn Huy động vốn và sử dụng vốn là hai hoạt động quan trọng và chủ yếu trong hoạt động kinh doanh của các Ngân hàng Thương mại. Đó là hai quá trình của một vai trò đặc biệt - vai trò trung gian tài chính. Hai loại nghiệp vụ này không những có ý nghĩa quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng Thương mại mà nó còn có ý nghĩa vô cùng to lớn đối với toàn bộ nền kinh tế xã hội. Trong mối quan hệ nhân quả của nó, huy động được nhiều vốn đòi hỏi phải sử dụng hết các nguồn vốn đó. Để sử dụng hết chúng Ngân hàng Thương mại thực hiện nghiệp vụ chủ yếu là hoạt động cho vay. Đây chính là nghiệp vụ sinh lời chủ yếu( chiếm 90% lợi nhuận) của Ngân hàng Thương mại. Ngân hàng huy động được nguồn vốn mà không tìm cách sử dụng được sẽ gây ứ đọng vốn. Nếu sử dụng không đúng sẽ gây thất thoát vốn và từ đó mất khả năng chi trả cho người gửi tiền. Ngược lại, nếu Ngân hàng huy động vốn đến đâu sử dụng đến đó và việc sử dụng đúng SVTH: Ngô Thị Tuyết Nhi Trang 20
  • 19. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths.Diệp Thị Phương Thảo mục đích, đối tượng thì sẽ có hiệu quả, có tác dụng hoàn trả kịp thời cho người gửi đồng thời tiếp tục cho các hoạt động mới. Nói tóm lại, nếu huy động vốn là khâu khởi đầu, là điều kiện tiên quyết thì sử dụng vốn có hiệu quả là bước đột phá cuối cùng quyết định sự thành công hay thất bại của một Ngân hàng. 1.3. Yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả huy động vốn 1.3.1. Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả huy động vốn Thực tế có rất nhiểu chỉ tiêu để phân tích tình hình hoạt động huy động vốn. Nhưng có 3 chỉ tiêu cơ bản thường được dùng để đánh giá khả năng huy động vốn: 1.3.1.1. Tỷ lệ Vốn huy động/Vốn tự có: Chỉ tiêu này dùng để đánh giá khả năng huy động vốn của Ngân hàng so với vốn tự có, chỉ tiêu này khoảng không quá 20 lần là tốt. 1.3.1.2. Tỷ lệ Vốn huy động/Tổng nguồn vốn: Chỉ tiêu này đánh giá tỷ lệ vốn huy động được so với tổng nguồn vốn, cho thấy trong tổng nguồn vốn hoạt động của Ngân hàng có bao nhiêu vốn hình thành từ huy động. 1.3.1.3. Tỷ trọng các loại tiền gửi: Chỉ tiêu này thể hiện cơ cấu vốn huy động theo các tiêu thức: thời gian, loại tiền, sản phầm: tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm, thẻ tín dụng… Qua đó thấy được loại tiền gửi nào là chủ yếu và quan trọng của Ngân hàng. 1.3.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả huy động vốn 1.3.2.1. Nhân tố khách quan 1.3.2.1.1. Môi trường pháp lý Mọi hoạt động kinh doanh, trong đó hoạt động của Ngân hàng đều phải chịu sự điều chỉnh của luật pháp. Các hoạt động của NHTM chịu sự điều chỉnh của Luật các tổ chức tín dụng và hệ thống các văn bản pháp luật khác của Nhà nước. Những Luật này qui định tỉ lệ huy động vốn của Ngân hàng so với vốn tự có, qui định về việc gửi và sử dụng tài khoản tiền gửi... Có những Bộ Luật tác động gián tiếp đến hoạt động Ngân hàng như Luật đầu tư nước ngoài hoặc các NHTM không SVTH: Ngô Thị Tuyết Nhi Trang 21
  • 20. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths.Diệp Thị Phương Thảo được nhận tiền gửi hoặc cho vay bằng cách tăng giảm lãi suất, mà phải dựa vào lãi suất do NHNN đưa ra và chỉ được xê dịch trong biên độ nhất định mà NHNN cho phép... Bên cạnh đó, ở Việt nam hiện nay các NHTM được tổ chức theo mô hình tổng công ty, do vậy các chi nhánh Ngân hàngtrong hoạt động của mình ngoài việc phải tuân thủ theo pháp luật và các văn bản dưới luật của nhà nước ban hành còn phải tuân thủ theo các quy định mà Ngân hàng mẹ ban hành trong từng thời kỳ về lãi suất, tỷ lệ dự trữ, hạn mức cho vay...Trong sự ràng buộc về luật pháp, các yếu tố của nghiệp vụ huy động vốn thay đổi làm ảnh hưởng đến quy mô và chất lượng của hoạt động huy động vốn. 1.3.2.1.2. Môi trường kinh tế - xã hội Tình hình kinh tế - xã hội trong và ngoài nước cũng có tác động không nhỏ đến quá trình huy động vốn của Ngân hàng. Môi trường kinh tế vĩ mô bao gồm các yếu tố tác động tới thu nhập, thói quen chi tiêu, thanh toán cũng như nhu cầu sử dụng các dịch vụ Ngân hàng bao gồm: Tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế, tỉ lệ lạm phát và thất nghiệp, thu nhập bình quân đầu người, trình độ giáo dục, dân số và các yếu tố khác. Khi nền kinh tế tăng trưởng hay suy thoái đều ảnh hưởng tới nghiệp vụ tạo vốn của NHTM. Nền kinh tế tăng trưởng, sản xuất phát triển, từ đó tạo điều kiện tích luỹ nhiều hơn, do đó tạo môi trường cho việc thu hút vốn của NHTM thuận lợi. Ngược lại, khi nền kinh tế suy thoái, lạm phát tăng, người dân không gửi tiền vào Ngân hàng mà giữ tiền để mua hàng hoá, việc thu hút vốn gặp khó khăn. 1.3.2.1.3. Sự phát triển của thị trường tài chính Trong điều kiện thị trường tài chính phát triển, các Ngân hàng cũng sẽ được tạo điều kiện thuận lợi trong mọi nghiệp vụ của mình. Thị trường tài chính phát triển sẽ tạo tính thanh khoản cho các công cụ nợ và nhiều sản phẩm dịch vụ khác. Thị trường tài chính phát triển còn tạo ra sự cạnh tranh giữa các Ngân hàng với nhau, giữa Ngân hàng với các tổ chức tài chính phi Ngân hàng khác. Với xu thế toàn cầu hóa đang diễn ra mạnh mẽ, Ngân hàng và các tổ chức tín dụng nước ngoài cũng mở rộng phạm vi hoạt động của mình ở nước ta, thực tế là thị trường của các Ngân hàng thương mại nội địa đang bị thu nhỏ. Muốn cạnh tranh được với các đối thủ, Ngân hàng không những phải nghiên cứu kĩ đối thủ mà còn phải tìm hiểu rõ về khách hàng, thị trường, cải tiến công nghệ, nâng cao chất lượng dịch vụ… Ở nước ta, các Ngân hàng vẫn chủ yếu cạnh tranh bằng lãi suất, chất lượng dịch vụ còn chưa được chú ý. SVTH: Ngô Thị Tuyết Nhi Trang 22
  • 21. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths.Diệp Thị Phương Thảo Bên cạnh đó, thị trường chứng khoán và thị trường bất động sản cũng là những đối thủ cạnh tranh rất đáng chú ý đặc biệt khi xét đến nghiệp vụ huy động vốn. Sự phát triển của thị trường chứng khoán và bất động sản tạo ra nhiều phương án đầu tư cho người dân lựa chọn, do đó việc gửi tiền vào Ngân hàng không còn là hướng duy nhất để kiếm lời trên khoản tiền nhàn rỗi của mình nữa. 1.3.2.1.4. Tâm lý, thói quen khách hàng Khách hàng của Ngân hàng bao gồm những người có vốn gửi tại Ngân hàng và những đối tượng sử dụng vốn đó. Ở khoản mục tiền gửi tiết kiệm có hai yếu tố quan trọng tác động vào là thu nhập và tâm lý của người gửi tiền. Thu nhập, thói quen tiêu dùng, thanh toán không dùng tiền mặt, thói quen sử dụng các dịch vụ của Ngân hàng ( thanh toán, chuyển tiền, sec, thẻ tín dụng, thẻ rút tiền…) có ảnh hưởng tới hoạt động huy động vốn của Ngân hàng vì những yếu tố đó có ảnh hưởng tới quyết định gửi tiền của người dân và ảnh hưởng tới nguồn vốn tiềm tàng mà Ngân hàng có thể huy động trong tương lai. Khi mà người dân vẫn còn thói quen chi tiêu tiền mặt và cất giữ tiền tại nhà thì sẽ gây khó khăn cho Ngân hàng. Trong khi đó, nếu người dân đã quen với việc thanh toán không dùng tiền mặt, nhận thức được lợi ích của việc cất trữ tiền tại Ngân hàng thì sẽ tạo điều kiện tốt cho hoạt động huy động vốn của Ngân hàng. Còn yếu tố tâm lý ảnh hưởng đến sự biến động ra vào của các nguồn tiền. Khách hàng rất nhạy cảm với những thông tin trên thị trường, nếu nhận thấy có những bất lợi hay khó khăn trong tương lai có thể ảnh hưởng tới lợi ích của họ, họ sẽ rút tiền ra khỏi Ngân hàng hoặc cất trữ dưới dạng khác, vì thế làm thay đổi quy mô và cơ cấu của nguồn vốn huy động. Một đặc điểm quan trọng của đối tượng khách hàng là mức độ thường xuyên của việc sử dụng các dịch vụ Ngân hàng. Mức độ sử dụng càng cao, Ngân hàng càng có điều kiện mở rộng việc huy động vốn. 1.3.2.2. Nhân tố chủ quan 1.3.2.2.1. Các hình thức huy động vốn Ngân hàng muốn dễ dàng tìm kiếm nguồn vốn thì trước hết phải đa dạng hình thức huy động vốn. Hình thức huy động vốn của Ngân hàng ngày càng phong phú, linh hoạt bao nhiêu thì khả năng thu hút vốn từ nền kinh tế càng lớn bấy nhiêu. Điều này xuất phát từ sự khác nhau trong nhu cầu và tâm lí của các tầng lớp dân cư. SVTH: Ngô Thị Tuyết Nhi Trang 23
  • 22. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths.Diệp Thị Phương Thảo Mức độ đa dạng các hình thức huy động càng cao thì dễ dàng đáp ứng một cách tối đa nhu cầu của dân cư. Do vậy các NHTM thường cân nhắc rất kĩ lưỡng trươc khi đưa vào áp dụng một hình thức mới. 1.3.2.2.2. Chính sách lãi suất cạnh tranh Việc duy trì lãi suất tiền gửi cạnh tranh giữa các Ngân hàng với nhau đã trở nên cực kỳ quan trọng trong việc thu hút các khoản tiền gửi mới và duy trì tiền gửi hiện có. Điều này đặc biệt đúng khi lãi suất thị trường đã ở vào mức tương đối cao. Các Ngân hàng cạnh tranh giành vốn không chỉ với các Ngân hàng khác mà còn với các tổ chức tiết kiệm khác, các thị trường tiền tệ và với những người phát hành các công cụ tài chính khác nhau trong thị trường tiền tệ. Đặc biệt trong giai đoạn khan hiếm tiền tệ, đủ cho những khác biệt tương đối nhỏ về lãi suất cũng sẽ thúc đẩy người gửi tiền tiết kiệm và nhà đầu tư chuyển vốn từ Ngân hàng này sang Ngân hàng khác hay từ công cụ này sang công cụ khác. 1.3.2.2.3. Công nghệ Ngân hàng Trình độ công nghệ Ngân hàng được thể hiện theo ba yếu tố: Các loại dịch vụ mà Ngân hàng cung ứng, trình độ nghiệp vụ của cán bộ công nhân viên Ngân hàng và cơ sở vật chất trang thiết bị phục vụ hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Trình độ công nghệ Ngân hàng ngày càng cao, khách hàng sẽ càng cảm thấy hài lòng về dịch vụ được Ngân hàng cung ứng và yên tâm hơn khi gửi tiền tại các Ngân hàng. Đây là một yếu tố rất quan trọng giúp Ngân hàng cạnh tranh phi lãi suất vì khách hàng mà Ngân hàng phục vụ, không quan tâm đến lãi suất mà quan tâm đến chất lượng và loại hình dich vụ mà Ngân hàng cung ứng. Với cùng một lãi suất huy động như nhau, Ngân hàng nào cải tiến chất lượng dịch vụ tốt hơn, tạo sự thuận tiện hơn cho khách hàng thì sức cạnh tranh sẽ cao hơn. 1.3.2.2.4. Các dịch vụ Ngân hàng cung ứng Một Ngân hàng có dịch vụ tốt, đa dạng hiển nhiên có lợi thế hơn so các Ngân hàng có các dịch vụ hạn chế. Trong điều kiện thành phố thiếu bãi đậu xe, Ngân hàng có bãi đậu xe rộng rãi cũng là một lợi thế hoặc Ngân hàng có giao dịch mặt đường trên các phố chính, có hệ thống rút tiền tự động làm việc ngày đêm, có cán bộ giao dịch niềm nở, có trách nhiệm, tạo được niềm tin cho khách hàng cũng là lợi thế đáng quan tâm của các NHTM. Khác về cạnh tranh, về lãi suất, cạnh tranh về dịch vụ Ngân hàng không giới hạn, do vậy đây chính là điểm mạnh để các Ngân hàng giành thắng lợi trong cạnh tranh. SVTH: Ngô Thị Tuyết Nhi Trang 24
  • 23. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths.Diệp Thị Phương Thảo 1.3.2.2.5. Mức độ thâm niên của một Ngân hàng Đối với các khách hàng khi cần giao dịch với một Ngân hàng thì bao giờ họ cũng dành phần ưu ái đối với một Ngân hàng có thâm niên hơn là một Ngân hàng mới thành lập. Bởi vì, theo họ thì một Ngân hàng thâm niên là một Ngân hàng có uy tín, vững vàng trong nghiệp vụ, có nguồn vốn và có khả năng thanh toán cao. Do vậy, mức độ thâm niên về một khía cạnh nào đó cũng tạo ra được lòng tin đối với khách hàng. 1.3.2.2.6. Chính sách quảng cáo Không một ai có thể phủ nhận được vai trò to lớn của chính sách quảng cáo trong thời đại ngày nay. Trong hoạt động Ngân hàng hiện đại, quảng cáo luôn được đề cao và cần phải có một chi phí nhất định cho công tác này. Đồng thời Ngân hàng cũng phải có chiến lược quảng cáo đặc biệt không chỉ trên truyền hình mà nên dùng cả Pano, áp phích, tờ rơi nhằm đẩy mạnh công tác huy động vốn. Trên đây là các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn của các hệ thống Ngân hàng thương mại. Với mỗi Ngân hàng trong những giai đoạn khác nhau, mức độ ảnh hưởng của các nhân tố trên đến hoạt động huy động vốn cũng khác nhau. Tùy thuộc vào tình hình cụ thể mà các Ngân hàng có thể xây dựng cho mình một chiến lược huy động thích hợp. Kết luận chương 1: Nền kinh tế Việt Nam trong quá trình hội nhập, ngày càng có cơ hội phát triển trên mọi lĩnh vực. Sự ra đời và lớn mạnh của các công ty quốc doanh và ngoài quốc doanh dẫn đến nhu cầu về vốn đầu tư cũng tăng mạnh. Ngân hàng là một loại hình trung gian tài chính quan trọng trong nền kinh tế, đặc biệt là khi hoạt động của thị trường tài chính và các trung gian tài chính phi ngân hàng khác chưa phát triển, các Ngân hàng thương mại trở thành kênh dẫn vốn có vai trò vô cùng quan trọng. Việc huy động vốn do đó cũng trở thành nhu cầu cấp thiết của cả nền kinh tế nói chung và các Ngân hàng thương mại nói riêng. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, nền kinh tế khó khăn cùng với sự tăng lên đáng kể về số lượng các Ngân hàng trên thị trường, chính điều đó đã tạo ra một môi trường cạnh tranh gay gắt đòi hỏi mỗi Ngân hàng cần phải đánh giá đúng thực trạng kinh doanh của Ngân hàng để từ đó khắc phục, hoàn thiện những nghiệp vụ huy động vốn hiện tại và không ngừng mở rộng danh mục hoạt động của mình. Cũng như các Ngân hàng khác hệ thống và các chi nhánh, phòng giao dịch khác trong cùng hệ thống, Ngân hàng TMCP Nam SVTH: Ngô Thị Tuyết Nhi Trang 25
  • 24. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths.Diệp Thị Phương Thảo Á - PGD Bến Thành đã nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động huy động vốn đối với kết quả hoạt động kinh doanh của mình. Và điều này sẽ được thể hiện rõ trong những chương sau.