5. Nöôùc thaûi ñi vaøo heä thoáng xöû
lyù phaûi qua song chaén raùc
nhaèm giöõ laïi caùc taïp chaát thoâ
nhö raùc, tuùi nilong, voû caây, soûi,
caùt… ñaûm baûo cho maùy bôm
caùc coâng trình vaø thieát bò xöû
lyù nöôùc thaûi hoaït ñoäng toát
2. CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ
6. 2. CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ
☺ Loaïi CT coù kích thöôùc lôùn, traùnh taéc ngheõn bôm,
ñöôøng oáng, keânh daãn
Baûo ñaûm an toaøn vaø ñieàu kieän laøm vieäc cuûa toaøn
heä thoáng.
7. 3. PHÂN LOẠI
1. Phân loại theo khe hở ( mắc lưới).
SCR thô: b= 30 – 200 mm
SCR tinh: b= 5 – 25 mm
2. Phân loại theo dạng cố định và di
động.
3. Phân loại theo thủ công và cơ giới.
19. 1. CÁC THÔNG SỐ TÍNH TOÁN.
A. CÁC THÔNG SỐ CƠ BẢN BAN ĐẦU
20. 1. CÁC THÔNG SỐ TÍNH TOÁN.
B. TÍNH TOÁN MƯƠNG DẪN NƯỚC THẢI
1. Diện tích
ướt
V: vận tốc chuyển động của nước
thải trước song chắn rác. Quy phạm:
0.6 – 1 m/s
2. Chiều sâu mực
nước trong
mương dẫn
b: bề rộng mương dẫn. Tự chọn
3. Chiều sâu xây
dựng trước SCR
Hbv: chiều cao bảo vệ. Tự chọn.
4. Độ dốc thủy
lực
C : hệ số chezi
R: bán kính thủy lực
21. 1. CÁC THÔNG SỐ TÍNH TOÁN.
C. TÍNH TOÁN SONG CHẮN RÁC
1. Số lượng
khe hở cần
thiết.
zK
vhb
Q
n ×
××
=
max
max
Trong ñoù :
+ Qmax: löu löôïng nöôùc thaûi theo giôø lôùn nhaát
(m3
/h
+ b: Beà roäng khe hôû giöõa caùc song chaén raùc (m), (b
= 16 – 25 mm).
+h: Chieàu saâu lôùp nöôùc tröôùc song chaén raùc laáy
baèng chieàu saâu lôùp trong möông daãn (m). T ch n.ự ọ
+ vmax : Vaän toác nöôùc chaûy qua song chaén raùc öùng
vôùi löu löôïng lôùn nhaát (m/s), v = 0,6 – 1,0 (m/s).
+ Kz : Heä soá tính ñeán möùc ñoä caûn trôû cuûa doøng
chaûy. Kz = 1,05
22. 1. CÁC THÔNG SỐ TÍNH TOÁN.
2. Bề rộng
thiết kế SCR
C. TÍNH TOÁN SONG CHẮN RÁC
Trong ñoù:
+ Bs : Chieàu roäng song chaén raùc (m)
+ s : Beà daøy thanh ñan hình chöû nhaät
(mm), s = 8 mm 10 mm.
+ n : Soá khe.
+ b : Beà roäng khe hôû giöõa caùc thanh
song chaén raùc (mm), (b = 16 – 25 mm).
Bs = s * (n – 1) + b * n
23. 1. CÁC THÔNG SỐ TÍNH TOÁN.
3. Tổn thất áp
lực qua song
chắn rác.
C. TÍNH TOÁN SONG CHẮN RÁC
24. 1. CÁC THÔNG SỐ TÍNH TOÁN.
C. TÍNH TOÁN SONG CHẮN RÁC
4. Chiều dài
phần mở rộng
trước SCR
5. Chiều dài
phần mở rộng
sau SCR
6. Chiều dài xây
dựng mương đặt
SCR
7. Chiều sâu xây
dựng mương đặt
SCR
H = hi + hs+ hbv
25. 2. VÍ DỤ ÁP DỤNG
Tính toán thiết kế song chắn rác của
một công trình xử lý nước thải nhà
máy tinh bột mì với công suất trung
bình 300 m3/ ngày.
37. Bể lắng cát thường được đặt phía sau song chắn rác và
trước bể lắng sơ cấp. Đôi khi người ta đặt bể lắng cát
trước song chắn rác, tuy nhiên việc đặt sau song chắn có
lợi cho việc quản lý bể lắng cát hơn. Trong bể lắng cát các
thành phần cần loại bỏ lắng xuống nhờ trọng lượng bản
thân của chúng. Ở đây phải tính toán thế nào để cho các
hạt cát và các hạt vô cơ cần giữ lại sẽ lắng xuống còn các
chất lơ lửng hữu cơ khác trôi đi.
Có bốn loại bể lắng cát chính: bể lắng cát theo chiều
chuyển động ngang của dòng chảy, bể lắng cát đứng, bể
lắng cát có sục khí( làm thoáng) hoặc bể lắng cát có dòng
chảy xoáy(tiếp tuyến).
3. VỊ TRÍ
50. C. VÍ DỤ
Tính toán bể lắng cát ngang cho một công trình
xử lý nước thải với công suất 4000 m3/ ngày.
Biết:
Lượng SS= 254 mg/l
COD = 540 mg/l
BOD = 259 mg/l
62. BỂ ĐIỀU HÒA
I. GiỚI THIỆU TỔNG QUAN.
1. MỤC ĐÍCH XÂY DỰNG
4. VỊ TRÍ
3. PHÂN LOẠI – CẤU TẠO.
2. NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG
63. 1. MỤC ĐÍCH XÂY DỰNG
Điều hòa lưu lượng
Điều hòa nồng độ
64. Các lợi ích của bể điều lưu như sau:
Bể điều lưu làm tăng hiệu quả của hệ thống sinh học do nó
hạn chế hiện tượng "shock" của hệ thống do hoạt động quá tải
hoặc dưới tải về lưu lượng cũng như hàm lượng các chất hữu
cơ, giảm được diện tích xây dựng các bể sinh học (do tính toán
chính xác). Hơn nữa các chất ức chế quá trình xử lý sinh học
sẽ được pha loãng hoặc trung hòa ở mức độ thích hợp cho các
hoạt động của vi sinh vật.
Chất lượng của nước thải sau xử lý và việc cô đặc bùn ở
đáy bể lắng thứ cấp được cải thiện do lưu lượng nạp các chất
rắn ổn định.
Diện tích bề mặt cần cho hệ thống lọc nước thải giảm
xuống và hiệu suất lọc được cải thiện, chu kỳ làm sạch bề mặt
các thiết bị lọc cũng ổn định hơn.
1. MỤC ĐÍCH XÂY DỰNG
65. 2. NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG
Sử dụng hệ thống khuấy trộn cơ học và sục khí
để điều hòa nồng độ nước thải.
Điều hòa pH, nồng độ các ion….bằng cách
dùng hóa chất, dùng nước thải…
Nhờ sục khí và khuấy trộn nên có khả năng xử
lý một phần chất hữu cơ.
Dùng hệ thống bơm hoặc van để điều chỉnh lưu
lượng.
66. 3. PHÂN LOẠI – CẤU TẠO
Phân loại:
Theo chức năng.
Theo chế độ hoạt động.
67. 3. PHÂN LOẠI – CẤU TẠO
Cấu tạo:
Bể chứa nước thải.
Hệ thống khuấy trộn.
Hệ thống sục khí.
Hệ thống bơm.
68. 4. VỊ TRÍ
Song chắn
rác
Bể lắng cát
Bể điều hòa lưu
lượng
Van điều
chỉnh Q
Bể lắng đợt
1
Song
chắn rác
Bể lắng
cát
Bể điều hòa lưu lượng
và chất lượng
Van điều
chỉnh Q
Bể lắng
đợt 1
70. BỂ ĐIỀU HÒA
II. TÍNH TOÁN THIẾT KẾ.
1. QUY TRÌNH TÍNH TOÁN.
2. VÍ DỤ
71. 1. QUY TRÌNH TÍNH TOÁN.
Bước 1: đo lưu lượng nước thải từng giờ từ 0 giờ ngày hôm
trước đến 0 giờ ngày hôm sau (có thể thông qua việc đo lưu
lượng nước sử dụng trừ đi lượng nước giữ lại trong các sản
phẩm).
Bước 2: tính toán tổng lượng nước thải ra môi trường theo từng
giờ (Ví dụ lưu lượng nước thải ở 0 ¸ 1 giờ là 10 m3
/h, lưu lượng
nước thải ở 1 ¸ 2 giờ là 20 m3
/h, lưu lượng nước thải ở 2 ¸ 3 giờ là
20 m3
/h , Tổng lượng nước thải thải ra môi trường ở 0 giờ là 0
m3
, 1 giờ là 10 m3
, 2 giờ là 30 m3
. Vẽ đồ thị biểu diễn tổng lượng
nước thải ra môi trường theo từng giờ và tổng lượng nước thải
theo lưu lượng trung bình thải ra môi trường theo từng giờ.
Tính thể tích điều hòa: dùng pp đồ thị.
72. 1. QUY TRÌNH TÍNH TOÁN.
Bước 3: xác định điểm bụng của đồ thị, vẽ đường tiếp tuyến
với đồ thị tại điểm bụng, hiệu số khoảng cách thẳng đứng
chiếu từ điểm bụng của đường biểu diển tổng lượng nước thải
ra môi trường theo từng giờ đến đường biểu diễn tổng lượng
nước thải theo lưu lượng trung bình thải ra môi trường theo
từng giờ là thể tích cần thiết của bể điều lưu.
Trong thực tế bể điều lưu thường được thiết kế lớn hơn thể
tích tính toán từ 10 ¸ 20% để phòng ngừa các trường hợp
không tiên đoán được của sự biến động hàng ngày của lưu
lượng; trong một số hệ thống xử lý người ta có thể bơm hoàn
lưu một số nước thải về bể điều lưu (mặc dù điều này không
được khuyến cáo).
Tính thể tích điều hòa: dùng pp đồ thị.
73. 1. QUY TRÌNH TÍNH TOÁN.
Tính thể tích điều hòa: dùng pp đồ thị.
74. 1. QUY TRÌNH TÍNH TOÁN.
Tính thể tích điều hòa: dùng pp đồ thị.
75. 1. QUY TRÌNH TÍNH TOÁN.
Tính thể tích điều hòa: dùng pp đồ thị.
76. 1. QUY TRÌNH TÍNH TOÁN.
Tính thể tích điều hòa: dùng pp đồ thị.
77. 1. QUY TRÌNH TÍNH TOÁN.
Tính thể tích điều hòa: dùng pp đồ thị.
78. 1. QUY TRÌNH TÍNH TOÁN.
Tính thể tích điều hòa: tính dựa vào Qhmax.
Wdh = Qgiomax *t ( thời gian lưu nước)
79. 2. VÍ DỤ
Tính toán bể điều hòa cho công trình
xử lý nước thải có công suất trung bình
là 300 m3/ ngày.
89. BỂ VỚT DẦUBể vớt dầu mỡ thường được áp dụng khi xử lý nước
thải có chứa dầu mỡ (nước thải công nghiệp).
Đối với nước thải sinh hoạt, khi hàm lượng dầu mỡ
không cao thì việc vớt dầu mỡ được thực hiện
ngay ở bể lắng nhờ thiết bị gạt nổi.
95. Các ưu điểm nổi bật
Quá trình thực hiện liên tục và có phạm vi ứng
dụng rộng rãi
Vốn đầu tư và chi phí vận hành không lớn
Thiết bị đơn giản
Có độ lựa chọn tách các hợp chất
Tốc độ quá trình tuyển nổi cao hơn quá trình
lắng và có khả năng cho bùn cặn có độ ẩm
thấp hơn (90 – 95%)
96. Các phương pháp tuyển nổi
Phương pháp thổi khí vào nước
- Tuyển nổi từ sự tách không khí từ dung dịch
- Tuyển nổi với sự phân tách không khí từ cơ giới
- Tuyển nổi nhờ các tấm xốp
Tuyển nổi nhờ phương pháp dung chân không
Phương pháp giản áp
Tuyển nổi hóa học,sinh học và ion
Tuyển nổi điện
97. TUYỂN NỔI
Tuyển nổi là quá trình
tách các hạt rắn trong
pha lỏng khi khối
lượng riêng của hạt
này nhỏ hơn khối
lượng riêng của nước.
98. Bể tuyển nổi được sử dụng để loại bỏ các hạt rắn
hoặc lỏng ra khỏi hỗn hợp nước thải và cô đặc bùn
sinh học.
Không khí được thổi vào bể tạo nên các bọt khí, các
bọt khí này kết với các hạt và nổi lên trên mặt nước
thải và bị loại bỏ bằng các thiết bị gạt bọt.
Một số loại hóa chất như phèn nhôm, muối ferric,
silicat hoạt tính có thể được thêm vào nước thải để
kết dính các hạt lại làm cho nó dể kết với các bọt khí
để nổi lên bề mặt hơn.
Một chỉ số quan trọng để tính toán cho bể tuyển nổi
là tỉ lệ A/S (air/solid ratio), theo thực nghiệm tỉ lệ tối
ưu nằm trong khoảng 0,005;0,060 [mL (air)/mg
(solid)].
102. Các phương pháp tuyển nổi
Phương pháp thổi khí vào nước
- Tuyển nổi từ sự tách không khí từ dung dịch
- Tuyển nổi với sự phân tách không khí từ cơ giới
- Tuyển nổi nhờ các tấm xốp
Tuyển nổi nhờ phương pháp dung chân không
Phương pháp giản áp
Tuyển nổi hóa học,sinh học và ion
Tuyển nổi điện
104. Máng thu cặn Van điều ỏp
K
h
í
n
é
n
Bơm tuần hoàn
Nư
ớc
sau
xử
lý
Motor truyền động
Mỏng thu bọt nổi
Nước thải
Bồ
n
khu
ếch
tán
Thiết bị vớt bọt
105. Tuyển nổi với sự phân tách không khí bằng cơ khí
Cánh khu yấ
109. Tuyển nổi bằng điện
Đường kính bóng
khí trong tuyển nổi
điện vào khoảng 20
– 100
Mật độ dòng điện
tối ưu nằm trong
khoảng 200 – 260
A/m2
110. II - Cơ chế
Các bọt khí nhỏ
(thường là không khí)
được sục vào trong
pha lỏng. Các khí đó
dính kết với các hạt
và khi lực nổi của tập
hợp các bóng khí và
hạt đủ lớn sẽ kéo theo
hạt cùng nổi lên bề
mặt.
111. Yếu tố cơ bản của quá trình tuyển nổi là sự
dính kết các phần tử chất bẩn nằm trong
nước với các bọt khí. Quá trình này có thể
được hình thành bằng hai cách:
- Do sự va chạm của các phần tử cặn- khí
trong nước dẫn đến hình thành liên kết.
- Sự hình thành các bọt khí ngay trên bề mặt
hạt cặn.
112. Để xảy ra hai quá trình trên cần làm bão hòa khí vào
trong nước. Một số phương pháp làm bão hòa nước
như sau:
- Khuếch tán không khí vào nước bằng phương pháp
cơ lọc (dùng cách khuấy, vật liệu tiếp xúc)
- Phương pháp hóa học: Tạo bọt khí nhờ phản ứng hóa
học giữa chất hóa học và nước..
- Phương pháp chân không: Tạo ra bọt khí bọt khí bằng
cách giảm áp suất trong lòng chất lỏng.
- Phương pháp áp lực: Trộn khí vào nước dưới áp lực
cao
- Khuếch tán không khí vào nước bằng cách cho dòng
nước đi qua lớp vật liệu xốp.
- Phương pháp điện hóa: Tạo ra các bọt khí nhờ điện
phân nước.v.v…
113. Các yếu tố chính quyết định tính nổi
của các hạt vật chất.
Năng lượng tự do và lực căng bề mặt.
Hiện tượng dính ướt và góc dính ướt của hạt
“dầu/ chất rắn lơ lửng”
Công bám dính và điều kiện để dầu/ chất
rắn lơ lửng bám được lên bóng khí.
114. Sự kết dính của hạt rắn và bóng khí
Khả năng tạo thành tuyển
nổi của các hạt – bọt khí,
vận tốc của quá trình, độ
bền vững của mối dính kết
và thời gian tồn tại của tổ
hợp trên phụ thuộc vào bản
chất của hạt, vào đặc tính
tác dụng tương hỗ của các
tác nhân với bề mặt hạt và
khả năng thấm ướt của bề
mặt hạt.
Bóng khí
H t r nạ ắ
Góc biên của sự thấm ướt
115. : sức căng bề mặt của nước trên biên giới với
khí
Năng lượng tạo thành tổ hợp bọt khí –
hạt:
Đối với hạt thấm ướt tốt , do đó
độ bền vững của sự dính kết là nhỏ nhất, ngược lại
đối với hạt không thấm nước độ bền vững đó là
lớn
nhất.
116. Xác suất tạo thành tổ hợp bóng khí – hạt:
n – số bóng khí có kích thước R trong thể tích nước
V.
r – bán kính của hạt.
Cg – nồng độ thể tích của pha khí:
117. Vận tốc chuyển động tương đối của hạt vh
và của bóng khí vb với môi trường
Trong đó:
Gg- gia tốc trọng trường
- độ nhớt động lực học của môi trường tuyển nổi
118. Tốc độ của quá trình tách các hạt bằng tuyển
nổi được mô tả bằng phương trình phản ứng
bậc 1:
Trong đó:
K – hệ số tốc độ tuyển nổi, phụ thuộc vào chế độ
thủy động và kết cấu của thiết bị.
- thời gian
119. Hiệu suất của quá trình tách hạt bằng
tuyển nổi
Trong đó:
T1 – thời gian lưu của chất lỏng trong thiết bị
T2 – thời gian xử lý nước khi vào bể tuyển nổi
H1 – chiều cao của lớp chất lỏng trong bể tuyển nổi
- số va chạm của bọt khí và hạt trên 1 đơn vị
quảng đường
120. Độ hòa tan của không khí ở áp suất khí
quyển tại các nhiệt độ khác nhau
Nhiệt độ 0
C 0 10 20 30
Độ hòa tan của không khí
trong nước, ml/l
29.2 22.8 18.7 15.7
121. Các chất tạo bọt:
Dầu thông, dầu bạch dương
Rượu béo
polyoxyparafin
Cresylic acid (xylenol)
Natri alkylsilicat
phenol
122. Điều kiện tốt nhất để tách các hạt trong quá trình tuyển nổi
là khi tỷ số giữa lượng pha khí và pha rắn
Gk / Gr = 0.01 – 0.1
Trong đó:
Gk / Gr: tỷ số giữa lượng không khí và khối lượng hạt rắn, ml chất
khí/ mg chất rắn
f: độ bão hòa của không khí trong nước ở áp suất P, thường bằng
0,5 -0,8
b: độ bão hòa của không khí trong nước ở áp suất khí quyển, ml/l
P: áp suất tuyệt đối, tại đó nước được bão hòa bằng không khí, at
123. Áp suất tuyệt đối tính theo công thức:
Theo hệ SI
Theo hệ Mỹ
p : số đo của áp kế, kPa
Q1: lưu lượng nước được bão hòa không khí, m3
/h
Q: lưu lượng nước thải, m3
/h
Cr: nồng độ chất rắn trong nước thải, mg/l
124. Tải lượng theo chất rắn của các thiết bị tuyển
nổi bằng không khí hòa tan
Loại bùn Tải lượng
kg/m3.ngày
Hỗn hợp lỏng – bùn hoạt tính (bằng sục
không khí)
25 – 75
Bùn hoạt tính (lắng bằng sục không khí) 50 – 100
Bùn hoạt tính (bằng sục oxy tinh khiết) 60 – 150
50% bùn lắng cấp 1 + 50% bùn hoạt tính
(lắng)
100 – 200
Bùn lắng cấp 1 Tới 260
125. Diện tích buồng tuyển nổi thường được xác định
trên cơ sở cường độ thông khí từ 6 đến 10 m3
/m2
.h
Thời gian tuyển nổi là 20 phút
Đường kính buồng tuyển nổi Dk được tính theo
công thức:
Uk là vận tốc của nước trong buồng tuyển nổi và
thường được chọn bằng 10.8 m/h, với thời gian
lưu nước là 5 – 7 ph (Rodinov A.I, 1985)
126. Đường kính của thiết bị tuyển nổi kết hợp
với bể lắng
Uo là vận tốc của nước trong vùng lắng, thường
chọn bằng 4.7 m/h
127. Kích thước thiết kế điển hình của 1 số bể
tuyển nổi có bể lắng
Năng suất
m3
/h
Buồng tuyển nổi Kích thước chung
Đường
kính Dk,
m
Chiều cao
Hk, m
Đường
kính Dk,
m
Chiều cao
Hk, m
150
300
600
900
3
4.5
6.0
7.5
1.5
1.5
1.5
1.5
6
9
12
15
3
3
3
3
128. Trong tuyển nổi bằng sục khí qua tấm sứ hay đầu khuếch
tán bằng vật liệu xốp sẽ tạo ra bọt khí nhỏ và kích thước
của nó được tính theo công thức:
R và r – đường kính bọt khí và đường kính lỗ
- sức căng bề mặt của nước
129. Áp suất cần thiết để thắng sức căng bề mặt được xác
định theo công thức Laplace:
Theo kinh nghiệm, kích thước lỗ thường lấy từ 4 –
20 , áp suất không khí từ 0.1 – 0.2 Mpa, lưu
lượng không khí từ 40 – 70 m3/m2h, thời gian
tuyển nổi từ 20 – 30ph và mức nước trong buồng
tuyển nổi từ 1.5 – 2.0 m
130. Tính toán thiết kế
Kích thước bể tuyển nổi hình tròn
- Tải trọng bề mặt bể tuyển nổi 48m3
/m2
.ngày tương ứng với hiệu
quả khử cặn lơ lửng đạt 90% và khử dầu mỡ đạt 85%
- Hàm lượng COD qua lưới chắn rác và bể tuyển nổi giảm 50% và
BOD5 giảm 36%
- Vì trong quá trình vận hành không thể đạt được ở hiệu suất tối ưu
nên hàm lượng COD qua lưới chắn rác và bể tuyển nổi giảm
khoảng 40% và BOD5giảm 30%
- Chọn thời gian lưu nước trong bể tuyển nổi là 30 phút. Trong đó,
thời gian nước lưu lại ở vùng tuyển nổi là 10 phút, ở vùng lắng
là 20 phút.
131. Lưu lượng thiết kế: Q = 84 m3
/giờ = 1,4 m3
/phút
Thể tích vùng tuyển nổi: Wtn = Q x t = 1,4(m3
/phút) x
10(phút) = 14 m3
Chọn chiều sâu phần tuyển nổi: Htn = 2 m
=>Đường kính phần tuyển nổi:
D =[ Wtn*4/(Htn*3.14)]1/2
Thể tích thực tế của vùng tuyển nổi:
Vtn = (3.14 * D2
tn * Htn)/4
Thời gian lưu nước thực tế trong vùng tuyển nổi:
ttn = Vtn/Qtn
132. Thể tích vùng lắng: Vl = Q x tl =1,4(m3
/phút) x 20(phút)
=28 (m3
)
Thể tích vùng tuyển nổi và lắng: Vtc = Vtn + Vl
Đường kính phần hình trụ:
D =[ Wt*4/(Hn*3.14)]1/2
Khoảng vách ngăn thu bọt là 0,4m. Do đó đường kính thiết
kế của bể tuyển nổi kết hợp lắng là D = 4,7m
Chiều cao tổng cộng của bể tuyển nổi:
H = Hn +hb + hbv
Trong đó:
Hn – Chiều cao phần tuyển nổi và lắng, Hn = 3m
hb – Chiều sâu phần bùn lắng (phần hình nón), chọn hb =
0,7m
hbv – Chiều cao bảo vệ, chọn hbv = 0,5m
133. Máng thu váng nổi
Máng thu
- Bố trí máng thu váng nổi dọc theo đường kính bể
- Chiều dài máng thu váng nổi:
L = D = 4,7m
- Máng thu váng tiết diện hình chữ nhật : chiều cao
r, chiều rộng d với d = 2r
- Chọn kích thước máng: r = 200mm
d=2 r =2* 200 = 400mm
134. Máng thu nước
- Đường kính máng thu nước dm = 0,8Dbể = 0,8×4,7m =
3,76m
- Chiều dài máng thu nước:
Lm=3,14dm = 3,14
- Chiều cao máng thu nước :hm = 200 mm
- Lưu lượng vào máng thu nước :
Qm = 2000(m3
/ngày)
- Tải trọng máng tràn trên 1m dài của máng:
Ld = Q/Lm
135. Máng răng cưa
Máng răng cưa hình chữ V góc 900
đặt xung quanh
máng thu nước. Chiều cao hình chữ V là 5cm, đáy
chữ V là 10cm. Khoảng cách giữa các đỉnh là
20cm.
Chọn chiều cao mực nước h trong khe chữ V
q0 = Ld/5= 1.4h5/2
Rút ra h = 2,73 cm < 5cm (đạt yêu cầu)