NGHIÊN CỨU ĐỘC TÍNH VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA RỄ BÁ BỆNH (EURYCOMA LONGIFOLIA J.) LÊN HÌNH THÁI VÀ CHỨC NĂNG SINH SẢN Ở ĐỘNG VẬT THỰC NGHIỆM
Phí tải 20.000 đ Liên hệ quangthuboss@gmail.com
NGHIÊN CỨU ĐỘC TÍNH VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA RỄ BÁ BỆNH (EURYCOMA LONGIFOLIA J.) LÊN HÌNH THÁI VÀ CHỨC NĂNG SINH SẢN Ở ĐỘNG VẬT THỰC NGHIỆM
1. ĐÁNH GIÁ HOẠT TÍNH ANDROGEN VÀ TÁCĐÁNH GIÁ HOẠT TÍNH ANDROGEN VÀ TÁC
DỤNG LÊN HÀNH VI TÌNH DỤC CỦA RỄ CÂY BÁDỤNG LÊN HÀNH VI TÌNH DỤC CỦA RỄ CÂY BÁ
BỆNH (BỆNH (EURYCOMA LONGIFOLIAEURYCOMA LONGIFOLIA J.) TRÊNJ.) TRÊN
CHUỘT THỰC NGHIỆMCHUỘT THỰC NGHIỆM
Nghiên cứu sinh: Dương Thị Ly Hương
Chuyên ngành: Dược lý
Khóa: XXVII
NGHIÊN CỨU ĐỘC TÍNH VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA RỄ BÁ
BỆNH (EURYCOMA LONGIFOLIA J.) LÊN HÌNH THÁI VÀ
CHỨC NĂNG SINH SẢN Ở ĐỘNG VẬT THỰC NGHIỆM
Luận án
Đề tài
2. ĐẶT VẤN ĐỀĐẶT VẤN ĐỀ
• Bá bệnh (Eurycoma longifolia J.): mọc
nhiều ở Malayxia, Thái Lan, Lào,Việt
Nam,….
• Chữa được nhiều bệnh: ăn không tiêu,
nôn mửa, đầy bụng, tiêu chảy, sốt rét,
giải độc rượu, đau lưng, mỏi gối…
• Gần đây: tăng cường sinh dục nam.
3. ĐẶT VẤN ĐỀĐẶT VẤN ĐỀ
• Chữa rối loạn tiêu hóa, ăn không
tiêu, đầy bụng, tiêu chảy…
• Có các nghiên cứu về thành
phần hóa học và tác dụng gây
độc tế bào.
• Chưa có các nghiên cứu về tác
dụng tăng cường chức năng sinh
dục nam.
• Chảy máu dược liệu
Bá bệnh ở Việt Nam (bách bệnh, mật nhân):
4. MỤC TIÊUMỤC TIÊU
• Đánh giá hoạt tính androgen của rễ cây bá bệnh
trên chuột cống non thiến và không thiến
Dựa vào sự thay đổi trọng lượng của các cơ quan sinh
dục phụ như túi tinh, tuyến tiền liệt, tuyến cowper và cơ
nâng hậu môn.
• Đánh giá tác dụng lên hành vi tình dục ở chuột
cống trưởng thành
Dựa vào các hoạt động giao cấu của chuột như hành vi
nhảy, đút dương vật vào âm đạo chuột cái, xuất tinh,
thời gian nghỉ sau xuất tinh, hiệu quả giao cấu và
khoảng cách đút dương vật.
5. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Chuột cống đực non
6-8 tuần, 70-90g
Chuột cống trưởng thành
20-25 tuần, 200-300g
6. Phương pháp đánh giá tác dụng androgen
Sử dụng phương pháp Hershberger: chuột cống đực non 6-
8 tuần tuổi, 70- 90g
Lấy
chuột
Thiến
Cân chuột
chia lô
Uống thuốc
Giết chuột,
tách & cân
các cơ quan
SD phụ
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 110-10 -7
Chia lô nghiên cứu
Lô 1 (chứng trắng): uống nước cất 10mL/kg
Lô 2 (chứng dương): tdd TES 0,4mg/kg
Lô 3,4,5,6,7 (thuốc thử): uống dịch chiết rễ BB với
các liều tương ứng là 3 - 5 - 7 - 10 - 15g/kg
• Trên chuột non thiến• Trên chuột không thiến
-3
Lô 3 (thuốc thử): uống dịch chiết rễ BB với liều có hiệu
quả nhất
7. Đánh giá tác dụng trên hành vi tình dục ở chuột
trưởng thành
Con đực nhảy lên 1/3 lưng dưới chuột cái
(mounting: MF, ML)
Con đực đẩy vùng khung chậu
trước khi đút dương vật vào
Đút dương vật vào, con cái
cong lưng chịu đực (intromission: IF, IL)
Rời khỏi con cái,
Kéo khung chậu về
Con đực liếm cơ quan sinh dục
Con đực không xuất tinh
Con đực xuất tinh (ejaculation: EL)
Lưu lại trên lưng con cái một thời gian
ngắn rồi trượt khỏi lưng con cái, nghỉ
khoảng 5 phút (PEI) trước một loạt
giao cấu mới
Con đực tiến đến con cái
8. Phương pháp đánh giá tác dụng trên hành vi tình dục
ở chuột trưởng thành
Nhập
chuột
Chuột
cái
Chuột
đực
Cắt buồng trứng, nghỉ 14 ngày
Gây động dục nhân tạo = hormon
MF, ML, IF, IL, EL, PEI
CE = IF/(MF+IF)
III = EL/IF
Phân tích các chỉ số
Theo phương pháp của Dewsbury (1972) và Giuliani (2001)
Ghép đôi
Đợt 5:
Chính
thức
(trước)
Đợt
1,2,3,4:
Tập
luyện
Đợt
6,7:
Uống
thuốc
theo lô
(sau)
Chia lô
Lô 1: uống nước cất 10mL/kg
Lô 2: uống Viagra 10mg/kg
Lô 3: uống DC BB với liều tối ưu
9. p=0,03
p=0,03
p=0,04
p=0,02
0
40
80
120
160
Chứng TES
0,4mg/kg
Rễ BB
3g/kg
Rễ BB
5g/kg
Rễ BB
7g/kg
Rễ BB
10g/kg
Rễ BB 15
g/kg
Trọnglượngcơquan(mg/100gthểtrọng)
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
1. Tác dụng androgen của rễ bá bệnh Việt Nam:
– Trên chuột non thiến
Hình 1. Sự thay đổi trọng lượng các cơ quan sinh dục phụ dưới tác dụng
của dịch chiết rễ bá bệnh với các mức liều khác nhau
p <0,0001
p<0,0001
10. p<0,001
p<0,001
p<0,001
p<0,001
p=0,03
0
50
100
150
200
250
300
Túi tinh Tuyến tiền liệt Tuyến cowper Cơ nâng hậu môn
Trọnglượngcơquan(mg/100gthểtrọng)
Lô chứng
Lô tiêm testosterone
Lô uống bá bệnh 10g/kg
Hình 2. Sự thay đổi trọng lượng các cơ quan sinh dục phụ
trên chuột không thiến
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Tác dụng androgen của rễ bá bệnh Việt Nam:
– Trên chuột không thiến
p=0,03
11. Túi tinh Tuyến tiền liệt Tuyến cowper
Cơ nâng hậu
môn
Chuột
thiến
Chuột
không
thiến
Chuột
thiến
Chuột
không
thiến
Chuột
thiến
Chuột
không
thiến
Chuột
thiến
Chuột
không
thiến
Testos
-teron
0,4
mg/kg
1050,30 428,74 760,70 163,12 569,41 222,68 215,35 278,17
Rễ BB
10g/kg
47,26 20,44 - - 35,88 7,26 24,88 32,89
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Tác dụng androgen của rễ bá bệnh Việt Nam:
Bảng 1. So sánh mức tăng trọng lượng các cơ quan sinh dục phụ
ở chuột cống đực non thiến và không thiến
47,26
760,70 569,41
35,88
428,74
20,44
163,12 222,68
7,26
215,35
24,88
278,17
32,89
1050,30
12. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
2. Tác dụng trên hành vi tình dục của rễ bá bệnh trên chuột trưởng thành
Ảnh hưởng của dịch chiết rễ bá bệnh lên chỉ số MF, IF,
ML, IL, EL và PEI của chuột thực nghiệm
0
5
10
15
20
Trước
dùng thuốc
Sau dùng
thuốc 5
ngày
Sau dùng
thuốc 10
ngày
Sốlầnnhảy(MF)/sốlầnđút(IF)
IF
MF
0
200
400
600
Trước dùng
thuốc
Sau dùng
thuốc 5 ngày
Sau dùng
thuốc 10 ngày
EL
PEI
IL
ML
p=0,002 p=0,048
13. Tác dụng trên hành vi tình dục
của sildenafil (VIAGRA)
0
5
10
15
20
Đợt 5 Đợt 6 Đợt 7
Sốlầnnhảy(MF)/đút(IF)
MF
IF
BB
BB
Sildenafil
Sildenafil
Nước cất
Nước cất
0
10
20
30
40
50
Đợt 5 Đợt 6 Đợt 7
Thờigian(giây)
BB
Sildenafil
Nước cất
IL
Sildenafil
BB
Nước cấtML
EL
BB
Sildenafil
Nước cất
p=0.017 p=0.021
BB
Sildenafil
Nước cất
p=0.042 p=0.032
p=0.025
p=0.048PEI
D.Giuliani (2001): Sildenafil 1mg/kg và 10mg/kg
Trên chuột xuất tinh bình thường: ↓ EL và III
Trên chuột xuất tinh chậm: ↓ EL, PEI, III và ↑ CE
EL
PEI
p>0.05
↓ EL, PEI,
14. Sự thay đổi hiệu quả giao cấu (CE) và khoảng cách đút
dương vật (III) giữa các lô dùng thuốc
Chỉ
tiêu
Các lô chuột Đợt 5 Đợt 6 Đợt 7
CE
Lô 1. Uống nước cất 0,72 ± 0,03 0,82 ± 0,04 0,79 ± 0,06
Lô 2. Uống sildenafil 0,71 ± 0.06 0,75 ± 0,06 0,74 ± 0,04
Lô 3. Uống DC BB 0.74 ± 0.04 0,79 ± 0,03 0,82 ± 0,05
III
Lô 1. Uống nước cất 46,85 ± 8,74 34,82 ± 4,53 39,69 ± 6,69
Lô 2. Uống sildenafil 33,13 ± 5,08 26,76 ± 6,00 30,63 ± 3,05
Lô 3. Uống DC BB 42,95 ± 9,03 32,18 ± 3,43 25,03 ± 2,20
IF
CE =
MF + IF
EL
III =
IFJames R. Wilson (1965):
↑ IF → ↑ thụ thai cho chuột cái
Lô 3. Uống DC BB 0.74 ± 0.04 0,79 ± 0,03 0,82 ± 0,05
Lô 3. Uống DC BB 42,95 ± 9,03 32,18 ± 3,43 25,03 ± 2,20
15. KẾT LUẬNKẾT LUẬN
1. Về hoạt tính androgen:
• Trên chuột non thiến: dịch chiết rễ bá bệnh thể hiện hoạt tính
androgen rõ ở liều 10g/kg thể trọng chuột.
• Trên chuột non không thiến, dịch chiết rễ bá bệnh chỉ thể hiện
rõ hoạt tính đồng hóa.
• Trọng lượng tuyến tiền liệt không tăng ở các lô chuột uống
dịch chiết bá bệnh.
2. Về tác dụng trên hành vi tình dục:
• Bá bệnh thể hiện tác dụng làm tăng ham muốn tình dục, tăng
sự thức tỉnh tình dục thông qua việc làm giảm chỉ số PEI một
cách có ý nghĩa thống kê ở cả 2 thời điểm sau uống thuốc 5
và 10 ngày.
16. HƯỚNG NGHIÊN CỨU
TIẾP THEO
• Nghiên cứu tác dụng của bá bệnh trên
chuột gây suy giảm sinh dục bằng acid
valproic
Editor's Notes
Bá bệnh (Eurycoma longifolia J.) là một cây gỗ nhỏ, mọc nhiều ở vùng rừng rậm các nước Đông Nam Á như Malaysia, Thái Lan, Lào, Việt Nam v.v…
Cây được sử dụng lâu đời trong các cộng đồng địa phương để chữa nhiều bệnh khác nhau như ăn không tiêu, đầy bụng, tiêu chảy, sốt rét v.v…
Cây được quan tâm đặc biệt gần đây ở các nước Đông Nam Á do tác dụng tăng cường chức năng sinh dục nam.
Đã có nhiều sản phẩm từ cây này được bán trên thị trường với tác dụng chữa thiểu năng tình dục, rối loạn cương dương v.v…
Ở Việt Nam, cây mới được biết đến với công dụng chữa rối loạn tiêu hóa.
Chưa có tài liệu nào nói về tác dụng tăng cường sinh dục của cây bá bệnh ở Việt Nam.
Trong khi đó nhiều tổ chức, cá nhân đang tìm cách khai thác cây thuốc này để bán ra nước ngoài dưới dạng nguyên liệu thô, đồng thời nhiều sản phẩm từ cây này lại được nhập về Việt Nam với giá đắt hơn rất nhiều. Điều này đã gây ra sự tổn thất tương đối lớn về giá trị kinh tế cũng như ý nghĩa xã hội của cây thuốc.
Chính vì thế chúng tôi bước đầu thực hiện nghiên cứu này với 2 mục tiêu sau:
Đánh giá hoạt tính androgen của rễ cây bá bệnh trên chuột cống non thiến và không thiến
Đánh giá tác dụng lên hành vi tình dục ở chuột cống trưởng thành
Đối tượng:
Chuột cống trắng đực non khỏe mạnh, 6- 8 tuần tuổi, do Học viện Quân Y cung cấp, đủ tiêu chuẩn nghiên cứu.
Chuột cống trắng trưởng thành khỏe mạnh, cả 2 giống, 20-25 tuần tuổi, do Học viện Quân Y cung cấp, đủ tiêu chuẩn nghiên cứu.
Nguyên liệu là rễ bá bệnh được thu hái tại khu vực rừng Quảng Ninh.
Dược liệu sau khi thu hái về được rửa sạch, thái mỏng rồi sấy khô ở nhiệt độ 400C, sau đó được bảo quản ở nơi khô ráo.
Khi thử tác dụng dược lý, đem sắc với nước theo một tỷ lệ nhất định.
Phương pháp nghiên cứu:
Đánh giá tác dụng androgen:
Trên chuột thiến:
Sử dụng phương pháp Hershberger: Chuột cống đực non 6-8 tuần tuổi, được nuôi ổn định 3 ngày trước khi thiến.
Sau khi thiến, chuột được nghỉ 7 ngày cho hồi phục sức khỏe rồi chia ngẫu nhiên thành các lô nghiên cứu:
Chuột được dùng thuốc liên tục trong 10 ngày. Sau lần dùng thuốc cuối cùng 24 giờ, chuột bị giết. Các cơ quan sinh dục phụ được bóc tách và cân trên cân phân tích. Kết quả được tính bằng trọng lượng các cơ quan sinh dục phụ trên trọng lượng cơ thể và được so sánh giữa các lô nhau.
Trên chuột không thiến:
Quy trình làm cũng tương tự như trên nhưng chỉ có một lô thuốc thử dùng dịch chiết rễ bá bệnh với liều tối ưu đã được lựa chọn qua thí nghiệm trên.
Về hành vi tình dục:
Hành vi tình dục của chuột cống đực bao gồm một chuỗi các hoạt động diễn ra một cách có trật tự khi cho chuột đực gặp chuột cái.
Khi cho chuột đực tiếp xúc với chuột cái, đầu tiên con đực sẽ tiến đến con cái.
Sau đó, con đực bắt đầu loạt hoạt động giao cấu đầu tiên bằng hiện tượng nhảy (mounting). Thời gian từ khi con đực gặp con cái đến lần nhảy đầu tiên gọi là thời gian nhảy (ML), số lần con đực nhảy lên lưng con cái trước mỗi lần xuất tinh gọi là tần số nhảy (MF)
Sau hoạt động nhảy sẽ là hoạt động đút (intromission): lúc dầu con đực cũng nhảy lên lưng con cái, đẩy vùng khung chậu vào con cái, đút dương vật vào con cái, sau đó con đực rời khỏi con cái, kéo khung chậu về, tự liếm dương vật để tạo kích thích giúp dương vật cương cứng dần lên, lúc này con đực không xuất tinh. Thời gian từ khi con đực gặp con cái đến lần đút đầu tiên gọi là thời gian đút (IL), số lần con đực đút dương vật vào âm đạo con cái trước mỗi lần xuất tinh gọi là tần số đút (IF). Hành vi đút rất quan trọng trong hoạt động giao cấu của chuột. Theo Jame Wilson, sự tăng chỉ số IF góp phần đáng kể vào sự thụ thai của chuột cái.
Sau khoảng 7-10 lần đút, con đực sẽ xuất tinh. Thời gian con đực ở trên lưng con cái sẽ lâu hơn, sau đó con đực trượt khỏi lưng con cái và nghỉ trong suốt khoảng thời gian dài trước khi tiếp tục loạt giao cấu mới. Không có hiện tượng liếm dương vật sau khi xuất tinh.
Thí nghiệm được tiến hành theo phương pháp của Dewsbury và Giuliani, cụ thể như sau:
Chuột cống trưởng thành cả 2 giống, sau khi lấy về, được nhốt riêng đực- cái, 4-5 con/chuồng, trong điều kiện chu kỳ sáng tối đảo ngược.
Chuột cái sau khi nuôi ổn định 3 ngày, được phẫu thuật cắt bỏ buồng trứng hai bên, cho nghỉ 14 ngày trước khi cho giao phối với chuột đực.
Trước mỗi lần ghép đôi với chuột đực, chuột cái được đưa vào chu kỳ động dục nhân tạo bằng liệu pháp hormon.
Chuột đực và chuột cái được làm quen với test hành vi tình dục trong 4 đợt huấn luyện, mỗi đợt cách nhau 4 ngày. Các chỉ tiêu quan sát bao gồm: tần số nhảy, thời gian nhảy; tần số đút; thời gian đút; thời gian xuất tinh; thời gian nghỉ sau xuất tinh; hiệu quả giao cấu và khoảng cách đút dương vật.
Chuột đực sau khi đã hoàn thành các test huấn luyện (được gọi là có kinh nghiệm tình dục) sẽ được chia ngẫu nhiên thành các lô nghiên cứu. Kết quả của đợt ghép cặp thứ 5 sẽ được tính là kết quả trước khi cho thuốc
Chuột được dùng thuốc liên tục trong 10 ngày, được ghép đôi với chuột cái sau 5 và 10 ngày dùng thuốc (đợt 6, đợt 7 của thí nghiệm). Riêng lô uống sildenafil chỉ uống 2 lần, trước mỗi khi ghép đôi với chuột cái 1 giờ. Quan sát lại các hành vi tình dục và so sánh với nhóm chứng.
Androgen là một hormon sinh dục nam, đóng vai trò quan trọng trong chức năng sinh sản của nam giới. Nó cần thiết để hình thành và duy trì các đặc tính sinh dục nam thứ phát, ảnh hưởng đến khả năng sinh sản và hoạt động tình dục. Vì vậy, thử hoạt tính androgen là một bước quan trọng để đánh giá tác dụng của thuốc trên chức năng sinh sản nam.
Nghiên cứu trên chuột non thiến, kết quả cho thấy ở mức liều 10g/kg, dịch chiết rễ bá bệnh làm tăng trọng lượng các cơ quan sinh dục phụ (trừ tuyến tiền liệt) lên cao nhất và có ý nghĩa thống kê so với lô chứng.
Testosterone với liều 0,4mg/kg tiêm dưới da đã làm tăng đáng kể trọng lượng các cơ quan sinh dục phụ, kể cả tuyến tiền liệt. Sự khác biệt giữa lô tiêm testosterone với các lô khác đều có ý nghĩa thống kê với p &lt;0,0001.
Thử nghiệm trên chuột non thiến đã cho kết quả khá rõ ràng, tuy nhiên, do việc cắt bỏ nguồn androgen nội sinh nên các cơ quan sinh dục phụ thường bé, việc bóc tách thường khó khăn, đòi hỏi tính chính xác cao trong nghiên cứu. Chính vì vậy, chúng tôi tiến hành kiểm định lại mô hình trên chuột non không thiến.
Kết quả ở hình 2 cho thấy trên chuột không thiến, testosterone vẫn làm tăng đáng kể trọng lượng các cơ quan sinh dục phụ kể cả tuyến tiền liệt, trong khi đó dịch chiết rễ bá bệnh chỉ làm tăng trọng lượng cơ nâng hậu môn lên so với lô chứng. Trọng lượng tuyến tiền liệt và các cơ quan sinh dục phụ khác không thay đổi đáng kể.
Như vậy, trên chuột không thiến, DC BB thế hiện hoạt tính đồng hóa rõ hơn thông qua việc làm tăng trọng lượng cơ nâng hậu môn.
Hoạt tính androgen chỉ thể hiện rõ trên chuột thiến. Nhiều tài liệu cũng đã khẳng định điều này khi nói rằng đáp ứng androgen của chuột thiến nhạy cảm hơn chuột không thiến.
Để làm rõ hơn về tính nhạy cảm của các cơ quan sinh dục phụ trên chuột thiến và không thiến đối với androgen, chúng tôi tiến hành so sánh mức tăng trọng lượng của các cơ quan này trên 2 đối tượng chuột vừa nêu. Kết quả ở bảng 1 cho thấy mức tăng trọng lượng túi tinh, tuyến tiền liệt và tuyến cowper (là những cơ quan nhạy cảm với androgen) ở chuột thiến đều cao hơn so với chuột không thiến. Riêng mức tăng trọng lượng cơ nâng hậu môn (đặc trưng cho hoạt tính đồng hóa) thì ngược lại, ở chuột không thiến tăng cao hơn so với chuột thiến.
Như vậy, rõ ràng các cơ quan sinh dục phụ đáp ứng với hoạt tính androgen ở chuột thiến rõ hơn và nhạy cảm hơn đối với chuột không thiến. Đúng như khuyến cáo của OECD, nên chọn chuột cống non thiến để thử hoạt tính androgen.
Về tác dụng trên hành vi tình dục ở chuột trưởng thành:
Nghiên cứu hành vi tình dục ở chuột thí nghiệm đã được áp dụng từ lâu trong lĩnh vực sinh lý và dược lý để phân tích cơ chế, hành vi, sự ham muốn tình dục, vai trò của hệ thần kinh TW trên hành vi tình dục và đặc biệt, phát hiện ra các thuốc có tác dụng tăng cường chức năng sinh dục.
Những thuốc được coi là có tác dụng tăng cường hành vi tình dục khi làm tăng tần số nhảy (MF), tần số đút (IF) và/hoặc giảm thời gian nhảy (ML), thời gian đút (IL), thời gian nghỉ sau xuất tinh (PEI).
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy số lần nhảy và số lần đút đều có xu hướng tăng sau 5- 10 ngày uống bá bệnh, thời gian nhảy, thời gian đút và thời gian xuất tinh đều có xu hướng giảm sau 5-10 ngày điều trị, tuy nhiên sự tăng/giảm này đều không có ý nghĩa thống kê, p&gt;0,05 so với trước điều trị.
Riêng chỉ số PEI (khoảng thời gian nghỉ giữa 2 đợt giao cấu) thực sự giảm một cách có ý nghĩa thống kê, đặc biệt sau 5 ngày dùng thuốc với p=0,002. Sau 10 ngày điều trị, PEI vẫn giảm có ý nghĩa với p=0,048.
PEI là chỉ số phản ánh sự thức tỉnh tình dục, đồng thời còn đánh giá khả năng phục hồi năng lực sau lần giao phối đầu tiên. Bá bệnh làm giảm PEI một cách có ý nghĩa thống kê sau cả 5 và 10 ngày dùng thuốc chứng tỏ bá bệnh có tác dụng hoặc làm tăng ham muốn tình dục, hoặc tăng cường sinh lực sau khi giao phối, hoặc tăng cả 2 nguyên nhân này.
Vì đây là một mô hình mới, lần đầu tiên triển khai ở Việt Nam nên chúng tôi đã kiểm chứng mô hình bằng thuốc chứng dương sildenafil (tên thương mại Viagra).
Trong nghiên cứu của chúng tôi, sildenafil 10mg/kg cho chuột uống trước khi giao cấu 1 giờ không làm thay đổi đáng kể tần số nhảy (MF), tần số đút (IF), thời gian nhảy (ML) và thời gian đút (IL) của chuột đực nhưng rút ngắn rõ rệt thời gian xuất tinh (EL) và thời gian nghỉ sau xuất tinh (PEI) với p&lt;0,05 ở cả 2 thời điểm nghiên cứu.
D.Giuliani và cộng sự khi nghiên cứu trên chuột xuất tinh bình thường nhận thấy sildenafil liều 1 và 10mg/kg đều rút ngắn chỉ số EL và III, còn trên chuột xuất tinh chậm, tác dụng của sildenafil thể hiện rõ trên cả 4 chỉ số: rút ngắn EL, III, PEI và nâng cao hiệu quả giao cấu (CE). Vì chưa có điều kiện phân loại chuột theo tình trạng xuất tinh nên chúng tôi chưa có kết quả trên chuột xuất tinh chậm, nhưng trên chuột bình thường, tác dụng của sildenafil hoàn toàn tương tự.
CE- hiệu quả giao cấu, tỷ lệ thuận với IF và tỷ lệ nghịch với MF. Theo James R. Wilson (1965), việc tăng chỉ số IF góp phần đáng kể vào việc gây thụ thai cho chuột cái, do đó làm tăng hiệu quả giao cấu lên.
III- khoảng cách đút dương vật, trái lại, tỷ lệ nghich với IF và tỷ lệ thuận với EL. Việc giảm III có thể là do tăng IF, qua đó tăng hiệu quả giao cấu lên, hoặc có thể giảm III là do EL giảm, chuột nhanh chóng đạt được khoái cảm và đi đến xuất tinh.
Trong thí nghiệm của chúng tôi, cả hiệu quả giao cấu (CE) và khoảng cách đút dương vật (III) không thay đổi rõ rệt ở tất cả các lô chuột thí nghiệm. Tuy nhiên, ở lô uống bá bệnh, CE có xu hướng tăng và III có xu hướng giảm theo thời gian, điều này có thể góp một phần vào cách nhìn khả quan về tác dụng cải thiện chức năng tình dục của bá bệnh.