SlideShare a Scribd company logo
1 of 80
Download to read offline
GIÁO TRÌNH GIÁO DỤC HỌC - TẬP 2
GIÁO TRÌNH
GIÁO DỤC HỌC - TẬP 2
(Dành cho sinh viên Đại học sư phạm)
Trần Thị Tuyết Oanh (Chủ biên)
Phần 3: LÝ LUẬN GIÁO DỤC
Lí luận giáo dục là hệ thống lí luận về tổ chức quá trình giáo dục (theo
nghĩa hẹp) hướng chủ yếu vào việc hình thành cho người được giáo dục
những quan điểm, niềm tin, giá trị, động cơ thái độ, hành vi, thói quen phù
hợp với những chuẩn mực của xã hội, góp phần phát triển toàn diện nhân
cách theo mục đích giáo dục. Hệ thống lí luận này bao gồm những vấn đề cơ
bản về bản chất, đặc điểm, quy luật của quá trình giáo dục; về nguyên tắc,
phương pháp và nội dung giáo dục, sự thống nhất các môi trường giáo dục,
đảm bảo cho quá trình giáo dục đạt hiệu quả.
Chương 12: QUÁ TRÌNH GIÁO DỤC
I. KHÁI NIỆM QUÁ TRÌNH GIÁO DỤC
1. Quá trình giáo dục là gì?
Quá trình giáo dục ở đây được hiểu theo nghĩa hẹp, là bộ phận của quá
trình giáo dục tổng thể. Quá.trình giáo dục theo nghĩa hẹp và quá trình dạy
học và đều hướng vào hình thành nhân cách toàn diện theo mục tiêu giáo dục
đã xác định. Trong đó quá trình giáo dục với chức năng trội là làm cho học
sinh có nhận thức đúng đắn về các yêu cầu, chuẩn mực xã hội và có hành vi,
thói quen hành động tương ứng, nó là một trong những kết quả, mục đích
quan trọng nhất của hoạt động dạy học trong nhà trường. Quá trình dạy học
có nhiệm vụ là truyền thụ cho học sinh tri thức và rèn luyện các kĩ năng, kĩ
xảo tương ứng, phát triển trí tuệ, trên cơ sở đó hình thành cho họ những giá
trị đạo đức phù hợp với chuẩn mực đạo đức của xã hội. Như vậy dạy học với
chức năng trội là truyền thụ tri thức, rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo tương ứng cho
học sinh sẽ phải dẫn đến quá trình giáo dục, nó được xem là một con đường,
phương tiện hữu hiệu nhất để thực hiện quá trình giáo dục.
Như vậy quá trình giáo dục là quá trình hoạt động có mục đích, có tổ
chức của giáo viên và học sinh, hình thành những quan điểm, mềm tin, giá trị,
động cơ, thái độ, hành vi, thói quen phù hợp với những chuẩn mực chính trị,
đạo đức, pháp luật, thẩm mĩ, văn hoá, làm phát triển nhân cách học sinh theo
mục đích giáo dục của nhà trường và xã hội.
2. Cấu trúc của quá trình giáo dục
Theo cách tiếp cận hệ thống, quá trình giáo dục là một hệ thống bao
gồm trong nó các thành tố cấu trúc như: mục đích và nhiệm vụ giáo dục; nội
dung giáo dục; phương pháp giáo dục; nhà giáo dục; người được giáo dục;
kết quả giáo dục. Mỗi thành tố có chức năng riêng và có mối quan hệ biện
chứng với nhau.
Mục đích giáo dục là một mô hình dự kiến về nhân cách học sinh đáp
ứng được các yêu cầu khách quan của xã hội, của đất nước trong một giai
đoạn lịch sử nhất định. Để thực hiện được mục đích đó, nhiệm vụ giáo dục
của nhà trường phải hình thành và phát triển các mặt tư tưởng, chính trị, tình
cảm, thái độ, hành vi đạo đức, pháp luật, trí tuệ, thể chất, lao động - kĩ thuật -
nghề... góp phần phát triển toàn diện nhân cách học sinh. Mục đích giáo dục
là thành tố hàng đầu, có vai trò định hướng cho sự vận động, phát triển của
các thành tố khác của quá trình giáo dục (nội dung, phương pháp, phương
thức giáo dục...) và định hướng cho toàn bộ quá trình giáo dục. Mục đích giáo
dục được ví là "đơn đặt hàng của xã hội".
Nhà giáo dục là chủ thể của quá trình giáo dục giữ vai trò chủ đạo, nhà
giáo dục cần quán triệt mục đích, nhiệm vụ giáo dục và chuyển tải nó tới học
sinh (đối tượng giáo dục). Đồng thời, nhà giáo dục lựa chọn nội dung,
phương pháp, các hình thức tổ chức giáo dục và tổ chức quá trình giáo dục
học sinh. Nhà giáo dục ở nhà trường là các thầy cô giáo, tập thể sư phạm, ở
gia đình là các bậc cha mẹ, ông bà, người lớn và các mối quan hệ khác.
Vai trò của giáo viên trong quá trình giáo dục thể hiện ở những mặt sau:
- Định hướng sự phát triển nhân cách học sinh theo mục đích giáo dục
của Đảng, Nhà nước và mục tiêu giáo dục cụ thể của nhà trường.
- Có kế hoạch, phương pháp tổ chức hợp lí, khoa học, hệ thống các
hoạt động giáo dục ở trong và ngoài nhà trường.
- Phát huy được ý thức tự giáo dục của học sinh.
- Phối hợp giữa tác động sư phạm của giáo viên với tác động giáo dục
đồng bộ, thống nhất của Hội đồng giáo dục trong nhà trường và các lực
lượng, tổ chức giáo dục khác.
Học sinh với tư cách là khách thể của quá trình giáo dục nhận sự tác
động có định hướng, có kế hoạch, có phương pháp, có tổ chức và có hệ
thống của giáo viên, nhà giáo dục. Quá trình giáo dục luôn có sự tác động
qua lại, thống nhất giữa chủ thể giáo dục (nhà giáo dục) và khách thể giáo
dục (người được giáo dục). Tuy nghiên, học sinh trong quá trình giáo dục tiếp
nhận có chọn lọc các tác động giáo dục và tự vận động để biến các tác động,
các yêu cầu giáo dục từ bên ngoài thành nhu cầu được giáo dục bên trong
của bản thân. Trong quá trình giáo dục, học sinh luôn nhận các tác động giáo
dục từ phía nhà giáo dục và các lực lượng giáo dục, khi đó, học sinh là khách
thể của quá trình giáo dục. Khi tiếp nhận các tác động giáo dục đó, người học
không thụ động mà là một thực thể xã hội có ý thức, người học ý thức được
mục đích, ý nghĩa, các yêu cầu giáo dục đối với mình, rồi diễn ra quá trình
đấu tranh động cơ trong khi lựa chọn và định hướng giá trị. Tức là khi đứng
trước những tác động giáo dục dưới nhiều hình thức khác nhau, người được
giáo dục tiếp nhận nó theo nhu cầu và ý thức của mình, nên mọi tác động
giáo dục bị khúc xạ theo lăng kính chủ quan của họ, khi đó học sinh được
xem là chủ thể của quá trình giáo dục. Hiệu quả của quá trình giáo dục phụ
thuộc rất lớn vào tính chủ thể này, với tư cách là chủ thể, học sinh sẽ tự giáo
dục, tự tu dưỡng và rèn luyện để phát triển và hoàn thiện nhân cách.
Nội dung giáo dục là hệ thống những tri thức, những chuẩn mực đạo
đức cần giáo dục cho học sinh, những tình cảm, thái độ, hành vi - thói quen
trong các lĩnh vực của đời sống xã hội. Nội dung giáo dục chịu sự quy định,
chi phối, định hướng của mục đích giáo dục và là cơ sở để xác định các
phương pháp giáo dục.
Phương pháp giáo dục là những cách thức, biện pháp hoạt động phối
hợp thống nhất giữa nhà giáo dục và người được giáo dục để giúp cho người
được giáo dục chuyển hoá các yêu cầu, các chuẩn mực xã hội thành hành vi
và thói quen ứng xử, tức là hình thành và phát triển ở các em những phẩm
chất và hành vi, thói quen đạo đức phù hợp với các chuẩn mực đã được xã
hội quy định.
Kết quả giáo dục là thành tố biểu hiện tập trung kết quả vận động và
phát triển của quá trình giáo dục nói chung và kết quả làm hình thành thói
quen hành vi, thái độ nói riêng ở học sinh theo mục đích, nhiệm vụ, mục tiêu
giáo dục của nhà trường. Nếu mục đích giáo dục là dự kiến mô hình giáo dục
- đào tạo mong muốn thì kết quả giáo dục là đích cần đạt được, là mục tiêu
thực tế của quá trình giáo dục. Giữa mục đích giáo dục (M) và kết quả giáo
dục (Kq) sẽ có các mối tương quan sau:
Kq -> M; Kq ~ M; Kq < M; Kq trái (lệch hoặc ngược) với M.
Các thành tố của quá trình giáo dục nêu trên liên quan mật thiết, thống
nhất biện chứng và tác động qua lại, tương hỗ lẫn nhau. Mặt khác chúng lại
có quan hệ và bị chi phối bởi môi trường kinh tế - văn hoá - KHKT và các
quan hệ sản xuất. Sản phẩm của quá trình giáo dục là nhân cách học sinh
được phát triển. Sản phẩm đó phải thoả mãn được hai tiêu chí cơ bản:
- Một là phù hợp với các chuẩn mực đã được xã hội quy định mang tính
bền vững, phổ biến.
- Hai là phải đáp ứng, phục vụ được các yêu cầu tồn tại, phát triển
không ngừng của xã hội, tạo ra sự thích ứng cao giữa cá nhân và sự biến đổi
của môi trường kinh tế - xã hội. Từ sự phân tích các mối quan hệ biện chứng
giữa các thành tố của quá trình giáo dục, ta có thể thiết lập sơ đồ về mối quan
hệ đó như sau:
M: Mục đích giáo dục
C: Chủ thể giáo dục (giáo viên)
N: Nội dung, nhiệm vụ giáo dục
P: Phương pháp giáo dục
Pt: Phương tiện giáo dục
HTTC: Hình thức tổ chức giáo dục
Kq: Kết quả giáo dục
K: Khách thể giáo dục (học sinh)
II. BẢN CHẤT VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA QUÁ TRÌNH GIÁO DỤC
1. Bản chất của quá trình giáo dục
Bản chất quá trình giáo dục được xác định căn cứ vào những cơ sở
sau:
Thứ nhất, quá trình giáo dục là quá trình hình thành một kiểu nhân cách
trong xã hội. Sự phát triển cá nhân con người được quy định bởi tác động qua
lại của các nhân tố xã hội và nhân tố học sinh, trong đó sự ưu tiên hàng đầu
thuộc về các nhân tố xã hội. Cá nhân được phát triển dưới ảnh hưởng của
chương trình. Quá trình xã hội hoá cá nhân là quá trình biến cá nhân thành
một thành viên của xã hội (ứng với các giai đoạn phát triển lịch sử cụ thể của
xã hội); có đầy đủ các giá trị xã hội để tham gia vào những hoạt động của xã
hội. Do đó muốn xác định được bản chất của quá trình giáo dục phải xuất
phát từ cơ chế có tính xã hội của nó là sự truyền đạt và lĩnh hội những kinh
nghiệm lịch sử - xã hội của các thế hệ trước trong các lĩnh vực hoạt động của
đời sống xã hội. Nhờ đó cá nhân chiếm lĩnh được các giá trị văn hoá của loài
người.
Thứ hai, trong quá trình giáo dục luôn có mối quan hệ giữa nhà giáo
dục và người được giáo dục (cá nhân hoặc tập thể), đó là quan hệ sư phạm -
một loại quan hệ xã hội đặc thù. Quan hệ sư phạm này luôn luôn chịu sự chi
phối của các quan hệ chính trị, tư tưởng, văn hoá, xã hội, kinh tế, khoa học -
kĩ thuật..., đặc biệt là những quan hệ chính trị - xã hội. Quan hệ sư phạm là
cơ sở để xác định bản chất của quá trình giáo dục, đó là sự thống nhất giữa
sự tác động giáo dục của nhà giáo dục và sự tiếp nhận, tự điều chỉnh của
người được giáo dục trong quá trình giáo dục.
Bản chất của quá trình giáo dục là gì?
Quá trình giáo dục - một quá trình xã hội nhằm hình thành và phát triển
cá nhân trở thành những thành viên xã hội, những thành viên đó phải thoả
mãn được hai mặt: vừa phù hợp (thích ứng) với các yêu cầu của xã hội ở mỗi
giai đoạn phát triển, vừa có khả năng tác động cải tạo, xây dựng xã hội, làm
cho nó tồn tại và phát triển. Những nét bản chất của cá nhân là do các mối
quan hệ xã hội hợp thành. Quá trình giáo dục là quá trình làm cho người
được giáo dục (học sinh) ý thức được các quan hệ xã hội và các giá trị của nó
(các quan hệ chính trị - tư tưởng, kinh tế, pháp luật, đạo đức) để rồi biết vận
dụng vào các lĩnh vực: kinh tế, văn hoá - xã hội, đạo đức, tôn giáo, pháp luật,
gia đình...
Quá trình vận dụng, trải nghiệm các quan hệ xã hội đó sẽ giúp học sinh
(người được giáo dục) tích luỹ được kinh nghiệm xã hội (thực tiễn) tốt và có
nhu cầu, hành vi, thói quen, biết thể hiện đúng đắn các quan hệ xã hội. Chính
trong quá trình tham gia vào các quan hệ xã hội như vậy sẽ giúp cho học sinh
khẳng định những quan hệ mới, tích cực trong mọi lĩnh vực của cuộc sống và
biết loại bỏ khỏi bản thân những quan niệm, những biểu hiện tiêu cực, tàn dư
cũ, lạc hậu không còn phù hợp với xã hội ngày nay.
Quá trình giáo dục là quá trình hình thành bản chất người - xã hội trong
mỗi cá nhân một cách có ý thức, là quá trình tổ chức để mỗi cá nhân chiếm
lĩnh được các lực lượng bản chất xã hội của con người, được biểu hiện ở
toàn bộ các quan hệ xã hội của họ. Triết học mác xít đã khẳng định: Bản chất
xã hội của con người chỉ có được khi nó tham gia vào đời sống xã hội đích
thực thông qua hoạt động và giao lưu ở một môi trường văn hoá (văn hoá vật
chất và tinh thần). Do đó việc tiếp cận bản chất quá trình giáo dục buộc chúng
ta phải xem xét quá trình tổ chức đời sống, hoạt động và giao lưu của đối
tượng giáo dục.
Mỗi con người đều sống trong một môi trường lịch sử xã hội cụ thể.
Quá trình giáo dục là quá trình tổ chức cuộc sống cho mỗi cá nhân hoặc
nhóm, tầng lớp xã hội theo các chuẩn mực các yêu cầu của sự phát triển xã
hội, làm cho cá nhân biết sống phù hợp với các quan hệ xã hội.
Hoạt động và giao lưu là hai mặt cơ bản, thống nhất trong cuộc sống
của con người và cũng là điều kiện tất yếu của sự hình thành và phát triển
nhân cách của cá nhân. Các lí thuyết về hoạt động đã chứng tỏ là con người
muốn tồn tại và phát triển phải có hoạt động và giao lưu. Nếu các hoạt động
và giao lưu của cá nhân (hoặc nhóm người) được tổ chức một cách khoa học
với các điều kiện, phương tiện hoạt động tiên tiến, phong phú, đa dạng; cá
nhân được tham gia vào các hoạt động và giao lưu đó thì sẽ có nhiều cơ hội
tốt cho sự phát triển. Vì bất kì một hoạt động nào của con người cũng đều
phải đặt vào (có quan hệ) những mối quan hệ xã hội và những hình thái giao
lưu nhất định. Chính vì vậy quá trình giáo dục vừa mang bản chất của hoạt
động vừa mang bản chất của giao lưu. Giáo dục là một quá trình tác động
qua lại mang tính xã hội giữa nhà giáo dục và người được giáo dục, giữa
những người được giáo dục (học sinh) với nhau và với các lực lượng, các
quan hệ xã hội trong và ngoài nhà trường.
Như vậy bản chất của quá trình giáo dục là quá trình tổ chức các hoạt
động và giao lưu trong cuộc sống nhằm giúp cho người được giáo dục tự
giác, tích cực, độc lập chuyển hoá những yêu cầu và những chuẩn mực của
xã hội thành hành vi và thói quen tương ứng.
2. Đặc điểm quá trình giáo dục
a. Giáo dục là một quá trình có mục đích xuất phát tư yêu cầu của xã hội
và diễn ra lâu dài
Quá trình giáo dục nhằm hình thành những phẩm chất, những nét tính
cách của cá nhân nên nó đòi hỏi một thời gian lâu dài mới đạt được kết quả.
Tính chất lâu dài của quá trình giáo dục được xem xét ở các góc độ sau:
- Quá trình giáo dục được thực hiện trong tất cả các giai đoạn của cuộc
đời con người, từ lúc sinh ra cho đến khi không còn sống nữa.
- Việc hình thành và trở nên bền vững, ổn định của một hành vi, thói
quen của cá nhân đòi hỏi một thời gian lâu dài không thể một sớm, một chiều
mà có ngay được. Những phẩm chất mới của nhân cách (niềm tin, động cơ
đúng, tình cảm mới...) chỉ có được và trở nên vừng chắc khi người được giáo
dục tiếp nhận và trải qua một thời gian tập luyện, thể nghiệm, đấu tranh bản
thân (đấu tranh động cơ) trong cuộc sống thực để trở thành kinh nghiệm sống
của chính mình càng đòi hỏi một thời gian lâu dài.
- Kết quả tác động giáo dục, nhất là các tác động nhằm hình thành
nhận thức mới, niềm tin... thường khó nhận thấy ngay (khó đánh giá, lượng
hoá một cách cụ thể) và có khi kết quả đó lại bị biến đổi hoặc mất đi. Do đó
công tác giáo dục phải được tiến hành bền bỉ, liên tục theo một kế hoạch ổn
định, lâu dài, đồng thời trong quá trình giáo dục lại phải phát huy được cao độ
tính tự giác, nỗ lực tự giáo dục kéo dài, liên tục của người được giáo dục thì
mới đạt được hiệu quả giáo dục, kinh nghiệm thực tiễn giáo dục đã chứng tỏ
điều đó.
- Việc sửa chữa, thay đổi những nếp nghĩ; thói quen cũ, lạc hậu, không
đúng, nhất là những thói quen - hành vi xấu thường diễn ra dai dẳng, trở đi
trở lại mãi trong ý thức, hành vi của mỗi người nên việc khắc phục chúng rất
khó khăn và lâu dài.
b. Quá trình giáo dục diễn ra với sự tác động của rất nhiều nhân tố
Quá trình giáo dục là quá trình tổ chức các hoạt động phong phú, các
dạng giao lưu đa dạng để hình thành những phẩm chất nhân cách bền vững
cho người được giáo dục, có rất nhiều nhân tố tác động đến quá trình này
như: Các sự kiện, quan hệ kinh tế, chính trị, xã hội, tư tưởng - văn hoá, phong
tục, tập quán; các hoạt động giáo dục ở trong và ngoài nhà trường; các nội
dung thông tin - văn hoá - nghệ thuật tuyên truyền qua các phương tiện và
các kênh thông tin khác nhau; các thành tố của quá trình giáo dục (mục đích,
nội dung, phương pháp, phương tiện) cách tổ chức được chủ thể và khách
thể quá trình giáo dục tác động để nó vận hành và phát triển nhằm đem lại
hiệu quả giáo dục; các yếu tố tâm lí, trình độ được giáo dục, điều kiện, hoàn
cảnh riêng tư... của người được giáo dục; các mối quan hệ sư phạm được
tạo ra trong quá trình tác động qua lại giữa học sinh với giáo viên, giữa học
sinh với các lực lượng giáo dục khác.
Các yếu tố tác động từ nhiều phía đan kết, xen kẽ, bổ sung cho nhau
tạo thành một thể thống nhất hướng tới việc hoàn thiện nhân cách. Tuy nhiên,
các yếu tố tác động đến quá trình giáo dục với nhiều mức độ khác nhau,
chúng có thể thống nhất hỗ trợ cho nhau trong quá trình giáo dục, cũng có thể
có mâu thuẫn làm hạn chế, suy giảm, thậm chí làm vô hiệu hoá kết quả của
quá trình giáo dục. Điều này đòi hỏi nhà giáo dục cần chủ động phối hợp
thống nhất các tác động giáo dục, đồng thời phải linh hoạt vận dụng các
nguyên tắc, phương pháp giáo dục để hạn chế tới mức tối đa những tác động
tiêu cực, tự phát, và phát huy những tác động tích cực đối với quá trình giáo
dục.
c. Quá trình giáo dục mang tính cụ thể
Quá trình giáo dục được thực hiện trong cuộc sống, hoạt động và giao
lưu của mỗi cá nhân. Với tư cách là người được giáo dục, cá nhân tiếp nhận
các tác động giáo dục theo những quy luật chung, đồng thời lại phải chú ý
đến những điểm riêng biệt cụ thể thì mới có hiệu quả và tránh được những
tác động giáo dục một cách cứng nhắc, công thức, giáo điều. Tính cụ thế của
quá trình giáo dục được thể hiện như sau:
- Tác động giáo dục theo từng cá nhân người được giáo dục với những
tình huống giáo dục cụ thể, riêng biệt. Quá trình giáo dục luôn phải giải quyết
các mâu thuẫn xung đột cụ thể giữa yêu cầu, nhiệm vụ giáo dục với phẩm
chất, năng lực, tâm lí chủ quan của người được giáo dục.
- Quá trình giáo dục phải tính đến những đặc điểm của từng loại đối
tượng cụ thể. Mỗi học sinh đều là một cá nhân có tính độc lập tương đối của
nó về trình độ được giáo dục, về kinh nghiệm sống, về thái độ, tình cảm, thói
quen.. đặc điểm tâm lí lứa tuổi, điều kiện hoàn cảnh sống, những diễn biến
phức tạp, éo le của từng tình huống cụ thể. Nhà giáo dục cần phải nhìn thấy
hoặc dự đoán được những nguyên nhân (sâu xa và trước mắt) của các biểu
hiện (tốt, xấu) của thái độ, hành vi, thói quen... từ đó mới có biện pháp tác
động phù hợp.
Quá trình giáo dục được diễn ra trong thời gian, thời điểm, không gian
với những điều kiện, hoàn cảnh cụ thể. Kết quả giáo dục cũng mang tính cụ
thể đối với từng loại đối tượng giáo dục. Quá trình giáo dục phải đặc biệt chú
ý rèn luyện, luyện tập phương thức, thao tác, kĩ năng thể hiện các yêu cầu,
nội dung, chuẩn mực xã hội về nhiều mặt, nhiều lĩnh vực, biến những yêu cầu
đó từ bên ngoài thành nét tính cách riêng, độc đáo của mỗi con người.
Tóm lại quá trình giáo dục luôn diễn ra cụ thể trong những tình huống
giáo dục, điều kiện giáo dục và với những con người (đối tượng giáo dục) cụ
thể.
d. Quá trình giáo dục thống nhất biện chứng với quá trình dạy học
Giáo dục và dạy học là hai quá trình có cùng mục đích là hình thành và
phát triển nhân cách, tuy nhiên chúng không đồng nhất. Dạy học nhằm tổ
chức, điều khiển để người học chiếm lĩnh có chất lượng và hiệu quả nội dung
học vấn; giáo dục hình thành những phẩm chất đạo đức, hành vi, thói quen...
hai hoạt động này không tách biệt mà có quan hệ biện chứng với nhau. Trên
cơ sở thực hiện các nhiệm vụ dạy học thì thế giới quan và các phẩm chất đạo
đức của học sinh được hình thành và phát triển, ngược lại, giáo dục tốt các
phẩm chất sẽ thúc đẩy hoạt động đạt kết quả cao, dạy học là quá trình điều
khiển được, còn quá trình giáo dục là quá trình phức tạp khó kiểm soát.
III. ĐỘNG LỰC VÀ CÁC KHÂU CỦA QUÁ TRÌNH GIÁO DỤC
1. Động lực của quá trình giáo dục
Theo quan điểm triết học biện chứng, các sự vật, hiện tượng, quá trình
luôn vận động và phát triển, động lực của sự phát triển được hình thành trong
quá trình giải quyết có hiệu quả các mâu thuẫn cơ bản, nội tại của chúng.
Trong cuộc sống, con người luôn chịu những tác động khách quan từ
môi trường, chúng có thể tác động ngẫu nhiên, tự phát hoặc tác động có mục
đích. Mỗi cá nhân cần tiếp thu những tác động để chuyển hoá nó thành ý
thức, hành vi phù hợp với các chuẩn mực được xã hội chấp nhận.
Trong quá trình đó tồn tại rất nhiều mâu thuẫn phải được giải quyết,
giữa cái tốt và cái xấu, cái tích cực và cái tiêu cực, giữa cái mới có tính tích
cực với thói quen cũ lạc hậu. Chính sự đấu tranh để giải quyết mâu thuẫn sẽ
thúc đẩy sự hoàn thiện nhân cách.
Quá trình giáo dục có nhiều mâu thuẫn, trong đó mâu thuẫn cơ bản của
bản thân quá trình giáo dục, trở thành động lực chủ yếu của quá trình giáo
dục. Động lực của quá trình giáo dục chính là kết quả giải quyết tốt mâu thuẫn
giữa một bên là các yêu cầu, nhiệm vụ giáo dục mới đang đặt ra cho người
được giáo dục với một bên là trình độ được giáo dục và phát triển hiện có của
người được giáo dục. Các nhiệm vụ giáo dục luôn được đặt ra trước những
nhu cầu, động cơ muốn vươn lên hoàn thiện nhân cách, đòi hỏi người được
giáo dục tự giác, tính cực tìm các cách thức, phương tiện khác nhau để thực
hiện các nhiệm vụ giáo dục, trình độ được giáo dục được nâng cao. Tiếp tục
là những yêu cầu, nhiệm vụ giáo dục mới khác cao hơn, phức tạp hơn được
đặt ra lại mâu thuẫn với trình độ được giáo dục đang có, học sinh lại có nhu
cầu muốn giải quyết nhiệm vụ giáo dục mới đó. Cứ như vậy, quá trình giáo
dục vận động và phát triển không ngừng, ngày một đi lên.
2. Các khâu của quá trình giáo dục
Quá trình giáo dục mang tính toàn vẹn. Để hình thành và phát triển bất
kì một phẩm chất nhân cách nào đều phải tác động vào tất cả các mặt của
đời sống tâm lí cá nhân: nhận thức, ý chí, niềm tin, tình cảm, kĩ năng hành
động... Từ lí luận và thực tiễn giáo dục ta có thể nêu ra các khâu của quá
trình giáo dục như sau:
a. Bồi dưỡng, nâng cao nhận thức làm cơ sở cho hành động
Quá trình giáo dục trước hết phải làm cho học sinh nhận thức đúng, đủ,
chính xác các nội dung khái niệm về tư tưởng, chính trị, đạo đức, văn hoá,
thẩm mĩ, quyền lợi, nghĩa vụ, bơn phận, các quy định, chuẩn mực hành vi
trong các quan hệ xã hội... Từ nhận thức đúng đắn, học sinh mới có thể biết
và hành động như thế nào trong các tình huống của đời sống xã hội. Nhận
thức làm kim chỉ nam cho hành động. Nếu có nhận thức đúng sẽ có cơ hội để
dẫn đến hành động đúng. Quá trình giáo dục là quá trình giúp học sinh phát
triển về mặt nhận thức từ chưa biết đến biết, từ biết ít đến biết nhiều, từ biết
những điều đơn giản đến phức tạp hơn, cao hơn... để rồi biết vận dụng vào
đời sống xã hội.
Chính quá trình vận dụng, trải nghiệm những điều đã thu nhận được
trong quá trình giáo dục lại củng cố nhận thức, xây dựng được ý thức niềm tin
cho cá nhân.
b. Bồi dưỡng những tình cảm đúng đắn, lành mạnh phù hợp với các
quan niệm, chuẩn mực đạo đức, quan hệ - ứng xử xã hội
Quá trình giáo dục, trên cơ sở làm cho cá nhân có nhận thức đúng đắn
sẽ hình thành thái độ, niềm tin và tình cảm đúng. Thái độ, tình cảm là sự biểu
hiện cụ thể của quan điểm sống với những giá trị, chuẩn mực xã hội và của
bản thân. Từ nhận thức đến hành động phải có sự thúc đẩy của tình cảm.
Tình cảm - sức mạnh tinh thần to lớn để chuyển hoá nhận thức thành hành
động. Với vai trò là động cơ thúc đẩy hành động nên trong quá trình giáo dục
cần phải bồi dưỡng những tình cảm tốt đẹp đúng đắn cho học sinh. Thực tiễn
đời sống đã cho thấy: Có nhận thức đúng nhưng do tình cảm sai lệch thì
chưa chắc đã dẫn đến hành động đúng, có khi còn làm sai lệch, xuyên tạc,
bóp méo sự thật. Ví như "yêu nên tốt, ghét nên xấu", "yêu nhau củ ấu cũng
tròn, ghét nhau quả bồ hòn cũng vuông...". Để bồi dưỡng, hình thành được
những tình cảm tốt đẹp cho học sinh phải dựa vào cơ chế hình thành của tình
cảm: tạo nhiều cơ hội nảy sinh các xúc cảm đồng loại và được tổng hợp lại.
Muốn vậy, các quan hệ giáo dục (quan hệ sư phạm) thầy - trò phải tốt đẹp,
tạo được nhiều ấn tượng tình cảm ở học sinh. Quá trình giáo dục cũng cần
chú ý uốn nắn, sửa chữa, khắc phục những xúc cảm, tình cảm sai lệch, thiếu
trong sáng ở học sinh..
c. Rèn luyện hình thành hành vi thói quen
Quá trình giáo dục không dừng lại ở chỗ nhận thức như thế nào, mà
phải dẫn đến đích là con người phải biết thể hiện nhận thức bằng hành động.
Hành vi đạo đức là bộ mặt đạo đức của cá nhân. Trong thực tiễn nhiều khi
không có sự thống nhất giữa nhận thức và hành vi đạo đức, như "nói hay, làm
dở", "chỉ nói mà không làm", hành động trái với nhận thức "nghĩ một đằng,
làm một nẻo". Qua đây ta thấy: hình thành hành vi thói quen, tức là hành vi
của cá nhân đã vững chắc trong mọi trường hợp, là kết quả của quá trình
giáo dục, và cũng chính là kết quả của việc thực hiện tốt hai khâu bồi dưỡng
nhận thức và tình cảm trong quá trình giáo dục.
Trong thực tiễn giáo dục, cần căn cứ vào nội dung và yêu cầu giáo dục
cụ thể, vào đối tượng giáo dục cụ thể mà vận dụng các khâu của quá trình
giáo dục theo trình tự và mức độ khác nhau. Ví dụ, để giáo dục cho học sinh ý
thức tổ chức, kỉ luật, trật tự, vệ sinh thì chú ý tác động thường xuyên vào
khâu rèn luyện thói quen. Hoặc để nâng cao tình yêu quê hương, đất nước thì
vừa bồi dưỡng về nhận thức vừa đặc biệt gây nhiều ấn tượng tốt về quê
hương, đất nước. Như vậy, trong quá trình giáo dục phải tác động đầy đủ vào
cả ba khâu (nhận thức, tình cảm, hành vi). Tuy nhiên do tính không đồng đều
của sự hình thành, phát triển nhân cách của mỗi cá nhân về nhận thức, tình
cảm, hành vi thói quen, nên có khi phải tập trung nhiều hơn vào một nhiệm vụ
trong một thời gian nhất định để giải quyết dứt điểm nhiệm vụ đó. Mặt khác
khi tác động vào khâu này, đồng thời lại có tác động đến khâu khác trong quá
trình giáo dục. Ví dụ, khi ta giảng giải về một yêu cầu, một chuẩn mực đạo
đức, làm cho học sinh nhận thức được nó thì đồng thời cũng tác động đến
việc hình thành tình cảm đạo đức và có phương hướng trong hành vi.
Tóm lại: Ba khâu nhận thức, tình cảm, hành vi thói quen trong quá trình
giáo dục không tách biệt nhau mà có quan hệ chặt chẽ với nhau, không thể
thiếu được khâu nào bởi vì giáo dục là một quá trình toàn vẹn. Khi vận dụng
các khâu của quá trình giáo dục đòi hỏi nhà giáo dục phải tuỳ theo đối tượng,
yêu cầu, nhiệm vụ giáo đục cụ thể, đối tượng và hoàn cảnh cụ thể để lựa
chọn và vận dụng linh hoạt, sáng tạo các khâu cho phù hợp.
IV. TỰ GIÁO DỤC VÀ GIÁO DỤC LẠI
1. Tự giáo dục
Tự giáo dục là một bộ phận của quá trình giáo dục. Tự giáo dục là hoạt
động có ý thức, có mục đích của mỗi cá nhân để tự hoàn thiện những phẩm
chất nhân cách của bản thân theo những định hướng giá trị nhất định. Ví dụ,
tự mình nỗ lực khắc phục khó khăn vươn lên trong học tập đạt đến một trình
độ học vấn cao hơn. Tự học hỏi những điều hay, điều tốt đẹp trong quan hệ
ứng xử...
Nhu cầu tự giáo dục nảy sinh theo từng giai đoạn phát triển của cá
nhân. Trẻ em thường bắt chước những gì ở người lớn mà chúng yêu thích,
hấp dẫn bởi những biểu hiện bề ngoài. Học sinh trung học có nhu cầu tự giáo
dục mạnh mẽ, đã tự ý thức, khao khát những giá trị mà các em cho là hữu ích
với cuộc sống. Ví dụ như, tự tìm cách tập luyện thể dục, thể thao, rèn luyện
thể lực để có cơ thể cường tráng, khoẻ mạnh. Tự tu dưỡng theo các mẫu
hình nhân cách trong các tác phẩm văn học - nghệ thuật, tự đề ra kế hoạch
cho mình những thói quen tốt, những phẩm chất ý chí của nhân cách. Tuổi
thanh niên - các lớp cuối phổ thông trung học luôn tự ý thức về nghề nghiệp,
lập nghiệp trong tương lai, tự phấn đấu, nỗ lực học tập để thực hiện được
ước mơ hoài bão của mình.
Quá trình tự giáo dục bao gồm những yếu tố cơ bản sau:
- Năng lực tự ý thức của học sinh về sự phát triển nhân cách của bản
thân, về một phẩm chất hay năng lực nào đó cần được phát triển hơn, hoặc
cần phải thay đổi, sửa chữa cho phù hợp, đáp ứng được yêu cầu mới cao
hơn. Năng lực tự ý thức này được thôi thúc bởi ước nguyện lí tưởng của cá
nhân muốn vươn tới, đạt được những mục đích tốt đẹp trong cuộc sống, đòi
hỏi người được giáo dục phải có khả năng phân tích và tự đánh giá những
phẩm chất và hành động, thói quen của bản thân. Trình độ được giáo dục của
cá nhân phải được phát triển đến một mức độ nhất định mới có khả năng tự
đánh giá đúng đắn những phẩm chất và năng lực của bản thân, từ sự tự đánh
giá này, học sinh thấy cần phải hướng đích đến những giá trị mong muốn.
- Năng lực tổ chức tự giáo dục như: l) lập kế hoạch, đòi hỏi người được
giáo dục tự nêu cho mình yêu cầu, nội dung, mức độ cần và sẽ thực hiện
nhằm đạt được một vấn đề, một hoạt động hay một công việc nhất định, dự
định thời gian thực hiện, hoàn thành kế hoạch. Bước lập kế hoạch trong tự
giáo dục tiến hành tốt được xem là tự cam kết phấn đấu, rèn luyện bản thân.
2) lựa chọn các phương pháp, phương tiện để thực hiện các cam kết dobản
thân đề ra.
- Sự nỗ lực của bản thân để vượt qua được những khó khăn, trở ngại
gặp phải trong quá trình thực hiện kế hoạch tự giáo dục. Tính tự giáo dục tích
cực cao giúp cho người được giáo dục vượt lên chính bản thân mình, hình
thành được các phẩm chất ý chí.
- Tự kiểm tra xem đã đạt được những kết quả tự giáo dục như thế nào,
cần phải phấn đấu tiếp như thế nào để hoàn thiện những điều đã dự kiến
trong kế hoạch tự giáo dục. Tự đánh giá và tự rút ra những bài học kinh
nghiệm cho bản thân.
2. Giáo dục lại
Do ảnh hưởng của môi trường xã hội, gia đình, nhà trường và do
những thiếu sót, sai lầm trong phương pháp, điều kiện giáo dục, một số, một
bộ phận thanh thiếu niên học sinh đã hình thành những ý nghĩ tình cảm, thái
độ, hành vi, thói quen xấu, trái ngược với những quy định có tính chuẩn mực
trong các lĩnh vực, trong các mối quan hệ xã hội và đời sống... Chẳng hạn
thanh thiếu niên chơi bời lêu lổng, sống tuỳ tiện, buông thả, liều lĩnh... Những
biểu hiện như thế (hành vi lệch chuẩn) cần được giáo dục, uốn nắn để trở
thành người tốt. Quá trình giáo dục đó gọi là giáo dục lại.
Giáo dục lại là hoạt động tổ chức giáo dục nhằm uốn nắn, sửa chữa,
điều chỉnh làm thay đổi những quan điểm, tình cảm, thái độ, lối sống... đặc
biệt là những thói quen, hành vi không đúng, không tốt đã hình thành ở học
sinh trong quá trình sống. Giáo dục lại được xem là một quá trình giáo dục đối
với những cá nhân có những biểu hiện lệch chuẩn để họ trở thành những con
người có ích cho xã hội, biết sống theo những yêu cầu, chuẩn mực của xã
hội.
Giáo dục lại là một quá trình khó khăn, phức tạp hơn quá trình giáo dục
bình thường rất nhiều. Vì khi những sai lệch, những tật xấu của hành vi đã trở
thành thói quen mà muốn thay đổi được là rất khó, rất lâu dài. Đối với những
cá nhân đã bị nhiễm những tư tưởng, quan điểm sai lầm, đạo đức suy thoái,
có những hành vi xâm hại đến xã hội và người khác thì phải được giáo dục
trong các tổ chức giáo dục lại đặc biệt (giáo dục - cải tạo). Những tổ chức
giáo dục lại đó có những điều kiện, phương tiện và lực lượng cán bộ chuyên
làm công tác giáo dục lại như: các trung tâm giáo dục cải tạo trẻ em hư, lang
thang - phạm pháp, nghiện ngập.... Khi tiến hành quá trình giáo dục lại cần
chú ý một số yêu cầu sau:
- Xác định đúng, cụ thể hệ thống các nguyên nhân gây ra những sai
lệch trong quá trình phát triển nhân cách. Chú ý những nguyên nhân sâu xa
được xem như là sự "tiềm ẩn" để dẫn đến những hành vi lệch chuẩn, đồng
thời phải xác định được những nguyên nhân trực tiếp dẫn đến hành vi sai
lệch. Chỉ khi nào xác định đúng, đầy đủ nguyên nhân gây ra sai lệch hoặc hư
hỏng, suy thoái nhân cách của mỗi cá nhân thì biện pháp giáo dục lại mới có
hiệu quả.
- Có phương pháp tổ chức, tác động giáo dục khoa học, phù hợp với
đối tượng giáo dục lại. Các trường giáo dưỡng ở nước ta đã vận dụng lí luận
giáo dục và tiến hành giáo dục lại thành công, đã tích luỹ được hệ thống kinh
nghiệm về giáo dục lại.
CÂU HỎI ÔN TẬP VÀ THẢO LUẬN
1. Quá trình giáo dục là gì? Nêu các chức năng trội của quá trình giáo
dục, dạy học.
2. Phân tích các thành tố của quá trình giáo dục và mối quan hệ biện
chứng của chúng.
3. Phân tích bản chất quá trình giáo dục.
4. Phân tích các đặc điểm của quá trình giáo dục và rút ra những kết
luận sư phạm cần thiết trong quá trình giáo dục học sinh.
5. Trình bày động lực của quá trình giáo dục, lấy các ví dụ trong thực
tiễn để minh hoạ cho các mâu thuẫn của quá trình giáo dục.
6. Phân tích các khâu của quá trình giáo dục và mối quan hệ biện
chứng của chúng.
7. Thế nào là tự giáo dục?
8. Thế nào là giáo dục lại, quá trình tiến hành giáo dục lại cần đặc biệt
chú ý đến những yêu cầu nào? Tại sao?
BÀI TẬP
1. Đọc các tài liệu về giáo dục lại. Viết thu hoạch về các nguyên nhân
của trẻ em hư, lang thang - phạm pháp.
2. Đi thực tế ở trường giáo dưỡng, nghiên cứu một học sinh của trường
để viết bài tập về các hiện tượng phạm pháp vị thành niên, nguyên nhân và
những biện pháp giáo dục lại của nhà trường đó.
Chương 13: NGUYÊN TẮC GIÁO DỤC
I. KHÁI NIỆM NGUYÊN TẮC GIÁO DỤC
Quá trình giáo dục là quá trình vận động và phát triển có quy luật, là
hoạt động có tính khoa học và tính nghệ thuật cao. Hoạt động giáo dục muốn
đạt kết quả mong muốn đòi hỏi nhà giáo dục không phải chỉ nắm được các
quy luật mà còn phải biết vận dụng những quy luật đó một cách linh hoạt sáng
tạo. Các quy luật của giáo dục được phản ánh trong những luận điểm chung
cơ bản, mang tính chất chỉ đạo toàn bộ tiến trình giáo dục đó là các nguyên
tắc giáo dục.
Nguyên tắc giáo dục được hiểu là những luận điểm cơ bản có tính quy
luật của lí luận giáo dục, có tác dụng chỉ đạo việc lựa chọn và vận dụng nội
dung, phương pháp và các hình thức tổ chức giáo dục nhằm thực hiện tối ưu
mục đích và nhiệm vụ giáo dục.
Nguyên tắc giáo dục là kết quả nhận thức của con người về các quy
luật giáo dục, do đó nguyên tắc giáo dục có cơ sở khách quan, nó phản ánh
những quy luật của quá trình giáo dục. Nguyên tắc giáo dục là những tri thức,
kinh nghiệm được tổng kết từ thực tiễn giáo dục của nhà trường, các cơ sở
giáo dục và của các nhà giáo dục tiên tiến trên thế giới và trong nước đã đạt
được thành công trong quá trình giáo dục, từ đó rút ra những phương hướng
chỉ đạo hoạt động giáo dục trong thực tiễn. Ví dụ như giáo dục trong lao động
tập thể, tôn trọng nhân cách học sinh được nhà giáo dục Nga là Macarencô
đúc rút từ thực tiễn giáo dục sinh động mà ông đã thực hiện.
Như vậy nguyên tắc giáo dục trở thành cơ sở cho mọi hoạt động giáo
dục, giúp cho những người làm công tác giáo dục nói chung và giáo viên nói
riêng vận dụng, làm chỗ dựa để tiến hành các quá trình giáo dục đúng
phương hướng và đạt hiệu quả. Tuy nhiên nguyên tắc giáo dục không phải là
những "đơn thuốc", những cẩm nang có sẵn ứng với các hoạt động giáo dục
thực tiễn. Nó chỉ cung cấp cho nhà giáo dục hệ thống những cơ sở lí luận,
làm chỗ dựa để giải quyết các nhiệm vụ giáo dục đa dạng và sinh động.
Nắm được các nguyên tắc giáo dục sẽ giúp cho nhà giáo dục biết kết
hợp những kinh nghiệm thực tiễn với lí luận giáo dục để vận dụng chúng một
cách sáng tạo trong quá trình giáo dục, đảm bảo cho quá trình giáo dục đạt
hiệu quả cao.
II. HỆ THỐNG CÁC NGUYÊN TẮC GIÁO DỤC
1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích trong hoạt động giáo dục
Hoạt động của con người bao giờ cũng hướng tới mục đích nhất định.
Giáo dục là hoạt động có mục đích, do đó nội dung, phương pháp, hình thức
tổ chức quá trình giáo dục đều phải căn cứ vào mục đích và phải đạt được
mục đích giáo dục đó. Mục đích của hoạt động giáo dục phải được cụ thể hoá
bằng các mục tiêu giáo dục.
Toàn bộ hoạt động giáo dục ở trong và ngoài nhà trường đều phải hướng vào
mục đích xây dựng phẩm chất nhân cách cho con người. Trong thời kì công
nghiệp hoá hiện đại hoá ở nước ta cần hướng vào mục đích xây dựng nhân
cách phát triển toàn diện, đó là mẫu người lí tưởng mà hoạt động giáo dục
phải đạt tới. Giáo dục phải làm cho học sinh thấm nhuần đường lối quan điểm
của Đảng và Nhà nước; sống và làm việc theo hiến pháp và pháp luật; tiếp
thu tinh hoa văn hoá nhân loại, bảo vệ và phát triển những giá trị vật chất và
tinh thần của dân tộc; xây dựng nếp sống văn hoá mới, xoá bỏ tàn dư của
nếp sống cũ lạc hậu...
Giáo dục thực chất là tổ chức tổ chức các hoạt động và giáo lưu cho
người được giáo dục. Vì vậy, quá trình tổ chức các hoạt động giáo dục đều
phải đặt ra những mục tiêu cụ thể và đạt được chúng, tức là khi tổ chức các
quá trình giáo dục cụ thể phải chú ý dự kiến kết quả sẽ đạt được theo mục
đích giáo dục, ví dụ việc tổ chức lao động sản xuất cho học sinh phải đạt
được hai mục đích: giáo dục phẩm chất đạo đức và hiệu quả kinh tế. Giáo
dục lao động - hướng nghiệp trong nhà trường phải đạt được mục đích là
hình thành và nâng cao ý thức, tinh thần, thái độ lao động mới, có tri thức, kĩ
năng lao động - nghề nghiệp để học sinh có thể hướng nghiệp và định hướng
nghề nghiệp đúng, có hiệu quả. Như vậy, thông qua tổ chức hoạt động có thể
giúp học sinh nhận thức một khái niệm mới, hình thành xúc cảm, tình cảm
tích cực hay những thói quen hành vi đúng đắn... Mục đích giáo dục bao gồm
những mục đích trước mắt, mục đích tương lai gần và mục đích chiến lược,
giáo dục cần xác định và đạt được các mục đích đó.
2. Giáo dục gắn với đời sống xã hội
Quá trình giáo dục học sinh là quá trình làm hình thành ở các em
những phẩm chất, năng lực, thái độ, quan hệ của cá nhân đối với xã hội và
với người khác. Tất cả những phẩm chất và năng lực đó của cá nhân phải
phù hợp với các quan hệ xã hội. Vì vậy quá trình giáo dục phải gắn với đời
sống xã hội về hai phương diện cơ bản.
Thứ nhất là sự chuyển hoá các quan hệ xã hội thành ý nghĩa, giá trị đối
với các cá nhân và được thể hiện trong các hành động tương ứng trong các
lĩnh vực đời sống. Bởi vậy, không thể chỉ cung cấp cho học sinh những giáo lí
chết cứng, khép kín trong sách vở mà phải gắn tri thức lí luận với đời sống xã
hội đang phát triển sinh động.
Thứ hai, quá trình giáo dục là quá trình đào tạo những con người phục
vụ cho một xã hội nhất định nên phải tạo điều kiện cho họ có khả năng thích
ứng cao với đời sống xã hội và những biến động không ngừng của nó. Quá
trình giáo dục thế hệ trẻ phải phát huy, tận dụng những ảnh hưởng, tác động
giáo dục của các quan hệ xã hội (kinh tế, chính trị, đạo đức, lối sống, văn hoá
- thẩm mĩ, pháp luật...) làm cho học sinh không bị xa rời, thoát li thực tế xã
hội.
Phương hướng thực hiện nguyên tắc giáo dục gắn với đời sống xã hội
để xây dựng những phẩm chất nhân cách cho học sinh là:
- Tạo mối liên hệ gắn bó giữa việc giảng dạy, học tập, giáo dục trong
nhà trường với đời sống xã hội bên ngoài. Để tạo sự gắn bó này đòi hỏi một
mặt phải đưa vào trong chương trình, nội dung giáo dục những sự kiện, hiện
tượng sinh động trong đời sống xã hội, các quan hệ xã hội phong phú, mặt
khác cần chỉ ra phương hướng, cách vận dụng những điều đã học vào thực
tiễn cuộc sống, thực tiễn lao động sản xuất, đấu tranh của xã hội; rèn luyện
cho học sinh những thói quen hành vi phù hợp với chuẩn mực của xã hội
- Làm cho thanh thiếu niên học sinh luôn có ý thức quan tâm đến các
sự kiện trong đời sống chính trị, kinh tế, văn hoá - xã hội của đất nước; làm
cho học sinh từ khi còn học trong nhà trường và sau này là một công dân
chân chính phải biết được những khó khăn, thuận lợi và những vấn đề gì của
xã hội cần phải giải quyết trong thực tiễn, từ đó nảy nở những tình cảm, thái
độ, suy nghĩ đúng đắn của học sinh đối với Tổ quốc.
- Tổ chức cho học sinh được tham gia thường xuyên vào công cuộc lao
động xây dựng đất nước, xây dựng cuộc sống mới trong cộng đồng dân cư
(làng, xóm, xã, khối phố...) và quá trình đấu tranh cải tạo xã hội cũ, thiết lập kỉ
cương, trật tự xã hội mới dưới sự lãnh đạo của Đảng, của các tổ chức chính
quyền, đoàn thể.
- Phê phán, khắc phục những biểu hiện của phương thức giáo dục của
nhà trường kiểu cũ. Tách rời giáo dục với đời sống, không rèn luyện học sinh
trong thực tế cuộc sống. Mặt khác cũng cần khắc phục hiện tượng giáo dục là
chỉ chú trọng học kiến thức văn hoá - khoa học -kĩ thuật, chạy theo văn bằng
mà không (hoặc ít) chú trọng việc giáo dục lí tưởng, đạo đức, lối sống, lẽ sống
cho thanh thiếu niên. Hậu quả là một số bộ phận thanh niên học sinh bị xa rời
cuộc sống, sai lệch trong lối sống, khó thích ứng với sự biến động của xã hội.
3. Nguyên tắc thống nhất giữa ý thức và hành vi trong giáo dục
Quá trình giáo dục diễn ra từ khâu nhận thức - hình thành ý thức cá
nhân đến việc chuyển hoá ý thức thành hành vi Quá trình đó lại làm nảy nở
những xúc cảm, tình cảm, ý chí cho cá nhân, giúp cho sự chuyển hoá ý thức
thành hành vi mạnh mẽ hơn, có nhu cầu thể hiện hành vi theo ý thức (nhận
thức) đã có của bản thân. Sự thống nhất giữa ý thức và hành vi trong quá
trình giáo dục học sinh được thể hiện như sau: - Hiểu được những khái niệm,
quy tắc, chuẩn mực về tư tưởng, chính trị, đạo đức, pháp luật... Đối với mỗi
chuẩn mực đó, yêu cầu học sinh trước hết phải hiểu đúng, đủ, cao hơn là
hiểu đúng, chính xác các góc độ, khía cạnh khác nhau, trong các trường hợp,
tình huống khác nhau. Ví dụ biết phân biệt thế nào là sự khéo léo, tế nhị với
sự giả tạo trong quan hệ, giao tiếp...
- Trên cơ sở nắm vững các chuẩn mực (nội dung, ý nghĩa, cách thể
hiện) chuyển hoá thành niềm tin.
- Quá trình rèn luyện, tập luyện, thể hiện các chuẩn mực về đạo đức,
chính trị, lối sống... trong các điều kiện, tình huống sẽ chuyển hoá ý thức
thành hành vi - thói quen. Quá trình giáo dục phải hình thành và củng cố
những hành vi - thói quen tương ứng với ý thức, niềm tin về những chuẩn
mực hành vi được xã hội quy định. Đây là bước quan trọng của quá trình giáo
đục, vì chỉ có hành vi - thói quen mới xác định bộ mặt của nhân cách.
Ý thức và hành vi trong quá trình giáo dục có mối quan hệ biện chứng
với nhau. ý thức là cơ sở cho hành vi. ý thức đúng là tiền đề quan trọng cho
hành vi đúng, nó được coi là kim chỉ nam cho hành động, xây dựng niềm tin
vững chắc. Hành vi thói quen được hình thành lại củng cố ý thức, niềm tin
làm cho cá nhân có nhu cầu thực hiện, thể hiện các hành vi đạo đức đã ý
thức được.
Để vận dụng có hiệu quả nguyên tắc thống nhất giữa ý thức và hành vi
trong quá trình giáo dục, cần thực hiện một số yêu cầu như:
- Giúp cho học sinh (tuỳ theo lứa tuổi và trình độ được giáo dục) có
hiểu biết đúng, rõ ràng về các khái niệm, các chuẩn mực đạo đức, chính trị,
pháp luật, các quan hệ xã hội, lối sống... Từ những hiểu biết về lí thuyết cần
làm cho học sinh thấy được ý nghĩa, giá trị của những chuẩn mực đó trong
thực tiễn đời sống, có sức thuyết phục, biến thành niềm tin thúc đẩy hình
thành hành vi.
- Cần đề phòng và ra sức khắc phục tình trạng tách rời, không ăn khớp
giữa ý thức và hành vi của học sinh. Ví dụ như "nói hay, làm dở". Có những
trường hợp học sinh không biết thể hiện những chuẩn mực của hành vi là do
chưa hiểu nó là gì và phải làm như thế nào trong các tình huống cụ thể khác
nhau, điều đó cũng dẫn đến sự tách rời giữa ý thức và hành vi.
- Tổ chức rèn luyện - giáo dục học sinh trong các loại hình hoạt động
phong phú, đa dạng như hoạt động học tập, lao động, vui chơi, hoạt động xã
hội, lao động công ích, sinh hoạt tập thể, hoạt động văn hoá - nghệ thuật, thể
dục - thể thao... Trong quá trình tham gia trực tiếp vào các loại hình hoạt
động, học sinh sẽ thể nghiệm những điều được giáo dục, tích luỹ được kinh
nghiệm xã hội cho bản thân và có kĩ năng vận dụng những kinh nghiệm đó
vào thực tiễn cuộc sống.
- Tổ chức cho học sinh tự rèn luyện, tự giáo dục thường xuyên, liên tục
trong các môi trường giáo dục khác nhau để hình thành các thói quen hành vi
tốt, đúng, đồng thời biết tự uốn nắn, sửa chữa, điều chỉnh những thói quen
hành vi xấu, không đúng, không phù hợp với các quy định, chuẩn mực của xã
hội.
4. Nguyên tắc giáo dục trong lao động và bằng lao động
Giáo dục trong lao động là tổ chức một cách khoa học các loại hình
hoạt động lao động để thông qua đó giáo dục học sinh, nhằm hình thành ở
các em những phẩm chất nhân cách cần thiết của người lao động kiểu mới.
Giáo dục bằng lao động là dùng lao động như là một phương tiện để giáo dục
học sinh, tạo cơ hội và điều kiện cho học sinh vận dụng kiến thức đã học vào
cuộc sống và rèn luyện những đức tính, phẩm chất tốt đẹp.
Yêu cầu để thực hiện nguyên tắc giáo dục trong lao động và bằng lao
động là cần tổ chức đưa học sinh trực tiếp tham gia vào các loại hình lao
động để các em có điều kiện được thực sự rèn luyện trong lao động. Khi tổ
chức lao động cho học sinh cần bảo đảm các yêu cầu:
Rèn luyện tính tự giác, tích cực tham gia lao động của học sinh. Muốn
vậy hình thức lao động phải phong phú, hấp dẫn. Sự chỉ đạo, lãnh đạo lao
động phải chặt chẽ, nghiêm túc, tránh hình thức chủ nghĩa, vì thành tích.
- Kích thích tính sáng tạo trong lao động của học sinh.
- Cần giúp cho giáo viên và học sinh có nhận thức đúng đắn là đưa
giáo dục lao động vào nhà trường để giáo dục học sinh là yêu cầu mới, có
tính nguyên tắc của giáo dục. Do đó cần khắc phục những biểu hiện, khuynh
hướng không đúng khi thực hiện nguyên tắc này như không tổ chức giáo dục,
rèn luyện học sinh trong và bằng lao động; đơn giản hoá, hình thức chủ nghĩa
hoặc thực dụng trong việc tổ chức lao động cho học sinh; không gắn lao động
của học sinh với tri thức khoa học - kĩ thuật - công nghệ, không chú ý rèn
luyện những phẩm chất nhân cách cho học sinh trong lao động nội ngoại
khoá của nhà trường.
5. Nguyên tắc giáo dục trong tập thể và bằng tập thể
Giáo dục trong tập thể là xem tập thể học sinh (trường lớp các đoàn thể
học sinh) là một môi trường giáo dục, bởi vì:
- Tập thể học sinh là một tập hợp có tổ chức chặt chẽ, có hoạt động
chung với mục đích thống nhất - mục đích giáo dục - xã hội.
- Tập thể học sinh có bộ máy tự quản, xây dựng và thực hiện một hệ
thống các mối quan hệ trong tập thể: trách nhiệm giữa các thành viên trong
tập thể với nhau và với tập thể, quan hệ chỉ huy, quyết định - thi hành, quan
hệ hợp tác, nhân ái...
- Tập thể học sinh luôn duy trì các dư luận xã hội lành mạnh, phê phán,
điều chỉnh những thái độ, hành vi trái với các chuẩn mực xã hội của mỗi cá
nhân - thành viên của tập thể.
- Sống trong tập thể, học sinh luôn ý thức về tập thể do bầu không khí
thân ái, đoàn kết, gắn bó giữa các thành viên; làm hình thành tinh thần ý thức
tập thể ở học sinh - yêu cầu quan trọng của giáo dục trong nhà trường.
Giáo dục bằng tập thể là xem tập thể như một lực lượng, một phương
tiện giáo dục có tác dụng hình thành, phát triển nhân cách học sinh. Các yêu
cầu giáo dục của nhà trường, của giáo viên thông qua tập thể tác động đến
các thành viên trong tập thể, các thành viên lại tác động giáo dục lẫn nhau
(tác động giáo dục liên nhân cách). Các hoạt động chung của tập thể có tính
chất tự quản là điều kiện cho các thành viên trong tập thể tự rèn luyện, tự
giáo dục, tự điều chỉnh hành vi thói quen cho phù hợp với yêu cầu giáo dục
xã hội. Nó còn đánh giá và buộc cá nhân phải biết tự đánh giá kết quả tự giáo
dục, rèn luyện của mình so với các quy định, quy chế của tập thể.
Những yêu cầu khi thực hiện nguyên tắc giáo dục trong tập thể và bằng
tập thể:
- Thực hiện các tác động giáo dục song song, đòi hỏi công tác giáo dục
của nhà trường, của giáo viên phải tác động đến tập thể học sinh; làm cho nó
trở thành một môi trường, một phương tiện giáo dục đối với từng học sinh -
thành viên của tập thể. Đồng thời, giáo viên tác động giáo dục đến từng học
sinh song không thiên về "giáo dục tay đôi" giữa giáo viên và một học sinh.
Có thể diễn tả quá trình tác động giáo dục song song đó theo sơ đồ
sau:
GV: giáo viên tác động đến tập thể
TT: tập thể tác động đến mỗi thành viên (học sinh)
HS - HS: các thành viên của tập thể là học sinh lại tác động giáo dục
lẫn nhau
GV - HS: tác động giáo dục từng học sinh
- Xây dựng tập thể học sinh phát triển vững mạnh là đảm bảo cho nó
thực sự là một môi trường, một lực lượng giáo dục hữu hiệu. Cần khắc phục
hiện tượng tập thể thiếu tổ chức chặt chẽ, không có tác dụng giáo dục nhân
cách cho các thành viên.
6. Nguyên tắc tôn trọng nhân cách học sinh kết hợp với yêu cầu hợp lí
trong quá trình giáo dục
Tôn trọng nhân cách học sinh trong quá trình giáo dục đòi hỏi phải tôn
trọng phẩm giá, danh dự, thân thể học sinh và kích thích lòng tự trọng của các
em. Khi học sinh có những hành vi, lời nói trái với chuẩn mực hành vi, giáo
viên phải biết tự kiềm chế, bình tĩnh, nghiêm khắc, chân tình giúp đỡ các em
nhận ra lỗi lầm, không mạt sát sỉ nhục, đánh đập, thể hiện sự thiếu tôn trọng
các em. Tôn trọng nhân cách học sinh cần phải lạc quan tin tưởng đối với sự
tiến bộ của học sinh. Tuyệt đối không thành kiến với học sinh, ngay cả đối với
những học sinh mắc phải những lỗi lầm lớn. Vì nếu có ác cảm, định kiến với
học sinh thì sẽ làm cho các em mất tự tin mặc cảm và xa lánh nhà giáo dục,
bạn bè và tập thể nên càng mất cơ hội được giáo dục.
Giáo dục cần phát huy mặt tốt, ưu điểm của học sinh là chính, phải nhìn
thấy mặt tốt của con người để động viên phát triển nó lên. Đồng thời khi các
em mắc lỗi, mắc sai lầm thì cũng phải có phương pháp giáo dục, không được
hắt hủi, sỉ nhục. Nhà giáo dục cần xác định những yêu cầu hợp lí cho học
sinh, tức là trong quá trình giáo dục, nhà giáo dục luôn nêu ra những đòi hỏi
sư phạm - những yêu cầu để học sinh phấn đấu rèn luyện theo, tính hợp lí
của yêu cầu đó thể hiện ở các mặt sau đây: - Học sinh phải nỗ lực ở mức độ
nhất định mới thực hiện được. Điều đó có nghĩa là yêu cầu không quá cao để
học sinh không thể thực hiện được mà cũng không quá dễ để học sinh không
cần có sự cố gắng nào cũng làm được ngay.
Yêu cầu đề ra ngày một cao hơn để học sinh luôn phải cố gắng tích
cực hơn mới thực hiện được.
- Yêu cầu phải có tính khả thi, đáp ứng được nguyện vọng muốn hoàn
thành tốt các nhiệm vụ giáo dục của giáo viên giao cho. Những yêu cầu của
nhà giáo dục phải rõ ràng, cụ thể, phù hợp với trình độ đã được giáo dục của
học sinh và có tính chất dẫn dắt, khuyến khích các em vươn lên cao hơn nữa.
Hai mặt tôn trọng nhân cách và yêu cầu cao trong giáo dục không mâu
thuẫn mà thống nhất với nhau vì:
- Tôn trọng nhân cách học sinh cần phải luôn đề ra các yêu cầu giúp
cho các em vươn lên, phát triển nhân cách tốt hơn.
- Đòi hỏi học sinh khi thực hiện các nhiệm vụ giáo dục cũng như trong
quan hệ ứng xử sư phạm phải thể hiện sự tôn trọng, yêu thương, dìu dắt các
em tiến bộ.
Trong thực tiễn giáo dục cần tránh hiện tượng thiếu tôn trọng nhân
cách học sinh (coi thường học sinh, đối xử thô bạo) hoặc ngược lại quá dễ
dãi, nuông chiều, thoả mãn mọi yêu cầu của học sinh một cách vô điều kiện,
không đòi hỏi học sinh thực hiện nghiêm túc những yêu cầu giáo dục đã nêu
ra. Tất cả những hiện tượng đó đều làm giảm hoặc không đem lại hiệu quả
giáo dục. ở một số trường hợp còn dẫn đến hậu quả là làm cho học sinh hư
do có sự buông thả, nuông chiều, tự do quá mức, điều này hay xảy ra trong
giáo dục gia đình.
7. Nguyên tắc thống nhất giữa sự tổ chức lãnh đạo sư phạm của giáo
viên với việc phát huy tính tự giác tích cực độc lập tự giáo dục của học
sinh
Trong quá trình giáo dục, giáo viên - nhà giáo dục giữ vai trò chủ đạo,
tổ chức lãnh đạo quá trình hình thành, phát triển những phẩm chất, hành vi
thói quen ở học sinh, thể hiện:
- Nâng cao ý thức trách nhiệm, vai trò lãnh đạo sư phạm của giáo viên
trong việc theo dõi, kiểm tra, đánh giá quá trình và kết quả hoạt động của tập
thể học sinh và của từng học sinh.
- Thuyết phục học sinh biết định hướng và quyết tâm phấn đấu đạt
những mục đích đã đề ra.
- Lựa chọn các phương pháp, phương tiện để thực hiện các nhiệm vụ
giáo dục cho phù hợp.
Để phát huy vai trò tự giác tích cực, độc lập, tự rèn luyện, tự giáo dục
của học sinh, đòi hỏi nhà giáo dục cần phải: - Tôn trọng sáng kiến và sự độc
lập của học sinh.
- Động viên kịp thời ý chí quyết tâm vươn lên của học sinh.
- Biến yêu cầu giáo dục của nhà trường thành yêu cầu tự giáo dục của
tập thể và trách nhiệm của từng cá nhân học sinh.
- Lựa chọn các biện pháp và hình thức tổ chức giáo dục, giúp học sinh
tự định hướng rèn luyện, hoạt động.
Trong quá trình giáo dục, tính tự giác, tích cực chủ động, sáng tạo của
học sinh giữ vai trò quyết định trực tiếp đến việc hình thành và phát triển nhân
cách.
8. Nguyên tắc bảo đảm tính hệ thống kế tiếp liên tục trong công tác giáo
dục
Nguyên tắc này yêu cầu phải tiến hành một cách lâu dài, có hệ thống
các tác động giáo dục nhằm hình thành dần dần, từng bước các phẩm chất
nhân cách. Quá trình giáo dục bao gồm hệ thống các nhiệm vụ, nội dung,
phương pháp và các hình thức tổ chức giáo dục. Giáo viên phải xem xét các
tác động và hiệu quả giáo dục trong toàn bộ hệ thống đó. Tính hệ thống và kế
tiếp có liên quan tới nhau. Hệ thống kế tiếp từ thấp đến cao, đơn giản đến
phức tạp dần lên, từ dễ đến khó... trong việc hình thành các tri thức chuẩn
mực, hành vi thói quen cho học sinh. Những phẩm chất mới phải được hình
thành dựa trên cơ sở trình độ đã được giáo dục trước đó.
Trong quá trình giáo dục phải chú ý củng cố tập luyện liên tục, kéo dài
để nâng cao dần các kết quả giáo dục ở học sinh, làm cho nhận thức, thái độ,
tình cảm, hành vi đã được hình thành trở nên ổn định vững chắc.
Giáo dục bất kì một phẩm chất nào của nhân cách, đặc biệt là việc hình
thành một thói quen, nếp sống, lối sống cần phải được tiến hành liên tục,
thường xuyên. Các yêu cầu giáo dục phải được học sinh thực hiện ở mọi nơi,
mọi lúc.
Thực tiễn giáo dục đã chứng tỏ là ở nơi nào (nhà trường, gia đình, tập
thể...) công tác giáo dục được ý thức đầy đủ, được tiến hành có hệ thống, liên
tục, thường xuyên thì sẽ đạt được hiệu quả cao. Trong quá trình giáo dục lại,
cải tạo những thói quen xấu đã tiêm nhiễm lâu trong mỗi cá nhân thì càng đòi
hỏi tính kiên trì, tác động giáo dục thường xuyên, liên tục và có hệ thống.
9. Nguyên tắc thống nhất giữa giáo dục nhà trường với giáo dục gia
đình và giáo dục của cộng đồng xã hội
Quá trình giáo dục con người diễn ra ở mọi nơi, mọi lúc. Học sinh luôn
sống, hoạt động trong các môi trường gia đình, trường học và cộng đồng xã
hội (làng xóm, khu phố...) và luôn nhận được các tác động giáo dục từ nhiều
phía, nhiều lực lượng. Để nâng cao hiệu quả giáo dục, hạn chế những mặt
tiêu cực làm giảm kết quả giáo đục cần phải có sự thống nhất giữa giáo dục
nhà trường, gia đình và xã hội.
Mỗi lực lượng giáo dục (gia đình, nhà trường, xã hội) có vị trí nhất định
trong giáo dục học sinh.
- Giáo dục gia đình: Đặt cơ sở nền móng đầu tiên cho sự hình thành và
phát triển nhân cách của trẻ. Có thể nói "Người mẹ là người thầy giáo đầu
tiên của đứa trẻ", gia đình là cái nôi nuôi dưỡng và làm nảy nở những tâm
hồn tốt đẹp cho trẻ. Hoàn cảnh, điều kiện sống, bầu không khí văn hoá, tâm lí
và các quan hệ trong gia đình thường xuyên tác động, ảnh hưởng đến nhân
cách của trẻ trong gia đình.
- Giáo dục xã hội có vai trò rất quan trọng. Các quan hệ xã hội (kinh tế,
văn hoá, khoa học, kĩ thuật, tư tưởng, chính trị...) thường xuyên tác động trực
tiếp hoặc gián tiếp qua nhiều kênh đến các cá nhân. Các ảnh hưởng, tác
động của xã hội đến cá nhân theo cả hai hướng: tích cực, có mục đích tốt và
tự phát tiêu cực. Những tác động tiêu cực của xã hội có khi làm giảm sút hoặc
trái ngược với giáo dục của nhà trường.
- Giáo dục nhà trường giữ vai trò chủ đạo: bao hàm những tác động,
nội dung giáo dục có mục đích, có kế hoạch và tổ chức chặt chẽ. Giáo dục
nhà trường khai thác có lựa chọn những tác động giáo dục tích cực của gia
đình và của xã hội, góp phần điều chỉnh những tác động tiêu cực từ gia đình,
xã hội.
Giáo dục nhà trường được tiến hành một cách khoa học (có hệ thống,
có phương pháp, kế hoạch, tổ chức chặt chẽ) do những nhà giáo dục có năng
lực sư phạm thực hiện nên đã đạt được hiệu quả cao trong việc hình thành
phát triển nhân cách học sinh.
Trong thực tiễn giáo dục vẫn còn có sự thiếu thống nhất, còn khoảng
cách giữa giáo dục gia đình, nhà trường và xã hội. Ví dụ, nhà trường giáo dục
những giá trị, tình cảm, thái độ tích cực theo các chuẩn mực xã hội, nhưng
nếu ở gia đình lại có những tác động khác, có khi trái ngược với tác động giáo
dục của nhà trường thì những tác động ngược chiều như vậy sẽ ảnh hưởng
đến hiệu quả giáo dục.
10. Nguyên tắc chú ý đến đặc điểm của đối tượng giáo dục
Nguyên tắc này yêu cầu những người làm công tác giáo dục phải nắm
được các đặc điểm của đối tượng giáo dục. Căn cứ vào đặc điểm trình độ
được giáo dục đã trưởng thành về mặt xã hội đến mức độ nào để làm căn cứ
nhằm đề ra kế hoạch giáo dục cho sát hợp.
Đối tượng giáo dục có nhiều đặc điểm khác nhau như: đặc điểm quá
trình tâm lí cá nhân (nhận thức, xúc cảm, tình cảm, lí trí, xu hướng, tính cách,
nhu cầu, động cơ...); những đặc điểm riêng của đời sống cá nhân (gia đình,
bố mẹ, sự phát triển trí tuệ, đạo đức); đặc điểm tâm lí lứa tuổi; đặc điểm của
các điều kiện môi trường, vùng, miền có những sự phát triển kinh tế văn hoá,
phong tục tập quán khác nhau. Nhà giáo dục phải căn cứ vào các đặc điểm
đó để lựa chọn nội dung, phương pháp, cách thức tổ chức giáo dục phù hợp,
có hiệu quả cao.
Các nguyên tắc giáo dục là một hệ thống toàn diện, chúng không tồn tại
tách biệt mà có quan hệ thống nhất biện chứng với nhau, bổ sung, hỗ trợ cho
nhau. Người giáo viên cần biết vận dụng và phối hợp các nguyên tắc giáo dục
một cách linh hoạt, sáng tạo để có được những kết quả mong muốn.
CÂU HỎI ÔN TẬP VÀ THẢO LUẬN
1. Trình bày khái niệm nguyên tắc giáo dục. Cơ sở lí luận và thực tiễn
của các nguyên tắc giáo dục.
2. So sánh và đánh giá hệ thống các nguyên tắc giáo dục trong một số
giáo trình giáo dục học hiện nay.
3. Phân tích nội dung, phương hướng thực hiện nguyên tắc bảo đảm
tính mục đích trong giáo dục.
4. Phân tích nội dung, yêu cầu thực hiện nguyên tắc giáo dục gắn với
đời sống xã hội.
5. Hiểu như thế nào là giáo dục trong lao động và bằng lao động trong
quá trình giáo dục?
6. Phương hướng thực hiện nguyên tắc giáo dục trong lao động và
bằng lao động. Nêu thực trạng thực hiện nguyên tắc này ở trường phổ thông
mà anh chị biết.
7. Nội dung, phương hướng thực hiện nguyên tắc giáo dục trong tập
thể và bằng tập thể.
8. Nội dung của nguyên tắc giáo dục thống nhất tôn trọng nhân cách và
yêu cầu hợp lí trong giáo dục là gì? Nêu các yêu cầu khi thực hiện nguyên tắc
giáo dục này.
9. Tại sao trong giáo dục lại phải thực hiện nguyên tắc kết hợp thống
nhất sự lãnh đạo của giáo viên và phát huy tính tự giác, tích cực chủ động
của học sinh?
10. Bảo đảm tính hệ thống, kế tiếp liên tục có ý nghĩa như thế nào trong
quá trình giáo dục? Lấy dẫn chứng thực tiễn để minh họa.
BÀI TẬP
Điều tra 20 học sinh của một lớp (ở trường Tiểu học, Trung học cơ sở
hoặc Trung học phổ thông) để thấy được các đặc điểm về tinh thần, thái độ
đối với tập thể lớp của các em. Nêu những mặt mạnh, mặt yếu và phân tích
nguyên nhân.
Chương 14: NỘI DUNG GIÁO DỤC
Giáo dục là quá trình tổ chức các loại hình hoạt động phong phú, đa
dạng nhằm hình thành và phát triển các phẩm chất và năng lực của con
người, đáp ứng được các yêu cầu của xã hội, thời đại. Để thực hiện mục tiêu
giáo dục - đào tạo, nhà trường phải chuyển tải các nội dung giáo dục tương
ứng đến học sinh, giúp cho các em chiếm lĩnh được các nội dung giáo dục đó
để hình thành nhân cách.
I. NHỮNG NỘI DUNG GIÁO DỤC CƠ BẢN TRONG NHÀ TRƯỜNG
1. Giáo dục đạo đức và ý thức công dân
a. Giáo dục đạo đức
Ý nghĩa của giáo dục đạo đức
Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, là hệ thống các quan niệm về
cái thiện, cái ác trong các mối quan hệ của con người với con người. Đạo đức
về bản chất là những quy tắc, những chuẩn mực trong quan hệ xã hội, được
hình thành và phát triển trong cuộc sống, được cả xã hội thừa nhận. Đạo đức
là quy tắc sống, nó có vị trí to lớn trong đời sống nhân loại, đạo đức định
hướng giá trị cho cuộc sống của mỗi cá nhân, điều chỉnh hành vi cho phù hợp
với chuẩn mực của xã hội. Những giá trị phổ biến của đạo đức thể hiện trong
các khái niệm: thiện, ác, lẽ phải, công bằng, văn minh, lương tâm, trách
nhiệm... thang giá trị của đạo đức diễn biến theo lịch sử và mang tính dân tộc
Giáo dục đạo đức là hoạt động của nhà giáo dục dựa theo yêu cầu xã
hội, tác động có hệ thống lên người được giáo dục một cách có mục đích và
có kế hoạch để bồi dưỡng những phẩm chất tư tưởng mà nhà giáo dục kì
vọng, chuyển hóa những quan điểm, yêu cầu và ý thức xã hội có liên quan
thành phẩm chất đạo đức, tư tưởng của mỗi cá nhân.
Trong công cuộc xây dựng đất nước, giáo dục đạo đức có ý nghĩa rất
quan trọng đối với sự nghiệp giáo dục - đào tạo và đối với toàn xã hội.
- Giáo dục đạo đức có vai trò thúc đẩy sự ổn định lâu dài của xã hội, xã
hội ổn định là tiền đề, là cơ sở để phát triển, giáo dục đạo đức chính là bảo
đảm cho sự ổn định lâu dài của xã hội. Lí tưởng, niềm tin, đạo đức được hình
thành qua công tác giáo dục đạo đức ở trong và ngoài nhà trường.
- Giáo dục đạo đức có vị trí hàng đầu và chủ đạo trong giáo dục nhà
trường, giáo dục đạo đức với tư tưởng chính trị rõ ràng có vai trò định hướng
cho các nội dung giáo dục khác. Nhà trường thông qua thực hiện công tác
giáo dục có thể nâng cao hiệu quả giáo dục, thúc đẩy hoàn thành các nhiệm
vụ giáo dục khác.
- Đối với sự phát triển của thanh thiếu niên, giáo dục đạo đức hình
thành cho họ hệ thống lập trường chính trị, quan điểm, thế giới quan mácxít
và phẩm chất đạo đức phù hợp với chuẩn mực đạo đức của xã hội. Trước xu
thế hội nhập của thế giới hiện đại, giáo dục đạo đức trong nhà trường giữ vai
trò rất quan trọng trong định hướng cuộc sống và lựa chọn giá trị của thế hệ
trẻ.
Nhiệm vụ giáo dục đạo đức trong nhà trường có thể khái quát như sau:
- Hình thành cho học sinh thế giới quan khoa học, nắm được những
quy luật cơ bản của sự phát triển xã hội, có ý thức thực hiện nghĩa vụ của
người công dân, từng bước trang bị cho học sinh định hướng chính trị kiên
định, rõ ràng.
- Giúp cho học sinh hiểu và nắm vững những vấn đề cơ bản trong
đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, có ý thức học tập,
làm việc tuân thủ theo hiến pháp và pháp luật.
- Bồi dưỡng cho học sinh năng lực phán đoán, đánh giá đạo đức, hình
thành niềm tin đạo đức, yêu cầu học sinh phải thấm nhuần các nguyên tắc và
chuẩn mực đạo đức do xã hội quy định, biết tiếp thu văn minh nhân loại kết
hợp với đạo đức truyền thống của dân tộc.
- Dẫn dắt học sinh biết rèn luyện để hình thành hành vi, thói quen đạo
đức, có ý thức tích cực tham gia các hoạt động chính trị, xã hội, có ý thức đấu
tranh chống những biểu hiện tiêu cực, lạc hậu.
Những nội dung chủ yếu để giáo dục đạo đức cho học sinh:
- Giáo dục lí luận cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh;
- Giáo dục chủ nghĩa yêu nước;
- Giáo dục lí tưởng của chủ nghĩa cộng sản;
- Giáo dục chủ nghĩa tập thể;
- Giáo dục lòng nhiệt tình, hăng say lao động, có ý thức bảo vệ tài sản
XHCN;
- Giáo dục dân chủ và pháp chế XHCN;
- Giáo dục hành vi văn minh trong các lĩnh vực của đời sống xã hội,
giáo dục ý thức công dân và các nội dung đạo đức mới XHCN.
Nội dung chủ yếu của giáo dục đạo đức phải phù hợp với yêu cầu của
công cuộc xây dựng và phát triển đất nước, thực hiện ý nguyện của Đảng:
Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ và văn minh.
Các bước của quá trình giáo dục đạo đức bao gồm:
- Quá trình tác động nâng cao nhận thức về tư tưởng, chính trị, đạo
đức làm cơ sở cho sự hình thành, phát triển và thể hiện các hành vi đạo đức.
- Bồi dưỡng những tình cảm đúng đắn, trong sáng, phù hợp với các
quan niệm, chuẩn mực đạo đức, quan hệ, ứng xử của xã hội.
- Rèn luyện hành vi, thói quen đạo đức.
Các con đường giáo dục đạo đức cho học sinh phổ thông là: Giảng dạy
môn Giáo dục công dân và các môn học khác qua hoạt động ngoại khóa, lao
động sản xuất, hoạt động của Đoàn thanh niên và Đội thiếu niên, công tác
chủ nhiệm lớp. Hoạt động ngoại khóa và các hoạt động ngoài nhà trường là
con đường quan trọng thực hiện giáo dục đạo đức cho học sinh một cách
sinh động, hấp dẫn.
b. Giáo dục ý thức công dân
Toàn bộ các hoạt động giáo dục trong nhà trường đều hướng vào mục
tiêu đào tạo một thế hệ công dân mới, có ý thức xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Học sinh hôm nay là công dân trong tương lai, họ sẽ là chủ nhân xây dựng và
bảo vệ đất nước, họ cần được giáo dục ý thức công dân, để trở thành những
công dân có ích nhất đối với Tổ quốc.
Ý thức công dân là một phạm trù xã hội học, nó phản ánh trình độ nhận
thức về quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm của mỗi cá nhân đối với Nhà nước
với tư cách là những công dân chân chính của xã hội và của cộng đồng.
Nhiệm vụ giáo dục ý thức công dân trong nhà trường như sau:
Giáo dục chính trị - tư tưởng cho học sinh: giáo dục cho học sinh lòng
yêu nước; giáo dục cho học sinh hiểu rõ chiến lược phát triển kinh tế, văn hoá
xã hội, mục tiêu là tiến tới xây dựng xã hội công bằng, dân chủ, văn minh; làm
cho học sinh quan tâm đến những vấn đề chính trị, xã hội đang diễn ra trong
nước và trên thế giới; rèn luyện cho học sinh thói quen và kĩ năng tham gia
các hoạt động xã hội, tham gia vào các phong trào chính trị, văn hoá được tổ
chức ở địa phương và nhà trường.
Giáo dục cho học sinh ý thức và hành vi pháp luật: giúp cho học sinh
hiểu biết về nghĩa vụ và quyền lợi của công dân để biết sống và hành động
theo pháp luật, có ý thức đấu tranh với những biểu hiện vi phạm pháp luật, có
ý thức tuyên truyền, giúp đỡ mọi người xung quanh thực hiện đúng pháp luật.
Nội dung giáo dục pháp luật cho học sinh trong nhà trường bao gồm các
quyền và nghĩa vụ của trẻ em trong quan hệ với gia đình, nhà trường và
ngoài xã hội như: quyền được nuôi dưỡng, giáo dục; được pháp luật bảo hộ
về tính mạng, sức khoẻ và danh dự; quyền được học tập, vui chơi, lao động,
được tham gia vào các hoạt động đoàn thể, xã hội; nghĩa vụ vâng lời dạy bảo
của cha mẹ, thầy cô giáo và kính trọng người lớn; nghĩa vụ học tập và phấn
đấu vươn lên để trở thành người công dân có ích cho Tổ quốc; nghĩa vụ tuân
theo các quy định của pháp luật (Luật An toàn giao thông, Luật Bảo vệ môi
trường, Luật Bảo vệ di sản văn hoá...).
2. Giáo dục thẩm mĩ
Ý nghĩa của giáo dục thẩm mĩ
Thẩm mĩ là giá trị khách quan vốn có của các đối tượng có trong tự
nhiên, xã hội và con người, được con người nhận thức, đánh giá, thưởng
thức và sáng tạo.
Giáo dục thẩm mĩ là vận dụng cái đẹp của nghệ thuật, của tự nhiên và
nét đẹp của cuộc sống xã hội để bồi dưỡng quan điểm thẩm mĩ và năng lực
cảm thụ, thưởng thức, sáng tạo cái đẹp đúng đắn cho học sinh. Giáo dục
thẩm mĩ là bộ phận cấu thành cần thiết của mục tiêu giáo dục phát triển toàn
diện.
Con người là chủ thể của đời sống xã hội, vừa có nhu cầu về đời sống
vật chất vừa có nhu cầu về đời sống tinh thần, trong đó có nhu cầu thẩm mĩ.
Bồi dưỡng và hun đúc cái đẹp có hiệu quả nhất bắt đầu từ khi trẻ còn nhỏ.
Làm tốt công tác giáo dục thẩm mĩ trong nhà trường sẽ nâng cao tố chất văn
minh tinh thần cho thế hệ trẻ và toàn dân tộc.
Giáo dục thẩm mĩ có thể mở rộng tầm nhìn cho học sinh, phát triển trí
lực và tinh thần sáng tạo của học sinh. Con người có thể nhận thức thế giới
bằng nhiều con đường, trong đó có nghệ thuật. Nghệ thuật tái hiện đời sống
hiện thực thông qua hình tượng nghệ thuật. Tác phẩm nghệ thuật là một
phương thức phản ánh thế giới một cách sinh động, mới mẻ.
Giáo dục thẩm mĩ có thể thúc đẩy trí lực của học sinh phát triển. Khi
học sinh cảm nhận và thể nghiệm tình cảm trước cái đẹp của tự nhiên, xã hội
và nghệ thuật sẽ thúc đẩy năng lực tư duy và năng lực sáng tạo phát triển.
- Giáo dục thẩm mĩ có vai trò làm cho tâm hồn của học sinh trở nên
trong sáng hơn, rèn luyện cảm xúc, hoàn thiện phẩm chất đạo đức cho các
em.
Sự thống nhất giữa cái đẹp và cái thiện đã được đề cập đến từ lâu,
ngày nay với mục tiêu giáo dục nhân cách toàn diện, vấn đề này lại càng
được nhấn mạnh. Giáo dục thẩm mĩ có ảnh hưởng to lớn tới giáo dục đạo
đức, thông qua hình tượng đẹp chúng ta có thể giáo dục, nâng cao năng lực,
phân biệt xấu, đẹp, thiện, ác, đồng thời tạo ảnh hưởng sâu sắc tới tình cảm,
tư tưởng của học sinh, gợi lên tiếng gọi từ nội tâm, hình thành phẩm chất đạo
đức và tình cảm cao thượng của học sinh.
- Giáo dục thẩm mĩ thúc đẩy học sinh vươn tới cái đẹp, biết thể hiện cái
đẹp trong mọi lĩnh vực của đời sống, tức là biết xây dựng cuộc sống theo quy
luật của cái đẹp.
Giáo dục thẩm mĩ và các nội dung giáo dục khác là điều kiện cho nhau,
tương hỗ lẫn nhau cùng thúc đẩy sự phát triển toàn diện của học sinh. Vì vậy,
tăng cường giáo dục thẩm mĩ cho các cấp học, các ngành học là xu thế tất
yếu hiện nay.
Nhiệm vụ của giáo dục thẩm mĩ trong nhà trường là:
- Giúp học sinh hình thành quan điểm thẩm mĩ đúng đắn, nâng cao
năng lực thẩm mĩ. Quan điểm thẩm mĩ là thái độ và cách nhìn của con người
trong hoạt động thẩm mĩ. Mỗi thời đại có tiêu chuẩn thẩm mĩ riêng biệt. Trong
xã hội có giai cấp giáo dục thẩm mĩ mang tính giai cấp. Vì thế, nhiệm vụ của
giáo dục thẩm mĩ trong nhà trường trước hết là giáo dục học sinh xây dựng
quan điểm thẩm mĩ đúng đắn, nắm vững tiêu chuẩn, phân biệt và đánh giá cái
đẹp, đồng thời phải bồi dưỡng cho học sinh tình cảm thẩm mĩ cao thượng.
Muốn nâng cao năng lực cảm thụ, hiểu biết và thưởng thức cái đẹp của học
sinh thì phải tăng cường bồi dưỡng, truyền thụ tri thức nghệ thuật cơ bản, cần
thiết cho các em, bao gồm: tri thức mĩ học, văn học, âm nhạc, mĩ thuật... hiểu
biết tri thức nghệ thuật, cảm thụ cái đẹp trong tự nhiên, phân tích nét đẹp đời
sống xã hội, nâng cao năng lực thẩm mĩ.
- Bồi dưỡng tình cảm thẩm mĩ lành mạnh, kích thích học sinh yêu thích
và vươn tới cái đẹp chân chính. Con người thưởng thức cái đẹp theo sắc thái
tình cảm. Hướng dẫn học sinh thưởng thức các hình thái của cái đẹp, kích
thích các em có tình cảm vui thích, yêu mến cái đẹp, hình thành tình cảm
thẩm mĩ lành mạnh, cao thượng và tinh thần sáng tạo phấn đấu vươn lên để
thực hiện ý tưởng tốt đẹp.
- Giúp cho học sinh phát triển năng lực biểu hiện và sáng tạo cái đẹp.
Con người ai cũng yêu thích cái đẹp. Điều này không chỉ biểu hiện ở hứng
thú, sở thích đối với sự vật đẹp, tác phẩm nghệ thuật mà còn mong muốn
biểu hiện và sáng tạo cái đẹp trong thực tiễn xã hội, phát triển nét đẹp ở mọi
nơi mọi lúc trong đời sống xã hội, trong cuộc sống hàng ngày (chú ý làm đẹp
môi trường, có hành vi cử chỉ văn minh, phục trang hợp lí; đối nhân xử thế
khiêm nhường, lịch sự...).
Các nhiệm vụ giáo dục thẩm mĩ có mối liên hệ với nhau, trong đó bồi
dưỡng quan điểm thẩm mĩ đúng đắn là nhiệm vụ hạt nhân. Có quan điểm
đúng đắn mới có thể hình thành tình cảm thẩm mĩ lành mạnh và quan điểm
thẩm mĩ được thể nghiệm trong hoạt động thẩm mĩ, sáng tạo thẩm mĩ.
Giáo dục thẩm mĩ thông qua các con đường sau đây:
- Giáo dục nghệ thuật: Giáo dục nghệ thuật chiếm vị trí chủ yếu trong
nội dung giáo dục thẩm mĩ. Nghệ thuật bắt đầu từ cuộc sống và cao hơn cuộc
sống. Nghệ thuật phản ánh vẻ đẹp của tự nhiên và xã hội một cách tập trung,
điển hình và mang tính tiêu biểu nên nó có sức truyền cảm và có tác dụng
giáo dục to lớn. Hình thức nghệ thuật có: văn học, mĩ thuật, âm nhạc, vũ đạo
(múa), kịch, điện ảnh, truyền hình với nội dung phong phú, hình thức đa dạng.
Tác phẩm nghệ thuật ở hình thức nào cũng có đặc điểm và vai trò riêng, độc
đáo. Giáo viên cần dựa vào nội dung và đặc điểm cụ thể của chúng để giáo
dục thẩm mĩ cho học sinh. Con đường giáo dục nghệ thuật trong nhà trường
bao gồm: 1. Giáo dục nghệ thuật trên lớp, bao gồm việc dạy các môn học
trong đó văn học, mĩ thuật, âm nhạc chiếm vị trí và vai trò quan trọng. 2. Hoạt
động văn học nghệ thuật ngoại khóa.
- Giáo dục thẩm mĩ thông qua dạy và học các bộ môn khoa học, đặc
biệt là khoa học xã hội và nhân văn. Mỗi môn học đều chứa đựng những tiềm
năng trong việc giáo dục cái đẹp, những tiềm năng này không giống nhau,
giáo viên cần căn cứ vào tiềm năng của từng môn học để khai thác chúng,
biết tìm ra cái đẹp ngay trong hệ thống kiến thức mà học sinh lĩnh hội. Ngày
nay, quá trình dạy học có sự hỗ trợ của phương tiện kĩ thuật hiện đại nên giáo
viên có điều kiện để làm sáng tỏ các góc độ của đối tượng thẩm mĩ.
- Thông qua xây dưng môi trường văn hoá lành mạnh trong gia đình,
nhà trường và xã hội. Nét đẹp trong cuộc sống gia đình được biểu hiện thông
qua quan hệ trực tiếp thường xuyên của ông bà, cha mẹ, anh chị em, những
người thân yêu ruột thịt. Sự thương yêu đùm bọc, chăm sóc của gia đình là
cơ sở để học sinh thể hiện những nét đẹp đó trong các mối quan hệ. Do đó
nhà trường cần phối hợp với gia đình, cung cấp cho họ những kiến thức,
phương pháp, hình thức giáo dục thẩm mĩ, giúp cho họ thấy được lợi ích của
những giá trị thẩm mĩ trong quan hệ gia đình. Xã hội đẹp là cội nguồn quan
trọng của giáo dục thẩm mĩ, nhà trường cần phối hợp với chính quyền, với
các cơ quan văn hoá - nghệ thuật ở địa phương xây dựng nên môi trường
văn hoá trong sạch. ở nhà trường, cảnh quan môi trường sư phạm, các mối
quan hệ giao lưu trong trường, phong cách, cử chỉ, trang phục, ngôn ngữ, nét
mặt... được coi là phương tiện quan trọng để giáo dục thẩm mĩ cho học sinh.
Giáo viên cần vận dụng thực tiễn sinh động để giáo dục thẩm mĩ cho học
sinh, đồng thời tích cực gợi mở, hướng dẫn học sinh thể nghiệm, cảm thụ để
phát huy tác dụng thẩm mĩ của chúng. –
Giáo dục cái đẹp trong tự nhiên:
Cái đẹp tồn tại trong tự nhiên như phong cảnh đất nước, quê hương,
danh lam thắng cảnh... chính là nguồn tư liệu sống không bao giờ cạn kiệt
của giáo dục thẩm mĩ, cần tạo điều kiện để học sinh tiếp xúc với cảnh quan
thiên nhiên.
3. Giáo dục lao động và hướng nghiệp
a. Giáo dục lao động
Lao động là phạm trù xã hội, nó vừa là điều kiện vừa là kết quả cho sự
tồn tại của xã hội loài người cũng như sự phát triển của mỗi cá nhân.
Nhờ có lao động mà con người tạo ra những giá trị vật chất và tinh
thần. Lao động trở thành thuộc tính bản chất của con người, thể hiện sự khác
biệt giữa con người và loài vật. Trong quá trình lao động, các mối quan hệ xã
hội giữa con người với con người được hình thành, qua đó thiết lập bộ mặt
nhân cách riêng cho mỗi con người.
Lao động không chỉ với mục đích chuẩn bị cho học sinh tham gia hoạt
động thực tiễn mà còn là phương tiện hình thành nhân cách, phát triển về mặt
thể lực, tác động đến sự phát triển trí tuệ của học sinh.
Mục đích của giáo dục lao động trong nhà trường phổ thông là hình
thành cho học sinh quan điểm đúng đắn về lao động, hình thành thái độ tích
cực đối với lao động, nhu cầu và thói quen đối với lao động.
Nhiệm vụ của giáo dục lao động
- Giáo dục cho học sinh thái độ đúng đắn đối với lao động: Có tinh thần
trách nhiệm cao đối với công việc, nghề nghiệp, có thói quen lao động cần cù,
bền bỉ, có ý thức tổ chức, kỉ luật, lao động sáng tạo, có năng suất cao, lao
động với lương tâm nghề nghiệp, có bổn phận và nghĩa vụ vì lợi ích của bản
thân, gia đình, tập thể và xã hội. Giáo dục ý thức đúng đắn đối với lao động,
lao động trung thực có năng suất cao vì phúc lợi xã hội và cá nhân.
- Cung cấp cho học sinh học vấn kĩ thuật tổng hợp, phát triển tư duy kĩ
thuật hiện đại. Ngày nay với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ,
đặc biệt là sự phát triển của công nghệ thông tin đòi hỏi học sinh phải có học
vấn cần thiết để đáp ứng với sự phát triển kinh tế xã hội hiện đại.
- Chuẩn bị cho học sinh có những kĩ năng lao động kĩ thuật nghề
nghiệp ở một lĩnh vực nghề nghiệp nhất định trong các khu vực kinh tế của
đất nước, của địa phương.
- Hình thành cho học sinh thói quen lao động có văn hóa: làm việc có
kế hoạch, khoa học, biết tiết kiệm, quý trọng của cải và sức lao động, thực
hiện công việc được giao chuẩn xác, đúng thời hạn, biết lao động, nghỉ ngơi
hợp lí, khoa học v.v....
- Tổ chức các hoạt động để làm cho học sinh có những hiểu biết cơ bản
về các ngành, nghề và thị trường lao động trước mắt và sự phát triển lâu dài
của kinh tế, sản xuất để có khả năng lựa chọn ngành nghề phù hợp với năng
lực, nguyện vọng của bản thân và yêu cầu của xã hội.
Tổ chức cho học sinh trực tiếp tham gia lao động sản xuất và các loại
hình lao động khác để góp phần sáng tạo những giá trị vật chất và tinh thần
cho bản thân và xã hội.
Một số loại hình lao động
Lao động học tập: Là dạng lao động cơ bản, chiếm thời gian nhiều nhất
trong các hoạt động của học sinh trong nhà trường, mục đích chủ yếu là cung
cấp cho học sinh hệ thống kiến thức khoa học. Hoạt động học tập chỉ thực sự
là một dạng lao động mang tính giáo dục đối với học sinh khi có sự tham gia
gia tích cực của trí tuệ và được tổ chức một cách khoa học, hợp lí.
- Lao động sản xuất của học sinh trong nhà trường: Là dạng lao động
có ý nghĩa to lớn, đó là sự tham gia trực tiếp của học sinh vào một lĩnh vực
nghề nghiệp nào đó, đem lại những sản phẩm cụ thể, thông qua đó hình
thành những phẩm chất quý báu của người lao động và có điều kiện để thử
sức mình ở những nghề nghiệp nhất định. Lao động sản xuất của học sinh
thường được tiến hành ở cơ sở sản xuất ngoài xã hội hay trong vườn trường,
xưởng trường.
- Lao động công ích xã hội: Lao động công ích của học sinh rất phong
phú như tu sửa trường lớp, sân chơi, thư viện, vệ sinh đường phố, đường
GIÁO TRÌNH GIÁO DỤC HỌC - TẬP 2
GIÁO TRÌNH GIÁO DỤC HỌC - TẬP 2
GIÁO TRÌNH GIÁO DỤC HỌC - TẬP 2
GIÁO TRÌNH GIÁO DỤC HỌC - TẬP 2
GIÁO TRÌNH GIÁO DỤC HỌC - TẬP 2
GIÁO TRÌNH GIÁO DỤC HỌC - TẬP 2
GIÁO TRÌNH GIÁO DỤC HỌC - TẬP 2
GIÁO TRÌNH GIÁO DỤC HỌC - TẬP 2
GIÁO TRÌNH GIÁO DỤC HỌC - TẬP 2
GIÁO TRÌNH GIÁO DỤC HỌC - TẬP 2
GIÁO TRÌNH GIÁO DỤC HỌC - TẬP 2
GIÁO TRÌNH GIÁO DỤC HỌC - TẬP 2
GIÁO TRÌNH GIÁO DỤC HỌC - TẬP 2
GIÁO TRÌNH GIÁO DỤC HỌC - TẬP 2
GIÁO TRÌNH GIÁO DỤC HỌC - TẬP 2
GIÁO TRÌNH GIÁO DỤC HỌC - TẬP 2
GIÁO TRÌNH GIÁO DỤC HỌC - TẬP 2
GIÁO TRÌNH GIÁO DỤC HỌC - TẬP 2
GIÁO TRÌNH GIÁO DỤC HỌC - TẬP 2
GIÁO TRÌNH GIÁO DỤC HỌC - TẬP 2
GIÁO TRÌNH GIÁO DỤC HỌC - TẬP 2
GIÁO TRÌNH GIÁO DỤC HỌC - TẬP 2
GIÁO TRÌNH GIÁO DỤC HỌC - TẬP 2
GIÁO TRÌNH GIÁO DỤC HỌC - TẬP 2
GIÁO TRÌNH GIÁO DỤC HỌC - TẬP 2
GIÁO TRÌNH GIÁO DỤC HỌC - TẬP 2
GIÁO TRÌNH GIÁO DỤC HỌC - TẬP 2
GIÁO TRÌNH GIÁO DỤC HỌC - TẬP 2
GIÁO TRÌNH GIÁO DỤC HỌC - TẬP 2
GIÁO TRÌNH GIÁO DỤC HỌC - TẬP 2
GIÁO TRÌNH GIÁO DỤC HỌC - TẬP 2
GIÁO TRÌNH GIÁO DỤC HỌC - TẬP 2
GIÁO TRÌNH GIÁO DỤC HỌC - TẬP 2
GIÁO TRÌNH GIÁO DỤC HỌC - TẬP 2
GIÁO TRÌNH GIÁO DỤC HỌC - TẬP 2
GIÁO TRÌNH GIÁO DỤC HỌC - TẬP 2
GIÁO TRÌNH GIÁO DỤC HỌC - TẬP 2
GIÁO TRÌNH GIÁO DỤC HỌC - TẬP 2
GIÁO TRÌNH GIÁO DỤC HỌC - TẬP 2

More Related Content

What's hot

Một số công cụ đánh giá năng lực
Một số công cụ đánh giá năng lựcMột số công cụ đánh giá năng lực
Một số công cụ đánh giá năng lựcDiu Diu
 
Nguyen tac day hoc
Nguyen tac day hocNguyen tac day hoc
Nguyen tac day hocTrung Huynh
 
Câu hỏi on thi Tâm lí học 2
Câu hỏi on thi Tâm lí học 2Câu hỏi on thi Tâm lí học 2
Câu hỏi on thi Tâm lí học 2Sùng A Tô
 
Tam ly hoc dai cuong
Tam ly hoc dai cuongTam ly hoc dai cuong
Tam ly hoc dai cuongforeman
 
Bài 1 Nhóm 9
Bài 1 Nhóm 9Bài 1 Nhóm 9
Bài 1 Nhóm 9thu ha
 
Giáo Trình Giáo Dục Học Đại Cương
Giáo Trình Giáo Dục Học Đại Cương Giáo Trình Giáo Dục Học Đại Cương
Giáo Trình Giáo Dục Học Đại Cương nataliej4
 
Câu 8_ Trình bày những đặc trưng cơ bản của nền dân chủ XHCN. Liên hệ với thự...
Câu 8_ Trình bày những đặc trưng cơ bản của nền dân chủ XHCN. Liên hệ với thự...Câu 8_ Trình bày những đặc trưng cơ bản của nền dân chủ XHCN. Liên hệ với thự...
Câu 8_ Trình bày những đặc trưng cơ bản của nền dân chủ XHCN. Liên hệ với thự...canhpham123
 
Slide thuyết trình - Tư tưởng Hồ Chí Minh
Slide thuyết trình - Tư tưởng Hồ Chí MinhSlide thuyết trình - Tư tưởng Hồ Chí Minh
Slide thuyết trình - Tư tưởng Hồ Chí MinhNgọc Hưng
 
Hệ thống TỪ LOẠI trong chương trình Tiếng Việt - (danh từ,động từ,tính từ,đại...
Hệ thống TỪ LOẠI trong chương trình Tiếng Việt - (danh từ,động từ,tính từ,đại...Hệ thống TỪ LOẠI trong chương trình Tiếng Việt - (danh từ,động từ,tính từ,đại...
Hệ thống TỪ LOẠI trong chương trình Tiếng Việt - (danh từ,động từ,tính từ,đại...Nhận Viết Đề Tài Trọn Gói ZALO 0932091562
 
Luận văn: Thực trạng về khả năng tự học của sinh viên các khoa và các hướng h...
Luận văn: Thực trạng về khả năng tự học của sinh viên các khoa và các hướng h...Luận văn: Thực trạng về khả năng tự học của sinh viên các khoa và các hướng h...
Luận văn: Thực trạng về khả năng tự học của sinh viên các khoa và các hướng h...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Tiểu luận ô nhiễm môi trường - hậu quả và giải pháp - ZALO 093 189 2701
Tiểu luận ô nhiễm môi trường - hậu quả và giải pháp - ZALO 093 189 2701Tiểu luận ô nhiễm môi trường - hậu quả và giải pháp - ZALO 093 189 2701
Tiểu luận ô nhiễm môi trường - hậu quả và giải pháp - ZALO 093 189 2701Viết thuê báo cáo thực tập giá rẻ
 
Tiểu luận ô nhiễm môi trường nước tại Việt Nam hiện tại
Tiểu luận ô nhiễm môi trường nước tại Việt Nam hiện tạiTiểu luận ô nhiễm môi trường nước tại Việt Nam hiện tại
Tiểu luận ô nhiễm môi trường nước tại Việt Nam hiện tạiDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
GIÁO DỤC GIÁ TRỊ SỐNG
GIÁO DỤC GIÁ TRỊ SỐNGGIÁO DỤC GIÁ TRỊ SỐNG
GIÁO DỤC GIÁ TRỊ SỐNGMcTr14
 
Kinh tế chính trị Mac - Lenin
Kinh tế chính trị Mac - LeninKinh tế chính trị Mac - Lenin
Kinh tế chính trị Mac - LeninSơn Bùi
 
Xã hội hóa cá nhân
Xã hội hóa cá nhânXã hội hóa cá nhân
Xã hội hóa cá nhânNga Linh
 
giáo trình cơ sở văn hóa việt nam
giáo trình cơ sở văn hóa việt namgiáo trình cơ sở văn hóa việt nam
giáo trình cơ sở văn hóa việt namMChau NTr
 
Giáo trình pháp luật đại cương - Nguyễn Thị Tuyết Mai, Nguyễn Minh Thu, Nguyễ...
Giáo trình pháp luật đại cương - Nguyễn Thị Tuyết Mai, Nguyễn Minh Thu, Nguyễ...Giáo trình pháp luật đại cương - Nguyễn Thị Tuyết Mai, Nguyễn Minh Thu, Nguyễ...
Giáo trình pháp luật đại cương - Nguyễn Thị Tuyết Mai, Nguyễn Minh Thu, Nguyễ...Man_Ebook
 

What's hot (20)

Một số công cụ đánh giá năng lực
Một số công cụ đánh giá năng lựcMột số công cụ đánh giá năng lực
Một số công cụ đánh giá năng lực
 
Nguyen tac day hoc
Nguyen tac day hocNguyen tac day hoc
Nguyen tac day hoc
 
Câu hỏi on thi Tâm lí học 2
Câu hỏi on thi Tâm lí học 2Câu hỏi on thi Tâm lí học 2
Câu hỏi on thi Tâm lí học 2
 
nội dung giáo dục
nội dung giáo dụcnội dung giáo dục
nội dung giáo dục
 
Tam ly hoc dai cuong
Tam ly hoc dai cuongTam ly hoc dai cuong
Tam ly hoc dai cuong
 
Bài 1 Nhóm 9
Bài 1 Nhóm 9Bài 1 Nhóm 9
Bài 1 Nhóm 9
 
Giáo Trình Giáo Dục Học Đại Cương
Giáo Trình Giáo Dục Học Đại Cương Giáo Trình Giáo Dục Học Đại Cương
Giáo Trình Giáo Dục Học Đại Cương
 
Câu 8_ Trình bày những đặc trưng cơ bản của nền dân chủ XHCN. Liên hệ với thự...
Câu 8_ Trình bày những đặc trưng cơ bản của nền dân chủ XHCN. Liên hệ với thự...Câu 8_ Trình bày những đặc trưng cơ bản của nền dân chủ XHCN. Liên hệ với thự...
Câu 8_ Trình bày những đặc trưng cơ bản của nền dân chủ XHCN. Liên hệ với thự...
 
Slide thuyết trình - Tư tưởng Hồ Chí Minh
Slide thuyết trình - Tư tưởng Hồ Chí MinhSlide thuyết trình - Tư tưởng Hồ Chí Minh
Slide thuyết trình - Tư tưởng Hồ Chí Minh
 
Hệ thống TỪ LOẠI trong chương trình Tiếng Việt - (danh từ,động từ,tính từ,đại...
Hệ thống TỪ LOẠI trong chương trình Tiếng Việt - (danh từ,động từ,tính từ,đại...Hệ thống TỪ LOẠI trong chương trình Tiếng Việt - (danh từ,động từ,tính từ,đại...
Hệ thống TỪ LOẠI trong chương trình Tiếng Việt - (danh từ,động từ,tính từ,đại...
 
Luận văn: Thực trạng về khả năng tự học của sinh viên các khoa và các hướng h...
Luận văn: Thực trạng về khả năng tự học của sinh viên các khoa và các hướng h...Luận văn: Thực trạng về khả năng tự học của sinh viên các khoa và các hướng h...
Luận văn: Thực trạng về khả năng tự học của sinh viên các khoa và các hướng h...
 
Tiểu luận ô nhiễm môi trường - hậu quả và giải pháp - ZALO 093 189 2701
Tiểu luận ô nhiễm môi trường - hậu quả và giải pháp - ZALO 093 189 2701Tiểu luận ô nhiễm môi trường - hậu quả và giải pháp - ZALO 093 189 2701
Tiểu luận ô nhiễm môi trường - hậu quả và giải pháp - ZALO 093 189 2701
 
Tiểu luận ô nhiễm môi trường nước tại Việt Nam hiện tại
Tiểu luận ô nhiễm môi trường nước tại Việt Nam hiện tạiTiểu luận ô nhiễm môi trường nước tại Việt Nam hiện tại
Tiểu luận ô nhiễm môi trường nước tại Việt Nam hiện tại
 
GIÁO DỤC GIÁ TRỊ SỐNG
GIÁO DỤC GIÁ TRỊ SỐNGGIÁO DỤC GIÁ TRỊ SỐNG
GIÁO DỤC GIÁ TRỊ SỐNG
 
Kinh tế chính trị Mac - Lenin
Kinh tế chính trị Mac - LeninKinh tế chính trị Mac - Lenin
Kinh tế chính trị Mac - Lenin
 
Luận văn: Kỹ năng giao tiếp của sinh viên Sư phạm trường Cao đẳng Cần Thơ
Luận văn:  Kỹ năng giao tiếp của sinh viên Sư phạm trường Cao đẳng Cần ThơLuận văn:  Kỹ năng giao tiếp của sinh viên Sư phạm trường Cao đẳng Cần Thơ
Luận văn: Kỹ năng giao tiếp của sinh viên Sư phạm trường Cao đẳng Cần Thơ
 
Luận án: Kỹ năng hợp tác trong học tập nhóm của sinh viên
Luận án: Kỹ năng hợp tác trong học tập nhóm của sinh viênLuận án: Kỹ năng hợp tác trong học tập nhóm của sinh viên
Luận án: Kỹ năng hợp tác trong học tập nhóm của sinh viên
 
Xã hội hóa cá nhân
Xã hội hóa cá nhânXã hội hóa cá nhân
Xã hội hóa cá nhân
 
giáo trình cơ sở văn hóa việt nam
giáo trình cơ sở văn hóa việt namgiáo trình cơ sở văn hóa việt nam
giáo trình cơ sở văn hóa việt nam
 
Giáo trình pháp luật đại cương - Nguyễn Thị Tuyết Mai, Nguyễn Minh Thu, Nguyễ...
Giáo trình pháp luật đại cương - Nguyễn Thị Tuyết Mai, Nguyễn Minh Thu, Nguyễ...Giáo trình pháp luật đại cương - Nguyễn Thị Tuyết Mai, Nguyễn Minh Thu, Nguyễ...
Giáo trình pháp luật đại cương - Nguyễn Thị Tuyết Mai, Nguyễn Minh Thu, Nguyễ...
 

Similar to GIÁO TRÌNH GIÁO DỤC HỌC - TẬP 2

201311159561817130
201311159561817130201311159561817130
201311159561817130Phi Phi
 
1. CHUYÊN ĐỀ GIÁO DỤC HỌC ĐẠI CƯƠNG.docx
1. CHUYÊN ĐỀ GIÁO DỤC HỌC ĐẠI CƯƠNG.docx1. CHUYÊN ĐỀ GIÁO DỤC HỌC ĐẠI CƯƠNG.docx
1. CHUYÊN ĐỀ GIÁO DỤC HỌC ĐẠI CƯƠNG.docxSinhvinPhngCngtc
 
201311159561817112
201311159561817112201311159561817112
201311159561817112Phi Phi
 
Dac diem cua qua trinh giao duc tai luan van viet
Dac diem cua qua trinh giao duc tai luan van vietDac diem cua qua trinh giao duc tai luan van viet
Dac diem cua qua trinh giao duc tai luan van vietLuan Van Viet
 
7.2. Giáo dục học đại cương 2020.pdf
7.2. Giáo dục học đại cương 2020.pdf7.2. Giáo dục học đại cương 2020.pdf
7.2. Giáo dục học đại cương 2020.pdfbichbich123
 
Tim hieu ve giao duc mam non tai luan van viet
Tim hieu ve giao duc mam non tai luan van vietTim hieu ve giao duc mam non tai luan van viet
Tim hieu ve giao duc mam non tai luan van vietLuan van Viet
 
tổng-hợp-nội-dung.docx
tổng-hợp-nội-dung.docxtổng-hợp-nội-dung.docx
tổng-hợp-nội-dung.docxNguynPhngTrang7
 
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM "HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP Ở TRƯỜNG THCS"
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM "HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP Ở TRƯỜNG THCS"SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM "HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP Ở TRƯỜNG THCS"
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM "HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP Ở TRƯỜNG THCS"Học Tập Long An
 
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM "HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP Ở TRƯỜNG THCS"
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM "HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP Ở TRƯỜNG THCS"SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM "HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP Ở TRƯỜNG THCS"
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM "HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP Ở TRƯỜNG THCS"Học Tập Long An
 
Giao an mau cong tac gvcn lop
Giao an mau   cong tac gvcn lopGiao an mau   cong tac gvcn lop
Giao an mau cong tac gvcn lopnnhung165
 
Thu hoach-bdtx-module-thpt34
Thu hoach-bdtx-module-thpt34Thu hoach-bdtx-module-thpt34
Thu hoach-bdtx-module-thpt34quyettran11
 
Bat Mi Mau Sang Kien Kinh Nghiem Mon GDCD THPT Sang Tao
Bat Mi Mau Sang Kien Kinh Nghiem Mon GDCD THPT Sang TaoBat Mi Mau Sang Kien Kinh Nghiem Mon GDCD THPT Sang Tao
Bat Mi Mau Sang Kien Kinh Nghiem Mon GDCD THPT Sang TaoTopSKKN
 
Modunl 6 Xây Dựng Môi Trường Học Tập Cho Học Sinh THCS
Modunl 6 Xây Dựng Môi Trường Học Tập Cho Học Sinh THCS Modunl 6 Xây Dựng Môi Trường Học Tập Cho Học Sinh THCS
Modunl 6 Xây Dựng Môi Trường Học Tập Cho Học Sinh THCS nataliej4
 
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO TRONG DẠY HỌC MÔ...
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO TRONG DẠY HỌC MÔ...SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO TRONG DẠY HỌC MÔ...
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO TRONG DẠY HỌC MÔ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
201311159561817133
201311159561817133201311159561817133
201311159561817133Phi Phi
 
Quản lý quá trình dạy học.
Quản lý quá trình dạy học.Quản lý quá trình dạy học.
Quản lý quá trình dạy học.Kiệt Huỳnh
 
Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên giáo dục mầm non năm học 2019 2020
Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên giáo dục mầm non năm học 2019 2020Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên giáo dục mầm non năm học 2019 2020
Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên giáo dục mầm non năm học 2019 2020nataliej4
 

Similar to GIÁO TRÌNH GIÁO DỤC HỌC - TẬP 2 (20)

Cơ sở lý luận và thực tiễn của quản lý quá trình giáo dục đạo đức cho học sin...
Cơ sở lý luận và thực tiễn của quản lý quá trình giáo dục đạo đức cho học sin...Cơ sở lý luận và thực tiễn của quản lý quá trình giáo dục đạo đức cho học sin...
Cơ sở lý luận và thực tiễn của quản lý quá trình giáo dục đạo đức cho học sin...
 
201311159561817130
201311159561817130201311159561817130
201311159561817130
 
1. CHUYÊN ĐỀ GIÁO DỤC HỌC ĐẠI CƯƠNG.docx
1. CHUYÊN ĐỀ GIÁO DỤC HỌC ĐẠI CƯƠNG.docx1. CHUYÊN ĐỀ GIÁO DỤC HỌC ĐẠI CƯƠNG.docx
1. CHUYÊN ĐỀ GIÁO DỤC HỌC ĐẠI CƯƠNG.docx
 
201311159561817112
201311159561817112201311159561817112
201311159561817112
 
Dac diem cua qua trinh giao duc tai luan van viet
Dac diem cua qua trinh giao duc tai luan van vietDac diem cua qua trinh giao duc tai luan van viet
Dac diem cua qua trinh giao duc tai luan van viet
 
7.2. Giáo dục học đại cương 2020.pdf
7.2. Giáo dục học đại cương 2020.pdf7.2. Giáo dục học đại cương 2020.pdf
7.2. Giáo dục học đại cương 2020.pdf
 
Tim hieu ve giao duc mam non tai luan van viet
Tim hieu ve giao duc mam non tai luan van vietTim hieu ve giao duc mam non tai luan van viet
Tim hieu ve giao duc mam non tai luan van viet
 
tổng-hợp-nội-dung.docx
tổng-hợp-nội-dung.docxtổng-hợp-nội-dung.docx
tổng-hợp-nội-dung.docx
 
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM "HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP Ở TRƯỜNG THCS"
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM "HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP Ở TRƯỜNG THCS"SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM "HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP Ở TRƯỜNG THCS"
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM "HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP Ở TRƯỜNG THCS"
 
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM "HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP Ở TRƯỜNG THCS"
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM "HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP Ở TRƯỜNG THCS"SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM "HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP Ở TRƯỜNG THCS"
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM "HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP Ở TRƯỜNG THCS"
 
Giao an mau cong tac gvcn lop
Giao an mau   cong tac gvcn lopGiao an mau   cong tac gvcn lop
Giao an mau cong tac gvcn lop
 
nhóm 5B-DH11STHB.docx
nhóm 5B-DH11STHB.docxnhóm 5B-DH11STHB.docx
nhóm 5B-DH11STHB.docx
 
Thu hoach-bdtx-module-thpt34
Thu hoach-bdtx-module-thpt34Thu hoach-bdtx-module-thpt34
Thu hoach-bdtx-module-thpt34
 
Bat Mi Mau Sang Kien Kinh Nghiem Mon GDCD THPT Sang Tao
Bat Mi Mau Sang Kien Kinh Nghiem Mon GDCD THPT Sang TaoBat Mi Mau Sang Kien Kinh Nghiem Mon GDCD THPT Sang Tao
Bat Mi Mau Sang Kien Kinh Nghiem Mon GDCD THPT Sang Tao
 
Luận án: Nâng cao hiệu quả giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
Luận án: Nâng cao hiệu quả giáo dục đạo đức cho học sinh THPTLuận án: Nâng cao hiệu quả giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
Luận án: Nâng cao hiệu quả giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
 
Modunl 6 Xây Dựng Môi Trường Học Tập Cho Học Sinh THCS
Modunl 6 Xây Dựng Môi Trường Học Tập Cho Học Sinh THCS Modunl 6 Xây Dựng Môi Trường Học Tập Cho Học Sinh THCS
Modunl 6 Xây Dựng Môi Trường Học Tập Cho Học Sinh THCS
 
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO TRONG DẠY HỌC MÔ...
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO TRONG DẠY HỌC MÔ...SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO TRONG DẠY HỌC MÔ...
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO TRONG DẠY HỌC MÔ...
 
201311159561817133
201311159561817133201311159561817133
201311159561817133
 
Quản lý quá trình dạy học.
Quản lý quá trình dạy học.Quản lý quá trình dạy học.
Quản lý quá trình dạy học.
 
Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên giáo dục mầm non năm học 2019 2020
Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên giáo dục mầm non năm học 2019 2020Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên giáo dục mầm non năm học 2019 2020
Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên giáo dục mầm non năm học 2019 2020
 

More from nataliej4

đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155
đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155
đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155nataliej4
 
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...nataliej4
 
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279nataliej4
 
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gia
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc giaTừ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gia
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gianataliej4
 
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vương
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vươngCông tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vương
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vươngnataliej4
 
Bài giảng nghề giám đốc
Bài giảng nghề giám đốcBài giảng nghề giám đốc
Bài giảng nghề giám đốcnataliej4
 
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán tin học
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán   tin họcđề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán   tin học
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán tin họcnataliej4
 
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao độngGiáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao độngnataliej4
 
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắn
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắnLựa chọn trong điều kiện không chắc chắn
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắnnataliej4
 
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877nataliej4
 
Sổ tay hướng dẫn khách thuê tòa nhà ree tower
Sổ tay hướng dẫn khách thuê   tòa nhà ree towerSổ tay hướng dẫn khách thuê   tòa nhà ree tower
Sổ tay hướng dẫn khách thuê tòa nhà ree towernataliej4
 
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...nataliej4
 
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tậtBài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tậtnataliej4
 
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864nataliej4
 
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...nataliej4
 
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùngBài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùngnataliej4
 
Bài giảng môn khởi sự kinh doanh
Bài giảng môn khởi sự kinh doanhBài giảng môn khởi sự kinh doanh
Bài giảng môn khởi sự kinh doanhnataliej4
 
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes learning intro
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes   learning introGiới thiệu học máy – mô hình naïve bayes   learning intro
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes learning intronataliej4
 
Lý thuyết thuế chuẩn tắc
Lý thuyết thuế chuẩn tắcLý thuyết thuế chuẩn tắc
Lý thuyết thuế chuẩn tắcnataliej4
 
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)nataliej4
 

More from nataliej4 (20)

đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155
đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155
đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155
 
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...
 
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279
 
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gia
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc giaTừ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gia
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gia
 
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vương
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vươngCông tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vương
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vương
 
Bài giảng nghề giám đốc
Bài giảng nghề giám đốcBài giảng nghề giám đốc
Bài giảng nghề giám đốc
 
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán tin học
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán   tin họcđề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán   tin học
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán tin học
 
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao độngGiáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động
 
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắn
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắnLựa chọn trong điều kiện không chắc chắn
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắn
 
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877
 
Sổ tay hướng dẫn khách thuê tòa nhà ree tower
Sổ tay hướng dẫn khách thuê   tòa nhà ree towerSổ tay hướng dẫn khách thuê   tòa nhà ree tower
Sổ tay hướng dẫn khách thuê tòa nhà ree tower
 
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
 
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tậtBài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
 
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
 
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...
 
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùngBài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
 
Bài giảng môn khởi sự kinh doanh
Bài giảng môn khởi sự kinh doanhBài giảng môn khởi sự kinh doanh
Bài giảng môn khởi sự kinh doanh
 
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes learning intro
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes   learning introGiới thiệu học máy – mô hình naïve bayes   learning intro
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes learning intro
 
Lý thuyết thuế chuẩn tắc
Lý thuyết thuế chuẩn tắcLý thuyết thuế chuẩn tắc
Lý thuyết thuế chuẩn tắc
 
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)
 

Recently uploaded

ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếHệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếngTonH1
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếngTonH1
 
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocBai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocVnPhan58
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Học viện Kstudy
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 

Recently uploaded (20)

ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếHệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
 
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocBai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 

GIÁO TRÌNH GIÁO DỤC HỌC - TẬP 2

  • 1. GIÁO TRÌNH GIÁO DỤC HỌC - TẬP 2 GIÁO TRÌNH GIÁO DỤC HỌC - TẬP 2 (Dành cho sinh viên Đại học sư phạm) Trần Thị Tuyết Oanh (Chủ biên) Phần 3: LÝ LUẬN GIÁO DỤC Lí luận giáo dục là hệ thống lí luận về tổ chức quá trình giáo dục (theo nghĩa hẹp) hướng chủ yếu vào việc hình thành cho người được giáo dục những quan điểm, niềm tin, giá trị, động cơ thái độ, hành vi, thói quen phù hợp với những chuẩn mực của xã hội, góp phần phát triển toàn diện nhân cách theo mục đích giáo dục. Hệ thống lí luận này bao gồm những vấn đề cơ bản về bản chất, đặc điểm, quy luật của quá trình giáo dục; về nguyên tắc, phương pháp và nội dung giáo dục, sự thống nhất các môi trường giáo dục, đảm bảo cho quá trình giáo dục đạt hiệu quả. Chương 12: QUÁ TRÌNH GIÁO DỤC I. KHÁI NIỆM QUÁ TRÌNH GIÁO DỤC 1. Quá trình giáo dục là gì? Quá trình giáo dục ở đây được hiểu theo nghĩa hẹp, là bộ phận của quá trình giáo dục tổng thể. Quá.trình giáo dục theo nghĩa hẹp và quá trình dạy học và đều hướng vào hình thành nhân cách toàn diện theo mục tiêu giáo dục đã xác định. Trong đó quá trình giáo dục với chức năng trội là làm cho học sinh có nhận thức đúng đắn về các yêu cầu, chuẩn mực xã hội và có hành vi, thói quen hành động tương ứng, nó là một trong những kết quả, mục đích quan trọng nhất của hoạt động dạy học trong nhà trường. Quá trình dạy học có nhiệm vụ là truyền thụ cho học sinh tri thức và rèn luyện các kĩ năng, kĩ xảo tương ứng, phát triển trí tuệ, trên cơ sở đó hình thành cho họ những giá
  • 2. trị đạo đức phù hợp với chuẩn mực đạo đức của xã hội. Như vậy dạy học với chức năng trội là truyền thụ tri thức, rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo tương ứng cho học sinh sẽ phải dẫn đến quá trình giáo dục, nó được xem là một con đường, phương tiện hữu hiệu nhất để thực hiện quá trình giáo dục. Như vậy quá trình giáo dục là quá trình hoạt động có mục đích, có tổ chức của giáo viên và học sinh, hình thành những quan điểm, mềm tin, giá trị, động cơ, thái độ, hành vi, thói quen phù hợp với những chuẩn mực chính trị, đạo đức, pháp luật, thẩm mĩ, văn hoá, làm phát triển nhân cách học sinh theo mục đích giáo dục của nhà trường và xã hội. 2. Cấu trúc của quá trình giáo dục Theo cách tiếp cận hệ thống, quá trình giáo dục là một hệ thống bao gồm trong nó các thành tố cấu trúc như: mục đích và nhiệm vụ giáo dục; nội dung giáo dục; phương pháp giáo dục; nhà giáo dục; người được giáo dục; kết quả giáo dục. Mỗi thành tố có chức năng riêng và có mối quan hệ biện chứng với nhau. Mục đích giáo dục là một mô hình dự kiến về nhân cách học sinh đáp ứng được các yêu cầu khách quan của xã hội, của đất nước trong một giai đoạn lịch sử nhất định. Để thực hiện được mục đích đó, nhiệm vụ giáo dục của nhà trường phải hình thành và phát triển các mặt tư tưởng, chính trị, tình cảm, thái độ, hành vi đạo đức, pháp luật, trí tuệ, thể chất, lao động - kĩ thuật - nghề... góp phần phát triển toàn diện nhân cách học sinh. Mục đích giáo dục là thành tố hàng đầu, có vai trò định hướng cho sự vận động, phát triển của các thành tố khác của quá trình giáo dục (nội dung, phương pháp, phương thức giáo dục...) và định hướng cho toàn bộ quá trình giáo dục. Mục đích giáo dục được ví là "đơn đặt hàng của xã hội". Nhà giáo dục là chủ thể của quá trình giáo dục giữ vai trò chủ đạo, nhà giáo dục cần quán triệt mục đích, nhiệm vụ giáo dục và chuyển tải nó tới học sinh (đối tượng giáo dục). Đồng thời, nhà giáo dục lựa chọn nội dung, phương pháp, các hình thức tổ chức giáo dục và tổ chức quá trình giáo dục
  • 3. học sinh. Nhà giáo dục ở nhà trường là các thầy cô giáo, tập thể sư phạm, ở gia đình là các bậc cha mẹ, ông bà, người lớn và các mối quan hệ khác. Vai trò của giáo viên trong quá trình giáo dục thể hiện ở những mặt sau: - Định hướng sự phát triển nhân cách học sinh theo mục đích giáo dục của Đảng, Nhà nước và mục tiêu giáo dục cụ thể của nhà trường. - Có kế hoạch, phương pháp tổ chức hợp lí, khoa học, hệ thống các hoạt động giáo dục ở trong và ngoài nhà trường. - Phát huy được ý thức tự giáo dục của học sinh. - Phối hợp giữa tác động sư phạm của giáo viên với tác động giáo dục đồng bộ, thống nhất của Hội đồng giáo dục trong nhà trường và các lực lượng, tổ chức giáo dục khác. Học sinh với tư cách là khách thể của quá trình giáo dục nhận sự tác động có định hướng, có kế hoạch, có phương pháp, có tổ chức và có hệ thống của giáo viên, nhà giáo dục. Quá trình giáo dục luôn có sự tác động qua lại, thống nhất giữa chủ thể giáo dục (nhà giáo dục) và khách thể giáo dục (người được giáo dục). Tuy nghiên, học sinh trong quá trình giáo dục tiếp nhận có chọn lọc các tác động giáo dục và tự vận động để biến các tác động, các yêu cầu giáo dục từ bên ngoài thành nhu cầu được giáo dục bên trong của bản thân. Trong quá trình giáo dục, học sinh luôn nhận các tác động giáo dục từ phía nhà giáo dục và các lực lượng giáo dục, khi đó, học sinh là khách thể của quá trình giáo dục. Khi tiếp nhận các tác động giáo dục đó, người học không thụ động mà là một thực thể xã hội có ý thức, người học ý thức được mục đích, ý nghĩa, các yêu cầu giáo dục đối với mình, rồi diễn ra quá trình đấu tranh động cơ trong khi lựa chọn và định hướng giá trị. Tức là khi đứng trước những tác động giáo dục dưới nhiều hình thức khác nhau, người được giáo dục tiếp nhận nó theo nhu cầu và ý thức của mình, nên mọi tác động giáo dục bị khúc xạ theo lăng kính chủ quan của họ, khi đó học sinh được xem là chủ thể của quá trình giáo dục. Hiệu quả của quá trình giáo dục phụ
  • 4. thuộc rất lớn vào tính chủ thể này, với tư cách là chủ thể, học sinh sẽ tự giáo dục, tự tu dưỡng và rèn luyện để phát triển và hoàn thiện nhân cách. Nội dung giáo dục là hệ thống những tri thức, những chuẩn mực đạo đức cần giáo dục cho học sinh, những tình cảm, thái độ, hành vi - thói quen trong các lĩnh vực của đời sống xã hội. Nội dung giáo dục chịu sự quy định, chi phối, định hướng của mục đích giáo dục và là cơ sở để xác định các phương pháp giáo dục. Phương pháp giáo dục là những cách thức, biện pháp hoạt động phối hợp thống nhất giữa nhà giáo dục và người được giáo dục để giúp cho người được giáo dục chuyển hoá các yêu cầu, các chuẩn mực xã hội thành hành vi và thói quen ứng xử, tức là hình thành và phát triển ở các em những phẩm chất và hành vi, thói quen đạo đức phù hợp với các chuẩn mực đã được xã hội quy định. Kết quả giáo dục là thành tố biểu hiện tập trung kết quả vận động và phát triển của quá trình giáo dục nói chung và kết quả làm hình thành thói quen hành vi, thái độ nói riêng ở học sinh theo mục đích, nhiệm vụ, mục tiêu giáo dục của nhà trường. Nếu mục đích giáo dục là dự kiến mô hình giáo dục - đào tạo mong muốn thì kết quả giáo dục là đích cần đạt được, là mục tiêu thực tế của quá trình giáo dục. Giữa mục đích giáo dục (M) và kết quả giáo dục (Kq) sẽ có các mối tương quan sau: Kq -> M; Kq ~ M; Kq < M; Kq trái (lệch hoặc ngược) với M. Các thành tố của quá trình giáo dục nêu trên liên quan mật thiết, thống nhất biện chứng và tác động qua lại, tương hỗ lẫn nhau. Mặt khác chúng lại có quan hệ và bị chi phối bởi môi trường kinh tế - văn hoá - KHKT và các quan hệ sản xuất. Sản phẩm của quá trình giáo dục là nhân cách học sinh được phát triển. Sản phẩm đó phải thoả mãn được hai tiêu chí cơ bản: - Một là phù hợp với các chuẩn mực đã được xã hội quy định mang tính bền vững, phổ biến.
  • 5. - Hai là phải đáp ứng, phục vụ được các yêu cầu tồn tại, phát triển không ngừng của xã hội, tạo ra sự thích ứng cao giữa cá nhân và sự biến đổi của môi trường kinh tế - xã hội. Từ sự phân tích các mối quan hệ biện chứng giữa các thành tố của quá trình giáo dục, ta có thể thiết lập sơ đồ về mối quan hệ đó như sau: M: Mục đích giáo dục C: Chủ thể giáo dục (giáo viên) N: Nội dung, nhiệm vụ giáo dục P: Phương pháp giáo dục Pt: Phương tiện giáo dục HTTC: Hình thức tổ chức giáo dục Kq: Kết quả giáo dục K: Khách thể giáo dục (học sinh) II. BẢN CHẤT VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA QUÁ TRÌNH GIÁO DỤC 1. Bản chất của quá trình giáo dục Bản chất quá trình giáo dục được xác định căn cứ vào những cơ sở sau: Thứ nhất, quá trình giáo dục là quá trình hình thành một kiểu nhân cách trong xã hội. Sự phát triển cá nhân con người được quy định bởi tác động qua lại của các nhân tố xã hội và nhân tố học sinh, trong đó sự ưu tiên hàng đầu thuộc về các nhân tố xã hội. Cá nhân được phát triển dưới ảnh hưởng của chương trình. Quá trình xã hội hoá cá nhân là quá trình biến cá nhân thành một thành viên của xã hội (ứng với các giai đoạn phát triển lịch sử cụ thể của xã hội); có đầy đủ các giá trị xã hội để tham gia vào những hoạt động của xã hội. Do đó muốn xác định được bản chất của quá trình giáo dục phải xuất phát từ cơ chế có tính xã hội của nó là sự truyền đạt và lĩnh hội những kinh
  • 6. nghiệm lịch sử - xã hội của các thế hệ trước trong các lĩnh vực hoạt động của đời sống xã hội. Nhờ đó cá nhân chiếm lĩnh được các giá trị văn hoá của loài người. Thứ hai, trong quá trình giáo dục luôn có mối quan hệ giữa nhà giáo dục và người được giáo dục (cá nhân hoặc tập thể), đó là quan hệ sư phạm - một loại quan hệ xã hội đặc thù. Quan hệ sư phạm này luôn luôn chịu sự chi phối của các quan hệ chính trị, tư tưởng, văn hoá, xã hội, kinh tế, khoa học - kĩ thuật..., đặc biệt là những quan hệ chính trị - xã hội. Quan hệ sư phạm là cơ sở để xác định bản chất của quá trình giáo dục, đó là sự thống nhất giữa sự tác động giáo dục của nhà giáo dục và sự tiếp nhận, tự điều chỉnh của người được giáo dục trong quá trình giáo dục. Bản chất của quá trình giáo dục là gì? Quá trình giáo dục - một quá trình xã hội nhằm hình thành và phát triển cá nhân trở thành những thành viên xã hội, những thành viên đó phải thoả mãn được hai mặt: vừa phù hợp (thích ứng) với các yêu cầu của xã hội ở mỗi giai đoạn phát triển, vừa có khả năng tác động cải tạo, xây dựng xã hội, làm cho nó tồn tại và phát triển. Những nét bản chất của cá nhân là do các mối quan hệ xã hội hợp thành. Quá trình giáo dục là quá trình làm cho người được giáo dục (học sinh) ý thức được các quan hệ xã hội và các giá trị của nó (các quan hệ chính trị - tư tưởng, kinh tế, pháp luật, đạo đức) để rồi biết vận dụng vào các lĩnh vực: kinh tế, văn hoá - xã hội, đạo đức, tôn giáo, pháp luật, gia đình... Quá trình vận dụng, trải nghiệm các quan hệ xã hội đó sẽ giúp học sinh (người được giáo dục) tích luỹ được kinh nghiệm xã hội (thực tiễn) tốt và có nhu cầu, hành vi, thói quen, biết thể hiện đúng đắn các quan hệ xã hội. Chính trong quá trình tham gia vào các quan hệ xã hội như vậy sẽ giúp cho học sinh khẳng định những quan hệ mới, tích cực trong mọi lĩnh vực của cuộc sống và biết loại bỏ khỏi bản thân những quan niệm, những biểu hiện tiêu cực, tàn dư cũ, lạc hậu không còn phù hợp với xã hội ngày nay.
  • 7. Quá trình giáo dục là quá trình hình thành bản chất người - xã hội trong mỗi cá nhân một cách có ý thức, là quá trình tổ chức để mỗi cá nhân chiếm lĩnh được các lực lượng bản chất xã hội của con người, được biểu hiện ở toàn bộ các quan hệ xã hội của họ. Triết học mác xít đã khẳng định: Bản chất xã hội của con người chỉ có được khi nó tham gia vào đời sống xã hội đích thực thông qua hoạt động và giao lưu ở một môi trường văn hoá (văn hoá vật chất và tinh thần). Do đó việc tiếp cận bản chất quá trình giáo dục buộc chúng ta phải xem xét quá trình tổ chức đời sống, hoạt động và giao lưu của đối tượng giáo dục. Mỗi con người đều sống trong một môi trường lịch sử xã hội cụ thể. Quá trình giáo dục là quá trình tổ chức cuộc sống cho mỗi cá nhân hoặc nhóm, tầng lớp xã hội theo các chuẩn mực các yêu cầu của sự phát triển xã hội, làm cho cá nhân biết sống phù hợp với các quan hệ xã hội. Hoạt động và giao lưu là hai mặt cơ bản, thống nhất trong cuộc sống của con người và cũng là điều kiện tất yếu của sự hình thành và phát triển nhân cách của cá nhân. Các lí thuyết về hoạt động đã chứng tỏ là con người muốn tồn tại và phát triển phải có hoạt động và giao lưu. Nếu các hoạt động và giao lưu của cá nhân (hoặc nhóm người) được tổ chức một cách khoa học với các điều kiện, phương tiện hoạt động tiên tiến, phong phú, đa dạng; cá nhân được tham gia vào các hoạt động và giao lưu đó thì sẽ có nhiều cơ hội tốt cho sự phát triển. Vì bất kì một hoạt động nào của con người cũng đều phải đặt vào (có quan hệ) những mối quan hệ xã hội và những hình thái giao lưu nhất định. Chính vì vậy quá trình giáo dục vừa mang bản chất của hoạt động vừa mang bản chất của giao lưu. Giáo dục là một quá trình tác động qua lại mang tính xã hội giữa nhà giáo dục và người được giáo dục, giữa những người được giáo dục (học sinh) với nhau và với các lực lượng, các quan hệ xã hội trong và ngoài nhà trường. Như vậy bản chất của quá trình giáo dục là quá trình tổ chức các hoạt động và giao lưu trong cuộc sống nhằm giúp cho người được giáo dục tự
  • 8. giác, tích cực, độc lập chuyển hoá những yêu cầu và những chuẩn mực của xã hội thành hành vi và thói quen tương ứng. 2. Đặc điểm quá trình giáo dục a. Giáo dục là một quá trình có mục đích xuất phát tư yêu cầu của xã hội và diễn ra lâu dài Quá trình giáo dục nhằm hình thành những phẩm chất, những nét tính cách của cá nhân nên nó đòi hỏi một thời gian lâu dài mới đạt được kết quả. Tính chất lâu dài của quá trình giáo dục được xem xét ở các góc độ sau: - Quá trình giáo dục được thực hiện trong tất cả các giai đoạn của cuộc đời con người, từ lúc sinh ra cho đến khi không còn sống nữa. - Việc hình thành và trở nên bền vững, ổn định của một hành vi, thói quen của cá nhân đòi hỏi một thời gian lâu dài không thể một sớm, một chiều mà có ngay được. Những phẩm chất mới của nhân cách (niềm tin, động cơ đúng, tình cảm mới...) chỉ có được và trở nên vừng chắc khi người được giáo dục tiếp nhận và trải qua một thời gian tập luyện, thể nghiệm, đấu tranh bản thân (đấu tranh động cơ) trong cuộc sống thực để trở thành kinh nghiệm sống của chính mình càng đòi hỏi một thời gian lâu dài. - Kết quả tác động giáo dục, nhất là các tác động nhằm hình thành nhận thức mới, niềm tin... thường khó nhận thấy ngay (khó đánh giá, lượng hoá một cách cụ thể) và có khi kết quả đó lại bị biến đổi hoặc mất đi. Do đó công tác giáo dục phải được tiến hành bền bỉ, liên tục theo một kế hoạch ổn định, lâu dài, đồng thời trong quá trình giáo dục lại phải phát huy được cao độ tính tự giác, nỗ lực tự giáo dục kéo dài, liên tục của người được giáo dục thì mới đạt được hiệu quả giáo dục, kinh nghiệm thực tiễn giáo dục đã chứng tỏ điều đó. - Việc sửa chữa, thay đổi những nếp nghĩ; thói quen cũ, lạc hậu, không đúng, nhất là những thói quen - hành vi xấu thường diễn ra dai dẳng, trở đi trở lại mãi trong ý thức, hành vi của mỗi người nên việc khắc phục chúng rất khó khăn và lâu dài.
  • 9. b. Quá trình giáo dục diễn ra với sự tác động của rất nhiều nhân tố Quá trình giáo dục là quá trình tổ chức các hoạt động phong phú, các dạng giao lưu đa dạng để hình thành những phẩm chất nhân cách bền vững cho người được giáo dục, có rất nhiều nhân tố tác động đến quá trình này như: Các sự kiện, quan hệ kinh tế, chính trị, xã hội, tư tưởng - văn hoá, phong tục, tập quán; các hoạt động giáo dục ở trong và ngoài nhà trường; các nội dung thông tin - văn hoá - nghệ thuật tuyên truyền qua các phương tiện và các kênh thông tin khác nhau; các thành tố của quá trình giáo dục (mục đích, nội dung, phương pháp, phương tiện) cách tổ chức được chủ thể và khách thể quá trình giáo dục tác động để nó vận hành và phát triển nhằm đem lại hiệu quả giáo dục; các yếu tố tâm lí, trình độ được giáo dục, điều kiện, hoàn cảnh riêng tư... của người được giáo dục; các mối quan hệ sư phạm được tạo ra trong quá trình tác động qua lại giữa học sinh với giáo viên, giữa học sinh với các lực lượng giáo dục khác. Các yếu tố tác động từ nhiều phía đan kết, xen kẽ, bổ sung cho nhau tạo thành một thể thống nhất hướng tới việc hoàn thiện nhân cách. Tuy nhiên, các yếu tố tác động đến quá trình giáo dục với nhiều mức độ khác nhau, chúng có thể thống nhất hỗ trợ cho nhau trong quá trình giáo dục, cũng có thể có mâu thuẫn làm hạn chế, suy giảm, thậm chí làm vô hiệu hoá kết quả của quá trình giáo dục. Điều này đòi hỏi nhà giáo dục cần chủ động phối hợp thống nhất các tác động giáo dục, đồng thời phải linh hoạt vận dụng các nguyên tắc, phương pháp giáo dục để hạn chế tới mức tối đa những tác động tiêu cực, tự phát, và phát huy những tác động tích cực đối với quá trình giáo dục. c. Quá trình giáo dục mang tính cụ thể Quá trình giáo dục được thực hiện trong cuộc sống, hoạt động và giao lưu của mỗi cá nhân. Với tư cách là người được giáo dục, cá nhân tiếp nhận các tác động giáo dục theo những quy luật chung, đồng thời lại phải chú ý đến những điểm riêng biệt cụ thể thì mới có hiệu quả và tránh được những
  • 10. tác động giáo dục một cách cứng nhắc, công thức, giáo điều. Tính cụ thế của quá trình giáo dục được thể hiện như sau: - Tác động giáo dục theo từng cá nhân người được giáo dục với những tình huống giáo dục cụ thể, riêng biệt. Quá trình giáo dục luôn phải giải quyết các mâu thuẫn xung đột cụ thể giữa yêu cầu, nhiệm vụ giáo dục với phẩm chất, năng lực, tâm lí chủ quan của người được giáo dục. - Quá trình giáo dục phải tính đến những đặc điểm của từng loại đối tượng cụ thể. Mỗi học sinh đều là một cá nhân có tính độc lập tương đối của nó về trình độ được giáo dục, về kinh nghiệm sống, về thái độ, tình cảm, thói quen.. đặc điểm tâm lí lứa tuổi, điều kiện hoàn cảnh sống, những diễn biến phức tạp, éo le của từng tình huống cụ thể. Nhà giáo dục cần phải nhìn thấy hoặc dự đoán được những nguyên nhân (sâu xa và trước mắt) của các biểu hiện (tốt, xấu) của thái độ, hành vi, thói quen... từ đó mới có biện pháp tác động phù hợp. Quá trình giáo dục được diễn ra trong thời gian, thời điểm, không gian với những điều kiện, hoàn cảnh cụ thể. Kết quả giáo dục cũng mang tính cụ thể đối với từng loại đối tượng giáo dục. Quá trình giáo dục phải đặc biệt chú ý rèn luyện, luyện tập phương thức, thao tác, kĩ năng thể hiện các yêu cầu, nội dung, chuẩn mực xã hội về nhiều mặt, nhiều lĩnh vực, biến những yêu cầu đó từ bên ngoài thành nét tính cách riêng, độc đáo của mỗi con người. Tóm lại quá trình giáo dục luôn diễn ra cụ thể trong những tình huống giáo dục, điều kiện giáo dục và với những con người (đối tượng giáo dục) cụ thể. d. Quá trình giáo dục thống nhất biện chứng với quá trình dạy học Giáo dục và dạy học là hai quá trình có cùng mục đích là hình thành và phát triển nhân cách, tuy nhiên chúng không đồng nhất. Dạy học nhằm tổ chức, điều khiển để người học chiếm lĩnh có chất lượng và hiệu quả nội dung học vấn; giáo dục hình thành những phẩm chất đạo đức, hành vi, thói quen... hai hoạt động này không tách biệt mà có quan hệ biện chứng với nhau. Trên
  • 11. cơ sở thực hiện các nhiệm vụ dạy học thì thế giới quan và các phẩm chất đạo đức của học sinh được hình thành và phát triển, ngược lại, giáo dục tốt các phẩm chất sẽ thúc đẩy hoạt động đạt kết quả cao, dạy học là quá trình điều khiển được, còn quá trình giáo dục là quá trình phức tạp khó kiểm soát. III. ĐỘNG LỰC VÀ CÁC KHÂU CỦA QUÁ TRÌNH GIÁO DỤC 1. Động lực của quá trình giáo dục Theo quan điểm triết học biện chứng, các sự vật, hiện tượng, quá trình luôn vận động và phát triển, động lực của sự phát triển được hình thành trong quá trình giải quyết có hiệu quả các mâu thuẫn cơ bản, nội tại của chúng. Trong cuộc sống, con người luôn chịu những tác động khách quan từ môi trường, chúng có thể tác động ngẫu nhiên, tự phát hoặc tác động có mục đích. Mỗi cá nhân cần tiếp thu những tác động để chuyển hoá nó thành ý thức, hành vi phù hợp với các chuẩn mực được xã hội chấp nhận. Trong quá trình đó tồn tại rất nhiều mâu thuẫn phải được giải quyết, giữa cái tốt và cái xấu, cái tích cực và cái tiêu cực, giữa cái mới có tính tích cực với thói quen cũ lạc hậu. Chính sự đấu tranh để giải quyết mâu thuẫn sẽ thúc đẩy sự hoàn thiện nhân cách. Quá trình giáo dục có nhiều mâu thuẫn, trong đó mâu thuẫn cơ bản của bản thân quá trình giáo dục, trở thành động lực chủ yếu của quá trình giáo dục. Động lực của quá trình giáo dục chính là kết quả giải quyết tốt mâu thuẫn giữa một bên là các yêu cầu, nhiệm vụ giáo dục mới đang đặt ra cho người được giáo dục với một bên là trình độ được giáo dục và phát triển hiện có của người được giáo dục. Các nhiệm vụ giáo dục luôn được đặt ra trước những nhu cầu, động cơ muốn vươn lên hoàn thiện nhân cách, đòi hỏi người được giáo dục tự giác, tính cực tìm các cách thức, phương tiện khác nhau để thực hiện các nhiệm vụ giáo dục, trình độ được giáo dục được nâng cao. Tiếp tục là những yêu cầu, nhiệm vụ giáo dục mới khác cao hơn, phức tạp hơn được đặt ra lại mâu thuẫn với trình độ được giáo dục đang có, học sinh lại có nhu
  • 12. cầu muốn giải quyết nhiệm vụ giáo dục mới đó. Cứ như vậy, quá trình giáo dục vận động và phát triển không ngừng, ngày một đi lên. 2. Các khâu của quá trình giáo dục Quá trình giáo dục mang tính toàn vẹn. Để hình thành và phát triển bất kì một phẩm chất nhân cách nào đều phải tác động vào tất cả các mặt của đời sống tâm lí cá nhân: nhận thức, ý chí, niềm tin, tình cảm, kĩ năng hành động... Từ lí luận và thực tiễn giáo dục ta có thể nêu ra các khâu của quá trình giáo dục như sau: a. Bồi dưỡng, nâng cao nhận thức làm cơ sở cho hành động Quá trình giáo dục trước hết phải làm cho học sinh nhận thức đúng, đủ, chính xác các nội dung khái niệm về tư tưởng, chính trị, đạo đức, văn hoá, thẩm mĩ, quyền lợi, nghĩa vụ, bơn phận, các quy định, chuẩn mực hành vi trong các quan hệ xã hội... Từ nhận thức đúng đắn, học sinh mới có thể biết và hành động như thế nào trong các tình huống của đời sống xã hội. Nhận thức làm kim chỉ nam cho hành động. Nếu có nhận thức đúng sẽ có cơ hội để dẫn đến hành động đúng. Quá trình giáo dục là quá trình giúp học sinh phát triển về mặt nhận thức từ chưa biết đến biết, từ biết ít đến biết nhiều, từ biết những điều đơn giản đến phức tạp hơn, cao hơn... để rồi biết vận dụng vào đời sống xã hội. Chính quá trình vận dụng, trải nghiệm những điều đã thu nhận được trong quá trình giáo dục lại củng cố nhận thức, xây dựng được ý thức niềm tin cho cá nhân. b. Bồi dưỡng những tình cảm đúng đắn, lành mạnh phù hợp với các quan niệm, chuẩn mực đạo đức, quan hệ - ứng xử xã hội Quá trình giáo dục, trên cơ sở làm cho cá nhân có nhận thức đúng đắn sẽ hình thành thái độ, niềm tin và tình cảm đúng. Thái độ, tình cảm là sự biểu hiện cụ thể của quan điểm sống với những giá trị, chuẩn mực xã hội và của bản thân. Từ nhận thức đến hành động phải có sự thúc đẩy của tình cảm. Tình cảm - sức mạnh tinh thần to lớn để chuyển hoá nhận thức thành hành
  • 13. động. Với vai trò là động cơ thúc đẩy hành động nên trong quá trình giáo dục cần phải bồi dưỡng những tình cảm tốt đẹp đúng đắn cho học sinh. Thực tiễn đời sống đã cho thấy: Có nhận thức đúng nhưng do tình cảm sai lệch thì chưa chắc đã dẫn đến hành động đúng, có khi còn làm sai lệch, xuyên tạc, bóp méo sự thật. Ví như "yêu nên tốt, ghét nên xấu", "yêu nhau củ ấu cũng tròn, ghét nhau quả bồ hòn cũng vuông...". Để bồi dưỡng, hình thành được những tình cảm tốt đẹp cho học sinh phải dựa vào cơ chế hình thành của tình cảm: tạo nhiều cơ hội nảy sinh các xúc cảm đồng loại và được tổng hợp lại. Muốn vậy, các quan hệ giáo dục (quan hệ sư phạm) thầy - trò phải tốt đẹp, tạo được nhiều ấn tượng tình cảm ở học sinh. Quá trình giáo dục cũng cần chú ý uốn nắn, sửa chữa, khắc phục những xúc cảm, tình cảm sai lệch, thiếu trong sáng ở học sinh.. c. Rèn luyện hình thành hành vi thói quen Quá trình giáo dục không dừng lại ở chỗ nhận thức như thế nào, mà phải dẫn đến đích là con người phải biết thể hiện nhận thức bằng hành động. Hành vi đạo đức là bộ mặt đạo đức của cá nhân. Trong thực tiễn nhiều khi không có sự thống nhất giữa nhận thức và hành vi đạo đức, như "nói hay, làm dở", "chỉ nói mà không làm", hành động trái với nhận thức "nghĩ một đằng, làm một nẻo". Qua đây ta thấy: hình thành hành vi thói quen, tức là hành vi của cá nhân đã vững chắc trong mọi trường hợp, là kết quả của quá trình giáo dục, và cũng chính là kết quả của việc thực hiện tốt hai khâu bồi dưỡng nhận thức và tình cảm trong quá trình giáo dục. Trong thực tiễn giáo dục, cần căn cứ vào nội dung và yêu cầu giáo dục cụ thể, vào đối tượng giáo dục cụ thể mà vận dụng các khâu của quá trình giáo dục theo trình tự và mức độ khác nhau. Ví dụ, để giáo dục cho học sinh ý thức tổ chức, kỉ luật, trật tự, vệ sinh thì chú ý tác động thường xuyên vào khâu rèn luyện thói quen. Hoặc để nâng cao tình yêu quê hương, đất nước thì vừa bồi dưỡng về nhận thức vừa đặc biệt gây nhiều ấn tượng tốt về quê hương, đất nước. Như vậy, trong quá trình giáo dục phải tác động đầy đủ vào cả ba khâu (nhận thức, tình cảm, hành vi). Tuy nhiên do tính không đồng đều
  • 14. của sự hình thành, phát triển nhân cách của mỗi cá nhân về nhận thức, tình cảm, hành vi thói quen, nên có khi phải tập trung nhiều hơn vào một nhiệm vụ trong một thời gian nhất định để giải quyết dứt điểm nhiệm vụ đó. Mặt khác khi tác động vào khâu này, đồng thời lại có tác động đến khâu khác trong quá trình giáo dục. Ví dụ, khi ta giảng giải về một yêu cầu, một chuẩn mực đạo đức, làm cho học sinh nhận thức được nó thì đồng thời cũng tác động đến việc hình thành tình cảm đạo đức và có phương hướng trong hành vi. Tóm lại: Ba khâu nhận thức, tình cảm, hành vi thói quen trong quá trình giáo dục không tách biệt nhau mà có quan hệ chặt chẽ với nhau, không thể thiếu được khâu nào bởi vì giáo dục là một quá trình toàn vẹn. Khi vận dụng các khâu của quá trình giáo dục đòi hỏi nhà giáo dục phải tuỳ theo đối tượng, yêu cầu, nhiệm vụ giáo đục cụ thể, đối tượng và hoàn cảnh cụ thể để lựa chọn và vận dụng linh hoạt, sáng tạo các khâu cho phù hợp. IV. TỰ GIÁO DỤC VÀ GIÁO DỤC LẠI 1. Tự giáo dục Tự giáo dục là một bộ phận của quá trình giáo dục. Tự giáo dục là hoạt động có ý thức, có mục đích của mỗi cá nhân để tự hoàn thiện những phẩm chất nhân cách của bản thân theo những định hướng giá trị nhất định. Ví dụ, tự mình nỗ lực khắc phục khó khăn vươn lên trong học tập đạt đến một trình độ học vấn cao hơn. Tự học hỏi những điều hay, điều tốt đẹp trong quan hệ ứng xử... Nhu cầu tự giáo dục nảy sinh theo từng giai đoạn phát triển của cá nhân. Trẻ em thường bắt chước những gì ở người lớn mà chúng yêu thích, hấp dẫn bởi những biểu hiện bề ngoài. Học sinh trung học có nhu cầu tự giáo dục mạnh mẽ, đã tự ý thức, khao khát những giá trị mà các em cho là hữu ích với cuộc sống. Ví dụ như, tự tìm cách tập luyện thể dục, thể thao, rèn luyện thể lực để có cơ thể cường tráng, khoẻ mạnh. Tự tu dưỡng theo các mẫu hình nhân cách trong các tác phẩm văn học - nghệ thuật, tự đề ra kế hoạch
  • 15. cho mình những thói quen tốt, những phẩm chất ý chí của nhân cách. Tuổi thanh niên - các lớp cuối phổ thông trung học luôn tự ý thức về nghề nghiệp, lập nghiệp trong tương lai, tự phấn đấu, nỗ lực học tập để thực hiện được ước mơ hoài bão của mình. Quá trình tự giáo dục bao gồm những yếu tố cơ bản sau: - Năng lực tự ý thức của học sinh về sự phát triển nhân cách của bản thân, về một phẩm chất hay năng lực nào đó cần được phát triển hơn, hoặc cần phải thay đổi, sửa chữa cho phù hợp, đáp ứng được yêu cầu mới cao hơn. Năng lực tự ý thức này được thôi thúc bởi ước nguyện lí tưởng của cá nhân muốn vươn tới, đạt được những mục đích tốt đẹp trong cuộc sống, đòi hỏi người được giáo dục phải có khả năng phân tích và tự đánh giá những phẩm chất và hành động, thói quen của bản thân. Trình độ được giáo dục của cá nhân phải được phát triển đến một mức độ nhất định mới có khả năng tự đánh giá đúng đắn những phẩm chất và năng lực của bản thân, từ sự tự đánh giá này, học sinh thấy cần phải hướng đích đến những giá trị mong muốn. - Năng lực tổ chức tự giáo dục như: l) lập kế hoạch, đòi hỏi người được giáo dục tự nêu cho mình yêu cầu, nội dung, mức độ cần và sẽ thực hiện nhằm đạt được một vấn đề, một hoạt động hay một công việc nhất định, dự định thời gian thực hiện, hoàn thành kế hoạch. Bước lập kế hoạch trong tự giáo dục tiến hành tốt được xem là tự cam kết phấn đấu, rèn luyện bản thân. 2) lựa chọn các phương pháp, phương tiện để thực hiện các cam kết dobản thân đề ra. - Sự nỗ lực của bản thân để vượt qua được những khó khăn, trở ngại gặp phải trong quá trình thực hiện kế hoạch tự giáo dục. Tính tự giáo dục tích cực cao giúp cho người được giáo dục vượt lên chính bản thân mình, hình thành được các phẩm chất ý chí. - Tự kiểm tra xem đã đạt được những kết quả tự giáo dục như thế nào, cần phải phấn đấu tiếp như thế nào để hoàn thiện những điều đã dự kiến trong kế hoạch tự giáo dục. Tự đánh giá và tự rút ra những bài học kinh nghiệm cho bản thân.
  • 16. 2. Giáo dục lại Do ảnh hưởng của môi trường xã hội, gia đình, nhà trường và do những thiếu sót, sai lầm trong phương pháp, điều kiện giáo dục, một số, một bộ phận thanh thiếu niên học sinh đã hình thành những ý nghĩ tình cảm, thái độ, hành vi, thói quen xấu, trái ngược với những quy định có tính chuẩn mực trong các lĩnh vực, trong các mối quan hệ xã hội và đời sống... Chẳng hạn thanh thiếu niên chơi bời lêu lổng, sống tuỳ tiện, buông thả, liều lĩnh... Những biểu hiện như thế (hành vi lệch chuẩn) cần được giáo dục, uốn nắn để trở thành người tốt. Quá trình giáo dục đó gọi là giáo dục lại. Giáo dục lại là hoạt động tổ chức giáo dục nhằm uốn nắn, sửa chữa, điều chỉnh làm thay đổi những quan điểm, tình cảm, thái độ, lối sống... đặc biệt là những thói quen, hành vi không đúng, không tốt đã hình thành ở học sinh trong quá trình sống. Giáo dục lại được xem là một quá trình giáo dục đối với những cá nhân có những biểu hiện lệch chuẩn để họ trở thành những con người có ích cho xã hội, biết sống theo những yêu cầu, chuẩn mực của xã hội. Giáo dục lại là một quá trình khó khăn, phức tạp hơn quá trình giáo dục bình thường rất nhiều. Vì khi những sai lệch, những tật xấu của hành vi đã trở thành thói quen mà muốn thay đổi được là rất khó, rất lâu dài. Đối với những cá nhân đã bị nhiễm những tư tưởng, quan điểm sai lầm, đạo đức suy thoái, có những hành vi xâm hại đến xã hội và người khác thì phải được giáo dục trong các tổ chức giáo dục lại đặc biệt (giáo dục - cải tạo). Những tổ chức giáo dục lại đó có những điều kiện, phương tiện và lực lượng cán bộ chuyên làm công tác giáo dục lại như: các trung tâm giáo dục cải tạo trẻ em hư, lang thang - phạm pháp, nghiện ngập.... Khi tiến hành quá trình giáo dục lại cần chú ý một số yêu cầu sau: - Xác định đúng, cụ thể hệ thống các nguyên nhân gây ra những sai lệch trong quá trình phát triển nhân cách. Chú ý những nguyên nhân sâu xa được xem như là sự "tiềm ẩn" để dẫn đến những hành vi lệch chuẩn, đồng thời phải xác định được những nguyên nhân trực tiếp dẫn đến hành vi sai
  • 17. lệch. Chỉ khi nào xác định đúng, đầy đủ nguyên nhân gây ra sai lệch hoặc hư hỏng, suy thoái nhân cách của mỗi cá nhân thì biện pháp giáo dục lại mới có hiệu quả. - Có phương pháp tổ chức, tác động giáo dục khoa học, phù hợp với đối tượng giáo dục lại. Các trường giáo dưỡng ở nước ta đã vận dụng lí luận giáo dục và tiến hành giáo dục lại thành công, đã tích luỹ được hệ thống kinh nghiệm về giáo dục lại. CÂU HỎI ÔN TẬP VÀ THẢO LUẬN 1. Quá trình giáo dục là gì? Nêu các chức năng trội của quá trình giáo dục, dạy học. 2. Phân tích các thành tố của quá trình giáo dục và mối quan hệ biện chứng của chúng. 3. Phân tích bản chất quá trình giáo dục. 4. Phân tích các đặc điểm của quá trình giáo dục và rút ra những kết luận sư phạm cần thiết trong quá trình giáo dục học sinh. 5. Trình bày động lực của quá trình giáo dục, lấy các ví dụ trong thực tiễn để minh hoạ cho các mâu thuẫn của quá trình giáo dục. 6. Phân tích các khâu của quá trình giáo dục và mối quan hệ biện chứng của chúng. 7. Thế nào là tự giáo dục? 8. Thế nào là giáo dục lại, quá trình tiến hành giáo dục lại cần đặc biệt chú ý đến những yêu cầu nào? Tại sao? BÀI TẬP 1. Đọc các tài liệu về giáo dục lại. Viết thu hoạch về các nguyên nhân của trẻ em hư, lang thang - phạm pháp.
  • 18. 2. Đi thực tế ở trường giáo dưỡng, nghiên cứu một học sinh của trường để viết bài tập về các hiện tượng phạm pháp vị thành niên, nguyên nhân và những biện pháp giáo dục lại của nhà trường đó. Chương 13: NGUYÊN TẮC GIÁO DỤC I. KHÁI NIỆM NGUYÊN TẮC GIÁO DỤC Quá trình giáo dục là quá trình vận động và phát triển có quy luật, là hoạt động có tính khoa học và tính nghệ thuật cao. Hoạt động giáo dục muốn đạt kết quả mong muốn đòi hỏi nhà giáo dục không phải chỉ nắm được các quy luật mà còn phải biết vận dụng những quy luật đó một cách linh hoạt sáng tạo. Các quy luật của giáo dục được phản ánh trong những luận điểm chung cơ bản, mang tính chất chỉ đạo toàn bộ tiến trình giáo dục đó là các nguyên tắc giáo dục. Nguyên tắc giáo dục được hiểu là những luận điểm cơ bản có tính quy luật của lí luận giáo dục, có tác dụng chỉ đạo việc lựa chọn và vận dụng nội dung, phương pháp và các hình thức tổ chức giáo dục nhằm thực hiện tối ưu mục đích và nhiệm vụ giáo dục. Nguyên tắc giáo dục là kết quả nhận thức của con người về các quy luật giáo dục, do đó nguyên tắc giáo dục có cơ sở khách quan, nó phản ánh những quy luật của quá trình giáo dục. Nguyên tắc giáo dục là những tri thức, kinh nghiệm được tổng kết từ thực tiễn giáo dục của nhà trường, các cơ sở giáo dục và của các nhà giáo dục tiên tiến trên thế giới và trong nước đã đạt được thành công trong quá trình giáo dục, từ đó rút ra những phương hướng chỉ đạo hoạt động giáo dục trong thực tiễn. Ví dụ như giáo dục trong lao động tập thể, tôn trọng nhân cách học sinh được nhà giáo dục Nga là Macarencô đúc rút từ thực tiễn giáo dục sinh động mà ông đã thực hiện. Như vậy nguyên tắc giáo dục trở thành cơ sở cho mọi hoạt động giáo dục, giúp cho những người làm công tác giáo dục nói chung và giáo viên nói riêng vận dụng, làm chỗ dựa để tiến hành các quá trình giáo dục đúng
  • 19. phương hướng và đạt hiệu quả. Tuy nhiên nguyên tắc giáo dục không phải là những "đơn thuốc", những cẩm nang có sẵn ứng với các hoạt động giáo dục thực tiễn. Nó chỉ cung cấp cho nhà giáo dục hệ thống những cơ sở lí luận, làm chỗ dựa để giải quyết các nhiệm vụ giáo dục đa dạng và sinh động. Nắm được các nguyên tắc giáo dục sẽ giúp cho nhà giáo dục biết kết hợp những kinh nghiệm thực tiễn với lí luận giáo dục để vận dụng chúng một cách sáng tạo trong quá trình giáo dục, đảm bảo cho quá trình giáo dục đạt hiệu quả cao. II. HỆ THỐNG CÁC NGUYÊN TẮC GIÁO DỤC 1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích trong hoạt động giáo dục Hoạt động của con người bao giờ cũng hướng tới mục đích nhất định. Giáo dục là hoạt động có mục đích, do đó nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức quá trình giáo dục đều phải căn cứ vào mục đích và phải đạt được mục đích giáo dục đó. Mục đích của hoạt động giáo dục phải được cụ thể hoá bằng các mục tiêu giáo dục. Toàn bộ hoạt động giáo dục ở trong và ngoài nhà trường đều phải hướng vào mục đích xây dựng phẩm chất nhân cách cho con người. Trong thời kì công nghiệp hoá hiện đại hoá ở nước ta cần hướng vào mục đích xây dựng nhân cách phát triển toàn diện, đó là mẫu người lí tưởng mà hoạt động giáo dục phải đạt tới. Giáo dục phải làm cho học sinh thấm nhuần đường lối quan điểm của Đảng và Nhà nước; sống và làm việc theo hiến pháp và pháp luật; tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại, bảo vệ và phát triển những giá trị vật chất và tinh thần của dân tộc; xây dựng nếp sống văn hoá mới, xoá bỏ tàn dư của nếp sống cũ lạc hậu... Giáo dục thực chất là tổ chức tổ chức các hoạt động và giáo lưu cho người được giáo dục. Vì vậy, quá trình tổ chức các hoạt động giáo dục đều phải đặt ra những mục tiêu cụ thể và đạt được chúng, tức là khi tổ chức các quá trình giáo dục cụ thể phải chú ý dự kiến kết quả sẽ đạt được theo mục
  • 20. đích giáo dục, ví dụ việc tổ chức lao động sản xuất cho học sinh phải đạt được hai mục đích: giáo dục phẩm chất đạo đức và hiệu quả kinh tế. Giáo dục lao động - hướng nghiệp trong nhà trường phải đạt được mục đích là hình thành và nâng cao ý thức, tinh thần, thái độ lao động mới, có tri thức, kĩ năng lao động - nghề nghiệp để học sinh có thể hướng nghiệp và định hướng nghề nghiệp đúng, có hiệu quả. Như vậy, thông qua tổ chức hoạt động có thể giúp học sinh nhận thức một khái niệm mới, hình thành xúc cảm, tình cảm tích cực hay những thói quen hành vi đúng đắn... Mục đích giáo dục bao gồm những mục đích trước mắt, mục đích tương lai gần và mục đích chiến lược, giáo dục cần xác định và đạt được các mục đích đó. 2. Giáo dục gắn với đời sống xã hội Quá trình giáo dục học sinh là quá trình làm hình thành ở các em những phẩm chất, năng lực, thái độ, quan hệ của cá nhân đối với xã hội và với người khác. Tất cả những phẩm chất và năng lực đó của cá nhân phải phù hợp với các quan hệ xã hội. Vì vậy quá trình giáo dục phải gắn với đời sống xã hội về hai phương diện cơ bản. Thứ nhất là sự chuyển hoá các quan hệ xã hội thành ý nghĩa, giá trị đối với các cá nhân và được thể hiện trong các hành động tương ứng trong các lĩnh vực đời sống. Bởi vậy, không thể chỉ cung cấp cho học sinh những giáo lí chết cứng, khép kín trong sách vở mà phải gắn tri thức lí luận với đời sống xã hội đang phát triển sinh động. Thứ hai, quá trình giáo dục là quá trình đào tạo những con người phục vụ cho một xã hội nhất định nên phải tạo điều kiện cho họ có khả năng thích ứng cao với đời sống xã hội và những biến động không ngừng của nó. Quá trình giáo dục thế hệ trẻ phải phát huy, tận dụng những ảnh hưởng, tác động giáo dục của các quan hệ xã hội (kinh tế, chính trị, đạo đức, lối sống, văn hoá - thẩm mĩ, pháp luật...) làm cho học sinh không bị xa rời, thoát li thực tế xã hội. Phương hướng thực hiện nguyên tắc giáo dục gắn với đời sống xã hội để xây dựng những phẩm chất nhân cách cho học sinh là:
  • 21. - Tạo mối liên hệ gắn bó giữa việc giảng dạy, học tập, giáo dục trong nhà trường với đời sống xã hội bên ngoài. Để tạo sự gắn bó này đòi hỏi một mặt phải đưa vào trong chương trình, nội dung giáo dục những sự kiện, hiện tượng sinh động trong đời sống xã hội, các quan hệ xã hội phong phú, mặt khác cần chỉ ra phương hướng, cách vận dụng những điều đã học vào thực tiễn cuộc sống, thực tiễn lao động sản xuất, đấu tranh của xã hội; rèn luyện cho học sinh những thói quen hành vi phù hợp với chuẩn mực của xã hội - Làm cho thanh thiếu niên học sinh luôn có ý thức quan tâm đến các sự kiện trong đời sống chính trị, kinh tế, văn hoá - xã hội của đất nước; làm cho học sinh từ khi còn học trong nhà trường và sau này là một công dân chân chính phải biết được những khó khăn, thuận lợi và những vấn đề gì của xã hội cần phải giải quyết trong thực tiễn, từ đó nảy nở những tình cảm, thái độ, suy nghĩ đúng đắn của học sinh đối với Tổ quốc. - Tổ chức cho học sinh được tham gia thường xuyên vào công cuộc lao động xây dựng đất nước, xây dựng cuộc sống mới trong cộng đồng dân cư (làng, xóm, xã, khối phố...) và quá trình đấu tranh cải tạo xã hội cũ, thiết lập kỉ cương, trật tự xã hội mới dưới sự lãnh đạo của Đảng, của các tổ chức chính quyền, đoàn thể. - Phê phán, khắc phục những biểu hiện của phương thức giáo dục của nhà trường kiểu cũ. Tách rời giáo dục với đời sống, không rèn luyện học sinh trong thực tế cuộc sống. Mặt khác cũng cần khắc phục hiện tượng giáo dục là chỉ chú trọng học kiến thức văn hoá - khoa học -kĩ thuật, chạy theo văn bằng mà không (hoặc ít) chú trọng việc giáo dục lí tưởng, đạo đức, lối sống, lẽ sống cho thanh thiếu niên. Hậu quả là một số bộ phận thanh niên học sinh bị xa rời cuộc sống, sai lệch trong lối sống, khó thích ứng với sự biến động của xã hội. 3. Nguyên tắc thống nhất giữa ý thức và hành vi trong giáo dục Quá trình giáo dục diễn ra từ khâu nhận thức - hình thành ý thức cá nhân đến việc chuyển hoá ý thức thành hành vi Quá trình đó lại làm nảy nở những xúc cảm, tình cảm, ý chí cho cá nhân, giúp cho sự chuyển hoá ý thức thành hành vi mạnh mẽ hơn, có nhu cầu thể hiện hành vi theo ý thức (nhận
  • 22. thức) đã có của bản thân. Sự thống nhất giữa ý thức và hành vi trong quá trình giáo dục học sinh được thể hiện như sau: - Hiểu được những khái niệm, quy tắc, chuẩn mực về tư tưởng, chính trị, đạo đức, pháp luật... Đối với mỗi chuẩn mực đó, yêu cầu học sinh trước hết phải hiểu đúng, đủ, cao hơn là hiểu đúng, chính xác các góc độ, khía cạnh khác nhau, trong các trường hợp, tình huống khác nhau. Ví dụ biết phân biệt thế nào là sự khéo léo, tế nhị với sự giả tạo trong quan hệ, giao tiếp... - Trên cơ sở nắm vững các chuẩn mực (nội dung, ý nghĩa, cách thể hiện) chuyển hoá thành niềm tin. - Quá trình rèn luyện, tập luyện, thể hiện các chuẩn mực về đạo đức, chính trị, lối sống... trong các điều kiện, tình huống sẽ chuyển hoá ý thức thành hành vi - thói quen. Quá trình giáo dục phải hình thành và củng cố những hành vi - thói quen tương ứng với ý thức, niềm tin về những chuẩn mực hành vi được xã hội quy định. Đây là bước quan trọng của quá trình giáo đục, vì chỉ có hành vi - thói quen mới xác định bộ mặt của nhân cách. Ý thức và hành vi trong quá trình giáo dục có mối quan hệ biện chứng với nhau. ý thức là cơ sở cho hành vi. ý thức đúng là tiền đề quan trọng cho hành vi đúng, nó được coi là kim chỉ nam cho hành động, xây dựng niềm tin vững chắc. Hành vi thói quen được hình thành lại củng cố ý thức, niềm tin làm cho cá nhân có nhu cầu thực hiện, thể hiện các hành vi đạo đức đã ý thức được. Để vận dụng có hiệu quả nguyên tắc thống nhất giữa ý thức và hành vi trong quá trình giáo dục, cần thực hiện một số yêu cầu như: - Giúp cho học sinh (tuỳ theo lứa tuổi và trình độ được giáo dục) có hiểu biết đúng, rõ ràng về các khái niệm, các chuẩn mực đạo đức, chính trị, pháp luật, các quan hệ xã hội, lối sống... Từ những hiểu biết về lí thuyết cần làm cho học sinh thấy được ý nghĩa, giá trị của những chuẩn mực đó trong thực tiễn đời sống, có sức thuyết phục, biến thành niềm tin thúc đẩy hình thành hành vi.
  • 23. - Cần đề phòng và ra sức khắc phục tình trạng tách rời, không ăn khớp giữa ý thức và hành vi của học sinh. Ví dụ như "nói hay, làm dở". Có những trường hợp học sinh không biết thể hiện những chuẩn mực của hành vi là do chưa hiểu nó là gì và phải làm như thế nào trong các tình huống cụ thể khác nhau, điều đó cũng dẫn đến sự tách rời giữa ý thức và hành vi. - Tổ chức rèn luyện - giáo dục học sinh trong các loại hình hoạt động phong phú, đa dạng như hoạt động học tập, lao động, vui chơi, hoạt động xã hội, lao động công ích, sinh hoạt tập thể, hoạt động văn hoá - nghệ thuật, thể dục - thể thao... Trong quá trình tham gia trực tiếp vào các loại hình hoạt động, học sinh sẽ thể nghiệm những điều được giáo dục, tích luỹ được kinh nghiệm xã hội cho bản thân và có kĩ năng vận dụng những kinh nghiệm đó vào thực tiễn cuộc sống. - Tổ chức cho học sinh tự rèn luyện, tự giáo dục thường xuyên, liên tục trong các môi trường giáo dục khác nhau để hình thành các thói quen hành vi tốt, đúng, đồng thời biết tự uốn nắn, sửa chữa, điều chỉnh những thói quen hành vi xấu, không đúng, không phù hợp với các quy định, chuẩn mực của xã hội. 4. Nguyên tắc giáo dục trong lao động và bằng lao động Giáo dục trong lao động là tổ chức một cách khoa học các loại hình hoạt động lao động để thông qua đó giáo dục học sinh, nhằm hình thành ở các em những phẩm chất nhân cách cần thiết của người lao động kiểu mới. Giáo dục bằng lao động là dùng lao động như là một phương tiện để giáo dục học sinh, tạo cơ hội và điều kiện cho học sinh vận dụng kiến thức đã học vào cuộc sống và rèn luyện những đức tính, phẩm chất tốt đẹp. Yêu cầu để thực hiện nguyên tắc giáo dục trong lao động và bằng lao động là cần tổ chức đưa học sinh trực tiếp tham gia vào các loại hình lao động để các em có điều kiện được thực sự rèn luyện trong lao động. Khi tổ chức lao động cho học sinh cần bảo đảm các yêu cầu:
  • 24. Rèn luyện tính tự giác, tích cực tham gia lao động của học sinh. Muốn vậy hình thức lao động phải phong phú, hấp dẫn. Sự chỉ đạo, lãnh đạo lao động phải chặt chẽ, nghiêm túc, tránh hình thức chủ nghĩa, vì thành tích. - Kích thích tính sáng tạo trong lao động của học sinh. - Cần giúp cho giáo viên và học sinh có nhận thức đúng đắn là đưa giáo dục lao động vào nhà trường để giáo dục học sinh là yêu cầu mới, có tính nguyên tắc của giáo dục. Do đó cần khắc phục những biểu hiện, khuynh hướng không đúng khi thực hiện nguyên tắc này như không tổ chức giáo dục, rèn luyện học sinh trong và bằng lao động; đơn giản hoá, hình thức chủ nghĩa hoặc thực dụng trong việc tổ chức lao động cho học sinh; không gắn lao động của học sinh với tri thức khoa học - kĩ thuật - công nghệ, không chú ý rèn luyện những phẩm chất nhân cách cho học sinh trong lao động nội ngoại khoá của nhà trường. 5. Nguyên tắc giáo dục trong tập thể và bằng tập thể Giáo dục trong tập thể là xem tập thể học sinh (trường lớp các đoàn thể học sinh) là một môi trường giáo dục, bởi vì: - Tập thể học sinh là một tập hợp có tổ chức chặt chẽ, có hoạt động chung với mục đích thống nhất - mục đích giáo dục - xã hội. - Tập thể học sinh có bộ máy tự quản, xây dựng và thực hiện một hệ thống các mối quan hệ trong tập thể: trách nhiệm giữa các thành viên trong tập thể với nhau và với tập thể, quan hệ chỉ huy, quyết định - thi hành, quan hệ hợp tác, nhân ái... - Tập thể học sinh luôn duy trì các dư luận xã hội lành mạnh, phê phán, điều chỉnh những thái độ, hành vi trái với các chuẩn mực xã hội của mỗi cá nhân - thành viên của tập thể. - Sống trong tập thể, học sinh luôn ý thức về tập thể do bầu không khí thân ái, đoàn kết, gắn bó giữa các thành viên; làm hình thành tinh thần ý thức tập thể ở học sinh - yêu cầu quan trọng của giáo dục trong nhà trường.
  • 25. Giáo dục bằng tập thể là xem tập thể như một lực lượng, một phương tiện giáo dục có tác dụng hình thành, phát triển nhân cách học sinh. Các yêu cầu giáo dục của nhà trường, của giáo viên thông qua tập thể tác động đến các thành viên trong tập thể, các thành viên lại tác động giáo dục lẫn nhau (tác động giáo dục liên nhân cách). Các hoạt động chung của tập thể có tính chất tự quản là điều kiện cho các thành viên trong tập thể tự rèn luyện, tự giáo dục, tự điều chỉnh hành vi thói quen cho phù hợp với yêu cầu giáo dục xã hội. Nó còn đánh giá và buộc cá nhân phải biết tự đánh giá kết quả tự giáo dục, rèn luyện của mình so với các quy định, quy chế của tập thể. Những yêu cầu khi thực hiện nguyên tắc giáo dục trong tập thể và bằng tập thể: - Thực hiện các tác động giáo dục song song, đòi hỏi công tác giáo dục của nhà trường, của giáo viên phải tác động đến tập thể học sinh; làm cho nó trở thành một môi trường, một phương tiện giáo dục đối với từng học sinh - thành viên của tập thể. Đồng thời, giáo viên tác động giáo dục đến từng học sinh song không thiên về "giáo dục tay đôi" giữa giáo viên và một học sinh. Có thể diễn tả quá trình tác động giáo dục song song đó theo sơ đồ sau: GV: giáo viên tác động đến tập thể TT: tập thể tác động đến mỗi thành viên (học sinh) HS - HS: các thành viên của tập thể là học sinh lại tác động giáo dục lẫn nhau GV - HS: tác động giáo dục từng học sinh - Xây dựng tập thể học sinh phát triển vững mạnh là đảm bảo cho nó thực sự là một môi trường, một lực lượng giáo dục hữu hiệu. Cần khắc phục hiện tượng tập thể thiếu tổ chức chặt chẽ, không có tác dụng giáo dục nhân cách cho các thành viên.
  • 26. 6. Nguyên tắc tôn trọng nhân cách học sinh kết hợp với yêu cầu hợp lí trong quá trình giáo dục Tôn trọng nhân cách học sinh trong quá trình giáo dục đòi hỏi phải tôn trọng phẩm giá, danh dự, thân thể học sinh và kích thích lòng tự trọng của các em. Khi học sinh có những hành vi, lời nói trái với chuẩn mực hành vi, giáo viên phải biết tự kiềm chế, bình tĩnh, nghiêm khắc, chân tình giúp đỡ các em nhận ra lỗi lầm, không mạt sát sỉ nhục, đánh đập, thể hiện sự thiếu tôn trọng các em. Tôn trọng nhân cách học sinh cần phải lạc quan tin tưởng đối với sự tiến bộ của học sinh. Tuyệt đối không thành kiến với học sinh, ngay cả đối với những học sinh mắc phải những lỗi lầm lớn. Vì nếu có ác cảm, định kiến với học sinh thì sẽ làm cho các em mất tự tin mặc cảm và xa lánh nhà giáo dục, bạn bè và tập thể nên càng mất cơ hội được giáo dục. Giáo dục cần phát huy mặt tốt, ưu điểm của học sinh là chính, phải nhìn thấy mặt tốt của con người để động viên phát triển nó lên. Đồng thời khi các em mắc lỗi, mắc sai lầm thì cũng phải có phương pháp giáo dục, không được hắt hủi, sỉ nhục. Nhà giáo dục cần xác định những yêu cầu hợp lí cho học sinh, tức là trong quá trình giáo dục, nhà giáo dục luôn nêu ra những đòi hỏi sư phạm - những yêu cầu để học sinh phấn đấu rèn luyện theo, tính hợp lí của yêu cầu đó thể hiện ở các mặt sau đây: - Học sinh phải nỗ lực ở mức độ nhất định mới thực hiện được. Điều đó có nghĩa là yêu cầu không quá cao để học sinh không thể thực hiện được mà cũng không quá dễ để học sinh không cần có sự cố gắng nào cũng làm được ngay. Yêu cầu đề ra ngày một cao hơn để học sinh luôn phải cố gắng tích cực hơn mới thực hiện được. - Yêu cầu phải có tính khả thi, đáp ứng được nguyện vọng muốn hoàn thành tốt các nhiệm vụ giáo dục của giáo viên giao cho. Những yêu cầu của nhà giáo dục phải rõ ràng, cụ thể, phù hợp với trình độ đã được giáo dục của học sinh và có tính chất dẫn dắt, khuyến khích các em vươn lên cao hơn nữa. Hai mặt tôn trọng nhân cách và yêu cầu cao trong giáo dục không mâu thuẫn mà thống nhất với nhau vì:
  • 27. - Tôn trọng nhân cách học sinh cần phải luôn đề ra các yêu cầu giúp cho các em vươn lên, phát triển nhân cách tốt hơn. - Đòi hỏi học sinh khi thực hiện các nhiệm vụ giáo dục cũng như trong quan hệ ứng xử sư phạm phải thể hiện sự tôn trọng, yêu thương, dìu dắt các em tiến bộ. Trong thực tiễn giáo dục cần tránh hiện tượng thiếu tôn trọng nhân cách học sinh (coi thường học sinh, đối xử thô bạo) hoặc ngược lại quá dễ dãi, nuông chiều, thoả mãn mọi yêu cầu của học sinh một cách vô điều kiện, không đòi hỏi học sinh thực hiện nghiêm túc những yêu cầu giáo dục đã nêu ra. Tất cả những hiện tượng đó đều làm giảm hoặc không đem lại hiệu quả giáo dục. ở một số trường hợp còn dẫn đến hậu quả là làm cho học sinh hư do có sự buông thả, nuông chiều, tự do quá mức, điều này hay xảy ra trong giáo dục gia đình. 7. Nguyên tắc thống nhất giữa sự tổ chức lãnh đạo sư phạm của giáo viên với việc phát huy tính tự giác tích cực độc lập tự giáo dục của học sinh Trong quá trình giáo dục, giáo viên - nhà giáo dục giữ vai trò chủ đạo, tổ chức lãnh đạo quá trình hình thành, phát triển những phẩm chất, hành vi thói quen ở học sinh, thể hiện: - Nâng cao ý thức trách nhiệm, vai trò lãnh đạo sư phạm của giáo viên trong việc theo dõi, kiểm tra, đánh giá quá trình và kết quả hoạt động của tập thể học sinh và của từng học sinh. - Thuyết phục học sinh biết định hướng và quyết tâm phấn đấu đạt những mục đích đã đề ra. - Lựa chọn các phương pháp, phương tiện để thực hiện các nhiệm vụ giáo dục cho phù hợp. Để phát huy vai trò tự giác tích cực, độc lập, tự rèn luyện, tự giáo dục của học sinh, đòi hỏi nhà giáo dục cần phải: - Tôn trọng sáng kiến và sự độc lập của học sinh.
  • 28. - Động viên kịp thời ý chí quyết tâm vươn lên của học sinh. - Biến yêu cầu giáo dục của nhà trường thành yêu cầu tự giáo dục của tập thể và trách nhiệm của từng cá nhân học sinh. - Lựa chọn các biện pháp và hình thức tổ chức giáo dục, giúp học sinh tự định hướng rèn luyện, hoạt động. Trong quá trình giáo dục, tính tự giác, tích cực chủ động, sáng tạo của học sinh giữ vai trò quyết định trực tiếp đến việc hình thành và phát triển nhân cách. 8. Nguyên tắc bảo đảm tính hệ thống kế tiếp liên tục trong công tác giáo dục Nguyên tắc này yêu cầu phải tiến hành một cách lâu dài, có hệ thống các tác động giáo dục nhằm hình thành dần dần, từng bước các phẩm chất nhân cách. Quá trình giáo dục bao gồm hệ thống các nhiệm vụ, nội dung, phương pháp và các hình thức tổ chức giáo dục. Giáo viên phải xem xét các tác động và hiệu quả giáo dục trong toàn bộ hệ thống đó. Tính hệ thống và kế tiếp có liên quan tới nhau. Hệ thống kế tiếp từ thấp đến cao, đơn giản đến phức tạp dần lên, từ dễ đến khó... trong việc hình thành các tri thức chuẩn mực, hành vi thói quen cho học sinh. Những phẩm chất mới phải được hình thành dựa trên cơ sở trình độ đã được giáo dục trước đó. Trong quá trình giáo dục phải chú ý củng cố tập luyện liên tục, kéo dài để nâng cao dần các kết quả giáo dục ở học sinh, làm cho nhận thức, thái độ, tình cảm, hành vi đã được hình thành trở nên ổn định vững chắc. Giáo dục bất kì một phẩm chất nào của nhân cách, đặc biệt là việc hình thành một thói quen, nếp sống, lối sống cần phải được tiến hành liên tục, thường xuyên. Các yêu cầu giáo dục phải được học sinh thực hiện ở mọi nơi, mọi lúc. Thực tiễn giáo dục đã chứng tỏ là ở nơi nào (nhà trường, gia đình, tập thể...) công tác giáo dục được ý thức đầy đủ, được tiến hành có hệ thống, liên tục, thường xuyên thì sẽ đạt được hiệu quả cao. Trong quá trình giáo dục lại,
  • 29. cải tạo những thói quen xấu đã tiêm nhiễm lâu trong mỗi cá nhân thì càng đòi hỏi tính kiên trì, tác động giáo dục thường xuyên, liên tục và có hệ thống. 9. Nguyên tắc thống nhất giữa giáo dục nhà trường với giáo dục gia đình và giáo dục của cộng đồng xã hội Quá trình giáo dục con người diễn ra ở mọi nơi, mọi lúc. Học sinh luôn sống, hoạt động trong các môi trường gia đình, trường học và cộng đồng xã hội (làng xóm, khu phố...) và luôn nhận được các tác động giáo dục từ nhiều phía, nhiều lực lượng. Để nâng cao hiệu quả giáo dục, hạn chế những mặt tiêu cực làm giảm kết quả giáo đục cần phải có sự thống nhất giữa giáo dục nhà trường, gia đình và xã hội. Mỗi lực lượng giáo dục (gia đình, nhà trường, xã hội) có vị trí nhất định trong giáo dục học sinh. - Giáo dục gia đình: Đặt cơ sở nền móng đầu tiên cho sự hình thành và phát triển nhân cách của trẻ. Có thể nói "Người mẹ là người thầy giáo đầu tiên của đứa trẻ", gia đình là cái nôi nuôi dưỡng và làm nảy nở những tâm hồn tốt đẹp cho trẻ. Hoàn cảnh, điều kiện sống, bầu không khí văn hoá, tâm lí và các quan hệ trong gia đình thường xuyên tác động, ảnh hưởng đến nhân cách của trẻ trong gia đình. - Giáo dục xã hội có vai trò rất quan trọng. Các quan hệ xã hội (kinh tế, văn hoá, khoa học, kĩ thuật, tư tưởng, chính trị...) thường xuyên tác động trực tiếp hoặc gián tiếp qua nhiều kênh đến các cá nhân. Các ảnh hưởng, tác động của xã hội đến cá nhân theo cả hai hướng: tích cực, có mục đích tốt và tự phát tiêu cực. Những tác động tiêu cực của xã hội có khi làm giảm sút hoặc trái ngược với giáo dục của nhà trường. - Giáo dục nhà trường giữ vai trò chủ đạo: bao hàm những tác động, nội dung giáo dục có mục đích, có kế hoạch và tổ chức chặt chẽ. Giáo dục nhà trường khai thác có lựa chọn những tác động giáo dục tích cực của gia đình và của xã hội, góp phần điều chỉnh những tác động tiêu cực từ gia đình, xã hội.
  • 30. Giáo dục nhà trường được tiến hành một cách khoa học (có hệ thống, có phương pháp, kế hoạch, tổ chức chặt chẽ) do những nhà giáo dục có năng lực sư phạm thực hiện nên đã đạt được hiệu quả cao trong việc hình thành phát triển nhân cách học sinh. Trong thực tiễn giáo dục vẫn còn có sự thiếu thống nhất, còn khoảng cách giữa giáo dục gia đình, nhà trường và xã hội. Ví dụ, nhà trường giáo dục những giá trị, tình cảm, thái độ tích cực theo các chuẩn mực xã hội, nhưng nếu ở gia đình lại có những tác động khác, có khi trái ngược với tác động giáo dục của nhà trường thì những tác động ngược chiều như vậy sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả giáo dục. 10. Nguyên tắc chú ý đến đặc điểm của đối tượng giáo dục Nguyên tắc này yêu cầu những người làm công tác giáo dục phải nắm được các đặc điểm của đối tượng giáo dục. Căn cứ vào đặc điểm trình độ được giáo dục đã trưởng thành về mặt xã hội đến mức độ nào để làm căn cứ nhằm đề ra kế hoạch giáo dục cho sát hợp. Đối tượng giáo dục có nhiều đặc điểm khác nhau như: đặc điểm quá trình tâm lí cá nhân (nhận thức, xúc cảm, tình cảm, lí trí, xu hướng, tính cách, nhu cầu, động cơ...); những đặc điểm riêng của đời sống cá nhân (gia đình, bố mẹ, sự phát triển trí tuệ, đạo đức); đặc điểm tâm lí lứa tuổi; đặc điểm của các điều kiện môi trường, vùng, miền có những sự phát triển kinh tế văn hoá, phong tục tập quán khác nhau. Nhà giáo dục phải căn cứ vào các đặc điểm đó để lựa chọn nội dung, phương pháp, cách thức tổ chức giáo dục phù hợp, có hiệu quả cao. Các nguyên tắc giáo dục là một hệ thống toàn diện, chúng không tồn tại tách biệt mà có quan hệ thống nhất biện chứng với nhau, bổ sung, hỗ trợ cho nhau. Người giáo viên cần biết vận dụng và phối hợp các nguyên tắc giáo dục một cách linh hoạt, sáng tạo để có được những kết quả mong muốn.
  • 31. CÂU HỎI ÔN TẬP VÀ THẢO LUẬN 1. Trình bày khái niệm nguyên tắc giáo dục. Cơ sở lí luận và thực tiễn của các nguyên tắc giáo dục. 2. So sánh và đánh giá hệ thống các nguyên tắc giáo dục trong một số giáo trình giáo dục học hiện nay. 3. Phân tích nội dung, phương hướng thực hiện nguyên tắc bảo đảm tính mục đích trong giáo dục. 4. Phân tích nội dung, yêu cầu thực hiện nguyên tắc giáo dục gắn với đời sống xã hội. 5. Hiểu như thế nào là giáo dục trong lao động và bằng lao động trong quá trình giáo dục? 6. Phương hướng thực hiện nguyên tắc giáo dục trong lao động và bằng lao động. Nêu thực trạng thực hiện nguyên tắc này ở trường phổ thông mà anh chị biết. 7. Nội dung, phương hướng thực hiện nguyên tắc giáo dục trong tập thể và bằng tập thể. 8. Nội dung của nguyên tắc giáo dục thống nhất tôn trọng nhân cách và yêu cầu hợp lí trong giáo dục là gì? Nêu các yêu cầu khi thực hiện nguyên tắc giáo dục này. 9. Tại sao trong giáo dục lại phải thực hiện nguyên tắc kết hợp thống nhất sự lãnh đạo của giáo viên và phát huy tính tự giác, tích cực chủ động của học sinh? 10. Bảo đảm tính hệ thống, kế tiếp liên tục có ý nghĩa như thế nào trong quá trình giáo dục? Lấy dẫn chứng thực tiễn để minh họa. BÀI TẬP Điều tra 20 học sinh của một lớp (ở trường Tiểu học, Trung học cơ sở hoặc Trung học phổ thông) để thấy được các đặc điểm về tinh thần, thái độ
  • 32. đối với tập thể lớp của các em. Nêu những mặt mạnh, mặt yếu và phân tích nguyên nhân. Chương 14: NỘI DUNG GIÁO DỤC Giáo dục là quá trình tổ chức các loại hình hoạt động phong phú, đa dạng nhằm hình thành và phát triển các phẩm chất và năng lực của con người, đáp ứng được các yêu cầu của xã hội, thời đại. Để thực hiện mục tiêu giáo dục - đào tạo, nhà trường phải chuyển tải các nội dung giáo dục tương ứng đến học sinh, giúp cho các em chiếm lĩnh được các nội dung giáo dục đó để hình thành nhân cách. I. NHỮNG NỘI DUNG GIÁO DỤC CƠ BẢN TRONG NHÀ TRƯỜNG 1. Giáo dục đạo đức và ý thức công dân a. Giáo dục đạo đức Ý nghĩa của giáo dục đạo đức Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, là hệ thống các quan niệm về cái thiện, cái ác trong các mối quan hệ của con người với con người. Đạo đức về bản chất là những quy tắc, những chuẩn mực trong quan hệ xã hội, được hình thành và phát triển trong cuộc sống, được cả xã hội thừa nhận. Đạo đức là quy tắc sống, nó có vị trí to lớn trong đời sống nhân loại, đạo đức định hướng giá trị cho cuộc sống của mỗi cá nhân, điều chỉnh hành vi cho phù hợp với chuẩn mực của xã hội. Những giá trị phổ biến của đạo đức thể hiện trong các khái niệm: thiện, ác, lẽ phải, công bằng, văn minh, lương tâm, trách nhiệm... thang giá trị của đạo đức diễn biến theo lịch sử và mang tính dân tộc Giáo dục đạo đức là hoạt động của nhà giáo dục dựa theo yêu cầu xã hội, tác động có hệ thống lên người được giáo dục một cách có mục đích và
  • 33. có kế hoạch để bồi dưỡng những phẩm chất tư tưởng mà nhà giáo dục kì vọng, chuyển hóa những quan điểm, yêu cầu và ý thức xã hội có liên quan thành phẩm chất đạo đức, tư tưởng của mỗi cá nhân. Trong công cuộc xây dựng đất nước, giáo dục đạo đức có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự nghiệp giáo dục - đào tạo và đối với toàn xã hội. - Giáo dục đạo đức có vai trò thúc đẩy sự ổn định lâu dài của xã hội, xã hội ổn định là tiền đề, là cơ sở để phát triển, giáo dục đạo đức chính là bảo đảm cho sự ổn định lâu dài của xã hội. Lí tưởng, niềm tin, đạo đức được hình thành qua công tác giáo dục đạo đức ở trong và ngoài nhà trường. - Giáo dục đạo đức có vị trí hàng đầu và chủ đạo trong giáo dục nhà trường, giáo dục đạo đức với tư tưởng chính trị rõ ràng có vai trò định hướng cho các nội dung giáo dục khác. Nhà trường thông qua thực hiện công tác giáo dục có thể nâng cao hiệu quả giáo dục, thúc đẩy hoàn thành các nhiệm vụ giáo dục khác. - Đối với sự phát triển của thanh thiếu niên, giáo dục đạo đức hình thành cho họ hệ thống lập trường chính trị, quan điểm, thế giới quan mácxít và phẩm chất đạo đức phù hợp với chuẩn mực đạo đức của xã hội. Trước xu thế hội nhập của thế giới hiện đại, giáo dục đạo đức trong nhà trường giữ vai trò rất quan trọng trong định hướng cuộc sống và lựa chọn giá trị của thế hệ trẻ. Nhiệm vụ giáo dục đạo đức trong nhà trường có thể khái quát như sau: - Hình thành cho học sinh thế giới quan khoa học, nắm được những quy luật cơ bản của sự phát triển xã hội, có ý thức thực hiện nghĩa vụ của người công dân, từng bước trang bị cho học sinh định hướng chính trị kiên định, rõ ràng. - Giúp cho học sinh hiểu và nắm vững những vấn đề cơ bản trong đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, có ý thức học tập, làm việc tuân thủ theo hiến pháp và pháp luật.
  • 34. - Bồi dưỡng cho học sinh năng lực phán đoán, đánh giá đạo đức, hình thành niềm tin đạo đức, yêu cầu học sinh phải thấm nhuần các nguyên tắc và chuẩn mực đạo đức do xã hội quy định, biết tiếp thu văn minh nhân loại kết hợp với đạo đức truyền thống của dân tộc. - Dẫn dắt học sinh biết rèn luyện để hình thành hành vi, thói quen đạo đức, có ý thức tích cực tham gia các hoạt động chính trị, xã hội, có ý thức đấu tranh chống những biểu hiện tiêu cực, lạc hậu. Những nội dung chủ yếu để giáo dục đạo đức cho học sinh: - Giáo dục lí luận cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; - Giáo dục chủ nghĩa yêu nước; - Giáo dục lí tưởng của chủ nghĩa cộng sản; - Giáo dục chủ nghĩa tập thể; - Giáo dục lòng nhiệt tình, hăng say lao động, có ý thức bảo vệ tài sản XHCN; - Giáo dục dân chủ và pháp chế XHCN; - Giáo dục hành vi văn minh trong các lĩnh vực của đời sống xã hội, giáo dục ý thức công dân và các nội dung đạo đức mới XHCN. Nội dung chủ yếu của giáo dục đạo đức phải phù hợp với yêu cầu của công cuộc xây dựng và phát triển đất nước, thực hiện ý nguyện của Đảng: Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ và văn minh. Các bước của quá trình giáo dục đạo đức bao gồm: - Quá trình tác động nâng cao nhận thức về tư tưởng, chính trị, đạo đức làm cơ sở cho sự hình thành, phát triển và thể hiện các hành vi đạo đức. - Bồi dưỡng những tình cảm đúng đắn, trong sáng, phù hợp với các quan niệm, chuẩn mực đạo đức, quan hệ, ứng xử của xã hội. - Rèn luyện hành vi, thói quen đạo đức.
  • 35. Các con đường giáo dục đạo đức cho học sinh phổ thông là: Giảng dạy môn Giáo dục công dân và các môn học khác qua hoạt động ngoại khóa, lao động sản xuất, hoạt động của Đoàn thanh niên và Đội thiếu niên, công tác chủ nhiệm lớp. Hoạt động ngoại khóa và các hoạt động ngoài nhà trường là con đường quan trọng thực hiện giáo dục đạo đức cho học sinh một cách sinh động, hấp dẫn. b. Giáo dục ý thức công dân Toàn bộ các hoạt động giáo dục trong nhà trường đều hướng vào mục tiêu đào tạo một thế hệ công dân mới, có ý thức xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Học sinh hôm nay là công dân trong tương lai, họ sẽ là chủ nhân xây dựng và bảo vệ đất nước, họ cần được giáo dục ý thức công dân, để trở thành những công dân có ích nhất đối với Tổ quốc. Ý thức công dân là một phạm trù xã hội học, nó phản ánh trình độ nhận thức về quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm của mỗi cá nhân đối với Nhà nước với tư cách là những công dân chân chính của xã hội và của cộng đồng. Nhiệm vụ giáo dục ý thức công dân trong nhà trường như sau: Giáo dục chính trị - tư tưởng cho học sinh: giáo dục cho học sinh lòng yêu nước; giáo dục cho học sinh hiểu rõ chiến lược phát triển kinh tế, văn hoá xã hội, mục tiêu là tiến tới xây dựng xã hội công bằng, dân chủ, văn minh; làm cho học sinh quan tâm đến những vấn đề chính trị, xã hội đang diễn ra trong nước và trên thế giới; rèn luyện cho học sinh thói quen và kĩ năng tham gia các hoạt động xã hội, tham gia vào các phong trào chính trị, văn hoá được tổ chức ở địa phương và nhà trường. Giáo dục cho học sinh ý thức và hành vi pháp luật: giúp cho học sinh hiểu biết về nghĩa vụ và quyền lợi của công dân để biết sống và hành động theo pháp luật, có ý thức đấu tranh với những biểu hiện vi phạm pháp luật, có ý thức tuyên truyền, giúp đỡ mọi người xung quanh thực hiện đúng pháp luật. Nội dung giáo dục pháp luật cho học sinh trong nhà trường bao gồm các quyền và nghĩa vụ của trẻ em trong quan hệ với gia đình, nhà trường và
  • 36. ngoài xã hội như: quyền được nuôi dưỡng, giáo dục; được pháp luật bảo hộ về tính mạng, sức khoẻ và danh dự; quyền được học tập, vui chơi, lao động, được tham gia vào các hoạt động đoàn thể, xã hội; nghĩa vụ vâng lời dạy bảo của cha mẹ, thầy cô giáo và kính trọng người lớn; nghĩa vụ học tập và phấn đấu vươn lên để trở thành người công dân có ích cho Tổ quốc; nghĩa vụ tuân theo các quy định của pháp luật (Luật An toàn giao thông, Luật Bảo vệ môi trường, Luật Bảo vệ di sản văn hoá...). 2. Giáo dục thẩm mĩ Ý nghĩa của giáo dục thẩm mĩ Thẩm mĩ là giá trị khách quan vốn có của các đối tượng có trong tự nhiên, xã hội và con người, được con người nhận thức, đánh giá, thưởng thức và sáng tạo. Giáo dục thẩm mĩ là vận dụng cái đẹp của nghệ thuật, của tự nhiên và nét đẹp của cuộc sống xã hội để bồi dưỡng quan điểm thẩm mĩ và năng lực cảm thụ, thưởng thức, sáng tạo cái đẹp đúng đắn cho học sinh. Giáo dục thẩm mĩ là bộ phận cấu thành cần thiết của mục tiêu giáo dục phát triển toàn diện. Con người là chủ thể của đời sống xã hội, vừa có nhu cầu về đời sống vật chất vừa có nhu cầu về đời sống tinh thần, trong đó có nhu cầu thẩm mĩ. Bồi dưỡng và hun đúc cái đẹp có hiệu quả nhất bắt đầu từ khi trẻ còn nhỏ. Làm tốt công tác giáo dục thẩm mĩ trong nhà trường sẽ nâng cao tố chất văn minh tinh thần cho thế hệ trẻ và toàn dân tộc. Giáo dục thẩm mĩ có thể mở rộng tầm nhìn cho học sinh, phát triển trí lực và tinh thần sáng tạo của học sinh. Con người có thể nhận thức thế giới bằng nhiều con đường, trong đó có nghệ thuật. Nghệ thuật tái hiện đời sống hiện thực thông qua hình tượng nghệ thuật. Tác phẩm nghệ thuật là một phương thức phản ánh thế giới một cách sinh động, mới mẻ.
  • 37. Giáo dục thẩm mĩ có thể thúc đẩy trí lực của học sinh phát triển. Khi học sinh cảm nhận và thể nghiệm tình cảm trước cái đẹp của tự nhiên, xã hội và nghệ thuật sẽ thúc đẩy năng lực tư duy và năng lực sáng tạo phát triển. - Giáo dục thẩm mĩ có vai trò làm cho tâm hồn của học sinh trở nên trong sáng hơn, rèn luyện cảm xúc, hoàn thiện phẩm chất đạo đức cho các em. Sự thống nhất giữa cái đẹp và cái thiện đã được đề cập đến từ lâu, ngày nay với mục tiêu giáo dục nhân cách toàn diện, vấn đề này lại càng được nhấn mạnh. Giáo dục thẩm mĩ có ảnh hưởng to lớn tới giáo dục đạo đức, thông qua hình tượng đẹp chúng ta có thể giáo dục, nâng cao năng lực, phân biệt xấu, đẹp, thiện, ác, đồng thời tạo ảnh hưởng sâu sắc tới tình cảm, tư tưởng của học sinh, gợi lên tiếng gọi từ nội tâm, hình thành phẩm chất đạo đức và tình cảm cao thượng của học sinh. - Giáo dục thẩm mĩ thúc đẩy học sinh vươn tới cái đẹp, biết thể hiện cái đẹp trong mọi lĩnh vực của đời sống, tức là biết xây dựng cuộc sống theo quy luật của cái đẹp. Giáo dục thẩm mĩ và các nội dung giáo dục khác là điều kiện cho nhau, tương hỗ lẫn nhau cùng thúc đẩy sự phát triển toàn diện của học sinh. Vì vậy, tăng cường giáo dục thẩm mĩ cho các cấp học, các ngành học là xu thế tất yếu hiện nay. Nhiệm vụ của giáo dục thẩm mĩ trong nhà trường là: - Giúp học sinh hình thành quan điểm thẩm mĩ đúng đắn, nâng cao năng lực thẩm mĩ. Quan điểm thẩm mĩ là thái độ và cách nhìn của con người trong hoạt động thẩm mĩ. Mỗi thời đại có tiêu chuẩn thẩm mĩ riêng biệt. Trong xã hội có giai cấp giáo dục thẩm mĩ mang tính giai cấp. Vì thế, nhiệm vụ của giáo dục thẩm mĩ trong nhà trường trước hết là giáo dục học sinh xây dựng quan điểm thẩm mĩ đúng đắn, nắm vững tiêu chuẩn, phân biệt và đánh giá cái đẹp, đồng thời phải bồi dưỡng cho học sinh tình cảm thẩm mĩ cao thượng. Muốn nâng cao năng lực cảm thụ, hiểu biết và thưởng thức cái đẹp của học
  • 38. sinh thì phải tăng cường bồi dưỡng, truyền thụ tri thức nghệ thuật cơ bản, cần thiết cho các em, bao gồm: tri thức mĩ học, văn học, âm nhạc, mĩ thuật... hiểu biết tri thức nghệ thuật, cảm thụ cái đẹp trong tự nhiên, phân tích nét đẹp đời sống xã hội, nâng cao năng lực thẩm mĩ. - Bồi dưỡng tình cảm thẩm mĩ lành mạnh, kích thích học sinh yêu thích và vươn tới cái đẹp chân chính. Con người thưởng thức cái đẹp theo sắc thái tình cảm. Hướng dẫn học sinh thưởng thức các hình thái của cái đẹp, kích thích các em có tình cảm vui thích, yêu mến cái đẹp, hình thành tình cảm thẩm mĩ lành mạnh, cao thượng và tinh thần sáng tạo phấn đấu vươn lên để thực hiện ý tưởng tốt đẹp. - Giúp cho học sinh phát triển năng lực biểu hiện và sáng tạo cái đẹp. Con người ai cũng yêu thích cái đẹp. Điều này không chỉ biểu hiện ở hứng thú, sở thích đối với sự vật đẹp, tác phẩm nghệ thuật mà còn mong muốn biểu hiện và sáng tạo cái đẹp trong thực tiễn xã hội, phát triển nét đẹp ở mọi nơi mọi lúc trong đời sống xã hội, trong cuộc sống hàng ngày (chú ý làm đẹp môi trường, có hành vi cử chỉ văn minh, phục trang hợp lí; đối nhân xử thế khiêm nhường, lịch sự...). Các nhiệm vụ giáo dục thẩm mĩ có mối liên hệ với nhau, trong đó bồi dưỡng quan điểm thẩm mĩ đúng đắn là nhiệm vụ hạt nhân. Có quan điểm đúng đắn mới có thể hình thành tình cảm thẩm mĩ lành mạnh và quan điểm thẩm mĩ được thể nghiệm trong hoạt động thẩm mĩ, sáng tạo thẩm mĩ. Giáo dục thẩm mĩ thông qua các con đường sau đây: - Giáo dục nghệ thuật: Giáo dục nghệ thuật chiếm vị trí chủ yếu trong nội dung giáo dục thẩm mĩ. Nghệ thuật bắt đầu từ cuộc sống và cao hơn cuộc sống. Nghệ thuật phản ánh vẻ đẹp của tự nhiên và xã hội một cách tập trung, điển hình và mang tính tiêu biểu nên nó có sức truyền cảm và có tác dụng giáo dục to lớn. Hình thức nghệ thuật có: văn học, mĩ thuật, âm nhạc, vũ đạo (múa), kịch, điện ảnh, truyền hình với nội dung phong phú, hình thức đa dạng. Tác phẩm nghệ thuật ở hình thức nào cũng có đặc điểm và vai trò riêng, độc đáo. Giáo viên cần dựa vào nội dung và đặc điểm cụ thể của chúng để giáo
  • 39. dục thẩm mĩ cho học sinh. Con đường giáo dục nghệ thuật trong nhà trường bao gồm: 1. Giáo dục nghệ thuật trên lớp, bao gồm việc dạy các môn học trong đó văn học, mĩ thuật, âm nhạc chiếm vị trí và vai trò quan trọng. 2. Hoạt động văn học nghệ thuật ngoại khóa. - Giáo dục thẩm mĩ thông qua dạy và học các bộ môn khoa học, đặc biệt là khoa học xã hội và nhân văn. Mỗi môn học đều chứa đựng những tiềm năng trong việc giáo dục cái đẹp, những tiềm năng này không giống nhau, giáo viên cần căn cứ vào tiềm năng của từng môn học để khai thác chúng, biết tìm ra cái đẹp ngay trong hệ thống kiến thức mà học sinh lĩnh hội. Ngày nay, quá trình dạy học có sự hỗ trợ của phương tiện kĩ thuật hiện đại nên giáo viên có điều kiện để làm sáng tỏ các góc độ của đối tượng thẩm mĩ. - Thông qua xây dưng môi trường văn hoá lành mạnh trong gia đình, nhà trường và xã hội. Nét đẹp trong cuộc sống gia đình được biểu hiện thông qua quan hệ trực tiếp thường xuyên của ông bà, cha mẹ, anh chị em, những người thân yêu ruột thịt. Sự thương yêu đùm bọc, chăm sóc của gia đình là cơ sở để học sinh thể hiện những nét đẹp đó trong các mối quan hệ. Do đó nhà trường cần phối hợp với gia đình, cung cấp cho họ những kiến thức, phương pháp, hình thức giáo dục thẩm mĩ, giúp cho họ thấy được lợi ích của những giá trị thẩm mĩ trong quan hệ gia đình. Xã hội đẹp là cội nguồn quan trọng của giáo dục thẩm mĩ, nhà trường cần phối hợp với chính quyền, với các cơ quan văn hoá - nghệ thuật ở địa phương xây dựng nên môi trường văn hoá trong sạch. ở nhà trường, cảnh quan môi trường sư phạm, các mối quan hệ giao lưu trong trường, phong cách, cử chỉ, trang phục, ngôn ngữ, nét mặt... được coi là phương tiện quan trọng để giáo dục thẩm mĩ cho học sinh. Giáo viên cần vận dụng thực tiễn sinh động để giáo dục thẩm mĩ cho học sinh, đồng thời tích cực gợi mở, hướng dẫn học sinh thể nghiệm, cảm thụ để phát huy tác dụng thẩm mĩ của chúng. – Giáo dục cái đẹp trong tự nhiên: Cái đẹp tồn tại trong tự nhiên như phong cảnh đất nước, quê hương, danh lam thắng cảnh... chính là nguồn tư liệu sống không bao giờ cạn kiệt
  • 40. của giáo dục thẩm mĩ, cần tạo điều kiện để học sinh tiếp xúc với cảnh quan thiên nhiên. 3. Giáo dục lao động và hướng nghiệp a. Giáo dục lao động Lao động là phạm trù xã hội, nó vừa là điều kiện vừa là kết quả cho sự tồn tại của xã hội loài người cũng như sự phát triển của mỗi cá nhân. Nhờ có lao động mà con người tạo ra những giá trị vật chất và tinh thần. Lao động trở thành thuộc tính bản chất của con người, thể hiện sự khác biệt giữa con người và loài vật. Trong quá trình lao động, các mối quan hệ xã hội giữa con người với con người được hình thành, qua đó thiết lập bộ mặt nhân cách riêng cho mỗi con người. Lao động không chỉ với mục đích chuẩn bị cho học sinh tham gia hoạt động thực tiễn mà còn là phương tiện hình thành nhân cách, phát triển về mặt thể lực, tác động đến sự phát triển trí tuệ của học sinh. Mục đích của giáo dục lao động trong nhà trường phổ thông là hình thành cho học sinh quan điểm đúng đắn về lao động, hình thành thái độ tích cực đối với lao động, nhu cầu và thói quen đối với lao động. Nhiệm vụ của giáo dục lao động - Giáo dục cho học sinh thái độ đúng đắn đối với lao động: Có tinh thần trách nhiệm cao đối với công việc, nghề nghiệp, có thói quen lao động cần cù, bền bỉ, có ý thức tổ chức, kỉ luật, lao động sáng tạo, có năng suất cao, lao động với lương tâm nghề nghiệp, có bổn phận và nghĩa vụ vì lợi ích của bản thân, gia đình, tập thể và xã hội. Giáo dục ý thức đúng đắn đối với lao động, lao động trung thực có năng suất cao vì phúc lợi xã hội và cá nhân. - Cung cấp cho học sinh học vấn kĩ thuật tổng hợp, phát triển tư duy kĩ thuật hiện đại. Ngày nay với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ, đặc biệt là sự phát triển của công nghệ thông tin đòi hỏi học sinh phải có học vấn cần thiết để đáp ứng với sự phát triển kinh tế xã hội hiện đại.
  • 41. - Chuẩn bị cho học sinh có những kĩ năng lao động kĩ thuật nghề nghiệp ở một lĩnh vực nghề nghiệp nhất định trong các khu vực kinh tế của đất nước, của địa phương. - Hình thành cho học sinh thói quen lao động có văn hóa: làm việc có kế hoạch, khoa học, biết tiết kiệm, quý trọng của cải và sức lao động, thực hiện công việc được giao chuẩn xác, đúng thời hạn, biết lao động, nghỉ ngơi hợp lí, khoa học v.v.... - Tổ chức các hoạt động để làm cho học sinh có những hiểu biết cơ bản về các ngành, nghề và thị trường lao động trước mắt và sự phát triển lâu dài của kinh tế, sản xuất để có khả năng lựa chọn ngành nghề phù hợp với năng lực, nguyện vọng của bản thân và yêu cầu của xã hội. Tổ chức cho học sinh trực tiếp tham gia lao động sản xuất và các loại hình lao động khác để góp phần sáng tạo những giá trị vật chất và tinh thần cho bản thân và xã hội. Một số loại hình lao động Lao động học tập: Là dạng lao động cơ bản, chiếm thời gian nhiều nhất trong các hoạt động của học sinh trong nhà trường, mục đích chủ yếu là cung cấp cho học sinh hệ thống kiến thức khoa học. Hoạt động học tập chỉ thực sự là một dạng lao động mang tính giáo dục đối với học sinh khi có sự tham gia gia tích cực của trí tuệ và được tổ chức một cách khoa học, hợp lí. - Lao động sản xuất của học sinh trong nhà trường: Là dạng lao động có ý nghĩa to lớn, đó là sự tham gia trực tiếp của học sinh vào một lĩnh vực nghề nghiệp nào đó, đem lại những sản phẩm cụ thể, thông qua đó hình thành những phẩm chất quý báu của người lao động và có điều kiện để thử sức mình ở những nghề nghiệp nhất định. Lao động sản xuất của học sinh thường được tiến hành ở cơ sở sản xuất ngoài xã hội hay trong vườn trường, xưởng trường. - Lao động công ích xã hội: Lao động công ích của học sinh rất phong phú như tu sửa trường lớp, sân chơi, thư viện, vệ sinh đường phố, đường