HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH LÂM SÀNG DỰA TRÊN BẰNG CHỨNG CHO BỆNH LOÉT DẠ DÀY TÁ TRÀN...TBFTTH
HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH LÂM SÀNG DỰA TRÊN BẰNG CHỨNG CHO BỆNH LOÉT DẠ DÀY – TÁ TRÀNG 2020
Người dịch: BS Văn Viết Thắng
Tóm lược: Hiệp hội tiêu hóa Nhật Bản đã sửa đổi hướng dẫn lâm sàng lần 3 về bệnh loét dạ dày – tá tràng năm 2020 và tạo một phiên bản tiếng Anh. Hướng dẫn được sửa đổi gồm 9 nội dung: dịch tễ học, xuất huyết dạ dày và tá tràng do loét, liệu pháp không diệt trừ, loét do thuốc, không nhiễm H. Pylori, và loét do NSAID, loét trên dạ dày còn lại, điều trị bằng phẫu thuật và điều trị bảo tồn cho thủng và hẹp. phương pháp điều trị khác nhau dựa trên biến chứng của loét. Ở bệnh nhân loét do NSAID, các thuốc NSAID được ngưng và sử dụng thuốc chống loét. Nếu NSAID không thể ngưng sử dụng, loét sẽ được điều trị bằng thuốc ức chế bơm proton. Vonoprazon và kháng sinh được khuyến cáo là lựa chọn hàng đầu cho diệt trừ HP, và PPIs hoặc Vonoprazan kết hợp kháng sinh được khuyến cáo là điều trị hàng thứ 2. Bệnh nhân không sử dụng NSAIDs và có Hp âm tính thì nghĩ đến loét dạ dày tá tràng tự phát. Chiến lược để dự phòng loét dạ dày tá tràng do NSAID và Aspirin liều thấp được trình bày trong hướng dẫn này. Cách thức điều trị khác nhau phụ thuộc vào việc đồng thời sử dụng NSAIDs hoặc Aspirin liều thấp với tiền sử loét hoặc xuất huyết tiêu hóa trước đây. Ở bệnh nhân có tiền sử loét có sử dụng NSAIDs, PPIs có hoặc không Celecoxib được khuyến cáo và sử dụng. Vonoprazon được đề nghị để dự phòng loét tái phát. Ở bệnh nhân có tiền sử loét có uống aspirin liều thấp, PPIs hoặc Vonoprazon được khuyến cáo và điều trị bằng kháng histamine H2 được đề nghị đề dự phòng loét tái phát.
Giới thiệu
Năm 2009, hiệp hội tiêu hóa Nhật Bản đã cho ra đời hướng dẫn thực hành lâm sàng dựa trên bằng chứng về bệnh loét dạ dày tá tràng. Hướng dẫn này được sửa đổi vào năm 2015 và lần nữa vào năm 2020. Trong số 90 câu hỏi trong hướng dẫn trước đó, có những câu hỏi có kết luận rõ ràng, và có những câu hỏi phải phụ thuộc vào kết quả của những nghiên cứu trong tương lai, chúng được giải đáp và sửa đổi trong hướng dẫn này. Vì thế, hướng dẫn sửa đổi này bao gồm 9 nội dung (28 câu hỏi lâm sàng và 1 câu hỏi giải đáp trong nghiên cứu gần đây), bao gồm, cũng là lần đầu tiên về dịch tễ học và ổ loét dạ dày – tá tràng còn tổn tại. Cả dịch tễ học và phương pháp điều trị bảo tồn cho thủng và hẹp trong các câu hỏi nền tảng. Dự phòng xuất huyết do loét dạ dày – tá tràng ở bệnh nhân uống thuốc kháng tiểu cầu và điều trị loét tá tràng do thiếu máu cục bộ đã được them vào câu hỏi lâm sàng và câu hỏi cần trả lời trong tương lai.
Tìm kiếm tài liệu trên thư viện Medline và Cochrane đã được thực hiện về tài liệu liên quan đến các câu hỏi lâm sàng đăng tải từ năm 1983 đến tháng 10 năm 2018, và cơ sở dữ liệu Igaku Chuo Zasshi được tìm kiếm về dữ liệu đăng tải từ 1983 đến tháng 10 năm 2018. Hướng dẫn này được phát triển sử dụng hệ thống thẩm định, phát triển và đánh giá khuyến cáo (GRADE). Chất lượng bằng chứng được chia thành các mức A (cao), B (trung bình), C (thấp) và D (rất thấp). Độ mạnh khuyến cáo
5. Trường hợp lâm sàng
BN nam 63 tuổi, tài xế xe bus về hưu
Bệnh sử 8 năm PD
Biểu hiện đầu tiên: run khi nghỉ bên P, cứng đơ và chậm
vận động tăng dần
Các triệu chứng vận động đầu tiên đáp ứng với L-dopa
300mg/ngày
Có tình trạng loạn động và dao động vận động sau vài
năm dùng L-dopa
Hiện đang phối hợp Dopamine agonist và entacapone.
Sau bệnh 5 năm, chức năng nhận thức bắt đầu giảm và
gần đây thỉnh thoảng có ảo giác (có người lạ trong nhà)
6. Trường hợp lâm sàng
Hoạt động thụ động hơn, ngủ ngày nhiều hơn, kém tập
trung và hay quên, đặc biệt các sự việc và câu chuyện
mới xảy ra,
Tốc độ suy nghĩ chậm hơn, và bắt đầu rối loạn định
hướng trong nhà mình.
Giảm dần các hoạt động trong nhà, các sinh hoạt các
nhân và tăng dần sự giúp đỡ chăm sóc của người nhà.
Nhóm thuốc dopaminergic được giảm liều, BN ít bị ảo
giác hơn, nhưng chức năng vận động lại kém hơn.
Rối loạn giấc ngủ
BN đã có rối loạn hành vi giấc ngủ REM từ trước khi bệnh hơn
10 năm
7. Thăm khám lâm sàng
Tỉnh, hợp tác, thỉnh thoảng có lúc như ngủ gà
Dáng đi đổ về phía trước, bước nhỏ, khởi đầu khó khăn
MMSE 21/30: thời gian (-3), nhớ lại kém (-3), kiến trúc
thị giác giảm (-1), giảm khả năng làm toán (-2)
Giọng nói nhỏ
Chậm vận động rõ hai bên, cứng cơ thân trục, dấu
BXRC (+)
Điểm UPDRS tổng cộng 55, Phần III (Vận động)= 22
Hoehn and Yahr: giai đoạn 3
Chẩn đoán: PDD
8. SSTT do bệnh Parkinson
(PDD)
PDD là tình trạng rối loạn CN nhận thức
và/ hành vi tâm thần xảy ra trên BN
Parkinson làm ảnh hưởng đến hoạt động
sống hàng ngày.
Phải chẩn đoán có là bệnh Parkinson vô
căn (UK Parkinson’s Disease Society Brain Bank Criteria)
PDD phải đi sau chẩn đoán PD
Giảm CN nhận thức sau bệnh Parkinson ít
nhất 1 năm
9. Tỉ lệ PDD
Tỉ lệ PD
Hơn 500.000 người mắc bệnh ở Mỹ
Khoảng 50.000 ca được chẩn đoán thêm ở Mỹ hàng
năm
Tỉ lệ PDD
Tỉ lệ hiện mắc PDD (trong nhóm PD) trong các NC cắt
ngang là 24-40%.
Tỉ lệ bệnh mới trong nhóm BN PD: 42,6-112,5/1000
người-năm
Nguy cơ bị SSTT ở người PD cao hơn nhóm
chứng 4-6 lần
Tỉ lệ SSTT tích lũy dài hạn ở PD là 80%
Marder.K. Movement Disorders. Vol. 25, Suppl. 1, 2010, pp. S110–S116
10. Ảnh hưởng của PDD
Ảnh hưởng đến các kỹ năng cần thiết
trong cuộc sống (lái xe)
SSTT và rối loạn hành vi (ví dụ: ảo thị) làm
tăng yêu cầu chăm sóc tại viện dưỡng lão.
Các triệu chứng rối loạn nhận thức và
hành vi làm cho người chăm sóc bị ức chế
và trầm cảm.
Nguy cơ tử vong của PD tăng khi bị SSTT
11. YTNC quan trọng
Hai yếu tố quan trọng nhất: tuổi và mức độ
nặng của TC ngoại tháp.
Levy G và CS 2002*: NC180 bn PD ghi
nhận:
Tuổi >72 + UPDRS III > 24: tăng nguy cơ
SSTT gấp 10 lần so với các nhóm còn lại
(tuổi<72 hoặc UPDRS <24)
Lớn tuổi nhưng mức độ bệnh Parkinson nhẹ
không đi kèm với SSTT bệnh học nội sinh
của PD là căn nguyên của PDD.
* Levy G, et al. Ann Neurol 2002 Jun;51(6):722-9.
12. YTNC khác
PD thể PIDG (postural instability and gait
disorder) + kém đáp ứng với L-dopa nguy
cơ PDD cao hơn các dạng khác.
TC gia đình có SSTT
Trầm cảm
Học vấn thấp
17. 6 giai đoạn
bệnh học PD
Goedert, M. et al. (2012) 100 years of Lewy pathology
Nat. Rev. Neurol. doi:10.1038/nrneurol.2012.242
olfactory bulb, the anterior
olfactory nucleus and/or the
dorsal motor nuclei of the vagal
and glossopharyngeal nerves in
the brainstem
Pontine tegmentum (locus
coeruleus, magnocellular nucleus
of the reticular formation, and
lower raphe nuclei).
Pedunculopontine nucleus, the
cholinergic magnocellular nuclei
of the basal forebrain, the pars
compacta of the substantia nigra
The hypothalamus, portions of
the thalamus and, as the first
cortical region, the anteromedial
temporal mesocortex. First
clinical symptoms of PD appear
during stage 3 or early stage 4
Lesions reach neocortical high-
order association areas
followed by first-order
association areas and primary
fields (stage 6)
20. Các con đường Ach bị ảnh hưởng
trong PDD
Thoái hóa Ch4 neuron ở
NBM trong gđ PD nặng
góp phần gây ra suy
giảm nhận thức trong
PDD
AchIs được FDA cho
phép dùng trong điều trị
PDD
21. Suy giảm nhận thức trong PDD
Rối loạn chức năng điều hành sắp xếp
Giảm tốc độ suy nghĩ và đáp ứng
Giảm khả năng lên kế hoạch và ra quyết định
Giảm trí nhớ
Trí nhớ kinh nghiệm (non-declarative)
Trí nhớ diễn đạt (declarative)
Giảm chú ý tập trung, có tính dao động
Khiếm khuyết thị giác không gian
Các khiếm khuyết diễn tiến chậm tăng dần
25. Chẩn đoán bệnh Parkinson nguyên phát
dựa trên tiêu chuẩn Brain Bank của
hiệp hội Parkinson Anh quốc
Bước 1_ Chẩn đoán hội chứng Parkinson
Chậm vận động và ≥ 1 trong các triệu chứng sau:
Đơ cứng cơ
Run khi nghỉ ngơi run, từ 4-6 Hz.
Mất ổn định tư thế mà không phải do thị giác, tiền
đình, tiểu não, hoặc rối loạn cảm giác sâu.
Protocol_PDD2311EXPRESSSec9.5Appendix2
Hughes AJ, et al. J Neurol Neurosurg Psychiatry. 1992;55:181-184.
26. Tiền sử đột quỵ lặp đi lặp lại với sự
tiến triển kiểu bậc thang các đặc
điểm Parkinson
Tiền sử của chấn thương đầu lặp đi
lặp lại
Tiền sử viêm não xác định
Cơn Oculogyric
Điều trị thuốc an thần kinh lúc khởi
phát các triệu chứng
Sự hồi phục liên tục tiếp diễn
Đặc điểm chỉ một bên cơ thể vẫn
giữ sau 3 năm
Liệt vận nhãn trên nhân
Dấu hiệu tiểu não
Ảnh hưởng nặng nề đến hệ TK tự
động
SSTT nặng và sớm với rối loạn trí
nhớ, ngôn ngữ, và thói quen.
Dấu hiệu Babinski
Sự hiện diện của khối u não hoặc
NPH trên nghiên cứu hình ảnh
Đáp ứng âm với liều cao levodopa
Tiếp xúc MPTP
Protocol_PDD2311EXPRESSSec9.5Appendix2
Hughes AJ, et al. J Neurol Neurosurg Psychiatry. 1992;55:181-184.
Bước 2 – Tiêu chuẩn loại trừ
Chẩn đoán bệnh Parkinson nguyên phát dựa
trên tiêu chuẩn Brain Bank của hiệp hội
Parkinson Anh quốc
27. Chẩn đoán bệnh Parkinson nguyên phát dựa trên tiêu
chuẩn Brain Bank của hiệp hội Parkinson Anh quốc
≥ 3 yêu cầu cho chẩn đoán xác định bệnh Parkinson
Khởi đầu một bên
Run khi nghỉ ngơi
Rối loạn tiến triển
Tính không đối xứng kéo dài ảnh hưởng chủ yếu đến phía
bên cơ thể có triệu chứng khởi phát
Đáp ứng ngoạn mục với levodopa (70% đến 100%)
Chứng múa giật mức độ nặng gây ra do levodopa
Đáp ứng levodopa ≥ 5 năm
Lâm sàng kéo dài ≥ 10 năm
Protocol_PDD2311EXPRESSSec9.5Appendix2
Hughes AJ, et al. J Neurol Neurosurg Psychiatry. 1992;55:181-184.
Bước 3 – Tiêu chuẩn hỗ trợ chẩn đoán PD
28.
29. Chẩn đoán PDD trên LS (Level I)
Độ nhạy: 66,7%- Độ chuyên biệt: 98,8%
(Theo: Barton BR, Bernard B, et al. Movement Disorders, Vol. 29, No. 10, 2014)
30. CĐ PDD trên NC/ca khó (Level II)
Độ nhạy: 100%
Độ chuyên: 92,7%
(Theo: Barton BR, Bernard B, et
al. Movement Disorders, Vol. 29,
No. 10, 2014)
31. MRI trong PDD
Teo vỏ não lan rộng
Duncan GW, et al. Movement Disorders, Vol. 28, No. 4, 2013
34. Chẩn đoán PDD theo DSM 5
Xảy ra sau chẩn đoán bệnh Parkinson
Giảm rõ rệt ít nhất 1 trong 6 nhóm chức
năng: Tập trung, Điều hành, Học tập và trí
nhớ, Ngôn ngữ, Chức năng vận động trí
tuệ, và Nhận thức xã hội
Diễn tiến từ từ tăng dần
Ảnh hưởng hoạt động sống
Rối loạn nhận thức không do bệnh lý nội
khoa hoặc rối loạn tâm thần khác gây ra
36. Chẩn đoán phân biệt
DLB
PSP
MSA
CBD
AD giai đoạn cuối
Mix-dementia (AD+DLB+VaD)
Giả PDD trên PD (do thuốc, bệnh lý hệ
thống, trầm cảm, …)
38. SSTT thể Lewy (DLB)
Tiêu
chuẩn
chẩn
đoán
• DLB nên nghĩ đến nếu SSTT có biểu hiện rõ ảo thị (người hay vật)
và/hoặc TC Parkinson.
• Tiêu chuẩn: chẩn đoán SSTT kèm ít nhất 2 đặc điểm chính sau:
(1) Nhận thức dao động (chú ý và thức tỉnh)
(2) Ảo thị (lập lại, hình ảnh rõ, chi tiết,hình người và/ vật, thường
xảy ra lúc chuyên tiếp thức-ngủ)
(3) TC Parkinson tự phát (tức là không do thuốc gây ra)
Các TC
hành vi
• Ảo thị (có thể làm BN sợ hoặc không) và nhận thức dao động
Điều trị • Rivastigmine được FDA approved
• Các thuốc khác: L-dopa, memantine, SSRI, chống loạn thần mới có
thể dùng thận trọng
CĐ
phân
biệt
• Phổ biến nhất: AD và mix dementia (+AD)
• Ít phổ biến: VaD và HC Parkinson (ví dụ: CBD, PSP)
40. Liệt trên nhân tiến triển (PSP)
Các mức độ teo trung não trên MRI T2
Vị trí đo ngang mức lồi não
trên:
- BT: 17-20 mm
- PSP: 11-16 mm
41. Liệt trên nhân tiến triển (PSP)
Mesencephalic atrophy. Axial (left) and sagittal (right) T1 MR demonstrating
striking midbrain atrophy in pathologically proven PSP
42. Liệt trên nhân tiến triển (PSP)
Tiêu
chuẩn
chẩn
đoán
• Rối loạn mãn tính khởi phát tuổi trung niên hoặc già hơn, liệt trên
nhân (bất thường nhìn dọc), và đi kèm ít nhất 2 trong các TC sau:
o Rối loạn dáng bộ và dễ ngã ra sau
o Cứng cơ và loạn trương lực cơ thân trục
o Liệt giả hành
o Các dấu hiệu thùy trán: suy nghĩ chậm, bắt chước (lời, dáng
bộ), dấu cầm nắm, hành vi sử dụng không đúng không gian
(utilization behavior)
• MRI: teo trung não
Điều trị • Không có thuốc điều trị được FDA approved
• Điều trị nâng đở
• Điều trị triệu chứng: có thể xem xét L-dopa, memantine, và
ammantadine.
CĐ
phân
biệt
• CBD, DLB, VaD, FTD (đặc biệt đi kèm HC Parkinson liên kết NST 17
hoặc xơ cứng cột bên teo cơ ALS), CJD, NPH, bệnh Huntington, MS,
tác dụng phụ thuốc.
43. Teo đa hệ
thống
(MSA)
- Kết hợp parkinsonism,
cerebellar ataxia and
autonomic failure.
-MSA-P,
-MSA-C,
-MSA-A,
-MSA
44. Teo đa hệ thống (MSA)
-A combination of parkinsonism, cerebellar ataxia and autonomic failure.
-MSA-P, MSA-C, MSA-A.
-Teo cầu não, dấu hiệu “đầu chim ruồi” và dấu hiệu “chữ thập”
46. Thoái hóa vỏ não-hạch nền (CBD)
Định
nghĩa
• Là bệnh lý thoái hóa TK của não bộ gây ra sự tích tụ các đồng
dạng tau bị phospharyl hóa, được đặc trưng rối loạn chức năng
vỏ não không cân xứng.
• Lâm sàng thường biểu hiện rối loạn chức năng nhận thức, cơ
cứng đơ, run giật khi đứng, giật cơ, loạn TLC, và rối loạn dáng bộ.
Tỉ lệ
bệnh
• Bệnh tương đối hiếm, tỉ lệ khoẳng 2/100.000
• Tuổi khởi bệnh 53-73 (trung bình 61), tiên lượng khoảng 2-8 năm
YTNC di
truyền
• Chưa tìm thấy yếu tố di truyền hoặc yếu tố thúc đẩy khác
TC nhận
thức và
hành vi
• Dấu hiệu TK khu trú không cân xứng là đặc điểm chính của CBD,
bao gồm mất sử dụng động tác không cân xứng, mất cảm giác vỏ não,
chứng thờ ơ cảm giác hoặc thị giác một bên.
• Không nhận biết tay chân mình-”chi vô chủ”- dấu hiệu ít gặp
• Lời nói bị đứt đoạn do mất sử dụng hoặc aphasia không trôi chảy
• Test TK tâm lý: rối loạn CN thùy trán và thùy đính, nhưng trí nhớ bảo
tồn
47. Thoái hóa vỏ não-hạch nền (CBD)
Tiêu
chuẩn
chẩn
đoán
Các đặc điểm chính:
• Khởi phát từ từ và thoái hóa tiến triển
• Rối loạn CN vỏ não, bao gồm một hoặc nhiều TC sau:
o Mất sử dụng động tác không cân xứng
o Giật cơ không cân xứng
o Hiện tượng tay chân vô chủ
o Mất cảm giác vỏ não
o Thờ ơ thị giác hoặc cảm giác một bên
o Rối loạn lời nói do appraxia hoặc aphasia không trôi chảy
• Rối loạn ngoại tháp, một trong những dấu hiệu sau:
o Đơ cứng cơ không cân xứng, ít đáp ứng với L-dopa
o Loạn TLC không cân xứng
Các khảo sát hỗ trợ
• Test TK nhận thức: rối loạn khu trú, trí nhớ bảo tồn
• MRI/CT cấu trúc: teo khu trú hoặc không cân xứng, nhiều ở vỏ não
thùy đính hoặc thùy trán.
• Hình ảnh chức năng (PET/SPECT): giảm chức năng khu trú hoặc
không cân xứng, nhiều ở vỏ não thùy đính hoặc thùy trán.
48. Thoái hóa vỏ não-hạch nền (CBD)
MRI flair: teo não không cân đối Hình ảnh giảm chuyển hóa không cân xứng
50. Cholinergic deficitCholinergic deficit
PDD
Lewy body pathology
in cholinergic basal
forebrain and
brainstem PPT
AD
Neurofibrillary
tangles in cholinergic
basal forebrain and
brainstem PPT
Khiếm khuyết Cholinergic
trong PDD và AD
51. Author Technique
Disease subgroups
AD PD PDD
Perry, 1985 Neurochem (ChAT)
Ruberg, 1986 Neurochem (AChE) N/A / /†
Tiraboschi, 2000 Neurochem (ChAT) N/A
Mattila, 2001 Neurochem (ChAT) N/A ‡ ‡
Bohnen, 2003 PET (AChE activity)
† AChE total/AChE 10S form.
‡ Included PD/PDD together.
Neurochemistry of PDD and AD
Cholinergic System
52. Tỉ lệ giảm hoạt động
Acetylcholinesterase trong não của
PD, PDD, và AD
Alzheimer disease
PD without dementia
Parkinsonian dementia
Mean cortex
Amygdala
Hippocampus
Inferior temporal
Superior temporal
Parietal
Frontal
Regionofthebrain,%
Percentage reductions of cerebral acetylcholinesterase (AChE) activity in the various patient
groups compared with healthy control subjects.
Bohnen NI, et al. Arch Neurol. 2003;60:1745-1748.
0 –5 –10 –15 –20 –25 –30
% reduction in AChE activity
53. Nhiều NC dùng ChIs trong điều
trị PDD
Neuropsychiatric Disease and Treatment 2007:3(6) 775–783
54. Hướng dẫn dùng ChIs trong PDD
Int J Clin Pract, October 2008,
62, 10, 1581–1587
55.
56. Rivastigmine trong PDD
541 PDD (nhẹ- trung bình)
Case-Control: dùng rivastigmine đến
12mg/ngày so với placebo (24 tuần)
Cải thiện chức năng nhận thức chung, sự
tập trung, ảo thị và ADL.
Không thay đổi CN vận động
57. Xu hướng mới
Dạng phóng thích qua da
Novartis dẫn đầu sản xuất miếng dán phóng thích
rivastigmine qua da
Vào thị trường Mỹ 2007.
58. Điều trị rối loạn hành vi TT
Tìm yếu tố thúc đẩy có thể điều trị được
(Ví dụ: nhiễm trùng, mất mước, rối loạn diện giải, các rối loạn TK
khác)
Kiểm tra tình trạng dùng thuốc của BN
Giảm việc dùng quá nhiều thuốc cho bệnh Parkinson
1. Kháng cholinergic, chống trầm cảm 3 vòng
2. Đồng vận dopamin
3. Ức chế MAO-/COMT
4. Giảm liều L-dopa đến mức thấp nhất có hiệu quả
Nếu BN vẫn tiếp tục loạn thần
Chẩn đoán PDD/DLB
Thuốc kháng men ChIs
Vẫn còn loạn thần
Thuốc chống loạn thần
1. Quetiapine: bắt đầu liều 12,5mg buổi tối.
Tăng dần đến cao nhất 100-300mg tùy
triệu chứng.
2. Clozapine: bắt đầu 6,25-12,5mg/ngày, tăng
liều dần mỗi 6,25mg đến khi hết TC loạn
thần hoặc có TD phụ (không hơn 25-
75mg/ngày). Chú ý XN số lượng BC .
60. Liệu pháp không dùng thuốc
Cung cấp đầy đủ thông tin cho BN và gia đình.
Chú ý: “ảo thị” không đi đến “bị điên”
Chống stress
Tập thể dục đều
Tránh thay đổi môi trường sống vì gây ảnh hưởng
nhiều đến hành vi BN
Rèn luyện CN chú ý tập trung, điều hành, trí nhớ,
thị giác không gian (trò chơi máy tính, ô chữ,…)
Động viên, khen thưởng BN khi tập luyện tốt
61. TÓM LẠI
Rối loạn nhận thức và hành vi (PDD) ảnh
hưởng đến quá trình điều trị PD.
Chẩn đoán sớm và điều trị phù hợp sẽ
giúp cải thiện chất lượng sống cho BN
Rivastigmine được FDA chỉ định cho PDD.