Phương pháp điều trị ung thư buồng trứng hiệu quảVõ Mộng Thoa
Phương pháp điều trị ung thư buồng trứng phụ thuộc vào loại ung thư buồng trứng bạn mắc phải, giai đoạn ung thư, sức khỏe và thể trạng chung của bạn, các khuyến nghị của bác sĩ và liệu bạn có mong muốn có con hay không.
Những điều cần biết về Ung thư Cổ tử cungTRAN Bach
Tài liệu y học thường thức dành cho người bệnh và gia đình.
BSNT. Trần Trung Bách
BSNT. Nguyễn Văn Đăng
BSNT. Nguyễn Văn Hà
BSNT. Trần Văn Thanh
BSNT. Đặng Tài Vóc
Chỉ định, tổng liều và phân liều, xác định các thể tích xạ trị trong lập kế hoạch xạ trị ung thư họng miệng.
Dành cho bác sỹ xạ trị và bác sỹ chuyên khoa ung thư.
Phương pháp điều trị ung thư buồng trứng hiệu quảVõ Mộng Thoa
Phương pháp điều trị ung thư buồng trứng phụ thuộc vào loại ung thư buồng trứng bạn mắc phải, giai đoạn ung thư, sức khỏe và thể trạng chung của bạn, các khuyến nghị của bác sĩ và liệu bạn có mong muốn có con hay không.
Những điều cần biết về Ung thư Cổ tử cungTRAN Bach
Tài liệu y học thường thức dành cho người bệnh và gia đình.
BSNT. Trần Trung Bách
BSNT. Nguyễn Văn Đăng
BSNT. Nguyễn Văn Hà
BSNT. Trần Văn Thanh
BSNT. Đặng Tài Vóc
Chỉ định, tổng liều và phân liều, xác định các thể tích xạ trị trong lập kế hoạch xạ trị ung thư họng miệng.
Dành cho bác sỹ xạ trị và bác sỹ chuyên khoa ung thư.
Tracleer - Thuốc điều trị tăng áp mạch phổiVõ Mộng Thoa
https://thuocdactri247.com/thuoc-tracleer-125mg-bosentan-gia-bao-nhieu/
Điều trị tăng huyết áp động mạch phổi ( Nhóm I tổ chức y tế thế giới) ở bệnh nhân có các triệu chứng nhóm III hoặc IV Tổ chức y tế thế giới, để cải thiện khả năng luyện tập và làm giảm tỷ lệ trường hợp xấu về lâm sàng.
#Thuoc_Topamax #Topamax #Topamax_thuocdactri247
Tìm hiểu: Phương pháp điều trị ung thư phổi nhiều nhất hiện nay
Ung thư phổi là bệnh ung thư mắc nhiều nhất tại Việt Nam, và cũng nguy hiểm nhất trong các bệnh ung thư. Tuy nhiên, nếu được phát hiện sớm và điều trị kịp thời thì sẽ kéo dài thời gian sống và cải thiện chất lượng cuộc sống.
Xem thêm nguồn uy tín Thuốc Đặc Trị 247:
Ung thư phổi là loại ung thư phổ biến và gây tử vong cao. Phương pháp điều trị căn bản cho ung thư phổi là hóa trị giúp kéo dài sự sống cho bệnh nhân. Với những bệnh nhân ung thư phổi, việc xét nghiệm gene sẽ giúp các bác sĩ đưa ra phương pháp điều trị thích hợp nhất cho bệnh nhân để kiểm soát tế bào ung thư.
Các phương pháp điều trị ung thư phổi
1. Phẫu thuật loại bỏ khối u
Phẫu thuật là phương pháp điều trị #benhungthuphoi hiệu quả nhất và chủ yếu được sử dụng để điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ.
Tuy nhiên chỉ có bệnh nhân phát hiện sớm mới có khả năng phẫu thuật. Tùy vào kích thước của khối u, vị trí khối u, bác sĩ sẽ tư vấn phương pháp phù hợp với từng bệnh nhân. Có 4 loại phẫu thuật khác nhau là: Loại bỏ một phần phổi, Loại bỏ thùy phổi, Loại bỏ toàn bộ phổi, Loại bỏ các hạch bạch huyết.
2. Hóa trị liệu
Hóa trị là #phương_pháp_điều_trị_ung_thư_phổi được sử dụng trong hầu hết các giai đoạn của ung thư phổi. Đây là phương pháp điều trị toàn thân, sử dụng thuốc chống ung thư để tiêu diệt tế bào ung thư hoặc ngăn chặn chúng phát triển, lây lan sang những bộ phận khác của cơ thể. Thuốc được tiêm trực tiếp vào tĩnh mạch, hoặc bệnh nhân có thể uống thuốc.
Đối với những bệnh nhân ung thư phổi tế bào nhỏ, hóa trị là phương pháp điều trị chủ yếu. Thuốc hóa trị có thể có tác động toàn cơ thể vì thế giúp điều trị các tế bào đã bị vỡ ra từ khối u phổi và lan ra các cơ quan khác.
3. Điều trị bằng tia xạ
Là phương pháp điều trị ung thư phổi sử dụng tia có năng lượng lớn để tiêu diệt tế bào ung thư. Tia phóng xạ hướng vào một vùng giới hạn và chỉ tác dụng lên tế bào ung thư ở vùng đó. Có thể sử dụng tia phóng xạ trước khi phẫu thuật để làm co khối u lại hoặc là sau khi phẫu thuật để tiêu diệt tất cả những tế bào ung thư còn sót lại ở vùng phẫu thuật. Tia phóng xạ còn có thể được áp dụng để làm giảm triệu chứng như khó thở. Trong điều trị ung thư phổi thường sử dụng xạ ngoài hoặc đưa nguồn phóng xạ (hộp nhỏ chứa chất phóng xạ) trực tiếp vào khối u hoặc gần khối 4. u (xạ áp sát).
Điều trị ung thư không phải tế bào nhỏ
Bệnh nhân bị ung thư phổi không phải tế bào nhỏ có thể được điều trị theo một vài phương pháp. Lựa chọn phương pháp nào phụ thuộc chủ yếu vào kích thước, vị trí và phạm vi của khối u. Phẫu thuật là phương pháp phổ biến nhất để điều trị ung thư phổi loại này. Phẫu thuật lạnh, phương pháp điều trị gây đông và phá huỷ mô ung thư, có thể được sử dụng để kiểm soát triệu chứng ở những giai đoạn muộn của ung thư không phải tế bào nhỏ. Điều trị bằng tia phóng xạ và hóa trị liệu có thể được sử dụng để làm chậm quá trình phát triển của bệnh và kiểm soát triệu chứng.
#thuocdactri247
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM VÀ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN CHỬA NGOÀI TỬ CUNG TỒN TẠI BẢO TỒN VÒI TỬ CUNG SAU MỔ NỘI SOI
Phí tải 20.000đ Liên hệ quangthuboss@gmail.com
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận án tiến sĩ ngành y học với đề tài: Đánh giá kết quả hóa trị bổ trợ phác đồ 4AC+4T kết hợp trastuzumab trên bệnh nhân ung thư vú giai đoạn II, III có Her 2 neu dương tính, cho các bạn tham khảo
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA HÓA TRỊ BỔ TRỢ TRƯỚC TRÊN BỆNH NHÂN UNG THƯ VÚ GIAI ĐOẠN III KHÔNG MỔ ĐƯỢC TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU HÀ NỘI
Phí tải 20.000đ Liên hệ quangthuboss@gmail.com
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HÓA TRỊ PHÁC ĐỒ VINORELBINE- CISPLATIN TRONG UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ GIAI ĐOẠN IIIb-IV
Phí tải 20.000đ Liên hệ quangthuboss@gmail.com
Luận án Đánh giá hiệu quả của xạ trị kết hợp Capecitabine trước mổ trong ung thư trực tràng thấp tiến triển tại chỗ.Ung thư trực tràng (UTTT) là một trong những bệnh ung thư phổ biến ở nước ta và các nước trên thế giới. Tỷ lệ mắc UTTT trên thế giới ngày càng tăng. Ở những nước phát triển, ung thư đại trực tràng (UTĐTT) đứng hàng thứ 2 trong số các bệnh ung thư ở cả 2 giới, chỉ sau ung thư phổi ở nam giới và ung thư vú ở nữ giới. Tại Pháp, hàng năm có khoảng 34.500 ca ung thư đại trực tràng mới và khoảng 16.800 ca tử vong. Tại Mỹ hàng năm có khoảng 41.000 trường hợp UTTT mới mắc trong đó có khoảng 6-13% bệnh nhân ở giai đoạn T4; khoảng 5-30% bệnh nhân UTTT được PT trước đó sẽ tái phát tại chỗ.
SÀNG LỌC UNG THƯ CỔ TỬ CUNG: XU HƯỚNG VÀ HIỆN THỰC
BS. Nguyễn Cảnh Chương-Bộ môn Phụ Sản ĐH Y Hà nội
Bệnh viện Phụ Sản Hà Nội
Nhiễm HPV hiện diện trong hầu hết các trường hợp UTCTC, sang thương tiền ung thư và loạn sản
nội biểu mô CTC mức độ 3 (CIN3)
• Nhiễm dai dẳng 1 trong 14 týp HPV nguy cơ cao (hrHPV) là nguyên nhân của hơn 99% UTCTC
Tracleer - Thuốc điều trị tăng áp mạch phổiVõ Mộng Thoa
https://thuocdactri247.com/thuoc-tracleer-125mg-bosentan-gia-bao-nhieu/
Điều trị tăng huyết áp động mạch phổi ( Nhóm I tổ chức y tế thế giới) ở bệnh nhân có các triệu chứng nhóm III hoặc IV Tổ chức y tế thế giới, để cải thiện khả năng luyện tập và làm giảm tỷ lệ trường hợp xấu về lâm sàng.
#Thuoc_Topamax #Topamax #Topamax_thuocdactri247
Tìm hiểu: Phương pháp điều trị ung thư phổi nhiều nhất hiện nay
Ung thư phổi là bệnh ung thư mắc nhiều nhất tại Việt Nam, và cũng nguy hiểm nhất trong các bệnh ung thư. Tuy nhiên, nếu được phát hiện sớm và điều trị kịp thời thì sẽ kéo dài thời gian sống và cải thiện chất lượng cuộc sống.
Xem thêm nguồn uy tín Thuốc Đặc Trị 247:
Ung thư phổi là loại ung thư phổ biến và gây tử vong cao. Phương pháp điều trị căn bản cho ung thư phổi là hóa trị giúp kéo dài sự sống cho bệnh nhân. Với những bệnh nhân ung thư phổi, việc xét nghiệm gene sẽ giúp các bác sĩ đưa ra phương pháp điều trị thích hợp nhất cho bệnh nhân để kiểm soát tế bào ung thư.
Các phương pháp điều trị ung thư phổi
1. Phẫu thuật loại bỏ khối u
Phẫu thuật là phương pháp điều trị #benhungthuphoi hiệu quả nhất và chủ yếu được sử dụng để điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ.
Tuy nhiên chỉ có bệnh nhân phát hiện sớm mới có khả năng phẫu thuật. Tùy vào kích thước của khối u, vị trí khối u, bác sĩ sẽ tư vấn phương pháp phù hợp với từng bệnh nhân. Có 4 loại phẫu thuật khác nhau là: Loại bỏ một phần phổi, Loại bỏ thùy phổi, Loại bỏ toàn bộ phổi, Loại bỏ các hạch bạch huyết.
2. Hóa trị liệu
Hóa trị là #phương_pháp_điều_trị_ung_thư_phổi được sử dụng trong hầu hết các giai đoạn của ung thư phổi. Đây là phương pháp điều trị toàn thân, sử dụng thuốc chống ung thư để tiêu diệt tế bào ung thư hoặc ngăn chặn chúng phát triển, lây lan sang những bộ phận khác của cơ thể. Thuốc được tiêm trực tiếp vào tĩnh mạch, hoặc bệnh nhân có thể uống thuốc.
Đối với những bệnh nhân ung thư phổi tế bào nhỏ, hóa trị là phương pháp điều trị chủ yếu. Thuốc hóa trị có thể có tác động toàn cơ thể vì thế giúp điều trị các tế bào đã bị vỡ ra từ khối u phổi và lan ra các cơ quan khác.
3. Điều trị bằng tia xạ
Là phương pháp điều trị ung thư phổi sử dụng tia có năng lượng lớn để tiêu diệt tế bào ung thư. Tia phóng xạ hướng vào một vùng giới hạn và chỉ tác dụng lên tế bào ung thư ở vùng đó. Có thể sử dụng tia phóng xạ trước khi phẫu thuật để làm co khối u lại hoặc là sau khi phẫu thuật để tiêu diệt tất cả những tế bào ung thư còn sót lại ở vùng phẫu thuật. Tia phóng xạ còn có thể được áp dụng để làm giảm triệu chứng như khó thở. Trong điều trị ung thư phổi thường sử dụng xạ ngoài hoặc đưa nguồn phóng xạ (hộp nhỏ chứa chất phóng xạ) trực tiếp vào khối u hoặc gần khối 4. u (xạ áp sát).
Điều trị ung thư không phải tế bào nhỏ
Bệnh nhân bị ung thư phổi không phải tế bào nhỏ có thể được điều trị theo một vài phương pháp. Lựa chọn phương pháp nào phụ thuộc chủ yếu vào kích thước, vị trí và phạm vi của khối u. Phẫu thuật là phương pháp phổ biến nhất để điều trị ung thư phổi loại này. Phẫu thuật lạnh, phương pháp điều trị gây đông và phá huỷ mô ung thư, có thể được sử dụng để kiểm soát triệu chứng ở những giai đoạn muộn của ung thư không phải tế bào nhỏ. Điều trị bằng tia phóng xạ và hóa trị liệu có thể được sử dụng để làm chậm quá trình phát triển của bệnh và kiểm soát triệu chứng.
#thuocdactri247
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM VÀ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN CHỬA NGOÀI TỬ CUNG TỒN TẠI BẢO TỒN VÒI TỬ CUNG SAU MỔ NỘI SOI
Phí tải 20.000đ Liên hệ quangthuboss@gmail.com
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận án tiến sĩ ngành y học với đề tài: Đánh giá kết quả hóa trị bổ trợ phác đồ 4AC+4T kết hợp trastuzumab trên bệnh nhân ung thư vú giai đoạn II, III có Her 2 neu dương tính, cho các bạn tham khảo
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA HÓA TRỊ BỔ TRỢ TRƯỚC TRÊN BỆNH NHÂN UNG THƯ VÚ GIAI ĐOẠN III KHÔNG MỔ ĐƯỢC TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU HÀ NỘI
Phí tải 20.000đ Liên hệ quangthuboss@gmail.com
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HÓA TRỊ PHÁC ĐỒ VINORELBINE- CISPLATIN TRONG UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ GIAI ĐOẠN IIIb-IV
Phí tải 20.000đ Liên hệ quangthuboss@gmail.com
Luận án Đánh giá hiệu quả của xạ trị kết hợp Capecitabine trước mổ trong ung thư trực tràng thấp tiến triển tại chỗ.Ung thư trực tràng (UTTT) là một trong những bệnh ung thư phổ biến ở nước ta và các nước trên thế giới. Tỷ lệ mắc UTTT trên thế giới ngày càng tăng. Ở những nước phát triển, ung thư đại trực tràng (UTĐTT) đứng hàng thứ 2 trong số các bệnh ung thư ở cả 2 giới, chỉ sau ung thư phổi ở nam giới và ung thư vú ở nữ giới. Tại Pháp, hàng năm có khoảng 34.500 ca ung thư đại trực tràng mới và khoảng 16.800 ca tử vong. Tại Mỹ hàng năm có khoảng 41.000 trường hợp UTTT mới mắc trong đó có khoảng 6-13% bệnh nhân ở giai đoạn T4; khoảng 5-30% bệnh nhân UTTT được PT trước đó sẽ tái phát tại chỗ.
SÀNG LỌC UNG THƯ CỔ TỬ CUNG: XU HƯỚNG VÀ HIỆN THỰC
BS. Nguyễn Cảnh Chương-Bộ môn Phụ Sản ĐH Y Hà nội
Bệnh viện Phụ Sản Hà Nội
Nhiễm HPV hiện diện trong hầu hết các trường hợp UTCTC, sang thương tiền ung thư và loạn sản
nội biểu mô CTC mức độ 3 (CIN3)
• Nhiễm dai dẳng 1 trong 14 týp HPV nguy cơ cao (hrHPV) là nguyên nhân của hơn 99% UTCTC
UNG THƯ HỌC
------------------------------------------------------------------------
Ung thư học (từ tiếng Hy Lạp Cổ Đại ὄγκος onkos, "to, lớn, khối", và tiền tố -λογία -logia, "nghiên cứu") là một nhánh y học nghiên cứu về ung thư. Các bác sĩ chuyên về ung thư được gọi là nhà ung thư học.[1]
Ung thư học có liên quan đến:
Triệu chứng của bất kỳ loại ung thư nào ở con người
Điều trị (chẳng hạn ngoại khoa, hóa trị liệu, điều trị phóng xạ và các hình thức khác)
Theo dõi ung thư sau khi điều trị thành công
Chăm sóc giảm nhẹ cho bệnh nhận có khối ung thư ác tính giai đoạn cuối
Các câu hỏi luân lý học xung quanh bệnh ung thư
Các nỗ lực Sàng lọc (y học)
dân số
gia đình bệnh nhân (với dạng ung thư di truyền, ví dụ ung thư vú)
Benh ung thu da day la gi Dau hieu nhan biet som va cach phong benh.pdflee taif
Bệnh ung thư dạ dày là bệnh ác tính khá phổ biến, dễ di căn và gây tử vong. Do đó, nên khám sức khỏe định kỳ, tầm soát ung thư dạ dày để phòng bệnh tốt nhất.
Điều trị ung thư tinh hoàn như thế nào cho hiệu quả ?Trìu Phạm
Ung thư tinh hoàn là dạng ung thư ít gặp ở nam giới. Tuy nhiên, đây là căn bệnh nguy hiểm, ảnh hưởng nặng nề tới đời sống, hạnh phúc gia đình của người bệnh. Phát hiện sớm, điều trị đúng cách người bệnh sẽ sớm phục hồi.
Ung thu buong trung Nguyen nhan dau hieu nhan biet.pdflee taif
Ung thư buồng trứng là khối u ác tính có xuất phát từ một hoặc cả hai buồng trứng. Theo thống kê tỷ lệ mắc bệnh ung thư buồng trứng khoảng 4,6/100.000 phụ nữ. Bệnh có thể xảy ra ở nhiều độ tuổi tuy nhiên hay gặp nhất là phụ nữ trên 50.
#ung_thư_buồng_trứng , #dấu_hiệu_ung_thư_buồng_trứng , #giai_đoạn_ung_thư_buồng_trứng , #điều_trị_ung_thư_buồng_trứng ,
Nhung dieu can biet ve ung thu tuyen tuy.pdflee taif
Ung thư tuyến tụy được cho là bệnh lý ác tính vô cùng nguy hiểm. Theo khảo sát của Tổ chức Y tế Thế giới WHO, trong số các loại ung thư thì ung thư tuyến tụy chỉ đứng vị trí 14 về tỷ lệ ca mắc, nhưng lại xếp thứ 7 về tỷ lệ bệnh nhân tử vong do căn bệnh này. Do vậy người bệnh bị ung thư tụy thường có tiên lượng xấu nên việc phát hiện và điều trị bệnh từ sớm có ý nghĩa rất quan trọng.
#ung_thư_tuyến_tụy_là_gì , #triệu_chứng_ung_thư_tuyến_tụy , #dấu_hiệu_ung_thư_tuyến_tụy , #nguyên_nhân_ung_thư_tuyến_tụy ,
Luận văn Đánh giá hiệu quả của hóa trị bổ trợ trước trên bệnh nhân ung thư vú giai đoạn III không mổ được tại bệnh viện Ung bướu Hà Nội.Ung thư vú (UTV) cho tới nay vẫn còn là một căn bệnh đe dọa nghiêm trọng sức khoẻ cộng đồng.Ung thư vú là một trong hai loại ung thư thường gặp nhất ở phụ nữ. Theo tổ chức Y tế Thế giới, năm 2008 có khoảng 1,38 triệu phụ nữ mới mắc ung thư vú trên toàn cầu, trong đó có 458.000 người tử vong[1]. Tỉ lệ mắc ung thư vú chuẩn theo tuổi thay đổi từ 2-5/100.000 dân ở Nhật Bản và Mexico đến 30,4-39,4/100.000 dân ở Đan Mạch, Iceland. Nhìn chung ung thư vú có tỷ lệ mắc cao ở các nước phát triển (trừ Nhật Bản) và thấp hơn ở hầu hết các nước đang phát triển[1]. Ước tính tỷ lệ mắc ung thư vú chuẩn theo tuổi ở Việt Nam năm 2007 là 22,6/100.000 dân. Bệnh gặp ở các lứa tuổi, gặp cao nhất ở độ tuổi từ 40 đến 49
Luận án tiến sĩ y học Đánh giá kết quả điều trị ung thư âm hộ di căn hạch bằng phương pháp phẫu thuật kết hợp xạ trị gia tốc.Ung thư âm hộ là bệnh ít gặp, chiếm 3 – 5% trong các bệnh lý ung thư phụ khoa [1]. Theo GLOBOCAN năm 2018, trên toàn thế giới có 44.235 ca mắc mới và 15.222 ca tử vong mỗi năm. Tại Việt Nam, tỉ lệ mắc bệnh ung thư âm hộ là 0,11%, số ca bệnh mới mắc và tử vong thống kê được trong năm 2018 lần lượt là 188 và 87 ca [1]. Có lẽ, do chỉ chiếm một vị trí khiêm tốn trong các loại ung thư, nên từ lâu bệnh ít được các tác giả trong nước quan tâm nghiên cứu.
Ung thư âm hộ là một ung thư bề mặt, thường gặp ở phụ nữ lớn tuổi, sau mãn kinh [2], [3]. Các triệu chứng phổ biến là kích ứng, ngứa rát, đau hoặc có tổn thương da vùng âm hộ kéo dài với mức độ từ nhẹ đến nặng. Chẩn đoán xác định dựa vào sinh thiết tổn thương làm xét nghiệm giải phẫu bệnh. Trong ung thư âm hộ, ung thư biểu mô vảy chiếm hơn 90% các trường hợp, hiếm gặp hơn là ung thư hắc tố, ung thư biểu mô tuyến
Luận án tiến sĩ y học .Nghiên cứu kết quả xạ trị điều biến liều với Collimator đa lá trên bệnh nhân ung thư vú giai đoạn I-II đã được phẫu thuật bảo tồn.Ung thư vú (UTV) là bệnh ung thƣ hay gặp nhất ở phụ nữ và là nguyên nhân gây tử vong thứ hai sau ung thƣ phổi tại các nƣớc trên thế giới. Theo Globocan 2018, trên thế giới hàng năm ƣớc tính khoảng 2,088 triệu ca mới mắc ung thƣ vú ở phụ nữ chiếm 11,6% tổng số ca ung thƣ. Tỷ lệ mắc ở từng vùng trên thế giới khác nhau 25,9/100000 dân tại Trung phi và Trung Nam Á trong khi ở phƣơng tây, Bắc Mỹ tới 92,6/100.000 dân, hàng năm tử vong khoảng 626.000 ca đứng thứ 4 trong số bệnh nhân chết do ung thƣ [1].
Tại Việt Nam hàng năm có khoảng 15229 ca mới mắc UTV, số tử vong vào khoảng hơn 6000 bệnh nhân. Theo nghiên cứu gánh nặng bệnh ung thƣ và chiến lƣợc phòng chống ung thƣ quốc gia đến năm 2020 cho thấy UTV là bệnh có tỷ lệ mới mắc cao nhất trong các ung thƣ ở nữ giới
Dấu hiệu ung thư gan giai đoạn cuối, là giai đoạn nặng nhất dấu hiệu rõ ràng và cực kỳ nguy hiểm. Vậy dấu hiệu đó là gì và cách điều trị như thế nào. Xem ngay!
Ung thu tuyen tien liet la gi nha thuoc vo lan phuongVõ Lan Phương
Ung thư tuyến tiền liệt là nguyên nhân gây tử vong nhiều thứ ba do ung thư nơi nam giới thuộc mọi lứa tuổi. Tuyến này chỉ có ở nam giới và có kích thước bằng khoảng một quả óc chó, nằm nơi bàng quang nối với niệu đạo
Xem thêm: https://volanphuong.com/ung-thu-tuyen-tien-liet-dau-hieu-trieu-chung-dieu-tri/
Nguồn: NHÀ THUỐC VÕ LAN PHƯƠNG
Dấu hiệu ung thư vú - Signs and symptoms of breast cancerIIMS Việt Nam
Những thông tin quan trọng cần phải biết về ung thư vú: Dấu hiệu nhận biết ung thư vú, nguyên nhân, chẩn đoán, điều trị, tầm soát ung thư vú: https://iims-vnm.com/suc-khoe-thuong-thuc/dau-hieu-ung-thu-vu-thong-tin-quan-trong-ban-can-biet.html
Ung thư vú là một căn bệnh cực kỳ nguy hiểm đối với chị em phụ nữ trên toàn thế giới. Theo tổ chức y tế thế giới WHO, tỷ lệ người mắc bệnh ung thư vú trên thế giới ngày càng tăng cao, đặc biệt là ở các nước đang phát triển. Ở Việt Nam ung thư vú đứng hàng đầu về tỷ lệ mắc và hàng thứ 3 về tỷ lệ tử vong ở nữ giới.
Ung thư gan là sự phát triền của các tế bào trong gan một cách bất thường và không kiểm soát được, các tế bào bất thường thay thế tế bào hiện tại, làm hủy hoại chức năng gan và xâm lấn các cơ quan khác. Có hai loại ung thư gan, ung thư gan nguyên phát và ung thư gan thứ phát (di căn gan).
Ung thư thứ phát di căn là chúng bắt đầu ở một phần khác của cơ thể và lan đến gan
Ung thư gan nguyên phát bắt đầu từ các tế bào bên trong gan.
1. Điều trị Ung Thư Vú với Liệu pháp Xạ trị Áp
sát
35.711 lượt xem.
(Catheter-based brachytherapy - CBB)
Ung Thư Vú đang trở thành một trong những bệnh Ung thư phổ biến nhất!
Ngày nay Ung Thư Vú ngày càng trở lên phổ biến, trên thế giới cứ 5 người phụ nữ thì có 1 người bị bệnh này.
Tại Việt Nam thì tỷ lệ chị em phụ nữ mắc bệnh Ung Thư Vú ngày càng tăng và có xu hướng trở thành loại
bệnh Ung thư thường gặp nhất. Tại TP. Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh thì tỷ lệ phụ nữ mắc bệnh Ung Thư Vú
chiếm từ 20% đến 30% so với các bệnh Ung thư khác.
1. Các biểu hiện lâm sàng của bệnh Ung Thư Vú
Dấu hiệu lâm sàng của bệnh Ung Thư Vú thường không rõ ràng và đôi khi triệu chứng của nó cũng có thể
được gây ra bởi các vấn đề sức khỏe khác. Vì thế các dấu hiệu này cần được quan sát và đánh giá bởi một Bác
sỹ chuyên khoa Ung thư. Điều quan trọng là khi bạn thấy có bất kỳ triệu chứng bất thường nào được liệt kê
như ở dưới đây thì bạn nên đi khám Bác sỹ ngay.
- Bạn sờ thấy một cục bướu ở vú và cục bướu này không nhỏ đi, không mất đi khi bạn đã hết chu kỳ kinh
nguyệt.
- Bạn sờ thấy hạch ở vùng nách: Đôi khi những hạch nhỏ và cứng ở vùng nách là dấu hiệu của bệnh Ung Thư
Vú đã di căn tới hạch bạch huyết.
- Sự thay đổi về hình dạng và kích thước của vú.
- Da vú và núm vú có sự thay đổi về màu sắc, núm vú có chảy dịch lạ.
2. Phác đồ điều trị phổ biến cho bệnh Ung Thư Vú hiện nay
Phác đồ điều trị bệnh Ung thư sẽ được Bác sỹ chuyên khoa Ung thư tư vấn chi tiết cho người bệnh căn cứ vào
các kết quả xét nghiệm và giai đoạn của bệnh Ung thư.
- Nếu Ung Thư Vú chưa xâm lấn thì điều trị bằng phẫu thuật bảo tồn sẽ là lựa chọn đầu tiên, sau đó người
bệnh có thể tiếp tục được Xạ Trị và/hoặc điều trị bằng thuốc nội tiết.
- Nếu Ung Thư Vú đã xâm lấn thì việc kết hợp một chuỗicác phương pháp điều trị như phẫu thuật, xạ trị, hóa
trị, liệu pháp hormone và/hoặc liệu pháp nhắm trúng đích là rất cần thiết. Thứ tự của các phương pháp điều trị
phụ thuộc vào các giai đoạn Ung thư và các đặc tính của khốiu.
3. Điều trị cho bệnh Ung Thư Vú bằng Liệu pháp Xạ trị Áp sát (CBB)
3.1. Liệu pháp Xạ trị Áp sát (CBB) là gì?
Sau khi bạn đã được phẫu thuật bảo tồn cắt bỏ khối u và bạn có thể cần tiếp tục điều trị bằng Xạ trị thì Bác sỹ
Phẫu thuật và Chuyên gia Ung thư về Xạ trị sẽ tư vấn cho bạn về các phương án Xạ trị. Một trong những
phương án này có thể là Liệu pháp Xạ trị Áp sát (CBB). Liệu pháp này sử dụng một thiết bị đặc biệt bao gồm
nhiều ống thông để vận chuyển tia xạ trực tiếp tới vị trí của khối u đã được cắt bỏ. Liệu pháp này cho phép các
Chuyên gia Ung thư Xạ trị nhắm chính xác tới vị trí của khối u trước đây đã được cắt bỏ và tránh tia bức xạ
ảnh hưởng đến các mô vú lành tính còn lại. Đây là liệu pháp đòi hỏi có trang thiết bị hiện đại và chuyên môn
cao của Bác sỹ Xạ trị Ung thư (Hình 1).
2. Hình 1. Thiết bị Ống thông được sử dụng
3.2. Các bước chuẩn bị cho Liệu pháp Xạ trị Áp sát (CBB)
- Bạn cần gặp và tư vấn với Bác sỹ Phẫu thuật Ung Thư Vú và Bác sỹ Xạ trị Ung thư để các Bác sỹ xác định
bạn đủ điều kiện để thực hiện liệu pháp mới này.
- Bác sỹ phẫu thuật sẽ đặt thiết bị ống thông vào vị trí của khối u đã được cắt bỏ và Bác sỹ khẳng định với bạn
rằng bạn phù hợp với Liệu pháp Xạ trị Áp sát (CBB) (Hình 2).
- Bạn sẽ có một buổi lên kế hoạch Xạ Trị với Bác sỹ chuyên khoa hay còn được gọi là buổi Xạ Trịmô phỏng
vào ngày tiếp theo của ngày cắt bỏ khối u và đặt thiết bị Ống thông.
- Sau ngày Xạ Trị mô phỏng, bạn sẽ điều trị bằng tia xạ 2 lần/ 1 ngày trong vòng 4 đến 5 ngày.
- Chuyên gia Xạ Trị sẽ tháo bỏ thiết bị ống thông phóng xạ sau khi kết thúc lần Xạ Trịcuối cùng.
3. Việc tiến hành Xạ Trị bằng Liệu pháp Xạ trị Áp sát (CBB) không phải được áp dụng cho tất cả người bệnh
mắc bệnh Ung Thư Vú. Sau khi cắt bỏ khối u, bằng kỹ thuật xét nghiệm sinh thiết cắt lạnh, Bác sĩ phẫu thuật
sẽ xác nhận với bạn là bạn có đủ điều kiện để điều trịbằng phương pháp này hay không.
Hình 2. Đặt thiết bị Phóng xạ
3.3. Tiến hành Liệu pháp Xạ trị Áp sát (CBB)
Hai ngày sau khi khối u ở vú được cắt bỏ thì việc điều trị sẽ được bắt đầu. Bạn nhận sự điều trị này như một
bệnh nhân ngoại trú, tức là bạn không cần ở lại bệnh viện. Theo kế hoạch thì bạn cần 1 giờ cho cuộc hẹn điều
trị, nhưng thời gian thực tế bạn tiếp nhận tia phóng xạ chỉ khoảng 5 phút. Tối đầu tiên sau khi phẫu thuật cắt bỏ
khối u, bạn sẽ uống thuốc kháng sinh cho đến khi kết thúc quá trình điều trị để ngăn ngừa sự nhiễm trùng.
3.4. Tiếp nhận điều trị
Bạn hoàn toàn tỉnh táo trong suốt quá trình điều trị. Bạn nằm ngửa với đầu gác lên cánh tay bên phía ngực vừa
phẫu thuật và được gối trên túi đệm Vac-Lok ™. Hầu hết cơ thể của bạn được che kín với một tấm chăn, trừ
bên ngực đang được điều trị (Hình 3). Nếu có người thân đi cùng bạn thì họ có thể ngồi chờ trong một căn
phòng gần đó.
4. Hình 3. Sắp đặt điều trị
Trước tiên khi bạn vào phòng điều trị, sẽ có nhiều Chuyên gia cùng tham gia việc sắp đặt máy móc điều trị.
Không có phơi nhiễm phóng xạ đối với bạn hoặc các Chuyên gia trong suốt thời gian sắp đặt ngoại trừ lúc
chụp cắt lớp CT-Scan và X-quang. Ngay khi tất cả các Chuyên gia trong nhóm đã sẵn sàng để bắt đầu điều trị
cho bạn, họ sẽ đi đến một căn phòng ngay cạnh phòng của bạn. Các Chuyên gia có thể nhìn thấy bạn trên một
màn hình TV và có thể nghe, nói chuyện với bạn.
5. Sau đó quá trình điều trị của bạn bắt đầu. Một hệ thống máy tính điều khiển được kết nối với các Ống thông.
Hệ thống sẽ gửi một lượng nhỏ phóng xạ hay còn gọi là "hạt phóng xạ" vào mỗi ống thông cùng một thời
điểm. Bạn có thể cảm thấy các hạt phóng xạ đi vào ống thông nhưng bạn sẽ không cảm thấy đau đớn.
Nguồn: Bệnh viện Mayo Clinic – Mỹ
V. CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ UNG THƯ THEO
TÂY Y
1. Phương pháp theo Tây y
1.1. Phẫu thuật
Phẫu thuật cắt bỏ là phương pháp can thiệp ngoại khoa cắt bỏ khối u khỏi cơ thể. Phương pháp
này chỉ áp dụng được ở giai đoạn đầu khi khối u chưa có biểu hiện di căn, sau khi phẫu thuật
cũng vẫn phải hóa trị tăng cường để kiềm chế sự di căn của khối u sang các khu vực khác. Thực
tế điều trị cho thấy nếu phát hiện ung thư ở giai đoạn I và II thì tỉ lệ khỏi sau phẫu thuật có thể
đạt tới 90%.
Đối với những bệnh nhân đến bệnh viện quá muộn, khối u lớn và thể trạng rất yếu thì các bác sĩ
không dám phẫu thuật, tỉ lệ thành công của phẫu thuật sẽ không cao.
Trường hợp không thể phẫu thuật thì buộc bệnh nhân phải dùng hoá trị hoặc xạ trị, bệnh nhân
phải mang khối u trong suốt quá trình điều trị. Nếu thể trạng bệnh nhân quá yếu thì hoá trị càng
làm cơ thể bệnh nhân suy kiệt dẫn tới thời gian sống bị giảm đi.
1.2. Hóa trị
Hóa trị là sử dụng hóa chất đưa vào cơ thể người nhằm mục đích phong tỏa tế bào ung thư, cô
lập và tiêu diệt nó. Mỗi đợt hóa trị chỉ tiêu diệt một tỉ lệ nhất định các tế bào ung thư, nếu khối u
quá to thì hóa trị sẽ không hiệu quả bởi vì tốc độ sản sinh tế bào ung thư mới quá nhanh so với số
lượng bị diệt. Phương pháp này có tác dụng phụ là đồng thời trong quá trình diệt tế bào ung thư
thì tế bào khỏe cũng bị ảnh hưởng, bởi vì hóa chất đưa vào cơ thể là một loại chất độc đối với tế
bào khỏe. Chính vì thế trong quá trình hóa trị, sức đề kháng đã bị giảm sút, đồng thời các mô
lành cũng bị ảnh hưởng. Hoá trị làm tổn thương các tế bào khoẻ mạnh như tuỷ xương, dạ dày,
ruột.
Tác dụng phụ trước mắt: nôn và buồn nôn; giảm các tế bào tạo huyết như hồng cầu, bạch cầu và
tiểu cầu; rối loạn tiêu hoá gây chán ăn, tiêu chảy hoặc táo bón; trên hệ lông tóc móng gây rụng
tóc, sạm da…; trên hệ thần kinh gây tê đầu chi, giảm thính lực; phụ nữ rối loạn kinh nguyệt, vô
kinh, .v.v.
Tác dụng phụ lâu dài: vô sinh, ung thư thứ phát, đột biến di truyền cho thế hệ sau, suy tim, xơ
phổi, .v.v.
6. Người bệnh sẽ bị suy giảm sức khỏe khá nhiều khi sử dụng phương pháp hóa trị. Người bệnh
phải chuẩn bị tinh thần trước khi sử dụng hóa trị liệu.
1.3. Xạ trị
Xạ trị là sử dụng chùm năng lượng cao (tia Gama, tia X, tia β, các tia phóng xạ dạng hạt) chiếu
vào khối u để điều trị ung thư, làm giảm kích thước khối u.
Phương pháp này cũng gây tác dụng phụ lớn và nhiều khi không tiêu diệt hết được khối u mà lại
ảnh hưởng đến các tế bào lành. Cụ thể là: Lượng bạch cầu và hồng cầu giảm, vùng chiếu tia bị
tổn thương.
Tóm lại, Tây y sử dụng tổng hợp các phương pháp trên đã đưa lại kết quả chữa trị khá tốt, nếu
phát hiện càng sớm thì tỉ lệ chữa khỏi càng cao. Bởi lẽ khi phát hiện sớm thì sức tấn công của tế
bào ung thư còn yếu, trong khi đó sức đề kháng của cơ thể còn khỏe. Tuy nhiên người bệnh sẽ bị
hao tổn sức khỏe và giảm tuổi thọ do phải phẫu thuật, xạ trị và hóa trị. Điều trị bằng hóa trị và xạ
trị làm giảm kích thước khối u, nhưng sử dụng hóa trị và xạ trị trong thời gian dài sẽ không có
kết quả trong việc phá hủy các khối u lớn. Khi cơ thể có quá nhiều chất độc từ hóa trị và xạ trị
làm hệ thống miễn dịch bị tổn hại hoặc bị phá hủy, vì vậy con người không thể chống chọi với
các sự nhiễm trùng và biến chứng.
Một thực tế cho thấy, kể cả bệnh nhân đã điều trị khỏi bằng Tây y, sau một thời gian, nếu không
có các biện pháp phòng ngừa thì tỉ lệ tái phát và biến chứng rất cao, khi đó bệnh sẽ chuyển biến
nặng và rất nhanh.
Vậy làm thế nào để vừa tiêu diệt tế bào ung thư mà tế bào lành ít bị tổn thương, làm thế nào để
sức đề kháng của cơ thể tăng lên, phương pháp nào vừa an toàn, hiệu quả, xin mời quý vị hãy
nghiên cứu tiếp.
VI. PHƯƠNG PHÁP HỖ TRỢ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ
TOÀN DIỆN
Các bạn đọc lại phần đặc điểm của tế bào ung thư sẽ hiểu được nguyên lý tại sao chúng tôi đề
xuất liệu pháp 5 tác động toàn diện. Nếu bệnh nhân muốn mau chóng khỏi bệnh, đồng thời lại
muốn không bị tác dụng phụ khi điều trị Tây y, kéo dài tuổi thọ thì tất nhiên không nên chỉ dùng
một phương pháp, mà nên kết hợp nhiều phương pháp để đạt hiệu quả tối đa. Trên thị trường
hiện nay có nhiều sản phẩm hỗ trợ điều trị ung thư, tuy nhiên mỗi sản phẩm sẽ có tác dụng nhất
định và có một vài khiếm khuyết, vì vậy chúng tôi đề xuất kết hợp một loạt các biện pháp sau:
7. Sử dụng các sản phẩm sau, tùy vào cơ địa của từng người mà cách phối hợp sẽ khác nhau
1. Tăng cường hệ miễn dịch để cơ thể tự sản sinh nhiều kháng thể tiêu diệt tế bào ung thư, làm tế
bào ung thư tự chết theo chương trình (apoptosis), ngăn chặn sự di căn. Tăng cường miễn dịch
nên sử dụng kết hợp sản phẩm tăng miễn dịch tổng hợp (Ancan, Smart Immune, Pure Immune,
Fucoidan, Paw paw cell reg) và tăng miễn dịch chuyên sâu (Beta glucan hoặc AHCC).
2. Đào thải độc tố (bộ 3 thải độc, thải độc gan, thận, phổi, máu, đường ruột)
3. Chống oxy hóa và chống viêm (Vitamin A, C, E, Selen, EGCg, Curcumin, Glutathione …)
4. Dinh dưỡng cân bằng giúp cân bằng độ pH (PP thực dưỡng, dùng nước ion kiềm hoặc nước
Năng lượng từ trường, Cỏ Barley, bổ sung Canxi, Magie, Kẽm, EPA)
8. 5. Chống stress, an thần (tập thiền, Yoga, khí công dưỡng sinh, khí công y đạo)
VII. CÁC SẢN PHẨM ĐIỂN HÌNH
8. Phương pháp dinh dưỡng cân bằng
8.1. Phương pháp thực dưỡng
Tại sao lại sử dụng phương pháp thực dưỡng?
Các loại thực phẩm bệnh nhân ung thư không nên ăn:
- ĐƯỜNG là một loại thực phẩm của bệnh ung thư. Không tiêu thụ đường là cắt bỏ một trong
những nguồn quan trọng nhất của các tế bào ung thư. Có sản phẩm thay thế đường như
saccharin, nhưng chúng được làm từ Aspartame và rất có hại. Tốt hơn nên thay thế đường bằng
mật ong Manuka hay mật đường nhưng với số lượng nhỏ. Muối có chứa một hóa chất phụ gia để
xuất hiện màu trắng. Một lựa chọn tốt hơn cho muối trắng là muối biển hoặc các loại muối thực
vật.
- SỮA làm cho cơ thể sản xuất chất nhầy, đặc biệt là trong đường ruột. Tế bào ung thư ăn chất
nhầy. Loại bỏ sữa và thay thế bằng sữa đậu nành, các tế bào ung thư không có gì để ăn, vì vậy nó
sẽ chết.
- Các tế bào ung thư trưởng thành trong môi trường axit. Một chế độ ăn uống là THỊT Đỏ có tính
axit, tốt nhất là ăn cá, và một chút thịt gà thay vì thịt bò hay thịt heo. Hơn nữa, thịt chứa kháng
sinh, hormon và ký sinh trùng, rất có hại, đặc biệt đối với những người mắc bệnh ung thư.
Protein thịt khó tiêu hóa và đòi hỏi nhiều enzym. Thịt không tiêu hóa ở lại và hư hỏng trong cơ
thể dẫn tới tạo ra các độc tố nhiều hơn.
Bệnh nhân ung thư nên dùng phương pháp thực dưỡng vì:
Phương pháp được khám phá và phát triển bởi giáo sư người Nhật có tên Sakurazawa Nyoichi
(George Ohsawa). Nhà y triết lỗi lạc đề xướng và truyền bá từ đầu thế kỷ 20 và đã giúp nhiều
người tự hỗ trợ chữa lành bệnh kể cả những bệnh “nan y” và sống được hạnh phúc.
Ăn uống theo PP trường sinh OHSAWA rất giản dị, chúng ta chỉ cần hạt gạo lức, muối mè, một
chút rau cải không dùng phân hoá học và thuốc trừ sâu và nước tương thiên nhiên (gạo lứt chiếm
60% trở lên). Khi ta ăn phải nhai kỹ, ăn ít và uống ít nước (nếu làm việc tay chân nhiều thì ta
mới ăn nhiều).
Ăn gạo lứt có các ưu điểm sau:
-Đầy đủ chất bổ dưỡng
-Phòng và hỗ trợ chữa được hầu hết các bệnh nan y – không dùng thuốc
-Giản dị trong việc bếp núc
-Thực hành được mọi lúc mọi nơi
Bản chất của phương pháp thực dưỡng là:
- Cân bằng Âm Dương trong cơ thể, mà bản chất là sử dụng các loại thức ăn có độ kiềm cao để
nâng cao độ pH của cơ thể, từ đó ức chế sự nhân lên của tế bào ung thư.
Các bạn xem thêm Phương pháp thực dưỡng Oshawa trên website này, mục kiến thức sức khỏe.
8.2. Bổ sung vitamin và khoáng chất chống oxy hóa, chống suy mòn cơ thể
9. Cơ thể cần phải bổ sung đầy đủ các vitamin và khoáng giúp tăng cường hệ miễn dịch, chống oxy
hóa và cân bằng quá trình chuyển hóa các chất. Đặc biệt là Selenium, vitamin A, vitamin
C, vitamin E, Kẽm. Các sản phẩm có chứa là Antioxidant Formula của hãng Nature way
Ngoài ra để chống lại sự suy mòn do ung thư, người bệnh có thể sử dụng thêm các chế phẩm có
chứa EPA (Eicosapentaenoic Acid, là một hợp chất của acid béo Omega 3), liều dùng khuyến
cáo tối đa tốt nhất là 2.000 mg/ngày. Việc sử dụng EPA có thể thay thế phần nào cho sữa Prosure
rất đắt tiền hiện có bán tại các bệnh viện ung bướu. EPA làm giảm chứng suy mòn do ung thư,
giảm các chứng viêm, tái tạo lại các khối cơ xương, tăng sức đề kháng cho bệnh nhân đang điều
trị ung thư. EPA có nhiều trong dầu hạt lanh, dùng phối hợp với Pho mat không kem, là công
thức hỗ trợ điều trị ung thư trong cuốn Thoát khỏi ung thư của bác sỹ Bidwig.
8.3. Cách làm tăng độ pH của cơ thể, kiềm chế sự phát triển của tế bào ung thư:
Như phân tích ở trên, tế bào ung thư sẽ bị cô lập và ngừng phát triển khi pH cơ thể >7,4, vậy ta
sẽ có các cách sau để tăng pH cơ thể:
- Uống trực tiếp nước kiềm có pH từ 8 trở lên, nước kiềm có thể được tạo ra từ máy tạo nước
kiềm, bột tạo nước kiềm hay nước chứa NaHCO3. Nước kiềm sẽ chứa các kim loại kiềm như Ca,
Mg, K, Na và các gốc OH-.
- Sử dụng các sản phẩm thảo dược giúp tăng độ pH cơ thể.
- Sử dụng thực phẩm có tính kiềm, hạn chế thực phẩm có tính axit.
Quý vị nên tham khảo kỹ bài viết Phương pháp tăng độ pH cơ thể hỗ trợ điều trị ung thư trong
mục Kiến thức về ung thư.
UNG THƯ VÚ: NGUYÊN NHÂN VÀ CÁCH ĐIỀU TRỊ
Ung thư vú là một căn bệnh hay gặp và chiếm tỷ lệ tử vong hàng đầu trong số các ung thư của nữ
giới ở nhiều nước trên thế giới. Tại Việt Nam tỷ lệ mắc ước tính là 17,4/100.000 dân, tại phía
Bắc, ung thư vú chiếm hàng đầu trong số các ung thư ở nữ, còn Ở phía Nam, căn bệnh này đứng
sau ung thư cổ tử cung. Cho đến nay y học đã đạt được rất nhiều tiến bộ trong nghiên cứu cơ chế
sinh bệnh học ung thư vú cũng như các biện pháp điều trị bệnh. Điều trị ung thư vú hiện nay là
sự kết hợp chặt chẽ giữa các biện pháp điều trị tại chỗ, tại vùng bằng phẫu thuật, tia xạ với các
phương pháp toàn thân bằng hóa chất, nội tiết và sinh học.
I, UNG THƯ VÚ LÀ GÌ?
10. Bệnh Ung Thư Vú là loại bệnh xuất hiện khi các tế bào (ung thư) ác tính bị phát hiện trong các
mô của vú. Các tế bào ung thư này sau đó phát tán trong các mô hoặc cơ quan và di căn sang các
phần khác của cơ thể.
II, NGUYÊN NHÂN
Theo Hội Liên Hiệp Kiểm Soát Ung Thư Quốc Tế thì tỷ lệ ung thư vú ở đàn ông ít hơn 100 lần
so với phụ nữ. Sau nhiều nghiên cứu, các nhà khoa học đã tìm ra các nguyên nhân chủ yếu làm
tăng nguy cơ mắc bệnh này là:
+ Tiền sử gia đình bị ung thư vú
+ Có vài xáo trộn trong tuyến vú
+ Sự đột biến của một số gene
+ Chịu tác động lâu dài của oestrogen (phụ nữ có kinh trước 12 tuổi và mãn kinh sau 55 tuổi)
+ Dùng thuốc nội tiết trong thời gian dài; không sinh con hoặc có con đầu lòng sau 30 tuổi
+ Không cho con bú mẹ
+ Hút thuốc lá và uống rượu
+ Ăn nhiều thịt, chất béo
+ Cơ địa béo phì.
Phụ nữ thừa cân thuộc dạng nội hình (hình quả táo) tích trữ mỡ thừa ở vùng bụng và các cơ quan
nội tạng, có nguy cơ ung thư vú cao hơn những phụ nữ thừa cân dạng trung bình (hình quả lê) trữ
mỡ thừa ở hông và đùi, hoặc dạng ngoại thái (hình cọng giá).
Các yếu tố gia tăng nguy vơ mắc bệnh Ung Thư Vú :
+ Tuổi tác :
Càng lớn tuổi thì nguy cơ ung thư vú càng cao. Phần lớn phụ nữ da trắng mắc bệnh ung thư vú ở
tuổi 50 đến 60. Tuy nhiên, một số nghiên cứu cho thấy phụ nữ gốc Việt tại Hoa Kỳ mắc bệnh
ung thư vú ở số tuổi trung bình là 40 đến 50, tức là trẻ hơn 10 năm so với phụ nữ da trắng. Lý do
của sự khác biệt này chưa làm sáng tỏ và sẽ là đề tài cho những cuộc nghiên cứu sau này về ảnh
hưởng di truyền cũng như môi sinh trên nguy cơ mắc bệnh ung thư của các sắc dân khác nhau.
+ Tiểu sử bệnh lý gia đình :
Những phụ nữ có mẹ, chị, em, hay con gái đã mắc bệnh ung thư vú thì nguy cơ mắc bệnh cao
hơn. Càng có nhiều thân nhân mắc bệnh ung thư vú thì nguy cơ càng gia tăng.
- Hết kinh sau tuổi 55 .
- Có kinh trước tuổi 12 .
+ Dinh dưỡng và rượu :
Ăn thức ăn nhiều mỡ, cũng như rượu có thể làm gia tăng cơ hội mắc bệnh ung thư vú. National
Cancer Institute (Viện Ung Thư Hoa Kỳ) khuyến khích phụ nữ nên dùng thức ăn ít mỡ, tập thể
dục đều đặn, và chỉ nên dùng rượu có chừng mực.
11. + Sử dụng kích thích tố nữ sau khi tắt kinh trên năm năm :
Những cuộc nghiên cứu mới nhất cho thấy phụ nữ dùng các loại thuốc như Prempro, Provera hay
Premarin sau khi tắt kinh có thể làm gia tăng cơ hội mắc bệnh ung thư vú. Ngoài ra, những loại
thuốc này còn có thể gia tăng cơ hội bị tai biến mạch máu não và nghẹt động mạch vành tim gây
ra chứng máu nhồi cơ tim. Những loại thuốc này thường được dùng để giúp các bệnh nhân sau
khi tắt kinh đỡ bị cáu kỉnh, buồn chán, nóng bừng, khi nóng khi lạnh, và đổ mồ hôi vào ban đêm.
Nếu phụ nữ nào bị những chứng này thì có thể sử dụng những loại thuốc vừa nêu trên trong một
thời kỳ ngắn, rồi từ từ ngưng lại khi cơ thể đã quen với sự tắt kinh. Nếu chỉ dùng thuốc trong thời
gian ngắn, thì ta có thể giảm thiểu những triệu chứng trong những ngày tháng đầu của tắt kinh,
mà cũng tránh gia tăng nguy cơ mắc bệnh ung thư vú.
+ Yếu tố di truyền ( BRCA - tức là chữ tắt của BReast CAncer gene) :
Phần lớn phụ nữ mắc bệnh ung thư vú không có yếu tố di truyền, và bệnh sử gia đình cũng
không có ai mắc bất cứ loại ung thư nào cả. Tuy nhiên, có khoảng 15% phụ nữ mắc bệnh ung thư
vú mang những yếu tố di truyền về ung thư gọi là BRCA 1 hay BRCA 2. Những phụ nữ này có
những vấn đề đặc biệt riêng trong việc truy tầm, phòng ngừa, cũng như chữa trị ung thư vú.
III, CHUẨN ĐOÁN XÁC ĐỊNH UNG THƯ VÚ
1. Lâm sàng:
khối u vú thường không gây đau, một số trường hợp có chảy dịch đầu vú (dịch máu hoặc dịch
vàng chanh) u có mật độ cứng rắn, mặt gồ ghề, ranh giới có thể rõ hoặc không. Trong những
trường hợp đến muộn, u có thể xâm lấn vào thành ngực làm hạn chế di động hoặc xâm nhiễm da
tạo hình ảnh "sần da cam" hoặc vỡ loét, đôi khi ung thư vú cũng biểu hiện như một viêm tấy lan
toả vùng vú (ung thư vú thể viêm).
Trong nhiều trường hợp bệnh nhân thường có hạch nách cùng bên, hạch có thể có các mức độ
tổn thương từ mềm đến cứng hoặc xâm nhiễm dính vào xung quanh tuỳ theo mức độ tiến triển
bệnh. Trong mọi trường hợp đều phải lưu ý khám hạch thượng đòn và tuyến vú đối bên.
2. Chụp X quang tuyến vú:
Tổn thương điển hình có dạng hình sao nhiều chân, co kéo tổ chức tuyến vú, có nhiều chấm vi
can xi hoá tập hợp thành đám.
3. Xét nghiệm tế bào học:
Thường thấy các tế bào ung thư mất sự kết dính, đa hình thái, tỷ lệ nhân/nguyên sinh chất tăng,
nhiều nhân quái nhân chia, bào tương kiềm tính.
Khi cả ba phương pháp trong bộ ba kinh điển đều cho kết quả dương tính thì có thể đi đến chẩn
đoán xác định. Nếu một trong ba phương pháp này nghi ngờ, bác sỹ lâm sàng có thể chỉ định
sinh thiết kim, sinh thiết tức thì hoặc sinh thiết mở thường quy để khẳng định chẩn đoán.
4. Các phương pháp chuẩn đoán khác
12. + Sinh thiết kim: cho phép lấy mảnh tổ chức làm xét nghiệm giải phẫu bệnh định typ mô bệnh
học và các xét nghiệm cao cấp khác.
+ Sinh thiết tức thì: cho phép chẩn đoán xác định ung thư ngay khi bệnh nhân ở trên bàn mổ.
+ Sinh thiết mở: trong nhiều trường hợp chỉ phát hiện được ung thư sau khi đã phẫu thuật lấy u.
Vì vậy, mọi trường hợp mổ u vú đấu bắt buộc phải kiểm tra giải phẫu bệnh khối u, đặc biệt là đối
với các bệnh nhân trên 35 tuổi.
+ MRI ( Magnetic Resonance Imaging ) : Sử dụng những chấn động từ tính để chụp hình ba
chiều các bộ phận trong cơ thể: MRI có thể được sử dụng để chụp hình vú nếu cần trong những
trường hợp đặc biệt, khi mammogram hay siêu âm không có kết quả, MRI cũng có thể được
dùng để truy tầm xem bệnh đã lây lan tới các cơ phận khác hay chưa.
+ PET Scan ( Positron Emission Tomography ) :
Sử dụng năng lượng phát ra từ hạt nhân positron hay hạt nhân dương tính để chụp hình: Một
lượng đường có gắn chất phóng xạ rất nhỏ sẽ được chích vào cơ thể. Những tế bào cơ thể sẽ
dùng chất đường này để hoạt động.
+ Các xét nghiệm đánh giá bilan chung và đánh giá tình trạng di căn xa: xét nghiệm máu, sinh
hoá, siêu âm, X-quang…
IV, CÁC GIAI ĐOẠN CỦA UNG THƯ VÚ
• Thời kỳ 0 :
Khi ung thư còn bị giới hạn trong ống dẫn sữa (ductal in situ) mà chưa ăn vào nhũng mô vú hay
mô nâng bỡ bên ngoài ống dẫn sữa. Cơ hội có thể chữa lành của thời kỳ này từ 90% đến 100%
bằng giải phẫu toàn phần vú, hay một phần vú cộng với xạ trị (radiation). Có nhiều trường hợp,
bác sĩ còn cho bệnh nhân dùng thêm thuốc loại kích thích tố như tamoxifen.
• Thời kỳ I :
Khi ung thư còn nhỏ hơn 2 cm và chưa lan vào hạch nách. Cơ hội sống còn sau mười năm là
khoảng 80% đến 90%. Cách chữa cũng tương tự như thời kỳ 0, nhưng một số bệnh nhân có thể
được khuyên nên sử dụng thêm hóa chất trị liệu (chemotherapy). Ngoài ra, các phụ nữ đã tắt kinh
còn có thể được dùng một loại thuốc gọi là Aromatase Inhibitor như Arimidex, Letrozole, hay
Aromasin thay vì tamoxifen. Đây cũng là thuốc loại kích thích tố.
• Thời kỳ II :
Khi ung thư từ 2 cm đến 5 cm và chưa lan vào hạch nách, hay nhỏ hơn hơn 5 cm và đã lan vào
một số hạch nách. Cơ hội sống còn sau mười năm tùy thuộc vào kích thước của ung thư và bao
nhiêu hạch bị lây lan. Cách chữa cũng tương tự như thời kỳ I, nhưng phần lớn bệnh nhân được
khuyên nên sử dụng thêm hóa chất trị liệu (chemotherapy), nhất là những ung thư lớn hay đã vào
hạch nách.
• Thời kỳ III :
Khi ung thư lớn hơn 5cm hay đã lan vào nhiều hạch nách nhưng chưa lây lan đi xa. Cơ hội sống
còn sau mười năm tùy thuộc vào kích thước của ung thư và bao nhiêu hạch bị lây lan. Đây là thời
kỳ khá trễ và có cơ hội mắc bệnh ung thư vú trở lại hay lây lan qua các bộ phận khác rất cao.
Cách chữa thường bắt đầu bằng hóa chất trị liệu (chemotherapy), sau đó là giải phẫu và xạ trị.
13. • Thời kỳ IV :
Ung thư đã lây lan ra tới các bộ phận như gan, phổi, xương, não, v.v. Ở thời kỳ này, trừ những
trường hợp rất đặc biệt, bệnh nhân có nguy cơ mất mạng vì bệnh trong vòng năm năm rất cao.
Cách chữa thường là với hóa chất hay thuốc loại kích thích tố.
Như ta thấy trên đây, ung thư vú được khám phá càng sớm bao nhiêu thì cơ hội sống còn càng
cao bấy nhiêu. Do đó, tất cả phụ nữ nên quan tâm đến vấn đề truy tầm ung thư vú và theo lời
khuyên truy tầm ung thư vú như trên.
V, CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ UNG THƯ VÚ
1. Giải phẫu
• Lumpectomy :
Cách giải phẫu này chỉ lấy cục u ở vú ra với một vòng mô bình thường chung quanh. Thường thì
sau đó bệnh nhân cần được trị xạ trị để giảm bớt cơ nguy bệnh trở lại, tùy trường hợp, bệnh nhân
cũng có thể cùng lúc cần cắt bỏ rồi thử nghiệm hạch (bạch huyết) dưới nách để xem xét coi ung
thư có lan vào hạch hay chưa.
• Partial Mastectomy hay Segmental Mastectomy :
Cách giải phẫu này chỉ cắt bỏ khối u cùng với màng mô bình thường chung quanh nó, có khi kể
cả một ít da, mô lót của bắp thịt ngực ngay dưới khối u. Cách này cũng tương tự như
Lumpectomy nhưng có thể phải lấy ra nhiều mô hơn. Nhiều bác sĩ giải phẫu cũng lấy ra một
phần hoặc là hết cả hạch dưới nách để kiểm lại vì nguy cơ ung thư có thể lan vào những hạch
này.
• Total Mastectomy hay Simple Mastectomy :
Loại giải phẫu này cắt bỏ toàn thể vú. Thường thì các hạch ở dưới nách không bị cắt bỏ. Tuy
nhiên, nếu có một số nhỏ ở gần sát vú, những hạch này có thể bị lấy ra khi cắt bỏ vú. Thường thì
loại giải phẫu này được dùng trị ung thư vú tại vị, tức là ung thư vú chưa có tính xâm lấn.
• Modified Radical Mastectomy :
Cách giải phẫu này cắt bỏ toàn thể vú, các hạch dưới nách và phần mô lót quanh bắp thịt ngực.
• Lymph Node Dissection ( giải phẫu hạch bạch huyết ) :
Là cắt bỏ các hạch bạch huyết ở dưới nách: Số hạch bạch huyết lấy ra ở mỗi phụ nữ khác nhau.
Những hạch bạch huyết ở dưới nách thường bị phủ bởi lớp mỡ khiến bác sĩ giải phẫu khó thấy có
bao nhiêu hạch bạch huyết cắt bỏ khi giải phẫu. Càng lấy nhiều hạch dưới nách ra, nguy cơ bị
sưng cánh tay càng cao. Bởi vì sự lưu thông của các mạch bạch huyết đi từ bàn tay, cánh tay, qua
nách vào đến mạch máu trong lồng ngực để được bài tiết qua thận, bị cắt đứt.
• Sentinel Node Biopsy ( cắt bỏ hạch giữ cửa ) :
Rất nhiều bác sĩ giải phẫu hiện nay dùng kỹ thuật này để tránh cho bệnh nhân tình trạng bị sưng
tay như trên. Trong phương pháp này, bác sĩ giải phẫu phải định xem hạch giữ cửa là hạch nào
trước khi cắt bỏ. Để thực hiện điều này, bác sĩ chích một loại phẩm xanh, hay chất phóng xa, hay
cả hai, vào khu vực chung quanh cục bướu ung thư. Hạch bạch huyết nào nhuộm phẩm xanh hay
14. tích tụ chất phóng xạ nhiều nhất sẽ được cắt ra xem xét. Nếu không có tế bào ung thư trong hạch
thì các hạch còn lại không cần phải cắt bỏ, nhưng nếu có, thì các hạch còn lại phải được lấy ra để
thử nghiệm. Cách này chỉ lấy ra rất ít hạch, do đó cánh tay đỡ bị sưng phù sau khi mổ.
• Reconstruction Surgery ( giải phẫu tạo hình ) :
Tạo lại hình dáng của vú sau khi vú thật bị cắt bỏ hoàn toàn hay một phần và gây ra sự dị dạng
của vú: Có nhiều cách tạo hình khác nhau: dùng chất độn silicone, hay chính mô tế bào của
người bệnh để tái tạo vú. Quý vị nào muốn tái tạo ngực sau khi giải phẫu, xin nói chuyện với bác
sĩ mổ trước khi mổ bỏ vú. Để việc tái tạo vú được hoàn hảo, các bác sĩ tạo hình cần gặp bệnh
nhân và thảo luận với bác sĩ mổ vú trước khi bệnh nhân mổ bỏ vú.
2. Xạ trị ( Radiation Therapy )
Đây là phương pháp trị liệu bằng năng lực quang tuyến X cao độ để giết chết tế bào ung thư.
Cách trị liệu này được dùng để ngăn chặn ung thư tăng trưởng trước khi giải phẫu, hay tiêu diệt
tế bào ung thư còn sót lại sau cuộc giải phẫu. Xạ trị thường được sử dụng sau giải phẫu
Lumpectomy hay Partial mastectomy, nhưng đôi khi cũng được dùng sau khi làm giải phẫu Total
masectomy hay Modified radical mastectomy nếu ung thư quá lớn hay có nhiều hạch ở nách bị
ung thư. Xạ trị thường được chia ra làm nhiều ngày. Mỗi ngày, một phần nhỏ của tổng số quang
tuyến sẽ được chiếu vào cơ phận bị bệnh. Đối với ung thư vú, bệnh nhân thường được chiếu
quang tuyến khoảng từ sáu đến bảy tuần.
Các bệnh nhân thường chịu đựng được một cách dễ dàng các phản ứng phụ của xạ trị ung thư vú.
Các phản ứng thông thường nhất là bị phỏng nhẹ, lột da, đau ran. Đôi khi, nếu bị phản ứng phụ
quá nặng, bệnh nhân cần phải nghỉ một thời gian ngắn trước khi điều trị lại.
3. Hoá chất trị liệu ( Chemotherapy )
Hóa chất là những dược liệu đặc biệt được dùng để tiêu diệt những tế bào ung thư. Hóa chất trị
liệu (chemotherapy) thường được dùng thêm với việc giải phẫu, xạ trị (radiation therapy) hay
dùng để chống ung thư khi nó tái phát hay lây lan. Hóa chất trị liệu được dùng sau hay trước khi
mổ sạch ung thư thuộc thời kỳ I, II, hay III, đã được chứng minh là có thể gia tăng cơ hội chữa
lành bệnh cho nhiều bệnh nhân.
Khi hóa chất trị liệu được dùng sau khi mổ để giảm nguy cơ bị bệnh trở lại, nó được gọi là
“adjuvant chemotherapy” hay “trị liệu bổ sung bằng hóa chất”. Bệnh nhân thường được bắt đầu
nhận hóa chất trong vòng sáu tuần sau khi mổ. Thuốc được cho vào mỗi hai hay ba tuần, và
thường hoàn tất trong vòng ba đến sáu tháng. Nhiều trường hợp hóa chất được cho trước khi giải
phẫu để việc giải phẫu được dễ dàng hơn nếu bướu ung thư quá lớn, hay nếu cho thuốc trước
giúp bệnh nhân giữ được ngực bằng cách mổ một phần thay vì toàn phần.
Hóa chất trị liệu có nhiều phản ứng phụ. Tuy nhiên, những phản ứng này thường được làm giảm
bởi nhiều cách khác nhau với phương pháp mới chống lại phản ứng phụ của hóa chất rất có hiệu
quả; và phần lớn bệnh nhân có thể chịu đựng được dễ dàng.
Có nhiều loại hóa chất được dùng trị ung thư vú, thông thường nhất là các chất adriamycin,
epirubucin, cytoxan, 5-FU, taxol, taxotere, xeloda, navelbine, v. v... Các chất này có thể dùng
15. riêng rẽ hay tổng hợp. Mỗi loại hóa chất và mỗi tổng hợp hóa chất được dùng trong những
trường hợp khác nhau và mang lại những phản ứng phụ khác nhau. Có nhiều thuốc rất tốt được
dùng để làm giảm bớt hay loại bỏ các phản ứng phụ. Thí dụ như Zofran, Kytril, Anzamet,
Compazine, Tigan, Reglan, Decadron để giảm ói mửa; Neupogen, Neulasta, Leukine để giúp gia
tăng bạch huyết cầu và tránh nhiễm trùng; Procrit hay Aranesp để gia tăng hồng huyết cầu và
giảm mỏi mệt.
4. Trị liệu bằng phương pháp chế ngự mục tiêu ( TARGETED THERAPY )
Những yếu tố di truyền hay kết quả của những yếu tố di truyền trong cơ thể như những yếu tố
gây ra bệnh ung thư có thể trở thành mục tiêu trị liệu. Chẳng hạn như yếu tố di truyền Her 2 neu
(hay erbB2) là yếu tố tăng trưởng các tế bào biểu bì, trong đó có các tế bào ung thư vú. Ngoài
yếu tố Her 2 neu, còn có yếu tố Her 1 hay erbB cũng có ảnh hưởng trên sự tăng trưởng biểu bì.
Những tế bào ung thư vú có sự phát triển bất thường của Her 2 neu là những loại ung thư vú
nguy hiểm nhất. Thuốc Herceptin (trastuzumab) là một loại thuốc mới đặc biệt được dùng cho
những bệnh nhân bị loại ung thư vú có sự phát triển bất thường của yếu tố Her 2 neu ( khoảng
25% tất cả bệnh nhân ung thư vú) . Thuốc Herceptin là một chất kháng thể chống lại những sản
phẩm của Her 2 neu, và tiêu diệt những tế bào ung thư có yếu tố Her 2 neu. Khi sử dụng thuốc
này, cơ hội sống còn của bệnh nhân sẽ tăng lên, nhất là khi được sử dụng vào trường hợp ung thư
đã vào hạch nách hay đã lây lan đến các cơ phận khác. Herceptin là thuốc được truyền vào tĩnh
mạch. Một trong những phản ứng phụ là có thể làm bắp thịt tim yếu đi; do đó, chức năng tim của
bệnh nhân phải được theo dõi kỹ càng trong khi trị liệu với thuốc này.
Thuốc Tykerb (lapatinib) vừa mới được nghiên cứu và cho thấy có kết quả tốt cho bệnh nhân
mắc bệnh ung thư vú lọai có yếu tố Her 2 neu nhưng khi dùng thuốc Herceptin lại không có hiệu
quả hay đã mất hiệu quả sau một thời gian dùng thuốc. Thuốc Tykerb chống lại cả hai yếu tố Her
2 và Her 1. Đây là loại thuốc uống, tiện lợi hơn cho bệnh nhân, và có ít phản ứng phụ về tim hơn.
Phản ứng phụ thường gặp là tiêu chảy và bị các thay đổi về da.
5. Trị liệu bằng kích thích tố ( HORMONAL THERAPY )
Trị ung thư bằng cách ngăn chặn hay cho thêm kích thích tố vào cơ thể. Nói chung, rất nhiều ung
thư vú tăng trưởng dưới sự kích thích của các kích thích tố nữ. Nếu ta chế ngự được sự kích thích
này, các tế bào ung thư có thể ngưng phát triển hay bị tiêu hủy. Vì ung thư vú là một bệnh chịu
ảnh hưởng của kích thích tố nữ, điều khiển kích thích tố nữ trong cơ thể là một cách rất hữu hiệu
để chữa ung thư vú loại nhạy cảm với kích thích tố nữ. Tôi xin nhấn mạnh là cách chữa ung thư
vú bằng cách điều khiển kích thích tố nữ chỉ có hiệu quả cho các ung thư vú nào nhạy cảm với
kích thích tố nữ mà thôi.
VI, CÁCH PHÒNG NGỪA UNG THƯ VÚ
1. Duy trì trọng lượng cơ thể khỏe mạnh (BMI < 25)
Trọng lượng đạt được ở tuổi trung niên, độc lập của BMI, đã được thể hiện ung thư vú tăng lên
đáng kể.
16. 2. Tránh uống rượu và hút thuốc
Phụ nữ uống nhiều chất cồn mỗi ngày có thể làm tăng nguy cơ ung thư vú đến 20-25%. Cũng
như vậy, hút thuốc làm tăng nguy cơ ung thư phổi hơn là ung thư vú nhưng các nghiên cứu mới
đây vẫn chỉ ra rằng hút thuốc lá làm tăng nguy cơ mắc ung thư vú ở phụ nữ. Vì vậy, để có một
cuộc sống khỏe mạnh không bệnh tật, bạn nên tránh xa thuốc lá và tránh tiếp xúc với khói thuốc.
3. Ăn càng nhiều trái cây và rau quả càng tốt
Rau quả hàng đầu trong việc phòng tránh bệnh ung thư vú bao gồm các loại rau họ cải (bông cải
xanh, bắp cải , cải bruxen, súp lơ), rau lá xanh đậm (collard, cải xoăn, rau bina), cà rốt và cà
chua. Các loại trái cây bao gồm cam quýt, dâu và anh đào.
Lưu ý cách tốt nhất là ăn các loại rau họ cải sống hoặc luộc, vì các chất phytochemical giúp bảo
vệ chống lại bệnh ung thư vú có trong rau cải bị mất dần đi khi đun nóng ở nhiệt độ cao.
4. Tập thể dục thường xuyên
Nhiều nghiên cứu đã cho thấy thường xuyên tập thể dục giúp bảo vệ mạnh mẽ chống lại ung thư
vú. Dành 30 phút hoặc nhiều hơn mỗi ngày cho các bài tập aerobic (hoặc đi bộ nhanh) là chìa
khóa thành công trong việc phòng chống ung thư vú.
5. Kiểm soát chất béo trong cơ thể
Các loại chất béo trong chế độ ăn uống của bạn có thể ảnh hưởng đến nguy cơ ung thư vú. Giảm
thiểu tiêu thụ chất béo omega-6 (hướng dương, dầu cây rum, ngô và dầu hạt bông), chất béo bão
hòa và chất béo trans (Chất béo trans là các chất béo không bão hòa có đồng phân trans). Chất
béo dạng trans fat thường có trong :Margarin, mỡ pha với bánh cho xốp giòn, thực phẩm chế
biến như bánh snack (bánh quy giòn, khoai tây chiên) bánh nướng (bánh xốp nướng, bánh quy
dẹt nhỏ) với hydrogenated oil, những món đồ rán, chiên, đặc biệt các loại dầu chiên đi chiên lại
hoặc trong việc trộn xa lát, mỳ gói...
Hãy tiêu thụ các chất béo omega-3, đặc biệt là từ dầu cá (cá hồi, cá ngừ, cá thu, cá mòi, cá hồi hồ
và cá trích). Tiêu thụ các loại dầu không bão hòa đơn (cải dầu, dầu ôliu, hạt / hạt, bơ), là những
thực phẩm có đặc tính chống ung thư.
6. Kiểm soát lượng đường huyết
Giảm thiểu tiêu thụ của các chỉ số đường huyết cao, những thực phẩm bột mì trắng, gạo trắng,
khoai tây trắng, đường và các sản phẩm có chứa đường gây ra thay đổi hoóc môn thúc đẩy tăng
trưởng của tế bào trong mô vú. Thay thế những những sản phẩm này bằng các loại như ngũ cốc
và hạt / cây họ đậu vì chúng có nhiều chất xơ và chất lignan là một chất đặc biệt có thể giúp phụ
nữ hạn chế ung thư vú.
7. Thêm các chế phẩm từ đậu nành
Thêm các chế phẩm từ đậu nànhtrong chế độ dinh dưỡng hàng ngày sẽ giúp bạn ngừa được bệnh
ung thư vú, giảm cholesterol xấu và bổ sung đầy đủ dưỡng chất cho cơ thể: như đậu phụ, đậu
nành nén, đậu edamame, đậu nành rang, sữa đậu nành và tương Miso. Sự liên hệ giữa việc giảm
nguy cơ ung thư vú với việc ăn thực phẩm đậu nành là do chất isoflavones đậu nành có hiệu ứng
estrogenic làm thay đổi các tế bào vú, dẫn đến việc giảm các các chất sinh ung thư carcinogens.
8. Cẩn thận khi bổ sung estrogen thay thế
Ðiều trị hormon thay thế là con dao hai lưỡi, có những ưu điểm như đã nêu ở trên, nên dùng
17. đúng cho kết quả tốt; nếu dùng không đúng, theo dõi không tốt sẽ dẫn đến những hậu quả nguy
hiểm: làm tăng nguy cơ quá sản nội mạc tử cung, ung thư nội mạc tử cung, các bệnh vú (như
đau, cương vú, ung thư), tăng huyết áp, huyết khối. Cũng tránh các hợp chất giống như estrogen
tồn tại trong môi trường, như thuốc trừ sâu và hoá chất công nghiệp.
9. Phòng ngừa bệnh ung thư vú bằng thuốc
Như đã nói ở trên, thuốc GRAVIOLA & CURCUMIN không những có thể sử dụng để điều trị
ung thư, mà nó còn có thể được dùng để phòng ngừa các bệnh ung thư, vì hoạt tính kháng ung
thư có trong hai loại thuốc này. Thuốc có thể sử dụng cho những ai muốn phòng tránh ung thư
một cách hữu hiệu và an toàn nhất.
10. Duy trì một cuộc sống tích cực lạc quan
Luôn giữ tinh thần thoải mái, xây dựng những mối quan hệ tốt đẹp và lành mạnh. Hãy ngủ đủ
giấc (7-8 giờ/đêm).
KẾT LUẬN:
Tóm lại, ung thư vú là một căn bệnh rất phổ biến ở phụ nữ Việt Nam cũng như trên thế giới, Ung
thư vú có thể chữa lành được nếu truy tầm sớm và chữa trị đúng cách, trong điều trị ung thư vú
đòi hỏi phải nắm vững những kiến thức cơ bản về sinh bệnh học và cũng rất cần có sự kết hợp
chặt chẽ giữa các thầy thuốc thuộc nhiều chuyên khoa sâu về ung thư học nhằm đạt được thành
công ở mức độ cao nhất.