Cơ Sở Lý Luận Hủy Phán Quyết Trọng Tài Thương Mại Theo Pháp Luật Việt Nam.
Cơ chế giải quyết tranh chấp trong WTO
1. Cơ chế giả i quyế t tranh chấ p trong
WTO
Lớp: PLTMQT.2
2. Họ và tên Mã sinh viên
1. Bùi Khánh An 0951020103
2. Dương Đức Anh 0951020005
Danh
Danh 3. Thái Việt Anh Dũng 0951020182
sách
sách 4. Đỗ Nguyên Khánh 0951020038
nhóm
nhóm 5. Lê Hoàng Hưng 0951020037
6. Đoàn Tuấn Nam 0951020051
7. Nguyễn Thị Hồng Nga 0951020202
8. Hoàng Anh Tuấn 0951020087
4. Cơ sở pháp lý
• Điều XXII (GATT 1947): thủ tục tham vấn
giữa các Bên ký kết khi có xung đột phát
sinh
5. Cơ sở pháp lý
• Điều XXIII (GATT 1947): giải thích về các trường
hợp không hoàn thành nghĩa vụ cam kết, thủ tục
đề xuất quy tắc giải quyết tranh chấp và thủ tục
ngừng việc thực hiện các nhượng bộ trong
trường hợp “lợi ích có được một cách trực tiếp
hay gián tiếp theo Hiệp định này bị vô hiệu hóa
hay bị suy giảm hoặc việc đạt được bất kỳ mục
tiêu nào của Hiệp định này bị cản trở” do hành vi
của một bên ký kết khác.
6. Thủ tục giải quyết tranh chấp
của GATT
Thương
lượng
Đệ trình vụ việc
ra các bên ký kết
GATT
Tham vấn
Hòa giải và
Yêu cầu thành trọng tài
lập Ban Hội
Thẩm
Thực thi phán
quyết
7. Nhữ ng đổ ii mớ ii trong cơ chế giả ii
Nhữ ng đổ mớ trong cơ chế giả
quyế t tranh chấ p củ a WTO so vớ ii
quyế t tranh chấ p củ a WTO so vớ
GATT
GATT
8. Ưu điểm: thông tin về việc tranh chấp sẽ
chỉ được các nước có liên quan được biết
9. 1
2
3
Ưu điểm: tạo ra sự linh hoạt trong cơ chế
18. Văn bản điều chỉnh
• Thỏa thuận về các Quy tắc và Thủ tục điều chỉnh
việc giải quyết tranh chấp (DSU) :27 Điều ,3 phụ
lục
• DSU giải quyết : GATT,GATS ,TRIPS ,hiệp định
thương mại nhiều bên, DSU *
• Điều XXII và XXIII (GATT-1994),qui tắc và thủ tục
chuyên biệt hoặc bổ sung , “Quyết định về các thủ
tục giải quyết tranh chấp đặc biệt”(GATT-1966),
thủ tục đặc biệt áp dụng cho tranh chấp có một
bên là nước kém phát triển nhất
19. Cơ sở pháp lý để đưa tranh chấp ra
hệ thống tranh chấp của WTO
20. Khiếu kiện vi phạm
• Bên bị kiện không thực hiện đúng nghĩa vụ theo
GATT hoặc các hiệp định liên quan khác
• Sư triệt tiêu và suy giảm lợi ích của bên khiếu
kiện
21. Khiếu kiện không vi phạm
• Một quốc gia ban hành một biện pháp thương mại
gây thiệt hại (làm mất hay phương hại đến) các lợi
ích mà quốc gia khiếu kiện –Không phụ thuộc biện
pháp đó có vi phạm Hiệp định hay không
• Điều XXIII (DSU): (1) việc một thành viên WTO áp
dụng một biện pháp; (2) có lợi ích theo Hiệp định
được áp dụng; và (3) sự triệt tiêu hoặc suy giảm lợi
ích do áp dụng biện pháp này
http://trungtamwto.vn/wto/gioi-thieu-co-che-giai-quyet-tranh-chap/pham-vi-doi-tuong-tranh-
chap
22. Khiếu kiện tình huống
• Giải quyết tranh chấp trong các tình huống khẩn
cấp về kinh tế vĩ mô do suy thoái kinh tế
Nhượng bộ đã bị rút lại
Sự tái đàm phán về nhượng bộ thuế quan thất bại
25. Cơ quan Giải quyết tranh chấp
(DSB)
• DSB không phải là một cơ quan độc lập nằm ngoài cơ
cấu tổ chức chung của WTO mà thực chất cơ quan này
chính là Đại Hội đồng của WTO
• DSB bao gồm đại diện của tất cả các Thành viên WTO
26. Chức năng của DSB
• Đảm bảo thực hiện và giám sát thi hành DSU
• DSB giao cho Ban hội thẩm và Cơ quan phúc thẩm
thực hiện toàn bộ quá trình tố tụng giải quyết tranh
chấp
• Các báo cáo được DSB thông qua được coi là phán
quyết của DSB
27. Thẩm quyền của DSB
• Thành lập Ban hội thẩm và Cơ quan phúc thẩm
• Thông qua các báo cáo của Ban hội thẩm và Cơ quan
phúc thẩm
• Đảm bảo và giám sát việc thực thi các phán quyết và
khuyến nghị, cho phép “trả đũa” khi Thành viên không
tuân thủ phán quyết
28. Hoạt động của DSB
• Thông thường, DSB có một cuộc họp thường kỳ mỗi
tháng
• Khi một Thành viên đề nghị họp, Tổng giám đốc WTO
sẽ tổ chức thêm các cuộc họp đặc biệt
29. Tổng giám đốc WTO
và Ban thư ký WTO
• Tổng giám đốc WTO có thể tham gia vào quá trình giải
quyết tranh chấp trong các giai đoạn khác nhau
• Tổng giám đốc sẽ làm người môi giới, người hoà giải
hoặc trung gian trước khi có đề nghị thành lập Ban hội
thẩm
• Ban thư ký WTO cũng tham gia vào một số giai đoạn
trong quy trình giải quyết tranh chấp
30. Ban hội thẩm
• Khi có yêu cầu của bên nguyên đơn thì Ban hội thẩm
sẽ được thành lập
• Ban hội thẩm gồm 3 hội thẩm viên, trừ khi các bên
tranh chấp đồng ý một Ban hội thẩm gồm 10 hội thẩm
viên trong vòng 10 ngày kể từ ngày thành lập Ban hội
thẩm
• Chức năng của Ban hội thẩm là hỗ trợ DSB làm tròn
trách nhiệm theo DSU và các hiệp định có liên quan
31. Cơ quan phúc thẩm
• Cơ quan phúc thẩm được thành lập và duy trì hoạt
động với tính chất là một cơ quan thường trực của
DSB
• Cơ quan phúc thẩm sẽ xem xét lại các vấn đề pháp lý
bị kháng cáo và có thể giữ nguyên, sửa đổi hoặc quyết
định ngược lại các ý kiến của Ban hội thẩm
32. Cơ quan phúc thẩm
• Cơ quan phúc thẩm gồm 7 người và mỗi vụ việc sẽ do
3 người xét xử (Ban phúc thẩm)
• Nhiệm kỳ của 3 trong số 7 người được bổ nhiệm ngay
sau khi Hiệp định WTO có hiệu lực sẽ hết hạn sau 2
năm
33. Tiêu chuẩn
Thành viên phúc thẩm
• Có uy tín, có kinh nghiệm chuyên môn về pháp luật,
thương mại quốc tế và những lĩnh vực thuộc diện điều
chỉnh của WTO
• Không được liên kết với bất kỳ một Chính phủ nào
• Sẵn sàng tham gia làm việc bất cứ lúc nào, phải theo
kịp các hoạt động giải quyết tranh chấp và các hoạt
động liên quan của WTO
• Không được tham gia vào việc xem xét các tranh chấp
khi có thể tạo ra xung đột lợi ích trực tiếp
35. Nguyên tắc đồng thuận
phủ quyết
• Phán quyết của DSB sẽ không được thông qua
nếu tất cả thành viên phản đối
• Ban hội thẩm , thông qua báo cáo –dựa trên đồng
thuận nghịch
36. Nguyên tắc bí mật
• Điều 4.6 DSU : “6. Quá trình tham vấn phải được giữ
bí mật, và không được gây phương hại đến các quyền
của bất kỳ Thành viên nào trong bất kỳ một quy trình
tố tụng tiếp theo nào.
• Điều 17.10 DSU : “10. Quá trình tố tụng của Cơ quan
Phúc thẩm phải được giữ kín. Các báo cáo của Cơ quan
Phúc thẩm phải được soạn thảo không có sự tham gia
của các bên tranh chấp và theo tinh thần của các
thông tin được cung cấp và các ý kiến được đưa ra.”
37. Nguyên tắc không
phân biệt đối xử
• Bất cứ thành viên nếu cảm thấy bị thiệt hại thì có quyền
viện dẫn đến các quy tắc và thủ tục của cơ chế giải quyết
tranh chấp để chính thức phản đối lại các biện pháp đó
38. Nguyên tắc đối xử đặc biệt với các
nước đang và kém phát triển
• Trong khi tham vấn, các Thành viên khác phải
đặc biệt chú ý đến quyền lợi của các nước đang
phát triển (khoản 10 Điều 4 DSU)
• Điều 4.10 DSU : “ Trong khi tham vấn, các Thành
viên phải đặc biệt chú ý đến những vấn đề cụ
thể và quyền lợi của các Thành viên là các nước
đang phát triển”
39.
40. Quy trình và thủ tục giải quyết
tranh chấp theo cơ chế của WTO
• Giải quyết tranh chấp ở giai đoạn tham vấn
• Giải quyết tranh chấp ở giai đoạn hội thẩm
• Giai đoạn kháng cáo và phúc thẩm
• Thi hành phán quyết
41. Giải quyết tranh chấp ở giai đoạn
tham vấn
• Đặc điểm: được thực hiện bí mật và dựa trên tinh thần
hợp tác giữa các bên
• Cơ chế: Bên có khiếu nại trước hết phải đưa ra yêu
cầu tham vấn Bên kia (Điều 4 DSU). Bên được tham
vấn phải trả lời trong thời hạn 10 ngày và phải tiến
hành tham vấn trong vòng 30 ngày kể từ khi nhận
được yêu cầu. Bên được tham vấn có nghĩa vụ “đảm
bảo việc xem xét một cách cảm thông và tạo cơ hội
thoả đáng” cho Bên yêu cầu tham vấn.
• Trường hợp đặc biệt: hàng hóa có nguy cơ hư hỏng
hay đang đi đường: bên tham vấn phải trả lời trong
vòng 10 ngày và au 20 ngày nếu ko thể giải quyết thì
bên khiếu nại có thể yêu cầu thành lập ban hội thẩm
42. Giải quyết tranh chấp ở giai
đoạn hội thẩm
• Hội thẩm là giai đoạn DSB tiến hành giải quyết tranh
chấp thông qua hoạt động của ban hội thẩm. Cơ sở
pháp lý để DSB thành lập Ban hội thẩm là yêu cầu bằng
văn bản của nguyên đơn đối với việc thành lập Ban hội
thẩm. Trong đó nguyên đơn cần nêu rõ thủ tục tham vấn
đã được các bên tiến hành nhưng tranh chấp vẫn chưa
được giải quyết, đồng thời nêu ra những cơ sở pháp lý
cho việc nộp đơn thành lập Ban hội thẩm.
43. Giải quyết tranh chấp ở giai
đoạn hội thẩm
• Thành lập ban hội thẩm
• Hoạt động của Ban hội thẩm
• Thông qua Báo cáo của Ban hội thẩm
44. Thành lập ban hội thẩm
• Yêu cầu thành lập Ban hội thẩm phải được lập thành văn
bản sau khi Bên được tham vấn từ chối tham vấn hoặc
tham vấn không đạt kết quả trong vòng 60 ngày kể từ khi
có yêu cầu tham vấn (Điều 6 DSU).
• Yêu cầu này được gửi tới DSB để cơ quan này ra quyết định
thành lập Ban hội thẩm. Nhờ có nguyên tắc đồng thuận
phủ quyết nên hầu như quyền được giải quyết tranh chấp
bằng hoạt động của Ban hội thẩm của nguyên đơn được
đảm bảo.
• Thành viên Ban hội thẩm, nếu không được các bên thống
nhất chỉ định trong vòng 20 ngày kể từ khi có quyết định
thành lập sẽ do Tổng Giám đốc WTO chỉ định trong số các
quan chức chính phủ hoặc các chuyên gia có uy tín trong
lĩnh vực luật, chính sách thương mại quốc tế.
45. Hoạt động ban hội thẩm
• Thủ tục hoạt động của Ban hội thẩm được quy định tại
điều 12 DSU. Ban hội thẩm, sau khi tham khảo ý kiến
của các Bên liên quan sẽ ấn định một thời gian biểu cụ
thể cho phiên xét xử đầu tiên và phiên xét xử thứ hai.
Sau phiên xét xử thứ hai ban hội thẩm đưa ra Báo cáo
tạm thời. Nếu có yêu cầu, Ban hội thảm có thể tổ chức
thêm một phiên họp bổ sung để xem xét lại tổng thể
các vấn đề liên quan. Sau đó Ban hổi thẩm soạn thảo
Báo cáo chính thức để gửi tới tất cả các thành viên
WTO và chuyển cho DSB thông qua.
46. Thông qua báo cáo ban hội
thẩm
• Báo cáo của Ban hội thẩm được chuyển cho tất cả các
thành viên WTO và được DSB thông qua trong thời hạn
60 ngày kể từ ngày Báo cáo được chuyển cho các
thành viên trừ khi một Bên tranh chấp quyết định kháng
cáo hoặc DSB đồng thuận phù quyết Báo cáo
• Báo cáo của Ban hội thẩm được lập thành văn bản trong
đó phải có các nội dung sau: trình bày các tình tiết thực
tế của vụ việc, tường trình về việc áp dụng các quy định
của WTO trong các vấn đề liên quan, kết luận và các
khuyến nghị cùng với các căn cứ dẫn tới kết luận,
khuyến nghị đó.
47. Kháng cáo và phúc thẩm
• Cơ quan Phúc thẩm ra Báo cáo trong thời hạn 60 ngày
kể từ ngày kháng cáo (trường hợp có yêu cầu gia hạn
thì có thể kéo dài thêm 30 ngày nữa nhưng phải thông
báo lý do cho DSB biết). Báo cáo này có thể giữ nguyên,
sửa đổi hoặc loại bỏ các vấn đề và kết luận pháp lý của
Ban hội thẩm. Các Bên không có quyền phản đối Báo
cáo này. DSB thông qua Báo cáo của Cơ quan Phúc
thẩm trong thời hạn 30 ngày kể từ khi Báo cáo của SAB
được chuyển đến tất cả các thành viên trừ khi DSB đồng
thuận phủ quyết.
49. Các vấn đề khác liên quan
• Tiến hành môi giới, trung gian, hoà giải
• Trọng tài
• Ngoài khuôn khổ cơ chế giải quyết tranh chấp
DSU
50. Những hạn chế trong cơ chế giải quyết
tranh chấp của WTO
• Đối với các thành viên đang phát triển, quy trình thủ tục
để giải quyết tranh chấp theo cơ chế của WTO là rất
phức tạp và tốn kém
• Những quy định về S&D dàng riêng cho các nước đang
phát triển vẫn chỉ mang tính hình thức
• Thời hạn giải quyết tranh chấp vẫn còn kéo dài
51. Phần III: Thực tiễn giải quyết tranh chấp
trong WTO và bài học đối với Việt Nam
52. Tình hình giải quyết tranh
chấp của WTO
• WTO: 15 năm: giải quyết
423 vụ tranh chấp (liên
quan đến 311 vấn đề)
• GATT: 47 năm: giải quyết
344 vụ tranh chấp
Cơ chế tiến bộ và hiệu
quả.
53. Tình hình giải quyết tranh chấp
của WTO
GĐ đầu còn nhiều
vấn đề giải quyết
chưa thỏa đáng
GĐ đầu TV chưa
quen với hệ thống
hoặc thử nghiệm
GĐ sau XK bùng
nổ, KT phát triển
thịnh vượng.
54. Bảng tình hình giải quyết tranh chấp theo từng
giai đoạn làm việc
57. Tỷ lệ % số tranh chấp được
kết luận là vi phạm
Chất lượng của các vụ giải quyết tranh chấp: Tích cực
58. Số vụ tranh chấp giải quyết theo cơ chế WTO
theo nhóm nước
Sự tham gia của các nước đang phát triển:
GATT: 12%
WTO: 38%
59. 2. Bài học để Việt Nam vận dụng hiệu quả cơ
chế giải quyết tranh chấp của WTO
60. Nhóm giải pháp giúp Việt Nam
hạn chế nguy cơ bị kiện
1. Các nhà làm luật, các nhà hoạch định chính sách
thương mại của VN cần phải được trang bị đầy đủ và
chuyên sâu về luật của WTO.
Luật chơi của WTO - hệ thống các văn bản,
Hiệp định, các quy tắc giải thích khá
phức tạp và đồ sộ
Phạm vi điều chỉnh khá rộng lớn,
gồm nhiều lĩnh vực, vấn đề liên quan
đến TMQT
61. Nhóm giải pháp giúp Việt Nam
hạn chế nguy cơ bị kiện
2. Chính Phủ cần thường xuyên rà soát lại những chính sách
thương mại trong nước một cách cụ thể dựa trên những
cam kết VN đã đưa ra.
VN: rà soát 6 năm 1 lần VN cần chuẩn bị và thực hiện có
hiệu quả việc rà soát này thực hiện đúng các cam kết đã
đưa ra.
62. Nhóm giải pháp để Việt Nam tham gia một
cách chủ động vào việc giải quyết tranh chấp
tại WTO
1.Đào tạo đội ngũ luật sư giỏi
63. Nhóm giải pháp để Việt Nam tham gia một
cách chủ động vào việc giải quyết tranh chấp
tại WTO
2. Khi tham gia các
tranh chấp trong
WTO, VN cần có
những bằng chứng
thuyết phục, lập luận
sắc bén để bảo vệ cho
quan điểm của mình.
64. Nhóm giải pháp để Việt Nam tham gia một
cách chủ động vào việc giải quyết tranh chấp
tại WTO
65. Nhóm giải pháp để Việt Nam tham gia một
cách chủ động vào việc giải quyết tranh chấp
tại WTO
3. VN cần chuẩn bị các nguồn
cho quá trình giải quyết tranh
chấp tại WTO.
Cần chuẩn bị một đội ngũ luật sư
am hiểu chuyên sâu về từng lĩnh
vực của WTO, có khả năng ứng
biến tốt.
Chi phí cho các vụ giải quyết
tranh chấp thường rất cao vì
vậy cần một nguồn lực tài
chính để theo đuổi các vụ kiện
đến cùng.
66. Nhóm giải pháp để Việt Nam tham gia một
cách chủ động vào việc giải quyết tranh chấp
tại WTO
4. VN cần chuẩn bị tốt về tâm lý
Các vụ tranh chấp thường rất
phức tạp và kéo dài không nên
nôn nóng, phải kiên trì theo đuổi
vụ kiện đến cùng.
Quá trình giải quyết tranh chấp
có nguy cơ ảnh hưởng đến mối
quan hệ giữa các bên, nhất là với
các nước phát triển đôi khi cần
nhân nhượng để bảo vệ lợi ích lâu
dài.
67. Nhóm các giải pháp khác
1. VN cần vận dụng các kinh nghiệm của các thành viên
đi trước trong việc giải quyết tranh chấp tại WTO.
VN tham gia WTO từ năm 2007 những vụ tranh
chấp xảy ra trước đây là những nguồn tư liệu quý báu
Tránh gặp phải những tình huống tương tự hay
trong giải quyết tranh chấp với nước khác
68. Nhóm các giải pháp khác
2. Nghiên cứu, vận dụng thành công những ưu đãi của
WTO dành cho các nước đang phát triển.
Các nước đang và kém phát triển được WTO dành cho
nhiều ưu đãi: hỗ trợ về pháp lý, kéo dài thời gian thực
hiện nghĩa vụ, sự cưỡng chế thi hành phán quyết,…
Tìm hiểu rõ các
ưu đãi này sẽ giúp
VN có nhiều thuận
lợi và giảm được chi
phí trong các vụ
tranh chấp
1995 – 2000: Hoa Kỳ, EU kiện lẫn nhau; Hoa Kỳ, EU kiện các nước ĐPT ( Trung Quốc và Ấn Độ nhiều nhất); Các nước ĐPT kiện Hoa Kỳ và EU 2001 – 2008 : Giảm dần.
1995 – 2009: 51 vụ việc giải quyết bằng trọng tài có sử dụng
Ở VN hiện nay, chỉ tầm 20 người trên tổng số gần 6000 luật sư là có đủ tiêu chuẩn để tham gia vào các vụ tranh chấp tại WTO. Chính Phủ cần có những chính sách ngắn và dài hạn để đào tạo đội ngũ luật sư VN có đủ kiến thức, kĩ năng, kinh nghiệm về pháp luật TMQT.
Quá trình giải quyết tranh chấp thương phức tạp, kéo dài và tốn kém. Nó gắn liền với các vấn đề mang tính chất kỹ thuật cao và chứa đựng nhiều yếu tố pháp lý phức tạp.