U phì đại lành tính tuyến tiền liệt là sự phát triển lành tính của tuyến tiền liệt, gây ra những biến loạn cơ năng và thực thể ở vùng cổ bàng quang, đặc biệt là làm cản trở dòng tiểu đi ra từ bàng quang
U phì đại lành tính tuyến tiền liệt là sự phát triển lành tính của tuyến tiền liệt, gây ra những biến loạn cơ năng và thực thể ở vùng cổ bàng quang, đặc biệt là làm cản trở dòng tiểu đi ra từ bàng quang
Nhận xét đặc điểm mô bệnh học và bộc lộ thụ thể yếu tố phát triển biểu bì trong ung thư biểu mô tuyến của phổi
Phí tải 20.000đ Liên hệ quangthuboss@gmail.com
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ HÓA CHẤT PHÁC ĐỒ R-CHOP TRONG U LYMPHO ÁC TÍNH KHÔNG HODGKIN TẾ BÀO B TẠI BỆNH VIỆN K
Phí tải 20.000đ Liên hệ quangthuboss@gmail.com
Nhận xét mối liên quan giữa các đặc điểm hình ảnh chụp mạch số hóa xóa nền và một số biểu hiện lâm sàng thường gặp của dị dạng thông động-Tĩnh mạch não.
Phí tải.20.000đ liên hệ quangthuboss@gmail.com
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ KHPM VÙNG GÓT, CỔ CHÂN BẰNG VẠT DA-CÂN HIỂN NGOÀI CUỐNG NGOẠI VI TẠI BỆNH VIỆN VIỆT ĐỨC
Phí tải 20.000đ Liên hệ quangthuboss@gmail.com
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, kết quả điều trị tổn thương đám rối thần kinh cánh tay.Đám rối thần kinh cánh tay là một hệ thống kết nối phức tạp của ngành trước các dây thần kinh sống từ C4 tới T1 [1]. Đám rối thần kinh cánh tay gồm các thân, bó, các nhánh dài và các nhánh ngắn chi phối cảm giác, vận động và dinh dưỡng cho toàn bộ chi trên [1].
Số ca tổn thương đám rối thần kinh cánh tay ngày càng gia tăng do tốc độ phát triển của kinh tế xã hội, đặc biệt là tai nạn giao thông [2], [3], [4]. Triệu chứng lâm sàng, kết quả điều trị của tổn thương phụ thuộc vào nhiều yếu tố như vị trí, số lượng rễ bị tổn thương, mức độ tổn thương, thời gian từ khi bệnh đến lúc được điều trị của bệnh nhân
Luận án tiến sĩ y học .Nghiên cứu kết quả xạ trị điều biến liều với Collimator đa lá trên bệnh nhân ung thư vú giai đoạn I-II đã được phẫu thuật bảo tồn.Ung thư vú (UTV) là bệnh ung thƣ hay gặp nhất ở phụ nữ và là nguyên nhân gây tử vong thứ hai sau ung thƣ phổi tại các nƣớc trên thế giới. Theo Globocan 2018, trên thế giới hàng năm ƣớc tính khoảng 2,088 triệu ca mới mắc ung thƣ vú ở phụ nữ chiếm 11,6% tổng số ca ung thƣ. Tỷ lệ mắc ở từng vùng trên thế giới khác nhau 25,9/100000 dân tại Trung phi và Trung Nam Á trong khi ở phƣơng tây, Bắc Mỹ tới 92,6/100.000 dân, hàng năm tử vong khoảng 626.000 ca đứng thứ 4 trong số bệnh nhân chết do ung thƣ [1].
Tại Việt Nam hàng năm có khoảng 15229 ca mới mắc UTV, số tử vong vào khoảng hơn 6000 bệnh nhân. Theo nghiên cứu gánh nặng bệnh ung thƣ và chiến lƣợc phòng chống ung thƣ quốc gia đến năm 2020 cho thấy UTV là bệnh có tỷ lệ mới mắc cao nhất trong các ung thƣ ở nữ giới
Luận án tiến sĩ y học Đánh giá kết quả phương pháp hút tinh trùng từ mào tinh vi phẫu và trữ lạnh trong điều trị vô tinh do bế tắc : Theo tài liệu hƣớng dẫn đánh giá về vô sinh nam của Tổ Chức Y Tế Thế Giới (WHO) [140] một cặp vợ chồng sau 12 tháng có quan hệ tình dục bình thƣờng, không áp dụng bất kỳ biện pháp tránh thai mà không có thai đƣợc xếp vào nhóm vô sinh. Vô sinh chiếm tỷ lệ trung bình 15% trong cộng đồng [125]. Ƣớc tính có khoảng 35% các trƣờng hợp vô sinh có nguyên nhân chính từ ngƣời chồng, nguyên
nhân vô sinh liên quan đến ngƣời vợ là 30 – 40%, nguyên nhân vô sinh do từ hai vợ chồng khoảng 20% và 10% nguyên nhân vô sinh không rõ nguyên nhân [140].
Thống kê ƣớc tính 14% các trƣờng hợp nguyên nhân vô sinh là vô tinh, nguyên nhân có thể do bất thƣờng sinh tổng hợp tinh trùng hoặc bế tắc đƣờng dẫn tinh. Phẫu thuật nối ống dẫn tinh – mào tinh hay nối ống dẫn tinh sau triệt sản đã mang lại kết quả khả quan và bệnh nhân có thể có con tự nhiên [60]. Năm 1993, Palermo và cs [93], đã tiến hành thành công tiêm tinh trùng vào bào tƣơng trứng và mở ra một bƣớc ngoặt mới cho điều trị vô sinh. Tinh trùng có thể lấy ở ống dẫn tinh, mào tinh, hay tinh hoàn và đƣợc tiêm vào bào tƣơng trứng
Luận án tiến sĩ y học Đánh giá kết quả điều trị ung thư âm hộ di căn hạch bằng phương pháp phẫu thuật kết hợp xạ trị gia tốc.Ung thư âm hộ là bệnh ít gặp, chiếm 3 – 5% trong các bệnh lý ung thư phụ khoa [1]. Theo GLOBOCAN năm 2018, trên toàn thế giới có 44.235 ca mắc mới và 15.222 ca tử vong mỗi năm. Tại Việt Nam, tỉ lệ mắc bệnh ung thư âm hộ là 0,11%, số ca bệnh mới mắc và tử vong thống kê được trong năm 2018 lần lượt là 188 và 87 ca [1]. Có lẽ, do chỉ chiếm một vị trí khiêm tốn trong các loại ung thư, nên từ lâu bệnh ít được các tác giả trong nước quan tâm nghiên cứu.
Ung thư âm hộ là một ung thư bề mặt, thường gặp ở phụ nữ lớn tuổi, sau mãn kinh [2], [3]. Các triệu chứng phổ biến là kích ứng, ngứa rát, đau hoặc có tổn thương da vùng âm hộ kéo dài với mức độ từ nhẹ đến nặng. Chẩn đoán xác định dựa vào sinh thiết tổn thương làm xét nghiệm giải phẫu bệnh. Trong ung thư âm hộ, ung thư biểu mô vảy chiếm hơn 90% các trường hợp, hiếm gặp hơn là ung thư hắc tố, ung thư biểu mô tuyến
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu tổn thương mòn cổ răng ở người cao tuổi tỉnh Bình Dương và đánh giá hiệu quả điều trị bằng GC Fuji II LC Capsule.Theo Luật người cao tuổi Việt Nam số 39/2009/QH12 được Quốc hội ban hành ngày 23 tháng 11 năm 2009, những người Việt Nam từ đủ 60 tuổi trở lên được gọi là người cao tuổi (NCT) [1]. Theo báo cáo của Bộ Y tế, tính tới cuối năm 2012, Việt Nam đã có hơn 9 triệu NCT (chiếm 10,2% dân số). Số lượng NCT đã tăng lên nhanh chóng. Dự báo, thời gian để Việt Nam chuyển từ giai đoạn “lão hóa” sang một cơ cấu dân số “già” sẽ ngắn hơn nhiều so với một số nước phát triển: giai đoạn này khoảng 85 năm ở Thụy Điển, 26 năm ở Nhật Bản, 22 năm ở Thái Lan, trong khi dự kiến chỉ có 20 năm cho Việt Nam [2], [3]. Điều đó đòi hỏi ngành y tế phải xây dựng chính sách phù hợp chăm sóc sức khỏe NCT trong đó có chăm sóc sức khỏe răng miệng. Một trong những vấn đề cần được quan tâm trong chính sách chăm sóc sức khỏe răng miệng NCT là các tổn thương tổ chức cứng của răng
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu thực trạng bệnh viêm mũi xoang mạn tính ở công nhân ngành than – công ty Nam Mẫu Uông Bí Quảng Ninh và đánh giá hiệu quả của biện pháp can thiệp.Viêm mũi xoang mạn tính là một trong những bệnh lý mạn tính phổ biến nhất. Bệnh gây ảnh hưởng đến khoảng 15% dân số của các nước Châu Âu. Ước tính bệnh cũng làm ảnh hưởng đến 31 triệu người dân Mỹ tương đương 16% dân số của nước này [1],[2]. Ngoài ra viêm mũi xoang mạn tính còn gây ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống, làm giảm hiệu quả năng suất lao động và làm tăng thêm gánh nặng điều trị trực tiếp hàng năm.
Trong các nghiên cứu trước đây, nguyên nhân viêm mũi xoang mạn tính chủ yếu do vi khuẩn hay virus. Nhờ những kết quả nghiên cứu của Messerklinger được công bố năm 1967 và sau đó là những nghiên cứu của Stemmbeger, Kennedy thì những hiểu biết về sinh lý và sinh lý bệnh của viêm mũi xoang ngày càng sáng tỏ và hoàn chỉnh hơn [3],[4],[5]. Những rối loạn hoặc bất hoạt hệ thống lông chuyển, sự tắc nghẽn phức hợp lỗ ngách tạo nên vòng xoắn bệnh lý
Luận án tiến sĩ y học Đánh giá kết quả điều trị biến chứng bệnh đa dây thần kinh ở người ĐTĐ typ 2 tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương.Đái tháo đường (ĐTĐ) là một bệnh rối loạn chuyển hoá hay gặp nhất, bệnh kéo dài và ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khoẻ của người bệnh với các biến chứng gây tổn thương nhiều cơ quan như mắt, tim mạch, thận và thần kinh…
Biến chứng thần kinh (TK) ngoại vi có thể xảy ra ở bệnh nhân ĐTĐ sau 5 năm (typ1) hoặc ngay tại thời điểm mới chẩn đoán (typ 2). Trong đó, bệnh đa dây thần kinh do ĐTĐ (Diabetes polyneuropathy – DPN) là một biến chứng thường gặp nhất, ở khoảng 50% bệnh nhân ĐTĐ. Biểu hiện lâm sàng rất đa dạng và nhiều khi kín đáo, dễ bị bỏ qua do đó quyết định điều trị thường muộn. DPN làm tăng nguy cơ cắt cụt chi do biến chứng biến dạng, loét. Trên thế giới cứ khoảng 30 giây lại có 1 bệnh nhân phải cắt cụt chi do ĐTĐ. Đây là biến chứng ảnh hưởng rất lớn đến cuộc sống và chất lượng cuộc sống của người bệnh.
Luận án tiến sĩ y học Đặc điểm dịch tễ học bệnh tay chân miệng và hiệu quả một số giải pháp can thiệp phòng chống dịch tại tỉnh Thái Nguyên.Hiện nay nhân loại đang phải đối mặt với sự diễn biến phức tạp của các dịch bệnh truyền nhiễm, đặc biệt ở các nước đang phát triển, bao gồm cả dịch bệnh mới xuất hiện cũng như dịch bệnh cũ quay trở lại và các bệnh gây dịch nguy hiểm như: cúm A(/H5N1); cúm A(/H1N1); HIV/AIDS; Ebola; sốt xuất huyết; tay chân miệng…[13], [59], [76], [101]. Tay chân miệng là một bệnh cấp tính do nhóm Enterovirus gây ra, bệnh thường gặp ở trẻ nhỏ, có khả năng phát triển thành dịch lớn và gây biến chứng nguy hiểm thậm chí dẫn tới tử vong nếu không được phát hiện sớm và xử lý kịp thời [9], [51], [53], [86]. Theo Tổ chức Y tế Thế giới
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu biến đổi huyết áp 24 giờ, chỉ số Tim- Cổ chân (CAVI) ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát trước và sau điều trị.Theo tổ chức Y tế thế giới (WHO), tăng huyết áp (THA) ảnh hưởng đến hơn một tỷ người, gây tử vong cho hơn 9,4 triệu người mỗi năm. Phát hiện và kiểm soát THA giúp làm giảm những biến cố về tim mạch, đột quị và suy thận [1]. Tại Việt Nam, các nghiên cứu gần đây cho thấy THA đang gia tăng nhanh chóng. Năm 2008, theo điều tra của Viện tim mạch quốc gia tỷ lệ người trưởng thành độ tuổi từ 25 tuổi trở lên bị THA chiếm 25,1%, đến năm 2017 con số bệnh nhân THA là 28,7% [2],[3].
Độ cứng động mạch (ĐCĐM) là yếu tố tiên lượng biến cố và tử vong do tim mạch. Mối quan hệ giữa độ ĐCĐM và THA, cũng như THA làm biến đổi ĐCĐM đã được nhiều nghiên cứu đề cập
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và nồng độ NT-proBNP ở bệnh nhân rung nhĩ mạn tính không do bệnh van tim.Rung nhĩ là rối loạn nhịp tim phổ biến trên lâm sàng, chiếm phần lớn bệnh nhân có rối loạn nhịp tim nhập viện [1]. Đến năm 2030, dự đoán có 14-17 triệu bệnh nhân rung nhĩ ở Liên minh châu Âu, với 120-215 nghìn bệnh nhân được chẩn đoán mới mỗi năm [2]. Rung nhĩ tăng lên ở nhóm người lớn tuổi [1] và ở những bệnh nhân tăng huyết áp, suy tim, bệnh động mạch vành, bệnh van tim, béo phì, đái tháo đường, hoặc bệnh thận mạn tính [4].
Rung nhĩ gây ra nhiều biến chứng, di chứng năng nề, ảnh hưởng đến tuổi thọ và chất lượng cuộc sống của bệnh nhân, là gánh nặng về kinh tế cho gia đình bệnh nhân và xã hội. Rung nhĩ liên quan độc lập và làm tăng nguy cơ tử vong do tất cả nguyên nhân lên 2 lần ở nữ và 1,5 lần ở nam [5], [6]. Mặc dù nhận thức về bệnh và điều trị dự phòng các yếu tố nguy cơ rung nhĩ của nhiều người bệnh có tiến bộ. Việc sử dụng các thuốc chống đông đường uống với thuốc kháng vitamin K hoặc chống đông đường uống không phải kháng vitamin K làm giảm rõ rệt tỷ lệ đột quỵ não và tử vong ở bệnh nhân rung nhĩ [8], [9]. Tuy nhiên các biên pháp trên chưa làm giảm được tỷ lệ mắc bệnh và tử vong do rung nhĩ trong dài hạn
Luận văn y học Đặc điểm lâm sàng và các yếu tố nguy cơ của co giật do sốt ở trẻ em tại Bệnh viện Sản Nhi Bắc Giang.Co giật do sốt là tình trạng cấp cứu khá phổ biến ở trẻ em, chiếm đến 2/3 số trẻ bị co giật triệu chứng trong các bệnh được xác định nguyên nhân. Co giật do sốt theo định nghĩa của liên hội chống động kinh thế giới: “Co giật do sốt là co giật xảy ra ở trẻ em sau 1 tháng tuổi, liên quan với bệnh gây sốt, không phải bệnh nhiễm khuẩn thần kinh, không có co giật ở thời kỳ sơ sinh, không có cơn giật xảy ra trước không có sốt” [65]. Co giật do sốt có thể xảy ra ở trẻ có tổn thương não trước đó.
Từ 1966 đến nay đã có nhiều nghiên cứu về co giật do sốt (CGDS). Theo thống kê của một số tác giả ở Mỹ và châu Âu, châu Á có từ 3 – 5% trẻ em dưới 5 tuổi bị co giật do sốt ít nhất một lần. Tỷ lệ mắc ở Ấn Độ từ 5-10%, Nhật Bản 8,8%. Tỷ lệ gặp cao nhất trong khoảng từ 10 tháng đến 2 tuổi. Cơn co giật thường xảy ra khi thân nhiệt tăng nhanh và đột ngột đến trên 39°C và đa số là cơn co giật toàn thể
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC ẢNH HƯỞNG CỦA BIẾN THỂ GEN CYP2C9, VKORC1 VÀ YẾU TỐ LÂM SÀNG TRÊN LIỀU ACENOCOUMAROL.Liều lượng thuốc chống đông kháng vitamin K, trong đó đặc trưng là hai thuốc acenocoumarol và warfarin thay đổi giữa các cá thể, việc chỉnh liều để INR đạt ngưỡng điều trị gặp phải nhiều khó khăn. Nhiều yếu tố tác động đến sự biến đổi này ngoài yếu tố lâm sàng: tuổi, tương tác giữa thuốc – thuốc, nhiễm trùng, tiêu thụ vitamin K không giống nhau, suy tim, suy giảm chức năng gan, thận. Gần đây còn có sự tham gia của yếu tố di truyền được xác định đóng một vai trò rất quan trọng và thực tế có nhiều công trình nghiên cứu đã chứng minh
Vào năm 1997, CYP2C9 được xác định là enzyme chuyển hóa chính của thuốc kháng vitamin K. Tính đa hình của gen CYP2C9, mã hóa enzyme chuyển hóa chính của coumarin, đã được nghiên cứu rộng rãi. Mối liên quan của việc sở hữu ít nhất 1 alen CYP2C9*2 hoặc CYP2C9*3 với nhu cầu giảm liều chống đông, để tránh nguy cơ chảy máu nặng, chảy máu đe dọa tính mạng đã được chứng minh một cách thuyết phục đối với các loại thuốc kháng đông kháng vitamin K: warfarin, acenocoumarol, phenprocoumon [49], [68],
[112].
Đến năm 2004 đã xác định được gen VKORC1 mã hóa phân tử đích tác dụng của thuốc kháng vitamin K, sự hiện diện các đa hình của gen VKORC1 được xem là nguyên nhân biến đổi trong đáp ứng với coumarin. Thật vậy enzyme vitamin K epoxit reductase (VKOR) làm giảm vitamin K 2,3 – epoxit thành vitamin K hydroquinone có hoạt tính sinh học mà nó thủy phân sản phẩm của các protein đông máu II, VII, IX, và X được carboxyl hóa. Coumarin hoạt động bằng cách ức chế hoạt tính VKOR, đích của chúng đã được xác định là tiểu đơn vị 1 phức hợp protein vitamin K reductase (VKORC1) được mã hóa bởi gen VKORC1. Mối liên hệ giữa sự hiện diện
Luận án tiến sĩ y học ƯỚC LƯỢNG TUỔI NGƯỜI VIỆT DỰA VÀO THÀNH PHẦN AXIT ASPARTIC NGÀ RĂNG VÀ SỰ TĂNG TRƯỞNG XÊ MĂNG CHÂN RĂNG.Xác định tuổi để nhận dạng một cá thể là một phần quan trọng trong giám định pháp y. Hiện nay, các phương pháp truyền thống để xác định tuổi lúc chết ở người trưởng thành thường mang tính chủ quan. Nếu xác chết còn trong điều kiện tốt, tuổi có thể được xác định bằng cách quan sát các đặc điểm về hình thái, nhưng nếu bị thoái hóa biến chất trầm trọng, ước lượng tuổi phải dựa theo đặc điểm của xương hay răng [4] [67].
Trong pháp y, ước lượng tuổi xương thường dựa vào sự phát triển, tăng trưởng xương. Phương pháp này chỉ ước tính tuổi chính xác ở trẻ sơ sinh, trẻ em, thanh thiếu niên và người trưởng thành trẻ tuổi (dưới 30 tuổi), kém chính xác khi tính tuổi lúc chết ở người trưởng thành, nhất là người lớn tuổi [4][28][30]. So với xương, răng là cơ quan ít bị ảnh hưởng hơn trong suốt quá trình bảo tồn và phân hủy. Ngoài ra răng còn được bảo vệ bởi xương ổ răng, mô nha chu, mô mềm ngoài mặt. Sự ổn định của răng khiến cho đôi khi răng trở thành bộ phận duy nhất của cơ thể được dùng để nghiên cứu
CẬP NHẬT ĐIỀU TRỊ RỐI LOẠN LIPID MÁU 2021
PGS. TS. Phạm Nguyễn Vinh
TT Tim Mạch bệnh viện Tâm Anh TPHCM
Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch
Đại học Y khoa Tân Tạo
Viện Tim TP. HCM
https://luanvanyhoc.com/bai-giang-chuyen-de-chan-doan-va-xu-ly-cap-cuu-nhoi-mau-nao/
HƯỚNG DẪN ĐIỀU TRỊ SỚM NHỒI MÁU NÃO CẤP AHA/ASA 2018
LƯỢC DỊCH: TS LÊ VĂN TUẤN
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-dac-diem-hinh-anh-hoc-va-danh-gia-hieu-qua-cua-ky-thuat-lay-huyet-khoi-co-hoc-o-benh-nhan-nhoi-mau-nao-cap/
https://luanvanyhoc.com/phan-tich-dac-diem-su-dung-thuoc-trong-dieu-tri-nhoi-mau-nao-cap-tai-tai-benh-vien-trung-uong-hue/
https://luanvanyhoc.com/ket-qua-dieu-tri-benh-nhan-nhoi-mau-nao-cap-bang-thuoc-tieu-soi-huyet-tai-benh-vien-trung-uong-thai-nguyen/
Luận án tiến sĩ y học KẾT QUẢ MÔ HÌNH THÍ ĐIỂM ĐIỀU TRỊ THAY THẾ NGHIỆN CHẤT DẠNG THUỐC PHIỆN BẰNG THUỐC METHADONE TẠI TUYẾN XÃ, HUYỆN QUAN HÓA,TỈNH THANH HÓA, NĂM 2015-2017.Viêm phổi cộng đ ng là viêm phổi do trẻ mắc phải ngo i cộng đ ng trước khi đến bệnh viện1,2. Trên toàn thế giới, theo th ng kê của UNICEF năm 2018 có 802.000 trẻ em dưới 5 tuổi chết vì viêm phổi3. Tại Việt Nam vi m phổi chiếm khoảng 30-34 s trường hợp khám v điều trị tại bệnh viện4, m i ngày có tới 11 trẻ em dưới 5 tuổi chết vì viêm phổi và viêm phổi là một trong những nguyên nhân gây tử vong h ng đầu đ i với trẻ em ở Việt Nam
biểu hiện lâm s ng thường gặp của vi m phổi l ho, s t, thở nhanh, rút lõm l ng ngực, trường hợp nặng trẻ tím tái, ngừng thở, khám phổi có thể gặp các triệu chứng ran ẩm, hội chứng ba giảm, đông đặc,… Tuy nhi n đặc điểm lâm sàng phụ thuộc v o các giai đoạn viêm phổi khác nhau, phụ thuộc vào tuổi của bệnh nhân và tác nhân gây viêm phổi2,6. Chẩn đoán vi m phổi dựa vào triệu chứng lâm s ng thường không đặc hiệu, nhưng rất quan trọng giúp cho chẩn đoán sớm ở cộng đ ng giúp phân loại bệnh nhân để sử dụng kháng sinh tại nhà hoặc chuyển tới bệnh viện điều trị2
https://luanvanyhoc.com/ket-qua-mo-hinh-thi-diem-dieu-tri-thay-the-nghien-chat-dang-thuoc-phien-bang-thuoc-methadone-tai-tuyen/
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu mô bệnh học và sự bộc lộ một số dấu ấn hóa mô miễn dịch ung thư biểu mô tuyến của nội mạc tử cung và buồng trứng.Ung thư nội mạc tử cung (UTNMTC) và ung thư buồng trứng (UTBT) là hai loại ung thư phổ biến trong các ung thư phụ khoa [1]. Trong số các typ ung thư ở hai vị trí này thì typ ung thư biểu mô (UTBM) luôn chiếm nhiều nhất (ở buồng trứng UTBM chiếm khoảng 85%, ở nội mạc khoảng 80% tổng số các typ ung thư) [2].
Theo số liệu mới nhất của Cơ quan nghiên cứu ung thư quốc tế (IARC), năm 2018 trên toàn thế giới có 382.069 trường hợp UTNMTC mắc mới (tỷ lệ mắc là 8,4/100.000 dân), chiếm khoảng 4,4% các bệnh ung thư ở phụ nữ và có 89.929 trường hợp tử vong vì căn bệnh này, chiếm 2,4%. Tương tự, trên thế giới năm 2018 có 295.414 trường hợp UTBT mắc mới (tỷ lệ 6,6/100.000 dân), chiếm 3,4% tổng số ung thư ở phụ nữ và 184.799 trường hợp tử vong do UTBT (tỷ lệ 3,9/100.000 dân) [3]. Cũng theo công bố mới nhất của Tổ chức Y tế thế giới (TCYTTG) năm 2018 về tình hình ung thư tại 185 quốc gia và vùng lãnh thổ thì ở Việt Nam, số trường hợp mắc mới và tử vong của UTNMTC là 4.150 và 1.156, tương ứng tỷ lệ chuẩn theo tuổi là 2,5 và 1,0/100.000 dân. Số trường hợp mắc mới và tử vong của UTBT là 1.500 và 856, tương đương tỷ lệ 0,91 và 0,75/100.000 dân .
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-mo-benh-hoc-va-su-boc-lo-mot-so-dau-an-hoa-mo-mien-dich-ung-thu-bieu-mo-tuyen-cua-noi-mac-tu-cung-va-buong-trung/
Tên luận án: Đặc điểm lâm sàng, tính nhạy cảm kháng sinh và phân bố týp huyết thanh của Streptococcus pneumoniae và Haemophilus influenzae trong viêm phổi cộng đồng trẻ em tại Hải Dương.
Họ và tên NCS: Lê Thanh Duyên
Người hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Tiến Dũng.
NỘI DUNG BẢN TRÍCH YẾU
1. Mục đích và đối tượng nghiên cứu của luận án
Viêm phổi cộng đồng (VPCĐ) là viêm phổi do trẻ mắc ngoài cộng đồng trước khi vào viện. Năm 2018, thế giới có 802.000 trẻ dưới 5 tuổi chết vì viêm phổi. Tại Việt Nam, mỗi ngày có 11 tử vong. Triệu chứng lâm sàng của VPCĐ rất quan trọng giúp chẩn đoán sớm, phân loại bệnh nhân để điều trị. S.pneumoniae và H.influenzae là hai nguyên nhân thường gặp nhất gây VPCĐ do vi khuẩn ở trẻ dưới 5 tuổi. Với mỗi vi khuẩn có các týp huyết thanh thường gặp gây bệnh. Xác định týp huyết thanh rất quan trọng, làm cơ sở cho chương trình tiêm chủng và sản xuất vaccine. Hai vi khuẩn gây VPCĐ này có tỉ lệ kháng kháng sinh ngày càng cao. Nghiên cứu đặc điểm kháng kháng sinh giúp lựa chọn được kháng sinh điều trị thích hợp, hiệu quả. Tại Hải Dương chưa có nghiên cứu nào về lâm sàng, cận lâm àng của VPCĐ do S.pneumoniae và H.influenzae cũng như phân bố týp huyết thanh, đặc điểm kháng kháng sinh của hai vi khuẩn này. Vì vậy chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài này với hai mục tiêu
https://luanvanyhoc.com/dac-diem-lam-sang-tinh-nhay-cam-khang-sinh-va-phan-bo-typ-huyet-thanh-cua-streptococcus-pneumoniae-va-haemophilus-influenzae/
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm và giá trị của các yếu tố tiên lượng tới kết quả của một số phác đồ điều trị Đa u tủy xương từ 2015 – 2018.Đa u tuỷ xương (ĐUTX, Kahler) là một bệnh ác tính dòng lympho đặc trưng bởi sự tích lũy các tương bào (Tế bào dòng plasmo) trong tủy xương, sự có mặt của globulin đơn dòng trong huyết thanh và/hoặc trong nước tiểu gây tổn thương các cơ quan1. Bệnh ĐUTX chiếm khoảng 1-2% bệnh lý ung thư nói chung và 17 % bệnh lý ung thư hệ tạo máu nói riêng tại Mỹ2, tại Việt Nam bệnh chiếm khoảng 10% các bệnh lý ung thư hệ thống tạo máu3. Có khoảng 160.000 ca bệnh ĐUTX mới mắc và là nguyên nhân dẫn đến tử vong của 106.000 người bệnh trên toàn thế giới năm 20164.
Bệnh học của bệnh ĐUTX là một quá trình phức tạp dẫn đến sự nhân lên của một dòng tế bào ác tính có nguồn gốc từ tủy xương. Giả thuyết được nhiều nghiên cứu ủng hộ nhất đó là ĐUTX phát triển từ bệnh tăng đơn dòng gamma globulin không điển hình (MGUS)5. Sự tăng sinh tương bào ác tính ảnh hưởng đến quá trình phát triển bình thường của các dòng tế bào máu như hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu. Sự phá hủy cấu trúc tủy xương dẫn đến các biến chứng loãng xương gẫy xương, tăng canxi máu và suy thận…
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-dac-diem-va-gia-tri-cua-cac-yeu-to-tien-luong-toi-ket-qua-cua-mot-so-phac-do-dieu-tri-da-u-tuy-xuong-tu-2015-2018/
HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH LÂM SÀNG DỰA TRÊN BẰNG CHỨNG CHO BỆNH LOÉT DẠ DÀY TÁ TRÀN...TBFTTH
HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH LÂM SÀNG DỰA TRÊN BẰNG CHỨNG CHO BỆNH LOÉT DẠ DÀY – TÁ TRÀNG 2020
Người dịch: BS Văn Viết Thắng
Tóm lược: Hiệp hội tiêu hóa Nhật Bản đã sửa đổi hướng dẫn lâm sàng lần 3 về bệnh loét dạ dày – tá tràng năm 2020 và tạo một phiên bản tiếng Anh. Hướng dẫn được sửa đổi gồm 9 nội dung: dịch tễ học, xuất huyết dạ dày và tá tràng do loét, liệu pháp không diệt trừ, loét do thuốc, không nhiễm H. Pylori, và loét do NSAID, loét trên dạ dày còn lại, điều trị bằng phẫu thuật và điều trị bảo tồn cho thủng và hẹp. phương pháp điều trị khác nhau dựa trên biến chứng của loét. Ở bệnh nhân loét do NSAID, các thuốc NSAID được ngưng và sử dụng thuốc chống loét. Nếu NSAID không thể ngưng sử dụng, loét sẽ được điều trị bằng thuốc ức chế bơm proton. Vonoprazon và kháng sinh được khuyến cáo là lựa chọn hàng đầu cho diệt trừ HP, và PPIs hoặc Vonoprazan kết hợp kháng sinh được khuyến cáo là điều trị hàng thứ 2. Bệnh nhân không sử dụng NSAIDs và có Hp âm tính thì nghĩ đến loét dạ dày tá tràng tự phát. Chiến lược để dự phòng loét dạ dày tá tràng do NSAID và Aspirin liều thấp được trình bày trong hướng dẫn này. Cách thức điều trị khác nhau phụ thuộc vào việc đồng thời sử dụng NSAIDs hoặc Aspirin liều thấp với tiền sử loét hoặc xuất huyết tiêu hóa trước đây. Ở bệnh nhân có tiền sử loét có sử dụng NSAIDs, PPIs có hoặc không Celecoxib được khuyến cáo và sử dụng. Vonoprazon được đề nghị để dự phòng loét tái phát. Ở bệnh nhân có tiền sử loét có uống aspirin liều thấp, PPIs hoặc Vonoprazon được khuyến cáo và điều trị bằng kháng histamine H2 được đề nghị đề dự phòng loét tái phát.
Giới thiệu
Năm 2009, hiệp hội tiêu hóa Nhật Bản đã cho ra đời hướng dẫn thực hành lâm sàng dựa trên bằng chứng về bệnh loét dạ dày tá tràng. Hướng dẫn này được sửa đổi vào năm 2015 và lần nữa vào năm 2020. Trong số 90 câu hỏi trong hướng dẫn trước đó, có những câu hỏi có kết luận rõ ràng, và có những câu hỏi phải phụ thuộc vào kết quả của những nghiên cứu trong tương lai, chúng được giải đáp và sửa đổi trong hướng dẫn này. Vì thế, hướng dẫn sửa đổi này bao gồm 9 nội dung (28 câu hỏi lâm sàng và 1 câu hỏi giải đáp trong nghiên cứu gần đây), bao gồm, cũng là lần đầu tiên về dịch tễ học và ổ loét dạ dày – tá tràng còn tổn tại. Cả dịch tễ học và phương pháp điều trị bảo tồn cho thủng và hẹp trong các câu hỏi nền tảng. Dự phòng xuất huyết do loét dạ dày – tá tràng ở bệnh nhân uống thuốc kháng tiểu cầu và điều trị loét tá tràng do thiếu máu cục bộ đã được them vào câu hỏi lâm sàng và câu hỏi cần trả lời trong tương lai.
Tìm kiếm tài liệu trên thư viện Medline và Cochrane đã được thực hiện về tài liệu liên quan đến các câu hỏi lâm sàng đăng tải từ năm 1983 đến tháng 10 năm 2018, và cơ sở dữ liệu Igaku Chuo Zasshi được tìm kiếm về dữ liệu đăng tải từ 1983 đến tháng 10 năm 2018. Hướng dẫn này được phát triển sử dụng hệ thống thẩm định, phát triển và đánh giá khuyến cáo (GRADE). Chất lượng bằng chứng được chia thành các mức A (cao), B (trung bình), C (thấp) và D (rất thấp). Độ mạnh khuyến cáo
1. NGHIÊN CỨUNGHIÊN CỨU
MÔ BỆNH HỌC U SAO BÀO CỦA NÃOMÔ BỆNH HỌC U SAO BÀO CỦA NÃO
Học viên: ĐINH KHÁNH QUỲNH
Người hướng dẫn: TS NGUYỄN THÚY HƯƠNG
2. ĐẶT VẤN ĐỀĐẶT VẤN ĐỀ
USB là u TKĐ thường gặp nhấtUSB là u TKĐ thường gặp nhất
9 typ MBH và 4 độ mô học9 typ MBH và 4 độ mô học
Pháp: USB độ thấp 0,54/100.000Pháp: USB độ thấp 0,54/100.000
USB độ cao 2,3/100.000USB độ cao 2,3/100.000
Canada: độ thấp 1,1/100.000Canada: độ thấp 1,1/100.000
độ cao 14,3/100.000độ cao 14,3/100.000
Mỹ: 7.500 (2000)Mỹ: 7.500 (2000)
Việt Nam: 400/năm (1/6 Âu Mỹ)Việt Nam: 400/năm (1/6 Âu Mỹ)
3. ĐẶT VẤN ĐỀĐẶT VẤN ĐỀ
3 hệ thống phân loại: Ringertz, St. Anne-Mayo, WHO3 hệ thống phân loại: Ringertz, St. Anne-Mayo, WHO
WHO 1979: đặc điểm, tính chất ác tính, sự biến đổi tế bàoWHO 1979: đặc điểm, tính chất ác tính, sự biến đổi tế bào
WHO 2007: USB lông dạng nhầy, tỉ lệ, tần suất, genWHO 2007: USB lông dạng nhầy, tỉ lệ, tần suất, gen
Áp dụng phân loại mới: nhiệm vụ của BS GPBÁp dụng phân loại mới: nhiệm vụ của BS GPB
4. Mục tiêu
1. Nghiên cứu typ MBH USB của não1. Nghiên cứu typ MBH USB của não
theo phân loại của WHO 2007theo phân loại của WHO 2007
2. Xác định độ mô học của tổn thương2. Xác định độ mô học của tổn thương
5. TỔNG QUAN TÀI LIỆUTỔNG QUAN TÀI LIỆU
- Giải phẫu học của não- Giải phẫu học của não
- Sơ lược cấu tạo mô học tế bào sao- Sơ lược cấu tạo mô học tế bào sao
- Tỉ lệ mắc USB của não ở một số nước- Tỉ lệ mắc USB của não ở một số nước
- Nguyên nhân của USB- Nguyên nhân của USB
- Chẩn đoán, điều trị và tiên lượng- Chẩn đoán, điều trị và tiên lượng
- Các hệ thống phân loại USB- Các hệ thống phân loại USB
- Phân loại MBH và phân độ mô học của WHO- Phân loại MBH và phân độ mô học của WHO
- Đặc điểm MBH USB của não- Đặc điểm MBH USB của não
- Các nghiên cứu trong nước và trên thế giới- Các nghiên cứu trong nước và trên thế giới
6. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứuĐối tượng nghiên cứu
Gđ hồi cứu:Gđ hồi cứu: (5/2008 - 11/2008)(5/2008 - 11/2008) 5858 trường hợptrường hợp
Tiêu bản, khối nến, hồ sơ bệnh án / USBTiêu bản, khối nến, hồ sơ bệnh án / USB
Gđ tiến cứu:Gđ tiến cứu: (12/2008 - 5/2009)(12/2008 - 5/2009) 4848 trường hợptrường hợp
Bệnh phẩm phẫu thuật /u nãoBệnh phẩm phẫu thuật /u não→→GPBGPB→→USBUSB
Thiết kế nghiên cứuThiết kế nghiên cứu
Mô tả kết hợp hồi cứu và tiến cứuMô tả kết hợp hồi cứu và tiến cứu
Cỡ mẫu N = 106Cỡ mẫu N = 106
Chọn theo pp không xác suất có mục đíchChọn theo pp không xác suất có mục đích
7. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Số lượng tiêu bản trên một bệnh phẩm phẫu thuậtSố lượng tiêu bản trên một bệnh phẩm phẫu thuật
Mẫu bệnh phẩm nhỏ vụn: lấy hếtMẫu bệnh phẩm nhỏ vụn: lấy hết
Mẫu bệnh phẩm lớn: 3-5 mẫuMẫu bệnh phẩm lớn: 3-5 mẫu
Xử lý bệnh phẩmXử lý bệnh phẩm
Nhuộm HE thông thường
Nhuộm đặc biệt
8. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đánh giá kết quảĐánh giá kết quả
Hình ảnh trên phim CT Scan hoặc MRIHình ảnh trên phim CT Scan hoặc MRI
- Vị trí, kích thước u- Vị trí, kích thước u -- Ranh giớiRanh giới
- Nang- Nang - Chảy máu, hoại tử- Chảy máu, hoại tử
- Nốt vôi hóa- Nốt vôi hóa
Vi thểVi thể
- Loại TB, nhân chia, cách sắp xếp- Loại TB, nhân chia, cách sắp xếp
- Mạch máu - Hoại tử- Mạch máu - Hoại tử
- Vi nang - Chất nhầy- Vi nang - Chất nhầy
9. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬNKẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
Phân bố tuổiPhân bố tuổi
5
17
12
24(22,6%)
28(26,4%)
10
8
2
0
5
10
15
20
25
30
1-10 11-20 21-30 31-40 41-50 51-60 61-70 >70
Tuổi trung bình 37,3Tuổi trung bình 37,3
Cung T T Anh: 15-76t, tb 40Cung T T Anh: 15-76t, tb 40
Nguyễn Phúc Cương: 31-50t (>50%)Nguyễn Phúc Cương: 31-50t (>50%)
10. Phân bố giớiPhân bố giới
Nữ
47,2%
Nam
52,8%
Cung T T Anh: nam/nữ = 1,26/1Cung T T Anh: nam/nữ = 1,26/1
Nguyễn Phúc Cương: nam/nữ = 2/1Nguyễn Phúc Cương: nam/nữ = 2/1
11. Phân bố vị trí uPhân bố vị trí u
1
5
1 1
5
36(34%)
45(42,5%)
4
8
0
5
10
15
20
25
30
35
40
45
Cầu não Đỉnh Đường
giữa
Hố yên Não thât Thái
dương
Trán Chẩm Tiểu não
Phạm Kim Bình, Cung T T AnhPhạm Kim Bình, Cung T T Anh
12. ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH CT Scan, MRIĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH CT Scan, MRI
Số lượng ổ u
2% 2%
96%
01 u
02 u
03 u
Cung T T Anh: 1 ổ (95,89%), 2 ổ (2,3%), 3 ổ (1,79%)
Batzdorf, Russell, Choucair, Peter
13. Phân bố đường kính trung bình của u theo typ MBHPhân bố đường kính trung bình của u theo typ MBH
Typ MBHTyp MBH Đường kính trung bình của u (mm)Đường kính trung bình của u (mm)
USB sợiUSB sợi 45,8545,85
USB nguyên sinhUSB nguyên sinh 4545
USB phồngUSB phồng 44,844,8
USB mất biệt hóaUSB mất biệt hóa 44,4844,48
UNBTKĐUNBTKĐ 51,851,8
UNBTKĐ tế bào khổng lồUNBTKĐ tế bào khổng lồ 5656
Sarcoma tế bào thần kinh đệmSarcoma tế bào thần kinh đệm 6060
USB lôngUSB lông 35,935,9
USB hạt vàng đa hìnhUSB hạt vàng đa hình 3333
USB khổng lồ dưới ống tủyUSB khổng lồ dưới ống tủy 39,539,5
Đường kính trung bình của USBĐường kính trung bình của USB 46,4246,42±15,2±15,2
14. Phân bố ranh giới uPhân bố ranh giới u
3%
27%
70%
Rõ
Không rõ
Lan rộng
Louis, Burger, Bentriz, DanielLouis, Burger, Bentriz, Daniel
15. Phân bố hình ảnh tạo nangPhân bố hình ảnh tạo nang
69% 31%
Có
Không
Chủ yếu ở typ USB lan tỏa, UNBTKĐ, USB lôngChủ yếu ở typ USB lan tỏa, UNBTKĐ, USB lông
Daniel: Nang/USB lông 50%Daniel: Nang/USB lông 50%
Burger: USB nguyên sinh, nang nhỏBurger: USB nguyên sinh, nang nhỏ→nang lớn→nang lớn
16. Phân bố chảy máu trong uPhân bố chảy máu trong u
84,9%
15,1%
Có
Không
UNBTKĐ 9,4%, USB mbh 5,7%UNBTKĐ 9,4%, USB mbh 5,7%
Barnard, Geddes: chảy máu trong u thường gặp ở UNBTKĐBarnard, Geddes: chảy máu trong u thường gặp ở UNBTKĐ
17. Phân bố typ MBHPhân bố typ MBH
Typ MBHTyp MBH Tỉ lệ %Tỉ lệ % Tỉ lệ của các nghiên cứu khácTỉ lệ của các nghiên cứu khác
USB lôngUSB lông 9,49,4 5-6% U TKĐ (Ohgaki)5-6% U TKĐ (Ohgaki)
USB kldotUSB kldot 1,91,9 0,15% U TKĐ (Sharma)0,15% U TKĐ (Sharma)
USB lan tỏaUSB lan tỏa
USB sợiUSB sợi
USB phồngUSB phồng
USB nguyên sinhUSB nguyên sinh
24,524,5
18,918,9
4,74,7
0,90,9
10-15% (Louis)10-15% (Louis)
18% (Kleihues, Russell)18% (Kleihues, Russell)
5,2% (Prayson)5,2% (Prayson)
USB hạt vàng đa hìnhUSB hạt vàng đa hình 1,91,9 <1% (Lee, Fouladi)<1% (Lee, Fouladi)
USB mất biệt hóaUSB mất biệt hóa 28,428,4 29,2 (Decaestaker, Kyristisis)29,2 (Decaestaker, Kyristisis)
UNBTKĐUNBTKĐ 32,132,1 60-75% (Lantos, Decaestaker)60-75% (Lantos, Decaestaker)
UNBTKĐ tbklUNBTKĐ tbkl 0,90,9 3,5% (Koul, Midi)3,5% (Koul, Midi)
Sarcom TKĐSarcom TKĐ 0,90,9 2-8% (Morantz, Meis, Cincu)2-8% (Morantz, Meis, Cincu)
18. U sao bào lôngU sao bào lông
Tác giảTác giả Vi thểVi thể
ĐKQuỳnhĐKQuỳnh 10% không điển hình10% không điển hình
MalikMalik 25,8% không điển hình25,8% không điển hình
21,7% tăng sinh mạch21,7% tăng sinh mạch
31,7% đại thực bào, 1,7% hoai tử31,7% đại thực bào, 1,7% hoai tử
GianniniGiannini Không có sự liên quan giữa t/c ác tính/MBH với tiếnKhông có sự liên quan giữa t/c ác tính/MBH với tiến
triển lâm sàngtriển lâm sàng
TomlisonTomlison USB lôngUSB lông→xạ trị →USB không điển hình→xạ trị →USB không điển hình
19. USB khổng lồ dưới ống tủyUSB khổng lồ dưới ống tủy
Tác giảTác giả Vi thểVi thể
ĐKQuỳnhĐKQuỳnh - Tb u sắp xếp quanh mạch- Tb u sắp xếp quanh mạch
- Ít Tb giống tb hạch- Ít Tb giống tb hạch
- Không xâm nhập lympho, vi calci- Không xâm nhập lympho, vi calci
- GFAP (+++), S100 (++), CK (-) loại- GFAP (+++), S100 (++), CK (-) loại
trừ UTBM đám rối màng mạchtrừ UTBM đám rối màng mạch
BuccolierBuccolier Tb hình thoiTb hình thoi
Tb giống tb hạchTb giống tb hạch
Tb giống tb phồngTb giống tb phồng
SharmaSharma Tương tựTương tự
20. U sao bào sợiU sao bào sợi
Tác giảTác giả Vi thểVi thể
ĐKQuỳnhĐKQuỳnh - Mật độ thấp-vừa, Tb sao loại sợi- Mật độ thấp-vừa, Tb sao loại sợi
- 80% vi nang- 80% vi nang
- 5% vi calci- 5% vi calci
- 10% hoại tử thiếu máu- 10% hoại tử thiếu máu
IronsideIronside Mật độ tăngMật độ tăng
GFAP (+) yếuGFAP (+) yếu
Không lẫn đại thực bàoKhông lẫn đại thực bào
TB u đứng thành đámTB u đứng thành đám
RichardRichard Tb sao sợi tập trung nhiều ở chất trắng thùy trán (TN)Tb sao sợi tập trung nhiều ở chất trắng thùy trán (TN)
21. U sao bào phồngU sao bào phồng
Tác giảTác giả Vi thểVi thể
ĐKQuỳnhĐKQuỳnh - Tế bào phồng chiếm trên 20%- Tế bào phồng chiếm trên 20%
- Xâm nhập lympho- Xâm nhập lympho
- 20% vi nang- 20% vi nang
- 20% calci- 20% calci
Crower,Crower,
PeraudPeraud
USB phồng tiến triển ác tính nhanhUSB phồng tiến triển ác tính nhanh
WatanabeWatanabe USB phồng không có pha Go, không có giai đoạnUSB phồng không có pha Go, không có giai đoạn
tăng sinhtăng sinh →thiếu biệt hóa.→thiếu biệt hóa.
22. U sao bào nguyên sinhU sao bào nguyên sinh
Tác giảTác giả Vị tríVị trí Vi thểVi thể
ĐKQuỳnhĐKQuỳnh Tiểu nãoTiểu não - Vi nang chứa chất nhầy- Vi nang chứa chất nhầy
- Nhân tế bào nhỏ đều- Nhân tế bào nhỏ đều
- GFAP (+++), S100 (++) để phân biệt- GFAP (+++), S100 (++) để phân biệt
với USB lông dạng nhầyvới USB lông dạng nhầy
PraysonPrayson Thái dương 44%Thái dương 44%
Trán 37%Trán 37%
Đỉnh 13%Đỉnh 13%
Dưới đồi 6%Dưới đồi 6%
Tương tựTương tự
IronsideIronside Nổi bật vi nang là tiêu chuẩn quan trọngNổi bật vi nang là tiêu chuẩn quan trọng
23. U sao bào hạt vàng đa hìnhU sao bào hạt vàng đa hình
Tác giảTác giả Vi thểVi thể
ĐKQuỳnhĐKQuỳnh - Tính chất đa hình thái- Tính chất đa hình thái
- Xâm nhập lympho- Xâm nhập lympho
- Không hoại tử- Không hoại tử
- HM, HMMD: phân biệt với USB- HM, HMMD: phân biệt với USB
mất biệt hóamất biệt hóa
Lee,Lee,
FouladiFouladi
Lắng đọng calciLắng đọng calci
SharmaSharma Có chứa sắc tốCó chứa sắc tố
WaiWai 30% tái phát30% tái phát
20% tiến triển mất biệt hóa20% tiến triển mất biệt hóa
24. U sao bào mất biệt hóaU sao bào mất biệt hóa
Tác giảTác giả Vi thểVi thể
ĐKQuỳnhĐKQuỳnh - Mật độ tăng, tb không điển hình- Mật độ tăng, tb không điển hình
- 10% vi calci- 10% vi calci
- 3,3% tăng sinh mạch máu- 3,3% tăng sinh mạch máu
- 48,3% hoại tử thiếu máu- 48,3% hoại tử thiếu máu
OhgakiOhgaki Tiến triển sang UNBTKĐ: 2nămTiến triển sang UNBTKĐ: 2năm
Lopes-GonzalezLopes-Gonzalez Thiếu máu do hoại tử thường liên quan độngThiếu máu do hoại tử thường liên quan động
mạch não giữamạch não giữa
BurgerBurger Tăng sinh mạch có thể gặp trong USB mbhTăng sinh mạch có thể gặp trong USB mbh
25. U nguyên bào thần kinh đệmU nguyên bào thần kinh đệm
Tác giảTác giả Vi thểVi thể
ĐKQuỳnhĐKQuỳnh - Vi canxi 4%- Vi canxi 4%
- 38% tăng sinh mạch /hoại tử- 38% tăng sinh mạch /hoại tử
- 62% có hai t/c- 62% có hai t/c
- Dưới typ nguyên phát 85,3%, thứ phát 14,7%- Dưới typ nguyên phát 85,3%, thứ phát 14,7%
BurgerBurger Hoại tử là tiêu chuẩn vàngHoại tử là tiêu chuẩn vàng
Homa, HeHoma, He U có thành phần TBIN tiên lượng tốtU có thành phần TBIN tiên lượng tốt
Ohgaki,Ohgaki,
Kleihues,Kleihues,
JeffreyJeffrey
Tuổi trung bình của typ thứ phát thấp hơn nguyên phátTuổi trung bình của typ thứ phát thấp hơn nguyên phát
WatanabeWatanabe USB độ IIUSB độ II → UNBTKĐ: 1-10 năm→ UNBTKĐ: 1-10 năm
USB độ IIIUSB độ III → UNBTKĐ: 2 năm→ UNBTKĐ: 2 năm
26. U nguyên bào thần kinh đệm tế bào khổng lồU nguyên bào thần kinh đệm tế bào khổng lồ
Tác giảTác giả Vi thểVi thể
ĐK QuỳnhĐK Quỳnh - Tb khổng lồ- Tb khổng lồ
- Nhân chia cao- Nhân chia cao
- Hoại tử đặc trưng- Hoại tử đặc trưng
- Không tăng sinh mạch- Không tăng sinh mạch
Magretts, Homa, Eyer, ReraudMagretts, Homa, Eyer, Reraud Tương tựTương tự
27. Sarcom thần kinh đệmSarcom thần kinh đệm
Tác giảTác giả Vi thểVi thể
ĐKQuỳnhĐKQuỳnh - Tp TKĐ 40%: hoai tử, tế bào đa hình thái- Tp TKĐ 40%: hoai tử, tế bào đa hình thái
- Tp Sarcom 60%: tb hình thoi, nhân không điển hình- Tp Sarcom 60%: tb hình thoi, nhân không điển hình
- Chẩn đoán phân biệt:- Chẩn đoán phân biệt: U màng não độ ác tính caoU màng não độ ác tính cao
U hạch tế bào thần kinh đệm xơ trẻ emU hạch tế bào thần kinh đệm xơ trẻ em
- HMMD- HMMD:: GFAP, S100, Vim (+) 2 thành phầnGFAP, S100, Vim (+) 2 thành phần
CD34 (+) tp sarcom, CK và CD 68 (-)CD34 (+) tp sarcom, CK và CD 68 (-)
TiagoTiago - Tp TKĐ trên 50%- Tp TKĐ trên 50%
- Tp sarcom có nguồn gốc từ mạch máu- Tp sarcom có nguồn gốc từ mạch máu
BurgerBurger Rất ít trường hợp tp sarcom dương tính với GFAP và CD 34Rất ít trường hợp tp sarcom dương tính với GFAP và CD 34
VlodavskyVlodavsky
LiebermanLieberman
Biệt hóa Sarcom mỡ, sarcom xương, sarcom sụnBiệt hóa Sarcom mỡ, sarcom xương, sarcom sụn
28. Phân bố độ mô họcPhân bố độ mô học
Độ II
26,4%
Độ III
28,4%
Độ I
10,4%Độ IV
34,8%
29. Phân bố độ mô học theo nhóm tuổiPhân bố độ mô học theo nhóm tuổi
Nhóm tuổiNhóm tuổi Độ IĐộ I Độ IIĐộ II Độ IIIĐộ III Độ IVĐộ IV
1-101-10 22 22 11
11-2011-20 77 55 33 22
21-3021-30 11 33 33 55
31-4031-40 11 1010 66 77
41-5041-50 44 1111 1313
51-6051-60 11 33 66
61-7061-70 33 22 33
>70>70 11 11
TổngTổng 1212 2828 3030 3636
30. KẾT LUẬNKẾT LUẬN
Typ Mô bệnh họcTyp Mô bệnh học
• U nguyên bào thần kinh đệm chiếm tỉ lệ cao nhất: 32,1%U nguyên bào thần kinh đệm chiếm tỉ lệ cao nhất: 32,1%
• U sao bào mất biệt hóa: 28,4%U sao bào mất biệt hóa: 28,4%
• U sao bào sợi: 18,9U sao bào sợi: 18,9
• U sao bào lông: 9,4U sao bào lông: 9,4
• U sao bào phồng: 4,7%U sao bào phồng: 4,7%
• U sao bào hạt vàng đa hình: 1,9%U sao bào hạt vàng đa hình: 1,9%
• U sao bào khổng lồ dưới ống tủy: 1,9%U sao bào khổng lồ dưới ống tủy: 1,9%
• UNBTKĐ tế bào khổng lồ, sarcoma tế bào thần kinhUNBTKĐ tế bào khổng lồ, sarcoma tế bào thần kinh
đệm và USB nguyên sinh, mỗi loại gặp 1 trường hợpđệm và USB nguyên sinh, mỗi loại gặp 1 trường hợp
• Không gặp u sao bào lông dạng nhầyKhông gặp u sao bào lông dạng nhầy
31. KẾT LUẬNKẾT LUẬN
Độ mô học của u sao bàoĐộ mô học của u sao bào
• U sao bào độ IV chiếm tỉ lệ cao nhất là 34,8%U sao bào độ IV chiếm tỉ lệ cao nhất là 34,8%
• U sao bào độ I chiếm tỉ lệ thấp nhất 10,4%U sao bào độ I chiếm tỉ lệ thấp nhất 10,4%
• U sao bào độ III: 28,4%.U sao bào độ III: 28,4%.
• U sao bào độ II: 26,4%U sao bào độ II: 26,4%
32. USB lông
Mật độ tế bào thưa, mạch máu thành dày, thoái hóa kính