Cơ sở khoa học về bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Công chức là những người được tuyển dụng và hoạt động của họ gắn với quyền lực công hoặc quyền hạn hành chính nhất định được cơ quan có thẩm quyền trao cho và chịu trách nhiệm trước cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao. Việc quy định công chức trong phạm vi như vậy xuất phát từ mối quan hệ liên thông giữa các cơ quan của Đảng, Nhà nước và tổ chức chính trị - xã hội trong hệ thống chính trị. Đây là điểm đặc thù của Việt Nam so với một số nước trên thế giới nhưng lại hoàn toàn phù hợp với điều kiện cụ thể và thể chế chính trị ở Việt Nam.
Cơ sở lý luận về năng lực công chức trong các cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân huyện. Tuy mỗi nước có một quy định khác nhau về công chức, nhưng đa số các nước đều quan niệm công chức là một nhóm người đặc biệt làm việc trong các tổ chức thuộc hệ thống thực thi quyền hành pháp. Hệ thống pháp luật của các nước đều dành cho nhóm người này một số quy định đặc biệt. Một số quy định mang tính chất chung của các nước: Là nhóm người lao động cho Nhà nước có tính chất riêng; số lượng người được gọi là công chức khác nhau, có thể phân chia thành công chức trung ương, địa phương, quân sự, dân sự; mọi hoạt động do pháp luật quy định; được bổ nhiệm bởi cơ quan công quyền và khó có thể bị bãi nhiệm do thủ tục. [27, tr. 411].
Cơ sở khoa học về đánh giá công chức các cơ quan chuyên môn thuộc uỷ ban nhân dân huyện. Công chức là một thuật ngữ được sử dụng phổ biến ở tất các nước trên thể giới hiện nay. Tuy nhiên thuật ngữ “công chức” được quy định không giống nhau ở các quốc gia và ngay trong một quốc gia ở những thời điểm khác nhau tùy thuộc vào điều kiện lịch sử, văn hóa truyền thống, thể chế chính trị, cách thức tổ chức bộ máy nhà nước…Ở nước ta, khái niệm công chức chính thức ra đời từ năm 1950 và trải qua các giai đoạn lịch sử có các cách hiểu không đồng nhất với nhau.
Cơ sở lý luận về động lực làm việc của công chức cấp xã. Thứ hai, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh của cơ quan, tổ chức cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội;
Cơ sở lý luận và pháp lý về công tác đánh giá thực hiện công việc đối với công chức. UBND cấp huyện là cơ quan quản lý nhà nước ở địa phương. UBND cấp huyện có quyền và nghĩa vụ giải quyết các yêu cầu hành chính thông qua việc thực thi Nghị quyết của HĐND cùng cấp. Cơ quan cấp huyện là cấp trực tiếp điều hành cấp xã và chỉ đạo, điều hành, kiểm soát hoạt động của chính quyền cấp xã theo hệ thống chính quyền bốn cấp.
Cơ sở lý luận và pháp lý về đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã. Công chức cấp xã có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý nhà nước về lĩnh vực công tác và thực hiện những nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao. Mỗi một chức danh công chức cấp xã có những nhiệm vụ và phải đạt một số tiêu chuẩn nhất định do pháp luật quy định về tuổi đời về trình độ học vấn, trình độ lý luận chính trị... Vì vậy, công chức cấp xã sau khi được tuyển dụng phải được tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng về trình độ lý luận chính trị và đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của mình để có thể đáp ứng yêu cầu của công việc chuyên môn.
Cơ sở khoa học về quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm tại cơ quan hành chính nhà nước. Các cơ quan hành chính nhà nước được các cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước thành lập, hoạt động trên cơ sở pháp luật, nên luật điều chỉnh các hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước. Các cơ quan nhà nước thực hiện các công việc trên cơ sở chấp hành các nhiệm vụ được giao, các chỉ đạo theo chủ trương kế hoạch của Nhà nước. Các cơ quan này có thể trực tiếp hoặc gián tiếp trực thuộc cơ quan quyền lực của nhà nước, chịu sự lãnh đạo, giám sát, kiểm tra của các cơ quan quyền lực Nhà nước, chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước cơ quan quyền lực đó.
Báo Cáo Thực Tập Tại Tư Pháp - Hộ Tịch Tại Ubnd Phường Xã. Về trình độ chuyên môn nghiệp vụ: Tốt nghiệp đại học trở lên của ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của từng chức danh công chức cấp xã; UBND cấp tỉnh quy định cụ thể tiêu chuẩn về trình độ chuyên môn nghiệp vụ từ trung cấp trở lên đối với công chức làm việc tại các xã: miền núi, vùng cao, biên giới, hải đảo, xã đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn
Cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng cán bộ, công chức cấp xã. “Các đơn vị hành chính của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được phân định như sau: Nước chia thành tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Tỉnh chia thành huyện, thị xã và thành p ố thuộc tỉnh; Thành phố trực thuộc trung ương chia thành quận, huyện, thị xã và đơn vị hành chính tương đương; Huyện chia thành xã, thị trấn; thị xã và thành phố thuộc tỉnh chia thành phường và xã; quận chia thành phường …[42].
Cơ sở lý luận về năng lực công chức trong các cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân huyện. Tuy mỗi nước có một quy định khác nhau về công chức, nhưng đa số các nước đều quan niệm công chức là một nhóm người đặc biệt làm việc trong các tổ chức thuộc hệ thống thực thi quyền hành pháp. Hệ thống pháp luật của các nước đều dành cho nhóm người này một số quy định đặc biệt. Một số quy định mang tính chất chung của các nước: Là nhóm người lao động cho Nhà nước có tính chất riêng; số lượng người được gọi là công chức khác nhau, có thể phân chia thành công chức trung ương, địa phương, quân sự, dân sự; mọi hoạt động do pháp luật quy định; được bổ nhiệm bởi cơ quan công quyền và khó có thể bị bãi nhiệm do thủ tục. [27, tr. 411].
Cơ sở khoa học về đánh giá công chức các cơ quan chuyên môn thuộc uỷ ban nhân dân huyện. Công chức là một thuật ngữ được sử dụng phổ biến ở tất các nước trên thể giới hiện nay. Tuy nhiên thuật ngữ “công chức” được quy định không giống nhau ở các quốc gia và ngay trong một quốc gia ở những thời điểm khác nhau tùy thuộc vào điều kiện lịch sử, văn hóa truyền thống, thể chế chính trị, cách thức tổ chức bộ máy nhà nước…Ở nước ta, khái niệm công chức chính thức ra đời từ năm 1950 và trải qua các giai đoạn lịch sử có các cách hiểu không đồng nhất với nhau.
Cơ sở lý luận về động lực làm việc của công chức cấp xã. Thứ hai, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh của cơ quan, tổ chức cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội;
Cơ sở lý luận và pháp lý về công tác đánh giá thực hiện công việc đối với công chức. UBND cấp huyện là cơ quan quản lý nhà nước ở địa phương. UBND cấp huyện có quyền và nghĩa vụ giải quyết các yêu cầu hành chính thông qua việc thực thi Nghị quyết của HĐND cùng cấp. Cơ quan cấp huyện là cấp trực tiếp điều hành cấp xã và chỉ đạo, điều hành, kiểm soát hoạt động của chính quyền cấp xã theo hệ thống chính quyền bốn cấp.
Cơ sở lý luận và pháp lý về đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã. Công chức cấp xã có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý nhà nước về lĩnh vực công tác và thực hiện những nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao. Mỗi một chức danh công chức cấp xã có những nhiệm vụ và phải đạt một số tiêu chuẩn nhất định do pháp luật quy định về tuổi đời về trình độ học vấn, trình độ lý luận chính trị... Vì vậy, công chức cấp xã sau khi được tuyển dụng phải được tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng về trình độ lý luận chính trị và đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của mình để có thể đáp ứng yêu cầu của công việc chuyên môn.
Cơ sở khoa học về quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm tại cơ quan hành chính nhà nước. Các cơ quan hành chính nhà nước được các cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước thành lập, hoạt động trên cơ sở pháp luật, nên luật điều chỉnh các hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước. Các cơ quan nhà nước thực hiện các công việc trên cơ sở chấp hành các nhiệm vụ được giao, các chỉ đạo theo chủ trương kế hoạch của Nhà nước. Các cơ quan này có thể trực tiếp hoặc gián tiếp trực thuộc cơ quan quyền lực của nhà nước, chịu sự lãnh đạo, giám sát, kiểm tra của các cơ quan quyền lực Nhà nước, chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước cơ quan quyền lực đó.
Báo Cáo Thực Tập Tại Tư Pháp - Hộ Tịch Tại Ubnd Phường Xã. Về trình độ chuyên môn nghiệp vụ: Tốt nghiệp đại học trở lên của ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của từng chức danh công chức cấp xã; UBND cấp tỉnh quy định cụ thể tiêu chuẩn về trình độ chuyên môn nghiệp vụ từ trung cấp trở lên đối với công chức làm việc tại các xã: miền núi, vùng cao, biên giới, hải đảo, xã đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn
Cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng cán bộ, công chức cấp xã. “Các đơn vị hành chính của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được phân định như sau: Nước chia thành tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Tỉnh chia thành huyện, thị xã và thành p ố thuộc tỉnh; Thành phố trực thuộc trung ương chia thành quận, huyện, thị xã và đơn vị hành chính tương đương; Huyện chia thành xã, thị trấn; thị xã và thành phố thuộc tỉnh chia thành phường và xã; quận chia thành phường …[42].
Cơ sở lý luận và pháp luật về tổ chức và hoạt động của văn phòng ủy ban nhân dân cấp huyện. Để phục vụ cho công tác lãnh đạo quản lý ở các cơ quan, đơn vị cần phải có công tác văn phòng với những nội dung chủ yếu như: tổ chức, thu thập xử lý, phân phối, truyền tải quản lý sử dụng các thông tin bên ngoài và nội bộ, trợ giúp lãnh đạo thực hiện các hoạt động điều hành quản lý cơ quan, đơn vị… Bộ phận chuyên đảm trách các hoạt động nói trên được gọi là Văn phòng.
Cơ sở lý luận và thực tiễn về năng lực quản lý của cán bộ công đoàn chuyên trách. Theo từ điển Tiếng Việt “Cán bộ là người công tác có nghiệp vụ chuyên môn trong cơ quan nhà nước, người làm công tác có chức vụ trong một cơ quan, một tổ chức” [26, tr.105]. Ở Việt Nam cũng có các đề tài nghiên cứu về công tác cán bộ và nâng cao chất lượng cán bộ trong thời kỳ CNH, HĐH đưa ra định nghĩa: “Cán bộ là một khái niệm dùng để chỉ những người có chức vụ, vai trò và cương vị nòng cốt trong một tổ chức, có tác động ảnh hưởng đến hoạt động của tổ chức và các quan hệ trong lãnh đạo, chỉ huy, quản lý, điều hành, góp phần định hướng cho sự phát triển của tổ chức” [23, tr.20].
Cơ sở lý luận về công chức và chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân huyện. Công chức và công vụ có lịch sử khá lâu dài, đội ngũ công chức manh nha hình thành từ thời kỳ phong kiến tại Trung Quốc, nó bắt đầu bằng các học thuyết về tổ chức nhà nước, nền Nho giáo của Khổng Tử và được áp dụng chặt chẽ hơn, nâng lên thành thiết chế dưới thời của Hán Vũ Đế thuộc triều Hán vào khoảng thế kỷ thứ III Công Nguyên (206- 220 CN), thời này với học thuyết Nho giáo thịnh hành, tổ chức chính quyền của Trung Hoa phong kiến đã chia thành Lục bộ (6 bộ) như Bộ binh, Bộ hình, Bộ lại, Bộ lễ, Bộ công, Bộ hộ và mô hình này ảnh hưởng đến nhiều nước như Việt Nam, Triều Tiên, Nhật Bản. Đến thế kỷ thứ XVI thì hệ thống công chức bắt đầu hình thành và phát triển ở châu Âu phong kiến. Tuy nhiên thuật ngữ công chức chính thức được ra đời tại nước Anh trong thế kỷ XIX (năm 1847). [1]
Cơ sở đề lý luận về năng lực công chức tư pháp – hộ tịch cấp xã. Khái niệm công chức ở Việt Nam được hình thành và gắn liền với sự ra đời và phát triển của nền hành chính nhà nước. Năm 2008, Luật Cán bộ, công chức được Quốc hội khóa XII thông qua và đưa ra khái niệm về công chức, công chức cấp xã. Cụ thể Tại Khoản 3, Điều 4 của Luật Cán bộ, công chức năm 2008 quy định:
Luận Văn Đào Tạo Cán Bộ, Công Chức Tại Ủy Ban Nhân Dân Thành Phố Thanh Hóa. đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích đáng để xem và theo dõi mà các bạn không nên bỏ qua. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
Giải pháp công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức tại sở nội vụ tỉnh Hòa Bình. tạo bồi dưỡng tại sở Nội vụ tỉnh qua giai đoạn 2010-2014 và đầu năm 2015. Đưa ra được những hạn chế còn tồn đọng, những mặt tích cực đã làm được và những mặt chưa làm được. Dựa vào đó đưa ra những giải pháp tối ưu nhất, hiệu quả nhất nâng cao chất lượng đội ngũ CB,CC. Giúp cho CB,CC thực hiện tốt những nhiệm vụ của cấp trên giao, và hoàn thành nhiệm vụ đã được đề ra. Trên cơ sở đó dề xuất mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp cơ bản nâng cao chất lượng đầo tạo bồi dưỡng CB,CC trong thời gian tiếp theo.
Báo Cáo Thực Tập Cán Bộ Tư Pháp - Hộ Tịch Tại Ubnd. Nhìn chung, sau một thời gian ngắn thực tập tại UBND xã, dù thời gian không dài, nhưng tôi đã có trải nghiệm thực tế tại nơi thực tập, củng cố thêm những kiến thức đã được học hỏi và trau dồi trên ghế nhà trường về cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ và hoạt động của cán bộ tư pháp – hộ tịch, từ đó, giúp bản thân nhận thức được tầm quan trọng của nghề.
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Công Chức Tại Cục Thuế Hà Nội. Đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích đáng để xem và theo dõi mà các bạn không nên bỏ qua. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập - thực trạng và giải pháp. Xác định những điểm bất cập hay chưa phù hợp để phục vụ cho công tác đề xuất những điều chỉnh về chính sách, chế độ trong từng giai đoạn phát triển hoạt động của các đơn vị sự nghiệp có thu tại Trung tâm đào tạo Công nghệ thông tin thuộc Sở TT&TT Hà Nội.
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cán Bộ, Công Chức Tại Ủy Ban Nhân Dân. Đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích đáng để xem và theo dõi mà các bạn không nên bỏ qua. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp xã của huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh hiện nay. Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã của huyện Vân Đồn, huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh trong thời gian tới.
Thực thi chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã tại huyện Phù Cát, tỉnh Bình Định. Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về công tác đào tạo, bồi dưỡng đối với CC cấp xã tại huyện Phù Cát, tỉnh Bình Định, đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác thực thi chính sách đào tạo, bồi dưỡng CC cấp xã huyện Phù Cát, tỉnh Bình Định trong thời gian đến.
Tổ chức và hoạt động của văn phòng ủy ban nhân dân cấp huyện từ thực tiễn TpHCM. Luận văn nhằm xây dựng và củng cố luận cứ khoa học cho việc đề xuất các giải pháp đổi mới tổ chức và hoạt động, nâng cao hiệu quả công tác của Văn phòng UBND cấp huyện tại thành phố Hồ Chí Minh nói riêng, trên địa bàncả nước nói chung.
Luận Văn Tạo Động Lực Làm Việc Tại Ủy Ban Nhân Dân. Đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích đáng để xem và theo dõi mà các bạn không nên bỏ qua. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Tải luận văn thạc sĩ ngành chính sách công: Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở tỉnh Ninh Thuận hiện nay. ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
Cơ sở lý luận về quản trị hàng tồn kho. Tất cả những thứ này đƣợc coi là hàng tồn kho và chiếm một phần lớn trong tỷ lệ tài sản kinh doanh của doanh nghiệp, bởi vì doanh thu từ hàng tồn kho là một trong những nguồn cơ bản tạo ra doanh thu và những khoản thu nhập thêm sau này cho doanh nghiệp. Đó là những tài sản đã sẵn sàng để đem ra bán hoặc sẽ đƣợc
Cơ sở lý luận về công tác quản trị nhân sự. Quản trị nhân sự là một hoạt động của quản trị doanh nghiệp, là quá trình tổ chức nguồn lao động cho doanh nghiệp, là phân bố sử dụng nguồn lao động một cách khoa học và có hiệu quả trên cơ sở phân tích công việc, bố trí lao động hợp lý, trên cơ sở xác định nhu cầu lao động để tiến hành tuyển dụng nhân sự, đào tạo và phát triển nhân sự, đánh giá nhân sự thông qua việc thực hiện.
More Related Content
Similar to Cơ sở khoa học về bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân cấp tỉnh.docx
Cơ sở lý luận và pháp luật về tổ chức và hoạt động của văn phòng ủy ban nhân dân cấp huyện. Để phục vụ cho công tác lãnh đạo quản lý ở các cơ quan, đơn vị cần phải có công tác văn phòng với những nội dung chủ yếu như: tổ chức, thu thập xử lý, phân phối, truyền tải quản lý sử dụng các thông tin bên ngoài và nội bộ, trợ giúp lãnh đạo thực hiện các hoạt động điều hành quản lý cơ quan, đơn vị… Bộ phận chuyên đảm trách các hoạt động nói trên được gọi là Văn phòng.
Cơ sở lý luận và thực tiễn về năng lực quản lý của cán bộ công đoàn chuyên trách. Theo từ điển Tiếng Việt “Cán bộ là người công tác có nghiệp vụ chuyên môn trong cơ quan nhà nước, người làm công tác có chức vụ trong một cơ quan, một tổ chức” [26, tr.105]. Ở Việt Nam cũng có các đề tài nghiên cứu về công tác cán bộ và nâng cao chất lượng cán bộ trong thời kỳ CNH, HĐH đưa ra định nghĩa: “Cán bộ là một khái niệm dùng để chỉ những người có chức vụ, vai trò và cương vị nòng cốt trong một tổ chức, có tác động ảnh hưởng đến hoạt động của tổ chức và các quan hệ trong lãnh đạo, chỉ huy, quản lý, điều hành, góp phần định hướng cho sự phát triển của tổ chức” [23, tr.20].
Cơ sở lý luận về công chức và chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân huyện. Công chức và công vụ có lịch sử khá lâu dài, đội ngũ công chức manh nha hình thành từ thời kỳ phong kiến tại Trung Quốc, nó bắt đầu bằng các học thuyết về tổ chức nhà nước, nền Nho giáo của Khổng Tử và được áp dụng chặt chẽ hơn, nâng lên thành thiết chế dưới thời của Hán Vũ Đế thuộc triều Hán vào khoảng thế kỷ thứ III Công Nguyên (206- 220 CN), thời này với học thuyết Nho giáo thịnh hành, tổ chức chính quyền của Trung Hoa phong kiến đã chia thành Lục bộ (6 bộ) như Bộ binh, Bộ hình, Bộ lại, Bộ lễ, Bộ công, Bộ hộ và mô hình này ảnh hưởng đến nhiều nước như Việt Nam, Triều Tiên, Nhật Bản. Đến thế kỷ thứ XVI thì hệ thống công chức bắt đầu hình thành và phát triển ở châu Âu phong kiến. Tuy nhiên thuật ngữ công chức chính thức được ra đời tại nước Anh trong thế kỷ XIX (năm 1847). [1]
Cơ sở đề lý luận về năng lực công chức tư pháp – hộ tịch cấp xã. Khái niệm công chức ở Việt Nam được hình thành và gắn liền với sự ra đời và phát triển của nền hành chính nhà nước. Năm 2008, Luật Cán bộ, công chức được Quốc hội khóa XII thông qua và đưa ra khái niệm về công chức, công chức cấp xã. Cụ thể Tại Khoản 3, Điều 4 của Luật Cán bộ, công chức năm 2008 quy định:
Luận Văn Đào Tạo Cán Bộ, Công Chức Tại Ủy Ban Nhân Dân Thành Phố Thanh Hóa. đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích đáng để xem và theo dõi mà các bạn không nên bỏ qua. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
Giải pháp công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức tại sở nội vụ tỉnh Hòa Bình. tạo bồi dưỡng tại sở Nội vụ tỉnh qua giai đoạn 2010-2014 và đầu năm 2015. Đưa ra được những hạn chế còn tồn đọng, những mặt tích cực đã làm được và những mặt chưa làm được. Dựa vào đó đưa ra những giải pháp tối ưu nhất, hiệu quả nhất nâng cao chất lượng đội ngũ CB,CC. Giúp cho CB,CC thực hiện tốt những nhiệm vụ của cấp trên giao, và hoàn thành nhiệm vụ đã được đề ra. Trên cơ sở đó dề xuất mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp cơ bản nâng cao chất lượng đầo tạo bồi dưỡng CB,CC trong thời gian tiếp theo.
Báo Cáo Thực Tập Cán Bộ Tư Pháp - Hộ Tịch Tại Ubnd. Nhìn chung, sau một thời gian ngắn thực tập tại UBND xã, dù thời gian không dài, nhưng tôi đã có trải nghiệm thực tế tại nơi thực tập, củng cố thêm những kiến thức đã được học hỏi và trau dồi trên ghế nhà trường về cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ và hoạt động của cán bộ tư pháp – hộ tịch, từ đó, giúp bản thân nhận thức được tầm quan trọng của nghề.
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Công Chức Tại Cục Thuế Hà Nội. Đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích đáng để xem và theo dõi mà các bạn không nên bỏ qua. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập - thực trạng và giải pháp. Xác định những điểm bất cập hay chưa phù hợp để phục vụ cho công tác đề xuất những điều chỉnh về chính sách, chế độ trong từng giai đoạn phát triển hoạt động của các đơn vị sự nghiệp có thu tại Trung tâm đào tạo Công nghệ thông tin thuộc Sở TT&TT Hà Nội.
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cán Bộ, Công Chức Tại Ủy Ban Nhân Dân. Đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích đáng để xem và theo dõi mà các bạn không nên bỏ qua. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp xã của huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh hiện nay. Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã của huyện Vân Đồn, huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh trong thời gian tới.
Thực thi chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã tại huyện Phù Cát, tỉnh Bình Định. Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về công tác đào tạo, bồi dưỡng đối với CC cấp xã tại huyện Phù Cát, tỉnh Bình Định, đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác thực thi chính sách đào tạo, bồi dưỡng CC cấp xã huyện Phù Cát, tỉnh Bình Định trong thời gian đến.
Tổ chức và hoạt động của văn phòng ủy ban nhân dân cấp huyện từ thực tiễn TpHCM. Luận văn nhằm xây dựng và củng cố luận cứ khoa học cho việc đề xuất các giải pháp đổi mới tổ chức và hoạt động, nâng cao hiệu quả công tác của Văn phòng UBND cấp huyện tại thành phố Hồ Chí Minh nói riêng, trên địa bàncả nước nói chung.
Luận Văn Tạo Động Lực Làm Việc Tại Ủy Ban Nhân Dân. Đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích đáng để xem và theo dõi mà các bạn không nên bỏ qua. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Tải luận văn thạc sĩ ngành chính sách công: Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở tỉnh Ninh Thuận hiện nay. ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
Similar to Cơ sở khoa học về bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân cấp tỉnh.docx (20)
Cơ sở lý luận về quản trị hàng tồn kho. Tất cả những thứ này đƣợc coi là hàng tồn kho và chiếm một phần lớn trong tỷ lệ tài sản kinh doanh của doanh nghiệp, bởi vì doanh thu từ hàng tồn kho là một trong những nguồn cơ bản tạo ra doanh thu và những khoản thu nhập thêm sau này cho doanh nghiệp. Đó là những tài sản đã sẵn sàng để đem ra bán hoặc sẽ đƣợc
Cơ sở lý luận về công tác quản trị nhân sự. Quản trị nhân sự là một hoạt động của quản trị doanh nghiệp, là quá trình tổ chức nguồn lao động cho doanh nghiệp, là phân bố sử dụng nguồn lao động một cách khoa học và có hiệu quả trên cơ sở phân tích công việc, bố trí lao động hợp lý, trên cơ sở xác định nhu cầu lao động để tiến hành tuyển dụng nhân sự, đào tạo và phát triển nhân sự, đánh giá nhân sự thông qua việc thực hiện.
Cơ sở lý luận về công tác lưu trữ. Công tác lưu trữ ra đời là do đòi hỏi khách quan đối với việc bảo quản và tổ chức sử dụng tài liệu. Nhà nước ta luôn coi công tác này, đây là một ngành hoạt động trong công tác quản lý nhà nước đồng thời là một mắt xích không thể thiếu được trong bộ máy quản lý của mình. Ngày nay, những yêu cầu mới của công tác quản lý nhà nước, quản lý xã hội, công tác lưu trữ cần được xem xét từ những yêu cầu bảo đảm thông tin cho hoạt động quản lý, bởi thông tin trong tài liệu lưu trữ là loại thông tin có tính dự báo cao, dạng thông tin cấp một, đã được thực tiễn kiểm nghiệm, có độ tin cậy cao do nguồn gốc hình thành, do đặc trưng pháp lý, tính chất làm bằng chứng lịch sử của tài liệu lưu trữ quy định.
Cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động kinh doanh tại doanh nghiệp. Đây là hai mặt có mối quan hệ mật thiết của vấn đề hiệu quả sản xuất kinh doanh. Chính việc khan hiếm nguồn lực và việc sử dụng chúng có tính cạnh tranh nhằm thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng của xã hội đặt ra yêu cầu phải khai thác, tận dụng triệt để và tiết kiệm các nguồn lực. Để đạt được mục tiêu kinh doanh các công ty buộc phải chú trọng các điều kiện nội tại, phát huy năng lực, hiệu năng của các yếu tố sản xuất và tiết kiệm mọi chi phí.
Cơ sở lý luận về động lực làm việc của người lao động. Nguồn nhân lực là nguồn lực con người. Nguồn lực đó được xem xét ở hai khía cạnh.Trước hết, với ý nghĩa là nguồn gốc, là nơi phát sinh ra nguồn lực.Nguồn nhân lực nằm trong bản thân con người, đó cũng là sự khác nhau cơ bản giữa nguồn lực con người và các nguồn lực khác.Thứ hai, nguồn nhân lực được hiểu là tổng thể nguồn nhân lực của từng cá nhân con người. Với tư cách là một nguồn nhân lực của quá trình phát triển, nguồn nhân lực là nguồn lực con người có khả năng sáng tạo ra của cải vật chất và tinh thần cho xã hội được biểu hiện là số lượng và chất lượng nhất định tại một thời điểm nhất định. (Thư viện Học liệu Mở Việt Nam , 2012)
Cơ sở lý luận về thể chế quản lý nhà nước đối với tài sản công trong các doanh nghiệp nhà nước. Ngày 20/04/1995 Quốc hội Khóa IX đã thông qua Luật DNNN năm 1995 để quy định cụ thể việc thành lập và quản lý phần vốn của nhà nước đầu tư trong các DNNN, mà trước đó mới chỉ được điều chỉnh bởi các Nghị định và hướng dẫn của Chính phủ. Theo đó, tại Điều 1 Luật DNNN 1995 quan niệm: “Doanh nghiệp nhà nước là tổ chức kinh tế do Nhà nước đầu tư vốn, thành lập và tổ chức quản lý, hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động công ích, nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội do Nhà nước giao.Doanh nghiệp nhà nước có tư cách pháp nhân, có các quyền và nghĩa vụ dân sự, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động, kinh doanh trong phạm vi số vốn do doanh nghiệp quản lý. Doanh nghiệp nhà nước có tên gọi, có con dấu riêng và có trụ sở chính trên lãnh thổ Việt Nam”.Các DNNN được tổ chức theo mô hình quản lý riêng, không giống như mô hình quản lý của các doanh nghiệp tư nhân.
Cơ sở lý luận về an toàn vệ sinh lao động và pháp luật điều chỉnh an toàn vệ sinh lao động. Trong hoạt động sản xuất thì vì những lý do khách quan và chủ quan có thể dẫn đến tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động. Do đó, yêu cầu về ATLĐ và VSLĐ trong lao động được đặt lên hàng đầu. Hiện nay,, An toàn, vệ sinh lao động là những quy định của luật lao động bao gồm những quy phạm pháp luật về việc đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động nhằm bảo vệ tính mạng, sức khỏe của người lao động, đồng thời duy trì tốt khả năng làm việc lâu dài của người lao động.
Cơ sở lý luận về đăng ký giao dịch bảo đảm tiền vay. Trong các giao dịch dân sự, chủ thể có quyền luôn quan tâm đến khả năng thực hiện nghĩa vụ dân sự của chủ thể có nghĩa vụ. Do đó, các quy định giao dịch bảo đảm hay biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự ra đời trước hết là nhằm hướng đến mục tiêu bảo vệ chủ thể có quyền trong quan hệ giao dịch dân sự.
Cơ sở lý luận về bảo vệ quyền của lao động nữ và pháp luật về bảo vệ quyền của lao động nữ. NLĐ dù là nam hay nữ đều được pháp luật ở mỗi quốc gia bảo vệ dưới góc độ quyền công dân và được pháp luật quốc tế công nhận và đảm bảo. Ủy ban Quyền con người của Liên Hợp quốc đã có sự phân chia nhóm quyền con người trong lĩnh vực lao động thuộc nhóm quyền dân sự và dưới góc độ pháp luật lao động “Quyền của người lao động phải được bảo đảm như quyền con người” [9].
Cơ sở lý luận về hoạt động ban hành văn bản hành chính tại ủy ban nhân dân quận. Văn bản hành chính dùng để truyền đạt thông tin trong hoạt động quản lý nhà nước như : công bố hoặc thông báo về một chủ trương, quyết định hay nội dung và kết quả hoạt động của một cơ quan, tổ chức; ghi chép lại các ý kiến và kết luận trong các hội nghị ; thông tin giao dịch chính giữa các cơ quan, tổ chức với nhau hoặc giữa tổ chức và công nhân. Văn bản hành chính đưa ra các quyết định quản lý quy phạm, do đó không dùng để thay thế cho văn bản QPPL [21, tr 36]
Cơ sở lý luận về kiểm sát việc giải quyết tin báo, tố giác về tội phạm của viện kiểm sát nhân dân. Tin báo, tố giác về tội phạm là nguồn thông tin quan trọng góp phần giúp các cơ quan tiến hành tố tụng có cơ sở, căn cứ để tiến hành hoạt động khởi tố, điều tra các vụ án hình sự. Quy định về tin báo, tố giác về tội phạm góp phần tăng cường trách nhiệm của người dân, cơ quan, tổ chức trong xã hội đối với việc đấu tranh phòng, chống tội phạm. Đồng thời góp phần tạo sự rõ ràng và minh bạch cho các chủ thể này có thể tố cáo hành vi phạm tội hoặc thông tin về hành vi phạm tội của người khác đến cơ quan có thẩm quyền. Hoạt động xử lý tin báo, tố giác về tội phạm là một hoạt động quan trọng trong quá trình giải quyết các vụ án hình sự, qua đó CQĐT và các cơ quan khác được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra có căn cứ không khởi tố vụ án hình sự hoặc khởi tố vụ án hình sự và tiến hành điều tra.
Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với hoạt động báo chí. Luật Báo chí nước CHXHCN Việt Nam sửa đổi, bổ sung và thông qua năm 1999 không tập trung giải thích rõ nội hàm của báo chí mà chỉ liệt kê các loại hình báo chí: Báo chí nói trong luật này là báo chí Việt Nam, bao gồm: báo in (báo, tạp chí, bản tin thời sự, bản tin thông tấn), báo nói (chương trình phát thanh), báo hình (chương trình truyền hình, chương trình nghe nhìn thời sự được thực hiện bằng các phương tiện kỹ thuật khác nhau), báo điện tử (được thực hiện trên mạng thông tin máy tính) bằng tiếng việt, tiếng các dân tộc thiểu số Việt Nam, tiếng nước ngoài.
Cơ sở lý luận về cơ chế “một cửa” của ủy ban nhân dân quận. Kinh nghiệm và thực tiễn của nhiều nước trên thế giới trong quá trình vận hành và tổ chức thực hiện cơ chế “một cửa” đã chỉ ra rằng đây là một cơ chế hữu hiệu để nâng cao tính hiệu quả của nền hành chính và giảm thiểu thời gian cho người dân và tổ chức khi đến giải quyết thủ tục hành chính với cơ quan công quyền tại một địa điểm. Một số quốc gia thiết lập và tổ chức thực hiện cơ chế “một cửa” trong cung cấp dịch vụ công tại cấp chính quyền trung ương, một số nước thì đặt theo đơn vị hành chính các cấp của chính quyền trung ương, một số nước thì đặt theo đơn vị hành chính các cấp chính quyền địa phương. Các quốc gia cũng đều chú trọng việc thiếp lập cơ chế theo dõi, đánh giá tính hiệu quả của việc tổ chức thực hiện cơ chế “một cửa” và xây dựng các công cụ hữu hiệu nhằm nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ công.
Cơ sở lý luận về chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở. Với quy định của pháp luật, đất đai được chia ra làm nhiều loại khác nhau: theo Luật Đất đai năm 1993, đất đai của Việt Nam được chia ra làm sáu loại, bao gồm: đất nông nghiệp, đất chuyên dùng, đất khu dân cư nông thôn, đất đô thị, đất chưa sử dụng. Sự phân chia này dựa theo nhiều tiêu chí khác nhau, vừa căn cứ vào mục đích sử dụng chủ yếu, vừa căn cứ vào địa bàn sử dụng đất đã dẫn đến sự đan xen chồng chéo giữa các loại đất, không có sự tách bạch về mặt pháp lý gây khó khăn cho công tác quản lý đất đai. Để khắc phục những hạn chế này, cũng như tạo điều kiện thuận lợi cho người sử dụng đất thực hiện các quyền của mình trong việc sử dụng đất. Luật Đất đai 2003 và hiện nay là Luật Đất đai 2013 đã chia đất đai làm ba loại với tiêu chí phân loại duy nhất đó là căn cứ vào mục đích sử dụng chủ yếu gồm các nhóm: đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp và đất chưa sử dụng.
Cơ sở lí luận về quản lí thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại bảo hiểm xã hội cấp huyện. Bảo hiểm có nguồn gốc từ rất xa xưa trong lịch sử văn minh nhân loại. Tuy nhiên, bảo hiểm thực sự xuất hiện từ khi nào thì người ta vẫn chưa có được câu trả lời chính xác. ý tưởng về bảo hiểm được coi là đã xuất hiện từ khá lâu, khi mà người xưa đã nhận ra lợi ích của việc xây dựng một kho thóc lúa dự trữ chung phòng khi mất mùa, chiến tranh…Mặc dù bảo hiểm đã có nguồn gốc và lịch sử phát triển từ rất lâu, do tính đặc thù của loại hình dịch vụ này, cho đến nay vẫn chưa có khái niệm thống nhất về bảo hiểm. Theo các chuyên gia bảo hiểm, một khái niệm đầy đủ và thích hợp cho bảo hiểm phải bao gồm việc hình thành một quỹ tiền tệ (quỹ bảo hiểm), sự hoán chuyển rủiro và phải bao gồm cả sự kết hợp số đông các đối tượng riêng lẻ, độc lập chịu cùng một rủi ro như nhau tạo thành một nhóm tương tác.
Cơ Sở Lý Thuyết Về Phân Tích Tình Hình Tài Chính. Báo cáo tài chính là các chứng từ cần thiết trong kinh doanh. Các nhà quản lý sử dụng chúng để đánh giá năng lực thực hiện và xác định các lĩnh vực cần thiết phải được can thiệp. Các cổ đông sử dụng chúng để theo dõi tình hình vốn đầu tư của mình đang được quản lý như thế nào. Các nhà đầu tư bên ngoài dùng chúng để xác định cơ hội đầu tư. Còn người cho vay và nhà cung ứng lại thường xuyên kiểm tra báo cáo tài chính để xác định khả năng thanh toán của những công ty mà họ đang giao dịch.
Cơ sở lý luận của vấn đề thực hiện pháp luật và thực hiện pháp luật về giáo dục và đào tạo. Để quản lý xã hội, quản lý nhà nước, các Nhà nước luôn quan tâm xây dựng những quy phạm pháp luật để điều chỉnh các quan hệ xã hội nhằm đảm bảo lợi ích của nhân dân, lợi ích của Nhà nước. Mục đích đó chỉ có thể đạt được khi mà các chủ thể tự giác thực hiện một cách nghiêm chỉnh những quy định của pháp luật. Pháp luật với ý nghĩa quan trọng của nó không chỉ dừng lại bằng các đạo luật mà vấn đề vô cùng quan trọng là “Pháp luật phải trở thành chế độ pháp chế, được thể hiện thông qua hoạt động của các cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội và mọi công dân; trở thành phương thức quản lý xã hội, quản lý nhà nước; cơ sở cho sự tự quản xã hội, cho tổ chức đời sống xã hội ” [89, tr.225].
Cơ sở lý thuyết về tài sản ngắn hạn, sử dụng tài sản ngắn hạn và quản lý tài sản ngắn hạn tại doanh nghiệp. Tài sản ngắn hạn được đánh giá rất quan trọng trong kinh doanh bởi nó sẽ được sử dụng rất thương xuyên, sử dụng hàng ngày để chi trả cho các chi phí phát sinh khác trong kinh doanh của các doanh nghiệp. Nó cũng là thước đo dùng để phản ánh các giá trị hiện có và tình hình biến động về kinh tế của doanh nghiệp tăng hau giảm.
Cơ sở lý luận và thực tiễn về thị trường và phát triển thị trường. Chúng ta biết rằng hàng hóa sản xuất ra là để bán. Chúng được bán ở thị trường. Theo cách hiểu cổ điển, thị trường là nơi diễn ra các quá trình trao đổi, mua bán, nơi mà các người mua và bán đến với nhau để mua bán các sản phẩm và dịch vụ. Thị trường thể hiện đặc tính riêng của nền kinh tế sản xuất hàng hóa. Không thể coi thị trường chỉ là các chợ, các cửa hàng…mặc dù nơi đó có mua bán hàng hóa. [2_trang 16]
Cơ Sở Lý Luận Về Chất Lượng Tiệc Buffet. Đầu tiên để tiếp cận một cách cụ thể về khái niệm chất lượng dịch vụ thì chúng ta cũng cần biết đôi chút về “dịch vụ” là gì. Theo đó thì dịch vụ là những hoạt động hoặc là chuỗi hoạt động mà thông thường ít hoặc nhiều chúng ta không thể sờ thấy về mặt tự nhiên được, nhưng không nhất thiết, xảy ra sự tác động qua lại giữa một bên là khách hàng và một bên là người cung cấp dịch vụ và / hoặc tiềm lực về mặt vật lý của sản phẩm và / hoặc hệ thống người cung cấp mà nó được cung cấp như là những giải pháp cho vấn đề của người tiêu dùng (Gronroos, 1990).
More from Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói ☎☎☎ Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149 👍👍 (20)
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024juneSmartBiz
Cách Hệ thống MES giúp tối ưu Quản lý Sản xuất trong ngành May mặc như thế nào?
Ngành may mặc, với đặc thù luôn thay đổi theo xu hướng thị trường và đòi hỏi cao về chất lượng, đang ngày càng cần những giải pháp công nghệ tiên tiến để duy trì sự cạnh tranh. Bạn đã bao giờ tự hỏi làm thế nào mà những thương hiệu hàng đầu có thể sản xuất hàng triệu sản phẩm với độ chính xác gần như tuyệt đối và thời gian giao hàng nhanh chóng? Bí mật nằm ở hệ thống Quản lý Sản xuất (MES - Manufacturing Execution System).
Hãy cùng khám phá cách hệ thống MES đang cách mạng hóa ngành may mặc và mang lại những lợi ích vượt trội như thế nào.
Cơ sở khoa học về bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân cấp tỉnh.docx
1. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC CÁC CƠ
QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP TỈNH
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Công chức
Theo Luật Cán bộ, công chức được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 13 tháng 11 năm 2008, có
hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2010 quy định: “Công chức là công
dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong
cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở
trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân
mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong
cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan
chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập
của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị
- xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và
hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo,
quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương
của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật”.
Công chức là những người được tuyển dụng và hoạt động của họ gắn
với quyền lực công hoặc quyền hạn hành chính nhất định được cơ quan có thẩm
quyền trao cho và chịu trách nhiệm trước cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về
việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao. Việc quy định công chức trong
phạm vi như vậy xuất phát từ mối quan hệ liên thông giữa các cơ quan của
Đảng, Nhà nước và tổ chức chính trị - xã hội trong hệ thống chính trị. Đây là
điểm đặc thù của Việt Nam so với một số nước trên thế giới nhưng lại hoàn
toàn phù hợp với điều kiện cụ thể và thể chế chính trị ở Việt Nam.
8
2. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
1.1.2. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
Theo Luật Tổ chức chính quyền địa phương được Quốc hội Nước Cộng
hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 19/6/2015 quy định cơ quan
chuyên môn thuộc UBND:
“1. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân được tổ chức ở cấp tỉnh,
cấp huyện, là cơ quan tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân thực hiện chức năng quản
lý nhà nước về ngành, lĩnh vực ở địa phương và thực hiện các nhiệm vụ, quyền
hạn theo sự phân cấp, ủy quyền của cơ quan nhà nước cấp trên.
2. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân chịu sự chỉ đạo, quản lý
về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân, đồng thời chịu sự chỉ
đạo, kiểm tra về nghiệp vụ của cơ quan quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực
cấp trên.
3. Việc tổ chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân phải bảo
đảm phù hợp với đặc điểm nông thôn, đô thị, hải đảo và điều kiện, tình hình
phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương; bảo đảm tinh gọn, hợp lý, thông
suốt, hiệu lực, hiệu quả trong quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực từ trung
ương đến cơ sở; không trùng lặp với nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan nhà
nước cấp trên đặt tại địa bàn.
4. Chính phủ quy định cụ thể tổ chức và hoạt động của cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện”.
Theo Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy
định về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương, thì các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh là các cơ
quan hành chính nhà nước cấp tỉnh mà không phải là Ban Quản lý các Khu
công nghiệp, Khu công nghệ cao, Khu kinh tế và Ban Quản lý có tên gọi khác
thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Văn phòng Hội đồng nhân dân cấp tỉnh; các
9
3. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các tổ chức
thuộc cơ quan Trung ương được tổ chức theo ngành dọc đặt tại địa phương.
Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh bao gồm:
- Các cơ quan đuợc tổ chức thống nhất tại các tỉnh,thành phố trực thuộc
Trung uơng: Sở Nội vụ; Sở Tư pháp; Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Tài chính; Sở
Công Thương; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Sở Giao thông vận tải;
Sở Xây dựng; Sở Tài nguyên và Môi trường; Sở Thông tin và Truyền thông;
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Sở
Khoa học và Công nghệ; Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở Y tế; Thanh tra tỉnh; Văn
phòng UBND tỉnh.
- Các cơ quan đặc thù được thành lập ở một số địa phương theo các tiêu chí
quy định: Sở Ngoại vụ; Ban Dân tộc; Sở Quy hoạch - Kiến trúc (được thành lập ở
thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh) và các cơ quan chuyên môn đặc thù
khác về một số lĩnh vực đặc thù khi thật cần thiết, phù hợp với đặc điểm, tình hình
phát triển kinh tế - xã hội và đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước
ở địa phương, như hiện nay ở một số tỉnh, thành đã thành lập Sở Du lịch.
Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh thực hiện chức năng
tham mưu, giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực ở địa phương
theo quy định của pháp luật và theo phân công hoặc ủy quyền của UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh.
1.1.3. Công chức trong các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh
Theo Điều 6, Nghị định số 06/2010/NĐ-CP ngày 25/01/2010 của Chính
Phủ quy định những người là công chức thì công chức hành chính cấp tỉnh gồm:
10
4. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
- Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng, người giữ chức vụ cấp
trưởng, cấp phó và người làm việc trong cơ cấu tổ chức của Văn phòng Đoàn
đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân, Văn phòng Ủy ban nhân dân;
- Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân; người giữ chức vụ cấp trưởng, cấp phó và người làm
việc trong các tổ chức không phải là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cơ cấu tổ
chức của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân;
- Trưởng ban, Phó Trưởng ban, người giữ chức vụ cấp trưởng, cấp phó
và người làm việc trong các tổ chức không phải là đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh
tế thuộc Ủy ban nhân dân.
Như vậy, công chức trong các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp
tỉnh là những người làm việc trong các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp
tỉnh, bao gồm:
- Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng, người giữ cấp trưởng, cấp
phó và người làm việc trong cơ cấu tổ chức của Văn phòng UBND.
- Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; người giữ chức vụ cấp trưởng, cấp phó và người
làm việc trong các tổ chức không phải là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cơ
cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc UBND.
1.1.4. Bồi dưỡng công chức và bồi dưỡng công chức các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
Theo Từ điển Tiếng Việt của Trung tâm Khoa học Xã hội và Nhân văn Quốc
gia, năm 2005: “Đào tạo: làm cho trở thành người có năng lực theo những tiêu chuẩn
nhất định”; “Bồi dưỡng: Làm cho năng lực hoặc phẩm chất tăng thêm”.
11
5. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Theo Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/03/2010 của Chính phủ về đào
tạo, BDCC, tại Điều 5 giải thích: “Đào tạo là quá trình truyền thụ, tiếp nhận có hệ
thống những tri thức, kỹ năng theo quy định của từng cấp học, bậc học” và “Bồi
dưỡng là hoạt động trang bị, cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng làm việc”. Do
vậy có thể hiểu khái niệm “ bồi dưỡng” là quá trình làm cho công chức có năng
lực theo tiêu chuẩn nhất định và liên tục nâng cao trình độ chuyên môn, kiến thức,
kỹ năng thái độ thực thi nhiệm vụ, công vụ được giao.
Hiện nay, có nhiều cách giải thích khái niệm về BDCC. Trong thời gian
qua, chúng ta luôn gộp các khái niệm “đào tạo – bồi duỡng”, “cán bộ - công
chức”. Ở đây tác giả tìm hiểu xung quanh vấn đề nêu trên để làm rõ khái niệm
BDCC. Có thể hiểu vấn đề đào tạo, bồi duỡng theo hai cách như sau:
Trong cách hiểu thứ nhất, khái niệm này bao gồm 2 nội dung: đào tạo
và bồi dưỡng. Theo cách hiểu này thì đào tạo, bồi dưỡng vừa thực hiện những
nhiệm vụ của giáo dục quốc dân tức là tổ chức đào tạo các trình độ trung cấp,
cao đẳng, đại học và sau đại học; vừa tổ chức cập nhật kiến thức, trang bị kỹ
năng, phương pháp làm việc cho cán bộ, công chức.
Trong cách hiểu thứ hai thì đào tạo và bồi dưỡng là một thuật ngữ không
tách rời, là hoạt động thường xuyên của các cơ quan, đơn vị quản lý và sử dụng
công chức nhằm cập nhật kiến thức, trang bị kỹ năng, phương pháp làm việc
cho công chức.
Tuy nhiên, đối với các nước trên thế giới, hoạt động của các cơ quan nhằm
cập nhật kiến thức, trang bị kỹ năng, phương pháp làm việc cho đội ngũ công chức
được diễn đạt bằng khái niệm Training - huấn luyện. Không có nước nào hiểu sang
nội dung đào tạo - Education. Rõ ràng có thể thấy mỗi nước có một cách tổ chức
đào tạo, BDCC khác nhau, hoạt động đào tạo - Education là việc của giáo dục
quốc dân, còn cơ quan hành chính chỉ thực hiện nhiệm vụ
12
6. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
cập nhật kiến thức, trang bị kỹ năng và tổ chức cho công chức gặp gỡ trao đổi
kinh nghiệm, phương pháp thực hiện công vụ.
Ở Việt Nam vào đầu những năm 90 thế kỷ trước, bên cạnh khái niệm “đào
tạo, bồi dưỡng” người ta còn sử dụng khái niệm “đào tạo lại”. Tuy nhiên,
do tính đa nghĩa của khái niệm “đào tạo lại” mà dần dần khái niệm này hầu như
không còn được sử dụng. Trong khi đó, khái niệm “đào tạo, bồi dưỡng” phần
nhiều chỉ còn mang ý nghĩa của hoạt động cập nhật kiến thức, trang bị kỹ năng,
phương pháp làm việc. Khái niệm “đào tạo, bồi dưỡng” với nghĩa này đã được
sử dụng ngày càng rộng rãi và được dùng trong các Nghị quyết của Đảng, văn
bản quy phạm pháp luật của Nhà nước. Khi nói về sự cần thiết phải đổi mới
công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, Nghị quyết Hội nghị lần thứ
năm Ban chấp hành Trung ương khoá X (về đẩy mạnh cải cách hành chính,
nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước) đã yêu cầu: “Đổi
mới phương thức và nội dung các chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức sát với thực tế, hướng vào các vấn đề thiết thực đặt ra từ quá trình thực
thi công vụ, nâng cao kỹ năng hành chính. Thông qua đào tạo, bồi dưỡng
chuyên môn nghiệp vụ và kỹ năng hành chính bảo đảm tính thống nhất trong
hoạt động của cơ quan hành chính, nhất là trong giải quyết các yêu cầu của
nhân dân, doanh nghiệp. Thực hiện cơ chế đào tạo tiền công vụ và đào tạo, bồi
dưỡng trong công vụ theo định kỳ bắt buộc hàng năm; thực hiện chế độ đào
tạo, bồi dưỡng trước khi bổ nhiệm”. Luật cán bộ, công chức năm 2008 có hiệu
lực thi hành từ ngày 01/01/2010 có các Điều 25, 47, 48, 49, 63 quy định về đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.
Ngoài ra, việc BDCC được thực hiện theo những quy định khác biệt so
với các loại hình đào tạo, bồi dưỡng khác của hệ thống giáo dục quốc dân, tổ
chức thực hiện trong hệ thống cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, công chức của nhà
nước; hoạt động theo nguồn kinh phí riêng và theo những chương trình nội
13
7. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
dung do hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức nhà nước ban hành.
Đối với công tác BDCC trong các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
cấp tỉnh phải tuân theo kế hoạch, quy định của trung uơng. Sự phân biệt trong
BDCC nói chung và BDCC các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh được
thể thể hiện:
Công tác BDCC các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh do chính
quyền địa phuơng (Sở Nội vụ, các Sở chuyên ngành) quản lý;
Nguồn kinh phí cho công tác bồi dưỡng chủ yếu từ ngân sách địa
phuơng;
Về chương trình, nội dung bồi dưỡng thì ngoài các chuơng trình chung
do Nhà nuớc quy định, mỗi địa phuơng, căn cứ vào tình hình thực tiễn, xác định
nhu cầu và có thể đưa vào các chuơng trình bồi dưỡng những nội dung đặc thù
riêng. Ví dụ: Đắk Nông là vùng nhiều đồng bào dân tộc thiểu số có thể nội dung
tiếng dân tộc hoặc vùng có nhiều đồng bào theo các tín nguỡng khác nhau có
thể đua vào chuơng trình hoặc tăng thời luợng nội dung quản lý nhà nuớc về
dân tộc, tôn giáo.
1.2. Cơ sở chính trị và pháp lý về bồi dưỡng công chức
Nói về vị trí, tầm quan trọng của đội ngũ cán bộ, công chức, Chủ tịch
Hồ Chí Minh đã dạy: “Cán bộ là gốc của mọi công việc” [20, tr.269]. Chất
lượng đội ngũ công chức có ý nghĩa góp phần đối với sự thành công của công
cuộc cải cách hành chính, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Chủ tịch Hồ
Chí Minh khẳng định: “Muôn việc thành công hoặc thất bại đều do cán bộ tốt
hoặc kém” [20, tr.269]. Để nâng cao chất lượng đội ngũ công chức thì bồi
dưỡng là giải pháp đặc biệt quan trọng. Chủ tịch Hồ Chí Minh cho rằng cán bộ
là gốc của mọi công việc, vì vậy “Huấn luyện cán bộ là công việc gốc của
Đảng” [20, tr.273].
14
8. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Công tác BDCC luôn được Đảng và Nhà nước ta quan tâm một cách sâu
sắc. Trong suốt quá trình lãnh đạo sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc, bảo
vệ Tổ quốc và xây dựng chủ nghĩa xã hội, công tác xây dựng đội ngũ cán bộ,
công chức luôn được Đảng xác định là khâu then chốt cho sự nghiệp xây dựng
và phát triển đất nước, Đảng ta rất quan tâm đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng đội
ngũ cán bộ, công chức trong hệ thống chính trị. Đồng thời, không ngừng bổ
sung, hoàn thiện hệ thống quan điểm, chủ trương, đường lối về công tác cán bộ
và kiên trì lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện. Từ Đại hội Đảng lần thứ VI đến
nay, Đảng ta luôn khẳng định phải cải cách hành chính. Đặc biệt trong thời kỳ
đổi mới, Đảng ta đòi hỏi phải xây dựng một nhà nước vững mạnh, một đội ngũ
công chức có đủ bản lĩnh và năng lực, phục vụ cho sự nghiệp cách mạng của
Đảng và nhân dân ta.
Hội nghị lần thứ 3 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII chủ trương
đề ra mục tiêu: “Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức các cấp từ trung ương đến
cơ sở, đặc biệt là cán bộ đứng đầu, có phẩm chất và năng lực, có bản lĩnh chính trị
vững vàng trên lập trường giai cấp công nhân, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu,
bảo đảm sự chuyển tiếp liên tục và vững vàng giữa các thế hệ cán bộ nhằm thực
hiện thắng lợi nhiệm vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá, giữ vững độc lập tự chủ,
đi lên chủ nghĩa xã hội”[3]. Đại hội IX của Đảng chỉ rõ mục tiêu: “Xây dựng đội
ngũ cán bộ, trước hết là cán bộ lãnh đạo và quản lý
ở các cấp, vững vàng về chính trị, gương mẫu về đạo đức, trong sạch về lối
sống, có trí tuệ, kiến thức và năng lực hoạt động thực tiễn, gắn bó với nhân
dân”[3, tr.49].
Quan điểm về việc thực hiện chế độ đào tạo, bồi dưỡng trước khi bổ nhiệm
được thể hiện trong Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5 Ban Chấp hành Trung ương
khóa X về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý bộ
máy nhà nước: “Đổi mới phương thức và nội dung các chương trình
15
9. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức sát với thực tế, hướng vào các vấn đề
thiết thực đặt ra từ quá trình thực thi công vụ, nâng cao kỹ năng hành chính.
Thông qua bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ và kỹ năng hành chính bảo đảm
tính thống nhất trong hoạt động của cơ quan hành chính, nhất là trong giải quyết
các yêu cầu của nhân dân, doanh nghiệp. Thực hiện cơ chế đào tạo tiền công
vụ và bồi dưỡng trong công vụ theo định kỳ bắt buộc hàng năm; thực hiện chế
độ đào tạo, bồi dưỡng trước khi bổ nhiệm”[6, tr.11].
Đại hội XI của Đảng nhấn mạnh yêu cầu về quy hoạch, tạo nguồn xây
dựng đội ngũ cán bộ, phải chú ý cán bộ trẻ, nữ, dân tộc thiểu số, chuyên gia
trên các lĩnh vực, xây dựng quy hoạch cán bộ cấp chiến lược. “Đổi mới, trẻ hóa
đội ngũ cán bộ lãnh đạo và quản lý, kết hợp các độ tuổi, bảo đảm tính liên tục,
kế thừa và phát triển”; “xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp, nhất
là cấp trung ương, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa và hội nhập quốc tế”[7].
Văn kiện Đại hội XII của Đảng nhấn mạnh “Tăng cường xây dựng, chỉnh
đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối
sống, biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hoá” trong nội bộ. Tập trung xây
dựng đội ngũ cán bộ, nhất là đội ngũ cán bộ cấp chiến lược, đủ năng lực, phẩm
chất và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ”[8].
Nhằm cụ thể hoá các Nghị quyết của Đảng về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05 tháng
3 năm 2010 về đào tạo, BDCC, về nguyên tắc đào tạo, bồi dưỡng. Chương trình
tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020 xác định một trong
năm mục tiêu của chương trình là: “Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức có đủ phẩm chất, năng lực và trình độ đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân và
sự phát triển của đất nước”. Quyết định số 1374/QĐ-TTg
16
10. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
ngày 12/8/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức giai đoạn 2011 – 2015 khẳng định: “Tăng cường
ĐTBD CBCC là giải pháp quan trọng hàng đầu để xây dựng đội ngũ CBCC
thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế” . Quyết định số
163/QĐ-TTg ngày 25/01/2016 về phê duyệt Đề án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức, viên chức giai đoạn 2016 – 2025 xác định mục tiêu: “Tạo sự chuyển
biến mạnh mẽ về chất lượng và hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng, góp phần xây
dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức chuyên nghiệp có đủ phẩm chất,
trình độ và năng lực, đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân, sự nghiệp phát triển
của đất nước và hội nhập quốc tế”.
Những quan điểm, chủ trương xuyên suốt của Đảng và Nhà nước về
ĐTBD CBCC nói chung và BDCC nói riêng trong tình hình mới được xác định
rõ ràng, nhằm nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức cách mạng là một việc có
tính cấp bách và có tầm quan trọng đặc biệt.
1.3. Công tác bồi dưỡng công chức
1.3.1. Công tác xác định nhu cầu bồi duỡng công chức
Để thực hiện bồi dưỡng nguồn nhân lực, nhất là đội ngũ công chức trong
cơ quan hành chính nhà nước hiệu quả thì công tác xác định nhu cầu bồi dưỡng
là vấn đề cần được quan tâm. Xác định nhu cầu bồi dưỡng khi nào, ở bộ phận
nào cần được bồi dưỡng, bồi dưỡng kỹ năng gì, cho loại hoạt động nào và xác
định số người cần bồi dưỡng. Nhu cầu bồi dưỡng được xác định dựa trên những
phân tích nhu cầu lao động của tổ chức, các yêu cầu về kiến thức, kỹ năng cần
thiết cho việc thực hiện các công việc và phân tích trình độ, kiến thức, kỹ năng
hiện có của đội ngũ công chức.
Xác định nhu cầu BDCC, cần tập trung vào những vấn đề sau: Những kiến
thức, kỹ năng cần thiết cho vị trí công việc; những kiến thức, kỹ năng cần
17
11. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
thiết mà công chức hiện có; những kiến thức, kỹ năng còn thiếu của công chức
đối với vị trí công việc; làm thế nào để xác định đúng những kiến thức kỹ năng
còn thiếu; những khóa học nào cần tổ chức để khắc phục những thiếu hụt về
kiến thức, kỹ năng cho công chức. Để nắm bắt nhu cầu bồi dưỡng cần sử dụng
các phương pháp sau:
- Phân tích tổ chức, các kế hoạch hoạt động và kế hoạch nguồn nhân lực.
Tức là việc xác định mục tiêu của tổ chức, các kế hoạch hoạt động của tổ chức để
hướng tới mục tiêu và kế hoạch nguồn nhân lực của tổ chức đó phải đảm bảo các
hoạt động của tổ chức hướng tới đạt mục tiêu chung của tổ chức. Ngoài ra việc
phân tích này còn để phân tích nội bộ cơ cấu tổ chức qua đó thấy được điểm mạnh,
điểm yếu nhằm xác định được kế hoạch cho đội ngũ lao động.
- Phân tích công việc, phân tích đánh giá thực hiện công việc. Đây là
bước quan trọng, bởi việc phân tích tính chất công việc của từng bộ phận để
xác định vị trí việc làm và bố trí các nguồn lực cho phù hợp nhằm đảm bảo
hoàn thành nhiệm vụ. Việc phân tích đánh giá công việc nhằm tìm ra mặt tích
cực, hạn chế khó khăn trong việc thực hiện công việc đó nhằm có các giải pháp
phù hợp để nâng cao chất lượng công việc. Công việc được phân tích phải chỉ
ra được những kỹ năng và kiến thức gì mà người lao động chưa biết, chưa làm
được từ đó phải bồi dưỡng, trang bị bổ sung để họ có thể làm được theo yêu
cầu.
- Điều tra khảo sát bồi dưỡng (Phiếu khảo sát, thảo luận, lấy ý kiến chuyên
gia). Để xác định được nhu cầu bồi dưỡng người ta thường khảo sát bồi dưỡng để
tìm ra mục tiêu cần hướng tới cho công tác bồi dưỡng. Các nội dung điều tra, khảo
sát cần thu thập về kiến thức, kỹ năng cần có của người lao động để thực hiện
công việc đang làm hoặc sẽ có thể làm trong tương lai. Từ đó xác định số lao động
còn thiếu, cần chú trọng những kỹ năng và kiến thức nào trong
18
12. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
quá trình làm việc. Bên cạnh đó, tổ chức cũng cần tìm hiểu nhu cầu cá nhân
của người lao động bằng các xem xét hồ sơ, cũng có thể lập phiếu điều tra để
tìm hiểu. Khi các tiêu chuẩn công chức (phân tích công việc) rất khác so với
kết quả thực hiện của công chức ( phân tích cá nhân), thì điều đó có nghĩa là
đang tồn tại khoảng cách về kết quả thực hiện công việc. Trong trường hợp này
cần trả lời một số câu hỏi: có phải do người lao động thiếu kiến thức, kỹ năng,
thái độ hay do chế đọ lương thưởng chưa hợp lý, không có ý kiến đóng góp phù
hợp của người quản lý trực tiếp hay người lao động có khó khăn,.. Khi trả lời
được những câu hỏi đó, ta sẽ xác định được đối tượng thực sự cần bồi dưỡng
để từ đó xác định phương pháp, nội dung bồi dưỡng.
Thông thường, để xây dựng nhu cầu BDCC thực hiện các hoạt động như sau:
- Làm rõ các yêu cầu: Xác định vấn đề bồi dưỡng, quyết định đưa ra
những nhiệm vụ mới, làm rõ những mong muốn, nguyện vọng đối với bồi
dưỡng.
- Lập kế hoạch thực hiện xác định nhu cầu bồi dưỡng và phân tích nhu
cầu bồi dưỡng. Kế hoạch xác định nhu cầu bồi dưỡng cần được thực hiện
nghiêm túc và phân tích nhu cầu bồi dưỡng một cách chi tiết để thực hiện công
tác bồi dưỡng.
- Đánh giá thực trạng về thực hiện công việc, đánh giá kết quả thực hiện
công việc so với mục tiêu của tổ chức.
- Xác định những sai sót, thiếu hụt trong thực hiện nhiệm vụ và những
hành vi sai lệch.
- Xác định nhu cầu bồi dưỡng và so sánh yêu cầu bồi dưỡng, việc xây
dựng kế hoạch xác định nhu cầu bồi dưỡng, đánh giá thực trạng thực hiện
công việc của tổ chức với những thiếu hụt, sai sót trong thực hiện nhiệm vụ.
- Xác định các mục tiêu và nội dung bồi dưỡng.
19
13. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Như vậy, việc xác định nhu cầu BDCC nói chung và nhu cầu BDCC các
cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh nói riêng cần được phân tích kỹ lưỡng,
có phương pháp xác định rõ ràng và tiến hành theo các bước một cách khoa
học.
1.3.2. Nội dung, chương trình bồi dưỡng công chức
1.3.2.1. Nội dung bồi dưỡng công chức
Về lý luận chính trị: Trang bị trình độ lý luận chính trị theo tiêu chuẩn
quy định cho lãnh đạo, quản lý các cấp, cho các chức danh công chức. Cập nhật
nội dung các văn kiện, nghị quyết, đường lối của Đảng; cập nhật nâng cao trình
độ lý luận chính trị theo quy định.
Về kiến thức quản lý nhà nước: Trang bị kiến thức, kỹ năng quản lý nhà
nước theo tiêu chuẩn chức danh công chức; tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp
viên chức; tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý. Bồi dưỡng cập nhật kiến thức,
kỹ năng, phương pháp quản lý chuyên ngành; kiến thức, phương pháp thực hiện
nhiệm vụ được giao. Bồi dưỡng cập nhật kiến thức pháp luật; văn hóa công sở;
nâng cao ý thức đạo đức công vụ, đạo đức nghề nghiệp.
Về kiến thức quốc phòng - an ninh, cập nhật và nâng cao kiến thức, năng
lực hội nhập quốc tế.
Về tin học, ngoại ngữ theo tiêu chuẩn quy định; ngoại ngữ chuyên ngành,
tiếng dân tộc cho cán bộ, công chức tại vùng có dân tộc thiểu số sinh sống.
1.3.2.2. Chương trình bồi dưỡng công chức
Về chương trình BDCC được chia thành các loại chương trình như:
- Loại chương trình, tài liệu bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch thực hiện
trong thời gian tối đa là 08 tuần, bao gồm: Chương trình, tài liệu bồi dưỡng
ngạch cán sự và tương đương; Chương trình, tài liệu bồi dưỡng ngạch chuyên
20
14. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
viên và tương đương; Chương trình, tài liệu bồi dưỡng ngạch chuyên viên chính
và tương đương; Chương trình, tài liệu bồi dưỡng ngạch chuyên viên cao cấp
và tương đương.
- Loại chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ
lãnh đạo, quản lý thực hiện trong thời gian tối đa là 04 tuần, bao gồm: Chương
trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng lãnh đạo cấp phòng và tương đương; Chương
trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng lãnh đạo cấp huyện và tương đương; Chương
trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng lãnh đạo cấp sở và tương đương; Chương trình,
tài liệu đào tạo, bồi dưỡng lãnh đạo cấp vụ và tương đương; Chương trình, tài
liệu đào tạo, bồi dưỡng Thứ trưởng và tương đương.
- Loại chương trình, tài liệu bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyên ngành
thực hiện trong thời gian tối đa là 02 tuần, bao gồm: Các chương trình, tài liệu
bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chuyên ngành; Các chương trình, tài liệu bồi dưỡng
cập nhật theo vị trí việc làm.
1.3.3. Chế độ, chính sách đối với công tác bồi dưỡng công chức
Chế độ, chính sách đối với công tác BDCC là hệ thống các quan điểm,
chủ trương của Đảng và Nhà nước ta đối với đội ngũ công chức; là công cụ và
các giải pháp nhằm xây dựng đội ngũ công chức đồng bộ, có chất lượng, đáp
ứng yêu cầu của mỗi thời kỳ cách mạng. Chính sách ĐTBD CBCC là một trong
những chính sách lớn của Đảng và Nhà nước, có tầm quan trọng đặc biệt đối
với sự nghiệp xây dựng nền hành chính tiên tiến, phát triển.
Đối với người học, chế độ, chính sách bồi dưỡng đã tạo động lực để công
chức không ngừng học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và năng lực
công tác. Làm tốt chính sách của Nhà nước đối với công chức tham gia bồi dưỡng
như được cơ quan quản lý, sử dụng bố trí thời gian và kinh phí theo quy định; tính
thời gian bồi dưỡng vào thời gian công tác liên tục; hưởng nguyên
21
15. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
lương, phụ cấp trong thời gian bồi dưỡng; được biểu dương, khen thưởng về
kết quả xuất sắc trong bồi dưỡng.
Đối với đội ngũ giảng viên thì chế độ, chính sách đối với này tạo ra cơ
chế thu hút những người có trình độ, năng lực, nhiệt tình bổ sung cho đội ngũ
giảng dạy trong các cơ sở ĐTBD CBCC, đồng thời, tổ chức ĐTBD cho giảng
viên, báo cáo viên ở các cơ sở đào tạo bồi dưỡng nâng cao năng lực giảng dạy
theo hướng ưu tiên nhất định về kiến thức quản lý nhà nước, được tham gia
khoá huấn kuyện về phương pháp đào tạo cho đội ngũ giáo viên kiêm chức
nhằm nâng cao năng lực sư phạm cho đội ngũ này.
Ngoài ra, về chính sách bồi dưỡng cũng được nhà nước quan tâm nhằm
thực hiện các giải pháp huy động các nguồn lực cho tác này, có các chính sách
ưu đãi nhằm tạo điều kiện cho các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng được hoạt động có
hiệu quả.
1.3.4. Đội ngũ giảng viên, cơ sở, trang thiết bị cho công tác bồi
dưỡng công chức
Chất lượng BDCC phụ thuộc rất lớn vào năng lực của một giảng viên,
không chỉ đánh giá qua trình độ học vấn, mà còn bởi tư cách đạo đức, tư duy lý
luận, phương pháp sư phạm, kiến thức về thế giới và các phương thức hoạt động
để thu được kiến thức ấy, cộng với kinh nghiệm trong giảng dạy, kết hợp với
nghiên cứu, trải nghiệm thực tế và kỹ năng tổ chức giải quyết các tình huống, kinh
nghiệm biểu cảm về hành vi, thái độ, cảm xúc và tư duy sáng tạo. Ngoài các yếu
tố “cốt lõi” trên, năng lực của còn phụ thuộc vào thái độ (sự đam mê, mẫn cảm,
phẩm chất ý chí, khả năng hiểu biết, giá trị cốt lõi...), đây là những đặc điểm riêng
để hình thành, phát triển năng lực cho mỗi giảng viên, cán bộ quản lý đào tạo. Vì
vậy, có thể nói, năng lực của đội ngũ giảng viên là tổng hòa bởi các tiêu chí trong
các lĩnh vực hoạt động: chuyên môn, giảng dạy,
22
16. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
nghiên cứu khoa học - công nghệ và tư vấn thực hiện các dịch vụ ứng dụng
quản lý. Đây chính là những định hướng cho các nhà quản lý, lãnh đạo thực
hiện nhiệm vụ bồi dưỡng có những giải pháp phát triển năng lực đội ngũ giảng
viên, cán bộ quản lý đào tạo nhằm góp phần phát triển, nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu trong thời kỳ hội nhập quốc tế.
Môi trường BDCC có những đặc thù riêng, khác cơ bản so với môi trường
đào tạo, bồi dưỡng ở các trường đại học, cao đẳng. Học viên tham gia bồi dưỡng
là những công chức đang làm việc và công tác ở một vị trí công việc nhất định tại
một cơ quan hành chính Nhà nước, họ là những người đã được đào tạo, có trình
độ, kinh nghiệm trong công tác và thực tiễn. Có thể những công chức này đã tạm
ngừng việc học tập trong một thời gian, do đó một trong những nhiệm vụ quan
trọng của đơn vị đào tạo bồi dưỡng, giảng viên là đưa học viên trở lại không khí
học tập, tích cực trao đổi, thảo luận, chia sẻ giải pháp xử lý tình huống nảy sinh từ
thực tiễn; đồng thời, truyền đạt, tổng hợp những kiến thức, kỹ năng, phương pháp
thực hiện nhiệm vụ, công vụ… những điều học viên cần được bổ sung, nâng cao.
Để đạt được điều đó, yêu cầu đặt ra đối với mỗi giảng viên là phải tự ý thức vai
trò của mình, không ngừng học tập, nghiên cứu, học hỏi kinh nghiệm, đổi mới
phương pháp giảng dạy, biên soạn và cập nhật thông tin, vận dụng sáng tạo trong
từng bài giảng, nhằm truyền tải một cách tốt nhất, hiệu quả nhất những kiến thức
mới, kỹ năng chuyên ngành và tình huống gắn với thực tiễn cho học viên tham gia
bồi dưỡng.
Cơ sở vật chất (Hội trường, trang thiết bị, dụng cụ giảng dạy) là yếu tố
cần thiết có tác động tích cực hoặc hạn chế tới công tác bồi dưỡng. Cơ sở vật
chất tốt là điều kiện thuận lợi cho hoạt động bồi dưỡng diễn ra và ngược lại nếu
cơ sở vật chất không tốt, hoặc thiếu thốn sẽ hạn chế rất lớn đến các hoạt động
bồi dưỡng, thậm chí có thể không thực hiện được các hoạt động đào tạo.
23
17. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
1.3.5. Hình thức, phương pháp bồi dưỡng công chức
Hình thức BDCC bao gồm: Hình thức tập trung; hình thức bán tập trung
và hình thức từ xa. Ngoài ra, bồi duỡng công chức còn được triển khai thông
qua việc luân chuyển công chức và việc hướng dẫn của lãnh đạo, quản lý, người
có kinh nghiệm trong lĩnh vực công chức đang đảm nhận.
Phương pháp đào tạo, bồi dưỡng tíchch cực, phát huy tính tự giác, chủ
động và tư duy sáng tạo của người học, tăng cường trao đổi thông tin, kiến thức
và kinh nghiệm giữa giảng viên với học viên và giữa các học viên.
1.3.6. Công tác kiểm tra, đánh giá chất lượng bồi dưỡng công chức
Đánh giá chất lượng bồi dưỡng nhằm cung cấp thông tin về mức độ nâng
cao năng lực thực hiện nhiệm vụ, công vụ của công chức sau khi đào tạo, bồi
dưỡng; đánh giá chất lượng bồi dưỡng phải bảo đảm tính công khai, minh bạch,
khách quan, trung thực.
Nội dung đánh giá: Mức độ phù hợp giữa nội dung chương trình với yêu
cầu tiêu chuẩn ngạch, chức vụ lãnh đạo, quản lý và yêu cầu vị trí việc làm;
Năng lực của giảng viên và sự phù hợp của phương pháp đào tạo, bồi dưỡng
với nội dung chương trình và người học; Năng lực tổ chức đào tạo, bồi dưỡng
của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng; Mức độ tiếp thu kiến thức, kỹ năng của công
chức và thực tế áp dụng vào việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ; chất lượng công
chức thi hành công vụ sau khi được bồi dưỡng.
Công tác đánh giá chất lượng bồi dưỡng do cơ quan quản lý, đơn vị sử
dụng công chức, Trường Chính trị tỉnh thực hiện hoặc thuê cơ quan đánh giá
độc lập.
Phương pháp đánh giá: Đánh giá thông qua điều tra xã hội học, qua việc
tiến hành lấy ý kiến của các nhóm đối tượng khác nhau.
24
18. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Các nội dung đánh giá chất lượng BDCC được thực hiện vào buổi học cuối
cùng trước khi kết thúc khóa học (đối với học viên) và buổi lên lớp cuối cùng của
chuyên đề mà giảng viên đảm nhiệm (đối với giảng viên). Ngoài ra, để đánh giá
chất lượng sau bồi dưỡng thi công tác đánh giá được thực hiện sau khi công chức
tham gia bồi dưỡng ít nhất 03 tháng. Cơ quan, đơn vị tổ chức đào tạo, bồi dưỡng
có thể đánh giá trực tiếp bằng cách triệu tập học viên để lấy
ý kiến; gửi phiếu qua đường bưu điện hoặc thư điện tử đến học viên và cơ
quan cử học viên đi đào tạo, bồi dưỡng.
1.4. Quản lý nhà nước về bồi dưỡng công chức
1.4.1. Hệ thống về bồi dưỡng công chức
- Hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về bồi dưỡng công chức: Bộ Nội
vụ là cơ quan quản lý tham mưu, giúp Chính phủ quản lý và thực hiện hoạt
động quản lý theo thẩm quyền được giao về bồi dưỡng công chức trong phạm
vi cả nước. Đơn vị thực hiện chức năng quản lý bồi dưỡng trong Bộ Nội vụ là
Vụ Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức. Các cơ quan phối hợp như Bộ Tài
chính có trách nhiệm chủ yếu về kinh phí cho bồi dưỡng công chức; Bộ Kế
hoạch và Đầu tư có trách nhiệm xây dựng các chỉ tiêu kế hoạch ngân sách nhà
nước dành cho công tác bồi dưỡng công chức.
Đối với các địa phương, đơn vị thực hiện chức năng quản lý bồi dưỡng
công chức của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là Sở Nội vụ.
- Hệ thống các cơ sở bồi dưỡng công chức: Hiện nay, việc bồi dưỡng
công chức được thực hiện bởi Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Học
viện Hành chính Quốc gia. Các Bộ, ngành có các học viện, trường hoặc trung
tâm bồi dưỡng công chức theo ngành.
Các địa phương có Trường Chính trị tỉnh, Trung tâm giáo dục thường
xuyên tỉnh, thành phố thực hiện bồi dưỡng công chức của địa phương mình.
25
19. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
1.4.2. Nội dung quản lý nhà nước về bồi dưỡng công chức
- Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về bồi
dưỡng công chức. Đó là việc chấp hành và áp dụng các quy phạm pháp luật về bồi
dưỡng công chức của cơ quan hành chính nhà nước có quan hệ hưu cơ với nhau.
Chính phủ và chính quyền các cấp có thẩm quyền ban hành các cơ chế, chính sách
nhằm thúc đẩy, động viên, khuyến khích các cơ quan, tổ chức quản lý nhà nước,
các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng; các cơ quan tổ chức sử dụng, quản
lý công chức cùng đóng góp vào việc nâng cao chất lượng quản lý nhà nước
về bồi dưỡng công chức.
- Xây dựng và hướng dẫn thực hiện các quy hoạch, kế hoạch về bồi
dưỡng công chức. Việc xây dựng và hướng dẫn thực hiện các quy hoạch, kế
hoạch về bồi dưỡng công chức bao gồm các bước xây dựng quy hoạch, kế
hoạch bồi dưỡng công chức, xây dựng quy trình hướng dẫn và thực hiện quy
hoạch, kế hoạch bồi dưỡng công chức.
- Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về bồi dưỡng công chức. Có rất
nhiều yếu tố chủ quan và khách quan chi phối tới sự hình thành và phát triển
của tổ chức, nhưng các yếu tổ được xem là quy luật cơ bản của tổ chức học
gồm: quy luật mục tiêu, quy luật chức năng và quy luật vận động. Tổ chức bộ
máy quản lý nhà nước về bồi dưỡng công chức là hệ thống hoàn chỉnh về cơ
cấu tổ chức, xác định rõ chức năng, nhiệm vụ và cơ chế hoạt động của từng cơ
quan trong hệ thống, đội ngũ chuyên gia và nhân viên đang hoạt động trong hệ
thống nhằm đạt được mục tiêu đề ra.
- Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện bồi dưỡng công chức, thực hiện
chính sách, quản lý về chất lượng bồi dưỡng công chức.
1.5. Yếu tố ảnh hưởng đến công tác bồi dưỡng công chức
1.5.1. Quan điểm của thủ trưởng cơ quan đối với công tác bồi dưỡng
công chức
26
20. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Quan điểm của cơ quan quản lý, sử dụng công chức có vai trò đặc biệt quan
trọng trong công tác bồi dưỡng. Vai trò này thể hiện ở những quan điểm về quy
hoạch, về chính sách, chế độ đãi ngộ, tính phối hợp trong thực hiện công tác bồi
dưỡng… của đơn vị, từ đó có thể ảnh hưởng đến nguồn lực mà cơ quan dành cho
công tác bồi dưỡng của mình. Đơn vị quan tâm đến công tác bồi dưỡng sẽ có
những giải pháp BDCC phù hợp, như: các chính sách ưu tiên, động viên, khuyến
khích giúp thúc đẩy các hoạt động BDCC, qua đó thúc đẩy công chức tích cực
tham gia học tập để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, năng lực công tác
và ngược lại. Vì vậy, thường xuyên chăm lo tới lợi ích vật chất (hỗ trợ tiền ăn ở,
tiền đi lại,...) và lợi ích tinh thần (biểu dương, khen thưởng khi đạt được kết quả
cao trong quá trình học tập...), có chính sách đãi ngộ phù hợp là các công cụ rất
hữu ích trong việc thúc đẩy hiệu quả của hoạt động đào tạo. Bên cạnh đó, sự phối
kết hợp của đơn vị quản lý, sử dụng công chức với đơn vị bồi dưỡng cũng đóng
một vai trò quan trọng trong quá trình bồi dưỡng. Nó ảnh hưởng đến đối tượng
đối tượng mà đơn vị cử đi có phù hợp với chương trình hay không, qua đó ảnh
hưởng đến chất lượng BDCC. Sự phối hợp này còn thể hiện ở chỗ đơn vị quản lý,
sử dụng công chức có tạo mọi điều kiện thuận lợi cho công chức được tham gia
bồi dưỡng.
1.5.2. Đặc điểm của đội ngũ công chức
Đặc điểm của đội ngũ công chức về số lượng, trình độ chuyên môn, kiến
thức, kỹ năng, độ tuổi công tác… đều có ảnh hưởng đến công tác bồi dưỡng. Đối
với mỗi công chức chưa đạt chuẩn về kiến thức, kỹ năng, các yêu cầu về quản lý
nhà nước thì họ cần tham gia học tập, bồi dưỡng để đạt chuẩn về trình độ đối với
chức danh đó. Ngoài ra, tại một vị trí việc làm, công chức cũng cần thường xuyên
cập nhật kiến thức, kỹ năng để hoàn thành nhiệm vụ. Độ tuổi công tác ảnh hưởng
trực tiếp tới công tác bồi dưỡng: công chức có độ tuổi cao thường có nhu cầu bồi
dưỡng ít hơn công chức trẻ, do họ sắp đến độ tuổi nghỉ
27
21. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
hưu. Công chức trẻ tuổi dễ dàng cập nhật kiến thức mới, nhanh nhẹn trong nắm
bắt kỹ năng, là điều kiện thuận lợi cho công tác bồi dưỡng.
1.5.3. Nhận thức của đội ngũ công chức đối với công tác bồi dưỡng
Nhận thức của đội ngũ công chức đối với bồi dưỡng là yếu tố cơ bản, có
tính chất quyết định tới các kết quả của hoạt động bồi dưỡng. Nhận thức đúng
là tiền đề, là kim chỉ nam cho những hành động, việc làm đúng đắn, khoa học
và ngược lại. Nếu mỗi công chức đều nhận thức được vai trò, tầm quan trọng
của công tác bồi dưỡng, có tác dụng nâng cao trình độ, kiến thức, kỹ năng,
phương pháp làm việc của bản thân; nếu mõi công chức hiểu học tập, tiếp thu
kiến thức, kỹ năng là để phục vụ trong việc nâng cao chất lượng hoạt động công
vụ, công chức đó sẽ có ý thức trong việc tự rèn luyện, trau dồi kiến thức, học
hỏi, tham gia các khóa bồi dưỡng một cách tích cực, ham mê và có hiệu quả.
Nhận thức đúng đắn công chức sẽ có thái độ tích cực khi tham gia các khóa bồi
dưỡng, công tác bồi dưỡng qua đó đạt được kết quả tốt, hoạt động bồi dưỡng
của tổ chức đạt được mục tiêu và kế hoạch đề ra. Ngược lại, nhận thức sai lệch
sẽ khiến công chức có thái độ thờ ơ khi tham gia các khóa bồi dưỡng, gây nên
tình trạng lãng phí.
1.5.4. Nguồn nhân lực của cơ sở đào tạo
Con người là nhân tố có tính chất quyết định trong mọi hoạt động. Trong
công tác bồi dưỡng, yếu tố con người bao gồm đội ngũ lãnh đạo, giảng viên và
người làm công tác hỗ trợ, quản lý bồi dưỡng.
Đội ngũ lãnh đạo với những chính sách cụ thể giúp cho công tác bồi dưỡng
được hiện thực hóa. Công tác này có mang lại hiệu quả hay không phụ thuộc rất
nhiều vào quan điểm, chính sách của nhà lãnh đạo, quản lý; Giảng viên là yếu tố
rất quan trọng trong quá trình BDCC. Một đội ngũ giảng viên có trình độ cao,
phẩm chất và năng lực tốt là yếu tố tích cực tác động tốt tới BDCC.
28
22. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Người làm công tác hỗ trợ, quản lý bồi dưỡng là những người trực tiếp thực
hiện từng phần việc, gắn kết các bước thành một quy trình bồi dưỡng hoàn
chỉnh. Chất lượng công tác bồi dưỡng cũng phụ thuộc nhiều vào năng lực và
cách thức làm việc của đội ngũ này.
1.5.5. Cơ sở vật chất, nguồn kinh phí của cơ sở tổ chức bồi dưỡng
- Điều kiện cơ sở vật chất (Hội trường, trang thiết bị, dụng cụ giảng dạy)
là yếu tố cần thiết có tác động tích cực hoặc hạn chế tới công tác bồi dưỡng. Cơ
sở vật chất tốt là điều kiện thuận lợi cho hoạt động bồi dưỡng diễn ra và ngược
lại nếu cơ sở vật chất không tốt, hoặc thiếu thốn sẽ hạn chế rất lớn đến các hoạt
động bồi dưỡng.
- Nguồn kinh phí bồi dưỡng là yếu tố quyết định đến số lượng công chức
được bồi dưỡng. Kinh phí này thường do Nhà nước cấp (chỉ dành cho BDCC);
nguồn hỗ trợ của các chương trình, dự án. Nguồn kinh phí có vai trò đặc biệt
quan trọng trong bồi dưỡng công chức, kinh phí quyết định đến các vấn đề liên
quan đến chất lượng công tác bồi dưỡng, thực tế cho thấy, đối với các lớp bồi
dưỡng với kinh phí hạn hẹp, các cơ quan tổ chức bồi dưỡng sẽ thực hiện cắt
giảm một số nội dung, chương trình, các trang thiết bị phục vụ giảng dạy.
1.5.6. Chương trình và nội dung bồi dưỡng
Chương trình và nội dung bồi dưỡng có ảnh hưởng rất lớn tới kết quả của
công tác đào tạo, đặc biệt là hình thức bồi dưỡng tập trung. Đặc trưng lớn nhất của
nội dung bồi dưỡng hay giáo trình, tài liệu bồi dưỡng công chức là tính không ổn
định và luôn đòi hỏi cập nhật. Đây cũng là điểm khó khăn cho hoạt động bồi dưỡng
vì đòi hỏi nội dung phải luôn được đổi mới, việc biên soạn lại tài liệu kéo theo là
sự gia tăng chi phí bồi dưỡng. Ngoài ra, các tài liệu chưa theo hệ thống thống nhất,
chưa đồng bộ cũng gây khó khăn cho giảng viên và học viên khi tham gia các khóa
bồi dưỡng. Ngược lại, một cơ sở bồi dưỡng giải
29
23. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
quyết được vấn đề về nội dung và chương trình bồi dưỡng sẽ thúc đẩy quá trình
bồi dưỡng diễn ra suôn sẻ hơn, giảm thiểu được chi phí và góp phần nâng cao
chất lượng bồi dưỡng.
1.5.7. Hình thức và phương pháp bồi dưỡng công chức
Hình thức và phương pháp bồi dưỡng công chức có tác động trực tiếp
chất lượng bồi dưỡng. Khi lựa chọn và tiến hành các hình thức và phương pháp
bồi dưỡng phải căn cứ vào nhiều yếu tố khác nhau nhưng về cơ bản muốn đạt
được chất lượng phải cân nhắc đầu đủ đến đặc điểm của người học là công chức
đang trong nền công vụ.
Khi tham gia các khóa bồi dưỡng công chức vừa mang đặc điểm người
học lớn tuổi, đã trưởng thành, vừa mang đặc điểm xuất phát từ những hoạt động
nghề nghiệp. Chính vì vậy, hình thức, phương pháp bồi dưỡng phải phù hợp
với đặc điểm hoạt động chuyên môn, đặc điểm tâm lý của đối tượng công chức
tham gia các khoá bồi dưỡng.
1.5.8. Kiểm tra, đánh giá công tác bồi dưỡng công chức
Kiểm tra, đánh giá bồi dưỡng công chức cần trả lời các câu hỏi chính
như: bồi dưỡng có đạt mục tiêu đề ra; nội dung, chưong trình có phù hợp với
nhu cầu người học; Giảng viên có đáp ứng được yêu cầu của chương trình bồi
dưỡng không..v.v. Tùy theo các mức độ khác nhau về kiểm tra, đánh giá mà
người ta sử dụng các phương pháp đánh giá khác nhau để xem xét việc thực
hiện quy trình bồi dưỡng đạt kết quả đến đâu, hiệu quả như thế nào để có những
bước điều chỉnh thích hợp. Công tác kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng công
chức có ý nghĩa quan trọng trong việc hoàn thiện và nâng cao chất lượng bồi
dưỡng công chức.
30
24. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Tiểu kết Chương 1:
Trong chương 1, tác giả làm rõ một số khái niệm về BDCC, các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND tỉnh, công chức các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND tỉnh; về chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của
nhà nước về ĐTBD CBCC nói chung và BDCC nói riêng; về nội dung công tác
BDCC và các yếu tố ảnh hưởng đến công tác BDCC các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND tỉnh.