SlideShare a Scribd company logo
1 of 35
Bài tiểu luận nhóm
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA KINH DOANH QUỐC TẾ
NGÀNH NGOẠI THƯƠNG
HỆ VĂN BẰNG 2 - KHÓA 19B
Môn: Quan hệ kinh tế quốc tế
Giảng viên giảng dạy: TS. Võ Thanh Thu
Nhómthực hiên: nhóm 1
1. Nguyễn Thái Bình;
2. Lê Tấn Đạt;
3. Lưu Ngọc Trà My;
4. Võ Thị Hồng Thúy;
5. Nguyễn Anh Thư;
VIỆT NAM VÀ CÁC KHU VỰC MẬU
DỊCH TỰ DO (FTA) CỦA ASEAN VỚI
CÁC NƯỚC. CƠ HỘI VÀ THÁCH
THỨC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG XUẤT
NHẬP KHẨU CỦA VIỆT NAM.
Mục lục
1. VÀI NÉT VỀ ASEAN VÀ AFTA.......................................................................................................3
1.1 Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á - ASEAN.............................................................................3
 Lịch sử hình thành và phát triển ASEAN: ......................................................................................3
 Mục tiêu hoạt động ASEAN:.........................................................................................................3
 So sánh với EU...........................................................................................................................3
1.2 Khu vực Mậu dịch tự do Asean-AFTA.......................................................................................5
1.3 Các chương trình kinh tế để biến ASEAN trở thành AFTA........................................................6
1.4 Chương trình cắt giảm thuế quan có hiệu lực chung – CEPT (Common Effective Preferentical
On Teriffs).............................................................................................................................................7
1.4.1 Nội dung của chương trình CEPT: ............................................................................................7
1.4.2 Điều kiện để được hưởng ưu đãi thuế nhập khẩu ưu đãi theo chương trình CEPT:...................8
1.5 Ba trụ cột Cộng đồng ASEAN ..................................................................................................11
1.5.1 Cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC)........................................................................................... 11
1.5.2 Cộng đồng an ninh ASEAN (ASC)........................................................................................... 12
1.5.3 Cộng đồng văn hoá – xã hội ASEAN (ASCC) .......................................................................... 12
2. CÁC CHƯƠNG TRÌNH HỢP TÁC CỦA ASEAN VỚI CÁC KHỐI VÀ KHU VỰC KHÁC. ......... 12
2.1 Asean + 3..................................................................................................................................13
 Vai trò của ASEAN trong quá trình phát triển của Hợp tác ASEAN + 3..................................13
 Sự tiến triển của Hợp tác ASEAN + 3 từ khi thành lập tới nay....................................................... 13
1.1 Hợp tác ASEAN + 3 từ 1997 - 2002 ................................................................................................ 13
2.1.1 Hợp tác ASEAN + 3 từ cuối năm 2003 - 2005.............................................................................. 15
2.1.2 Hợp tác ASEAN + 3 từ cuối 2005 đến nay................................................................................... 15
2.2 Khu vực Tự do thương mại ASEAN – Trung Quốc (CAFTA) bắt đầu có hiệu lực kể từ ngày
1/1/2010. .............................................................................................................................................. 16
2.3 Hiệp định thành lập Khu vực Thương mại tự do ASEAN – Úc – New Zealand (Hiệpđịnh AANZFTA)....17
2.4 Khu vực thương mại tự do ASEAN – Hàn Quốc (ASEAN – Korea Free Trade Agreemant (AKFTA)).......19
2.5 Khu vực mậu dịch tự do ASEANs - Ấn Độ (The ASEAN – India Free Trade Area (AIFTA)). .................... 20
2.6 Đối tác kinh tế toàn diệnASEANs – Nhật Bản (ASEAN – Japan Comprehensive EconomicPartnership
(AJCEP))................................................................................................................................................ 21
2.7 Khu vực mậu dịch tự do ASEAN – EU (AEFTA)................................................................................... 22
2.8 Đối tác Kinh tế Toàn diện Khu vực (RCEP)......................................................................................... 22
3. CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI HOẠTĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨUCỦA VIỆT NAM
TRONG MỐI QUAN HỆ VỚI CÁC FTAS............................................................................................. 23
3.1 Cơ hội đối với Việt Nam ........................................................................................................... 24
3.2 Thách thức đối với Việt Nam....................................................................................................25
3.3 Thực trạng các doanh nghiệp Việt Nam trong bối cảnh Việt Nam đã thực hiện xong CEPT và
Cộng Đồng Kinh Tế AEC:................................................................................................................... 26
4. TỒNG KẾT.....................................................................................................................................33
Tài liệu tham khảo.....................................................................................................................................34
Chủ đề tiểu luận:
VIỆT NAM VÀ CÁC KHU VỰC MẬU DỊCH TỰ DO (FTA) CỦA ASEANS VỚI CÁC
NƯỚC. CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU CỦA
VIỆT NAM.
1. VÀI NÉT VỀ ASEAN VÀ AFTA
1.1 Hiệp hội các quốc giaĐông Nam Á - ASEAN
 Lịch sử hình thành và phát triển ASEAN:
Sự ra đời của Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á – ASEAN (Association of South East
Asian Nations) được đánh dấu bằng sự kiện Bộ trưởng ngoại giao của năm quốc gia Thái Lan,
Malaysia, Indonesia, Singapore và Philippines ký kết bản Tuyên bố ASEAN (Tuyên bố
Bangkok) vào ngày 08/08/1967. Qua thời gian, số lượng quốc gia thành viên của ASEAN tăng
lên từ sự gia nhập của các quốc gia trong khu vực như Brunei Darussalam (1984), Việt Nam
(1995), Lào (1997), Myanmar (1997) và cuối cùng là Campuchia (1999), nâng tổng số các quốc
gia thành viên của Hiệp hội này lên 10 quốc gia.
 Mục tiêu hoạt động ASEAN:
Các nguyên tắc, tôn chỉ hoạt động của ASEAN được ghi nhận ở hai văn kiện chính thức sau:
Một là, Tuyên bốBangkokngày08/08/1967: Đây được xem là văn kiện “khai sinh” ASEAN,
đặt nền móng cơ bản cho các hoạt động của Hiệp hội thông qua tôn chỉ: “Thúc đẩy sự tăng
trưởng kinh tế, tiến bộ xã hội và phát triển văn hóa trong khu vực thông qua các nỗ lực
chung trên tinh thần bình đẳng và hợp tác nhằm tăng cường cơ sở cho một cộng đồng các
nước Đông Nam Á hòa bình và thịnh vượng;”
Hai là, Hiến chương ASEAN ngày 15/12/2009: Văn kiện khẳng định lại các mục tiêu cơ
bản trong Tuyên bố Bangkok và bổ sung thêm các mục tiêu phát triển mới nhằm giúp ASEAN
bắt kịp xu thế phát triển kinh tế - chính trị giai đoạn toàn cầu hóa.
So sánh với EU
Cộng đồng ASEAN có nhiều điểm khác nhau so với mô hình của EU vì giữa các nước
ASEAN có nhiều điểm khác nhau về tôn giáo, trình độ phát triển …
Quan sát bảng dưới để so sánh thực lực giữa 2 khối EU và ASEAN:
Khối Diện tích
(km2)
Dân số
(người)
Năm
khởi
đầu
GDP (*)
(triệu
USD)
PPP(**)
(USD)
Số
thành
viên
EU 4.324.728 494.070.000 1957 12.025.415 24.235 27
ASEAN 4.325.675 558.812.000 1961 884.000 4.930 10
Chú thích:
(*) Gross Domestic Product: Tổng sản phẩm nội địa
(**) Purchasing Power Parity: Quy theo sức mua (trên mỗi đầu người)
Tiêu chí so sánh Liên minh châu Âu (EU) Hiệp hội các quốc giaĐông
Nam Á (ASEAN)
Thời gian thành lập EU ra đời sau chiến tranh thế giới
thứ 2 (1957)
ASEAN được thành lập muộn hơn
hai thập niên (1967)
Mục tiêu khi thành lập Tăng cường hợp tác, liên kết các
ngành sản xuất cơ bản của 2
nước Pháp, Đức và 4 nước đồng
minh khác là Italia, Bỉ, Hà Lan,
Luxembourg là than và thép vào
một cơ quan điều phối chung
Tăng cường liên kết và hợp tác về
chính trị, an ninh giữa Thái Lan,
Singapore, Malaysia, Indonesia,
Philippines
Nguyên tắc hội nhập EU được xây dựng trên nguyên
tắc liên bang, sự liên kết, hội
nhập được bắt đầu từ kinh tế, dần
dần chuyển sang chính trị; xây
dựng các thể chế chung vững
chắc, đồng thời giữ vai trò hạt
nhân, bản sắc dân tộc của các
nước thành viên, trên cơ sở luật
pháp vững vàng
ASEAN đề ra nguyên tắc hội nhập
kiểu hợp bang, lỏng lẻo về xây
dựng thể chế, giữ vững vai trò độc
lập của các nước thành viên, theo
nguyên tắc đồng thuận, bắt đầu từ
liên kết về an ninh, chính trị, sau đó
dần dần chuyển sang liên kết kinh
tế, văn hóa, xã hội
Trình độ và mức độ
hội nhập
Chiến lược liên kết châu
Âu được thực hiện có bài bản,
theo định hướng rõ ràng, được
điều chỉnh theo sự biến động của
hoàn cảnh. Sau khi có kết quả
khả quan của liên kết kinh tế, các
nước EU mới thúc đẩy liên kết
chính trị.
Mức độ liên kết nội khối của
ASEAN vẫn còn thấp, do sự phát
triển không đồng đều của các
quốc gia thành viên
1.2 Khu vực Mậu dịch tự do Asean-AFTA
Khu vực thương mại tự do ASEAN (Asean Free Trade Area - AFTA), về bản chất là một
hiệp định thương mại tự do (FTA) đa phương được ký kết giữa các quốc gia thành viên của Hiệp
hội các quốc gia Đông Nam Á.
AFTA được thành lập vào năm 1992tại Hội nghị thượng đỉnh ASEAN tổ chức tại Singapore
theo sáng kiến của Thái Lan với 7 thành viên ban đầu là Thái Lan, Singapore, Indonesia,
Malaysia, Philippines, Brunei và Việt Nam, hoạt động trong khuôn khổ các nguyên tắc hợp tác
của ASEAN kể từ ngày 1/1/1993.
Sự ra đời của AFTA được thúc đẩy bởi các nhân tố như sau:
 Quá trình toàn cầu hóa kinh tế thế giới bắt đầu diễn ra một cách nhanh chóng và mạnh
mẽ khi chiến tranh lạnh chấm dứt vào năm 1989.
 Sự ra đời của hàng loạt các tổ chức hợp tác khu vực như: Khu vực Mậu dịch tự do Bắc
Mỹ (NAFTA), Khu vực Mậu dịch tự do Châu Âu (EFTA).
 Thị trường các quốc Đông Âu, Nga, Trung Quốc và cả Việt Nam trở nên hấp dẫn trong
mắt các nhà đầu tư nước ngoài nhờ chính sách ưu đãi, lợi thế về tài nguyên thiên nhiên.
Như vậy, mục tiêu của AFTA là tự do hóa thương mại trong các nước ASEAN thông qua
việc giảm đến mức tối thiểu các biểu thuế trong khu vực và xóa bỏ các hàng rào phi thuế quan,
Đồng tiền chung Có EURO Chưa có
Việc đi lại giữa các
công dân ASEAN
Công dân EUcó thể đi lại giữa
các nước không hạn chế số lần
và thời gian.
Các công dân trong các nước
ASEAN sau những năm gần đây
đã có thể dễ dàng nhập cảnh các
nước trong khối trong thời hạn 3
tuần nhưng không phải tất cả, ví
dụ công dân Việt Nam vào
Cambodia hoặc Myanmar vẫn
phải xin visa với hộ chiếu phổ
thông.
Chênh lệch giữa các
nước trong khối
Chênh lệch ít Còn khác nhau lớn về thu nhập
kinh tế, dân trí và các quan điểm
xã hội cũng như thông tin lẫn
nhau giữa người dân các nước
ASEAN.
thu hút đầu tư nước ngoài vào khu vực và khuyến khích các ngành kinh tế ASEAN có một định
hướng rộng hơn và mang tính thị trường khu vực hơn cho các nền kinh tế trong lĩnh vực sản
xuất và thị trường.
1.3 Các chương trình kinh tế để biến ASEAN trở thành AFTA.
1Các chương trình kinh tế để biến ASEAN trở thành AFTA
 Chương trình hợp tác thương mại:
1. Chương trình xây dựng ASEAN trở thành khu vực mậu dịch tự do – AFTA bằng
thực hiện kế hoạch thu thuế quan ưu đãi có hiệu lực chung CEPT
2. Chương trình hợp tác hàng hóa
3. Hội chợ thương mại ASEAN
4. Chương trình tham khảo ý kiến tư nhân do Phòng Thương mại và Công nghiệp
ASEAN thực hiện
5. Chương trình phối hợp lập trường trong các vấn đề thương mại quốc tế
 Chương trình hợp tác trong lĩnh vực hải quan:
1. Thực hiện thống nhất phương pháp định giá tính thuế hải quan
2. Thực hiện hài hòa các thủ tục hải quan trong 2 lĩnh vực là Mẫu khai báo CEPT
chung và đơn giản hóa thủ tục xuất – nhập khẩu
3. Thực hiện áp dụng một danh mục biểu thuế hài hòa thống nhất của ASEAN
 Chương trình hợp tác trong lĩnh vực công nghiệp:
1. Các dự án công nghiệp ASEAN (ASEAN Industrial Projects – AIP)
2. Bổ sung công nghiệp ASEAN (ASEAN Industrial Complementation – AIC)
3. Các liên doanh công nghiệp ASEAN (ASEAN Industrial Joint Venture – AIJV )
4. Liên kết sản xuất chung nhãn mác (Brand brand complementation – BBC )
5. Chương trình hợp tác công nghiệp (ASEAN Industrial Complementation – AICO)
 Chương trình hợp tác trong các lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp và lương thực thực
phẩm
1. Hợp tác về cây trồng
2. Hợp tác về chăn nuôi
3. Hợp tác về đào tạo, khuyến nông
4. Hợp tác khuyến khích thương mại nông lâm sản
5. Hợp tác về thủy sản
6. Hợp tác về lương thực: ký kết hiệp định thành lập quỹ an ninh lương thực
nhằm giúp đỡ nhau khi xảy ra tình hình khẩn cấp
 Chương trình hợp tác về đầu tư
1 GS.TS Võ Thanh Thu-Quanhệ kinhtế quốc tế - Nhà xuất bản thống kê -Tháng2010 :Chương 4. Page 145-147
Các quốc gia thành viên ASEAN ký kết Hiệp định khuyến khích và bảo hộ đầu tư ASEAN
và Hiệp định thành lập khu đầu tư ASEAN (ASEAN Investment Area – AIA) để tăng cường đầu
tư vào nhau, đồng thời thu hút vốn từ các khu vực khác.
1.4 Chương trình cắt giảm thuế quan có hiệu lực chung – CEPT (Common Effective
Preferentical On Teriffs).
1.4.1 Nội dung của chương trình CEPT:
Chương trình ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT) là một chương trình thuế quan
được các nước thành viên ASEAN nhất trí thông qua có hiệu lực và mang tính ưu đãi đối với
một thành viên.
Đây là một sự thỏa thuận giữa các mước thành viên ASEAN về việc giảm thuế quan trong
nội bộ khu vực xuống còn mức 0 - 5%, hạn chế về định lượng và hàng rào phi thuế quan thông
qua những kế hoạch giảm thuế khác nhau trong vòng 10 năm từ 1/1//1993 đến1/1/2003.
Để thức hiện CEPT, mỗi nước phải thực hiện phân loại hàng hóa theo 4 danh mục:
a) Danh mục giảm thuế nhập khẩu (IL - Inclusion list)
Do các nước thành viên tùy điều kiện kinh tế của mình tự đề nghị và đươc cắt giảm theo hai
chương trình giảm thuế theo CEPT: Cắt giảm cấp tốc (Fast track), cắt giảm thông thường
(Normal track).
Cắt giảm cấp tốc (Fast track) Cắt giảm thông thường (Normal track)
- Bao gồm 15 nhóm sản phẩm được thiết
lập nhằm cắt giảm thuế nhanh chóng cho các
mặt hàng xi măng, phân bón, sản phẩm da, bột
giấy, dệt may, đá quý và kim hoàn, điện tử đồ
đạc bằng mây và gỗ, dầu thực vật hoá chất,
dược phẩm đồ Plastics, sản phẩm cao su, đồ
gốm và thuỷ tinh catốt bằng đồng.
 Lịch trình cắt giảm thuế quan:
+ Những sản phẩm có thuế xuất trên 20% sẽ
được giảm xuống 0%-5% trong 5 năm
(1/1/2000).
+ Những sản phẩm có thuế suất bằng hoặc
dưới 20% sẽ được giảm xuống 0% - 5% trong
vòng năm 5 (1/1/1998).
- Bao gồm các sản phẩm thuộc chương
trình CEPT nhưng không thuộc nhóm sản
phẩm Cắt giảm cấp tốc.
 Lịch trình cắt giảm thuế quan:
+ Những sản phẩm có thuế xuất trên 20% sẽ
được giảm qua hai giai đoạn, đầu giảm
xuống 20% trong vòng 5 năm (1/1/1997) và
sau đổ xuống 0% - 5% trong năm năm tiếp
theo (1/1/2003).
b) Danh mục loại trừ tạm thời (TEL - Temporary Exclusion list)
Nhằm tạo thuận lợi cho các nước thành viên ổn định trong một số lĩnh vực cụ thể hoặc có
thời gian chuyển hướng các sản phẩm trọng yếu, CEPT cho phép các thành viên đưa ra một số
sản phẩm tạm thời chưa thực hiện giảm thuế và cũng không được sự nhượng bộ từ các nước
thành viên. Sau một thời gian các nước phải đưa các sản phẩm này vào danh mục giảm thuế.
Loại trừ tạm thời chỉ những sản phẩm mà nước chưa chuẩn bị để bắt đầu cắt giảm thuế. Loại
trừ tạm thời bao gồm các sản phẩm thuộc lĩnh vực chất dẻo, xe tải, và hoá chất và chiếm khoảng
15% hạng mục thuế của ASEAN bắt đầu chuyển 20%. Loại trừ tạm thời hàng năm sang hoặc
tuyến nhanh hoặc tuyến thường (không bao gồm Lào và Mi-an-ma).
c) Danh mục sản phẩm loại trừ hoàn toàn (GEL - General Exclusion list)
Loại trừ chung chỉ những sản phẩm mà một nước cho rất cần thiết nhằm bảo vệ an ninh
quốc gia, đạo đức xã hội, bảo vệ cuộc sống và sức khoẻ của con người, của động vật hay thực
vật và bảo vệ các đối tượng có giá trị mỹ thuật lịch sử hay khảo cổ học. Khoảng 1% các hạng
mục thuế ASEAN thuộc bào loại này.
d) Danh mục sản phẩm nông sản chưa chế biến (SL - Sensitive list)
Sản phẩm nông sản chưa chế biến không được vào thực hiện kế hoạch CEPT. Những nông
sản chưa chế biến này tùy điều kiện kinh tế của mỗi nước sẽ được đưa vào 3 loại danh mục trên.
1.4.2 Điều kiện để được hưởng ưu đãi thuế nhập khẩu ưu đãi theo chương trình CEPT:
Theo CEPT điều kiện dể một sản phẩm được hưởng ưu đãi là.
 Sản phẩm xuất khẩu phải nằm trong chương trình danh mục cắt giảm của nước thành
viên ASEAN nhập khẩu.
 Sản phẩm xuất khẩu phải đáp ứng quy tắc xuất xứ của chương trình hoặc yêu cầu về 40%
thành phần nội địa, có nghĩa là một sản phẩm sẽ được coi là xuất xứ từ nước thành viên ASEAN
nếu ít nhất 40% (so với giá FOP) thành phần của chúng xuất xứ từ bất kỳ nước thành viên nào.
 Sản phẩm phải đáp ứng tiêu chuẩn vận chuyển thẳng theo Hiệp định CEPT.
 Phải có Giấy chứng nhận xuất xứ CEPT (mẫu D) đuợc cấp bởi Bộ Thương mại hoặc
Ngoại thương để trình cơ quan hải quan nước thành viên ASEN nhập khẩu.
Theo CEPT một sản phẩm sẽ chỉ đuợc hưởng ưu đãi thuế quan khi có đáp ứng các quy định
về xuất xứ trong chương trình CEPT được thể hiện qua Quy chế cấp giấy chứng nhận xuất xứ
hàng hoá ASEN của Việt nam - mẫu D để được hưởng ưu đãi theo hiệp định về chương trình
CEPT ban hành theo quyết định của Bộ truởng Bộ thương mại số 416.TM-ĐB ngày 13 tháng 5
năm 1996 và Quyết dịnh số 878/1998/QĐ-BTM ngày 30/7/1998 của Bộ truởng Bộ thương mại
bổ sung Quy chế này.
Cụ thể:
Tiêu chuẩn xuất xứ.
Hàng hoá thuộc chương trình CEPT xuất khẩu từ một nước thành viên sẽ được coi là có xuất
xứ từ nước thành viên đó nếu đáp ứng một trong hai điều kiện sau:
- Hàng hoá có xuất xứ thuần tuý tại nước thành viên đó hoặc:
- Hàng hoá không đáp ứng điều kiện trên sản xuất hoặc gia công, chế biến tại nước thành
viên ASEAN và đáp ứng tiêu chuẩn tỷ lệ phần trăm hàm lượng nội địa.
 Sản phẩm có xuất xứ toàn bộ.
Các sản phẩm đuợc coi là có xuất xứ thuần tuý bao gồm:
a) Các khoáng sản đựoc khai thác từ lòng đất, mặt nước hay đáy biển của nước đó
b) Các sản phẩm được thu hoạch từ nước đó.
c) Các động vật được sinh ra và chăn nuôi ở nước đó.
d) Các sản phẩm từ động vật nêu ở mục (c) trên đây.
e) Các sản phẩm thu được do săn bắn hoặc đánh bắt ở nước đó.
f) Các sản phẩm thu được do đánh cá trên biển và các đồ hải sản do cá tầu của nước đó
lấy được từ biển
g) Các sản phẩm được chế biến hay sản xuất trên boong tầu của nước đó từ các sản phẩm
nêu ở mục (f) trên đây.
h) Các nguyên liệu đã qua sử dụng đuợc thu nhặt từ nước đó và
k) Các hàng hoá được sản xuất từ các sản phẩm từ mục (a) đến (i).
 Sản phẩm đáp ứng tỷ lệ phần trăm.
Theo tiêu chuẩn này, hàng hoá sẽ được coi là có xuất xứ tại một nước thành viên ASEN nếu
chúng được sản xuất gia công chế biến tại nước đóng và tổng giá trị các nguyên phụ liệu có xuất
xứ không xác định hoặc nhập khẩu từ các nước không phải là thành viên ASEAN nhỏ hơn hợc
bằng 60% giá trị FOB của sản phẩm.
Nói cách khác, hàng hoá không có xuất xứ thuần tuý muốn được coi có xuất xứ từ nước
thành viên ASEAN lớn hơn 40% giá trị FOB của sản phẩm.
 Tỷ lệ 40% được tính theo công thức sau:
Giá trị nguyên phụ liệu nhập khẩu từ nước + Giá trị nguyên phụ liệu có xuất xứ
không phải là thành viên ASEAN không xác định được
--------------------------------------------------------------------------------------------100% < 40%
Giá FOB
Trong đó, giá trị nguyên phụ liệu nhập khẩu từ nước không phải là thành viên ASEAN là
giá trị của hàng hóa đó tại thời điểm nhập khẩu.
Giá trị nguyên phụ liệu có xuất xứ không xác định là giá xác định ban đầu của chúng tại lãnh
thổ nước thành viên nơi thực hiện quá trịnh gia công chế biến.
Điều kiện về vận chuyển.
Các sản phẩm có xuất xứ tại nước thành viên xuất khẩu phải được vận chuyển thẳng từ nước
này đến nước thành viên nhập khẩu.
Các trường hợp dưới đây được coi là vận tải trực tiếp.
- Hàng hoá được vận chuyển qua lãnh thổ bất kỳ một nước thành viên ASEAN
- Hàng hoá được vận chuyển không qua lãnh thổ của bất kỳ một nước không phải là thành viên
ASEAN.
Chứng từ.
Để chứng minh rằng hàng hoá đáp ứng các tiêu chuẩn về xuất xứ theo chương trình CEPT,
và được hưởng các ưu đãi thuế quan theo chương trình này, nhà xuất khẩu phải xuất trình cho
cơ quan hải quan nước thành viên nhập khẩu giấy chứng nhập xuất xứ hàng hoá ASAEN - mẫu
D.
Bản gốc Giấy chứng nhận Mẫu D cùng với bản sao Thứ ba sẽ được nộp cho cơ quan Hải
quan vào thời điểm làm thủ tục nhập khẩu hàng hoá đó.
Thời hạn quy định cho việc trình Giấy chứng nhận Mẫu D như sau:
a) Giấy chứng nhận mẫu D phải trình cơ quan Hải quan của nước nhập khẩu là thành viên
trong vòng bốn tháng kể từ ngày được cơ quan hữu quan của Chính phủ của nước xuất khẩu là
thành viên ký.
b) Trong trường hợp hàng hoá đi qua lãnh thổ của một hoặc nhiều nước phải là thành viên
ASEAN theo điều 5 (c) của Quy chế xuất xứ , thời hạn quy định tại mục (a) trên đây về việc
trình Giấy chứng nhận Mẫu D được gia hạn tới 6 tháng.
c) Trong trường hợp Giấy chứng nhận Mẫu D nộp cho cơ quan hữu quan của Chính phủ
nước nhập khẩu là thành viên sau khi hết hạn quy định phải nộp Giấy chứng nhận Mẫu D đó
vẫn được chấp nhận nếu việc không tuân thủ thời hạn là do bất khả kháng hoặc là do những lý
do xác đáng khác ngoài phạm vi kiểm soát của nhà xuất khẩu.
d) Trong trường hợp, cơ quan hữu quan của Chính phủ nước nhập khẩu là Thành viên có thể
chấp nhận Giấy chứng nhận Mẫu D đó với điều kiện là hàng hoá đã đuợc nhập khẩu trước khi
hết thời hạn của Giấy chứng nhận Mẫu D kể trên.
Trường hợp lô hàng hoá có giá trị không quá 200 đô la Mỹ giá FOB thì Giấy chứng nhận
Mẫu D sẽ được miễn và chấp nhận việc kê khai đơn giản của nhà xuất khẩu là thành viên Hàng
hoá gửi qua đường bưu điệncó giá trị không vượt quá 200đô la Mỹ FOB cũng được xử lý tương
tự.
Việc phát hiện có sự khác biệt nhỏ giữa các lời khai trong Giấy chứng nhận Hải quan của
nuớc nhập khẩu là thành viên sẽ không vì chính điều đó làm mất giá trị của Giấy chứng nhận
Mẫu D, nếu thực tế những lời khai đó vẫn phù hợp với hàng hoá được giao .
Xuất xứ cộng gộp:
Trong khi xác định xuất xứ theo công thức tính tỷ lệ 60% CEPT cho phép coi những sản
phẩm có xuất xứ tại một nước thành viên ASEAN, được sử dụng để sản xuất ra thành phẩm tại
nước thành viên khác là sản phẩm có xuất xứ từ nước thành viên khác đó.
1.5 Ba trụ cột Cộng đồng ASEAN
1.5.1 Cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC)
Tại Hội nghị cấp cao ASEAN lần thứ 9 (Ba-li, In-đô-nê-xia, tháng 10/2003 ), trong Tuyên
bố Hoà hợp ASEAN II, các Lãnh đạo ASEAN đã quyết định thực hiện ý tưởng Cộng đồng kinh
tế ASEAN (AEC) và coi đó là một trong ba trụ cột của Cộng đồng ASEAN.
Tuyên bố Hòa hợp ASEAN II nhấn mạnh Cộng đồng Kinh tế ASEAN là việc thực hiện
giai đoạn cuối của quá trình hội nhập kinh tế khu vực theo Tầm nhìn ASEAN 2020, nhằm hình
thành một khu vực kinh tế ASEAN ổn định, thịnh vượng và có khả năng cạnh tranh cao, trong
đó hàng hóa, dịch vụ, đầu tư sẽ được chu chuyển tự do, và vốn được lưu chuyển tự do hơn, kinh
tế phát triển đồng đều, đói nghèo và chênh lêch kinh tế-xã hội giữa các vùng miến được giảm
bớt vào năm 2020 (sau quyết định rút ngắn vào năm 2015).
Cộng đồng kinh tế ASEAN là mô hình liên kết kinh tế khu vực Ðông Nam Á, dựa trên
và nâng cao những cơ chế liên kết kinh tế hiện có của ASEAN. Dự kiến ra đời 2015, các nước
dự định xây dựng một thị trường chung duy nhất, các rào cản thuế quan và phi thuế quan sẽ
được dỡ bỏ. Tự do lưu chuyển hàng hoá, dịch vụ, đầu tư, lưu chuyển vốn, lao động có tay nghề.
Những lĩnh vực ưu tiên: hàng nông sản, ôtô, hàng điện tử, dệt may,… Tiến tới xây dựng đồng
tiền chung ASEAN, phát triển nhiều công trình cơ sở hạ tầng: điện, đường sắt, đường bộ, …
 Xây dựng một thị trường và cơ sở đồng nhất.
 Khu vực kinh tế có tính cạnh tranh cao.
 Có trình độ phát triển đồng đều.
 Hội nhập hoàn toàn với nên kinh tế thế giới.
Cơ bản AEC là mô hình liên kết kinh tế khu vực dựa trên và nâng cao cũng như đẩy mạnh
triển khai các thỏa thuận, hiệp định và cơ chế liên kết đã và đang được các nước ASEAN thực
hiện như:
 Hiệp định Khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA)
 Hiệp định khung ASEAN về dịch vụ (AFAS)
 Khu vực đầu tư ASEAN (AIA)
 Hiệp định khung về hợp tác công nghiệp ASEAN (AICO)
 Lộ trình Hội nhập các lĩnh vực ưu tiên (RIA)
Ngoài ra, việc di chuyển lao động kỹ năng lành nghề và di chuyển vốn cũng tự do hơn,
cũng như tăng cường hơn nền tảng pháp lý đối với cơ chế giải quyết tranh chấp và các khuôn
khổ hợp tác kinh tế.
1.5.2 Cộng đồng an ninh ASEAN (ASC)
Là một trong ba trụ cột chính nhằm tiến tới xây dựng Cộng đồng ASEAN vào năm 2020
theo quyết định của lãnh đạo cấp cao ASEAN tại Hội nghị Cấp cao ASEAN 9 (Bali, Indonesia,
tháng 11 năm 2003).
Nguyên tắc của ASEAN: an ninh toàn diện, đồng thuận, không can thiệp vào công việc
nội bộ, tôn trọng chủ quyền quốc gia, không sử dụng hay đe dọa sử dụng vũ lực để giải quyết
tranh chấp, không tiến tới thành lập khối quân sự hay liên minh quân sự… khẳng định không
cho phép dùng lãnh thổ một nước tiến hành các hoạt động chống lại bất kỳ thành viên nào. ASC
không phải là một khối phòng thủ, một liên minh quân sự hoặc một chính sách đối ngoại chung.
 Mục đích:
 Ðưa hợp tác chính trị và an ninh của ASEAN lên bình diện cao hơn
 Ðảm bảo rằng các thành viên ASEAN được sống trong hoà bình với nhau và với thế giới
trong một môi trường chính nghĩa, dân chủ và hài hoà.
Để xây dựng ASC, ASEAN sẽ tận dụng các thể chế và cơ chế hiện có bên trong ASEAN:
 Hội đồng Tối cao ASEAN sẽ là công cụ chính.
 Thiết lập một diễn đàn ASEAN về biển.
 Hợp tác các lĩnh vực liên quan đến biển trong ASEAN sẽ được xem là đóng góp vào sự
tiến triển của Cộng đồng An ninh ASEAN.
 Tìm ra những phương hướng mới để tăng cường an ninh và thiết lập các thể thức cho
Cộng đồng An ninh ASEAN.
 Triển khai xây dựng một chương trình hành động vì Cộng đồng ASEAN.
1.5.3 Cộng đồng văn hoá – xã hội ASEAN (ASCC)
Mục tiêu: xây dựng ASEAN thành "Cộng đồng các xã hội đùm bọc lẫn nhau"như đã
được đề ra trong tầm nhìn ASEAN 2020.
Thông qua ASCC, ASEAN hy vọng:
 Ðẩy nhanh sự hợp tác của khu vực về các vấn đề xã hội và nâng cao đời sống của cư dân
nông thôn.
 Thúc đẩy sự tham gia tích cực của tất cả các tầng lớp xã hội, bao gồm phụ nữ, thanh niên
và các nhóm cộng đồng.
 Tăng cường khả năng hợp tác trong việc giải quyết các vấn đề liên quan tới mức tăng
trưởng dân số, phát triển giáo dục.
 Giải quyết tình trạng thất nghiệp, ngăn ngừa các loại dịch bệnh truyền nhiễm như
HIV/AIDs và SARS, tình trạng suy thoái môi trường và ô nhiễm xuyên biên giới…
2. CÁC CHƯƠNG TRÌNH HỢP TÁC CỦA ASEAN VỚI CÁC KHỐI VÀ KHU
VỰC KHÁC.
2.1 Asean + 3
ASEAN+3 là một cơ chế hợp tác đa phương mang tính khu vực giữa ASEAN và 3 quốc gia
Đông Bắc Á là Trung Quốc, Nhật Bản và Hàn Quốc. Cơ chế hợp tác ở khu vực Đông Á này ra
đời từ cuối những năm 90 thế kỷ XX và những năm đầu thế kỷ XXI, và cho tới ngày nay vẫn
dựa trên nguyên tắc hoạt động của ASEAN.
Nội dung chính của cơ chế hợp tác bao gồm các Hội nghị cấp cao, các kỳ gặp mặt của các
nguyên thủ quốc gia, các cấp bộ trưởng; và Hội nghị thượng đỉnh với tên gọi là hội nghị cấp cao
Đông Á lần đầu tiên được tổ chức tại Kualalumpur vào cuối năm 2005 .
ASEAN +3 được triển khai qua 2 kênh:
- Kênh I là kênh chính thức của các chính phủ ASEAN +3. Ở kênh này, Hội nghị thượng
đỉnh ASEAN + 3 là cơ quan quyền lực cao nhất; tiếp đến là các hội nghị cấp bộ, hội nghị các
quan chức cao cấp.
- Kênh II thu hút sự tham gia của giới học giả, các nhà nghiên cứu chiến lược, đại diện
giới doanh nghiệp và xã hội dân sự. Nhiệm vụ của kênh này là tư vấn cho Hội nghị thượng đỉnh
ASEAN + 3 và các hội nghị cấp bộ trong quá trình hoạch định chính sách phát triển của hợp tác
ASEAN + 3. Các thể chế chính trong kênh này bao gồm: Nhóm Tầm nhìn Đông Á, Nhóm
nghiên cứu Đông Á, Diễn đàn Đông Á, Hội đồng kinh doanh Đông Á... Thông qua các thể thể
hợp tác này, quan hệ hợp tác đa phương giữa các nước Đông Á đã phát triển nhanh chóng và
toàn diện.
 Vai trò của ASEAN trong quá trình phát triểncủa Hợp tác ASEAN + 3
Ngay từ đầu, ASEAN đã được thừa nhận là lực lượng cầm lái (driving force) của tiến trình
Hợp tác ASEAN + 3. Trong vai trò này, ASEAN là người tổ chức, lập chương trình nghị sự của
các hội nghị ASEAN + 3 ở các cấp độ khác nhau.
Tuy nhiên, vai trò của ASEAN không chỉ như vậy. Trong 10 năm qua, ASEAN đã tiến hành
3 hoạt động quan trọng đóng góp vào sự phát triển của Hợp tác ASEAN + 3. Đó là thể chế hoá
tiến trình này, tổ chức Hội nghị Thượng đỉnh Đông Á đầu tiên và xây dựng Cộng đồng ASEAN,
coi đó như một gợi ý về mô hình liên kết Đông Á.
 Sự tiến triển của Hợp tác ASEAN + 3 từ khi thành lập tới nay
Sau khi được thành lập, Hợp tác ASEAN + 3 đã không ngừng phát triển về mọi mặt, ta
có thể thấy điều này qua các giai đoạn phát triển của nó
1.1 Hợp tác ASEAN + 3 từ 1997 - 2002
Trong giai đoạn này những nỗ lực của các nước ASEAN + 3 tập trung vào 3 hoạt động
chính:
Một là, là xác định mục đích, mục tiêu hợp tác và đề xuất các biện pháp nhằm đạt tới các
mục tiêu của Hợp tác Đông Á
Hai là, là xây dựng thể chế hợp tác
Ba là, triển khai một số hoạt động hợp tác cụ thể
Về xây dựng các thể chế hợp tác: Ngay từ đầu, khuôn khổ APT (ASEAN plus three) đã
bao gồm hai cơ chế ASEAN + 3 và các tiến trình ASEAN + 1. Đến 1999, một cơ chế hợp tác
mới được thiết lập là tiến trình thượng đỉnh Cộng 3 giữa Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc.
Như vậy đến đây hợp tác ASEAN + 3 đã xây dựng xong về cơ bản khuôn khổ thể chế của nó,
khuôn khổ này bao gồm 3 cơ chế: ASEAN + 3, ASEAN + 1, và Cộng 3. Trong đó, hội nghị
thượng đỉnh ASEAN + 3 là cơ quan quyền lực cao nhất, hướng dẫn và cung cấp xung lực chính
trị cho việc xây dựng cộng đồng Đông Á. Các cơ chế ASEAN + 1 (ASEAN – Trung Quốc,
ASEAN – Nhật Bản, ASEAN – Hàn Quốc) có nhiệm vụ thực hiện các chủ trương, biện pháp do
các hội nghị ASEAN + 3 đề ra, còn cơ chế Cộng 3 có nhiệm vụ phối hợp chính sách giữa các
quốc gia Đông Bắc Á để tham gia có hiệu quả vào Hợp tác ASEAN + 3
Cho đến nay, ASEAN + 3 chưa thành lập ban thư ký. Để giúp các nhà lãnh đạo quản lý
các hoạt động hợp tác, một Bộ phận ASEAN + 3 đã được thành lập trong ban thư ký ASEAN
từ năm 2003.
Về việc triển khai một số hoạt động hợp tác cụ thể: các cơ chế dưới tiến trình ASEAN
điều phối nhiều lĩnh vực hợp tác như Kinh tế, Tiền tệ - Tài chính, Chính trị - An ninh, Du lịch,
Nông nghiệp, Môi trường, Năng lượng và Công nghệ thông tin liên lạc.
Tài chính tiền tệ là lĩnh vực đầu tiên của Hợp tác ASEAN + 3. Hợp tác tài chính ASEAN
+ 3 được tiến hành thông qua nhiều hình thức, hoạt động khác nhau, thời kỳ này, hoạt động đáng
chú ý nhất là Sáng kiến Chiang Mai (CMI) được đưa ra tại hội nghị bộ trưởng tài chính ASEAN
+ 3 (5 - 2000), theo đó thỏa thuận hoán đổi ASEAN (ASA) đã được mở rộng tới tất cả các nước
thành viên ASEAN với tổng số vốn tăng từ 200 triệu USD lên đến 1 tỉ USD. Sau hội nghị này,
các nước Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc đã bắt đầu các cuộc đàm phán về các thỏa thuận
hoán đổi song phương với các nước ASEAN + 3
Hợp tác kinh tế ASEAN + 3: ngay từ năm 1999, hội nghị bộ trưởng kinh tế ASEAN + 3
(AEM + 3) đã họp thường kỳ, tại AEM + 3 lần thứ 2 (5 - 2000) các bộ trưởng Kinh tế ASEAN
+ 3 đã quyết định các phương hướng, nguyên tắc triển khai các dự án hợp tác kinh tế, theo đó
hợp tác kinh tế ASEAN + 3 được tập trung vào 3 lĩnh vực chủ yếu
- Đẩy mạnh buôn bán, đầu tư và chuyển giao công nghệ
- Khuyến khích hợp tác kỹ thuật trên các phương diện kỹ thuật tin học và thương mại
điện tử
- Tăng cường doanh nghiệp vừa và nhỏ và công nghiệp đồng bộ.
Các dự án hợp tác trong khuôn khổ ASEAN + 3 được xem xét dựa trên 3 nguyên tắc
Một là, Dự án cần là các dự án khu vực, về bản chất và có lợi cho tất cả các thành viên
tham gia vào hợp tác AEM + 3
Hai là, Các dự án cần được thực hiện với sự tham gia càng nhiều càng tốt
Ba là, Các dự án cần thực hiện trên cơ sở chia sẻ phí tổn. Song một sự mềm dẻo có thể
giành cho các thành viên mới của ASEAN là Campuchia, Lào, Mianmar và Việt Nam
2.1.1 Hợp tác ASEAN + 3 từ cuối năm 2003 - 2005
Hợp tác ASEAN + 3 đã có bước tiến đột phá tại hội nghị thượng đỉnh ASEAN + 3 lần
thứ 8 tại Viêng Chăn (11 - 2004) khi các kết quả của hội nghị được công bố trong một tuyên bố
riêng được gọi là Tuyên bố của chủ tịch hội nghị thượng đỉnh ASEAN + 3 lần thứ 8. Điều này
có nghĩa là Hội nghị thượng đỉnh ASEAN + 3 đã trở thành một hội nghị riêng, độc lập chứ
không phải là 1 cuộc họp chung giữa các nhà lãnh đạo ASEAN và 3 nhà lãnh đạo đến từ Đông
Á như trước. Các nội dung được thảo luận trong hội nghị này, ngoài việc thảo luận các vấn đề
khu vực và quốc tế như các hội nghị trước, hội nghị còn khuyến khích việc thực hiện nhanh
chóng các biện pháp ngắn hạn và dài hạn của EASG; mở rộng và làm sâu sắc hơn hợp tác chuyên
ngành của ASEAN + 3, thảo luận việc triển khai xây dựng khu mậu dịch tự do Đông Bắc Á
(East Asian Free Trade Area - EAFTA) và triệu tập hội nghị thượng đỉnh Đông Á theo đề nghị
của các nước ASEAN.
Trên cơ sở đó, 12 – 2005, Hội nghị thượng đỉnh Đông Á (East Asian Summit Meeting –
EAS) lần đầu tiên được triệu tập nhằm thực hiện 1 trong 9 biện pháp ở tầm trung và dài hạn do
EASG đề xuất.
Song song với các biện pháp trung và dài hạn, các biện pháp ngắn hạn vẫn tiếp tục được
triển khai, cho đến 2005 thì đã có 14 biện pháp ngắn hạn đã được thực hiện, trong đó có nhiều
biện pháp đã thực hiện xong như: Chương trình phát triển nguồn nhân lực toàn diện cho Đông
Á do Nhật Bản thực hiện; Xây dựng mạng lưới kho tư tưởng Đông Á do Trung Quốc và Thái
Lan thực hiện; Thiết lập diễn đàn Đông Á do Hàn Quốc và Malaysia thực hiện; Lập Hội đồng
kinh doanh Đông Á do Malaysia tiến hành…
2.1.2 Hợp tác ASEAN + 3 từ cuối 2005 đến nay
Ở giai đoạn này, vị thế của ASEAN + 3 trong hợp tác Đông Á đã ít nhiều giảm xuống,
mặc dù nó vẫn được thừa nhận là cơ chế chính nhưng hợp tác ASEAN + 3 chỉ còn là 1 trong
các cơ chế của hợp tác Đông Á.
Tại hội nghị thượng đỉnh ASEAN +3 lần thứ 10 (1 - 2007), vị thế của ASEAN + 3 với
tư cách là cơ chế chính để đạt được mục tiêu thành lập cộng đồng Đông Á đã được khẳng định
lại.
Tại hội nghị thượng đỉnh ASEAN + 3 lần thứ 14 (7-2011), các bộ trưởng đánh giá tiến
trình ASEAN + 3 là một trong những cơ chế hợp tác năng động và hiệu quả trong khu vực, góp
phần quan trọng vào việc thúc đẩy xây dựng một cấu trúc khu vực vì hòa bình, an ninh, ổn định
và phát triển trong khu vực cũng như hỗ trợ tích cực cho tiến trình xây dựng Cộng dồng và kết
nối ASEAN; nhất trí tiếp tục triển khai hiệu quả Tuyên bố chung lần hai về Hợp tác Ðông Á và
Kế hoạch công tác ASEAN + 3 giai đoạn 2007 - 2017; tăng cường hợp tác sâu rộng ở cả cấp độ
song phương và khu vực về các vấn đề tài chính - tiền tệ, thương mại, đầu tư, du lịch, giao thông
vận tải, phát triển cơ sở hạ tầng, giao lưu nhân dân...; cam kết thực hiệu hiệu quả "Thỏa thuận
Ða phương hóa Sáng kiến Chiềng Mai" (CMIM), ủng hộ sớm ký kết Hiệp định Quỹ dự trữ gạo
khẩn cấp ASEAN + 3 (APTERR), nghiên cứu tính khả thi của việc thành lập Khu vực Mậu dịch
Tự do Ðông Á (EAFTA) cũng như ứng phó hiệu quả với các thách thức toàn cầu.
Nhìn lại quá trình ra đời và phát triển của ASEAN + 3 từ 1997 đến nay ta có thế thấy
rằng tiến trình Hợp tác ASEAN + 3 đã phát triển từ một hội nghị không chính thức giữa các nhà
lãnh đạo ASEAN và 3 nhà lãnh đạo đến từ Đông Bắc Á trở thành khuôn khổ hợp tác giữa 13
nước Đông Á với phạm vi hợp tác ngày càng mở rộng, và cùng với quá trình phát triển, bản sắc
của hợp tác ASEAN + 3 đã dần dần hình thành và ngày càng được củng cố. Bản sắc này có
nhiều điểm tương tự như bản sắc của ASEAN.
2.2 Khu vực Tự do thương mại ASEAN – Trung Quốc (CAFTA) bắt đầu có hiệu lực kể từ
ngày 1/1/2010.
- Là khu vực mậu dịch tự do lớn nhất thế giới, CAFTA đã trở thành thị trường chung cho gần
1,9 tỷ người tiêudùng với tổng sản phẩm quốc dân của tất cả các nước cộng lại lên tới 5,9 nghìn
tỷ USD và kim ngạch thương mại đạt 1,6 nghìn tỷ USD.
- Theo thỏa thuận, Trung Quốc, Brunei, Indonesia, Malaysia, Philippines, Thái Lan và
Singapore sẽ áp mức thuế suất bằng 0 đối với hơn 7000 nhóm hàng hóa. Tới năm 2015, các
thành viên mới của ASEan là Việt Nam, Lào, Cambodia và Myanmar mới chính thức tuân thủ
quy định này.
- FTA song phương ASEAN – Trung Quốc đi vào hoạt động trong bối cảnh quan hệ thương mại
Trung Quốc – ASEAN đã tăng mạnh trong thập kỷ qua. Từ năm 1991 đến 2016, kim ngạch
thương mại song phương đã tăng gần 56 lần, trong khi kim ngạch đầu tư hai chiều tăng gần 355
lần. Tính đến tháng 5/2017, kim ngạch đầu tư hai chiều giữa Trung Quốc và ASEAN đạt trên
183 tỷ USD, đầu tư của các nước ASEAN sang Trung Quốc đạt 108 tỷ USD. Ngày 19/5/2017,
tại thành phố Quý Dương thuộc tỉnh Quý Châu của Trung Quốc đã diễn ra Cuộc họp Tham vấn
SOM ASEAN - Trung Quốc lần thứ 23 nhằm kiểm điểm tình hình hợp tác trên tất cả các lĩnh
vực về chính trị-an ninh, kinh tế, văn hoá-xã hội và giao lưu nhân dân, đồng thời đề ra một số
định hướng hợp tác cụ thể giữa ASEAN và Trung Quốc trong giai đoạn tới. Hai bên đã nhất trí
hợp tác kinh tế-thương mại và đầu tư tiếp tục là nền tảng quan hệ; cam kết thúc đẩy hợp tác hai
bên thông qua việc triểnkhai hiệu quả Kế hoạch hành động 2016-2020, và sớm hoàn tất các thủ
tục nâng cấp Khu vực thương mại tự do ASEAN - Trung Quốc (ACFTA) nhằm thực hiện cam
kết của lãnh đạo cấp cao về mục tiêu kim ngạch thương mại hai chiều đạt 1.000 tỷ USD và tổng
mức đầu tư đạt 150 tỷ USD vào năm 2020. Tại cuộc họp, phía Trung Quốc đã khẳng định ủng
hộ vai trò trung tâm của ASEAN, cam kết hỗ trợ ASEAN triển khai Tầm nhìn Cộng đồng 2025
và các mục tiêu về thu hẹp khoảng cách phát triển, xây dựng cơ sở hạ tầng, tăng cường kết nối
và hội nhập khu vực, nhất là thông qua việc tận dụng hiệu quả các quỹ hợp tác giữa ASEAN và
Trung Quốc và nguồn vốn hỗ trợ của Ngân hàng Đầu tư cơ sở hạ tầng châu Á (AIIB).
- CAFTA ra đời là kết quả 8 năm đàm phán kể từ ngày 4 tháng 11 năm 2002. Hiệp định khung
về Hợp tác kinh tế toàn diện giữa Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) và Cộng hòa
nhân dân Trung Hoa đã được lãnh đạo các nước ASEAN và Trung Quốc ký kết tại Phnom Penh,
Cambodia tạo nền tảng pháp lý quan trọng để tăng cường hợp tác kinh tế nhiều mặt giữa ASEAN
và Trung Quốc, và là kết quả của Hiệp định Thương mại hàng hóa trong khuôn khổ Hiệp định
hợp tác toàn diện giữa ASEAN và Trung Quốc. Hiệp định này được ký kết tại Hội nghị thượng
đỉnh ASEAN lần thứ 10, diễn ra tại Vientiane (Laos) cuối tháng 11/2004.
- Hiệp định bao gồm thỏa thuận dỡ bỏ hàng rào thuế quan và phi thuế quan đối với hàng hóa hai
chiều, tạo lập một cơ chế giải quyết tranh chấp thương mại. Theo thỏa thuận, bắt đầu từ ngày
01/07/2005, Trung Quốc và các nước ASEAN sẽ bắt đầu tiến trình giảm thuế. Hai phía sẽ dần
dần và tiến tới bỏ thuế với 7000 dòng sản phẩm. ASEAN còn công nhận Trung Quốc là nước
có nền kinh tế thị trường hoàn toàn.
-Theo Hiệp định trên, Trung Quốc và 6 nước ASEAN cũ sẽ hoàn tất thương mại tự do vào năm
2010. Bốn nước ASEAN mới sẽ có thêm 5 năm chuyển tiếp để hoàn tất (năm 2015).
- Trước đó, tháng 11/2002 tại Cambodia, các nước ASEAN và Trung Quốc đã ký kết Chương
trình thu hoạch sớm EHP (Early Harvest Program) là Chương trình cắt giảm thuế quan giữa
ASEAN và Trung Quốc đối với hàng nông sản. Với Chương trình EHP, Trung Quốc và các
nước ASEAN-6 sẽ giảm thuế nhập khẩu nông sản từ ngày 01/01/2004 và kết thúc vào ngày
01/01/2006 xuống còn 0%. Việt Nam và Trung Quốc sẽ cắt giảm thuế nhập khẩu tương tự đến
thời hạn 01/01/2008 (cắt giảm thuế nhập khẩu mang tính có đi có lại). Ngược lại, Trung Quốc
sẽ cắt giảm 206 dòng thuế nhập khẩu từ Việt Nam xuống còn 0% trước ngày 01/01/2006. Thực
hiện Chương trình thu hoạch sớm sẽ thúc đẩy hoạt động thương mại Việt Nam – Trung Quốc
phát triển thuận lợi.
2.3 Hiệp định thành lập Khu vực Thương mại tự do ASEAN – Úc – New Zealand (Hiệp
định AANZFTA).
Về thương mại: Úc và New Zealand là bạn hàng lớn thứ 6 của ASEAN. Thống kê từ Bộ
Công Thương cho thấy, năm 2016, kim ngạch hai chiều giữa Việt Nam và Australia đạt 5,26 tỷ
USD, tăng 6,5% so với năm 2015; trong đó xuất khẩu của Việt Nam sang Australia đạt 2,87 tỷ
USD, giảm 1,7% và kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam từ Australia đạt 2,39 tỷ USD, tăng
18,3%. Đặc biệt, năm 2016Việt Nam xuất siêu khoảng 480 triệuUSD sang thị trường Australia.
- Các mặt hàng xuất nhập khẩu chủ yếu của ASEAN với Úc – New Zealand:
+ Các mặt hàng xuất khẩu chính của ASEAN sang khu vực Úc-New Zealand là các hỗn hợp
Bitum từ nhựa đường tự nhiên, Bitum dầu khí và tự nhiên, nhựa đường khoáng chất (chiếm thị
phần 85.5%).
+ Các mặt hàng nhập khẩu chính của ASEAN từ khu vực Úc-New Zealand là thịt cừu hoặc
thị dê – tươi hoặc đông lạnh (chiếm thi phần 98%), dê và cừu (96,2%), lenchưa chế biến (88,9%).
- Về đầu tư: Úc là nhà đầu tư lớn thứ 6 ở ASEAN và New Zealand là nhà đầu tư lớn thứ 11 vào
ASEAN.
- Ngày 27 tháng 2 năm 2009, tại Thái Lan, Bộ trưởng Kinh tế các nước ASEAN và CER (Úc
và New Zealand) đã ký kết Hiệp định thành lập Khu vực Thương mại tự do ASEAN – Úc –
New Zealand sau 6 tháng kể từ khi các Bộ trưởng tuyên bố kết thúc đàm phán giữa hai bên tại
Singapore ngày 28 tháng 8 năm 2008. Hiệp định AANZFTA có hiệu lực từ ngày 1/1/2010.
- Đây là Hiệp định thương mại tự do thứ tư mà ASEAN ký kết với các đối tác (sau Trung
Quốc, Hàn Quốc và Ấn Độ) và là Hiệp định đầu tiên mà Úc – New Zealand cùng tham gia đàm
phán với các nước khác.
- Nội dung hiệp định gồm 8 chương kèm theo các phụ lục nêu lịch trình cam kết cụ thể, Hiệp
định AANZFTA bao quát các lĩnh vực như thương mại hàng hóa, dịch vụ (bao gồm dịch vụ tài
chính và viễn thông), thương mại điệntử, di chuyển của thể nhân, đầu tư, cơ chế giải quyết tranh
chấp và các điều khoản cụ thể trong các lĩnh vực khác như: các biện pháp kiểm dịch động thực
vật, tiêu chuẩn, các quy định kỹ thuật và thủ tịc đánh giá sự phù hợp, sở hữu trí tuệ và cạnh
tranh. Hiệp định cũng bao gồm một chương về hợp tác kinh tế nhằm cung cấp một khuôn khổ
cho hợp tác liên quan đến thương mại và đầu tư. Theo đó, các bên ký kết một Thỏa thuận thực
hiện Chương trình hợp tác kinh tế 5 năm để hỗ trợ việc thực thi Hiệp định AANZFTA liên khu
vực.
- Theo hiệp định, đến năm 2018, ASEAN – Úc – New Zealand cùng cam kết xóa bỏ thuế
quan với ít nhất hơn 90% số dòng thuế. Phần lớn các dịch vụ và đầu tư sẽ được mở cửa cho các
bên tham gia. Hiệp định cũng thiết lập một cơ chế hợp tác chặt chẽ nhằm đảm bảo các biện pháp
phi thuế quan như cơ chế cấp phép, tiêu chuẩn chất lượng, tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm
sẽ không tạo thành những rào cản thương mại trong khu vực. Những cam kết này khoomh nằm
ngoài mục đích giúp doanh nghiệp đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa, còn người tiêu dùng sẽ được
hưởng lợi từ việc mua hàng giá rẻ do giảm thuế. Ngay từ tháng 1 năm 2010 có 563 dòng thuế
được áp dụng ở mức 0%.
2.4 Khu vực thương mại tự do ASEAN – Hàn Quốc (ASEAN – Korea Free Trade
Agreemant (AKFTA)).
- Hàn Quốc là đối tác thương mại lớn thứ 5 của ASEAN. Các mặt hàng xuất/nhập khẩu chủ
yếu của ASEAN đến/từ Hàn Quốc (chiếm hơn 75% thị phần):
- Xuất khẩu: Vải lanh, thô hoặc chế biến nhưng không quay sợi, sợi lanh; bột gỗ nghiền cơ.
- Nhập khẩu: lông thú, vụn da, bột da.
- Hàn Quốc là nhà đầu tư lớn thứ 5 ở ASEAN với giá trị đầu tư trực tiếp nước ngoài vào
ASEAN. Bộ Thương mại, Công nghiệp và Năng lượng Hàn Quốc ngày 31/5/2017 công bố số
liệu cho thấy kim ngạch xuất khẩu của nước này sang 10 nước thành viên Hiệp hội Các quốc
gia Đông Nam Á (ASEAN) năm 2016 đã cán mốc hơn 74 tỷ USD, tăng hơn 2 lần so với mức
hơn 32 tỷ USD của năm 2006. Theo thống kê, trong 10 năm qua, số lượng hàng hóa xuất khẩu
của Hàn Quốc sang ASEAN tăng bình quân mỗi năm 7,5%, trong khi mức tăng trưởng xuất
khẩu mỗi năm nói chung của nền kinh tế lớn thứ tư châu Á này chỉ là 3,3%. Trong một thập kỷ
qua, kim ngạch nhập khẩu hàng hóa của Hàn Quốc từ ASEAN cũng đã tăng 3,3% mỗi năm và
đạt mức trên 44 tỷ USD hồi năm 2016.
- ASEAN và Hàn Quốc (ROK) thiết lập đối thoại từ tháng 11 năm 1989. ROK tham gia
chính thức đối thoại đầy đủ tại Hội nghị Bộ trưởng ASEAN lần thứ 24 tháng 7 năm 1991 ở
Kuala Lumpur. Để tăng cường hợp tác kinh tế, ASEAN và Hàn Quốc dự định thành lập AKFTA
tháng 10 năm 2003 ở Bali, Indonesia. Một nhóm công tác hỗn hợp được hình thành để soạn thảo
nghiên cứu khả thi AKFTA. Nghiên cứu đã hoàn tất và được trình để xem xét và góp ý tại Hội
nghị ASEAN – ROK ở Vientiane, Laos tháng 11 năm 2004. Hai bên đã ra Tuyên bố chung về
Đối tác Hợp tác toàn diện ASEAN – ROK, vạch lộ trình đàm phán AKFTA từ đầu năm 2005
và được kết thúc trong vòng 2 năm.
- Về thương mại hàng hóa, các nước ASEAN – 6 và Hàn Quốc sẽ loại bỏ thuế quan của hầu
hết các mặt hàng thuộc lộ trình cát giảm thuế xuống 0% vào năm 2010, với một số linh hoạt đến
2012 (Riêng Indonesia và Philippines được Hàn Quốc thỏa thuận song phương dành một số ưu
đãi hơn trong phương thức giảm thuế). Các nước Cambodia, Laos, Myanmar được cắt giảm thuế
quan chậm hơn 8 năm, Việt Nam chậm hơn 6 năm so với ASEAN-6 và Hàn Quốc. Lộ trình ST
được chia thành Danh mục Nhạy cảm thường (SL) và Danh mục Nhạy cảm cao (HSL). Mức
trần cho ST của ASEAN – 6 và Hàn Quốc là 10% dòng thuế và 10% kim ngạch nhập khẩu; của
Việt Nam là 10% và 25%; của Cambodia, Laos, Myanmar là 10% số dòng thuế và không hạn
chế về kim ngạch nhập khẩu. Thời hạn cắt giảm thuế cho SL của ASEAN – 6 và Hàn Quốc là
2012 giảm thuế suất xuống 20% và 2016 giảm thuế suất xuống 0-5%, thời hạn này của Việt
Nam là 2017 và 2021, của Cambodia, Laos, Myanmar là 2020 và 2024. Thời hạn cắt giảm thuế
quan cho HSL của ASEAN 6 và Hàn Quốc là 2016, của Việt Nam là 2021, của Cambodia, Laos,
Myanmar là 2024. Trong HSL, mỗi bên có duy trì nhóm E gồm 40 dòng thuế HS 6 số không
thực hiện cắt giảm thuế quan (loại trừ).
- Về thương mại dịch vụ, Hiệp định thương mại dịch vụ (TIS), khởi động đàm phán năm
2006 và ký tại Hội nghị cấp cao ASEAN ngày 21/11/2007 ở Singapore và có hiệu lực ngày
01/5/2009. Tương tự hiệp định với Trung Quốc, các bên chấp thuận nguyên tắc tự do hoá từng
bước và chủ động theo mô hình của GATS/WTO. Vì vậy, các điều liên quan đến cam kết cụ thể
(Điều 19 - Tiếp cận thị trường, 20 - Đối xử quốc gia, 21 - Các cam kết bổ sung và 22 - Biểu cam
kết cụ thể) được xây dựng hoàn toàn tương tự như WTO.
- Về đầu tư, Hiệp định đầu tư được khởi động năm 2006, kết thúc đàm phán năm 2008và ký
tại Hội nghị cấp cao kỷ niệm ngày 02/6/2009tại Jeju, Hàn Quốc. Quá trình đàm phán Hàn Quốc
muốn đề xuất dự thảo toàn diện với phạm vi gồm các vấn đề xúc tiến và thuận lợi hoá, bảo hộ
và tự do hóa đầu tư, nhưng do một số nước ASEAN chưa sẵn sàng nên có thời gian tạm hoãn
đàm phán. Với những điều khoản vào thời điểm ký thì hiệp định chỉ bao gồm các nghĩa vụ bảo
hộ đầu tư, tương tự như các hiệp định khuyến khích và bảo hộ đầu tư mà ta đã ký kết. Đồng thời,
các bên thỏa thuận sẽ tiếp tục thảo luận, trong vòng 5 năm kể từ ngày hiệp định có hiệu lực,
những vấn đề còn tồn tại như bảo hộ đầu tư tiền thành lập; dành MFN tự động; cách thức xây
dựng danh mục bảo lưu và cơ chế sửa đổi; cơ chế giải quyết tranh chấp giữa nhà nước và nhà
đầu tư; điều khoản về nhân sự quản lý cao cấp và yêu cầu hoạt động.
2.5 Khu vực mậu dịch tự do ASEANs - Ấn Độ (The ASEAN – India Free Trade Area
(AIFTA)).
- Về thương mại, Ấn Độ hiện là đối tác thương mại lớn thứ 7 của ASEAN.
+ Các mặt hàng xuất khẩu chính của ASEAN sang Ấn Độ: đầu máy xe lửa, chiết xuất tannin
có nguồn gốc rau quả, tannis và muối tannis, ê-te, tóc người, cát-mi
+ Các mặt hàng nhập khẩu chính của ASEAN từ Ấn Độ: Tóc người (chưa qua xử lý), đồng
đặc, …
- Khung hiệp định thành lập AIFTA đã được các nước ký kết ngày 8 tháng 10 năm 2003 tại
Bali, Indonesia và có hiệu lực thực thi từ tháng 1 năm 2010. Hiện ASEAN là đối tác thương mại
lớn thứ 4 của Ấn Độ, chiếm 10% tổng thương mại của nước này trong khi Ấn Độ trở thành đối
tác thương mại lớn thứ 7 của ASEAN. Nếu như năm 1992, tổng kim ngạch thương mại của Ấn
Độ với ASEAN đạt gần 5 tỷ USD thì sau hơn 20 năm, con số này đã lên tới hơn 76,53 tỷ USD
giai đoạn 2014-2015, 65,04 tỷ USD giai đoạn 2015-2016. Hai bên đặt mục tiêu đưa kim ngạch
thương mại giữa ASEAN và Ấn Độ đến năm 2025 đạt 200 tỷ USD.
- Khi AIFTA có hiệu lực thực thi, các nước ASEAN-5 và Ấn Độ sẽ loại bỏ thuế quan của
hầu hết các mặt hàng thuộc lộ trình cắt giảm thuế 1 xuống 0% vào năm 2013, Philippines và
Cambodia, Laos, Myanmar, Việt Nam năm 2018; và cắt giảm thuế 2, Ấn Độ và ASEAN-5 cắt
giảm còn 0% năm 2016; Philippines năm 2019 và Cambodia, Laos, Myanmar, Việt Nam năm
2021. Lộ trình Nhạy cảm được chia thành Danh mục Nhạy cảm thường (SL) và Danh mục Nhạy
cảm cao (HSL). Thời hạn cắt giảm thuế cho danh mục nhạy cảm được chia thành nhiều giai
đoạn, kết thúc vào năm 2019 đối với ASEAN-5 và Ấn Độ, 2022 đối với Philippines và 2024 đối
với Cambodia, Laos, Myanmar, Việt Nam. Các bên duy trì 489dòng loại trừ với mức trần là 5%
giá trị thương mại. Chỉ Cambodia, Laos, Myanmar, Việt Nam được hưởng ưu đãi thời hạn cắt
giảm thuế quan của Ấn Độ như ASEAN-5. Philippines và Ấn Độ áp dụng trên cơ sở có đi có
lại.
- Cùng với Hiệp định AIFTA, các bên đã thảo luận về quy tắc xuất xứ, ký Hiệp định Cơ chế
giải quyết tranh chấp và Ấn Độ ký thỏa thuận công nhận quy chế kinh tế thị trường cho Việt
Nam. Đàm phán các Hiệp định về thương mại dịch vụ và đầu tư ASEAN-Ấn Độ đã kết thúc và
các Hiệp định này đã được ký vào đầu năm 2014.
2.6 Đối tác kinh tế toàn diện ASEANs – Nhật Bản (ASEAN – Japan Comprehensive
Economic Partnership (AJCEP)).
- Nhật Bản là bạn hàng lớn thứ 3 của ASEAN.
- Các mặt hàng xuất khẩu chính của ASEAN sang Nhật Bản là Sunfua (99,7%), đồng chưa
tinh luyện (97,7%), lụa thừa (94,1%), thiết bị báo hiệu điện, thiết bị điều khiển giao thông cho
đường sắt hoặc cho đường bộ (90,1%), đồ gốm sứ sử dụng trong phòng thí nghiệm (85,4%), …
- Các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu của ASEAN là kim loại thường, bạc hoặc vàng được tráng
bạch kim (97.9%), hợp chất kim loại hiếm của ytrim và scanđi (96,9%), kim loại thường được
tráng bạc (không quá bán thành phẩm) (93,2%), v.v…
- Về đầu tư: Nhật Bản là nhà đầu tư lớn thứ 2 ở ASEAN sau EU.
- Được ký vào ngày 14/04/2008. Và để đưa nội dung văn kiện AJCEP đi vào thực hiện Nhật
Bản đã ký hiệp định riêng rẽ với các nước thành viên ASEANs, ví dụ với Việt Nam, Hiệp định
đối tác kinh tế Việt – Nhật (VJEPA) có hiệu lực từ ngày 01/01/2010., theo tinh thần của Hiệp
định Việt Nam cam kết loại bỏ thuế quan đối với 82% giá trị nhập khẩu từ Nhật Bản trong vòng
16 năm, và 69% giá trị nhập khẩu trong vòng 10 năm, ngược lại ngay khi Hiệp định có hiệu lực
thực thi Nhật Bản đã cắt giảm ngay 7287 dòng thuế nhập khẩu, khi Việt Nam đưa hàng vào
Nhật Bản, trong đó có 800 danh mục mặt hàng nông sản thủy sản của Việt Nam đưa vào Nhật
Bản có mức thuế suất nhập khẩu bằng 0. Hiện Nhật Bản và ASEANs có những chương trình
hợp tác kinh tế và Nhật Bản trở thành nhà tài trợ ODA song phương lớn nhất cho các nước kém
phát triển nhất trong khối ASEANs.
- Trước đó, ngày 01/01/2008 hiệp định thương mại tự do (FTA) giữa các nước ASEANs và
Nhật Bản có hiệu lực. Bốn nước đầu tiên: Singapore, Việt Nam, Laos, Myanmar đã hoàn thành
xong cơ sở pháp lý để thực hiện FTA, các thành viên còn lại đang kết thúc thủ tục trong nước
để thực hiện FTA với Nhật. Theo tinh thần của Hiệp định này trong vòng 10 năm các bên tham
gia FTA sẽ thực hiện cắt giảm 93% danh mục hàng hóa nhập khẩu khi đưa hàng hóa vào nhau.
2.7 Khu vực mậu dịch tự do ASEAN – EU (AEFTA)
- Tại Hội nghị Bộ trưởng Kinh tế ASEAN không chính thức lần thứ 13 (01-04/05/2006),
ASEAN và EU đã ra Tuyên bố khởi động đàm phán Khu vực mậu dịch tự do ASEAN -EU
(AEFTA). Tuy nhiên, đàm phán chưa có hiệu quả do những khác biệt quan điểm về cách thức
đàm phán và phạm vi hiệp định. Thêm vào đó, tiến trình đàm phán AEFTA có phần lâm vào bế
tắc sau khi Quốc hội Châu Âu ra Nghị quyết ngày 08/05/2008, theo đó đàm phán AEFTA cần
tiến hành toàn diện với phạm vi rộng, nội dung cam kết sâu và không chấp nhận sự có mặt của
Myanmar. Cuối cùng, ngày 18/02/2009, Cao uỷ Thương mại EC, Catherine Aston đã có thư gửi
Tổng thư ký ASEAN chính thức đề nghị khả năng đàm phán FTA song phương với một số nước
ASEAN. Tháng 4/2009, hai bên tuyên bố tạm dừng đàm phán AEFTA vô thời hạn.
- Hiện ASEAN là khu vực hơn 622 triệu dân, quy mô kinh tế khoảng 2,5 ngàn tỉ USD và là
thị trường nhập khẩu hàng hóa quan trọng của EU, và là đối tác thương mại lớn thứ ba trên thế
giới của EU bên ngoài châu Âu.
- Năm 2017 đánh dấu kỷ niệm 40 năm mối quan hệ hợp tác EU - ASEAN, và cũng là năm
có nhiều diễn biến quan trọng để cả hai khối xích lại gần nhau hơn.
+ Thứ nhất, EU đang trải qua giai đoạn khó khăn về chính trị lẫn kinh tế. Sự kiện Anh rời
EU (Brexit) cùng chủ nghĩa dân túy đang thậm chí thách thức sự tồn vong của khối gồm 28 nền
kinh tế châu Âu này.
+ Thứ hai, EU, cũng như ASEAN, đều đang trong giai đoạn phải thăm dò chính sách của
Mỹ dưới thời tân Tổng thống Donald Trump. Ít nhiều ông Trump cho thấy sẽ đặt “nước Mỹ trên
hết”, trong đó bao gồm động thái rút khỏi các hiệp định thương mại đa phương như Hiệp định
đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP).
Trong khi đó, cả EU lẫn ASEAN đều có chung mong muốn hội nhập kinh tế quốc tế và đa
dạng hóa những nguồn lực từ sự hợp tác cùng có lợi.
+ Thứ ba, một vấn đề quan trọng nữa để EU và ASEAN hợp tác ở quy mô cao hơn lúc này
là sự sẵn sàng. Hiện nay các nước ASEAN đã ổn định hơn về chính trị, cải thiện tình trạng nhân
quyền và dân chủ, thể hiện qua cuộc tổng tuyển cử của Myanmar năm 2016. Đây là sự khác biệt
so với những bất ổn như ở Thái Lan giai đoạn trước.
2.8 Đối tác Kinh tế Toàn diện Khu vực (RCEP).
- Sáng kiến xây dựng Khu vực Mậu dịch Tự do Đông Á (EAFTA) được đưa ra dưới hình
thức kiến nghị của Nhóm Tầm nhìn Đông Á (EAVG) năm 2001 và Báo cáo của Nhóm nghiên
cứu Đông Á (EASG) năm 2002 trong khuôn khổ ASEAN+3. Sau đó, tại Hội nghị Bộ trưởng
ASEAN+3 tháng 8/2006, khi Trung Quốc đưa ra Báo cáo Nghiên cứu Giai đoạn I về Khu vực
Mậu dịch Tự do Đông Á (EAFTA), Nhật Bản đã nêu Sáng kiến Nghiên cứu về Cơ chế Hợp tác
Kinh tế Toàn diện Đông Á (CEPEA) nhằm mục tiêu nghiên cứu một FTA gồm 16 nước Đông
Á. Mục đích của nhóm nghiên cứu là xem xét các khuôn khổ thích hợp cho liên kết kinh tế giữa
các nước tham gia EAS, phân tích tác động về kinh tế của CEPEA đối với các nước Đông Á;
xác định tầm nhìn và lộ trình của CEPEA.
- Nhằm thiết lập vai trò trung tâm trước những sáng kiến liên kết kinh tế khu vực, Hội nghị
cấp cao ASEAN 19 đã thông qua Khung khổ ASEAN về Đối tác Kinh tế Toàn diện (ARCEP),
trong đó, quy định các nguyên tắc chung của ASEAN trong đàm phán thành lập các liên kết
kinh tế mới tại khu vực. Khung khổ cũng chỉ rõ ASEAN sẽ tiến hành thành lập FTA/CEP khu
vực với các đối tác đã có FTAs/CEP với ASEAN trước, sau đó mới mở rộng cho các đối tác bên
ngoài.
- Các Bộ trưởng Kinh tế ASEAN và các nước đối tác FTAs, tại Tham vấn bên lề Hội nghị
Bộ trưởng Kinh tế lần thứ 44 (Siêm-Riệp, tháng 30/8/2012), đã thống nhất khuyến nghị trình
các Nhà Lãnh đạo tuyên bố khởi động đàm phán ARCEP dịp Hội nghị cấp cao ASEAN 21
(Phnôm-Pênh, tháng 11/2012). Dự kiến đàm phán sẽ bắt đầu năm 2013 và kết thúc vào cuối
năm 2015.
- Các Bộ trưởng đã thông qua Các Nguyên tắc và Mục tiêu Hướng dẫn Đàm phán ARCEP.
Một số điểm quan trọng gồm: (i) đối tượng được hưởng ưu đãi đặc biệt và khác biệt; (ii) phương
thức đàm phán; (iii) phạm vi đàm phán (các vấn đề mới ngoài thương mại hàng hóa, dịch vụ,
đầu tư); (iv) mức độ tự do hóa; và (v) cơ cấu tổ chức đàm phán. Nhìn chung, ASEAN dành được
thế chủ động trong việc xây dựng tài liệu này, đạt được các mục tiêu phục vụ lợi ích của Hiệp
hội.
- 11/2012, Các Nhà Lãnh đạo ASEAN & các đối tác FTA hiện nay đã ra một tuyên bố khởi
động đàm phán RCEP với Các Nguyên tắc và Mục tiêu Hướng dẫn Đàm phán ARCEP đã được
thông qua tại AEM44.
- Đến nay năm 2017, vòng đàm phán thứ 19 của RCEP được tổ chức từ 24 đến 28/7 tại
Hyderabad, Ấn Độ.. Vòng đàm phán có sự tham gia của Trưởng ban đàm phán FTA Yoo
Myung-hee từ Hàn Quốc và khoảng 60 đại diện thành viên chính phủ từ các bộ ban ngành các
nước thành viên. Trong cuộc gặp gỡ, các bên sẽ thảo luận về cam kết liên quan đến ưu đãi thuế
quan, tự do hóa đầu tư và dịch vụ, mở cửa thị trường, sở hữu trí tuệ, chứng minh nguồn gốc xuất
xứ, các phương pháp vệ sinh dịch tễ,..v..v.. Có tổng cộng 14 phiên làm việc được tổ chức trong
suốt thời gian diễn ra vòng đàm phán, thảo luận các vấn đề liên quan đến phòng vệ thương mại,
thủ tục hành chính, rào cản thương mại kỹ thuật, thương mại điện tử, thủ tục hải quan,..vv..
3. CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU
CỦA VIỆT NAM TRONG MỐIQUAN HỆ VỚI CÁC FTAS.
3.1 Cơ hội đối với Việt Nam
Thứ nhất, Việc Việt Nam ký kết các hiệp định thương mại tự do (FTA) song phương và
đa phương đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp của Việt Nam mở rộng thị trường, tiếp cận
được thị trường khu vực và thị trường toàn cầu, cũng như được tiếp cận thị trường dịch vụ của
các nước đối tác thuận lợi hơn. Bởi phần lớn các rào cản và điều kiện trong buôn bán đã được
cam kết dỡ bỏ, chủ yếu là các hàng rào thuế quan (hầu hết về 0% hoặc dưới 5%)đã mang lại
một lợi thế cạnh tranh vô cùng lớn và một triển vọng sáng lạn cho nhiều ngành sản xuất hàng
hóa của chúng ta, kéo theo đó là lợi ích cho một bộ phận lớn người lao động trong các Công ty
có hoạt động xuất nhập khẩu. Hơn nữa, các rào cản về thủ tục pháp lý đồng thời cũng được giảm
thiểu và tối giản hơn, tạo điều kiện để Doanh nghiệp bước ra thị trường quốc tế.Ngoài ra, khi
gia nhập và ký kết vào các Hiệp định về thương mại hàng hóa kể trên, Việt Nam có thể nâng
cao hiệu quả của công tác bảo vệ môi trường (đặc biệt đối với đầu tư từ các nước đối tác TPP)
và bảo vệ quyền lợi cho người lao động nước nhà tốt hơn.
Thứ hai, Việt Nam được hưởng ưu đãi theo các FTA, lượng vốn đầu tư vào Việt Nam sẽ
gia tăng, thu hút được các lao động trí thức, có tay nghề cao từ nước ngoài tới Việt Nam làm
việc, các doanh nghiệp cũng có cơ hội tiếp thu với khoa học công nghệ – kỹ thuật tiên tiến từ
các nước phát triển. Nói cách khác, nhờ tham gia các FTA mà doanh nghiệp có thêm cơ hội
tranh thủ được vốn đầu tư nước ngoài, công nghệ và các nguồn lực quan trọng khác từ nước
ngoài để phát triển. Lợi thế này không chỉ nhìn từ góc độ hiện tại mà còn là tiềm năng phát triển
trong tương lai.
Thứ ba, sự thiết lập Cộng đồng An ninh ASEAN (ASC) sẽ làm tăng nhanh mức độ tin
cậy và ý thức cộng đồng trong ASEAN, thúc đẩy hợp tác chính trị - an ninh nội khối lên tầm
cao mới. Điều này sẽ góp phần tạo ra sự thăng bằng trong hợp tác khu vực và quốc tế, giúp
ASEAN vừa tăng cường tính mở, vừa duy trì được bản sắc, phong cách ứng xử truyền thống
của mình, làm tăng khả năng phòng ngừa và tiến tới giải quyết các xung đột có thể xảy ra trong
tương lai. Điều này phù hợp với chính sách và lợi ích trước mắt cũng như lâu dài của Việt Nam.
Thứ tư, sự gia tăng giành ưu thế kiểm soát địa - chính trị giữa các nước lớn tại Đông
Nam Á, đặc biệt là giữa Mỹ và Trung Quốc cùng với cơ hội phát triển của thể chế thương mại
tự do đa phương, song phương về một mặt nào đó, cũng mở rộng cơ hội hợp tác và tăng sức
“mặc cả” của ASEAN trong các vấn đề quốc tế khu vực. Điều này sẽ có lợi cho Việt Nam -
nước có vị trí chiến lược, đang thu hút sự chú ý của các nước lớn.
Tạo điều kiện cho VN được hoà nhập vào cộng đồng kinh tế khu vực, vào thị trường các
nước Đông Nam Á; thu hút được vốn đầu tư, mở ra cơ hội giao lưu, học tập, trao dồi thêm trình
độ kỹ thuật, công nghệ, để thúc đẩy nền sản xuất trong nước. Trong bối cảnh năm 2010 là năm
bản lề trong tiến trình hình thành Cộng đồng ASEAN vào năm 2015, năm thứ hai sau khi Hiến
chương ASEAN có hiệu lực, năm khởi đầu của nhiều kế hoạch hành động tăng cường hợp tác
giữa ASEAN với nhiều đối tác lớn bên ngoài ASEAN, với vai trò Chủ trì ASEAN, Việt Nam
sẽ phải gánh vác những nhiệm vụ to lớn, có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với tương lai của cả
Hiệp hội. Đó là thúc đẩy hợp tác nội khối, đưa Hiến chương ASEAN thực sự đi vào cuộc sống,
tiếp tục tăng cường quan hệ với các đối tác bên ngoài, tăng cường khả năng ứng phó hữu hiệu
của ASEAN với các thách thức toàn cầu đang nổi lên như thiên tai, dịch bệnh, môi trường, biến
đổi khí hậu… đảm bảo cuộc sống an toàn cho người dân và sự phát triển bền vững của mỗi quốc
gia trong khu vực, để lại dấu ấn Việt Nam trong lòng bạn bè quốc tế.
Ngoài ra, Việt Nam còn có những cơ hội như:
 Môi trường kinh doanh được cải thiện, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp cạnh tranh bình
đẳng.
 Hoạt động xuất nhập khẩu phát triển mạnh, với giảm thiểu các chi phí, rào cản về thủ tục.
 Pháp luật của Việt Nam được cải thiện, thông thoáng hơn, chặt chẽ hơn, làm cơ sở nền tảng
cho sự phát triển kinh tế có hiệu quả, hội nhập vào nền kinh tế toàn cầu.
 Các loại thuế quan minh bạch, rõ ràng và ngày càng giảm giúp các doanh nghiệp tăng hiệu
quả đầu tư và hoạt động thương mại trong phạm vi trong nước và cả quốc tế
 Môi trường đầu tư trở nên hấp dẫn, tăng cường năng thu hút vốn đầu tư nước ngoài, phát triển
kinh tế.
3.2 Thách thức đối với Việt Nam
Tuy nhiên, khi tham gia ký kết các hiệp định thương mại tự do (FTA), Việt Nam cũng
phải đối mặt với nhiều những khó khăn, thách thức phải vượt qua để tham gia đầy đủ và có hiệu
quả cao hơn vào hoạt động của ASEAN, tương xứng với vị trí và vai trò của mình trong ASEAN
co thể kể đến như:
Một là, khi thị trường mở rộng, các công ty của nước ngoài cũng sẽ có những cơ hội
thuận lợi để thâm nhập thị trường trong nước. Đặt trên cán cân, rõ ràng các doanh nghiệp nước
ngoài có lợi thế nguồn lực như vốn, trình độ sản xuất và quản lý, kinh nghiệm thương trường
lớn mạnh hơn nhiều so với các doanh nghiệp trong nước. Điều này đặt doanh nghiệp Việt Nam
trước nguy cơ không đủ sức cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài, dễ bị cạnh tranh, khó
phát triển.
Năng lực cạnh tranh yếu, đến từ sự thiếu đầu tư nghiên cứu, phát triển, ứng dụng kỹ
thuật, công nghệ mới, thiếu sự sáng tạo và cải tiến chất lượng. Hàng hóa và dịch vụ của Việt
Nam phải cạnh tranh với hàng nhập khẩu từ nước ngoài, vốn được đầu tư rất nhiều về chất lượng,
mẫu mã, cũng như sự đa dạng. Doanh nghiệp Việt Nam gặp khó khăn và áp lực do phải cạnh
tranh cách bình đẳng với hàng nhập khẩu trong điều kiện mất đi sự bảo hộ từ phía Nhà nước
trong thị trường nội địa từ các điều khoản của AEC và các hiệp định thương mại.
Hai là, về vấn đề rào cản kỹ thuật và yêu cầu về xuất xứ hàng hóa nghiêm ngặt. Đối với
các FTA Việt Nam mới ký kết, gia nhập gần đây thì các quy tắc xuất xứ đều theo xu hướng là
gia tăng giá trị tại Việt Nam trong khu vực các nước tham gia FTA. Đây là một bất lợi vì Việt
Nam chủ yếu nhập khẩu nguyên phụ liệu về nước để gia công hàng xuất khẩu, cho nên nếu
không chuyển vùng nguyên liệu từ nhập khẩu sang trong nước cung cấp, hàng xuất khẩu của
Việt Nam sẽ không được hưởng các ưu đãi thuế. Ngoài ra, các quy định kỹ thuật như bao gói,
nhãn mác, dư lượng hóa chất tối đa trong sản phẩm xuất khẩu cũng là một rào cản cho hàng xuất
khẩu Việt Nam, đặc biệt là hàng nông sản của Việt Nam có thể bị mắc ở rào cản về các biện
pháp vệ sinh dịch tễ. Việc quy định các tiêuchuẩn này thuộc quyền của nước nhập khẩu, do vậy
khó lòng ngăn cản nước nhập khẩu lạm dụng các quy định về tiêu chuẩn này để làm rào cản
ngăn hàng hóa Việt Nam xâm nhập vào thị trường nước họ.
Ba là, ngành công nghiệp hỗ trợ và dịch vụ logistics ở Việt Nam chưa phát triển mạnh
nên chí phí của nền kinh tế sẽ còn cao so với các quốc gia khác. Trước mắt, nền kinh tế Việt
Nam tiếp tục phải vượt qua những trở ngại về chất lượng nguồn
Ngoài ra, hiệu quả quản lý bất cập, hệ thống các thể chế kinh tế thị trường phát triển chưa
đồng bộ, dẫn tới sự chồng chéo và rườm rà trong quy trình thực hiện các thủ tục hành chính,
hơn nữa còn tạo ra những lỗ hổng để các doanh nghiệp “luồn lách”, gây tổn thất cho nền kinh
tế.
Ở thị trường nước ngoài, việc chưa có một “Thương hiệu Việt” khiến hàng hóa Việt Nam
gặp nhiều khó khăn trong việc tạo nên chỗ đứng của mình. Trong khi các nước ASEAN khác
như Thái Lan, Malaysia, Cambodia đã tạo được vị thế riêng cho hàng hóa của mình, thậm chí
có một số mặt hàng vốn là thế mạnh của Việt Nam như nước mắm, cà phê đang bị các nước này
đặt thương hiệu một cách “mạo danh”.
Một thách thức khác ở thị trường nước ngoài, khi doanh nghiệp Việt chưa hình thành
được một cộng đồng lành mạnh, mà thường hoạt động riêng rẻ dẫn đến việc giảm năng lực cạnh
tranh trênthị trường quốc tế. Với việc có rất nhiều hiệp định được ký kết giữa Việt Nam với các
nước ASEAN cũng như các khu vực khác, việc thiếu một hiệp hội, cộng đồng doanh nghiệp
Việt lành mạnh để hỗ trợ các vấn đề pháp lý, những khó khăn của các doanh nghiệp mới, cũng
là một thách thức rất lớn của các doanh nghiệp Việt Nam khi tham gia AEC.
Còn tác động về mặt xã hội: có thể tạo ra các dòng di cư lớn, trong đó có “chảy máu chất
xám”, làm tăng nạn thất nghiệp và tệ nạn do nhiều công ty bị phá sản và nhiều người chưa thể
làm quen hay điều chỉnh phù hợp với cơ chế hay môi trường mới.
3.3 Thực trạng các doanh nghiệp Việt Nam trong bối cảnh Việt Nam đã thực
hiện xong CEPT và Cộng Đồng Kinh Tế AEC:
Năm 2016 hàng hóa Việt Nam xuất sang Hoa Kỳ, EU và các thị trường phương Tây tăng
đều nhưng lại sụt giảm khá mạnh sang ASEAN sau khi cả khu vực này trở thành Cộng Đồng
Kinh Tế AEC từ cuối 2015.
Trái với dự báo lạc quan là xuất khẩu sang ASEAN sẽ tăng khi cộng đồng kinh tế chung
AEC thành hình cuối 2015, hàng Việt đã và đang gặp khó với ASEAN vì sức mua từ thị
trường này giảm mạnh gần một năm qua.
Theo số liệu thống kê từ tháng Giêng cho đến tháng Mười 2016, trong lúc xuất khẩu vào
Mỹ tăng 15%, vào EU hơn 7%, vào Trung Quốc gần 24%, Hàn Quốc 29,1%, Nhật Bản 3,4%,
thì xuất khẩu vào các nước ASEAN giảm xuống 7,6% . Những mặt hàng có kim ngạch xuất
khẩu sụt giảm là gạo, dầu thô, sắt thép các loại.
Việc xuất khẩu gạo qua các nước ASEAN và Trung Quốc, nói rằng cạnh tranh khiến nhu
cầu nhập gạo Việt Nam sang ASEAN sụt giảm trong năm 2016:Thực tế thì số lượng gạo của
Việt Nam mặc dù xuất ra nhiều nhưng mà giá trị xuất khẩu nhiều khi lại không cao. Một
phần nữa là khả năng chế biến, gia công gia công của Việt Nam không bằng người Thái,
thành ra chất lượng gạo chưa chắc đã bằng. Ngoài ra thì mẫu mã bên ngoài cũng không đẹp
bằng. Ở Thái người ta còntiến hành khâu đánh bóng nữa thành ra hạt gạo mẩy hơn, trònhơn,
đều hơn, trắng hơn. Khi xuất khẩu thì gạo Thái được nhiều người thích hơn. Một cái nữa là
ngay sát bên mình, chẳng hạn Campuchia, mặc dù không nhiều hơn mình nhưng họ có một
số lượng ổn định hàng năm. Số lượng gạo Việt Nam hiện nay xuất khẩu đi ASEAN, nhất là
Philippines thì nhiều, nhưng nhớ có một thời Việt Nam và Thái Lan cùng xuất khẩu gạo sang
Philippines mà sau khi đàm phán xong thì nguồn gạo Thái lại chiếm ưu thế.
Xuất khẩu Việt Nam sang ASEAN có xu hướng chững lại và giảm xuống:
ASEAN là một thị trường tương đối dễ tính, thu nhập của các nước ASEAN cũng tương
đối thấp trừ một vài nước như Singapore tương đối là cao thôi, còn các nước khác thì ở mức
trung bình hoặc trung bình thấp của thế giới. Cho nên tiêu chuẩn và đòi hỏi hàng hóa vào
khu vực đấy không khắt khe, không quá cao.
( Số liệu thống kê: Trong năm 2016, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu giữa Việt Nam với
các quốc gia thành viên ASEAN đạt 41,42 tỷ USD, giảm nhẹ 1,2% so với mức 41,93 tỷ của
năm 2015 và chiếm 12% tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của cả nước theo thống kê của Hải
Quan Việt Nam)
Tại sao hàng Việt Nam khó vào ASEA2N?
Vì những rào cản của nó còn rất lớn, chi phí đầu vào, chi phí bôi trơn, chi phí tiêu cực
làm cho giá thành cao, dẫn giá cũng khó có khả năng cạnh tranh. Đấy là một trong những
nguyên nhân cơ bản. Chính vì vậy Việt Nam hiện nay đang cố gắng cải thiện môi trường
đầu tư, gỡ bỏ những rào cản đi, tháo gỡ những chi phí bất hợp lý đi.
Việt Nam là nước nhập khẩu thép nhiều nhất trong ASEAN, những mặt hàng sắt thép từ
Việt Nam bán qua ASEAN cũng giảm mạnh do bị cạnh tranh gay gắt và bị áp thuế chống
bán phá giá . Ống thép Việt Nam xuất sang Thái Lan bị áp thuế hơn 300%, thép cũng là một
cuộc cạnh tranh gay gắt: Việt Nam nhiều khả năng nhập thép của Trung Quốc về, từ Trung
Quốc về lại xuất đi các nước khác. Thép nhập từ Trung Quốc thì giá rất rẻ, chính hiện tượng
đó làm cho các nước có biện pháp tự vệ rất mạnh và dùng một thuế suất rất cao. Ngay bản
thân thị trường Việt Nam thì cung cầu thép tương đối là bảo hòa, trong khi đó thép từ Trung
Quốc vào rất nhiều mà bán với một giá rất thấp như cách bán phá giá, cho nên Việt Nam đã
dùng biện pháp tự vệ bằng rào cản, bằng bổ sung thuế nhập khẩu. Đấy là lý do cơ bản buộc
các nước trong ASEAN đánh thế rất cao đối với thép Việt Nam vì vẫn suy nghĩ rằng nguồn
thép từ Trung Quốc vào Việt Nam rất nhiều và Việt Nam dùng xuất đi các nước.
Chuyện hàng Việt gặp khó, nói cách khác là bị thua nặng, gần một năm sau khi AEC
Cộng Đồng Kinh Tế ASEAN thành hình, là vì chưa kịp chuẩn bị cho sự hội nhập trong lúc
cạnh tranh luôn là điều tất yếu phải được nghĩ tới:
Cạnh tranh là vấn đề đương nhiên thôi, chỉ có là khả năng của nhà nước trong việc khống
chế điều tiết thị trường, trong việc thu mua của nông dân, và trong việc giới thiệu, tiếp thị
đốivới thị trường nước ngoài là như thế nào. Nếu có sự lãnh đạo tốttừ phía Bộ Công Thương,
từ phía những người chuyên trách xuất khẩu gạo thì ta có thể làm tốt hơn những nước khác
kể cả Thái, kể cả Campuchia . Còn những loại nông sản khác như hạt điều, hồ tiêuhay những
thứ khác thì hầu hết Việt Nam đều có khả năng xuất khẩu tốt nếu có những công ty có đủ uy
tín, đủ khả năng giao tiếp với khách hàng ở các nước ASEAN.
2 Tại sao hàng Việt Nam khó vào ASEAN vì những rào cản của nó còn rất lớn, chi phíđầu vào, chi phí bôi trơn, chi phí tiêu cực làm cho
giá thành cao -TS Ngô TríLong
Ngay cả các thị trường được xem là khó tính nhất như EU, Mỹ, Nhật... mà hàng Việt
Nam còn nhập vào được thì không có lý nào lại chịu thua trên thị trường ASEAN:
Cho đến thời điểm này mình vẫn chưa xây dựng được lợi thế gì đặc biệt để mình có thể
kỳ vọng xuất khẩu vào Thái Lan, Indonesia, Philippines hay Malaysia. Cải thiện môi trường
đầu tư, dỡ bỏ những rào cản đi, tháo gỡ những chi phí bất hợp lý đi. Nói chung Việt Nam đã
có rất nhiều đề án rất hay, rất đúng qui luật thị trường, nhưng thực tế hành động hay thực thi
còn hạn chế rất nhiều. 3
Những tệ nạn những mặt tiêu cực chưa được xóa bỏ một cách triệt để.
Nếu mà Việt Nam đẩy mạnh cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư một cách
quyết liệt thì chắc chắn hàng Việt Nam có khả năng cạnh tranh một cách vững chắc đối với
hàng của các nước ASEAN.
3
Cho đến thời điểm này mình vẫn chưa xây dựng được lợi thế gì đặc biệt để mình có thể kỳ vọng xuất khẩu vào Thái Lan, Indonesia,
Philippines hay Malaysia. - Ông Bùi Văn
Cạnh tranh là động lực chính để nâng vị thế hàng hóa Việt Nam trong AEC: Việt Nam gia
nhập AEC trên nguyên tắc là có lợi nhưng cái lợi đó không lớn. Khối ASEAN, trừ những thị
trường rất bé như Singapore hay Brunei hay những nước kém mình xa như Myanmar với Lào,
còn lại nó cũng dần dần tương đồng với nhau.Mình xuất khẩu tài nguyên họ cũng xuất khẩu tài
nguyên, mình xuất khẩu nông sản họ cũng xuất khẩu nông sản, mình đi gia công cho phương
tây thì họ cũng đi gia công cho phương tây. Cho nên mình ở thế là cạnh tranh chứ không có
nhiều thứ để hợp tác với nhau đâu. Kinh tế là phải có cạnh tranh. Giả sử mình hợp tác với Hàn
Quốc chẳng hạn thì Hàn Quốc có thế mạnh của Hàn Quốc mình có thế mạnh của mình. Còn 5
nước chính trong ASEAN, gọi là ASEAN 5, Việt Nam, Thái Lan, Malaysia, Indonesia và
Philippines, thì không có gì để bù đắp không có gì để hợp tác. Mỉnh xuất trái cây thì Thái Lan
cũng xuất trái cây, Thái Lan xuất gạo thì mình cũng xuất gạo, Cho nên chuyện xuất khẩu của
Việt Nam sang ASEAN giảm thì cũng không ngạc nhiên, không kỳ vọng vào xuất nhập khẩu
với ASEAN bởi vì cho đến thời điểm này mình vẫn chưa xây dựng được lợi thế gì đặc biệt để
mình có thể kỳ vọng xuất khẩu vào Thái Lan, Indonesia, Philippines hay Malaysia.
Tuy nhiên, Việt Nam có thể học hỏi được là từ những rào cản kỹ thuật mà các nước đặt ra
cho hàng Việt: Cái technical barrier này (rào cản kỹ thuật) ở phương Tây thì nó tương đối là
đúng chuẩn mực quốc tế, còn ở những nước kém phát triển hơn thì hàng rào kỹ thuật này khá là
tùy tiện, không vượt qua được cái đó thì mình phải chịu thiệt thôi. Thật ra hàng rào kỹ thuật là
do các hiệp hội doanh nghiệp đề xuất ra chứ không phải do chính phủ đề ra. Tức là mình cũng
phải có những hàng rào kỹ thuật của mình để mình đàm phán với người ta, chuyện phải đi xa
hơn, nghĩa là những doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nước phải liên kết lại với nhau thành những
hiệp hội doanh nghiệp thực sự để tự bảo vệ quyền lợi cho mình trước những rào cản kỹ thuật
trong xuất khẩu.Những hiệp hội doanh nghiệp đúng nghĩa như vậy chính là hình thức của các
xã hội dân sự không bị chính trị hóa bởi bất cứ điều kiện hay thế lực nào.
4. TỒNG KẾT
Tóm lại, việc tham gia các hiệp định thương mại quốc tế nói chung và AFTA nói riêng sẽ
tạo cho Việt Nam cơ hội gia nhập và khai thác triệt để hơn nữa một mảng thị trường thế giới
rộng mở song những thách thức phải đương đầu cũng rất lớn, những thách thức đó cần phải
được nhìn nhận và đánh giá một cách nghiêm túc, chính xác để có phương án vượt qua một cách
có hiệu quả nhằm đảm bảo cho hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam nói chung được thành
công.
Tài liệu tham khảo
1. GS.TS Võ Thanh Thu-Quan hệ kinh tế quốc tế - Nhà xuất bản thống kê -Tháng 2010 :
Chương 4.
2. http://vietnamasean.vn/Default.aspx?page=ListIntroduction&CategoryId=180&pmid=3
5
3. http://asean.org/asean/asean-member-states/
4. http://www.aseanstats.org/ebook-publication-by-year/
5. https://asean.thuvienphapluat.vn/cau-hoi-thuong-gap/AFTA-la-gi.html
6. https://vi.wikipedia.org/wiki/Khu_v%E1%BB%B1c_M%E1%BA%ADu_d%E1%BB%
8Bch_T%E1%BB%B1_do_ASEAN
7. https://en.wikipedia.org/wiki/ASEAN_Free_Trade_Area
8. https://asean.thuvienphapluat.vn/video-asean.html
9. http://asean.org/asean-economic-community/asean-free-trade-area-afta-council/
10.https://asean.thuvienphapluat.vn/cong-dong-asean/cong-dong-kinh-te.html
11.http://www.tapchicongsan.org.vn/Home/Nghiencuu-Traodoi/2012/17402/Mo-hinh-hoi-
nhap-cua-EU-ASEAN-nhung-tuong-dong-khac.aspx
12.https://voer.edu.vn/m/qua-trinh-hinh-thanh-va-phat-trien-cua-khu-vuc-mau-dich-tu-do-
asean-afta/7d9ca22c

More Related Content

What's hot

Trắc nghiệm đường lối -2017- Full đảm bảo
Trắc nghiệm đường lối -2017- Full đảm bảoTrắc nghiệm đường lối -2017- Full đảm bảo
Trắc nghiệm đường lối -2017- Full đảm bảoTuan Le
 
Cơ chế giải quyết tranh chấp trong WTO
Cơ chế giải quyết tranh chấp trong WTOCơ chế giải quyết tranh chấp trong WTO
Cơ chế giải quyết tranh chấp trong WTOToru Yukiyo
 
Luận văn: Bảo hiểm Việt Nam - Thực trạng và giải pháp phát triển, HAY
Luận văn: Bảo hiểm Việt Nam - Thực trạng và giải pháp phát triển, HAYLuận văn: Bảo hiểm Việt Nam - Thực trạng và giải pháp phát triển, HAY
Luận văn: Bảo hiểm Việt Nam - Thực trạng và giải pháp phát triển, HAYViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Công ty tài chính
Công ty tài chínhCông ty tài chính
Công ty tài chínhKhải Đoàn
 
BÀI GIẢNG LUẬT THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ TS. BÙI QUANG XUÂN
BÀI GIẢNG LUẬT THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ  TS. BÙI QUANG XUÂNBÀI GIẢNG LUẬT THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ  TS. BÙI QUANG XUÂN
BÀI GIẢNG LUẬT THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ TS. BÙI QUANG XUÂNBùi Quang Xuân
 
WTO và Việt Nam
WTO và Việt NamWTO và Việt Nam
WTO và Việt NamMinh Mại
 
Luận văn: Vấn đề nhượng quyền thương mại tại Việt Nam, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Vấn đề nhượng quyền thương mại tại Việt Nam, 9 ĐIỂM!Luận văn: Vấn đề nhượng quyền thương mại tại Việt Nam, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Vấn đề nhượng quyền thương mại tại Việt Nam, 9 ĐIỂM!Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Tiểu luận hiệp hội các nước đông nam á_Nhận làm luận văn Miss Mai 0988.377.480
Tiểu luận hiệp hội các nước đông nam á_Nhận làm luận văn Miss Mai 0988.377.480Tiểu luận hiệp hội các nước đông nam á_Nhận làm luận văn Miss Mai 0988.377.480
Tiểu luận hiệp hội các nước đông nam á_Nhận làm luận văn Miss Mai 0988.377.480Nguyễn Thị Thanh Tươi
 
TIỂU LUẬN ĐƯỜNG LỐI Đề tài: ĐƯỜNG LỐI KHÁNG CHIẾN CHỐNG THỰC DÂN PHÁP CỦA ĐẢN...
TIỂU LUẬN ĐƯỜNG LỐI Đề tài: ĐƯỜNG LỐI KHÁNG CHIẾN CHỐNG THỰC DÂN PHÁP CỦA ĐẢN...TIỂU LUẬN ĐƯỜNG LỐI Đề tài: ĐƯỜNG LỐI KHÁNG CHIẾN CHỐNG THỰC DÂN PHÁP CỦA ĐẢN...
TIỂU LUẬN ĐƯỜNG LỐI Đề tài: ĐƯỜNG LỐI KHÁNG CHIẾN CHỐNG THỰC DÂN PHÁP CỦA ĐẢN...nataliej4
 
Bài tiểu luận tư tưởng hồ chí minh
Bài tiểu luận tư tưởng hồ chí minhBài tiểu luận tư tưởng hồ chí minh
Bài tiểu luận tư tưởng hồ chí minhHuynh Loc
 
Phân tích chi tiêu công
Phân tích chi tiêu côngPhân tích chi tiêu công
Phân tích chi tiêu côngCao Duan Le
 
Kỹ thuật đàm phán và ký kết hợp đồng ngoại thương
Kỹ thuật đàm phán và ký kết hợp đồng ngoại thươngKỹ thuật đàm phán và ký kết hợp đồng ngoại thương
Kỹ thuật đàm phán và ký kết hợp đồng ngoại thươngSương Tuyết
 

What's hot (20)

Trắc nghiệm đường lối -2017- Full đảm bảo
Trắc nghiệm đường lối -2017- Full đảm bảoTrắc nghiệm đường lối -2017- Full đảm bảo
Trắc nghiệm đường lối -2017- Full đảm bảo
 
Cơ chế giải quyết tranh chấp trong WTO
Cơ chế giải quyết tranh chấp trong WTOCơ chế giải quyết tranh chấp trong WTO
Cơ chế giải quyết tranh chấp trong WTO
 
Luận văn: Bảo hiểm Việt Nam - Thực trạng và giải pháp phát triển, HAY
Luận văn: Bảo hiểm Việt Nam - Thực trạng và giải pháp phát triển, HAYLuận văn: Bảo hiểm Việt Nam - Thực trạng và giải pháp phát triển, HAY
Luận văn: Bảo hiểm Việt Nam - Thực trạng và giải pháp phát triển, HAY
 
Kỹ năng đàm phán và ký kết hợp đồng thương mại
Kỹ năng đàm phán và ký kết hợp đồng thương mạiKỹ năng đàm phán và ký kết hợp đồng thương mại
Kỹ năng đàm phán và ký kết hợp đồng thương mại
 
Đề tài: Tiểu luận Chính sách tài khóa- giải pháp và thực trạng, HAY
Đề tài: Tiểu luận Chính sách tài khóa- giải pháp và thực trạng, HAYĐề tài: Tiểu luận Chính sách tài khóa- giải pháp và thực trạng, HAY
Đề tài: Tiểu luận Chính sách tài khóa- giải pháp và thực trạng, HAY
 
Bài mẫu tiểu luận về Luật hôn nhân và gia đình, HAY
Bài mẫu tiểu luận về Luật hôn nhân và gia đình, HAYBài mẫu tiểu luận về Luật hôn nhân và gia đình, HAY
Bài mẫu tiểu luận về Luật hôn nhân và gia đình, HAY
 
Công ty tài chính
Công ty tài chínhCông ty tài chính
Công ty tài chính
 
Bài mẫu Tiểu luận về hiệp định evfta, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về hiệp định evfta, HAYBài mẫu Tiểu luận về hiệp định evfta, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về hiệp định evfta, HAY
 
BÀI GIẢNG LUẬT THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ TS. BÙI QUANG XUÂN
BÀI GIẢNG LUẬT THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ  TS. BÙI QUANG XUÂNBÀI GIẢNG LUẬT THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ  TS. BÙI QUANG XUÂN
BÀI GIẢNG LUẬT THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ TS. BÙI QUANG XUÂN
 
Luận văn: Chính sách Hội nhập Kinh tế quốc tế của Việt Nam hiện nay
Luận văn: Chính sách Hội nhập Kinh tế quốc tế của Việt Nam hiện nayLuận văn: Chính sách Hội nhập Kinh tế quốc tế của Việt Nam hiện nay
Luận văn: Chính sách Hội nhập Kinh tế quốc tế của Việt Nam hiện nay
 
WTO và Việt Nam
WTO và Việt NamWTO và Việt Nam
WTO và Việt Nam
 
Luận văn: Vấn đề nhượng quyền thương mại tại Việt Nam, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Vấn đề nhượng quyền thương mại tại Việt Nam, 9 ĐIỂM!Luận văn: Vấn đề nhượng quyền thương mại tại Việt Nam, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Vấn đề nhượng quyền thương mại tại Việt Nam, 9 ĐIỂM!
 
Tiểu luận hiệp hội các nước đông nam á_Nhận làm luận văn Miss Mai 0988.377.480
Tiểu luận hiệp hội các nước đông nam á_Nhận làm luận văn Miss Mai 0988.377.480Tiểu luận hiệp hội các nước đông nam á_Nhận làm luận văn Miss Mai 0988.377.480
Tiểu luận hiệp hội các nước đông nam á_Nhận làm luận văn Miss Mai 0988.377.480
 
Luận văn: Giải quyết tranh chấp thương mại bằng hòa giải, 9đ
Luận văn: Giải quyết tranh chấp thương mại bằng hòa giải, 9đLuận văn: Giải quyết tranh chấp thương mại bằng hòa giải, 9đ
Luận văn: Giải quyết tranh chấp thương mại bằng hòa giải, 9đ
 
Luận văn: Hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC) theo Luật Đầu tư
Luận văn: Hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC) theo Luật Đầu tưLuận văn: Hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC) theo Luật Đầu tư
Luận văn: Hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC) theo Luật Đầu tư
 
TIỂU LUẬN ĐƯỜNG LỐI Đề tài: ĐƯỜNG LỐI KHÁNG CHIẾN CHỐNG THỰC DÂN PHÁP CỦA ĐẢN...
TIỂU LUẬN ĐƯỜNG LỐI Đề tài: ĐƯỜNG LỐI KHÁNG CHIẾN CHỐNG THỰC DÂN PHÁP CỦA ĐẢN...TIỂU LUẬN ĐƯỜNG LỐI Đề tài: ĐƯỜNG LỐI KHÁNG CHIẾN CHỐNG THỰC DÂN PHÁP CỦA ĐẢN...
TIỂU LUẬN ĐƯỜNG LỐI Đề tài: ĐƯỜNG LỐI KHÁNG CHIẾN CHỐNG THỰC DÂN PHÁP CỦA ĐẢN...
 
Bài tiểu luận tư tưởng hồ chí minh
Bài tiểu luận tư tưởng hồ chí minhBài tiểu luận tư tưởng hồ chí minh
Bài tiểu luận tư tưởng hồ chí minh
 
Phân tích chi tiêu công
Phân tích chi tiêu côngPhân tích chi tiêu công
Phân tích chi tiêu công
 
Kỹ thuật đàm phán và ký kết hợp đồng ngoại thương
Kỹ thuật đàm phán và ký kết hợp đồng ngoại thươngKỹ thuật đàm phán và ký kết hợp đồng ngoại thương
Kỹ thuật đàm phán và ký kết hợp đồng ngoại thương
 
Bai tap-tinh-huong-quan-tri-hoc
Bai tap-tinh-huong-quan-tri-hocBai tap-tinh-huong-quan-tri-hoc
Bai tap-tinh-huong-quan-tri-hoc
 

Similar to Tiểu luận quan hệ kinh tế qt nhóm 1 - final file word

Hiệp hội và Cộng đồng ASEAN * VHN
Hiệp hội và Cộng đồng ASEAN * VHNHiệp hội và Cộng đồng ASEAN * VHN
Hiệp hội và Cộng đồng ASEAN * VHNVo Hieu Nghia
 
Vai trò của asean trong tiến trình hợp tác và liên kết khu vực ở đông á
Vai trò của asean trong tiến trình hợp tác và liên kết khu vực ở đông áVai trò của asean trong tiến trình hợp tác và liên kết khu vực ở đông á
Vai trò của asean trong tiến trình hợp tác và liên kết khu vực ở đông áCharlie Cúc Cu
 
Tác động của việc gia nhập ASEAN đối với Việt Nam
Tác động của việc gia nhập ASEAN đối với Việt NamTác động của việc gia nhập ASEAN đối với Việt Nam
Tác động của việc gia nhập ASEAN đối với Việt NamThyNguyn776964
 
Phần mở đầu
Phần mở đầuPhần mở đầu
Phần mở đầuNgo Thuy
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (49).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (49).docLuan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (49).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (49).docNguyễn Công Huy
 
Sổ tay thanh niên ASEAN 2020.pdf
Sổ tay thanh niên ASEAN 2020.pdfSổ tay thanh niên ASEAN 2020.pdf
Sổ tay thanh niên ASEAN 2020.pdfdoankhanhvy091
 
Cộng đồng asean, trong nhận thức và quan điểm của việt nam
Cộng đồng asean, trong nhận thức và quan điểm của việt namCộng đồng asean, trong nhận thức và quan điểm của việt nam
Cộng đồng asean, trong nhận thức và quan điểm của việt namNguyen Khuong
 
THÁCH THỨC VÀ CƠ HỘI ĐỐI VỚI NỀN KINH TẾ CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO KHI CỘ...
THÁCH THỨC VÀ CƠ HỘI ĐỐI VỚI NỀN KINH TẾ CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO KHI CỘ...THÁCH THỨC VÀ CƠ HỘI ĐỐI VỚI NỀN KINH TẾ CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO KHI CỘ...
THÁCH THỨC VÀ CƠ HỘI ĐỐI VỚI NỀN KINH TẾ CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO KHI CỘ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Tác động tích cực của FTA
Tác động tích cực của FTATác động tích cực của FTA
Tác động tích cực của FTAPhong Olympia
 
Nhân tố ảnh hưởng đến mức độ tập trung thương mại hàng hóа giữа việt nаm và e...
Nhân tố ảnh hưởng đến mức độ tập trung thương mại hàng hóа giữа việt nаm và e...Nhân tố ảnh hưởng đến mức độ tập trung thương mại hàng hóа giữа việt nаm và e...
Nhân tố ảnh hưởng đến mức độ tập trung thương mại hàng hóа giữа việt nаm và e...nataliej4
 
Trường đại học công nghệ thông tin và truyền thông
Trường đại học công nghệ thông tin và truyền thôngTrường đại học công nghệ thông tin và truyền thông
Trường đại học công nghệ thông tin và truyền thôngBảo Bối
 
Chính sách đối ngoại qua ngoại giao kinh tế của Nhật Bản đối Việt Nam - Gửi...
Chính sách đối ngoại qua ngoại giao kinh tế của Nhật Bản đối Việt Nam - Gửi...Chính sách đối ngoại qua ngoại giao kinh tế của Nhật Bản đối Việt Nam - Gửi...
Chính sách đối ngoại qua ngoại giao kinh tế của Nhật Bản đối Việt Nam - Gửi...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (20).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (20).docLuan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (20).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (20).docNguyễn Công Huy
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (33).DOC
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (33).DOCLuan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (33).DOC
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (33).DOCNguyễn Công Huy
 

Similar to Tiểu luận quan hệ kinh tế qt nhóm 1 - final file word (20)

Hiệp hội và Cộng đồng ASEAN * VHN
Hiệp hội và Cộng đồng ASEAN * VHNHiệp hội và Cộng đồng ASEAN * VHN
Hiệp hội và Cộng đồng ASEAN * VHN
 
Vai trò của asean trong tiến trình hợp tác và liên kết khu vực ở đông á
Vai trò của asean trong tiến trình hợp tác và liên kết khu vực ở đông áVai trò của asean trong tiến trình hợp tác và liên kết khu vực ở đông á
Vai trò của asean trong tiến trình hợp tác và liên kết khu vực ở đông á
 
Khoá Luận Tốt Nghiệp Hợp Tác Văn Hoá Việt Nam - Asean Từ 1995 Đến Nay
Khoá Luận Tốt Nghiệp Hợp Tác Văn Hoá Việt Nam - Asean Từ  1995 Đến NayKhoá Luận Tốt Nghiệp Hợp Tác Văn Hoá Việt Nam - Asean Từ  1995 Đến Nay
Khoá Luận Tốt Nghiệp Hợp Tác Văn Hoá Việt Nam - Asean Từ 1995 Đến Nay
 
Tác động của việc gia nhập ASEAN đối với Việt Nam
Tác động của việc gia nhập ASEAN đối với Việt NamTác động của việc gia nhập ASEAN đối với Việt Nam
Tác động của việc gia nhập ASEAN đối với Việt Nam
 
Phần mở đầu
Phần mở đầuPhần mở đầu
Phần mở đầu
 
Đề tài: Thời cơ, thách thức tiến trình xây dựng Cộng đồng ASEAN
Đề tài: Thời cơ, thách thức tiến trình xây dựng Cộng đồng ASEANĐề tài: Thời cơ, thách thức tiến trình xây dựng Cộng đồng ASEAN
Đề tài: Thời cơ, thách thức tiến trình xây dựng Cộng đồng ASEAN
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (49).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (49).docLuan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (49).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (49).doc
 
Sổ tay thanh niên ASEAN 2020.pdf
Sổ tay thanh niên ASEAN 2020.pdfSổ tay thanh niên ASEAN 2020.pdf
Sổ tay thanh niên ASEAN 2020.pdf
 
Cộng đồng asean, trong nhận thức và quan điểm của việt nam
Cộng đồng asean, trong nhận thức và quan điểm của việt namCộng đồng asean, trong nhận thức và quan điểm của việt nam
Cộng đồng asean, trong nhận thức và quan điểm của việt nam
 
THÁCH THỨC VÀ CƠ HỘI ĐỐI VỚI NỀN KINH TẾ CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO KHI CỘ...
THÁCH THỨC VÀ CƠ HỘI ĐỐI VỚI NỀN KINH TẾ CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO KHI CỘ...THÁCH THỨC VÀ CƠ HỘI ĐỐI VỚI NỀN KINH TẾ CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO KHI CỘ...
THÁCH THỨC VÀ CƠ HỘI ĐỐI VỚI NỀN KINH TẾ CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO KHI CỘ...
 
Tác động tích cực của FTA
Tác động tích cực của FTATác động tích cực của FTA
Tác động tích cực của FTA
 
Hợp tác văn hóa Việt Nam và ASEAN từ năm 1995 đến nay
Hợp tác văn hóa Việt Nam và ASEAN từ năm 1995 đến nayHợp tác văn hóa Việt Nam và ASEAN từ năm 1995 đến nay
Hợp tác văn hóa Việt Nam và ASEAN từ năm 1995 đến nay
 
Quá trình bảo vệ độc lập dân tộc của Việt Nam từ 1986 đến 2015
Quá trình bảo vệ độc lập dân tộc của Việt Nam từ 1986 đến 2015Quá trình bảo vệ độc lập dân tộc của Việt Nam từ 1986 đến 2015
Quá trình bảo vệ độc lập dân tộc của Việt Nam từ 1986 đến 2015
 
Chương 111
Chương 111Chương 111
Chương 111
 
Nhân tố ảnh hưởng đến mức độ tập trung thương mại hàng hóа giữа việt nаm và e...
Nhân tố ảnh hưởng đến mức độ tập trung thương mại hàng hóа giữа việt nаm và e...Nhân tố ảnh hưởng đến mức độ tập trung thương mại hàng hóа giữа việt nаm và e...
Nhân tố ảnh hưởng đến mức độ tập trung thương mại hàng hóа giữа việt nаm và e...
 
Trường đại học công nghệ thông tin và truyền thông
Trường đại học công nghệ thông tin và truyền thôngTrường đại học công nghệ thông tin và truyền thông
Trường đại học công nghệ thông tin và truyền thông
 
Đề tài: Cơ chế hải quan một cửa tại Việt Nam theo cam kết, HAY
Đề tài: Cơ chế hải quan một cửa tại Việt Nam theo cam kết, HAYĐề tài: Cơ chế hải quan một cửa tại Việt Nam theo cam kết, HAY
Đề tài: Cơ chế hải quan một cửa tại Việt Nam theo cam kết, HAY
 
Chính sách đối ngoại qua ngoại giao kinh tế của Nhật Bản đối Việt Nam - Gửi...
Chính sách đối ngoại qua ngoại giao kinh tế của Nhật Bản đối Việt Nam - Gửi...Chính sách đối ngoại qua ngoại giao kinh tế của Nhật Bản đối Việt Nam - Gửi...
Chính sách đối ngoại qua ngoại giao kinh tế của Nhật Bản đối Việt Nam - Gửi...
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (20).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (20).docLuan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (20).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (20).doc
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (33).DOC
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (33).DOCLuan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (33).DOC
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (33).DOC
 

More from Nguyen Thai Binh

Gamse show nhóm 1 update 1- khối asian 2016
Gamse show nhóm 1 update 1- khối asian 2016Gamse show nhóm 1 update 1- khối asian 2016
Gamse show nhóm 1 update 1- khối asian 2016Nguyen Thai Binh
 
Chuyên đề trình bày ở lớp qhqt.2017doc[1656]
Chuyên đề trình bày ở lớp qhqt.2017doc[1656]Chuyên đề trình bày ở lớp qhqt.2017doc[1656]
Chuyên đề trình bày ở lớp qhqt.2017doc[1656]Nguyen Thai Binh
 
Ai la trieu phu (hoan thanh).11568
Ai la trieu phu (hoan thanh).11568Ai la trieu phu (hoan thanh).11568
Ai la trieu phu (hoan thanh).11568Nguyen Thai Binh
 
Thuyet trinh chien luoc kinh doanh cua ngan hang acb toi 2015
Thuyet trinh chien luoc kinh doanh cua ngan hang acb toi 2015Thuyet trinh chien luoc kinh doanh cua ngan hang acb toi 2015
Thuyet trinh chien luoc kinh doanh cua ngan hang acb toi 2015Nguyen Thai Binh
 
Tiểu luận phân tích chien luoc kinh doanh cua ngan hang acb, ebook, gia...
Tiểu luận phân tích chien luoc kinh doanh cua ngan hang acb, ebook, gia...Tiểu luận phân tích chien luoc kinh doanh cua ngan hang acb, ebook, gia...
Tiểu luận phân tích chien luoc kinh doanh cua ngan hang acb, ebook, gia...Nguyen Thai Binh
 
Thoi khoabieubtkt 2014_2(7-cn)_5-1-2015
Thoi khoabieubtkt 2014_2(7-cn)_5-1-2015Thoi khoabieubtkt 2014_2(7-cn)_5-1-2015
Thoi khoabieubtkt 2014_2(7-cn)_5-1-2015Nguyen Thai Binh
 
Vi mo 1 khai quat kinh te hoc
Vi mo 1 khai quat kinh te hocVi mo 1 khai quat kinh te hoc
Vi mo 1 khai quat kinh te hocNguyen Thai Binh
 
dap an de thi cao hoc ou 2013 kth
dap an de thi cao hoc ou 2013 kthdap an de thi cao hoc ou 2013 kth
dap an de thi cao hoc ou 2013 kthNguyen Thai Binh
 

More from Nguyen Thai Binh (11)

Thiet ke giay dep
Thiet ke giay depThiet ke giay dep
Thiet ke giay dep
 
Gamse show nhóm 1 update 1- khối asian 2016
Gamse show nhóm 1 update 1- khối asian 2016Gamse show nhóm 1 update 1- khối asian 2016
Gamse show nhóm 1 update 1- khối asian 2016
 
Chuyên đề trình bày ở lớp qhqt.2017doc[1656]
Chuyên đề trình bày ở lớp qhqt.2017doc[1656]Chuyên đề trình bày ở lớp qhqt.2017doc[1656]
Chuyên đề trình bày ở lớp qhqt.2017doc[1656]
 
Ai la trieu phu (hoan thanh).11568
Ai la trieu phu (hoan thanh).11568Ai la trieu phu (hoan thanh).11568
Ai la trieu phu (hoan thanh).11568
 
Thuyet trinh chien luoc kinh doanh cua ngan hang acb toi 2015
Thuyet trinh chien luoc kinh doanh cua ngan hang acb toi 2015Thuyet trinh chien luoc kinh doanh cua ngan hang acb toi 2015
Thuyet trinh chien luoc kinh doanh cua ngan hang acb toi 2015
 
Tiểu luận phân tích chien luoc kinh doanh cua ngan hang acb, ebook, gia...
Tiểu luận phân tích chien luoc kinh doanh cua ngan hang acb, ebook, gia...Tiểu luận phân tích chien luoc kinh doanh cua ngan hang acb, ebook, gia...
Tiểu luận phân tích chien luoc kinh doanh cua ngan hang acb, ebook, gia...
 
Thoi khoabieubtkt 2014_2(7-cn)_5-1-2015
Thoi khoabieubtkt 2014_2(7-cn)_5-1-2015Thoi khoabieubtkt 2014_2(7-cn)_5-1-2015
Thoi khoabieubtkt 2014_2(7-cn)_5-1-2015
 
Vi mo 1 khai quat kinh te hoc
Vi mo 1 khai quat kinh te hocVi mo 1 khai quat kinh te hoc
Vi mo 1 khai quat kinh te hoc
 
dap an de thi cao hoc ou 2013 kth
dap an de thi cao hoc ou 2013 kthdap an de thi cao hoc ou 2013 kth
dap an de thi cao hoc ou 2013 kth
 
Bai 1 tong quan ve qttc
Bai 1   tong quan ve qttcBai 1   tong quan ve qttc
Bai 1 tong quan ve qttc
 
Bao cao swot nhom 05
Bao cao swot nhom 05Bao cao swot nhom 05
Bao cao swot nhom 05
 

Recently uploaded

SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGPHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGhoinnhgtctat
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGPHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 

Tiểu luận quan hệ kinh tế qt nhóm 1 - final file word

  • 1. Bài tiểu luận nhóm TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH KHOA KINH DOANH QUỐC TẾ NGÀNH NGOẠI THƯƠNG HỆ VĂN BẰNG 2 - KHÓA 19B Môn: Quan hệ kinh tế quốc tế Giảng viên giảng dạy: TS. Võ Thanh Thu Nhómthực hiên: nhóm 1 1. Nguyễn Thái Bình; 2. Lê Tấn Đạt; 3. Lưu Ngọc Trà My; 4. Võ Thị Hồng Thúy; 5. Nguyễn Anh Thư; VIỆT NAM VÀ CÁC KHU VỰC MẬU DỊCH TỰ DO (FTA) CỦA ASEAN VỚI CÁC NƯỚC. CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU CỦA VIỆT NAM.
  • 2. Mục lục 1. VÀI NÉT VỀ ASEAN VÀ AFTA.......................................................................................................3 1.1 Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á - ASEAN.............................................................................3  Lịch sử hình thành và phát triển ASEAN: ......................................................................................3  Mục tiêu hoạt động ASEAN:.........................................................................................................3  So sánh với EU...........................................................................................................................3 1.2 Khu vực Mậu dịch tự do Asean-AFTA.......................................................................................5 1.3 Các chương trình kinh tế để biến ASEAN trở thành AFTA........................................................6 1.4 Chương trình cắt giảm thuế quan có hiệu lực chung – CEPT (Common Effective Preferentical On Teriffs).............................................................................................................................................7 1.4.1 Nội dung của chương trình CEPT: ............................................................................................7 1.4.2 Điều kiện để được hưởng ưu đãi thuế nhập khẩu ưu đãi theo chương trình CEPT:...................8 1.5 Ba trụ cột Cộng đồng ASEAN ..................................................................................................11 1.5.1 Cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC)........................................................................................... 11 1.5.2 Cộng đồng an ninh ASEAN (ASC)........................................................................................... 12 1.5.3 Cộng đồng văn hoá – xã hội ASEAN (ASCC) .......................................................................... 12 2. CÁC CHƯƠNG TRÌNH HỢP TÁC CỦA ASEAN VỚI CÁC KHỐI VÀ KHU VỰC KHÁC. ......... 12 2.1 Asean + 3..................................................................................................................................13  Vai trò của ASEAN trong quá trình phát triển của Hợp tác ASEAN + 3..................................13  Sự tiến triển của Hợp tác ASEAN + 3 từ khi thành lập tới nay....................................................... 13 1.1 Hợp tác ASEAN + 3 từ 1997 - 2002 ................................................................................................ 13 2.1.1 Hợp tác ASEAN + 3 từ cuối năm 2003 - 2005.............................................................................. 15 2.1.2 Hợp tác ASEAN + 3 từ cuối 2005 đến nay................................................................................... 15 2.2 Khu vực Tự do thương mại ASEAN – Trung Quốc (CAFTA) bắt đầu có hiệu lực kể từ ngày 1/1/2010. .............................................................................................................................................. 16 2.3 Hiệp định thành lập Khu vực Thương mại tự do ASEAN – Úc – New Zealand (Hiệpđịnh AANZFTA)....17 2.4 Khu vực thương mại tự do ASEAN – Hàn Quốc (ASEAN – Korea Free Trade Agreemant (AKFTA)).......19 2.5 Khu vực mậu dịch tự do ASEANs - Ấn Độ (The ASEAN – India Free Trade Area (AIFTA)). .................... 20 2.6 Đối tác kinh tế toàn diệnASEANs – Nhật Bản (ASEAN – Japan Comprehensive EconomicPartnership (AJCEP))................................................................................................................................................ 21 2.7 Khu vực mậu dịch tự do ASEAN – EU (AEFTA)................................................................................... 22 2.8 Đối tác Kinh tế Toàn diện Khu vực (RCEP)......................................................................................... 22 3. CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI HOẠTĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨUCỦA VIỆT NAM TRONG MỐI QUAN HỆ VỚI CÁC FTAS............................................................................................. 23 3.1 Cơ hội đối với Việt Nam ........................................................................................................... 24 3.2 Thách thức đối với Việt Nam....................................................................................................25
  • 3. 3.3 Thực trạng các doanh nghiệp Việt Nam trong bối cảnh Việt Nam đã thực hiện xong CEPT và Cộng Đồng Kinh Tế AEC:................................................................................................................... 26 4. TỒNG KẾT.....................................................................................................................................33 Tài liệu tham khảo.....................................................................................................................................34
  • 4. Chủ đề tiểu luận: VIỆT NAM VÀ CÁC KHU VỰC MẬU DỊCH TỰ DO (FTA) CỦA ASEANS VỚI CÁC NƯỚC. CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU CỦA VIỆT NAM. 1. VÀI NÉT VỀ ASEAN VÀ AFTA 1.1 Hiệp hội các quốc giaĐông Nam Á - ASEAN  Lịch sử hình thành và phát triển ASEAN: Sự ra đời của Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á – ASEAN (Association of South East Asian Nations) được đánh dấu bằng sự kiện Bộ trưởng ngoại giao của năm quốc gia Thái Lan, Malaysia, Indonesia, Singapore và Philippines ký kết bản Tuyên bố ASEAN (Tuyên bố Bangkok) vào ngày 08/08/1967. Qua thời gian, số lượng quốc gia thành viên của ASEAN tăng lên từ sự gia nhập của các quốc gia trong khu vực như Brunei Darussalam (1984), Việt Nam (1995), Lào (1997), Myanmar (1997) và cuối cùng là Campuchia (1999), nâng tổng số các quốc gia thành viên của Hiệp hội này lên 10 quốc gia.  Mục tiêu hoạt động ASEAN: Các nguyên tắc, tôn chỉ hoạt động của ASEAN được ghi nhận ở hai văn kiện chính thức sau: Một là, Tuyên bốBangkokngày08/08/1967: Đây được xem là văn kiện “khai sinh” ASEAN, đặt nền móng cơ bản cho các hoạt động của Hiệp hội thông qua tôn chỉ: “Thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế, tiến bộ xã hội và phát triển văn hóa trong khu vực thông qua các nỗ lực chung trên tinh thần bình đẳng và hợp tác nhằm tăng cường cơ sở cho một cộng đồng các nước Đông Nam Á hòa bình và thịnh vượng;” Hai là, Hiến chương ASEAN ngày 15/12/2009: Văn kiện khẳng định lại các mục tiêu cơ bản trong Tuyên bố Bangkok và bổ sung thêm các mục tiêu phát triển mới nhằm giúp ASEAN bắt kịp xu thế phát triển kinh tế - chính trị giai đoạn toàn cầu hóa. So sánh với EU Cộng đồng ASEAN có nhiều điểm khác nhau so với mô hình của EU vì giữa các nước ASEAN có nhiều điểm khác nhau về tôn giáo, trình độ phát triển … Quan sát bảng dưới để so sánh thực lực giữa 2 khối EU và ASEAN: Khối Diện tích (km2) Dân số (người) Năm khởi đầu GDP (*) (triệu USD) PPP(**) (USD) Số thành viên EU 4.324.728 494.070.000 1957 12.025.415 24.235 27 ASEAN 4.325.675 558.812.000 1961 884.000 4.930 10 Chú thích:
  • 5. (*) Gross Domestic Product: Tổng sản phẩm nội địa (**) Purchasing Power Parity: Quy theo sức mua (trên mỗi đầu người) Tiêu chí so sánh Liên minh châu Âu (EU) Hiệp hội các quốc giaĐông Nam Á (ASEAN) Thời gian thành lập EU ra đời sau chiến tranh thế giới thứ 2 (1957) ASEAN được thành lập muộn hơn hai thập niên (1967) Mục tiêu khi thành lập Tăng cường hợp tác, liên kết các ngành sản xuất cơ bản của 2 nước Pháp, Đức và 4 nước đồng minh khác là Italia, Bỉ, Hà Lan, Luxembourg là than và thép vào một cơ quan điều phối chung Tăng cường liên kết và hợp tác về chính trị, an ninh giữa Thái Lan, Singapore, Malaysia, Indonesia, Philippines Nguyên tắc hội nhập EU được xây dựng trên nguyên tắc liên bang, sự liên kết, hội nhập được bắt đầu từ kinh tế, dần dần chuyển sang chính trị; xây dựng các thể chế chung vững chắc, đồng thời giữ vai trò hạt nhân, bản sắc dân tộc của các nước thành viên, trên cơ sở luật pháp vững vàng ASEAN đề ra nguyên tắc hội nhập kiểu hợp bang, lỏng lẻo về xây dựng thể chế, giữ vững vai trò độc lập của các nước thành viên, theo nguyên tắc đồng thuận, bắt đầu từ liên kết về an ninh, chính trị, sau đó dần dần chuyển sang liên kết kinh tế, văn hóa, xã hội Trình độ và mức độ hội nhập Chiến lược liên kết châu Âu được thực hiện có bài bản, theo định hướng rõ ràng, được điều chỉnh theo sự biến động của hoàn cảnh. Sau khi có kết quả khả quan của liên kết kinh tế, các nước EU mới thúc đẩy liên kết chính trị. Mức độ liên kết nội khối của ASEAN vẫn còn thấp, do sự phát triển không đồng đều của các quốc gia thành viên
  • 6. 1.2 Khu vực Mậu dịch tự do Asean-AFTA Khu vực thương mại tự do ASEAN (Asean Free Trade Area - AFTA), về bản chất là một hiệp định thương mại tự do (FTA) đa phương được ký kết giữa các quốc gia thành viên của Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á. AFTA được thành lập vào năm 1992tại Hội nghị thượng đỉnh ASEAN tổ chức tại Singapore theo sáng kiến của Thái Lan với 7 thành viên ban đầu là Thái Lan, Singapore, Indonesia, Malaysia, Philippines, Brunei và Việt Nam, hoạt động trong khuôn khổ các nguyên tắc hợp tác của ASEAN kể từ ngày 1/1/1993. Sự ra đời của AFTA được thúc đẩy bởi các nhân tố như sau:  Quá trình toàn cầu hóa kinh tế thế giới bắt đầu diễn ra một cách nhanh chóng và mạnh mẽ khi chiến tranh lạnh chấm dứt vào năm 1989.  Sự ra đời của hàng loạt các tổ chức hợp tác khu vực như: Khu vực Mậu dịch tự do Bắc Mỹ (NAFTA), Khu vực Mậu dịch tự do Châu Âu (EFTA).  Thị trường các quốc Đông Âu, Nga, Trung Quốc và cả Việt Nam trở nên hấp dẫn trong mắt các nhà đầu tư nước ngoài nhờ chính sách ưu đãi, lợi thế về tài nguyên thiên nhiên. Như vậy, mục tiêu của AFTA là tự do hóa thương mại trong các nước ASEAN thông qua việc giảm đến mức tối thiểu các biểu thuế trong khu vực và xóa bỏ các hàng rào phi thuế quan, Đồng tiền chung Có EURO Chưa có Việc đi lại giữa các công dân ASEAN Công dân EUcó thể đi lại giữa các nước không hạn chế số lần và thời gian. Các công dân trong các nước ASEAN sau những năm gần đây đã có thể dễ dàng nhập cảnh các nước trong khối trong thời hạn 3 tuần nhưng không phải tất cả, ví dụ công dân Việt Nam vào Cambodia hoặc Myanmar vẫn phải xin visa với hộ chiếu phổ thông. Chênh lệch giữa các nước trong khối Chênh lệch ít Còn khác nhau lớn về thu nhập kinh tế, dân trí và các quan điểm xã hội cũng như thông tin lẫn nhau giữa người dân các nước ASEAN.
  • 7. thu hút đầu tư nước ngoài vào khu vực và khuyến khích các ngành kinh tế ASEAN có một định hướng rộng hơn và mang tính thị trường khu vực hơn cho các nền kinh tế trong lĩnh vực sản xuất và thị trường. 1.3 Các chương trình kinh tế để biến ASEAN trở thành AFTA. 1Các chương trình kinh tế để biến ASEAN trở thành AFTA  Chương trình hợp tác thương mại: 1. Chương trình xây dựng ASEAN trở thành khu vực mậu dịch tự do – AFTA bằng thực hiện kế hoạch thu thuế quan ưu đãi có hiệu lực chung CEPT 2. Chương trình hợp tác hàng hóa 3. Hội chợ thương mại ASEAN 4. Chương trình tham khảo ý kiến tư nhân do Phòng Thương mại và Công nghiệp ASEAN thực hiện 5. Chương trình phối hợp lập trường trong các vấn đề thương mại quốc tế  Chương trình hợp tác trong lĩnh vực hải quan: 1. Thực hiện thống nhất phương pháp định giá tính thuế hải quan 2. Thực hiện hài hòa các thủ tục hải quan trong 2 lĩnh vực là Mẫu khai báo CEPT chung và đơn giản hóa thủ tục xuất – nhập khẩu 3. Thực hiện áp dụng một danh mục biểu thuế hài hòa thống nhất của ASEAN  Chương trình hợp tác trong lĩnh vực công nghiệp: 1. Các dự án công nghiệp ASEAN (ASEAN Industrial Projects – AIP) 2. Bổ sung công nghiệp ASEAN (ASEAN Industrial Complementation – AIC) 3. Các liên doanh công nghiệp ASEAN (ASEAN Industrial Joint Venture – AIJV ) 4. Liên kết sản xuất chung nhãn mác (Brand brand complementation – BBC ) 5. Chương trình hợp tác công nghiệp (ASEAN Industrial Complementation – AICO)  Chương trình hợp tác trong các lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp và lương thực thực phẩm 1. Hợp tác về cây trồng 2. Hợp tác về chăn nuôi 3. Hợp tác về đào tạo, khuyến nông 4. Hợp tác khuyến khích thương mại nông lâm sản 5. Hợp tác về thủy sản 6. Hợp tác về lương thực: ký kết hiệp định thành lập quỹ an ninh lương thực nhằm giúp đỡ nhau khi xảy ra tình hình khẩn cấp  Chương trình hợp tác về đầu tư 1 GS.TS Võ Thanh Thu-Quanhệ kinhtế quốc tế - Nhà xuất bản thống kê -Tháng2010 :Chương 4. Page 145-147
  • 8. Các quốc gia thành viên ASEAN ký kết Hiệp định khuyến khích và bảo hộ đầu tư ASEAN và Hiệp định thành lập khu đầu tư ASEAN (ASEAN Investment Area – AIA) để tăng cường đầu tư vào nhau, đồng thời thu hút vốn từ các khu vực khác. 1.4 Chương trình cắt giảm thuế quan có hiệu lực chung – CEPT (Common Effective Preferentical On Teriffs). 1.4.1 Nội dung của chương trình CEPT: Chương trình ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT) là một chương trình thuế quan được các nước thành viên ASEAN nhất trí thông qua có hiệu lực và mang tính ưu đãi đối với một thành viên. Đây là một sự thỏa thuận giữa các mước thành viên ASEAN về việc giảm thuế quan trong nội bộ khu vực xuống còn mức 0 - 5%, hạn chế về định lượng và hàng rào phi thuế quan thông qua những kế hoạch giảm thuế khác nhau trong vòng 10 năm từ 1/1//1993 đến1/1/2003. Để thức hiện CEPT, mỗi nước phải thực hiện phân loại hàng hóa theo 4 danh mục: a) Danh mục giảm thuế nhập khẩu (IL - Inclusion list) Do các nước thành viên tùy điều kiện kinh tế của mình tự đề nghị và đươc cắt giảm theo hai chương trình giảm thuế theo CEPT: Cắt giảm cấp tốc (Fast track), cắt giảm thông thường (Normal track). Cắt giảm cấp tốc (Fast track) Cắt giảm thông thường (Normal track) - Bao gồm 15 nhóm sản phẩm được thiết lập nhằm cắt giảm thuế nhanh chóng cho các mặt hàng xi măng, phân bón, sản phẩm da, bột giấy, dệt may, đá quý và kim hoàn, điện tử đồ đạc bằng mây và gỗ, dầu thực vật hoá chất, dược phẩm đồ Plastics, sản phẩm cao su, đồ gốm và thuỷ tinh catốt bằng đồng.  Lịch trình cắt giảm thuế quan: + Những sản phẩm có thuế xuất trên 20% sẽ được giảm xuống 0%-5% trong 5 năm (1/1/2000). + Những sản phẩm có thuế suất bằng hoặc dưới 20% sẽ được giảm xuống 0% - 5% trong vòng năm 5 (1/1/1998). - Bao gồm các sản phẩm thuộc chương trình CEPT nhưng không thuộc nhóm sản phẩm Cắt giảm cấp tốc.  Lịch trình cắt giảm thuế quan: + Những sản phẩm có thuế xuất trên 20% sẽ được giảm qua hai giai đoạn, đầu giảm xuống 20% trong vòng 5 năm (1/1/1997) và sau đổ xuống 0% - 5% trong năm năm tiếp theo (1/1/2003). b) Danh mục loại trừ tạm thời (TEL - Temporary Exclusion list)
  • 9. Nhằm tạo thuận lợi cho các nước thành viên ổn định trong một số lĩnh vực cụ thể hoặc có thời gian chuyển hướng các sản phẩm trọng yếu, CEPT cho phép các thành viên đưa ra một số sản phẩm tạm thời chưa thực hiện giảm thuế và cũng không được sự nhượng bộ từ các nước thành viên. Sau một thời gian các nước phải đưa các sản phẩm này vào danh mục giảm thuế. Loại trừ tạm thời chỉ những sản phẩm mà nước chưa chuẩn bị để bắt đầu cắt giảm thuế. Loại trừ tạm thời bao gồm các sản phẩm thuộc lĩnh vực chất dẻo, xe tải, và hoá chất và chiếm khoảng 15% hạng mục thuế của ASEAN bắt đầu chuyển 20%. Loại trừ tạm thời hàng năm sang hoặc tuyến nhanh hoặc tuyến thường (không bao gồm Lào và Mi-an-ma). c) Danh mục sản phẩm loại trừ hoàn toàn (GEL - General Exclusion list) Loại trừ chung chỉ những sản phẩm mà một nước cho rất cần thiết nhằm bảo vệ an ninh quốc gia, đạo đức xã hội, bảo vệ cuộc sống và sức khoẻ của con người, của động vật hay thực vật và bảo vệ các đối tượng có giá trị mỹ thuật lịch sử hay khảo cổ học. Khoảng 1% các hạng mục thuế ASEAN thuộc bào loại này. d) Danh mục sản phẩm nông sản chưa chế biến (SL - Sensitive list) Sản phẩm nông sản chưa chế biến không được vào thực hiện kế hoạch CEPT. Những nông sản chưa chế biến này tùy điều kiện kinh tế của mỗi nước sẽ được đưa vào 3 loại danh mục trên. 1.4.2 Điều kiện để được hưởng ưu đãi thuế nhập khẩu ưu đãi theo chương trình CEPT: Theo CEPT điều kiện dể một sản phẩm được hưởng ưu đãi là.  Sản phẩm xuất khẩu phải nằm trong chương trình danh mục cắt giảm của nước thành viên ASEAN nhập khẩu.  Sản phẩm xuất khẩu phải đáp ứng quy tắc xuất xứ của chương trình hoặc yêu cầu về 40% thành phần nội địa, có nghĩa là một sản phẩm sẽ được coi là xuất xứ từ nước thành viên ASEAN nếu ít nhất 40% (so với giá FOP) thành phần của chúng xuất xứ từ bất kỳ nước thành viên nào.  Sản phẩm phải đáp ứng tiêu chuẩn vận chuyển thẳng theo Hiệp định CEPT.  Phải có Giấy chứng nhận xuất xứ CEPT (mẫu D) đuợc cấp bởi Bộ Thương mại hoặc Ngoại thương để trình cơ quan hải quan nước thành viên ASEN nhập khẩu. Theo CEPT một sản phẩm sẽ chỉ đuợc hưởng ưu đãi thuế quan khi có đáp ứng các quy định về xuất xứ trong chương trình CEPT được thể hiện qua Quy chế cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá ASEN của Việt nam - mẫu D để được hưởng ưu đãi theo hiệp định về chương trình CEPT ban hành theo quyết định của Bộ truởng Bộ thương mại số 416.TM-ĐB ngày 13 tháng 5 năm 1996 và Quyết dịnh số 878/1998/QĐ-BTM ngày 30/7/1998 của Bộ truởng Bộ thương mại bổ sung Quy chế này. Cụ thể: Tiêu chuẩn xuất xứ.
  • 10. Hàng hoá thuộc chương trình CEPT xuất khẩu từ một nước thành viên sẽ được coi là có xuất xứ từ nước thành viên đó nếu đáp ứng một trong hai điều kiện sau: - Hàng hoá có xuất xứ thuần tuý tại nước thành viên đó hoặc: - Hàng hoá không đáp ứng điều kiện trên sản xuất hoặc gia công, chế biến tại nước thành viên ASEAN và đáp ứng tiêu chuẩn tỷ lệ phần trăm hàm lượng nội địa.  Sản phẩm có xuất xứ toàn bộ. Các sản phẩm đuợc coi là có xuất xứ thuần tuý bao gồm: a) Các khoáng sản đựoc khai thác từ lòng đất, mặt nước hay đáy biển của nước đó b) Các sản phẩm được thu hoạch từ nước đó. c) Các động vật được sinh ra và chăn nuôi ở nước đó. d) Các sản phẩm từ động vật nêu ở mục (c) trên đây. e) Các sản phẩm thu được do săn bắn hoặc đánh bắt ở nước đó. f) Các sản phẩm thu được do đánh cá trên biển và các đồ hải sản do cá tầu của nước đó lấy được từ biển g) Các sản phẩm được chế biến hay sản xuất trên boong tầu của nước đó từ các sản phẩm nêu ở mục (f) trên đây. h) Các nguyên liệu đã qua sử dụng đuợc thu nhặt từ nước đó và k) Các hàng hoá được sản xuất từ các sản phẩm từ mục (a) đến (i).  Sản phẩm đáp ứng tỷ lệ phần trăm. Theo tiêu chuẩn này, hàng hoá sẽ được coi là có xuất xứ tại một nước thành viên ASEN nếu chúng được sản xuất gia công chế biến tại nước đóng và tổng giá trị các nguyên phụ liệu có xuất xứ không xác định hoặc nhập khẩu từ các nước không phải là thành viên ASEAN nhỏ hơn hợc bằng 60% giá trị FOB của sản phẩm. Nói cách khác, hàng hoá không có xuất xứ thuần tuý muốn được coi có xuất xứ từ nước thành viên ASEAN lớn hơn 40% giá trị FOB của sản phẩm.  Tỷ lệ 40% được tính theo công thức sau: Giá trị nguyên phụ liệu nhập khẩu từ nước + Giá trị nguyên phụ liệu có xuất xứ không phải là thành viên ASEAN không xác định được --------------------------------------------------------------------------------------------100% < 40% Giá FOB Trong đó, giá trị nguyên phụ liệu nhập khẩu từ nước không phải là thành viên ASEAN là giá trị của hàng hóa đó tại thời điểm nhập khẩu. Giá trị nguyên phụ liệu có xuất xứ không xác định là giá xác định ban đầu của chúng tại lãnh thổ nước thành viên nơi thực hiện quá trịnh gia công chế biến. Điều kiện về vận chuyển.
  • 11. Các sản phẩm có xuất xứ tại nước thành viên xuất khẩu phải được vận chuyển thẳng từ nước này đến nước thành viên nhập khẩu. Các trường hợp dưới đây được coi là vận tải trực tiếp. - Hàng hoá được vận chuyển qua lãnh thổ bất kỳ một nước thành viên ASEAN - Hàng hoá được vận chuyển không qua lãnh thổ của bất kỳ một nước không phải là thành viên ASEAN. Chứng từ. Để chứng minh rằng hàng hoá đáp ứng các tiêu chuẩn về xuất xứ theo chương trình CEPT, và được hưởng các ưu đãi thuế quan theo chương trình này, nhà xuất khẩu phải xuất trình cho cơ quan hải quan nước thành viên nhập khẩu giấy chứng nhập xuất xứ hàng hoá ASAEN - mẫu D. Bản gốc Giấy chứng nhận Mẫu D cùng với bản sao Thứ ba sẽ được nộp cho cơ quan Hải quan vào thời điểm làm thủ tục nhập khẩu hàng hoá đó. Thời hạn quy định cho việc trình Giấy chứng nhận Mẫu D như sau: a) Giấy chứng nhận mẫu D phải trình cơ quan Hải quan của nước nhập khẩu là thành viên trong vòng bốn tháng kể từ ngày được cơ quan hữu quan của Chính phủ của nước xuất khẩu là thành viên ký. b) Trong trường hợp hàng hoá đi qua lãnh thổ của một hoặc nhiều nước phải là thành viên ASEAN theo điều 5 (c) của Quy chế xuất xứ , thời hạn quy định tại mục (a) trên đây về việc trình Giấy chứng nhận Mẫu D được gia hạn tới 6 tháng. c) Trong trường hợp Giấy chứng nhận Mẫu D nộp cho cơ quan hữu quan của Chính phủ nước nhập khẩu là thành viên sau khi hết hạn quy định phải nộp Giấy chứng nhận Mẫu D đó vẫn được chấp nhận nếu việc không tuân thủ thời hạn là do bất khả kháng hoặc là do những lý do xác đáng khác ngoài phạm vi kiểm soát của nhà xuất khẩu. d) Trong trường hợp, cơ quan hữu quan của Chính phủ nước nhập khẩu là Thành viên có thể chấp nhận Giấy chứng nhận Mẫu D đó với điều kiện là hàng hoá đã đuợc nhập khẩu trước khi hết thời hạn của Giấy chứng nhận Mẫu D kể trên. Trường hợp lô hàng hoá có giá trị không quá 200 đô la Mỹ giá FOB thì Giấy chứng nhận Mẫu D sẽ được miễn và chấp nhận việc kê khai đơn giản của nhà xuất khẩu là thành viên Hàng hoá gửi qua đường bưu điệncó giá trị không vượt quá 200đô la Mỹ FOB cũng được xử lý tương tự. Việc phát hiện có sự khác biệt nhỏ giữa các lời khai trong Giấy chứng nhận Hải quan của nuớc nhập khẩu là thành viên sẽ không vì chính điều đó làm mất giá trị của Giấy chứng nhận Mẫu D, nếu thực tế những lời khai đó vẫn phù hợp với hàng hoá được giao . Xuất xứ cộng gộp:
  • 12. Trong khi xác định xuất xứ theo công thức tính tỷ lệ 60% CEPT cho phép coi những sản phẩm có xuất xứ tại một nước thành viên ASEAN, được sử dụng để sản xuất ra thành phẩm tại nước thành viên khác là sản phẩm có xuất xứ từ nước thành viên khác đó. 1.5 Ba trụ cột Cộng đồng ASEAN 1.5.1 Cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC) Tại Hội nghị cấp cao ASEAN lần thứ 9 (Ba-li, In-đô-nê-xia, tháng 10/2003 ), trong Tuyên bố Hoà hợp ASEAN II, các Lãnh đạo ASEAN đã quyết định thực hiện ý tưởng Cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC) và coi đó là một trong ba trụ cột của Cộng đồng ASEAN. Tuyên bố Hòa hợp ASEAN II nhấn mạnh Cộng đồng Kinh tế ASEAN là việc thực hiện giai đoạn cuối của quá trình hội nhập kinh tế khu vực theo Tầm nhìn ASEAN 2020, nhằm hình thành một khu vực kinh tế ASEAN ổn định, thịnh vượng và có khả năng cạnh tranh cao, trong đó hàng hóa, dịch vụ, đầu tư sẽ được chu chuyển tự do, và vốn được lưu chuyển tự do hơn, kinh tế phát triển đồng đều, đói nghèo và chênh lêch kinh tế-xã hội giữa các vùng miến được giảm bớt vào năm 2020 (sau quyết định rút ngắn vào năm 2015). Cộng đồng kinh tế ASEAN là mô hình liên kết kinh tế khu vực Ðông Nam Á, dựa trên và nâng cao những cơ chế liên kết kinh tế hiện có của ASEAN. Dự kiến ra đời 2015, các nước dự định xây dựng một thị trường chung duy nhất, các rào cản thuế quan và phi thuế quan sẽ được dỡ bỏ. Tự do lưu chuyển hàng hoá, dịch vụ, đầu tư, lưu chuyển vốn, lao động có tay nghề. Những lĩnh vực ưu tiên: hàng nông sản, ôtô, hàng điện tử, dệt may,… Tiến tới xây dựng đồng tiền chung ASEAN, phát triển nhiều công trình cơ sở hạ tầng: điện, đường sắt, đường bộ, …  Xây dựng một thị trường và cơ sở đồng nhất.  Khu vực kinh tế có tính cạnh tranh cao.  Có trình độ phát triển đồng đều.  Hội nhập hoàn toàn với nên kinh tế thế giới. Cơ bản AEC là mô hình liên kết kinh tế khu vực dựa trên và nâng cao cũng như đẩy mạnh triển khai các thỏa thuận, hiệp định và cơ chế liên kết đã và đang được các nước ASEAN thực hiện như:  Hiệp định Khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA)  Hiệp định khung ASEAN về dịch vụ (AFAS)  Khu vực đầu tư ASEAN (AIA)  Hiệp định khung về hợp tác công nghiệp ASEAN (AICO)  Lộ trình Hội nhập các lĩnh vực ưu tiên (RIA) Ngoài ra, việc di chuyển lao động kỹ năng lành nghề và di chuyển vốn cũng tự do hơn, cũng như tăng cường hơn nền tảng pháp lý đối với cơ chế giải quyết tranh chấp và các khuôn khổ hợp tác kinh tế.
  • 13. 1.5.2 Cộng đồng an ninh ASEAN (ASC) Là một trong ba trụ cột chính nhằm tiến tới xây dựng Cộng đồng ASEAN vào năm 2020 theo quyết định của lãnh đạo cấp cao ASEAN tại Hội nghị Cấp cao ASEAN 9 (Bali, Indonesia, tháng 11 năm 2003). Nguyên tắc của ASEAN: an ninh toàn diện, đồng thuận, không can thiệp vào công việc nội bộ, tôn trọng chủ quyền quốc gia, không sử dụng hay đe dọa sử dụng vũ lực để giải quyết tranh chấp, không tiến tới thành lập khối quân sự hay liên minh quân sự… khẳng định không cho phép dùng lãnh thổ một nước tiến hành các hoạt động chống lại bất kỳ thành viên nào. ASC không phải là một khối phòng thủ, một liên minh quân sự hoặc một chính sách đối ngoại chung.  Mục đích:  Ðưa hợp tác chính trị và an ninh của ASEAN lên bình diện cao hơn  Ðảm bảo rằng các thành viên ASEAN được sống trong hoà bình với nhau và với thế giới trong một môi trường chính nghĩa, dân chủ và hài hoà. Để xây dựng ASC, ASEAN sẽ tận dụng các thể chế và cơ chế hiện có bên trong ASEAN:  Hội đồng Tối cao ASEAN sẽ là công cụ chính.  Thiết lập một diễn đàn ASEAN về biển.  Hợp tác các lĩnh vực liên quan đến biển trong ASEAN sẽ được xem là đóng góp vào sự tiến triển của Cộng đồng An ninh ASEAN.  Tìm ra những phương hướng mới để tăng cường an ninh và thiết lập các thể thức cho Cộng đồng An ninh ASEAN.  Triển khai xây dựng một chương trình hành động vì Cộng đồng ASEAN. 1.5.3 Cộng đồng văn hoá – xã hội ASEAN (ASCC) Mục tiêu: xây dựng ASEAN thành "Cộng đồng các xã hội đùm bọc lẫn nhau"như đã được đề ra trong tầm nhìn ASEAN 2020. Thông qua ASCC, ASEAN hy vọng:  Ðẩy nhanh sự hợp tác của khu vực về các vấn đề xã hội và nâng cao đời sống của cư dân nông thôn.  Thúc đẩy sự tham gia tích cực của tất cả các tầng lớp xã hội, bao gồm phụ nữ, thanh niên và các nhóm cộng đồng.  Tăng cường khả năng hợp tác trong việc giải quyết các vấn đề liên quan tới mức tăng trưởng dân số, phát triển giáo dục.  Giải quyết tình trạng thất nghiệp, ngăn ngừa các loại dịch bệnh truyền nhiễm như HIV/AIDs và SARS, tình trạng suy thoái môi trường và ô nhiễm xuyên biên giới… 2. CÁC CHƯƠNG TRÌNH HỢP TÁC CỦA ASEAN VỚI CÁC KHỐI VÀ KHU VỰC KHÁC.
  • 14. 2.1 Asean + 3 ASEAN+3 là một cơ chế hợp tác đa phương mang tính khu vực giữa ASEAN và 3 quốc gia Đông Bắc Á là Trung Quốc, Nhật Bản và Hàn Quốc. Cơ chế hợp tác ở khu vực Đông Á này ra đời từ cuối những năm 90 thế kỷ XX và những năm đầu thế kỷ XXI, và cho tới ngày nay vẫn dựa trên nguyên tắc hoạt động của ASEAN. Nội dung chính của cơ chế hợp tác bao gồm các Hội nghị cấp cao, các kỳ gặp mặt của các nguyên thủ quốc gia, các cấp bộ trưởng; và Hội nghị thượng đỉnh với tên gọi là hội nghị cấp cao Đông Á lần đầu tiên được tổ chức tại Kualalumpur vào cuối năm 2005 . ASEAN +3 được triển khai qua 2 kênh: - Kênh I là kênh chính thức của các chính phủ ASEAN +3. Ở kênh này, Hội nghị thượng đỉnh ASEAN + 3 là cơ quan quyền lực cao nhất; tiếp đến là các hội nghị cấp bộ, hội nghị các quan chức cao cấp. - Kênh II thu hút sự tham gia của giới học giả, các nhà nghiên cứu chiến lược, đại diện giới doanh nghiệp và xã hội dân sự. Nhiệm vụ của kênh này là tư vấn cho Hội nghị thượng đỉnh ASEAN + 3 và các hội nghị cấp bộ trong quá trình hoạch định chính sách phát triển của hợp tác ASEAN + 3. Các thể chế chính trong kênh này bao gồm: Nhóm Tầm nhìn Đông Á, Nhóm nghiên cứu Đông Á, Diễn đàn Đông Á, Hội đồng kinh doanh Đông Á... Thông qua các thể thể hợp tác này, quan hệ hợp tác đa phương giữa các nước Đông Á đã phát triển nhanh chóng và toàn diện.  Vai trò của ASEAN trong quá trình phát triểncủa Hợp tác ASEAN + 3 Ngay từ đầu, ASEAN đã được thừa nhận là lực lượng cầm lái (driving force) của tiến trình Hợp tác ASEAN + 3. Trong vai trò này, ASEAN là người tổ chức, lập chương trình nghị sự của các hội nghị ASEAN + 3 ở các cấp độ khác nhau. Tuy nhiên, vai trò của ASEAN không chỉ như vậy. Trong 10 năm qua, ASEAN đã tiến hành 3 hoạt động quan trọng đóng góp vào sự phát triển của Hợp tác ASEAN + 3. Đó là thể chế hoá tiến trình này, tổ chức Hội nghị Thượng đỉnh Đông Á đầu tiên và xây dựng Cộng đồng ASEAN, coi đó như một gợi ý về mô hình liên kết Đông Á.  Sự tiến triển của Hợp tác ASEAN + 3 từ khi thành lập tới nay Sau khi được thành lập, Hợp tác ASEAN + 3 đã không ngừng phát triển về mọi mặt, ta có thể thấy điều này qua các giai đoạn phát triển của nó 1.1 Hợp tác ASEAN + 3 từ 1997 - 2002 Trong giai đoạn này những nỗ lực của các nước ASEAN + 3 tập trung vào 3 hoạt động chính: Một là, là xác định mục đích, mục tiêu hợp tác và đề xuất các biện pháp nhằm đạt tới các mục tiêu của Hợp tác Đông Á
  • 15. Hai là, là xây dựng thể chế hợp tác Ba là, triển khai một số hoạt động hợp tác cụ thể Về xây dựng các thể chế hợp tác: Ngay từ đầu, khuôn khổ APT (ASEAN plus three) đã bao gồm hai cơ chế ASEAN + 3 và các tiến trình ASEAN + 1. Đến 1999, một cơ chế hợp tác mới được thiết lập là tiến trình thượng đỉnh Cộng 3 giữa Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc. Như vậy đến đây hợp tác ASEAN + 3 đã xây dựng xong về cơ bản khuôn khổ thể chế của nó, khuôn khổ này bao gồm 3 cơ chế: ASEAN + 3, ASEAN + 1, và Cộng 3. Trong đó, hội nghị thượng đỉnh ASEAN + 3 là cơ quan quyền lực cao nhất, hướng dẫn và cung cấp xung lực chính trị cho việc xây dựng cộng đồng Đông Á. Các cơ chế ASEAN + 1 (ASEAN – Trung Quốc, ASEAN – Nhật Bản, ASEAN – Hàn Quốc) có nhiệm vụ thực hiện các chủ trương, biện pháp do các hội nghị ASEAN + 3 đề ra, còn cơ chế Cộng 3 có nhiệm vụ phối hợp chính sách giữa các quốc gia Đông Bắc Á để tham gia có hiệu quả vào Hợp tác ASEAN + 3 Cho đến nay, ASEAN + 3 chưa thành lập ban thư ký. Để giúp các nhà lãnh đạo quản lý các hoạt động hợp tác, một Bộ phận ASEAN + 3 đã được thành lập trong ban thư ký ASEAN từ năm 2003. Về việc triển khai một số hoạt động hợp tác cụ thể: các cơ chế dưới tiến trình ASEAN điều phối nhiều lĩnh vực hợp tác như Kinh tế, Tiền tệ - Tài chính, Chính trị - An ninh, Du lịch, Nông nghiệp, Môi trường, Năng lượng và Công nghệ thông tin liên lạc. Tài chính tiền tệ là lĩnh vực đầu tiên của Hợp tác ASEAN + 3. Hợp tác tài chính ASEAN + 3 được tiến hành thông qua nhiều hình thức, hoạt động khác nhau, thời kỳ này, hoạt động đáng chú ý nhất là Sáng kiến Chiang Mai (CMI) được đưa ra tại hội nghị bộ trưởng tài chính ASEAN + 3 (5 - 2000), theo đó thỏa thuận hoán đổi ASEAN (ASA) đã được mở rộng tới tất cả các nước thành viên ASEAN với tổng số vốn tăng từ 200 triệu USD lên đến 1 tỉ USD. Sau hội nghị này, các nước Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc đã bắt đầu các cuộc đàm phán về các thỏa thuận hoán đổi song phương với các nước ASEAN + 3 Hợp tác kinh tế ASEAN + 3: ngay từ năm 1999, hội nghị bộ trưởng kinh tế ASEAN + 3 (AEM + 3) đã họp thường kỳ, tại AEM + 3 lần thứ 2 (5 - 2000) các bộ trưởng Kinh tế ASEAN + 3 đã quyết định các phương hướng, nguyên tắc triển khai các dự án hợp tác kinh tế, theo đó hợp tác kinh tế ASEAN + 3 được tập trung vào 3 lĩnh vực chủ yếu - Đẩy mạnh buôn bán, đầu tư và chuyển giao công nghệ - Khuyến khích hợp tác kỹ thuật trên các phương diện kỹ thuật tin học và thương mại điện tử - Tăng cường doanh nghiệp vừa và nhỏ và công nghiệp đồng bộ. Các dự án hợp tác trong khuôn khổ ASEAN + 3 được xem xét dựa trên 3 nguyên tắc
  • 16. Một là, Dự án cần là các dự án khu vực, về bản chất và có lợi cho tất cả các thành viên tham gia vào hợp tác AEM + 3 Hai là, Các dự án cần được thực hiện với sự tham gia càng nhiều càng tốt Ba là, Các dự án cần thực hiện trên cơ sở chia sẻ phí tổn. Song một sự mềm dẻo có thể giành cho các thành viên mới của ASEAN là Campuchia, Lào, Mianmar và Việt Nam 2.1.1 Hợp tác ASEAN + 3 từ cuối năm 2003 - 2005 Hợp tác ASEAN + 3 đã có bước tiến đột phá tại hội nghị thượng đỉnh ASEAN + 3 lần thứ 8 tại Viêng Chăn (11 - 2004) khi các kết quả của hội nghị được công bố trong một tuyên bố riêng được gọi là Tuyên bố của chủ tịch hội nghị thượng đỉnh ASEAN + 3 lần thứ 8. Điều này có nghĩa là Hội nghị thượng đỉnh ASEAN + 3 đã trở thành một hội nghị riêng, độc lập chứ không phải là 1 cuộc họp chung giữa các nhà lãnh đạo ASEAN và 3 nhà lãnh đạo đến từ Đông Á như trước. Các nội dung được thảo luận trong hội nghị này, ngoài việc thảo luận các vấn đề khu vực và quốc tế như các hội nghị trước, hội nghị còn khuyến khích việc thực hiện nhanh chóng các biện pháp ngắn hạn và dài hạn của EASG; mở rộng và làm sâu sắc hơn hợp tác chuyên ngành của ASEAN + 3, thảo luận việc triển khai xây dựng khu mậu dịch tự do Đông Bắc Á (East Asian Free Trade Area - EAFTA) và triệu tập hội nghị thượng đỉnh Đông Á theo đề nghị của các nước ASEAN. Trên cơ sở đó, 12 – 2005, Hội nghị thượng đỉnh Đông Á (East Asian Summit Meeting – EAS) lần đầu tiên được triệu tập nhằm thực hiện 1 trong 9 biện pháp ở tầm trung và dài hạn do EASG đề xuất. Song song với các biện pháp trung và dài hạn, các biện pháp ngắn hạn vẫn tiếp tục được triển khai, cho đến 2005 thì đã có 14 biện pháp ngắn hạn đã được thực hiện, trong đó có nhiều biện pháp đã thực hiện xong như: Chương trình phát triển nguồn nhân lực toàn diện cho Đông Á do Nhật Bản thực hiện; Xây dựng mạng lưới kho tư tưởng Đông Á do Trung Quốc và Thái Lan thực hiện; Thiết lập diễn đàn Đông Á do Hàn Quốc và Malaysia thực hiện; Lập Hội đồng kinh doanh Đông Á do Malaysia tiến hành… 2.1.2 Hợp tác ASEAN + 3 từ cuối 2005 đến nay Ở giai đoạn này, vị thế của ASEAN + 3 trong hợp tác Đông Á đã ít nhiều giảm xuống, mặc dù nó vẫn được thừa nhận là cơ chế chính nhưng hợp tác ASEAN + 3 chỉ còn là 1 trong các cơ chế của hợp tác Đông Á. Tại hội nghị thượng đỉnh ASEAN +3 lần thứ 10 (1 - 2007), vị thế của ASEAN + 3 với tư cách là cơ chế chính để đạt được mục tiêu thành lập cộng đồng Đông Á đã được khẳng định lại. Tại hội nghị thượng đỉnh ASEAN + 3 lần thứ 14 (7-2011), các bộ trưởng đánh giá tiến trình ASEAN + 3 là một trong những cơ chế hợp tác năng động và hiệu quả trong khu vực, góp
  • 17. phần quan trọng vào việc thúc đẩy xây dựng một cấu trúc khu vực vì hòa bình, an ninh, ổn định và phát triển trong khu vực cũng như hỗ trợ tích cực cho tiến trình xây dựng Cộng dồng và kết nối ASEAN; nhất trí tiếp tục triển khai hiệu quả Tuyên bố chung lần hai về Hợp tác Ðông Á và Kế hoạch công tác ASEAN + 3 giai đoạn 2007 - 2017; tăng cường hợp tác sâu rộng ở cả cấp độ song phương và khu vực về các vấn đề tài chính - tiền tệ, thương mại, đầu tư, du lịch, giao thông vận tải, phát triển cơ sở hạ tầng, giao lưu nhân dân...; cam kết thực hiệu hiệu quả "Thỏa thuận Ða phương hóa Sáng kiến Chiềng Mai" (CMIM), ủng hộ sớm ký kết Hiệp định Quỹ dự trữ gạo khẩn cấp ASEAN + 3 (APTERR), nghiên cứu tính khả thi của việc thành lập Khu vực Mậu dịch Tự do Ðông Á (EAFTA) cũng như ứng phó hiệu quả với các thách thức toàn cầu. Nhìn lại quá trình ra đời và phát triển của ASEAN + 3 từ 1997 đến nay ta có thế thấy rằng tiến trình Hợp tác ASEAN + 3 đã phát triển từ một hội nghị không chính thức giữa các nhà lãnh đạo ASEAN và 3 nhà lãnh đạo đến từ Đông Bắc Á trở thành khuôn khổ hợp tác giữa 13 nước Đông Á với phạm vi hợp tác ngày càng mở rộng, và cùng với quá trình phát triển, bản sắc của hợp tác ASEAN + 3 đã dần dần hình thành và ngày càng được củng cố. Bản sắc này có nhiều điểm tương tự như bản sắc của ASEAN. 2.2 Khu vực Tự do thương mại ASEAN – Trung Quốc (CAFTA) bắt đầu có hiệu lực kể từ ngày 1/1/2010. - Là khu vực mậu dịch tự do lớn nhất thế giới, CAFTA đã trở thành thị trường chung cho gần 1,9 tỷ người tiêudùng với tổng sản phẩm quốc dân của tất cả các nước cộng lại lên tới 5,9 nghìn tỷ USD và kim ngạch thương mại đạt 1,6 nghìn tỷ USD. - Theo thỏa thuận, Trung Quốc, Brunei, Indonesia, Malaysia, Philippines, Thái Lan và Singapore sẽ áp mức thuế suất bằng 0 đối với hơn 7000 nhóm hàng hóa. Tới năm 2015, các thành viên mới của ASEan là Việt Nam, Lào, Cambodia và Myanmar mới chính thức tuân thủ quy định này. - FTA song phương ASEAN – Trung Quốc đi vào hoạt động trong bối cảnh quan hệ thương mại Trung Quốc – ASEAN đã tăng mạnh trong thập kỷ qua. Từ năm 1991 đến 2016, kim ngạch thương mại song phương đã tăng gần 56 lần, trong khi kim ngạch đầu tư hai chiều tăng gần 355 lần. Tính đến tháng 5/2017, kim ngạch đầu tư hai chiều giữa Trung Quốc và ASEAN đạt trên 183 tỷ USD, đầu tư của các nước ASEAN sang Trung Quốc đạt 108 tỷ USD. Ngày 19/5/2017, tại thành phố Quý Dương thuộc tỉnh Quý Châu của Trung Quốc đã diễn ra Cuộc họp Tham vấn SOM ASEAN - Trung Quốc lần thứ 23 nhằm kiểm điểm tình hình hợp tác trên tất cả các lĩnh vực về chính trị-an ninh, kinh tế, văn hoá-xã hội và giao lưu nhân dân, đồng thời đề ra một số định hướng hợp tác cụ thể giữa ASEAN và Trung Quốc trong giai đoạn tới. Hai bên đã nhất trí hợp tác kinh tế-thương mại và đầu tư tiếp tục là nền tảng quan hệ; cam kết thúc đẩy hợp tác hai bên thông qua việc triểnkhai hiệu quả Kế hoạch hành động 2016-2020, và sớm hoàn tất các thủ
  • 18. tục nâng cấp Khu vực thương mại tự do ASEAN - Trung Quốc (ACFTA) nhằm thực hiện cam kết của lãnh đạo cấp cao về mục tiêu kim ngạch thương mại hai chiều đạt 1.000 tỷ USD và tổng mức đầu tư đạt 150 tỷ USD vào năm 2020. Tại cuộc họp, phía Trung Quốc đã khẳng định ủng hộ vai trò trung tâm của ASEAN, cam kết hỗ trợ ASEAN triển khai Tầm nhìn Cộng đồng 2025 và các mục tiêu về thu hẹp khoảng cách phát triển, xây dựng cơ sở hạ tầng, tăng cường kết nối và hội nhập khu vực, nhất là thông qua việc tận dụng hiệu quả các quỹ hợp tác giữa ASEAN và Trung Quốc và nguồn vốn hỗ trợ của Ngân hàng Đầu tư cơ sở hạ tầng châu Á (AIIB). - CAFTA ra đời là kết quả 8 năm đàm phán kể từ ngày 4 tháng 11 năm 2002. Hiệp định khung về Hợp tác kinh tế toàn diện giữa Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) và Cộng hòa nhân dân Trung Hoa đã được lãnh đạo các nước ASEAN và Trung Quốc ký kết tại Phnom Penh, Cambodia tạo nền tảng pháp lý quan trọng để tăng cường hợp tác kinh tế nhiều mặt giữa ASEAN và Trung Quốc, và là kết quả của Hiệp định Thương mại hàng hóa trong khuôn khổ Hiệp định hợp tác toàn diện giữa ASEAN và Trung Quốc. Hiệp định này được ký kết tại Hội nghị thượng đỉnh ASEAN lần thứ 10, diễn ra tại Vientiane (Laos) cuối tháng 11/2004. - Hiệp định bao gồm thỏa thuận dỡ bỏ hàng rào thuế quan và phi thuế quan đối với hàng hóa hai chiều, tạo lập một cơ chế giải quyết tranh chấp thương mại. Theo thỏa thuận, bắt đầu từ ngày 01/07/2005, Trung Quốc và các nước ASEAN sẽ bắt đầu tiến trình giảm thuế. Hai phía sẽ dần dần và tiến tới bỏ thuế với 7000 dòng sản phẩm. ASEAN còn công nhận Trung Quốc là nước có nền kinh tế thị trường hoàn toàn. -Theo Hiệp định trên, Trung Quốc và 6 nước ASEAN cũ sẽ hoàn tất thương mại tự do vào năm 2010. Bốn nước ASEAN mới sẽ có thêm 5 năm chuyển tiếp để hoàn tất (năm 2015). - Trước đó, tháng 11/2002 tại Cambodia, các nước ASEAN và Trung Quốc đã ký kết Chương trình thu hoạch sớm EHP (Early Harvest Program) là Chương trình cắt giảm thuế quan giữa ASEAN và Trung Quốc đối với hàng nông sản. Với Chương trình EHP, Trung Quốc và các nước ASEAN-6 sẽ giảm thuế nhập khẩu nông sản từ ngày 01/01/2004 và kết thúc vào ngày 01/01/2006 xuống còn 0%. Việt Nam và Trung Quốc sẽ cắt giảm thuế nhập khẩu tương tự đến thời hạn 01/01/2008 (cắt giảm thuế nhập khẩu mang tính có đi có lại). Ngược lại, Trung Quốc sẽ cắt giảm 206 dòng thuế nhập khẩu từ Việt Nam xuống còn 0% trước ngày 01/01/2006. Thực hiện Chương trình thu hoạch sớm sẽ thúc đẩy hoạt động thương mại Việt Nam – Trung Quốc phát triển thuận lợi. 2.3 Hiệp định thành lập Khu vực Thương mại tự do ASEAN – Úc – New Zealand (Hiệp định AANZFTA). Về thương mại: Úc và New Zealand là bạn hàng lớn thứ 6 của ASEAN. Thống kê từ Bộ Công Thương cho thấy, năm 2016, kim ngạch hai chiều giữa Việt Nam và Australia đạt 5,26 tỷ USD, tăng 6,5% so với năm 2015; trong đó xuất khẩu của Việt Nam sang Australia đạt 2,87 tỷ
  • 19. USD, giảm 1,7% và kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam từ Australia đạt 2,39 tỷ USD, tăng 18,3%. Đặc biệt, năm 2016Việt Nam xuất siêu khoảng 480 triệuUSD sang thị trường Australia. - Các mặt hàng xuất nhập khẩu chủ yếu của ASEAN với Úc – New Zealand: + Các mặt hàng xuất khẩu chính của ASEAN sang khu vực Úc-New Zealand là các hỗn hợp Bitum từ nhựa đường tự nhiên, Bitum dầu khí và tự nhiên, nhựa đường khoáng chất (chiếm thị phần 85.5%). + Các mặt hàng nhập khẩu chính của ASEAN từ khu vực Úc-New Zealand là thịt cừu hoặc thị dê – tươi hoặc đông lạnh (chiếm thi phần 98%), dê và cừu (96,2%), lenchưa chế biến (88,9%). - Về đầu tư: Úc là nhà đầu tư lớn thứ 6 ở ASEAN và New Zealand là nhà đầu tư lớn thứ 11 vào ASEAN. - Ngày 27 tháng 2 năm 2009, tại Thái Lan, Bộ trưởng Kinh tế các nước ASEAN và CER (Úc và New Zealand) đã ký kết Hiệp định thành lập Khu vực Thương mại tự do ASEAN – Úc – New Zealand sau 6 tháng kể từ khi các Bộ trưởng tuyên bố kết thúc đàm phán giữa hai bên tại Singapore ngày 28 tháng 8 năm 2008. Hiệp định AANZFTA có hiệu lực từ ngày 1/1/2010. - Đây là Hiệp định thương mại tự do thứ tư mà ASEAN ký kết với các đối tác (sau Trung Quốc, Hàn Quốc và Ấn Độ) và là Hiệp định đầu tiên mà Úc – New Zealand cùng tham gia đàm phán với các nước khác. - Nội dung hiệp định gồm 8 chương kèm theo các phụ lục nêu lịch trình cam kết cụ thể, Hiệp định AANZFTA bao quát các lĩnh vực như thương mại hàng hóa, dịch vụ (bao gồm dịch vụ tài chính và viễn thông), thương mại điệntử, di chuyển của thể nhân, đầu tư, cơ chế giải quyết tranh chấp và các điều khoản cụ thể trong các lĩnh vực khác như: các biện pháp kiểm dịch động thực vật, tiêu chuẩn, các quy định kỹ thuật và thủ tịc đánh giá sự phù hợp, sở hữu trí tuệ và cạnh tranh. Hiệp định cũng bao gồm một chương về hợp tác kinh tế nhằm cung cấp một khuôn khổ cho hợp tác liên quan đến thương mại và đầu tư. Theo đó, các bên ký kết một Thỏa thuận thực hiện Chương trình hợp tác kinh tế 5 năm để hỗ trợ việc thực thi Hiệp định AANZFTA liên khu vực. - Theo hiệp định, đến năm 2018, ASEAN – Úc – New Zealand cùng cam kết xóa bỏ thuế quan với ít nhất hơn 90% số dòng thuế. Phần lớn các dịch vụ và đầu tư sẽ được mở cửa cho các bên tham gia. Hiệp định cũng thiết lập một cơ chế hợp tác chặt chẽ nhằm đảm bảo các biện pháp phi thuế quan như cơ chế cấp phép, tiêu chuẩn chất lượng, tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm sẽ không tạo thành những rào cản thương mại trong khu vực. Những cam kết này khoomh nằm ngoài mục đích giúp doanh nghiệp đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa, còn người tiêu dùng sẽ được hưởng lợi từ việc mua hàng giá rẻ do giảm thuế. Ngay từ tháng 1 năm 2010 có 563 dòng thuế được áp dụng ở mức 0%.
  • 20. 2.4 Khu vực thương mại tự do ASEAN – Hàn Quốc (ASEAN – Korea Free Trade Agreemant (AKFTA)). - Hàn Quốc là đối tác thương mại lớn thứ 5 của ASEAN. Các mặt hàng xuất/nhập khẩu chủ yếu của ASEAN đến/từ Hàn Quốc (chiếm hơn 75% thị phần): - Xuất khẩu: Vải lanh, thô hoặc chế biến nhưng không quay sợi, sợi lanh; bột gỗ nghiền cơ. - Nhập khẩu: lông thú, vụn da, bột da. - Hàn Quốc là nhà đầu tư lớn thứ 5 ở ASEAN với giá trị đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ASEAN. Bộ Thương mại, Công nghiệp và Năng lượng Hàn Quốc ngày 31/5/2017 công bố số liệu cho thấy kim ngạch xuất khẩu của nước này sang 10 nước thành viên Hiệp hội Các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) năm 2016 đã cán mốc hơn 74 tỷ USD, tăng hơn 2 lần so với mức hơn 32 tỷ USD của năm 2006. Theo thống kê, trong 10 năm qua, số lượng hàng hóa xuất khẩu của Hàn Quốc sang ASEAN tăng bình quân mỗi năm 7,5%, trong khi mức tăng trưởng xuất khẩu mỗi năm nói chung của nền kinh tế lớn thứ tư châu Á này chỉ là 3,3%. Trong một thập kỷ qua, kim ngạch nhập khẩu hàng hóa của Hàn Quốc từ ASEAN cũng đã tăng 3,3% mỗi năm và đạt mức trên 44 tỷ USD hồi năm 2016. - ASEAN và Hàn Quốc (ROK) thiết lập đối thoại từ tháng 11 năm 1989. ROK tham gia chính thức đối thoại đầy đủ tại Hội nghị Bộ trưởng ASEAN lần thứ 24 tháng 7 năm 1991 ở Kuala Lumpur. Để tăng cường hợp tác kinh tế, ASEAN và Hàn Quốc dự định thành lập AKFTA tháng 10 năm 2003 ở Bali, Indonesia. Một nhóm công tác hỗn hợp được hình thành để soạn thảo nghiên cứu khả thi AKFTA. Nghiên cứu đã hoàn tất và được trình để xem xét và góp ý tại Hội nghị ASEAN – ROK ở Vientiane, Laos tháng 11 năm 2004. Hai bên đã ra Tuyên bố chung về Đối tác Hợp tác toàn diện ASEAN – ROK, vạch lộ trình đàm phán AKFTA từ đầu năm 2005 và được kết thúc trong vòng 2 năm. - Về thương mại hàng hóa, các nước ASEAN – 6 và Hàn Quốc sẽ loại bỏ thuế quan của hầu hết các mặt hàng thuộc lộ trình cát giảm thuế xuống 0% vào năm 2010, với một số linh hoạt đến 2012 (Riêng Indonesia và Philippines được Hàn Quốc thỏa thuận song phương dành một số ưu đãi hơn trong phương thức giảm thuế). Các nước Cambodia, Laos, Myanmar được cắt giảm thuế quan chậm hơn 8 năm, Việt Nam chậm hơn 6 năm so với ASEAN-6 và Hàn Quốc. Lộ trình ST được chia thành Danh mục Nhạy cảm thường (SL) và Danh mục Nhạy cảm cao (HSL). Mức trần cho ST của ASEAN – 6 và Hàn Quốc là 10% dòng thuế và 10% kim ngạch nhập khẩu; của Việt Nam là 10% và 25%; của Cambodia, Laos, Myanmar là 10% số dòng thuế và không hạn chế về kim ngạch nhập khẩu. Thời hạn cắt giảm thuế cho SL của ASEAN – 6 và Hàn Quốc là 2012 giảm thuế suất xuống 20% và 2016 giảm thuế suất xuống 0-5%, thời hạn này của Việt Nam là 2017 và 2021, của Cambodia, Laos, Myanmar là 2020 và 2024. Thời hạn cắt giảm thuế quan cho HSL của ASEAN 6 và Hàn Quốc là 2016, của Việt Nam là 2021, của Cambodia, Laos,
  • 21. Myanmar là 2024. Trong HSL, mỗi bên có duy trì nhóm E gồm 40 dòng thuế HS 6 số không thực hiện cắt giảm thuế quan (loại trừ). - Về thương mại dịch vụ, Hiệp định thương mại dịch vụ (TIS), khởi động đàm phán năm 2006 và ký tại Hội nghị cấp cao ASEAN ngày 21/11/2007 ở Singapore và có hiệu lực ngày 01/5/2009. Tương tự hiệp định với Trung Quốc, các bên chấp thuận nguyên tắc tự do hoá từng bước và chủ động theo mô hình của GATS/WTO. Vì vậy, các điều liên quan đến cam kết cụ thể (Điều 19 - Tiếp cận thị trường, 20 - Đối xử quốc gia, 21 - Các cam kết bổ sung và 22 - Biểu cam kết cụ thể) được xây dựng hoàn toàn tương tự như WTO. - Về đầu tư, Hiệp định đầu tư được khởi động năm 2006, kết thúc đàm phán năm 2008và ký tại Hội nghị cấp cao kỷ niệm ngày 02/6/2009tại Jeju, Hàn Quốc. Quá trình đàm phán Hàn Quốc muốn đề xuất dự thảo toàn diện với phạm vi gồm các vấn đề xúc tiến và thuận lợi hoá, bảo hộ và tự do hóa đầu tư, nhưng do một số nước ASEAN chưa sẵn sàng nên có thời gian tạm hoãn đàm phán. Với những điều khoản vào thời điểm ký thì hiệp định chỉ bao gồm các nghĩa vụ bảo hộ đầu tư, tương tự như các hiệp định khuyến khích và bảo hộ đầu tư mà ta đã ký kết. Đồng thời, các bên thỏa thuận sẽ tiếp tục thảo luận, trong vòng 5 năm kể từ ngày hiệp định có hiệu lực, những vấn đề còn tồn tại như bảo hộ đầu tư tiền thành lập; dành MFN tự động; cách thức xây dựng danh mục bảo lưu và cơ chế sửa đổi; cơ chế giải quyết tranh chấp giữa nhà nước và nhà đầu tư; điều khoản về nhân sự quản lý cao cấp và yêu cầu hoạt động. 2.5 Khu vực mậu dịch tự do ASEANs - Ấn Độ (The ASEAN – India Free Trade Area (AIFTA)). - Về thương mại, Ấn Độ hiện là đối tác thương mại lớn thứ 7 của ASEAN. + Các mặt hàng xuất khẩu chính của ASEAN sang Ấn Độ: đầu máy xe lửa, chiết xuất tannin có nguồn gốc rau quả, tannis và muối tannis, ê-te, tóc người, cát-mi + Các mặt hàng nhập khẩu chính của ASEAN từ Ấn Độ: Tóc người (chưa qua xử lý), đồng đặc, … - Khung hiệp định thành lập AIFTA đã được các nước ký kết ngày 8 tháng 10 năm 2003 tại Bali, Indonesia và có hiệu lực thực thi từ tháng 1 năm 2010. Hiện ASEAN là đối tác thương mại lớn thứ 4 của Ấn Độ, chiếm 10% tổng thương mại của nước này trong khi Ấn Độ trở thành đối tác thương mại lớn thứ 7 của ASEAN. Nếu như năm 1992, tổng kim ngạch thương mại của Ấn Độ với ASEAN đạt gần 5 tỷ USD thì sau hơn 20 năm, con số này đã lên tới hơn 76,53 tỷ USD giai đoạn 2014-2015, 65,04 tỷ USD giai đoạn 2015-2016. Hai bên đặt mục tiêu đưa kim ngạch thương mại giữa ASEAN và Ấn Độ đến năm 2025 đạt 200 tỷ USD. - Khi AIFTA có hiệu lực thực thi, các nước ASEAN-5 và Ấn Độ sẽ loại bỏ thuế quan của hầu hết các mặt hàng thuộc lộ trình cắt giảm thuế 1 xuống 0% vào năm 2013, Philippines và Cambodia, Laos, Myanmar, Việt Nam năm 2018; và cắt giảm thuế 2, Ấn Độ và ASEAN-5 cắt
  • 22. giảm còn 0% năm 2016; Philippines năm 2019 và Cambodia, Laos, Myanmar, Việt Nam năm 2021. Lộ trình Nhạy cảm được chia thành Danh mục Nhạy cảm thường (SL) và Danh mục Nhạy cảm cao (HSL). Thời hạn cắt giảm thuế cho danh mục nhạy cảm được chia thành nhiều giai đoạn, kết thúc vào năm 2019 đối với ASEAN-5 và Ấn Độ, 2022 đối với Philippines và 2024 đối với Cambodia, Laos, Myanmar, Việt Nam. Các bên duy trì 489dòng loại trừ với mức trần là 5% giá trị thương mại. Chỉ Cambodia, Laos, Myanmar, Việt Nam được hưởng ưu đãi thời hạn cắt giảm thuế quan của Ấn Độ như ASEAN-5. Philippines và Ấn Độ áp dụng trên cơ sở có đi có lại. - Cùng với Hiệp định AIFTA, các bên đã thảo luận về quy tắc xuất xứ, ký Hiệp định Cơ chế giải quyết tranh chấp và Ấn Độ ký thỏa thuận công nhận quy chế kinh tế thị trường cho Việt Nam. Đàm phán các Hiệp định về thương mại dịch vụ và đầu tư ASEAN-Ấn Độ đã kết thúc và các Hiệp định này đã được ký vào đầu năm 2014. 2.6 Đối tác kinh tế toàn diện ASEANs – Nhật Bản (ASEAN – Japan Comprehensive Economic Partnership (AJCEP)). - Nhật Bản là bạn hàng lớn thứ 3 của ASEAN. - Các mặt hàng xuất khẩu chính của ASEAN sang Nhật Bản là Sunfua (99,7%), đồng chưa tinh luyện (97,7%), lụa thừa (94,1%), thiết bị báo hiệu điện, thiết bị điều khiển giao thông cho đường sắt hoặc cho đường bộ (90,1%), đồ gốm sứ sử dụng trong phòng thí nghiệm (85,4%), … - Các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu của ASEAN là kim loại thường, bạc hoặc vàng được tráng bạch kim (97.9%), hợp chất kim loại hiếm của ytrim và scanđi (96,9%), kim loại thường được tráng bạc (không quá bán thành phẩm) (93,2%), v.v… - Về đầu tư: Nhật Bản là nhà đầu tư lớn thứ 2 ở ASEAN sau EU. - Được ký vào ngày 14/04/2008. Và để đưa nội dung văn kiện AJCEP đi vào thực hiện Nhật Bản đã ký hiệp định riêng rẽ với các nước thành viên ASEANs, ví dụ với Việt Nam, Hiệp định đối tác kinh tế Việt – Nhật (VJEPA) có hiệu lực từ ngày 01/01/2010., theo tinh thần của Hiệp định Việt Nam cam kết loại bỏ thuế quan đối với 82% giá trị nhập khẩu từ Nhật Bản trong vòng 16 năm, và 69% giá trị nhập khẩu trong vòng 10 năm, ngược lại ngay khi Hiệp định có hiệu lực thực thi Nhật Bản đã cắt giảm ngay 7287 dòng thuế nhập khẩu, khi Việt Nam đưa hàng vào Nhật Bản, trong đó có 800 danh mục mặt hàng nông sản thủy sản của Việt Nam đưa vào Nhật Bản có mức thuế suất nhập khẩu bằng 0. Hiện Nhật Bản và ASEANs có những chương trình hợp tác kinh tế và Nhật Bản trở thành nhà tài trợ ODA song phương lớn nhất cho các nước kém phát triển nhất trong khối ASEANs. - Trước đó, ngày 01/01/2008 hiệp định thương mại tự do (FTA) giữa các nước ASEANs và Nhật Bản có hiệu lực. Bốn nước đầu tiên: Singapore, Việt Nam, Laos, Myanmar đã hoàn thành xong cơ sở pháp lý để thực hiện FTA, các thành viên còn lại đang kết thúc thủ tục trong nước
  • 23. để thực hiện FTA với Nhật. Theo tinh thần của Hiệp định này trong vòng 10 năm các bên tham gia FTA sẽ thực hiện cắt giảm 93% danh mục hàng hóa nhập khẩu khi đưa hàng hóa vào nhau. 2.7 Khu vực mậu dịch tự do ASEAN – EU (AEFTA) - Tại Hội nghị Bộ trưởng Kinh tế ASEAN không chính thức lần thứ 13 (01-04/05/2006), ASEAN và EU đã ra Tuyên bố khởi động đàm phán Khu vực mậu dịch tự do ASEAN -EU (AEFTA). Tuy nhiên, đàm phán chưa có hiệu quả do những khác biệt quan điểm về cách thức đàm phán và phạm vi hiệp định. Thêm vào đó, tiến trình đàm phán AEFTA có phần lâm vào bế tắc sau khi Quốc hội Châu Âu ra Nghị quyết ngày 08/05/2008, theo đó đàm phán AEFTA cần tiến hành toàn diện với phạm vi rộng, nội dung cam kết sâu và không chấp nhận sự có mặt của Myanmar. Cuối cùng, ngày 18/02/2009, Cao uỷ Thương mại EC, Catherine Aston đã có thư gửi Tổng thư ký ASEAN chính thức đề nghị khả năng đàm phán FTA song phương với một số nước ASEAN. Tháng 4/2009, hai bên tuyên bố tạm dừng đàm phán AEFTA vô thời hạn. - Hiện ASEAN là khu vực hơn 622 triệu dân, quy mô kinh tế khoảng 2,5 ngàn tỉ USD và là thị trường nhập khẩu hàng hóa quan trọng của EU, và là đối tác thương mại lớn thứ ba trên thế giới của EU bên ngoài châu Âu. - Năm 2017 đánh dấu kỷ niệm 40 năm mối quan hệ hợp tác EU - ASEAN, và cũng là năm có nhiều diễn biến quan trọng để cả hai khối xích lại gần nhau hơn. + Thứ nhất, EU đang trải qua giai đoạn khó khăn về chính trị lẫn kinh tế. Sự kiện Anh rời EU (Brexit) cùng chủ nghĩa dân túy đang thậm chí thách thức sự tồn vong của khối gồm 28 nền kinh tế châu Âu này. + Thứ hai, EU, cũng như ASEAN, đều đang trong giai đoạn phải thăm dò chính sách của Mỹ dưới thời tân Tổng thống Donald Trump. Ít nhiều ông Trump cho thấy sẽ đặt “nước Mỹ trên hết”, trong đó bao gồm động thái rút khỏi các hiệp định thương mại đa phương như Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP). Trong khi đó, cả EU lẫn ASEAN đều có chung mong muốn hội nhập kinh tế quốc tế và đa dạng hóa những nguồn lực từ sự hợp tác cùng có lợi. + Thứ ba, một vấn đề quan trọng nữa để EU và ASEAN hợp tác ở quy mô cao hơn lúc này là sự sẵn sàng. Hiện nay các nước ASEAN đã ổn định hơn về chính trị, cải thiện tình trạng nhân quyền và dân chủ, thể hiện qua cuộc tổng tuyển cử của Myanmar năm 2016. Đây là sự khác biệt so với những bất ổn như ở Thái Lan giai đoạn trước. 2.8 Đối tác Kinh tế Toàn diện Khu vực (RCEP). - Sáng kiến xây dựng Khu vực Mậu dịch Tự do Đông Á (EAFTA) được đưa ra dưới hình thức kiến nghị của Nhóm Tầm nhìn Đông Á (EAVG) năm 2001 và Báo cáo của Nhóm nghiên cứu Đông Á (EASG) năm 2002 trong khuôn khổ ASEAN+3. Sau đó, tại Hội nghị Bộ trưởng ASEAN+3 tháng 8/2006, khi Trung Quốc đưa ra Báo cáo Nghiên cứu Giai đoạn I về Khu vực
  • 24. Mậu dịch Tự do Đông Á (EAFTA), Nhật Bản đã nêu Sáng kiến Nghiên cứu về Cơ chế Hợp tác Kinh tế Toàn diện Đông Á (CEPEA) nhằm mục tiêu nghiên cứu một FTA gồm 16 nước Đông Á. Mục đích của nhóm nghiên cứu là xem xét các khuôn khổ thích hợp cho liên kết kinh tế giữa các nước tham gia EAS, phân tích tác động về kinh tế của CEPEA đối với các nước Đông Á; xác định tầm nhìn và lộ trình của CEPEA. - Nhằm thiết lập vai trò trung tâm trước những sáng kiến liên kết kinh tế khu vực, Hội nghị cấp cao ASEAN 19 đã thông qua Khung khổ ASEAN về Đối tác Kinh tế Toàn diện (ARCEP), trong đó, quy định các nguyên tắc chung của ASEAN trong đàm phán thành lập các liên kết kinh tế mới tại khu vực. Khung khổ cũng chỉ rõ ASEAN sẽ tiến hành thành lập FTA/CEP khu vực với các đối tác đã có FTAs/CEP với ASEAN trước, sau đó mới mở rộng cho các đối tác bên ngoài. - Các Bộ trưởng Kinh tế ASEAN và các nước đối tác FTAs, tại Tham vấn bên lề Hội nghị Bộ trưởng Kinh tế lần thứ 44 (Siêm-Riệp, tháng 30/8/2012), đã thống nhất khuyến nghị trình các Nhà Lãnh đạo tuyên bố khởi động đàm phán ARCEP dịp Hội nghị cấp cao ASEAN 21 (Phnôm-Pênh, tháng 11/2012). Dự kiến đàm phán sẽ bắt đầu năm 2013 và kết thúc vào cuối năm 2015. - Các Bộ trưởng đã thông qua Các Nguyên tắc và Mục tiêu Hướng dẫn Đàm phán ARCEP. Một số điểm quan trọng gồm: (i) đối tượng được hưởng ưu đãi đặc biệt và khác biệt; (ii) phương thức đàm phán; (iii) phạm vi đàm phán (các vấn đề mới ngoài thương mại hàng hóa, dịch vụ, đầu tư); (iv) mức độ tự do hóa; và (v) cơ cấu tổ chức đàm phán. Nhìn chung, ASEAN dành được thế chủ động trong việc xây dựng tài liệu này, đạt được các mục tiêu phục vụ lợi ích của Hiệp hội. - 11/2012, Các Nhà Lãnh đạo ASEAN & các đối tác FTA hiện nay đã ra một tuyên bố khởi động đàm phán RCEP với Các Nguyên tắc và Mục tiêu Hướng dẫn Đàm phán ARCEP đã được thông qua tại AEM44. - Đến nay năm 2017, vòng đàm phán thứ 19 của RCEP được tổ chức từ 24 đến 28/7 tại Hyderabad, Ấn Độ.. Vòng đàm phán có sự tham gia của Trưởng ban đàm phán FTA Yoo Myung-hee từ Hàn Quốc và khoảng 60 đại diện thành viên chính phủ từ các bộ ban ngành các nước thành viên. Trong cuộc gặp gỡ, các bên sẽ thảo luận về cam kết liên quan đến ưu đãi thuế quan, tự do hóa đầu tư và dịch vụ, mở cửa thị trường, sở hữu trí tuệ, chứng minh nguồn gốc xuất xứ, các phương pháp vệ sinh dịch tễ,..v..v.. Có tổng cộng 14 phiên làm việc được tổ chức trong suốt thời gian diễn ra vòng đàm phán, thảo luận các vấn đề liên quan đến phòng vệ thương mại, thủ tục hành chính, rào cản thương mại kỹ thuật, thương mại điện tử, thủ tục hải quan,..vv.. 3. CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU CỦA VIỆT NAM TRONG MỐIQUAN HỆ VỚI CÁC FTAS.
  • 25. 3.1 Cơ hội đối với Việt Nam Thứ nhất, Việc Việt Nam ký kết các hiệp định thương mại tự do (FTA) song phương và đa phương đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp của Việt Nam mở rộng thị trường, tiếp cận được thị trường khu vực và thị trường toàn cầu, cũng như được tiếp cận thị trường dịch vụ của các nước đối tác thuận lợi hơn. Bởi phần lớn các rào cản và điều kiện trong buôn bán đã được cam kết dỡ bỏ, chủ yếu là các hàng rào thuế quan (hầu hết về 0% hoặc dưới 5%)đã mang lại một lợi thế cạnh tranh vô cùng lớn và một triển vọng sáng lạn cho nhiều ngành sản xuất hàng hóa của chúng ta, kéo theo đó là lợi ích cho một bộ phận lớn người lao động trong các Công ty có hoạt động xuất nhập khẩu. Hơn nữa, các rào cản về thủ tục pháp lý đồng thời cũng được giảm thiểu và tối giản hơn, tạo điều kiện để Doanh nghiệp bước ra thị trường quốc tế.Ngoài ra, khi gia nhập và ký kết vào các Hiệp định về thương mại hàng hóa kể trên, Việt Nam có thể nâng cao hiệu quả của công tác bảo vệ môi trường (đặc biệt đối với đầu tư từ các nước đối tác TPP) và bảo vệ quyền lợi cho người lao động nước nhà tốt hơn. Thứ hai, Việt Nam được hưởng ưu đãi theo các FTA, lượng vốn đầu tư vào Việt Nam sẽ gia tăng, thu hút được các lao động trí thức, có tay nghề cao từ nước ngoài tới Việt Nam làm việc, các doanh nghiệp cũng có cơ hội tiếp thu với khoa học công nghệ – kỹ thuật tiên tiến từ các nước phát triển. Nói cách khác, nhờ tham gia các FTA mà doanh nghiệp có thêm cơ hội tranh thủ được vốn đầu tư nước ngoài, công nghệ và các nguồn lực quan trọng khác từ nước ngoài để phát triển. Lợi thế này không chỉ nhìn từ góc độ hiện tại mà còn là tiềm năng phát triển trong tương lai. Thứ ba, sự thiết lập Cộng đồng An ninh ASEAN (ASC) sẽ làm tăng nhanh mức độ tin cậy và ý thức cộng đồng trong ASEAN, thúc đẩy hợp tác chính trị - an ninh nội khối lên tầm cao mới. Điều này sẽ góp phần tạo ra sự thăng bằng trong hợp tác khu vực và quốc tế, giúp ASEAN vừa tăng cường tính mở, vừa duy trì được bản sắc, phong cách ứng xử truyền thống của mình, làm tăng khả năng phòng ngừa và tiến tới giải quyết các xung đột có thể xảy ra trong tương lai. Điều này phù hợp với chính sách và lợi ích trước mắt cũng như lâu dài của Việt Nam. Thứ tư, sự gia tăng giành ưu thế kiểm soát địa - chính trị giữa các nước lớn tại Đông Nam Á, đặc biệt là giữa Mỹ và Trung Quốc cùng với cơ hội phát triển của thể chế thương mại tự do đa phương, song phương về một mặt nào đó, cũng mở rộng cơ hội hợp tác và tăng sức “mặc cả” của ASEAN trong các vấn đề quốc tế khu vực. Điều này sẽ có lợi cho Việt Nam - nước có vị trí chiến lược, đang thu hút sự chú ý của các nước lớn. Tạo điều kiện cho VN được hoà nhập vào cộng đồng kinh tế khu vực, vào thị trường các nước Đông Nam Á; thu hút được vốn đầu tư, mở ra cơ hội giao lưu, học tập, trao dồi thêm trình độ kỹ thuật, công nghệ, để thúc đẩy nền sản xuất trong nước. Trong bối cảnh năm 2010 là năm bản lề trong tiến trình hình thành Cộng đồng ASEAN vào năm 2015, năm thứ hai sau khi Hiến
  • 26. chương ASEAN có hiệu lực, năm khởi đầu của nhiều kế hoạch hành động tăng cường hợp tác giữa ASEAN với nhiều đối tác lớn bên ngoài ASEAN, với vai trò Chủ trì ASEAN, Việt Nam sẽ phải gánh vác những nhiệm vụ to lớn, có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với tương lai của cả Hiệp hội. Đó là thúc đẩy hợp tác nội khối, đưa Hiến chương ASEAN thực sự đi vào cuộc sống, tiếp tục tăng cường quan hệ với các đối tác bên ngoài, tăng cường khả năng ứng phó hữu hiệu của ASEAN với các thách thức toàn cầu đang nổi lên như thiên tai, dịch bệnh, môi trường, biến đổi khí hậu… đảm bảo cuộc sống an toàn cho người dân và sự phát triển bền vững của mỗi quốc gia trong khu vực, để lại dấu ấn Việt Nam trong lòng bạn bè quốc tế. Ngoài ra, Việt Nam còn có những cơ hội như:  Môi trường kinh doanh được cải thiện, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp cạnh tranh bình đẳng.  Hoạt động xuất nhập khẩu phát triển mạnh, với giảm thiểu các chi phí, rào cản về thủ tục.  Pháp luật của Việt Nam được cải thiện, thông thoáng hơn, chặt chẽ hơn, làm cơ sở nền tảng cho sự phát triển kinh tế có hiệu quả, hội nhập vào nền kinh tế toàn cầu.  Các loại thuế quan minh bạch, rõ ràng và ngày càng giảm giúp các doanh nghiệp tăng hiệu quả đầu tư và hoạt động thương mại trong phạm vi trong nước và cả quốc tế  Môi trường đầu tư trở nên hấp dẫn, tăng cường năng thu hút vốn đầu tư nước ngoài, phát triển kinh tế. 3.2 Thách thức đối với Việt Nam Tuy nhiên, khi tham gia ký kết các hiệp định thương mại tự do (FTA), Việt Nam cũng phải đối mặt với nhiều những khó khăn, thách thức phải vượt qua để tham gia đầy đủ và có hiệu quả cao hơn vào hoạt động của ASEAN, tương xứng với vị trí và vai trò của mình trong ASEAN co thể kể đến như: Một là, khi thị trường mở rộng, các công ty của nước ngoài cũng sẽ có những cơ hội thuận lợi để thâm nhập thị trường trong nước. Đặt trên cán cân, rõ ràng các doanh nghiệp nước ngoài có lợi thế nguồn lực như vốn, trình độ sản xuất và quản lý, kinh nghiệm thương trường lớn mạnh hơn nhiều so với các doanh nghiệp trong nước. Điều này đặt doanh nghiệp Việt Nam trước nguy cơ không đủ sức cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài, dễ bị cạnh tranh, khó phát triển. Năng lực cạnh tranh yếu, đến từ sự thiếu đầu tư nghiên cứu, phát triển, ứng dụng kỹ thuật, công nghệ mới, thiếu sự sáng tạo và cải tiến chất lượng. Hàng hóa và dịch vụ của Việt Nam phải cạnh tranh với hàng nhập khẩu từ nước ngoài, vốn được đầu tư rất nhiều về chất lượng, mẫu mã, cũng như sự đa dạng. Doanh nghiệp Việt Nam gặp khó khăn và áp lực do phải cạnh tranh cách bình đẳng với hàng nhập khẩu trong điều kiện mất đi sự bảo hộ từ phía Nhà nước trong thị trường nội địa từ các điều khoản của AEC và các hiệp định thương mại.
  • 27. Hai là, về vấn đề rào cản kỹ thuật và yêu cầu về xuất xứ hàng hóa nghiêm ngặt. Đối với các FTA Việt Nam mới ký kết, gia nhập gần đây thì các quy tắc xuất xứ đều theo xu hướng là gia tăng giá trị tại Việt Nam trong khu vực các nước tham gia FTA. Đây là một bất lợi vì Việt Nam chủ yếu nhập khẩu nguyên phụ liệu về nước để gia công hàng xuất khẩu, cho nên nếu không chuyển vùng nguyên liệu từ nhập khẩu sang trong nước cung cấp, hàng xuất khẩu của Việt Nam sẽ không được hưởng các ưu đãi thuế. Ngoài ra, các quy định kỹ thuật như bao gói, nhãn mác, dư lượng hóa chất tối đa trong sản phẩm xuất khẩu cũng là một rào cản cho hàng xuất khẩu Việt Nam, đặc biệt là hàng nông sản của Việt Nam có thể bị mắc ở rào cản về các biện pháp vệ sinh dịch tễ. Việc quy định các tiêuchuẩn này thuộc quyền của nước nhập khẩu, do vậy khó lòng ngăn cản nước nhập khẩu lạm dụng các quy định về tiêu chuẩn này để làm rào cản ngăn hàng hóa Việt Nam xâm nhập vào thị trường nước họ. Ba là, ngành công nghiệp hỗ trợ và dịch vụ logistics ở Việt Nam chưa phát triển mạnh nên chí phí của nền kinh tế sẽ còn cao so với các quốc gia khác. Trước mắt, nền kinh tế Việt Nam tiếp tục phải vượt qua những trở ngại về chất lượng nguồn Ngoài ra, hiệu quả quản lý bất cập, hệ thống các thể chế kinh tế thị trường phát triển chưa đồng bộ, dẫn tới sự chồng chéo và rườm rà trong quy trình thực hiện các thủ tục hành chính, hơn nữa còn tạo ra những lỗ hổng để các doanh nghiệp “luồn lách”, gây tổn thất cho nền kinh tế. Ở thị trường nước ngoài, việc chưa có một “Thương hiệu Việt” khiến hàng hóa Việt Nam gặp nhiều khó khăn trong việc tạo nên chỗ đứng của mình. Trong khi các nước ASEAN khác như Thái Lan, Malaysia, Cambodia đã tạo được vị thế riêng cho hàng hóa của mình, thậm chí có một số mặt hàng vốn là thế mạnh của Việt Nam như nước mắm, cà phê đang bị các nước này đặt thương hiệu một cách “mạo danh”. Một thách thức khác ở thị trường nước ngoài, khi doanh nghiệp Việt chưa hình thành được một cộng đồng lành mạnh, mà thường hoạt động riêng rẻ dẫn đến việc giảm năng lực cạnh tranh trênthị trường quốc tế. Với việc có rất nhiều hiệp định được ký kết giữa Việt Nam với các nước ASEAN cũng như các khu vực khác, việc thiếu một hiệp hội, cộng đồng doanh nghiệp Việt lành mạnh để hỗ trợ các vấn đề pháp lý, những khó khăn của các doanh nghiệp mới, cũng là một thách thức rất lớn của các doanh nghiệp Việt Nam khi tham gia AEC. Còn tác động về mặt xã hội: có thể tạo ra các dòng di cư lớn, trong đó có “chảy máu chất xám”, làm tăng nạn thất nghiệp và tệ nạn do nhiều công ty bị phá sản và nhiều người chưa thể làm quen hay điều chỉnh phù hợp với cơ chế hay môi trường mới. 3.3 Thực trạng các doanh nghiệp Việt Nam trong bối cảnh Việt Nam đã thực hiện xong CEPT và Cộng Đồng Kinh Tế AEC:
  • 28. Năm 2016 hàng hóa Việt Nam xuất sang Hoa Kỳ, EU và các thị trường phương Tây tăng đều nhưng lại sụt giảm khá mạnh sang ASEAN sau khi cả khu vực này trở thành Cộng Đồng Kinh Tế AEC từ cuối 2015. Trái với dự báo lạc quan là xuất khẩu sang ASEAN sẽ tăng khi cộng đồng kinh tế chung AEC thành hình cuối 2015, hàng Việt đã và đang gặp khó với ASEAN vì sức mua từ thị trường này giảm mạnh gần một năm qua. Theo số liệu thống kê từ tháng Giêng cho đến tháng Mười 2016, trong lúc xuất khẩu vào Mỹ tăng 15%, vào EU hơn 7%, vào Trung Quốc gần 24%, Hàn Quốc 29,1%, Nhật Bản 3,4%, thì xuất khẩu vào các nước ASEAN giảm xuống 7,6% . Những mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu sụt giảm là gạo, dầu thô, sắt thép các loại.
  • 29. Việc xuất khẩu gạo qua các nước ASEAN và Trung Quốc, nói rằng cạnh tranh khiến nhu cầu nhập gạo Việt Nam sang ASEAN sụt giảm trong năm 2016:Thực tế thì số lượng gạo của Việt Nam mặc dù xuất ra nhiều nhưng mà giá trị xuất khẩu nhiều khi lại không cao. Một phần nữa là khả năng chế biến, gia công gia công của Việt Nam không bằng người Thái, thành ra chất lượng gạo chưa chắc đã bằng. Ngoài ra thì mẫu mã bên ngoài cũng không đẹp bằng. Ở Thái người ta còntiến hành khâu đánh bóng nữa thành ra hạt gạo mẩy hơn, trònhơn, đều hơn, trắng hơn. Khi xuất khẩu thì gạo Thái được nhiều người thích hơn. Một cái nữa là ngay sát bên mình, chẳng hạn Campuchia, mặc dù không nhiều hơn mình nhưng họ có một số lượng ổn định hàng năm. Số lượng gạo Việt Nam hiện nay xuất khẩu đi ASEAN, nhất là Philippines thì nhiều, nhưng nhớ có một thời Việt Nam và Thái Lan cùng xuất khẩu gạo sang Philippines mà sau khi đàm phán xong thì nguồn gạo Thái lại chiếm ưu thế. Xuất khẩu Việt Nam sang ASEAN có xu hướng chững lại và giảm xuống: ASEAN là một thị trường tương đối dễ tính, thu nhập của các nước ASEAN cũng tương đối thấp trừ một vài nước như Singapore tương đối là cao thôi, còn các nước khác thì ở mức
  • 30. trung bình hoặc trung bình thấp của thế giới. Cho nên tiêu chuẩn và đòi hỏi hàng hóa vào khu vực đấy không khắt khe, không quá cao. ( Số liệu thống kê: Trong năm 2016, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu giữa Việt Nam với các quốc gia thành viên ASEAN đạt 41,42 tỷ USD, giảm nhẹ 1,2% so với mức 41,93 tỷ của năm 2015 và chiếm 12% tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của cả nước theo thống kê của Hải Quan Việt Nam)
  • 31.
  • 32. Tại sao hàng Việt Nam khó vào ASEA2N? Vì những rào cản của nó còn rất lớn, chi phí đầu vào, chi phí bôi trơn, chi phí tiêu cực làm cho giá thành cao, dẫn giá cũng khó có khả năng cạnh tranh. Đấy là một trong những nguyên nhân cơ bản. Chính vì vậy Việt Nam hiện nay đang cố gắng cải thiện môi trường đầu tư, gỡ bỏ những rào cản đi, tháo gỡ những chi phí bất hợp lý đi. Việt Nam là nước nhập khẩu thép nhiều nhất trong ASEAN, những mặt hàng sắt thép từ Việt Nam bán qua ASEAN cũng giảm mạnh do bị cạnh tranh gay gắt và bị áp thuế chống bán phá giá . Ống thép Việt Nam xuất sang Thái Lan bị áp thuế hơn 300%, thép cũng là một cuộc cạnh tranh gay gắt: Việt Nam nhiều khả năng nhập thép của Trung Quốc về, từ Trung Quốc về lại xuất đi các nước khác. Thép nhập từ Trung Quốc thì giá rất rẻ, chính hiện tượng đó làm cho các nước có biện pháp tự vệ rất mạnh và dùng một thuế suất rất cao. Ngay bản thân thị trường Việt Nam thì cung cầu thép tương đối là bảo hòa, trong khi đó thép từ Trung Quốc vào rất nhiều mà bán với một giá rất thấp như cách bán phá giá, cho nên Việt Nam đã dùng biện pháp tự vệ bằng rào cản, bằng bổ sung thuế nhập khẩu. Đấy là lý do cơ bản buộc các nước trong ASEAN đánh thế rất cao đối với thép Việt Nam vì vẫn suy nghĩ rằng nguồn thép từ Trung Quốc vào Việt Nam rất nhiều và Việt Nam dùng xuất đi các nước. Chuyện hàng Việt gặp khó, nói cách khác là bị thua nặng, gần một năm sau khi AEC Cộng Đồng Kinh Tế ASEAN thành hình, là vì chưa kịp chuẩn bị cho sự hội nhập trong lúc cạnh tranh luôn là điều tất yếu phải được nghĩ tới: Cạnh tranh là vấn đề đương nhiên thôi, chỉ có là khả năng của nhà nước trong việc khống chế điều tiết thị trường, trong việc thu mua của nông dân, và trong việc giới thiệu, tiếp thị đốivới thị trường nước ngoài là như thế nào. Nếu có sự lãnh đạo tốttừ phía Bộ Công Thương, từ phía những người chuyên trách xuất khẩu gạo thì ta có thể làm tốt hơn những nước khác kể cả Thái, kể cả Campuchia . Còn những loại nông sản khác như hạt điều, hồ tiêuhay những thứ khác thì hầu hết Việt Nam đều có khả năng xuất khẩu tốt nếu có những công ty có đủ uy tín, đủ khả năng giao tiếp với khách hàng ở các nước ASEAN. 2 Tại sao hàng Việt Nam khó vào ASEAN vì những rào cản của nó còn rất lớn, chi phíđầu vào, chi phí bôi trơn, chi phí tiêu cực làm cho giá thành cao -TS Ngô TríLong
  • 33. Ngay cả các thị trường được xem là khó tính nhất như EU, Mỹ, Nhật... mà hàng Việt Nam còn nhập vào được thì không có lý nào lại chịu thua trên thị trường ASEAN: Cho đến thời điểm này mình vẫn chưa xây dựng được lợi thế gì đặc biệt để mình có thể kỳ vọng xuất khẩu vào Thái Lan, Indonesia, Philippines hay Malaysia. Cải thiện môi trường đầu tư, dỡ bỏ những rào cản đi, tháo gỡ những chi phí bất hợp lý đi. Nói chung Việt Nam đã có rất nhiều đề án rất hay, rất đúng qui luật thị trường, nhưng thực tế hành động hay thực thi còn hạn chế rất nhiều. 3 Những tệ nạn những mặt tiêu cực chưa được xóa bỏ một cách triệt để. Nếu mà Việt Nam đẩy mạnh cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư một cách quyết liệt thì chắc chắn hàng Việt Nam có khả năng cạnh tranh một cách vững chắc đối với hàng của các nước ASEAN. 3 Cho đến thời điểm này mình vẫn chưa xây dựng được lợi thế gì đặc biệt để mình có thể kỳ vọng xuất khẩu vào Thái Lan, Indonesia, Philippines hay Malaysia. - Ông Bùi Văn
  • 34. Cạnh tranh là động lực chính để nâng vị thế hàng hóa Việt Nam trong AEC: Việt Nam gia nhập AEC trên nguyên tắc là có lợi nhưng cái lợi đó không lớn. Khối ASEAN, trừ những thị trường rất bé như Singapore hay Brunei hay những nước kém mình xa như Myanmar với Lào, còn lại nó cũng dần dần tương đồng với nhau.Mình xuất khẩu tài nguyên họ cũng xuất khẩu tài nguyên, mình xuất khẩu nông sản họ cũng xuất khẩu nông sản, mình đi gia công cho phương tây thì họ cũng đi gia công cho phương tây. Cho nên mình ở thế là cạnh tranh chứ không có nhiều thứ để hợp tác với nhau đâu. Kinh tế là phải có cạnh tranh. Giả sử mình hợp tác với Hàn Quốc chẳng hạn thì Hàn Quốc có thế mạnh của Hàn Quốc mình có thế mạnh của mình. Còn 5 nước chính trong ASEAN, gọi là ASEAN 5, Việt Nam, Thái Lan, Malaysia, Indonesia và Philippines, thì không có gì để bù đắp không có gì để hợp tác. Mỉnh xuất trái cây thì Thái Lan cũng xuất trái cây, Thái Lan xuất gạo thì mình cũng xuất gạo, Cho nên chuyện xuất khẩu của Việt Nam sang ASEAN giảm thì cũng không ngạc nhiên, không kỳ vọng vào xuất nhập khẩu với ASEAN bởi vì cho đến thời điểm này mình vẫn chưa xây dựng được lợi thế gì đặc biệt để mình có thể kỳ vọng xuất khẩu vào Thái Lan, Indonesia, Philippines hay Malaysia. Tuy nhiên, Việt Nam có thể học hỏi được là từ những rào cản kỹ thuật mà các nước đặt ra cho hàng Việt: Cái technical barrier này (rào cản kỹ thuật) ở phương Tây thì nó tương đối là đúng chuẩn mực quốc tế, còn ở những nước kém phát triển hơn thì hàng rào kỹ thuật này khá là tùy tiện, không vượt qua được cái đó thì mình phải chịu thiệt thôi. Thật ra hàng rào kỹ thuật là do các hiệp hội doanh nghiệp đề xuất ra chứ không phải do chính phủ đề ra. Tức là mình cũng phải có những hàng rào kỹ thuật của mình để mình đàm phán với người ta, chuyện phải đi xa hơn, nghĩa là những doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nước phải liên kết lại với nhau thành những hiệp hội doanh nghiệp thực sự để tự bảo vệ quyền lợi cho mình trước những rào cản kỹ thuật trong xuất khẩu.Những hiệp hội doanh nghiệp đúng nghĩa như vậy chính là hình thức của các xã hội dân sự không bị chính trị hóa bởi bất cứ điều kiện hay thế lực nào. 4. TỒNG KẾT Tóm lại, việc tham gia các hiệp định thương mại quốc tế nói chung và AFTA nói riêng sẽ tạo cho Việt Nam cơ hội gia nhập và khai thác triệt để hơn nữa một mảng thị trường thế giới rộng mở song những thách thức phải đương đầu cũng rất lớn, những thách thức đó cần phải được nhìn nhận và đánh giá một cách nghiêm túc, chính xác để có phương án vượt qua một cách có hiệu quả nhằm đảm bảo cho hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam nói chung được thành công.
  • 35. Tài liệu tham khảo 1. GS.TS Võ Thanh Thu-Quan hệ kinh tế quốc tế - Nhà xuất bản thống kê -Tháng 2010 : Chương 4. 2. http://vietnamasean.vn/Default.aspx?page=ListIntroduction&CategoryId=180&pmid=3 5 3. http://asean.org/asean/asean-member-states/ 4. http://www.aseanstats.org/ebook-publication-by-year/ 5. https://asean.thuvienphapluat.vn/cau-hoi-thuong-gap/AFTA-la-gi.html 6. https://vi.wikipedia.org/wiki/Khu_v%E1%BB%B1c_M%E1%BA%ADu_d%E1%BB% 8Bch_T%E1%BB%B1_do_ASEAN 7. https://en.wikipedia.org/wiki/ASEAN_Free_Trade_Area 8. https://asean.thuvienphapluat.vn/video-asean.html 9. http://asean.org/asean-economic-community/asean-free-trade-area-afta-council/ 10.https://asean.thuvienphapluat.vn/cong-dong-asean/cong-dong-kinh-te.html 11.http://www.tapchicongsan.org.vn/Home/Nghiencuu-Traodoi/2012/17402/Mo-hinh-hoi- nhap-cua-EU-ASEAN-nhung-tuong-dong-khac.aspx 12.https://voer.edu.vn/m/qua-trinh-hinh-thanh-va-phat-trien-cua-khu-vuc-mau-dich-tu-do- asean-afta/7d9ca22c