NHẬN XÉT ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH CỘNG HƯỞNG TỪ THOÁT VỊ ĐĨA ĐỆM CỘT SỐNG THẮT LƯNG TRƯỚC VÀ SAU PHẪU THUẬT NỘI SOI QUA LỖ LIÊN HỢP TẠI BỆNH VIỆN VIỆT ĐỨC
Phí tải 20.000đ Liên hệ quangthuboss@gmail.com
Nhận xét đặc điểm mô bệnh học và bộc lộ thụ thể yếu tố phát triển biểu bì trong ung thư biểu mô tuyến của phổi
Phí tải 20.000đ Liên hệ quangthuboss@gmail.com
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ KHUYẾT HỔNG PHẦN MỀM 1/3 GIỮA CẲNG CHÂN BẰNG VẠT NỬA TRONG CƠ DÉP TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT ĐỨC
Phí tải 20.000đ Liên hệ quangthuboss@yahoo.com
CÁC KỸ THUẬT LẤY
MẪU QUA NỘI SOI PHẾ QUẢN ỐNG MỀM
PGS.TS.BS TRẦN VĂN NGỌC
BVCR-ĐHYD TP HCM
Kỹ thuật nội soi phế quản ống mềm, hướng dẫn nội soi phế quản ống mềm
Nhận xét mối liên quan giữa các đặc điểm hình ảnh chụp mạch số hóa xóa nền và một số biểu hiện lâm sàng thường gặp của dị dạng thông động-Tĩnh mạch não.
Phí tải.20.000đ liên hệ quangthuboss@gmail.com
NHẬN XÉT ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, MÔ BỆNH HỌC VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ BIỂU MÔ MIỆNG Ở MỘT SỐ BỆNH VIỆN TẠI HÀ NỘI
Phí tải 20.000đ liên hệ quangthuboss@gmail.com
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://baocaothuctap.net
Download luận án tóm tắt ngành y học với đề tài: Đánh giá kết quả phẫu thuật cắt đầu tụy tá tràng trong điều trị ung thư bóng vater, cho các bạn làm luận án tham khảo
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, kết quả điều trị tổn thương đám rối thần kinh cánh tay.Đám rối thần kinh cánh tay là một hệ thống kết nối phức tạp của ngành trước các dây thần kinh sống từ C4 tới T1 [1]. Đám rối thần kinh cánh tay gồm các thân, bó, các nhánh dài và các nhánh ngắn chi phối cảm giác, vận động và dinh dưỡng cho toàn bộ chi trên [1].
Số ca tổn thương đám rối thần kinh cánh tay ngày càng gia tăng do tốc độ phát triển của kinh tế xã hội, đặc biệt là tai nạn giao thông [2], [3], [4]. Triệu chứng lâm sàng, kết quả điều trị của tổn thương phụ thuộc vào nhiều yếu tố như vị trí, số lượng rễ bị tổn thương, mức độ tổn thương, thời gian từ khi bệnh đến lúc được điều trị của bệnh nhân
Luận án tiến sĩ y học .Nghiên cứu kết quả xạ trị điều biến liều với Collimator đa lá trên bệnh nhân ung thư vú giai đoạn I-II đã được phẫu thuật bảo tồn.Ung thư vú (UTV) là bệnh ung thƣ hay gặp nhất ở phụ nữ và là nguyên nhân gây tử vong thứ hai sau ung thƣ phổi tại các nƣớc trên thế giới. Theo Globocan 2018, trên thế giới hàng năm ƣớc tính khoảng 2,088 triệu ca mới mắc ung thƣ vú ở phụ nữ chiếm 11,6% tổng số ca ung thƣ. Tỷ lệ mắc ở từng vùng trên thế giới khác nhau 25,9/100000 dân tại Trung phi và Trung Nam Á trong khi ở phƣơng tây, Bắc Mỹ tới 92,6/100.000 dân, hàng năm tử vong khoảng 626.000 ca đứng thứ 4 trong số bệnh nhân chết do ung thƣ [1].
Tại Việt Nam hàng năm có khoảng 15229 ca mới mắc UTV, số tử vong vào khoảng hơn 6000 bệnh nhân. Theo nghiên cứu gánh nặng bệnh ung thƣ và chiến lƣợc phòng chống ung thƣ quốc gia đến năm 2020 cho thấy UTV là bệnh có tỷ lệ mới mắc cao nhất trong các ung thƣ ở nữ giới
Luận án tiến sĩ y học Đánh giá kết quả phương pháp hút tinh trùng từ mào tinh vi phẫu và trữ lạnh trong điều trị vô tinh do bế tắc : Theo tài liệu hƣớng dẫn đánh giá về vô sinh nam của Tổ Chức Y Tế Thế Giới (WHO) [140] một cặp vợ chồng sau 12 tháng có quan hệ tình dục bình thƣờng, không áp dụng bất kỳ biện pháp tránh thai mà không có thai đƣợc xếp vào nhóm vô sinh. Vô sinh chiếm tỷ lệ trung bình 15% trong cộng đồng [125]. Ƣớc tính có khoảng 35% các trƣờng hợp vô sinh có nguyên nhân chính từ ngƣời chồng, nguyên
nhân vô sinh liên quan đến ngƣời vợ là 30 – 40%, nguyên nhân vô sinh do từ hai vợ chồng khoảng 20% và 10% nguyên nhân vô sinh không rõ nguyên nhân [140].
Thống kê ƣớc tính 14% các trƣờng hợp nguyên nhân vô sinh là vô tinh, nguyên nhân có thể do bất thƣờng sinh tổng hợp tinh trùng hoặc bế tắc đƣờng dẫn tinh. Phẫu thuật nối ống dẫn tinh – mào tinh hay nối ống dẫn tinh sau triệt sản đã mang lại kết quả khả quan và bệnh nhân có thể có con tự nhiên [60]. Năm 1993, Palermo và cs [93], đã tiến hành thành công tiêm tinh trùng vào bào tƣơng trứng và mở ra một bƣớc ngoặt mới cho điều trị vô sinh. Tinh trùng có thể lấy ở ống dẫn tinh, mào tinh, hay tinh hoàn và đƣợc tiêm vào bào tƣơng trứng
Luận án tiến sĩ y học Đánh giá kết quả điều trị ung thư âm hộ di căn hạch bằng phương pháp phẫu thuật kết hợp xạ trị gia tốc.Ung thư âm hộ là bệnh ít gặp, chiếm 3 – 5% trong các bệnh lý ung thư phụ khoa [1]. Theo GLOBOCAN năm 2018, trên toàn thế giới có 44.235 ca mắc mới và 15.222 ca tử vong mỗi năm. Tại Việt Nam, tỉ lệ mắc bệnh ung thư âm hộ là 0,11%, số ca bệnh mới mắc và tử vong thống kê được trong năm 2018 lần lượt là 188 và 87 ca [1]. Có lẽ, do chỉ chiếm một vị trí khiêm tốn trong các loại ung thư, nên từ lâu bệnh ít được các tác giả trong nước quan tâm nghiên cứu.
Ung thư âm hộ là một ung thư bề mặt, thường gặp ở phụ nữ lớn tuổi, sau mãn kinh [2], [3]. Các triệu chứng phổ biến là kích ứng, ngứa rát, đau hoặc có tổn thương da vùng âm hộ kéo dài với mức độ từ nhẹ đến nặng. Chẩn đoán xác định dựa vào sinh thiết tổn thương làm xét nghiệm giải phẫu bệnh. Trong ung thư âm hộ, ung thư biểu mô vảy chiếm hơn 90% các trường hợp, hiếm gặp hơn là ung thư hắc tố, ung thư biểu mô tuyến
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu tổn thương mòn cổ răng ở người cao tuổi tỉnh Bình Dương và đánh giá hiệu quả điều trị bằng GC Fuji II LC Capsule.Theo Luật người cao tuổi Việt Nam số 39/2009/QH12 được Quốc hội ban hành ngày 23 tháng 11 năm 2009, những người Việt Nam từ đủ 60 tuổi trở lên được gọi là người cao tuổi (NCT) [1]. Theo báo cáo của Bộ Y tế, tính tới cuối năm 2012, Việt Nam đã có hơn 9 triệu NCT (chiếm 10,2% dân số). Số lượng NCT đã tăng lên nhanh chóng. Dự báo, thời gian để Việt Nam chuyển từ giai đoạn “lão hóa” sang một cơ cấu dân số “già” sẽ ngắn hơn nhiều so với một số nước phát triển: giai đoạn này khoảng 85 năm ở Thụy Điển, 26 năm ở Nhật Bản, 22 năm ở Thái Lan, trong khi dự kiến chỉ có 20 năm cho Việt Nam [2], [3]. Điều đó đòi hỏi ngành y tế phải xây dựng chính sách phù hợp chăm sóc sức khỏe NCT trong đó có chăm sóc sức khỏe răng miệng. Một trong những vấn đề cần được quan tâm trong chính sách chăm sóc sức khỏe răng miệng NCT là các tổn thương tổ chức cứng của răng
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu thực trạng bệnh viêm mũi xoang mạn tính ở công nhân ngành than – công ty Nam Mẫu Uông Bí Quảng Ninh và đánh giá hiệu quả của biện pháp can thiệp.Viêm mũi xoang mạn tính là một trong những bệnh lý mạn tính phổ biến nhất. Bệnh gây ảnh hưởng đến khoảng 15% dân số của các nước Châu Âu. Ước tính bệnh cũng làm ảnh hưởng đến 31 triệu người dân Mỹ tương đương 16% dân số của nước này [1],[2]. Ngoài ra viêm mũi xoang mạn tính còn gây ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống, làm giảm hiệu quả năng suất lao động và làm tăng thêm gánh nặng điều trị trực tiếp hàng năm.
Trong các nghiên cứu trước đây, nguyên nhân viêm mũi xoang mạn tính chủ yếu do vi khuẩn hay virus. Nhờ những kết quả nghiên cứu của Messerklinger được công bố năm 1967 và sau đó là những nghiên cứu của Stemmbeger, Kennedy thì những hiểu biết về sinh lý và sinh lý bệnh của viêm mũi xoang ngày càng sáng tỏ và hoàn chỉnh hơn [3],[4],[5]. Những rối loạn hoặc bất hoạt hệ thống lông chuyển, sự tắc nghẽn phức hợp lỗ ngách tạo nên vòng xoắn bệnh lý
Luận án tiến sĩ y học Đánh giá kết quả điều trị biến chứng bệnh đa dây thần kinh ở người ĐTĐ typ 2 tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương.Đái tháo đường (ĐTĐ) là một bệnh rối loạn chuyển hoá hay gặp nhất, bệnh kéo dài và ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khoẻ của người bệnh với các biến chứng gây tổn thương nhiều cơ quan như mắt, tim mạch, thận và thần kinh…
Biến chứng thần kinh (TK) ngoại vi có thể xảy ra ở bệnh nhân ĐTĐ sau 5 năm (typ1) hoặc ngay tại thời điểm mới chẩn đoán (typ 2). Trong đó, bệnh đa dây thần kinh do ĐTĐ (Diabetes polyneuropathy – DPN) là một biến chứng thường gặp nhất, ở khoảng 50% bệnh nhân ĐTĐ. Biểu hiện lâm sàng rất đa dạng và nhiều khi kín đáo, dễ bị bỏ qua do đó quyết định điều trị thường muộn. DPN làm tăng nguy cơ cắt cụt chi do biến chứng biến dạng, loét. Trên thế giới cứ khoảng 30 giây lại có 1 bệnh nhân phải cắt cụt chi do ĐTĐ. Đây là biến chứng ảnh hưởng rất lớn đến cuộc sống và chất lượng cuộc sống của người bệnh.
Luận án tiến sĩ y học Đặc điểm dịch tễ học bệnh tay chân miệng và hiệu quả một số giải pháp can thiệp phòng chống dịch tại tỉnh Thái Nguyên.Hiện nay nhân loại đang phải đối mặt với sự diễn biến phức tạp của các dịch bệnh truyền nhiễm, đặc biệt ở các nước đang phát triển, bao gồm cả dịch bệnh mới xuất hiện cũng như dịch bệnh cũ quay trở lại và các bệnh gây dịch nguy hiểm như: cúm A(/H5N1); cúm A(/H1N1); HIV/AIDS; Ebola; sốt xuất huyết; tay chân miệng…[13], [59], [76], [101]. Tay chân miệng là một bệnh cấp tính do nhóm Enterovirus gây ra, bệnh thường gặp ở trẻ nhỏ, có khả năng phát triển thành dịch lớn và gây biến chứng nguy hiểm thậm chí dẫn tới tử vong nếu không được phát hiện sớm và xử lý kịp thời [9], [51], [53], [86]. Theo Tổ chức Y tế Thế giới
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu biến đổi huyết áp 24 giờ, chỉ số Tim- Cổ chân (CAVI) ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát trước và sau điều trị.Theo tổ chức Y tế thế giới (WHO), tăng huyết áp (THA) ảnh hưởng đến hơn một tỷ người, gây tử vong cho hơn 9,4 triệu người mỗi năm. Phát hiện và kiểm soát THA giúp làm giảm những biến cố về tim mạch, đột quị và suy thận [1]. Tại Việt Nam, các nghiên cứu gần đây cho thấy THA đang gia tăng nhanh chóng. Năm 2008, theo điều tra của Viện tim mạch quốc gia tỷ lệ người trưởng thành độ tuổi từ 25 tuổi trở lên bị THA chiếm 25,1%, đến năm 2017 con số bệnh nhân THA là 28,7% [2],[3].
Độ cứng động mạch (ĐCĐM) là yếu tố tiên lượng biến cố và tử vong do tim mạch. Mối quan hệ giữa độ ĐCĐM và THA, cũng như THA làm biến đổi ĐCĐM đã được nhiều nghiên cứu đề cập
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và nồng độ NT-proBNP ở bệnh nhân rung nhĩ mạn tính không do bệnh van tim.Rung nhĩ là rối loạn nhịp tim phổ biến trên lâm sàng, chiếm phần lớn bệnh nhân có rối loạn nhịp tim nhập viện [1]. Đến năm 2030, dự đoán có 14-17 triệu bệnh nhân rung nhĩ ở Liên minh châu Âu, với 120-215 nghìn bệnh nhân được chẩn đoán mới mỗi năm [2]. Rung nhĩ tăng lên ở nhóm người lớn tuổi [1] và ở những bệnh nhân tăng huyết áp, suy tim, bệnh động mạch vành, bệnh van tim, béo phì, đái tháo đường, hoặc bệnh thận mạn tính [4].
Rung nhĩ gây ra nhiều biến chứng, di chứng năng nề, ảnh hưởng đến tuổi thọ và chất lượng cuộc sống của bệnh nhân, là gánh nặng về kinh tế cho gia đình bệnh nhân và xã hội. Rung nhĩ liên quan độc lập và làm tăng nguy cơ tử vong do tất cả nguyên nhân lên 2 lần ở nữ và 1,5 lần ở nam [5], [6]. Mặc dù nhận thức về bệnh và điều trị dự phòng các yếu tố nguy cơ rung nhĩ của nhiều người bệnh có tiến bộ. Việc sử dụng các thuốc chống đông đường uống với thuốc kháng vitamin K hoặc chống đông đường uống không phải kháng vitamin K làm giảm rõ rệt tỷ lệ đột quỵ não và tử vong ở bệnh nhân rung nhĩ [8], [9]. Tuy nhiên các biên pháp trên chưa làm giảm được tỷ lệ mắc bệnh và tử vong do rung nhĩ trong dài hạn
Luận văn y học Đặc điểm lâm sàng và các yếu tố nguy cơ của co giật do sốt ở trẻ em tại Bệnh viện Sản Nhi Bắc Giang.Co giật do sốt là tình trạng cấp cứu khá phổ biến ở trẻ em, chiếm đến 2/3 số trẻ bị co giật triệu chứng trong các bệnh được xác định nguyên nhân. Co giật do sốt theo định nghĩa của liên hội chống động kinh thế giới: “Co giật do sốt là co giật xảy ra ở trẻ em sau 1 tháng tuổi, liên quan với bệnh gây sốt, không phải bệnh nhiễm khuẩn thần kinh, không có co giật ở thời kỳ sơ sinh, không có cơn giật xảy ra trước không có sốt” [65]. Co giật do sốt có thể xảy ra ở trẻ có tổn thương não trước đó.
Từ 1966 đến nay đã có nhiều nghiên cứu về co giật do sốt (CGDS). Theo thống kê của một số tác giả ở Mỹ và châu Âu, châu Á có từ 3 – 5% trẻ em dưới 5 tuổi bị co giật do sốt ít nhất một lần. Tỷ lệ mắc ở Ấn Độ từ 5-10%, Nhật Bản 8,8%. Tỷ lệ gặp cao nhất trong khoảng từ 10 tháng đến 2 tuổi. Cơn co giật thường xảy ra khi thân nhiệt tăng nhanh và đột ngột đến trên 39°C và đa số là cơn co giật toàn thể
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC ẢNH HƯỞNG CỦA BIẾN THỂ GEN CYP2C9, VKORC1 VÀ YẾU TỐ LÂM SÀNG TRÊN LIỀU ACENOCOUMAROL.Liều lượng thuốc chống đông kháng vitamin K, trong đó đặc trưng là hai thuốc acenocoumarol và warfarin thay đổi giữa các cá thể, việc chỉnh liều để INR đạt ngưỡng điều trị gặp phải nhiều khó khăn. Nhiều yếu tố tác động đến sự biến đổi này ngoài yếu tố lâm sàng: tuổi, tương tác giữa thuốc – thuốc, nhiễm trùng, tiêu thụ vitamin K không giống nhau, suy tim, suy giảm chức năng gan, thận. Gần đây còn có sự tham gia của yếu tố di truyền được xác định đóng một vai trò rất quan trọng và thực tế có nhiều công trình nghiên cứu đã chứng minh
Vào năm 1997, CYP2C9 được xác định là enzyme chuyển hóa chính của thuốc kháng vitamin K. Tính đa hình của gen CYP2C9, mã hóa enzyme chuyển hóa chính của coumarin, đã được nghiên cứu rộng rãi. Mối liên quan của việc sở hữu ít nhất 1 alen CYP2C9*2 hoặc CYP2C9*3 với nhu cầu giảm liều chống đông, để tránh nguy cơ chảy máu nặng, chảy máu đe dọa tính mạng đã được chứng minh một cách thuyết phục đối với các loại thuốc kháng đông kháng vitamin K: warfarin, acenocoumarol, phenprocoumon [49], [68],
[112].
Đến năm 2004 đã xác định được gen VKORC1 mã hóa phân tử đích tác dụng của thuốc kháng vitamin K, sự hiện diện các đa hình của gen VKORC1 được xem là nguyên nhân biến đổi trong đáp ứng với coumarin. Thật vậy enzyme vitamin K epoxit reductase (VKOR) làm giảm vitamin K 2,3 – epoxit thành vitamin K hydroquinone có hoạt tính sinh học mà nó thủy phân sản phẩm của các protein đông máu II, VII, IX, và X được carboxyl hóa. Coumarin hoạt động bằng cách ức chế hoạt tính VKOR, đích của chúng đã được xác định là tiểu đơn vị 1 phức hợp protein vitamin K reductase (VKORC1) được mã hóa bởi gen VKORC1. Mối liên hệ giữa sự hiện diện
Luận án tiến sĩ y học ƯỚC LƯỢNG TUỔI NGƯỜI VIỆT DỰA VÀO THÀNH PHẦN AXIT ASPARTIC NGÀ RĂNG VÀ SỰ TĂNG TRƯỞNG XÊ MĂNG CHÂN RĂNG.Xác định tuổi để nhận dạng một cá thể là một phần quan trọng trong giám định pháp y. Hiện nay, các phương pháp truyền thống để xác định tuổi lúc chết ở người trưởng thành thường mang tính chủ quan. Nếu xác chết còn trong điều kiện tốt, tuổi có thể được xác định bằng cách quan sát các đặc điểm về hình thái, nhưng nếu bị thoái hóa biến chất trầm trọng, ước lượng tuổi phải dựa theo đặc điểm của xương hay răng [4] [67].
Trong pháp y, ước lượng tuổi xương thường dựa vào sự phát triển, tăng trưởng xương. Phương pháp này chỉ ước tính tuổi chính xác ở trẻ sơ sinh, trẻ em, thanh thiếu niên và người trưởng thành trẻ tuổi (dưới 30 tuổi), kém chính xác khi tính tuổi lúc chết ở người trưởng thành, nhất là người lớn tuổi [4][28][30]. So với xương, răng là cơ quan ít bị ảnh hưởng hơn trong suốt quá trình bảo tồn và phân hủy. Ngoài ra răng còn được bảo vệ bởi xương ổ răng, mô nha chu, mô mềm ngoài mặt. Sự ổn định của răng khiến cho đôi khi răng trở thành bộ phận duy nhất của cơ thể được dùng để nghiên cứu
CẬP NHẬT ĐIỀU TRỊ RỐI LOẠN LIPID MÁU 2021
PGS. TS. Phạm Nguyễn Vinh
TT Tim Mạch bệnh viện Tâm Anh TPHCM
Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch
Đại học Y khoa Tân Tạo
Viện Tim TP. HCM
https://luanvanyhoc.com/bai-giang-chuyen-de-chan-doan-va-xu-ly-cap-cuu-nhoi-mau-nao/
HƯỚNG DẪN ĐIỀU TRỊ SỚM NHỒI MÁU NÃO CẤP AHA/ASA 2018
LƯỢC DỊCH: TS LÊ VĂN TUẤN
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-dac-diem-hinh-anh-hoc-va-danh-gia-hieu-qua-cua-ky-thuat-lay-huyet-khoi-co-hoc-o-benh-nhan-nhoi-mau-nao-cap/
https://luanvanyhoc.com/phan-tich-dac-diem-su-dung-thuoc-trong-dieu-tri-nhoi-mau-nao-cap-tai-tai-benh-vien-trung-uong-hue/
https://luanvanyhoc.com/ket-qua-dieu-tri-benh-nhan-nhoi-mau-nao-cap-bang-thuoc-tieu-soi-huyet-tai-benh-vien-trung-uong-thai-nguyen/
Luận án tiến sĩ y học KẾT QUẢ MÔ HÌNH THÍ ĐIỂM ĐIỀU TRỊ THAY THẾ NGHIỆN CHẤT DẠNG THUỐC PHIỆN BẰNG THUỐC METHADONE TẠI TUYẾN XÃ, HUYỆN QUAN HÓA,TỈNH THANH HÓA, NĂM 2015-2017.Viêm phổi cộng đ ng là viêm phổi do trẻ mắc phải ngo i cộng đ ng trước khi đến bệnh viện1,2. Trên toàn thế giới, theo th ng kê của UNICEF năm 2018 có 802.000 trẻ em dưới 5 tuổi chết vì viêm phổi3. Tại Việt Nam vi m phổi chiếm khoảng 30-34 s trường hợp khám v điều trị tại bệnh viện4, m i ngày có tới 11 trẻ em dưới 5 tuổi chết vì viêm phổi và viêm phổi là một trong những nguyên nhân gây tử vong h ng đầu đ i với trẻ em ở Việt Nam
biểu hiện lâm s ng thường gặp của vi m phổi l ho, s t, thở nhanh, rút lõm l ng ngực, trường hợp nặng trẻ tím tái, ngừng thở, khám phổi có thể gặp các triệu chứng ran ẩm, hội chứng ba giảm, đông đặc,… Tuy nhi n đặc điểm lâm sàng phụ thuộc v o các giai đoạn viêm phổi khác nhau, phụ thuộc vào tuổi của bệnh nhân và tác nhân gây viêm phổi2,6. Chẩn đoán vi m phổi dựa vào triệu chứng lâm s ng thường không đặc hiệu, nhưng rất quan trọng giúp cho chẩn đoán sớm ở cộng đ ng giúp phân loại bệnh nhân để sử dụng kháng sinh tại nhà hoặc chuyển tới bệnh viện điều trị2
https://luanvanyhoc.com/ket-qua-mo-hinh-thi-diem-dieu-tri-thay-the-nghien-chat-dang-thuoc-phien-bang-thuoc-methadone-tai-tuyen/
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu mô bệnh học và sự bộc lộ một số dấu ấn hóa mô miễn dịch ung thư biểu mô tuyến của nội mạc tử cung và buồng trứng.Ung thư nội mạc tử cung (UTNMTC) và ung thư buồng trứng (UTBT) là hai loại ung thư phổ biến trong các ung thư phụ khoa [1]. Trong số các typ ung thư ở hai vị trí này thì typ ung thư biểu mô (UTBM) luôn chiếm nhiều nhất (ở buồng trứng UTBM chiếm khoảng 85%, ở nội mạc khoảng 80% tổng số các typ ung thư) [2].
Theo số liệu mới nhất của Cơ quan nghiên cứu ung thư quốc tế (IARC), năm 2018 trên toàn thế giới có 382.069 trường hợp UTNMTC mắc mới (tỷ lệ mắc là 8,4/100.000 dân), chiếm khoảng 4,4% các bệnh ung thư ở phụ nữ và có 89.929 trường hợp tử vong vì căn bệnh này, chiếm 2,4%. Tương tự, trên thế giới năm 2018 có 295.414 trường hợp UTBT mắc mới (tỷ lệ 6,6/100.000 dân), chiếm 3,4% tổng số ung thư ở phụ nữ và 184.799 trường hợp tử vong do UTBT (tỷ lệ 3,9/100.000 dân) [3]. Cũng theo công bố mới nhất của Tổ chức Y tế thế giới (TCYTTG) năm 2018 về tình hình ung thư tại 185 quốc gia và vùng lãnh thổ thì ở Việt Nam, số trường hợp mắc mới và tử vong của UTNMTC là 4.150 và 1.156, tương ứng tỷ lệ chuẩn theo tuổi là 2,5 và 1,0/100.000 dân. Số trường hợp mắc mới và tử vong của UTBT là 1.500 và 856, tương đương tỷ lệ 0,91 và 0,75/100.000 dân .
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-mo-benh-hoc-va-su-boc-lo-mot-so-dau-an-hoa-mo-mien-dich-ung-thu-bieu-mo-tuyen-cua-noi-mac-tu-cung-va-buong-trung/
Tên luận án: Đặc điểm lâm sàng, tính nhạy cảm kháng sinh và phân bố týp huyết thanh của Streptococcus pneumoniae và Haemophilus influenzae trong viêm phổi cộng đồng trẻ em tại Hải Dương.
Họ và tên NCS: Lê Thanh Duyên
Người hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Tiến Dũng.
NỘI DUNG BẢN TRÍCH YẾU
1. Mục đích và đối tượng nghiên cứu của luận án
Viêm phổi cộng đồng (VPCĐ) là viêm phổi do trẻ mắc ngoài cộng đồng trước khi vào viện. Năm 2018, thế giới có 802.000 trẻ dưới 5 tuổi chết vì viêm phổi. Tại Việt Nam, mỗi ngày có 11 tử vong. Triệu chứng lâm sàng của VPCĐ rất quan trọng giúp chẩn đoán sớm, phân loại bệnh nhân để điều trị. S.pneumoniae và H.influenzae là hai nguyên nhân thường gặp nhất gây VPCĐ do vi khuẩn ở trẻ dưới 5 tuổi. Với mỗi vi khuẩn có các týp huyết thanh thường gặp gây bệnh. Xác định týp huyết thanh rất quan trọng, làm cơ sở cho chương trình tiêm chủng và sản xuất vaccine. Hai vi khuẩn gây VPCĐ này có tỉ lệ kháng kháng sinh ngày càng cao. Nghiên cứu đặc điểm kháng kháng sinh giúp lựa chọn được kháng sinh điều trị thích hợp, hiệu quả. Tại Hải Dương chưa có nghiên cứu nào về lâm sàng, cận lâm àng của VPCĐ do S.pneumoniae và H.influenzae cũng như phân bố týp huyết thanh, đặc điểm kháng kháng sinh của hai vi khuẩn này. Vì vậy chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài này với hai mục tiêu
https://luanvanyhoc.com/dac-diem-lam-sang-tinh-nhay-cam-khang-sinh-va-phan-bo-typ-huyet-thanh-cua-streptococcus-pneumoniae-va-haemophilus-influenzae/
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm và giá trị của các yếu tố tiên lượng tới kết quả của một số phác đồ điều trị Đa u tủy xương từ 2015 – 2018.Đa u tuỷ xương (ĐUTX, Kahler) là một bệnh ác tính dòng lympho đặc trưng bởi sự tích lũy các tương bào (Tế bào dòng plasmo) trong tủy xương, sự có mặt của globulin đơn dòng trong huyết thanh và/hoặc trong nước tiểu gây tổn thương các cơ quan1. Bệnh ĐUTX chiếm khoảng 1-2% bệnh lý ung thư nói chung và 17 % bệnh lý ung thư hệ tạo máu nói riêng tại Mỹ2, tại Việt Nam bệnh chiếm khoảng 10% các bệnh lý ung thư hệ thống tạo máu3. Có khoảng 160.000 ca bệnh ĐUTX mới mắc và là nguyên nhân dẫn đến tử vong của 106.000 người bệnh trên toàn thế giới năm 20164.
Bệnh học của bệnh ĐUTX là một quá trình phức tạp dẫn đến sự nhân lên của một dòng tế bào ác tính có nguồn gốc từ tủy xương. Giả thuyết được nhiều nghiên cứu ủng hộ nhất đó là ĐUTX phát triển từ bệnh tăng đơn dòng gamma globulin không điển hình (MGUS)5. Sự tăng sinh tương bào ác tính ảnh hưởng đến quá trình phát triển bình thường của các dòng tế bào máu như hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu. Sự phá hủy cấu trúc tủy xương dẫn đến các biến chứng loãng xương gẫy xương, tăng canxi máu và suy thận…
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-dac-diem-va-gia-tri-cua-cac-yeu-to-tien-luong-toi-ket-qua-cua-mot-so-phac-do-dieu-tri-da-u-tuy-xuong-tu-2015-2018/
HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH LÂM SÀNG DỰA TRÊN BẰNG CHỨNG CHO BỆNH LOÉT DẠ DÀY TÁ TRÀN...TBFTTH
HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH LÂM SÀNG DỰA TRÊN BẰNG CHỨNG CHO BỆNH LOÉT DẠ DÀY – TÁ TRÀNG 2020
Người dịch: BS Văn Viết Thắng
Tóm lược: Hiệp hội tiêu hóa Nhật Bản đã sửa đổi hướng dẫn lâm sàng lần 3 về bệnh loét dạ dày – tá tràng năm 2020 và tạo một phiên bản tiếng Anh. Hướng dẫn được sửa đổi gồm 9 nội dung: dịch tễ học, xuất huyết dạ dày và tá tràng do loét, liệu pháp không diệt trừ, loét do thuốc, không nhiễm H. Pylori, và loét do NSAID, loét trên dạ dày còn lại, điều trị bằng phẫu thuật và điều trị bảo tồn cho thủng và hẹp. phương pháp điều trị khác nhau dựa trên biến chứng của loét. Ở bệnh nhân loét do NSAID, các thuốc NSAID được ngưng và sử dụng thuốc chống loét. Nếu NSAID không thể ngưng sử dụng, loét sẽ được điều trị bằng thuốc ức chế bơm proton. Vonoprazon và kháng sinh được khuyến cáo là lựa chọn hàng đầu cho diệt trừ HP, và PPIs hoặc Vonoprazan kết hợp kháng sinh được khuyến cáo là điều trị hàng thứ 2. Bệnh nhân không sử dụng NSAIDs và có Hp âm tính thì nghĩ đến loét dạ dày tá tràng tự phát. Chiến lược để dự phòng loét dạ dày tá tràng do NSAID và Aspirin liều thấp được trình bày trong hướng dẫn này. Cách thức điều trị khác nhau phụ thuộc vào việc đồng thời sử dụng NSAIDs hoặc Aspirin liều thấp với tiền sử loét hoặc xuất huyết tiêu hóa trước đây. Ở bệnh nhân có tiền sử loét có sử dụng NSAIDs, PPIs có hoặc không Celecoxib được khuyến cáo và sử dụng. Vonoprazon được đề nghị để dự phòng loét tái phát. Ở bệnh nhân có tiền sử loét có uống aspirin liều thấp, PPIs hoặc Vonoprazon được khuyến cáo và điều trị bằng kháng histamine H2 được đề nghị đề dự phòng loét tái phát.
Giới thiệu
Năm 2009, hiệp hội tiêu hóa Nhật Bản đã cho ra đời hướng dẫn thực hành lâm sàng dựa trên bằng chứng về bệnh loét dạ dày tá tràng. Hướng dẫn này được sửa đổi vào năm 2015 và lần nữa vào năm 2020. Trong số 90 câu hỏi trong hướng dẫn trước đó, có những câu hỏi có kết luận rõ ràng, và có những câu hỏi phải phụ thuộc vào kết quả của những nghiên cứu trong tương lai, chúng được giải đáp và sửa đổi trong hướng dẫn này. Vì thế, hướng dẫn sửa đổi này bao gồm 9 nội dung (28 câu hỏi lâm sàng và 1 câu hỏi giải đáp trong nghiên cứu gần đây), bao gồm, cũng là lần đầu tiên về dịch tễ học và ổ loét dạ dày – tá tràng còn tổn tại. Cả dịch tễ học và phương pháp điều trị bảo tồn cho thủng và hẹp trong các câu hỏi nền tảng. Dự phòng xuất huyết do loét dạ dày – tá tràng ở bệnh nhân uống thuốc kháng tiểu cầu và điều trị loét tá tràng do thiếu máu cục bộ đã được them vào câu hỏi lâm sàng và câu hỏi cần trả lời trong tương lai.
Tìm kiếm tài liệu trên thư viện Medline và Cochrane đã được thực hiện về tài liệu liên quan đến các câu hỏi lâm sàng đăng tải từ năm 1983 đến tháng 10 năm 2018, và cơ sở dữ liệu Igaku Chuo Zasshi được tìm kiếm về dữ liệu đăng tải từ 1983 đến tháng 10 năm 2018. Hướng dẫn này được phát triển sử dụng hệ thống thẩm định, phát triển và đánh giá khuyến cáo (GRADE). Chất lượng bằng chứng được chia thành các mức A (cao), B (trung bình), C (thấp) và D (rất thấp). Độ mạnh khuyến cáo
Đặc điểm hình ảnh và giá trị của cộng hưởng từ trong chẩn đoán u màng tủy
1. Luận văn thạc sỹ y họcLuận văn thạc sỹ y học
Người hướng dẫn khoa học:Người hướng dẫn khoa học:
PGS. TS. Phạm Minh ThôngPGS. TS. Phạm Minh Thông
ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH VÀ GIÁ TRỊĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH VÀ GIÁ TRỊ
CỦA CỘNG HƯỞNG TỪ TRONGCỦA CỘNG HƯỞNG TỪ TRONG
CHẨN ĐOÁN U MÀNG TỦYCHẨN ĐOÁN U MÀNG TỦY
Lê Duy ChungLê Duy Chung
2. Đặt vấn đềĐặt vấn đề
UMT là một trong hai u thường gặp nhất trong cácUMT là một trong hai u thường gặp nhất trong các
u trong ống sống 25%.u trong ống sống 25%.
UMT ở trong ống sống - ngoài tuỷ, nguồn gốc từUMT ở trong ống sống - ngoài tuỷ, nguồn gốc từ
màng nhện tủy.màng nhện tủy.
UMT 10% không điển hình và ác tính.UMT 10% không điển hình và ác tính.
PT hoàn toàn u đạt 97%, PT sớm => phục hồi tốt.PT hoàn toàn u đạt 97%, PT sớm => phục hồi tốt.
CĐHA: chụp tủy cản quang, CLVT, CHT.CĐHA: chụp tủy cản quang, CLVT, CHT.
Nghiên cứu UMT đã được tiến hành nhiều trên TG.Nghiên cứu UMT đã được tiến hành nhiều trên TG.
Việt Nam CHT mới phát triển, u của tuỷ sống vàViệt Nam CHT mới phát triển, u của tuỷ sống và
UMT ít gặp nên chưa có nghiên cứu đầy đủ.UMT ít gặp nên chưa có nghiên cứu đầy đủ.
3. Mục tiêu nghiên cứu:Mục tiêu nghiên cứu:
1.1. Mô tả đặc điểm hình ảnh cộng hưởng từMô tả đặc điểm hình ảnh cộng hưởng từ
của u màng tuỷ.của u màng tuỷ.
2.2. Phân tích giá trị của cộng hưởng từ trongPhân tích giá trị của cộng hưởng từ trong
chẩn đoán u màng tuỷchẩn đoán u màng tuỷ
4. Tổng quanTổng quan
Não và tủy sống được bao bọc bởi: màng cứng,Não và tủy sống được bao bọc bởi: màng cứng,
màng nhện và màng mềm.màng nhện và màng mềm.
Màng cứng: lót mặt trong ống sống, trên liên tiếpMàng cứng: lót mặt trong ống sống, trên liên tiếp
với màng cứng hộp sọ, dưới ngang mức S2.với màng cứng hộp sọ, dưới ngang mức S2.
Màng nhện: ở giữa màng cứng và màng mềm, lótMàng nhện: ở giữa màng cứng và màng mềm, lót
mặt trong ống màng cứng.mặt trong ống màng cứng.
Màng mềm: gắn với tủy sống, hòa vào màng cứng ởMàng mềm: gắn với tủy sống, hòa vào màng cứng ở
lỗ tiếp hợp, thành dây tận từ đỉnh nón tủy.lỗ tiếp hợp, thành dây tận từ đỉnh nón tủy.
Sơ lược về giải phẫu:Sơ lược về giải phẫu:
6. Đại cương u màng tủyĐại cương u màng tủy
UMT nằm trong ống sống ngoài tủyUMT nằm trong ống sống ngoài tủy
90% lành tính 10% không điển hình hay ác tính90% lành tính 10% không điển hình hay ác tính
UMT ở nữ > nam. (Tỉ lệ 3:1 với các u màng tủy,UMT ở nữ > nam. (Tỉ lệ 3:1 với các u màng tủy,
UMN nói chung và 6:1 hay 4:1 với các u màng tủy)UMN nói chung và 6:1 hay 4:1 với các u màng tủy)
Lứa tuổi trung niên (40 – 70 T), trẻ em (1,5%)Lứa tuổi trung niên (40 – 70 T), trẻ em (1,5%)
UMT phát triển chậm, KT khác nhau tùy vị tríUMT phát triển chậm, KT khác nhau tùy vị trí
Thường có một u, 2% nhiều u (trong NF II)Thường có một u, 2% nhiều u (trong NF II)
Ở CS ngực 80%, CS cổ 15%, CSTL 3%, lỗ chẩmỞ CS ngực 80%, CS cổ 15%, CSTL 3%, lỗ chẩm
2%, thường ở phía bên CS.2%, thường ở phía bên CS.
Tổng quanTổng quan
7. Lâm sàng: từ 6 - 24 tháng.Lâm sàng: từ 6 - 24 tháng.
- Đau lưng tại chỗĐau lưng tại chỗ
- Hội chứng chèn ép rễ thần kinh và tủy sốngHội chứng chèn ép rễ thần kinh và tủy sống
GPB: UMT chắc, ranh giới rõ, giàu mạch máu,GPB: UMT chắc, ranh giới rõ, giàu mạch máu,
tròn hoặc nhiều thùy.tròn hoặc nhiều thùy.
- Vi thểVi thể :: từ các TB nhung mao của màng nhệntừ các TB nhung mao của màng nhện
- Phân loại (WHO) thành 15 loại và 3 bậc theoPhân loại (WHO) thành 15 loại và 3 bậc theo
mức độ ác tínhmức độ ác tính
Điều trị: chủ yếu là PTĐiều trị: chủ yếu là PT
Tổng quanTổng quan
8. Hình ảnh CHT của u màng tủyHình ảnh CHT của u màng tủy
Trên T1W thường đồng tín hiệuTrên T1W thường đồng tín hiệu
Trên T2W tín hiệu thay đổiTrên T2W tín hiệu thay đổi
++ Tăng tín hiệu, thường tăng nhẹ, đồng nhất.Tăng tín hiệu, thường tăng nhẹ, đồng nhất.
++ Đồng tín hiệu trên T2 không đặc hiệu.Đồng tín hiệu trên T2 không đặc hiệu.
++ Giảm tín hiệu.Giảm tín hiệu.
UMT chủ yếu ranh giới rõ, cấu trúc đồng nhất 80%UMT chủ yếu ranh giới rõ, cấu trúc đồng nhất 80%
- Không đồng nhất do cấu trúc mạch máu, các thay đổiKhông đồng nhất do cấu trúc mạch máu, các thay đổi
kén, đóng vôi hay chảy máu trong u.kén, đóng vôi hay chảy máu trong u.
Tổng quanTổng quan
9. Đặc điểm ngấm thuốc: hầu hết UMT ngấm thuốc.Đặc điểm ngấm thuốc: hầu hết UMT ngấm thuốc.
- Khoảng 50% ngấm thuốc nhiều, 50% ngấm ít.Khoảng 50% ngấm thuốc nhiều, 50% ngấm ít.
- Chủ yếu ngấm thuốc đồng nhất.Chủ yếu ngấm thuốc đồng nhất.
UMT gây đè ép tủy, làm rộng khoang dưới nhện.UMT gây đè ép tủy, làm rộng khoang dưới nhện.
DH đuôi màng cứng: 50% - 60%, chân bám rộngDH đuôi màng cứng: 50% - 60%, chân bám rộng
Khoảng 90% u ở trong màng cứng ngoài tủy.Khoảng 90% u ở trong màng cứng ngoài tủy.
Khoảng 10% UMT có tổn thương xương hay làmKhoảng 10% UMT có tổn thương xương hay làm
rộng lỗ tiếp hợp (tùy tác giả)rộng lỗ tiếp hợp (tùy tác giả)
Cần phân biệt u rễ thần kinh tủy trên CĐHACần phân biệt u rễ thần kinh tủy trên CĐHA
Tổng quanTổng quan
10. Tổng quanTổng quan
Flix Paster mô tả bệnh học UMN lần đầu 1614.Flix Paster mô tả bệnh học UMN lần đầu 1614.
Virchow mô tả UMN thể cát Psammoma 1863Virchow mô tả UMN thể cát Psammoma 1863
UMN do Cushing đặt 1922, xuất phát từ các TB nhungUMN do Cushing đặt 1922, xuất phát từ các TB nhung
mao màng đệmmao màng đệm
Từ thập kỷ 90 nhiều N/C về UMT như Solero C.L.Từ thập kỷ 90 nhiều N/C về UMT như Solero C.L.
(1989), Roux F.X. (1996), Klekamp J., Samii M. (1999),(1989), Roux F.X. (1996), Klekamp J., Samii M. (1999),
Gezen F. (2000), Oren N. Gottfried M.D. (2003), =>Gezen F. (2000), Oren N. Gottfried M.D. (2003), =>
hiểu biết về vị trí, tuổi, tuổi, giới, phân bố, tỷ lệ tái phát...hiểu biết về vị trí, tuổi, tuổi, giới, phân bố, tỷ lệ tái phát...
Nghiên cứu ngoài nướcNghiên cứu ngoài nước
11. Tổng quanTổng quan
Trên CHT cóTrên CHT có De Verdelhan O. (2005) nghiên cứu 24 BNDe Verdelhan O. (2005) nghiên cứu 24 BN
UMT, Wei Chiang Liu (2009) nghiên cứu trên 36 BNUMT, Wei Chiang Liu (2009) nghiên cứu trên 36 BN
Tình hình nghiên cứu trong nướcTình hình nghiên cứu trong nước
Lê Xuân Trung và Nguyễn Như Bằng (1965) tỷ lệ UMNLê Xuân Trung và Nguyễn Như Bằng (1965) tỷ lệ UMN
17% trong 408 u HTK trung ương17% trong 408 u HTK trung ương
Bùi Ngọc Tiến, Trần Mạnh Dũng tỷ lệ UMT 13,75% trongBùi Ngọc Tiến, Trần Mạnh Dũng tỷ lệ UMT 13,75% trong
80 u của tủy sống (1980-1995)80 u của tủy sống (1980-1995)
Lê Điển Nhi (1993-1996) trong 25 UMT có 68% ở cộtLê Điển Nhi (1993-1996) trong 25 UMT có 68% ở cột
sống ngựcsống ngực
Võ Xuân Sơn (1994-1996) tỷ lệ UMT 16,4 % trong 73 uVõ Xuân Sơn (1994-1996) tỷ lệ UMT 16,4 % trong 73 u
tủy, 66,7% trong màng cứngtủy, 66,7% trong màng cứng
12. Đối tượng và phương pháp nghiên cứuĐối tượng và phương pháp nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng2.1.1. Đối tượng
Gồm BN được chụp CHT CS và được PT, có GPB là uGồm BN được chụp CHT CS và được PT, có GPB là u
nguyên phát trong ống sống tại BV VĐ từ 2004 - 2009nguyên phát trong ống sống tại BV VĐ từ 2004 - 2009
2.1.2. Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân2.1.2. Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân
BN không phân biệt tuổi, giới, được chụp CHT CS vàBN không phân biệt tuổi, giới, được chụp CHT CS và
được PTđược PT
Có phim CHTCó phim CHT
Có GPB là các u nguyên phát trong ống sốngCó GPB là các u nguyên phát trong ống sống
2.1.3. Tiêu chuẩn loại trừ2.1.3. Tiêu chuẩn loại trừ
BN không PT hoặc không có kết quả GPBBN không PT hoặc không có kết quả GPB
BN u nguyên phát từ xương CS không được chọn.BN u nguyên phát từ xương CS không được chọn.
Hồ sơ và phim đã thất lạc, hỏng mốc, không PT đượcHồ sơ và phim đã thất lạc, hỏng mốc, không PT được
13. Đối tượng và phương pháp nghiên cứuĐối tượng và phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu2.2.1. Thiết kế nghiên cứu
Phương pháp mô tả, hồi cứu và tiến cứuPhương pháp mô tả, hồi cứu và tiến cứu
2.2.2. Chọn mẫu2.2.2. Chọn mẫu
PP chọn mẫu không xác xuấtPP chọn mẫu không xác xuất
Từ 1/2004 đến 7/2009 tại BV VĐ có 269 BNTừ 1/2004 đến 7/2009 tại BV VĐ có 269 BN
UNPTOS đủ tiêu chuẩn, trong đó có 47 BN UMTUNPTOS đủ tiêu chuẩn, trong đó có 47 BN UMT
Để giải quyết MT 1 chúng tôi sử dụng 47 BN cóĐể giải quyết MT 1 chúng tôi sử dụng 47 BN có
KQ GPB là UMT có phim CHTKQ GPB là UMT có phim CHT
Để giải quyết MT 2 và tính tần xuất UMT chúngĐể giải quyết MT 2 và tính tần xuất UMT chúng
tôi sử dụng 269 BN đủ tiêu chuẩntôi sử dụng 269 BN đủ tiêu chuẩn
14. Đối tượng và phương pháp nghiên cứuĐối tượng và phương pháp nghiên cứu
2.2.3. Sơ đồ phân tích kết quả nghiên cứu2.2.3. Sơ đồ phân tích kết quả nghiên cứu
U trong ống sống
U khácUMT
U khácU khác UMTUMT
GPB GPB
CHT
15. Đối tượng và phương pháp nghiên cứuĐối tượng và phương pháp nghiên cứu
TuổiTuổi
Giới tínhGiới tính
Tần xuất UMTTần xuất UMT
Phân loại mô bệnh họcPhân loại mô bệnh học
Phân bố UMT theo tầng đốt sốngPhân bố UMT theo tầng đốt sống
Triệu chứng lâm sàngTriệu chứng lâm sàng
Thời gian mắc bệnhThời gian mắc bệnh
2.2.7. Các biến số và chỉ số nghiên cứu2.2.7. Các biến số và chỉ số nghiên cứu
2.2.7.1. Các đặc điểm chung của UMT2.2.7.1. Các đặc điểm chung của UMT
16. Đối tượng và phương pháp nghiên cứuĐối tượng và phương pháp nghiên cứu
Vị trí uVị trí u
Số lượng UMT trên cùng BNSố lượng UMT trên cùng BN
Ranh giới uRanh giới u
Đánh giá cấu trúc uĐánh giá cấu trúc u
Tín hiệu UMT trên T1W, T2WTín hiệu UMT trên T1W, T2W
Đặc điểm và mức độ ngấm thuốc đối quang từĐặc điểm và mức độ ngấm thuốc đối quang từ
- Dấu hiệu rộng khoang dưới nhệnDấu hiệu rộng khoang dưới nhện
- Dấu hiệu đuôi màng cứngDấu hiệu đuôi màng cứng
- Tổn thương xương và rộng lỗ tiếp hợpTổn thương xương và rộng lỗ tiếp hợp
2.2.7.2. Đặc điểm hình ảnh CHT của UMT2.2.7.2. Đặc điểm hình ảnh CHT của UMT
17. Đối tượng và phương pháp nghiên cứuĐối tượng và phương pháp nghiên cứu
2.2.7.3.2.2.7.3. Giá trị của CHT trong chẩn đoán UMTGiá trị của CHT trong chẩn đoán UMT
so với PT và GPBso với PT và GPB
Khả năng đánh giá vị trí, ranh giới của UMT trênKhả năng đánh giá vị trí, ranh giới của UMT trên
CHTCHT
Khả năng đánh giá sự tương quan của u vớiKhả năng đánh giá sự tương quan của u với
màng cứng trên CHTmàng cứng trên CHT
Đối chiếu chẩn đoán UMT trên CHT và GPBĐối chiếu chẩn đoán UMT trên CHT và GPB
Độ nhạy (Se), Độ đặc hiệu (Sp), Độ chính xácĐộ nhạy (Se), Độ đặc hiệu (Sp), Độ chính xác
(Acc)(Acc)
Giá trị dự báo dương tính (PPV), Giá trị dự báo âmGiá trị dự báo dương tính (PPV), Giá trị dự báo âm
tính (NPV)tính (NPV)
18. Đối tượng và phương pháp nghiên cứuĐối tượng và phương pháp nghiên cứu
Thu thập số liệu theo mẫu bệnh án nghiên cứuThu thập số liệu theo mẫu bệnh án nghiên cứu
Đọc phim dưới sự hướng dẫn của thầy hướng dẫnĐọc phim dưới sự hướng dẫn của thầy hướng dẫn
Sử lý số liệu bằng phần mềm thống kê SPSS 14.0Sử lý số liệu bằng phần mềm thống kê SPSS 14.0
Các biến số định tính thì tính theo tỷ lệ %Các biến số định tính thì tính theo tỷ lệ %
Các biến định lượng thì tính trung bình thực nghiệmCác biến định lượng thì tính trung bình thực nghiệm
và độ lệch chuẩnvà độ lệch chuẩn
So sánh các tỷ lệ, các trung bình bằng kiểm định, có ýSo sánh các tỷ lệ, các trung bình bằng kiểm định, có ý
nghĩa thống kê khi p < 0,05nghĩa thống kê khi p < 0,05
Tính Sn, Sp, Acc, PPV, NPVTính Sn, Sp, Acc, PPV, NPV
Thu thập và sử lý số liệuThu thập và sử lý số liệu
19. 3.1. Đặc điểm chung của u màng tuỷ3.1. Đặc điểm chung của u màng tuỷ
3.1.1.3.1.1. Tuổi bệnh nhânTuổi bệnh nhân
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬNKẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Tuổi Số BN Tỉ lệ (%)
≤ 10 tuổi 0 0,0
11 - 20 tuổi 2 4,3
21 - 30 tuổi 2 4,3
31 - 40 tuổi 2 4,3
41 - 50 tuổi 14 29,8
51 - 60 tuổi 10 21,3
61 - 70 tuổi 5 10,6
> 70 tuổi 12 25,5
Tổng số 47 100
- Tuổi TB: 54,21 ±Tuổi TB: 54,21 ±
16,54 tuổi.16,54 tuổi.
- Trẻ em: 2,1%.Trẻ em: 2,1%.
- Trên 40 tuổi: 87,2%Trên 40 tuổi: 87,2%
- Levy W.J. , SoleroLevy W.J. , Solero
C.L. , Roux F.X.:C.L. , Roux F.X.:
53, 56, 54 tuổi.53, 56, 54 tuổi.
- Võ Xuân Sơn: 40%Võ Xuân Sơn: 40%
trên 40 tuổitrên 40 tuổi
20. 3.1.2. Giới tính3.1.2. Giới tính
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬNKẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
12
35
25,5%
74,5%
Nữ Nam
Nữ:nam = 3:1,Nữ:nam = 3:1, Solero C.L. 3:1, King A.T. 4,1: 1, Gezen F. 3:1, Lê Điển Nhi 2,1:1, Dương ChạmSolero C.L. 3:1, King A.T. 4,1: 1, Gezen F. 3:1, Lê Điển Nhi 2,1:1, Dương Chạm
Uyên 2,5:1.Uyên 2,5:1.
p > 0,05p > 0,05
21. 3.1.3. Tần xuất u màng tuỷ3.1.3. Tần xuất u màng tuỷ
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬNKẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
47
222
82.53%
17.47%
U màng tủy Các u khác
Chi - Shing Zee M.D., Michael Brant - zawadzki M.D., Wolfgang - Dähnert 25 - 46%Chi - Shing Zee M.D., Michael Brant - zawadzki M.D., Wolfgang - Dähnert 25 - 46%
Võ Xuân Sơn 19,3%, Bùi Ngọc Tiến 13,7%Võ Xuân Sơn 19,3%, Bùi Ngọc Tiến 13,7%
22. 3.1.4. Đặc điểm phân loại mô bệnh học (WHO 2007)3.1.4. Đặc điểm phân loại mô bệnh học (WHO 2007)
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬNKẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Phân loại
u màng tủy
Số bệnh nhân Tỷ lệ %
Bậc I 44 93,62
Bậc II 3 6,38
Bậc III 0 0,0
Tổng số 47 100
Gunnar.W: bậc I 90%, bậc II 7%, bậc III 2%Gunnar.W: bậc I 90%, bậc II 7%, bậc III 2%
23. 3.1.5. Phân bố của UMT theo tầng đốt sống3.1.5. Phân bố của UMT theo tầng đốt sống
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬNKẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Vị trí Nam Nữ Tổng số Tỷ lệ %
Cột sống cổ 5 6 11 23,4
Cột sống ngực 5 26 31 66
Cột sống thắt
lưng – cùng 2 3 5 10,6
Tổng số 12 35 47 100
p > 0,05 < 0,05
Klekamp J. 67%, Gezen F. 72%, Oren N. Gottfried M.D. 76%, Lê Điển Nhi 68%Klekamp J. 67%, Gezen F. 72%, Oren N. Gottfried M.D. 76%, Lê Điển Nhi 68%
24. 3.1.6. Triệu chứng lâm sàng3.1.6. Triệu chứng lâm sàng
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬNKẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
93.60%
57.40%
42.60%
74.50%
0%
20%
40%
60%
80%
100%
Liệt vận
động
Rối loạn
cảm giác
Rối loạn cơ
tròn
Đau
Tỷ lệ
Tương tự Levy W.J., Solero C.L., Roux F.X., Gezen F., Oren N. Gottfried M.D. và Võ Xuân Sơn.Tương tự Levy W.J., Solero C.L., Roux F.X., Gezen F., Oren N. Gottfried M.D. và Võ Xuân Sơn.
Khác tr/ch đau Solero C.L., liệt v/đ Oren N. Gottfried M.D., RLCG Oren N. Gottfried M.D. và Võ Xuân Sơn, RLCT Võ Xuân SơnKhác tr/ch đau Solero C.L., liệt v/đ Oren N. Gottfried M.D., RLCG Oren N. Gottfried M.D. và Võ Xuân Sơn, RLCT Võ Xuân Sơn
25. 3.1.7. Thời gian từ khi mắc bệnh tới khi vào viện3.1.7. Thời gian từ khi mắc bệnh tới khi vào viện
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬNKẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Thời gian
mắc bệnh
Số
BN
Tỷ lệ %
≤ 3 tháng 9 19,1
4 – 6 tháng 13 27,7
7 – 12 tháng 16 34
13 – 24 tháng 5 10,6
> 24 tháng 1 2,1
Tổng số 44 100
-- TB: 8,5 ± 6,4 thángTB: 8,5 ± 6,4 tháng
- 87,3% vào viện 1287,3% vào viện 12
tháng đầutháng đầu
- Gelabert – GonzálezGelabert – González
M., Stawicki S. P.,M., Stawicki S. P.,
Matthias SetzerMatthias Setzer
M.D.: 6,2 , 8,4, 11,8M.D.: 6,2 , 8,4, 11,8
26. 3.2. Đặc điểm hình ảnh CHT của UMT3.2. Đặc điểm hình ảnh CHT của UMT
3.2.1. Đặc điểm về kích thước3.2.1. Đặc điểm về kích thước
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬNKẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Vị trí
Kích thước
Cột
sống cổ
Cột sống
lưng
Cột sống
TL- cùng
Tổng số Tỷ lệ
%
≤ 20mm 0 22 0 22 46,8
21 – 30mm 7 6 2 15 31,9
> 30mm 4 3 3 10 21,3
KT trung bình
(mm)
31 ±
10,27
19,77 ±
6,98
45,2 ±
37,33
25,11
± 15,73
100
Wei Chiang Liu 27,7mm, Bernhard Schaller 19 ± 8mmWei Chiang Liu 27,7mm, Bernhard Schaller 19 ± 8mm
p > 0,05p > 0,05
27. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬNKẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Ranh giới Số BN Tỷ lệ %
Ranh giới rõ 44 93,6
Ranh giới
không rõ 3 6,4
Tổng số 47 100
3.2.2. Đặc điểm về số lượng u
Không BN nào có nhiều u, không có BN NF II
Solero C.L. 0,57%
3.2.3. Đặc điểm ranh giới u
28. 3.2.4. Sự tương quan của u với màng cứng3.2.4. Sự tương quan của u với màng cứng
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬNKẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Vị trí của u Số BN Tỷ lệ %
Trong màng cứng 43 91,4
Ngoài màng cứng 2 4,3
Loại quả tạ 2 4,3
Tổng số 47 100
Michael Brant - zawadzki M.D. có 90% Tr MCMichael Brant - zawadzki M.D. có 90% Tr MC
Solero C.L. Tr MC 90%, NMC 5,2 %, Tr và NMC là 4,6%Solero C.L. Tr MC 90%, NMC 5,2 %, Tr và NMC là 4,6%
Võ Xuân Sơn NMC 33,3%Võ Xuân Sơn NMC 33,3%
29. 3.2.5. Cấu trúc của u màng tủy3.2.5. Cấu trúc của u màng tủy
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬNKẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Tính chất Số BN Tỷ lệ %
Đồng nhất 38 80,9
Không đồng
nhất
Có nang 2 4,2
19,1Vôi hóa 7 14,9
Chảy máu 0 0,0
Tổng số 47 100
De Verdelhan O. 79,2% u đồng nhất, Wei Chiang Liu CLVTDe Verdelhan O. 79,2% u đồng nhất, Wei Chiang Liu CLVT
có 58,3% có vôi hóa, 2,8% tín hiệu dịchcó 58,3% có vôi hóa, 2,8% tín hiệu dịch..
30. 3.2.6. Tín hiệu của UMT trước tiêm thuốc3.2.6. Tín hiệu của UMT trước tiêm thuốc
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬNKẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Tín hiệu u trên
chuỗi xung
T2W
Số BN Tỷ lệ %
Tăng tín hiệu 17 36,2
Giảm tín hiệu 5 10,6
Đồng tín hiệu 25 53,2
Tổng số 47 100
Verdelhan O. 58% UMT đồng tín hiệu,Verdelhan O. 58% UMT đồng tín hiệu,
Wei Chiang Liu 36,1% đồng tín hiệu, 61,1% tăng tín hiệuWei Chiang Liu 36,1% đồng tín hiệu, 61,1% tăng tín hiệu
31. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬNKẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
3.2.6. Tín hiệu của UMT trước tiêm thuốc3.2.6. Tín hiệu của UMT trước tiêm thuốc
Tín hiệu u trên
chuỗi xung
T1W
Số BN Tỷ lệ %
Tăng tín hiệu 4 8,5
Giảm tín hiệu 5 10,6
Đồng tín hiệu 38 80,9
Tổng số 47 100
Verdelhan O.có 8,3% UMT tăng tín hiệu, 12,5% u giảm tín hiệu,Verdelhan O.có 8,3% UMT tăng tín hiệu, 12,5% u giảm tín hiệu,
79,2% u đồng tín hiệu, Wei Chiang Liu có 100% đồng tín hiệu.79,2% u đồng tín hiệu, Wei Chiang Liu có 100% đồng tín hiệu.
32. 3.2.7. Tính chất ngấm thuốc của u màng tủy3.2.7. Tính chất ngấm thuốc của u màng tủy
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬNKẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
0
0%
24
51,1%
23
48,9%
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
Không
ngấm
Ngấm ít Ngấm nhiều
Tỷ lệ
Theo De Verdelhan O. 100% u màng tủy ngấm thuốc, ngấm nhiềuTheo De Verdelhan O. 100% u màng tủy ngấm thuốc, ngấm nhiều
là 41,7%, ngấm ít là 58,3%. Wei Chiang Liu 100% ngấm thuốclà 41,7%, ngấm ít là 58,3%. Wei Chiang Liu 100% ngấm thuốc
33. 3.2.7. Tính chất ngấm thuốc của u màng tủy3.2.7. Tính chất ngấm thuốc của u màng tủy
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬNKẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Đặc điểm NT
của u
Số BN Tỷ lệ %
Ngấm đều 43 91,5
Ngấm không
đều 4 8,5
Tổng số 47 100
Wei Chiang Liu tỷ lệ u ngấm thuốc đều là 91,7% vàWei Chiang Liu tỷ lệ u ngấm thuốc đều là 91,7% và
ngấm thuốc không đều là 8,3%ngấm thuốc không đều là 8,3%
34. 3.2.8. Dấu hiệu đuôi màng cứng3.2.8. Dấu hiệu đuôi màng cứng
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬNKẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Dấu hiệu
ĐMC
Số BN Tỷ lệ %
Có 24 51,1
Không 23 48,9
Tổng số 47 100
Wei Chiang Liu (2009), lệ đuôi màng cứng 58,3%.Wei Chiang Liu (2009), lệ đuôi màng cứng 58,3%. De Verdelhan –De Verdelhan –
O. (2005) là 66,6%. Ibrahim A.(2006) tỷ lệ này là 57%O. (2005) là 66,6%. Ibrahim A.(2006) tỷ lệ này là 57%
35. 3.2.9. Dấu hiệu rộng khoang dưới nhện3.2.9. Dấu hiệu rộng khoang dưới nhện
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬNKẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Rộng KDN Số BN Tỷ lệ %
Có 38 80,9
Không 9 19,1
Tổng số 47 100
3 u ở ngoài màng cứng, 2 u có kích thước nhỏ, 1 u loại quả3 u ở ngoài màng cứng, 2 u có kích thước nhỏ, 1 u loại quả
tạ, 3 u ở đoạn thấp cột sốngtạ, 3 u ở đoạn thấp cột sống
36. 3.2.10. Tổn thương xương3.2.10. Tổn thương xương
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬNKẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Tổn thương
xương
Số BN Tỷ lệ %
Có 5 10,6
Không 42 89,4
Tổng số 47 100
Wolfgang Dähnert có dưới 10%, De Verdelhan O. 4,2%Wolfgang Dähnert có dưới 10%, De Verdelhan O. 4,2%
có tổn thương xươngcó tổn thương xương
37. Khả năng đánh giá vị trí và ranh giới của u màngKhả năng đánh giá vị trí và ranh giới của u màng
tủy trên cộng hưởng từ so với phẫu thuật là đúngtủy trên cộng hưởng từ so với phẫu thuật là đúng
100%.100%.
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬNKẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
3.3. Giá trị của CHT3.3. Giá trị của CHT
3.3.1. Khả năng đánh giá vị trí, ranh giới của u3.3.1. Khả năng đánh giá vị trí, ranh giới của u
màng tủy trên CHTmàng tủy trên CHT
38. 3.3.2. Khả năng đánh giá sự tương quan của u với3.3.2. Khả năng đánh giá sự tương quan của u với
màng cứng trên CHTmàng cứng trên CHT
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬNKẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Phẫu thuật
CHT
Ngoài màng
cứng
Trong màng
cứng
Tổng số
Ngoài MC 2 0 2
Trong MC 1 42 43
Tổng số 3 42 45
Độ nhạy: Se = 66,7% Độ đặc hiệu: Sp = 100%
Acc = 97,8% PPV = 100% NPV = 97,7%
39. 3.4. Đối chiếu chẩn đoán UMT trên CHT và GPB3.4. Đối chiếu chẩn đoán UMT trên CHT và GPB
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬNKẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
GPB
CHT
U màng
tủy
U khác Tổng số
U màng tủy 43 7 49
U khác 4 215 220
Tổng số 47 222 269
Độ nhạy: Se = 91,5% Độ đặc hiệu: Sp = 96,8%
Acc = 95,9% PPV = 87,8% NPV = 97,7%
(3 UMT nhầm u DTKT, 1 u nhầm MNTNN, 5 u DTKT
nhầm là UMT)
40. 1. Đặc điểm hình ảnh cộng hưởng từ của UMT
Tần xuất của UMT là 17,4%.Tuổi TB là 54,21 ± 16,54 tuổi.
Tỷ lệ nữ : nam là 3 : 1.
UMT ở tầng CS ngực có tỷ lệ 66%.
Kích thước UMT: 25,11 ± 15,73mm, KT u ở CS ngực nhỏ
hơn CS cổ và CS TL - cùng.
UMT có ranh giới rõ có tỷ lệ 93,6%.
UMT ở trong màng cứng có tỷ lệ 91,4%, ngoài màng cứng
4,3%, loại quả tạ 4,3%.
Cấu trúc của u: 80,9% cấu trúc đồng nhất, 14,9% có tín hiệu
vôi hóa, có 4,2% có cấu trúc dạng nang dịch.
Tín hiệu của u: 53,2% UMT đồng tín hiệu, 36,2% tăng tín
hiệu trên T2W. Trên chuỗi xung T1W có 80,9% u đồng tín
hiệu.
KẾT LUẬNKẾT LUẬN
41. Đặc điểm ngấm thuốc: 100% UMT ngấm thuốc ĐQT,Đặc điểm ngấm thuốc: 100% UMT ngấm thuốc ĐQT,
48,9% u ngấm thuốc nhiều, 91,5% UMT ngấm thuốc đều.48,9% u ngấm thuốc nhiều, 91,5% UMT ngấm thuốc đều.
Dấu hiệu đuôi màng cứng: có 51,1% UMT có ĐMC.Dấu hiệu đuôi màng cứng: có 51,1% UMT có ĐMC.
Dấu hiệu rộng khoang dưới nhện: có 80,9% UMT có dấuDấu hiệu rộng khoang dưới nhện: có 80,9% UMT có dấu
hiệu này.hiệu này.
Tổn thương xương: 10,6% UMT có tổn thương xương.Tổn thương xương: 10,6% UMT có tổn thương xương.
CHT đánh giá vị trí, sự lan rộng của u so với PT là 100%.CHT đánh giá vị trí, sự lan rộng của u so với PT là 100%.
CHT xác định UMT ở ngoài MC với Se = 66,7%, Sp =CHT xác định UMT ở ngoài MC với Se = 66,7%, Sp =
100%. UMT loại quả tạ dễ dàng chẩn đoán trên CHT100%. UMT loại quả tạ dễ dàng chẩn đoán trên CHT
CHT có khả năng chẩn đoán UMT với Se = 91,5%, Sp =CHT có khả năng chẩn đoán UMT với Se = 91,5%, Sp =
96,8%, Acc = 95,9% , PPV = 87,8%, NPV = 97,7% khi96,8%, Acc = 95,9% , PPV = 87,8%, NPV = 97,7% khi
so sánh với GPB.so sánh với GPB.
KẾT LUẬNKẾT LUẬN
2. Giá trị của CHT trong chẩn đoán UMT2. Giá trị của CHT trong chẩn đoán UMT