Cuốn sách trình bày các kiến thức cơ bản về sự biến đổi giữa nhiệt và công làm cơ sở cho việc tính toán các chu trình làm việc của máy nhiệt như động cơ nhiệt, máy lạnh, tua bin...động cơ phản lực, tên lửa,..
Sấy là quá trình làm bốc hơi nước ra khỏi vật liệu bằng nhiệt, nhiệt được cung cấp
cho vật liệu nhờ dẫn nhiệt, đối lưu nhiệt, bức xạ nhiệt…
1. Cơ sở lý thuyết về quá trình sấy
1.1. Tĩnh lực học quá trình sấy
1.1.1. Các thông số hỗn hợp không khí ẩm
1.1.1.1. Nhiệt độ
Gồm 3 loại: tK, tƯ, tS.
− tK: Nhiệt độ bầu khô là nhiêt độ của hỗn hợp không khí được xác định bằng nhiệt kế
thông thường.
− tƯ: Nhiêt độ bầu ướt, là nhiệt độ ổn định đạt được khi một lượng nhỏ nước bốc hơi
vào hỗn hợp không khí chưa bão hòa trong điều kiện đoạn nhiệt, đo bằng nhiệt kế
thông thường có bọc vải ướt ở bầu thủy ngân.
− tS: Nhiệt độ điểm sương, nhiệt độ ở trạng thái bão hoa hơi nước.
1.1.1.2. Độ ẩm
Gồm 3 loại: d, A, 𝜑.
− d: Là độ chứa hơi, là số kg ẩm có trong 1 kg không khí khô của không khí chưa bão
hòa hơi nước (kgẩm/kgkkk)
https://hopdongmau.com/
Cơ sở lý thuyết xây dựng mô hình động cơ sử dụng lưỡng nhiên liệu. Nồng độ các thành phần trong khí thải thay đổi tuỳ thuộc vào kiểu loại động cơ, và đặc biệt là phụ thuộc vào điều kiện vận hành động cơ. Hàm lượng CO tăng khi hệ số dư lượng không khí giảm. Nồng độ CO cao hơn với hỗn hợp giàu nhiên liệu hơn. Một nguyên nhân nữa là sự hoà trộn không đều giữa nhiên liệu và không khí hoặc nhiên liệu không hoàn toàn ở trạng thái hơi. Do vậy, mặc dù chung có thể > 1 nhưng vẫn có những khu vực cháy trong xi lanh thiếu không khí, dẫn đến sự tạo thành CO.
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
https://dienlanhbachkhoa.net.vn
Hotline/Zalo: 0338580000
Địa chỉ: Số 108 Trần Phú, Hà Đông, Hà Nội
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
:
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdfLngHu10
Chương 1
KHÁI LUẬN VỀ TRIẾT HỌC VÀ TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN
A. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức: Trang bị cho sinh viên những tri thức cơ bản về triết học nói chung,
những điều kiện ra đời của triết học Mác - Lênin. Đồng thời, giúp sinh viên nhận thức được
thực chất cuộc cách mạng trong triết học do
C. Mác và Ph. Ăngghen thực hiện và các giai đoạn hình thành, phát triển triết học Mác - Lênin;
vai trò của triết học Mác - Lênin trong đời sống xã hội và trong thời đại ngày nay.
2. Về kỹ năng: Giúp sinh viên biết vận dụng tri thức đã học làm cơ sở cho việc nhận
thức những nguyên lý cơ bản của triết học Mác - Lênin; biết đấu tranh chống lại những luận
điểm sai trái phủ nhận sự hình thành, phát triển triết học Mác - Lênin.
3. Về tư tưởng: Giúp sinh viên củng cố niềm tin vào bản chất khoa học và cách mạng
của chủ nghĩa Mác - Lênin nói chung và triết học Mác - Lênin nói riêng.
B. NỘI DUNG
I- TRIẾT HỌC VÀ VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA TRIẾT HỌC
1. Khái lược về triết học
a) Nguồn gốc của triết học
Là một loại hình nhận thức đặc thù của con người, triết học ra đời ở cả phương Đông và
phương Tây gần như cùng một thời gian (khoảng từ thế kỷ VIII đến thế kỷ VI trước Công
nguyên) tại các trung tâm văn minh lớn của nhân loại thời cổ đại. Ý thức triết học xuất hiện
không ngẫu nhiên, mà có nguồn gốc thực tế từ tồn tại xã hội với một trình độ nhất định của
sự phát triển văn minh, văn hóa và khoa học. Con người, với kỳ vọng được đáp ứng nhu
cầu về nhận thức và hoạt động thực tiễn của mình đã sáng tạo ra những luận thuyết chung
nhất, có tính hệ thống, phản ánh thế giới xung quanh và thế giới của chính con người. Triết
học là dạng tri thức lý luận xuất hiện sớm nhất trong lịch sử các loại hình lý luận của nhân
loại.
Với tư cách là một hình thái ý thức xã hội, triết học có nguồn gốc nhận thức và nguồn
gốc xã hội.
* Nguồn gốc nhận thức
Nhận thức thế giới là một nhu cầu tự nhiên, khách quan của con người. Về mặt lịch
sử, tư duy huyền thoại và tín ngưỡng nguyên thủy là loại hình triết lý đầu tiên mà con
người dùng để giải thích thế giới bí ẩn xung quanh. Người nguyên thủy kết nối những hiểu
biết rời rạc, mơ hồ, phi lôgích... của mình trong các quan niệm đầy xúc cảm và hoang
tưởng thành những huyền thoại để giải thích mọi hiện tượng. Đỉnh cao của tư duy huyền
thoại và tín ngưỡng nguyên thủy là kho tàng những câu chuyện thần thoại và những tôn
9
giáo sơ khai như Tô tem giáo, Bái vật giáo, Saman giáo. Thời kỳ triết học ra đời cũng là
thời kỳ suy giảm và thu hẹp phạm vi của các loại hình tư duy huyền thoại và tôn giáo
nguyên thủy. Triết học chính là hình thức tư duy lý luận đầu tiên trong lịch sử tư tưởng
nhân loại thay thế được cho tư duy huyền thoại và tôn giáo.
Trong quá trình sống và cải biến thế giới, từng bước con người có kinh nghiệm và có
tri thức về thế giới. Ban đầu là những tri thức cụ thể, riêng lẻ, cảm tính. Cùng với sự tiến
bộ của sản xuất và đời sống, nhận thức của con người dần dần đạt đến trình độ cao hơn
trong việc giải thích thế giới một cách hệ thống
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptxCNGTRC3
Cháy, nổ trong công nghiệp không chỉ gây ra thiệt hại về kinh tế, con người mà còn gây ra bất ổn, mất an ninh quốc gia và trật tự xã hội. Vì vậy phòng chông cháy nổ không chỉ là nhiệm vụ mà còn là trách nhiệm của cơ sở sản xuất, của mổi công dân và của toàn thể xã hội. Để hạn chế các vụ tai nạn do cháy, nổ xảy ra thì chúng ta cần phải đi tìm hiểu nguyên nhân gây ra các vụ cháy nố là như thế nào cũng như phải hiểu rõ các kiến thức cơ bản về nó từ đó chúng ta mới đi tìm ra được các biện pháp hữu hiệu nhất để phòng chống và sử lý sự cố cháy nổ.
Mục tiêu:
- Nêu rõ các nguy cơ xảy ra cháy, nổ trong công nghiệp và đời sống; nguyên nhân và các biện pháp đề phòng phòng;
- Sử dụng được vật liệu và phương tiện vào việc phòng cháy, chữa cháy;
- Thực hiện được việc cấp cứa khẩn cấp khi tai nạn xảy ra;
- Rèn luyện tính kỷ luật, kiên trì, cẩn thận, nghiêm túc, chủ động và tích cực sáng tạo trong học tập.
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptx
truyền khối hấp thu
1. CHƯƠNG 4: TRUYỀN KHỐI – HẤP THU
Nguyên tắc thiết kế thiết bị truyền khối4.2
Hấp thu4.3
Phân loại các quá trình truyền khối4.1
2. 4.1 Phân loại các quá trình truyền khối
Truyền khối là gì?
Mục đích của truyền khối
Tách các chất ra khỏi nguyên liệu, thu hồi và làm
tinh khiết nguyên liệu thô, thu hồi và làm tinh
khiết sản phẩm chính, giảm thiểu các chất gây ô
nhiễm trong dòng nước hoặc khí thải
Phân loại các quá trình truyền khối tùy thuộc vào
trạng thái hỗn hợp giữa các cấu tử thành phần.
3. 4.1.1 Hỗn hợp khí – lỏng
Chưng cất (CC phân đoạn)
Hấp thu
Nhả khí
4. 4.1.2 Hỗn hợp khí – rắn
Hấp phụ (ngược là giải hấp)
Sấy khô
4.1.3 Hỗn hợp lỏng – lỏng
Trích ly chất lỏng
5. 4.1.4 Hỗn hợp lỏng – rắn
Kết tinh
Trích ly chất rắn (chiết)
Dùng màng phân riêng
6. 4.1.5 Ứng dụng của quá trình phân tách
Hấp thu: Tách CO2 va H2S từ khí thiên nhiên bằng các
dung môi amin.
Hấp phụ và trao đổi ion: Phân riêng không khí, khử
khoáng cho nước…
Chưng cất: sản xuất xăng từ dầu thô, sản xuất cồn…
Sấy: sấy thực phẩm, sấy lúa…
Cô đặc: sản xuất sữa đặc, sản xuất muối ăn, sản xuất
đường…
Kết tinh: sản xuất đường, bột ngọt…
Trích ly: tách cafein, tách enzyme…
- .
7. 4.1.6 Lựa chọn phương pháp phân tách
- Đặc điểm của cấu tử cần phân tách
- Đặc điểm của từng phương pháp phân tách.
- Các chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật khác.
- Yêu cầu chất lượng sản phẩm.
Việc lựa chọn PP có thể kết hợp hoặc sử dụng riêng rẽ các
phương pháp khác sao cho đạt được yêu cầu về chất lượng
và giá thành sản phẩm.
8. 4.2 Nguyên tắc thiết kế thiết bị truyền khối
- Số đoạn lý thuyết (hay chiều cao tương đương)
- Thời gian tiếp xúc pha: liên hệ đến hiệu suất đoạn hay
chiều cao của thiết bị tiếp xúc pha liên tục
- Năng suất: quyết định diện tích của thiết bị và tốc độ
quá trình.
- Nhu cầu về năng lượng: nhiệt cần cho quá trình có sự
biến đổi nhiệt độ hay tạo pha mới, hiệu ứng nhiệt của dung
dịch.
9. 4.2.1 Thành phần pha
- Phần thể tích
- Nồng độ phần mol
- Nồng độ phần khối lượng
- Tỉ số khối lượng: tỉ số giữa KL cấu tử khảo sát và KL còn
lại của HH
10. 4.2.1 Thành phần pha
- x: biểu diễn nồng độ, thành phần pha lỏng
- y: biểu diễn nồng độ, thành phần pha hơi
- xi ;yi: biểu diễn phần mol(chữ thường)
- Xi; Yi: biểu diễn tỉ số mol (chữ in)
- 𝑥i; 𝑦i: biểudiễnphầnkhốilượng(chữthường)
- 𝑋i; 𝑌i: biểudiễntỉsốkhốilượng(chữin)
- 𝐿; G: suấtlượngmolphalỏng, hơi (mol/h)
- 𝐿; 𝐺: suấtlượngkhốilượngphalỏng, hơi (kg/h)
13. Ví dụ 1:
Hỗn hợp nhập liệu lỏng gồm metanol – H2O có suất lượng
1000kg/h, methanol chiếm 40% khối lượng. Được phân
riêng bằng tháp chưng cất thu được sản phẩm đáy chứa 2%
methanol (lỏng), sản phẩm đỉnh chứa 95% methanol (hơi)
theo khối lượng.
a. Tính phần mol methanol, H2O của các dòng.
b. Tính tỷ số mol, tỷ số khối lượng các dòng
14. 4.2.2 Hệ số truyền khối
- QTTK được biểu diễn theo phương trình thông qua đại
lượng đặc trưng là HSTK
- Hệ số truyền khối k là lượng vật chất truyền qua một đơn
vị diện tích bề mặt tiếp xúc pha trong một đơn vị thời gian
khi sai biệt nồng độ là 1 đơn vị.
- Hệ số truyền khối là một đại lượng phức tạp. Nó phụ thuộc
vào tính chất vật lý của các pha (độ nhớt, khối lượng riêng),
nhiệt độ, áp suất, lưu lượng, kích thước hình học đặc trưng
và cấu tạo của thiết bị truyền khối.
- Tốc độ truyền khối (thông lượng truyền khối) N= k(ΔC)
15. 4.2.2.1 Cấu tử A truyền qua B đứng yên
- Pha lỏng: NA = kx(xA1 – xA2) = kL(CA1 – CA2)
- Pha hơi: NA = kG(PA1 – PA2) = ky(yA1 - yA2)
= kC(CA1 – CA2)
19. Thông lượng khuếch tán của acid acetic (A) qua lớp phim
dung dịch với nước (B) không khuếch tán với bề dày 0,1cm ở
170C khi nồng độ cấu tử ở hai mặt đối diện của lớp phim lần
lượt là 9% và 3% khối lượng acid là 0,018.10-7kmol/h.m2.
Tính hệ số truyền khối trong pha lỏng.
Ví dụ 2:
HDẫn:
MA = 60,03 kg/kmol ; MH = 18,02 kg/kmol
NA = 0,018.10-7kmol/h.m2
𝑥A1 = 9/100 = 0,09; 𝑥A2 = 3/100 = 0,03
Áp dụng công thức chuyển đổi
22. 4.3 Hấp thu
4.3.1 Khái niệm
Quá trình hấp thu là quá trình cho một hỗn hợp khí tiếp
xúc với dung môi lỏng nhằm mục đích hòa tan chọn lọc một
hay nhiều cấu tử của hỗn hợp khí để tạo nên một dung dịch
các cấu tử trong chất lỏng, pha khí sau hấp thu gọi là khí
sạch, pha lỏng sau hấp thu gọi là dung dịch sau hấp thu.
4.3.2 Cân bằng vật chất cho quá trình hấp thu
- Hấp thu nghịch dòng:
+ Pha khí là hỗn hợp khí G vào chứa nhiều chất, bao gồm:
Các chất trơ Gtr (không hấp thu vào lỏng).
Chất hấp thu vào lỏng gọi là cấu tử A.
+ Pha lỏng: lượng dung môi gọi là L.
Cấu tử A có sẵn trong pha lỏng.
Lượng dung môi trơ là Ltr, bằng dung môi tổng cộng L trừ đi
lượng cấu tử A.
23. 4.3 Hấp thu
Quá trình hấp thu trong CN được thực hiện ngược chiều:
Đặt:
G: suất lượng mol tổng công của pha khí (kmol/h.m2)
L: suất lượng mol tổng công của pha lỏng (kmol/h.m2)
y: phần mol của cấu tử A trong pha khí:
x: Phần mol của cấu tử A trong pha lỏng:
24. 4.3 Hấp thu
P: áp suất riêng phần của cấu tử A trong pha khí, P = y.Pt
Hỗn hợp khí cân bằng pha lỏng: P = x.Pt
Y: tỉ số mol của cấu tử A trong pha khí (mol A/mol khí trơ),
hoặc (mol A/h.m2/mol khí trơ/h.m2)
X: tỉ số mol của cấu tử A trong pha lỏng (mol A/mol
lỏng trơ), hoặc (mol A/h.m2/mol lỏng trơ/h.m2).
Gtr: suất lượng mol của cấu tử trơ trong pha khí (mol
trơ/h.m2)
L2, L1: suất lượng mol tổng công của pha lỏng vào và ra khỏi
thiết bị (kmol/h.m2) G1, G2: suất lượng mol tổng cộng của
pha khí vào và ra khỏi thiết bị (kmol/h.m2)
Pt: áp suất tổng của dòng khí.
27. 4.3.3 Thiết bị hấp thu
Tháp mâm chóp
Quá trình hấp thu là quá trình cho một hỗn hợp khí tiếp
xúc với dung môi lỏng nhằm mục đích hòa tan chọn lọc một
hay nhiều cấu tử của hỗn hợp khí để tạo nên một dung dịch
các cấu tử trong chất lỏng, pha khí sau hấp thu gọi là khí
sạch, pha lỏng sau hấp thu gọi là dung dịch sau hấp thu.