CTMT Quốc gia phòng chống bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản http://benhphoitacnghen.com.vn/
Chuyên trang bệnh hô hấp mãn tính: http://benhkhotho.vn/
CTMT Quốc gia phòng chống bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản http://benhphoitacnghen.com.vn/
Chuyên trang bệnh hô hấp mãn tính: http://benhkhotho.vn/
Thiết bị bảo hộ lao động cá nhân (PPE) là các thiết bị bảo đảm sự an toàn cho người lao động, được sử dụng khi đang làm việc tại một số địa điểm như: công trường....
Cam nang ho tro nguoi lao dong viet nam thi truong macao( macau)nguyenhung84vn
Cẩm nang hỗ trợ người lao động việt nam ở thị trường Macau .
trang bị một cách hệ thống và đầy đủ những thông tin cơ bản cho người lao động, bao gồm tổng quan về đất nước, con người, những thuật ngữ bổ ích thường dùng, hướng dẫn giao tiếp và phát âm các chủ đề thông dụng, các địa chỉ liên hệ khi cần thiết.
Cam nang ho tro nguoi lao dong viet nam thi truong nhat bannguyenhung84vn
Cẩm nang hỗ trợ người lao động việt nam ở thị trường Nhật Bản .
trang bị một cách hệ thống và đầy đủ những thông tin cơ bản cho người lao động, bao gồm tổng quan về đất nước, con người, những thuật ngữ bổ ích thường dùng, hướng dẫn giao tiếp và phát âm các chủ đề thông dụng, các địa chỉ liên hệ khi cần thiết.
Các cuốn cẩm nang này còn cung cấp thông tin cơ bản về quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động, cách thức ứng xử tình huống, kinh tế, tiền tệ.... Điển hình như mục "Một số điều cần lưu ý trong lao động và sinh hoạt" bao hàm những nội dung và tình huống mà người lao động có thể gặp phải tại địa phương và hướng dẫn cách ứng xử và trình tự giải quyết những vấn đề phát sinh.
Abbott là cái nôi ra đời của thương hiệu Chăm Sóc Mẹ Bé Hoàng Gia . Chị Nguyễn Minh Phúc- Ceo & Fouder Hoàng Gia đã làm việc tại Abbott nhiều năm, tham gia nhiều dự án nghiên cứu sức khỏe phụ nữ tại Việt Nam và các nước Anh, Pháp, Mỹ, Nhật. Chăm Sóc Mẹ Bé Hoàng Gia là đứa con tinh thần chị gửi gắm mong muốn tất cả phụ nữ đều hạnh phúc và tận hưởng trọn vẹn cảm xúc làm mẹ. Thai nghén và hoạt động từ năm 2003, bước qua nhiều giai đoạn khó khăn, đến nay Chăm Sóc Mẹ Bé Hoàng Gia đã mở rộng quy mô với 6 cơ sở chính, các phòng khám và các đại lý phân phối trên khắp các tỉnh thành với hơn 10.000 khách hàng tin chọn . Chăm Sóc Mẹ Bé Hoàng Gia là sự tin chọn hàng đầu của các người phụ nữ nổi tiếng, tự tin và thành đạt như MC- BTV- Diễn Viên Người đẹp thời tiết Đan Lê, chị Đinh Việt Chung – Giám Đốc Công Ty Bánh Kẹo Hữu Nghị HN . chị Khuất Minh – VTV , chị Nguyễn Phương Anh ( mặc dù gia đình sở hữu hệ thống hơn 20spa khách sạn Mường Thanh nhưng chị vẫn tin chọn dịch vụ Chăm Sóc Mẹ Bé Hoàng Gia ) cùng nhiều cán bộ từ các công ty, tập đoàn, ngân hàng, thuế, giáo dục tại Việt Nam.
Chăm Sóc Mẹ Bé Hoàng Gia chăm sóc sức khỏe , làm đẹp bà bầu, phụ nữ sau sinh và trẻ sơ sinh sử dụng phương pháp làm đẹp cung đình Huế và liệu pháp Massage bầu, massage trẻ sơ sinh, massage giảm béo sau sinh Nhật Bản.
Tham khảo sự ưu việt của Hoàng Gia tại đây
https://www.facebook.com/chamsocmebehoanggia
http://chamsocmebe.vn/su-uu-viet-cua-cham-soc-me-be-hoang-gia/
Từ xa xưa các cụ ta vẫn có câu: Ăn được ngủ được là tiên. Không ăn không ngủ mất tiền thêm lo. Quả thực giấc ngủ có vai trò vô cùng quan trọng đối với cuộc sống của mỗi người. Hầu như ai cũng có những lúc trằn trọc mãi mà không ngủ được. Tuy nhiên nếu tình trạng đó kéo dài quá 3 lần 1 tuần và liên tục trong vòng 1 tháng thì đó mới là dấu hiệu của bệnh lý. Vậy đâu là nguyên nhân gây bệnh mất ngủ?
---------------------------------------
Mất ngủ (insomnia) hay khó ngủ (sleeping dificulties) là một chứng bệnh gây ảnh hưởng đến đời sống của nhiều người. Khó ngủ có nhiều dạng, khó đi vào giấc ngủ, ngủ không yên giấc, dậy sớm không ngủ lại được, hoặc tỉnh dậy nhiều lần trong khi ngủ, mỗi lần dài hơn 30 phút.
Tỉ lệ mất ngủ có thể từ 4% cho tới 48%. Khoảng 33% dân số bị một trong nhiều triệu chứng của mất ngủ, 15% bị ngầy ngật trong ban ngày, 18% không thoả mãn với giấc ngủ. 30% bệnh mất ngủ có liên hệ bệnh tâm thần.[1]
Nữ giới bị mất ngủ nhiều hơn nam giới, nhất là ở tuổi gần mãn kinh. Nguyên nhân có lẽ do những bệnh liên quan hơn là do thiếu hocmon. Càng lớn tuổi nguy cơ mất ngủ càng cao.
Trọn bộ kiến thức Lý thuyết Sinh học cho học sinh THPTMaloda
Tổng hợp trọn bộ kiến thức lý thuyết Sinh học cho học sinh THPT muốn học tốt môn Sinh (rất đầy đủ và chi tiết)
Link tải:
https://drive.google.com/open?id=0B7imNkNJpqw8ak9IbFZvUXJueW8
Maloda.vn - Kho sách quý, thi hết bí
Hotline: 0972.853.304 hoặc 0932.393.126
Địa chỉ: Số 1 ngõ 7 phố Nguyên Hồng, Ba Đình, Hà Nội
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
:
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdfLngHu10
Chương 1
KHÁI LUẬN VỀ TRIẾT HỌC VÀ TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN
A. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức: Trang bị cho sinh viên những tri thức cơ bản về triết học nói chung,
những điều kiện ra đời của triết học Mác - Lênin. Đồng thời, giúp sinh viên nhận thức được
thực chất cuộc cách mạng trong triết học do
C. Mác và Ph. Ăngghen thực hiện và các giai đoạn hình thành, phát triển triết học Mác - Lênin;
vai trò của triết học Mác - Lênin trong đời sống xã hội và trong thời đại ngày nay.
2. Về kỹ năng: Giúp sinh viên biết vận dụng tri thức đã học làm cơ sở cho việc nhận
thức những nguyên lý cơ bản của triết học Mác - Lênin; biết đấu tranh chống lại những luận
điểm sai trái phủ nhận sự hình thành, phát triển triết học Mác - Lênin.
3. Về tư tưởng: Giúp sinh viên củng cố niềm tin vào bản chất khoa học và cách mạng
của chủ nghĩa Mác - Lênin nói chung và triết học Mác - Lênin nói riêng.
B. NỘI DUNG
I- TRIẾT HỌC VÀ VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA TRIẾT HỌC
1. Khái lược về triết học
a) Nguồn gốc của triết học
Là một loại hình nhận thức đặc thù của con người, triết học ra đời ở cả phương Đông và
phương Tây gần như cùng một thời gian (khoảng từ thế kỷ VIII đến thế kỷ VI trước Công
nguyên) tại các trung tâm văn minh lớn của nhân loại thời cổ đại. Ý thức triết học xuất hiện
không ngẫu nhiên, mà có nguồn gốc thực tế từ tồn tại xã hội với một trình độ nhất định của
sự phát triển văn minh, văn hóa và khoa học. Con người, với kỳ vọng được đáp ứng nhu
cầu về nhận thức và hoạt động thực tiễn của mình đã sáng tạo ra những luận thuyết chung
nhất, có tính hệ thống, phản ánh thế giới xung quanh và thế giới của chính con người. Triết
học là dạng tri thức lý luận xuất hiện sớm nhất trong lịch sử các loại hình lý luận của nhân
loại.
Với tư cách là một hình thái ý thức xã hội, triết học có nguồn gốc nhận thức và nguồn
gốc xã hội.
* Nguồn gốc nhận thức
Nhận thức thế giới là một nhu cầu tự nhiên, khách quan của con người. Về mặt lịch
sử, tư duy huyền thoại và tín ngưỡng nguyên thủy là loại hình triết lý đầu tiên mà con
người dùng để giải thích thế giới bí ẩn xung quanh. Người nguyên thủy kết nối những hiểu
biết rời rạc, mơ hồ, phi lôgích... của mình trong các quan niệm đầy xúc cảm và hoang
tưởng thành những huyền thoại để giải thích mọi hiện tượng. Đỉnh cao của tư duy huyền
thoại và tín ngưỡng nguyên thủy là kho tàng những câu chuyện thần thoại và những tôn
9
giáo sơ khai như Tô tem giáo, Bái vật giáo, Saman giáo. Thời kỳ triết học ra đời cũng là
thời kỳ suy giảm và thu hẹp phạm vi của các loại hình tư duy huyền thoại và tôn giáo
nguyên thủy. Triết học chính là hình thức tư duy lý luận đầu tiên trong lịch sử tư tưởng
nhân loại thay thế được cho tư duy huyền thoại và tôn giáo.
Trong quá trình sống và cải biến thế giới, từng bước con người có kinh nghiệm và có
tri thức về thế giới. Ban đầu là những tri thức cụ thể, riêng lẻ, cảm tính. Cùng với sự tiến
bộ của sản xuất và đời sống, nhận thức của con người dần dần đạt đến trình độ cao hơn
trong việc giải thích thế giới một cách hệ thống
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptxCNGTRC3
Cháy, nổ trong công nghiệp không chỉ gây ra thiệt hại về kinh tế, con người mà còn gây ra bất ổn, mất an ninh quốc gia và trật tự xã hội. Vì vậy phòng chông cháy nổ không chỉ là nhiệm vụ mà còn là trách nhiệm của cơ sở sản xuất, của mổi công dân và của toàn thể xã hội. Để hạn chế các vụ tai nạn do cháy, nổ xảy ra thì chúng ta cần phải đi tìm hiểu nguyên nhân gây ra các vụ cháy nố là như thế nào cũng như phải hiểu rõ các kiến thức cơ bản về nó từ đó chúng ta mới đi tìm ra được các biện pháp hữu hiệu nhất để phòng chống và sử lý sự cố cháy nổ.
Mục tiêu:
- Nêu rõ các nguy cơ xảy ra cháy, nổ trong công nghiệp và đời sống; nguyên nhân và các biện pháp đề phòng phòng;
- Sử dụng được vật liệu và phương tiện vào việc phòng cháy, chữa cháy;
- Thực hiện được việc cấp cứa khẩn cấp khi tai nạn xảy ra;
- Rèn luyện tính kỷ luật, kiên trì, cẩn thận, nghiêm túc, chủ động và tích cực sáng tạo trong học tập.
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
https://dienlanhbachkhoa.net.vn
Hotline/Zalo: 0338580000
Địa chỉ: Số 108 Trần Phú, Hà Đông, Hà Nội
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
Bai giang so cap cuu 1
1. I. Định nghĩa
1. SƠ CẤP CỨU LÀ GÌ ?
• Cấp cứu (first aid) là những trợ giúp hay chữa trị ban đầu cho nạn
nhân bị chấn thƣơng, sự cố hay một căn bệnh đột ngột nào đó trƣớc khi
có xe cấp cứu hay bác sĩ hoặc ngƣời có chuyên môn đến chữa trị.
• Sơ cứu cấp cứu có tính chất tức thời và tạm thời.
– Tức thời: chỉ có những ngƣời tại hiện trƣờng, hay ngƣời trong cuộc mới có thể
giúp đỡ kịp thời cho nạn nhân qua khỏi cơn nguy hiểm.
– Tạm thời:vì những ngƣời có mặt tại hiện trƣờng là những ngƣời không có chuyên
môn sâu, hoặc không có đủ thuốc men, dụng cụ để cứu chữa.
• Ai là ngƣời có thể làm công tác sơ cấp cứu?
Tất cả mọi ngƣời:
1. Đƣợc huấn luyện, thực tập tốt .
2. Đƣợc kiểm tra thƣờng xuyên và tái kiểm tra.
BS Võ Quang Đức 3. Có kiến thức chuyên môn và luôn đƣợc cập nhật.
PV. BHLĐ – 85 CMT8 Q1 TP.HCM
ĐT: 098888 5778 – 38396998 ext 107
Email: ducvoquang@gmail.com
1 5
4. Mục đích của việc cấp cứu: 3. Có giải pháp chữa trị sớm, thích hợp đầy đủ và theo thứ tự ƣu tiên.
1. Bảo an toàn tính mạng cho nạn nhân, ngƣời thân và có khi chính bản 4. Thu xếp đƣa nạn nhân đi đến bệnh viện, hay đến bác sĩ khám bệnh hay
thân mình. đƣa về nhà.
2. Hạn chế ảnh hƣởng của căn bệnh.
5. Ở lại với nạn nhân cho đến khi có ngƣời thích hợp bác sĩ, nhân viên y tế
3. Giúp nạn nhân mau chóng hồi phục. ngƣời nhà đến.
5. Trách nhiệm của ngƣời sơ cấp cứu: Ngƣời cấp cứu phải cố 6. Thông báo diễn biến tai nạn cho ngƣời có trách nhiệm và giúp đỡ thêm
gắng hết sức mình. nếu cần.
1. Giải quyết tình huống nhanh và an toàn, đồng thời gọi ngƣời giúp
sức.
2. Xác định (nếu có thể) vết thƣơng hay tác nhân của căn bệnh có thể
ảnh hƣởng đến bệnh nhân.
6 7
6. Săn sóc một cách tự tin
• Bị chỉ trích: Ngƣời cấp cứu thƣờng thể hiện sự lo sợ khi • Nạn nhân nào cũng cần đƣợc chăm sóc an toàn chu đáo. Bạn
làm sai điều gì hay bị kiện cáo. Nguyên tắc ―Bạn đang có thể tạo bầu không khí tự tin bằng cách:
làm một việc nhân đạo‖ Pháp luật sẽ ủng hộ những – Làm chủ vấn đề lẫn bản thân mình
ngƣời hành động trong khi khẩn cấp nhƣng không ủng – Hành động bình tĩnh, có logic
hộ những ngƣời hành động vƣợt quá giới hạn cho – Thao tác nhẹ nhành chính xác, nói chuyện động viên an ủi nạn nhân
nhƣng phải kiên quyết.
phép.
– Nếu bạn bình tĩnh và theo đúng các chỉ dẫn trong khóa đào
• Tạo niềm tin:
– Nói chuyện với nạn nhân trong lúc chữa trị
tạo này và thƣờng xuyên ôn luyện thì bạn không sợ bất cứ hậu
– Giải thích những gì bạn sẽ làm
quả pháp lý nào.
– Cố gắng trả lời câu hỏi một cách chân thành, tránh gây tâm trạng sợ sệt
– Đạo luật ―Good Samaritan‖ sẽ bảo vệ bạn. – Tiếp tục trấn an nạn nhân ngay cả khi chữa trị xong. Hãy báo cho ngƣời
thân nạn nhân những việc xảy ra. Hãy hỏi xem bạn có thể giúp gì cho nạn
nhân.
– Đừng bỏ rơi nạn nhân.
8 9
1
2. II. HÀNH ĐỘNG
TRONG TRƢỜNG HỢP KHẨN CẤP
1. Trong trƣờng hợp khẩn cấp, bất cứu điều gì cũng làm bạn chú ý cùng một
lúc. Nếu bạn cố làm mọi việc ngay lập tức, bạn có thể dễ dàng làm mọi
việc không cần thiết trƣớc. Do đó, phải luôn luôn làm việc theo trình tự
nhất định, quyết định những bƣớc chính phải làm trong trƣờng hợp khẩn
cấp.
2. Trƣớc hết bạn cần:
1. Kiểm tra cảm giác của bạn.
2. Dành một phút để suy nghĩ.
3. Xem xét những gì xảy ra một cách nhanh chóng và bình tĩnh
4. Tìm những nguy hiểm đối với bản thân và cho nạn nhân
5. Đừng đặt mình vào hoàn cảnh nguy hiểm khi cứu ngƣời.
6. Sử dụng kinh nghiệm của bạn.
7. Đừng làm quá nhiều việc một mình.
3. Ngƣời cấp cứu cần nhớ hành động các bƣớc theo 3 chữ Check, Call, Care
(hoặc DR.CABD or DR.CARE – R=Rescue breathing; D=External
defibrillation)
10 11
1. Kiểm tra:
1.2. Làm cho hiện trạng an toàn
1.1. Kiểm tra hiện trƣờng (Check the scene for safety)
Bạn là ngƣời có mặt ở hiện trƣờng sớm nhƣng bình tĩnh để có • Hãy nhớ là bảo vệ an toàn cho bản thân trƣớc đã. Không thể
thể biết thêm nhiều thông tin càng tốt. Trƣớc hết phải tự đặt giúp đỡ ngƣời khác nếu mình cũng trở thành nạn nhân.
những câu hỏi: • Tìm mọi cách loại trừ các mối nguy hiểm; nếu bạn không thể
- Có sự nguy hiểm nào xảy ra nữa không ? loại bỏ đƣợc mối nguy hiểm đe doạ đến mạng sống, bạn hãy
- Có ai đang trong tình trạng nguy cấp không ? cố gắng đƣa nạn nhân tránh xa đến một khoảng cách an toàn
- Những ngƣời đứng gần có thể giúp đỡ không ? nào đó.
- Có cần chuyên viên giúp đỡ không ?
12 13
1.3. Kiểm tra tình trạng nạn nhân: Checking
2. Gọi điện cầu cứu sự giúp đỡ (Call)
a victim (Response) • Nếu nạn nhân không trả lời và có hai ngƣời thì một ngƣời gọi cấp cứu
115, ngƣời còn lại bất đầu CPR.
• Vỗ nhẹ vào vai và lay gọi nạn nhân, nhanh chóng xác định • Nếu chỉ một mình và có thể tiếp cận với điện thoại (gần điện thoại bàn, có
xem nạn nhân thuộc loại nào đây: cellphone thì gọi ngay cho cấp cứu 115 trƣớc khi bắt đầu CPR. Khi bạn
• Xem nạn nhân trong tình trạng: nghĩ rằng nạn nhân bắt đầu bất tỉnh, ngạt thở; hãy bắt đầu CPR một phút
• Bất tỉnh? sau đó gọi cấp cứu 115.
– Nạn nhận có thể trong tình trạng tỉnh táo khác thƣờng, có thể 2.1. Gọi điện thoại cho trung tâm cấp cứu phải cung cấp các thông tin gì ?
lơ mơ, nói lí nhí, rên rỉ hay cử động nhẹ. – Số điện thoại của bạn đang gọi.
– Nạn nhân hoàn toàn bất tỉnh không có phản ứng gì. – Tên ngƣời gọi.
• Nghẹt thở hay ngƣng thở? – Vị trí nơi xảy ra sự cố.
• Mạch còn đập? – Loại tai nạn và tính chất trầm trọng của nó.
– Số lƣợng, tuổi, giới tính.
• Có chảy máu trầm trọng không?
– Các chi tiết nguy hiểm nhƣ xì gas, chất độc, dây điện hƣ
• Đau ngực không, chèn ép? – Có cần chuyên viên giúp đỡ không?
• Nếu có những dấu hiệu đe dọa tính mạng nạn nhân hãy nhanh • Gọi điện thoại ở đâu ?
chóng tiến hành cấp cứu cho nạn nhân: CPR, cầm máu
14 15
2
3. 2.2. Yêu cầu những ngƣời 3. Chăm sóc nạn nhân (Care)
xung quanh giúp đỡ
• Sau khi nạn nhân qua khỏi nguy hiểm, hãy chăm sóc,
• Hãy tận dụng tốt mọi nguồn giúp đỡ có thể có, có thể yêu cầu điều trị vết thƣơng
những ngƣời khác:
1. Làm cho hiện trƣờng an toàn. • Cố định gãy xƣơng, bỏng hay các các tổn thƣơng khác
2. Gọi điện cầu cứu giúp đỡ. ….
3. Đi lấy dụng cụ cấp cứu.
4. Giải tán đám đông hiếu kỳ.
5. Cầm máu hay đỡ tay chân cho nạn nhân.
6. Giữ cho nạn nhân đƣợc yên tĩnh.
7. Giúp di chuyển nạn chân đến nơi an toàn
16 17
CẤP CỨU NGỪNG TUẦN HOÀN VÀ HÔ HẤP
Cardiopulmonary resuscitation (CPR) Tiên lƣợng rất nặng nề do nhiếu yếu tố:
1. Trƣớc khi xảy ra ngừng tuần hoàn hô hấp: lớn tuổi, bệnh
I. Đại cƣơng: lý sẵn có nhất là bệnh tim mạch,
Ngừng tuần hoàn, hô hấp đồng nghĩa với chết nếu không cấp 2. Thời gian kể từ khi ngừng tuần hoàn hô hấp đến khi cấp
cứu kịp thời. Cấp cứu không đƣợc chậm trễ quá 2 – 3 phút. cứu > 5phút,
Ngừng tuần hoàn hô hấp vẫn còn là một thách thức lớn đối 3. Hồi sức > 15 phút tuần hoàn mới trở lại,
với y học vì:
4. Khó có khả năng hồi phục nhƣ mắc các bệnh khó chữa:
• Ngừng tuần hoàn hô hấp có tỷ lệ tử vong rất cao: ung thƣ, giai đoạn tận cùng của bệnh lý tim mạch, gan….
50% chết tại chỗ
5. Các yêu tố khác: đang dùng thuốc điều trị các bệnh nhƣ
25% chết sau khi vào viện (do tái phát hoặc biến chứng) tăng huyết áp, đái tháo đƣờng, thuốc trợ tim…
20% sống sót + di chứng
Nếu hồi sức sớm đạt kết quả tức thì khoảng 5 – 20% sống sót
không có di chứng thần kinh
18 19
Bệnh cảnh ngừng tuần hoàn –hô hấp
Các bƣớc tiếh hành cấp cứu
1. Mất ý thức: xuất hiện sau khoảng 10‖ sau khi ngƣng tuần
hoàn, giãn cơ hoàn toàn làm cho bệnh nhân ngã vật xuống. • Sau khi làm cho hiện trƣờng an toàn và đƣa nạn nhân ra
2. Ngừng thở xuất hiện sau khi ngừng tim khoảng 20 - 60‖ khỏi nơi nguy hiểm.
3. Mất mạch cảnh và mạch bẹn • Bạn hay cố gắng nhớ các bƣớc hồi sức theo 3 chữ cái đầu
tiên là CAB (18/10/2010)...
4. Đồng tử hai bên giãn và không có phản xạ ánh sáng. Xuất • C: Circulation: tuần hoàn (ép tim ngoài lồng ngực ép tim 30
hiện vài giây - một phút sau khi ngừng tần hoàn lần).
5. Mất tiếng tim • A: Air ways: khai thông đƣờng thở, kiểm tra hơi thở
• B: Breathing: hô hấp nhân tạo (thổi 2 hơi)
20 21
3
4. Những thay đổi trong kỹ thuật CPR Sau đây là khuyến cáo từ hội tim mạch Hoa Kỳ:
• CPR là kỹ thuật cứu sống ngƣời, nó đƣợc sử dụng trong nhiều 1. Đối với ngƣời không đƣợc đào tạo: Nếu bạn không đƣợc
tình huống khẩn cấp bao gồm đau tim, điện giật, chết đuối… huấn luyện CPR thì bắt đầu với ép tim ngoài lồng ngực. Có
trong những trƣờng hợp này tim đã ngừng đập. nghĩa là ấn tim ngoài lồng ngực với tần số 100 lần/phút liên
tục cho đến khi có nhân viên y tế tới. Không cần phải hô hấp
• Sau 40 năm CPR thực hiện theo các bƣớc ABCD, 18/10/2010
nhân tạo (hands only).
Hiệp hội Tim mạch Mỹ (American Heart Association) đã có
những hướng dẫn mới cho mọi người: người chưa được huấn 2. Ngƣời đƣợc huấn luyện, có kỹ năng tốt: Nếu bạn đƣợc huấn
luyện, cũng như nhân viên y tế, bắt đầu CPR với ép tim ngoài luyện tốt và tự tin thì bắt đầu với ép tim thay vì kiểm tra
lồng ngực đƣờng thở và hô hấp nhân tạo trƣớc.
• Ngƣời ta nhận thấy rằng làm một điều gì đó tốt hơn là không 3. Nếu bạn đƣợc huấn luyện nhƣng không còn nắm chắc: thì
làm gì cả. Đừng sợ rằng bạn không có kiến thức hay không có cũng bắt đấu bằng ép tim với tần số 100 lần/phút.
khả năng. Nên nhớ rằng rất khác nhau giữa việc không làm gì
cả với việc bạn bạn làm gì đó cũng có thể cứu nạn nhân.
22 23
Trƣớc khi bắt đầu CPR, kiểm tra:
• Những khuyến cáo trên áp dụng cho ngƣời lớn, trẻ em, • Nạn nhân có còn tỉnh không?
trẻ nhỏ, không áp dụng cho trẻ sơ sinh. • Nếu bệnh nhân có biểu hiện bất thƣờng, hãy vỗ vào vai, lay
• CPR giữ cho dòng máu có oxy lên não và các cơ quan gọi lớn ―anh, chị … sao không, khỏe không?‖
quan trong khác cho đến khi nhân viên y tế tái lập lại • Nếu nạn nhân không trả lời và có hai ngƣời thì một ngƣời gọi
tuần hoàn bình thƣờng. cấp cứu 115 or Trung tâm cấp cứu địa phƣơng, ngƣời còn lại
bất đầu CPR.
• Khi tim ngừng đập, thiếu oxy, sau vài phút não sẽ tổn • Nếu chỉ một mình và có thể tiếp cận với điện thoại (gần điện
thƣơng không thể hồi phục.Một ngƣời có thể chết nếu thoại bàn, có cellphone thì gọi ngay cho cấp cứu 115 trƣớc khi
ngừng tim sau 8-10’. bắt đầu CPR trừ khi bạn nghĩ rằng nạn nhân bắt đầu bất
• Việc huấn luyện tốt CPR và AED là rất cần thiết, kỹ tỉnh, ngạt thở. Trong những trƣờng hợp đặc biệt này bạn bắt
thuật này có thể giúp cứu sống nhiều ngƣời. đầu CPR một phút sau đó gọi cấp cứu 115. Nếu có AED thì
đánh một shock rồi thì bắt đầu CPR.
24 25
• Hãy nhớ C-A-B:
• Từ ngày 18/10/2010, Hiệp Hội Tim mạch Hoa Kỳ thay
đổi cụm từ chỉ các bƣớc CPR từ ABC thành CAB
(Circulation, Airway, Breathing).
• Điều này nhấn mạnh tầm quan trọng của ép tim để
luôn luôn giữ dòng máu qua tim và não.
26 28
4
5. Bắt mạch cảnh,
cảm nhận trong
vàng 5-10‖ xem
có mạch không?
29 30
Cách tiến hành ép tim 1. Vị trí đặt tay
1. Đặt nạn nhân nằm ngữa trên sàn cứng, quì cạnh nạn nhân
(bên trái hoặc phải tùy tình huống) tay trái lần tìm hỏm
xƣơng ức, đƣờng nối hai núm vú ở đàn ông, trẻ em hoặc ở
giữa ngực
2. Tay phải đặt ở 1/3 dƣới xƣơng ức.
3. Lấy tay trái đặt trên tay phải và đan xen các ngón với nhau.
4. Ấn mạnh 2 cẳng tay xuống ngực nạn nhân, sâu khoảng 4 - 5
cm. Vừa ấn vừa đếm một, hai, ba ... 30 ấn 100 lần/phút.
5. Phối hợp với hô hấp nhân tạo nếu nạn nhân ngừng thở, ngừng
tim (30:2)
31 32
33 34
5
6. 35 36
37 38
Tay phải đặt trên trán, tay
trái nâng cằm, ngữa đầu nạn
nhân ra, xem có dị vật Nhìn, lắng nghe và
không và khai thông đƣờng cảm nhận xem có
thở. mạch, thở không
41 42
6
7. 6. Nếu ngực nạn nhân không căng lên có thể bị nghẽn đƣờng
hô hấp hãy kiểm tra:
– Đầu ngữa ra đã đủ độ chƣa.
Áp sát vào miệng nạn – Có áp sát vào môi nạn nhân không.
nhân và thổi cho họ – Bịt kín mũi nạn nhân chƣa.
hai hơi. – Khí đạo có bị nghẽn do máu, nôn mữa hay dị vật.
43 46
Hô hấp nhân tạo miệng mũi
• Để miệng nạn nhân ngậm lại, ngƣời cấp cứu thổi vào mũi nạn
nhân sau đó mở miệng ra cho khí thoát ra. Tiếp tục nhƣ thế
cho đến khi nạn nhân thở lại đƣợc
47 48
Bao giờ ngừng hồi sức một trƣờng hợp ngƣng tuần hoàn hô
hấp?
Chỉ tiêu đạt hiệu quả
• Chết não:
– Mất hoàn toàn trạng thái tri thức và các cử động tự nhiên ngoài các kích • Màu da trở lại hồng
thích khác nhau ở các cơ của thân mình và tứ chi (phản xạ tự động tủy) • Đồng tử co lại, không còn giãn to
– Mất hoàn toàn các phản ứng của các dây thần kinh sọ não
– Mất thở tự nhiên
• Mạch cảnh bắt đƣợc
– Mất hoàn toàn điện não đồ trongvòng 20 phút • Biến chứng:
• Hoạt động tự nhiên của tuần hoàn không hồi phục sau 30’ hồi sức tích cực – Gãy xƣơng sƣờn, xƣơng ức
(nếu bệnh nhân bị ngộ độc thuốc ngủ Barbituriques và hạ thân nhiệt thì
có thể kéo dài thời gian hồi sức) – tràn tràn dịch
• Hoạt động tuần hoàn xuất hiện trở lại nhƣng hô hấp không hồi phục và – khí màng phổi.
bệnh nhân càng ngày càng hôn mê sâu. Đó là trạng thái ―đời sống thực
vật‖ có thể kéo đài trên 3 tháng. Tuy nhiên trƣờng hợp này rất khó vì bị
ràng buộc vào luật lệ, tôn giáo, tập quán.
49 50
7
8. Nén ngực cho trẻ sơ sinh, < 1tuổi
• Bắt đầu với kiểm tra tình trạng nạn nhân, nếu trẻ
• Hầu hết sự ngừng tim ở trẻ em là không cử động, bất tỉnh, nhanh chóng thực hiện CPR
do thiếu oxy nhƣ là chết đuối, theo các bƣớc CAB nhƣ sau:
hoặc hóc dị vật (drowning or
choking). Nếu bạn biết rõ đứa trẻ • Nếu chỉ có một mình bạn và CPR là cần thiết thì tiến
bị tắc nghẽn đƣờng thở, hãy hỗ hành cấp cứu ngừng tim, ngừng thở khoảng 2 phút rồi
trợ cho trẻ bằng cách tiến hành mới gọi cấp cứu 115
nghiệm pháp đối với hóc di vật
(nghiệm pháp Heimlich). Nếu • Nếu có những ngƣời khác, cử ngƣời gọi cấp cứu 115
không biết tại sao trẻ ngƣng thở, ngay lập tức, còn bạn tiến hành CPR
hãy tiến hành biện pháp cấp cứu
ngừng tuần hoàn hô hấp (CPR)
51 52
Circulation: Restore blood circulation
Airway: Clear the airway
1. Đặt trẻ nắm trên một sàn phẳng, cứng. 1. Khai thông đƣờng thở, sau khi ấn 30 lần, nhẹ nhàng
2. Đặt hai ngón tay vào giữ ngực (đƣờng giữa ngực và ngữa đầu trẻ ra, kiểm tra và lấy hết di vật nếu có.
đƣờng nối hai núm vú của trẻ)
2. Nhìn lắng nghe và cảm nhận trong vòng 5- 10‖, nếu
3. Ấn nhẹ nhàng lên giữa ngực, sâu khoảng 4cm trẻ không thở hãy tiến hành hô hấp nhân tạo.
4. Vừa ấn vừa đếm, tần số khoảng 100 lần/phút
53 54
Breathing: Breathe for the infant
1. Hít hơi, nín thở, miệng bạn che hết cả miệng và mũi của trẻ, Nén ngực cho trẻ em 1- 8 tuổi
thổi cho trẻ 2 hơi. Thổi nhẹ nhàng và quan sát thấy lồng ngực
của trẻ phồng lên là đƣợc (một hơi thối khoảng 1s). • Thực hiện CPR cho
2. Nếu lồng ngực trẻ khồng phồng lên, hãy kiểm tra lại xem đầu trẻ 1-8 tuổi tƣơng tự
đã ngữa ra đủ chƣa, còn dị vật không … rồi thì tiến hành thổi nhƣ ngƣời lớn, tuy
lại 2 hơi. nhiên cũng có những
điểm khác nhƣ sau:
3. Nếu còn dị vật hãy tiến hành khai thông đƣờng thở (nghiệm
pháp Heimlich đối với trẻ)
4. Thổi hai hơi sau mỗi 30 lần ấn tim.
5. Hãy tiến hành cấp cứu CPR sau 2 phút rồi gọi cấp cứu 115.
6. Tiếp tục CPR cho đến khi có nhân viên y tế tới.
55 56
8
9. 1. Nếu chỉ một mình bạn, hãy thực hiện 5 chu kỳ ấn tim -
hô hấp (2 phút) trƣớc khi gọi cấp cứu 115 hay hay sử
dụng AED.
2. Chỉ sử dụng một tay để ấn.
3. Thổi nhẹ nhàng hơn.
4. Thổi 2 hơi sau mỗi 30 lần ấn tim, ấn với tần số 100 l/p
5. Sau khi ấn 5 chu kỳ nếu có thể sử dụng máy khử rung
tim, sử dụng miếng dán điện cực của trẻ em; nếu
không có, có thể sử dụng miếng dán của ngƣời lớn.
6. Tiếp tục CPR cho đến khi ngƣời trợ giúp đến
57 58
4. Kết hợp hô hấp nhân tạo và ép tim Cũ Mới
Hô hấp Thở sâu, 2s Thở bình thƣờng trên 1s
ngoài lồng ngực cho đến khi lồng ngực lên
Trƣờng hợp một ngƣời
Tần số ép tim Ngƣời lớn 15:2; Trẻ nhỏ và trẻ đi 30:2 cho cả ngƣời lớn, trẻ
• Sau khi đƣa nạn nhân ra khỏi nơi nguy hiểm, đánh giá tình học 5:1 em
trạng nạn nhân:
1. Gọi cấp cứu 115.
2. Khai thông khí đạo cho nạn nhân (air ways). Tần số ép Ngƣời lớn, trẻ em 100l/p, trẻ nhỏ 100l/p cho cả ngƣời lớn trẻ
120l/p em
3. Ngữa cằm nạn nhân ra sau và hô hấp hai lần (breathing).
4. Để tay lên ngực nạn nhân và ép 30 lần (circulation).
Theo khuyến cáo mới nhất của CDC (08 - 2005) và hội chữ thập đỏ Mỹ
trong trƣờng hợp ngừng tuần hoàn hô hấp, nên thổi hai hơi sau mỗi 30 lần Phƣơng pháp Lần theo bờ sƣờn ở ngƣời lớn trẻ Để đơn giản là ở giữa ngực
ép tim cho cả trẻ em và ngƣời lớn. Tần số ép tim là 100 l/phút. em, ở ngƣời lớn và trẻ em,
5. Trở lại hô hấp nhân tạo cho nạn nhân 2 lần nữa. Bên dƣới đƣờng nối hai núm vú 1 Trẻ nhỏ ở dƣới đƣờng nối
ngón tay ở trẻ em hai núm vú và giữa ngực
6. Tiếp tục ép tim 30 lần.
Kiểm tra mạch đập mỗi 05 vòng (2 phút).
59 61
AED 3 shock rồi 1 phút CPR 1 shock rồi 2 phút or 5 Trƣờng hợp có hai ngƣời
Khƣ̉ rung tim vòng CPR
• Một ngƣời đi gọi thêm ngƣời giúp đỡ và cấp cứu (115). Ngƣời
kia bắt đầu hô hấp nhân tạo.
Chảy máu Ép trực tiếp, nâng cao, chặn Chỉ băng ép trực tiếp • Sau đó hai ngƣời phối hợp vừa hô hấp vừa ép tim:
mạch máu – Ngƣời thứ nhất ép tim vừa ép vừa đếm một, và hai, và ba, và
bốn, và năm ... và mƣơi) dừng lại.
Anaphylaxis — Sƣ̉ dụng thuốc chống – Ngƣời thứ 2 hà hơi thổi ngạt 2 lần và ngƣời thứ nhất lại ép
Sốc phản vệ sốc (tƣ̣ tiêm) tim.
– Kiểm tra mạch đập mỗi 05 vòng (2 phút).
Asthma — Sƣ̉ dụng bình thuốc xịt
Hen phế quản
62 63
9
11. Ngạt thở - Choking
• Nạn nhân không thể thở đƣợc vì đƣờng hô hấp bị tắc nghẽn.
• Thông thƣờng bị hóc dị vất do nhai nuốc quá vội
1. Dấu hiệu và triệu chứng:
- Không thể thở đƣợc,
- Không thể nói và ho,
- Nạn nhân giẫy giụa và kiệt sức,
- Nạn nhân tay ôm lấy cổ,
- Mặt tím tái,
- Có thể bất tỉnh
First aid - How to put someone in the recovery position
70 71
2. Xử trí 2.2. Nếu phƣơng pháp trên
không hiệu quả thì dùng
2.1. Đối với ngƣời lớn, trẻ lớn, cách ấn vào ấn mạnh vào
khuyến khích ho mạnh đề bụng (Heimlich maneuver).
làm văng di vật ra ngoài. Đứng phía sau, ôm vòng qua
Nếu không hiệu quả, gập eo nạn nhân, hai tay năm
ngƣời nạn nhân về phía chặt lại.
trƣớc, dùng lòng bàn tay vổ
mạnh vào nạn nhân 5 cái ở
vùng giữa xƣơng bả vai.
72 73
2.3. Nắm chặt hai tay lại, kéo 2.4. Nếu nạn nhân vẫn chƣa hết
mạnh vào trong và hƣớng ngạt thì cứ luân phiên vỗ vai rồi
lên trên, phía dƣới xƣơng xốc nhƣ vậy vài lần.
sƣờn của nạn nhân, lập lại Nếu nạn nhân trở nên bất tỉnh và
khoảng 5 lần không thở đƣợc thì ta đặt nạn
nhân nằm xuống và ép vào bụng
Heimlich maneuver
74 75
11
12. Ngạt thở - Choking (continue)
3. Đối với trẻ em nhỏ
2.5. Quỳ xuống và dạng hai • Đặt nằm trên đùi bạn, đầu úp
chân qua ngƣời nạn nhân, xuống đất và vỗ liên tục và giữa
xƣơng bã vai.
rồi tiến hành ấn bụng.
• Nếu không hiệu quả thì tiến hành
- Nếu nạn nhân thở lại bình hô hấp nhân tạo cho trẻ:
thƣờng thì đặt nạn nhân tƣ – Hô hấp nhân tạo cho trẻ bằng
thế hồi sức. miệng miệng, miệng mũi nhƣ tốc độ
- Nếu nạn nhân không thở nhanh gấp đôi ngƣời lớn (khoảng 20
lần/phút).
lại đƣợc, quay số 115 gọi cấp
cứu và tiến hành hô hấp
nhân tạo.
76 77
4. Đối với trẻ sơ sinh Choking ở phụ nữ có thai
1. Đặt trẻ nằm dọc cánh theo cánh
tay của trẻ, đầu thấp xuống và • Bƣớc 1.
vỗ liên tục vào gữa xƣơng bã vai Nếu nạn nhân bị hóc dị vật,
của trẻ. Nếu không hiệu quả không nói, không ho. Tiến
chuyển sang hô hấp nhân tạo.
2. Hô hấp nhân tạo cho trẻ bằng hành nghiệm pháp
miệng miệng, miệng mũi nhƣ tốc Heimlich
độ nhanh gấp đôi ngƣời lớn
(khoảng 20 lần/phút).
78 79
• Bƣớc 2. • Bƣớc 3.
• Vòng tay ôm lấy giữa ngực • Nếu nạn nhân trở nên bất tỉnh
đối với phụ nữ có thai ở thì thực hiện CPR. Nếu thấy
giai đoạn cuối và người dị vật ra ở họng, cổ thì lấy
béo phì thay vì bụng trên, chúng ra.
thực hiện nghiêm pháp
Heimlich cho đến khi dị • http://depts.washington.edu/le
arncpr/chokeconscious.html
vật được tống ra.
• Ask the Doctor
80 81
12
16. 100 101
Shock
1. Đặt nạn nhân ngồi cúi đầu về phía trƣớc • Chức năng của hệ tuần hoàn là đem oxy và chất dinh dƣỡng đi
2. Bóp hai cánh mũi và thở bằng miệng nuôi cơ thể, khi hệ thống tuần hoàn hoạt động kém, lƣợng oxy
3. Suốt thời gian đó bệnh nhân không nên nói chuyện,nuốt nƣớc đến các mô không đủ thì cơ thể lâm vào tình trạng Shock.
miếng, ho, khạc hắt hơi vì ảnh hƣởng đến cục máu đông.
• Nguyên nhân gây shock:
4. Sau 10’ có thể thả tay ra, nếu kéo dài hơn 30’ thì đƣa nạn
– Đau tim, nhồi mau cơ tim.
nhânđi cấp cứu
– Xuất huyết ngoại, nội, mất nƣớc do ỉa chảy, ngộ độc thức ăn, nôn mữa, tả
5. Có thể dùng nƣớc lau cho nạn nhân
– Shock phản vệ anaphylatic
6. Cho ngƣời bệnh nghỉ tránh những dao động mạnh – Đau đớn quá mức chịu đựng (gãy xƣơng đùi, xƣơng chậu …)
102 103
Cách nhận biết
• Ban đầu:
– Mạch nhanh
– Da xám, môi nhợt nhạt, ngón tay, vành tai không hồng trở lại sau khi ấn vào
– Đổ mồ hôi, da ẩm ƣớt.
• Shock phát sinh:
– Yếu đi nhanh chóng và chóng mặt
– Buồn nôn, nôn mữa
– Khát nƣớc
– Thở nhanh nông
– Mạch nhanh, không đều
– Lƣợng nƣớc đã mất có thể bằng ½ lƣợng máu cơ thể
• Triệu chứng thiếu oxy não:
– Lo lắng, vật vã, bất an
– Ngáp do đói oxy (air hunger)
– Bất tỉnh
– Ngừng tim, ngƣng thở - tử vong
104 105
16
17. 4. Nới rộng áo quần, dây nịt, cravat…
Cách chữa trị 5. Giữ cho nạn nhân không bị lạnh, quay số 115 gọi cấp cứu.
1. Chữa trị bất kỳ nguyên nhân nào mà bạn thấy khả năng chữa trị được (mất nước, 6. Kiểm tra nhịp tim, nhịp thở, ghi nhận mức độ phản ứng. Chuẩn bị
mất máu, ỉa chảy) hô hấp nhân tạo nếu cần thiết.
2. Đạt nạn nhân xuống đầu thấp
3. Nâng và giữ chân nạn nhân, chú ý các trường hợp có gãy xương.
106 107
CẤP CỨU NẠN NHÂN CHẾT ĐUỐI
Drowning
Chết đuối không phải vì phổi đầy nƣớc mà vì co thắt
thanh quản, thƣờng chỉ có ít nƣớc vào phổi. Nƣớc trong
miệng nạn nhân là do từ bao tử trào ra hơn là ở phổi. Do
đó nên để thấp đầu cho nƣớc chảy ra tự nhiên.
Không đƣợc ấn bụng trừ khi có tắc nghẽn đƣờng thở.
Cần phải lƣu ý khi cấp cứu ngƣời chết đuối.
Không kiểm soát đƣợc nhịp thở hay thở hổn hển có nguy cơ
gây ngộp nƣớc. Huyết áp bạn có thể tăng đột ngột do nƣớc
lạnh gây đau tim.
Mất khả năng bơi bất ngờ, ngay cả những ngƣời bơi giỏi cũng
có thể bị chìm, nạn nhân còn tỉnh sẽ bấu víu vào bất kể cái
gì mà họ chụp đƣợc. Bạn có thể bị chìm theo nếu nạn nhân
cò tỉnh bấu víu vào.
108 9/15/2011 109
Các bƣớc cấp cứu: • 5. Đặt nạn nhân trên một tấm chăn hay áo khoác.
1. Hô to để có ngƣời đến giúp • Thông khí đạo, kiểm tra nhịp tim, nhịp thở, chuẩn bị hô hấp
nhân tạo nếu cần thiết.
2. Chọn cách an toàn nhất để cứu nạn nhân.
• Nƣớc trong phổi và lạnh có thể làm cho phƣơng pháp hô hấp
3. Bơi đến và kéo nạn nhân đi nến bạn là ngƣời đã biết bơi, đƣợc
nhân tạo, ép tim ngoài lồng ngực kém hiệu quả. Do đó cần kết
huấn luyện tốt hay nếu nạn nhân đã bất tỉnh.
hợp cả hai phƣơng pháp nhƣng tốc độ chậm hơn.
4. Khi đem nạn nhân lên khỏi mặt nƣớc hãy nghiêng đầu thấp
• Lƣu ý là không đƣợc ấn bụng nạn nhân trừ khi có tắc nghẽn
hơn ngực để nƣớc trong bụng chảy ra và giảm nguy cơ nôn
đƣờng thở.
mữa.
110 111
17
18. 6. Chữa trị về hạ nhiệt: thay quần áo, tránh gió lạnh, gió lùa.
Cho nạn nhân uống nƣớc nóng.
7. Đƣa nạn nhân đến bệnh viện ngay cả khi bệnh nhân có dấu
hiệu hồi phục
112 113
Cứu sốc nƣớc, coi chừng ―hết nƣớc cứu‖
17/03/2010
• Nhiều ngƣời vẫn nghĩ rằng việc dốc ngƣợc ngƣời bị ngạt nƣớc
(chết đuối) lên để xốc nƣớc sẽ giúp nạn nhân tỉnh lại. Thế
nhƣng, điều đó hoàn toàn sai lầm vì chẳng những không cứu
đƣợc ngƣời bị nạn mà chúng ta còn bỏ lỡ ―thời gian vàng‖
trong sơ cứu ngạt nƣớc ban đầu.
• Thổi ngạt càng sớm càng tốt
• Nguyên nhân ngạt nƣớc thƣờng là do các tai nạn nhƣ: trẻ nhỏ
hoặc ngƣời lớn không biết bơi bị trƣợt chân rơi xuống ao, hồ,
sông, suối; trẻ bị chìm trong các vật chứa nƣớc trong nhà nhƣ
giếng nƣớc, thùng nƣớc, chậu nƣớc, bồn tắm… Ngƣời biết bơi
cũng có khi bị do kiệt sức, vọp bẻ, động kinh… trong lúc bơi.
•
114
• Một ngƣời đã ngƣng thở chỉ sống thêm đƣợc khoảng 5 phút
• Theo các bác sĩ bệnh viện (BV) Nhi đồng 1, tình trạng BS. Bạch Văn Cam, cố vấn khối Hồi sức cấp cứu, BV Nhi
trẻ bị ngạt nƣớc, nhất là khi đã ngƣng thở, ngƣng tim đồng 1 cho biết, cách sơ cứu ban đầu đúng là: Khi đƣa nạn
nếu không đƣợc sơ cứu tại chỗ đúng cách, kịp thời nhân lên bờ, hãy đặt chỗ nằm khô ráo, thoáng khí. Đầu thấp,
trƣớc khi đƣa đến cơ sở y tế sẽ để lại di chứng não cho nhanh chóng tiến hành kiểm tra hô hấp, nhịp tim. Chuẩn bị
trẻ vì thiếu oxy trong não hoặc thậm chí tử vong. hô hấp nhân tạo nếu cần.
• Cần lƣu ý, một ngƣời đã ngƣng thở chỉ sống thêm đƣợc • Phối hợp ấn tim và thổi ngạt: theo tỷ lệ 15/2 ở trẻ em trên 1
khoảng 5 phút, do vậy chúng ta phải tận dụng ―thời tháng tuổi đến 15 tháng tuổi, nên tiếp tục động tác cấp cứu
này trên đƣờng chuyển tới cơ sở y tế cho đến khi nạn nhân tự
gian vàng‖ này để hành động thật nhanh và bằng mọi thở lại đƣợc, việc cấp cứu này đôi khi mất cả hàng giờ hoặc
cách tiến hành hà hơi thổi ngạt càng sớm càng tốt. Tốt lâu hơn.
nhất là cấp cứu thổi ngạt ngay khi vừa đƣa đầu ngƣời • Chú ý: Kiểu kết hợp trên không còn phù hợp nữa nay là 30/2
bị nạn lên khỏi mặt nƣớc. cho tất cả mọi đối tƣợng.
116 117
18
19. • Thực hiện cấp cứu không đúng cách: dang hai tay
• Những sai lầm ngƣời bị nạn sang hai bên rồi ép vào ngực để ấn tim mà
• Phần lớn những ngƣời bị nạn tử vong hoặc bị di chứng não do không thổi ngạt, động tác này không nên thực hiện vì
thiếu oxy là vì không đƣợc sơ cứu hay sơ cứu không đúng không hiệu quả.
cách trƣớc khi đƣa đến bệnh viện. Cần tránh những cách xử
trí sai lầm dƣới đây: • Hơ lửa hoặc lăn lu: để ngƣời bị nạn nằm vắt ngang qua
• Dốc ngƣợc ngƣời bị nạn để xốc nƣớc: việc làm này không cần lu đốt lửa phía trong lu vì nghĩ rằng sẽ tống xuất nƣớc
thiết vì thông thƣờng lƣợng nƣớc vào phổi rất ít chứ không ra ngoài và giúp làm ấm ngƣời nhƣng thực ra càng
phải vào đầy phổi nhƣ nhiều ngƣời thƣờng nghĩ. Lƣợng nƣớc khiến tình trạng nặng thêm vì chậm thời gian cấp cứu
rất ít trên sẽ đƣợc tống xuất ra ngoài khi ngƣời bị nạn tự thở thổi ngạt, và gây phỏng da cho nạn nhân.
lại. Ngoài ra, xốc nƣớc còn làm chậm thời gian cấp cứu thổi • Để phòng ngừa ngạt nƣớc, không nên cho trẻ chơi gần
ngạt và tăng nguy cơ hít sặc nƣớc vào phổi. ao hồ, kênh rạch; đậy kín các vật chứa nƣớc trong nhà
• Không hoặc chậm trễ thổi ngạt, ấn tim cho ngƣời bị nạn đang nhƣ chậu nƣớc, thùng nƣớc, bồn tắm, giếng
ngƣng thở ngƣng tim tại nơi xảy ra tai nạn hoặc trên đƣờng nƣớc…Nếu có điều kiện nên dạy trẻ hoặc cho trẻ đi học
đƣa đến cơ sở y tế. Việc chậm trễ này làm cho não và các cơ
quan bị thiếu oxy kéo dài, có thể gây chết tế bào não dẫn đến bơi ngay từ khi còn bé.
tử vong hoặc di chứng não nặng nề.
118 119
1.Tác hại của điện
- Cơ thể chúng ta chứa nhiều nƣớc và các chất điện giải, do đó
cơ thể là vật dẫn điện rất tốt, nhất là khi tay chân bị ƣớt mà
chạm phải điện.
CẤP CỨU ĐIỆN GIẬT - Dòng điện 20 - 25 mA xoay chiều gây tê liệt, co thắt và các cơ
bắp làm nạn nhân không thoát ra đƣợc khi tiếp xúc với điện.
ELECTRICAL SHOCK - Khi dòng điện 50 - 80 mA đi qua cơ thể làm cho bệnh nhân
choáng váng, liệt cơ hô hấp gây nghẹt thở, làm tim ngừng đập.
- Dòng điện 90 - 100 mA làm cơ hô hấp ngừng hoàn toàn, rung
thất vài giây sau ngừng tim.
- Dòng diện 3000 mA gây ngừng hô hấp, ngừng tim, gây bỏng ở
những nơi nó đi qua cơ thể và những nơi chúng ta tiếp xúc với
mặt đất.
120 121
2. Xử trí
• Khi chạm vào dòng điện cao thế nạn nhân chết ngay lập tức. • La to để có ngƣời tới ứng cứu, phụ giúp.
• Bỏng nặng và sự co thắt cơ do điện giật có thể đẩy nạn nhân • Đối với điện cao thế tuyệt đối không đƣợc đến gần nạn nhân
ra xa gây chấn thƣơng.
cho đến khi bạn chắc chắn dòng điện đã đƣợc ngắt và nến cần
• Điện cao thế có thể phóng xa đến 18m. thiết thì cách ly luôn.
• Với dòng điện cao thế các vật khô nhƣ quần áo cây gỗ khô • Đứng xa ít nhất 18m không cho những ngƣời đến xem lại gần.
không bảo vệ đƣợc bạn.
• Đối với điện hạ thế, điện dân dụng, ngăn tiếp xúc bằng cách
ngắt nguồn điện tại công tắc chính hay cầu dao, rút phích cắm
ra.
122 123
19
20. • Không bao giờ đƣợc đụng vào nạn nhân bằng tay trần. 3. Hồi sức
• Lấy một cuốn niên giám điện thoại, một chồng báo, hộp gỗ ... Chỉ sau khi đã cắt đƣợc nguồn điện.
để đứng lên hoặc đứng lên bàn, ghế. 3.1. Đối với điện cao thế:
• Đừng bao giờ sử dụng bất cứ vật gì bằng kim loại, sử đụng các • Gọi các bộ phận cấp cứu ngay lập tức.
vật cách điện để tách điện ra khỏi nạn nhân. Quấn dây vào • Nạn nhân gần nhƣ chắc chắn bất tỉnh.
tay, chân để kéo nạn nhân ra khỏi nguồn điện. • Hãy kiểm tra nhịp thở, nhịp tim và chuẩn bị hô hấp nhân tạo.
• Nếu không còn cách nào khác thì có thể cần vào vùng áo quần • Đặt nạn nhân tƣ thế hồi sức.
nạn nhân còn khô và giật mạnh ra. • Xử lý các vết bỏng, vết thƣơng khác nếu có.
124 125
3.2. Đối với điện hạ thế
• Nếu nạn nhân bất tỉnh, kiểm tra nhịp thở, mạch đập.
• Nếu cần thiết thì làm hô hấp nhân tạo và ép tim ngoài lồng
ngực.
• Làm mát vết thƣơng nếu nạn nhân bị bỏng. Đặt nạn nhân tƣ
thế hồi sức.
• Gọi cấp cứu số 115.
• Nếu nạn nhân không bị thƣơng tích gì, nạn nhân vẫn có thể
vẫn còn yếu khuyên nạn nhân nghỉ ngơi.
• Theo dõi sát tình trạng nạn nhân. Nếu thấy nghi ngờ thì gọi
bác sĩ ngay.
126 127
CẤP CỨU
NẠN NHÂN BỊ BỎNG
BURN
128 129
20
21. 1. Nguyên nhân gây bỏng
• Bỏng khô: Lửa, tiếp xúc với vật nóng, thuốc lá, ma sát.
• Bỏng nƣớc: Hơi nƣớc, nƣớc nóng hay mỡ nóng.
• Bỏng điện: Điện hạn thế dân dụng, sự phóng điện cao thế, sét
đánh.
• Bỏng lạnh: kim loại rất lạnh, ni tơ lỏng (-192o), ôxy lỏng...
• Bỏng do hoá chất: các hoá chất dùng trong công nghiệp, các
loại khí độc, các chất ăn mòn, thuốc tẩy, nhất là các loại xút.
• Bỏng do bức xạ: Bức xạ nhiệt, các đèn tia cực tím mạnh, các
nguồn phóng xạ .
Cross Section of Skin
130 131
2. Đánh giá mức độ
nặng nhẹ của vết bỏng - Miệng và mũi nạn nhân bị dính bồ hóng.
- Lông mũi bị cháy sém.
• Đánh giá mức độ nặng nhẹ của vết bỏng phụ thuộc tác nhân - Lƣỡi bị sƣng đỏ .
gây bỏng, diện tích, độ sâu của vết bỏng. Tìm hiểu nguyên - Da quanh miệng bị sƣng đỏ.
nhân bị bỏng có thể giú́p ta đề phòng một số biến chứng khác
nhau có thể xảy ra. Vết bỏng càng lớn, càng sâu thì nguy cơ - Giọng nói khàn.
nhiễm trùng càng cao, dễ bị choá́ng do mất nƣớc và đau. - Khó thở.
• Cơ quan hô hấp rất dễ bị ảnh hƣởng và có thể để lại thƣơng • Cho dù nạn nhân bị bỏng do bất cứ nguyên nhân nào, mức độ
tích khi nhiễm phải khói độc, khí nóng hay hoá chất. Các mô nặng nhẹ ra sao, nếu đƣờng hô hấp bị tổn thƣơng cần phải
xung quanh bị tổn thƣơng và phù nề gây khó thở. Các triệu đƣa bệnh nhân đi cấp cứu để điều trị kịp thời
chứng sau cho thấy đƣờng hô hấp có thể bị tổn thƣơng:
132 133
3. Độ sâu của vết bỏng
3.1. Bỏng độ I: Chỉ bỏng lớp
ngoài da, da bị sƣng đỏ
đau rát nhƣ cháy nắng,
bỏng nhẹ. Bỏng này
thƣờng mau lành, không
cần chữa trị đặc biệt.
134 135
21
22. 136 137
3.2. Bỏng độ 2: Da bị phá huỷ
một phần và có nốt phồng
rộp. Vết bỏng dạng này
thƣờng mau lành, nếu các
nốt phồng rộp vỡ ra dể bị
nhiễm trùng có thể để lại di
chứng trên da, trƣờng hợp
nặng có thể dẫn đến tử
vong.
138 139
140 141
22
23. 3.3. Bỏng độ 3
• Tổn thương toàn bộ lớp da và
đến lớp cơ có khi thấy lòi
xương.
• Vết bỏng dù lớn hay nhỏ
chúng cần phải chữa trị ngay,
nhiễm trùng phải ghép da.
• Bỏng diện tích lớn rất nguy
hiểm đến tính mạng.
142 143
144 145
146 147
23
24. 4. Diện tích bỏng
CẤP CỨU MỘT SỐ TRƢỜNG HỢP BỎNG
I. Bỏng nặng
• Đầu 9%. • Độ sâu, diện tích và hoàn cảnh bên ngoài có thể giúp xác định mức độ
• Thân phía trƣớc 18%. thƣơng tổn cho nạn nhân. Công việc đầu tiên của ngƣời sơ cứu là làm
• Thân phía sau 18%. nguội vết thƣơng. Chi khi nào việc làm nguội vết thƣơng xong ngƣời cấp
• Cánh tay 9% x 2 tay. cứu mới nghĩ đến việc hô hấp nhân tạo cho nạn nhân.
• Bộ phân sinh dục 1%. Bàn tay
• 1 Đặt nạn nhân nằm, vết phỏng lên trên.
nạn nhân cũng tƣơng đƣơng 1%.
• Chân phía trƣớc 9% x 2 chân. • 2. Dội nƣớc lạnh sạch lên vết thƣơng liên tục trong thời gian chờ đi cấp
• Chân phía sau 9% x 2 chân. cứu
• 3. Kiểm tra đƣờng hô hấp, nhịp thở, mạch đập. Chuẩn bị hô hấp nhân tạo
nếu cần thiết.
• 4. Cẩn thận tháo hết đồ trang sức trên bệnh nhân nếu đƣợc.
148 149
* Trƣờng hợp bỏng lớn nặng (do lửa): Gọi115, trong
• 5. Bất cứ vết thƣơng nào dù nặng hay nhẹ cũng cần phải băng khi chờ xe cứu thƣơng tới, thực hiện các bƣớc sau:
lại để tránh nhiễm trùng (bỏng ở mặt không cần băng). Băng • Đừng cởi bỏ áo quần. Tuy nhiên chắc chắn rằng áo
gạc phải loại không có lông tơ. Chỉ dùng nƣớc mát để làm quấn đã đƣợc dập tắt, không còn tiếp xúc với khói
giảm đau.
nóng, nhiệt.
• Chú ý:
– Không được làm bệnh nhân quá lạnh, hạ nhiệt cơ thể rất nguy • Đừng nhúng vết bỏng lớn đó vào nƣớc lạnh, điều này
hiểm. có thể làm cho nạn nhân bị sốc.
– Không được lấy bất cứ vật gì dí vào vết bỏng. Không được sờ, • Kiểm tra nhịp thở, mạch, chuẩn bi CPR
dụng vào chỗ bị thương.
– Không được làm rách nốt phồng rộp.
• Che vết bỏng bằng băng vô trùng ẩm, lạnh, hoặc áo
quần sạch, khăn ẩm, sạch.
– Không được thoa bất cứ thứ gì lên vết bỏng.
150 151
II. Bỏng nhẹ.
1. Nguyên nhân: 3. Băng bó vết bỏng lại, không đƣợc dùng vải có lông tơ để băng
• Nguyên nhân bỏng có thể do bất cẩn trong việc nội trợ. Nếu đƣợc sơ cứu lên chỗ phỏng.
kịp thời, đúng phƣơng pháp, vết bỏng sẽ mau lành.
2. Cách chữa trị:
• Da bị phồng rộp, do dịch mô (huyết thanh) tiết ra dƣới chỗ da
– 1. Đội nƣớc lạnh lên chỗ bị bỏng liên tục trong khoảng 10'. Nếu không có
bị bỏng.
nƣớc có thể dùng các chất lỏng vô hại khác nhƣ sữa, nƣớc giải khát trong • Khi bị phồng rộp không nên làm vỡ mọng nƣớc vì nhƣ vậy có
lon. thể gây nhiễm trùng. Da bị phồng thƣờng không cần điều trị
– 2. Nhẹ nhàng tháo hết đồ trang sức và áo quần bó sát.
gì cả, sau một thời gian huyết thanh tự hấp thu trở lại. Nếu
• Chú ý:
chỗ phồng bị rách hay có thêm các chấn thƣơng khác bạn
– Không được dùng băng dán.
– Không được làm rách chỗ bị bỏng.
phải băng bó vết thƣơng lại.
– Không được dùng thuốc xức hay, mỡ, kem đáng răng bôi lên vết thương.
152 153
24
25. III. Bỏng do hoá chất • 2. Dội nƣớc ấm (380C)liên tục lên vùng tổn thƣơng:
– 5 phút đối với chất kích thích, gây ngứa trung bình
• Một số hóa chất có thể gây thƣơng tổ cho da thậm chí cả các cơ quan nội – 20 phút đối với chất kích thích gây ngứa tầm trọng.
tạng. Trƣờng hợp nặng, nguy hiểm có thể dẫn đến tử vong. – 20 phút đối với chất không ăn mòn sâu
• Các dấu hiệu bỏng hoá chất không giống nhƣ bỏng nhiệt, vì nó tiến triển – 60 phút với chất ăn mòn ngấm sâu.
chậm hơn. Nguyên tắc sơ cứu hai loại bỏng này nhƣ nhau. – Tuyệt đối không đƣợc dùng bất kỳ một chất có tính đối kháng để khử hóa
chất đó (ví dụ acide > < kiềm) nó chỉ làm vết thƣơng thêm trầm trọng.
• Các dấu hiệu nhận biết:
– Đau nhức nhiều.
• 3. Cởi bớt quần áo bó sát nạn nhân.
– Thời gian sau da bị biến màu, phồng và tróc da. • 4. Đƣa nạn nhân đi cấp cứu ngay. Khai báo chi tiết, diễn biến
• Chữa trị: của nạn nhân cho nhân viên y tế. Cho bác sĩ biết hóa chất gây
bỏng (nếu biết rõ hoá chất đó).
– 1. Nhận diện và khử hoá chất ngay trƣớc khi bộc phát (nếu có thể đƣợc).
Không đƣợc chần chừ mà phải cứu chữa ngay.
154 155
IV. Hóa chất vào mắt • There is no clear benefit to using neutralizing agents
• Hóa chất lọt vào mắt có thể gây hậu quả nghiêm trọng nếu không chữa trị kịp instead of water following skin contact with basic or acidic
thời. Nó có thể làm hỏng giác mạc, để lại sẹo gây giảm thị lực. chemicals.
• Triệu chứng:
– Đau nhức dữ dội ở mắt. • It is imperative that water flushing starts immediately
– Mắt bị thƣơng không thể mở ra đƣợc. following skin or eye contact with a chemical.
– Sƣng đỏ bên trong và quanh mắt.
– Nƣớc mắt tiết ra.
Longer flushing is required for corrosive chemicals: 60
• Cấp cứu: minutes for strong alkalis and 30 minutes for other
– 1. Rửa mắt bị thƣơng dƣới vòi nƣớc sạch khoảng 10'. Cẩn thận không để nƣớc rửa rơi
vào mắt lành.
corrosives. The commonly accepted standard of 15-20
– 2. Nếu khi nhắm mắt lại bị đau thì nhẹ nhàng kéo mí mắt ra. Cẩn thận, đừng để nƣớc minutes is suitable for moderate to severe irritants.
rửa chảy sang mắt lành.
– 3. Băng mắt bằng băng vô trùng, hoặc gạc sạch.
A 5-minute water flush is sufficient to remove chemicals
– 4. Đƣa bệnh nhân đến bệnh viện ngay. that are not irritating or are mildly irritating.
• pH paper should NOT be used to determine the duration
of water flushing in a first aid situation.
156 157
• The importance of time between exposure and • Burnt toast and the universal antidote are useless and
treatment outweighs all other considerations in should NOT be recommended as first aid measures.
selecting a flushing solution. There is no justification • Activated charcoal should NOT be recommended as a
for waiting for any flushing solution other than water, first aid measure on MSDSs.
which is typically readily available. • Phenol: If available, immediately and repeatedly wipe
• MSDSs should NOT recommend inducing vomiting, the affected area with a 50% water solution of PEG 300
but should refer the first aid provider to a Poison or PEG 400 (polyethylene glycol of average molecular
Center or a doctor for advice. weight 300 or 400). If PEG is not available, quickly blot
• The use of syrup of ipecac should NOT be or brush away excess chemical. Then flush affected
recommended on MSDSs. area with lukewarm water at a high flow rate for at
least 30 minutes. Quickly transport victim to an
• Oral dilution with a neutralizing agent or large
emergency care facility.
volumes of water is NOT recommended. Oral dilution
with a small amount (2-8 ounces) of water may be
beneficial. 158 159
25
26. 161 162
Biểu tƣợng này phải đƣợc đạt ở nơi dễ thấy Cần phải thiết kế eyewash ở nơi thuận tiện
nhất
163 164
165 166
26