Cơ sở lý luận chung về hiệu quả hoạt động kinh doanh. Thực chất là nâng cao năng suất lao động xã hội và tiết kiệm lao động xã hội. Đây là hai mặt có mối quan hệ mật thiết của vấn đề hiệu quả kinh doanh. Chính việc khan hiếm nguồn lực và việc sử dụng chúng có tính cạnh tranh nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng của xã hội đặt ra yêu cầu phải khai thác, tận dụng triệt để và tiết kiệm các nguồn lực. Để đạt được mục tiêu kinh doanh,các công ty buộc phải chú trọng các điều kiện nột tại, phát huy năng lực, hiệu năng của các yếu tố sản xuất và tiết kiệm mọi chi phí.
Cơ sở lý luận chung về hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty. Thực chất là nâng cao năng suất lao động xã hội và tiết kiệm lao động xã hội. Đây là hai mặt có mối quan hệ mật thiết của vấn đề hiệu quả kinh doanh. Chính việc khan hiếm nguồn lực và việc sử dụng chúng có tính cạnh tranh nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng của xã hội đặt ra yêu cầu phải khai thác, tận dụng triệt để và tiết kiệm các nguồn lực. Để đạt được mục tiêu kinh doanh,các công ty buộc phải chú trọng các điều kiện nột tại, phát huy năng lực, hiệu năng của các yếu tố sản xuất và tiết kiệm mọi chi phí.
Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty cơ khí điện máy Hoàng Hạc. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay của nước ta, mục tiêu lâu dài của các doanh nghiệp là kinh doanh có hiệu quả và tối đa hóa lợi nhuận. Môi trường kinh doanh luôn biến đổi đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải có chiến lược kinh doanh thích hợp. Công việc kinh doanh là việc làm đòi hỏi sự tính toán nhanh nhạy, biết nhìn nhận vấn đề ở tầm chiến lược.
Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh Tại Công Ty in bao bì nhựa Hoàng Hạc, 9 điểm. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay của nước ta, mục tiêu lâu dài của các doanh nghiệp là kinh doanh có hiệu quả và tối đa hóa lợi nhuận. Môi trường kinh doanh luôn biến đổi đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải có chiến lược kinh doanh thích hợp. Công việc kinh doanh là việc làm đòi hỏi sự tính toán nhanh nhạy, biết nhìn nhận vấn đề ở tầm chiến lược.
Cơ Sở Lý Luận Chung Về Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh Tại Công Ty. Đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích đáng để xem và theo dõi mà các bạn không nên bỏ qua. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Trường Đại Học Tài Nguyên Và Môi Trường Tp. Hồ Chí Minh. Đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích đáng để xem và theo dõi mà các bạn không nên bỏ qua. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động kinh doanh tại doanh nghiệp. Đây là hai mặt có mối quan hệ mật thiết của vấn đề hiệu quả sản xuất kinh doanh. Chính việc khan hiếm nguồn lực và việc sử dụng chúng có tính cạnh tranh nhằm thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng của xã hội đặt ra yêu cầu phải khai thác, tận dụng triệt để và tiết kiệm các nguồn lực. Để đạt được mục tiêu kinh doanh các công ty buộc phải chú trọng các điều kiện nội tại, phát huy năng lực, hiệu năng của các yếu tố sản xuất và tiết kiệm mọi chi phí.
Cơ Sở Lý Thuyết Về Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích đáng để xem và tham khảo. Nếu như các bạn có nhu cầu cần tải bài mẫu này hãy nhắn tin nhanh qua zalo/telegram : 0973.287.149 để được hỗ trợ tải nhé.
Cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế gắn liền với nền sản xuất hàng hóa, khi doanh nghiệp tiến hành sản xuất kinh doanh luôn mong muốn đạt được hiệu quả cao nhất. Tuy nhiên, hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phức tạp, hiểu chính xác về hiệu quả kinh doanh và vận dụng vào thực tiễn là một vấn đề không đơn giản. Các nhà kinh tế cũng như các nhà phân tích cũng đã dành nhiều công sức nghiên cứu bản chất của hiệu quả kinh doanh và phân tích hiệu quả kinh doanh để tìm ra những nhân tố quan trọng ảnh hưởng quyết định đến hiệu quả kinh doanh giúp các doanh nghiệp từ đó có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp mình.
Cơ sở lý luận chung về hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty. Thực chất là nâng cao năng suất lao động xã hội và tiết kiệm lao động xã hội. Đây là hai mặt có mối quan hệ mật thiết của vấn đề hiệu quả kinh doanh. Chính việc khan hiếm nguồn lực và việc sử dụng chúng có tính cạnh tranh nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng của xã hội đặt ra yêu cầu phải khai thác, tận dụng triệt để và tiết kiệm các nguồn lực. Để đạt được mục tiêu kinh doanh,các công ty buộc phải chú trọng các điều kiện nột tại, phát huy năng lực, hiệu năng của các yếu tố sản xuất và tiết kiệm mọi chi phí.
Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty cơ khí điện máy Hoàng Hạc. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay của nước ta, mục tiêu lâu dài của các doanh nghiệp là kinh doanh có hiệu quả và tối đa hóa lợi nhuận. Môi trường kinh doanh luôn biến đổi đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải có chiến lược kinh doanh thích hợp. Công việc kinh doanh là việc làm đòi hỏi sự tính toán nhanh nhạy, biết nhìn nhận vấn đề ở tầm chiến lược.
Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh Tại Công Ty in bao bì nhựa Hoàng Hạc, 9 điểm. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay của nước ta, mục tiêu lâu dài của các doanh nghiệp là kinh doanh có hiệu quả và tối đa hóa lợi nhuận. Môi trường kinh doanh luôn biến đổi đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải có chiến lược kinh doanh thích hợp. Công việc kinh doanh là việc làm đòi hỏi sự tính toán nhanh nhạy, biết nhìn nhận vấn đề ở tầm chiến lược.
Cơ Sở Lý Luận Chung Về Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh Tại Công Ty. Đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích đáng để xem và theo dõi mà các bạn không nên bỏ qua. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Trường Đại Học Tài Nguyên Và Môi Trường Tp. Hồ Chí Minh. Đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích đáng để xem và theo dõi mà các bạn không nên bỏ qua. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động kinh doanh tại doanh nghiệp. Đây là hai mặt có mối quan hệ mật thiết của vấn đề hiệu quả sản xuất kinh doanh. Chính việc khan hiếm nguồn lực và việc sử dụng chúng có tính cạnh tranh nhằm thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng của xã hội đặt ra yêu cầu phải khai thác, tận dụng triệt để và tiết kiệm các nguồn lực. Để đạt được mục tiêu kinh doanh các công ty buộc phải chú trọng các điều kiện nội tại, phát huy năng lực, hiệu năng của các yếu tố sản xuất và tiết kiệm mọi chi phí.
Cơ Sở Lý Thuyết Về Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích đáng để xem và tham khảo. Nếu như các bạn có nhu cầu cần tải bài mẫu này hãy nhắn tin nhanh qua zalo/telegram : 0973.287.149 để được hỗ trợ tải nhé.
Cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế gắn liền với nền sản xuất hàng hóa, khi doanh nghiệp tiến hành sản xuất kinh doanh luôn mong muốn đạt được hiệu quả cao nhất. Tuy nhiên, hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phức tạp, hiểu chính xác về hiệu quả kinh doanh và vận dụng vào thực tiễn là một vấn đề không đơn giản. Các nhà kinh tế cũng như các nhà phân tích cũng đã dành nhiều công sức nghiên cứu bản chất của hiệu quả kinh doanh và phân tích hiệu quả kinh doanh để tìm ra những nhân tố quan trọng ảnh hưởng quyết định đến hiệu quả kinh doanh giúp các doanh nghiệp từ đó có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp mình.
Cơ Sở Lý Luận Phân Tích Hiệu Quả Sản Xuất Kinh Doanh Của Công Ty Đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích đáng để xem và theo dõi mà các bạn không nên bỏ qua. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
ài viết này Thuctap sẽ làm rõ cho các bạn về Khái niệm - Vai trò - Phân loại Hiệu quả hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp, nhằm giúp các bạn hoàn thành bài Báo cáo thực tập tốt nghiệp của mình trơn tru, đạt điểm cao hơn. Liên hệ với AD qua Zalo: 0934.536.149
Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Khái niệm hiệu quả: Hiệu quả là một tương quan so sánh giữa kết quả đạt được theo mục tiêu đã được xác định với chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Để hoạt động, doanh nghiệp phải có các mục tiêu hành động của mình trong từng thời kỳ, đó có thể là các mục tiêu xã hội cũng có thể là các mục tiêu kinh tế của chủ doanh nghiệp và doanh nghiệp luôn tìm cách để đạt các mục tiêu đó với chi phí thấp nhất. Đó là hiệu quả.
Cơ sơ lý luận về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tất cả các doanh nghiệp, các đơn vị sản xuất kinh doanh hoạt động trong nền kinh tế thị trường dù là hình thức sở hữu nào (Doanh nghiệp Nhà Nước, Doanh nghiệp tư nhân, hợp tác xã, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn) thì đều có các mục tiêu hoạt động sản xuất khác nhau. Ngay trong mỗi giai đoạn, các doanh nghiệp cũng theo đuổi các mục tiêu khác nhau, nhưng nhìn chung mọi doanh nghiệp trong cơ chế thị trường đều nhằm mục tiêu lâu dài, mục tiêu bao trùm đó là làm sao tối đa hóa lợi nhuận. Để đạt được các mục tiêu đó thì các doanh nghiệp phải xây dựng được cho mình một chiến lược kinh doanh đúng đắn, xây dựng các kế hoạch thực hiện và đặt ra các mục tiêu chi tiết nhưng phải phù hợp với thực tế, đồng thời phù hợp với tiềm năng của doanh nghiệp và lấy đó làm cơ sở để huy động và sử dụng các nguồn lực sau đó tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm đạt được mục tiêu đề ra.
Cơ sở lý luận về hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tất cả các doanh nghiệp, các đơn vị sản xuất kinh doanh hoạt động trong nền kinh tế thị trường dù là hình thức sở hữu nào (Doanh nghiệp Nhà Nước, Doanh nghiệp tư nhân, hợp tác xã, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn) thì đều có các mục tiêu hoạt động sản xuất khác nhau. Ngay trong mỗi giai đoạn, các doanh nghiệp cũng theo đuổi các mục tiêu khác nhau, nhưng nhìn chung mọi doanh nghiệp trong cơ chế thị trường đều nhằm mục tiêu lâu dài, mục tiêu bao trùm đó là làm sao tối đa hoá lợi nhuận. Để đạt được các mục tiêu đó thì các doanh nghiệp phải xây dựng được cho mình một chiến lược kinh doanh đúng đắn, xây dựng các kế hoạch thực hiện và đặt ra các mục tiêu chi tiết nhưng phải phù hợp với thực tế, đồng thời phù hợp với tiềm năng của doanh nghiệp và lấy đó làm cơ sở để huy động và sử dụng các nguồn lực sau đó tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm đạt được mục tiêu đề ra.
Cơ sở lý luận về Vốn lưu động và hiệu quả sử dụng Vốn lưu động là phần mà nhiều bạn hỏi Thuctap trong thời gian dạo gần đây. Vì vậy Thuctap quyết định lên bài viết này để các bạn sinh viên đang viết Báo cáo thực tập hoặc Khóa luận tốt nghiệp về Tài chính doanh nghiệp có thể cùng tham khảo, hoàn thành thật tốt bài làm của mình nhé! Liên hệ với AD qua Zalo: 0934.536.149
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành quản trị doanh nghiệp với đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần vận tải thủy số 4
Cơ sở lý luận chung về hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Lao động là một trong những nguồn lực quan trọng cho qúa trình sản xuất kinh doanh . Nó là tổng hợp các kỹ năng, mức độ đào tạo, trình độ giáo dục có sẵn tạo cho một cá nhân có khả năng làm việc và đảm bảo năng suất lao động. Nhƣ vậy, nguồn vốn nhân lực của Doanh nghiệp là lƣợng lao động hiện có, cùng với nó là kỹ năng, tay nghề, trình độ đào tạo, tính sáng tạo và khả năng khai thác của ngƣời lao động. Nguồn nhân lực không phải là cái sẽ có mà là đã có sẵn tại Doanh nghiệp, thuộc sự quản lý và sử dụng của Doanh nghiệp. Do đó, để đảm bảo hiệu quả kinh tế trong sản xuất kinh doanh thì Doanh nghiệp phải hết sức lƣu tâm tới nhân tố này. Vì nó làm chất xám, là yếu tố trực tiếp tác động lên đối tƣợng lao động và tạo ra sản phẩm và kết quả sản xuất kinh doanh , có ảnh hƣởng mang tính quyết định đối với sự tồn tại và hƣng thịnh của Doanh nghiệp.
Luận Văn Nâng Cao Hiệu Quả Kinh Doanh Tại Công Ty Cổ Phần Xi Măng. Đã chia sẻ đến cho các bạn học viên một bài mẫu cực kì xuất sắc, mới mẽ, chất lượng đáng để xem và theo dõi mà các bạn không nên bỏ qua nhé. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
Cơ sở lý luận về hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. “Có tác giả lại định nghĩa: hiệu quả kinh doanh là đại lượng được đo bằng thương số giữa phần tăng thêm của kết quả thu được với phần tăng thêm của chi phí. Theo quan điểm này, hiệu quả kinh doanh được xem xét thông qua các chi tiêu tương đối. Khắc phục được hạn chế của các quan điểm trước đó, quan điểm này đã phán ánh mối tương quan giữa kết quả thu được với chi phí bỏ ra, phản ánh sự vận động của kết quả kinh doanh và chi phí kinh doanh, đặc biệt phản ánh được sự tiến bộ của hoạt động kinh doanh trong kỳ thực hiện so với các kỳ trước đó. Tuy vậy, nhược điểm lớn nhất của định nghĩa này là doanh nghiệp không đánh giá được hiệu quả kinh doanh trong kỳ thực hiện do không xét đến mức độ tuyệt đối của kết quả kinh doanh và chi phí kinh doanh. Theo đó, phần tăng của doanh thu có thể lớn hơn rất nhiều so với phần tăng của chi phí nhưng chưa thể kết luận rằng doanh nghiệp thu được lợi nhuận’’.[6]
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành quản trị kinh doanh với đề tài: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty CP Alo, cho các bạn làm luận văn tham khảo
cơ sở lý luận về phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh
Phân tích hiệu quả hoạt động chiếm một vị trí quan trọng trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Đó là công cụ quản lý có hiệu quả mà các doanh nghiệp sử dụng từ trước đến nay.
Kiểm tra đánh giá hoạt động kinh doanh thông qua các chỉ tiêu kinh tế đã xây dựng.Giúp doanh nghiệp nhìn nhận đúng đắn khả năng, sức mạnh và hạn chế của mình.Phát hiện những khả năng tiềm tàng của doanh nghiệp.Là cơ sở quan trọng để ra quyết định kinh doanh.Phân tích kinh doanh giúp dự báo, đề phòng và hạn chế những rủi ro nhất định trong kinh doanh.
Khóa Luận Một Số Biện Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Sản Xuất Kinh Doanh Của Công Ty ...mokoboo56
Khóa Luận Một Số Biện Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Sản Xuất Kinh Doanh Của Công Ty Cp Sivico.doc
Dịch vụ hỗ trợ viết đề tài điểm cao – LUANVANTRUST.COM
Zalo / Tel: 0917.193.864
Cơ sở lý luận về hợp đồng mua bán nhà ở. Ngay từ khi xã hội loài ngƣời có sự phân công lao động và xuất hiện hình thức trao đổi hàng hóa, thì giao dịch đã hình thành và giữ một vị trí quan trọng trong việc điều tiết các quan hệ [20, tr.1]. Hợp đồng dân sự là một loại giao dịch phổ biến nhất, thông dụng nhất nó phát sinh thƣờng xuyên trong đời sống hàng ngày của chúng ta và giữ vị trí vô cùng quan trọng trong việc điều tiết các quan hệ tài sản, nhất là trong nền kinh tế thị trƣờng hiện nay.
Cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý về tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã. Thuật ngữ "chính quyền cấp xã" từ lâu đã được sử dụng khá phổ biến, nhất là trong các văn bản chỉ đạo, điều hành của chính quyền cấp trên đối với HĐND và UBND cấp xã, song hầu như chưa có một văn bản, tài liệu chính thống nào có quy định hoặc giải thích rõ, đầy đủ về khái niệm chính quyền cấp xã, về cơ cấu tổ chức, mối quan hệ hay cơ chế hoạt động của các bộ phận cấu thành. Theo quy định của pháp luật hiện hành, bộ máy Nhà nước ta được thiết lập ở 4 cấp hành chính lãnh thổ. Cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã được gọi là các cấp chính quyền địa phương, trong đó cấp xã là cấp gần dân nhất, sát dân nhất, là cấp cuối cùng trong hệ thống chính quyền nước ta. Tuy nhiên, để đưa ra được khái niệm về chính quyền cấp xã, chúng ta cần phải làm rõ quá trình hình thành, phát triển và những đặc điểm cơ bản của chính quyền cấp xã.
More Related Content
Similar to Cơ sở lý luận chung về hiệu quả hoạt động kinh doanh.docx
Cơ Sở Lý Luận Phân Tích Hiệu Quả Sản Xuất Kinh Doanh Của Công Ty Đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích đáng để xem và theo dõi mà các bạn không nên bỏ qua. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
ài viết này Thuctap sẽ làm rõ cho các bạn về Khái niệm - Vai trò - Phân loại Hiệu quả hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp, nhằm giúp các bạn hoàn thành bài Báo cáo thực tập tốt nghiệp của mình trơn tru, đạt điểm cao hơn. Liên hệ với AD qua Zalo: 0934.536.149
Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Khái niệm hiệu quả: Hiệu quả là một tương quan so sánh giữa kết quả đạt được theo mục tiêu đã được xác định với chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Để hoạt động, doanh nghiệp phải có các mục tiêu hành động của mình trong từng thời kỳ, đó có thể là các mục tiêu xã hội cũng có thể là các mục tiêu kinh tế của chủ doanh nghiệp và doanh nghiệp luôn tìm cách để đạt các mục tiêu đó với chi phí thấp nhất. Đó là hiệu quả.
Cơ sơ lý luận về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tất cả các doanh nghiệp, các đơn vị sản xuất kinh doanh hoạt động trong nền kinh tế thị trường dù là hình thức sở hữu nào (Doanh nghiệp Nhà Nước, Doanh nghiệp tư nhân, hợp tác xã, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn) thì đều có các mục tiêu hoạt động sản xuất khác nhau. Ngay trong mỗi giai đoạn, các doanh nghiệp cũng theo đuổi các mục tiêu khác nhau, nhưng nhìn chung mọi doanh nghiệp trong cơ chế thị trường đều nhằm mục tiêu lâu dài, mục tiêu bao trùm đó là làm sao tối đa hóa lợi nhuận. Để đạt được các mục tiêu đó thì các doanh nghiệp phải xây dựng được cho mình một chiến lược kinh doanh đúng đắn, xây dựng các kế hoạch thực hiện và đặt ra các mục tiêu chi tiết nhưng phải phù hợp với thực tế, đồng thời phù hợp với tiềm năng của doanh nghiệp và lấy đó làm cơ sở để huy động và sử dụng các nguồn lực sau đó tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm đạt được mục tiêu đề ra.
Cơ sở lý luận về hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tất cả các doanh nghiệp, các đơn vị sản xuất kinh doanh hoạt động trong nền kinh tế thị trường dù là hình thức sở hữu nào (Doanh nghiệp Nhà Nước, Doanh nghiệp tư nhân, hợp tác xã, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn) thì đều có các mục tiêu hoạt động sản xuất khác nhau. Ngay trong mỗi giai đoạn, các doanh nghiệp cũng theo đuổi các mục tiêu khác nhau, nhưng nhìn chung mọi doanh nghiệp trong cơ chế thị trường đều nhằm mục tiêu lâu dài, mục tiêu bao trùm đó là làm sao tối đa hoá lợi nhuận. Để đạt được các mục tiêu đó thì các doanh nghiệp phải xây dựng được cho mình một chiến lược kinh doanh đúng đắn, xây dựng các kế hoạch thực hiện và đặt ra các mục tiêu chi tiết nhưng phải phù hợp với thực tế, đồng thời phù hợp với tiềm năng của doanh nghiệp và lấy đó làm cơ sở để huy động và sử dụng các nguồn lực sau đó tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm đạt được mục tiêu đề ra.
Cơ sở lý luận về Vốn lưu động và hiệu quả sử dụng Vốn lưu động là phần mà nhiều bạn hỏi Thuctap trong thời gian dạo gần đây. Vì vậy Thuctap quyết định lên bài viết này để các bạn sinh viên đang viết Báo cáo thực tập hoặc Khóa luận tốt nghiệp về Tài chính doanh nghiệp có thể cùng tham khảo, hoàn thành thật tốt bài làm của mình nhé! Liên hệ với AD qua Zalo: 0934.536.149
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành quản trị doanh nghiệp với đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần vận tải thủy số 4
Cơ sở lý luận chung về hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Lao động là một trong những nguồn lực quan trọng cho qúa trình sản xuất kinh doanh . Nó là tổng hợp các kỹ năng, mức độ đào tạo, trình độ giáo dục có sẵn tạo cho một cá nhân có khả năng làm việc và đảm bảo năng suất lao động. Nhƣ vậy, nguồn vốn nhân lực của Doanh nghiệp là lƣợng lao động hiện có, cùng với nó là kỹ năng, tay nghề, trình độ đào tạo, tính sáng tạo và khả năng khai thác của ngƣời lao động. Nguồn nhân lực không phải là cái sẽ có mà là đã có sẵn tại Doanh nghiệp, thuộc sự quản lý và sử dụng của Doanh nghiệp. Do đó, để đảm bảo hiệu quả kinh tế trong sản xuất kinh doanh thì Doanh nghiệp phải hết sức lƣu tâm tới nhân tố này. Vì nó làm chất xám, là yếu tố trực tiếp tác động lên đối tƣợng lao động và tạo ra sản phẩm và kết quả sản xuất kinh doanh , có ảnh hƣởng mang tính quyết định đối với sự tồn tại và hƣng thịnh của Doanh nghiệp.
Luận Văn Nâng Cao Hiệu Quả Kinh Doanh Tại Công Ty Cổ Phần Xi Măng. Đã chia sẻ đến cho các bạn học viên một bài mẫu cực kì xuất sắc, mới mẽ, chất lượng đáng để xem và theo dõi mà các bạn không nên bỏ qua nhé. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
Cơ sở lý luận về hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. “Có tác giả lại định nghĩa: hiệu quả kinh doanh là đại lượng được đo bằng thương số giữa phần tăng thêm của kết quả thu được với phần tăng thêm của chi phí. Theo quan điểm này, hiệu quả kinh doanh được xem xét thông qua các chi tiêu tương đối. Khắc phục được hạn chế của các quan điểm trước đó, quan điểm này đã phán ánh mối tương quan giữa kết quả thu được với chi phí bỏ ra, phản ánh sự vận động của kết quả kinh doanh và chi phí kinh doanh, đặc biệt phản ánh được sự tiến bộ của hoạt động kinh doanh trong kỳ thực hiện so với các kỳ trước đó. Tuy vậy, nhược điểm lớn nhất của định nghĩa này là doanh nghiệp không đánh giá được hiệu quả kinh doanh trong kỳ thực hiện do không xét đến mức độ tuyệt đối của kết quả kinh doanh và chi phí kinh doanh. Theo đó, phần tăng của doanh thu có thể lớn hơn rất nhiều so với phần tăng của chi phí nhưng chưa thể kết luận rằng doanh nghiệp thu được lợi nhuận’’.[6]
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành quản trị kinh doanh với đề tài: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty CP Alo, cho các bạn làm luận văn tham khảo
cơ sở lý luận về phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh
Phân tích hiệu quả hoạt động chiếm một vị trí quan trọng trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Đó là công cụ quản lý có hiệu quả mà các doanh nghiệp sử dụng từ trước đến nay.
Kiểm tra đánh giá hoạt động kinh doanh thông qua các chỉ tiêu kinh tế đã xây dựng.Giúp doanh nghiệp nhìn nhận đúng đắn khả năng, sức mạnh và hạn chế của mình.Phát hiện những khả năng tiềm tàng của doanh nghiệp.Là cơ sở quan trọng để ra quyết định kinh doanh.Phân tích kinh doanh giúp dự báo, đề phòng và hạn chế những rủi ro nhất định trong kinh doanh.
Khóa Luận Một Số Biện Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Sản Xuất Kinh Doanh Của Công Ty ...mokoboo56
Khóa Luận Một Số Biện Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Sản Xuất Kinh Doanh Của Công Ty Cp Sivico.doc
Dịch vụ hỗ trợ viết đề tài điểm cao – LUANVANTRUST.COM
Zalo / Tel: 0917.193.864
Similar to Cơ sở lý luận chung về hiệu quả hoạt động kinh doanh.docx (20)
Cơ sở lý luận về hợp đồng mua bán nhà ở. Ngay từ khi xã hội loài ngƣời có sự phân công lao động và xuất hiện hình thức trao đổi hàng hóa, thì giao dịch đã hình thành và giữ một vị trí quan trọng trong việc điều tiết các quan hệ [20, tr.1]. Hợp đồng dân sự là một loại giao dịch phổ biến nhất, thông dụng nhất nó phát sinh thƣờng xuyên trong đời sống hàng ngày của chúng ta và giữ vị trí vô cùng quan trọng trong việc điều tiết các quan hệ tài sản, nhất là trong nền kinh tế thị trƣờng hiện nay.
Cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý về tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã. Thuật ngữ "chính quyền cấp xã" từ lâu đã được sử dụng khá phổ biến, nhất là trong các văn bản chỉ đạo, điều hành của chính quyền cấp trên đối với HĐND và UBND cấp xã, song hầu như chưa có một văn bản, tài liệu chính thống nào có quy định hoặc giải thích rõ, đầy đủ về khái niệm chính quyền cấp xã, về cơ cấu tổ chức, mối quan hệ hay cơ chế hoạt động của các bộ phận cấu thành. Theo quy định của pháp luật hiện hành, bộ máy Nhà nước ta được thiết lập ở 4 cấp hành chính lãnh thổ. Cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã được gọi là các cấp chính quyền địa phương, trong đó cấp xã là cấp gần dân nhất, sát dân nhất, là cấp cuối cùng trong hệ thống chính quyền nước ta. Tuy nhiên, để đưa ra được khái niệm về chính quyền cấp xã, chúng ta cần phải làm rõ quá trình hình thành, phát triển và những đặc điểm cơ bản của chính quyền cấp xã.
Cơ sở khoa học của quản lý nhà nước đối với hợp tác xã trong nông nghiệp. HTX xuất hiện trong nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa (giữa thế kỷ XIX), bởi trong nền kinh tế tự do cạnh tranh để có thể tồn tại và phát triển, những người sản xuất nhỏ cần phải hợp sức, hợp vốn với nhau chống lại sự chèn ép, khống chế và bần cùng hóa của tư bản lớn. Trên thực tế, ở mỗi nước có những điều kiện kinh tế-xã hội khác nhau, nên sự ra đời và phát triển của các HTX có những đặc điểm khác nhau. Có nhiều định nghĩa về HTX, tiêu biểu là định nghĩa của Liên minh HTX quốc tế (ICA), của Tổ chức lao động quốc tế (ILO).
Cơ sở lý luận về động lực và tạo động lực làm việc cho công chức nữ. Các hoạt động thuộc chức năng công vụ do các công chức của bộ máy nhà nước thực hiện, đó cũng chính là lý do chủ yếu khi nói đến công vụ, các học giả và các nhà hoạt động thực tiễn luôn đề cập đội ngũ công chức. Mặc dù hiện nay quan niệm và phạm vi công chức ở mỗi quốc gia có khác nhau. Có nơi hiểu công chức theo nghĩa rất rộng như ở Pháp là bao gồm tất cả những nhân viên trong bộ máy hành chính nhà nước, tất cả những người tham gia dịch vụ công. Hay hẹp hơn như tại Anh, nơi công chức là những người thay mặt nhà nước giải quyết công việc công, nhất là ở tại Trung ương, nên phạm vi công chức thu hẹp hơn rất nhiều.
Cơ sở khoa học về quản lý nhà nước đối với dịch vụ công cộng. Dịch vụ công công trong tiếng Việt thường được gọi là dịch vụ công. Theo từ điển Tiếng Việt, dịch vụ là công việc phục vụ trực tiếp cho những nhu cầu nhất định của số đông, có tổ chức và được trả công. Như vậy: Dịch vụ chính là sản phẩm hàng hóa giữa một bên cung ứng và một bên thụ hưởng thông qua các hoạt động nhất định và có sự tác động qua lại lẫn nhau giữa các bên.
Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước trong nông nghiệp. Nông nghiệp là một trong hai ngành sản xuất vật chất chủ yếu của xã hội. Sản xuất nông nghiệp được tiến hành trên địa bàn rộng lớn, phức tạp, phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên, nên mang tính khu vực rõ rệt. Đặc điểm này cho thấy, ở đâu có đất và lao động thì có thể tiến hành sản xuất nông nghiệp.Sản xuất nông nghiệp có những đặc điểm riêng mà các ngành khác không có, cụ thể:
Cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ giảng viên bậc đại học. Giáo dục đại học nói chung thường được hiểu là bao gồm giảng dạy, NCKH và chuyển giao ứng dụng. Thực ra, khi phân tích kỹ những quan điểm khác nhau về GDĐH, chúng ta có thể kể ra nhiều vai trò khác nhau của GDĐH trong xã hội. GDĐH đóng vai trò là “hệ thống nuôi dưỡng” (feeder system) của mọi lĩnh vực trong đời sống, là nguồn cung cấp nhân lực tối cần thiết để phục vụ các công tác quản lý, quy hoạch, thiết kế, giảng dạy và nghiên cứu. Một quốc gia muốn phát triển về khoa học công nghệ và tăng trưởng về kinh tế thì nhất thiết phải có cả hai yếu tố: một hệ thống GDĐH và một lực lượng lao động. GDĐH truyền cho người học những kiến
Cơ sở lý luận của thực hiện chính sách dân tộc. Cho đến nay, thực tiễn ở Việt Nam cho thấy, khái niệm "dân tộc" có hai nội hàm. Thứ nhất nó dùng để chỉ dân tộc ở cấp độ quốc gia tức là dân tộc Việt Nam, quốc gia Việt Nam, một thể chế chính trị - xã hội nhất định, một lãnh thổ, có nền kinh tế thống nhất, quốc ngữ chung và có ý thức về sự thống nhất quốc gia của mình, gắn bó với nhau bởi lợi ích chính trị, kinh tế, truyền thống văn hóa và truyền thống đấu tranh chung trong suốt quá trình lịch sử lâu dài dựng nước và giữ nước. Thứ hai, "dân tộc" dùng để chỉ cộng đồng tộc người cụ thể, có chung tiếng nói, có chung các đặc điểm sinh hoạt văn hóa, các phong tục, tập quán, ví dụ khi ta nói đến các dân tộc: Kinh, Tày, Nùng, Bana, Êđê…
Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về công tác dân tộc. Theo nghĩa rộng, dân tộc là một cộng đồng người thống nhất, có chung một nhà nước, một lãnh thổ, một nền kinh tế, một chế độ chính trị - xã hội, có ngôn ngữ và văn hoá chung, thống nhất[55]. Theo nghĩa này, nói tới dân tộc là nói tới quốc gia. Sự hình thành dân tộc gắn liền với sự ra đời của nhà nƣớc, đó là nhà nƣớc dân tộc. Nhà nƣớc dân tộc có thể là một tộc ngƣời, là dân tộc đơn nhất nhƣ Nhật Bản, Triều Tiên; cũng có thể là nhiều tộc ngƣời, là dân tộc đa tộc ngƣời nhƣ Việt Nam, Trung Quốc và hầu hết các nƣớc khác. Nhà nƣớc dân tộc phải là nhà nƣớc độc lập, có lãnh thổ toàn vẹn, có chủ quyền. Dân tộc không chỉ là một cộng đồng ngƣời hay cộng đồng đa tộc ngƣời mà còn là một cộng đồng kinh tế, chính trị - xã hội và văn hoá gắn với nhà nƣớc và những điều kiện lịch sử nhất định.
Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hoá. Di sản văn hóa là tài sản do các thế hệ đi trước để lại, có vai trò vô cùng quan trọng trong diễn trình văn hóa của một dân tộc nói riêng, và hiểu theo nghĩa rộng là của cả nhân loại nói chung. Phần mở đầu của Luật Di sản Văn hóa (sau đây gọi là DSVH) của Việt Nam đã viết: " DSVH Việt Nam là tài sản quý giá của cộng đồng các dân tộc Việt Nam và là một bộ phận của di sản văn hóa nhân loại, có vai trò to lớn trong sự nghiệp dựng nước và giữ nước của nhân dân ta" [37].
Cơ sở lý luận về vai trò của thanh tra nhà nước trong phòng, chống tham nhũng. Mặc dù tồn tại từ lâu trong lịch sử nhân loại, nhƣng đến đầu những năm 90 của thế kỷ XX, tham nhũng mới thật sự đƣợc cảnh báo nhƣ là hiểm họa đối với tất cả các quốc gia trên thế giới, bất kể chế độ chính trị, trình độ phát triển kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, đến nay chƣa có một định nghĩa nào mang tính tổng hợp và đƣợc chấp nhận trên phạm vi toàn về tham nhũng. Các nỗ lực xây dựng một định nghĩa nhƣ vậy đã gặp phải những vấn đề luật pháp, tội phạm học và ở nhiều quốc gia trên thế giới, là cả về chính trị [24, tr.18].
Cơ sở lý luận về thu bảo hiểm xã hội và pháp luật về thu bảo hiểm xã hội. Thu BHXH không ra đời cùng với khái niệm BHXH bởi hình thức sơ khai nhất của BHXH là những quỹ được hình thành do sự tự nguyện đóng góp của một cộng đồng người nhất định. Tuy nhiên trong quá trình phát triển, BHXH ngày càng hướng tới nhiều đối tượng và các chế độ trợ cấp khác nhau. Bởi vậy, nguồn quỹ BHXH cũng đặt ra yêu cầu cần được bảo vệ và tăng trưởng tương xứng với mức độ chi. Dần dần quỹ BHXH được hình thành không phải từ sự tự nguyện của một nhóm nhỏ lẻ mà trở thành quy định bắt buộc đối với cộng đồng, sau đó là mỗi quốc gia và hiện nay nó được công nhận trên toàn thế giới. Cũng từ đó, thuật ngữ “thu BHXH” được xuất hiện và sử dụng rộng rãi. Có thể nói, thu BHXH ra đời cũng là một tất yếu khách quan xuất phát từ những nguyên tắc cơ bản của BHXH như sau:
Cơ sở lý luận hoàn thiện pháp luật về quản lý biên chế. Trên thế giới, do tính chất đặc thù của từng quốc gia nên khái niệm về biên chế cũng khác nhau, có nƣớc chỉ giới hạn biên chế trong cơ quan quản lý nhà nƣớc, thi hành pháp luật. Cũng có nƣớc biên chế áp dụng cho những ngƣời làm việc trong các đơn vị sự nghiệp, thực hiện dịch vụ công.
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI. Đối tƣợng tham gia của BHXH là NLĐ và ngƣời SDLĐ. Họ là những ngƣời trực tiếp tham gia đóng góp tạo nên quỹ BHXH với một khoản phần trăm nhất định so với tiền lƣơng của NLĐ theo quy định của luật BHXH. Tuỳ theo điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của mỗi nƣớc mà đối tƣợng này có thể là tất cả hoặc một bộ phận những NLĐ nào đó trong xã hội.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG. Dịch vụ trong kinh tế học được hiểu là một loại sản phẩm kinh tế, không phải là vật phẩm, mà là công việc của một con người dưới hình thái là lao động thể lực, kiến thức và kỹ năng chuyên môn, khả năng tổ chức và thương mại. Sản phẩm dịch vụ là một loại sản phẩm đặc biệt không nhìn thấy trước và chỉ được biết đến khi nó được sử dụng. Có thể hiểu “dịch vụ là hoạt động phục vụ thỏa mãn những nhu cầu cá nhân hay tập thể trong sản xuất và sinh hoạt”.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC. Ở góc độ tổ chức quá trình lao động: “Quản lý nhân lực là lĩnh vực theo dõi, hướng dẫn, điều chỉnh, kiểm tra sự trao đổi chất (năng lượng, thần kinh, bắp thịt) giữa con người với các yếu tố vật chất của tự nhiên (công cụ lao động, đối tượng lao động, năng lượng...) trong quá trình tạo ra của cải vật chất và tinh thần để thoả mãn nhu cầu của con người và xã hội nhằm duy trì, bảo vệ và phát triển tiềm năng của con người”. [2, tr4]
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ VIÊN CHỨC NGÀNH Y TẾ. Viên chức ngành y tế có vai trò quan trọng trong sự nghiệp chăm sóc, bảo vệ sức khỏe nhân dân, là những người trực tiếp tham gia các hoạt động khám chữa bệnh cho người dân. Viên chức ngành y tế phải đảm bảo tiêu chuẩn về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, có năng lực, y đức để đảm bảo theo từng vị trí việc làm. Hiện nay, viên chức ngành y tế chiếm khoảng 15% trên tổng số viên chức cả nước, đứng thứ hai sau khu vực giáo dục, đào tạo [4, tr.16]. Viên chức ngành y tế hiện nay bao gồm những người làm công tác quản lý, chuyên môn nghiệp vụ trong các bệnh viện chuyên khoa, đa khoa, bệnh viện tuyến quận, huyện, phường xã, thị trấn và cả những người làm công tác y tế dự phòng,
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SỬA ĐỔI HIẾN PHÁP. Thuật ngữ “Hiến pháp” có gốc La tinh là “Constitutio” xuất hiện từ rất xa xưa với nghĩa: xác định, quy định [5, tr71]. Nhà nước La Mã cổ đại dùng thuật ngữ này để chỉ các văn bản quy định của Nhà nước. Nhưng với nghĩa hiện nay, Hiến pháp được hiểu là một đạo luật cơ bản của một quốc gia do cơ quan quyền lực Nhà nước cao nhất ban hành, dùng để xác định thể chế chính trị, cách thức tổ chức, hoạt động của bộ máy nhà nước và bảo vệ các quyền con người, quyền công dân. Mọi cá nhân, cơ quan và tổ chức phải có nghĩa vụ tuân thủ hiến pháp. [7, tr13]
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH. Thuật ngữ du lịch bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp: Tonos nghĩa là đi một vòng. Thuật ngữ này được đưa vào hệ ngữ La tinh thành Turnur và sau đó thành Tour trong tiếng Pháp với nghĩa là đi vòng quanh, cuộc dạo chơi. Theo Robert Langquar (1980), từ Tourism (du lịch) lần đầu tiên được sử dụng trong tiếng Anh vào năm 1800 và được quốc tế hóa, nhiều nước đã sử dụng trực tiếp từ này mà không dịch nghĩa. Trong tiếng Việt, thuật ngữ du lịch là một từ gốc Hán - Việt, tạm hiểu là đi chơi, trải nghiệm.
Cơ sở lý luận về thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở. “Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự do Nhà nước ban hành và đảm bảo thực hiện, thể hiện ý chí của giai cấp thống trị trong xã hội, là yếu tố điều chỉnh các quan hệ xã hội nhằm tạo ra trật tự và ổn định trong xã hội” [21, tr.226]. Quan điểm học thuyết Mác - Lênin về nhà nước và pháp luật đã giải thích một cách đúng đắn,
More from Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói 🥳🥳 Liên hệ ZALO/TELE: 0917.193.864 ❤❤ (20)
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
:
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
https://dienlanhbachkhoa.net.vn
Hotline/Zalo: 0338580000
Địa chỉ: Số 108 Trần Phú, Hà Đông, Hà Nội
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
Cơ sở lý luận chung về hiệu quả hoạt động kinh doanh.docx
1. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
1.1.Tổng quan về hiệu quả hoạt động kinh doanh:
1.1.1. Khái niệm và bản chất hiệu quả hoạt động kinh doanh:
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay của nước ta, mục tiêu lâu dài của các doanh
nghiệp là kinh doanh có hiệu quả và tối đa hóa lợi nhuận. Môi trường kinh doanh
luôn biến đổi đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải có chiến lược kinh doanh thích hợp.
Công việc kinh doanh là việc làm đòi hỏi sự tính toán nhanh nhạy, biết nhìn nhận
vấn đề ở tầm chiến lược.
Khái niệm: Hiệu quả hoạt động kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình
độ sử dụng các nguồn lực để đạt được mục tiêu đã đặt ra, nó biểu hiện mối tương
quan giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra để có kết quả đó, độ chênh lệch giữa hai
đại lượng này càng lớn thì hiệu quả càng cao, cụ thể là tối đa hóa lợi nhuận.
Hiệu quả kinh doanh = Kết quả đầu ra / Kết quả đầu vào
Hiệu quả chính là lợi ích tối đa thu được trên chi phí tối thiểu. Hiệu quả kinh doanh
là kết quả “đầu ra” tối đa trên chi phí tối thiểu “đầu vào”
Bản chất của việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh:
Thực chất là nâng cao năng suất lao động xã hội và tiết kiệm lao động xã hội. Đây
là hai mặt có mối quan hệ mật thiết của vấn đề hiệu quả kinh doanh. Chính việc
khan hiếm nguồn lực và việc sử dụng chúng có tính cạnh tranh nhằm thỏa mãn nhu
cầu ngày càng tăng của xã hội đặt ra yêu cầu phải khai thác, tận dụng triệt để và tiết
kiệm các nguồn lực. Để đạt được mục tiêu kinh doanh,các công ty buộc phải chú
trọng các điều kiện nột tại, phát huy năng lực, hiệu năng của các yếu tố sản xuất và
tiết kiệm mọi chi phí.
Vì vậy, yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là phải đạt kểt quả tối đa với
chi phí tối thiểu. Chi phí ở đây được hiểu theo nghĩa rộng là chi phí tạo ra nguồn lực
và chi phí sử dụng nguồn lực, đồng thời phải bao gồm cả chi phí cơ hội. Chi phí cơ
hội là giá trị của việc lựa chọn tốt nhất đã bị bỏ qua hay là giá trị của việc hy sinh
công việc kinh doanh khác để thực hiện công việc kinh doanh này. Chi phí cơ hội
phải được bổ sung vào chi phí kế toán thực sự. Cách hiểu như vậy sẽ khuyến khích
các nhà kinh doanh lựa chọn phương án kinh doanh tốt nhất, các mặt hàng có hiệu
quả.
2. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
1
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
1.1.2.Phân loại hiệu quả hoạt động kinh doanh:
Thực tiễn cho thấy, có nhiều cách phân loại hiệu quả kinh doanh, mỗi cách phân
loại dựa trên những tiêu thức khác nhau và nhằm mục đích khác nhau. Để tạo điều
kiện thuận lợi cho doanh nghiệp phân tích, đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh,
ngưởi ta có các cách phân loại sau:
1.1.2.1.Căn cứ vào đối tượng cần đánh giá hiệu quả, có hiệu quả kinh tế cá biệt
và hiệu quả kinh tế – xã hội.
Hiệu quả kinh doanh cá biệt là hiệu quả kinh doanh thu được từ các hoạt động
thương mại của từng doanh nghiệp kinh doanh. Biểu hiện chung của hiệu quả kinh
doanh cá biệt là lợi nhuận mà mỗi doanh nghiệp đạt được.
Hiệu quả kinh tế - xã hội mà hoạt động kinh doanh đem lại cho nền kinh tế quốc
dân là sự đóng góp của nó vào việc phát triển sản xuất, đổi mới cơ cấu kinh tế, tăng
năng suất lao động xã hội, tích luỹ ngoại tệ, tăng thu cho ngân sách, giải quyết việc
làm, cải thiện đời sống nhân dân.
Giữa hiệu quả kinh doanh cá biệt và hiệu quả kinh tế xã hội có quan hệ nhân quả và
tác động qua lại với nhau. Hiệu quả kinh tế quốc dân chỉ có thể đạt được trên cơ sở
hoạt động có hiệu quả của các doanh nghiêp. Mỗi doanh nghiệp như một tế bào của
nền kinh tế, doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả sẽ đóng góp vào hiệu quả chung
của nền kinh tế. Ngược lại, tính hiệu quả của bộ máy kinh tế sẽ là tiền đề tích cực, là
khung cơ sở cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đạt kết quả cao. Đó chính
là mối quan hệ giữa cái chung và cái riêng, giữa lợi ích bộ phận với lợi ích tổng thể.
Tính hiệu quả của nền kinh tế xuất phát từ chính hiệu quả của mỗi doanh nghiệp và
một nền kinh tế vận hành tốt là môi trường thuận lợi để doanh nghiệp hoạt động và
ngày một phát triển.
Vì vậy, trong hoạt động kinh doanh của mình các doanh nghiệp phải thường xuyên
quan tâm đến hiệu quả kinh tế - xã hội, đảm bảo lợi ích riêng hài hoà với lợi ích
chung. Về phía các cơ quan quản lý nhà nước, với vai trò định hướng cho sự phát
triển của nền kinh tế cần có các chính sách tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp
có thể hoạt động đạt hiệu quả cao nhất trong khả năng có thể của mình.
1.1.2.2.Căn cứ vào phạm vi xác định hiệu quả, có hiệu quả của chi phí tổng hợp
và hiệu quả của chi phí bộ phận.
Theo quy luật giá trị, trong nền kinh tế hàng hoá, trao đổi hàng hoá phải dựa trên cơ
sở chi phí lao động xã hội cần thiết, điều này có nghĩa là giá trị của hàng hoá trao
đổi không phải được quyết định bởi hao phí lao động cá biệt của nhà sản xuất cộng
thêm phần chi phí của nhà kinh doanh thương mại (nếu xuất hiện trung gian thương
mại trong quá trình trao đổi hàng hoá) mà bởi lao động xã hội cần thiết. Hàng hoá
3. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
2
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
chỉ được trao đổi, được thị trường chấp nhận khi hao phí lao động cá biệt để tạo ra
một đơn vị sản phẩm của nhà sản xuất cộng thêm phần chi phí của nhà kinh doanh
thương mại (nếu có) phải bằng hao phí lao động xã hội cần thiết để làm ra một đơn
vị hàng hóa đó.
Trong hoạt động kinh doanh thương mại của doanh nghiệp tồn tại nhiều khoản mục
chi phí như chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí khấu hao tài sản
cố định, chi phí dịch vụ thuê ngoài…Để thuận lợi cho việc nắm rõ nội dung các
khoản chi cũng như thuận tiện cho công tác quản lý, mỗi khoản mục chi phí này lại
được phân loại thành các khoản mục chi phí chi tiết hơn. Do vậy, khi đánh giá hiệu
quả kinh doanh, doanh nghiệp thương mại cần đánh giá tổng hợp các loại chi phí
trên đồng thời phải đánh giá hiệu quả của từng loại chi phí. Điều này có ý nghĩa
quan trọng giúp công tác quản lý tìm được hướng giảm chi phí tổng hợp và chi phí
bộ phận, thông qua đó góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.2.3.Căn cứ vào chỉ tiêu phản ánh hiệu quả, có hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả
tương đối.
Hiệu quả tuyệt đối: Là lượng hiệu quả được xác định cho từng phương án kinh
doanh trong từng kỳ kinh doanh. Hiệu quả tuyệt đối chính là phần chênh lệch giữa
kết quả thu được với chi phí bỏ ra để có được kết quả đó.
Hiệu quả tương đối hay hiệu quả so sánh: Được xác định bằng cách so sánh các
chỉ tiêu hiệu quả tuyệt đối của các phương án kinh doanh khác nhau trong một kỳ
kinh doanh hoặc giữa các kỳ kinh doanh với nhau, hay chính là mức chênh lệch về
hiệu quả tuyệt đối của các phương án.
Trong kinh doanh, để thực hiện các mục tiêu kinh doanh, doanh nghiệp có thể có
nhiều phương án khác nhau. Mỗi phương án mang lại mức hiệu quả khác nhau với
mức chi phí khác nhau. Việc tính toán các chỉ tiêu hiệu quả tuyệt đối, hiệu quả
tương đối giúp doanh nghiệp lựa chọn được phương án kinh doanh tối ưu nhất.
1.1.2.4.Căn cứ vào lợi ích nhận được,có hiệu quả trước mắt và hiệu quả lâu dài.
Căn cứ vào lợi ích nhận được trong các khoảng thời gian dài hay ngắn mà người ta
phân chia thành hiệu quả trước mắt và hiệu quả lâu dài. Hiệu quả trước mắt là hiệu
quả được xem xét trong một thời gian ngắn. Hiệu quả lâu dài là hiệu quả được xem
xét trong một thời gian dài. Doanh nghiệp cần phải tiến hành các hoạt động kinh
doanh sao cho nó mang lại cả lợi ích trước mắt cũng như lâu dài cho doanh nghiệp.
Phải kết hợp hài hoà lợi ích trước mắt và lợi ích lâu dài, không được chỉ vì lợi ích
trước mắt mà làm thiệt hại đến lợi ích lâu dài của doanh nghiệp
1.1.3.Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh:
- Đối với toàn bộ nền kinh tế xã hội:
4. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
3
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Hiệu quả sản xuất kinh doanh càng được nâng cao thì quan hệ sản xuất càng
được củng cố, lực lượng sản xuất phát triển góp phần thúc đẩy nền kinh tế xã
hội phát triển.
- Đối với công ty:
Hiệu quả sản xuất kinh doanh không những là thước đo giá trị chất lượng,
phản ánh trình độ tổ chức và quản lý sản xuất kinh doanh của công ty mà còn
là cơ sở để duy trì sự tồn tại và phát triển của công ty. Ngoài ra, nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh còn là nhân tố thúc đẩy cạnh tranh và tự hoàn
thiện bản thân công ty trong cơ chế thị trường hiện nay, nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh để đảm bảo cho công ty tồn tại và phát triển lâu dài.
- Đối với người lao động:
Hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cao mới đảm bảo cho người lao
động có việc làm ổn định, đời sống tinh thần vật chất cao, thu nhập cao và
ngược lại. Hiệu quả sản xuất kinh doanh của mỗi công ty tác động đến người
lao động. Một công ty làm ăn có hiệu quả sẽ kích thích được người lao động
làm việc hưng phấn hơn, hăng say hơn. Vì hiệu quả sản xuất kinh doanh chi
phối rất nhiều tới thu nhập của người lao động, ảnh hưởng trực tiếp tới đời
sống vật chất, tinh thần của người lao động.
1.2.Vai trò và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh:
1.2.1.Vai trò của việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh:
- Đối với công ty:
Hiệu quả là điều kiện tồn tại và phát triển của công ty. Hiệu quả giữ một vị
trí hết sức quan trọng trong điều kiện hạch toán kinh doanh theo cơ chế “lấy
thu bù chi và đảm bảo có lãi” thì công ty có tồn tại và phát triển được hay
không điều đó phụ thuộc vào việc công ty có tạo ra được lợi nhuận và nhiều
lợi nhuận hay không? Hiệu quả có tác động đến tất cả các hoạt động, quyết
định trực tiếp đến tình hình tài chính của công ty. Hiệu quả của quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh chính là điều kiện quan trọng nhất đảm bảo
sản xuất nhằm nâng cao số lượng và chất lượng của hàng hóa, giúp công ty
củng cố được vị trí, cải thiện điều kiện làm việc cho người lao động, xây
dựng cơ sở vật chất, mua sắm thiết bị đầu tư công nghệ mới góp phần vào lợi
ích xã hội. Nếu công ty làm ăn không hiệu quả, không bù đắp được những
chi phí bỏ ra thì đương nhiên công ty khó đứng vững, tất yếu dẫn đến phá
sản. Như vậy, hiệu quả sản xuất kinh doanh đối với công ty là hết sức quan
trọng, nó quyết định sự sống còn của công ty trong nền kinh tế thị trường, nó
giúp cho công ty chiếm lĩnh được thị trường, đạt được thành quả to lớn.
5. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
4
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
- Đối với kinh tế xã hội:
Việc công ty đạt được hiệu quả sản xuất kinh doanh có vai trò hết sức quan
trọng đối với chính bản thân công ty cũng như đối với xã hội. Nó tạo ra tiền
đề vững chắc cho sự phát triển của công ty cũng như đối với xã hội, trong đó
mỗi công ty chỉ là một cá thể, nhiều các thể vững mạnh và phát triển cộng lại
sẽ tạo ra nền kinh tế xã hội phát triển bền vững. Công ty kinh doanh tốt, làm
ăn có hiệu quả thì công ty mang lại lợi ích cho nền kinh tế xã hội, tạo ra việc
làm, nâng cao đời sống dân cư, trình độ dân trí được đẩy mạnh, tạo điều kiện
nâng cao mức sống cho người lao động, thúc đẩy nên kinh tế phát triển. Khi
công ty làm ăn có hiệu quả thì phần thuế đóng vào ngân sách nhà nước tăng
giúp nhà nước xây dựng thêm cơ sở hạ tầng, đào tạo nhân tài, mở rộng quan
hệ quốc tế.
Điều này không những tốt cho công ty mà còn tốt đối với sự phát triển kinh
tế toàn xã hội. Vai trò của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là nâng cao
năng suất lao động xã hội và tiết kiệm nguồn lực lao động xã hội. Đây là hai
mặt có mối quan hệ mật thiết của vấn đề hiệu quả kinh tế. Chính việc khan
hiếm nguồn lực và việc sử dụng chúng có tính cạnh tranh nhằm thỏa mãn
nhu cầu ngày càng tăng của xã hội, đặt ra yêu cầu phải khai thác, tận dụng
triệt để và tiết kiệm các nguồn lực. Để đạt được mục tiêu kinh doanh, các
công ty buộc phải chú trọng các điều kiện nội tại, phát huy năng lực, hiệu
năng của các yếu tố sản xuất và tiết kiệm mọi chi phí.
Để hiểu rõ về vai trò của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh, ta cũng cần
phân biệt giữa hai khái niệm hiệu quả và kết quả của hoạt động kinh doanh.
Kết quả hoạt động kinh doanh là những gì mà công ty đạt được sau một quá
trình kinh doanh nhất định, kết quả cần đạt được bao giờ cũng là mục tiêu
cần thiết của công ty. Trong khi đó trong khái niệm về hiệu quả kinh doanh,
người ta sử dụng cả hai chỉ tiêu kết quả và chi phí để đánh giá hiệu quả kinh
doanh.
Vì vậy, yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là phải đạt kết quả tối
đa với chi phí tối thiểu, hay chính xác hơn là đạt kết quả tối đa với chi phí
nhất định hoặc ngược lại đạt kết quả nhất định với chi phí tối thiểu. Chi phí ở
đây được hiểu theo nghĩa rộng là chi phí để tạo ra nguồn lực và chi phí sử
dụng nguồn lực, đồng thời phải bao gồm cả chi phí cơ hội. Chi phí cơ hội là
giá trị của việc lựa chọn tốt nhất đã bị bỏ qua hay là giá trị của sự hy sinh
công việc kinh doanh khác để thực hiện hoạt động kinh doanh này. Chi phí
cơ hội phải được bổ sung vào chi phí kế toán và loại ra khỏi lợi nhuận kế
toán để thấy rõ lợi ích kinh tế thật sự. Cách tính như vậy sẽ khuyến khích các
6. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
5
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
nhà kinh doanh lựa chọn phương án kinh doanh tốt nhất, các mặt hàng sản
xuất có hiệu quả cao hơn.
1.2.2.Sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh:
Việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh chính là điều kiện tồn tại và phát triển
của các doanh nghiệp. Để có thể nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh thì doanh
nghiệp luôn phải nâng cao chất lượng hàng hóa, giảm chi phí,...nhằm đạt mục tiêu
lợi nhuận. Vì vậy đạt hiệu quả kinh doanh và nâng cao hiệu quả kinh doanh là vấn
đề quan tâm của doanh nghiệp trở thành điều kiện sống còn để doanh nghiệp có thể
tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường.
Hiệu quả kinh doanh cao cho ta biết được trình độ quản lý, trình độ sử dụng lao
động của các nhà quản lý doanh nghiệp đồng thời cũng từ đó giúp các nhà quản trị
đánh giá chung về nguồn lực của mình và đưa ra các biện pháp nâng cao hiệu quả
sử dụng các nguồn lực đó. Trước nhu cầu ngày càng tăng của con người, trong khi
các nguồn lực đầu vào đang dần cạn kiệt buộc các doanh nghiệp phải sử dụng hợp
lý nhất các nguồn lực ấy để phục vụ cho sản xuất với chi phí thấp nhất mà vẫn đáp
ứng được yêu cầu của khách hàng, không còn cách nào khác là doanh nghiệp phải
nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Nâng cao hiệu quả kinh doanh là nhân tố thúc đẩy cạnh tranh và tiến bộ trong kinh
doanh. Chấp nhận cơ chế thị trường là chấp nhận sự cạnh tranh. Thị trường ngày
càng phát triển thì các doanh nghiệp phải cạnh tranh với nhau ngày càng khốc liệt
hơn. Sự cạnh tranh không chỉ là cạnh tranh về hàng hóa (chất lượng, giá cả, mẫu
mã,...) mà còn là sự cạnh tranh về uy tín, danh tiếng thị trường, có cạnh tranh thì
doanh nghiệp mới hoàn thành mục tiêu đề ra. Cạnh tranh vừa là động lực thúc đẩy
vừa là sự kìm hãm sự phát triển của doanh nghiệp. Do đó, để tồn tại và phát triển
doanh nghiệp phải chiến thắng trong cạnh tranh. Để đạt được điều này thì sản phẩm
doanh nghiệp phải đạt yêu cầu về chất lượng, số lượng, giá cả, dịch vụ bán hàng.
Như vậy, hiệu quả kinh doanh chính là nhân tố cơ bản của sự cạnh tranh, nâng cao
hiệu quả kinh doanh là con đường để các doanh nghiệp tự nâng cao sức cạnh tranh.
1.3.Các phương pháp phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh:
1.3.1.Phương pháp thu thập - tổng hợp số liệu:
Phương pháp nghiên cứu tài liệu:
Tài liệu bên ngoài: Các chuẩn mực, chế độ, thông tư, tạp chí, báo, các giáo trình
phân tích kinh tế, giáo trình kế toán tài chính, giáo trình tài chính doanh nghiệp của
các trường đại học Tài chính, Kinh tế… Các luận văn khóa trước của các anh chị
trường Đại Học Tài Nguyên và Môi Trường TP.HCM,trường Đại Học Kinh Tế
TP.HCM nghiên cứu về doanh thu, lợi nhuận, phân tích doanh thu, phân tích lợi
nhuận.
7. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
6
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Tài liệu bên trong: Các báo cáo kết quả kinh doanh của công ty từ năm 2014 - 2016,
các số liệu tổng hợp và chi tiết về doanh thu, lợi nhuận, hợp đồng, hóa đơn, chứng
từ liên quan đến việc tiêu thụ hàng hóa trong kỳ của công ty…
Phương pháp tổng hợp số liệu:
Các số liệu nằm rải rác trên nhiều số liệu khác nhau, để có số liệu phù hợp phục vụ
cho việc phân tích chúng ta phải tiến hành tổng hợp số liệu: ví dụ để có nguồn số
liệu phục vụ cho việc phân tích các chỉ tiêu phân tích dãy số thời gian phải căn cứ
vào số liệu doanh thu, lợi nhuận từ năm 2014 đến năm 2016 trên 3 báo cáo kết quả
kinh doanh để tổng hợp, hay để có thông tin số liệu phân tích doanh thu theo mặt
hàng, phải căn cứ vào số liệu về doanh thu trên sổ theo dõi chi tiết từng mặt hàng và
tổng hợp về doanh thu của doanh nghiệp.
1.3.2.Phương pháp so sánh:
Đây là phương pháp chủ yếu dùng trong phân tích hoạt động kinh doanh để xác
định xu hướng, mức độ biến động của các chỉ tiêu phân tích. Để tiến hành được cần
xác định số gốc để so sánh, xác định điều kiện để so sánh, mục tiêu để so sánh.
Xác định số gốc để so sánh: Khi nghiên cứu nhịp độ biến động, tốc độ tăng trưởng
của các chỉ tiêu, số gốc để so sánh là chỉ tiêu ở kỳ trước. Khi nghiên cứu nhịp độ
thực hiện nhiệm vụ kinh doanh trong từng khoảng thời gian trong năm thường so
sánh với cùng kỳ năm trước. Khi nghiên cứu khả năng đáp ứng nhu cầu của thị
trường có thể so sánh mức thực tế với mức hợp đồng.
Điều kiện để so sánh được các chỉ tiêu kinh tế: Phải thống nhất về nội dung kinh tế
của chỉ tiêu. Đảm bảo tính thống nhất về phương pháp tính các chỉ tiêu. Đảm bảo
tính thống nhất về đơn vị tính, các chỉ tiêu về cả số lượng, thời gian và giá trị.
Mục tiêu so sánh trong phân tích kinh doanh: Xác định mức độ biến động tuyệt đối
và mức độ biến động tương đối cùng xu hướng biến động của chỉ tiêu phân tích.
Mức biến động tuyệt đối: được xác định trên cơ sở so sánh trị số của chỉ tiêu giữa
hai kỳ phân tích và kỳ gốc. Mức độ biến động tương đối: là kết quả so sánh giữa số
thực tế với số gốc đã được điều chỉnh theo một hệ số của chỉ tiêu có liên quan theo
hướng quy mô của chỉ tiêu phân tích.
So sánh tuyệt đối: số tuyệt đối là mức độ biểu hiện quy mô, khối lượng giá trị về
một chỉ tiêu kinh tế nào đó trong thời gian và địa điểm cụ thể. Đơn vị tính là hiện
vật, giá trị, giờ công. Mức giá trị tuyệt đối được xác định trên cơ sở so sánh trị số
chỉ tiêu giữa hai kỳ.
8. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
7
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
So sánh tương đối: Mức độ biến động tương đối là kết quả so sánh giữa thực tế với
số gốc đã được điều chỉnh theo một hệ số chỉ tiêu có liên quan theo hướng quyết
định quy mô của chỉ tiêu phân tích.
1.3.3.Phương pháp bảng cân đối:
Phương pháp này mô tả quan hệ cân đối thu – chi, cân đối nguồn vốn – tài sản, cân
đối giữa nhu cầu sử dụng vốn và khả năng cung ứng vốn, nhập xuất vật tư, cung
ứng và sử dụng vật tư với các khoảng thời gian như kỳ gốc – kỳ phân tích, số đầu
kỳ – số cuối kỳ. Mục đích của phân tích bảng cân đối là giúp ta thấy được đâu là
những nhân tố làm tăng nguồn và đâu là những nhân tố làm giảm nguồn.
1.3.4.Phương pháp đồ thị:
Phương pháp này mô tả và phân tích các hiện tượng kinh tế dưới nhiều dạng khác
nhau của đồ thị: biểu đồ tròn, các đường cong của đồ thị. Ưu điểm của phương pháp
này là tính khái quát cao, thường được dùng khi mô tả và phân tích các hiện tượng
kinh tế tổng quát, trừu tượng.
1.4.Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh:
1.4.1.Các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán:
Tình trạng tài chính DN được thể hiện khá rõ nét qua khả năng thanh toán. Một DN
nếu có tình trạng tài chính tốt, lành mạnh chứng tỏ hoạt động của DN có hiệu quả,
DN có đủ khả năng thanh toán. Ngược lại, nếu DN ở tình trạng tài chính xấu, chứng
tỏ hoạt động kinh doanh kém hiệu quả, DN không đảm bảo khả năng thanh toán các
khoản nợ, uy tín của DN thấp. Thực tế cho thấy, nếu khả năng thanh toán của DN
không đảm bảo, chắc chắn DN sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong mọi hoạt động, thậm
chí DN có thể rơi vào tình trạng phá sản.
Khả năng thanh toán hiện hành:
Hệ số này được sử dụng để đo lường khả năng trả các khoản nợ ngắn hạn của doanh
nghiệp (như nợ và các khoản phải trả) bằng các tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp,
như tiền mặt, các khoản phải thu, hàng tồn kho).
Hệ số này càng cao, khả năng trả nợ của doanh nghiệp càng lớn. Nếu hệ số này nhỏ
hơn 1 thì doanh nghiệp có khả năng không hoàn thành được nghĩa vụ trả nợ của
mình khi tới hạn. Mặc dù với tỷ lệ nhỏ hơn 1, có khả năng không đạt được tình hình
tài chính tốt, nhưng điều đó không có nghĩa là công ty sẽ bị phá sản vì có rất nhiều
cách để huy động thêm vốn.
Khả năng thanh toán
hiện hành
=TSNH / Nợ ngắn hạn
9. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
8
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Tỷ lệ này cho phép hình dung ra chu kì hoạt động của công ty xem có hiệu quả
không, hoặc khả năng biến sản phẩm thành tiền mặt có tốt không. Nếu công ty gặp
phải rắc rối trong vấn đề đòi các khoản phải thu hoặc thời gian thu hồi tiền mặt kéo
dài, thì công ty rất dễ gặp phải rắc rối về khả năng thanh khoản.
Khả năng thanh toán nhanh
Khả năng thanh toán nhanh cho biết với giá trị những TS có thể nhanh chóng
chuyển đổi thành tiền (giá trị TSNH còn lại sau khi loại trừ giá trị hàng tồn kho là
bộ phận có khả năng chuyển đổi thành tiền chậm nhất trong toàn bộ TSNH), DN có
đủ khả năng trang trải toàn bộ nợ ngắn hạn hay không.
Khả năng thanh toán
nhanh
=(Tiền + Các khoản phải thu) / Nợ ngắn hạn
Khi giá trị của chỉ tiêu trên lớn hơn hoặc bằng 1 thì DN đảm bảo khả năng thanh
toán nhanh và ngược lại, khi giá trị của khả năng thanh toán nhanh nhỏ hơn 1, DN
không đảm bảo khả năng thanh toán nhanh.
1.4.2.Các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời:
Khả năng sinh lợi của DN là chỉ tiêu phản ánh mức lợi nhuận mà DN thu được
trên 1 đơn vị chi phí hay yếu tố đầu vào hay trên 1 đơn vị đầu ra phản ánh kết quả
sản xuất. Mức lợi nhuận mà DN thu được tính trên 1 đơn vị càng cao thì khả năng
sinh lợi càng cao, dẫn đến hiệu quả kinh doanh càng cao và ngược lại; mức lợi
nhuận thu được trên 1 đơn vị càng nhỏ, khả năng sinh lợi càng thấp, kéo theo hiệu
quả kinh doanh càng thấp. Vì thế, khả năng sinh lợi của DN là biểu hiện cao nhất và
tập trung nhất của hiệu quả kinh doanh của DN.
Hệ số biên lợi nhuận gộp:
Hệ số biên lợi nhuận gộp còn gọi là hệ số tổng lợi nhuận hoặc tỷ lệ lãi gộp (tên
tiếng Anh: gross margin, gross profit margin, gross profit rate) được tính bằng cách
lấy tổng lợi nhuận gộp chia cho doanh thu. Công thức tính hệ số biên lợi nhuận gộp
như sau:
Hệ số biên lợi nhuận gộp =Lợi nhuận gộp / Doanh thu thuần
Chỉ số này cho biết mỗi đồng doanh thu thu về tạo ra được bao nhiêu đồng thu
nhập. Hệ số biên lợi nhuận gộp là một chỉ số rất hữu ích khi tiến hành so sánh các
doanh nghiệp trong cùng một ngành.Doanh nghiệp nào có hệ số biên lợi nhuận gộp
cao hơn chứng tỏ doanh nghiệp đó có lãi hơn và kiểm soát chi phí hiệu quả hơn so
với đối thủ cạnh tranh của nó.
Hệ số biên lợi nhuận gộp được biểu hiện bằng con số phần trăm (%), ví dụ nếu hệ
số biên lợi nhuận gộp là 20% tức là một công ty sẽ tạo ra được 0.2 đồng thu nhập
10. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
9
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
trên mỗi đồng doanh thu bán hàng. Chỉ đơn thuần nhìn vào thu nhập của một doanh
nghiệp sẽ không thể nắm hết được toàn bộ thông tin về doanh nghiệp đó. Thu nhập
tăng là dấu hiệu tốt nhưng điều đó không có nghĩa là hệ số biên lợi nhuận gộp của
doanh nghiệp đang được cải thiện.
Hệ số sinh lợi trên doanh thu (Biên lợi nhuận ròng) (ROS):
Hệ số sinh lợi trên doanh thu (ROS) thể hiện khả năng tạo ra lợi nhuận của doanh
thu thuần. Mặt khác, chỉ tiêu này phản ánh trình độ kiểm soát chi phí của các nhà
quản trị nhằm tăng sự cạnh tranh trên thị trường.
Hệ số sinh lợi
doanh thu (ROS)
=Lợi nhuận sau thuế / Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết trong 1 kỳ kinh doanh, DN thu được 1 đồng doanh thu thuần
thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế thu nhập DN, chỉ tiêu này càng cao
chứng tỏ hiệu quả sử dụng chi phí càng tốt. Tỷ số này mang giá trị dương nghĩa là
công ty kinh doanh có lãi và ngược lại, tỷ số mang giá trị âm nghĩa là công ty kinh
doanh thua lỗ. Đó là nhân tố giúp nhà quản trị mở rộng thị trường, tăng doanh thu.
Hệ số sinh lợi trên TS (ROA)
Trong quá trình tiến hành hoạt động kinh doanh, DN mong muốn mở rộng quy
mô sản xuất, thị trường tiêu thụ nhằm tăng trưởng mạnh. Hệ số sinh lời của TS
(ROA) giúp nhà quản trị đánh giá hiệu quả sử dụng các TS đã đầu tư.
Hệ số sinh lợi trên TS
(ROA)
=Lợi nhuận sau thuế / Bình quân Tổng TS
Chỉ tiêu này cho biết trong 1 kỳ kinh doanh DN bỏ ra 1 đồng TS đầu tư thì thu
được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Nếu tỷ số này lớn hơn 0, thì có nghĩa công
ty làm ăn có lãi. Tỷ số càng cao cho thấy DN sử dụng TS càng tốt, đó là nhân tố
giúp nhà quản trị đầu tư theo chiều rộng như xây dựng nhà xưởng, mua thêm máy
móc thiết bị,... Còn nếu tỷ số nhỏ hơn 0, thì công ty làm ăn thua lỗ. Tỷ số lợi nhuận
ròng trên TS phụ thuộc vào mùa vụ kinh doanh và ngành nghề kinh doanh. Do đó,
khi xem xét hiệu quả kinh doanh, DN chỉ sử dụng tỷ số này trong so sánh công ty
với bình quân toàn ngành hoặc với công ty khác cùng ngành và so sánh cùng một
thời kỳ.
Phân tích hệ số sinh lợi tài sản (ROA) bằng phương pháp phân tích tài chính
Dupont như sau: Mô hình tài chính Dupont là một trong các mô hình thường được
vận dụng để phân tích hiệu quả sử dụng TS của DN trong mối quan hệ mật thiết
giữa các yếu tố đầu vào và kết quả đầu ra. Yếu tố đầu vào của DN thể hiện bằng các
TS đầu tư. Kết quả đầu ra của DN là chỉ tiêu doanh thu thuần, lợi nhuận. Mục đích
của mô hình tài chính Dupont là phân tích khả năng sinh lời của 1 đồng TS mà DN
sử dụng dưới sự ảnh hưởng cụ thể của những bộ phận TS, chi phí, doanh thu nào.
11. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
10
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Thông qua phân tích, mô hình Dupont giúp cho các nhà quản trị đưa ra các quyết
định nhằm đạt được khả năng lợi nhuận mong muốn.
Trong phân tích theo mô hình Dupont, cụ thể như sau:
Hệ số sinh lợi trên TS
(ROA)
= Lợi nhuận sau thuế / Tổng TS
= ( Lợi nhuận sau thuế / Doanh thu) x (Doanh
thu / Tổng TS)
Hệ số sinh lợi trên TS
(ROA)
= Hệ số sinh lợi trên doanh thu (ROS) x Số
vòng quay của tổng TS
Trong đó, số vòng quay của tổng TS càng cao chứng tỏ sức sản xuất của các TS
càng nhanh, đó là nhân tố tăng sức sinh lời của TS. Vòng quay của tổng TS bị ảnh
hưởng bởi các nhân tố: tổng doanh thu thuần càng lớn, số vòng quay càng nhiều;
tổng TS càng nhỏ, số vòng quay càng nhiều. Song tổng doanh thu thuần và tổng TS
có quan hệ mật thiết với nhau, trong thực tế hai chỉ tiêu này thường quan hệ cùng
chiều, khi tổng TS tăng thì doanh thu thuần tăng. Trên cơ sở đó, nếu DN muốn tăng
vòng quay tổng TS thì cần phân tích các nhân tố có liên quan, phát hiện mặt tích
cực, tiêu cực của từng nhân tố để có biện pháp nâng cao số vòng quay tổng TS, góp
phần nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Khi nghiên cứu khả năng sinh lợi của TS phải quan tâm đến mức tăng của VCSH
bởi số vòng quay của tổng TS và mức sinh lời của doanh thu thuần là 2 nhân tố
không phải lúc nào cũng tăng ổn định. Mặt khác, để tăng lợi nhuận trong tương lai,
DN phải đầu tư thêm. Việc tăng VCSH phụ thuộc vào lợi nhuận thuần và chính
sách phân phối lợi nhuận của công ty. Do vậy, cần tăng VCSH và tăng những nguồn
tài trợ từ bên ngoài. Tóm lại, phân tích hiệu quả sử dụng TS của DN dựa vào mô
hình tài chính Dupont đã đánh giá đầy đủ hiệu quả trên mọi phương diện. Đồng thời
phát hiện ra các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng TS để từ đó có biện pháp
nâng cao lợi nhuận cho DN.
Đây là chỉ tiêu tổng hợp nhất được dùng để đánh giá khả năng sinh lời của
một đồng vốn đầu tư (ROA). Tùy thuộc vào tình hình cụ thể của doanh nghiệp được
phân tích và phạm vi so sánh mà người ta lựa chọn lợi nhuận trước thuế và lãi hay
lợi nhuận sau thuế để so sánh với tổng tài sản. Đối với doanh nghiệp có sử dụng nợ
trong kinh doanh, người ta thường sử dụng chỉ tiêu doanh lợi vốn xác định bằng
cách chia lợi nhuận trước thuế và lãi cho tổng tài sản.
12. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
11
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Hệ số sinh lợi VCSH (ROE)
Hệ số sinh lợi VCSH (ROE) cho biết khả năng tạo ra lợi nhuận của VCSH mà
DN sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Hệ số sinh lợi VCSH
(ROE)
= Lợi nhuận sau thuế / Bình quân VCSH
Hệ số này cho biết 1 đồng VCSH của DN tạo ra bao nhiều đồng lợi nhuận sau
thuế. Nếu tỷ số này mang giá trị dương, là công ty làm ăn có lãi; nếu mang giá trị
âm là công ty làm ăn thua lỗ. Nếu chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng
VCSH của DN là tốt, góp phần nâng cao khả năng đầu tư của chủ DN. Đó là nhân
tố giúp nhà quản trị tăng VCSH để phục vụ cho hoạt động kinh doanh.
Cũng như tỷ số lợi nhuận trên TS, tỷ số này phụ thuộc vào thời vụ kinh doanh.
Ngoài ra, nó còn phụ thuộc vào quy mô và mức độ rủi ro của DN. Để so sánh chính
xác, cần so sánh tỷ số này của một DN với tỷ số bình quân của toàn ngành, hoặc với
tỷ số của DN tương đương trong cùng ngành.
Phân tích hệ số sinh lợi VCSH (ROE) bằng phương pháp phân tích tài chính
Dupont như sau: Để phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lời của VCSH
ta có thể biến đổi chỉ tiêu ROE theo mô hình tài chính Dupont.
Hệ số sinh lợi
VCSH (ROE)
=(Lợi nhuận sau thuế / Doanh thu) x (Doanh thu /
Tổng TS) x (Tổng TS / VCSH)
Hệ số sinh lợi
VCSH (ROE)
Hệ số sinh lợi trên doanh thu (ROS) x Số vòng quay của
tổng TS x Hệ số TS so với VCSH
Nhìn vào quan hệ trên ta thấy muốn nâng cao khả năng sinh lời của VCSH có thể
tác động vào 3 nhân tố: hệ số TS so với VCSH, số vòng quay của tổng TS và hệ số
sinh lợi của doanh thu (ROS). Từ mô hình Dupont, DN sẽ có thể đưa ra các biện
pháp nhằm nâng cao hiệu quả của từng nhân tố góp phần đẩy nhanh tỷ suất sinh lời
của VCSH (ROE).
Đánh giá thông tin của công ty là mục tiêu cuối cùng của việc phân tích báo
cáo tài chính. Khuôn mẫu chung cho việc sử dụng dữ liệu trong việc đánh giá tình
hình tài chính của công ty là tỷ suất thu hồi vốn (ROE).
Hay có thể diễn giải thành công thức trong phân tích Dupont:
ROE = Lợi nhuận ròng biên tế x Vòng quay tài sản x Đòn bẫy tài chính
Thu nhập ròng (Net Income)
Tỷ suất thu hồi vốn =
(ROE) Bình quân vốn chủ sở hữu (Average Stockholder’s Equity)
13. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
12
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
(Net profit margin) (Asset Turnover) (Financial Leverage)
Lợi nhuận ròng biên tế (hệ số lãi ròng):
Lợi nhuận ròng biên tế trả lời cho câu hỏi: Quản trị công ty ảnh hưởng như thế nào
đến khả năng tạo ra lợi nhuận ròng trên một đồng doanh thu bán được. Nói cách
khác mỗi đồng doanh thu kết quả mang được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
- Vòng quay tài sản:
- Đòn bẫy tài chính (đòn cân nợ):
Vậy công thức Dupont được xác định theo công thức sau:
Lãi ròng Doanh thu Tài sản
ROE = x x
Doanh thu Tài sản Vốn chủ sở hữu
Tình hình biến động tỷ suất sinh lợi trên vốn CSH chịu chi phối chặt chẽ cuả
- Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu.
- Hiệu suất sử dụng tài sản.
- Cơ cấu vốn sở hữu
Xem xét qua chỉ số Dupont, để tăng tỷ suất lợi nhuận trên vốn sở hữu thì doanh
nghiệp cần phải :
- Tăng tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu điều này có nghĩa là doanh nghiệp phải
tiết kiệm chi phí, tăng doanh thu để tăng tổng mức lợi nhuận và đạt tốc độ tăng lợi
nhuận tốt hơn tốc độ tăng doanh thu.
Thu nhập ròng (Net Income)
Lợi nhuận ròng biên tế =
Doanh thu ròng (Net sales)
Vòng quay tài sản =
Tổng tài sản bình quân (Average Total Assets)
Đòn bẫy tài chính =
(Financial Leverage) Bình quân vốn chủ sở hữu (Average Stockholder’s Equity)
14. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
13
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
- Tăng hiệu suất sử dụng tài sản điều này có nghĩa là doanh nghiệp phải tăng
doanh thu và đầu tư, dự trữ tài sản hợp lý.
- Giảm tỷ lệ vốn CSH : điều này có nghĩa là doanh nghiệp phải đảm bảo tốc độ
tăng vốn chủ sở hữu thấp hơn tốc độ gia tăng của tài sản(gia tăng đòn cân nợ).
1.4.3. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng hoạt động:
Các chỉ tiêu đánh giá khả năng hoạt động là nhóm chỉ tiêu đặc trưng cho việc sử
dụng tài nguyên, nguồn lực của DN. Bao gồm các chỉ tiêu sau:
Số vòng quay hàng tồn kho
Số vòng quay hàng tồn kho là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hoạt động kinh
doanh của DN, thể hiện khả năng quản trị hàng tồn kho của DN.
Số vòng quay hàng tồn kho = GVHB / Bình quân Hàng tồn kho
Chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho cho biết trong 1 năm hay 1 kỳ, vốn đầu tư cho
hàng tồn kho quay được bao nhiêu vòng. Tỷ số càng lớn thì số vòng quay càng
nhiều, chứng tỏ hàng tồn kho vận động không ngừng, đó là nhân tố để tăng doanh
thu, góp phần tăng lợi nhuận của DN.
Thời gian quay vòng hàng tồn kho
Thời gian quay vòng HTK = 360 / Số vòng quay hàng tồn kho
Chỉ tiêu này cho biết 1 vòng quay của hàng tồn kho mất bao nhiêu ngày, chỉ tiêu
này càng thấp, chứng tỏ hàng tồn kho vận động nhanh đó là nhân tố góp phần tăng
doanh thu và lợi nhuận của DN.
Số vòng quay các khoản phải thu
Số vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ biến đổi các khoản phải thu
thành tiền mặt và mức độ công ty bị chiếm dụng vốn từ khách hàng
Số vòng quay phải thu của
KH
= Doanh thu thuần / Bình quân Khoản phải thu
khách hàng
Chỉ tiêu này cho biết trong 1 kỳ phân tích, các khoản phải thu quay được bao nhiêu
vòng. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ DN thu hồi tiền hàng kịp thời, ít bị chiếm
dụng vốn. Tuy nhiên, chỉ tiêu này quá cao có thể phương thức thanh toán tiền của
DN quá chặt chẽ, khi đó sẽ ảnh hưởng đến sản lượng tiêu thụ. Mặt khác, chỉ tiêu
này cho biết mức độ hợp lý các khoản phải thu đối với từng mặt hàng cụ thể của
DN trên thị trường.
Thời gian quay vòng khoản phải thu
Thời gian quay vòng
khoản phải thu
= 360 / Số vòng quay các khoản phải thu
15. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
14
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Chỉ tiêu này xác định thời gian của một vòng quay các khoản phải thu của khách
hàng. Chỉ tiêu này càng ngắn chứng tỏ tốc độ thu tiền càng nhanh, DN ít bị chiếm
dụng vốn. Ngược lại, thời gian của 1 vòng quay càng dài, chứng tỏ tốc độ thu hồi
tiền hàng càng chậm, số vốn của DN bị chiếm dụng nhiều.
Kì thu tiền bình quân
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, việc tồn tại các khoản phải thu là điều
khó tránh khỏi. Nhờ bán chịu, doanh nghiệp có thể thu hút thêm khách hàng, mở
rộng thị trường và duy trì thị trường truyền thống, do đó có thể giảm hàng tồn kho,
duy trì được mức sản xuất, nâng cao hiệu quả sử dụng máy móc, thiết bị. Hơn nữa,
nó còn có thể mang lại lợi nhuận tiềm năng cao hơn nhờ việc tăng giá do khách
hàng mua chịu. Song việc bán hàng chịu cũng đẩy doanh nghiệp vào tình trạng phải
đối mặt không ít với các rủi ro. Đó là giá trị hàng hoá lâu được thực hiện dẫn đến
giảm tốc độ chu chuyển của vốn, đặc biệt trong tình trạng thiếu vốn doanh nghiệp
phải huy động nguồn tài trợ cho việc bán chịu; một điều đáng lo ngại hơn là rủi ro
về khả năng thu nợ, chi phí đòi nợ. Vì vậy, nhiệm vụ của người quản lý doanh
nghiệp là phải quan tâm đến kỳ thu tiền bình quân và có biện pháp rút ngắn thời
gian này.
Kỳ thu tiền bình quân được tính theo công thức sau (đơn vị của công thức
này là ngày) :
Kỳ thu tiền bình quân =
Các khoản phải thu
x 360
Doanh thu thuần
1.4.4.Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản:
Bên cạnh các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời, khả năng thanh toán, khả năng
hoạt động, các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng TS cũng phản ánh một phần
không nhỏ về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của DN.
Hiệu suất sử dụng tổng TS:
Hiệu suất sử dụng TS = (Doanh thu thuần / Tổng TS bình quân)x100
Hệ số hiệu suất sử dụng TS cho biết với 100 đồng TS có bao nhiêu đồng doanh
thu thuần được tạo ra. Hệ số vòng quay tổng TS càng cao đồng nghĩa với việc sử
dụng TS của DN vào các hoạt động sản xuất kinh doanh càng hiệu quả.
Hiệu suất sử dụng TSNH :
16. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
15
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Hiệu suất sử dụng TSNH = (Doanh thu thuần / TSNH bình quân)x100
Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng TSNH cho biết các TSNH quay được bao nhiêu vòng.
Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ sử dụng TSNH là tốt. Hoặc cho biết 100 đồng
TSNH đầu tư trong kỳ thu được bao nhiêu đồng doanh thu thuần, chỉ tiêu này thể
hiện sự vận động của TSNH trong kỳ, chỉ tiêu càng cao chứng tỏ TSNH vận động
càng nhanh, đó là nhân tố góp phần nâng cao lợi nhuận.
Hiệu suất sử dụng TSCĐ :
Hiệu suất sử dụng TSCĐ = (Doanh thu thuần / TSCĐ bình quân)x100
Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng TSCĐ cho biết 100 đồng TSCĐ tạo ra bao nhiêu đồng
doanh thu thuần. Chỉ tiêu càng cao sẽ góp phần tăng lợi nhuận cho DN. Mặt khác,
chỉ tiêu này thể hiện sức sản xuất của TSCĐ, chỉ tiêu càng cao chứng tỏ TS hoạt
động tốt, đó là nhân tố góp phần nâng cao hiệu quả của hoạt động kinh doanh.
Để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định, doanh nghiệp đồng thời phải nâng
cao quy mô, chất lượng sản phẩm và khai thác hợp lý, tối ưu cơ cấu TSCĐ
1.4.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn vay:
Hệ số khả năng thanh
toán lãi vay
= EBIT / Chi phí lãi vay
Chỉ tiêu hệ số khả năng thanh toán lãi vay phản ánh độ an toàn, khả năng thanh toán
lãi tiền vay của DN. Chỉ tiêu này càng cao thì khả năng sinh lời của vốn vay càng
tốt, đó là sự hấp dẫn của các tổ chức tín dụng vào hoạt động kinh doanh.
1.4.5. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả chi phí:
Chi phí kinh doanh của công ty được biểu hiện hao phí sức lao động cá biệt của
công ty trong một thời kỳ nhất định, nó là căn cứ để xác định số tiền phải bù đắp thu
nhập của công ty trong thời kỳ đó. Nó được phản ánh qua các chỉ tiêu đánh giá hiệu
quả sử dụng chi phí, bao gồm các chỉ tiêu sau đây:
Tỷ suất sinh lời của chi phí bán hàng
Tỷ suất sinh lời của
chi phí bán hàng
= Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh / Chi
phí bán hàng
Chỉ tiêu tỷ suất sinh lời của chi phí bán hàng cho biết trong kỳ kinh doanh, DN
đầu tư 1 đồng chi phí bán hàng thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này
càng cao chứng tỏ mức lợi nhuận trong chi phí bán hàng càng lớn, DN đã tiết kiệm
được chi phí bán hàng.
Tỷ suất sinh lời của chi phí quản lý DN
Tỷ suất sinh lời của chi
phí quản lý DN
= Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh
doanh / Chi phí quản lý kinh doanh
17. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
16
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Chỉ tiêu tỷ suất sinh lời của chi phí quản lý DN cho biết trong 1 kỳ kinh doanh,
DN đầu tư 1 đồng chi phí quản lý DN thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận thuần.
Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ mức lợi nhuận trong chi phí quản lý DN càng lớn,
DN đã tiết kiệm chi phí quản lý của mình.
1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh:
Hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp là mối quan hệ so sánh giữa kết
quả đạt được trong qúa trình sản xuất kinh doanh với chi phí bỏ ra để đạt được kết
quả đó. Nó phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực đầu vào để đạt được các mục
tiêu của doanh nghiệp. Các đại lượng kết quả đạt được và chi phí bỏ ra cũng như
trình độ lợi dụng các nguồn lực nó chịu tác động trực tiếp của rất nhiều các nhân tố
khác nhau với các mức độ khác nhau, do đó nó ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả sản
xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp công nghiệp ta có
thể chia nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như
sau :
1.5.1. Các nhân tố khách quan
Nhân tố môi trường quốc tế và khu vực
Các xu hướng chính trị trên thế giới, các chính sách bảo hộ và mở cửa của các nước
trên thế giới, tình hình chiến tranh, sự mất ổn định chính trị, tình hình phát triển
kinh tế của các nước trên thế giới... ảnh hưởng trực tiếp tới các hoạt động mở rộng
thị trường tiêu thụ sản phẩm cũng như việc lựa chọn và sử dụng các yếu tố đầu vào
của doanh nghiệp. Do vậy mà nó tác động trực tiếp tới hiệu quả sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp. Môi trường kinh tế ổn định cũng như chính trị trong khu vực
ổn định là cơ sở để các doanh nghiệp trong khu vực tiến hành các hoạt động sản
xuất kinh doanh thuận lợi góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Ví dụ
như tình hình mất ổn định của các nước Đông Nam Á trong mấy năm vừa qua đã
làm cho hiệu quả sản xuất của nền kinh tế các nước trong khu vực và trên thế giới
nói chung hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong khu vực nói
riêng bị giảm rất nhiều. Xu hướng tự do hoá mậu dịch của các nước ASEAN và của
thế giới đã ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của các nước trong khu vực.
Nhân tố môi trường nền kinh tế quốc dân
Môi trường chính trị, luật pháp
Môi trường chính trị ổn định luôn luôn là tiền đề cho việc phát triển và mở rộng các
hoạt động đầu tư của các doanh nghiệp, các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước.
Các hoạt động đầu tư nó lại tác động trở lại rất lớn tới các hiệu quả sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp.
Môi trường pháp lý bao gồm luật, các văn bản dưới luật, các quy trình quy phạm kỹ
thuật sản xuất tạo ra một hành lang cho các doanh nghiệp hoạt động, các hoạt động
của doanh nghiệp như sản xuất kinh doanh cái gài, sản xuất bằng cách nào, bán cho
ai ở đâu, nguồn đầu vào lấy ở đâu đều phải dựa vào các quy định của pháp luật. Các
doanh nghiệp phải chấp hành các quy định của pháp luật, phải thực hiện các nghĩa
18. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
17
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
vụ của mình với nhà nước, với xã hội và với người lao động như thế nào là do luật
pháp quy định (nghĩa vụ nộp thuế, trách nhiệm đảm bảo vệ sinh môi trường, đảm
bảo đời sống cho cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp... ). Có thể nói luật
pháp là nhân tố kìm hãm hoặc khuyến khích sự tồn tại và phát triển của các doanh
nghiệp, do đó ảnh hưởng trực tiếp tới các kết quả cũng như hiệu quả của các hoạt
động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
Môi trường văn hoá xã hội
Tình trạng thất nghiệp, trình độ giáo dục, phong cách, lối sống, phong tục, tập quán,
tâm lý xã hội... đều tác động một cách trực tiếp hoặc gián tiếp tới hiệu quả sản xuất
kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, có thể theo hai chiều hướng tích cực hoặc tiêu
cực. Nếu không có tình trạng thất nghiệp, người lao động có nhiều cơ hội lựa chọn
việc làm thì chắc chắn chi phí sử dụng lao động của doanh nghiệp sẽ cao do đó làm
giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và ngược lại nếu tình trạng
thất nghiệp là cao thì chi phí sử dụng lao động của doanh nghiệp sẽ giảm làm tăng
hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nhưng tình trạng thất nghiệp cao sẽ
làm cho cầu tiêu dùng giảm và có thể dẫn đến tình trạng an ninh chính trị mất ổn
định, do vậy lại làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trình độ
văn hoá ảnh hưởng tới khả năng đào tạo cũng như chất lượng chuyên môn và khả
năng tiếp thu các kiến thức cần thiết của đội ngũ lao động, phong cách, lối sống,
phong tục, tập quán, tâm lý xã hội... nó ảnh hưởng tới cầu về sản phẩm của các
doanh nghiệp. Nên nó ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp.
Môi trường kinh tế
Các chính sách kinh tế của nhà nước, tốc độ tăng trưởng nền kinh tế quốc dân, tốc
độ lạm phát, thu nhập bình quân trên đầu người... là các yếu tố tác động trực tiếp tới
cung cầu của từng doanh nghiệp. Nếu tốc độ tăng trưởng nền kinh tế quốc dân cao,
các chính sách của Chính phủ khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư mở rộng sản
xuất, sự biến động tiền tệ là không đáng kể, lạm phát được giữ mức hợp lý, thu
nhập bình quân đầu người tăng... sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển
sản xuất, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và ngược lại.
Điều kiện tự nhiên, môi trường sinh thái và cơ sở hạ tầng
Các điều kiện tự nhiên như : các loại tài nguyên khoáng sản, vị trí địa lý, thơi tiết
khí hậu,... ảnh hưởng tới chi phí sử dụng nguyên vật liệu, nhiên liệu, năng lượng,
ảnh hưởng tới mặt hàng kinh doanh, năng suất chất lượng sản phẩm, ảnh hưởng tới
cung cầu sản phẩm do tính chất mùa vụ... do đó ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp trong vùng.
Tình trạng môi trường, các vấn đề về xử lý phế thải, ô nhiễm, các ràng buộc xã hội
về môi trường,... đều có tác động nhất định đến chi phí kinh doanh, năng suất và
chất lượng sản phẩm. Một môi trường trong sạch thoáng mát sẽ trực tiếp làm giảm
19. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
18
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
chi phí kinh doanh, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm tạo điều kiện cho
doanh nghiệp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Cơ sở hạ tầng của nền kinh tế nó quyết định sự phát triển của nền kinh tế cũng như
sự phát triển của các doanh nghiệp. Hệ thống đường xá, giao thông, hệ thống thông
tin liên lạc, hệ thống ngân hàng tín dụng, mạng lưới điện quốc gia... ảnh hưởng tới
chi phí kinh doanh, khả năng nắm bắt thông tin, khả năng huy động và sử dụng vốn,
khả năng giao dịch thanh toán... của các doanh nghiệp do đó ảnh hưởng rất lớn tới
hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Môi trường khoa học kỹ thuật công nghệ
Tình hình phát triển khoa học kỹ thuật công nghệ, tình hình ứng dụng của khoa học
kỹ thuật và công nghệ vào sản xuất trên thế giới cững như trong nước ảnh hưởng tới
trình độ kỹ thuật công nghệ và khả năng đổi mới kỹ thuật công nghệ của doanh
nghiệp do đó ảnh hưởng tới năng suất chất lượng sản phẩm tức là ảnh hưởng tới
hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.5.2. Nhân tố môi trường ngành
Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp hiện có trong ngành
Mức độ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong cùng một ngành với nhau ảnh
hưởng trực tiếp tới lượng cung cầu sản phẩm của mỗi doanh nghiệp, ảnh hưởng tới
giá bán, tốc độ tiêu thụ sản phẩm... do vậy ảnh hưởng tới hiệu quả của mỗi doanh
nghiệp.
Khả năng gia nhập mới của các doanh nghiệp
Trong cơ chế thị trường ở nước ta hiện nay trong hầu hết các lĩnh vực, các ngành
nghề sản xuất kinh doanh có mức doanh lợi cao thì đều bị rất nhiều các doanh
nghiệp khác nhóm ngó và sẵn sàng đầu tư vào lĩnh vực đó nếu như không có sự cản
trở từ phía chính phủ. Vì vậy buộc các doanh nghiệp trong các ngành có mức doanh
lợi cao đều phải tạo ra cac hàng rào cản trở sự ra nhập mới bằng cách khai thác triệt
để các lợi thế riêng có của doanh nghiệp, bằng cách định giá phù hợp (mức ngăn
chặn sự gia nhập, mức giá này có thể làm giảm mức doanh lợi) và tăng cường mở
rộng chiếm lĩnh thị trường. Do vậy ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Sản phẩm thay thế
Hầu hết các sản phẩm của doanh nghiệp đều có sản phẩm thay thế, số lượng chất
lượng, giá cả, mẫu mã bao bì của sản phẩm thay thế, các chính sách tiêu thụ của các
sản phẩm thay thế ảnh hưởng rất lớn tới lượng cung cầu, chất lượng, giá cả và tốc
độ tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Do đó ảnh hưởng tới kết quả và hiệu quả
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Người cung ứng
Các nguồn lực đầu vào của một doanh nghiệp được cung cấp chủ yếu bởi các doanh
nghiệp khác, các đơn vị kinh doanh và các cá nhân. Việc đảm bảo chất lượng, số
lượng cũng như giá cả các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp phụ thuộc vào tính chất
20. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
19
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
của các yếu tố đó, phụ thuộc vào tính chất của người cung ứng và các hành vi của
họ. Nếu các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp là không có sự thay thế và do các nhà
độc quyền cung cấp thì việc đảm bảo yếu tố đầu vào của doanh nghiệp phụ thuộc
vào các nhà cung ứng rất lớn, chi phí về các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp phụ
thuộc vào các nhà cung ứng rất lớn, chi phí về các yếu tố đầu vào sẽ cao hơn bình
thường nên sẽ làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Còn nếu
các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp là sẵn có và có thể chuyển đổi thì việc đảm
bảo về số lượng, chất lượng cũng như hạ chi phí về các yếu tố đầu vào là dễ dàng và
không bị phụ thuộc vào người cung ứng thì sẽ nâng cao được hiệu quả sản xuất kinh
doanh.
Người mua
Khách hàng là một vấn đề vô cùng quan trọng và được các doanh nghiệp đặc biệt
quan tâm chú ý. Nếu như sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất ra mà không có
người hoặc là không được người tiêu dùng chấp nhận rộng rãi thì doanh nghiệp
không thể tiến hành sản xuất được. Mật độ dân cư, mức độ thu nhập, tâm lý và sở
thích tiêu dùng… của khách hàng ảnh hưởng lớn tới sản lượng và giá cả sản phẩm
sản xuất của doanh nghiệp, ảnh hưởng tới sự cạnh tranh của doanh nghiệp vì vậy
ảnh hưởng tới hiệu quả của doanh nghiệp.
1.5.3. Các nhân tố chủ quan ( nhân tố bên trong doanh nghiệp)
Bộ máy quản trị doanh nghiệp
Các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường, bộ máy quản trị doanh nghiệp
có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển doanh nghiệp, bộ máy
quản trị doanh nghiệp phải đồng thời thực hiện nhiều nhiệm vụ khác nhau :
- Nhiệm vụ đầu tiên của bộ máy quản trị doanh nghiệp và xây dựng cho doanh
nghiệp một chiến lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp. Nếu xây dựng cho
doanh nghiệp một chiến lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp. Nếu xây dựng
được một chiến lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp hợp lý (phù hợp với
môi trường kinh doanh, phù hợp với khả năng của doanh nghiệp) sẽ là cơ sở là định
hướng tốt để doanh nghiệp tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu
quả.
- Xây dựng các kế hoạch kinh doanh, các phương án kinh doanh và kế hoạch hoá
các hoạt động của doanh nghiệp trên cơ sở chiến lược kinh doanh và phát triển
doanh nghiệp đã xây dựng.
- Tổ chức thực hiện các kế hoạch, các phương án và các hoạt động sản xuất kinh
doanh đã đề ra.
- Tổ chức kiểm tra, đánh giá và điều chỉnh các quá trình trên.
Với chức năng và nhiệm vụ vô cùng quan trọng của bộ máy quản trị doanh nghiệp,
ta có thể khẳng định rằng chất lượng của bộ máy quản trị quyết định rất lớn tới hiệu
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu bộ máy quản trị được tổ chức với
cơ cấu phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, gọn nhẹ linh
21. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
20
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
hoạt, có sự phân chia nhiệm vụ chức năng rõ ràng, có cơ chế phối hợp hành động
hợp lý, với một đội ngũ quản trị viên có năng lực và tinh thần trách nhiệm cao sẽ
đảm bảo cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đạt hiệu quả cao.
Nếu bộ máy quản trị doanh nghiệp được tổ chức hoạt động không hợp lý (quá cồng
kềnh hoặc quá đơn giản), chức năng nhiệm vụ chồng chéo và không rõ ràng hoặc là
phải kiểm nhiệm quá nhiều, sự phối hợp trong hoạt động không chặt chẽ, các quản
trị viên thì thiếu năng lực và tinh thần trách nhiệm sẽ dẫn đến hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp không cao.
Lao động tiền lương
Lao động là một trong các yếu tố đầu vào quan trọng, nó tham gia vào mọi hoạt
động, mọi giai đoạn, mọi quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trình độ,
năng lực và tinh thần trách nhiệm của người lao động tác động trực tiếp đến tất cả
các giai đoạn các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh, tác động trực tiếp đến
năng suất, chất lượng sản phảm, tác động tới tốc độ tiêu thụ sản phẩm do đó nó ảnh
hưởng trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài ra công
tác tổ chức phải hiệp lao động hợp lý giữa các bộ phận sản xuất, giữa các cá nhân
trong doanh nghiệp, sử dụng người đúng việc sao chi phát huy tốt nhất năng lực sở
trường của người lao động là một yêu cầu không thể thiếu trong công tác tổ chức
lao động của doanh nghiệp nhằm đưa các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
có hiệu quả cao. Như vậy nếu ta coi chất lượng lao động (con người phù hợp trong
kinh doanh) là điều kiện cần để tiến hành sản xuất kinh doanh thì công tác tổ chức
lao động hợp lý là điều kiện đủ để doanh nghiệp tiến hành sản xuất kinh doanh có
hiệu quả. Công tác tổ chức bố trí sử dụng nguồn nhân lực phụ thuộc vào nhiệm vụ
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, phụ thuộc vào chiến lược kinh doanh, kế
hoạch kinh doanh, phương án kinh doanh…đã đề ra. Tuy nhiên công tác tổ chức lao
động của bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng cần tuân thủ các nguyên tắc chung và
sử dụng đúng người đúng việc, quyền lợi và trách nhiệm rõ ràng sao cho có thể thực
hiện nhanh nhất, tốt nhất các nhiệm vụ được giao, đồng thời phải phát huy được
tính độc lập, sáng tạo của người lao động có như vậy sẽ góp phần vào việc nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Bên cạnh lao động thì tiền lương và thu nhập của người lao động cũng ảnh hưởng
trực tiếp tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vì tiền lương là một bộ
phận cấu thành lên chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đồng thời nó còn
tác động tói tâm lý người lao động trong doanh nghiệp. Nếu tiền lương cao thì chi
phí sản xuất kinh doanh sẽ tăng do đó làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh,
nhưng lại tác động tới tính thần và trách nhiệm người lao động cao hơn do đó làm
tăng năng suất và chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp nên làm tăng hiệu quả sản
xuất kinh doanh. Còn nếu mà mức lương thấp thì ngược lại. Cho nên doanh nghiệp
cần chú ý tới các chính sách tiền lương, chính sách phân phối thu nhập, các biện
22. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
21
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
pháp khuyến khích sao cho hợp lý, hài hoà giữa lợi ích của người lao động và lợi
ích của doanh nghiệp.
Tình hình tài chính của doanh nghiệp
Doanh nghiệp có khả năng tài chính mạnh thì không những đảm bảo cho các hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục và ổn định mà còn giúp
cho doanh nghiệp có khả năng đầu tư đổi mới công nghệ và áp dụng kỹ thuật tiên
tiến vào sản xuất nhằm làm giảm chi phí, nâng cao năng suất và chất lượng sản
phẩm. Ngược lại, nếu như khả năng về tài chính của doanh nghiệp yếu kém thì
doanh nghiệp không những không đảm bảo được các hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp diễn ra bình thường mà còn không có khả năng đầu tư đổi mới
công nghệ, áp dụng kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất do đó không nâng cao được năng
suất và chất lượng sản phẩm. Khả năng tài chính của doanh nghiệp ảnh hưởng trực
tiếp tới uy tín của doanh nghiệp. Khả năng tài chính của doanh nghiệp ảnh hưởng
trực tiếp tới uy tín của doanh nghiệp, tới khả năng chủ động trong sản xuất kinh
doanh tới tốc độ tiêu thụ và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, ảnh hưởng tới
mục tiêu tối thiểu hoá chi phí băng cách chủ động khai thác và sử dụng tối ưu các
nguồn lực đầu vào. Vì vậy tình hình tài chính của doanh nghiệp tác động rất mạnh
tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của chính doanh nghiệp đó.
Đặc tính của sản phẩm và công tác tổ chức tiêu thụ sản phẩm
* Đặc tính của sản phẩm
Ngày nay chất lượng của sản phẩm trở thành một công cụ cạnh tranh quan trọng của
các doanh nghiệp trên thị trường, vì chất lượng của sản phẩm nó thoả mãn nhu cầu
của khách hàng về sản phẩm, chất lượng sản phẩm càng cao sẽ đáp ứng được nhu
cầu ngày càng tăng của người tiêu dùng tốt hơn. Chất lượng sản phẩm luôn luôn là
yếu tố sống còn của mỗi doanh nghiệp, khi chất lượng sản phẩm không đáp ứng
được những yêu cầu của khách hàng, lập tức khách hàng sẽ chuyển sang tiêu dùng
các sản phẩm khác cùng loại. Chất lượng của sản phẩm góp phần tạo nên uy tín
danh tiếng của doanh nghiệp trên thị trường.
Những đặc tính mang hình thức bên ngoài của sản phẩm như : Mẫu mã, bao bì,
nhãn hiệu…trước đây không được coi trọng nhưng ngày nay nó đã trở thành những
yếu tố cạnh tranh quan trọng không thể thiếu được. Thực tế cho thấy, khách hàng
thường lựa chọn các sản phẩm theo trực giác, vì vậy những loại hàng hoá có mẫu
mã bao bì nhãn hiệu đẹp và gợi cảm…luôn giành được ưu thế hơn so với các hàng
hoá khác cùng loại.
Các đặc tính của sản phẩm là nhân tố quan trọng quyết định khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp góp phần rất lớn tới việc tạo uy tín, đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản
phẩm làm cơ sở cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp nên có ảnh hưởng rất
lớn tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
* Công tác tổ chức tiêu thụ sản phẩm
23. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
22
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Tiêu thụ sản phẩm là một khâu cuối cùng trong quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, nó quyết định tới các khâu khác của quá trình sản xuất kinh doanh.
Doanh nghiệp sản xuất ra sản phẩm có tiêu thụ được hay không mới là điều quan
trọng nhất. Tốc độ tiêu thụ nó quyết định tốc độ sản xuất và nhịp độ cung ứng
nguyên vật liệu. Cho nên nếu doanh nghiệp tổ chức được mạng lưới tiêu thụ sản
phẩm phù hợp với thị trường và các chính sách tiêu thụ hợp lý khuyến khích người
tiêu dùng sẽ giúp cho doanh nghiệp mở rộng và chiếm lĩnh được thị trường, tăng
sức cạnh tranh của doanh nghiệp đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm, tăng doanh
thu, tăng lợi nhuận, tăng vòng quay của vốn, góp phần giữ vững và đảy nhanh nhịp
độ sản xuất cũng như cung ứng các yếu tố đầu vào nên góp phần vào việc nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nguyên vật liệu và công tác tổ chức đảm bảo nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu là một trong những yếu tố đầu vào quan trọng và không thể thiếu
được đối với các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp. Số lượng, chủng loại, cơ cấu,
chất lượng, giá cả của nguyên vật liệu và tính đồng bộ của việc cung ứng nguyên
vật liệu ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu, ảnh hưởng tới năng suất và
chất lượng của sản phẩm do đó ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, chi phí sử dụng nguyên vật liệu của các doanh nghiệp công nghiệp
thường chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí kinh doanh và giá thành đơn vị sản phẩm
cho nên việc sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu có ý nghĩa rất lớn đối với việc nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc sử dụng tiết kiệm nguyên
vật liệu đồng nghĩa với việc tạo ra kết quả lớn hơn với cùng một lượng nguyên vật
liệu.
Bên cạnh đó, chất lượng của công tác đảm bảo nguyên vật liệu cũng ảnh hưởng rất
lớn tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu công tác tổ chức đảm
bảo nguyên vật liệu được tốt, tức là luôn luôn cung cấp đầy đủ, kịp thời và đồng bộ
đúng số lượng, chất lượng, chủng loại các loại nguyên vật liệu cần thiết theo yêu
cầu của sản xuất kinh doanh, không để xảy ra tình trạng thiếu hay là ứ đọng nguyên
vật liệu, đồng thời thực hiện việc tối thiểu hoá chi phí kinh doanh sử dụng của
nguyên vật liệu thì không đảm bảo cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn
ra bình thường mà còn góp phần rất lớn vào việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Cơ sở vật chất, kỹ thuật và công nghệ sản xuất của doanh nghiệp
Cơ sở vật chất kỹ thuật trong doanh nghiệp là yếu tố vật chất hữu hình quan trọng
phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, làm nền tảng quan
trọng để doanh nghiệp tiến hành các hoạt động kinh doanh. Cơ sở vật chất đem lại
sức mạnh kinh doanh cho doanh nghiệp trên cơ sở sức sinh lời của tài sản. Cơ sở
vật chất dù chiếm tỷ trọng lớn hay nhỏ trong tổng tàu sản của doanh nghiệp thì nó
vẫn có vai trò quan trọng thúc đẩy các hoạt động kinh doanh, nó thể hiện bộ mặt
kinh doanh của doanh nghiệp qua hệ thống nhà xưởng, kho tàng, cửa hàng, bến
24. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
23
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
bãi…Cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp càng được bố trí hợp lý bao nhiêu
thì càng góp phần đem lại hiệu quả cao bất nhiêu. Điều này thấy khá rõ nếu một
doanh nghiệp có hệ thống nhà xưởng, kho tàng, cửa hàng, bến bãi được bố trí hợp
lý, nằm trong khu vực có mật độ dân cư lớn, thu nhập về cầu về tiêu dùng của người
dân cao…và thuận lợi về giao thông sẽ đem lại cho doanh nghiệp một tài sản vô
hình rất lớn đó là lợi thế kinh doanh đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt động kinh
doanh có hiệu quả cao.
Trình độ kỹ thuật và trình độ công nghệ sản xuất của doanh nghiệp ảnh hưởng tới
năng suất, chất lượng sản phẩm, ảnh hưởng tới mức độ tiết kiệm hay tăng phí
nguyên vật liệu do đó ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Nếu doanh nghiệp có trình độ kỹ thuật sản xuất còn có công nghệ sản xuất
tiên tiến và hiện đại sẽ đảm bảo cho doanh nghiệp sử dụng tiết kiệm nguyên vật
liệu, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, còn nếu trình độ kỹ thuật sản xuất
của doanh nghiệp thấp kém hoặc công nghệ sản xuất lạc hậu hay thiếu đồng bộ sẽ
làm cho năng suất, chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp rất thấp, sử dụng lãng
phí nguyên vật liệu.
Môi trường làm việc trong doanh nghiệp
Môi trường văn hoá trong doanh nghiệp
Môi trường văn hoá do doanh nghiệp xác lập và tạo thành sắc thái riêng của từng
doanh nghiệp. Đó là bầu không khí, là tình cảm, sự giao lưu, mối quan hệ, ý thức
trách nhiệm và tinh thần hiệp tác phối hợp trong thực hiện công việc. Môi trường
văn hoá có ý nghĩa đặc biệt và có tác động quyết định đến việc sử dụng đội ngũ lao
động và các yếu tố khác của doanh nghiệp. Trong kinh doanh hiện đại, rất nhiều
doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp liên doanh rất quan tâm chú ý và đề cao
môi trường văn hoá của doanh nghiệp, vì ở đó có sự kết hợp giữa văn hoá các dân
tộc và các nước khác nhau. Những doanh nghiệp thành công trong kinh doanh
thường là những doanh nghiệp chú trọng xây dựng, tạo ra môi trường văn hoá riêng
biệt khách với các doanh nghiệp khác. Văn hoá doanh nghiệp tạo ra lợi thế cạnh
tranh rất lớn cho các doanh nghiệp, nó ảnh hưởng trực tiếp to lớn đến việc hình
thành các mục tiêu chiến lược và các chính sách trong kinh doanh của doanh
nghiệp, đồng thời tạo thuận lợi cho việc thực hiện thành công chiến lược kinh doanh
đã lựa chọn của doanh nghiệp. Cho nên hiệu quả của các hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào môi trường văn hoá trong doanh
nghiệp.
* Các yếu tố mang tính chất vật lý và hoá học trong doanh nghiệp
Các yếu tố không khí, không gian, ánh sáng, độ ẩm, độ ổn, các hoá chất gây độc hại
là những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp tới thời gian lao động, tới tinh thần và sức khoẻ
của lao động do đó nó ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng lao động của doanh nghiệp,
đồng thời nó còn ảnh hưởng tới độ bền của máy móc thiết bị, tới chất lượng sản
phẩm. Vì vậy ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
25. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
24
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
* Môi trường thông tin :
Hệ thống trao đổi các thông tin bên trong doanh nghiệp ngày càng lớn hơn bao gồm
tất cả các thông tin có liên quan đến từng bộ phận, từng phòng ban, từng người lao
động trong doanh nghiệp và các thông tin khác. Để thực hiện các hoạt động sản xuất
kinh doanh thì giữa các bộ phận, các phòng ban cũng như những ngưòi lao động
trong doanh nghiệp luôn có mối quan hệ ràng buộc đòi hỏi phải giao tiếp, phải liên
lạc và trao đổi với nhau các thông tin cần thiết. Do đó mà hiệu quả các hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào hệ thống trao đổi thông
tin của doanh nghiệp. Việc hình thành qúa trình chuyển thông tin từ người nàu sang
người khác, từ bộ phận này sang bộ phận khác tạo sự phối hợp trong công việc, sự
hiểu biết lẫn nhau, bổ sung những kinh nghiệm, những kiến thức và sự am hiểu về
mọi mặt cho nhau một cách thuận lợi nhanh chóng và chính xác là điều kiện cần
thiết để doanh nghiệp thực hiện có hiệu quả các hoạt động sản xuất kinh doanh của
mình.
Phương pháp tính toán của doanh nghiệp
Hiệu quả kinh tế được xác định bởi kết quả đầu ra và chi phí sử dụng các yếu tố đầu
vào, hai đại lượng này trên thực tế đều rất khó xác định được một cách chính xác,
nó phụ thuộc vào hệ thống tính toán và phương pháp tính toán trong doanh nghiệp.
Mỗi doanh nghiệp đều có một phương pháp, một cách tính toán khác nhau do đó mà
tính hiệu quả kinh tế của các hoạt động sản xuất của doanh nghiệp cũng phụ thuộc
rất nhiều vào phương pháp túnh toán trong doanh nghiệp đó.