Buồn nôn-nôn ói là triệu chứng rất thường gặp trong thực hành lâm sàng, nó phản ánh một khía cạnh nội khoa vừa đơn giãn vừa phức tạp. Việc xử trí cũng không co quá nhiều sự lựa chọn. Tuy nhiên, nguồn gốc của triệu chứng, bệnh căn chính đưa đến triệu chứng này thì luôn là một vấn đề cần xem xét nghiêm túc.
CTMT Quốc gia phòng chống bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản http://benhphoitacnghen.com.vn/
Chuyên trang bệnh hô hấp mãn tính: http://benhkhotho.vn/
CTMT Quốc gia phòng chống bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản http://benhphoitacnghen.com.vn/
Chuyên trang bệnh hô hấp mãn tính: http://benhkhotho.vn/
Buồn nôn-nôn ói là triệu chứng rất thường gặp trong thực hành lâm sàng, nó phản ánh một khía cạnh nội khoa vừa đơn giãn vừa phức tạp. Việc xử trí cũng không co quá nhiều sự lựa chọn. Tuy nhiên, nguồn gốc của triệu chứng, bệnh căn chính đưa đến triệu chứng này thì luôn là một vấn đề cần xem xét nghiêm túc.
CTMT Quốc gia phòng chống bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản http://benhphoitacnghen.com.vn/
Chuyên trang bệnh hô hấp mãn tính: http://benhkhotho.vn/
CTMT Quốc gia phòng chống bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản http://benhphoitacnghen.com.vn/
Chuyên trang bệnh hô hấp mãn tính: http://benhkhotho.vn/
Natural history of caesarean scar pregnancy on prenatal ultrasound the cross...Võ Tá Sơn
Natural history of caesarean scar pregnancy on prenatal ultrasound the cross-over sign Cali 2016
Dấu hiệu cross-over trong siêu âm tiền sản tiên lượng tiến triển của thai ở sẹo mổ lấy thai, võ tá sơn
Thai bam vet mo cu RMT - VOTASON 2023.pdfVõ Tá Sơn
Mục đích của bài này là xem xét dữ liệu lâm sàng hiện có về vai trò của RMT trong việc dự đoán kết cục của CSP được quản lý theo dõi hoặc thậm chí được điều trị và đánh giá khả năng ứng dụng lâm sàng của nó. Chúng tôi cung cấp bản tóm tắt cập nhật về bằng chứng lâm sàng về RMT như một dấu hiệu siêu âm khách quan và có thể đo lường được cũng như đề cập đến các dấu hiệu siêu âm khác của CSP.
Sinh thiết gai rau CVS những điều mẹ bầu nên biếtVõ Tá Sơn
Sinh thiết gai rau là gì?
Sinh thiết gai rau (CVS) là một xét nghiệm trước sinh. Nó được sử dụng để chẩn đoán một số dị tật bẩm sinh và bất thường về di truyền ở con bạn. Bất thường di truyền là những thay đổi trong bộ gen được truyền từ mẹ hoặc bố sang em bé, hoặc có thể là các bất thường mới phát sinh không di truyền từ bố mẹ. Những thay đổi di truyền này có thể gây ra các vấn đề sức khỏe cho em bé. Nhau thai là một cấu trúc trong tử cung cung cấp máu và chất dinh dưỡng từ mẹ sang thai nhi.
Gai rau là những phần nhỏ của mô bánh rau trông giống như ngón tay và chứa vật chất di truyền giống như thai thai nhi. Có thể có xét nghiệm đối với các rối loạn di truyền khác tùy thuộc vào tiền sử gia đình và sự sẵn có của phòng xét nghiệm tại thời điểm tiến hành thủ thuật.
Trong quá trình làm CVS, bác sĩ của bạn sẽ lấy một mẩu mô nhỏ từ nhau thai. Mẫu được sử dụng để kiểm tra sức khỏe của con bạn.
Bạn có thể lấy CVS sớm trong thai kỳ, từ 11 đến 14 tuần tuổi thai. CVS không được cung cấp cho tất cả phụ nữ mang thai một cách thường quy vì có tỷ lệ sảy thai nhỏ sau khi làm xét nghiệm.
CVS khác với một xét nghiệm tiền sản khác gọi là chọc ối. Chọc ối được thực hiện muộn hơn một chút trong thai kỳ, từ sau 15 tuần. Trao đổi với bác sĩ của bạn về việc thực hiện CVS, nước ối hoặc các xét nghiệm tiền sản khác.
Đặt hẹn sinh thiết gai rau với bác sĩ Võ Tá Sơn bệnh viện Vinmec Times City, Hà Nội 0978846100
Chọc ối amniocentesis những điều mẹ bầu cần biếtVõ Tá Sơn
Chọc ối được thực hiện như thế nào?
Chọc ối thường được thực hiện từ tuần thứ 15 đến tuần thứ 20 của thai kỳ, nhưng bạn có thể thực hiện muộn hơn nếu cần thiết.
Nó có thể được thực hiện sớm hơn, nhưng điều này có thể làm tăng nguy cơ biến chứng của chọc ối và thường tránh được.
Trong quá trình thực hiện, một cây kim dài, mảnh sẽ được đưa vào thành bụng của bạn, dưới hướng dẫn bởi hình ảnh siêu âm.
Kim được đưa vào túi ối bao quanh em bé của bạn và một mẫu nhỏ nước ối được lấy ra để phân tích.
Thời gian chọc ối thường mất khoảng 10 phút, mặc dù toàn bộ quá trình tư vấn có thể mất khoảng 30 phút.
Chọc ối thường được mô tả là làm cho bạn không thoải mái hơn là đau đớn.
Một số phụ nữ mô tả cảm giác đau tương tự như đau khi hành kinh hoặc cảm thấy áp lực khi rút kim ra.
Chọc ối với Bác sĩ Võ Tá Sơn bệnh viện Vinmec Hà Nội 0978846100
Quy trình đánh giá đáp ứng “Thực hành tốt sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc” (GMP) đối với cơ sở không thuộc diện cấp chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược
1. CẤP CỨU – HỒI SỨC NGƯNG HÔ HẤP – TUẦN HOÀN
TS.BS. TRƯƠNG NGỌC HẢI
KHOA NỘI TỔNG QUÁT – BVCR
Bộ môn HSCC – ĐH Y DƯỢC TPHCM
2.
3. Nhấn mạnh và nhanh, vị trí giữa ngực BN
Nâng càm-ngửa cổ bệnh nhân để thông đường thở
Giúp thở miệng qua miệng
4. Berg R A et al. Circulation 2010;122:S685-S705
Gọi Cấp cứu
Bắt đầu
CPR
Chuẩn bị Sốc điện
Không đáp ứng
Không thở
(chỉ thở ngáp)
Lặp lại mỗi 2 phút
Kiểm tra nhịp tim/ Sốc điện
6. Ngưng tim ở Mỹ
0
5
10
15
20
25
30
35
40
45
VF/VT Asystole PEA Unknown
Percent
Adults Pediatrics
n= 36,902 người lớn
n= 880 trẻ em
Nadkarni et al JAMA, Jan 4, 2006 Vol 295, No1
Parish et al Resuscitation 58(2003) 31-35
Khử rung không thể thực hiện được ở 2/3 bệnh nhân ngưng tim!
Dữ liệu trong bệnh viện
Tỉ lệ trước nhập viện cao hơn,
nhưng giảm tỉ lệ rung thất
8. Thực hiện CPR – chất lượng cao
“… blood flow is optimized by using the recommended chest compression force and duration and maintaining a chest compression rate of approximately 100 compressions per minute. These guidelines recommend that all rescuers minimize interruption of chest compressions … CPR instruction should emphasize the importance of allowing complete chest recoil between compressions.”
(Circulation. 2005; 112: IV19-IV34)
2005 Guidelines
9. “To provide effective chest compressions, push hard and push fast. … compress the adult chest at a rate of at least 100 compressions per minute with a compression depth of at least 5 cm. … allow complete recoil of the chest after each compression, to allow the heart to fill completely before the next compression. … minimize the frequency and duration of interruptions in compressions to maximize the number of compressions delivered per minute. (Berg, et al. Circulation. 2010;122;S685-S705)
2010 Guidelines
Thực hiện CPR – chất lượng cao
10. Lưu ý
•Nhấn mạnh lại guideline 2005.
•Để nhấn tim có hiệu quả:
–Nhấn nhanh
–Nhấn mạnh
–Để lồng ngực đàn hồi hoàn toàn
–Hạn chế tối đa việc gián đoạn CPR
•Áp dụng cho cấp cứu viên chuyên và không chuyên.
11. Lưu ý
•Nhấn tim hiệu quả vẫn tiếp tục là điểm quan trọng trong CPR.
•Thực hiện nhấn tim hiệu quả có thể tăng khả năng cứu sống nạn nhân.
12. Vị trí đặt tay khi nhấn tim
“The rescuer should compress the lower half of the victim’s sternum in the center (middle) of the chest, between the nipples. The rescuer should place the heel of the hand on the sternum in the center (middle) of the chest between the nipples and then place the heel of the second hand on top of the first so that the hands are overlapped and parallel.” (Circulation. 2005; 112: IV19-IV34)
2005 Guidelines
13. “The rescuer should place the heel of one hand on the center (middle) of the victim’s chest (which is the lower half of the sternum) and the heel of the other hand on top of the first so that the hands are overlapped and parallel.” (Berg, et al. Circulation. 2010;122;S685-S705)
2010 Guidelines
Vị trí đặt tay khi nhấn tim
14. •Đặt tay ở giữa ngực.
•Giữa xương ức. Không phải phần dưới xương ức.
•Áp dụng cho cấp cứu viên chuyên và không chuyên.
Lưu ý
15. Tần số nhấn tim
“There is insufficient evidence from human studies to identify a single optimal chest compression rate. Animal and human studies support a chest compression rate of >80 compressions per minute to achieve optimal forward blood flow during CPR. We recommend a compression rate of about 100 compressions per minute.” (Circulation. 2005; 112: IV19-IV34)
2005 Guidelines
16. “It is reasonable for laypersons and healthcare providers to compress the adult chest at a rate of at least 100 compressions per minute with a compression depth of at least 2 inches (5 cm.)” (Berg, et al. Circulation. 2010;122;S685-S705)
2010 Guidelines
Tần số nhấn tim
17. Lưu ý
•Tần số “tối thiểu” 100 lần/ phút.
•Tần số nhấn tim nhanh hơn vẫn chấp nhận.
•Áp dụng cho cấp cứu viên chuyên và không chuyên.
•Tăng tần số nhấn tim có thể cải thiện tỷ lệ cứu sống nạn nhân.
18. Độ lún của lồng ngực
“Depress the sternum approximately 1 ½ to 2 inches (approximately 4 to 5 cm) and then allow the chest to return to its normal position.” (Circulation. 2005; 112: IV19-IV34)
2005 Guidelines
19. “It is reasonable for laypersons and healthcare providers to compress the adult chest at a rate of at least 100 compressions per minute with a compression depth of at least 2 inches/5 cm.” (Berg, et al. Circulation. 2010;122;S685-S705)
2010 Guidelines
Độ lún của lồng ngực Compression Depth
20. Lưu ý
•“Tối thiểu” lồng ngực lún xuống 5 cm ở người lớn.
•Có thể nhấn sâu hơn.
•Áp dụng cho cấp cứu viên chuyên và không chuyên.
•Nhiều NC thấy NVYT có khuynh hướng ít nhấn đủ mạnh và sâu, dù đã được lưu ý phải “nhấn mạnh”.
21. Tất cả khởi đầu bằng CPR hiệu quả cao và tối ưu
22. Tần số và độ sâu khi nhấn tim: bao nhiêu thì hiệu quả?
Cả hai đều quan trọng để có cơ hội hồi phục tuần hoàn
Độ sâu: thường quá nông, thậm chí thực hiện bởi những người có kinh nghiệm.
Tần số: thường quá nhanh dẫn đến độ sâu không đủ
Khó có thể duy trì nhấn tim với tần số cao liên tục trong thời gian dài
23. 0
20
40
60
80
100
<60 60-79 80-99 100-119 >120
% of Arrests within Group
ROSC No ROSC
Compression Rate: How Much Does It Matter?
Abella BS et al Circulation 2005;111;428-434
• Mean compression rates can be deceiving: periods of inadequate rate do
not generate sufficient perfusion and periods of adequate rate do not
compensate for the perfusion shortfall.
• Steady rates with minimal interruption are imperative!
return of spontaneous circulation (ROSC)
24. Độ sâu nhấn tim: bao nhiêu thì hiệu quả?
-0.4
-0.2
0
0.2
0.4
0.6
Edelson DP et al, Resuscitation (2006) 71, 137-145
60 bệnh nhân được CPR và khử rung khảo sát độ sâu khi nhấn tim:
25.
26.
27. Máy CPR
CPR bằng tay thường kém hiệu quả; cho dù có hiệu quả nhưng rất khó duy trì áp lực tưới máu liên tục và kéo dài
28. Đánh giá thông khí
“While maintaining an open airway, look, listen, and feel for breathing.”
(Circulation. 2005; 112: IV19-IV34)
2005 Guidelines
29. Đánh giá thông khí Breathing Assessment
“After activation of the emergency response system, all rescuers should immediately begin CPR for adult victims who are unresponsive with no breathing or no normal breathing (only gasping).”
(Berg, et al. Circulation. 2010;122;S685-S705)
2010 Guidelines
30. Lưu ý
•Không cần mất thời gian quan sát, lắng nghe, nhận cảm hơi thở của BN.
•“ Đánh giá/ Tìm” nhanh ngưng thở hoặc thở không bình thường.
•Thở ngáp (agonal breaths)
•Áp dụng cho cấp cứu viên chuyên và không chuyên.
31. Lưu ý
•Đơn giản hóa đánh giá nhịp thở để giúp cấp cứu viên không chuyên nhanh chóng thực hiện CPR.
•Thở ngáp, nhịp thở không đều thường diễn ra trước khi ngừng tim.
32. Chuỗi thực hiện CPR – NV y tế
For an unresponsive person who is not breathing or not breathing normally, begin CPR by opening the airway and giving 2 rescue breaths followed with 30 chest compressions. Repeat cycles of 30:2 (ABC method).
(Summary from Circulation. 2005; 112: IV19- IV34)
2005 Guidelines
33. Chuỗi thực hiện CPR – NV y tế
For an unresponsive person who is not breathing or not breathing normally, and has no obvious pulse, activate EMS and begin CPR with 30 compressions followed by opening the airway and giving 2 rescue breaths. Repeat cycles of 30:2 (CAB method).
(Summary from Berg, et al. Circulation. 2010;122;S685-S705)
2010 Guidelines
34. Lưu ý
•Đánh giá ngay:
–Đáp ứng về tri giác và hô hấp
–Báo động y tế
–Đánh giá nhịp tim/ mạch
–Thực hiện CPR
•“CAB” – bắt đầu thực hiện CPR bằng nhấn tim, sau đó đến các bước thông đường thở và giúp thở.
35. Lưu ý
•Không nên chậm trễ nhấn tim.
•Nhấn tim sớm có thể ngay lập tức lưu chuyển oxy còn hiện hữu trong dòng máu đến hệ cơ quan.
36. Chain of Survival
•“Early recognition of the emergency and activation of the emergency medical services (EMS) or local emergency response system
•Early bystander CPR
•Early delivery of a shock with a defibrillator
•Early advanced life support followed by post resuscitation care delivered by healthcare providers” (Circulation. 2005; 112: IV12-IV18)
2005 Guidelines
37. Chain of Survival
(Travers, et al. Circulation. 2010;122;S676-S684)
2010 Guidelines
39. Lưu ý
•Các bước hành động phải phối hợp theo thứ tự để hồi sinh nạn nhân.
•Vòng thứ 5 được thêm vào – Tích hợp chăm sóc sau ngưng tim – nhằm nhấn mạnh thêm vấn đề chăm sóc lâu dài.
40.
41.
42. 1 hoặc 2 cấp cứu viên
Giúp thở 8-10 lần/phút
Giúp thở nghịch chiều với nhấn tim
Mỗi nhịp giúp thở khoảng 1 giây
Nhìn thấy lồng ngực nhô lên cao 1 cấp cứu viên 2 cấp cứu viên
43.
44. -0.4
-0.2
0
0.2
0.4
0.6
-0.4
-0.2
0
0.2
0.4
0.6
VF thay đổi theo thời gian
Khởi phát VF
Sau 5 phút VF
45
45. -0.4
-0.2
0
0.2
0.4
0.6
CPR và VF
-0.4
-0.2
0
0.2
0.4
0.6 Sau 5 phút VF
Sau 3 phút CPR có hiệu quả
Eftestol et al Circulation 2004;110;10-15
46
54. Đè sụn nhẫn-giáp
“Cricoid pressure should be used only if the victim is deeply unconscious.” (Circulation. 2005; 112: IV19-IV34)
2005 Guidelines
55. Đè sụn nhẫn-giáp
“The routine use of cricoid pressure in adult cardiac arrest is not recommended.” (Berg, et al. Circulation. 2010;122;S685-S705)
2010 Guidelines
56. Lưu ý
•Đè sụn nhẫn-giáp có thể gây cản trở sự thông khí của nạn nhân.
•Viêm phổi do hít sặc vẫn có thể xảy ra.
•Có thể cản trở đặt NKQ.
•Người không chuyên khó thực hiện hiệu quả.
57. Phối hợp của đội cứu hộ
“When multiple rescuers are present, they should rotate the compressor role about every 2 minutes. The switch should be accomplished as quickly as possible (ideally in less than 5 seconds) to minimize interruptions in chest compressions.” (Circulation. 2005;112:IV-12-IV-17)
2005 Guidelines
58. Phối hợp của đội cứu hộ
“The intent of the algorithm is to present the steps of BLS in a logical and concise manner that is easy for all types of rescuers to learn, remember and perform. These actions have traditionally been presented as a sequence of distinct steps to help a single rescuer prioritize actions. However, many workplaces and most EMS and in-hospital resuscitations involve teams of providers who should perform several actions simultaneously (e.g.: one rescuer activates the emergency response system while another begins chest compressions, and a third either provides ventilations or retrieves the bag- mask for rescue breathing, and a fourth retrieves and sets up a defibrillator).” (Berg, et al. Circulation. 2010;122;S685-S705)
2010 Guidelines
59. Lưu ý
•Phối hợp thực hiện đồng thời các nhiệm vụ.
•Huy động thêm nhân viên cứu hộ mới đến hiện trường.
• Chỉ định nhóm trưởng.
63. 1 hoặc 2 cấp cứu viên
Giúp thở 8-10 lần/phút Giúp thở nghịch chiều với nhấn tim Mỗi nhịp giúp thở khoảng 1 giây Nhìn thấy lồng ngực nhô lên cao
64.
65.
66. Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định ngưng hồi sức:
Nổ lực > 30 phút mà chưa hồi phục lại tưới máu
ECG lúc bắt đầu hồi sức là Vô tâm thu
Thời gian từ lúc ngưng tim đến lúc bắt đầu hồi sức dài
BN lớn tuổi và có bệnh cơ bản nặng
Không có phản xạ thân não