Bàn về nghiệp vụ Bảo hiểm nhân thọ và các loại hình Bảo hiểm nhân thọ đang đư...Luanvan84
Luận văn bảo hiểm: Bàn về nghiệp vụ Bảo hiểm nhân thọ và các loại hình Bảo hiểm nhân thọ đang được triển khai ở Việt Nam hiện nay.
LỜI MỞ ĐẦU Như chúng ta dêu biết,trong cuộc sống sinh hoạt hằng ngày cũng như tronghoạt dộng sản xuất kinh doanh,dù đã luôn luôn chú ý ngăn ngừa đề phòng nhưngcon người vẫn luôn luôn phải đối mặt với nguy cơ rủi ro trong mọi lĩnh vực.Cảc rủiro xảy ra có thể do nhiều nguyên nhân như rủi ro do môi trường,thiên nhiên,xã hôinhư:bão lụt,hạn hán, động đất,bệnh dịch,tai nạn....Tất thảy mọi rủi ro đó đều đedoạ đến khả năng tài chính của mỗi cá nhân,những con người không may găp tainạn.Để ngăn ngừa,khắc phục những rủi ro trên người ta nghỉ đến việc tai saokhông đoàn kết cộng đồng,liên hợp nhiều người lại để chia sẻ mất mát với nhữngcon người kém may mắn đó?Một cá thể hay một tập thể nhỏ nếu đơn phương gánhchịu những hậu quả nặng nề của một hiểm hoạ thì thiệt hại đó có thể quá lớn thạmchí có thể dẫn tới phá sản. Nhưng nếu phân tán được cho nhiều người thì rủi ro cóthể bớt nặng nề, ai nấy đều có thể gánh chịu dễ dàng mà không ảnh hưởng gì đếnđời sống và hoạt động sản xuất kinh doanh của cá nhân mình. Như vậy xét trêndiện rộng là cả cộng đồng thì hành động này tận dụng được tối đa mọi nguồn lựcxã hội và lợi ích xã hội thu được là rất lớn. ý niệm cộng đồng hoá các rủi ro phátsinh đã dẫn tới hình thành các Công ty bảo hiểm. Các công ty bảo hiểm có thể hiểunhư một tổ chức tài chínhmà hoạt động chủ yếu nhằm bảo vệ tài chính cho nhữngngười tham gia hợp đồng bảo hiểm trong trường hợp xảy ra các rủi ro về tử vongthương tật, tuổi già, tài sản hay các rủi ro khác. Mặt khác, ngày nay khi nền kinh tếhàng hoá - tiền tệ ngày càng phát triển thì người ta còn biết đến các công ty bảohiểm như các tổ chức phi ngân hàng mà trong đó nó thực hiện chức năng như mộttrung gian tài chính, tức là góp phần giải quyết hiện tượng thừa thiếu vốn diễn rathường xuyên trong nền kinh tế, đảm bảo cho quá trình tuần hoàn vốn được diễn ratroi chảy và nhanh chónh. Nói tóm lại chúng ta có thể hiểu các công ty bảo hiểm là một tổ chức hoạtđộng chủ yếu nhằm bảo vệ tài chính cho những người tham gia bảo hiểm trong 1
2. những trường hợp rủi ro cam kết xảy ra hay là một loại hình tổ chức tài chính phingân hàng đóng vai trò quan t
Những Yếu Tố Tài Chính Ảnh Hưởng Đến Việc Nắm Giữ Tiền Mặt Của Doanh Nghiệp. Mục tiêu của bài nghiên cứu nhằm xem xét tỷ lệ tiền mặt doanh nghiệp nắm giữ trên tổng tài sản có mối tương quan như thế nào với các yếu tố tài chính bao gồm khả năng sinh lời, đòn bẩy, hệ số thanh khoản, tỷ lệ chi trả cổ tức và quy mô doanh nghiệp.
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành kế toán với đề tài: Nhận diện gian lận báo cáo tài chính các công ty xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, cho các bạn tham khảo
Bàn về nghiệp vụ Bảo hiểm nhân thọ và các loại hình Bảo hiểm nhân thọ đang đư...Luanvan84
Luận văn bảo hiểm: Bàn về nghiệp vụ Bảo hiểm nhân thọ và các loại hình Bảo hiểm nhân thọ đang được triển khai ở Việt Nam hiện nay.
LỜI MỞ ĐẦU Như chúng ta dêu biết,trong cuộc sống sinh hoạt hằng ngày cũng như tronghoạt dộng sản xuất kinh doanh,dù đã luôn luôn chú ý ngăn ngừa đề phòng nhưngcon người vẫn luôn luôn phải đối mặt với nguy cơ rủi ro trong mọi lĩnh vực.Cảc rủiro xảy ra có thể do nhiều nguyên nhân như rủi ro do môi trường,thiên nhiên,xã hôinhư:bão lụt,hạn hán, động đất,bệnh dịch,tai nạn....Tất thảy mọi rủi ro đó đều đedoạ đến khả năng tài chính của mỗi cá nhân,những con người không may găp tainạn.Để ngăn ngừa,khắc phục những rủi ro trên người ta nghỉ đến việc tai saokhông đoàn kết cộng đồng,liên hợp nhiều người lại để chia sẻ mất mát với nhữngcon người kém may mắn đó?Một cá thể hay một tập thể nhỏ nếu đơn phương gánhchịu những hậu quả nặng nề của một hiểm hoạ thì thiệt hại đó có thể quá lớn thạmchí có thể dẫn tới phá sản. Nhưng nếu phân tán được cho nhiều người thì rủi ro cóthể bớt nặng nề, ai nấy đều có thể gánh chịu dễ dàng mà không ảnh hưởng gì đếnđời sống và hoạt động sản xuất kinh doanh của cá nhân mình. Như vậy xét trêndiện rộng là cả cộng đồng thì hành động này tận dụng được tối đa mọi nguồn lựcxã hội và lợi ích xã hội thu được là rất lớn. ý niệm cộng đồng hoá các rủi ro phátsinh đã dẫn tới hình thành các Công ty bảo hiểm. Các công ty bảo hiểm có thể hiểunhư một tổ chức tài chínhmà hoạt động chủ yếu nhằm bảo vệ tài chính cho nhữngngười tham gia hợp đồng bảo hiểm trong trường hợp xảy ra các rủi ro về tử vongthương tật, tuổi già, tài sản hay các rủi ro khác. Mặt khác, ngày nay khi nền kinh tếhàng hoá - tiền tệ ngày càng phát triển thì người ta còn biết đến các công ty bảohiểm như các tổ chức phi ngân hàng mà trong đó nó thực hiện chức năng như mộttrung gian tài chính, tức là góp phần giải quyết hiện tượng thừa thiếu vốn diễn rathường xuyên trong nền kinh tế, đảm bảo cho quá trình tuần hoàn vốn được diễn ratroi chảy và nhanh chónh. Nói tóm lại chúng ta có thể hiểu các công ty bảo hiểm là một tổ chức hoạtđộng chủ yếu nhằm bảo vệ tài chính cho những người tham gia bảo hiểm trong 1
2. những trường hợp rủi ro cam kết xảy ra hay là một loại hình tổ chức tài chính phingân hàng đóng vai trò quan t
Những Yếu Tố Tài Chính Ảnh Hưởng Đến Việc Nắm Giữ Tiền Mặt Của Doanh Nghiệp. Mục tiêu của bài nghiên cứu nhằm xem xét tỷ lệ tiền mặt doanh nghiệp nắm giữ trên tổng tài sản có mối tương quan như thế nào với các yếu tố tài chính bao gồm khả năng sinh lời, đòn bẩy, hệ số thanh khoản, tỷ lệ chi trả cổ tức và quy mô doanh nghiệp.
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành kế toán với đề tài: Nhận diện gian lận báo cáo tài chính các công ty xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, cho các bạn tham khảo
Nghiên Cứu Mối Quan Hệ Giữa Quản Trị Vốn Lƣu Động Với Khả Năng Sinh Lời Của Các Doanh Nghiệp Ngành Thực Phẩm Niêm Yết Trên Thị Trƣờng Chứng Khoán Việt Nam, các bạn tham khảo thêm tại tài liệu, bài mẫu điểm cao tại luanvantot.com
Cơ chế truyền dẫn chính sách tiền tệ tới các mục tiêu kinh tế vĩ mô
1. BÀI THUYẾT TRÌNH
BÀI THUYẾT TRÌNH
CƠ CHẾ TRUYỀN DẪN CHÍNH
SÁCH TIỀN TỆ TỚI CÁC MỤC
TIÊU KINH TẾ VĨ MÔ
2. CƠ CHẾ TRUYỀN DẪN
MỤC TIÊU
CuỐI CÙNG
MỤC TIÊU
TRUNG GIAN
MỤC TIÊU
HoẠT ĐỘNG
CÁC CÔNG
CỤ CỦA CSTT
3. Mục tiêu hoạt động
• Bao gồm các chỉ tiêu được ngân hàng TW
lực chọn để đạt được mục tiêu trung gian
của CSTT.
• Các mục tiêu hoạt động:
- Khối tiền cơ bản (MB)
- Lãi suất liên ngân hàng hoặc lãi suất đấu
thầu tín phiếu kho bạc.
4. Mục tiêu trung gian
• Mục tiêu trung gian là những chỉ tiêu kinh
tế được NHTW lựa chọn để đạt được mục
tiêu cuối cùng của CSTT.
• Các chỉ tiêu thường được sử dụng làm
mục tiêu trung gian:
- Tổng khối lượng tiền cung ứng (M1, M2
hay M3)
- Mức lãi suất thị trường (ngắn và dài
hạn).
5. Mục tiêu cuối cùng
1. Ổn định giá cả
Ổn định giá cả hay kiểm soát lạm phát là mục tiêu
hàng đầu và là mục tiêu dài hạn của chính sách
tiền tệ. Các NHTW thường lượng hoá mục tiêu
này bằng tốc độ tăng của chỉ số giá cả tiêu dùng
xã hội.
6. Mục tiêu cuối cùng
2. Ổn định tỷ giá hối đoái
Việc ngăn ngừa những biến động mạnh, bất thường
trong tỷ giá hối đoái sẽ giúp cho các hoạt động kinh tế
đối ngoại được hiệu quả hơn nhờ dự đoán được chính
xác về mặt khối lượng giá trị.
7. Mục tiêu cuối cùng
3. Ổn định lãi suất
Lãi suất là một biến số kinh tế vĩ mô quan trọng trong
nền kinh tế. Những biến động bất thường trong lãi suất
sẽ gây khó khăn cho các doanh nghiệp và cá nhân trong
việc dự tính chi tiêu hay lập kế hoạch kinh doanh.
8. Mục tiêu cuối cùng
4. Ổn định thị trường tài chính
Thị trường tài chính góp phần quan trọng trong
việc điều hoà vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu vốn,
giúp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong nền
kinh tế.
9. Mục tiêu cuối cùng
5. Tăng trưởng kinh tế
Tăng trưởng kinh tế phải được hiểu cả về khối lượng và
chất lượng. Chính sách tiền tệ phải đảm bảo sự tăng
lên của GDP thực tế. Chất lượng tăng trưởng được biểu
hiện ở một cơ cấu kinh tế cân đối và khả năng cạnh
tranh quốc tế của hàng hoá trong nước tăng lên.
10. Mục tiêu cuối cùng
6. Giảm tỷ lệ thất nghiệp
Tạo công ăn việc làm đầy đủ là mục tiêu của tất cả các
chính sách kinh tế vĩ mô trong đó có chính sách tiền tệ.
11. Mối quan hệ giữa các mục tiêu của chính
sách tiền tệ
• Các mục tiêu của chính sách tiền tệ không phải lúc nào cũng
nhất trí và hỗ trợ cho nhau.
• Trong một số trường hợp, những mục tiêu mâu thuẫn với
nhau : Mối quan hệ giữa mục tiêu giảm tỷ lệ thất nghiệp với
mục tiêu ổn định giá cả là một ví dụ.
• NHTW các nước coi ổn định giá cả là mục tiêu chủ yếu và dài
hạn của chính sách tiền tệ. Nhưng trong ngắn hạn đôi khi họ
phải tạm thời từ bỏ mục tiêu này để khắc phục tình trạng thất
nghiệp cao đột ngột hoặc các ảnh hưởng của các cú sốc cung
đối với sản lượng.
=> Theo đuổi một mục tiêu về dài hạn và đa mục
tiêu trong ngắn hạn.
12. MỤC TIÊU TRUNG GIAN ĐẾN MỤC TIÊU
CUỐI CÙNG
KÊNH LÃI
SUẤT
KÊNH
TÍN
DỤNG
KÊNH
GIÁ TÀI
SẢN
CUNG TIỀN SẢN LƯỢNG
13. THÔNG QUA KÊNH LÃI SUẤT
e ir I
CUNG TiỀN TĂNG
SẢN LƯỢNG TĂNG
14. THÔNG QUA KÊNH GIÁ TÀI SẢN
• Thông qua tỷ giá hối đoái
CUNG TiỀN
TĂNG
LÃI SUẤT
GiẢM
TỶ GIÁ
TĂNG
XuẤT KHẨU
TĂNG
SẢN LƯỢNG TĂNG
15. THÔNG QUA KÊNH GIÁ TÀI SẢN
• Thông qua giá cổ phiếu
CUNG TIỀN
TĂNG
GIÁ CỔ
PHIẾU
TĂNG
Q TĂNG ĐẦU TƯ
TĂNG
SẢN
LƯỢNG
TĂNG
16. THÔNG QUA KÊNH GIÁ TÀI SẢN
• Thông qua thu nhập thường xuyên của công
chúng
• GIÁ
CỔ
PHIẾU
TĂNG
• THU
NHẬP
TĂNG
• TIÊU
DÙNG
TĂNG
CUNG TiỀN TĂNG
SẢN LƯỢNG
TĂNG
17. THÔNG QUA KÊNH TÍN DỤNG
• Thông qua khối lượng tín dụng được cung
ứng:
• LÃI SUẤT
GiẢM • NHU CẦU
VAY TĂNG
• ĐẦU TƯ
TĂNG
CUNG TIỀN TĂNG SẢN LƯỢNG
TĂNG
18. THÔNG QUA KÊNH TÍN DỤNG
• Bảng tổng kết tài sản (BTKTS):
• + Ảnh hưởng đến tình trạng rủi ro đạo đức và rủi ro lực
chọn đối nghịch
• Khi M giảm xuống, Giá trị BTKTS của các doanh
nghiệp giảm thấp, làm Rủi Ro Đạo Đức và Rủi Ro Lựa
Chọn Đối Nghịch đối với hoạt động cho vay của các ngân
hàng tăng lên, vì các DN này có động cơ đầu tư vào các
dự án có rủi ro cao, dẫn đến làm giảm ý muốn cho vay
của các ngân hàng, làm giảm chi tiêu và tổng cầu. Khi
giá trị BTKTS của các DN này tăng cao thì ngược lại.
• M↓ => BTKTS ↓ => RR & LCDN ↑ => Cho vay ↓ => Y↓
19. THÔNG QUA KÊNH TÍN DỤNG
+ Nếu muốn cải thiện dòng lưu ngân và sự biến động
của mức giá chung:
• Nhà nước thực hiện CSTT mở rộng làm lãi suất giảm,
các nguồn thu tiền mặt của DN tăng (đây là nguồn trả
nợ chủ yếu cho NH)– nên khi luồng thu tiền mặt tăng lên
sẽ làm tăng tính thanh khoản (CF) của BTKTS, đồng
thời làm mức giá chung tăng và làm giảm gánh nặng các
khoản nợ cho DN của doanh nghiệp đó.
• M↑ => i↓ => Thu TM ↑ => CF↑ => RR & LCĐN ↓ =>
Cho vay ↑ => I↑ => Y↑
• M↑ => Pe↑ => BTKTS ↑
20. MỤC TIÊU HOẠT ĐỘNG ĐẾN MỤC
TIÊU CUỐI CÙNG
LÃI SUẤT
LIÊN
NGÂN
HÀNG
LÃI SUẤT
TÍN
PHIẾU
KHO BẠC
TiỀN CƠ
BẢN MB
21. MỤC TIÊU HOẠT ĐỘNG LÀ MB
• THEO PHÉP ĐO M1
• THEO PHÉP ĐO M2
• m1, m2 >1 =>MB tăng=> MS1,MS2 tăng
MS1 m1 MB
MS2 m2 MB
22. MỤC TIÊU HOẠT ĐỘNG LÀ MB
MB TĂNG MS TĂNG
SẢN LƯỢNG
TĂNG
23. MỤC TIÊU HOẠT ĐỘNG LÀ LÃI
SUẤT LIÊN NGÂN HÀNG
DL TĂNG
LSLNH
GiẢM
LÃI SUẤT
TT GiẢM
SẢN LƯỢNG TĂNG
DL là cơ số tiền vay (cho vay đối với
NHTM, cho vay đối với Chính phủ)
24. MỤC TIÊU HOẠT ĐỘNG LÀ LÃI
SUẤT TÍN PHIẾU KHO BẠC
MBn TĂNG
MBn là cơ số tiền không vay (thị
trường mở, thị trường ngoại hối
LÃI SUẤT
TPKB
giảm
LÃI SUẤT
THỊ
TRƯỜNG
GIẢM
SẢN LƯỢNG
TĂNG