SGK Hội chứng tắc ruột Y4.pdf rất hay nha các bạn trẻ
Bai 1. bai giang đcphcn
1. BÀI 1BÀI 1
QUÁ TRÌNH TÀN TẬT VÀ BIỆNQUÁ TRÌNH TÀN TẬT VÀ BIỆN
PHÁP PHÒNG NGỪAPHÁP PHÒNG NGỪA CÁCCÁC
THƯƠNG TẬT THỨ PHÁTTHƯƠNG TẬT THỨ PHÁT
THƯỜNG GẶPTHƯỜNG GẶP
2. 2. Quá trình tàn tật2. Quá trình tàn tật
Tàn tật là hậu quả của quá trình bệnh lý, khiếm
khuyết và giảm khả năng gây ra.
• 2.1. Quá trình gây bệnh
• Khi một tác nhân (vật lý, hóa học, sinh học, di
truyền) tác động vào con người làm thay đổi
sinh lý, sinh hóa của cơ thể gọi là quá trình bệnh
lý. Quá trình này có thể được điều chỉnh và
dừng lại không gây nên bệnh (cơ thể đủ sức đề
kháng và điều chỉnh tốt)
• hoặc có thể diễn biến nặng gây nên bệnh.
3. Yếu tố gây bệnhYếu tố gây bệnh
Khỏi hoàn toàn, không .
. để lại di
chứng
Bệnh Tử vong
Khỏi nhưng để lại di chứng
4. 2.2. Quá trình tàn tật2.2. Quá trình tàn tật
Di chứng của bệnh có thể là khiếm khuyết, giảm
khả năng và tàn tật. Tổ chức Y tế
Thế giới đã đưa ra các định nghĩa về chúng như
sau:
2.2.1. Khiếm khuyết: là sự mất mát, thiếu hụt hoặc
bất thường về cấu trúc giải phẫu, tâm lý, sinh lý
hoặc chức năng do bệnh hoặc các nguyên nhân
khác gây nên.
Phần lớn các bệnh thường để lại một vài
khiếm khuyết vĩnh viễn hoặc thoáng qua.
Ví dụ: Người nông dân 25 tuổi bị cụt 1 chân
do tai nạn giao thông.
Cụt chân Bất thường về giải phẫu.
5. 2.2.2. Giảm khả năng2.2.2. Giảm khả năng
• là bất kỳ sự hạn chế hay mất khả năng
thực hiện một hoạt động gây nên bởi
khiếm khuyết.
• Ví dụ: Do cụt chân nên người thanh
niên nói trên đi lại, chạy nhảy khó khăn,
không như người bình thường giảm
khả năng đi lại, chạy nhảy.
6. 2.2.3. Tàn tật2.2.3. Tàn tật
• là tình trạng người bệnh do bị khiếm khuyết,
giảm khả năng nên không thực hiện được vai trò
của mình trong xã hội mà người cùng tuổi, cùng
giới, cùng hoàn cảnh và cùng công việc lại thực
hiện được.
• Ví dụ: Người nông dân 25 tuổi bị cụt 1 chân
do tai nạn giao thông nói trên: Cụt chân (khiếm
khuyết) Khó khăn khi đi lại, chạy nhảy (giảm
khả năng) không làm ruộng được, không tự
nuôi sống bản thân, sống dựa vào gia đình,
không thực hiện được vai trò của người này
trong gia đình và cộng đồng (tàn tật).
7. • Như vậy, khiếm khuyết là mức độ khuyết tật
nhẹ nhất gây tổn thương ở mức độ cơ quan
hoặc mô; giảm khả năng là mức độ khuyết
tật nặng hơn, ảnh hưởng đến toàn bộ cơ
thể của người bệnh; tàn tật là mức độ
khuyết tật nặng nhất, gây cản trở cho người
bệnh ở mức độ xã hội. Do đó người khuyết
tật rất khó khăn trong việc hội nhập xã hội
và tự kiếm sống nên họ sống lệ thuộc một
phần hoặc hoàn toàn vào người khác.
8. 2.3. Nguyên nhân của tàn tật:2.3. Nguyên nhân của tàn tật:
Có 4 nhóm nguyên nhân chủ yếu gây ra tàn tật:
- Những nguyên nhân trực tiếp do bệnh, tuổi cao, tai
nạn, dị tật bẩm sinh...
- Thái độ sai lệch của xã hội đối với người khuyết tật:
- Điều kiện sống và môi trường xung quanh (môi
trường làm việc, học hành, đi lại ...) không phù hợp
với tình trạng thương tật
- Do các dịch vụ phục hồi chức năng kém phát triển.
Ba nguyên nhân sau dù không phải là nguyên nhân
trực tiếp gây nên thương tật, nhưng lại là những
nguyên nhân chính cản trở người khuyết tật hòa
nhập xã hội và tìm kiếm công ăn việc làm.
9. 2.4. Hậu quả của tàn tật2.4. Hậu quả của tàn tật
• 2.4.1. Đối với bản thân người tàn tật:
- Tỷ lệ mắc bệnh và tử vong ở trẻ tàn tật cao hơn
rất nhiều so với trẻ bình thường.
- 90% trẻ tàn tật chết trước tuổi 20.
- Người tàn tật thường bị thất học, không có việc
làm, sống dựa vào người khác.
- Người tàn tật mất khả năng độc lập, bị phục
thuộc vào người khác.
- Người tàn tật không có vị trí trong gia đình và
cộng đồng, bị gia đình coi thường, xã hội dèm
pha, xa lánh, đối xử bất bình đẳng.
10. 2.4.2. Đối với gia đình:2.4.2. Đối với gia đình:
- Người tàn tật là gánh nặng cho gia đình về
tâm lý, kinh tế, thời gian và công sức.
- Gia đình người tàn tật thường bị cộng
đồng dèm pha, xa lánh vì họ cho rằng đó
là sự trừng phạt của Chúa, Trời hay Phật.
2.4.3. Đối với xã hội:
- người tàn tật thường là gánh nặng của
cộng đồng.
11. 2.5. Phân loại tàn tật2.5. Phân loại tàn tật
Để nhận biết, dễ phát hiện, dễ phân loại về tàn
tật và tránh thái độ phân biệt, coi thường người
tàn tật, đồng thời tạo cho người tàn tật dễ chấp
nhận tình trạng thương tật của mình, Tổ chức Y
Tế Thế giới đã phân tàn tật thành 7 nhóm như
sau:
- Khó khăn về vận động
- Khó khăn về nhìn
- Khó khăn về nghe nói
- Khó khăn về học
- Hành vi xa lạ (tâm thần)
- Mất cảm giác (bệnh phong)
- Động kinh.
12. 3. Các biện pháp phòng ngừa tàn tật3. Các biện pháp phòng ngừa tàn tật
Phòng ngừa tàn tật là nhiệm vụ quan trọng
của mọi thành viên trong cộng đồng,đặc
biệt là cán bộ y tế. Nói chung hầu hết các
loại tàn tật đều có thể phòng ngừa hoặc
giảm nhẹ được bằng các biện pháp khác
nhau với sự tham gia của cả cộng đồng.
13. Diễn biến từ bệnh và các nguyên nhân gây bệnh
Bệnh
Phòng ngừa bước I
Khiếm khuyết
Phòng ngừa bước II
Giảm khả năng
Phòng ngừa bước III
14. 3.1. Phòng ngừa bước I3.1. Phòng ngừa bước I
• Bao gồm các biện pháp ngăn ngừa không để
xẩy ra khiếm khuyết:
• - Phát hiện bệnh sớm và điều trị kịp thời, đặc
biệt là các bệnh nhiễm trùng.
• - Chăm sóc, dinh dưỡng tốt trong quá trình điều
trị, kết hợp tập luyện phục hồi nhằm phòng tránh
các thương tật thứ phát.
• - Phòng ngừa tai nạn (sinh hoạt, giao thông, lao
động), chống bạo lực, chiến tranh.
• - Tư vấn sức khỏe sinh sản, chăm sóc, theo dõi
mẹ và thai nhi trong suốt quá trình mang thai.
15. 3.2. Phòng ngừa bước II3.2. Phòng ngừa bước II
Bao gồm các biện pháp để ngăn ngừa tình trạng
khiếm khuyết không cho trở thành giảm khả
năng:
- Phát hiện sớm khiếm khuyết, can thiệp y học,
PHCN để giảm hoặc khắc phục khiếm khuyết.
- Cung cấp chân tay giả, dụng cụ chỉnh hình, dụng
cụ trợ giúp cho người khiếm khuyết.
- Cải tạo môi trường sống và làm việc cho phù
hợp khuyết tật.
16. 3.3. Phòng ngừa bước III3.3. Phòng ngừa bước III
Bao gồm các biện pháp để ngăn ngừa giảm khả năng trở thành
tàn tật và gây nên hậu quả của tàn tật. Đó là:
- Giáo dục hòa nhập, tạo điều kiện cho trẻ được học hành, vui
chơi như trẻ cùng trang lứa (với trẻ bị khiếm khuyết nhẹ).
- Giáo dục chuyên biệt cho trẻ bị khiếm khuyết nặng (bị mù, bị
điếc câm).
- Dạy nghề, tạo công ăn việc làm, vui chơi, giải trí, tham gia hoạt
động cộng đồng cho người lớn khuyết tật.
- Cung cấp dịch vụ chăm sóc tại nhà hoặc trung tâm điều dưỡng
cho các đối tượng khiếm khuyết nặng.
- Cải tạo môi trường sống và làm việc cho phù hợp khuyết tật.
- Thay đổi thái độ của gia đình, xã hội đối với người khuyết tật
- Có chế độ, chính sách hỗ trợ hợp lý cho người khuyết tật.
17. II. CÁC THƯƠNG TẬT THỨ PHÁT THƯỜNGII. CÁC THƯƠNG TẬT THỨ PHÁT THƯỜNG
GẶP VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪAGẶP VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA
• Những thương tật xảy ra do hậu quả trực
tiếp của bệnh, chấn thương hay rối loạn
bẩm sinh gọi là bệnh hay thương tật đầu
tiên. Những tổn thương xảy ra do bất
động gọi là thương tật thứ phát.
18. 1. Nguyên nhân1. Nguyên nhân
- Cưỡng bức nghỉ ngơi trên gi-ường trong một
thời gian dài do bệnh hay dưỡng bệnh.
- Bất động do yêu cầu điều trị (máng, nẹp,
bột... ).
- Rối loạn tâm thần đư-a tới bất động.
- Liệt.
- Cứng khớp.
- Đau.
- Mất cảm giác.
19. 2. Hậu quả2. Hậu quả
2.1. Biến chứng đối với hệ tim mạch:
- Hạ huyết áp tư thế đứng: là do tình trạng giãn các
mạch máu ở bụng và hai chi dưới khiến phần lớn thể
tích máu tụ ở các vùng thấp khi bệnh nhân đứng. Bình
thường, các mạch máu có khả năng co phản xạ,
nhưng khả năng này đã bị mất do bất động lâu ngày.
Tình trạng này có thể làm người bệnh ngất xỉu vì thiếu
máu não, có thể gây tổn thương não và chết đột ngột.
- Giảm hoạt động của tim.
- Viêm tắc mạch máu: thiếu vận động hai chi d-ưới có
thể dẫn tới huyết khối tĩnh mạch. Tình trạng này có
thể gây tắc mạch phổi và tử vong.
20. 2.2. Biến chứng đối với hệ hô hấp:2.2. Biến chứng đối với hệ hô hấp:
- Giảm thông khí: giảm thể tích sống, thể tích khí/phút,
dung tích thở tối đa do tư thế nằm lâu.
- Thở không sâu, thở nông.
- Giảm thông khí cơ học phần phổi do xung huyết thứ
phát và viêm phổí ứ đọng.
- Giảm khả năng ho và hoạt động của lông nhu.
- Nhiễm trùng hô hấp tăng.
- Tần số tắc động mạch phổi tăng sau một thời gian nằm
lâu.
Sự thanh thải dịch từ cây phế quản giảm gây khả năng
xẹp phổi hoặc viêm phổi ứ đọng.
21. 2.3. Biến chứng hệ cơ xương2.3. Biến chứng hệ cơ xương:: yếu cơ, teoyếu cơ, teo
cơ, co rút, loãng xương do ít hoạt độngcơ, co rút, loãng xương do ít hoạt động..
- Yếu cơ, teo cơ
Khi cơ không hoạt động do bất động trong một thời gian nào đó,
cơ sẽ bị yếu, mất tính dẽo dai và teo nhỏ. Sự suy yếu này sẽ
làm cho ng-ười bệnh không hoạt động và cơ sẽ yếu và teo nhỏ
thêm. Diễn tiến này tạo thành một vòng luẩn quẩn và càng đ-a
ng-ười bệnh đến suy thoái về thể chất và tinh thần.
- Co rút khớp
Là tình trạng giới hạn tầm hoạt động của khớp do sự co rút của
các mô mềm quanh khớp. Do bất động, khớp không cử động
nên không có sự kéo dãn các mô collagen của bao khớp và/
hoặc cơ nên dẫn đến hậu quả này.
- Loãng x-ương
Do bất động nên sức kéo của cơ lên x-ương bị hạn chế và do
không chịu trọng lực dẫn đến việc x-ương mất calxi. Tình trạng
loãng x-ương dẫn đến hậu quả như- đau, dễ gãy xư-ơng, tạo
sởi đ-ường tiết niệu.
22. 2.4. Biến chứng hệ thần kinh:2.4. Biến chứng hệ thần kinh:
- Nằm lâu gây giảm cảm giác
- Nằm lâu làm cho tinh thần lú lẫn, thiếu định
hướng, giảm chức năng trí tuệ.
- Nằm lâu tạo nên mất tính tích cực vận động,
mất tính ổn định, tâm lý lo âu, buồn chán.
2.5. Biến chứng hệ tiêu hóa:
- Mất ngon miệng.
- Giảm hấp thu chất dinh dưỡng.
- Giảm nhu động ruột, táo bón.
23. 2.6. Biến chứng hệ tiết niệu2.6. Biến chứng hệ tiết niệu: Sỏi thận, tiểu: Sỏi thận, tiểu
dầm, nhiễm trùng đường tiểu.dầm, nhiễm trùng đường tiểu.
- Sỏi thận: Do tăng bài tiết calxi do xư-ơng bị mất chất
khoáng.
- Nhiễm trùng: Do ứ đọng n-ước tiểu, vì ít thay đổi t-ư
thế hoặc do nhiễm trùng đ-ường tiểu.
- Tiểu dầm.
2.7. Biến chứng da: loét do đè ép
Do nằm đè ép quá mức và kéo dài dẫn tới hậu quả hoại
tử da và tổ chức d-ưới da do thiếu máu tại chỗ. Các ổ
lóet này thư-ờng gặp ở những nơi xư-ơng nhô chỉ có
một lớp da mỏng bao bọc.
Những vị trí th-ường bị ép do đè ép là: Vùng xư-ơng
cùng, vùng mấu chuyển lớn, vùng ụ ngồi, vùng x-
ương gót chân, vùng mắt cá ngoài.
24.
25. 3. Cách phòng ngừa3. Cách phòng ngừa
Các thương tật thứ phát do bất động có thể ngăn
ngừa rất hữu hiệu với các phương pháp sau :
- Cung cấp đủ chất dinh dưỡng giàu chất đạm,
vitamine.
- Chăm sóc, vệ sinh da tốt, thường xuyên thay đổi tư
thế người bệnh.
- Tập chủ động các cử động, các bài tập.
- Tập thụ động để duy trì tầm hoạt động của khớp
(nếu người bệnh không tự tập được).
Tóm lại, phòng các thương tật thứ phát có thể
phòng ngừa được và dễ dàng hơn là phải đương
đầu với chúng khi chúng đã xẩy ra.