SlideShare a Scribd company logo
Điều trị Ung Thư Vú với Liệu pháp Xạ trị Áp
sát
35.711 lượt xem.
(Catheter-based brachytherapy - CBB)
Ung Thư Vú đang trở thành một trong những bệnh Ung thư phổ biến nhất!
Ngày nay Ung Thư Vú ngày càng trở lên phổ biến, trên thế giới cứ 5 người phụ nữ thì có 1 người bị bệnh này.
Tại Việt Nam thì tỷ lệ chị em phụ nữ mắc bệnh Ung Thư Vú ngày càng tăng và có xu hướng trở thành loại
bệnh Ung thư thường gặp nhất. Tại TP. Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh thì tỷ lệ phụ nữ mắc bệnh Ung Thư Vú
chiếm từ 20% đến 30% so với các bệnh Ung thư khác.
1. Các biểu hiện lâm sàng của bệnh Ung Thư Vú
Dấu hiệu lâm sàng của bệnh Ung Thư Vú thường không rõ ràng và đôi khi triệu chứng của nó cũng có thể
được gây ra bởi các vấn đề sức khỏe khác. Vì thế các dấu hiệu này cần được quan sát và đánh giá bởi một Bác
sỹ chuyên khoa Ung thư. Điều quan trọng là khi bạn thấy có bất kỳ triệu chứng bất thường nào được liệt kê
như ở dưới đây thì bạn nên đi khám Bác sỹ ngay.
- Bạn sờ thấy một cục bướu ở vú và cục bướu này không nhỏ đi, không mất đi khi bạn đã hết chu kỳ kinh
nguyệt.
- Bạn sờ thấy hạch ở vùng nách: Đôi khi những hạch nhỏ và cứng ở vùng nách là dấu hiệu của bệnh Ung Thư
Vú đã di căn tới hạch bạch huyết.
- Sự thay đổi về hình dạng và kích thước của vú.
- Da vú và núm vú có sự thay đổi về màu sắc, núm vú có chảy dịch lạ.
2. Phác đồ điều trị phổ biến cho bệnh Ung Thư Vú hiện nay
Phác đồ điều trị bệnh Ung thư sẽ được Bác sỹ chuyên khoa Ung thư tư vấn chi tiết cho người bệnh căn cứ vào
các kết quả xét nghiệm và giai đoạn của bệnh Ung thư.
- Nếu Ung Thư Vú chưa xâm lấn thì điều trị bằng phẫu thuật bảo tồn sẽ là lựa chọn đầu tiên, sau đó người
bệnh có thể tiếp tục được Xạ Trị và/hoặc điều trị bằng thuốc nội tiết.
- Nếu Ung Thư Vú đã xâm lấn thì việc kết hợp một chuỗicác phương pháp điều trị như phẫu thuật, xạ trị, hóa
trị, liệu pháp hormone và/hoặc liệu pháp nhắm trúng đích là rất cần thiết. Thứ tự của các phương pháp điều trị
phụ thuộc vào các giai đoạn Ung thư và các đặc tính của khốiu.
3. Điều trị cho bệnh Ung Thư Vú bằng Liệu pháp Xạ trị Áp sát (CBB)
3.1. Liệu pháp Xạ trị Áp sát (CBB) là gì?
Sau khi bạn đã được phẫu thuật bảo tồn cắt bỏ khối u và bạn có thể cần tiếp tục điều trị bằng Xạ trị thì Bác sỹ
Phẫu thuật và Chuyên gia Ung thư về Xạ trị sẽ tư vấn cho bạn về các phương án Xạ trị. Một trong những
phương án này có thể là Liệu pháp Xạ trị Áp sát (CBB). Liệu pháp này sử dụng một thiết bị đặc biệt bao gồm
nhiều ống thông để vận chuyển tia xạ trực tiếp tới vị trí của khối u đã được cắt bỏ. Liệu pháp này cho phép các
Chuyên gia Ung thư Xạ trị nhắm chính xác tới vị trí của khối u trước đây đã được cắt bỏ và tránh tia bức xạ
ảnh hưởng đến các mô vú lành tính còn lại. Đây là liệu pháp đòi hỏi có trang thiết bị hiện đại và chuyên môn
cao của Bác sỹ Xạ trị Ung thư (Hình 1).
Hình 1. Thiết bị Ống thông được sử dụng
3.2. Các bước chuẩn bị cho Liệu pháp Xạ trị Áp sát (CBB)
- Bạn cần gặp và tư vấn với Bác sỹ Phẫu thuật Ung Thư Vú và Bác sỹ Xạ trị Ung thư để các Bác sỹ xác định
bạn đủ điều kiện để thực hiện liệu pháp mới này.
- Bác sỹ phẫu thuật sẽ đặt thiết bị ống thông vào vị trí của khối u đã được cắt bỏ và Bác sỹ khẳng định với bạn
rằng bạn phù hợp với Liệu pháp Xạ trị Áp sát (CBB) (Hình 2).
- Bạn sẽ có một buổi lên kế hoạch Xạ Trị với Bác sỹ chuyên khoa hay còn được gọi là buổi Xạ Trịmô phỏng
vào ngày tiếp theo của ngày cắt bỏ khối u và đặt thiết bị Ống thông.
- Sau ngày Xạ Trị mô phỏng, bạn sẽ điều trị bằng tia xạ 2 lần/ 1 ngày trong vòng 4 đến 5 ngày.
- Chuyên gia Xạ Trị sẽ tháo bỏ thiết bị ống thông phóng xạ sau khi kết thúc lần Xạ Trịcuối cùng.
Việc tiến hành Xạ Trị bằng Liệu pháp Xạ trị Áp sát (CBB) không phải được áp dụng cho tất cả người bệnh
mắc bệnh Ung Thư Vú. Sau khi cắt bỏ khối u, bằng kỹ thuật xét nghiệm sinh thiết cắt lạnh, Bác sĩ phẫu thuật
sẽ xác nhận với bạn là bạn có đủ điều kiện để điều trịbằng phương pháp này hay không.
Hình 2. Đặt thiết bị Phóng xạ
3.3. Tiến hành Liệu pháp Xạ trị Áp sát (CBB)
Hai ngày sau khi khối u ở vú được cắt bỏ thì việc điều trị sẽ được bắt đầu. Bạn nhận sự điều trị này như một
bệnh nhân ngoại trú, tức là bạn không cần ở lại bệnh viện. Theo kế hoạch thì bạn cần 1 giờ cho cuộc hẹn điều
trị, nhưng thời gian thực tế bạn tiếp nhận tia phóng xạ chỉ khoảng 5 phút. Tối đầu tiên sau khi phẫu thuật cắt bỏ
khối u, bạn sẽ uống thuốc kháng sinh cho đến khi kết thúc quá trình điều trị để ngăn ngừa sự nhiễm trùng.
3.4. Tiếp nhận điều trị
Bạn hoàn toàn tỉnh táo trong suốt quá trình điều trị. Bạn nằm ngửa với đầu gác lên cánh tay bên phía ngực vừa
phẫu thuật và được gối trên túi đệm Vac-Lok ™. Hầu hết cơ thể của bạn được che kín với một tấm chăn, trừ
bên ngực đang được điều trị (Hình 3). Nếu có người thân đi cùng bạn thì họ có thể ngồi chờ trong một căn
phòng gần đó.
Hình 3. Sắp đặt điều trị
Trước tiên khi bạn vào phòng điều trị, sẽ có nhiều Chuyên gia cùng tham gia việc sắp đặt máy móc điều trị.
Không có phơi nhiễm phóng xạ đối với bạn hoặc các Chuyên gia trong suốt thời gian sắp đặt ngoại trừ lúc
chụp cắt lớp CT-Scan và X-quang. Ngay khi tất cả các Chuyên gia trong nhóm đã sẵn sàng để bắt đầu điều trị
cho bạn, họ sẽ đi đến một căn phòng ngay cạnh phòng của bạn. Các Chuyên gia có thể nhìn thấy bạn trên một
màn hình TV và có thể nghe, nói chuyện với bạn.
Sau đó quá trình điều trị của bạn bắt đầu. Một hệ thống máy tính điều khiển được kết nối với các Ống thông.
Hệ thống sẽ gửi một lượng nhỏ phóng xạ hay còn gọi là "hạt phóng xạ" vào mỗi ống thông cùng một thời
điểm. Bạn có thể cảm thấy các hạt phóng xạ đi vào ống thông nhưng bạn sẽ không cảm thấy đau đớn.
Nguồn: Bệnh viện Mayo Clinic – Mỹ
V. CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ UNG THƯ THEO
TÂY Y
1. Phương pháp theo Tây y
1.1. Phẫu thuật
Phẫu thuật cắt bỏ là phương pháp can thiệp ngoại khoa cắt bỏ khối u khỏi cơ thể. Phương pháp
này chỉ áp dụng được ở giai đoạn đầu khi khối u chưa có biểu hiện di căn, sau khi phẫu thuật
cũng vẫn phải hóa trị tăng cường để kiềm chế sự di căn của khối u sang các khu vực khác. Thực
tế điều trị cho thấy nếu phát hiện ung thư ở giai đoạn I và II thì tỉ lệ khỏi sau phẫu thuật có thể
đạt tới 90%.
Đối với những bệnh nhân đến bệnh viện quá muộn, khối u lớn và thể trạng rất yếu thì các bác sĩ
không dám phẫu thuật, tỉ lệ thành công của phẫu thuật sẽ không cao.
Trường hợp không thể phẫu thuật thì buộc bệnh nhân phải dùng hoá trị hoặc xạ trị, bệnh nhân
phải mang khối u trong suốt quá trình điều trị. Nếu thể trạng bệnh nhân quá yếu thì hoá trị càng
làm cơ thể bệnh nhân suy kiệt dẫn tới thời gian sống bị giảm đi.
1.2. Hóa trị
Hóa trị là sử dụng hóa chất đưa vào cơ thể người nhằm mục đích phong tỏa tế bào ung thư, cô
lập và tiêu diệt nó. Mỗi đợt hóa trị chỉ tiêu diệt một tỉ lệ nhất định các tế bào ung thư, nếu khối u
quá to thì hóa trị sẽ không hiệu quả bởi vì tốc độ sản sinh tế bào ung thư mới quá nhanh so với số
lượng bị diệt. Phương pháp này có tác dụng phụ là đồng thời trong quá trình diệt tế bào ung thư
thì tế bào khỏe cũng bị ảnh hưởng, bởi vì hóa chất đưa vào cơ thể là một loại chất độc đối với tế
bào khỏe. Chính vì thế trong quá trình hóa trị, sức đề kháng đã bị giảm sút, đồng thời các mô
lành cũng bị ảnh hưởng. Hoá trị làm tổn thương các tế bào khoẻ mạnh như tuỷ xương, dạ dày,
ruột.
Tác dụng phụ trước mắt: nôn và buồn nôn; giảm các tế bào tạo huyết như hồng cầu, bạch cầu và
tiểu cầu; rối loạn tiêu hoá gây chán ăn, tiêu chảy hoặc táo bón; trên hệ lông tóc móng gây rụng
tóc, sạm da…; trên hệ thần kinh gây tê đầu chi, giảm thính lực; phụ nữ rối loạn kinh nguyệt, vô
kinh, .v.v.
Tác dụng phụ lâu dài: vô sinh, ung thư thứ phát, đột biến di truyền cho thế hệ sau, suy tim, xơ
phổi, .v.v.
Người bệnh sẽ bị suy giảm sức khỏe khá nhiều khi sử dụng phương pháp hóa trị. Người bệnh
phải chuẩn bị tinh thần trước khi sử dụng hóa trị liệu.
1.3. Xạ trị
Xạ trị là sử dụng chùm năng lượng cao (tia Gama, tia X, tia β, các tia phóng xạ dạng hạt) chiếu
vào khối u để điều trị ung thư, làm giảm kích thước khối u.
Phương pháp này cũng gây tác dụng phụ lớn và nhiều khi không tiêu diệt hết được khối u mà lại
ảnh hưởng đến các tế bào lành. Cụ thể là: Lượng bạch cầu và hồng cầu giảm, vùng chiếu tia bị
tổn thương.
Tóm lại, Tây y sử dụng tổng hợp các phương pháp trên đã đưa lại kết quả chữa trị khá tốt, nếu
phát hiện càng sớm thì tỉ lệ chữa khỏi càng cao. Bởi lẽ khi phát hiện sớm thì sức tấn công của tế
bào ung thư còn yếu, trong khi đó sức đề kháng của cơ thể còn khỏe. Tuy nhiên người bệnh sẽ bị
hao tổn sức khỏe và giảm tuổi thọ do phải phẫu thuật, xạ trị và hóa trị. Điều trị bằng hóa trị và xạ
trị làm giảm kích thước khối u, nhưng sử dụng hóa trị và xạ trị trong thời gian dài sẽ không có
kết quả trong việc phá hủy các khối u lớn. Khi cơ thể có quá nhiều chất độc từ hóa trị và xạ trị
làm hệ thống miễn dịch bị tổn hại hoặc bị phá hủy, vì vậy con người không thể chống chọi với
các sự nhiễm trùng và biến chứng.
Một thực tế cho thấy, kể cả bệnh nhân đã điều trị khỏi bằng Tây y, sau một thời gian, nếu không
có các biện pháp phòng ngừa thì tỉ lệ tái phát và biến chứng rất cao, khi đó bệnh sẽ chuyển biến
nặng và rất nhanh.
Vậy làm thế nào để vừa tiêu diệt tế bào ung thư mà tế bào lành ít bị tổn thương, làm thế nào để
sức đề kháng của cơ thể tăng lên, phương pháp nào vừa an toàn, hiệu quả, xin mời quý vị hãy
nghiên cứu tiếp.
VI. PHƯƠNG PHÁP HỖ TRỢ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ
TOÀN DIỆN
Các bạn đọc lại phần đặc điểm của tế bào ung thư sẽ hiểu được nguyên lý tại sao chúng tôi đề
xuất liệu pháp 5 tác động toàn diện. Nếu bệnh nhân muốn mau chóng khỏi bệnh, đồng thời lại
muốn không bị tác dụng phụ khi điều trị Tây y, kéo dài tuổi thọ thì tất nhiên không nên chỉ dùng
một phương pháp, mà nên kết hợp nhiều phương pháp để đạt hiệu quả tối đa. Trên thị trường
hiện nay có nhiều sản phẩm hỗ trợ điều trị ung thư, tuy nhiên mỗi sản phẩm sẽ có tác dụng nhất
định và có một vài khiếm khuyết, vì vậy chúng tôi đề xuất kết hợp một loạt các biện pháp sau:
Sử dụng các sản phẩm sau, tùy vào cơ địa của từng người mà cách phối hợp sẽ khác nhau
1. Tăng cường hệ miễn dịch để cơ thể tự sản sinh nhiều kháng thể tiêu diệt tế bào ung thư, làm tế
bào ung thư tự chết theo chương trình (apoptosis), ngăn chặn sự di căn. Tăng cường miễn dịch
nên sử dụng kết hợp sản phẩm tăng miễn dịch tổng hợp (Ancan, Smart Immune, Pure Immune,
Fucoidan, Paw paw cell reg) và tăng miễn dịch chuyên sâu (Beta glucan hoặc AHCC).
2. Đào thải độc tố (bộ 3 thải độc, thải độc gan, thận, phổi, máu, đường ruột)
3. Chống oxy hóa và chống viêm (Vitamin A, C, E, Selen, EGCg, Curcumin, Glutathione …)
4. Dinh dưỡng cân bằng giúp cân bằng độ pH (PP thực dưỡng, dùng nước ion kiềm hoặc nước
Năng lượng từ trường, Cỏ Barley, bổ sung Canxi, Magie, Kẽm, EPA)
5. Chống stress, an thần (tập thiền, Yoga, khí công dưỡng sinh, khí công y đạo)
VII. CÁC SẢN PHẨM ĐIỂN HÌNH
8. Phương pháp dinh dưỡng cân bằng
8.1. Phương pháp thực dưỡng
Tại sao lại sử dụng phương pháp thực dưỡng?
Các loại thực phẩm bệnh nhân ung thư không nên ăn:
- ĐƯỜNG là một loại thực phẩm của bệnh ung thư. Không tiêu thụ đường là cắt bỏ một trong
những nguồn quan trọng nhất của các tế bào ung thư. Có sản phẩm thay thế đường như
saccharin, nhưng chúng được làm từ Aspartame và rất có hại. Tốt hơn nên thay thế đường bằng
mật ong Manuka hay mật đường nhưng với số lượng nhỏ. Muối có chứa một hóa chất phụ gia để
xuất hiện màu trắng. Một lựa chọn tốt hơn cho muối trắng là muối biển hoặc các loại muối thực
vật.
- SỮA làm cho cơ thể sản xuất chất nhầy, đặc biệt là trong đường ruột. Tế bào ung thư ăn chất
nhầy. Loại bỏ sữa và thay thế bằng sữa đậu nành, các tế bào ung thư không có gì để ăn, vì vậy nó
sẽ chết.
- Các tế bào ung thư trưởng thành trong môi trường axit. Một chế độ ăn uống là THỊT Đỏ có tính
axit, tốt nhất là ăn cá, và một chút thịt gà thay vì thịt bò hay thịt heo. Hơn nữa, thịt chứa kháng
sinh, hormon và ký sinh trùng, rất có hại, đặc biệt đối với những người mắc bệnh ung thư.
Protein thịt khó tiêu hóa và đòi hỏi nhiều enzym. Thịt không tiêu hóa ở lại và hư hỏng trong cơ
thể dẫn tới tạo ra các độc tố nhiều hơn.
Bệnh nhân ung thư nên dùng phương pháp thực dưỡng vì:
Phương pháp được khám phá và phát triển bởi giáo sư người Nhật có tên Sakurazawa Nyoichi
(George Ohsawa). Nhà y triết lỗi lạc đề xướng và truyền bá từ đầu thế kỷ 20 và đã giúp nhiều
người tự hỗ trợ chữa lành bệnh kể cả những bệnh “nan y” và sống được hạnh phúc.
Ăn uống theo PP trường sinh OHSAWA rất giản dị, chúng ta chỉ cần hạt gạo lức, muối mè, một
chút rau cải không dùng phân hoá học và thuốc trừ sâu và nước tương thiên nhiên (gạo lứt chiếm
60% trở lên). Khi ta ăn phải nhai kỹ, ăn ít và uống ít nước (nếu làm việc tay chân nhiều thì ta
mới ăn nhiều).
Ăn gạo lứt có các ưu điểm sau:
-Đầy đủ chất bổ dưỡng
-Phòng và hỗ trợ chữa được hầu hết các bệnh nan y – không dùng thuốc
-Giản dị trong việc bếp núc
-Thực hành được mọi lúc mọi nơi
Bản chất của phương pháp thực dưỡng là:
- Cân bằng Âm Dương trong cơ thể, mà bản chất là sử dụng các loại thức ăn có độ kiềm cao để
nâng cao độ pH của cơ thể, từ đó ức chế sự nhân lên của tế bào ung thư.
Các bạn xem thêm Phương pháp thực dưỡng Oshawa trên website này, mục kiến thức sức khỏe.
8.2. Bổ sung vitamin và khoáng chất chống oxy hóa, chống suy mòn cơ thể
Cơ thể cần phải bổ sung đầy đủ các vitamin và khoáng giúp tăng cường hệ miễn dịch, chống oxy
hóa và cân bằng quá trình chuyển hóa các chất. Đặc biệt là Selenium, vitamin A, vitamin
C, vitamin E, Kẽm. Các sản phẩm có chứa là Antioxidant Formula của hãng Nature way
Ngoài ra để chống lại sự suy mòn do ung thư, người bệnh có thể sử dụng thêm các chế phẩm có
chứa EPA (Eicosapentaenoic Acid, là một hợp chất của acid béo Omega 3), liều dùng khuyến
cáo tối đa tốt nhất là 2.000 mg/ngày. Việc sử dụng EPA có thể thay thế phần nào cho sữa Prosure
rất đắt tiền hiện có bán tại các bệnh viện ung bướu. EPA làm giảm chứng suy mòn do ung thư,
giảm các chứng viêm, tái tạo lại các khối cơ xương, tăng sức đề kháng cho bệnh nhân đang điều
trị ung thư. EPA có nhiều trong dầu hạt lanh, dùng phối hợp với Pho mat không kem, là công
thức hỗ trợ điều trị ung thư trong cuốn Thoát khỏi ung thư của bác sỹ Bidwig.
8.3. Cách làm tăng độ pH của cơ thể, kiềm chế sự phát triển của tế bào ung thư:
Như phân tích ở trên, tế bào ung thư sẽ bị cô lập và ngừng phát triển khi pH cơ thể >7,4, vậy ta
sẽ có các cách sau để tăng pH cơ thể:
- Uống trực tiếp nước kiềm có pH từ 8 trở lên, nước kiềm có thể được tạo ra từ máy tạo nước
kiềm, bột tạo nước kiềm hay nước chứa NaHCO3. Nước kiềm sẽ chứa các kim loại kiềm như Ca,
Mg, K, Na và các gốc OH-.
- Sử dụng các sản phẩm thảo dược giúp tăng độ pH cơ thể.
- Sử dụng thực phẩm có tính kiềm, hạn chế thực phẩm có tính axit.
Quý vị nên tham khảo kỹ bài viết Phương pháp tăng độ pH cơ thể hỗ trợ điều trị ung thư trong
mục Kiến thức về ung thư.
UNG THƯ VÚ: NGUYÊN NHÂN VÀ CÁCH ĐIỀU TRỊ
Ung thư vú là một căn bệnh hay gặp và chiếm tỷ lệ tử vong hàng đầu trong số các ung thư của nữ
giới ở nhiều nước trên thế giới. Tại Việt Nam tỷ lệ mắc ước tính là 17,4/100.000 dân, tại phía
Bắc, ung thư vú chiếm hàng đầu trong số các ung thư ở nữ, còn Ở phía Nam, căn bệnh này đứng
sau ung thư cổ tử cung. Cho đến nay y học đã đạt được rất nhiều tiến bộ trong nghiên cứu cơ chế
sinh bệnh học ung thư vú cũng như các biện pháp điều trị bệnh. Điều trị ung thư vú hiện nay là
sự kết hợp chặt chẽ giữa các biện pháp điều trị tại chỗ, tại vùng bằng phẫu thuật, tia xạ với các
phương pháp toàn thân bằng hóa chất, nội tiết và sinh học.
I, UNG THƯ VÚ LÀ GÌ?
Bệnh Ung Thư Vú là loại bệnh xuất hiện khi các tế bào (ung thư) ác tính bị phát hiện trong các
mô của vú. Các tế bào ung thư này sau đó phát tán trong các mô hoặc cơ quan và di căn sang các
phần khác của cơ thể.
II, NGUYÊN NHÂN
Theo Hội Liên Hiệp Kiểm Soát Ung Thư Quốc Tế thì tỷ lệ ung thư vú ở đàn ông ít hơn 100 lần
so với phụ nữ. Sau nhiều nghiên cứu, các nhà khoa học đã tìm ra các nguyên nhân chủ yếu làm
tăng nguy cơ mắc bệnh này là:
+ Tiền sử gia đình bị ung thư vú
+ Có vài xáo trộn trong tuyến vú
+ Sự đột biến của một số gene
+ Chịu tác động lâu dài của oestrogen (phụ nữ có kinh trước 12 tuổi và mãn kinh sau 55 tuổi)
+ Dùng thuốc nội tiết trong thời gian dài; không sinh con hoặc có con đầu lòng sau 30 tuổi
+ Không cho con bú mẹ
+ Hút thuốc lá và uống rượu
+ Ăn nhiều thịt, chất béo
+ Cơ địa béo phì.
Phụ nữ thừa cân thuộc dạng nội hình (hình quả táo) tích trữ mỡ thừa ở vùng bụng và các cơ quan
nội tạng, có nguy cơ ung thư vú cao hơn những phụ nữ thừa cân dạng trung bình (hình quả lê) trữ
mỡ thừa ở hông và đùi, hoặc dạng ngoại thái (hình cọng giá).
Các yếu tố gia tăng nguy vơ mắc bệnh Ung Thư Vú :
+ Tuổi tác :
Càng lớn tuổi thì nguy cơ ung thư vú càng cao. Phần lớn phụ nữ da trắng mắc bệnh ung thư vú ở
tuổi 50 đến 60. Tuy nhiên, một số nghiên cứu cho thấy phụ nữ gốc Việt tại Hoa Kỳ mắc bệnh
ung thư vú ở số tuổi trung bình là 40 đến 50, tức là trẻ hơn 10 năm so với phụ nữ da trắng. Lý do
của sự khác biệt này chưa làm sáng tỏ và sẽ là đề tài cho những cuộc nghiên cứu sau này về ảnh
hưởng di truyền cũng như môi sinh trên nguy cơ mắc bệnh ung thư của các sắc dân khác nhau.
+ Tiểu sử bệnh lý gia đình :
Những phụ nữ có mẹ, chị, em, hay con gái đã mắc bệnh ung thư vú thì nguy cơ mắc bệnh cao
hơn. Càng có nhiều thân nhân mắc bệnh ung thư vú thì nguy cơ càng gia tăng.
- Hết kinh sau tuổi 55 .
- Có kinh trước tuổi 12 .
+ Dinh dưỡng và rượu :
Ăn thức ăn nhiều mỡ, cũng như rượu có thể làm gia tăng cơ hội mắc bệnh ung thư vú. National
Cancer Institute (Viện Ung Thư Hoa Kỳ) khuyến khích phụ nữ nên dùng thức ăn ít mỡ, tập thể
dục đều đặn, và chỉ nên dùng rượu có chừng mực.
+ Sử dụng kích thích tố nữ sau khi tắt kinh trên năm năm :
Những cuộc nghiên cứu mới nhất cho thấy phụ nữ dùng các loại thuốc như Prempro, Provera hay
Premarin sau khi tắt kinh có thể làm gia tăng cơ hội mắc bệnh ung thư vú. Ngoài ra, những loại
thuốc này còn có thể gia tăng cơ hội bị tai biến mạch máu não và nghẹt động mạch vành tim gây
ra chứng máu nhồi cơ tim. Những loại thuốc này thường được dùng để giúp các bệnh nhân sau
khi tắt kinh đỡ bị cáu kỉnh, buồn chán, nóng bừng, khi nóng khi lạnh, và đổ mồ hôi vào ban đêm.
Nếu phụ nữ nào bị những chứng này thì có thể sử dụng những loại thuốc vừa nêu trên trong một
thời kỳ ngắn, rồi từ từ ngưng lại khi cơ thể đã quen với sự tắt kinh. Nếu chỉ dùng thuốc trong thời
gian ngắn, thì ta có thể giảm thiểu những triệu chứng trong những ngày tháng đầu của tắt kinh,
mà cũng tránh gia tăng nguy cơ mắc bệnh ung thư vú.
+ Yếu tố di truyền ( BRCA - tức là chữ tắt của BReast CAncer gene) :
Phần lớn phụ nữ mắc bệnh ung thư vú không có yếu tố di truyền, và bệnh sử gia đình cũng
không có ai mắc bất cứ loại ung thư nào cả. Tuy nhiên, có khoảng 15% phụ nữ mắc bệnh ung thư
vú mang những yếu tố di truyền về ung thư gọi là BRCA 1 hay BRCA 2. Những phụ nữ này có
những vấn đề đặc biệt riêng trong việc truy tầm, phòng ngừa, cũng như chữa trị ung thư vú.
III, CHUẨN ĐOÁN XÁC ĐỊNH UNG THƯ VÚ
1. Lâm sàng:
khối u vú thường không gây đau, một số trường hợp có chảy dịch đầu vú (dịch máu hoặc dịch
vàng chanh) u có mật độ cứng rắn, mặt gồ ghề, ranh giới có thể rõ hoặc không. Trong những
trường hợp đến muộn, u có thể xâm lấn vào thành ngực làm hạn chế di động hoặc xâm nhiễm da
tạo hình ảnh "sần da cam" hoặc vỡ loét, đôi khi ung thư vú cũng biểu hiện như một viêm tấy lan
toả vùng vú (ung thư vú thể viêm).
Trong nhiều trường hợp bệnh nhân thường có hạch nách cùng bên, hạch có thể có các mức độ
tổn thương từ mềm đến cứng hoặc xâm nhiễm dính vào xung quanh tuỳ theo mức độ tiến triển
bệnh. Trong mọi trường hợp đều phải lưu ý khám hạch thượng đòn và tuyến vú đối bên.
2. Chụp X quang tuyến vú:
Tổn thương điển hình có dạng hình sao nhiều chân, co kéo tổ chức tuyến vú, có nhiều chấm vi
can xi hoá tập hợp thành đám.
3. Xét nghiệm tế bào học:
Thường thấy các tế bào ung thư mất sự kết dính, đa hình thái, tỷ lệ nhân/nguyên sinh chất tăng,
nhiều nhân quái nhân chia, bào tương kiềm tính.
Khi cả ba phương pháp trong bộ ba kinh điển đều cho kết quả dương tính thì có thể đi đến chẩn
đoán xác định. Nếu một trong ba phương pháp này nghi ngờ, bác sỹ lâm sàng có thể chỉ định
sinh thiết kim, sinh thiết tức thì hoặc sinh thiết mở thường quy để khẳng định chẩn đoán.
4. Các phương pháp chuẩn đoán khác
+ Sinh thiết kim: cho phép lấy mảnh tổ chức làm xét nghiệm giải phẫu bệnh định typ mô bệnh
học và các xét nghiệm cao cấp khác.
+ Sinh thiết tức thì: cho phép chẩn đoán xác định ung thư ngay khi bệnh nhân ở trên bàn mổ.
+ Sinh thiết mở: trong nhiều trường hợp chỉ phát hiện được ung thư sau khi đã phẫu thuật lấy u.
Vì vậy, mọi trường hợp mổ u vú đấu bắt buộc phải kiểm tra giải phẫu bệnh khối u, đặc biệt là đối
với các bệnh nhân trên 35 tuổi.
+ MRI ( Magnetic Resonance Imaging ) : Sử dụng những chấn động từ tính để chụp hình ba
chiều các bộ phận trong cơ thể: MRI có thể được sử dụng để chụp hình vú nếu cần trong những
trường hợp đặc biệt, khi mammogram hay siêu âm không có kết quả, MRI cũng có thể được
dùng để truy tầm xem bệnh đã lây lan tới các cơ phận khác hay chưa.
+ PET Scan ( Positron Emission Tomography ) :
Sử dụng năng lượng phát ra từ hạt nhân positron hay hạt nhân dương tính để chụp hình: Một
lượng đường có gắn chất phóng xạ rất nhỏ sẽ được chích vào cơ thể. Những tế bào cơ thể sẽ
dùng chất đường này để hoạt động.
+ Các xét nghiệm đánh giá bilan chung và đánh giá tình trạng di căn xa: xét nghiệm máu, sinh
hoá, siêu âm, X-quang…
IV, CÁC GIAI ĐOẠN CỦA UNG THƯ VÚ
• Thời kỳ 0 :
Khi ung thư còn bị giới hạn trong ống dẫn sữa (ductal in situ) mà chưa ăn vào nhũng mô vú hay
mô nâng bỡ bên ngoài ống dẫn sữa. Cơ hội có thể chữa lành của thời kỳ này từ 90% đến 100%
bằng giải phẫu toàn phần vú, hay một phần vú cộng với xạ trị (radiation). Có nhiều trường hợp,
bác sĩ còn cho bệnh nhân dùng thêm thuốc loại kích thích tố như tamoxifen.
• Thời kỳ I :
Khi ung thư còn nhỏ hơn 2 cm và chưa lan vào hạch nách. Cơ hội sống còn sau mười năm là
khoảng 80% đến 90%. Cách chữa cũng tương tự như thời kỳ 0, nhưng một số bệnh nhân có thể
được khuyên nên sử dụng thêm hóa chất trị liệu (chemotherapy). Ngoài ra, các phụ nữ đã tắt kinh
còn có thể được dùng một loại thuốc gọi là Aromatase Inhibitor như Arimidex, Letrozole, hay
Aromasin thay vì tamoxifen. Đây cũng là thuốc loại kích thích tố.
• Thời kỳ II :
Khi ung thư từ 2 cm đến 5 cm và chưa lan vào hạch nách, hay nhỏ hơn hơn 5 cm và đã lan vào
một số hạch nách. Cơ hội sống còn sau mười năm tùy thuộc vào kích thước của ung thư và bao
nhiêu hạch bị lây lan. Cách chữa cũng tương tự như thời kỳ I, nhưng phần lớn bệnh nhân được
khuyên nên sử dụng thêm hóa chất trị liệu (chemotherapy), nhất là những ung thư lớn hay đã vào
hạch nách.
• Thời kỳ III :
Khi ung thư lớn hơn 5cm hay đã lan vào nhiều hạch nách nhưng chưa lây lan đi xa. Cơ hội sống
còn sau mười năm tùy thuộc vào kích thước của ung thư và bao nhiêu hạch bị lây lan. Đây là thời
kỳ khá trễ và có cơ hội mắc bệnh ung thư vú trở lại hay lây lan qua các bộ phận khác rất cao.
Cách chữa thường bắt đầu bằng hóa chất trị liệu (chemotherapy), sau đó là giải phẫu và xạ trị.
• Thời kỳ IV :
Ung thư đã lây lan ra tới các bộ phận như gan, phổi, xương, não, v.v. Ở thời kỳ này, trừ những
trường hợp rất đặc biệt, bệnh nhân có nguy cơ mất mạng vì bệnh trong vòng năm năm rất cao.
Cách chữa thường là với hóa chất hay thuốc loại kích thích tố.
Như ta thấy trên đây, ung thư vú được khám phá càng sớm bao nhiêu thì cơ hội sống còn càng
cao bấy nhiêu. Do đó, tất cả phụ nữ nên quan tâm đến vấn đề truy tầm ung thư vú và theo lời
khuyên truy tầm ung thư vú như trên.
V, CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ UNG THƯ VÚ
1. Giải phẫu
• Lumpectomy :
Cách giải phẫu này chỉ lấy cục u ở vú ra với một vòng mô bình thường chung quanh. Thường thì
sau đó bệnh nhân cần được trị xạ trị để giảm bớt cơ nguy bệnh trở lại, tùy trường hợp, bệnh nhân
cũng có thể cùng lúc cần cắt bỏ rồi thử nghiệm hạch (bạch huyết) dưới nách để xem xét coi ung
thư có lan vào hạch hay chưa.
• Partial Mastectomy hay Segmental Mastectomy :
Cách giải phẫu này chỉ cắt bỏ khối u cùng với màng mô bình thường chung quanh nó, có khi kể
cả một ít da, mô lót của bắp thịt ngực ngay dưới khối u. Cách này cũng tương tự như
Lumpectomy nhưng có thể phải lấy ra nhiều mô hơn. Nhiều bác sĩ giải phẫu cũng lấy ra một
phần hoặc là hết cả hạch dưới nách để kiểm lại vì nguy cơ ung thư có thể lan vào những hạch
này.
• Total Mastectomy hay Simple Mastectomy :
Loại giải phẫu này cắt bỏ toàn thể vú. Thường thì các hạch ở dưới nách không bị cắt bỏ. Tuy
nhiên, nếu có một số nhỏ ở gần sát vú, những hạch này có thể bị lấy ra khi cắt bỏ vú. Thường thì
loại giải phẫu này được dùng trị ung thư vú tại vị, tức là ung thư vú chưa có tính xâm lấn.
• Modified Radical Mastectomy :
Cách giải phẫu này cắt bỏ toàn thể vú, các hạch dưới nách và phần mô lót quanh bắp thịt ngực.
• Lymph Node Dissection ( giải phẫu hạch bạch huyết ) :
Là cắt bỏ các hạch bạch huyết ở dưới nách: Số hạch bạch huyết lấy ra ở mỗi phụ nữ khác nhau.
Những hạch bạch huyết ở dưới nách thường bị phủ bởi lớp mỡ khiến bác sĩ giải phẫu khó thấy có
bao nhiêu hạch bạch huyết cắt bỏ khi giải phẫu. Càng lấy nhiều hạch dưới nách ra, nguy cơ bị
sưng cánh tay càng cao. Bởi vì sự lưu thông của các mạch bạch huyết đi từ bàn tay, cánh tay, qua
nách vào đến mạch máu trong lồng ngực để được bài tiết qua thận, bị cắt đứt.
• Sentinel Node Biopsy ( cắt bỏ hạch giữ cửa ) :
Rất nhiều bác sĩ giải phẫu hiện nay dùng kỹ thuật này để tránh cho bệnh nhân tình trạng bị sưng
tay như trên. Trong phương pháp này, bác sĩ giải phẫu phải định xem hạch giữ cửa là hạch nào
trước khi cắt bỏ. Để thực hiện điều này, bác sĩ chích một loại phẩm xanh, hay chất phóng xa, hay
cả hai, vào khu vực chung quanh cục bướu ung thư. Hạch bạch huyết nào nhuộm phẩm xanh hay
tích tụ chất phóng xạ nhiều nhất sẽ được cắt ra xem xét. Nếu không có tế bào ung thư trong hạch
thì các hạch còn lại không cần phải cắt bỏ, nhưng nếu có, thì các hạch còn lại phải được lấy ra để
thử nghiệm. Cách này chỉ lấy ra rất ít hạch, do đó cánh tay đỡ bị sưng phù sau khi mổ.
• Reconstruction Surgery ( giải phẫu tạo hình ) :
Tạo lại hình dáng của vú sau khi vú thật bị cắt bỏ hoàn toàn hay một phần và gây ra sự dị dạng
của vú: Có nhiều cách tạo hình khác nhau: dùng chất độn silicone, hay chính mô tế bào của
người bệnh để tái tạo vú. Quý vị nào muốn tái tạo ngực sau khi giải phẫu, xin nói chuyện với bác
sĩ mổ trước khi mổ bỏ vú. Để việc tái tạo vú được hoàn hảo, các bác sĩ tạo hình cần gặp bệnh
nhân và thảo luận với bác sĩ mổ vú trước khi bệnh nhân mổ bỏ vú.
2. Xạ trị ( Radiation Therapy )
Đây là phương pháp trị liệu bằng năng lực quang tuyến X cao độ để giết chết tế bào ung thư.
Cách trị liệu này được dùng để ngăn chặn ung thư tăng trưởng trước khi giải phẫu, hay tiêu diệt
tế bào ung thư còn sót lại sau cuộc giải phẫu. Xạ trị thường được sử dụng sau giải phẫu
Lumpectomy hay Partial mastectomy, nhưng đôi khi cũng được dùng sau khi làm giải phẫu Total
masectomy hay Modified radical mastectomy nếu ung thư quá lớn hay có nhiều hạch ở nách bị
ung thư. Xạ trị thường được chia ra làm nhiều ngày. Mỗi ngày, một phần nhỏ của tổng số quang
tuyến sẽ được chiếu vào cơ phận bị bệnh. Đối với ung thư vú, bệnh nhân thường được chiếu
quang tuyến khoảng từ sáu đến bảy tuần.
Các bệnh nhân thường chịu đựng được một cách dễ dàng các phản ứng phụ của xạ trị ung thư vú.
Các phản ứng thông thường nhất là bị phỏng nhẹ, lột da, đau ran. Đôi khi, nếu bị phản ứng phụ
quá nặng, bệnh nhân cần phải nghỉ một thời gian ngắn trước khi điều trị lại.
3. Hoá chất trị liệu ( Chemotherapy )
Hóa chất là những dược liệu đặc biệt được dùng để tiêu diệt những tế bào ung thư. Hóa chất trị
liệu (chemotherapy) thường được dùng thêm với việc giải phẫu, xạ trị (radiation therapy) hay
dùng để chống ung thư khi nó tái phát hay lây lan. Hóa chất trị liệu được dùng sau hay trước khi
mổ sạch ung thư thuộc thời kỳ I, II, hay III, đã được chứng minh là có thể gia tăng cơ hội chữa
lành bệnh cho nhiều bệnh nhân.
Khi hóa chất trị liệu được dùng sau khi mổ để giảm nguy cơ bị bệnh trở lại, nó được gọi là
“adjuvant chemotherapy” hay “trị liệu bổ sung bằng hóa chất”. Bệnh nhân thường được bắt đầu
nhận hóa chất trong vòng sáu tuần sau khi mổ. Thuốc được cho vào mỗi hai hay ba tuần, và
thường hoàn tất trong vòng ba đến sáu tháng. Nhiều trường hợp hóa chất được cho trước khi giải
phẫu để việc giải phẫu được dễ dàng hơn nếu bướu ung thư quá lớn, hay nếu cho thuốc trước
giúp bệnh nhân giữ được ngực bằng cách mổ một phần thay vì toàn phần.
Hóa chất trị liệu có nhiều phản ứng phụ. Tuy nhiên, những phản ứng này thường được làm giảm
bởi nhiều cách khác nhau với phương pháp mới chống lại phản ứng phụ của hóa chất rất có hiệu
quả; và phần lớn bệnh nhân có thể chịu đựng được dễ dàng.
Có nhiều loại hóa chất được dùng trị ung thư vú, thông thường nhất là các chất adriamycin,
epirubucin, cytoxan, 5-FU, taxol, taxotere, xeloda, navelbine, v. v... Các chất này có thể dùng
riêng rẽ hay tổng hợp. Mỗi loại hóa chất và mỗi tổng hợp hóa chất được dùng trong những
trường hợp khác nhau và mang lại những phản ứng phụ khác nhau. Có nhiều thuốc rất tốt được
dùng để làm giảm bớt hay loại bỏ các phản ứng phụ. Thí dụ như Zofran, Kytril, Anzamet,
Compazine, Tigan, Reglan, Decadron để giảm ói mửa; Neupogen, Neulasta, Leukine để giúp gia
tăng bạch huyết cầu và tránh nhiễm trùng; Procrit hay Aranesp để gia tăng hồng huyết cầu và
giảm mỏi mệt.
4. Trị liệu bằng phương pháp chế ngự mục tiêu ( TARGETED THERAPY )
Những yếu tố di truyền hay kết quả của những yếu tố di truyền trong cơ thể như những yếu tố
gây ra bệnh ung thư có thể trở thành mục tiêu trị liệu. Chẳng hạn như yếu tố di truyền Her 2 neu
(hay erbB2) là yếu tố tăng trưởng các tế bào biểu bì, trong đó có các tế bào ung thư vú. Ngoài
yếu tố Her 2 neu, còn có yếu tố Her 1 hay erbB cũng có ảnh hưởng trên sự tăng trưởng biểu bì.
Những tế bào ung thư vú có sự phát triển bất thường của Her 2 neu là những loại ung thư vú
nguy hiểm nhất. Thuốc Herceptin (trastuzumab) là một loại thuốc mới đặc biệt được dùng cho
những bệnh nhân bị loại ung thư vú có sự phát triển bất thường của yếu tố Her 2 neu ( khoảng
25% tất cả bệnh nhân ung thư vú) . Thuốc Herceptin là một chất kháng thể chống lại những sản
phẩm của Her 2 neu, và tiêu diệt những tế bào ung thư có yếu tố Her 2 neu. Khi sử dụng thuốc
này, cơ hội sống còn của bệnh nhân sẽ tăng lên, nhất là khi được sử dụng vào trường hợp ung thư
đã vào hạch nách hay đã lây lan đến các cơ phận khác. Herceptin là thuốc được truyền vào tĩnh
mạch. Một trong những phản ứng phụ là có thể làm bắp thịt tim yếu đi; do đó, chức năng tim của
bệnh nhân phải được theo dõi kỹ càng trong khi trị liệu với thuốc này.
Thuốc Tykerb (lapatinib) vừa mới được nghiên cứu và cho thấy có kết quả tốt cho bệnh nhân
mắc bệnh ung thư vú lọai có yếu tố Her 2 neu nhưng khi dùng thuốc Herceptin lại không có hiệu
quả hay đã mất hiệu quả sau một thời gian dùng thuốc. Thuốc Tykerb chống lại cả hai yếu tố Her
2 và Her 1. Đây là loại thuốc uống, tiện lợi hơn cho bệnh nhân, và có ít phản ứng phụ về tim hơn.
Phản ứng phụ thường gặp là tiêu chảy và bị các thay đổi về da.
5. Trị liệu bằng kích thích tố ( HORMONAL THERAPY )
Trị ung thư bằng cách ngăn chặn hay cho thêm kích thích tố vào cơ thể. Nói chung, rất nhiều ung
thư vú tăng trưởng dưới sự kích thích của các kích thích tố nữ. Nếu ta chế ngự được sự kích thích
này, các tế bào ung thư có thể ngưng phát triển hay bị tiêu hủy. Vì ung thư vú là một bệnh chịu
ảnh hưởng của kích thích tố nữ, điều khiển kích thích tố nữ trong cơ thể là một cách rất hữu hiệu
để chữa ung thư vú loại nhạy cảm với kích thích tố nữ. Tôi xin nhấn mạnh là cách chữa ung thư
vú bằng cách điều khiển kích thích tố nữ chỉ có hiệu quả cho các ung thư vú nào nhạy cảm với
kích thích tố nữ mà thôi.
VI, CÁCH PHÒNG NGỪA UNG THƯ VÚ
1. Duy trì trọng lượng cơ thể khỏe mạnh (BMI < 25)
Trọng lượng đạt được ở tuổi trung niên, độc lập của BMI, đã được thể hiện ung thư vú tăng lên
đáng kể.
2. Tránh uống rượu và hút thuốc
Phụ nữ uống nhiều chất cồn mỗi ngày có thể làm tăng nguy cơ ung thư vú đến 20-25%. Cũng
như vậy, hút thuốc làm tăng nguy cơ ung thư phổi hơn là ung thư vú nhưng các nghiên cứu mới
đây vẫn chỉ ra rằng hút thuốc lá làm tăng nguy cơ mắc ung thư vú ở phụ nữ. Vì vậy, để có một
cuộc sống khỏe mạnh không bệnh tật, bạn nên tránh xa thuốc lá và tránh tiếp xúc với khói thuốc.
3. Ăn càng nhiều trái cây và rau quả càng tốt
Rau quả hàng đầu trong việc phòng tránh bệnh ung thư vú bao gồm các loại rau họ cải (bông cải
xanh, bắp cải , cải bruxen, súp lơ), rau lá xanh đậm (collard, cải xoăn, rau bina), cà rốt và cà
chua. Các loại trái cây bao gồm cam quýt, dâu và anh đào.
Lưu ý cách tốt nhất là ăn các loại rau họ cải sống hoặc luộc, vì các chất phytochemical giúp bảo
vệ chống lại bệnh ung thư vú có trong rau cải bị mất dần đi khi đun nóng ở nhiệt độ cao.
4. Tập thể dục thường xuyên
Nhiều nghiên cứu đã cho thấy thường xuyên tập thể dục giúp bảo vệ mạnh mẽ chống lại ung thư
vú. Dành 30 phút hoặc nhiều hơn mỗi ngày cho các bài tập aerobic (hoặc đi bộ nhanh) là chìa
khóa thành công trong việc phòng chống ung thư vú.
5. Kiểm soát chất béo trong cơ thể
Các loại chất béo trong chế độ ăn uống của bạn có thể ảnh hưởng đến nguy cơ ung thư vú. Giảm
thiểu tiêu thụ chất béo omega-6 (hướng dương, dầu cây rum, ngô và dầu hạt bông), chất béo bão
hòa và chất béo trans (Chất béo trans là các chất béo không bão hòa có đồng phân trans). Chất
béo dạng trans fat thường có trong :Margarin, mỡ pha với bánh cho xốp giòn, thực phẩm chế
biến như bánh snack (bánh quy giòn, khoai tây chiên) bánh nướng (bánh xốp nướng, bánh quy
dẹt nhỏ) với hydrogenated oil, những món đồ rán, chiên, đặc biệt các loại dầu chiên đi chiên lại
hoặc trong việc trộn xa lát, mỳ gói...
Hãy tiêu thụ các chất béo omega-3, đặc biệt là từ dầu cá (cá hồi, cá ngừ, cá thu, cá mòi, cá hồi hồ
và cá trích). Tiêu thụ các loại dầu không bão hòa đơn (cải dầu, dầu ôliu, hạt / hạt, bơ), là những
thực phẩm có đặc tính chống ung thư.
6. Kiểm soát lượng đường huyết
Giảm thiểu tiêu thụ của các chỉ số đường huyết cao, những thực phẩm bột mì trắng, gạo trắng,
khoai tây trắng, đường và các sản phẩm có chứa đường gây ra thay đổi hoóc môn thúc đẩy tăng
trưởng của tế bào trong mô vú. Thay thế những những sản phẩm này bằng các loại như ngũ cốc
và hạt / cây họ đậu vì chúng có nhiều chất xơ và chất lignan là một chất đặc biệt có thể giúp phụ
nữ hạn chế ung thư vú.
7. Thêm các chế phẩm từ đậu nành
Thêm các chế phẩm từ đậu nànhtrong chế độ dinh dưỡng hàng ngày sẽ giúp bạn ngừa được bệnh
ung thư vú, giảm cholesterol xấu và bổ sung đầy đủ dưỡng chất cho cơ thể: như đậu phụ, đậu
nành nén, đậu edamame, đậu nành rang, sữa đậu nành và tương Miso. Sự liên hệ giữa việc giảm
nguy cơ ung thư vú với việc ăn thực phẩm đậu nành là do chất isoflavones đậu nành có hiệu ứng
estrogenic làm thay đổi các tế bào vú, dẫn đến việc giảm các các chất sinh ung thư carcinogens.
8. Cẩn thận khi bổ sung estrogen thay thế
Ðiều trị hormon thay thế là con dao hai lưỡi, có những ưu điểm như đã nêu ở trên, nên dùng
đúng cho kết quả tốt; nếu dùng không đúng, theo dõi không tốt sẽ dẫn đến những hậu quả nguy
hiểm: làm tăng nguy cơ quá sản nội mạc tử cung, ung thư nội mạc tử cung, các bệnh vú (như
đau, cương vú, ung thư), tăng huyết áp, huyết khối. Cũng tránh các hợp chất giống như estrogen
tồn tại trong môi trường, như thuốc trừ sâu và hoá chất công nghiệp.
9. Phòng ngừa bệnh ung thư vú bằng thuốc
Như đã nói ở trên, thuốc GRAVIOLA & CURCUMIN không những có thể sử dụng để điều trị
ung thư, mà nó còn có thể được dùng để phòng ngừa các bệnh ung thư, vì hoạt tính kháng ung
thư có trong hai loại thuốc này. Thuốc có thể sử dụng cho những ai muốn phòng tránh ung thư
một cách hữu hiệu và an toàn nhất.
10. Duy trì một cuộc sống tích cực lạc quan
Luôn giữ tinh thần thoải mái, xây dựng những mối quan hệ tốt đẹp và lành mạnh. Hãy ngủ đủ
giấc (7-8 giờ/đêm).
KẾT LUẬN:
Tóm lại, ung thư vú là một căn bệnh rất phổ biến ở phụ nữ Việt Nam cũng như trên thế giới, Ung
thư vú có thể chữa lành được nếu truy tầm sớm và chữa trị đúng cách, trong điều trị ung thư vú
đòi hỏi phải nắm vững những kiến thức cơ bản về sinh bệnh học và cũng rất cần có sự kết hợp
chặt chẽ giữa các thầy thuốc thuộc nhiều chuyên khoa sâu về ung thư học nhằm đạt được thành
công ở mức độ cao nhất.

More Related Content

What's hot

Tracleer - Thuốc điều trị tăng áp mạch phổi
Tracleer - Thuốc điều trị tăng áp mạch phổiTracleer - Thuốc điều trị tăng áp mạch phổi
Tracleer - Thuốc điều trị tăng áp mạch phổi
Võ Mộng Thoa
 
Tầm soát ung thư vú
Tầm soát ung thư vúTầm soát ung thư vú
Tầm soát ung thư vú
SoM
 
NEWS IN ONCO || Số 5 || Tháng 11 năm 2017
NEWS IN ONCO || Số 5 || Tháng 11 năm 2017NEWS IN ONCO || Số 5 || Tháng 11 năm 2017
NEWS IN ONCO || Số 5 || Tháng 11 năm 2017
TRAN Bach
 
Phuong phap dieu tri ung thu phoi
Phuong phap dieu tri ung thu phoiPhuong phap dieu tri ung thu phoi
Phuong phap dieu tri ung thu phoi
Võ Mộng Thoa
 
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM VÀ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN CHỬA NGOÀI TỬ CUNG TỒN TẠI...
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM VÀ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN CHỬA NGOÀI TỬ CUNG TỒN TẠI...NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM VÀ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN CHỬA NGOÀI TỬ CUNG TỒN TẠI...
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM VÀ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN CHỬA NGOÀI TỬ CUNG TỒN TẠI...
Luanvanyhoc.com-Zalo 0927.007.596
 
NGHIÊN CỨU DIỄN BIẾN NỒNG ĐỘ βhCG HUYẾT THANH Ở BỆNH NHÂN U NGUYÊN BÀO NUÔI K...
NGHIÊN CỨU DIỄN BIẾN NỒNG ĐỘ βhCG HUYẾT THANH Ở BỆNH NHÂN U NGUYÊN BÀO NUÔI K...NGHIÊN CỨU DIỄN BIẾN NỒNG ĐỘ βhCG HUYẾT THANH Ở BỆNH NHÂN U NGUYÊN BÀO NUÔI K...
NGHIÊN CỨU DIỄN BIẾN NỒNG ĐỘ βhCG HUYẾT THANH Ở BỆNH NHÂN U NGUYÊN BÀO NUÔI K...
Luanvanyhoc.com-Zalo 0927.007.596
 
UNG THƯ VÚ
UNG THƯ VÚUNG THƯ VÚ
UNG THƯ VÚ
SoM
 
Ung thư thân tử cung
Ung thư thân tử cungUng thư thân tử cung
Ung thư thân tử cung
SoM
 
NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ CHỬA NGOÀI TỬ CUNG CHƯA VỠ BẰNG METHOTREXATE ĐƠN...
NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ CHỬA NGOÀI TỬ CUNG CHƯA VỠ BẰNG METHOTREXATE ĐƠN...NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ CHỬA NGOÀI TỬ CUNG CHƯA VỠ BẰNG METHOTREXATE ĐƠN...
NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ CHỬA NGOÀI TỬ CUNG CHƯA VỠ BẰNG METHOTREXATE ĐƠN...
Luanvanyhoc.com-Zalo 0927.007.596
 
Luận án: Hóa trị bổ trợ phác đồ 4AC+4T trên bệnh nhân ung thư vú
Luận án: Hóa trị bổ trợ phác đồ 4AC+4T trên bệnh nhân ung thư vúLuận án: Hóa trị bổ trợ phác đồ 4AC+4T trên bệnh nhân ung thư vú
Luận án: Hóa trị bổ trợ phác đồ 4AC+4T trên bệnh nhân ung thư vú
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Hieu biet ve Ung thu Phoi
Hieu biet ve Ung thu PhoiHieu biet ve Ung thu Phoi
Hieu biet ve Ung thu PhoiMD TIEN
 
UNG THƯ PHỔI
UNG THƯ PHỔI UNG THƯ PHỔI
UNG THƯ PHỔI
TRAN Bach
 
Sổ tay hướng dẫn điều trị Ung Thư Cổ Tử Cung - ESGO-ESTRO-ESP - Cervical Cancer
Sổ tay hướng dẫn điều trị Ung Thư Cổ Tử Cung - ESGO-ESTRO-ESP - Cervical CancerSổ tay hướng dẫn điều trị Ung Thư Cổ Tử Cung - ESGO-ESTRO-ESP - Cervical Cancer
Sổ tay hướng dẫn điều trị Ung Thư Cổ Tử Cung - ESGO-ESTRO-ESP - Cervical Cancer
Yhoccongdong.com
 
Bệnh lạc nội mạc tử cung
Bệnh lạc nội mạc tử cungBệnh lạc nội mạc tử cung
Bệnh lạc nội mạc tử cung
SoM
 
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA HÓA TRỊ BỔ TRỢ TRƯỚC TRÊN BỆNH NHÂN UNG THƯ VÚ GIAI ĐOẠ...
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA HÓA TRỊ BỔ TRỢ TRƯỚC TRÊN BỆNH NHÂN UNG THƯ VÚ GIAI ĐOẠ...ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA HÓA TRỊ BỔ TRỢ TRƯỚC TRÊN BỆNH NHÂN UNG THƯ VÚ GIAI ĐOẠ...
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA HÓA TRỊ BỔ TRỢ TRƯỚC TRÊN BỆNH NHÂN UNG THƯ VÚ GIAI ĐOẠ...
Luanvanyhoc.com-Zalo 0927.007.596
 
Phết tế bào cổ tử cung (xét nghiệm Pap smear)
Phết tế bào cổ tử cung (xét nghiệm Pap smear) Phết tế bào cổ tử cung (xét nghiệm Pap smear)
Phết tế bào cổ tử cung (xét nghiệm Pap smear)
nataliej4
 
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HÓA TRỊ PHÁC ĐỒ VINORELBINE- CISPLATIN TRONG UNG THƯ PHỔI K...
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HÓA TRỊ PHÁC ĐỒ VINORELBINE- CISPLATIN TRONG UNG THƯ PHỔI K...ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HÓA TRỊ PHÁC ĐỒ VINORELBINE- CISPLATIN TRONG UNG THƯ PHỔI K...
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HÓA TRỊ PHÁC ĐỒ VINORELBINE- CISPLATIN TRONG UNG THƯ PHỔI K...
Luanvanyhoc.com-Zalo 0927.007.596
 
Bai 1 vai trò của siêu âm trong sản phụ
Bai 1 vai trò của siêu âm trong sản phụBai 1 vai trò của siêu âm trong sản phụ
Bai 1 vai trò của siêu âm trong sản phụ
Lan Đặng
 
Danh gia hieu qua cua xa tri ket hop capecitabine truoc mo trong ung thu truc...
Danh gia hieu qua cua xa tri ket hop capecitabine truoc mo trong ung thu truc...Danh gia hieu qua cua xa tri ket hop capecitabine truoc mo trong ung thu truc...
Danh gia hieu qua cua xa tri ket hop capecitabine truoc mo trong ung thu truc...
Luanvanyhoc.com-Zalo 0927.007.596
 
SÀNG LỌC UNG THƯ CỔ TỬ CUNG: XU HƯỚNG VÀ HIỆN THỰC
SÀNG LỌC UNG THƯ CỔ TỬ CUNG: XU HƯỚNG VÀ HIỆN THỰCSÀNG LỌC UNG THƯ CỔ TỬ CUNG: XU HƯỚNG VÀ HIỆN THỰC
SÀNG LỌC UNG THƯ CỔ TỬ CUNG: XU HƯỚNG VÀ HIỆN THỰC
Luanvanyhoc.com-Zalo 0927.007.596
 

What's hot (20)

Tracleer - Thuốc điều trị tăng áp mạch phổi
Tracleer - Thuốc điều trị tăng áp mạch phổiTracleer - Thuốc điều trị tăng áp mạch phổi
Tracleer - Thuốc điều trị tăng áp mạch phổi
 
Tầm soát ung thư vú
Tầm soát ung thư vúTầm soát ung thư vú
Tầm soát ung thư vú
 
NEWS IN ONCO || Số 5 || Tháng 11 năm 2017
NEWS IN ONCO || Số 5 || Tháng 11 năm 2017NEWS IN ONCO || Số 5 || Tháng 11 năm 2017
NEWS IN ONCO || Số 5 || Tháng 11 năm 2017
 
Phuong phap dieu tri ung thu phoi
Phuong phap dieu tri ung thu phoiPhuong phap dieu tri ung thu phoi
Phuong phap dieu tri ung thu phoi
 
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM VÀ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN CHỬA NGOÀI TỬ CUNG TỒN TẠI...
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM VÀ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN CHỬA NGOÀI TỬ CUNG TỒN TẠI...NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM VÀ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN CHỬA NGOÀI TỬ CUNG TỒN TẠI...
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM VÀ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN CHỬA NGOÀI TỬ CUNG TỒN TẠI...
 
NGHIÊN CỨU DIỄN BIẾN NỒNG ĐỘ βhCG HUYẾT THANH Ở BỆNH NHÂN U NGUYÊN BÀO NUÔI K...
NGHIÊN CỨU DIỄN BIẾN NỒNG ĐỘ βhCG HUYẾT THANH Ở BỆNH NHÂN U NGUYÊN BÀO NUÔI K...NGHIÊN CỨU DIỄN BIẾN NỒNG ĐỘ βhCG HUYẾT THANH Ở BỆNH NHÂN U NGUYÊN BÀO NUÔI K...
NGHIÊN CỨU DIỄN BIẾN NỒNG ĐỘ βhCG HUYẾT THANH Ở BỆNH NHÂN U NGUYÊN BÀO NUÔI K...
 
UNG THƯ VÚ
UNG THƯ VÚUNG THƯ VÚ
UNG THƯ VÚ
 
Ung thư thân tử cung
Ung thư thân tử cungUng thư thân tử cung
Ung thư thân tử cung
 
NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ CHỬA NGOÀI TỬ CUNG CHƯA VỠ BẰNG METHOTREXATE ĐƠN...
NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ CHỬA NGOÀI TỬ CUNG CHƯA VỠ BẰNG METHOTREXATE ĐƠN...NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ CHỬA NGOÀI TỬ CUNG CHƯA VỠ BẰNG METHOTREXATE ĐƠN...
NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ CHỬA NGOÀI TỬ CUNG CHƯA VỠ BẰNG METHOTREXATE ĐƠN...
 
Luận án: Hóa trị bổ trợ phác đồ 4AC+4T trên bệnh nhân ung thư vú
Luận án: Hóa trị bổ trợ phác đồ 4AC+4T trên bệnh nhân ung thư vúLuận án: Hóa trị bổ trợ phác đồ 4AC+4T trên bệnh nhân ung thư vú
Luận án: Hóa trị bổ trợ phác đồ 4AC+4T trên bệnh nhân ung thư vú
 
Hieu biet ve Ung thu Phoi
Hieu biet ve Ung thu PhoiHieu biet ve Ung thu Phoi
Hieu biet ve Ung thu Phoi
 
UNG THƯ PHỔI
UNG THƯ PHỔI UNG THƯ PHỔI
UNG THƯ PHỔI
 
Sổ tay hướng dẫn điều trị Ung Thư Cổ Tử Cung - ESGO-ESTRO-ESP - Cervical Cancer
Sổ tay hướng dẫn điều trị Ung Thư Cổ Tử Cung - ESGO-ESTRO-ESP - Cervical CancerSổ tay hướng dẫn điều trị Ung Thư Cổ Tử Cung - ESGO-ESTRO-ESP - Cervical Cancer
Sổ tay hướng dẫn điều trị Ung Thư Cổ Tử Cung - ESGO-ESTRO-ESP - Cervical Cancer
 
Bệnh lạc nội mạc tử cung
Bệnh lạc nội mạc tử cungBệnh lạc nội mạc tử cung
Bệnh lạc nội mạc tử cung
 
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA HÓA TRỊ BỔ TRỢ TRƯỚC TRÊN BỆNH NHÂN UNG THƯ VÚ GIAI ĐOẠ...
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA HÓA TRỊ BỔ TRỢ TRƯỚC TRÊN BỆNH NHÂN UNG THƯ VÚ GIAI ĐOẠ...ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA HÓA TRỊ BỔ TRỢ TRƯỚC TRÊN BỆNH NHÂN UNG THƯ VÚ GIAI ĐOẠ...
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA HÓA TRỊ BỔ TRỢ TRƯỚC TRÊN BỆNH NHÂN UNG THƯ VÚ GIAI ĐOẠ...
 
Phết tế bào cổ tử cung (xét nghiệm Pap smear)
Phết tế bào cổ tử cung (xét nghiệm Pap smear) Phết tế bào cổ tử cung (xét nghiệm Pap smear)
Phết tế bào cổ tử cung (xét nghiệm Pap smear)
 
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HÓA TRỊ PHÁC ĐỒ VINORELBINE- CISPLATIN TRONG UNG THƯ PHỔI K...
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HÓA TRỊ PHÁC ĐỒ VINORELBINE- CISPLATIN TRONG UNG THƯ PHỔI K...ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HÓA TRỊ PHÁC ĐỒ VINORELBINE- CISPLATIN TRONG UNG THƯ PHỔI K...
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HÓA TRỊ PHÁC ĐỒ VINORELBINE- CISPLATIN TRONG UNG THƯ PHỔI K...
 
Bai 1 vai trò của siêu âm trong sản phụ
Bai 1 vai trò của siêu âm trong sản phụBai 1 vai trò của siêu âm trong sản phụ
Bai 1 vai trò của siêu âm trong sản phụ
 
Danh gia hieu qua cua xa tri ket hop capecitabine truoc mo trong ung thu truc...
Danh gia hieu qua cua xa tri ket hop capecitabine truoc mo trong ung thu truc...Danh gia hieu qua cua xa tri ket hop capecitabine truoc mo trong ung thu truc...
Danh gia hieu qua cua xa tri ket hop capecitabine truoc mo trong ung thu truc...
 
SÀNG LỌC UNG THƯ CỔ TỬ CUNG: XU HƯỚNG VÀ HIỆN THỰC
SÀNG LỌC UNG THƯ CỔ TỬ CUNG: XU HƯỚNG VÀ HIỆN THỰCSÀNG LỌC UNG THƯ CỔ TỬ CUNG: XU HƯỚNG VÀ HIỆN THỰC
SÀNG LỌC UNG THƯ CỔ TỬ CUNG: XU HƯỚNG VÀ HIỆN THỰC
 

Similar to Breast cancer treatment

TÂY Y - UNG THƯ HỌC
TÂY Y - UNG THƯ HỌC TÂY Y - UNG THƯ HỌC
TÂY Y - UNG THƯ HỌC
Great Doctor
 
Ứng dụng Laser điều trị ung thư
Ứng dụng Laser điều trị ung thưỨng dụng Laser điều trị ung thư
Ứng dụng Laser điều trị ung thư
Hiep Luong
 
Benh ung thu da day la gi Dau hieu nhan biet som va cach phong benh.pdf
Benh ung thu da day la gi Dau hieu nhan biet som va cach phong benh.pdfBenh ung thu da day la gi Dau hieu nhan biet som va cach phong benh.pdf
Benh ung thu da day la gi Dau hieu nhan biet som va cach phong benh.pdf
lee taif
 
Điều trị ung thư tinh hoàn như thế nào cho hiệu quả ?
Điều trị ung thư tinh hoàn như thế nào cho hiệu quả ?Điều trị ung thư tinh hoàn như thế nào cho hiệu quả ?
Điều trị ung thư tinh hoàn như thế nào cho hiệu quả ?
Trìu Phạm
 
Chuyên đề học tập Ung thư bàng quang.pptx
Chuyên đề học tập Ung thư bàng quang.pptxChuyên đề học tập Ung thư bàng quang.pptx
Chuyên đề học tập Ung thư bàng quang.pptx
NamPhuongTranThi1
 
Ung thu buong trung Nguyen nhan dau hieu nhan biet.pdf
Ung thu buong trung Nguyen nhan dau hieu nhan biet.pdfUng thu buong trung Nguyen nhan dau hieu nhan biet.pdf
Ung thu buong trung Nguyen nhan dau hieu nhan biet.pdf
lee taif
 
UNG THƯ-Y HỌC CỔ TRUYỀN-NGỘ ĐỘC THUỐC
UNG THƯ-Y HỌC CỔ TRUYỀN-NGỘ ĐỘC THUỐCUNG THƯ-Y HỌC CỔ TRUYỀN-NGỘ ĐỘC THUỐC
UNG THƯ-Y HỌC CỔ TRUYỀN-NGỘ ĐỘC THUỐC
Dr Hoc
 
Nhung dieu can biet ve ung thu tuyen tuy.pdf
Nhung dieu can biet ve ung thu tuyen tuy.pdfNhung dieu can biet ve ung thu tuyen tuy.pdf
Nhung dieu can biet ve ung thu tuyen tuy.pdf
lee taif
 
Chẩn đoán ung thư
Chẩn đoán ung thưChẩn đoán ung thư
Chẩn đoán ung thư
Bệnh Viện Ung Thư
 
Danh gia hieu qua cua hoa tri bo tro truoc tren benh nhan ung thu vu giai doa...
Danh gia hieu qua cua hoa tri bo tro truoc tren benh nhan ung thu vu giai doa...Danh gia hieu qua cua hoa tri bo tro truoc tren benh nhan ung thu vu giai doa...
Danh gia hieu qua cua hoa tri bo tro truoc tren benh nhan ung thu vu giai doa...
Luanvanyhoc.com-Zalo 0927.007.596
 
Đánh giá kết quả điều trị ung thư âm hộ di căn hạch bằng phương pháp phẫu thu...
Đánh giá kết quả điều trị ung thư âm hộ di căn hạch bằng phương pháp phẫu thu...Đánh giá kết quả điều trị ung thư âm hộ di căn hạch bằng phương pháp phẫu thu...
Đánh giá kết quả điều trị ung thư âm hộ di căn hạch bằng phương pháp phẫu thu...
Luanvanyhoc.com-Zalo 0927.007.596
 
Các giai đoạn ung thư tiền liệt tuyến
Các giai đoạn ung thư tiền liệt tuyếnCác giai đoạn ung thư tiền liệt tuyến
Các giai đoạn ung thư tiền liệt tuyến
từ điển sức khỏe
 
Nghiên cứu kết quả xạ trị điều biến liều với Collimator đa lá trên bệnh nhân ...
Nghiên cứu kết quả xạ trị điều biến liều với Collimator đa lá trên bệnh nhân ...Nghiên cứu kết quả xạ trị điều biến liều với Collimator đa lá trên bệnh nhân ...
Nghiên cứu kết quả xạ trị điều biến liều với Collimator đa lá trên bệnh nhân ...
Luanvanyhoc.com-Zalo 0927.007.596
 
Dau hieu ung thu gan giai doan cuoi
Dau hieu ung thu gan giai doan cuoiDau hieu ung thu gan giai doan cuoi
Dau hieu ung thu gan giai doan cuoi
Bác sĩ gan
 
Ung thu tuyen tien liet la gi nha thuoc vo lan phuong
Ung thu tuyen tien liet la gi nha thuoc vo lan phuongUng thu tuyen tien liet la gi nha thuoc vo lan phuong
Ung thu tuyen tien liet la gi nha thuoc vo lan phuong
Võ Lan Phương
 
Dấu hiệu ung thư vú - Signs and symptoms of breast cancer
Dấu hiệu ung thư vú - Signs and symptoms of breast cancerDấu hiệu ung thư vú - Signs and symptoms of breast cancer
Dấu hiệu ung thư vú - Signs and symptoms of breast cancer
IIMS Việt Nam
 
6 dau hieu canh bao som ung thu vu.pdf
6 dau hieu canh bao som ung thu vu.pdf6 dau hieu canh bao som ung thu vu.pdf
6 dau hieu canh bao som ung thu vu.pdf
lee taif
 
Ung thu gan la gi
Ung thu gan la giUng thu gan la gi
Ung thu gan la gi
Nha Thuoc Lan Phuong
 

Similar to Breast cancer treatment (20)

B27 k
B27 kB27 k
B27 k
 
Ung thu
Ung thuUng thu
Ung thu
 
TÂY Y - UNG THƯ HỌC
TÂY Y - UNG THƯ HỌC TÂY Y - UNG THƯ HỌC
TÂY Y - UNG THƯ HỌC
 
Ứng dụng Laser điều trị ung thư
Ứng dụng Laser điều trị ung thưỨng dụng Laser điều trị ung thư
Ứng dụng Laser điều trị ung thư
 
Benh ung thu da day la gi Dau hieu nhan biet som va cach phong benh.pdf
Benh ung thu da day la gi Dau hieu nhan biet som va cach phong benh.pdfBenh ung thu da day la gi Dau hieu nhan biet som va cach phong benh.pdf
Benh ung thu da day la gi Dau hieu nhan biet som va cach phong benh.pdf
 
Điều trị ung thư tinh hoàn như thế nào cho hiệu quả ?
Điều trị ung thư tinh hoàn như thế nào cho hiệu quả ?Điều trị ung thư tinh hoàn như thế nào cho hiệu quả ?
Điều trị ung thư tinh hoàn như thế nào cho hiệu quả ?
 
Chuyên đề học tập Ung thư bàng quang.pptx
Chuyên đề học tập Ung thư bàng quang.pptxChuyên đề học tập Ung thư bàng quang.pptx
Chuyên đề học tập Ung thư bàng quang.pptx
 
Ung thu buong trung Nguyen nhan dau hieu nhan biet.pdf
Ung thu buong trung Nguyen nhan dau hieu nhan biet.pdfUng thu buong trung Nguyen nhan dau hieu nhan biet.pdf
Ung thu buong trung Nguyen nhan dau hieu nhan biet.pdf
 
UNG THƯ-Y HỌC CỔ TRUYỀN-NGỘ ĐỘC THUỐC
UNG THƯ-Y HỌC CỔ TRUYỀN-NGỘ ĐỘC THUỐCUNG THƯ-Y HỌC CỔ TRUYỀN-NGỘ ĐỘC THUỐC
UNG THƯ-Y HỌC CỔ TRUYỀN-NGỘ ĐỘC THUỐC
 
Nhung dieu can biet ve ung thu tuyen tuy.pdf
Nhung dieu can biet ve ung thu tuyen tuy.pdfNhung dieu can biet ve ung thu tuyen tuy.pdf
Nhung dieu can biet ve ung thu tuyen tuy.pdf
 
Chẩn đoán ung thư
Chẩn đoán ung thưChẩn đoán ung thư
Chẩn đoán ung thư
 
Danh gia hieu qua cua hoa tri bo tro truoc tren benh nhan ung thu vu giai doa...
Danh gia hieu qua cua hoa tri bo tro truoc tren benh nhan ung thu vu giai doa...Danh gia hieu qua cua hoa tri bo tro truoc tren benh nhan ung thu vu giai doa...
Danh gia hieu qua cua hoa tri bo tro truoc tren benh nhan ung thu vu giai doa...
 
Đánh giá kết quả điều trị ung thư âm hộ di căn hạch bằng phương pháp phẫu thu...
Đánh giá kết quả điều trị ung thư âm hộ di căn hạch bằng phương pháp phẫu thu...Đánh giá kết quả điều trị ung thư âm hộ di căn hạch bằng phương pháp phẫu thu...
Đánh giá kết quả điều trị ung thư âm hộ di căn hạch bằng phương pháp phẫu thu...
 
Các giai đoạn ung thư tiền liệt tuyến
Các giai đoạn ung thư tiền liệt tuyếnCác giai đoạn ung thư tiền liệt tuyến
Các giai đoạn ung thư tiền liệt tuyến
 
Nghiên cứu kết quả xạ trị điều biến liều với Collimator đa lá trên bệnh nhân ...
Nghiên cứu kết quả xạ trị điều biến liều với Collimator đa lá trên bệnh nhân ...Nghiên cứu kết quả xạ trị điều biến liều với Collimator đa lá trên bệnh nhân ...
Nghiên cứu kết quả xạ trị điều biến liều với Collimator đa lá trên bệnh nhân ...
 
Dau hieu ung thu gan giai doan cuoi
Dau hieu ung thu gan giai doan cuoiDau hieu ung thu gan giai doan cuoi
Dau hieu ung thu gan giai doan cuoi
 
Ung thu tuyen tien liet la gi nha thuoc vo lan phuong
Ung thu tuyen tien liet la gi nha thuoc vo lan phuongUng thu tuyen tien liet la gi nha thuoc vo lan phuong
Ung thu tuyen tien liet la gi nha thuoc vo lan phuong
 
Dấu hiệu ung thư vú - Signs and symptoms of breast cancer
Dấu hiệu ung thư vú - Signs and symptoms of breast cancerDấu hiệu ung thư vú - Signs and symptoms of breast cancer
Dấu hiệu ung thư vú - Signs and symptoms of breast cancer
 
6 dau hieu canh bao som ung thu vu.pdf
6 dau hieu canh bao som ung thu vu.pdf6 dau hieu canh bao som ung thu vu.pdf
6 dau hieu canh bao som ung thu vu.pdf
 
Ung thu gan la gi
Ung thu gan la giUng thu gan la gi
Ung thu gan la gi
 

Recently uploaded

SGK cũ thấp tim ở trẻ em.pdf hay các bạn ạ
SGK cũ thấp tim ở trẻ em.pdf hay các bạn ạSGK cũ thấp tim ở trẻ em.pdf hay các bạn ạ
SGK cũ thấp tim ở trẻ em.pdf hay các bạn ạ
HongBiThi1
 
Quy trình đánh giá duy trì đáp ứng “Thực hành tốt sản xuất thuốc, nguyên liệu...
Quy trình đánh giá duy trì đáp ứng “Thực hành tốt sản xuất thuốc, nguyên liệu...Quy trình đánh giá duy trì đáp ứng “Thực hành tốt sản xuất thuốc, nguyên liệu...
Quy trình đánh giá duy trì đáp ứng “Thực hành tốt sản xuất thuốc, nguyên liệu...
Công ty cổ phần GMPc Việt Nam | Tư vấn GMP, HS GMP, CGMP ASEAN, EU GMP, WHO GMP
 
SGK sản huế dọa vỡ tử cung.pdf hay các bạn ạ
SGK sản huế dọa vỡ tử cung.pdf hay các bạn ạSGK sản huế dọa vỡ tử cung.pdf hay các bạn ạ
SGK sản huế dọa vỡ tử cung.pdf hay các bạn ạ
fdgdfsgsdfgsdf
 
Sản Huế hay và súc tích, tài liệu nên tham khảo
Sản Huế hay và súc tích, tài liệu nên tham khảoSản Huế hay và súc tích, tài liệu nên tham khảo
Sản Huế hay và súc tích, tài liệu nên tham khảo
HongBiThi1
 
B8 THUỐC KHÁNG NẤM.pdf quá hay và chất, cực kỳ tâm huyết
B8 THUỐC KHÁNG NẤM.pdf quá hay và chất, cực kỳ tâm huyếtB8 THUỐC KHÁNG NẤM.pdf quá hay và chất, cực kỳ tâm huyết
B8 THUỐC KHÁNG NẤM.pdf quá hay và chất, cực kỳ tâm huyết
HongBiThi1
 
SINH LÝ NƠRON.doc RẤT HAY CÁC BẠN BÁC SĨ Ạ
SINH LÝ NƠRON.doc RẤT HAY CÁC BẠN BÁC SĨ ẠSINH LÝ NƠRON.doc RẤT HAY CÁC BẠN BÁC SĨ Ạ
SINH LÝ NƠRON.doc RẤT HAY CÁC BẠN BÁC SĨ Ạ
HongBiThi1
 
SGK Chấn thương bàng quang Y4.pdf rất hay
SGK Chấn thương bàng quang Y4.pdf rất haySGK Chấn thương bàng quang Y4.pdf rất hay
SGK Chấn thương bàng quang Y4.pdf rất hay
fdgdfsgsdfgsdf
 
B12 THUOC LOI NIEU_Y3 2017.pdf Trường ĐHYHN độ hay là khỏi phải bàn
B12 THUOC LOI NIEU_Y3 2017.pdf Trường ĐHYHN độ hay là khỏi phải bànB12 THUOC LOI NIEU_Y3 2017.pdf Trường ĐHYHN độ hay là khỏi phải bàn
B12 THUOC LOI NIEU_Y3 2017.pdf Trường ĐHYHN độ hay là khỏi phải bàn
HongBiThi1
 
SGK mới tiền sản giật, sản giật, hc hellp.pdf
SGK mới tiền sản giật, sản giật, hc hellp.pdfSGK mới tiền sản giật, sản giật, hc hellp.pdf
SGK mới tiền sản giật, sản giật, hc hellp.pdf
fdgdfsgsdfgsdf
 
B8 KHÁNG SINH.pdf rất hay cần phải đọc nhiều
B8 KHÁNG SINH.pdf rất hay cần phải đọc nhiềuB8 KHÁNG SINH.pdf rất hay cần phải đọc nhiều
B8 KHÁNG SINH.pdf rất hay cần phải đọc nhiều
HongBiThi1
 
SGK chấn thương thận Y4.pdf rất hay các bạn ạ
SGK chấn thương thận Y4.pdf rất hay các bạn ạSGK chấn thương thận Y4.pdf rất hay các bạn ạ
SGK chấn thương thận Y4.pdf rất hay các bạn ạ
fdgdfsgsdfgsdf
 
Điều trị tiểu đường cập nhật mới 2024.pptx
Điều trị tiểu đường cập nhật mới 2024.pptxĐiều trị tiểu đường cập nhật mới 2024.pptx
Điều trị tiểu đường cập nhật mới 2024.pptx
HoangSinh10
 
SGK mới chuyển hóa acid nucleic.pdf hay các bạn nha
SGK mới chuyển hóa acid nucleic.pdf hay các bạn nhaSGK mới chuyển hóa acid nucleic.pdf hay các bạn nha
SGK mới chuyển hóa acid nucleic.pdf hay các bạn nha
HongBiThi1
 
SGK cũ dọa vỡ tử cung.pdf hay nha các bạn
SGK cũ dọa vỡ tử cung.pdf hay nha các bạnSGK cũ dọa vỡ tử cung.pdf hay nha các bạn
SGK cũ dọa vỡ tử cung.pdf hay nha các bạn
HongBiThi1
 
NCT_TRAT KHOP VAI.pdf cũ nhưng chất lượng
NCT_TRAT KHOP VAI.pdf cũ nhưng chất lượngNCT_TRAT KHOP VAI.pdf cũ nhưng chất lượng
NCT_TRAT KHOP VAI.pdf cũ nhưng chất lượng
HongBiThi1
 
SGK mới hóa học acid nucleic.pdf rất hay nha
SGK mới hóa học acid nucleic.pdf rất hay nhaSGK mới hóa học acid nucleic.pdf rất hay nha
SGK mới hóa học acid nucleic.pdf rất hay nha
HongBiThi1
 
Quy trình chăm sóc điều trị dinh dưỡng ESPEN.pptx
Quy trình chăm sóc điều trị dinh dưỡng ESPEN.pptxQuy trình chăm sóc điều trị dinh dưỡng ESPEN.pptx
Quy trình chăm sóc điều trị dinh dưỡng ESPEN.pptx
Phu Thuy Luom
 
HÔN MÊ GAN.hon me gan chan doan dieu trịppt
HÔN MÊ GAN.hon me gan chan doan dieu trịpptHÔN MÊ GAN.hon me gan chan doan dieu trịppt
HÔN MÊ GAN.hon me gan chan doan dieu trịppt
HoangSinh10
 
Quy trình xử lý đối với các vi phạm nghiêm trọng phát hiện trong quá trình đá...
Quy trình xử lý đối với các vi phạm nghiêm trọng phát hiện trong quá trình đá...Quy trình xử lý đối với các vi phạm nghiêm trọng phát hiện trong quá trình đá...
Quy trình xử lý đối với các vi phạm nghiêm trọng phát hiện trong quá trình đá...
Công ty cổ phần GMPc Việt Nam | Tư vấn GMP, HS GMP, CGMP ASEAN, EU GMP, WHO GMP
 
B9 THUỐC KHÁNG SINH.pdf cần bác sĩ đọc nhiều
B9 THUỐC KHÁNG SINH.pdf cần bác sĩ đọc nhiềuB9 THUỐC KHÁNG SINH.pdf cần bác sĩ đọc nhiều
B9 THUỐC KHÁNG SINH.pdf cần bác sĩ đọc nhiều
HongBiThi1
 

Recently uploaded (20)

SGK cũ thấp tim ở trẻ em.pdf hay các bạn ạ
SGK cũ thấp tim ở trẻ em.pdf hay các bạn ạSGK cũ thấp tim ở trẻ em.pdf hay các bạn ạ
SGK cũ thấp tim ở trẻ em.pdf hay các bạn ạ
 
Quy trình đánh giá duy trì đáp ứng “Thực hành tốt sản xuất thuốc, nguyên liệu...
Quy trình đánh giá duy trì đáp ứng “Thực hành tốt sản xuất thuốc, nguyên liệu...Quy trình đánh giá duy trì đáp ứng “Thực hành tốt sản xuất thuốc, nguyên liệu...
Quy trình đánh giá duy trì đáp ứng “Thực hành tốt sản xuất thuốc, nguyên liệu...
 
SGK sản huế dọa vỡ tử cung.pdf hay các bạn ạ
SGK sản huế dọa vỡ tử cung.pdf hay các bạn ạSGK sản huế dọa vỡ tử cung.pdf hay các bạn ạ
SGK sản huế dọa vỡ tử cung.pdf hay các bạn ạ
 
Sản Huế hay và súc tích, tài liệu nên tham khảo
Sản Huế hay và súc tích, tài liệu nên tham khảoSản Huế hay và súc tích, tài liệu nên tham khảo
Sản Huế hay và súc tích, tài liệu nên tham khảo
 
B8 THUỐC KHÁNG NẤM.pdf quá hay và chất, cực kỳ tâm huyết
B8 THUỐC KHÁNG NẤM.pdf quá hay và chất, cực kỳ tâm huyếtB8 THUỐC KHÁNG NẤM.pdf quá hay và chất, cực kỳ tâm huyết
B8 THUỐC KHÁNG NẤM.pdf quá hay và chất, cực kỳ tâm huyết
 
SINH LÝ NƠRON.doc RẤT HAY CÁC BẠN BÁC SĨ Ạ
SINH LÝ NƠRON.doc RẤT HAY CÁC BẠN BÁC SĨ ẠSINH LÝ NƠRON.doc RẤT HAY CÁC BẠN BÁC SĨ Ạ
SINH LÝ NƠRON.doc RẤT HAY CÁC BẠN BÁC SĨ Ạ
 
SGK Chấn thương bàng quang Y4.pdf rất hay
SGK Chấn thương bàng quang Y4.pdf rất haySGK Chấn thương bàng quang Y4.pdf rất hay
SGK Chấn thương bàng quang Y4.pdf rất hay
 
B12 THUOC LOI NIEU_Y3 2017.pdf Trường ĐHYHN độ hay là khỏi phải bàn
B12 THUOC LOI NIEU_Y3 2017.pdf Trường ĐHYHN độ hay là khỏi phải bànB12 THUOC LOI NIEU_Y3 2017.pdf Trường ĐHYHN độ hay là khỏi phải bàn
B12 THUOC LOI NIEU_Y3 2017.pdf Trường ĐHYHN độ hay là khỏi phải bàn
 
SGK mới tiền sản giật, sản giật, hc hellp.pdf
SGK mới tiền sản giật, sản giật, hc hellp.pdfSGK mới tiền sản giật, sản giật, hc hellp.pdf
SGK mới tiền sản giật, sản giật, hc hellp.pdf
 
B8 KHÁNG SINH.pdf rất hay cần phải đọc nhiều
B8 KHÁNG SINH.pdf rất hay cần phải đọc nhiềuB8 KHÁNG SINH.pdf rất hay cần phải đọc nhiều
B8 KHÁNG SINH.pdf rất hay cần phải đọc nhiều
 
SGK chấn thương thận Y4.pdf rất hay các bạn ạ
SGK chấn thương thận Y4.pdf rất hay các bạn ạSGK chấn thương thận Y4.pdf rất hay các bạn ạ
SGK chấn thương thận Y4.pdf rất hay các bạn ạ
 
Điều trị tiểu đường cập nhật mới 2024.pptx
Điều trị tiểu đường cập nhật mới 2024.pptxĐiều trị tiểu đường cập nhật mới 2024.pptx
Điều trị tiểu đường cập nhật mới 2024.pptx
 
SGK mới chuyển hóa acid nucleic.pdf hay các bạn nha
SGK mới chuyển hóa acid nucleic.pdf hay các bạn nhaSGK mới chuyển hóa acid nucleic.pdf hay các bạn nha
SGK mới chuyển hóa acid nucleic.pdf hay các bạn nha
 
SGK cũ dọa vỡ tử cung.pdf hay nha các bạn
SGK cũ dọa vỡ tử cung.pdf hay nha các bạnSGK cũ dọa vỡ tử cung.pdf hay nha các bạn
SGK cũ dọa vỡ tử cung.pdf hay nha các bạn
 
NCT_TRAT KHOP VAI.pdf cũ nhưng chất lượng
NCT_TRAT KHOP VAI.pdf cũ nhưng chất lượngNCT_TRAT KHOP VAI.pdf cũ nhưng chất lượng
NCT_TRAT KHOP VAI.pdf cũ nhưng chất lượng
 
SGK mới hóa học acid nucleic.pdf rất hay nha
SGK mới hóa học acid nucleic.pdf rất hay nhaSGK mới hóa học acid nucleic.pdf rất hay nha
SGK mới hóa học acid nucleic.pdf rất hay nha
 
Quy trình chăm sóc điều trị dinh dưỡng ESPEN.pptx
Quy trình chăm sóc điều trị dinh dưỡng ESPEN.pptxQuy trình chăm sóc điều trị dinh dưỡng ESPEN.pptx
Quy trình chăm sóc điều trị dinh dưỡng ESPEN.pptx
 
HÔN MÊ GAN.hon me gan chan doan dieu trịppt
HÔN MÊ GAN.hon me gan chan doan dieu trịpptHÔN MÊ GAN.hon me gan chan doan dieu trịppt
HÔN MÊ GAN.hon me gan chan doan dieu trịppt
 
Quy trình xử lý đối với các vi phạm nghiêm trọng phát hiện trong quá trình đá...
Quy trình xử lý đối với các vi phạm nghiêm trọng phát hiện trong quá trình đá...Quy trình xử lý đối với các vi phạm nghiêm trọng phát hiện trong quá trình đá...
Quy trình xử lý đối với các vi phạm nghiêm trọng phát hiện trong quá trình đá...
 
B9 THUỐC KHÁNG SINH.pdf cần bác sĩ đọc nhiều
B9 THUỐC KHÁNG SINH.pdf cần bác sĩ đọc nhiềuB9 THUỐC KHÁNG SINH.pdf cần bác sĩ đọc nhiều
B9 THUỐC KHÁNG SINH.pdf cần bác sĩ đọc nhiều
 

Breast cancer treatment

  • 1. Điều trị Ung Thư Vú với Liệu pháp Xạ trị Áp sát 35.711 lượt xem. (Catheter-based brachytherapy - CBB) Ung Thư Vú đang trở thành một trong những bệnh Ung thư phổ biến nhất! Ngày nay Ung Thư Vú ngày càng trở lên phổ biến, trên thế giới cứ 5 người phụ nữ thì có 1 người bị bệnh này. Tại Việt Nam thì tỷ lệ chị em phụ nữ mắc bệnh Ung Thư Vú ngày càng tăng và có xu hướng trở thành loại bệnh Ung thư thường gặp nhất. Tại TP. Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh thì tỷ lệ phụ nữ mắc bệnh Ung Thư Vú chiếm từ 20% đến 30% so với các bệnh Ung thư khác. 1. Các biểu hiện lâm sàng của bệnh Ung Thư Vú Dấu hiệu lâm sàng của bệnh Ung Thư Vú thường không rõ ràng và đôi khi triệu chứng của nó cũng có thể được gây ra bởi các vấn đề sức khỏe khác. Vì thế các dấu hiệu này cần được quan sát và đánh giá bởi một Bác sỹ chuyên khoa Ung thư. Điều quan trọng là khi bạn thấy có bất kỳ triệu chứng bất thường nào được liệt kê như ở dưới đây thì bạn nên đi khám Bác sỹ ngay. - Bạn sờ thấy một cục bướu ở vú và cục bướu này không nhỏ đi, không mất đi khi bạn đã hết chu kỳ kinh nguyệt. - Bạn sờ thấy hạch ở vùng nách: Đôi khi những hạch nhỏ và cứng ở vùng nách là dấu hiệu của bệnh Ung Thư Vú đã di căn tới hạch bạch huyết. - Sự thay đổi về hình dạng và kích thước của vú. - Da vú và núm vú có sự thay đổi về màu sắc, núm vú có chảy dịch lạ. 2. Phác đồ điều trị phổ biến cho bệnh Ung Thư Vú hiện nay Phác đồ điều trị bệnh Ung thư sẽ được Bác sỹ chuyên khoa Ung thư tư vấn chi tiết cho người bệnh căn cứ vào các kết quả xét nghiệm và giai đoạn của bệnh Ung thư. - Nếu Ung Thư Vú chưa xâm lấn thì điều trị bằng phẫu thuật bảo tồn sẽ là lựa chọn đầu tiên, sau đó người bệnh có thể tiếp tục được Xạ Trị và/hoặc điều trị bằng thuốc nội tiết. - Nếu Ung Thư Vú đã xâm lấn thì việc kết hợp một chuỗicác phương pháp điều trị như phẫu thuật, xạ trị, hóa trị, liệu pháp hormone và/hoặc liệu pháp nhắm trúng đích là rất cần thiết. Thứ tự của các phương pháp điều trị phụ thuộc vào các giai đoạn Ung thư và các đặc tính của khốiu. 3. Điều trị cho bệnh Ung Thư Vú bằng Liệu pháp Xạ trị Áp sát (CBB) 3.1. Liệu pháp Xạ trị Áp sát (CBB) là gì? Sau khi bạn đã được phẫu thuật bảo tồn cắt bỏ khối u và bạn có thể cần tiếp tục điều trị bằng Xạ trị thì Bác sỹ Phẫu thuật và Chuyên gia Ung thư về Xạ trị sẽ tư vấn cho bạn về các phương án Xạ trị. Một trong những phương án này có thể là Liệu pháp Xạ trị Áp sát (CBB). Liệu pháp này sử dụng một thiết bị đặc biệt bao gồm nhiều ống thông để vận chuyển tia xạ trực tiếp tới vị trí của khối u đã được cắt bỏ. Liệu pháp này cho phép các Chuyên gia Ung thư Xạ trị nhắm chính xác tới vị trí của khối u trước đây đã được cắt bỏ và tránh tia bức xạ ảnh hưởng đến các mô vú lành tính còn lại. Đây là liệu pháp đòi hỏi có trang thiết bị hiện đại và chuyên môn cao của Bác sỹ Xạ trị Ung thư (Hình 1).
  • 2. Hình 1. Thiết bị Ống thông được sử dụng 3.2. Các bước chuẩn bị cho Liệu pháp Xạ trị Áp sát (CBB) - Bạn cần gặp và tư vấn với Bác sỹ Phẫu thuật Ung Thư Vú và Bác sỹ Xạ trị Ung thư để các Bác sỹ xác định bạn đủ điều kiện để thực hiện liệu pháp mới này. - Bác sỹ phẫu thuật sẽ đặt thiết bị ống thông vào vị trí của khối u đã được cắt bỏ và Bác sỹ khẳng định với bạn rằng bạn phù hợp với Liệu pháp Xạ trị Áp sát (CBB) (Hình 2). - Bạn sẽ có một buổi lên kế hoạch Xạ Trị với Bác sỹ chuyên khoa hay còn được gọi là buổi Xạ Trịmô phỏng vào ngày tiếp theo của ngày cắt bỏ khối u và đặt thiết bị Ống thông. - Sau ngày Xạ Trị mô phỏng, bạn sẽ điều trị bằng tia xạ 2 lần/ 1 ngày trong vòng 4 đến 5 ngày. - Chuyên gia Xạ Trị sẽ tháo bỏ thiết bị ống thông phóng xạ sau khi kết thúc lần Xạ Trịcuối cùng.
  • 3. Việc tiến hành Xạ Trị bằng Liệu pháp Xạ trị Áp sát (CBB) không phải được áp dụng cho tất cả người bệnh mắc bệnh Ung Thư Vú. Sau khi cắt bỏ khối u, bằng kỹ thuật xét nghiệm sinh thiết cắt lạnh, Bác sĩ phẫu thuật sẽ xác nhận với bạn là bạn có đủ điều kiện để điều trịbằng phương pháp này hay không. Hình 2. Đặt thiết bị Phóng xạ 3.3. Tiến hành Liệu pháp Xạ trị Áp sát (CBB) Hai ngày sau khi khối u ở vú được cắt bỏ thì việc điều trị sẽ được bắt đầu. Bạn nhận sự điều trị này như một bệnh nhân ngoại trú, tức là bạn không cần ở lại bệnh viện. Theo kế hoạch thì bạn cần 1 giờ cho cuộc hẹn điều trị, nhưng thời gian thực tế bạn tiếp nhận tia phóng xạ chỉ khoảng 5 phút. Tối đầu tiên sau khi phẫu thuật cắt bỏ khối u, bạn sẽ uống thuốc kháng sinh cho đến khi kết thúc quá trình điều trị để ngăn ngừa sự nhiễm trùng. 3.4. Tiếp nhận điều trị Bạn hoàn toàn tỉnh táo trong suốt quá trình điều trị. Bạn nằm ngửa với đầu gác lên cánh tay bên phía ngực vừa phẫu thuật và được gối trên túi đệm Vac-Lok ™. Hầu hết cơ thể của bạn được che kín với một tấm chăn, trừ bên ngực đang được điều trị (Hình 3). Nếu có người thân đi cùng bạn thì họ có thể ngồi chờ trong một căn phòng gần đó.
  • 4. Hình 3. Sắp đặt điều trị Trước tiên khi bạn vào phòng điều trị, sẽ có nhiều Chuyên gia cùng tham gia việc sắp đặt máy móc điều trị. Không có phơi nhiễm phóng xạ đối với bạn hoặc các Chuyên gia trong suốt thời gian sắp đặt ngoại trừ lúc chụp cắt lớp CT-Scan và X-quang. Ngay khi tất cả các Chuyên gia trong nhóm đã sẵn sàng để bắt đầu điều trị cho bạn, họ sẽ đi đến một căn phòng ngay cạnh phòng của bạn. Các Chuyên gia có thể nhìn thấy bạn trên một màn hình TV và có thể nghe, nói chuyện với bạn.
  • 5. Sau đó quá trình điều trị của bạn bắt đầu. Một hệ thống máy tính điều khiển được kết nối với các Ống thông. Hệ thống sẽ gửi một lượng nhỏ phóng xạ hay còn gọi là "hạt phóng xạ" vào mỗi ống thông cùng một thời điểm. Bạn có thể cảm thấy các hạt phóng xạ đi vào ống thông nhưng bạn sẽ không cảm thấy đau đớn. Nguồn: Bệnh viện Mayo Clinic – Mỹ V. CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ UNG THƯ THEO TÂY Y 1. Phương pháp theo Tây y 1.1. Phẫu thuật Phẫu thuật cắt bỏ là phương pháp can thiệp ngoại khoa cắt bỏ khối u khỏi cơ thể. Phương pháp này chỉ áp dụng được ở giai đoạn đầu khi khối u chưa có biểu hiện di căn, sau khi phẫu thuật cũng vẫn phải hóa trị tăng cường để kiềm chế sự di căn của khối u sang các khu vực khác. Thực tế điều trị cho thấy nếu phát hiện ung thư ở giai đoạn I và II thì tỉ lệ khỏi sau phẫu thuật có thể đạt tới 90%. Đối với những bệnh nhân đến bệnh viện quá muộn, khối u lớn và thể trạng rất yếu thì các bác sĩ không dám phẫu thuật, tỉ lệ thành công của phẫu thuật sẽ không cao. Trường hợp không thể phẫu thuật thì buộc bệnh nhân phải dùng hoá trị hoặc xạ trị, bệnh nhân phải mang khối u trong suốt quá trình điều trị. Nếu thể trạng bệnh nhân quá yếu thì hoá trị càng làm cơ thể bệnh nhân suy kiệt dẫn tới thời gian sống bị giảm đi. 1.2. Hóa trị Hóa trị là sử dụng hóa chất đưa vào cơ thể người nhằm mục đích phong tỏa tế bào ung thư, cô lập và tiêu diệt nó. Mỗi đợt hóa trị chỉ tiêu diệt một tỉ lệ nhất định các tế bào ung thư, nếu khối u quá to thì hóa trị sẽ không hiệu quả bởi vì tốc độ sản sinh tế bào ung thư mới quá nhanh so với số lượng bị diệt. Phương pháp này có tác dụng phụ là đồng thời trong quá trình diệt tế bào ung thư thì tế bào khỏe cũng bị ảnh hưởng, bởi vì hóa chất đưa vào cơ thể là một loại chất độc đối với tế bào khỏe. Chính vì thế trong quá trình hóa trị, sức đề kháng đã bị giảm sút, đồng thời các mô lành cũng bị ảnh hưởng. Hoá trị làm tổn thương các tế bào khoẻ mạnh như tuỷ xương, dạ dày, ruột. Tác dụng phụ trước mắt: nôn và buồn nôn; giảm các tế bào tạo huyết như hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu; rối loạn tiêu hoá gây chán ăn, tiêu chảy hoặc táo bón; trên hệ lông tóc móng gây rụng tóc, sạm da…; trên hệ thần kinh gây tê đầu chi, giảm thính lực; phụ nữ rối loạn kinh nguyệt, vô kinh, .v.v. Tác dụng phụ lâu dài: vô sinh, ung thư thứ phát, đột biến di truyền cho thế hệ sau, suy tim, xơ phổi, .v.v.
  • 6. Người bệnh sẽ bị suy giảm sức khỏe khá nhiều khi sử dụng phương pháp hóa trị. Người bệnh phải chuẩn bị tinh thần trước khi sử dụng hóa trị liệu. 1.3. Xạ trị Xạ trị là sử dụng chùm năng lượng cao (tia Gama, tia X, tia β, các tia phóng xạ dạng hạt) chiếu vào khối u để điều trị ung thư, làm giảm kích thước khối u. Phương pháp này cũng gây tác dụng phụ lớn và nhiều khi không tiêu diệt hết được khối u mà lại ảnh hưởng đến các tế bào lành. Cụ thể là: Lượng bạch cầu và hồng cầu giảm, vùng chiếu tia bị tổn thương. Tóm lại, Tây y sử dụng tổng hợp các phương pháp trên đã đưa lại kết quả chữa trị khá tốt, nếu phát hiện càng sớm thì tỉ lệ chữa khỏi càng cao. Bởi lẽ khi phát hiện sớm thì sức tấn công của tế bào ung thư còn yếu, trong khi đó sức đề kháng của cơ thể còn khỏe. Tuy nhiên người bệnh sẽ bị hao tổn sức khỏe và giảm tuổi thọ do phải phẫu thuật, xạ trị và hóa trị. Điều trị bằng hóa trị và xạ trị làm giảm kích thước khối u, nhưng sử dụng hóa trị và xạ trị trong thời gian dài sẽ không có kết quả trong việc phá hủy các khối u lớn. Khi cơ thể có quá nhiều chất độc từ hóa trị và xạ trị làm hệ thống miễn dịch bị tổn hại hoặc bị phá hủy, vì vậy con người không thể chống chọi với các sự nhiễm trùng và biến chứng. Một thực tế cho thấy, kể cả bệnh nhân đã điều trị khỏi bằng Tây y, sau một thời gian, nếu không có các biện pháp phòng ngừa thì tỉ lệ tái phát và biến chứng rất cao, khi đó bệnh sẽ chuyển biến nặng và rất nhanh. Vậy làm thế nào để vừa tiêu diệt tế bào ung thư mà tế bào lành ít bị tổn thương, làm thế nào để sức đề kháng của cơ thể tăng lên, phương pháp nào vừa an toàn, hiệu quả, xin mời quý vị hãy nghiên cứu tiếp. VI. PHƯƠNG PHÁP HỖ TRỢ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ TOÀN DIỆN Các bạn đọc lại phần đặc điểm của tế bào ung thư sẽ hiểu được nguyên lý tại sao chúng tôi đề xuất liệu pháp 5 tác động toàn diện. Nếu bệnh nhân muốn mau chóng khỏi bệnh, đồng thời lại muốn không bị tác dụng phụ khi điều trị Tây y, kéo dài tuổi thọ thì tất nhiên không nên chỉ dùng một phương pháp, mà nên kết hợp nhiều phương pháp để đạt hiệu quả tối đa. Trên thị trường hiện nay có nhiều sản phẩm hỗ trợ điều trị ung thư, tuy nhiên mỗi sản phẩm sẽ có tác dụng nhất định và có một vài khiếm khuyết, vì vậy chúng tôi đề xuất kết hợp một loạt các biện pháp sau:
  • 7. Sử dụng các sản phẩm sau, tùy vào cơ địa của từng người mà cách phối hợp sẽ khác nhau 1. Tăng cường hệ miễn dịch để cơ thể tự sản sinh nhiều kháng thể tiêu diệt tế bào ung thư, làm tế bào ung thư tự chết theo chương trình (apoptosis), ngăn chặn sự di căn. Tăng cường miễn dịch nên sử dụng kết hợp sản phẩm tăng miễn dịch tổng hợp (Ancan, Smart Immune, Pure Immune, Fucoidan, Paw paw cell reg) và tăng miễn dịch chuyên sâu (Beta glucan hoặc AHCC). 2. Đào thải độc tố (bộ 3 thải độc, thải độc gan, thận, phổi, máu, đường ruột) 3. Chống oxy hóa và chống viêm (Vitamin A, C, E, Selen, EGCg, Curcumin, Glutathione …) 4. Dinh dưỡng cân bằng giúp cân bằng độ pH (PP thực dưỡng, dùng nước ion kiềm hoặc nước Năng lượng từ trường, Cỏ Barley, bổ sung Canxi, Magie, Kẽm, EPA)
  • 8. 5. Chống stress, an thần (tập thiền, Yoga, khí công dưỡng sinh, khí công y đạo) VII. CÁC SẢN PHẨM ĐIỂN HÌNH 8. Phương pháp dinh dưỡng cân bằng 8.1. Phương pháp thực dưỡng Tại sao lại sử dụng phương pháp thực dưỡng? Các loại thực phẩm bệnh nhân ung thư không nên ăn: - ĐƯỜNG là một loại thực phẩm của bệnh ung thư. Không tiêu thụ đường là cắt bỏ một trong những nguồn quan trọng nhất của các tế bào ung thư. Có sản phẩm thay thế đường như saccharin, nhưng chúng được làm từ Aspartame và rất có hại. Tốt hơn nên thay thế đường bằng mật ong Manuka hay mật đường nhưng với số lượng nhỏ. Muối có chứa một hóa chất phụ gia để xuất hiện màu trắng. Một lựa chọn tốt hơn cho muối trắng là muối biển hoặc các loại muối thực vật. - SỮA làm cho cơ thể sản xuất chất nhầy, đặc biệt là trong đường ruột. Tế bào ung thư ăn chất nhầy. Loại bỏ sữa và thay thế bằng sữa đậu nành, các tế bào ung thư không có gì để ăn, vì vậy nó sẽ chết. - Các tế bào ung thư trưởng thành trong môi trường axit. Một chế độ ăn uống là THỊT Đỏ có tính axit, tốt nhất là ăn cá, và một chút thịt gà thay vì thịt bò hay thịt heo. Hơn nữa, thịt chứa kháng sinh, hormon và ký sinh trùng, rất có hại, đặc biệt đối với những người mắc bệnh ung thư. Protein thịt khó tiêu hóa và đòi hỏi nhiều enzym. Thịt không tiêu hóa ở lại và hư hỏng trong cơ thể dẫn tới tạo ra các độc tố nhiều hơn. Bệnh nhân ung thư nên dùng phương pháp thực dưỡng vì: Phương pháp được khám phá và phát triển bởi giáo sư người Nhật có tên Sakurazawa Nyoichi (George Ohsawa). Nhà y triết lỗi lạc đề xướng và truyền bá từ đầu thế kỷ 20 và đã giúp nhiều người tự hỗ trợ chữa lành bệnh kể cả những bệnh “nan y” và sống được hạnh phúc. Ăn uống theo PP trường sinh OHSAWA rất giản dị, chúng ta chỉ cần hạt gạo lức, muối mè, một chút rau cải không dùng phân hoá học và thuốc trừ sâu và nước tương thiên nhiên (gạo lứt chiếm 60% trở lên). Khi ta ăn phải nhai kỹ, ăn ít và uống ít nước (nếu làm việc tay chân nhiều thì ta mới ăn nhiều). Ăn gạo lứt có các ưu điểm sau: -Đầy đủ chất bổ dưỡng -Phòng và hỗ trợ chữa được hầu hết các bệnh nan y – không dùng thuốc -Giản dị trong việc bếp núc -Thực hành được mọi lúc mọi nơi Bản chất của phương pháp thực dưỡng là: - Cân bằng Âm Dương trong cơ thể, mà bản chất là sử dụng các loại thức ăn có độ kiềm cao để nâng cao độ pH của cơ thể, từ đó ức chế sự nhân lên của tế bào ung thư. Các bạn xem thêm Phương pháp thực dưỡng Oshawa trên website này, mục kiến thức sức khỏe. 8.2. Bổ sung vitamin và khoáng chất chống oxy hóa, chống suy mòn cơ thể
  • 9. Cơ thể cần phải bổ sung đầy đủ các vitamin và khoáng giúp tăng cường hệ miễn dịch, chống oxy hóa và cân bằng quá trình chuyển hóa các chất. Đặc biệt là Selenium, vitamin A, vitamin C, vitamin E, Kẽm. Các sản phẩm có chứa là Antioxidant Formula của hãng Nature way Ngoài ra để chống lại sự suy mòn do ung thư, người bệnh có thể sử dụng thêm các chế phẩm có chứa EPA (Eicosapentaenoic Acid, là một hợp chất của acid béo Omega 3), liều dùng khuyến cáo tối đa tốt nhất là 2.000 mg/ngày. Việc sử dụng EPA có thể thay thế phần nào cho sữa Prosure rất đắt tiền hiện có bán tại các bệnh viện ung bướu. EPA làm giảm chứng suy mòn do ung thư, giảm các chứng viêm, tái tạo lại các khối cơ xương, tăng sức đề kháng cho bệnh nhân đang điều trị ung thư. EPA có nhiều trong dầu hạt lanh, dùng phối hợp với Pho mat không kem, là công thức hỗ trợ điều trị ung thư trong cuốn Thoát khỏi ung thư của bác sỹ Bidwig. 8.3. Cách làm tăng độ pH của cơ thể, kiềm chế sự phát triển của tế bào ung thư: Như phân tích ở trên, tế bào ung thư sẽ bị cô lập và ngừng phát triển khi pH cơ thể >7,4, vậy ta sẽ có các cách sau để tăng pH cơ thể: - Uống trực tiếp nước kiềm có pH từ 8 trở lên, nước kiềm có thể được tạo ra từ máy tạo nước kiềm, bột tạo nước kiềm hay nước chứa NaHCO3. Nước kiềm sẽ chứa các kim loại kiềm như Ca, Mg, K, Na và các gốc OH-. - Sử dụng các sản phẩm thảo dược giúp tăng độ pH cơ thể. - Sử dụng thực phẩm có tính kiềm, hạn chế thực phẩm có tính axit. Quý vị nên tham khảo kỹ bài viết Phương pháp tăng độ pH cơ thể hỗ trợ điều trị ung thư trong mục Kiến thức về ung thư. UNG THƯ VÚ: NGUYÊN NHÂN VÀ CÁCH ĐIỀU TRỊ Ung thư vú là một căn bệnh hay gặp và chiếm tỷ lệ tử vong hàng đầu trong số các ung thư của nữ giới ở nhiều nước trên thế giới. Tại Việt Nam tỷ lệ mắc ước tính là 17,4/100.000 dân, tại phía Bắc, ung thư vú chiếm hàng đầu trong số các ung thư ở nữ, còn Ở phía Nam, căn bệnh này đứng sau ung thư cổ tử cung. Cho đến nay y học đã đạt được rất nhiều tiến bộ trong nghiên cứu cơ chế sinh bệnh học ung thư vú cũng như các biện pháp điều trị bệnh. Điều trị ung thư vú hiện nay là sự kết hợp chặt chẽ giữa các biện pháp điều trị tại chỗ, tại vùng bằng phẫu thuật, tia xạ với các phương pháp toàn thân bằng hóa chất, nội tiết và sinh học. I, UNG THƯ VÚ LÀ GÌ?
  • 10. Bệnh Ung Thư Vú là loại bệnh xuất hiện khi các tế bào (ung thư) ác tính bị phát hiện trong các mô của vú. Các tế bào ung thư này sau đó phát tán trong các mô hoặc cơ quan và di căn sang các phần khác của cơ thể. II, NGUYÊN NHÂN Theo Hội Liên Hiệp Kiểm Soát Ung Thư Quốc Tế thì tỷ lệ ung thư vú ở đàn ông ít hơn 100 lần so với phụ nữ. Sau nhiều nghiên cứu, các nhà khoa học đã tìm ra các nguyên nhân chủ yếu làm tăng nguy cơ mắc bệnh này là: + Tiền sử gia đình bị ung thư vú + Có vài xáo trộn trong tuyến vú + Sự đột biến của một số gene + Chịu tác động lâu dài của oestrogen (phụ nữ có kinh trước 12 tuổi và mãn kinh sau 55 tuổi) + Dùng thuốc nội tiết trong thời gian dài; không sinh con hoặc có con đầu lòng sau 30 tuổi + Không cho con bú mẹ + Hút thuốc lá và uống rượu + Ăn nhiều thịt, chất béo + Cơ địa béo phì. Phụ nữ thừa cân thuộc dạng nội hình (hình quả táo) tích trữ mỡ thừa ở vùng bụng và các cơ quan nội tạng, có nguy cơ ung thư vú cao hơn những phụ nữ thừa cân dạng trung bình (hình quả lê) trữ mỡ thừa ở hông và đùi, hoặc dạng ngoại thái (hình cọng giá). Các yếu tố gia tăng nguy vơ mắc bệnh Ung Thư Vú : + Tuổi tác : Càng lớn tuổi thì nguy cơ ung thư vú càng cao. Phần lớn phụ nữ da trắng mắc bệnh ung thư vú ở tuổi 50 đến 60. Tuy nhiên, một số nghiên cứu cho thấy phụ nữ gốc Việt tại Hoa Kỳ mắc bệnh ung thư vú ở số tuổi trung bình là 40 đến 50, tức là trẻ hơn 10 năm so với phụ nữ da trắng. Lý do của sự khác biệt này chưa làm sáng tỏ và sẽ là đề tài cho những cuộc nghiên cứu sau này về ảnh hưởng di truyền cũng như môi sinh trên nguy cơ mắc bệnh ung thư của các sắc dân khác nhau. + Tiểu sử bệnh lý gia đình : Những phụ nữ có mẹ, chị, em, hay con gái đã mắc bệnh ung thư vú thì nguy cơ mắc bệnh cao hơn. Càng có nhiều thân nhân mắc bệnh ung thư vú thì nguy cơ càng gia tăng. - Hết kinh sau tuổi 55 . - Có kinh trước tuổi 12 . + Dinh dưỡng và rượu : Ăn thức ăn nhiều mỡ, cũng như rượu có thể làm gia tăng cơ hội mắc bệnh ung thư vú. National Cancer Institute (Viện Ung Thư Hoa Kỳ) khuyến khích phụ nữ nên dùng thức ăn ít mỡ, tập thể dục đều đặn, và chỉ nên dùng rượu có chừng mực.
  • 11. + Sử dụng kích thích tố nữ sau khi tắt kinh trên năm năm : Những cuộc nghiên cứu mới nhất cho thấy phụ nữ dùng các loại thuốc như Prempro, Provera hay Premarin sau khi tắt kinh có thể làm gia tăng cơ hội mắc bệnh ung thư vú. Ngoài ra, những loại thuốc này còn có thể gia tăng cơ hội bị tai biến mạch máu não và nghẹt động mạch vành tim gây ra chứng máu nhồi cơ tim. Những loại thuốc này thường được dùng để giúp các bệnh nhân sau khi tắt kinh đỡ bị cáu kỉnh, buồn chán, nóng bừng, khi nóng khi lạnh, và đổ mồ hôi vào ban đêm. Nếu phụ nữ nào bị những chứng này thì có thể sử dụng những loại thuốc vừa nêu trên trong một thời kỳ ngắn, rồi từ từ ngưng lại khi cơ thể đã quen với sự tắt kinh. Nếu chỉ dùng thuốc trong thời gian ngắn, thì ta có thể giảm thiểu những triệu chứng trong những ngày tháng đầu của tắt kinh, mà cũng tránh gia tăng nguy cơ mắc bệnh ung thư vú. + Yếu tố di truyền ( BRCA - tức là chữ tắt của BReast CAncer gene) : Phần lớn phụ nữ mắc bệnh ung thư vú không có yếu tố di truyền, và bệnh sử gia đình cũng không có ai mắc bất cứ loại ung thư nào cả. Tuy nhiên, có khoảng 15% phụ nữ mắc bệnh ung thư vú mang những yếu tố di truyền về ung thư gọi là BRCA 1 hay BRCA 2. Những phụ nữ này có những vấn đề đặc biệt riêng trong việc truy tầm, phòng ngừa, cũng như chữa trị ung thư vú. III, CHUẨN ĐOÁN XÁC ĐỊNH UNG THƯ VÚ 1. Lâm sàng: khối u vú thường không gây đau, một số trường hợp có chảy dịch đầu vú (dịch máu hoặc dịch vàng chanh) u có mật độ cứng rắn, mặt gồ ghề, ranh giới có thể rõ hoặc không. Trong những trường hợp đến muộn, u có thể xâm lấn vào thành ngực làm hạn chế di động hoặc xâm nhiễm da tạo hình ảnh "sần da cam" hoặc vỡ loét, đôi khi ung thư vú cũng biểu hiện như một viêm tấy lan toả vùng vú (ung thư vú thể viêm). Trong nhiều trường hợp bệnh nhân thường có hạch nách cùng bên, hạch có thể có các mức độ tổn thương từ mềm đến cứng hoặc xâm nhiễm dính vào xung quanh tuỳ theo mức độ tiến triển bệnh. Trong mọi trường hợp đều phải lưu ý khám hạch thượng đòn và tuyến vú đối bên. 2. Chụp X quang tuyến vú: Tổn thương điển hình có dạng hình sao nhiều chân, co kéo tổ chức tuyến vú, có nhiều chấm vi can xi hoá tập hợp thành đám. 3. Xét nghiệm tế bào học: Thường thấy các tế bào ung thư mất sự kết dính, đa hình thái, tỷ lệ nhân/nguyên sinh chất tăng, nhiều nhân quái nhân chia, bào tương kiềm tính. Khi cả ba phương pháp trong bộ ba kinh điển đều cho kết quả dương tính thì có thể đi đến chẩn đoán xác định. Nếu một trong ba phương pháp này nghi ngờ, bác sỹ lâm sàng có thể chỉ định sinh thiết kim, sinh thiết tức thì hoặc sinh thiết mở thường quy để khẳng định chẩn đoán. 4. Các phương pháp chuẩn đoán khác
  • 12. + Sinh thiết kim: cho phép lấy mảnh tổ chức làm xét nghiệm giải phẫu bệnh định typ mô bệnh học và các xét nghiệm cao cấp khác. + Sinh thiết tức thì: cho phép chẩn đoán xác định ung thư ngay khi bệnh nhân ở trên bàn mổ. + Sinh thiết mở: trong nhiều trường hợp chỉ phát hiện được ung thư sau khi đã phẫu thuật lấy u. Vì vậy, mọi trường hợp mổ u vú đấu bắt buộc phải kiểm tra giải phẫu bệnh khối u, đặc biệt là đối với các bệnh nhân trên 35 tuổi. + MRI ( Magnetic Resonance Imaging ) : Sử dụng những chấn động từ tính để chụp hình ba chiều các bộ phận trong cơ thể: MRI có thể được sử dụng để chụp hình vú nếu cần trong những trường hợp đặc biệt, khi mammogram hay siêu âm không có kết quả, MRI cũng có thể được dùng để truy tầm xem bệnh đã lây lan tới các cơ phận khác hay chưa. + PET Scan ( Positron Emission Tomography ) : Sử dụng năng lượng phát ra từ hạt nhân positron hay hạt nhân dương tính để chụp hình: Một lượng đường có gắn chất phóng xạ rất nhỏ sẽ được chích vào cơ thể. Những tế bào cơ thể sẽ dùng chất đường này để hoạt động. + Các xét nghiệm đánh giá bilan chung và đánh giá tình trạng di căn xa: xét nghiệm máu, sinh hoá, siêu âm, X-quang… IV, CÁC GIAI ĐOẠN CỦA UNG THƯ VÚ • Thời kỳ 0 : Khi ung thư còn bị giới hạn trong ống dẫn sữa (ductal in situ) mà chưa ăn vào nhũng mô vú hay mô nâng bỡ bên ngoài ống dẫn sữa. Cơ hội có thể chữa lành của thời kỳ này từ 90% đến 100% bằng giải phẫu toàn phần vú, hay một phần vú cộng với xạ trị (radiation). Có nhiều trường hợp, bác sĩ còn cho bệnh nhân dùng thêm thuốc loại kích thích tố như tamoxifen. • Thời kỳ I : Khi ung thư còn nhỏ hơn 2 cm và chưa lan vào hạch nách. Cơ hội sống còn sau mười năm là khoảng 80% đến 90%. Cách chữa cũng tương tự như thời kỳ 0, nhưng một số bệnh nhân có thể được khuyên nên sử dụng thêm hóa chất trị liệu (chemotherapy). Ngoài ra, các phụ nữ đã tắt kinh còn có thể được dùng một loại thuốc gọi là Aromatase Inhibitor như Arimidex, Letrozole, hay Aromasin thay vì tamoxifen. Đây cũng là thuốc loại kích thích tố. • Thời kỳ II : Khi ung thư từ 2 cm đến 5 cm và chưa lan vào hạch nách, hay nhỏ hơn hơn 5 cm và đã lan vào một số hạch nách. Cơ hội sống còn sau mười năm tùy thuộc vào kích thước của ung thư và bao nhiêu hạch bị lây lan. Cách chữa cũng tương tự như thời kỳ I, nhưng phần lớn bệnh nhân được khuyên nên sử dụng thêm hóa chất trị liệu (chemotherapy), nhất là những ung thư lớn hay đã vào hạch nách. • Thời kỳ III : Khi ung thư lớn hơn 5cm hay đã lan vào nhiều hạch nách nhưng chưa lây lan đi xa. Cơ hội sống còn sau mười năm tùy thuộc vào kích thước của ung thư và bao nhiêu hạch bị lây lan. Đây là thời kỳ khá trễ và có cơ hội mắc bệnh ung thư vú trở lại hay lây lan qua các bộ phận khác rất cao. Cách chữa thường bắt đầu bằng hóa chất trị liệu (chemotherapy), sau đó là giải phẫu và xạ trị.
  • 13. • Thời kỳ IV : Ung thư đã lây lan ra tới các bộ phận như gan, phổi, xương, não, v.v. Ở thời kỳ này, trừ những trường hợp rất đặc biệt, bệnh nhân có nguy cơ mất mạng vì bệnh trong vòng năm năm rất cao. Cách chữa thường là với hóa chất hay thuốc loại kích thích tố. Như ta thấy trên đây, ung thư vú được khám phá càng sớm bao nhiêu thì cơ hội sống còn càng cao bấy nhiêu. Do đó, tất cả phụ nữ nên quan tâm đến vấn đề truy tầm ung thư vú và theo lời khuyên truy tầm ung thư vú như trên. V, CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ UNG THƯ VÚ 1. Giải phẫu • Lumpectomy : Cách giải phẫu này chỉ lấy cục u ở vú ra với một vòng mô bình thường chung quanh. Thường thì sau đó bệnh nhân cần được trị xạ trị để giảm bớt cơ nguy bệnh trở lại, tùy trường hợp, bệnh nhân cũng có thể cùng lúc cần cắt bỏ rồi thử nghiệm hạch (bạch huyết) dưới nách để xem xét coi ung thư có lan vào hạch hay chưa. • Partial Mastectomy hay Segmental Mastectomy : Cách giải phẫu này chỉ cắt bỏ khối u cùng với màng mô bình thường chung quanh nó, có khi kể cả một ít da, mô lót của bắp thịt ngực ngay dưới khối u. Cách này cũng tương tự như Lumpectomy nhưng có thể phải lấy ra nhiều mô hơn. Nhiều bác sĩ giải phẫu cũng lấy ra một phần hoặc là hết cả hạch dưới nách để kiểm lại vì nguy cơ ung thư có thể lan vào những hạch này. • Total Mastectomy hay Simple Mastectomy : Loại giải phẫu này cắt bỏ toàn thể vú. Thường thì các hạch ở dưới nách không bị cắt bỏ. Tuy nhiên, nếu có một số nhỏ ở gần sát vú, những hạch này có thể bị lấy ra khi cắt bỏ vú. Thường thì loại giải phẫu này được dùng trị ung thư vú tại vị, tức là ung thư vú chưa có tính xâm lấn. • Modified Radical Mastectomy : Cách giải phẫu này cắt bỏ toàn thể vú, các hạch dưới nách và phần mô lót quanh bắp thịt ngực. • Lymph Node Dissection ( giải phẫu hạch bạch huyết ) : Là cắt bỏ các hạch bạch huyết ở dưới nách: Số hạch bạch huyết lấy ra ở mỗi phụ nữ khác nhau. Những hạch bạch huyết ở dưới nách thường bị phủ bởi lớp mỡ khiến bác sĩ giải phẫu khó thấy có bao nhiêu hạch bạch huyết cắt bỏ khi giải phẫu. Càng lấy nhiều hạch dưới nách ra, nguy cơ bị sưng cánh tay càng cao. Bởi vì sự lưu thông của các mạch bạch huyết đi từ bàn tay, cánh tay, qua nách vào đến mạch máu trong lồng ngực để được bài tiết qua thận, bị cắt đứt. • Sentinel Node Biopsy ( cắt bỏ hạch giữ cửa ) : Rất nhiều bác sĩ giải phẫu hiện nay dùng kỹ thuật này để tránh cho bệnh nhân tình trạng bị sưng tay như trên. Trong phương pháp này, bác sĩ giải phẫu phải định xem hạch giữ cửa là hạch nào trước khi cắt bỏ. Để thực hiện điều này, bác sĩ chích một loại phẩm xanh, hay chất phóng xa, hay cả hai, vào khu vực chung quanh cục bướu ung thư. Hạch bạch huyết nào nhuộm phẩm xanh hay
  • 14. tích tụ chất phóng xạ nhiều nhất sẽ được cắt ra xem xét. Nếu không có tế bào ung thư trong hạch thì các hạch còn lại không cần phải cắt bỏ, nhưng nếu có, thì các hạch còn lại phải được lấy ra để thử nghiệm. Cách này chỉ lấy ra rất ít hạch, do đó cánh tay đỡ bị sưng phù sau khi mổ. • Reconstruction Surgery ( giải phẫu tạo hình ) : Tạo lại hình dáng của vú sau khi vú thật bị cắt bỏ hoàn toàn hay một phần và gây ra sự dị dạng của vú: Có nhiều cách tạo hình khác nhau: dùng chất độn silicone, hay chính mô tế bào của người bệnh để tái tạo vú. Quý vị nào muốn tái tạo ngực sau khi giải phẫu, xin nói chuyện với bác sĩ mổ trước khi mổ bỏ vú. Để việc tái tạo vú được hoàn hảo, các bác sĩ tạo hình cần gặp bệnh nhân và thảo luận với bác sĩ mổ vú trước khi bệnh nhân mổ bỏ vú. 2. Xạ trị ( Radiation Therapy ) Đây là phương pháp trị liệu bằng năng lực quang tuyến X cao độ để giết chết tế bào ung thư. Cách trị liệu này được dùng để ngăn chặn ung thư tăng trưởng trước khi giải phẫu, hay tiêu diệt tế bào ung thư còn sót lại sau cuộc giải phẫu. Xạ trị thường được sử dụng sau giải phẫu Lumpectomy hay Partial mastectomy, nhưng đôi khi cũng được dùng sau khi làm giải phẫu Total masectomy hay Modified radical mastectomy nếu ung thư quá lớn hay có nhiều hạch ở nách bị ung thư. Xạ trị thường được chia ra làm nhiều ngày. Mỗi ngày, một phần nhỏ của tổng số quang tuyến sẽ được chiếu vào cơ phận bị bệnh. Đối với ung thư vú, bệnh nhân thường được chiếu quang tuyến khoảng từ sáu đến bảy tuần. Các bệnh nhân thường chịu đựng được một cách dễ dàng các phản ứng phụ của xạ trị ung thư vú. Các phản ứng thông thường nhất là bị phỏng nhẹ, lột da, đau ran. Đôi khi, nếu bị phản ứng phụ quá nặng, bệnh nhân cần phải nghỉ một thời gian ngắn trước khi điều trị lại. 3. Hoá chất trị liệu ( Chemotherapy ) Hóa chất là những dược liệu đặc biệt được dùng để tiêu diệt những tế bào ung thư. Hóa chất trị liệu (chemotherapy) thường được dùng thêm với việc giải phẫu, xạ trị (radiation therapy) hay dùng để chống ung thư khi nó tái phát hay lây lan. Hóa chất trị liệu được dùng sau hay trước khi mổ sạch ung thư thuộc thời kỳ I, II, hay III, đã được chứng minh là có thể gia tăng cơ hội chữa lành bệnh cho nhiều bệnh nhân. Khi hóa chất trị liệu được dùng sau khi mổ để giảm nguy cơ bị bệnh trở lại, nó được gọi là “adjuvant chemotherapy” hay “trị liệu bổ sung bằng hóa chất”. Bệnh nhân thường được bắt đầu nhận hóa chất trong vòng sáu tuần sau khi mổ. Thuốc được cho vào mỗi hai hay ba tuần, và thường hoàn tất trong vòng ba đến sáu tháng. Nhiều trường hợp hóa chất được cho trước khi giải phẫu để việc giải phẫu được dễ dàng hơn nếu bướu ung thư quá lớn, hay nếu cho thuốc trước giúp bệnh nhân giữ được ngực bằng cách mổ một phần thay vì toàn phần. Hóa chất trị liệu có nhiều phản ứng phụ. Tuy nhiên, những phản ứng này thường được làm giảm bởi nhiều cách khác nhau với phương pháp mới chống lại phản ứng phụ của hóa chất rất có hiệu quả; và phần lớn bệnh nhân có thể chịu đựng được dễ dàng. Có nhiều loại hóa chất được dùng trị ung thư vú, thông thường nhất là các chất adriamycin, epirubucin, cytoxan, 5-FU, taxol, taxotere, xeloda, navelbine, v. v... Các chất này có thể dùng
  • 15. riêng rẽ hay tổng hợp. Mỗi loại hóa chất và mỗi tổng hợp hóa chất được dùng trong những trường hợp khác nhau và mang lại những phản ứng phụ khác nhau. Có nhiều thuốc rất tốt được dùng để làm giảm bớt hay loại bỏ các phản ứng phụ. Thí dụ như Zofran, Kytril, Anzamet, Compazine, Tigan, Reglan, Decadron để giảm ói mửa; Neupogen, Neulasta, Leukine để giúp gia tăng bạch huyết cầu và tránh nhiễm trùng; Procrit hay Aranesp để gia tăng hồng huyết cầu và giảm mỏi mệt. 4. Trị liệu bằng phương pháp chế ngự mục tiêu ( TARGETED THERAPY ) Những yếu tố di truyền hay kết quả của những yếu tố di truyền trong cơ thể như những yếu tố gây ra bệnh ung thư có thể trở thành mục tiêu trị liệu. Chẳng hạn như yếu tố di truyền Her 2 neu (hay erbB2) là yếu tố tăng trưởng các tế bào biểu bì, trong đó có các tế bào ung thư vú. Ngoài yếu tố Her 2 neu, còn có yếu tố Her 1 hay erbB cũng có ảnh hưởng trên sự tăng trưởng biểu bì. Những tế bào ung thư vú có sự phát triển bất thường của Her 2 neu là những loại ung thư vú nguy hiểm nhất. Thuốc Herceptin (trastuzumab) là một loại thuốc mới đặc biệt được dùng cho những bệnh nhân bị loại ung thư vú có sự phát triển bất thường của yếu tố Her 2 neu ( khoảng 25% tất cả bệnh nhân ung thư vú) . Thuốc Herceptin là một chất kháng thể chống lại những sản phẩm của Her 2 neu, và tiêu diệt những tế bào ung thư có yếu tố Her 2 neu. Khi sử dụng thuốc này, cơ hội sống còn của bệnh nhân sẽ tăng lên, nhất là khi được sử dụng vào trường hợp ung thư đã vào hạch nách hay đã lây lan đến các cơ phận khác. Herceptin là thuốc được truyền vào tĩnh mạch. Một trong những phản ứng phụ là có thể làm bắp thịt tim yếu đi; do đó, chức năng tim của bệnh nhân phải được theo dõi kỹ càng trong khi trị liệu với thuốc này. Thuốc Tykerb (lapatinib) vừa mới được nghiên cứu và cho thấy có kết quả tốt cho bệnh nhân mắc bệnh ung thư vú lọai có yếu tố Her 2 neu nhưng khi dùng thuốc Herceptin lại không có hiệu quả hay đã mất hiệu quả sau một thời gian dùng thuốc. Thuốc Tykerb chống lại cả hai yếu tố Her 2 và Her 1. Đây là loại thuốc uống, tiện lợi hơn cho bệnh nhân, và có ít phản ứng phụ về tim hơn. Phản ứng phụ thường gặp là tiêu chảy và bị các thay đổi về da. 5. Trị liệu bằng kích thích tố ( HORMONAL THERAPY ) Trị ung thư bằng cách ngăn chặn hay cho thêm kích thích tố vào cơ thể. Nói chung, rất nhiều ung thư vú tăng trưởng dưới sự kích thích của các kích thích tố nữ. Nếu ta chế ngự được sự kích thích này, các tế bào ung thư có thể ngưng phát triển hay bị tiêu hủy. Vì ung thư vú là một bệnh chịu ảnh hưởng của kích thích tố nữ, điều khiển kích thích tố nữ trong cơ thể là một cách rất hữu hiệu để chữa ung thư vú loại nhạy cảm với kích thích tố nữ. Tôi xin nhấn mạnh là cách chữa ung thư vú bằng cách điều khiển kích thích tố nữ chỉ có hiệu quả cho các ung thư vú nào nhạy cảm với kích thích tố nữ mà thôi. VI, CÁCH PHÒNG NGỪA UNG THƯ VÚ 1. Duy trì trọng lượng cơ thể khỏe mạnh (BMI < 25) Trọng lượng đạt được ở tuổi trung niên, độc lập của BMI, đã được thể hiện ung thư vú tăng lên đáng kể.
  • 16. 2. Tránh uống rượu và hút thuốc Phụ nữ uống nhiều chất cồn mỗi ngày có thể làm tăng nguy cơ ung thư vú đến 20-25%. Cũng như vậy, hút thuốc làm tăng nguy cơ ung thư phổi hơn là ung thư vú nhưng các nghiên cứu mới đây vẫn chỉ ra rằng hút thuốc lá làm tăng nguy cơ mắc ung thư vú ở phụ nữ. Vì vậy, để có một cuộc sống khỏe mạnh không bệnh tật, bạn nên tránh xa thuốc lá và tránh tiếp xúc với khói thuốc. 3. Ăn càng nhiều trái cây và rau quả càng tốt Rau quả hàng đầu trong việc phòng tránh bệnh ung thư vú bao gồm các loại rau họ cải (bông cải xanh, bắp cải , cải bruxen, súp lơ), rau lá xanh đậm (collard, cải xoăn, rau bina), cà rốt và cà chua. Các loại trái cây bao gồm cam quýt, dâu và anh đào. Lưu ý cách tốt nhất là ăn các loại rau họ cải sống hoặc luộc, vì các chất phytochemical giúp bảo vệ chống lại bệnh ung thư vú có trong rau cải bị mất dần đi khi đun nóng ở nhiệt độ cao. 4. Tập thể dục thường xuyên Nhiều nghiên cứu đã cho thấy thường xuyên tập thể dục giúp bảo vệ mạnh mẽ chống lại ung thư vú. Dành 30 phút hoặc nhiều hơn mỗi ngày cho các bài tập aerobic (hoặc đi bộ nhanh) là chìa khóa thành công trong việc phòng chống ung thư vú. 5. Kiểm soát chất béo trong cơ thể Các loại chất béo trong chế độ ăn uống của bạn có thể ảnh hưởng đến nguy cơ ung thư vú. Giảm thiểu tiêu thụ chất béo omega-6 (hướng dương, dầu cây rum, ngô và dầu hạt bông), chất béo bão hòa và chất béo trans (Chất béo trans là các chất béo không bão hòa có đồng phân trans). Chất béo dạng trans fat thường có trong :Margarin, mỡ pha với bánh cho xốp giòn, thực phẩm chế biến như bánh snack (bánh quy giòn, khoai tây chiên) bánh nướng (bánh xốp nướng, bánh quy dẹt nhỏ) với hydrogenated oil, những món đồ rán, chiên, đặc biệt các loại dầu chiên đi chiên lại hoặc trong việc trộn xa lát, mỳ gói... Hãy tiêu thụ các chất béo omega-3, đặc biệt là từ dầu cá (cá hồi, cá ngừ, cá thu, cá mòi, cá hồi hồ và cá trích). Tiêu thụ các loại dầu không bão hòa đơn (cải dầu, dầu ôliu, hạt / hạt, bơ), là những thực phẩm có đặc tính chống ung thư. 6. Kiểm soát lượng đường huyết Giảm thiểu tiêu thụ của các chỉ số đường huyết cao, những thực phẩm bột mì trắng, gạo trắng, khoai tây trắng, đường và các sản phẩm có chứa đường gây ra thay đổi hoóc môn thúc đẩy tăng trưởng của tế bào trong mô vú. Thay thế những những sản phẩm này bằng các loại như ngũ cốc và hạt / cây họ đậu vì chúng có nhiều chất xơ và chất lignan là một chất đặc biệt có thể giúp phụ nữ hạn chế ung thư vú. 7. Thêm các chế phẩm từ đậu nành Thêm các chế phẩm từ đậu nànhtrong chế độ dinh dưỡng hàng ngày sẽ giúp bạn ngừa được bệnh ung thư vú, giảm cholesterol xấu và bổ sung đầy đủ dưỡng chất cho cơ thể: như đậu phụ, đậu nành nén, đậu edamame, đậu nành rang, sữa đậu nành và tương Miso. Sự liên hệ giữa việc giảm nguy cơ ung thư vú với việc ăn thực phẩm đậu nành là do chất isoflavones đậu nành có hiệu ứng estrogenic làm thay đổi các tế bào vú, dẫn đến việc giảm các các chất sinh ung thư carcinogens. 8. Cẩn thận khi bổ sung estrogen thay thế Ðiều trị hormon thay thế là con dao hai lưỡi, có những ưu điểm như đã nêu ở trên, nên dùng
  • 17. đúng cho kết quả tốt; nếu dùng không đúng, theo dõi không tốt sẽ dẫn đến những hậu quả nguy hiểm: làm tăng nguy cơ quá sản nội mạc tử cung, ung thư nội mạc tử cung, các bệnh vú (như đau, cương vú, ung thư), tăng huyết áp, huyết khối. Cũng tránh các hợp chất giống như estrogen tồn tại trong môi trường, như thuốc trừ sâu và hoá chất công nghiệp. 9. Phòng ngừa bệnh ung thư vú bằng thuốc Như đã nói ở trên, thuốc GRAVIOLA & CURCUMIN không những có thể sử dụng để điều trị ung thư, mà nó còn có thể được dùng để phòng ngừa các bệnh ung thư, vì hoạt tính kháng ung thư có trong hai loại thuốc này. Thuốc có thể sử dụng cho những ai muốn phòng tránh ung thư một cách hữu hiệu và an toàn nhất. 10. Duy trì một cuộc sống tích cực lạc quan Luôn giữ tinh thần thoải mái, xây dựng những mối quan hệ tốt đẹp và lành mạnh. Hãy ngủ đủ giấc (7-8 giờ/đêm). KẾT LUẬN: Tóm lại, ung thư vú là một căn bệnh rất phổ biến ở phụ nữ Việt Nam cũng như trên thế giới, Ung thư vú có thể chữa lành được nếu truy tầm sớm và chữa trị đúng cách, trong điều trị ung thư vú đòi hỏi phải nắm vững những kiến thức cơ bản về sinh bệnh học và cũng rất cần có sự kết hợp chặt chẽ giữa các thầy thuốc thuộc nhiều chuyên khoa sâu về ung thư học nhằm đạt được thành công ở mức độ cao nhất.