Luận án Đánh giá hiệu quả của xạ trị kết hợp Capecitabine trước mổ trong ung thư trực tràng thấp tiến triển tại chỗ.Ung thư trực tràng (UTTT) là một trong những bệnh ung thư phổ biến ở nước ta và các nước trên thế giới. Tỷ lệ mắc UTTT trên thế giới ngày càng tăng. Ở những nước phát triển, ung thư đại trực tràng (UTĐTT) đứng hàng thứ 2 trong số các bệnh ung thư ở cả 2 giới, chỉ sau ung thư phổi ở nam giới và ung thư vú ở nữ giới. Tại Pháp, hàng năm có khoảng 34.500 ca ung thư đại trực tràng mới và khoảng 16.800 ca tử vong. Tại Mỹ hàng năm có khoảng 41.000 trường hợp UTTT mới mắc trong đó có khoảng 6-13% bệnh nhân ở giai đoạn T4; khoảng 5-30% bệnh nhân UTTT được PT trước đó sẽ tái phát tại chỗ.
Luận văn Đánh giá hiệu quả điều trị phác đồ gemcitabine-carboplatin trên bệnh nhân ung thư vú tái phát, di căn tại bệnh viện K.Ung thư vú (UTV) là loại ung thư phổ biến nhất và cũng là nguyên nhân chính gây tử vong đối với phụ nữ nhiều nước trên thế giới. Tại Mỹ, năm 2008 -ớc tính có khoảng 184.450 ca mới mắc và 40.930 phụ nữ chết vi căn bênh này [24]. Tại Viêt Nam, tỉ lê mắc UTV ngày càng tăng, năm 2000 tỷ lê mắc UTV chuẩn theo tuổi là 13,8/100.000 dân, có khoảng 5.538 ca mới mắc; đến năm 2010, tỷ lê này tăng lên là 28,1/100.000 dân, số ca mới mắc là 12.533 ca
Luận văn Đánh giá hiệu quả của hóa trị bổ trợ trước trên bệnh nhân ung thư vú giai đoạn III không mổ được tại bệnh viện Ung bướu Hà Nội.Ung thư vú (UTV) cho tới nay vẫn còn là một căn bệnh đe dọa nghiêm trọng sức khoẻ cộng đồng.Ung thư vú là một trong hai loại ung thư thường gặp nhất ở phụ nữ. Theo tổ chức Y tế Thế giới, năm 2008 có khoảng 1,38 triệu phụ nữ mới mắc ung thư vú trên toàn cầu, trong đó có 458.000 người tử vong[1]. Tỉ lệ mắc ung thư vú chuẩn theo tuổi thay đổi từ 2-5/100.000 dân ở Nhật Bản và Mexico đến 30,4-39,4/100.000 dân ở Đan Mạch, Iceland. Nhìn chung ung thư vú có tỷ lệ mắc cao ở các nước phát triển (trừ Nhật Bản) và thấp hơn ở hầu hết các nước đang phát triển[1]. Ước tính tỷ lệ mắc ung thư vú chuẩn theo tuổi ở Việt Nam năm 2007 là 22,6/100.000 dân. Bệnh gặp ở các lứa tuổi, gặp cao nhất ở độ tuổi từ 40 đến 49
Chỉ định, tổng liều và phân liều, xác định các thể tích xạ trị trong lập kế hoạch xạ trị ung thư họng miệng.
Dành cho bác sỹ xạ trị và bác sỹ chuyên khoa ung thư.
Những điều cần biết về Ung thư Cổ tử cungTRAN Bach
Tài liệu y học thường thức dành cho người bệnh và gia đình.
BSNT. Trần Trung Bách
BSNT. Nguyễn Văn Đăng
BSNT. Nguyễn Văn Hà
BSNT. Trần Văn Thanh
BSNT. Đặng Tài Vóc
Luận văn Đánh giá hiệu quả và độc tính của phác đồ Paclitaxel nano-Carboplatin trong ung thư phổi không tế bào nhỏ, giai đoạn IIIB-IV, tại Bệnh viện Ung bướu Hà nội, từ năm 2011 – 2012.Ung thư phổi (UTP) là một trong những bệnh ung thư thường gặp. Bệnh đứng hàng thứ nhất ở nam giới và đứng hàng thứ 4 ở nữ giới. Theo thống kê của IARC giai đoạn 2000-2003, tần suất mắc chuẩn theo tuổi của UTP tại một số vùng trên thế giới rất khác nhau và tỉ lệ UTP vẫn tiếp tục tăng ở phần lớn các nước trên thế giới: ở Châu Âu (2000) có khoảng 375.000 trường hợp mới mắc, tỉ lệ nam/nữ là 4,2/1. Ở Mỹ, theo thống kê của Hiệp hội ung thư Hoa Kì, mỗi năm có khoảng 178.000 trường hợp mới mắc và có khoảng 160.400 trường hợp chết do UTP
Luận văn Đánh giá kết quả điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn IIIb-iv bằng phác đồ paclitaxel-carboplatin tại Hải Phòng.Ung thư phổi (UTP) là bệnh lý ác tính thường gặp nhất ở nhiều nước trên thế giới với số ca mới mắc mỗi năm tăng trung bình 0,5% [15]. Măc dù đã có nhiều tiến bộ trong chẩn đoán và điều trị nhưng tỷ lệ tử vong do căn bệnh này còn khá cao. Hàng năm số người tử vong luôn gần bằng với số người mắc bệnh [56]. Tại Mỹ, ước tính trong năm 2010 có khoảng 222.520 ca mới mắc và 157.300 người chết vì UTP [50]. Ở Việt Nam, ghi nhận ung thư giai đoạn 2010 tại Hải Phòng, UTP gặp hàng đầu ở nam giới với tỷ lệ mắc chuẩn theo tuổi là 52,0/100.000 dân và đứng thứ 2 trong các ung thư ở nữ giới với tỷ lệ 16,1/100.000 dân
Luận văn Nhận xét đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị ung thư buồng trứng thể túi noãn hoàng tại Bệnh viện K.Ung thư buồng trứng (UTBT) là một trong các bệnh lý phụ khoa ác tính thường gặp và là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trong các bệnh ung thư sinh dục ở nữ giới. Theo một thống kê tại Mỹ, số ca mới mắc UTBT năm 2010 là 218.80 ca và với số ca tử vong là 138.50 ca[1, 2]. Bệnh phổ biến thứ năm trong các bệnh ung thư ở phụ nữ Anh với một tỷ lệ ngày càng tăng, đặc biệt là ở phụ nữ tuổi từ 65 trở lên
Luận văn Đánh giá hiệu quả điều trị phác đồ gemcitabine-carboplatin trên bệnh nhân ung thư vú tái phát, di căn tại bệnh viện K.Ung thư vú (UTV) là loại ung thư phổ biến nhất và cũng là nguyên nhân chính gây tử vong đối với phụ nữ nhiều nước trên thế giới. Tại Mỹ, năm 2008 -ớc tính có khoảng 184.450 ca mới mắc và 40.930 phụ nữ chết vi căn bênh này [24]. Tại Viêt Nam, tỉ lê mắc UTV ngày càng tăng, năm 2000 tỷ lê mắc UTV chuẩn theo tuổi là 13,8/100.000 dân, có khoảng 5.538 ca mới mắc; đến năm 2010, tỷ lê này tăng lên là 28,1/100.000 dân, số ca mới mắc là 12.533 ca
Luận văn Đánh giá hiệu quả của hóa trị bổ trợ trước trên bệnh nhân ung thư vú giai đoạn III không mổ được tại bệnh viện Ung bướu Hà Nội.Ung thư vú (UTV) cho tới nay vẫn còn là một căn bệnh đe dọa nghiêm trọng sức khoẻ cộng đồng.Ung thư vú là một trong hai loại ung thư thường gặp nhất ở phụ nữ. Theo tổ chức Y tế Thế giới, năm 2008 có khoảng 1,38 triệu phụ nữ mới mắc ung thư vú trên toàn cầu, trong đó có 458.000 người tử vong[1]. Tỉ lệ mắc ung thư vú chuẩn theo tuổi thay đổi từ 2-5/100.000 dân ở Nhật Bản và Mexico đến 30,4-39,4/100.000 dân ở Đan Mạch, Iceland. Nhìn chung ung thư vú có tỷ lệ mắc cao ở các nước phát triển (trừ Nhật Bản) và thấp hơn ở hầu hết các nước đang phát triển[1]. Ước tính tỷ lệ mắc ung thư vú chuẩn theo tuổi ở Việt Nam năm 2007 là 22,6/100.000 dân. Bệnh gặp ở các lứa tuổi, gặp cao nhất ở độ tuổi từ 40 đến 49
Chỉ định, tổng liều và phân liều, xác định các thể tích xạ trị trong lập kế hoạch xạ trị ung thư họng miệng.
Dành cho bác sỹ xạ trị và bác sỹ chuyên khoa ung thư.
Những điều cần biết về Ung thư Cổ tử cungTRAN Bach
Tài liệu y học thường thức dành cho người bệnh và gia đình.
BSNT. Trần Trung Bách
BSNT. Nguyễn Văn Đăng
BSNT. Nguyễn Văn Hà
BSNT. Trần Văn Thanh
BSNT. Đặng Tài Vóc
Luận văn Đánh giá hiệu quả và độc tính của phác đồ Paclitaxel nano-Carboplatin trong ung thư phổi không tế bào nhỏ, giai đoạn IIIB-IV, tại Bệnh viện Ung bướu Hà nội, từ năm 2011 – 2012.Ung thư phổi (UTP) là một trong những bệnh ung thư thường gặp. Bệnh đứng hàng thứ nhất ở nam giới và đứng hàng thứ 4 ở nữ giới. Theo thống kê của IARC giai đoạn 2000-2003, tần suất mắc chuẩn theo tuổi của UTP tại một số vùng trên thế giới rất khác nhau và tỉ lệ UTP vẫn tiếp tục tăng ở phần lớn các nước trên thế giới: ở Châu Âu (2000) có khoảng 375.000 trường hợp mới mắc, tỉ lệ nam/nữ là 4,2/1. Ở Mỹ, theo thống kê của Hiệp hội ung thư Hoa Kì, mỗi năm có khoảng 178.000 trường hợp mới mắc và có khoảng 160.400 trường hợp chết do UTP
Luận văn Đánh giá kết quả điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn IIIb-iv bằng phác đồ paclitaxel-carboplatin tại Hải Phòng.Ung thư phổi (UTP) là bệnh lý ác tính thường gặp nhất ở nhiều nước trên thế giới với số ca mới mắc mỗi năm tăng trung bình 0,5% [15]. Măc dù đã có nhiều tiến bộ trong chẩn đoán và điều trị nhưng tỷ lệ tử vong do căn bệnh này còn khá cao. Hàng năm số người tử vong luôn gần bằng với số người mắc bệnh [56]. Tại Mỹ, ước tính trong năm 2010 có khoảng 222.520 ca mới mắc và 157.300 người chết vì UTP [50]. Ở Việt Nam, ghi nhận ung thư giai đoạn 2010 tại Hải Phòng, UTP gặp hàng đầu ở nam giới với tỷ lệ mắc chuẩn theo tuổi là 52,0/100.000 dân và đứng thứ 2 trong các ung thư ở nữ giới với tỷ lệ 16,1/100.000 dân
Luận văn Nhận xét đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị ung thư buồng trứng thể túi noãn hoàng tại Bệnh viện K.Ung thư buồng trứng (UTBT) là một trong các bệnh lý phụ khoa ác tính thường gặp và là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trong các bệnh ung thư sinh dục ở nữ giới. Theo một thống kê tại Mỹ, số ca mới mắc UTBT năm 2010 là 218.80 ca và với số ca tử vong là 138.50 ca[1, 2]. Bệnh phổ biến thứ năm trong các bệnh ung thư ở phụ nữ Anh với một tỷ lệ ngày càng tăng, đặc biệt là ở phụ nữ tuổi từ 65 trở lên
Danh gia ket qua som dieu tri ung thu da day bang phau thuat noi soi va mo ta...quangthu90
Đánh giá kết quả sớm điều trị ung thư dạ dày bằng phẫu thuật nội soi và mở tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức.Ung thư dạ dày (UTDD) là bệnh thường gặp và có tỉ lệ tử vong cao trong các bệnh lý ung thư đường tiêu hóa. Theo cơ quan nghiên cứu UT quốc tế IARC (GLOBOCAN 2012), UTDD mới mắc được ước tính 952000 trường hợp, chiếm 6,8% tổng số và ước tính số người chết cả thế giới: nam 468900 ca, nữ 254100 ca [1]. Theo gánh nặng thế giới của UT năm 2013, đã có 984000 trường hợp mắc bệnh UTDD và 841000 ca tử vong với 77% ở các nước đang phát triển và 23% ở các nước phát triển [2]. Và năm 2015, đã có 1,3 triệu (1,2-1,4 triệu) trường hợp mắc bệnh UTDD và 819000 (795000-844000) ca tử vong trên toàn thế giới [3]. Ở Việt Nam mỗi năm có khoảng 14230 BN mắc mới và có khoảng 12900 BN chết do căn bệnh này. Tỷ lệ mắc chuẩn theo tuổi ở cả hai giới là 16,3/100000 dân. Tỷ lệ mắc và chết do UTDD đứng vị trí thứ 3 ở nam, sau UT phế quản, gan; tỷ lệ mắc đứng vị trí thứ 5 ở nữ sau UT vú, phế quản, gan, cổ tử cung và tử vong đứng thứ 4 sau UT phế quản, gan và vú. Tỷ lệ mắc cũng có sự khác biệt giữa các vùng miền trong nước
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://baocaothuctap.net
Download luận án tóm tắt ngành y học với đề tài: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, thương tổn và đánh giá kết quả lâu dài phẫu thuật triệt căn ung thư phần trên dạ dày, cho các bạn làm luận án tham khảo
Luận án Nghiên cứu chỉ định điều trị bướu giáp đơn nhân bằng phẫu thuật Nội Soi. Trên thế giới, tỉ lệ người dân trong cộng đồng có một nhân giáp từ 4% – 7% [106], tỉ lệ này có thể tăng hơn 10 lần nếu khảo sát bằng siêu âm và bệnh thường gặp ở nữ giới nhiều hơn nam [76]. Tại Việt Nam, tỷ lệ bệnh thay đổi theo từng địa phương, theo tác giả Đặng Trần Duệ, tỉ lệ bệnh nhân có nhân giáp ở Hà Nội là 3¬7% [5] còn ở Thái Bình là 7,51% (Trần Minh Hậu) [14]. Đa số bệnh nhân (BN) đến khám bệnh tuyến giáp (TG) có biểu hiện lâm sàng là bướu giáp đơn nhân (BGĐN) hay một nhân giáp (solitary nodule of thyroid) và một phần trong số này được chỉ định điều trị ngoại khoa
Luận văn Đánh giá kết quả của phác đồ Gemcitabin-Carboplatin trong điều trị Ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn IIIB, IV (2007-2011).Ung thư phổi (UTP) là loại ung thư phổ biến nhất trên toàn cầu đồng thời cũng là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu do ung thư [9]. Tỷ lệ mắc ung thư phổi rất khác biệt giữa các nước và chỉ có 15,6% số bệnh nhân sống qua 5 năm sau khi chẩn đoán bệnh [22]. Theo Globocan 2008, toàn thế giới có khoảng 1,6 triệu người mới mắc UTP và khoảng 1,3 triệu người chết vì căn bệnh này. T ại Mỹ năm 2011 ước tính có khoảng 221.000 ca mới mắc UTP (115.000 ở nam và106.0 ở nữ) và 159.000 người chết vì UTP (S5.6GG ở nam và 71.300 ở nữ). Ở Việt Nam, cũng theo Globocan 2008 nước ta có 20659 người mới mắc UTP chiếm 18,5% tổng số ca mới mắc ung thư và 17583 người chết vì UTP chiếm 21,4%. Theo ghi nhận ung thư tại Hà Nội giai đoạn 2006-2007 UTP chiếm vị trí thứ nhất ở nam giới, tỷ lệ mắc chuẩn theo tuổi 39,9/100.000 và vị trí thứ tư ở nữ giới, tỷ lệ mắc chuẩn theo tuổi 13,2/100.000
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận án tóm tắt ngành y học với đề tài: Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội soi trong điều trị ung thư trực tràng, cho các bạn làm luận án tham khảo
NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG KỸ THUẬT CẮT NIÊM MẠC QUA NỘI SOI ỐNG MỀM TRONG ĐIỀU TRỊ THƯƠNG TỔN TÂN SINH CỦA NIÊM MẠC ĐẠI TRỰC TRÀNG.Thương tổn tân sinh niêm mạc đại trực tràng là các thay đổi về hình thái học bao gồm thay đổi cấu trúc và các bất thường trong tế bào học và độ biệt hóa của tế bào. Nó là kết quả của các thay đổi trong quá trình sao mã gen và mang khuynh hướng tiến triển đến xâm lấn và di căn [53]. Xuất độ của các thương tổn này vào khoảng 27 – 40% [113], [120], [170]. Trong đó, dạng không có cuống chiếm tỷ lệ khoảng 11,9 – 22,7% tổng số thương tổn tân sinh niêm mạc
Luận văn Nhận xét giá trị cua chất chỉ điểm u ca125 và he4 trong chẩn đoán ung thư buổng trứng.Ung thư buồng trứng (UTBT) là một trong những ung thư phụ khoa gây tử vong hàng đầu của phụ nữ. Ung thư buồng trứng đứng thứ 3 sau ung thu cổ tử cung và ung thư vú ở phụ nữ 40 – 60 tuổi, chiếm khoảng 4% các ung thư ở nữ giới [4].
Trên thế giới, tại một số quốc gia ở Bắc Mỹ và Bắc Âu phụ nữ có nguy cơ mắc cao, tỷ lệ mắc thấp ở Nhật Bản và các quốc gia đang phát triển. Phụ nữ châu Phi ở Mỹ có tỷ lệ mắc bệnh thấp hơn so với phụ nữ một số nước khác. Năm 2004, tại Mỹ ghi nhận 25.580 trường hợp mới mắc, 16.090 phụ nữ tử vong vì căn bệnh này. Số phụ nữ tử vong vì ung thư buồng trứng (UTBT) bằng số phụ nữ tử vong do ung thư cổ tử cung và ung thư niêm mạc tử cung cộng lại
Luận văn Đánh giá kết quả xạ trị ung thư hạ họng-thanh quản giai đoạn III, IVa-b tại bệnh viện Ung Bướu Hà Nội.Ung thư hạ họng – thanh quản là tổn thương ác tính xuất phát là từ lớp biểu mô Malpighi của niêm mạc bao phủ hạ họng – thanh quản. Đây là loại ung thư ít phổ biến trên thế giới, chiếm khoảng 20% trong các ung thư đường hô hấp và tiêu hoá trên. Ở Pháp và Ân Độ UTHH – TQ chiếm khoảng 12,15% trong tổng số các ung thư của đường tiêu hóa trên, đường hô hấp trên và chiếm 1% các loại ung thư[26]. Tại Mỹ UTHH TQ chiếm khoảng 10% trong các ung thư đường tiêu hoá trên, khoảng 0,5% các khối u ác tính, khoảng 24% các trường hợp UT vùng hạ họng – thanh quản và hàng năm số ca nhiễm mới là 3/100.000 nam [38]. Tại Anh có 1/100.000 nam mới mắc hàng năm
Luận văn Nghiên cứu kết quả phẫu thuật nội soi u buồng trứng tại Bệnh viên Đại Học Y Hà Nội.Trên thế giới PTNS hiện đại thực sự phát triển mạnh từ năm 1 987 sau ca cắt túi mật thành công qua nội soi đầu tiên của Philippe Mouret tại Lyon – Pháp. Cho đến nay tính ưu việt của PTNS như mất ít máu, ít gây sang chấn, an toàn, nhanh bình phục, tính thẩm mỹ cao… đã được khẳng định.
Việc áp dụng PTNS trong phụ khoa đã mang lại một kết quả vô cùng khả quan. Mức độ phẫu thuật ngày càng được nâng cao như phẫu thuật u nang buồng trứng, các can thiệp tại vòi tử cung trong điều trị vô sinh, phẫu thuật chửa ngoài tử cung, phẫu thuật cắt tử cung và đến nay PTNS đã áp dụng trong điều trị một số ung thư phụ khoa
Luận văn “Đánh giá kết quả phẫu thuật Hartmann điều trị ung thư đại trực tràng tại bệnh viện Việt Đức (từ 2007 – 2012).Ung thư đại trực tràng (UTĐTT) là một bệnh thường gặp trong ung thư đường tiêu hóa, chiếm 5% – 8% các loại ung thư. Đây là căn bệnh đứng hàng đầu ở các quốc gia Tây Âu, Hoa Kỳ, Canada và cũng đứng hàng thứ 2 về số ca tử vong hàng năm chỉ sau ung thư phổi[50]. Tại Hoa Kỳ hàng năm có khoảng 150.000 người mắc bệnh và có khoảng gần 50.000 người tử vong vì UTĐTT. Ở Pháp bệnh này chiếm khoảng 25% các loại ung thư đường tiêu hóa. Tại châu Á, UTĐTT đang tăng lên nhanh chóng, tỷ lệ người mắc bệnh bệnh này đang tăng ở cả nam và nữ. Các nước có tỷ lệ mắc bệnh cao như là Singapo, Nhật Bản, Trung Quốc và Đài Loan. Tại Việt Nam, UTĐTT đứng hàng thứ 5 trong các bệnh lý ung thư nói chung và đứng hàng thứ 3 trong ung thư tiêu hóa sau ung thư dạ dày và ung thư gan nguyên phát
Nghiên cứu sự thay đổi hàm lượng Malondialdehyde ở bệnh nhân ung thư đại tràng trước và sau phẫu thuật triệt căn.Ung thư đại tràng (UTĐT) là một trong những bệnh ung thư phổ biến với tỷ lệ mắc bệnh và tử vong còn cao ở nhiều nước trên thế giới. Theo ước tính, có trên một triệu ba trăm nghìn người mắc và gần bảy trăm nghìn người chết vì ung thư đại trực tràng mỗi năm trên toàn thế giới [1]. Tại Việt Nam, UTĐT là bệnh có tỉ lệ mắc cao đối với cả hai giới và cũng là gánh nặng về chi phí điều trị với tỉ lệ tử vong vẫn còn cao
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA HÓA TRỊ BỔ TRỢ TRƯỚC TRÊN BỆNH NHÂN UNG THƯ VÚ GIAI ĐOẠN III KHÔNG MỔ ĐƯỢC TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU HÀ NỘI
Phí tải 20.000đ Liên hệ quangthuboss@gmail.com
Luận văn Đánh giá kết quả điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ bằng phẫu thuật và hóa chất tại bệnh viện phổi trung ương.Ung thư phổi là bệnh lý ác tính thường gặp, có tỉ lệ mắc cao và đang gia tăng trên thế giới [49, 54, 63]. Bệnh gặp ở cả hai giới nam và nữ nhưng thường gặp hơn ở nam giới và nguyên nhân có liên quan đến hút thuốc lá. Ung thư phổi (UTP) đứng đầu trong các nguyên nhân gây tử vong do ung thư ở hai giới không chỉ ở Hoa Kỳ mà còn trên toàn cầu. Do tính phổ biến và kết quả điều trị của bệnh còn rất thấp nên UTP vẫn là vấn đề nhức nhối của y học cũng như của sức khỏe cộng đồng trên toàn thế giới.
UTP là loại ung thư đứng thứ 2 tại Mỹ nhưng tỉ lệ tử vong lại đứng hàng đầu [43].Tử vong do UTP nhiều hơn số tử vong do ung thư vú, ung thư tiền liệt tuyến và ung thư đại trực tràng cộng lại
Đánh giá kết quả phẫu thuật sỏi túi mật ở người cao tuổi tại bệnh viện Bạch Mai.Sỏi túi mật là bệnh lý khá phổ biến trên thế giới đặc biệt ở các nước Âu-Mỹ, tỷ lệ sỏi túi mật ở Mỹ là 10% [1], [2], [3]. Ở Việt Nam bệnh lý sỏi chủ yếu ở đường mật và sỏi trong gan. Trong vài thập kỷ trở lại đây cùng với sự phát triển của siêu âm chẩn đoán, và sự thay đổi trong khẩu phần ăn (tăng chất béo, protein..), tỷ lệ sỏi túi mật cũng như các bệnh lý túi mật được chẩn đoán và điều trị có chiều hướng tăng cao
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận án tóm tắt ngành y học với đề tài: Nghiên cứu kết quả điều trị ung thư dạ dày 1/3 dưới bằng phẫu thuật triệt căn có kết hợp hóa chất, cho các bạn làm luận án tham khảo
Luận án Nghiên cứu mô bệnh học và chẩn đoán ung thư tuyến tiền liệt. Ung thư tuyến tiền liệt là một bệnh hay gặp ở nam giới trên 50 tuổi, gây tử vong đứng hàng thứ 2 sau ung thư phổi ở các nước Châu Âu và Mỹ [122], [165]. Tại Mỹ, tỷ lệ tử vong vào những năm 70 và 80 là 0,7% đối với đàn ông da trắng, 1,6% đối với đàn ông Mỹ gốc Phi, tỷ lệ này tăng hàng năm khoảng 3,1% tính đến năm 1995. Tại Châu Âu, con số tử vong năm 1994 tại Hà Lan: 33/100.000 người, tại Thuỵ Điển: 28/100.000 người
Luận án Nghiên cứu chỉ định và đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi điều trị triệt căn ung thư trực tràng thấp.Ung thư trực tràng là một trong những bệnh thường gặp và chiếm một tỷ lệ đáng kể trong bệnh lý ung thư Đại trực tràng. Tỷ lệ mắc bệnh này có xu hướng ngày càng tăng [17], [24], [45], [108]. Tại các nước Âu Mỹ, ung thư Đại trực tràng đứng hàng đầu trong ung thư đường tiêu hoá và có tỷ lệ tử vong cao. Năm 2011, tại Mỹ có 141.000 trường hợp mắc mới ung thư trực tràng và 49.380 ca tử vong [79]. Ở châu Á hàng năm số người bị ung thư Đại trực tràng tăng lên từ 3 – 5%. Tại Việt Nam, theo thống kê của Viện Ung Thư Trung Ương (Hà Nội) tỷ lệ mắc ung thư Đại trực tràng năm 1992 là 5,1/100.000 dân và đến năm 1994 tăng lên 7,5/100.000 dân [50]. Ở các nước phát triển bệnh ung thư Đại trực tràng đứng hàng thứ ba trong các nguyên nhân gây tử vong do ung thư, tuy nhiên ung thư Đại trực tràng vẫn được coi là bệnh có tiên lượng tốt hơn các ung thư khác nói chung
Nhận xét giá trị của một số phương pháp trong sàng lọc ung thư cổ tử cung.Ung thư cổ tử cung là một trong những ung thư phổ biến ở nữ giới, chiếm khoảng 12% của tất cả các ung thư ở nữ giới và là nguyên nhân gây tử vong thứ 2 sau ung thư vú. [1]
Tỷ lệ mắc bệnh ung thư cổ tử cung (CTC) thay đổi nhiều theo yếu tố địa lí và sự phát triển của nền kinh tế: Cao nhất ở Nam Mỹ, Đông Nam Á và khu vực dưới Sahara Châu Phi, tỷ lệ mắc thấp nhất ở Trung Đông, Do Thái . Theo Globocan 2008 trên thế giới tỷ lệ mới mắc là 8,8/100.000 người. Số ca mới mắc 530.232 trong năm 2008
Danh gia ket qua som dieu tri ung thu da day bang phau thuat noi soi va mo ta...quangthu90
Đánh giá kết quả sớm điều trị ung thư dạ dày bằng phẫu thuật nội soi và mở tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức.Ung thư dạ dày (UTDD) là bệnh thường gặp và có tỉ lệ tử vong cao trong các bệnh lý ung thư đường tiêu hóa. Theo cơ quan nghiên cứu UT quốc tế IARC (GLOBOCAN 2012), UTDD mới mắc được ước tính 952000 trường hợp, chiếm 6,8% tổng số và ước tính số người chết cả thế giới: nam 468900 ca, nữ 254100 ca [1]. Theo gánh nặng thế giới của UT năm 2013, đã có 984000 trường hợp mắc bệnh UTDD và 841000 ca tử vong với 77% ở các nước đang phát triển và 23% ở các nước phát triển [2]. Và năm 2015, đã có 1,3 triệu (1,2-1,4 triệu) trường hợp mắc bệnh UTDD và 819000 (795000-844000) ca tử vong trên toàn thế giới [3]. Ở Việt Nam mỗi năm có khoảng 14230 BN mắc mới và có khoảng 12900 BN chết do căn bệnh này. Tỷ lệ mắc chuẩn theo tuổi ở cả hai giới là 16,3/100000 dân. Tỷ lệ mắc và chết do UTDD đứng vị trí thứ 3 ở nam, sau UT phế quản, gan; tỷ lệ mắc đứng vị trí thứ 5 ở nữ sau UT vú, phế quản, gan, cổ tử cung và tử vong đứng thứ 4 sau UT phế quản, gan và vú. Tỷ lệ mắc cũng có sự khác biệt giữa các vùng miền trong nước
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://baocaothuctap.net
Download luận án tóm tắt ngành y học với đề tài: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, thương tổn và đánh giá kết quả lâu dài phẫu thuật triệt căn ung thư phần trên dạ dày, cho các bạn làm luận án tham khảo
Luận án Nghiên cứu chỉ định điều trị bướu giáp đơn nhân bằng phẫu thuật Nội Soi. Trên thế giới, tỉ lệ người dân trong cộng đồng có một nhân giáp từ 4% – 7% [106], tỉ lệ này có thể tăng hơn 10 lần nếu khảo sát bằng siêu âm và bệnh thường gặp ở nữ giới nhiều hơn nam [76]. Tại Việt Nam, tỷ lệ bệnh thay đổi theo từng địa phương, theo tác giả Đặng Trần Duệ, tỉ lệ bệnh nhân có nhân giáp ở Hà Nội là 3¬7% [5] còn ở Thái Bình là 7,51% (Trần Minh Hậu) [14]. Đa số bệnh nhân (BN) đến khám bệnh tuyến giáp (TG) có biểu hiện lâm sàng là bướu giáp đơn nhân (BGĐN) hay một nhân giáp (solitary nodule of thyroid) và một phần trong số này được chỉ định điều trị ngoại khoa
Luận văn Đánh giá kết quả của phác đồ Gemcitabin-Carboplatin trong điều trị Ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn IIIB, IV (2007-2011).Ung thư phổi (UTP) là loại ung thư phổ biến nhất trên toàn cầu đồng thời cũng là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu do ung thư [9]. Tỷ lệ mắc ung thư phổi rất khác biệt giữa các nước và chỉ có 15,6% số bệnh nhân sống qua 5 năm sau khi chẩn đoán bệnh [22]. Theo Globocan 2008, toàn thế giới có khoảng 1,6 triệu người mới mắc UTP và khoảng 1,3 triệu người chết vì căn bệnh này. T ại Mỹ năm 2011 ước tính có khoảng 221.000 ca mới mắc UTP (115.000 ở nam và106.0 ở nữ) và 159.000 người chết vì UTP (S5.6GG ở nam và 71.300 ở nữ). Ở Việt Nam, cũng theo Globocan 2008 nước ta có 20659 người mới mắc UTP chiếm 18,5% tổng số ca mới mắc ung thư và 17583 người chết vì UTP chiếm 21,4%. Theo ghi nhận ung thư tại Hà Nội giai đoạn 2006-2007 UTP chiếm vị trí thứ nhất ở nam giới, tỷ lệ mắc chuẩn theo tuổi 39,9/100.000 và vị trí thứ tư ở nữ giới, tỷ lệ mắc chuẩn theo tuổi 13,2/100.000
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận án tóm tắt ngành y học với đề tài: Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội soi trong điều trị ung thư trực tràng, cho các bạn làm luận án tham khảo
NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG KỸ THUẬT CẮT NIÊM MẠC QUA NỘI SOI ỐNG MỀM TRONG ĐIỀU TRỊ THƯƠNG TỔN TÂN SINH CỦA NIÊM MẠC ĐẠI TRỰC TRÀNG.Thương tổn tân sinh niêm mạc đại trực tràng là các thay đổi về hình thái học bao gồm thay đổi cấu trúc và các bất thường trong tế bào học và độ biệt hóa của tế bào. Nó là kết quả của các thay đổi trong quá trình sao mã gen và mang khuynh hướng tiến triển đến xâm lấn và di căn [53]. Xuất độ của các thương tổn này vào khoảng 27 – 40% [113], [120], [170]. Trong đó, dạng không có cuống chiếm tỷ lệ khoảng 11,9 – 22,7% tổng số thương tổn tân sinh niêm mạc
Luận văn Nhận xét giá trị cua chất chỉ điểm u ca125 và he4 trong chẩn đoán ung thư buổng trứng.Ung thư buồng trứng (UTBT) là một trong những ung thư phụ khoa gây tử vong hàng đầu của phụ nữ. Ung thư buồng trứng đứng thứ 3 sau ung thu cổ tử cung và ung thư vú ở phụ nữ 40 – 60 tuổi, chiếm khoảng 4% các ung thư ở nữ giới [4].
Trên thế giới, tại một số quốc gia ở Bắc Mỹ và Bắc Âu phụ nữ có nguy cơ mắc cao, tỷ lệ mắc thấp ở Nhật Bản và các quốc gia đang phát triển. Phụ nữ châu Phi ở Mỹ có tỷ lệ mắc bệnh thấp hơn so với phụ nữ một số nước khác. Năm 2004, tại Mỹ ghi nhận 25.580 trường hợp mới mắc, 16.090 phụ nữ tử vong vì căn bệnh này. Số phụ nữ tử vong vì ung thư buồng trứng (UTBT) bằng số phụ nữ tử vong do ung thư cổ tử cung và ung thư niêm mạc tử cung cộng lại
Luận văn Đánh giá kết quả xạ trị ung thư hạ họng-thanh quản giai đoạn III, IVa-b tại bệnh viện Ung Bướu Hà Nội.Ung thư hạ họng – thanh quản là tổn thương ác tính xuất phát là từ lớp biểu mô Malpighi của niêm mạc bao phủ hạ họng – thanh quản. Đây là loại ung thư ít phổ biến trên thế giới, chiếm khoảng 20% trong các ung thư đường hô hấp và tiêu hoá trên. Ở Pháp và Ân Độ UTHH – TQ chiếm khoảng 12,15% trong tổng số các ung thư của đường tiêu hóa trên, đường hô hấp trên và chiếm 1% các loại ung thư[26]. Tại Mỹ UTHH TQ chiếm khoảng 10% trong các ung thư đường tiêu hoá trên, khoảng 0,5% các khối u ác tính, khoảng 24% các trường hợp UT vùng hạ họng – thanh quản và hàng năm số ca nhiễm mới là 3/100.000 nam [38]. Tại Anh có 1/100.000 nam mới mắc hàng năm
Luận văn Nghiên cứu kết quả phẫu thuật nội soi u buồng trứng tại Bệnh viên Đại Học Y Hà Nội.Trên thế giới PTNS hiện đại thực sự phát triển mạnh từ năm 1 987 sau ca cắt túi mật thành công qua nội soi đầu tiên của Philippe Mouret tại Lyon – Pháp. Cho đến nay tính ưu việt của PTNS như mất ít máu, ít gây sang chấn, an toàn, nhanh bình phục, tính thẩm mỹ cao… đã được khẳng định.
Việc áp dụng PTNS trong phụ khoa đã mang lại một kết quả vô cùng khả quan. Mức độ phẫu thuật ngày càng được nâng cao như phẫu thuật u nang buồng trứng, các can thiệp tại vòi tử cung trong điều trị vô sinh, phẫu thuật chửa ngoài tử cung, phẫu thuật cắt tử cung và đến nay PTNS đã áp dụng trong điều trị một số ung thư phụ khoa
Luận văn “Đánh giá kết quả phẫu thuật Hartmann điều trị ung thư đại trực tràng tại bệnh viện Việt Đức (từ 2007 – 2012).Ung thư đại trực tràng (UTĐTT) là một bệnh thường gặp trong ung thư đường tiêu hóa, chiếm 5% – 8% các loại ung thư. Đây là căn bệnh đứng hàng đầu ở các quốc gia Tây Âu, Hoa Kỳ, Canada và cũng đứng hàng thứ 2 về số ca tử vong hàng năm chỉ sau ung thư phổi[50]. Tại Hoa Kỳ hàng năm có khoảng 150.000 người mắc bệnh và có khoảng gần 50.000 người tử vong vì UTĐTT. Ở Pháp bệnh này chiếm khoảng 25% các loại ung thư đường tiêu hóa. Tại châu Á, UTĐTT đang tăng lên nhanh chóng, tỷ lệ người mắc bệnh bệnh này đang tăng ở cả nam và nữ. Các nước có tỷ lệ mắc bệnh cao như là Singapo, Nhật Bản, Trung Quốc và Đài Loan. Tại Việt Nam, UTĐTT đứng hàng thứ 5 trong các bệnh lý ung thư nói chung và đứng hàng thứ 3 trong ung thư tiêu hóa sau ung thư dạ dày và ung thư gan nguyên phát
Nghiên cứu sự thay đổi hàm lượng Malondialdehyde ở bệnh nhân ung thư đại tràng trước và sau phẫu thuật triệt căn.Ung thư đại tràng (UTĐT) là một trong những bệnh ung thư phổ biến với tỷ lệ mắc bệnh và tử vong còn cao ở nhiều nước trên thế giới. Theo ước tính, có trên một triệu ba trăm nghìn người mắc và gần bảy trăm nghìn người chết vì ung thư đại trực tràng mỗi năm trên toàn thế giới [1]. Tại Việt Nam, UTĐT là bệnh có tỉ lệ mắc cao đối với cả hai giới và cũng là gánh nặng về chi phí điều trị với tỉ lệ tử vong vẫn còn cao
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA HÓA TRỊ BỔ TRỢ TRƯỚC TRÊN BỆNH NHÂN UNG THƯ VÚ GIAI ĐOẠN III KHÔNG MỔ ĐƯỢC TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU HÀ NỘI
Phí tải 20.000đ Liên hệ quangthuboss@gmail.com
Luận văn Đánh giá kết quả điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ bằng phẫu thuật và hóa chất tại bệnh viện phổi trung ương.Ung thư phổi là bệnh lý ác tính thường gặp, có tỉ lệ mắc cao và đang gia tăng trên thế giới [49, 54, 63]. Bệnh gặp ở cả hai giới nam và nữ nhưng thường gặp hơn ở nam giới và nguyên nhân có liên quan đến hút thuốc lá. Ung thư phổi (UTP) đứng đầu trong các nguyên nhân gây tử vong do ung thư ở hai giới không chỉ ở Hoa Kỳ mà còn trên toàn cầu. Do tính phổ biến và kết quả điều trị của bệnh còn rất thấp nên UTP vẫn là vấn đề nhức nhối của y học cũng như của sức khỏe cộng đồng trên toàn thế giới.
UTP là loại ung thư đứng thứ 2 tại Mỹ nhưng tỉ lệ tử vong lại đứng hàng đầu [43].Tử vong do UTP nhiều hơn số tử vong do ung thư vú, ung thư tiền liệt tuyến và ung thư đại trực tràng cộng lại
Đánh giá kết quả phẫu thuật sỏi túi mật ở người cao tuổi tại bệnh viện Bạch Mai.Sỏi túi mật là bệnh lý khá phổ biến trên thế giới đặc biệt ở các nước Âu-Mỹ, tỷ lệ sỏi túi mật ở Mỹ là 10% [1], [2], [3]. Ở Việt Nam bệnh lý sỏi chủ yếu ở đường mật và sỏi trong gan. Trong vài thập kỷ trở lại đây cùng với sự phát triển của siêu âm chẩn đoán, và sự thay đổi trong khẩu phần ăn (tăng chất béo, protein..), tỷ lệ sỏi túi mật cũng như các bệnh lý túi mật được chẩn đoán và điều trị có chiều hướng tăng cao
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận án tóm tắt ngành y học với đề tài: Nghiên cứu kết quả điều trị ung thư dạ dày 1/3 dưới bằng phẫu thuật triệt căn có kết hợp hóa chất, cho các bạn làm luận án tham khảo
Luận án Nghiên cứu mô bệnh học và chẩn đoán ung thư tuyến tiền liệt. Ung thư tuyến tiền liệt là một bệnh hay gặp ở nam giới trên 50 tuổi, gây tử vong đứng hàng thứ 2 sau ung thư phổi ở các nước Châu Âu và Mỹ [122], [165]. Tại Mỹ, tỷ lệ tử vong vào những năm 70 và 80 là 0,7% đối với đàn ông da trắng, 1,6% đối với đàn ông Mỹ gốc Phi, tỷ lệ này tăng hàng năm khoảng 3,1% tính đến năm 1995. Tại Châu Âu, con số tử vong năm 1994 tại Hà Lan: 33/100.000 người, tại Thuỵ Điển: 28/100.000 người
Luận án Nghiên cứu chỉ định và đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi điều trị triệt căn ung thư trực tràng thấp.Ung thư trực tràng là một trong những bệnh thường gặp và chiếm một tỷ lệ đáng kể trong bệnh lý ung thư Đại trực tràng. Tỷ lệ mắc bệnh này có xu hướng ngày càng tăng [17], [24], [45], [108]. Tại các nước Âu Mỹ, ung thư Đại trực tràng đứng hàng đầu trong ung thư đường tiêu hoá và có tỷ lệ tử vong cao. Năm 2011, tại Mỹ có 141.000 trường hợp mắc mới ung thư trực tràng và 49.380 ca tử vong [79]. Ở châu Á hàng năm số người bị ung thư Đại trực tràng tăng lên từ 3 – 5%. Tại Việt Nam, theo thống kê của Viện Ung Thư Trung Ương (Hà Nội) tỷ lệ mắc ung thư Đại trực tràng năm 1992 là 5,1/100.000 dân và đến năm 1994 tăng lên 7,5/100.000 dân [50]. Ở các nước phát triển bệnh ung thư Đại trực tràng đứng hàng thứ ba trong các nguyên nhân gây tử vong do ung thư, tuy nhiên ung thư Đại trực tràng vẫn được coi là bệnh có tiên lượng tốt hơn các ung thư khác nói chung
Nhận xét giá trị của một số phương pháp trong sàng lọc ung thư cổ tử cung.Ung thư cổ tử cung là một trong những ung thư phổ biến ở nữ giới, chiếm khoảng 12% của tất cả các ung thư ở nữ giới và là nguyên nhân gây tử vong thứ 2 sau ung thư vú. [1]
Tỷ lệ mắc bệnh ung thư cổ tử cung (CTC) thay đổi nhiều theo yếu tố địa lí và sự phát triển của nền kinh tế: Cao nhất ở Nam Mỹ, Đông Nam Á và khu vực dưới Sahara Châu Phi, tỷ lệ mắc thấp nhất ở Trung Đông, Do Thái . Theo Globocan 2008 trên thế giới tỷ lệ mới mắc là 8,8/100.000 người. Số ca mới mắc 530.232 trong năm 2008
Luận văn Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị u buồng trứng thể giáp biên tại Bệnh viện K.U buồng trứng là một trong những khối u đường sinh dục nữ thường gặp, bệnh thường diễn biến âm thầm với triệu chứng lâm sàng không đặc hiệu, tiến triển phức tạp và điều trị tương đối khó khăn. Bệnh có thể gặp ở bất kỳ thời điểm nào trong cuộc đời người phụ nữ [1] Trên thế giới u buồng trứng không chỉ phổ biến mà điều quan trọng hơn là ung thư buồng trứng có xu hướng ngày càng tăng. Trên thế giới, năm 2008 có khoảng 224.747 ca mới mắc và khoảng 140.163 trường hợp tử vong vì bệnh này [2]. Tại Mỹ, năm 2008 ghi nhận 24.000 trường hợp mới mắc, 16.000 phụ nữ tử vong vì ung thư buồng trứng
Luận văn Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng mô bệnh học và kết quả điều trị ung thư biểu mô amiđan tại bệnh viện K.Ung thư amiđan là bệnh phát sinh do sự biến đổi ác tính của tế bào biểu mô phủ amiđan hoặc các mô liên kết trong cấu trúc amiđan. Trong y văn, ít có tài nghiên cứu riêng về ung thư amiđan mà ung thư amiđan thường được xếp trong nhóm ung thư vùng họng miệng (oropharynx) gồm: amiđan, màn hầu, đáy lưỡi, thành hầu sau. Các ung thư họng miệng đều có những điểm tương đồng về đặc điểm dịch tễ, nguyên nhân, các yếu tố nguy cơ, triệu chứng học, sự xâm lấn, thái độ điều trị, cũng như tiên lượng bệnh. Mặt khác tỷ lệ mắc bệnh ung thư amiđan thấp (ở Mỹ ung thư amiđan cũng chỉ chiếm 0,5% của tất cả ung thư nói chung ở nam giới) và phổ biến ở nam (tỷ lệ nam/nữ là: 3-4/1). Tại Việt Nam, thống kê thấy khoảng 40% ung thư đầu cổ xảy ra ở khoang miệng và ung thư amiđan chiếm 1-3% tổng số các loại ung thư nói chung
Luận án Nghiên cứu điều trị ung thư biểu mô tế bào vẩy vùng đầu cổ giai đoạn III, IV (M0) bằng hóa xạ trị tuần tự.Ung thư đầu cổ được chia làm nhiều loại khác nhau, tuy nhiên trong nghiên cứu này chúng tôi chỉ tập trung vào ung thư biểu mô tế bào vẩy của khoang miệng, họng miệng, hạ họng và thanh quản. Đây là nhóm bệnh ung thư phổ biến đứng hàng thứ năm với 549000 trường hợp mới mắc và 304000 bệnh nhân tử vong hàng năm trong đó có 2/3 các trường hợp ở các nước đang phát triển. Việc phát hiện, chẩn đoán sớm ung thư đầu cổ còn gặp nhiều khó khăn, dẫn đến tỷ lệ mắc các bệnh nhân ung thư đầu cổ khi tới cơ sở chuyên khoa chủ yếu gặp khi bệnh đã ở giai đoạn muộn (trên 70%)
Luận văn Đánh giá kết quả Phẫu thuật nội soi điều trị ung thư biểu mô đại tràng trái tại khoa PTTH bệnh viện Việt Đức.Ung thư đại trực tràng (UTĐTT) là bệnh pho biến, trên thế giới tính chung cả nam và nữ thì UTĐTT đứng hàng thứ 4 sau ung thư phoi, ung thư dạ dày và ung thư vú ở nữ. ở các nước công nghiệp phát triển như Tây Âu, Bắc Mỹ, tỷ lệ UTĐTT tăng rất cao, đứng hàng thứ 2 sau sau ung thư phoi. IARC ước tính năm 2002 trên thế giới có khoảng 1.227.000 trường hợp ung thư đại trực tràng mới mắc, trong đó 528.500 trường hợp tử vong[69], [5].Tại Việt nam và các nước châu Á, UTĐTT đứng thứ hai trong ung thư đường tiêu hóa sau ung thư dạ dày, ước tính năm 2010 trên cả nước có khoảng 5434 người mới mắc đứng hàng thứ tư ở cả hai giới, trong đó tỉ lệ mắc của nam và nữ tương ứng là 19,0 và 14,7 trên 100.000 dân
Luận văn Đánh giá kết quả điều trị hóa chất bổ trợ phác đồ 3FEC-3D trên bệnh nhân ung thư vú giai đoạn II -III.Ung thư vú (UTV) là một vấn đề sức khoẻ lớn tại các quốc gia phát triển và đang nhanh chóng trở thành vấn đề quan trọng ở các nước đang phát triển. Đây là loại ung thư thường gặp nhất của phụ nữ và là nguyên nhân hàng đầu trong tất cả các nguyên nhân gây tử vong ở phụ nữ dưới 50 tuổi [19],[34].Trên phạm vi toàn thế giới, có 1.050.000 ca mới mắc hàng năm, trong đó 580.000 tại các nước đang phát triển
Đánh giá kết quả điều trị ung thư dạ dày tái phát – di căn bằng phác đồ TCX.Ung thư dạ dày là loại ung thư thường gặp trên thế giới cũng như ở Việt Nam. Theo thống kê Globocan năm 2012, hàng năm trên thế giới có khoảng 989,600 ca mới mắc và 738,000 ca tử vong do UTDD [1]. Tại Việt Nam theo ghi nhận ung thư Hà Nội năm 2011 cho tỉ lệ mắc là 23,4/100.000 dân và UTDD đứng hàng thứ 2 các loại ung thư trong cả hai giới
Luận án Nghiên cứu đột biến gen K-RAS và mối liên quan với một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ung thư đại trực tràng.Ung thư (UT) là một trong những nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trên thế giới, bệnh có xu hướng ngày càng gia tăng. Dựa trên ước tính tình hình UT toàn cầu năm 2008 (GLOBOCAN 2008), trên thế giới có khoảng 12.700.000 trường hợp UT và 7.600.000 trường hợp tử vong do UT trong năm 2008
Luận văn Đánh giá kết quả xạ trị bổ trợ một số Sacôm mô mềm tại bệnh viện K giai đoạn 2006-2011.Sacôm mô mềm (SCMM) là ung thư của mô liên kết có nguồn gốc trung mô (trừ xương, tạng, tổ chức liên võng nội mô) và mô thần kinh ngoại vi. SCMM là loại ung thư không nằm trong 10 ung thư hay gặp, nhưng đa dạng về vị trí và loại mô bệnh học. Bệnh phân bố ở hai vị trí mô mềm chủ yếu: vị trí ngoại vi gồm đầu cổ, thân mình, tứ chi. Vị trí trung tâm gồm trung thất, khoang sau phúc mạc, mạc treo ruột. Chẩn đoán sacôm mô mềm ngoại vi thường dễ hơn sacôm mô mềm trung tâm do u hay gặp hơn, dễ dàng nhìn thấy và sờ nắn, thăm khám lâm sàng. Tuy nhiên trên thực tế vẫn gặp nhiều bệnh nhân được chẩn đoán ở giai đoạn muộn do bệnh nhân chủ quan và phẫu thuật viên ở những cơ sở chưa có kinh nghiệm chẩn đoán, xử trí đúng theo nguyên tắc phẫu thuật ung thư nên tỷ lệ tái phát cao
Luận văn Đối chiếu đặc điểm lâm sàng, kết quả mô bệnh học u nhú thanh quản người lớn và kết quả điều trị bằng phương pháp nội soi vi phẫu.U nhú thanh quản là u lành tính, do sự quá sản của lớp biểu mô, mô liên kết và mạch máu, với đặc trưng là có xu hướng lan rộng và dễ tái phát sau khi phẫu thuật [14].
Bệnh có thể gặp ở bất kỳ tuổi nào, khó xác định được tần suất của u nhú thanh quản, bệnh có thể gặp đều khắp các nước trên thế giới, không phân biệt chủng tộc, màu da, tần suất bệnh u nhú trẻ em là 4,3/100.000 dân và bệnh u nhú ở thanh quản người lớn là 1,8/100.000 dân [12, 33].
U nhú thanh quản ở người lớn thường có bệnh cảnh khác với trẻ em, u thường phát triển có tính chất khu trú, ít gây bít t ắc đường thở nhưng không có xu hướng thoái triển và có thể bị ung thư hóa. Bệnh thường khởi phát bằng triệu chứng khàn tiếng kéo dài sau đó là khó thở xuất hiện rất muộn sau một thời gian dài
Luận văn Nghiên cứu điều trị Chửa ngoài tử cung chưa vỡ bằng Methotrexat đơn liều tại Bệnh viện Phụ sản Hà Nội năm 2011.Chửa ngoài tử cung (CNTC) là một bệnh lý cấp cứu hay gặp trong sản phụ khoa. CNTC rất nguy hiểm nếu như không được chan đoán và điều trị kịp thời có thể gây tử vong hoặc để lại những hậu quả ảnh hưởng đến sức khoẻ và hạnh phúc gia đình. Tỷ lệ CNTC có xu hướng ngày càng tăng trong những năm gần đây. Ớ Châu Âu tỷ lệ là 1/100 tổng số trường hợp có thai, trong đó ở Pháp tỷ lệ CNTC tăng từ 0,35% đến 1,3% các trường hợp có thai [25]. Ớ Mỹ tỷ lệ CNTC tăng từ 4,5/1000 phụ nữ mang thai (1970) đến 20/1000 phụ nữ mang thai (1992) [26]. Ớ Việt Nam tỷ lệ CNTC gặp từ 1/250 đến 1/300 tổng số trường hợp có thai, hiện nay con số này chưa được thống kê đầy đủ và toàn diện nhưng CNTC tăng lên ở tất cả các tuyến điều trị. Tại bệnh viện phụ sản trung ương (BVPSTW) trong 5 năm từ 1985 tới 1989 có 582 trường hợp, năm 1996 là 202 trường hợp, năm 2001 là 767 trường hợp và đến 6 tháng đầu năm 2006 đã là 646 trường hợp
Luận án NGHIÊN CỨU CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG CỦA BỆNH NHÂN SAU MỔ NỘI SOI CẮT TÚI MẬT DO SỎI.Túi mật là một tạng có vai trò lưu trữ và làm mật cô đặc trước khi chảy vào tá tràng. Sỏi túi mật rất phổ biến ở phương Tây. Ở Mỹ, khoảng 20 triệu người mắc bệnh sỏi túi mật (chiếm 10 % dân số) và có khoảng 1 triệu trường hợp mới được phát hiện mỗi năm. Ở châu Phi tỉ lệ mắc sỏi túi mật là dưới 5 % và châu Á là 5 – 10% [7], [132]. Ngày nay, có nhiều cải tiến trong lĩnh vực chẩn đoán hình ảnh ít hoặc không xâm hại, siêu âm được sử dụng rộng rãi nên tỉ lệ sỏi túi mật đơn thuần được phát hiện tại châu Á chiếm tỉ lệ ngày càng tăng
Luận văn Nghiên cứu giá trị của phương pháp chụp vú (Mammography) và sinh thiết kim trong chẩn đoán ung thư vú giai đoạn sớm.Ung thư vú (UTV) là loại bệnh ung thư (UT) hay gặp nhất ở phụ nữ và cũng là nguyên nhân chính gây tử vong ở nữ giới tại nhiều nước trên thế giới trong đó có Việt Nam.
UTV được mô tả từ trước công nguyên 400 năm và được quan tâm hàng đầu do tần suất mắc bệnh ngày càng tăng. Tỷ lệ mắc bệnh thay đổi nhiều từ 25-35/100000 dân tại Anh, Đan Mạch, Hà Lan, Hoa Kỳ, Canada, đến 2-5/100000 dân tại Nhật Bản, Mexico, Venezuela [88],[80]. Tại Việt Nam ung thư vú đứng hàng đầu trong các ung thư ở phụ nữ với tỷ lệ mắc chuẩn theo tuổi là 17,4/100.000 dân
Luận văn Đánh giá giá trị của xét nghiệm tìm máu tiềm ẩn trong phân trong sàng lọc phát hiện sớm ung thư đại trực tràng .Ung thư đại trực tràng (UTĐTT) là bệnh thường gặp ở các nước phát triển và đang có xu hướng tăng nhanh ở các nước đang phát triển [10], [30], [38], [39], [75]. Trên Thế giới, ung thư đại trực tràng đứng hàng thứ 2 trong số các bệnh ung thư ở cả hai giới, sau ung thư phổi ở nam và sau ung thư vú ở nữ [89]. Tỷ lệ mắc bệnh cao ở các nước Bắc Mỹ và Tây Âu. Tỷ lệ mắc bệnh thấp ở các nước Châu Phi, Châu Á và một số nước Nam Mỹ [5], [8], [34], [39], [75]. Ở Pháp, mỗi năm trung bình có khoảng 25.000 ca mới mắc ung thư đại trực tràng và khoảng 15.000 ca tử vong do ung thư đại trực tràng
Luận văn So sánh phương pháp gây mê propofol bằng TCI với bơm tiêm điện truyền liên tục trong nội soi đường tiêu hóa.Ngày nay, với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, các phương tiện chẩn đoán và can thiệp ngoài phòng mổ ngày càng phát triển hoàn thiện hơn, chuyên khoa hóa ngày càng cao, đã mang lại hiệu quả to lớn, góp phần đáng kể trong việc chẩn đoán và điều trị bệnh.
– Ở Việt Nam nhiều kỹ thuật, thủ thuật đang được tiến hành ngoài phòng mổ như: CT, MRI, XQ can thiệp, tia xạ, nút mạch, stent mạch vành, ERCP, soi đại tràng, soi dạ dày, tán sỏi ngoài cơ thể, kéo nắn bó bột … Các thủ thuật có thể gây ra những khoảng khắc kích thích đau xen kẽ với thời gian dài không có sự kích thích. Một số đối tượng bệnh nhân bối rối mất phương hướng, không hợp tác, hoặc trẻ em, đòi hỏi có chỉ định gây mê
Luận án NGHIÊN CỨU CHẨN ĐOÁN-ĐIỀU TRỊ BƯỚU DIỆP THỂ VÚ. Bướu diệp thể (BDT) là một dạng bệnh lý khá đặc biệt và hiếm gặp của vú, đã được Johannes Muller mô tả lần đầu tiên vào năm 1838. Với những tính chất đại thể, vi thể và diễn tiến lâm sàng của bướu bướu, ông đặt tên loại bướu này là “cystosarcoma phyllodes. “ Phyllodes” theo tiếng Hy lạp cổ “phullon” có nghĩa là “lá”, do trên vi thể, mô đệm quanh ống dẫn sữa tăng sinh được viền bởi lớp biểu mô tuyến nên có hình dạng giống như những phiến lá. Sau đó bướu này được mang nhiều tên gọi khác nhau và hiện nay thuật ngữ được thế giới chấp nhận rộng rãi là “Phyllodes tumor”(bướu diệp thể, u phyllode). Bướu diệp thể có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi nhưng thường nhất ở trong khoảng 40-50 tuổi, chiếm tỷ lệ 2,2% đến 4% trong các loại bướu lành tuyến vú. Ở Việt Nam, tác giả Nguyễn Sào Trung ghi nhận tỉ lệ này là 4,6%
Luận văn Đánh giá kết quả điều trị ung thư biểu mô buồng trứng tái phát tại bệnh viện K.Ung thư biểu mô buồng trứng là bệnh lý ác tính xuất phát từ các tế bào lớp biểu mô của buồng trứng, là bệnh hay gặp trong các ung thư phụ khoa, chỉ đứng sau ung thư vú và ung thư cổ tử cung [10].Trên thế giới: Phụ nữ một số quốc gia ở Bắc Mỹ và Bắc Âu có nguy cơ mắc UTBMBT cao, ngược lại phụ nữ Nhật Bản và các quốc gia đang phát triển có nguy cơ mắc UTBMBT thấp hơn. Phụ nữ châu Phi di cư đến sống tại Mỹ có tỷ lệ mắc bệnh thấp hơn phụ nữ bản địa
Luận văn Nghiên cứu về u buồng trứng thực thể ở phụ nữ dưới 20 tuổi tại bệnh viện Phụ sản Trung ương trong 3 năm 2009-2011.Buồng trứng là tạng thuộc cơ quan sinh dục nữ, vừa có chức năng nội tiết vừa có chức năng ngoại tiết. U buồng trứng (UBT) là một trong những u thường gặp trong hệ sinh dục nữ, đứng hàng thứ 2 về tần suất sau u xơ tử cung. Theo Đinh Thế Mỹ, tỷ lệ mắc UBT là 3,6% [25]. Bệnh có thể gặp ở mọi lứa tuổi, từ em bé đến những phụ nữ cao tuổi, nhưng hay gặp trong lứa tuổi sinh sản. UBT được chia làm 2 loại u cơ năng và u thực thể [6].
UBT thường phát triển một cách âm thầm, không có dấu hiệu lâm sàng điển hình, thường được phát hiện một cánh tình cờ hoặc khi có các biến chứng. Ung thư buồng trứng là ung thư đứng hàng thứ 3 trong các loại ung thư gây tử vong ở nữ
Luận văn Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả phẫu thuật ung thư biểu mô thân đuôi tụy.Ung thư tụy là tập hợp các u ác tính có nguồn gốc từ cấu trúc của tụy. Hầu hết là ung thư biểu mô (UTBM) xuất phát từ tụy ngoại tiết. Ngoài ra còn các bệnh lý ác tính khác bao gồm: ung thư tụy nội tiết, ung thư mô liên kết tụy (sarcomas), ung thư mô bạch huyết tụy (lymphomas) và ung thư tế bào đảo tụy…[
Similar to Danh gia hieu qua cua xa tri ket hop capecitabine truoc mo trong ung thu truc trang thap tien trien tai cho (20)
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, kết quả điều trị tổn thương đám rối thần kinh cánh tay.Đám rối thần kinh cánh tay là một hệ thống kết nối phức tạp của ngành trước các dây thần kinh sống từ C4 tới T1 [1]. Đám rối thần kinh cánh tay gồm các thân, bó, các nhánh dài và các nhánh ngắn chi phối cảm giác, vận động và dinh dưỡng cho toàn bộ chi trên [1].
Số ca tổn thương đám rối thần kinh cánh tay ngày càng gia tăng do tốc độ phát triển của kinh tế xã hội, đặc biệt là tai nạn giao thông [2], [3], [4]. Triệu chứng lâm sàng, kết quả điều trị của tổn thương phụ thuộc vào nhiều yếu tố như vị trí, số lượng rễ bị tổn thương, mức độ tổn thương, thời gian từ khi bệnh đến lúc được điều trị của bệnh nhân
Luận án tiến sĩ y học .Nghiên cứu kết quả xạ trị điều biến liều với Collimator đa lá trên bệnh nhân ung thư vú giai đoạn I-II đã được phẫu thuật bảo tồn.Ung thư vú (UTV) là bệnh ung thƣ hay gặp nhất ở phụ nữ và là nguyên nhân gây tử vong thứ hai sau ung thƣ phổi tại các nƣớc trên thế giới. Theo Globocan 2018, trên thế giới hàng năm ƣớc tính khoảng 2,088 triệu ca mới mắc ung thƣ vú ở phụ nữ chiếm 11,6% tổng số ca ung thƣ. Tỷ lệ mắc ở từng vùng trên thế giới khác nhau 25,9/100000 dân tại Trung phi và Trung Nam Á trong khi ở phƣơng tây, Bắc Mỹ tới 92,6/100.000 dân, hàng năm tử vong khoảng 626.000 ca đứng thứ 4 trong số bệnh nhân chết do ung thƣ [1].
Tại Việt Nam hàng năm có khoảng 15229 ca mới mắc UTV, số tử vong vào khoảng hơn 6000 bệnh nhân. Theo nghiên cứu gánh nặng bệnh ung thƣ và chiến lƣợc phòng chống ung thƣ quốc gia đến năm 2020 cho thấy UTV là bệnh có tỷ lệ mới mắc cao nhất trong các ung thƣ ở nữ giới
Luận án tiến sĩ y học Đánh giá kết quả phương pháp hút tinh trùng từ mào tinh vi phẫu và trữ lạnh trong điều trị vô tinh do bế tắc : Theo tài liệu hƣớng dẫn đánh giá về vô sinh nam của Tổ Chức Y Tế Thế Giới (WHO) [140] một cặp vợ chồng sau 12 tháng có quan hệ tình dục bình thƣờng, không áp dụng bất kỳ biện pháp tránh thai mà không có thai đƣợc xếp vào nhóm vô sinh. Vô sinh chiếm tỷ lệ trung bình 15% trong cộng đồng [125]. Ƣớc tính có khoảng 35% các trƣờng hợp vô sinh có nguyên nhân chính từ ngƣời chồng, nguyên
nhân vô sinh liên quan đến ngƣời vợ là 30 – 40%, nguyên nhân vô sinh do từ hai vợ chồng khoảng 20% và 10% nguyên nhân vô sinh không rõ nguyên nhân [140].
Thống kê ƣớc tính 14% các trƣờng hợp nguyên nhân vô sinh là vô tinh, nguyên nhân có thể do bất thƣờng sinh tổng hợp tinh trùng hoặc bế tắc đƣờng dẫn tinh. Phẫu thuật nối ống dẫn tinh – mào tinh hay nối ống dẫn tinh sau triệt sản đã mang lại kết quả khả quan và bệnh nhân có thể có con tự nhiên [60]. Năm 1993, Palermo và cs [93], đã tiến hành thành công tiêm tinh trùng vào bào tƣơng trứng và mở ra một bƣớc ngoặt mới cho điều trị vô sinh. Tinh trùng có thể lấy ở ống dẫn tinh, mào tinh, hay tinh hoàn và đƣợc tiêm vào bào tƣơng trứng
Luận án tiến sĩ y học Đánh giá kết quả điều trị ung thư âm hộ di căn hạch bằng phương pháp phẫu thuật kết hợp xạ trị gia tốc.Ung thư âm hộ là bệnh ít gặp, chiếm 3 – 5% trong các bệnh lý ung thư phụ khoa [1]. Theo GLOBOCAN năm 2018, trên toàn thế giới có 44.235 ca mắc mới và 15.222 ca tử vong mỗi năm. Tại Việt Nam, tỉ lệ mắc bệnh ung thư âm hộ là 0,11%, số ca bệnh mới mắc và tử vong thống kê được trong năm 2018 lần lượt là 188 và 87 ca [1]. Có lẽ, do chỉ chiếm một vị trí khiêm tốn trong các loại ung thư, nên từ lâu bệnh ít được các tác giả trong nước quan tâm nghiên cứu.
Ung thư âm hộ là một ung thư bề mặt, thường gặp ở phụ nữ lớn tuổi, sau mãn kinh [2], [3]. Các triệu chứng phổ biến là kích ứng, ngứa rát, đau hoặc có tổn thương da vùng âm hộ kéo dài với mức độ từ nhẹ đến nặng. Chẩn đoán xác định dựa vào sinh thiết tổn thương làm xét nghiệm giải phẫu bệnh. Trong ung thư âm hộ, ung thư biểu mô vảy chiếm hơn 90% các trường hợp, hiếm gặp hơn là ung thư hắc tố, ung thư biểu mô tuyến
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu tổn thương mòn cổ răng ở người cao tuổi tỉnh Bình Dương và đánh giá hiệu quả điều trị bằng GC Fuji II LC Capsule.Theo Luật người cao tuổi Việt Nam số 39/2009/QH12 được Quốc hội ban hành ngày 23 tháng 11 năm 2009, những người Việt Nam từ đủ 60 tuổi trở lên được gọi là người cao tuổi (NCT) [1]. Theo báo cáo của Bộ Y tế, tính tới cuối năm 2012, Việt Nam đã có hơn 9 triệu NCT (chiếm 10,2% dân số). Số lượng NCT đã tăng lên nhanh chóng. Dự báo, thời gian để Việt Nam chuyển từ giai đoạn “lão hóa” sang một cơ cấu dân số “già” sẽ ngắn hơn nhiều so với một số nước phát triển: giai đoạn này khoảng 85 năm ở Thụy Điển, 26 năm ở Nhật Bản, 22 năm ở Thái Lan, trong khi dự kiến chỉ có 20 năm cho Việt Nam [2], [3]. Điều đó đòi hỏi ngành y tế phải xây dựng chính sách phù hợp chăm sóc sức khỏe NCT trong đó có chăm sóc sức khỏe răng miệng. Một trong những vấn đề cần được quan tâm trong chính sách chăm sóc sức khỏe răng miệng NCT là các tổn thương tổ chức cứng của răng
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu thực trạng bệnh viêm mũi xoang mạn tính ở công nhân ngành than – công ty Nam Mẫu Uông Bí Quảng Ninh và đánh giá hiệu quả của biện pháp can thiệp.Viêm mũi xoang mạn tính là một trong những bệnh lý mạn tính phổ biến nhất. Bệnh gây ảnh hưởng đến khoảng 15% dân số của các nước Châu Âu. Ước tính bệnh cũng làm ảnh hưởng đến 31 triệu người dân Mỹ tương đương 16% dân số của nước này [1],[2]. Ngoài ra viêm mũi xoang mạn tính còn gây ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống, làm giảm hiệu quả năng suất lao động và làm tăng thêm gánh nặng điều trị trực tiếp hàng năm.
Trong các nghiên cứu trước đây, nguyên nhân viêm mũi xoang mạn tính chủ yếu do vi khuẩn hay virus. Nhờ những kết quả nghiên cứu của Messerklinger được công bố năm 1967 và sau đó là những nghiên cứu của Stemmbeger, Kennedy thì những hiểu biết về sinh lý và sinh lý bệnh của viêm mũi xoang ngày càng sáng tỏ và hoàn chỉnh hơn [3],[4],[5]. Những rối loạn hoặc bất hoạt hệ thống lông chuyển, sự tắc nghẽn phức hợp lỗ ngách tạo nên vòng xoắn bệnh lý
Luận án tiến sĩ y học Đánh giá kết quả điều trị biến chứng bệnh đa dây thần kinh ở người ĐTĐ typ 2 tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương.Đái tháo đường (ĐTĐ) là một bệnh rối loạn chuyển hoá hay gặp nhất, bệnh kéo dài và ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khoẻ của người bệnh với các biến chứng gây tổn thương nhiều cơ quan như mắt, tim mạch, thận và thần kinh…
Biến chứng thần kinh (TK) ngoại vi có thể xảy ra ở bệnh nhân ĐTĐ sau 5 năm (typ1) hoặc ngay tại thời điểm mới chẩn đoán (typ 2). Trong đó, bệnh đa dây thần kinh do ĐTĐ (Diabetes polyneuropathy – DPN) là một biến chứng thường gặp nhất, ở khoảng 50% bệnh nhân ĐTĐ. Biểu hiện lâm sàng rất đa dạng và nhiều khi kín đáo, dễ bị bỏ qua do đó quyết định điều trị thường muộn. DPN làm tăng nguy cơ cắt cụt chi do biến chứng biến dạng, loét. Trên thế giới cứ khoảng 30 giây lại có 1 bệnh nhân phải cắt cụt chi do ĐTĐ. Đây là biến chứng ảnh hưởng rất lớn đến cuộc sống và chất lượng cuộc sống của người bệnh.
Luận án tiến sĩ y học Đặc điểm dịch tễ học bệnh tay chân miệng và hiệu quả một số giải pháp can thiệp phòng chống dịch tại tỉnh Thái Nguyên.Hiện nay nhân loại đang phải đối mặt với sự diễn biến phức tạp của các dịch bệnh truyền nhiễm, đặc biệt ở các nước đang phát triển, bao gồm cả dịch bệnh mới xuất hiện cũng như dịch bệnh cũ quay trở lại và các bệnh gây dịch nguy hiểm như: cúm A(/H5N1); cúm A(/H1N1); HIV/AIDS; Ebola; sốt xuất huyết; tay chân miệng…[13], [59], [76], [101]. Tay chân miệng là một bệnh cấp tính do nhóm Enterovirus gây ra, bệnh thường gặp ở trẻ nhỏ, có khả năng phát triển thành dịch lớn và gây biến chứng nguy hiểm thậm chí dẫn tới tử vong nếu không được phát hiện sớm và xử lý kịp thời [9], [51], [53], [86]. Theo Tổ chức Y tế Thế giới
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu biến đổi huyết áp 24 giờ, chỉ số Tim- Cổ chân (CAVI) ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát trước và sau điều trị.Theo tổ chức Y tế thế giới (WHO), tăng huyết áp (THA) ảnh hưởng đến hơn một tỷ người, gây tử vong cho hơn 9,4 triệu người mỗi năm. Phát hiện và kiểm soát THA giúp làm giảm những biến cố về tim mạch, đột quị và suy thận [1]. Tại Việt Nam, các nghiên cứu gần đây cho thấy THA đang gia tăng nhanh chóng. Năm 2008, theo điều tra của Viện tim mạch quốc gia tỷ lệ người trưởng thành độ tuổi từ 25 tuổi trở lên bị THA chiếm 25,1%, đến năm 2017 con số bệnh nhân THA là 28,7% [2],[3].
Độ cứng động mạch (ĐCĐM) là yếu tố tiên lượng biến cố và tử vong do tim mạch. Mối quan hệ giữa độ ĐCĐM và THA, cũng như THA làm biến đổi ĐCĐM đã được nhiều nghiên cứu đề cập
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và nồng độ NT-proBNP ở bệnh nhân rung nhĩ mạn tính không do bệnh van tim.Rung nhĩ là rối loạn nhịp tim phổ biến trên lâm sàng, chiếm phần lớn bệnh nhân có rối loạn nhịp tim nhập viện [1]. Đến năm 2030, dự đoán có 14-17 triệu bệnh nhân rung nhĩ ở Liên minh châu Âu, với 120-215 nghìn bệnh nhân được chẩn đoán mới mỗi năm [2]. Rung nhĩ tăng lên ở nhóm người lớn tuổi [1] và ở những bệnh nhân tăng huyết áp, suy tim, bệnh động mạch vành, bệnh van tim, béo phì, đái tháo đường, hoặc bệnh thận mạn tính [4].
Rung nhĩ gây ra nhiều biến chứng, di chứng năng nề, ảnh hưởng đến tuổi thọ và chất lượng cuộc sống của bệnh nhân, là gánh nặng về kinh tế cho gia đình bệnh nhân và xã hội. Rung nhĩ liên quan độc lập và làm tăng nguy cơ tử vong do tất cả nguyên nhân lên 2 lần ở nữ và 1,5 lần ở nam [5], [6]. Mặc dù nhận thức về bệnh và điều trị dự phòng các yếu tố nguy cơ rung nhĩ của nhiều người bệnh có tiến bộ. Việc sử dụng các thuốc chống đông đường uống với thuốc kháng vitamin K hoặc chống đông đường uống không phải kháng vitamin K làm giảm rõ rệt tỷ lệ đột quỵ não và tử vong ở bệnh nhân rung nhĩ [8], [9]. Tuy nhiên các biên pháp trên chưa làm giảm được tỷ lệ mắc bệnh và tử vong do rung nhĩ trong dài hạn
Luận văn y học Đặc điểm lâm sàng và các yếu tố nguy cơ của co giật do sốt ở trẻ em tại Bệnh viện Sản Nhi Bắc Giang.Co giật do sốt là tình trạng cấp cứu khá phổ biến ở trẻ em, chiếm đến 2/3 số trẻ bị co giật triệu chứng trong các bệnh được xác định nguyên nhân. Co giật do sốt theo định nghĩa của liên hội chống động kinh thế giới: “Co giật do sốt là co giật xảy ra ở trẻ em sau 1 tháng tuổi, liên quan với bệnh gây sốt, không phải bệnh nhiễm khuẩn thần kinh, không có co giật ở thời kỳ sơ sinh, không có cơn giật xảy ra trước không có sốt” [65]. Co giật do sốt có thể xảy ra ở trẻ có tổn thương não trước đó.
Từ 1966 đến nay đã có nhiều nghiên cứu về co giật do sốt (CGDS). Theo thống kê của một số tác giả ở Mỹ và châu Âu, châu Á có từ 3 – 5% trẻ em dưới 5 tuổi bị co giật do sốt ít nhất một lần. Tỷ lệ mắc ở Ấn Độ từ 5-10%, Nhật Bản 8,8%. Tỷ lệ gặp cao nhất trong khoảng từ 10 tháng đến 2 tuổi. Cơn co giật thường xảy ra khi thân nhiệt tăng nhanh và đột ngột đến trên 39°C và đa số là cơn co giật toàn thể
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC ẢNH HƯỞNG CỦA BIẾN THỂ GEN CYP2C9, VKORC1 VÀ YẾU TỐ LÂM SÀNG TRÊN LIỀU ACENOCOUMAROL.Liều lượng thuốc chống đông kháng vitamin K, trong đó đặc trưng là hai thuốc acenocoumarol và warfarin thay đổi giữa các cá thể, việc chỉnh liều để INR đạt ngưỡng điều trị gặp phải nhiều khó khăn. Nhiều yếu tố tác động đến sự biến đổi này ngoài yếu tố lâm sàng: tuổi, tương tác giữa thuốc – thuốc, nhiễm trùng, tiêu thụ vitamin K không giống nhau, suy tim, suy giảm chức năng gan, thận. Gần đây còn có sự tham gia của yếu tố di truyền được xác định đóng một vai trò rất quan trọng và thực tế có nhiều công trình nghiên cứu đã chứng minh
Vào năm 1997, CYP2C9 được xác định là enzyme chuyển hóa chính của thuốc kháng vitamin K. Tính đa hình của gen CYP2C9, mã hóa enzyme chuyển hóa chính của coumarin, đã được nghiên cứu rộng rãi. Mối liên quan của việc sở hữu ít nhất 1 alen CYP2C9*2 hoặc CYP2C9*3 với nhu cầu giảm liều chống đông, để tránh nguy cơ chảy máu nặng, chảy máu đe dọa tính mạng đã được chứng minh một cách thuyết phục đối với các loại thuốc kháng đông kháng vitamin K: warfarin, acenocoumarol, phenprocoumon [49], [68],
[112].
Đến năm 2004 đã xác định được gen VKORC1 mã hóa phân tử đích tác dụng của thuốc kháng vitamin K, sự hiện diện các đa hình của gen VKORC1 được xem là nguyên nhân biến đổi trong đáp ứng với coumarin. Thật vậy enzyme vitamin K epoxit reductase (VKOR) làm giảm vitamin K 2,3 – epoxit thành vitamin K hydroquinone có hoạt tính sinh học mà nó thủy phân sản phẩm của các protein đông máu II, VII, IX, và X được carboxyl hóa. Coumarin hoạt động bằng cách ức chế hoạt tính VKOR, đích của chúng đã được xác định là tiểu đơn vị 1 phức hợp protein vitamin K reductase (VKORC1) được mã hóa bởi gen VKORC1. Mối liên hệ giữa sự hiện diện
Luận án tiến sĩ y học ƯỚC LƯỢNG TUỔI NGƯỜI VIỆT DỰA VÀO THÀNH PHẦN AXIT ASPARTIC NGÀ RĂNG VÀ SỰ TĂNG TRƯỞNG XÊ MĂNG CHÂN RĂNG.Xác định tuổi để nhận dạng một cá thể là một phần quan trọng trong giám định pháp y. Hiện nay, các phương pháp truyền thống để xác định tuổi lúc chết ở người trưởng thành thường mang tính chủ quan. Nếu xác chết còn trong điều kiện tốt, tuổi có thể được xác định bằng cách quan sát các đặc điểm về hình thái, nhưng nếu bị thoái hóa biến chất trầm trọng, ước lượng tuổi phải dựa theo đặc điểm của xương hay răng [4] [67].
Trong pháp y, ước lượng tuổi xương thường dựa vào sự phát triển, tăng trưởng xương. Phương pháp này chỉ ước tính tuổi chính xác ở trẻ sơ sinh, trẻ em, thanh thiếu niên và người trưởng thành trẻ tuổi (dưới 30 tuổi), kém chính xác khi tính tuổi lúc chết ở người trưởng thành, nhất là người lớn tuổi [4][28][30]. So với xương, răng là cơ quan ít bị ảnh hưởng hơn trong suốt quá trình bảo tồn và phân hủy. Ngoài ra răng còn được bảo vệ bởi xương ổ răng, mô nha chu, mô mềm ngoài mặt. Sự ổn định của răng khiến cho đôi khi răng trở thành bộ phận duy nhất của cơ thể được dùng để nghiên cứu
CẬP NHẬT ĐIỀU TRỊ RỐI LOẠN LIPID MÁU 2021
PGS. TS. Phạm Nguyễn Vinh
TT Tim Mạch bệnh viện Tâm Anh TPHCM
Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch
Đại học Y khoa Tân Tạo
Viện Tim TP. HCM
https://luanvanyhoc.com/bai-giang-chuyen-de-chan-doan-va-xu-ly-cap-cuu-nhoi-mau-nao/
HƯỚNG DẪN ĐIỀU TRỊ SỚM NHỒI MÁU NÃO CẤP AHA/ASA 2018
LƯỢC DỊCH: TS LÊ VĂN TUẤN
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-dac-diem-hinh-anh-hoc-va-danh-gia-hieu-qua-cua-ky-thuat-lay-huyet-khoi-co-hoc-o-benh-nhan-nhoi-mau-nao-cap/
https://luanvanyhoc.com/phan-tich-dac-diem-su-dung-thuoc-trong-dieu-tri-nhoi-mau-nao-cap-tai-tai-benh-vien-trung-uong-hue/
https://luanvanyhoc.com/ket-qua-dieu-tri-benh-nhan-nhoi-mau-nao-cap-bang-thuoc-tieu-soi-huyet-tai-benh-vien-trung-uong-thai-nguyen/
Luận án tiến sĩ y học KẾT QUẢ MÔ HÌNH THÍ ĐIỂM ĐIỀU TRỊ THAY THẾ NGHIỆN CHẤT DẠNG THUỐC PHIỆN BẰNG THUỐC METHADONE TẠI TUYẾN XÃ, HUYỆN QUAN HÓA,TỈNH THANH HÓA, NĂM 2015-2017.Viêm phổi cộng đ ng là viêm phổi do trẻ mắc phải ngo i cộng đ ng trước khi đến bệnh viện1,2. Trên toàn thế giới, theo th ng kê của UNICEF năm 2018 có 802.000 trẻ em dưới 5 tuổi chết vì viêm phổi3. Tại Việt Nam vi m phổi chiếm khoảng 30-34 s trường hợp khám v điều trị tại bệnh viện4, m i ngày có tới 11 trẻ em dưới 5 tuổi chết vì viêm phổi và viêm phổi là một trong những nguyên nhân gây tử vong h ng đầu đ i với trẻ em ở Việt Nam
biểu hiện lâm s ng thường gặp của vi m phổi l ho, s t, thở nhanh, rút lõm l ng ngực, trường hợp nặng trẻ tím tái, ngừng thở, khám phổi có thể gặp các triệu chứng ran ẩm, hội chứng ba giảm, đông đặc,… Tuy nhi n đặc điểm lâm sàng phụ thuộc v o các giai đoạn viêm phổi khác nhau, phụ thuộc vào tuổi của bệnh nhân và tác nhân gây viêm phổi2,6. Chẩn đoán vi m phổi dựa vào triệu chứng lâm s ng thường không đặc hiệu, nhưng rất quan trọng giúp cho chẩn đoán sớm ở cộng đ ng giúp phân loại bệnh nhân để sử dụng kháng sinh tại nhà hoặc chuyển tới bệnh viện điều trị2
https://luanvanyhoc.com/ket-qua-mo-hinh-thi-diem-dieu-tri-thay-the-nghien-chat-dang-thuoc-phien-bang-thuoc-methadone-tai-tuyen/
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu mô bệnh học và sự bộc lộ một số dấu ấn hóa mô miễn dịch ung thư biểu mô tuyến của nội mạc tử cung và buồng trứng.Ung thư nội mạc tử cung (UTNMTC) và ung thư buồng trứng (UTBT) là hai loại ung thư phổ biến trong các ung thư phụ khoa [1]. Trong số các typ ung thư ở hai vị trí này thì typ ung thư biểu mô (UTBM) luôn chiếm nhiều nhất (ở buồng trứng UTBM chiếm khoảng 85%, ở nội mạc khoảng 80% tổng số các typ ung thư) [2].
Theo số liệu mới nhất của Cơ quan nghiên cứu ung thư quốc tế (IARC), năm 2018 trên toàn thế giới có 382.069 trường hợp UTNMTC mắc mới (tỷ lệ mắc là 8,4/100.000 dân), chiếm khoảng 4,4% các bệnh ung thư ở phụ nữ và có 89.929 trường hợp tử vong vì căn bệnh này, chiếm 2,4%. Tương tự, trên thế giới năm 2018 có 295.414 trường hợp UTBT mắc mới (tỷ lệ 6,6/100.000 dân), chiếm 3,4% tổng số ung thư ở phụ nữ và 184.799 trường hợp tử vong do UTBT (tỷ lệ 3,9/100.000 dân) [3]. Cũng theo công bố mới nhất của Tổ chức Y tế thế giới (TCYTTG) năm 2018 về tình hình ung thư tại 185 quốc gia và vùng lãnh thổ thì ở Việt Nam, số trường hợp mắc mới và tử vong của UTNMTC là 4.150 và 1.156, tương ứng tỷ lệ chuẩn theo tuổi là 2,5 và 1,0/100.000 dân. Số trường hợp mắc mới và tử vong của UTBT là 1.500 và 856, tương đương tỷ lệ 0,91 và 0,75/100.000 dân .
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-mo-benh-hoc-va-su-boc-lo-mot-so-dau-an-hoa-mo-mien-dich-ung-thu-bieu-mo-tuyen-cua-noi-mac-tu-cung-va-buong-trung/
Tên luận án: Đặc điểm lâm sàng, tính nhạy cảm kháng sinh và phân bố týp huyết thanh của Streptococcus pneumoniae và Haemophilus influenzae trong viêm phổi cộng đồng trẻ em tại Hải Dương.
Họ và tên NCS: Lê Thanh Duyên
Người hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Tiến Dũng.
NỘI DUNG BẢN TRÍCH YẾU
1. Mục đích và đối tượng nghiên cứu của luận án
Viêm phổi cộng đồng (VPCĐ) là viêm phổi do trẻ mắc ngoài cộng đồng trước khi vào viện. Năm 2018, thế giới có 802.000 trẻ dưới 5 tuổi chết vì viêm phổi. Tại Việt Nam, mỗi ngày có 11 tử vong. Triệu chứng lâm sàng của VPCĐ rất quan trọng giúp chẩn đoán sớm, phân loại bệnh nhân để điều trị. S.pneumoniae và H.influenzae là hai nguyên nhân thường gặp nhất gây VPCĐ do vi khuẩn ở trẻ dưới 5 tuổi. Với mỗi vi khuẩn có các týp huyết thanh thường gặp gây bệnh. Xác định týp huyết thanh rất quan trọng, làm cơ sở cho chương trình tiêm chủng và sản xuất vaccine. Hai vi khuẩn gây VPCĐ này có tỉ lệ kháng kháng sinh ngày càng cao. Nghiên cứu đặc điểm kháng kháng sinh giúp lựa chọn được kháng sinh điều trị thích hợp, hiệu quả. Tại Hải Dương chưa có nghiên cứu nào về lâm sàng, cận lâm àng của VPCĐ do S.pneumoniae và H.influenzae cũng như phân bố týp huyết thanh, đặc điểm kháng kháng sinh của hai vi khuẩn này. Vì vậy chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài này với hai mục tiêu
https://luanvanyhoc.com/dac-diem-lam-sang-tinh-nhay-cam-khang-sinh-va-phan-bo-typ-huyet-thanh-cua-streptococcus-pneumoniae-va-haemophilus-influenzae/
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm và giá trị của các yếu tố tiên lượng tới kết quả của một số phác đồ điều trị Đa u tủy xương từ 2015 – 2018.Đa u tuỷ xương (ĐUTX, Kahler) là một bệnh ác tính dòng lympho đặc trưng bởi sự tích lũy các tương bào (Tế bào dòng plasmo) trong tủy xương, sự có mặt của globulin đơn dòng trong huyết thanh và/hoặc trong nước tiểu gây tổn thương các cơ quan1. Bệnh ĐUTX chiếm khoảng 1-2% bệnh lý ung thư nói chung và 17 % bệnh lý ung thư hệ tạo máu nói riêng tại Mỹ2, tại Việt Nam bệnh chiếm khoảng 10% các bệnh lý ung thư hệ thống tạo máu3. Có khoảng 160.000 ca bệnh ĐUTX mới mắc và là nguyên nhân dẫn đến tử vong của 106.000 người bệnh trên toàn thế giới năm 20164.
Bệnh học của bệnh ĐUTX là một quá trình phức tạp dẫn đến sự nhân lên của một dòng tế bào ác tính có nguồn gốc từ tủy xương. Giả thuyết được nhiều nghiên cứu ủng hộ nhất đó là ĐUTX phát triển từ bệnh tăng đơn dòng gamma globulin không điển hình (MGUS)5. Sự tăng sinh tương bào ác tính ảnh hưởng đến quá trình phát triển bình thường của các dòng tế bào máu như hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu. Sự phá hủy cấu trúc tủy xương dẫn đến các biến chứng loãng xương gẫy xương, tăng canxi máu và suy thận…
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-dac-diem-va-gia-tri-cua-cac-yeu-to-tien-luong-toi-ket-qua-cua-mot-so-phac-do-dieu-tri-da-u-tuy-xuong-tu-2015-2018/
Quy trình đánh giá đáp ứng “Thực hành tốt sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc” (GMP) đối với cơ sở không thuộc diện cấp chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược
Danh gia hieu qua cua xa tri ket hop capecitabine truoc mo trong ung thu truc trang thap tien trien tai cho
1. LUANVANYHOC.COM TẢI TÀI LIỆU Y HỌC, LUẬN VĂN, LUẬN ÁN Y
HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
Luận án Đánh giá hiệu quả của xạ trị kết hợp Capecitabine trước mổ trong
ung thư trực tràng thấp tiến triển tại chỗ.Ung thư trực tràng (UTTT) là một
trong những bệnh ung thư phổ biến ở nước ta và các nước trên thế giới. Tỷ lệ mắc
UTTT trên thế giới ngày càng tăng. Ở những nước phát triển, ung thư đại trực
tràng (UTĐTT) đứng hàng thứ 2 trong số các bệnh ung thư ở cả 2 giới, chỉ sau ung
thư phổi ở nam giới và ung thư vú ở nữ giới. Tại Pháp, hàng năm có khoảng
34.500 ca ung thư đại trực tràng mới và khoảng 16.800 ca tử vong. Tại Mỹ hàng
năm có khoảng 41.000 trường hợp UTTT mới mắc trong đó có khoảng 6-13%
bệnh nhân ở giai đoạn T4; khoảng 5-30% bệnh nhân UTTT được PT trước đó sẽ
tái phát tại chỗ.
MÃ TÀI LIỆU BQT.YHOC. 00085
Giá : 50.000đ
Liên Hệ 0915.558.890
Tại Việt Nam, UTĐTT nằm trong số các bệnh ung thư hay gặp và đứng vị trí thứ 6
trong các bệnh ung thư với tỷ lệ mắc là 9,2/100.000 dân và tỷ lệ tử vong là
5,0/100.000 dân. Hiện nay, bệnh nhân UTTT đến khám bệnh ở giai đoạn muộn,
khi tổn thương đã xâm lấn tổ chức xung quanh còn cao, nên tỷ lệ các bệnh nhân
được điều trị phẫu thuật triệt căn và phẫu thuật bảo tồn cơ tròn hậu môn thấp, đặc
biệt khó khăn khi khối u xâm lấn vào mặt trước xương cùng (T4). Chính vì vậy,
thời gian sống thêm và chất lượng sống không cao. Trong vài năm gần đây, ở một
số cơ sở điều trị ung thư với những bệnh nhân UTTT giai đoạn tiến triển tại chỗ,
không thể phẫu thuật triệt căn ngay từ đầu thì đang được điều trị xạ trị trước mổ.
Tuy nhiên vẫn còn các trường hợp kháng tia, đáp ứng kém (theo Võ Văn Xuân
(2012) tỷ lệ đáp ứng hoàn toàn sau xạ trị trước mổ (8,9%) từ đó dẫn đến tỷ lệ bệnh
nhân UTTT không thể điều trị phẫu thuật triệt căn mà chỉ điều trị triệu chứng thăm
dò làm hậu môn nhân tạo cao (theo nghiên cứu của tác giả Võ Quốc Hưng (2004)
là 21,5%).
Hiện nay, trên thế giới đang có những thay đổi và tiến bộ lớn trong điều trị UTTT:
nhiều tác giả đang tiến hành nghiên cứu ứng dụng các kỹ thuật mới, các thuốc mới,
phối hợp nhiều phương pháp để nâng cao hiệu quả điều trị và cải thiện chất lượng
sống cho bệnh nhân. Một trong những hướng nghiên cứu đó là điều trị phối hợp
2. LUANVANYHOC.COM TẢI TÀI LIỆU Y HỌC, LUẬN VĂN, LUẬN ÁN Y
HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
hoá xạ trị trước mổ. Đã có nhiều nghiên cứu điều trị kết hợp đồng thời
Capecitabine với xạ trị trước mổ liều 45-50,4Gy cho bệnh nhân UTTT giai đoạn
tiến triển tại chỗ cho thấy có kết quả khả quan: giúp hạ thấp giai đoạn bệnh, tạo
điều kiện thuận lợi cho phẫu thuật và tăng tỷ lệ bảo tồn cơ thắt hậu môn. Tác giả
Elwanis và cs 2009: tỷ lệ hạ thấp giai đoạn bệnh sau hóa xạ trị là 74,4%.
Ở nước ta cho đến nay chưa có nghiên cứu nào về vấn đề này đặc biệt đánh giá
hiệu quả của điều trị phối hợp hoá xạ trị trước mổ cho bệnh nhân UTTT thấp ở giai
đoạn tiến triển tại chỗ (T3, T4). Chính vì vậy chúng tôi tiến hành đề tài “Đánh giá
hiệu quả của xạ trị kết hợp Capecitabine trước mổ trong ung thư trực tràng
thấp tiến triển tại chỗ”
2. Mục tiêu của đề tài:
1. Đánh giá hiệu quả của phác đồ xạ trị kết hợp Capecitabine trước mổ trong ung
thư trực tràng thấp tiến triển tại chỗ
2. Đánh giá một số tác dụng không mong muốn của phác đồ
3. Những đóng góp của luận án:
– Khẳng định được vai trò và hiệu quả của xạ trị kết hợp Capecitabine trước mổ
trong bệnh ung thư trực tràng thấp giai đoạn tiến triển tại chỗ. Tỷ lệ đáp ứng cơ
năng: 100%; đáp ứng sau điều trị: 90,8%; đáp ứng hoàn toàn: 9,2%; tỷ lệ hạ thấp
giai đoạn bệnh: 46,0%. Thể tích khối u so với chu vi trực tràng giảm sau điều trị.
Trước điều trị: 52,9% số bệnh nhân có khối u chiếm toàn bộ chu vi và đã giảm
xuống 16,1% sau điều trị. 2,3% bệnh nhân không sờ thấy u sau điều trị. 40,0% số
bệnh nhân giảm trên 10.000 mm3 thể tích khối u trên cộng hưởng tử tiểu khung 1.5
Tesla. 40,2% bệnh nhân có nồng độ CEA trước ĐT > 5ng/ml trong đó 91,4% bệnh
nhân có nồng độ CEA giảm hơn so với trước ĐT. 79,3% bệnh nhân được phẫu
thuật trong đó 67,8% bệnh nhân được phẫu thuật triệt căn; 12,6% bệnh nhân được
phẫu thuật bảo tồn cơ thắt hậu môn. 9,2% bệnh nhân tái phát, di căn; 11,5% bệnh
nhân tử vong ở thời điểm theo dõi 36 tháng.
– Đánh giá được các độc tính trên hệ tạo huyết và gan, thận của phác đồ xạ trị kết
hợp Capecitabine trước mổ trong điều trị bệnh ung thư trực tràng thấp tiến triển tại
chỗ: độc tính ít, chủ yếu ở độ 1,2
3. LUANVANYHOC.COM TẢI TÀI LIỆU Y HỌC, LUẬN VĂN, LUẬN ÁN Y
HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
– Đánh giá được các biến chứng trên đường tiêu hóa, tiết niệu, trên da vùng xạ trị
của phác đồ này. Đa số các bệnh nhân có các tác dụng không mong muốn khác ở
độ 1,2 (buồn nôn, nôn, viêm miệng, ỉa chảy) với tỷ lệ thấp: 23,0%; 20,7%; 1,1%;
5,7% tương ứng, 39,1% bệnh nhân có viêm đỏ da vùng xạ trị, 12,6% loét da vùng
xạ trị, 32,2% bệnh nhân viêm bàng quang; 24,1% bệnh nhân đau vùng hậu môn
4. Cấu trúc của luận án:
Luận án gồm 121 trang, với 4 chương chính: Đặt vấn đề 2 trang, Chương 1 (Tổng
quan) 32 trang, Chương 2 (Đối tượng và Phương pháp nghiên cứu) 18 trang,
Chương 3 (Kết quả nghiên cứu) 33 trang, Chương 4 (Bàn luận) 32 trang, Kết luận
và Khuyến nghị 3 trang.
Luận án có 39 bảng, 23 hình và 12 biểu đồ, 126 tài liệu tham khảo (30 tài liệu tiếng
Việt, 95 tài liệu tiếng Anh và 1 tài liệu Tiếng Pháp).
CÁC BÀI BÁO ĐÃ CÔNG BỐLIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Phạm Cẩm Phương, Mai Trọng Khoa, Nguyễn Văn Hiếu (2012)
Nghiên cứu một số đặc điểm cận lâm sàng trước và sau điều trịcủa 65
bệnh nhân ung thưtrực tràng thấp giai đoạn xâm lấn được điều trịhóaxạtrịtrước mổ,
tạp chí Ung thưhọc Việt Nam, số2, năm 2012, trang
145-150.
2. Phạm Cẩm Phương, Mai Trọng Khoa, Võ Văn Xuân (2012),Nhận
xét một sốtác dụng không mong muốn trong và sau điều trịhóa-xạtrị
trước mổtrên 65 bệnh nhân ung thưtrực tràng giai đoạn xâm lấn, tạp
chí Ung thưhọc Việt Nam, số2, năm 2012, trang 139-144.
3. Phạm Cẩm Phương, Mai Trọng Khoa, Nguyễn Văn Hiếu (2012)
Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng của 65 bệnh nhân ung thưtrực
tràng thấp giai đoạn xâm lấn được điều trịhóa-xạtrịtrước mổ, tạp chí
Ung thưhọc Việt Nam, số4, năm 2012, trang 243-248.
4. Phạm Cẩm Phương, Mai Trọng Khoa, Nguyễn Văn Hiếu (2012),
Đánh giá hiệu quảhóa-xạtrịtrước mổtrong điều trịbệnh ung thưtrực
tràng giai đoạn xâm lấn, tạp chí Ung thưhọc Việt Nam, số4, năm 2012,
trang 215-220.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt:
1. Phạm Văn Bình, Nguyễn Văn Hiếu, Nguyễn Văn Xuyên, (2012),
”Nạo vét hạch của phẫu thuật nội soi cắt cụt trực tràng điều trịung thư
trực tràng thấp tại Bệnh viện K”,Tạp chí Ung thưhọc Việt nam, số2-2012, Hội
4. LUANVANYHOC.COM TẢI TÀI LIỆU Y HỌC, LUẬN VĂN, LUẬN ÁN Y
HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
phòng chống Ung thưViệt Nam, 109-112.
2. ĐỗThịPhương Chung, Đoàn Ngọc Giao, Trịnh Viết Thông, (2012),
”Phẫu thuật nội soi đại-trực tràng: kết quảvới 50 trường hợp”,Tạp chí
Y học Việt nam, tháng 7, số1, Tổng hội y học Việt Nam, 97-100.
3. Nguyễn Xuân Cử, (2003), ”Cơsởvật lý- sinh học trong xạtrịung
thư”,Thực hành xạtrịbệnh ung thư, Nhà xuất bản y học, 19-108.
4. Nguyễn Xuân Cử, (2003), ”Mô phỏng trong xạtrị”,Thực hành xạtrị
bệnh ung thư, Nhà xuất bản y học, 139-152.
5. Lê Văn Cường, (2011), ”Giải phẫu học sau đại học”, Đại học Y dược
Thành phốHồChí Minh Bộmôn Giải phẫu học, Nhà Xuất bản Y học.
6. Lê Chính Đại, (1999), ”Điều trịtia xạung thư”,Bài giảng ung thưhọc,
Nhà xuất bản y học, 74-81.
7. Phạm Quốc Đạt, (2002), ”Đánh giá kết quả điều trịtia xạkết hợp
phẫu thuật trong ung thưbiểu mô tuyến trực tràng”,Luận văn thạc sỹy
học, Trường Đại học Y hà nội.
8. Nguyễn Bá Đức, (2000), ”Các tác dụng phụcủa thuốc chống ung thư
và cách xửtrí”,Hóa chất điều trịbệnh ung thư, Nhà xuất bản Y học,
288-317.
9. Nguyễn Bá Đức, Trần Văn Thuấn, Nguyễn Tuyết Mai, (2010), ”Ung
thư đại trực tràng”, Điều trịnội khoa bệnh Ung thư, Nhà xuất bản y
học, 153-161.
10. Nguyễn Hoàng Gia, (2012), ”Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng, cận
lâm sàng của ung thưtrực tràng tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ
tháng 1/2010 đến tháng 3/2012”,Khóa luận tốt nghiệp bác sỹ, Trường
Đại học Y Hà nội.
11. Nguyễn Văn Hiếu, (2002), ”Nghiên cứu độxâm lấn của ung thưtrực
tràng qua lâm sàng, nội soi và siêu âm nội trực tràng”,Luận văn Tiến
sỹy học, Trường Đại học y Hà nội.
12. Nguyễn Văn Hiếu, (2010), ”Ung thư đại trực tràng”, Điều trịphẫu
thuật bệnh ung thư, Nhà xuất bản y học 269-283.
13. Nguyễn Văn Hiếu, Đinh Văn Trực, (2005), ”Đánh giá kết quảchụp
CT Scan trong chẩn đoán mức xâm lấn và di căn hạch vùng tiểu khung
trên 35 bệnh nhân ung thưtrực tràng tại Bệnh viện K”, Đặc san Ung
thưhọc, Quý III, 2005, Hội phòng chống Ung thưViệt nam, 141-143.
14. Nguyễn Văn Hiếu, Võ Văn Xuân, (2007), ”Ung thư đại trực tràng và
ống hậu môn”,Chẩn đoán và điều trịbệnh ung thư, Nhà xuất bản y học,
223-235.
15. Nguyễn Công Hoàng, (2008), ”Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, chất
5. LUANVANYHOC.COM TẢI TÀI LIỆU Y HỌC, LUẬN VĂN, LUẬN ÁN Y
HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
chỉ điểm u CEA và sựbộc lộP53, Her-2/Neu của ung thưtrực tràng
phẫu thuật triệt căn tại bệnh viên K. ”,Luận văn thạc sỹY học, Đại học
Y Hà Nội.
16. ĐỗXuân Hợp, (1968), ”Giải phẫu bụng”, Nhà xuất bản y học và thể
dục thểthao.
17. Nguyễn Duy Huề, (2001), ”Chẩn đoán hình ảnh hệtiêu hóa”,Bài
giảng chẩn đoán hình ảnh, Nhà xuất bản y học, 88-136.
18. Võ Quốc Hưng, (2004), ”Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng, mô bệnh
học và đánh giá kết quả đáp ứng xạtrịtrước mổcủa ung thưtrực tràng
tại Bệnh viện K”,Luận văn thạc sỹY học, Trường Đại học Y Hà nội.
19. Mai Trọng Khoa, (2012), ”Y học hạt nhân lâm sàng”,Y học hạt nhân,
Nhà xuất bản y học, 54-192.
20. Mai Trọng Khoa, (2013), Ứng dụng kỹthuật PET/CT trong ung thư,
Nhà xuất bản Y học.
21. Mai Trọng Khoa, Nguyễn Xuân Cử, (2012), ”Một sốtiến bộvềkỹ
thuật xạtrịung thưvà ứng dụng lâm sàng”, Nhà xuất bản Y học.
22. Nguyễn Hoàng Minh, Nguyễn Văn Hiếu, Nguyễn Duy Huề, (2012),
”Đánh giá độxâm lấn tại chỗvà di căn hạch tiểu khung của ung thư
biểu mô tuyến trực tràng qua chụp cộng hưởng từ1.5 Tesla”,Tạp chí
Ung thưhọc Việt nam, số2-2012, Hội phòng chống Ung thưViệt Nam,
135-138.
23. Trịnh Văn Minh, (2007), ”Giải phẫu người tập II”,Trường Đại Học Y
Hà nội, Bộmôn Giải phẫu, Nhà xuất Bản Hà nội.
24. Trịnh Văn Minh, (2012), ”Giải phẫu người, Ngực – Bụng”, Nhà xuất
bản Y học.
25. Đoàn Hữu Nghị, (1994), ”Góp phần nghiên cứu xây dựng phác đồ
điều trịung thưtrực tràng, nhận xét 529 bệnh nhân tại bệnh viện K qua
2 giai đoạn 1975-1983 và 1984-1992”,Luận án Phó tiến sĩkhoa học y
dược, Trường Đại học Y Hà nội.
26. Hoàng Mạnh Thắng, (2009), ”Nhận xét đặc điểm lâm sàng, cận lâm
sàng và kết quả điều trịung thưtrực tràng giai đoạn T3-T4 tại Bệnh
viện K”,Luận án tốt nghiệp bác sỹnội trú, Trường Đại học Y Hà nội.
27. Hoàng Minh Thắng, (2010), ”Nhận xét đặc điểm lâm sàng, cận lâm
sàng trên bệnh nhân ung thưtrực tràng giai đoạn III, IV tại bệnh viện
K. ”,Luận văn tốt nghiệp bác sỹnội trú bệnh viện, Trường Đại học Y
Hà nội.
28. Trần Bằng Thống, (2008), ”Nghiên cứu mối liên quan giữa khối u với
mức độxâm lấn vào mạc treo trong ung thưtrực tràng”,Luận văn thạc
6. LUANVANYHOC.COM TẢI TÀI LIỆU Y HỌC, LUẬN VĂN, LUẬN ÁN Y
HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
sỹy học, Trường Đại học Y Hà nội.
29. Bùi Công Toàn, Bùi Diệu, (2010), ”Hiệu chỉnh và phối hợp các chùm
tia”,Một sốhiểu biết cơbản vềXạtrịxa, Nhà xuất bản y học, 75-94.
30. Võ Văn Xuân, Nguyễn Đại Bình, Ngô VĩDung, et al, (2012),
”Nghiên cứu áp dụng kỹthuật xạtrịgia tốc tăng phân liều tiền phẫu kết
hợp với phẫu thuật ung thưtrực tràng”,Tạp chí Ung thưhọc Việt nam,
số2-2012, Hội phòng chống Ung thưViệt nam, 57-66