Luận văn Nghiên cứu một số rối loạn tâm lý ở trẻ vị thành niên đang điều trị bệnh động kinh tại Bệnh Viện Nhi Trung Ương.Động kinh (ĐK) là một bệnh lý thần kinh thường gặp ở mọi lứa tuổi, do nhiều nguyên nhân khác nhau, thường xuất hiện sớm ở lứa tuổi nhỏ, đặc biệt dưới 6 tuổi. ĐK chiếm tỷ lệ khá cao trong cộng đồng. Theo tài liệu của Tổ chức Y tế Thế giới (TCYTTG) ĐK chiếm từ 0,5-1% dân số, ở các nước đang phát triển tỷ lệ có thể gấp 2,5 lần, trong đó dưới 6 tuổi chiếm 60% [19].
Bệnh tật, nhất là bệnh mạn tính thường không chỉ gây ra những tổn thương về cơ thể mà còn gây những biến đổi về tâm lý. Bệnh có khi chỉ làm thay đổi nhẹ, kín đáo về cảm xúc nhưng có khi gây biến đổi mạnh mẽ, sâu sắc toàn bộ nhân cách của người bệnh. Bệnh càng nặng, càng kéo dài thì biến đổi tâm lý càng rõ rệt, trầm trọng. Nhất là ở trẻ em, cơ thể đang lớn và trưởng thành về thể chất cũng như tinh thần, chưa ổn định về cảm xúc, dễ xúc động vì thế càng dễ bị tổn thương hơn
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
: https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
: https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Đề tài tình trạng dinh dưỡng của trẻ em, RẤT HAY, Chia sẻ cho các bạn sinh viên tài liệu tốt nghiệp ngành khoa học xã hội các bạn làm chuyên đề tốt nghiệp khoa học xã hội vào tải nhé.
Luận án Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và một số đặc điểm nhân cách của bệnh nhân rối loạn phân ly vận động và cảm giác.Tỷ lệ các rối loạn tâm thần ngày càng gia tăng ở các nước đang phát triển. Cùng với tăng trưởng kinh tế, quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đô thị hóa, cơ chế thị trường… là những nhân tố được nhiều y văn kể đến làm gia tăng các rối loạn liên quan đến stress trong đó có rối loạn phân ly. Đây chính là lĩnh vực đang thu hút sự quan tâm của Y học nói chung và đặc biệt là Tâm thần học hiện đại.
Rối loạn phân ly được biệt định ở mục F44 trong Bảng Phân loại bệnh Quốc tế lần thứ 10 về Rối loạn tâm thần và hành vi (ICD-10) và được sử dụng nhiều trong chẩn đoán lâm sàng tâm thần học những năm gần đây. Phân loại này được Tổ chức Y tế Thế giới sử dụng để thay thế cho một loạt các chẩn đoán như: “Tâm căn hysteria” của tâm thần học Nga; “Rối loạn chuyển di” của tâm thần học Mỹ; “Loạn thần kinh chức năng hysteria” hoặc “Hysteria” trong Bảng Phân loại bệnh Quốc tế lần thứ 8 và lần thứ 9
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Đề tài tình trạng dinh dưỡng của trẻ em, RẤT HAY, Chia sẻ cho các bạn sinh viên tài liệu tốt nghiệp ngành khoa học xã hội các bạn làm chuyên đề tốt nghiệp khoa học xã hội vào tải nhé.
Luận án Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và một số đặc điểm nhân cách của bệnh nhân rối loạn phân ly vận động và cảm giác.Tỷ lệ các rối loạn tâm thần ngày càng gia tăng ở các nước đang phát triển. Cùng với tăng trưởng kinh tế, quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đô thị hóa, cơ chế thị trường… là những nhân tố được nhiều y văn kể đến làm gia tăng các rối loạn liên quan đến stress trong đó có rối loạn phân ly. Đây chính là lĩnh vực đang thu hút sự quan tâm của Y học nói chung và đặc biệt là Tâm thần học hiện đại.
Rối loạn phân ly được biệt định ở mục F44 trong Bảng Phân loại bệnh Quốc tế lần thứ 10 về Rối loạn tâm thần và hành vi (ICD-10) và được sử dụng nhiều trong chẩn đoán lâm sàng tâm thần học những năm gần đây. Phân loại này được Tổ chức Y tế Thế giới sử dụng để thay thế cho một loạt các chẩn đoán như: “Tâm căn hysteria” của tâm thần học Nga; “Rối loạn chuyển di” của tâm thần học Mỹ; “Loạn thần kinh chức năng hysteria” hoặc “Hysteria” trong Bảng Phân loại bệnh Quốc tế lần thứ 8 và lần thứ 9
Luận văn Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ, lâm sàng và kết quả điều trị hạ thân nhiệt trẻ em tại Bệnh viện Nhi Trung ương.Hạ thân nhiệt ở trẻ em là triệu chứng thường gặp, đặc biệt ở trẻ sơ sinh non tháng và cân nặng thấp. Nguyên nhân của triệu chứng gồm nhiều yếu tố: môi trường, nhiễm khuẩn, nhiễm độc, rối loạn chuyển hóa… thậm chí do bất cẩn trong công tác khám và điều trị, ngay cả khi để bệnh nhân lạnh trong quá trình làm thủ thuật hoặc truyền dịch lạnh.
Tùy theo mức độ hạ thân nhiệt mà gây ra các hậu quả khác nhau trên lâm sàng và xét nghiệm. Mức độ hạ thân nhiệt nặng là rối loạn trao đổi chất dẫn đến suy chức năng các tạng, có thể dẫn tới tử vong. Cần có phát hiện sớm và điều trị thích hợp giúp làm giảm bớt rối loạn chuyển hóa, hạn chế suy chức năng các cơ quan, kết hợp điều trị bệnh chính có thể hồi phục được sức khỏe cho bệnh nhân
Luận văn Nghiên cứu giá trị của trắc nghiệm đánh giá nhận thức GPCOG trong tầm soát sa sút trí tuệ.Cùng với sự phát triển của kinh tế – xã hộ i, chất lượng cuộc s ống ngày càng được nâng cao, tuổ i thọ trung bình của loài người ngày càng tăng thêm. Theo sự gia tăng của tuổ i thọ trung bình, s ố lượng người cao tuổ i cũng tăng lên nhanh chóng trên phạm vi toàn cầu. Theo báo cáo của Quỹ dân s ố Liên Hiệp Quốc năm 2000 toàn thế gi ới có 580 triệu người trên 60 tuổi, năm 2011 dân số thế gi ới là 7 tỷ người và s ố người trên 60 tuổ i là 893 triệu người [1]. Ở Việt Nam, nhờ những thành tựu phát triển kinh tế, văn hóa – xã hộ i và y tế, nhiều chỉ s ố phát triển con người đã được cải thiện, đặc biệt là tuổi thọ tăng cao, số lượng người cao tuổ i cũng tăng dần lên qua các thời kỳ. Năm 1 950, cả nước có 1 , 95 tri ệ u người cao tuổi (chiếm 6,5% dân s ố); năm 2009 có khoảng 7,5 triệu người cao tuổi (chiếm 8,6%). Dự báo năm 2020 người cao tuổi sẽ chiểm khoảng 1 0% dân s ố. [2] phát tr ể của k h tế – xã hộ , a tă của tuổ thọ trung bình đã làm cho mô hình bệnh tật cũng có sự thay đổ i s o với trước đây. C ác bệnh l iên quan tới thoái hóa, tuổi già ngày càng chiếm tỷ lệ cao, trong đó, sa sút trí tuệ là một rối loạn khá phổ bi ến ở người cao tuổ i và ngày càng gia tăng. Tỷ l ệ mắc s a s út trí tuệ ở cộng đồng khoảng 1 %, v ới người trên 60 tuổi khoảng 5- 10%, và cứ s au mỗ i khoảng 5 năm tỷ l ệ người bị sa sút trí tuệ tăng lên gấp đô i
Cuốn “Phục hồi chức năng người có bệnh tâm thần” này là một trong 20 cuốn
hướng dẫn thực hành về phục hồi chức năng các dạng tật thường gặp nói trên.
Đối tượng sử dụng của tài liệu này là cán bộ PHCN cộng đồng, cộng tác viên
PHCNDVCĐ, gia đình người khuyết tật. Nội dung cuốn sách bao gồm những kiến
thức cơ bản nhất về khái niệm, triệu chứng, cách phát hiện, các biện pháp chăm
sóc và PHCN cho người có bệnh tâm thần. Ngoài ra, tài liệu cũng cung cấp một số
thông tin cơ bản về những nơi có thể cung cấp dịch vụ cần thiết mà người khuyết
tật và gia đình có thể tham khảo
Luận văn y học Đặc điểm lâm sàng và các yếu tố nguy cơ của co giật do sốt ở trẻ em tại Bệnh viện Sản Nhi Bắc Giang.Co giật do sốt là tình trạng cấp cứu khá phổ biến ở trẻ em, chiếm đến 2/3 số trẻ bị co giật triệu chứng trong các bệnh được xác định nguyên nhân. Co giật do sốt theo định nghĩa của liên hội chống động kinh thế giới: “Co giật do sốt là co giật xảy ra ở trẻ em sau 1 tháng tuổi, liên quan với bệnh gây sốt, không phải bệnh nhiễm khuẩn thần kinh, không có co giật ở thời kỳ sơ sinh, không có cơn giật xảy ra trước không có sốt” [65]. Co giật do sốt có thể xảy ra ở trẻ có tổn thương não trước đó.
Từ 1966 đến nay đã có nhiều nghiên cứu về co giật do sốt (CGDS). Theo thống kê của một số tác giả ở Mỹ và châu Âu, châu Á có từ 3 – 5% trẻ em dưới 5 tuổi bị co giật do sốt ít nhất một lần. Tỷ lệ mắc ở Ấn Độ từ 5-10%, Nhật Bản 8,8%. Tỷ lệ gặp cao nhất trong khoảng từ 10 tháng đến 2 tuổi. Cơn co giật thường xảy ra khi thân nhiệt tăng nhanh và đột ngột đến trên 39°C và đa số là cơn co giật toàn thể
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận án tiến sĩ ngành y học với đề tài: Đặc điểm lâm sàng của rối loạn trầm cảm khởi phát ở người cao tuổi, cho các bạn tham khảo
Download luận án tiến sĩ ngành y học với đề tài: Mô tả đặc điểm lâm sàng của rối loạn trầm cảm khởi phát ở người cao tuổi, cho các bạn làm luận án tham khảo
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC DI CHỨNG THẦN KINH VÀ TĂNG TRƯỞNG CỦA TRẺ NON THÁNG XUẤT VIỆN TỪ ĐƠN VỊ HỒI SỨC SƠ SINH BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG TÂM TIỀN GIANG.Nghiên cứu của Tổ chức Y tế Thế giới từ năm 2003 đến 2007 tỉ lệ trẻ sinh non trên toàn thế giới là 9,6%, trong đó tỉ lệ sinh non ở Đông Nam Á là 11,1% [35], [145]. Trong 10 trẻ được sinh ra có 1 trẻ non tháng, năm 2005 thế giới có 12,9 triệu trẻ non tháng được sinh ra, đến năm 2010 có 15 triệu trẻ non tháng, số trẻ sinh non ngày càng tăng đang trở thành vấn đề sức khỏe toàn cầu
Đánh giá tình trạng stress, lo âu, trầm cảm của điều dưỡng, hộ sinh khối lâm sàng bệnh viện Phụ Sản-Nhi Đà Nẵng năm 2014.Sức khỏe tâm thần đã được Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đưa vào khái niệmnổi tiếng về sức khỏe: “… là trạng thái hoàn toàn thoải mái về thể chất, tâm thần và xã hội, chứ không đơn giản là không có bệnh tật hay đau yếu”. Định nghĩa này thể hiện rất rõ rằng: sức khỏe tâm thần là một phần không thể tách rời của sức khỏe nói chung; là một khái niệm rộng chứ không phải chỉ là không có bệnh tâm thần; và sức khỏe tâm thần có mối liên hệ mật thiết với sức khỏe thể chất và hành vi [7]. Năm2003, WHO đã đưa ra khái niệm về sức khỏe tâm thần “… là trạng thái khỏe mạnhcủa mỗi cá nhân để họ nhận biết được các khả năng của bản thân, có thể đương đầuvới những căng thẳng thông thường trong cuộc sống, có thể học tập, làm việc một cách hiệu quả và có thể tham gia, góp phần vào các hoạt động của cộng đồng”
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành tâm lí học với đề tài: Rối loạn trầm cảm ở người nhiễm HIV/AIDS tại phòng khám ngoại trú huyện Hóc Môn, Thành phố Hồ Chí Minh, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Luận văn Đánh giá hiệu quả phục hồi chức năng vận động của phương pháp xoa bóp Shiatsu trên bệnh nhân nhồi máu não sau giai đoạn cấp.Từ nhiều thập kỷ nay, tai biến mạch máu não (TBMMN) đã và đang là vấn đề thời sự của y học ở các nước phát triển và đang phát triển, có liên quan đến nhiều chuyên ngành khác nhau như thần kinh, tim mạch, hồi sức cấp cứu, phục hồi chức năng và y tế cộng đồng. TBMMN là nguyên nhân quan trọng gây tử vong và gây tàn tật phổ biến ở mọi quốc gia trên thế giới, chiếm vị trí hàng đầu trong các bệnh của hệ thần kinh Trung ương. Bệnh có thể xảy ra đối với mọi tuổi, giới, không phân biệt địa dư, nghề nghiệp, xã hội, sắc tộc. Tỷ lệ tử vong do TBMMN đứng hàng thứ ba sau tim mạch và ung thư [19]. Trong TBMMN, nhồi máu não (NMN) chiếm 75 – 80%
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, kết quả điều trị tổn thương đám rối thần kinh cánh tay.Đám rối thần kinh cánh tay là một hệ thống kết nối phức tạp của ngành trước các dây thần kinh sống từ C4 tới T1 [1]. Đám rối thần kinh cánh tay gồm các thân, bó, các nhánh dài và các nhánh ngắn chi phối cảm giác, vận động và dinh dưỡng cho toàn bộ chi trên [1].
Số ca tổn thương đám rối thần kinh cánh tay ngày càng gia tăng do tốc độ phát triển của kinh tế xã hội, đặc biệt là tai nạn giao thông [2], [3], [4]. Triệu chứng lâm sàng, kết quả điều trị của tổn thương phụ thuộc vào nhiều yếu tố như vị trí, số lượng rễ bị tổn thương, mức độ tổn thương, thời gian từ khi bệnh đến lúc được điều trị của bệnh nhân
Luận án tiến sĩ y học .Nghiên cứu kết quả xạ trị điều biến liều với Collimator đa lá trên bệnh nhân ung thư vú giai đoạn I-II đã được phẫu thuật bảo tồn.Ung thư vú (UTV) là bệnh ung thƣ hay gặp nhất ở phụ nữ và là nguyên nhân gây tử vong thứ hai sau ung thƣ phổi tại các nƣớc trên thế giới. Theo Globocan 2018, trên thế giới hàng năm ƣớc tính khoảng 2,088 triệu ca mới mắc ung thƣ vú ở phụ nữ chiếm 11,6% tổng số ca ung thƣ. Tỷ lệ mắc ở từng vùng trên thế giới khác nhau 25,9/100000 dân tại Trung phi và Trung Nam Á trong khi ở phƣơng tây, Bắc Mỹ tới 92,6/100.000 dân, hàng năm tử vong khoảng 626.000 ca đứng thứ 4 trong số bệnh nhân chết do ung thƣ [1].
Tại Việt Nam hàng năm có khoảng 15229 ca mới mắc UTV, số tử vong vào khoảng hơn 6000 bệnh nhân. Theo nghiên cứu gánh nặng bệnh ung thƣ và chiến lƣợc phòng chống ung thƣ quốc gia đến năm 2020 cho thấy UTV là bệnh có tỷ lệ mới mắc cao nhất trong các ung thƣ ở nữ giới
Luận án tiến sĩ y học Đánh giá kết quả phương pháp hút tinh trùng từ mào tinh vi phẫu và trữ lạnh trong điều trị vô tinh do bế tắc : Theo tài liệu hƣớng dẫn đánh giá về vô sinh nam của Tổ Chức Y Tế Thế Giới (WHO) [140] một cặp vợ chồng sau 12 tháng có quan hệ tình dục bình thƣờng, không áp dụng bất kỳ biện pháp tránh thai mà không có thai đƣợc xếp vào nhóm vô sinh. Vô sinh chiếm tỷ lệ trung bình 15% trong cộng đồng [125]. Ƣớc tính có khoảng 35% các trƣờng hợp vô sinh có nguyên nhân chính từ ngƣời chồng, nguyên
nhân vô sinh liên quan đến ngƣời vợ là 30 – 40%, nguyên nhân vô sinh do từ hai vợ chồng khoảng 20% và 10% nguyên nhân vô sinh không rõ nguyên nhân [140].
Thống kê ƣớc tính 14% các trƣờng hợp nguyên nhân vô sinh là vô tinh, nguyên nhân có thể do bất thƣờng sinh tổng hợp tinh trùng hoặc bế tắc đƣờng dẫn tinh. Phẫu thuật nối ống dẫn tinh – mào tinh hay nối ống dẫn tinh sau triệt sản đã mang lại kết quả khả quan và bệnh nhân có thể có con tự nhiên [60]. Năm 1993, Palermo và cs [93], đã tiến hành thành công tiêm tinh trùng vào bào tƣơng trứng và mở ra một bƣớc ngoặt mới cho điều trị vô sinh. Tinh trùng có thể lấy ở ống dẫn tinh, mào tinh, hay tinh hoàn và đƣợc tiêm vào bào tƣơng trứng
Luận án tiến sĩ y học Đánh giá kết quả điều trị ung thư âm hộ di căn hạch bằng phương pháp phẫu thuật kết hợp xạ trị gia tốc.Ung thư âm hộ là bệnh ít gặp, chiếm 3 – 5% trong các bệnh lý ung thư phụ khoa [1]. Theo GLOBOCAN năm 2018, trên toàn thế giới có 44.235 ca mắc mới và 15.222 ca tử vong mỗi năm. Tại Việt Nam, tỉ lệ mắc bệnh ung thư âm hộ là 0,11%, số ca bệnh mới mắc và tử vong thống kê được trong năm 2018 lần lượt là 188 và 87 ca [1]. Có lẽ, do chỉ chiếm một vị trí khiêm tốn trong các loại ung thư, nên từ lâu bệnh ít được các tác giả trong nước quan tâm nghiên cứu.
Ung thư âm hộ là một ung thư bề mặt, thường gặp ở phụ nữ lớn tuổi, sau mãn kinh [2], [3]. Các triệu chứng phổ biến là kích ứng, ngứa rát, đau hoặc có tổn thương da vùng âm hộ kéo dài với mức độ từ nhẹ đến nặng. Chẩn đoán xác định dựa vào sinh thiết tổn thương làm xét nghiệm giải phẫu bệnh. Trong ung thư âm hộ, ung thư biểu mô vảy chiếm hơn 90% các trường hợp, hiếm gặp hơn là ung thư hắc tố, ung thư biểu mô tuyến
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu tổn thương mòn cổ răng ở người cao tuổi tỉnh Bình Dương và đánh giá hiệu quả điều trị bằng GC Fuji II LC Capsule.Theo Luật người cao tuổi Việt Nam số 39/2009/QH12 được Quốc hội ban hành ngày 23 tháng 11 năm 2009, những người Việt Nam từ đủ 60 tuổi trở lên được gọi là người cao tuổi (NCT) [1]. Theo báo cáo của Bộ Y tế, tính tới cuối năm 2012, Việt Nam đã có hơn 9 triệu NCT (chiếm 10,2% dân số). Số lượng NCT đã tăng lên nhanh chóng. Dự báo, thời gian để Việt Nam chuyển từ giai đoạn “lão hóa” sang một cơ cấu dân số “già” sẽ ngắn hơn nhiều so với một số nước phát triển: giai đoạn này khoảng 85 năm ở Thụy Điển, 26 năm ở Nhật Bản, 22 năm ở Thái Lan, trong khi dự kiến chỉ có 20 năm cho Việt Nam [2], [3]. Điều đó đòi hỏi ngành y tế phải xây dựng chính sách phù hợp chăm sóc sức khỏe NCT trong đó có chăm sóc sức khỏe răng miệng. Một trong những vấn đề cần được quan tâm trong chính sách chăm sóc sức khỏe răng miệng NCT là các tổn thương tổ chức cứng của răng
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu thực trạng bệnh viêm mũi xoang mạn tính ở công nhân ngành than – công ty Nam Mẫu Uông Bí Quảng Ninh và đánh giá hiệu quả của biện pháp can thiệp.Viêm mũi xoang mạn tính là một trong những bệnh lý mạn tính phổ biến nhất. Bệnh gây ảnh hưởng đến khoảng 15% dân số của các nước Châu Âu. Ước tính bệnh cũng làm ảnh hưởng đến 31 triệu người dân Mỹ tương đương 16% dân số của nước này [1],[2]. Ngoài ra viêm mũi xoang mạn tính còn gây ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống, làm giảm hiệu quả năng suất lao động và làm tăng thêm gánh nặng điều trị trực tiếp hàng năm.
Trong các nghiên cứu trước đây, nguyên nhân viêm mũi xoang mạn tính chủ yếu do vi khuẩn hay virus. Nhờ những kết quả nghiên cứu của Messerklinger được công bố năm 1967 và sau đó là những nghiên cứu của Stemmbeger, Kennedy thì những hiểu biết về sinh lý và sinh lý bệnh của viêm mũi xoang ngày càng sáng tỏ và hoàn chỉnh hơn [3],[4],[5]. Những rối loạn hoặc bất hoạt hệ thống lông chuyển, sự tắc nghẽn phức hợp lỗ ngách tạo nên vòng xoắn bệnh lý
Luận án tiến sĩ y học Đánh giá kết quả điều trị biến chứng bệnh đa dây thần kinh ở người ĐTĐ typ 2 tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương.Đái tháo đường (ĐTĐ) là một bệnh rối loạn chuyển hoá hay gặp nhất, bệnh kéo dài và ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khoẻ của người bệnh với các biến chứng gây tổn thương nhiều cơ quan như mắt, tim mạch, thận và thần kinh…
Biến chứng thần kinh (TK) ngoại vi có thể xảy ra ở bệnh nhân ĐTĐ sau 5 năm (typ1) hoặc ngay tại thời điểm mới chẩn đoán (typ 2). Trong đó, bệnh đa dây thần kinh do ĐTĐ (Diabetes polyneuropathy – DPN) là một biến chứng thường gặp nhất, ở khoảng 50% bệnh nhân ĐTĐ. Biểu hiện lâm sàng rất đa dạng và nhiều khi kín đáo, dễ bị bỏ qua do đó quyết định điều trị thường muộn. DPN làm tăng nguy cơ cắt cụt chi do biến chứng biến dạng, loét. Trên thế giới cứ khoảng 30 giây lại có 1 bệnh nhân phải cắt cụt chi do ĐTĐ. Đây là biến chứng ảnh hưởng rất lớn đến cuộc sống và chất lượng cuộc sống của người bệnh.
Luận án tiến sĩ y học Đặc điểm dịch tễ học bệnh tay chân miệng và hiệu quả một số giải pháp can thiệp phòng chống dịch tại tỉnh Thái Nguyên.Hiện nay nhân loại đang phải đối mặt với sự diễn biến phức tạp của các dịch bệnh truyền nhiễm, đặc biệt ở các nước đang phát triển, bao gồm cả dịch bệnh mới xuất hiện cũng như dịch bệnh cũ quay trở lại và các bệnh gây dịch nguy hiểm như: cúm A(/H5N1); cúm A(/H1N1); HIV/AIDS; Ebola; sốt xuất huyết; tay chân miệng…[13], [59], [76], [101]. Tay chân miệng là một bệnh cấp tính do nhóm Enterovirus gây ra, bệnh thường gặp ở trẻ nhỏ, có khả năng phát triển thành dịch lớn và gây biến chứng nguy hiểm thậm chí dẫn tới tử vong nếu không được phát hiện sớm và xử lý kịp thời [9], [51], [53], [86]. Theo Tổ chức Y tế Thế giới
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu biến đổi huyết áp 24 giờ, chỉ số Tim- Cổ chân (CAVI) ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát trước và sau điều trị.Theo tổ chức Y tế thế giới (WHO), tăng huyết áp (THA) ảnh hưởng đến hơn một tỷ người, gây tử vong cho hơn 9,4 triệu người mỗi năm. Phát hiện và kiểm soát THA giúp làm giảm những biến cố về tim mạch, đột quị và suy thận [1]. Tại Việt Nam, các nghiên cứu gần đây cho thấy THA đang gia tăng nhanh chóng. Năm 2008, theo điều tra của Viện tim mạch quốc gia tỷ lệ người trưởng thành độ tuổi từ 25 tuổi trở lên bị THA chiếm 25,1%, đến năm 2017 con số bệnh nhân THA là 28,7% [2],[3].
Độ cứng động mạch (ĐCĐM) là yếu tố tiên lượng biến cố và tử vong do tim mạch. Mối quan hệ giữa độ ĐCĐM và THA, cũng như THA làm biến đổi ĐCĐM đã được nhiều nghiên cứu đề cập
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và nồng độ NT-proBNP ở bệnh nhân rung nhĩ mạn tính không do bệnh van tim.Rung nhĩ là rối loạn nhịp tim phổ biến trên lâm sàng, chiếm phần lớn bệnh nhân có rối loạn nhịp tim nhập viện [1]. Đến năm 2030, dự đoán có 14-17 triệu bệnh nhân rung nhĩ ở Liên minh châu Âu, với 120-215 nghìn bệnh nhân được chẩn đoán mới mỗi năm [2]. Rung nhĩ tăng lên ở nhóm người lớn tuổi [1] và ở những bệnh nhân tăng huyết áp, suy tim, bệnh động mạch vành, bệnh van tim, béo phì, đái tháo đường, hoặc bệnh thận mạn tính [4].
Rung nhĩ gây ra nhiều biến chứng, di chứng năng nề, ảnh hưởng đến tuổi thọ và chất lượng cuộc sống của bệnh nhân, là gánh nặng về kinh tế cho gia đình bệnh nhân và xã hội. Rung nhĩ liên quan độc lập và làm tăng nguy cơ tử vong do tất cả nguyên nhân lên 2 lần ở nữ và 1,5 lần ở nam [5], [6]. Mặc dù nhận thức về bệnh và điều trị dự phòng các yếu tố nguy cơ rung nhĩ của nhiều người bệnh có tiến bộ. Việc sử dụng các thuốc chống đông đường uống với thuốc kháng vitamin K hoặc chống đông đường uống không phải kháng vitamin K làm giảm rõ rệt tỷ lệ đột quỵ não và tử vong ở bệnh nhân rung nhĩ [8], [9]. Tuy nhiên các biên pháp trên chưa làm giảm được tỷ lệ mắc bệnh và tử vong do rung nhĩ trong dài hạn
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC ẢNH HƯỞNG CỦA BIẾN THỂ GEN CYP2C9, VKORC1 VÀ YẾU TỐ LÂM SÀNG TRÊN LIỀU ACENOCOUMAROL.Liều lượng thuốc chống đông kháng vitamin K, trong đó đặc trưng là hai thuốc acenocoumarol và warfarin thay đổi giữa các cá thể, việc chỉnh liều để INR đạt ngưỡng điều trị gặp phải nhiều khó khăn. Nhiều yếu tố tác động đến sự biến đổi này ngoài yếu tố lâm sàng: tuổi, tương tác giữa thuốc – thuốc, nhiễm trùng, tiêu thụ vitamin K không giống nhau, suy tim, suy giảm chức năng gan, thận. Gần đây còn có sự tham gia của yếu tố di truyền được xác định đóng một vai trò rất quan trọng và thực tế có nhiều công trình nghiên cứu đã chứng minh
Vào năm 1997, CYP2C9 được xác định là enzyme chuyển hóa chính của thuốc kháng vitamin K. Tính đa hình của gen CYP2C9, mã hóa enzyme chuyển hóa chính của coumarin, đã được nghiên cứu rộng rãi. Mối liên quan của việc sở hữu ít nhất 1 alen CYP2C9*2 hoặc CYP2C9*3 với nhu cầu giảm liều chống đông, để tránh nguy cơ chảy máu nặng, chảy máu đe dọa tính mạng đã được chứng minh một cách thuyết phục đối với các loại thuốc kháng đông kháng vitamin K: warfarin, acenocoumarol, phenprocoumon [49], [68],
[112].
Đến năm 2004 đã xác định được gen VKORC1 mã hóa phân tử đích tác dụng của thuốc kháng vitamin K, sự hiện diện các đa hình của gen VKORC1 được xem là nguyên nhân biến đổi trong đáp ứng với coumarin. Thật vậy enzyme vitamin K epoxit reductase (VKOR) làm giảm vitamin K 2,3 – epoxit thành vitamin K hydroquinone có hoạt tính sinh học mà nó thủy phân sản phẩm của các protein đông máu II, VII, IX, và X được carboxyl hóa. Coumarin hoạt động bằng cách ức chế hoạt tính VKOR, đích của chúng đã được xác định là tiểu đơn vị 1 phức hợp protein vitamin K reductase (VKORC1) được mã hóa bởi gen VKORC1. Mối liên hệ giữa sự hiện diện
Luận án tiến sĩ y học ƯỚC LƯỢNG TUỔI NGƯỜI VIỆT DỰA VÀO THÀNH PHẦN AXIT ASPARTIC NGÀ RĂNG VÀ SỰ TĂNG TRƯỞNG XÊ MĂNG CHÂN RĂNG.Xác định tuổi để nhận dạng một cá thể là một phần quan trọng trong giám định pháp y. Hiện nay, các phương pháp truyền thống để xác định tuổi lúc chết ở người trưởng thành thường mang tính chủ quan. Nếu xác chết còn trong điều kiện tốt, tuổi có thể được xác định bằng cách quan sát các đặc điểm về hình thái, nhưng nếu bị thoái hóa biến chất trầm trọng, ước lượng tuổi phải dựa theo đặc điểm của xương hay răng [4] [67].
Trong pháp y, ước lượng tuổi xương thường dựa vào sự phát triển, tăng trưởng xương. Phương pháp này chỉ ước tính tuổi chính xác ở trẻ sơ sinh, trẻ em, thanh thiếu niên và người trưởng thành trẻ tuổi (dưới 30 tuổi), kém chính xác khi tính tuổi lúc chết ở người trưởng thành, nhất là người lớn tuổi [4][28][30]. So với xương, răng là cơ quan ít bị ảnh hưởng hơn trong suốt quá trình bảo tồn và phân hủy. Ngoài ra răng còn được bảo vệ bởi xương ổ răng, mô nha chu, mô mềm ngoài mặt. Sự ổn định của răng khiến cho đôi khi răng trở thành bộ phận duy nhất của cơ thể được dùng để nghiên cứu
CẬP NHẬT ĐIỀU TRỊ RỐI LOẠN LIPID MÁU 2021
PGS. TS. Phạm Nguyễn Vinh
TT Tim Mạch bệnh viện Tâm Anh TPHCM
Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch
Đại học Y khoa Tân Tạo
Viện Tim TP. HCM
https://luanvanyhoc.com/bai-giang-chuyen-de-chan-doan-va-xu-ly-cap-cuu-nhoi-mau-nao/
HƯỚNG DẪN ĐIỀU TRỊ SỚM NHỒI MÁU NÃO CẤP AHA/ASA 2018
LƯỢC DỊCH: TS LÊ VĂN TUẤN
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-dac-diem-hinh-anh-hoc-va-danh-gia-hieu-qua-cua-ky-thuat-lay-huyet-khoi-co-hoc-o-benh-nhan-nhoi-mau-nao-cap/
https://luanvanyhoc.com/phan-tich-dac-diem-su-dung-thuoc-trong-dieu-tri-nhoi-mau-nao-cap-tai-tai-benh-vien-trung-uong-hue/
https://luanvanyhoc.com/ket-qua-dieu-tri-benh-nhan-nhoi-mau-nao-cap-bang-thuoc-tieu-soi-huyet-tai-benh-vien-trung-uong-thai-nguyen/
Luận án tiến sĩ y học KẾT QUẢ MÔ HÌNH THÍ ĐIỂM ĐIỀU TRỊ THAY THẾ NGHIỆN CHẤT DẠNG THUỐC PHIỆN BẰNG THUỐC METHADONE TẠI TUYẾN XÃ, HUYỆN QUAN HÓA,TỈNH THANH HÓA, NĂM 2015-2017.Viêm phổi cộng đ ng là viêm phổi do trẻ mắc phải ngo i cộng đ ng trước khi đến bệnh viện1,2. Trên toàn thế giới, theo th ng kê của UNICEF năm 2018 có 802.000 trẻ em dưới 5 tuổi chết vì viêm phổi3. Tại Việt Nam vi m phổi chiếm khoảng 30-34 s trường hợp khám v điều trị tại bệnh viện4, m i ngày có tới 11 trẻ em dưới 5 tuổi chết vì viêm phổi và viêm phổi là một trong những nguyên nhân gây tử vong h ng đầu đ i với trẻ em ở Việt Nam
biểu hiện lâm s ng thường gặp của vi m phổi l ho, s t, thở nhanh, rút lõm l ng ngực, trường hợp nặng trẻ tím tái, ngừng thở, khám phổi có thể gặp các triệu chứng ran ẩm, hội chứng ba giảm, đông đặc,… Tuy nhi n đặc điểm lâm sàng phụ thuộc v o các giai đoạn viêm phổi khác nhau, phụ thuộc vào tuổi của bệnh nhân và tác nhân gây viêm phổi2,6. Chẩn đoán vi m phổi dựa vào triệu chứng lâm s ng thường không đặc hiệu, nhưng rất quan trọng giúp cho chẩn đoán sớm ở cộng đ ng giúp phân loại bệnh nhân để sử dụng kháng sinh tại nhà hoặc chuyển tới bệnh viện điều trị2
https://luanvanyhoc.com/ket-qua-mo-hinh-thi-diem-dieu-tri-thay-the-nghien-chat-dang-thuoc-phien-bang-thuoc-methadone-tai-tuyen/
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu mô bệnh học và sự bộc lộ một số dấu ấn hóa mô miễn dịch ung thư biểu mô tuyến của nội mạc tử cung và buồng trứng.Ung thư nội mạc tử cung (UTNMTC) và ung thư buồng trứng (UTBT) là hai loại ung thư phổ biến trong các ung thư phụ khoa [1]. Trong số các typ ung thư ở hai vị trí này thì typ ung thư biểu mô (UTBM) luôn chiếm nhiều nhất (ở buồng trứng UTBM chiếm khoảng 85%, ở nội mạc khoảng 80% tổng số các typ ung thư) [2].
Theo số liệu mới nhất của Cơ quan nghiên cứu ung thư quốc tế (IARC), năm 2018 trên toàn thế giới có 382.069 trường hợp UTNMTC mắc mới (tỷ lệ mắc là 8,4/100.000 dân), chiếm khoảng 4,4% các bệnh ung thư ở phụ nữ và có 89.929 trường hợp tử vong vì căn bệnh này, chiếm 2,4%. Tương tự, trên thế giới năm 2018 có 295.414 trường hợp UTBT mắc mới (tỷ lệ 6,6/100.000 dân), chiếm 3,4% tổng số ung thư ở phụ nữ và 184.799 trường hợp tử vong do UTBT (tỷ lệ 3,9/100.000 dân) [3]. Cũng theo công bố mới nhất của Tổ chức Y tế thế giới (TCYTTG) năm 2018 về tình hình ung thư tại 185 quốc gia và vùng lãnh thổ thì ở Việt Nam, số trường hợp mắc mới và tử vong của UTNMTC là 4.150 và 1.156, tương ứng tỷ lệ chuẩn theo tuổi là 2,5 và 1,0/100.000 dân. Số trường hợp mắc mới và tử vong của UTBT là 1.500 và 856, tương đương tỷ lệ 0,91 và 0,75/100.000 dân .
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-mo-benh-hoc-va-su-boc-lo-mot-so-dau-an-hoa-mo-mien-dich-ung-thu-bieu-mo-tuyen-cua-noi-mac-tu-cung-va-buong-trung/
Tên luận án: Đặc điểm lâm sàng, tính nhạy cảm kháng sinh và phân bố týp huyết thanh của Streptococcus pneumoniae và Haemophilus influenzae trong viêm phổi cộng đồng trẻ em tại Hải Dương.
Họ và tên NCS: Lê Thanh Duyên
Người hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Tiến Dũng.
NỘI DUNG BẢN TRÍCH YẾU
1. Mục đích và đối tượng nghiên cứu của luận án
Viêm phổi cộng đồng (VPCĐ) là viêm phổi do trẻ mắc ngoài cộng đồng trước khi vào viện. Năm 2018, thế giới có 802.000 trẻ dưới 5 tuổi chết vì viêm phổi. Tại Việt Nam, mỗi ngày có 11 tử vong. Triệu chứng lâm sàng của VPCĐ rất quan trọng giúp chẩn đoán sớm, phân loại bệnh nhân để điều trị. S.pneumoniae và H.influenzae là hai nguyên nhân thường gặp nhất gây VPCĐ do vi khuẩn ở trẻ dưới 5 tuổi. Với mỗi vi khuẩn có các týp huyết thanh thường gặp gây bệnh. Xác định týp huyết thanh rất quan trọng, làm cơ sở cho chương trình tiêm chủng và sản xuất vaccine. Hai vi khuẩn gây VPCĐ này có tỉ lệ kháng kháng sinh ngày càng cao. Nghiên cứu đặc điểm kháng kháng sinh giúp lựa chọn được kháng sinh điều trị thích hợp, hiệu quả. Tại Hải Dương chưa có nghiên cứu nào về lâm sàng, cận lâm àng của VPCĐ do S.pneumoniae và H.influenzae cũng như phân bố týp huyết thanh, đặc điểm kháng kháng sinh của hai vi khuẩn này. Vì vậy chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài này với hai mục tiêu
https://luanvanyhoc.com/dac-diem-lam-sang-tinh-nhay-cam-khang-sinh-va-phan-bo-typ-huyet-thanh-cua-streptococcus-pneumoniae-va-haemophilus-influenzae/
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm và giá trị của các yếu tố tiên lượng tới kết quả của một số phác đồ điều trị Đa u tủy xương từ 2015 – 2018.Đa u tuỷ xương (ĐUTX, Kahler) là một bệnh ác tính dòng lympho đặc trưng bởi sự tích lũy các tương bào (Tế bào dòng plasmo) trong tủy xương, sự có mặt của globulin đơn dòng trong huyết thanh và/hoặc trong nước tiểu gây tổn thương các cơ quan1. Bệnh ĐUTX chiếm khoảng 1-2% bệnh lý ung thư nói chung và 17 % bệnh lý ung thư hệ tạo máu nói riêng tại Mỹ2, tại Việt Nam bệnh chiếm khoảng 10% các bệnh lý ung thư hệ thống tạo máu3. Có khoảng 160.000 ca bệnh ĐUTX mới mắc và là nguyên nhân dẫn đến tử vong của 106.000 người bệnh trên toàn thế giới năm 20164.
Bệnh học của bệnh ĐUTX là một quá trình phức tạp dẫn đến sự nhân lên của một dòng tế bào ác tính có nguồn gốc từ tủy xương. Giả thuyết được nhiều nghiên cứu ủng hộ nhất đó là ĐUTX phát triển từ bệnh tăng đơn dòng gamma globulin không điển hình (MGUS)5. Sự tăng sinh tương bào ác tính ảnh hưởng đến quá trình phát triển bình thường của các dòng tế bào máu như hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu. Sự phá hủy cấu trúc tủy xương dẫn đến các biến chứng loãng xương gẫy xương, tăng canxi máu và suy thận…
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-dac-diem-va-gia-tri-cua-cac-yeu-to-tien-luong-toi-ket-qua-cua-mot-so-phac-do-dieu-tri-da-u-tuy-xuong-tu-2015-2018/
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, kết quả kết hợp quân- dân y phát hiện và quản lý lao phổi tại tỉnh Hà Giang.Bệnh lao là nguyên nhân thứ 2 gây tử vong trong các bệnh truyền nhiễm, chỉ đứng sau HIV/AIDS, khoảng ¼ dân số thế giới bị nhiễm lao. Năm 2013, ước tính có khoảng 9 triệu trường hợp mắc lao mới và khoảng 1,1 triệu người chết do lao [1], [2], [3]. Bệnh lao có tỷ lệ mắc và tử vong cao ở các nước đang phát triển. Tỷ lệ mắc và tử vong cao hơn ở vùng sâu, vùng xa, nơi có lực lượng y tế mỏng và yếu, nơi có điều kiện giao thông không thuận lợi, dân trí thấp, điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, sống chật chội, dinh dưỡng kém
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-dac-diem-lam-sang-can-lam-sang-ket-qua-ket-hop-quan-dan-y-phat-hien-va-quan-ly-lao-phoi-tai-tinh-ha-giang/
Quy trình đánh giá đáp ứng “Thực hành tốt sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc” (GMP) đối với cơ sở không thuộc diện cấp chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược
B6 Giang Y3_Dieu tri TANG HUYET AP 2019 - Copy.pdf
Nghien cuu mot so roi loan tam ly o tre vi thanh nien dang dieu tri benh dong kinh
1. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC,
TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
Luận văn Nghiên cứu một số rối loạn tâm lý ở trẻ vị thành niên đang điều trị
bệnh động kinh tại Bệnh Viện Nhi Trung Ương.Động kinh (ĐK) là một bệnh lý
thần kinh thường gặp ở mọi lứa tuổi, do nhiều nguyên nhân khác nhau, thường
xuất hiện sớm ở lứa tuổi nhỏ, đặc biệt dưới 6 tuổi. ĐK chiếm tỷ lệ khá cao trong
cộng đồng. Theo tài liệu của Tổ chức Y tế Thế giới (TCYTTG) ĐK chiếm từ 0,5-
1% dân số, ở các nước đang phát triển tỷ lệ có thể gấp 2,5 lần, trong đó dưới 6 tuổi
chiếm 60% [19].
Bệnh tật, nhất là bệnh mạn tính thường không chỉ gây ra những tổn thương về cơ
thể mà còn gây những biến đổi về tâm lý. Bệnh có khi chỉ làm thay đổi nhẹ, kín
đáo về cảm xúc nhưng có khi gây biến đổimạnh mẽ, sâu sắc toàn bộ nhân cách của
người bệnh. Bệnh càng nặng, càng kéo dài thì biến đổi tâm lý càng rõ rệt, trầm
trọng. Nhất là ở trẻ em, cơ thể đang lớn và trưởng thành về thể chất cũng như tinh
thần, chưa ổn định về cảm xúc, dễ xúc động vì thế càng dễ bị tổn thương hơn.
MÃ TÀI LIỆU CAOHOC.00092
Giá : 50.000đ
Liên Hệ 0915.558.890
Động kinh là bệnh mà bản thân nó đã có ảnh hưởng đến tâm lý và nhận thức. Mặt
khác, là bệnh cần điều trị lâu dài, có khi suốt cuộc đời. Bên cạnh việc phải tuân thủ
một chế độ sinh hoạt khác thường, uống thuốc hàng ngày, đi khám bệnh, phải làm
các xét nghiệm, đôi khi phải nghỉ học và nhập viện, trẻ mắc bệnh động kinh còn
phải đối diện với sự nhìn nhận tiêu cực, kì thị do những hiểu biết phiến diện từ
những người xung quanh. Thêm vào đó, sự lo lắng của cha mẹ về bệnh tật của con,
khó khăn về kinh tế, những thành kiến của xã hội về bệnh động kinh, đôi khi cả
tâm lý hoang mang khi điều trị thất bại… tất cả tác động tới trẻ, gây cho trẻ nhiều
biến đổi tâm lý, mà thường thấy hơn cả là những biến đổi theo xu hướng tiêu cực
như thu mình không chịu giao tiếp, lo âu, sợ sệt, cáu gắt, ghét mọi người xung
quanh. Khi ấy, bệnh không chỉ thuần túy là những biến đổi về mặt sinh học mà còn
trở nên phức tạp hơn rất nhiều bởi những rối nhiễu tâm lý kết hợp. Những biến đổi
tâm lý này gây nên tác động bất lợi cho cơ thể, nhất là đối với hệ thần kinh, và có
thể ảnh hưởng đến sự xuất hiện cơn động kinh, quá trình điều trị động kinh [14].
Vị thành niên là trẻ từ 10-19 tuổi, là giai đoạn có nhiều biến động, phát triển phức
tạp hơn các giai đoạn khác. Dưới sự tác động của các hormone sinh dục ở thời kỳ
dậy thì, trẻ có sự thay đổi nhanh, mạnh cả về sinh lý và tâm lý, đồng thời chứa
đựng những biến đổi sâu sắc trong các mối quan hệ xã hội lẫn cá tính [12]. Do liên
2. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC,
TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
quan đến những biến động mang tính lứa tuổi, trẻ vị thành niên bị động kinh dễ có
các rối loạn về cảm xúc, hành vi như: rối loạn lo âu, rối loạn trầm cảm, các rối loạn
hành vi hướng nội, hướng ngoại…vv
Trên thế giới, đã có nhiều công trình nghiên cứu về tâm lý trẻ em và vị
thành niên mắc bệnh động kinh. Ớ Việt Nam, đã có nhiều nghiên cứu về bệnh
động kinh, tuy nhiên nghiên cứu đánh giá về sự thay đổi nhận thức, cảm xúc, hành
vi ở trẻ động kinh còn rất ít, nhất là trên đối tượng vị thành niên.
Xuất phát từ thực tế trên, chúng tôi tiến hành đề tài “ Nghiên cứu một số rối loạn
tâm lý ở trẻ vị thành niên đang điều trị bệnh động kinh tại Bệnh Viện Nhi
Trung Ương ” nhằm các mục tiêu sau đây:
1/ Đánh giá về nhận thức, các biêu hiện lo âu, trầm cảm và rối loạn
hành vi ở trẻ vị thành niên đang điều trị bệnh động kinh.
2/ Bước đầu nhận xét một số yếu tố liên quan tới những thay đổi về
nhận thức, hành vi, cảm xúc ở vị thành niên bị động kinh.
MỤC LỤC Nghiên cứu một số rối loạn tâm lý ở trẻ vị thành niên đang điều trị
bệnh động kinh tại Bệnh Viện Nhi Trung Ương
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
1.1. Bệnh động kinh 3
1.1.1 Định nghĩa 3
1.1.2. Dịch tễ 3
1.1.3. Nguyên nhân động kinh 4
1.1.4. Phân loại động kinh 7
1.1.5. Nguyên tắc điều trị động kinh 8
3. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC,
TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
1.2. Phát triển tâm lý- xã hội giai đoạn vị thành niên 8
1.3. Một số thuật ngữ 11
1.3.1. Nhận thức 11
1.3.2. Hành vi 11
1.3.3. Cảm xúc 12
1.4. Một số rối loạn nhận thức, hành vi, cảm xúc thường gặp 12
1.4.1. Chậm phát triển tâm thần 12
1.4.2. Các rối loạn lo âu 13
1.4.3. Rối loạn trầm cảm 15
1.4.4. Rối loạn hành vi 17
1.5. Tâm lý của trẻ bị động kinh và gia đình 18
1.5.1. Vấn đề về nhận thức của trẻ động kinh 18
1.5.2. Vấn đề về hành vi – cảm xúc ở trẻ động kinh 21
1.5.3. Rối loạn cảm xúc ở gia đình trẻ động kinh 25
1.6. Một số nghiên cứu về rối loạn tâm lý của bệnh nhân ĐK ở Việt Nam ..28
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 29
2.1. Đối tượng nghiên cứu 29
2.2.1. Tiêu chuẩn lựa chọn 29
2.2.2. Tiêu chuẩn loại trừ 33
2.2. Phương pháp nghiên cứu 34
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu 34
4. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC,
TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
2.2.2. Phương pháp chọn mẫu 34
2.2.3. Các biến số nghiên cứu và cách đánh giá 34
2.2.4. Phương pháp thu thập số liệu 36
2.2.5. Cơ sở và cách tiến hành: 41
2.3. Xử lý số liệu 41
2.4. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu 42
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 43
3.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu 43
3.1.1. Phân bố theo tuổi 43
3.1.2. Nhóm tuổi 43
3.1.3. Giới tính 44
3.1.4. Hoàn cảnh gia đình 44
3.1.5. Xu hướng tính cách của trẻ trước khi mắc bệnh 45
3.1.6. Trình độ học vấn của trẻ 45
3.1.7. Tiền sử của trẻ: 46
3.2. Đặc điểm bệnh động kinh của đối tượng nghiên cứu 46
3.2.1. Tuổi khởi phát bệnh 46
3.2.2. Thời gian mắc bệnh động kinh: 47
3.2.3. Phân loại động kinh 48
3.2.4. Tần suất cơn giật 48
3.2.5. Tổn thương não trên CT, MRI 49
5. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC,
TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
3.2.6. Các thuốc CĐK được sử dụng 49
3.2.7. Phác đồ điều trị 50
3.3. Đặc điểm về nhận thức của đối tượng nghiên cứu 50
3.3.1. Nhận thức của trẻ đánh giá qua trắc nghiệm Raven 50
3.3.2. Mối liên quan giữa chỉ số IQ- học lực của trẻ 51
3.3.3. Mối liên quan giữa chỉ số IQ – các yếu tố bệnh của trẻ 51
3.4. Đặc điểm về hành vi, cảm xúc của đối tượng nghiên cứu 53
3.4.1. Đặc điểm hành vi đánh giá qua trắc nghiệm CBCL 53
3.4.2. Đánh giá qua trắc nghiệm Beck, Zung 58
CHƯƠNG 4 : BÀN LUẬN 64
4.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu 64
4.1.1. Phân bố bệnh nhân theo tuổi và giới 64
4.1.2. Trình độ học vấn của trẻ 64
4.1.3. Tiền sử của trẻ 64
4.2. Đặc điểm bệnh động kinh của trẻ 65
4.2.1. Thời gian và tuổi mắc bệnh động kinh 65
4.2.2. Thể bệnh 65
4.2.3. Tần suất cơn giật 66
4.2.4. Các thuốc chống động kinh và phác đồ điều trị sử dụng cho ĐTNC 66
4.3. Nhận thức của đối tượng nghiên cứu 67
4.3.1. Đặc điểm nhận thức của đối tượng nghiên cứu 67
6. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC,
TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
4.3.2. Mối liên hệ giữa IQ và các yếu tố bệnh 68
4.4. Đặc điểm hành vi – cảm xúc của đối tượng nghiên cứu 70
4.4.1. Các biểu hiện rối loạn hành vi 70
4.4.2. Các rối loạn cảm xúc 75
4.5. Đặc điểm về cảm xúc của cha mẹ bệnh nhân 80
4.5.1. Biểu hiện RLCX ở cha mẹ bệnh nhân qua trắc nghiệm Beck, Zung. …80
4.5.2. Tác động qua lại giữa bệnh tật của con và cảm xúc của cha mẹ …. 81
KẾT LUẬN 83
KIẾN NGHỊ 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO Nghiêncứu một số rối loạntâm lý ở trẻ vị thành
niên đang điều trị bệnh động kinh tại Bệnh Viện Nhi Trung Ương
TÀI LIỆU TIẾNG ANH
1. Lê Quang Cường (2005), “Dịch tễ học động kinh”,”Nguyên nhân động kinh”.
Động kinh, NXB Y học, tr 44-72.
2. Nguyễn Bá Đạt (2002), Chẩn đoán rối nhiễu trầm cảm ở học sinh trung học phổ
thông Hà Nội, Luận văn Thạc sỹ khoa học Tâm lý học, Đại học Quốc Gia Hà Nội-
Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn.
3. Nguyễn Văn Đăng (1991),”Động kinh”. Bách khoa thư bệnh học, Trung tâm
quốc gia biên soạn từ điển bách khoa Việt Nam, Hà Nội. tr154-159
4. Cao Tiến Đức, và Nguyễn Sinh Phúc (1994), “Nhận xét một số biến đổi trí nhớ,
chú ý ở bệnh nhân động kinh”, Y học thực hành, số 305, tr17-19.
5. Phạm Quỳnh Diệp (2005), “Chậm phát triển tâm thần”, Tâm thần học. Bộ môn
Tâm thần, Đại học Y Dược TP Hồ Chí Minh, tr 199-214.
6. Trịnh Bỉnh Di (2001), “Nhận thức tư duy và ngôn ngữ”, Sinh lý học trí tuệ, Nhà
xuất bản Y học, tr 51-52.
7. Bảo Hùng (2009), “Khảo sát hình ảnh lâm sàng trầm cảm trên bệnh nhân động
kinh”, Y học thực hành, số 679, tr 63-66.
7. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC,
TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
8. Cao Vũ Hùng (2010), Nghiên cứu rối loạn trầm cảm ở trẻ vị thành
niên điều trị tại Bệnh viện Nhi Trung ương, Luận án tiến sỹ y học, Đại Học Y Hà
Nội, Hà Nội.
9. Ngô Công Hoàn (1997), “Những trắc nghiệm tâm lý” (tập 1- Những
trắc nghiệm về trí tuệ), Nhà xuất bản đại học quốc gia Hà Nội,
tr 97-102.
10. Nguyễn Thúy Hường, Nguyễn Đức Hưởng (2000), “Đánh giá mức trí tuệ ở
bệnh nhân động kinh trên 6 tuổi”, Y học thực hành, số 384, tr 30-32.
11. Đặng Phương Kiệt (1997), Tuổi chưa thành niên: những vấn đề tâm lý- xã hội,
Tài liệu lớp đào tạo bác sỹ tâm lý trẻ em, Trung tâm N-T.
12. Nguyễn Thị Thanh Mai. (2010). “Các rối loạn tâm thần tuổi vị thành niên”. Bài
giảng sau đại học Tâm thần học Nhi khoa, Bộ môn Nhi, Đại học Y Hà Nội, Hà
Nội.
13. Nguyễn Thị Thanh Mai. (2010). “Rốiloạn lo âu”. Bài giảng sau đại học Tâm
thần học Nhi khoa, Bộ môn Nhi, Đại học Y Hà Nội, Hà Nội.
14. Quách Thúy Minh (2010), “Chăm sóc tâm lý cho trẻ bị động kinh”, Tài liệu
giảng dạy cho đối tượng sau đại học, Khoa Tâm bệnh, Bệnh viện Nhi Trung Ương.
15. Bùi Phương Thảo (2006), Nhận xét một số đặc điểm dịch tễ – lâm sàng bệnh
nhân động kinh trẻ em điều trị nội trú tại bệnh viện Nhi TƯ 2005-2006, Luận văn
tốt nghiệp bác sỹ y khoa, Đại Học Y Hà Nội, Hà Nội.
16. Hoàng Cẩm Tú (1996), Bệnh Động kinh trẻ em dưới 6 tuổi tại viện Bảo vệ sức
khỏe bà mẹ trẻ em, Luận án phó tiến sĩ khoa học y dược, tr 10-13
17. Hoàng Cẩm Tú (2010), “Một số vấn đề sức khỏe tâm thần tuổi vị
thành niên”. Bài giảng sau đại học, Bộ môn Nhi, Đại học Y Hà Nội.
18. Trần Văn Tuấn (2011), “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và ảnh hưởng tâm lý
trên bệnh nhân động kinh”, Y học thực hành, số 759, tr 58-60.
19. Ninh Thị Ứng (2010), “Bệnh động kinh ở trẻ em”, Lâm sàng bệnh thần kinh trẻ
em, NXB y học, Hà Nội, tr 260-274.
20. Uỷ ban Khoa học và Xã hội Việt Nam, Viện ngôn ngữ học (1988), Từ điển
Việt- Việt, NXB khoa học xã hội, Hà Nội.
21. Nguyễn Khắc Viện (1995), Từ điển tâm lý, NXB thế giới, Hà nội.
22. Trần Đình Xiêm (1986), “Động kinh và các cơn co giật”, Tâm thần học, Nhà
xuất bản Y học, Hà Nội, tr 281-313