1. CẬP NHẬT
QUẢN LÝ UNG THƯ BIỂU MÔ TẾ BÀO GAN
PGS TS BS Đào Việt Hằng
Bộ môn Nội tổng hợp, Trường Đại học Y Hà Nội
Trung tâm Nội soi, Bệnh viện Đại học Y Hà Nội
Viện nghiên cứu và đào tạo Tiêu hóa, Gan mật
2. Nội dung
Dịch tễ và yếu tố nguy cơ
Tầm soát
Chẩn đoán UTBMTBG
Tiếp cận điều trị và các yếu tố tiên lượng
4. Dịch tễ - thế giới
WHO, Globocan
2020
Số ca mắc mới và số ca chết không chênh lệch nhiều => bệnh nhân ung thư gan
được phát hiện ở giai đoạn muộn, có nguy cơ tử vong lớn (khác với ung thư vú,
tuyến tiền liệt, …)
5. Nguyên nhân – thế giới
EASL Clinical Practice Guidelines: Management of hepatocellular carcinoma. J Hepatol. 2018;69(1):182-
236.
Nguyên nhân chính gây HCC khác nhau
tùy thuộc khu vực địa lý!
6. Nguyên nhân – thế giới
Nat Rev Gastroenterol Hepatol 20, 524–537 (2023)
Phân bố toàn cầu về tỷ lệ tử vong chuẩn hóa
theo tuổi đối với bệnh xơ gan và ung thư gan do
HBV.
7. Nguyên nhân – thế giới
Lancet Gastroenterol Hepatol. 2022 Aug; 7(8): 724–735.
Phân bố toàn cầu về tỷ lệ mắc HCV và tỷ lệ xơ
gan do HCV.
9. Dịch tễ - Việt Nam
Globocan 2020
2020: ung thư gan
o Việt Nam có tỷ lệ cao gấp 2,4 lần so với tỷ lệ trung
bình trên thế giới
o Là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trong số các
bệnh lý ác tính
12. 2021:
64,2% nam giới, 9,8% nữ giới uống rượu.
14,7% người dân uống rượu ở mức độ nguy hiểm (trong 30 ngày qua có ít nhất 1
lần uống từ 6 đơn vị cồn trở lên)
13
Nguyên nhân – Việt Nam
13. • Nghiên cứu mô tả hồi cứu
• 198 bn HCC giai đoạn muộn điều trị
tại 3 bệnh viện lớn ở miền Bắc Việt
Nam
• Từ năm 2010 đến 2017
14
• 15,7% BN HCC sử dụng rượu
• 10,6% BN HCC: HBV + rượu
• 0,5% BN HCC: HCV + rượu
Le VQ, et al. Epidemiological Characteristics of Advanced Hepatocellular Carcinoma in the Northern
Region of Vietnam. Cancer Control. 2019;26(1). doi:10.1177/1073274819862793
Nguyên nhân – Việt Nam
14. Gánh nặng của ung thư gan - Việt Nam
Tỷ lệ ung thư gan đang tăng nhanh
trong những năm gần đây
Là nguyên nhân hàng đầu gây tử
vong ở nam giới
Cancer Control, Volume 26, Issue 1, January-December 2019, https://doi.org/10.1177/1073274819863802
15. 72.2
15.2 12.6
74
14 12
66.7
18.8
14.6
0
10
20
30
40
50
60
70
80
Child-Pugh A Child-Pugh B Child-Pugh C
Chức năng gan
total < 50 yrs ≥ 50 yrs
Gánh nặng của ung thư gan - Việt Nam
1/2010 - 12/2017: nghiên cứu hồi cứu trên 198 BN
UTBMTBG tiến triển tại 3 bệnh viện lớn ở Hà Nội
Tuổi: từ 19 đến 86
7,6% bệnh nhân không có triệu chứng và
được chẩn đoán khi khám sức khỏe định kì
81,3% bệnh nhân có nhiễm HBV
5,6% bệnh nhân có HCV
Cancer Control. 2019 Jan-Dec; 26(1): 1073274819862793, doi: 10.1177/1073274819862793
16. 8,5% bệnh nhân UTBMTBG dưới 40 tuổi
40,8% bệnh nhân UTBMTBG ở giai đoạn tiến triển
(86,4% nam), (13,6% nữ)
62,3% nhiễm HBV, 26% nhiễm HCV
World J Hepatol 2018 January 27; 10(1): 116-123, DOI:10.4254/wjh.v10.i1.116
24.091 bệnh nhân mắc UTBMTBG từ 2010 –2016 tại Bệnh
viện Chợ Rẫy (TP/ HCM)
Gánh nặng của ung thư gan - Việt Nam
40.6
43.7
40.5
37.7
40.8 40.8 41.7 40.8
17.4 17.2 17.8 19.6 18.8 18.8 17.9 18.2
82.6 82.8 82.2 80.4 81.2 81.2 82.1 81.8
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 total
Tỷ lệ bệnh nhân giai đoạn nặng
giai đoạn nặng nữ nam
61.7
69.9
66.4
60.1 59.7 60.9 60.2
24.8
27.3 29.0
25.1 27.1 25.1 25.0
2.7
2.7
2.5
3.0 3.0 2.4 2.5
10.8
0.0
2.2
11.8 10.2 11.7 12.3
00
10
20
30
40
50
60
70
80
2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016
Tỷ lệ nhiễm virus ở bệnh nhân UTBMTBG
HBV HCV đồng mắc HBV/HCV không mắc HBV/HCV
17. Yếu tố nguy cơ tiến triển HCC
Yếu tố Hướng dẫn Yếu tố nguy cơ tiến triển HCC
HBV KASL (2019) Tuổi, xơ gan
JSH (2019) Tuổi, xơ gan, tải lượng virut cao, tiền sử HCC trong gia đình, tiểu cầu
AASLD (2018) Tuổi, xơ gan, tiền sử HCC trong gia đình
EASL (2017) Xơ gan, viêm, tuổi, giới, sử dụng rượu-bia, HIV, đái tháo đường, HC chuyển
hóa, hút thuốc, tiền sử HCC trong gia đình
HCV APASL (2015) Tuổi, giới, sử dụng rượu-bia, viêm gan, xơ gan, tiền sử HCC trong gia đình,
tải lượng virut cao, aflatoxin
TASL (2020) Xơ gan, tiền sử HCC gia đình, tuổi, giới, sử dụng rượu-bia, nồng độ albumin
thấp, tiểu cầu thấp, AST, ALT, GOT
AASLD (2019) Sử dụng rượu-bia, xơ gan, bệnh bạch cầu
APASL (2016) HCV genotype, xơ gan, béo phì
JSH (2016) Tuổi, tiểu cầu, ALT, xơ gan
CASL (2015) Xơ gan
Zhang X et al. Front Oncol. 2021;11:686962.
19. Cân nhắc lợi ích và tác hại của việc tầm soát HCC
20. Tầm soát
Yếu tố Điểm
Tuổi
16-29
30-39
40-49
50-59
60-69
≥70
0
2
4
6
8
10
Giới
Nam
Nữ
6
0
Tiểu cầu
≥200000/µl
100000-199000/µl
<100000/µl
0
1
2
≤9: nguy cơ thấp (~0% tiến triển thành HCC trong 5 năm)
10-17: nguy cơ trung bình (~3% tiến triển HCC trong 5 năm)
≥18: nguy cơ cao (~17% tiến triển HCC trong 5 năm)
Điểm PAGE-B trong phân tầng nguy cơ tiến triển HCC ở
BN viêm gan B mạn
Bệnh nhân xơ gan Child-Pugh A, B
(mức độ bằng chứng: thấp, khuyến cáo: mạnh)
Bệnh nhân viêm gan B chưa xơ gan có nguy
cơ tiến triển HCC trung bình/cao (Theo điểm
PAGE-B)
(mức độ bằng chứng: thấp, khuyến cáo: yếu)
Bệnh nhân xơ hóa gan F3 do mọi nguyên nhân
cân nhắc tầm soát dựa vào cá thể
(mức độ bằng chứng: thấp, khuyến cáo: yếu)
Khuyến cáo tầm soát HCC/EASL (2018)
21. Tầm soát
AASLD (2018) và APASL (2017)
Xơ gan, Child-Pugh A, B
Xơ gan, Child-Pugh C, có thể ghép gan
Viêm gan B nguy cơ cao
• Nam Châu Á >40 tuổi
• Nữ Châu Á >50 tuổi
• Tiền sử gia đình có người HCC
• Người da đen
Công cụ tầm soát:
• Siêu âm
• AFP: có thể không được khuyến cáo dùng khi
bệnh nhân đang có tình trạng viêm gan hoạt
động
• MRI/CT cho một số đối tượng đặc biệt
Yang JD et al. BMJ. 2020;371:m3544.
22. Tầm soát
CT/MRI trên một số đối tượng: có nguy cơ cao (thể trạng, đặc điểm quan sát
thấy trên SA, có chỉ định ghép gan, ….)
Siêu âm, +/- AFP
Phân tích kết quả
Âm tính
Dưới ngưỡng
(khối <10mm)
Dương tính
SA lại sau
sau 6
tháng, +/-
AFP
SA lại sau sau 3-6
tháng, +/- AFP
Thăm dò hình
ảnh khác:
CT/MRI
Hướng dẫn tầm soát và chẩn đoán HCC (AASLD 2018)
Âm tính
Không phân
loại
LI-RADS1
LI-RADS2
LI-RADS3
LI-RADS4
LI-RADS5
LI-RADS M
Theo dõi lại sau 6 tháng
Tiến hành lại/đổi chẩn đoán hình ảnh khác trong <3 tháng
Theo dõi lại bằng thăm dò hình ảnh sau 6 tháng
Theo dõi lại bằng thăm dò hình ảnh sau 6 tháng
Cân nhắc tiến hành lại chẩn đoán hình ảnh trong <6 tháng
Tiến hành lại/đổi chẩn đoán hình ảnh khác trong <3-6
tháng
Tiến hành lại/đổi chẩn đoán hình ảnh khác trong <3 tháng,
cân nhắc sinh thiết
Chẩn đoán xác định HCC
Tổn thương ác tính nghi không do HCC
23. Tầm soát
Hướng dẫn tầm soát và chẩn đoán HCC (JSH 2015)
Nhóm có nguy cơ cực cao:
• Siêu âm mỗi 3-4 tháng
• Kiểm tra AFP/DCP/AFP-L3 mỗi 3–4 tháng
• CT/MRI (tùy chọn) mỗi 6–12 tháng
Nhóm có nguy cơ cao:
• Siêu âm 6 tháng một lần
• Kiểm tra AFP/DCP/AFP-L3 6 tháng một lần
Nhóm có nguy cơ cực cao:
• xơ gan và có HBV hoặc HCV
Nhóm có nguy cơ cao:
• xơ gan không do virus
• không xơ gan có mắc HBV hoặc HCV
Liver Cancer. 2015 Mar;4(2):85-95. doi: 10.1159/000367730
24. Tầm soát
EASL (2018) AASLD (2017) JSH (2015) APASL (2017)
Nhóm nguy
cơ cao
• xơ gan, giai đoạn Child-
Pugh A và B
• xơ gan, Child-Pugh giai
đoạn C chờ ghép gan
• không bị xơ gan với HBV và
có nguy cơ UTBMTBG
trung bình hoặc cao (điểm
PAGE-B ≥10)
• không xơ gan với HCV mạn
tính và xơ hóa bắc cầu
• xơ gan, giai đoạn
Child-Pugh A và B
• xơ gan, Child-Pugh
giai đoạn C chờ
ghép gan
• không xơ gan có
HBV
• xơ gan và có HBV
hoặc HCV
• xơ gan không do
virus
• không xơ gan có
mắc HBV hoặc
HCV
• xơ gan
• không xơ gan có mắc
HBV:
o Phụ nữ Châu Á >50 tuổi
o Nam giới Châu Á >40
tuổi
o Tiền sử gia đình mắc
UTBMTBG
Thời gian
tầm soát
Mỗi 6 tháng Mỗi 4-8 tháng Mỗi 3-6 tháng Mỗi 6 tháng
CĐHẢ Siêu âm Siêu âm Siêu âm Siêu âm
Biomarkers N/A Theo quyết định của BS AFP, AFP-L3, DCP AFP (+Siêu âm)
EASL Clinical Practice Guidelines| VOLUME 69, ISSUE 1, P182-236, JULY 01, 2018; AASLD guidelines, 2018 Jan;67(1):358-380. doi:
10.1002/hep.29086; 3rd JSH-HCC Guidelines, 2015 Jan;45(2). doi: 10.1111/hepr.12464; Asia-Pacific clinical practice, 2017 Jul;11(4):317-370. doi:
10.1007/s12072-017-9799-9.
26. Tiếp cận chẩn đoán
Tiền sử gia đình và thăm khám lâm sàng
1
• Yếu tố nguy cơ của bệnh gan mạn: lạm dụng thuốc, sử dụng rượu-bia, HC chuyển hóa (béo phì, tiểu đường, THA)
Xét nghiệm
2
• Tìm nguyên nhân bệnh gan: HBV, HCV, viêm gan tự miễn….
• Chức năng gan
• Marker ung thư
Đánh giá tăng áp lực tĩnh mạch cửa
3
• Nội soi đường tiêu hóa trên
• Chênh áp TM gan-cửa
Chẩn đoán hình ảnh
4
• CT/MRI động học (nhiều pha) hoặc CT đánh giá số lượng khối u, xâm lần
• CEUS
• CT ngực, bụng, khung chậu (di căn)
Sinh thiết khối u
5
• Chẩn đoán chưa rõ ràng trên chẩn đoán hình ảnh
• Chẩn đoán HCC trên các BN không xơ gan
Vogel A et al. Ann Oncol. 2019;30(5):871-873.
2020
27. Marker ung thư
Giá trị chẩn đoán của một marker ung thư được kì vọng có thể:
Xác định có hay không có bệnh (chẩn đoán sớm, mức độ tiến triển bệnh)
Chẩn đoán định tính (chẩn đoán phân biệt, xác định mức độ ác tính)
Đánh giá đáp ứng điều trị và phát hiện tái phát
Hiện chưa có marker ung thư đơn độc nào đáp ứng đủ 3 tiêu chuẩn, kết hợp các
marker ung thư có thể tăng giá trị chẩn đoán.
Kudo M et al. Liver Cancer. 2021;10(3):181-223.
28. Marker ung thư
Marker Giá trị Giá trị ngưỡng Độ nhạy Độ đặc hiệu Hạn chế
Alpha-fetoprotein (AFP) Tăng trong các bệnh viêm gan
hoạt động hoặc xơ gan, phản
ánh viêm hoại tử và quá trình tái
tạo
Thường được sử dụng nhất
400 ng/l
200 ng/ml khi
kết hợp với
SA
0,49-0,71 0,49-0,86
Độ chính xác thấp chẩn
đoán các khối HCC nhỏ.
Nống độ AFP giảm khi đang
điều trị thuốc ức chế virut
Des-gamma-carboxy
prothobin
(DCP)/prothrombin
induced by vitamin K
absence II (PIVKA II)
Là một prothrombin protein bất
thường, tăng trong HCC
Có giá trị tầm soát và tiên lượng
bệnh
40 mAU/ml 0,14-0,54 0,95-0,99 Cần chú ý đơn vị quy đổi
Glycosylated ALF (L3
fraction) (AFP-L3)
Là một dạng fucosylate của
AFP, có khả năng phân biệt tăng
AFP do HCC và các bệnh gan
lành tính khác.
10%
15%
0,22-0,33
0,21-0,49
0,93-0,94
0,94-1,0
Không tính toán được khi giá
trị AFP tổng <10ng/ml.
Glypican-3 (GPC3) Là proteglycan gắn trên màng
sinh chất, mức RNA thông tin
GPC3 tăng lên trong HCC
Giá trị chẩn đoán của GPC3
với HCC trên lâm sàng còn
chưa đồng nhất.
Khác: Alpha-fucosidase,
Glypican,…
Omata M et al. Hepatol Int. 2017;11(4):317-370.
29. Marker ung thư
• Mỗi marker sinh học riêng lẻ có một hạn chế riêng
• Các thang điểm kết hợp các marker sinh học cũng một số các yếu tố có thể ảnh hưởng đến
nguy cơ tiến triển HCC (tuổi, giới, nguyên nhân bệnh gan mạn) để tăng giá trị chẩn đoán.
Parikh ND et al. Cancer Epidemiol Biomarkers Prev. 2020;29(12):2495-2503
30. Chẩn đoán hình ảnh
Siêu âm:
+ KT phổ biến và tin cậy
+ Hình ảnh khối u: giảm âm, tăng âm hay hỗn hợp.
+ Có thể phối hợp với SÂ Doppler
+ Máy thế hệ mới: 100% u > 2cm, 50% u 1 – 2cm, 20%
u < 1cm
+ Khó đánh giá trên đối tượng béo phì, báng bụng,
kích thước khối u nhỏ
+ AASLD, EASL: phương pháp tầm soát đối tượng
nguy cơ
31. Chẩn đoán hình ảnh
UTBMTBG điển hình có thể chẩn đoán bằng các phương pháp chẩn
đoán hình ảnh CLVT, MRI động học hoặc SA sử dụng chất tương phản
(CEUS).
Các khối không có các đặc điểm điển hình của UTBMTBG cần tiến hành
các thăm dò tiếp để chẩn đoán xác định
MRI tăng cường bằng Gd-EOB-DTPA có thể chẩn đoán những thay đổi
sớm nhất của UTBMTBG, bao gồm cà nốt loạn sản độ cao và
UTBMTBG sớm.
32. Chẩn đoán hình ảnh
CLVT: Điển hình
+ Wash – in: Ngấm thuốc nhanh thì ĐM
+ Wash – out: Thải thuốc nhanh thì TM
+ Phân tích gộp: độ nhạy 67,5% và độ đặc hiệu 92,5%
+ Sử dụng trong tiêu chuẩn chẩn đoán, trong theo dõi đáp ứng sau điều trị
Colli A et al (2006). Am J Gastroenterol, 101: 513 – 23.
33. Chẩn đoán hình ảnh
CHT (MRI): Điển hình
+ T1 giảm tín hiệu, T2 tăng tín hiệu
+ Ngấm thuốc nhanh thì ĐM
+ Thải thuốc nhanh thì TM
+ Pha Diffusion: khối u tăng tín hiệu
+ Phân tích gộp: độ nhạy - 80,6% và độ đặc hiệu
- 84,8%
Colli A et al (2006). Am J Gastroenterol, 101: 513 – 23.
34. Chẩn đoán hình ảnh
Kết hợp tiêu chí LI-RADs chẩn đoán HCC
cho bệnh nhân xơ gan, VGB không có xơ
gan, có nguy cơ mắc HCC trung bình hoặc
cao hoặc có tiền sử HCC trước đó
36. Chẩn đoán hình ảnh
Chụp cản quang động mạch gan (Angiography):
+ Chẩn đoán khối u gan bé
+ Chẩn đoán phân biệt và kết hợp TACE.
37. Mô bệnh học
Chọc hút tế bào/sinh thiết gan dưới hướng dẫn
của siêu âm, CT
- Độ nhạy: 70 – 90%
- Chỉ định: tổn thương khu trú trong gan, đặc biệt khi
nghi ngờ ác tính.
- Chống chỉ định: RL đông máu, khi nghi ngờ là u
mạch hoặc phình mạch, cổ chướng nhiều hoặc
tình trạng chung quá nặng.
48. Phân tầng nguy cơ và đánh giá giai đoạn
Phân loại Barcelona
- GĐ rất sớm (GĐ 0)
- GĐ sớm (GĐ A)
- GĐ phát triển (GĐ B)
- GĐ muộn (GĐ C)
- GĐ cuối
Đa số các Hướng dẫn hiện nay sử dụng phân
loại này để khuyến cáo biện pháp điều trị
56. Các hướng nghiên cứu dự phòng ung thư gan
Dự phòng bậc 1: Tránh tiếp xúc với
yếu tố nguy cơ
Dự phòng bậc 2: Tránh sự tiến triển
thành UTBMTBG ở những BN có
nhiều yếu tố nguy cơ
Dự phòng bậc 3: Tránh tái phát
UTBMTBG ở những BN đã điều trị
khởi đầu
Hoshida, Y. et al. Current cancer drug targets, 12(9), 1129–1159.
→Hướng nghiên cứu phát triển các liệu
pháp điều trị
→Hướng nghiên cứu tương ứng với
từng bậc dự phòng
57. Dự phòng bậc 1 – Truyền thông, giáo dục
Xây dựng áp phích, tờ rơi, clip, sổ tay tuyên
truyền về tiêm chủng vắc xin phòng VGB
Phổ biến và tuyên truyền các biện pháp phòng
bệnh viêm gan B trên các tạp chí, đài phát
thanh, truyền hình
58. Tầm soát virus viêm gan B, C
www.msdmanuals.com
Hầu hết các xét nghiệm này được thực hiện tại labo của đơn vị y tế
cân nhắc yếu tố thời gian, chi phí và khả năng tiếp cận dịch vụ y tế
Cần thêm bộ công cụ, xét nghiệm nhanh, đơn giản có thể thực
hiện tầm soát tại cộng đồng?
59. Tầm soát viêm gan virus B, C - Xét nghiệm nhanh
Xét nghiệm nhanh kháng thể chống lại kháng
nguyên virus VG D (anti-HDV) lồng ghép với kháng
nguyên bề mặt virus VG B (HBsAg)
Thời gian ngắn 20p
Độ nhạy và độ đặc hiệu cao
Chi phí thấp
Tầm soát trong bối cảnh dịch COVID, NC dịch tễ
HDV, các nước có cơ sở hạ tầng y tế kém
Lempp, F. et al (2021). A Rapid Point-of-Care Test for the Serodiagnosis of Hepatitis Delta Virus
Infection. Viruses, 13(12), 2371. https://doi.org/10.3390/v13122371
60. Dự phòng bậc 2
UTBMTGB liên quan đến viêm gan virus
Liệu pháp kháng virus
UTBMTGB không liên quan đến viêm gan virus
Theo dõi và quản lý bệnh NAFLD, bệnh lý di truyền, (bệnh huyết sắc tố, bệnh gan
tự miễn, thiếu α1-trypsin,..)
Tầm soát, phát hiện sớm HCC
Tránh sự tiến triển thành UTBMTBG
61. Phát hiện sớm UTBMTBG
Mô hình tầm soát UTBMTBG trên bệnh nhân NAFLD theo AGA
Sumida Y, et al doi: 10.3390/diagnostics10080579
62. Các hướng nghiên cứu đang thực hiện tại Việt Nam
1
• Các xét nghiệm nhanh tại chỗ phát hiện VRVG trong cộng đồng
2
• Phát triển biomarker tầm soát UTBMTBG sớm và tái phát sớm
3
• Xây dựng biobank trong bệnh lý gan mạn tính, UTBMTBG
4
• Các nghiên cứu về AI trong chẩn đoán UTBMTBG và tái phát sớm
63. Ứng dụng AI – tiên lượng chẩn đoán, đáp ứng điều trị
Journal of Hepatology 2022 vol. 76 j 1348–1361
64. Xu hướng ứng dụng AI trong chẩn đoán hình ảnh
Phương pháp: hồi cứu dữ liệu 253 BN có CT
bụng không có chuẩn bị và được chụp đa thì
Có 2 BS CĐHA khoanh vùng tổn thương dưới
dạng 3D một cách độc lập
Màu đỏ nghi ngờ HCC, màu không phải HCC
Tang, V.H.. et al. Wavelet radiomics features from multiphase CT images for screening hepatocellular
carcinoma: analysis and comparison. Sci Rep 13, 19559 (2023). https://doi.org/10.1038/s41598-023-
46695-8
65. Xu hướng ứng dụng AI trong chẩn đoán hình ảnh
Chia dữ liệu thành 2 bộ, bộ train 149 BN trong đó 99 HCC, và bộ validation 104 bn trong đó 59 HCC
66. Xu hướng ứng dụng AI trong chẩn đoán hình ảnh
Kết quả: Viêc sử dụng mô hình kết hợp giúp gia tăng khả năng chẩn đoán (AUC) so với chỉ sử
dụng CT hoặc Wavelet đơn độc
Tang, V.H.. et al. Wavelet radiomics features from multiphase CT images for screening hepatocellular
carcinoma: analysis and comparison. Sci Rep 13, 19559 (2023). https://doi.org/10.1038/s41598-023-
46695-8
67. Ứng dụng AI – xây dựng mô hình tiên lượng sự xuất
hiện
Journal of Hepatology 2022 vol. 76 j 1348–1361
68. Ứng dụng AI – xây dựng mô hình tiên lượng đáp ứng
điều trị
Journal of Hepatology 2022 vol. 76 j 1348–1361
69. Ứng dụng AI trong thực hành LS – mô hình lý tưởng
Journal of Hepatology 2022 vol. 76 j 1348–1361
70. Kết luận
UTBMTBG – gánh nặng bệnh tật lớn tại trên thế giới và tại Việt Nam.
Tầm soát UTBMTBG ở những đối tượng nguy cơ cao đóng vai trò quan trọng.
Chẩn đoán UTBMTBG có sự khác biệt giữa các hiệp hội lớn ở phương tây và khu vực châu Á
– Thái Bình dương.
Tại Việt Nam để chẩn đoán UTBMTBG cần kết hợp yếu tố nguy cơ – AFP – các phương
pháp chẩn đoán hình ảnh hoặc mô bệnh học
Một số marker mới được kì vọng tăng khả năng phát hiện, chẩn đoán sớm cũng như những
tiến bộ trong ứng dụng AI giúp tối ưu hóa khả năng chẩn đoán UTBMTBG.
https://www.wcrf.org/cancer-trends/liver-cancer-statistics/
https://gco.iarc.fr/today/data/factsheets/populations/704-viet-nam-fact-sheets.pdf
among cancer-related deaths, liver cancer was ranked as the leading cause, with 20.5% among males and 7.4% among females
https://cdafound.org/content/hepsummit/Viet%20Nam%20Poster%20GHS%202018_HBV.pdf
“The modeling results confirmed high burden of hepatitis B in Viet Nam in 2017: 7,697,525 chronic HBV infections (or 8.1% prevalence);: 90,704 decompensated cirrhosis; 66,608 HCC;. HBV infections were projected to decline However, if baseline interventions remain the same between 2015 and 2030, the number of HCC, decompensated cirrhosis and HBV-related deaths are projected to increase by 57%, 10% and 37%, respectively.
https://cdafound.org/content/hepsummit/Viet%20Nam%20Poster%20GHS%202018_HCV.pdf
“Chronic HCV prevalence was estimated at 1.12% in 2012. In 2017, 991,153 people were estimated to be living with HCV. Hepatitis C-related decompensated cirrhosis, HCC and deaths were 13,756; 5,992 and 6,638, respectively. The prevalence of HCV infection was projected to decline by 10% in 2030. However, if baseline interventions remain the same between 2015 and 2030, the number of people with decompensated cirrhosis, HCC and liver-related deaths would increase by 9%, 11% and 18%, respectively”
https://emohbackup.moh.gov.vn/publish/home?documentId=9208
hồ sơ đề nghị xây dựng Luật phòng bệnh trên CTTĐT Bộ Y tế, 24/08/2023, 576/DP
https://thcstamhung.thanhoaiedu.vn/y-te-hoc-duong/tong-quan-phong-chong-benh-khong-lay-nhiem-329.html?download=1&id=0
3 major hospitals in Northern Vietnam (Vietnam National Cancer Institute, Bach Mai Hospital, and Hanoi Medical University Hospital)
https://journals.sagepub.com/doi/10.1177/1073274819862793
https://journals.lww.com/hep/fulltext/2023/12000/aasld_practice_guidance_on_prevention,_diagnosis,.27.aspx
To date, few data exist on surveillance harms, including few data quantifying psychological or financial harms.[62,63]
Available data suggest HCC surveillance harms that are due to false positives and indeterminate tests occur in ∼10% of patients with cirrhosis and most harms are mild in severity.[56] Therefore, the benefit of HCC surveillance appears to outweigh potential harms
Hằng: Check lại nhé xem phân tầng nguy cơ cao và cực cao có những gì
“divide patients into an extremely high-risk group (hepatitis B or C cirrhosis) and a high-risk group (patients with chronic hepatitis B, chronic hepatitis C, or non-viral cirrhosis)”
Frenette CT et al. Mayo Clin Proc Innov Qual Outcomes. 2019;3(3):302-310. Published 2019 Jul 11.
New imaging criteria for HCC diagnosis called CT/MRI LI-RADSVR v2018 (Liver Imaging Reporting and DataSystem) include arterial phase enhancement, tumour size, washout, enhancing capsule and threshold growth and have been proposed to improve the diagnosis of HCC, especially for smallnodules (Table 2)
Treatment recommendations according to BCLC Stage. Abbreviations: MWA, microwave ablation; BSC, best supportive care; 1L, first-line therapy; 2L, second-line therapy.
https://e-cmh.org/upload/pdf/cmh-2023-0099.pdf
Trong bài này nói tập trung vào các hướng nghiên cứu đối với từng bậc dự phòng