SlideShare a Scribd company logo
1 of 85
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
……………………
ĐỖ THỊ HÀ OANH
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN ỔN ĐỊNH TÀI CHÍNH
CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
……………………
ĐỖ THỊ HÀ OANH
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN ỔN ĐỊNH TÀI CHÍNH
CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM
Chuyên n n T n - N n n
Mã số : 8340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS TẤN PHƢỚC
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan rằng luận văn “Các yếu tố ảnh hưởng đến ổn định tài chính của
các Ngân hàng thương mại Việt Nam” là bài nghiên cứu của chính tôi. Các nội dung
nghiên cứu, kết quả trong đề tài này là trung thực và chưa công bố dưới bất cứ hình
thức nào trước đây. Những số liệu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá
được chính tác giả thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi rõ trong phần tài liệu
tham khảo. Những nghiên cứu của tác giả khác được sử dụng trong luận văn này
đều có trích dẫn và ghi rõ nguồn gốc.
TP. Hồ Chí Minh, năm 2018
ĐỖ THỊ HÀ OANH
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
ii
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
MỤC LỤC .................................................................................................................. ii
DANH MỤC VIẾT TẮT ............................................................................................ v
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ ............................................................................... vi
CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU ...................................................................................... 1
1.1 Sự cần thiết của đề tài ...................................................................................... 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................................... 2
1.3 Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................... 3
1.4 Đố tƣợng và phạm vi nghiên cứu ................................................................... 3
1.5 P ƣơn p áp n ên ứu ................................................................................. 3
1.6 Kết cấu của luận văn ........................................................................................ 4
1.7 Đón óp ủa nghiên cứu ................................................................................. 4
CHƢƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ ỔN ĐỊNH TÀI CHÍNH CỦA NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI ............................................................................................ 6
2.1 Tổng quan về ổn định tài chính của N n n t ƣơn mại ....................... 6
2.1.1 Khái niệm về ổn định tài chính của n n n t ƣơn mại ............. 6
2.1.2 Đo lƣờng ổn định tài chính của n n n t ƣơn mại .................... 8
2.1.3 Tổng quan các nghiên cứu trƣớ đ y về ổn định tài chính ngân
hàng 10
2.2 Các yếu tố tá độn đến ổn định tài chính của n n n t ƣơn mại .... 14
2.2.1 Quy mô ngân hàng............................................................................... 14
2.2.2 Tổng nguồn vốn ................................................................................... 17
2.2.3 Chất lƣợng tài sản ............................................................................... 19
2.2.4 Khả năn s n lợi ................................................................................. 23
2.2.5 Thanh khoản ........................................................................................ 26
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
iii
2.2.6 Tăn trƣởng kinh tế GDP ................................................................... 29
2.2.7 Tỷ lệ lạm phát ...................................................................................... 29
CHƢƠNG 3 PHƢƠNG PHÁP, DỮ LIỆU, VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ... 31
3.1 Giới thiệu mô hình nghiên cứu ........................................................................ 31
3.2 Lựa chọn biến nghiên cứu ................................................................................ 33
3.2.1 Biến phụ thuộc ....................................................................................... 33
3.2.2 Biến độc lập ............................................................................................ 34
3 3 P ƣơn p áp n ên ứu: ................................................................................ 40
3.3.1Thống kê mô tả các biến quan sát ........................................................ 41
3.3.2Kiểm địn p ƣơn sa t ay đổi và hiện tƣợng tự tƣơn quan ủa sai
số, sự phù hợp của mô hình nghiên cứu ....................................................... 49
CHƢƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .............................. 52
4.1 Kết quả nghiên cứu ........................................................................................ 52
4.2 Thảo luận kết quả nghiên cứu ....................................................................... 55
4.2.1Thu nhập lãi cận biên ............................................................................ 55
4.2.2Tỷ lệ tài sản thanh khoản trên tổng tài sản ......................................... 56
4 2 3 Tăn trƣởng cho vay ............................................................................. 57
4.2.4 Tỷ lệ cho vay khách hàng trên tiền gửi khách hàng .......................... 58
4.2.5 Tỷ lệ nợ xấu ............................................................................................ 58
4.2.6 Quy mô ngân hàng ................................................................................ 59
4 2 7 Tăn trƣởng kinh tế GDP ..................................................................... 60
4.2.8 Tỷ lệ lạm phát ........................................................................................ 60
CHƢƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH
NHẰM NÂNG CAO ỔN ĐỊNH TÀI CHÍNH CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG
MẠI VIỆT NAM ..................................................................................................... 62
5.1 Cá đ ểm chính trong nghiên cứu ................................................................. 62
5.2 Tóm tắt kết quả nghiên cứu ........................................................................... 63
5.2.1 Mối quan hệ cùng chiều ...................................................................... 63
5.2.2 Mối quan hệ n ƣợc chiều .................................................................... 64
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
iv
5.2.3 Mối quan hệ phi tuyến ........................................................................ 64
5.2.4 Không có mối quan hệ ......................................................................... 64
5.3 Các khuyến nghị chính sách .......................................................................... 65
5.3.1 Đối vớ á n n n t ƣơn mại .................................................... 65
5.3.2 Đối vớ n n n n nƣớc ............................................................... 66
5.4 Giới hạn v ƣớng nghiên cứu tiếp theo ...................................................... 67
5.5 Kết luận ...........................................................................................................
69
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................. 70
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
v
DANH MỤC VIẾT TẮT
FEM
NHTM
NHNN
POOL OLS
REM
TCTD
TMCP
VAMC
Fix Effects Model
Ngân hàng thương mại
Ngân hàng nhà nước
Pooled Ordinary Least Square
Random Effects Model
Tổ chức tín dụng
Thương mại cổ phần
Công ty TNHH một thành viên Quản lý tài sản của các tổ chức
tín dụng Việt Nam
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
vi
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Danh mục biểu đồ
Biểu đồ 3.1: Tổng tài sản toàn hệ thống ngân hàng từ 2012-2017
Biểu đồ 3.2 : Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên của hệ thống ngân hàng 2012-1017
Biểu đồ 3.3: Tỷ lệ nợ xấu của hệ thống ngân hàng 2007-2017
Danh mục bảng
Bảng 3.1: Bảng tổng hợp các biến và kỳ vọng dấu của người viết
Bảng 3.2: Bảng thống kê mô tả các biến quan sát
Bảng 3.3: Ma trận hệ số tương quan giữa các biến
Bảng 3.4: Bảng kiểm định White và kiểm định Breusch-Godfrey
Bảng 3.5: Bảng kiểm định Hausman-test
Bảng 4.1: Bảng kết quả hồi quy
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
1
CHƢƠNG 1 GIỚI THIỆU
1.1 Sự cần thiết của đề tài
Ngân hàng thương mại (NHTM) là tổ chức tài chính trung gian, là kênh dẫn
truyền vốn, được ví như mạch máu của nền kinh tế, giúp cho các chủ thể trong nền
kinh tế hoạt động trơn tru và hiệu quả hơn. Hoạt động của NHTM có ổn định và
lành mạnh thì mới hỗ trợ tốt cho nền kinh tế. Tuy nhiên hoạt động của các NHTM
không phải lúc nào cũng ổn định. Tiêu biểu là trong giai đoạn từ 2008-2012, là giai
đoạn các NHTM gặp khó khăn và một số ngân hàng buộc phải tái cơ cấu. Trong khi
đó, Việt Nam đang từng bước hội nhập sâu rộng với thế giới, các NHTM không
những phải cạnh tranh với các ngân hàng trong nước mà còn với các ngân hàng
nước ngoài. Mặt khác, tự do hóa tài chính cũng cho phép các NHTM chạy đua để
mở rộng phân khúc thị trường của mình, cuộc đua giành thị phần có thể khiến
NHTM bỏ qua một số nguyên tắc, quy định của mình, điều này có thể làm cho hoạt
động của các NHTM trở nên bất ổn.
Trong những năm vừa qua, hệ thống ngân hàng Việt Nam đã và đang thực
hiện việc tái cấu trúc toàn diện, sắp xếp lại hệ thống ngân hàng, nâng cao sức khỏe
của các NHTM, tránh đổ vỡ trong hệ thống ngân hàng. Bởi vì ngân hàng là ngành
kinh doanh nhạy cảm, hoạt động ngân hàng phải đối mặt với nhiều rủi ro như rủi ro
thanh khoản, rủi ro tín dụng, rủi ro đạo đức, rủi ro thị trường...Các NHTM cần có
tiềm lực tài chính tốt để chống đỡ lại các rủi ro có thể xảy ra. Duy trì ổn định tài
chính của NHTM luôn được chính phủ và NHNN quan tâm, hỗ trợ. Trường hợp tài
chính của ngân hàng không ổn định dễ dẫn đến mất khả năng thanh toán, điều này
dễ kéo theo bất ổn của toàn hệ thống, dẫn đến thiệt hại lớn, hậu quả thường gặp là
phân bổ nguồn lực và tăng trưởng chậm hơn cho toàn bộ nền kinh tế. Ổn định tài
chính ngân hàng đã được xem xét trong nhiều nghiên cứu, Fiordelisi và Mare
(2014) và Kasman và Kasman (2015) đã tập trung vào mối quan hệ giữa cạnh tranh
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
2
và ổn định tài chính. Beck và cộng sự (2013) và Kohler (2015) đã nghiên cứu mối
quan hệ giữa cạnh tranh với sự ổn định của ngân hàng. Creel và cộng sự (2015) đã
phân tích mối quan hệ giữa ổn định tài chính và hiệu quả kinh tế. Blot và cộng sự
(2015) đã kiểm tra mối quan hệ giữa giá cả và sự ổn định tài chính. Kế thừa các
nghiên cứu trước đây, luận văn thực hiện nghiên cứu đề tài “Cá yếu tố ản ƣởng
đến ổn định tài chính của các N n n t ƣơn mại Việt Nam” với mục đích giúp cho
NHTM Việt Nam nhận ra những hạn chế, những bất ổn trong hoạt động của ngân
hàng, hiểu rõ hơn về các yếu tố này và có thể đưa ra các quyết định về chính sách
phù hợp hơn.
Luận văn phân tích về các yếu tố nội tại của ngân hàng như quy mô, lợi nhuận,
các chỉ tiêu về hoạt động cho vay, thanh khoản, và các yếu tố vĩ mô như tăng trưởng
GDP, tỷ lệ lạm phát với sự ổn định tài chính của ngân hàng. Để xem xét các yếu tố
này có ảnh hưởng đến mức độ ổn định tài chính của ngân hàng như thế nào?
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Sau khi đưa ra sự cần thiết của đề tài nghiên cứu, luận văn tiếp tục đưa ra mục
tiêu nghiên cứu mong muốn đạt được trong bài viết này. Luận văn nghiên cứu sẽ
hướng đến những mục tiêu nghiên cứu sau:
1.2.1 Mục tiêu nghiên cứu tổng quát
Mục tiêu tổng quát mà luận văn nghiên cứu hướng đến là các yếu tố ảnh
hưởng đến ổn định tài chính của các NHTM Việt Nam.
1.2.2 Mục tiêu nghiên cứu chi tiết
Làm rõ cơ sở lý thuyết về ổn định tài chính của các NHTM.
Xác định và đo lường mức độ tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến ổn định
tài chính của các NHTM Việt Nam.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
3
Dựa vào kết quả nghiên cứu trong luận văn, đưa ra các khuyến nghị đối với
các NHTM và NHNN để gia tăng ổn định tài chính của NHTM Việt Nam.
Các mục tiêu nghiên cứu này sẽ được trình bày lần lượt trong các chương sau,
đây là mục tiêu xuyên suốt trong luận văn này.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
Câu hỏi nghiên cứu được đặt ra để lấy hướng đi và ý tưởng khoa học cho luận
văn sau khi đã xác định được sự cần thiết của đề tài và mục tiêu nghiên cứu đề tài
mong muốn đạt được.
Câu 1: Thế nào là ổn định tài chính của ngân hàng, ổn định tài chính của ngân
hàng được đo lường thông qua các yếu tố nào?
Câu 2: Các yếu tố nào tác động đến ổn định tài chính của ngân hàng và chiều
hướng tác động của các yếu tố đó?
Câu 3: Các khuyến nghị đối với các NHTM Việt Nam và NHNN như thế nào
để gia tăng ổn định tài chính cho các NHTM Việt Nam?
1.4 Đố tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu chính mà luận văn hướng đến là các yếu tố ảnh hưởng
đến ổn định tài chính của các NHTM Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu là dữ liệu của 34 NHTM Việt Nam trong giai đoạn 2007-
2017, nguồn số liệu về các yếu tố nội tại của các NHTM lấy từ báo cáo thường niên,
báo cáo tài chính của các NHTM Việt Nam trong giai đoạn này. Các yếu tố vĩ mô
lấy từ tổng cục thống kê.
1.5 P ƣơn p áp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp chính là phương pháp nghiên cứu định lượng.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
4
Phương pháp nghiên cứu định lượng: thực hiện nghiên cứu bằng cách sử dụng
mô hình hồi quy dữ liệu bảng (panel data) để kiểm định mức độ tác động của từng
yếu tố đến ổn định tài chính của NHTM. Luận văn sẽ trích dẫn các lý thuyết liên
quan đến vấn đề nghiên cứu, sau đó xây dựng mô hình nghiên cứu, biến phụ thuộc
được xác định là ổn định tài chính của NHTM, biến độc lập bao gồm: quy mô ngân
hàng, tỷ lệ nợ xấu, thu nhập lãi cận biên, tăng trưởng cho vay, tỷ lệ cho vay khách
hàng trên tiền gửi khách hàng, tỷ lệ tài sản thanh khoản trên tổng tài sản, và các biến
vĩ mô như tăng trưởng kinh tế GDP, tỷ lệ lạm phát. Kết quả của mô hình hồi quy sẽ
là cơ sở để chấp nhận hay bác bỏ các giả thuyết nghiên cứu, đồng thời kết quả cũng
giải thích được chiều hướng tác động của các yếu tố nội tại và yếu tố vĩ mô đến ổn
định tài chính của các NHTM Việt Nam.
1.6 Kết cấu của luận văn
Chương 1: Giới thiệu
Chương 2: Cơ sở lý thuyết về ổn định tài chính của Ngân hàng thương mại.
Chương 3: Phương pháp, dữ liệu và mô hình nghiên cứu.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận.
Chương 5: Kết luận và một số khuyến nghị chính sách nhằm nâng cao ổn định
tài chính của Ngân hàng thương mại Việt Nam
1.7 Đón óp ủa nghiên cứu
Trên phương diện học thuật: luận văn là tài liệu hữu ích giúp hệ thống hóa
những lý luận chung về NHTM và ổn định tài chính của NHTM tại Việt Nam và
trên thế giới. Tìm hiểu, phân tích các chỉ số đo lường ổn định tài chính của ngân
hàng cũng như các yếu tố tác động đến nó.
Trên phương diện thực tiễn: Luận văn được thực hiện với mục tiêu xác định
các yếu tố tác động đến ổn định tài chính của NHTM Việt Nam, nước ta hiện nay có
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
5
khá ít nghiên cứu về đề tài này, phần lớn các luận văn nghiên cứu về nợ xấu hay rủi
ro thanh khoản, mà ít có nghiên cứu về việc tài chính của nó có ổn định hay không.
Luận văn kỳ vọng có thể giúp các NHTM có thêm nguồn tham khảo, các nhà
nghiên cứu có thể phát triển thêm từ những hạn chế của bài viết, từ đó hình thành
được những tài liệu về ổn định tài chính ngân hàng hoàn thiện hơn.
Tiếp theo luận văn cũng chỉ ra tầm quan trọng của các yếu tố thu nhập lãi cận
biên, tỷ lệ tài sản thanh khoản trên tổng tài sản, tăng trưởng cho vay, quy mô ngân
hàng, tỷ lệ cho vay khách hàng trên tiền gửi khách hàng, tăng trưởng GDP, tỷ lệ lạm
phát với mức độ ổn định tài chính của NHTM Việt Nam như thế nào
Và sau cùng, luận văn làm rõ tác động của hoạt động cho vay cụ thể là tăng
trưởng cho vay và tỷ lệ cho vay khách hàng trên tiền gửi khách hàng có thật sự là tốt
cho NHTM mà không có rủi ro hay không. Đây là đóng góp quan trọng, vì nó giúp
các NHTM xây dựng cho mình chiến lược cho vay hợp lý.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
6
CHƢƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ ỔN ĐỊNH TÀI CHÍNH CỦA NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI
2.1 Tổng quan về ổn định tài chính của N n n t ƣơn mại
Nhiều nghiên cứu đã cố gắng giải quyết ổn định tài chính của các ngân hàng từ
những quan điểm khác nhau, tuy nhiên chưa có khái niệm nào được thống nhất. Vậy
ổn định tài chính ngân hàng thương mại được hiểu như thế nào?
2.1.1 Khái niệm về ổn định tài chính của n n n t ƣơn mại
Ổn định tài chính luôn là mối quan tâm hàng đầu của các Quốc gia, ổn định tài
chính là điều kiện cần thiết để các quốc gia ổn định nền kinh tế vĩ mô, thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế. Ngân hàng là một bộ phận của thị trường tài chính, nó được phân
biệt với các chủ thể khác trong nền kinh tế bởi việc được cấp phép và thực hiện các
hoạt động của ngân hàng, ngân hàng cũng là ngành phải tuân thủ theo nhiều quy
định nhất. Hơn nữa, Ngân hàng là một ngành nghề kinh doanh đặc biệt và có mức
độ nhạy cảm cao hơn so với các ngành nghề khác. Hoạt động của lĩnh vực ngân
hàng chịu tác động cả từ những vấn đề nội tại ngân hàng, và những vấn đề mang
tính vĩ mô. Do vậy, ổn định tài chính, ổn định hệ thống ngân hàng là mục tiêu quan
trọng của mỗi ngân hàng và cả quốc gia.
Xác định ổn định tài chính ngân hàng từ ổn định tài chính, luận văn tham khảo
các ý kiến như sau: Theo ngân hàng trung ương Châu Âu, ổn định tài chính là trạng
thái mà hệ thống tài chính gồm các trung gian tài chính, thị trường và hạ tầng tài
chính có khả năng chống đỡ được các cú sốc và những rủi ro do sự mất cân đối tài
chính đưa ra, từ đó làm giảm bớt khả năng sụp đổ của các trung gian tài chính vốn
có tác động tiêu cực đối với việc phân bổ tiết kiệm và đầu tư.
Một sự am hiểu về ổn định tài chính cần dựa trên những khung khái niệm
(Houben và cộng sự, 2004). Khái niệm về sự ổn định tài chính còn chưa rõ ràng,
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
7
chưa có định nghĩa chung nào được công nhận. Tuy nhiên một số nghiên cứu đã cố
gắng để định nghĩa sự ổn định tài chính. Houben và cộng sự (2004) đã xét đến sự ổn
định tài chính như là sự thay đổi liên tục qua thời gian và phù hợp với sự kết hợp đa
dạng của nó với các yếu tố tạo nên nó, giúp hệ thống kinh tế phân bổ nguồn lực,
quản lý rủi ro và có khả năng thích ứng với những cú sốc.
Davis (2003) đã xác định ba loại bất ổn tài chính. Thứ nhất là sự thất bại của
ngân hàng, thứ hai là giá cả thị trường bất ổn, và thứ ba là sự sụp đổ kéo theo của
thanh khoản thị trường. Miskin (1994) cho rằng, bất ổn tài chính xảy ra khi những
cú sốc với những dòng thông tin cản trở làm cho hệ thống tài chính có thể không
dẫn truyền vốn tài trợ cho hoạt động đầu tư sản xuất trong nền kinh tế. Thị trường
tài chính ổn định sẽ hỗ trợ các hoạt động kinh tế diễn ra trôi chảy hơn.
Theo Swamy (2014) trong bối cảnh các ngân hàng chiếm hơn 70-80% của hệ
thống tài chính, ổn định tài chính của ngân hàng được thừa nhận nổi trội hơn cho
việc đảm bảo sự ổn định tài chính. Ổn định tài chính ngân hàng có thể phân biệt
được từ ổn định tài chính. Ngân hàng góp phần quan trọng cho ổn định tài chính,
bởi vì ngân hàng đóng vai trò tạo tiền, cấp vốn hỗ trợ cho tăng trưởng kinh tế, cung
cấp tài chính cho các doanh nghiệp và các hộ gia đình tham gia vào hệ thống thanh
toán. Mặt khác, ngân hàng có trạng thái đặc biệt bởi vì nó dễ bị tổn thương hơn
những ngành khác. Trạng thái và những vấn đề của ngân hàng thường đặc biệt hơn
vì nó đại diện của các quỹ và chính phủ muốn quản lý nó một cách chặt chẽ. Hơn
nữa, hiện nay ngân hàng đòi hỏi phải có hoạt động thanh toán và cho vay liên ngân
hàng. Với sự kết nối này, nếu một ngân hàng thiếu an toàn sẽ dẫn đến mối đe dọa
truyền rủi ro tới các ngân hàng khác, tạo sự lây lan liên ngân hàng, dẫn đến rủi ro hệ
thống. Sự phối hợp không cân đối giữa tài sản và nguồn vốn, sự chấp nhận rủi ro
của ngân hàng, các khoản phải trả của bảng cân đối kế toán là những biểu hiện của
sự bất ổn của các NHTM.
Hoạt động của NHTM có mối quan hệ gần gũi với hoạt động hàng ngày của
các chủ thể khác trong xã hội, bất kỳ sự đổ vỡ ngân hàng nào đều tác động tiêu cực
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
8
đến toàn bộ nền kinh tế xã hội. Do vậy, theo Swamy (2014), ổn định tài chính của
ngân hàng cốt yếu để giảm đến mức tối thiểu gia tăng tác động đến nền kinh tế và
xã hội do những vấn đề từ ngành công nghiệp này. Mức độ ổn định tài chính của
ngân hàng phụ thuộc vào một số yếu tố nội tại ngân hàng như là mức độ an toàn
vốn, chất lượng tài sản, quản lý, khả năng sinh lợi, thanh khoản, ngoài ra còn phụ
thuộc vào các yếu tố vĩ mô như tăng trưởng kinh tế, lạm phát, lãi suất, và các chính
sách điều tiết vĩ mô của NHNN.
Như vậy, ổn định tài chính của các ngân hàng thương mại là trạng thái mà các
ngân hàng thương mại có thể phân bổ hiệu quả các nguồn lực, có khả năng thực
hiện tốt chức năng trung gian, hỗ trợ các ngành nghề kinh tế khác phát triển, đồng
thời có khả năng chống đỡ lại các cú sốc trong nền kinh tế.
2.1.2 Đo lƣờng ổn định tài chính của n n n t ƣơn mại
Để đo lường ổn định tài chính của ngân hàng, các nghiên cứu của Nguyen và
cộng sự (2012), Beck và cộng sự (2013), Demirguc-Kunt và Huizinga (2010),
Houston và cộng sự (2010), Laeven và Levine (2009) và nhiều nghiên cứu khác sử
dụng hệ số Z-score. Z-score phản ánh độ lệch chuẩn mà lợi nhuận giảm tới mức
vượt quá vốn chủ sở hữu ngân hàng. Tỷ lệ Z-score cao hơn ngân hàng sẽ ít rủi ro
hơn, xác xuất phá sản thấp hơn và sự ổn định cao hơn. Z-score được sử dụng để đo
lường xem ngân hàng có khả năng bị rơi vào tình trạng kiệt quệ tài chính hay
không. Hay nói cách khác, hệ số Z-score giúp dự báo khả năng phá sản của các
ngân hàng.
Ưu điểm của việc sử dụng Zscore để đánh giá khả năng phá sản của ngân hàng
là cách tính khá dễ dàng, không phân biệt cấu trúc hay phương hướng kinh doanh
của các tổ chức. Tuy nhiên nó cũng có nhược điểm là không phản ảnh được mối
tương quan giữa các tổ chức tài chính.
Trong nghiên cứu của mình, Nguyen và cộng sự (2012) sử dụng chỉ số Z-score
để đo lường tính ốn định của ngân hàng, bao gồm lợi nhuận, đòn bẩy và mức biến
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
9
động lợi nhuận trong một ngân hàng đơn lẻ để đo lường khoảng cách với rủi ro. Nó
được đưa ra bởi chỉ số sau:
Z  ROAi , j ,t E / TAi , j ,t
i , j ,t

Trong đó: ROA là lợi nhuận tính trên tổng tài sản trung bình và E là nguồn
vốn, TA là tổng tài sản trong khoảng thời gian nghiên cứu, KUA là độ lệch chuẩn
của lợi nhuận trên tổng tài sản trung bình. Vì vậy ổn định của ngân hàng sẽ tăng khi
lợi nhuận và mức vốn cao hơn, giảm khi thu nhập không ổn định phản chiếu qua độ
lệch chuẩn của tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản cao hơn.
Cùng nghiên cứu về ổn định tài chính ngân hàng, Beck và các cộng sự (2013)
cũng sử dụng chỉ số Z-score để đo lường của ngân hàng. Rủi ro phá sản của các
ngân hàng được đo lường bằng cách sử dụng hệ số logarit tự nhiên của Z-score. Z-
score đo lường khoảng cách tới vỡ nợ và được tính toán như sau:
Z
i ,t 
ROA ( E / A)i ,t
 ( ROA)i ,t
Trong đó: ROA là suất sinh lời trên tài sản, E/A chỉ ra tỷ lệ vốn trên tổng tài
sản và (ROA) là độ lệch chuẩn của suất sinh lời trên tài sản. Nghiên cứu sử dụng
thời gian 3 năm liên tục, ước lượng độ lệch tiêu chuẩn của ROA cho phép biến đổi
trong thời gian mẫu của Z-score. Cách tiếp cận này nhằm hạn chế sự biến đổi của Z-
score trong phạm vi ngân hàng qua thời gian được truyền dẫn riêng bởi sự biến đổi
của mức độ vốn và lợi nhuận (Schaeck và Cihak, 2010). Hơn nữa, dữ liệu bảng
không cân bằng, nó giảm bớt chênh lệch cho các mẫu được ước lượng với độ dài
mẫu khác nhau cho các ngân hàng khác nhau. Z-score có thể được giải thích như là
con số độ lệch chuẩn mà doanh số sẽ hạ xuống từ trung bình tới toàn bộ vốn của
ngân hàng (Boyd và Runkle, 1993). Z-score cung cấp nhiều thước đo trực tiếp đến
sức khỏe ngân hàng. Một tỷ lệ Z-score cao hơn đồng nghĩa với xác xuất phá sản sẽ
thấp hơn.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
10
Nguyen (2013) khi nghiên cứu về mối quan hệ giữa những khoản nợ dưới
chuẩn và rủi ro của ngân hàng cũng đã sử dụng hệ số Z-score để đo lường mức độ
rủi ro của ngân hàng. Khác với hai tác giả nêu trên, trong nghiên cứu của mình,
Nguyen (2013) đã đưa vào biến chỉ số an toàn vốn tối thiểu (CAR). Công thức được
đưa ra như sau:
Z ROA CAR
(ROA)
Trong đó ROA là tỷ suất sinh lợi trên tài sản, CAR là chỉ số an toàn vốn tối
thiểu, nó được đo lường bằng tỷ số giữa vốn tự có và tổng tài sản rủi ro. (ROA) là
độ lệch chuẩn của suất sinh lời trên tài sản. Tác giả đã kết luận rằng, những quan sát
của họ về thay đổi trong ổn định của ngân hàng đã đạt được bằng việc sử dụng hệ số
Z-Score, tính toán được những thay đổi trong rủi ro về tài sản của ngân hàng, bên
cạnh đó còn xác định được độ lệch tiêu chuẩn của thu nhập hay mức biến động của
thu nhập
2.1.3 Tổng quan các nghiên cứu trƣớ đ y về ổn định tài chính ngân hàng
2.1.3.1 Ivicic và cộng sự (2008)
Nghiên cứu lấy mẫu của các ngân hàng từ 7 quốc gia CEE trong vòng 10
năm, từ năm 1996-2006, mục đích là nghiên cứu tác động của các biến vĩ mô và
biến ngân hàng cụ thể đến rủi ro mất khả năng thanh toán của các ngân hàng. Rủi ro
mất khả năng thanh toán của ngân hàng được đo bằng chỉ số Zscore, mục đích để
xác định khả năng ngân hàng thua lỗ, có các khoản âm vượt quá vốn chủ sở hữu của
ngân hàng.
Nhóm tác giả nghiên cứu các yếu tố nội tại ngân hàng sau: Tăng trưởng tín
dụng, tổng tài sản, cấu trúc tài sản, rủi ro tín dụng, tỷ lệ nợ xấu, tỷ lệ tài sản thanh
khoản trên các khoản huy động ngắn hạn, tỷ lệ tài sản thanh khoản trên nợ ngắn
hạn, tỷ lệ nợ nước ngoài trên tổng tài sản. Các biến vĩ mô được nghiên cứu bao
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
11
gồm: Tăng trưởng GDP, tỷ lệ lạm phát, lãi suất libor 6 tháng, rủi ro tỷ giá
HRK/EUR.
Kết quả nghiên cứu cho thấy sự ổn định của ngân hàng tăng trung bình từ
năm 1998, chủ yếu do môi trường vĩ mô thuận lợi, lợi nhuận ngân hàng cao và ít
biến động hơn. Ổn định ngân hàng giảm khi tín dụng tăng trưởng. Dự phòng cho
vay cao, tỷ lệ lạm phát cao hơn ảnh hưởng tiêu cực đến ổn định ngân hàng.
2.1.3.2 Nghiên cứu của Rajhi và Hassairi (2013)
Nghiên cứu lấy mẫu là các ngân hàng ở 16 quốc gia hồi giáo, tồn tại trong giai
đoạn 2000-2008, để kiểm tra xem các ngân hàng Hồi giáo có ổn định hơn các ngân
hàng thông thường hay không, tìm hiểu nguyên nhân mất khả năng thanh toán giữa
Trung đông, Bắc phi và các nước Đông nam á.
Nghiên cứu sử dụng chỉ sổ Zscore để đo lường mức độ ổn định của các ngân
hàng. Biến giải thích trong nghiên cứu được chia làm ba nhóm, nhóm biến số cụ thể
của ngân hàng, nhóm dữ liệu ngành ngân hàng, nhóm biến kinh tế vĩ mô. Bao gồm
quy mô tài sản, tỷ lệ vốn trên tổng tài sản, rủi ro tín dụng, tỷ lệ chi phí trên thu nhập,
rủi ro thanh khoản, dự phòng rủi ro tín dụng, đa dạng hóa thu nhập, tỷ lệ tài sản
thanh khoản trên vốn ngắn hạn, cạnh tranh ngành (HHI), Libor 6 tháng, tăng trưởng
kinh tế GDP, tỷ lệ lạm phát.
Nghiên cứu chứng minh rằng rủi ro tín dụng và đa dạng hóa thu nhập là
nguyên nhân phổ biến gây mất khả năng thanh toán cho các ngân hàng Hồi giáo.
Đồng thời tỷ lệ dự phòng rủi ro cho vay so với thu nhập lãi ròng cũng làm giảm hệ
số Z, tức là làm giảm mức độ ổn định của các ngân hàng. Đồng thời sự gia tăng
Libor cũng làm giảm điểm chỉ số Z trong các ngân hàng Hồi giáo nhỏ ở Đông Nam
á. Thị trường cạnh tranh cũng gây ảnh hưởng đến các ngân hàng Hồi giáo lớn và
nhỏ ở khu vực Đông Nam á.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
12
2.1.3.3 Nghiên cứu của Madi (2016)
Nghiên cứu dựa trên mẫu của các ngân hàng Plc của Anh và các hiệp hội xây
dựng, trong giai đoạn trước và trong khủng hoảng tài chính, trước khủng hoảng tài
chính là từ 2005-2007, trong khủng hoảng tài chính là từ 2008-2010. Mục đích là
xem xét các loại tổ chức này có khác nhau trong các yếu tố quyết định sự ổn định tài
chính của chúng hay không.
Cũng như nhiều học giả khác, nghiên cứu sử dụng hệ số Zscore để đo lường
ổn định tài chính. Các biến độc lập trong mô hình bao gồm: tỷ lệ chi phí trên thu
nhập, đa dạng hóa thu nhập, hành vi cho vay của ngân hàng, quy mô ngân hàng,
tăng trưởng kinh tế GDP.
Kết quả hồi quy nhấn mạnh mối quan hệ tích cực và có ý nghĩa thống kê giữa
GDP và ổn định tài chính của các ngân hàng Anh. Đa dạng hóa thu nhập góp phần
ổn định tài chính. Không có mối quan hệ giữa hành vi cho vay và ổn định tài chính.
Sự gia tăng tỷ lệ chi phí trên thu nhập sẽ có tác động tiêu cực đến ổn định tài chính.
Đống thời gia tăng quy mô ngân hàng cũng dẫn đến giảm mức độ ổn định tài chính.
2.1.3.4 Nghiên cứu của Swamy (2014)
Nghiên cứu lấy mẫu từ 58 ngân hàng hàng đầu tại Ấn Độ, trong khoảng thời
gian 12 năm từ 1996-2009 để kiểm tra tính tương quan của các biện pháp ổn định
ngân hàng.
Nghiên cứu sử dụng mô hình VAR để nghiên cứu ổn định của ngân hàng và
xác nhận tầm quan trọng của các biến cụ thể như là thanh khoản, chất lượng tài sản,
độ an toàn vốn và khả năng sinh lời.
Kết quả đạt được của nghiên cứu là phân tích được sự ổn định của hệ thống
ngân hàng, mối quan hệ giữa ổn định ngân hàng và ổn định tài chính, khả năng phục
hồi hệ thống ngân hàng và ổn định tài chính. Nghiên cứu cho thấy hệ thống tài
chính cụ thể là hệ thống ngân hàng Ấn độ ổn định liên tục so với các quốc gia khác.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
13
2.1.3.5 Nghiên cứu của Khouri và Arouri (2016)
Nghiên cứu lấy mẫu từ 59 ngân hàng GCC, giai đoạn từ 2004 đến 2012 để
nghiên cứu mối quan hệ giữa ổn định ngân hàng, hiệu suất và tăng trưởng tín dụng.
Phương pháp 2SGMM được sử dụng để ước lượng mô hình bảng động. Các
yếu tố đặc thù ngân hàng được sử dụng trong nghiên cứu bao gồm: Quy mô hội
đồng quản trị, cơ cấu sở hữu nước ngoài, quy mô ngân hàng, tỷ lệ cho vay trên tiền
gửi, tỷ lệ nợ xấu. Yếu tố vĩ mô bao gồm tăng trưởng GDP, tỷ lệ lạm phát. Mức độ
ổn định tài chính được đo lường qua hệ số zscore.
Nghiên cứu cho thấy tăng trưởng tín dụng dường như không ảnh hưởng đến ổn
định tài chính của ngân hàng đến một mức độ nhất định, tuy nhiên khi tăng trưởng
tín dụng cao hơn các ngân hàng trở nên kém ổn định hơn. Kết quả nghiên cứu cho
thấy cần có sự giám sát chặt chẽ hơn để theo dõi và kiểm soát tăng trưởng cho vay
và đưa ra cảnh báo về những rủi ro tiềm ẩn liên quan đến tăng trưởng tín dụng.
2.1.3.6 Nghiên cứu của Nguyen và cộng sự (2012)
Nghiên cứu tìm hiểu mối liên hệ giữa sức mạnh thị trường, đa dạng hóa
doanh thu, đồng thời kiểm tra sự tương tác giữa sức mạnh thị trường và đa dạng hóa
doanh thu có ảnh hưởng đến sự ổn định tài chính của từng ngân hàng riêng lẻ hay
không.
Nghiên cứu bao gồm 151 ngân hàng thương mại từ bốn quốc gia Nam á, bao
gồm Bangladesh, Ấn độ, Pakistan, và SriLanka, thời gian lấy mẫu là từ 1998-2008.
Nghiên cứu sử dụng phương pháp GMM để ước lượng hồi quy. Mức độ ổn định tài
chính được đo lường thông qua hệ số Zscore. Các biến độc lập trong mô hình bao
gồm: Quy mô ngân hàng, hiệu quả quản lý chi phí, thu nhập lãi cận biên, nguồn
vốn, tỷ lệ nợ xấu, ngân hàng niêm yết.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
14
Kết quả nghiên cứu cho thấy các ngân hàng Nam á có sức mạnh thị trường
lớn hơn tập trung vào hoạt động thu lãi truyền thống, tuy nhiên các ngân hàng này
sẽ ổn định hơn nếu tập trung cả vào thu nhập lãi và thu nhập ngoài lãi.
2.2 Các yếu tố tá độn đến ổn định tài chính của n n n t ƣơn mại
Khi nghiên cứu về sự ổn định tài chính của ngân hàng, Johnson (2002) đánh
giá theo các tiêu chí như tăng trưởng tài sản, lợi nhuận, phạm vi hoạt động, các mối
quan hệ chiến lược. Swamy (2014) đo lường mức độ ổn định tài chính của ngân
hàng thông qua hiệu quả của các chỉ số về thanh khoản, chất lượng tài sản, an toàn
vốn và khả năng sinh lợi. Kế thừa các nghiên cứu trước đây, Luận văn xem xét các
yếu tố nội tại ngân hàng là quy mô ngân hàng, tổng nguồn vốn, chất lượng tài sản,
khả năng sinh lợi, thanh khoản, tăng trưởng cho vay, và yếu tố vĩ mô như tăng
trưởng GDP, tỷ lệ lạm phát tác động như thế nào đến ổn định tài chính của các
NHTM.
2.2.1 Quy mô ngân hàng
Quy mô ngân hàng được phản ảnh qua tổng tài sản của ngân hàng đó. Tổng tài
sản của ngân hàng phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có của ngân hàng thương
mại, bao gồm tiền mặt, cho vay, đầu tư, tài sản cố định và tài sản có khác.
Trong đó tiền mặt tại quỹ, tiền gửi tại NHNN và tiền gửi tại tổ chức tín dụng
khác là khoản mục có tính thanh khoản cao nhất, được hình thành để đáp ứng nhu
cầu về thanh khoản của ngân hàng, tuy nhiên khoản mục này lại đem lại lợi nhuận
thấp cho ngân hàng. Cho vay là khoản mục tài sản chiếm tỷ trọng cao và mang lại
lợi nhuận chủ yếu cho ngân hàng. Khoản mục đầu tư như như trái phiếu chính phủ,
tín phiếu kho bạc, có rủi ro thấp và có khả năng chuyển thành tiền nhanh chóng.
Khoản mục này là một nguồn hỗ trợ thanh khoản cho ngân hàng, ngoài ra còn là
một kênh sinh lợi, tạo ra nguồn thu nhập cho ngân hàng. Tài sản cố định như mặt
bằng, cơ sở vật chất....khoản mục này giúp ngân hàng thương mại tạo dựng hình
ảnh và vị thế của mình. Tài sản có khác thường bao gồm các khoản phải thu, lãi dự
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
15
thu và các khoản dự phòng rủi ro. Quản trị tốt tài sản sẽ giúp ngân hàng gia tăng lợi
nhuận.
Tổng tài sản cũng là yếu tố quan trọng quyết định mức ổn định hoạt động tín
dụng, khả năng sinh lời, ổn định của ngân hàng (Al-Khouri và Arouri, 2016). Ngân
hàng có tổng tài sản lớn có cơ hội mở rộng hoạt động kinh doanh, có khả năng phân
tán rủi ro tốt hơn ngân hàng nhỏ, và những ngân hàng lớn khi gặp rủi ro cũng sẽ
nhận được sự hỗ trợ nhanh chóng hơn.
Mirzaei và cộng sự (2013) đưa ra năm quan điểm mà khu vực ngân hàng có
thể giảm bớt sự yếu ớt về tài chính được mô tả thông qua mối quan hệ của ổn định
tài chính ngân hàng và quy mô ngân hàng như là: Thứ nhất là: ngân hàng lớn hơn có
thể gia tăng lợi nhuận, xây dựng vốn dự trữ cao hơn, vì vậy cho phép chúng ít bị
ảnh hưởng bởi thanh khoản và những cú sốc vĩ mô. Thứ hai là: Những ngân hàng
lớn hơn có thể cải thiện giá trị của họ, ngăn cản những nhà quản lý có hành vi chấp
nhận nhiều rủi ro hơn. Thứ ba là: Cơ quan giám sát ngân hàng hiệu quả hơn khi chỉ
giám sát một lượng nhỏ ngân hàng lớn, do đó giám sát hiệu quả hơn hệ thống ngân
hàng, làm giảm lây lan rủi ro trên toàn hệ thống. Thứ tư là: Các ngân hàng lớn hơn
có xu hướng phải cung cấp dịch vụ giám sát tín dụng, Thứ năm là: ngân hàng lớn
hơn thường có lợi thế theo quy mô và lợi ích kinh tế theo đặc thù.
Khủng hoảng tài chính toàn cầu xảy ra đã gây nhiều tranh cãi về cấu trúc của
ngành công nghiệp ngân hàng trong nền kinh tế và điều hành của các nhà làm chính
sách, nhiều ngân hàng đã tăng trưởng quá lớn, hệ thống ngân hàng trở nên quá tập
trung. Buiter (2009) cho rằng nguyên nhân thật sự là do quy mô, bởi vì một doanh
nghiệp phức tạp nhưng nhỏ thì cũng không đe dọa sự ổn định của hệ thống. Những
ngân hàng lớn có thể bị đổ vỡ bởi một số nguyên nhân, như là họ thực hiện những
hoạt động hay cung cấp những sản phẩm không theo quy định hiện hành. Haan và
Poghosyan (2012) khi nghiên cứu về các ngân hàng Mỹ đã nhận định rằng sự có
mặt của nhiều ngân hàng nhỏ cũng không đảm bảo rằng sẽ không xảy ra khủng
hoảng. Nếu nhiều ngân hàng nhỏ vận hành giống nhau và vì vậy sẽ kiệt quệ tài
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
16
chính cùng thời điểm với nhau, và chính việc cùng lúc với nhau như vậy nhóm ngân
hàng này sẽ trở nên quá quan trọng để thất bại. Hơn nữa, những ngân hàng lớn có
thể ổn định hơn ngân hàng nhỏ nên góp phần làm ổn định tài chính hơn. Vậy tại sao
lại có sự khác biệt giữa các ngân hàng lớn và các ngân hàng nhỏ? Deyoung và cộng
sự (2004) cho rằng, sự bãi bỏ quy định và thay đổi công nghệ đã làm thay đổi ngành
công nghiệp ngân hàng ở Mỹ với hai nhóm quy mô ngân hàng cơ bản, nhóm đầu
tiên là nhóm ngân hàng lớn, với những đặc trưng như là việc sử dụng thông tin
"cứng", với những mối quan hệ khách quan, chi phí đơn vị thấp, các khoản vay
được chuẩn hóa, trong khi đó nhóm thứ 2 là các ngân hàng nhỏ, đặc trưng là sử
dụng thông tin "mềm", phát triển mối quan hệ, chi phí đơn vị cao, những khoản vay
chưa được chuẩn hóa. Những ngân hàng nhỏ cung cấp tài chính chủ yếu cho các
doanh nghiệp nhỏ, điều này là động lực quan trọng để phát triển nền kinh tế. Berger
và cộng sự (2005) đã nghiên cứu và tìm thấy rằng những ngân hàng nhỏ khả năng
cao hơn trong việc phân phối vốn cho những đối tượng vay rủi ro, những ngân hàng
nhỏ tốt hơn trong thu thập và hoạt động với thông tin "mềm". Những ngân hàng lớn
thường ít cho vay đối với các doanh nghiệp mà họ bị hạn chế về thông tin. Steven
(2007) cho rằng những ngân hàng nhỏ rủi ro hơn vì chúng bị giới hạn khả năng đa
dạng hóa, tác giả cho rằng những ngân hàng nhỏ có ít cơ hội để đa dạng, mà thường
thúc đẩy chúng nắm bắt những khách hàng có tài sản, có rủi ro tín dụng thấp, hay
thực hiện những khoản cho vay được đảm bảo bằng nhiều tài sản hơn, chính sự đa
dạng hóa thấp hơn của những ngân hàng nhỏ, lần lượt sẽ dẫn đến mức độ biến động
thu nhập cao hơn, ngân hàng kém ổn định hơn.
Quy mô ngân hàng được xem là một nhân tố rủi ro của ngân hàng (Haq và
cộng sự , 2012), do đó quy mô ngân hàng có ảnh hưởng lớn đến chỉ tiêu hoạt động
và khả năng sinh lời của ngân hàng. Những ngân hàng lớn có khuynh hướng thiên
về hoạt động phi truyền thống hơn là các ngân hàng nhỏ. Cụ thể, ngoài hoạt động
huy động và cho vay các ngân hàng lớn còn phát triển các mảng dịch vụ khác, đa
dạng hóa trong hoạt động cũng đem lại thu nhập đa dạng hơn cho các ngân hàng
lớn, và vì vậy ngân hàng lớn có ít đặc tính rủi ro hơn. Bên cạnh đó, ngân hàng lớn
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
17
cũng được bảo vệ bởi một số luật lệ, được nhiều đặc quyền hơn, như khi ngân hàng
lớn gặp khó khăn, nó sẽ nhanh chóng nhận được hỗ trợ từ chính phủ, dẫn đến việc
các ngân hàng lớn trở thành nhóm ngân hàng quá lớn để đổ vỡ (too big to fail)
(Haan và Poghosyan, 2012). Vì vậy dường như ngân hàng lớn có động cơ để thực
hiện những hoạt động rủi ro hơn, hoạt động của ngân hàng lớn cũng làm cho chiều
hướng thị trường bị ảnh hưởng hơn là ngân hàng nhỏ. Ngân hàng lớn được kỳ vọng
ổn định hơn bởi vì có nhiều cơ hội đa dạng hóa, lợi thế kinh tế nhờ quy mô trong chi
phí thông tin sản phẩm, vận hành và giao dịch, do vậy ngân hàng lớn sẽ có ít nguy
cơ phá sản hơn (Nguyen và cộng sự, 2012).
2.2.2 Tổng nguồn vốn
Quy định về vốn đã hình thành từ lâu, với hiệp ước basel đầu tiên ra đời năm
1987, đây là chìa khóa để xây dựng quy định về nguồn vốn ngân hàng (Fratzscher
và cộng sự, 2016). Năm 1987, hội dự trữ Liên bang Mỹ basel đại diện cho Mỹ và 11
quốc gia bao gồm Bỉ, Canada, Pháp, Đức, Ý, Nhật, Hà Lan, Thụy Điển, Thụy sĩ,
Anh, Luychxambua, đã đưa ra các tiêu chuẩn sơ bộ về vốn áp dụng cho các ngân
hàng, tổ chức tài chính. Cho đến nay, sau nhiều lần điều chỉnh thay đổi, hiệp ước
Basel 3 được đưa ra để cung cấp nền tảng đảm bảo tính bền vững của hệ thống ngân
hàng, ngăn ngừa tổn thất có thể xảy ra trong tương lai, đồng thời giúp các ngân hàng
tăng khả năng đối phó với khủng hoảng tài chính toàn cầu.
Nguồn vốn của NHTM bao gồm những giá trị tiền tệ do các cổ đông tạo lập
nên và các khoản huy động để thực hiện các hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Nguồn vốn của NHTM cơ bản bao gồm vốn chủ sở hữu, vốn huy động, vốn vay,
vốn khác. Vốn chủ sở hữu thường nhỏ hơn nhiều so với vốn huy động được. Tuy
nhiên vốn chủ sở hữu đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì các hoạt động hàng
ngày và đảm bảo cho ngân hàng có khả năng phát triển lâu dài. Nó đóng vai trò như
là một tấm đệm chống lại rủi ro phá sản, và nó là điều kiện bắt buộc mỗi ngân hàng
phải có để được cấp giấy phép hoạt động. Vốn tạo niềm tin cho khách hàng về sức
mạnh tài chính của ngân hàng. Các ngân hàng bắt đầu với khoản vốn do các cổ
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
18
đông góp vốn, sau đó sẽ huy động từ các chủ thể trong nền kinh tế để tạo đòn bẩy
cho hoạt động của mình. Nguồn vốn có vai trò then chốt trong các hoạt động đầu tư,
cho vay và các hoạt động khác của ngân hàng, nó quyết định quy mô hoạt động tín
dụng, quyết định khả năng thanh toán và uy tín trên thị trường, ngoài ra vốn còn ảnh
hưởng đến năng lực cạnh tranh của ngân hàng, vốn lớn giúp ngân hàng có khả năng
tài chính để cạnh tranh với các ngân hàng khác.
Aiyar và cộng sự (2015), dự tính mức độ vốn cao hơn và quy định chặt chẽ về
lượng vốn cơ bản nên có nhằm quản trị rủi ro vững chắc hơn, do vậy ngăn chặn
được những rủi ro về đạo đức và cấu trúc vốn không tốt. Sau đó, nguồn vốn đáp ứng
như là khoản bù đắp đầu tiên, làm giảm tổn hại cho người cho vay và mạng lưới an
toàn chung. Những dự tính và kết quả này tác động làm thúc đẩy sự ổn định của
ngân hàng. Các ngân hàng thường duy trì mức vốn dự trữ để bù đắp những mất mát
từ những khoản vay của chúng, những khoản vay này thay đổi theo thời gian do vậy
cần có nguồn vốn dự trữ để điều chỉnh những biến động này. Hơn nữa, chính phủ
yêu cầu các ngân hàng phải nắm giữ lượng vốn nhất định để bảo vệ chúng khỏi
những rủi ro gia tăng chi phí khánh kiệt tài chính. Đối với những nhà điều hành,
mối quan tâm chính của họ là rủi ro hệ thống, cái có thể dẫn đến gia tăng đáng kể
chi phí xã hội, thế nhưng chính vốn của những ngân hàng được duy trì trong hoạt
động kinh doanh của chúng để đảm bảo rằng chúng có thể giải quyết được những
khoản mất mát phát sinh.
Boyd và Denicolo (2005) cho rằng, quy định nguồn vốn ngân hàng, đề nghị
mức vốn cao hơn có thể khiến ngân hàng tăng danh mục tài sản có rủi ro. Điều này
làm gia tăng rủi ro của ngân hàng, và ngân hàng cũng kém ổn định hơn. Mặt khác
những ngân hàng vốn mỏng dễ khuyến khích rủi ro đạo đức khi gia tăng đầu tư vào
các danh mục rủi ro, do vậy làm cho ngân hàng kém ổn định hơn.
Aiyar và cộng sự (2015), Elliot và cộng sự (2012) cho rằng yêu cầu mức vốn
tiêu chuẩn cao làm tăng chi phí cho xã hội, các ngân hàng cần được cung cấp lượng
quỹ cao hơn và do vậy hướng đến họ phải cắt giảm chi tiêu của mình. Ngược lại,
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
19
Krisknamurthy (2014) tin tưởng rằng tiêu chuẩn vốn cao hơn được đòi hỏi để đảm
bảo ổn định cho ngân hàng. Haq và cộng sự (2012) khi nghiên cứu về rủi ro của
ngân hàng đã nhận thấy mức vốn tiêu chuẩn cao hơn giúp giảm rủi ro về tài sản của
ngân hàng, rủi ro của ngân hàng giảm khi vốn của ngân hàng tăng cho tới khi nó đạt
được mức tối thiểu, sau đó sự gia tăng vốn của ngân hàng sẽ dẫn đến gia tăng rủi ro.
Vốn hoạt động có thể ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh và rủi ro của ngân
hàng, do đó tỷ lệ vốn được yêu cầu cao là rào cản cho đối tượng mới tham gia vào
ngành, điều này sẽ giúp cho các ngân hàng có thể tích tụ nguồn lực, hạn chế cạnh
tranh, ít rủi ro và chắc chắn hơn (Agoraki và cộng sự, 2011). Tỷ lệ này thể hiện khả
năng thanh toán của ngân hàng, khả năng chống đỡ khi có rủi ro xảy ra, đảm bảo
quyền lợi cho những người gửi tiền. Theo quy định của ngân hàng nhà nước Việt
Nam hiện nay thì nguồn vốn tối thiểu của một ngân hàng thương mại là 3000 tỷ
đồng.
2.2.3 Chất lƣợng tài sản
Đây là chỉ tiêu quan trọng tác động đến mức độ ổn định tài chính của ngân
hàng. Ngân hàng hoạt động ổn định bền vững nếu chất lượng tài sản tốt và ngược
lại, chất lượng tài sản kém sẽ làm suy giảm lợi nhuận của ngân hàng, hoạt động của
các ngân hàng kém ổn định hơn. Chất lượng tài sản thể hiện chủ yếu qua chất lượng
các khoản cho vay, tỷ lệ nợ xấu, chi phí dự phòng rủi ro tín dụng mà các ngân hàng
phải trích lập.
Đối với các ngân hàng, cho vay là hoạt động chiếm phần lớn trong giá trị tổng
tài sản và mang lại lợi nhuận chủ yếu cho các ngân hàng. Tuy nhiên, khó khăn về tài
chính của các ngân hàng thường phát sinh từ các khoản vay khó đòi, do công tác
quản lý yếu, hoặc không tuân thủ các quy định về cấp tín dụng, chính sách cho vay
không hợp lý cũng là nguyên nhân dẫn tới các khoản vay không tốt.
Lanine và Vennet (2006) Các khoản vay là một phần quan trọng trong tài sản
của ngân hàng, tuy nhiên các khoản vay cũng được coi là thành phần rủi ro nhất
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
20
trong danh mục đầu tư của ngân hàng. Cơ bản là do sự gia tăng trong các khoản vay
có thể dẫn đến gia tăng trong rủi ro của ngân hàng, và ngân hàng sẽ kém ổn định.
Chất lượng tài sản phản ánh qua chất lượng tín dụng của ngân hàng, hoạt động tín
dụng có nhiều rủi ro, mặc dù tín dụng tăng trưởng, nhưng nếu nợ xấu cũng tăng cao,
ngân hàng sẽ phải bỏ ra lượng tiền lớn cho khoản mục dự phòng rủi ro tín dụng. Dự
phòng rủi ro tín dụng được sử dụng để xử lý các danh mục khoản vay có thể bị mất
đi trong tương lai. Do vậy, những ngân hàng nào mức độ mất vốn càng cao thì cần
phải trích lập dự phòng rủi ro tín dụng cao hơn, việc trích lập rủi ro tín dụng càng
lớn càng làm cho thu nhập của ngân hàng giảm.
Theo nghiên cứu của Foos (2010) về tăng trưởng tín dụng với rủi ro của ngân
hàng, việc tăng trưởng tín dụng sẽ dẫn đến tăng tỷ lệ chi phí dự phòng rủi ro tín
dụng trong ba năm tiếp theo, làm giảm thu nhập liên quan đến lãi suất, giảm tỷ lệ
vốn. Do vậy tác động tiêu cực đến ổn định tài chính của ngân hàng.
Foos (2010) nghiên cứu tăng trưởng khoản vay trong quá khứ dẫn đến gia tăng
khoản vay bị mất và giảm thu nhập liên quan đến lãi của ngân hàng. Nghiên cứu chỉ
ra rằng gia tăng khoản vay là gia tăng rủi ro của ngân hàng, ngoài ra tác giả còn
nghiên cứu mối quan hệ giữa tăng trưởng cho vay và suy giảm khả năng thanh toán
của ngân hàng, khả năng thanh toán của ngân hàng được đo lường bằng tổng vốn
trên tổng tài sản cho mỗi năm quan sát. Khả năng thanh toán của ngân hàng được
mong đợi nghịch biến với tăng trưởng cho vay, bởi vì tăng trưởng nhanh các khoản
vay có thể khiến nguồn vốn ngân hàng không kịp đáp ứng. Amador và cộng sự
(2013) chỉ ra rằng tăng trưởng cho vay quá mức trong khoảng thời gian dài sẽ làm
giảm khả năng thanh toán của ngân hàng và do vậy cũng ảnh hưởng đến sự ổn định
của ngân hàng. Các mô hình lý thuyết dự đoán rằng tăng trưởng tín dụng có tác
động tiêu cực đến sự ổn định của ngân hàng (Dell’Ariccia and Marquez, 2006). Al-
Khouri và Arouri (2016), mối quan hệ giữa tăng trưởng cho vay với sự ổn định của
ngân hàng có thể là mối quan hệ lưỡng hướng. Kết quả nghiên cứu của Al-Khouri
và Arouri (2016) cũng cho thấy giá trị bậc 2 của tăng trưởng cho vay thể hiện mối
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
21
quan hệ tiêu cực và có ý nghĩa, do vậy tăng trưởng cho vay ở mức cao ngân hàng sẽ
kém ổn định hơn. Trong thời kỳ khủng hoảng tài chính, nghiên cứu của tác giả đã
chỉ ra mối quan hệ thuận chiều của tăng trưởng cho vay tại mức thấp với sự ổn định
tài chính của ngân hàng, tuy nhiên khi tăng trưởng ở mức cao, sự ổn định tài chính
của ngân hàng dường như bị suy giảm. Để có thể cạnh tranh trên thị trường, những
ngân hàng yếu sẵn lòng cấp một khoản tín dụng lớn cho khách hàng mà không cân
nhắc đến những rủi ro của nó (Igan và Pinheiro, 2011). Niu (2016) khi nghiên cứu
về mối quan hệ giữa tăng trưởng cho vay với giá trị của ngân hàng đã cho rằng,
khoản vay là tài sản sinh lời chính cho ngân hàng, lãi suất của khoản vay thường
cao hơn lợi suất cổ phiếu của ngân hàng. Trong danh mục tài sản có, khoản mục cho
vay của ngân hàng càng lớn, lợi nhuận từ hoạt động cho vay càng nhiều. Tăng
trưởng cho vay cũng có nhiều lý do, ví dụ ngân hàng tăng cho vay với chính sách
rộng rãi như giảm yêu cầu về tài sản đăm bảo, hợp đồng không chặt chẽ hay cung
cấp khoản vay tới những người bị từ chối bởi ngân hàng khác, một số trường hợp
khác tăng trưởng vay hướng đến giá trị cao hơn cho ngân hàng. Tuy nhiên việc phát
triển cho vay cũng nảy sinh nhiều bất ổn. Các khoản vay trong ngân hàng được chia
thành 3 nhóm chính, bao gồm: Nhóm thứ nhất là các khoản vay có chất lượng tốt,
nhóm thứ hai là các khoản vay có chất lượng trung bình, và nhóm thứ ba là các
khoản vay có chất lượng chưa tốt. Nhóm nợ vay xấu có thể mang lại khoản lợi
nhuận lớn hơn cho ngân hàng, nhưng khả năng mất vốn cũng lớn hơn so với các
nhóm nợ khác. Tỷ trọng từng nhóm trong tổng dư nợ vay gắn liền với việc ngân
hàng có thu được nợ gốc và lãi hay không.
Cho vay được xem là hoạt động sinh lợi chính của các ngân hàng, tuy nhiên nó
cũng bộc lộ nhiều rủi ro. Gia tăng nhu cầu về tín dụng, tăng trưởng tín dụng mạnh
mẽ trong giai đoạn kinh tế bùng nổ cũng dẫn đến phát sinh nợ xấu trong tương lai,
điều này dẫn đến các ngân hàng sẽ phải đối mặt với rủi ro trong tương lai, ảnh
hưởng đến hoạt động của ngân hàng. Tỷ lệ nợ xấu tăng cao làm giảm thu nhập, tăng
chi phí dự phòng rủi ro tín dụng và các chi phí hoạt động khác, đẩy ngân hàng vào
tình trạng thua lỗ. Hơn nữa, cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng gay gắt,
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
22
các ngân hàng có thể vì kế hoạch kinh doanh của mình mà giảm chất lượng các
khoản vay và do vậy làm gia tăng rủi ro hệ thống. Không những vậy, mối quan tâm
lớn của khu vực này là áp lực cạnh tranh làm các ngân hàng gia tăng các khoản vay
đối với khách hàng có mức tín nhiệm thấp, những khách hàng không đưa ra được tỷ
lệ tài sản đảm bảo cao hơn, điều này sẽ dẫn đến rủi ro cho các ngân hàng. Tỷ lệ nợ
xấu (NPL) cho biết tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ, đo lường bẳng tổng nợ từ nhóm 3
đến nhóm 5 trên tổng dư nợ vay. NPL tăng cho thấy việc quản lý khoản vay của
ngân hàng đang gặp khó khăn, trong khi NPL giảm cho thấy ngân hàng quản lý các
khoản nợ của mình hiệu quả hơn, hoặc do chính sách của ngân hàng nhà nước như
xử lý nợ bằng cách bán nợ cho công ty VAMC cũng làm cho NPL giảm xuống.
Chất lượng tài sản của các ngân hàng được đo lường thông qua tỷ lệ nợ xấu,
mức trích lập dự phòng rủi ro tín dụng. Theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày
22 tháng 04 năm 2005 do NHNN ban hành, về việc ban hành quy định về phân loại
nợ, trích lập dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ
chức tín dụng, các khoản dư nợ tín dụng được chia làm 5 nhóm, nhóm 1: Nợ đủ tiêu
chuẩn, nhóm 2: nợ cần chú ý, nhóm 3: nợ dưới tiêu chuẩn, nhóm 4: nợ nghi ngờ,
nhóm 5: nợ có khả năng mất vốn. Tỷ lệ nợ từ nhóm 3 đến nhóm 5 so với tổng dư nợ
được xem là nợ xấu. Theo quy định của NHNN, tỷ lệ nợ xấu của các tổ chức tín
dụng phải dưới 3%. Nếu tỷ lệ này thấp cho thấy ngân hàng đang quản trị tốt các
khoản cho vay của mình, ngược lại, tỷ lệ này cao cho thấy ngân hàng đang gặp khó
khăn trong việc kiểm soát các khoản cho vay.
Tỷ lệ nợ xấu trên tổng tài sản trình bày hành vi chấp nhận rủi ro của các nhà
quản lý trên tổng tài sản, là yếu tố biểu thị của chất lượng khoản vay. Tỷ lệ NPL cao
biểu lộ ngân hàng chấp nhận nhiều rủi ro trong hoạt động cho vay của họ, điều này
ảnh hưởng đến sự ổn định cũng như lợi nhuận của ngân hàng. Nó dẫn đến mức rủi
ro tín dụng cao hơn, ngân hàng kém ổn định hơn (Al-Khouri và Arouri, 2016). Theo
Kasman và cộng sự (2015), rủi ro tín dụng là nhân tố chính dẫn đến rủi ro ngân
hàng, gia tăng rủi ro tín dụng của ngân hàng có liên quan đến NPL. Khi NPL cao
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
23
đến mức không kiểm soát được thì ngân hàng sẽ khánh kiệt. NPL luôn được các nhà
quản lý kiểm soát chặt chẽ để đánh giá ổn định của ngân hàng, và được dùng làm
thước đo chung cho chất lượng cho vay. Bên cạnh đó nó còn là thước đo hành vi
chấp nhận rủi ro tín dụng trong ngân hàng. Chính vì vậy NPL được kỳ vọng có mối
quan hệ ngược chiều với ổn định tài chính của ngân hàng.
2.2.4 Khả năn s n lợi
Ngân hàng cũng là một tổ chức hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận, nó khác với
các tổ chức khác ở chỗ đối tượng kinh doanh của ngân hàng là tiền tệ. Ngân hàng
huy động vốn trên thị trường, sử dụng một phần trong số tiền huy động được để cho
các cá nhân tổ chức khác vay, đồng thời đóng vai trò trung gian tài chính, cung cấp
các sản phẩm dịch vụ cho khách hàng, ngân hàng sẽ thu được lãi và phí với vai trò
trung gian của mình. Mục đích chính của các hoạt động trên là để đáp ứng được nhu
cầu của khách hàng, tìm kiếm lợi nhuận cho chính ngân hàng mình, đáp ứng yêu
cầu lợi nhuận của các cổ đông. Các ngân hàng hiện nay chịu sức ép lớn từ nhiều
hướng, một mặt phải đáp ứng mục tiêu của cổ đông, nhân viên, người gửi tiền,
khách hàng vay, mặt khác phải đảm bảo tuân thủ các quy định của nhà nước để đảm
bảo an toàn cho hoạt động ngân hàng. Các ngân hàng hoạt động với mục tiêu tối đa
hóa giá trị của cổ đông với mức rủi ro có thể chấp nhận được. Các cổ đông thường
xem xét các chỉ tiêu về khả năng sinh lợi để nhận biết được đồng vốn của mình bỏ
ra có hiệu quả hay không, ngân hàng có đang hoạt động lành mạnh và ổn định hay
không.
Theo Fiordelisi và Mare (2013), tối đa hóa lợi nhuận cũng có tác động đáng kể
đến khả năng tồn tại của các ngân hàng và tiếp tục ổn định tài chính. Lợi nhuận của
ngân hàng bị ảnh hưởng bởi chất lượng tài sản, chất lượng quản lý và thanh khoản
của ngân hàng (Roman và Danuletiu, 2013).
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
24
Các tỷ lệ chủ yếu phản ánh khả năng sinh lời trong hoạt động ngân hàng được
sử dụng chủ yếu hiện nay, thứ nhất là tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản, thứ hai là tỷ
suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu, thứ ba là tỷ lệ thu nhập lãi cận biên.
* Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản
ROA (Return on Assets) được gọi là tỷ suất sinh lợi trên tài sản, là chỉ số để đo
lường khả năng sinh lợi trên mỗi đồng tài sản, Chỉ số này đo lường hiệu quả quản lý
của ban lãnh đạo, trong việc khai thác tài sản ngân hàng và biến chúng thành lợi
nhuận ròng. ROA được tính toán như sau
ROA =
* Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu
Chỉ số này đo lường lợi ích của cổ đông nhận được khi họ bỏ vốn đầu tư vào
ngân hàng, cho thấy 1 đồng cổ đông bỏ ra để đầu tư sẽ nhận lại được bao nhiêu
đồng lợi nhuận ròng
ROE=
* Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên
Chỉ số này là thước đo tính hiệu quả của hoạt động ngân hàng, nó đo lường thu nhập
lãi ngân hàng nhận được và chi phí lãi ngân hàng phải bỏ ra thông qua việc kiểm
soát chặt chẽ tài sản sinh lời và theo đuổi nguồn vốn có chi phí thấp nhất.
NIM=
Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên là thước đo tính hiệu quả cũng như khả năng sinh
lời của ngân hàng. Nó chỉ ra khả năng của ngân hàng trong việc duy trì sự tăng
trưởng các nguồn thu, nguồn thu ở đây chủ yếu đến từ hoạt động cho vay, so với
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
25
mức tăng của chi phí, chủ yếu là chi phí huy động nguồn tiền gửi. Thu nhập lãi
thuần đo lường hiệu quả của hoạt động trung gian của ngân hàng trong quá trình
huy động vốn và cho vay. Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên cao là một dấu hiệu quan
trọng cho thấy ngân hàng đang thành công trong việc quản lý tài sản và nợ. Ngược
lại, tỷ lệ thu nhập lãi cận biên thấp sẽ cho thấy ngân hàng gặp khó khăn trong việc
tạo lợi nhuận.
Thu nhập lãi cận biên hay thu nhập lãi ròng trên tổng tài sản sinh lời, đo lường
chênh lệch giữa thu từ lãi và chi phí trả lãi mà ngân hàng có thể đạt được thông qua
việc kiểm soát chặt chẽ tài sản sinh lời và theo đuổi các nguồn vốn có chi phí thấp
nhất. Yếu tố này đo lường thu nhập của ngân hàng thu được từ mảng kinh doanh
truyền thống là huy động vốn và cho vay hoặc đầu tư chứng khoán, khi chi phí trả
lãi tăng nhanh hơn thu từ lãi sẽ làm cho thu nhập lãi cận biên giảm, do vậy sẽ ảnh
hưởng đến lợi nhuận của ngân hàng. Theo Nguyen và cộng sự (2012), mối quan hệ
nghịch biến giữa thu nhập lãi cận biên và thu nhập từ những hoạt động phi truyền
thống đã được biết trước bởi vì khi đưa ra mức lãi suất biên thấp, ngân hàng có thể
dùng những sản phẩm vay thiết lập mối quan hệ dài hạn với các khách hàng hiện
hữu của họ và thu hút khách hàng mới. Điều này cho phép ngân hàng có tiềm lực để
tăng thu nhập của họ từ những hoạt động phi truyền thống, đảm bảo an toàn và mức
độ ổn định cho hệ thống ngân hàng (Lepetit và cộng sự, 2008). Bên cạnh đó nghiên
cứu của Lepetit và cộng sự (2008) về cấu trúc thu nhập và rủi ro ngân hàng đã cho
ra kết quả rằng, những ngân hàng mở rộng các hoạt động ngoài lãi thường có rủi ro
cao hơn so với những ngân hàng trung gian truyền thống, đặc biệt là các ngân hàng
nhỏ. Nghiên cứu của Deyoung (2004) cho rằng việc mở rộng các khoản thu nhập
ngoài lãi làm xấu đi các nguyên tắc cân bằng giữa rủi ro và tỷ suất sinh lợi. Mức độ
ổn định của ngân hàng đo lường thông qua khả năng sinh lợi của ngân hàng, khi thu
nhập lãi cận biên càng cao, khả năng sinh lợi của ngân hàng càng tốt và do vậy tài
chính của các ngân hàng cũng ổn định hơn.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
26
2.2.5 Thanh khoản
Theo ủy ban basel về giám sát ngân hàng định nghĩa thanh khoản là thuật ngữ
chuyên ngành nói về khả năng đáp ứng các nhu cầu về sử dụng vốn khả dụng phục
vụ cho hoạt động kinh doanh tại mọi thời điểm như chi trả tiền gửi, cho vay, thanh
toán, giao dịch vốn...hay nói cách khác, thanh khoản là khả năng thanh toán kịp
thời, đáp ứng nhu cầu chi trả của khách hàng hoặc các cam kết thanh toán mà ngân
hàng đã ký kết. Một trong những nhiệm vụ quan trọng của các nhà quản lí là duy trì
khả năng thanh khoản hợp lí cho ngân hàng.
Ngân hàng cần đảm bảo thanh khoản cả trong ngắn hạn và dài hạn, Ngân hàng
huy động tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi không kỳ hạn, các khoản tiền này người gửi
có thể rút ra bất kỳ lúc nào và ngân hàng phải dự trữ một lượng tài sản nhất định để
đảm bảo khả năng chi trả này, ngân hàng cần phải duy trì một lượng tài sản có thanh
khoản cao, có thể chuyển đổi thành tiền ngay tức khắc như là tiền mặt, vàng bạc đá
quý, giấy tờ có giá...Thanh khoản mang ý nghĩa thời điểm rất lớn, thanh khoản kém,
ngân hàng không có khả năng thanh toán tại một thời điểm, sẽ phải đi huy động vốn
với lãi suất cao để thanh toán, nếu ngân hàng không thể thanh toán được các khoản
tiền gửi sẽ gây ra hoang mang cho gửi tiền, dẫn tới động thái rút tiền hàng loạn,
ngân hàng trở nên bất ổn.
Theo Nguyễn Hồng Sơn và cộng sự (2015) Rủi ro thanh khoản được thể hiện
tập trung khi xuất hiện mất khả năng thanh toán của TCTD. Rủi ro thanh khoản của
các ngân hàng chưa được quản lý bền vững do mất cân đối kỳ hạn. Các khoản tiền
gửi của khách hàng thường là ngắn hạn trong khi các khoản cho vay có thời gian dài
hơn, điều này làm mất cân đối kỳ hạn của Ngân hàng, ngân hàng dễ rơi vào tình
trạng mất thanh khoản khi món tiền gửi tới hạn cần thanh toán , trong khi tiền cho
vay chưa thu hồi được, ngân hàng trở nên kém ổn định hơn.
Theo Aspachs và cộng sự (2005), các phương thức mà ngân hàng có thể chống
đỡ khi xảy ra tình trạng mất thanh khoản của mình, thứ 1 là nắm giữ các tài sản lỏng
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
27
như là bộ đệm để chống đỡ khi rủi ro thanh khoản xảy ra, thứ 2 vay mượn trên thị
trường liên ngân hàng, thứ 3 ngân hàng trung ương hoạt động như một bên vay cuối
cùng để hỗ trợ thanh khoản khẩn cấp khi tổ chức tín dụng rơi vào tình trạng mất khả
năng thanh toán, nhằm đảm bảo an toàn cho hệ thống ngân hàng. Mỗi ngân hàng để
hoạt động có hiệu quả và ổn định cần đo lường và quản lý tốt thanh khoản của
mình.
Vodova (2013) khi nghiên cứu về thanh khoản đưa ra 3 cách thức để đo lường
L1= chỉ số này cung cấp thông tin về khả năng hấp thụ cú
sốc thanh khoản chung của một ngân hàng.
L2= chỉ số này cho thấy độ nhậy cảm của các
loại quỹ được lựa chọn, bao gồm tiền gửi của các hộ gia đình, doanh nghiệp, của
các tổ chức tài chính khác, chứng khoán đầu tư. Tỷ lệ này giúp nhà quản trị nắm bắt
được lỗ hổng liên quan đến các nguồn tiền này. Tỷ lệ này càng cao thì khả năng hấp
thụ các cú sốc thanh khoản càng cao.
L3= chỉ số này tương tự L2, tuy nhiên tổng tiền gửi chỉ
bao gồm tiền gửi của hộ gia đình và doanh nghiệp.
Theo thông tư số 19/2017/TT-NHNN do NHNN ban hành nhằm mục đích sửa
đổi bổ sung thông tư số 36/2014/TT-NHNN, quy định một số điểm để hạn chế rủi ro
thanh khoản cho hệ thống ngân hàng, như là quy định mức tối đa của nguồn vốn
ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung và dài hạn, hiện tại theo quy định, tỷ lệ này
tối đa là 45%. Quy định về tỷ lệ dư nợ cho vay so với tổng tiền gửi, quy định này
đang là 80% đối với các ngân hàng thương mại.
Thanh khoản là rủi ro đặc thù của ngành ngân hàng, do các ngân hàng hoạt
động theo hệ thống, có kết nối với nhau, do vậy khi một ngân hàng gặp vấn đề về
thanh khoản có khả năng kéo theo những ngân hàng khác, rủi ro thanh khoản càng
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
28
cao hoạt động của ngân hàng càng kém ổn định. Xét hai chỉ số phản ảnh thanh
khoản của các NHTM là tỷ lệ tài sản thanh khoản trên tổng tài sản và tỷ lệ cho vay
khách hàng trên tiền gửi khách hàng, nhận thấy

Tỷ lệ tài sản thanh khoản trên tổng tài sản đo lường khả năng chi trả của
ngân hàng cho các khoản nợ đến hạn và dự tính cho biến động có thể xảy ra. Tài sản
thanh khoản bao gồm tiền mặt, vàng ngoại tệ, tiền gửi tại ngân hàng nhà nước, tiền
gửi tại các tổ chức tín dụng khác, chứng khoán đầu tư. Nếu tỷ lệ này thấp tài chính
sẽ bất ổn. Theo (Swamy, 2014) thì một cuộc khủng hoảng tài chính sẽ diễn ra khi hệ

thống ngân hàng không đáp ứng được dòng tiền hoặc không thu hút được nguồn tài
chính để thanh toán cho các khoản nợ ngắn hạn. Theo Vodova (2013) tỷ lệ tài sản
thanh khoản trong tổng tài sản cao, khả năng chống đỡ lại cú sốc thanh khoản cao,
tuy nhiên tỷ lệ này cao cũng được xem là không hiệu quả, bởi vì tài sản thanh khoản
quá nhiều, ngân hàng sẽ phải mất nhiểu chi phí cơ hội từ việc duy trì những tài sản
này mà không đầu tư, cần tối ưu hóa mối quan hệ giữa tỷ lệ này và khả năng sinh lời
của ngân hàng. Nhu cầu về thanh khoản và cung thanh khoản tại mỗi thời điểm
thường không cân bằng, đảm bảo khả năng thanh toán hợp lý là vấn đề luôn được
các nhà quản trị quan tâm, giải quyết vấn đề này luôn phải gắn liền với chi phí, duy
trì tỷ lệ tài sản thanh khoản trên tổng tài sản hợp lý nhưng vẫn đảm bảo khả năng
sinh lợi cho ngân hàng.

Tỷ lệ cho vay khách hàng trên tiền gửi khách hàng luôn là vấn đề đáng lưu

tâm tại các ngân hàng, nó là yếu tố đại diện cho khả năng thanh khoản của ngân
hàng, do vậy đi kèm với việc tăng trưởng cho vay, các ngân hàng luôn cần tăng huy
động tương ứng để đảm bảo khả năng thanh khoản cho ngân hàng mình. Diaconua
và Oanea (2015) khi nghiên cứu về các nhân tố ổn định ngân hàng, đã đưa ra kết
quả tỷ lệ cho vay khách hàng trên tiền gửi khách hàng có mối quan hệ nghịch chiều
với ổn định ngân hàng. Tuy nhiên trong nghiên cứu của Al-Khouri và Arouri
(2016), kết quả hồi quy cho thấy tỷ lệ này không có mối quan hệ với ổn định ngân
hàng. Thực tế các ngân hàng luôn phải đảm bảo dự trữ thanh khoản của mình vào
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
29
từng thời điểm. Khi tiền gửi tăng cho vay giảm, thanh khoản dổi dào. Khi tiền gửi
giảm cho vay tăng, khả năng thanh khoản giảm. Tuy nhiên, thời điểm của hai yếu tố
này không phải lúc nào cũng trùng khớp với nhau, sự mất cân bằng về kỳ hạn giữa
huy động và cho vay có thể gây áp lực thanh khoản lên hoạt động của ngân hàng.
Tỷ lệ cho vay khách hàng trên tiền gửi khách hàng cần được tính toán kỹ lưỡng để
hạn chế thấp nhất rủi ro thanh khoản, đồng thời gia tăng lợi nhuận, khả năng sinh lợi
cho ngân hàng. Tỷ lệ cho vay khách hàng trên tiền gửi khách hàng hợp lý sẽ giúp
các ngân hàng hoạt động có hiệu quả và an toàn hơn, do vậy tài chính của các ngân
hàng cũng ổn định hơn.
2.2.6 Tăn trƣởng kinh tế GDP
Tăng trưởng GDP là chỉ tiêu vĩ mô thường được sử dụng khi đánh giá mức độ
ổn định tài chính, tuy nhiên mối quan hệ này cũng chưa chắc chắn. Khi ngân hàng
hoạt động trong một nền kinh tế kém phát triển, tỷ lệ thất nghiệp cao, các doanh
nghiệp phá sản nhiều thì ngân hàng cũng sẽ bị ảnh hưởng, ngân hàng cũng sẽ gặp
khó khăn khi các doanh nghiệp khó khăn trong việc hoàn trả các khoản vay.
Diaconua và Oanea (2014) nhận thấy rằng GDP là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng
tích cực đến sự ổn định tài chính của các ngân hàng hợp tác nhưng đối với ngân
hàng thương mại thì không có tác động. Ngược lại, Diaconua và Oanea (2015) nhận
thấy rằng GDP không ảnh hưởng đến sự ổn định. Theo Saadet và adnan (2015) cho
rằng sự gia tăng tăng trưởng kinh tế có tác động tiêu cực đến ổn định ngân hàng.
Mayes và Stremmel (2012) Tăng trưởng GDP giúp giảm nguy cơ phá sản cho ngân
hàng. Al-Khouri và Arouri (2016) Không có ảnh hưởng của tăng trưởng GDP đến
ổn định ngân hàng.
2.2.7 Tỷ lệ lạm phát
Hoạt động của các NHTM hiện nay phải đối mặt với nhiều rủi ro, bên cạnh
những rủi ro nội tại ngân hàng như rủi ro tín dụng, rủi ro thanh toán, rủi ro thu nhập,
nó còn chịu rủi ro từ môi trường kinh tế vĩ mô, như là rủi ro lạm phát. Tình hình
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
30
lạm phát của nền kinh tế ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của NHTM, khi lạm
phát tăng cao, giá trị đồng tiền giảm, buộc các ngân hàng phải tăng lãi suất để ngăn
dòng tiền chuyển từ ngân hàng qua kênh đầu tư khác, điều này làm tăng chi phí của
ngân hàng, lợi nhuận của ngân hàng giảm, nếu lạm phát kéo dài, hoạt động ngân
hàng sẽ trở nên bất ổn. Bên cạnh đó, khi lạm phát tăng, giá cả hàng hóa dịch vụ tăng
làm giảm thu nhập thực tế của ngân hàng. Lạm phát cao có ảnh hưởng tiêu cực đến
ổn định của ngân hàng (Ivicic và cộng sự, 2008). Cùng kết quả như trên, Al-Khouri
và Arouri (2016) cũng cho rằng tỷ lệ lạm phát ảnh hưởng tiêu cực đến ổn định ngân
hàng.
Tóm tắt ƣơn 2
Chương 2 trình bày khái niệm về ổn định tài chính NHTM, cách thức đo lường
mức độ ổn định tài chính của các NHTM thông qua hệ số Zscore. Ổn định của ngân
hàng sẽ tăng khi lợi nhuận và mức vốn cao hơn, giảm khi thu nhập không ổn định
phản chiếu qua độ lệch chuẩn của tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản cao hơn, hoặc
cách tính khác dựa trên những thay đổi trong tài sản có rủi ro và mức biến động của
thu nhập. Chương 2 cũng trình bày sơ lược các nghiên cứu trước đây có liên quan
đến đề tài, các yếu tố tác động đến mức độ ổn định tài chính của các NHTM, bao
gồm quy mô ngân hàng, tổng nguồn vốn, khả năng sinh lợi, thanh khoản, tăng
trưởng kinh tế, tỷ lệ lạm phát. Đây là cơ sở để đưa ra các giả thuyết về các yếu tố
ảnh hưởng đến ổn định tài chính của các NHTM Việt Nam và là cơ sở để lựa chọn
các biến độc lập trong mô hình hồi quy được nêu tại chương 3.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
31
CHƢƠNG 3 PHƢƠNG PHÁP, DỮ LIỆU, VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
Trong chương này luận văn sẽ đo lường, đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến
ổn định tài chính của các ngân hàng thương mại Việt Nam, luận văn sử dụng phần
mềm eview 9 để tiến hành hồi quy dữ liệu bảng, so sánh các mô hình FEM, REM,
POOL OLS để lựa chọn mô hình phù hợp nhất, sau khi chọn được mô hình phù
hợp, tiến hành chạy hồi quy để đưa ra kết quả, sau đó dựa trên kết quả đo lường
được để chấp nhận hay bác bỏ các giả thiết đã đề ra.
Dựa trên các nghiên cứu trước đây trên thế giới cho thấy một số yếu tố ảnh
hưởng đến mức độ ổn định tài chính của ngân hàng, Luận văn xây dựng mẫu nghiên
cứu dựa trên dữ liệu của các ngân hàng thương mại Việt Nam, trong giai đoạn từ
năm 2007 đến năm 2017. Số liệu được lấy từ các báo cáo tài chính đã kiểm toán,
công bố công khai, tuy nhiên một số ngân hàng vẫn chưa công bố báo cáo tài chính,
và một số ngân hàng trong giai đoạn nghiên cứu đã hợp nhất, sáp nhập vào tổ chức
khác, những ngân hàng này chưa đủ số liệu để tính toán các chỉ số trong bài viết, do
vậy các ngân hàng TM chưa có báo cáo tài chính hoặc một số ngân hàng hợp nhất
sáp nhập không đủ số liệu liên quan đến nghiên cứu sẽ bị loại ra. Sau khi sàng lọc,
mẫu dữ liệu nghiên cứu sau cùng bao gồm 34 ngân hàng và tổng số 270 quan sát
trong giai đoạn 2007-2017. Số liệu về các ngân hàng được lấy từ các báo cáo tài
chính đã được kiểm toán, công bố trên website của từng ngân hàng, và được tổng
hợp trên trang web tài chính vietstock.vn. Số liệu về các biến vĩ mô được lấy từ tổng
cục thống kê Việt Nam.
3.1 Giới thiệu mô hình nghiên cứu
Bài viết kế thừa từ các nghiên cứu trước đây trên thế giới như nghiên cứu của
Nguyen và cộng sự (2012) về sức mạnh thị trường, đa dạng hóa thu nhập và ổn định
tài chính ngân hàng, cùng với nghiên cứu về những bất ổn rủi ro của ngân hàng khi
chịu ảnh hưởng của nợ xấu (Nguyen, 2013), kiểm tra tính tương quan của các đơn
vị đo lường mức ổn định ngân hàng (Swamy, 2014), nghiên cứu mối quan hệ giữa
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
32
ổn định ngân hàng, hiệu suất và tăng trưởng tín dụng Al-Khouri và Arouri (2016),
và những nhân tố chính của ổn định ngân hàng của Diaconu và cộng sự (2014).
Việc đánh giá các yếu tố tác động đến ổn định tài chính của ngân hàng khó có thể
trông đợi vào một mô hình duy nhất, mà có thể đưa ra hết tất cả các yếu tố nội tại
ngân hàng và các yếu tố tác động bên ngoài, từ thị trường hay chính sách của nhà
nước. Kế thừa các nghiên cứu trước đây, luận văn lựa chọn các biến quan sát từ
nhiều nghiên cứu khác nhau để hình thành nên mô hình của mình. Luận văn đề xuất
4 mô hình, lần lượt kiểm tra mối quan hệ tuyến tính thông thường của các biến độc
lập trong mô hình đến biến phụ thuộc, ngoài ra luận văn còn kiểm tra mối quan hệ
phi tuyến giữa biến tăng trưởng cho vay và biến tỷ lệ cho vay khách hàng trên tiền
gửi khách hàng tới biến phụ thuộc, các mô hình được đề xuất như sau:
Mô hình 1: Log (Zscore) = β0 +β1 NIMit + 2LARit + 3LGRit + 4LTDit +
5 NPLit + 6 SIZEit + 7GDPit + 8IFLit + it
Mô hình 2: Log (Zscore) = β0 +β1 NIMit + 2LARit + 3LGRit + 4LGRit^2
+ 5LTDit + 6 NPLit + 7 SIZEit + 8GDPit + 9IFLit + it
Mô hình 3: Log (Zscore) = β0 +β1 NIMit + 2LARit + 3LGRit + 4LTDit
+ 5LTDit^2 + 6 NPLit + 7 SIZEit + 8GDPit + 9IFLit + it
Mô hình 4: Log (Zscore) = β0 +β1 NIMit + 2LARit + 3LGRit + 4LGRit^2
+ 5LTDit + 6LTDit^2 + 7 NPLit + 8 SIZEit + 9GDPit + 10IFLit + it
SIZEit: Quy mô ngân hàng năm t
NPLit Tỷ lệ nợ xấu năm t
LGRit Tăng trưởng cho vay năm t
NIMit Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên năm t
LTDit Tỷ lệ cho vay khách hàng trên tiền gửi khách hàng năm t
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
33
LARit Tỷ lệ tài sản thanh khoản trên tổng tài sản năm t
GDPit Tỷ lệ tăng trưởng GDP năm t
IFLit Tỷ lệ lạm phát năm t
Mô hình đề xuất của bài viết này bao gồm 8 biến độc lập, số lượng mẫu quan
sát như trên cũng phù hợp với khuyến nghị của Green (1991) về kích thước mẫu cần
thiết của nghiên cứu, kích thước mẫu cần phải đủ lớn để kết quả hồi quy có ý nghĩa
và thuyết phục hơn. Gọi N là kích thước mẫu tối thiểu cần thiết cho mô hình, p là số
lượng biến độc lập
Theo Green (1991): N ≥ 50 + 8p, bài viết bao gồm 8 biến độc lập, N = 270 >
114, phù hợp với nghiên cứu của Green (1991)
Mô hình lấy dữ liệu của 34 ngân hàng trong giai đoạn từ 2007-2017, Luận văn
ước lượng độ lệch tiêu chuẩn của ROA cho phép biến đổi trong thời gian mẫu của
Zscore, trong khoảng thời gian này, có một số ngân hàng sáp nhập hợp nhất, báo
cáo tài chính chưa công bố hoặc công bố báo cáo tài chính không đầy đủ, do vậy số
lượng ngân hàng trong từng năm nghiên cứu không đồng đều với nhau.
3.2 Lựa chọn biến nghiên cứu
Sau khi giới thiệu mô hình ở phần 4.1, phần tiếp theo Luận văn giải thích biến
phụ thuộc và các biến độc lập sử dụng trong mô hình của mình.
3.2.1 Biến phụ thuộc
Chỉ số Zscore được Alman (1968) đề xuất để dự báo khả năng phá sản của các
công ty. Kế thừa nghiên cứu của Alman (1968), Mercieca và cộng sự (2007) tiếp tục
phát triển chỉ số Zscore để đánh giá khả năng phá sản của ngân hàng với cách tính
khá dễ dàng, không phân biệt cấu trúc hay phương hướng kinh doanh của các tổ
chức. Cụ thể Zscore được tính toán từ các số liệu lấy từ báo cáo tài chính của các
năm quá khứ, phản ánh được đầy đủ các yếu tố vốn, tài sản, khả năng sinh lợi, cũng
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
34
như mức biến động lợi nhuận qua các năm. Zscore còn được xem là chỉ số để đo
lường mức độ ổn định tài chính của các ngân hàng (Nguyen và cộng sự, 2012;
Laeven và Levine, 2009).
Luận văn sử dụng công thức tính Zscore theo Nguyen và cộng sự (2012),
Laeven và Levine (2009) để đo lường ổn định tài chính của các NHTM Việt Nam.
Zscore được tính toán theo công thức sau:
̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅
̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅
Trong đó: ̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅
là tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản, ̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅
là tỷ lệ vốn trên tổng
tài sản, và là độ lệch chuẩn của tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản. Các đại lượng tính
toán được lấy giá trị trung bình trong giai đoạn nghiên cứu. Luận văn sử dụng công
thức tính Zscore này bởi vì các giá trị tính toán khá đơn giản và có thể lấy từ báo
cáo tài chính của các ngân hàng, hơn nữa giá trị trung bình thể hiện chính xác hơn
số liệu tại thời điểm cuối năm của các giá trị này.
3.2.2 Biến độc lập
3.2.2.1 Thu nhập lãi cận biên
Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (Net Interest Margin – NIM) là chỉ tiêu quan trọng
trong hoạt động ngân hàng, nó được sử dụng để xác định chênh lệch giữa thu nhập
lãi và chi phí lãi phải trả của ngân hàng, cho biết hiện các ngân hàng đang thực sự
hưởng chênh lệch lãi suất giữa hoạt động huy động và hoạt động đầu tư tín dụng là
bao nhiêu. NIM được đo lường bằng tỷ lệ giữa thu nhập lãi thuần và tài sản có sinh
lãi, tài sản có sinh lãi là những tài sản ngân hàng mang ra để kinh doanh và mang lại
lơị nhuận, tài sản có sinh lãi bao gồm tiền gửi tại NHNN Việt Nam, tiền gửi tại các
tổ chức tín dụng khác, chứng khoán đầu tư và cho vay khách hàng. Đối với các
NHTM Việt Nam hiện nay, hoạt động theo phương thức truyền thống, huy động và
cho vay. Một tỷ lệ NIM cao chứng tỏ ngân hàng đang quản trị tốt tài sản nợ có,
trong khi đó NIM thấp cho thấy ngân hàng đang gặp khó khăn trong việc tạo ra lợi
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Ổn Định Tài Chính Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam.doc
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Ổn Định Tài Chính Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam.doc
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Ổn Định Tài Chính Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam.doc
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Ổn Định Tài Chính Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam.doc
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Ổn Định Tài Chính Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam.doc
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Ổn Định Tài Chính Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam.doc
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Ổn Định Tài Chính Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam.doc
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Ổn Định Tài Chính Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam.doc
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Ổn Định Tài Chính Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam.doc
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Ổn Định Tài Chính Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam.doc
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Ổn Định Tài Chính Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam.doc
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Ổn Định Tài Chính Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam.doc
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Ổn Định Tài Chính Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam.doc
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Ổn Định Tài Chính Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam.doc
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Ổn Định Tài Chính Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam.doc
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Ổn Định Tài Chính Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam.doc
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Ổn Định Tài Chính Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam.doc
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Ổn Định Tài Chính Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam.doc
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Ổn Định Tài Chính Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam.doc
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Ổn Định Tài Chính Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam.doc
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Ổn Định Tài Chính Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam.doc
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Ổn Định Tài Chính Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam.doc
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Ổn Định Tài Chính Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam.doc
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Ổn Định Tài Chính Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam.doc
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Ổn Định Tài Chính Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam.doc
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Ổn Định Tài Chính Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam.doc
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Ổn Định Tài Chính Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam.doc
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Ổn Định Tài Chính Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam.doc
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Ổn Định Tài Chính Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam.doc
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Ổn Định Tài Chính Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam.doc
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Ổn Định Tài Chính Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam.doc
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Ổn Định Tài Chính Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam.doc
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Ổn Định Tài Chính Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam.doc
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Ổn Định Tài Chính Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam.doc
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Ổn Định Tài Chính Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam.doc
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Ổn Định Tài Chính Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam.doc
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Ổn Định Tài Chính Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam.doc
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Ổn Định Tài Chính Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam.doc
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Ổn Định Tài Chính Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam.doc
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Ổn Định Tài Chính Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam.doc
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Ổn Định Tài Chính Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam.doc
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Ổn Định Tài Chính Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam.doc
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Ổn Định Tài Chính Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam.doc

More Related Content

More from Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói Liên hệ ZALO/TELE: 0917.193.864

More from Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói Liên hệ ZALO/TELE: 0917.193.864 (20)

Tác Động Của Phong Cách Lãnh Đạo Trao Quyền Đến Sự Sáng Tạo Của Nhân Viên.doc
Tác Động Của Phong Cách Lãnh Đạo Trao Quyền Đến Sự Sáng Tạo Của Nhân Viên.docTác Động Của Phong Cách Lãnh Đạo Trao Quyền Đến Sự Sáng Tạo Của Nhân Viên.doc
Tác Động Của Phong Cách Lãnh Đạo Trao Quyền Đến Sự Sáng Tạo Của Nhân Viên.doc
 
Knowledge Sharing Intention Among Employees In Small And Medium Sized Enterpr...
Knowledge Sharing Intention Among Employees In Small And Medium Sized Enterpr...Knowledge Sharing Intention Among Employees In Small And Medium Sized Enterpr...
Knowledge Sharing Intention Among Employees In Small And Medium Sized Enterpr...
 
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Lựa Chọn Phần Mềm Kế Toán Của Các Doanh Nghiệp X...
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Lựa Chọn Phần Mềm Kế Toán Của Các Doanh Nghiệp X...Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Lựa Chọn Phần Mềm Kế Toán Của Các Doanh Nghiệp X...
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Lựa Chọn Phần Mềm Kế Toán Của Các Doanh Nghiệp X...
 
Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý, Kiểm Soát Chi Thường Xuyên Ngân Sách Nhà Nước Tr...
Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý, Kiểm Soát Chi Thường Xuyên Ngân Sách Nhà Nước Tr...Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý, Kiểm Soát Chi Thường Xuyên Ngân Sách Nhà Nước Tr...
Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý, Kiểm Soát Chi Thường Xuyên Ngân Sách Nhà Nước Tr...
 
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Công Việc Của Giáo Viên Tại Các Trường M...
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Công Việc Của Giáo Viên Tại Các Trường M...Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Công Việc Của Giáo Viên Tại Các Trường M...
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Công Việc Của Giáo Viên Tại Các Trường M...
 
Đánh Giá Hiệu Quả Chương Trình Đào Tạo Đạo Đức Công Vụ Cho Cán Bộ Công Chức C...
Đánh Giá Hiệu Quả Chương Trình Đào Tạo Đạo Đức Công Vụ Cho Cán Bộ Công Chức C...Đánh Giá Hiệu Quả Chương Trình Đào Tạo Đạo Đức Công Vụ Cho Cán Bộ Công Chức C...
Đánh Giá Hiệu Quả Chương Trình Đào Tạo Đạo Đức Công Vụ Cho Cán Bộ Công Chức C...
 
Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế Chuyên Ngành Tài Chính Ngân Hàng.doc
Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế Chuyên Ngành Tài Chính Ngân Hàng.docLuận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế Chuyên Ngành Tài Chính Ngân Hàng.doc
Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế Chuyên Ngành Tài Chính Ngân Hàng.doc
 
Tác Động Của Chi Tiêu Cho Y Tế Và Cho Quân Sự Đến Mức Độ Tham Nhũng Ở Các Nướ...
Tác Động Của Chi Tiêu Cho Y Tế Và Cho Quân Sự Đến Mức Độ Tham Nhũng Ở Các Nướ...Tác Động Của Chi Tiêu Cho Y Tế Và Cho Quân Sự Đến Mức Độ Tham Nhũng Ở Các Nướ...
Tác Động Của Chi Tiêu Cho Y Tế Và Cho Quân Sự Đến Mức Độ Tham Nhũng Ở Các Nướ...
 
Sinh Kế Bền Vững Cho Người Dân Bị Giải Tỏa Thuộc Dự Án Tổ Hợp Hóa Dầu Miền Na...
Sinh Kế Bền Vững Cho Người Dân Bị Giải Tỏa Thuộc Dự Án Tổ Hợp Hóa Dầu Miền Na...Sinh Kế Bền Vững Cho Người Dân Bị Giải Tỏa Thuộc Dự Án Tổ Hợp Hóa Dầu Miền Na...
Sinh Kế Bền Vững Cho Người Dân Bị Giải Tỏa Thuộc Dự Án Tổ Hợp Hóa Dầu Miền Na...
 
Nefficient After Sale Service Performance At Samsung.doc
Nefficient After Sale Service Performance At Samsung.docNefficient After Sale Service Performance At Samsung.doc
Nefficient After Sale Service Performance At Samsung.doc
 
Luận Văn Poor Cooperation Between Employees At Thai Tu Company.doc
Luận Văn Poor Cooperation Between Employees At Thai Tu Company.docLuận Văn Poor Cooperation Between Employees At Thai Tu Company.doc
Luận Văn Poor Cooperation Between Employees At Thai Tu Company.doc
 
Luận Văn Ineffective Appraisal System At Nike Customer Service Department In ...
Luận Văn Ineffective Appraisal System At Nike Customer Service Department In ...Luận Văn Ineffective Appraisal System At Nike Customer Service Department In ...
Luận Văn Ineffective Appraisal System At Nike Customer Service Department In ...
 
Luận Văn Salesperson Failure In Smc Tan Tao Limited Company.doc
Luận Văn Salesperson Failure In Smc Tan Tao Limited Company.docLuận Văn Salesperson Failure In Smc Tan Tao Limited Company.doc
Luận Văn Salesperson Failure In Smc Tan Tao Limited Company.doc
 
Luận Văn Microcredit And Welfare Of The Rural Households In Vietnam.doc
Luận Văn Microcredit And Welfare Of The Rural Households In Vietnam.docLuận Văn Microcredit And Welfare Of The Rural Households In Vietnam.doc
Luận Văn Microcredit And Welfare Of The Rural Households In Vietnam.doc
 
Luận Văn Neffective Performance Appraisal Method At Xyz Vietnam.doc
Luận Văn Neffective Performance Appraisal Method At Xyz Vietnam.docLuận Văn Neffective Performance Appraisal Method At Xyz Vietnam.doc
Luận Văn Neffective Performance Appraisal Method At Xyz Vietnam.doc
 
Luận Văn PUBLIC FINANCE, GOVERNANCE AND ECONOMIC GROWTH.doc
Luận Văn PUBLIC FINANCE, GOVERNANCE AND ECONOMIC GROWTH.docLuận Văn PUBLIC FINANCE, GOVERNANCE AND ECONOMIC GROWTH.doc
Luận Văn PUBLIC FINANCE, GOVERNANCE AND ECONOMIC GROWTH.doc
 
Luận Văn Sự Hài Lòng Của Học Viên Về Chất Lượng Đào Tạo Nghề Cho Lao Động Nôn...
Luận Văn Sự Hài Lòng Của Học Viên Về Chất Lượng Đào Tạo Nghề Cho Lao Động Nôn...Luận Văn Sự Hài Lòng Của Học Viên Về Chất Lượng Đào Tạo Nghề Cho Lao Động Nôn...
Luận Văn Sự Hài Lòng Của Học Viên Về Chất Lượng Đào Tạo Nghề Cho Lao Động Nôn...
 
Luận Văn Mối Quan Hệ Phi Tuyến Giữa Quản Trị Vốn Luân Chuyển Và Hiệu Quả Hoạt...
Luận Văn Mối Quan Hệ Phi Tuyến Giữa Quản Trị Vốn Luân Chuyển Và Hiệu Quả Hoạt...Luận Văn Mối Quan Hệ Phi Tuyến Giữa Quản Trị Vốn Luân Chuyển Và Hiệu Quả Hoạt...
Luận Văn Mối Quan Hệ Phi Tuyến Giữa Quản Trị Vốn Luân Chuyển Và Hiệu Quả Hoạt...
 
Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định.doc
Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định.docLuận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định.doc
Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định.doc
 
Luận Văn Hoàn Thiện Hoạt Động Marketing Mix Tại côn ty Nhựa Lâm Thăng.doc
Luận Văn Hoàn Thiện Hoạt Động Marketing Mix Tại côn ty Nhựa Lâm Thăng.docLuận Văn Hoàn Thiện Hoạt Động Marketing Mix Tại côn ty Nhựa Lâm Thăng.doc
Luận Văn Hoàn Thiện Hoạt Động Marketing Mix Tại côn ty Nhựa Lâm Thăng.doc
 

Recently uploaded

Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 

Recently uploaded (19)

Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 

Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Ổn Định Tài Chính Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam.doc

  • 1. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH …………………… ĐỖ THỊ HÀ OANH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN ỔN ĐỊNH TÀI CHÍNH CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
  • 2. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH …………………… ĐỖ THỊ HÀ OANH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN ỔN ĐỊNH TÀI CHÍNH CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM Chuyên n n T n - N n n Mã số : 8340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS TẤN PHƢỚC
  • 3. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 i LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan rằng luận văn “Các yếu tố ảnh hưởng đến ổn định tài chính của các Ngân hàng thương mại Việt Nam” là bài nghiên cứu của chính tôi. Các nội dung nghiên cứu, kết quả trong đề tài này là trung thực và chưa công bố dưới bất cứ hình thức nào trước đây. Những số liệu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá được chính tác giả thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi rõ trong phần tài liệu tham khảo. Những nghiên cứu của tác giả khác được sử dụng trong luận văn này đều có trích dẫn và ghi rõ nguồn gốc. TP. Hồ Chí Minh, năm 2018 ĐỖ THỊ HÀ OANH
  • 4. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 ii MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i MỤC LỤC .................................................................................................................. ii DANH MỤC VIẾT TẮT ............................................................................................ v DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ ............................................................................... vi CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU ...................................................................................... 1 1.1 Sự cần thiết của đề tài ...................................................................................... 1 1.2 Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................................... 2 1.3 Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................... 3 1.4 Đố tƣợng và phạm vi nghiên cứu ................................................................... 3 1.5 P ƣơn p áp n ên ứu ................................................................................. 3 1.6 Kết cấu của luận văn ........................................................................................ 4 1.7 Đón óp ủa nghiên cứu ................................................................................. 4 CHƢƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ ỔN ĐỊNH TÀI CHÍNH CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ............................................................................................ 6 2.1 Tổng quan về ổn định tài chính của N n n t ƣơn mại ....................... 6 2.1.1 Khái niệm về ổn định tài chính của n n n t ƣơn mại ............. 6 2.1.2 Đo lƣờng ổn định tài chính của n n n t ƣơn mại .................... 8 2.1.3 Tổng quan các nghiên cứu trƣớ đ y về ổn định tài chính ngân hàng 10 2.2 Các yếu tố tá độn đến ổn định tài chính của n n n t ƣơn mại .... 14 2.2.1 Quy mô ngân hàng............................................................................... 14 2.2.2 Tổng nguồn vốn ................................................................................... 17 2.2.3 Chất lƣợng tài sản ............................................................................... 19 2.2.4 Khả năn s n lợi ................................................................................. 23 2.2.5 Thanh khoản ........................................................................................ 26
  • 5. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 iii 2.2.6 Tăn trƣởng kinh tế GDP ................................................................... 29 2.2.7 Tỷ lệ lạm phát ...................................................................................... 29 CHƢƠNG 3 PHƢƠNG PHÁP, DỮ LIỆU, VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ... 31 3.1 Giới thiệu mô hình nghiên cứu ........................................................................ 31 3.2 Lựa chọn biến nghiên cứu ................................................................................ 33 3.2.1 Biến phụ thuộc ....................................................................................... 33 3.2.2 Biến độc lập ............................................................................................ 34 3 3 P ƣơn p áp n ên ứu: ................................................................................ 40 3.3.1Thống kê mô tả các biến quan sát ........................................................ 41 3.3.2Kiểm địn p ƣơn sa t ay đổi và hiện tƣợng tự tƣơn quan ủa sai số, sự phù hợp của mô hình nghiên cứu ....................................................... 49 CHƢƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .............................. 52 4.1 Kết quả nghiên cứu ........................................................................................ 52 4.2 Thảo luận kết quả nghiên cứu ....................................................................... 55 4.2.1Thu nhập lãi cận biên ............................................................................ 55 4.2.2Tỷ lệ tài sản thanh khoản trên tổng tài sản ......................................... 56 4 2 3 Tăn trƣởng cho vay ............................................................................. 57 4.2.4 Tỷ lệ cho vay khách hàng trên tiền gửi khách hàng .......................... 58 4.2.5 Tỷ lệ nợ xấu ............................................................................................ 58 4.2.6 Quy mô ngân hàng ................................................................................ 59 4 2 7 Tăn trƣởng kinh tế GDP ..................................................................... 60 4.2.8 Tỷ lệ lạm phát ........................................................................................ 60 CHƢƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH NHẰM NÂNG CAO ỔN ĐỊNH TÀI CHÍNH CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM ..................................................................................................... 62 5.1 Cá đ ểm chính trong nghiên cứu ................................................................. 62 5.2 Tóm tắt kết quả nghiên cứu ........................................................................... 63 5.2.1 Mối quan hệ cùng chiều ...................................................................... 63 5.2.2 Mối quan hệ n ƣợc chiều .................................................................... 64
  • 6. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 iv 5.2.3 Mối quan hệ phi tuyến ........................................................................ 64 5.2.4 Không có mối quan hệ ......................................................................... 64 5.3 Các khuyến nghị chính sách .......................................................................... 65 5.3.1 Đối vớ á n n n t ƣơn mại .................................................... 65 5.3.2 Đối vớ n n n n nƣớc ............................................................... 66 5.4 Giới hạn v ƣớng nghiên cứu tiếp theo ...................................................... 67 5.5 Kết luận ........................................................................................................... 69 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................. 70
  • 7. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 v DANH MỤC VIẾT TẮT FEM NHTM NHNN POOL OLS REM TCTD TMCP VAMC Fix Effects Model Ngân hàng thương mại Ngân hàng nhà nước Pooled Ordinary Least Square Random Effects Model Tổ chức tín dụng Thương mại cổ phần Công ty TNHH một thành viên Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam
  • 8. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 vi DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ Danh mục biểu đồ Biểu đồ 3.1: Tổng tài sản toàn hệ thống ngân hàng từ 2012-2017 Biểu đồ 3.2 : Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên của hệ thống ngân hàng 2012-1017 Biểu đồ 3.3: Tỷ lệ nợ xấu của hệ thống ngân hàng 2007-2017 Danh mục bảng Bảng 3.1: Bảng tổng hợp các biến và kỳ vọng dấu của người viết Bảng 3.2: Bảng thống kê mô tả các biến quan sát Bảng 3.3: Ma trận hệ số tương quan giữa các biến Bảng 3.4: Bảng kiểm định White và kiểm định Breusch-Godfrey Bảng 3.5: Bảng kiểm định Hausman-test Bảng 4.1: Bảng kết quả hồi quy
  • 9. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 1 CHƢƠNG 1 GIỚI THIỆU 1.1 Sự cần thiết của đề tài Ngân hàng thương mại (NHTM) là tổ chức tài chính trung gian, là kênh dẫn truyền vốn, được ví như mạch máu của nền kinh tế, giúp cho các chủ thể trong nền kinh tế hoạt động trơn tru và hiệu quả hơn. Hoạt động của NHTM có ổn định và lành mạnh thì mới hỗ trợ tốt cho nền kinh tế. Tuy nhiên hoạt động của các NHTM không phải lúc nào cũng ổn định. Tiêu biểu là trong giai đoạn từ 2008-2012, là giai đoạn các NHTM gặp khó khăn và một số ngân hàng buộc phải tái cơ cấu. Trong khi đó, Việt Nam đang từng bước hội nhập sâu rộng với thế giới, các NHTM không những phải cạnh tranh với các ngân hàng trong nước mà còn với các ngân hàng nước ngoài. Mặt khác, tự do hóa tài chính cũng cho phép các NHTM chạy đua để mở rộng phân khúc thị trường của mình, cuộc đua giành thị phần có thể khiến NHTM bỏ qua một số nguyên tắc, quy định của mình, điều này có thể làm cho hoạt động của các NHTM trở nên bất ổn. Trong những năm vừa qua, hệ thống ngân hàng Việt Nam đã và đang thực hiện việc tái cấu trúc toàn diện, sắp xếp lại hệ thống ngân hàng, nâng cao sức khỏe của các NHTM, tránh đổ vỡ trong hệ thống ngân hàng. Bởi vì ngân hàng là ngành kinh doanh nhạy cảm, hoạt động ngân hàng phải đối mặt với nhiều rủi ro như rủi ro thanh khoản, rủi ro tín dụng, rủi ro đạo đức, rủi ro thị trường...Các NHTM cần có tiềm lực tài chính tốt để chống đỡ lại các rủi ro có thể xảy ra. Duy trì ổn định tài chính của NHTM luôn được chính phủ và NHNN quan tâm, hỗ trợ. Trường hợp tài chính của ngân hàng không ổn định dễ dẫn đến mất khả năng thanh toán, điều này dễ kéo theo bất ổn của toàn hệ thống, dẫn đến thiệt hại lớn, hậu quả thường gặp là phân bổ nguồn lực và tăng trưởng chậm hơn cho toàn bộ nền kinh tế. Ổn định tài chính ngân hàng đã được xem xét trong nhiều nghiên cứu, Fiordelisi và Mare (2014) và Kasman và Kasman (2015) đã tập trung vào mối quan hệ giữa cạnh tranh
  • 10. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 2 và ổn định tài chính. Beck và cộng sự (2013) và Kohler (2015) đã nghiên cứu mối quan hệ giữa cạnh tranh với sự ổn định của ngân hàng. Creel và cộng sự (2015) đã phân tích mối quan hệ giữa ổn định tài chính và hiệu quả kinh tế. Blot và cộng sự (2015) đã kiểm tra mối quan hệ giữa giá cả và sự ổn định tài chính. Kế thừa các nghiên cứu trước đây, luận văn thực hiện nghiên cứu đề tài “Cá yếu tố ản ƣởng đến ổn định tài chính của các N n n t ƣơn mại Việt Nam” với mục đích giúp cho NHTM Việt Nam nhận ra những hạn chế, những bất ổn trong hoạt động của ngân hàng, hiểu rõ hơn về các yếu tố này và có thể đưa ra các quyết định về chính sách phù hợp hơn. Luận văn phân tích về các yếu tố nội tại của ngân hàng như quy mô, lợi nhuận, các chỉ tiêu về hoạt động cho vay, thanh khoản, và các yếu tố vĩ mô như tăng trưởng GDP, tỷ lệ lạm phát với sự ổn định tài chính của ngân hàng. Để xem xét các yếu tố này có ảnh hưởng đến mức độ ổn định tài chính của ngân hàng như thế nào? 1.2 Mục tiêu nghiên cứu Sau khi đưa ra sự cần thiết của đề tài nghiên cứu, luận văn tiếp tục đưa ra mục tiêu nghiên cứu mong muốn đạt được trong bài viết này. Luận văn nghiên cứu sẽ hướng đến những mục tiêu nghiên cứu sau: 1.2.1 Mục tiêu nghiên cứu tổng quát Mục tiêu tổng quát mà luận văn nghiên cứu hướng đến là các yếu tố ảnh hưởng đến ổn định tài chính của các NHTM Việt Nam. 1.2.2 Mục tiêu nghiên cứu chi tiết Làm rõ cơ sở lý thuyết về ổn định tài chính của các NHTM. Xác định và đo lường mức độ tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến ổn định tài chính của các NHTM Việt Nam.
  • 11. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 3 Dựa vào kết quả nghiên cứu trong luận văn, đưa ra các khuyến nghị đối với các NHTM và NHNN để gia tăng ổn định tài chính của NHTM Việt Nam. Các mục tiêu nghiên cứu này sẽ được trình bày lần lượt trong các chương sau, đây là mục tiêu xuyên suốt trong luận văn này. 1.3 Câu hỏi nghiên cứu Câu hỏi nghiên cứu được đặt ra để lấy hướng đi và ý tưởng khoa học cho luận văn sau khi đã xác định được sự cần thiết của đề tài và mục tiêu nghiên cứu đề tài mong muốn đạt được. Câu 1: Thế nào là ổn định tài chính của ngân hàng, ổn định tài chính của ngân hàng được đo lường thông qua các yếu tố nào? Câu 2: Các yếu tố nào tác động đến ổn định tài chính của ngân hàng và chiều hướng tác động của các yếu tố đó? Câu 3: Các khuyến nghị đối với các NHTM Việt Nam và NHNN như thế nào để gia tăng ổn định tài chính cho các NHTM Việt Nam? 1.4 Đố tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu chính mà luận văn hướng đến là các yếu tố ảnh hưởng đến ổn định tài chính của các NHTM Việt Nam. Phạm vi nghiên cứu là dữ liệu của 34 NHTM Việt Nam trong giai đoạn 2007- 2017, nguồn số liệu về các yếu tố nội tại của các NHTM lấy từ báo cáo thường niên, báo cáo tài chính của các NHTM Việt Nam trong giai đoạn này. Các yếu tố vĩ mô lấy từ tổng cục thống kê. 1.5 P ƣơn p áp nghiên cứu Luận văn sử dụng phương pháp chính là phương pháp nghiên cứu định lượng.
  • 12. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 4 Phương pháp nghiên cứu định lượng: thực hiện nghiên cứu bằng cách sử dụng mô hình hồi quy dữ liệu bảng (panel data) để kiểm định mức độ tác động của từng yếu tố đến ổn định tài chính của NHTM. Luận văn sẽ trích dẫn các lý thuyết liên quan đến vấn đề nghiên cứu, sau đó xây dựng mô hình nghiên cứu, biến phụ thuộc được xác định là ổn định tài chính của NHTM, biến độc lập bao gồm: quy mô ngân hàng, tỷ lệ nợ xấu, thu nhập lãi cận biên, tăng trưởng cho vay, tỷ lệ cho vay khách hàng trên tiền gửi khách hàng, tỷ lệ tài sản thanh khoản trên tổng tài sản, và các biến vĩ mô như tăng trưởng kinh tế GDP, tỷ lệ lạm phát. Kết quả của mô hình hồi quy sẽ là cơ sở để chấp nhận hay bác bỏ các giả thuyết nghiên cứu, đồng thời kết quả cũng giải thích được chiều hướng tác động của các yếu tố nội tại và yếu tố vĩ mô đến ổn định tài chính của các NHTM Việt Nam. 1.6 Kết cấu của luận văn Chương 1: Giới thiệu Chương 2: Cơ sở lý thuyết về ổn định tài chính của Ngân hàng thương mại. Chương 3: Phương pháp, dữ liệu và mô hình nghiên cứu. Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận. Chương 5: Kết luận và một số khuyến nghị chính sách nhằm nâng cao ổn định tài chính của Ngân hàng thương mại Việt Nam 1.7 Đón óp ủa nghiên cứu Trên phương diện học thuật: luận văn là tài liệu hữu ích giúp hệ thống hóa những lý luận chung về NHTM và ổn định tài chính của NHTM tại Việt Nam và trên thế giới. Tìm hiểu, phân tích các chỉ số đo lường ổn định tài chính của ngân hàng cũng như các yếu tố tác động đến nó. Trên phương diện thực tiễn: Luận văn được thực hiện với mục tiêu xác định các yếu tố tác động đến ổn định tài chính của NHTM Việt Nam, nước ta hiện nay có
  • 13. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 5 khá ít nghiên cứu về đề tài này, phần lớn các luận văn nghiên cứu về nợ xấu hay rủi ro thanh khoản, mà ít có nghiên cứu về việc tài chính của nó có ổn định hay không. Luận văn kỳ vọng có thể giúp các NHTM có thêm nguồn tham khảo, các nhà nghiên cứu có thể phát triển thêm từ những hạn chế của bài viết, từ đó hình thành được những tài liệu về ổn định tài chính ngân hàng hoàn thiện hơn. Tiếp theo luận văn cũng chỉ ra tầm quan trọng của các yếu tố thu nhập lãi cận biên, tỷ lệ tài sản thanh khoản trên tổng tài sản, tăng trưởng cho vay, quy mô ngân hàng, tỷ lệ cho vay khách hàng trên tiền gửi khách hàng, tăng trưởng GDP, tỷ lệ lạm phát với mức độ ổn định tài chính của NHTM Việt Nam như thế nào Và sau cùng, luận văn làm rõ tác động của hoạt động cho vay cụ thể là tăng trưởng cho vay và tỷ lệ cho vay khách hàng trên tiền gửi khách hàng có thật sự là tốt cho NHTM mà không có rủi ro hay không. Đây là đóng góp quan trọng, vì nó giúp các NHTM xây dựng cho mình chiến lược cho vay hợp lý.
  • 14. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 6 CHƢƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ ỔN ĐỊNH TÀI CHÍNH CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 2.1 Tổng quan về ổn định tài chính của N n n t ƣơn mại Nhiều nghiên cứu đã cố gắng giải quyết ổn định tài chính của các ngân hàng từ những quan điểm khác nhau, tuy nhiên chưa có khái niệm nào được thống nhất. Vậy ổn định tài chính ngân hàng thương mại được hiểu như thế nào? 2.1.1 Khái niệm về ổn định tài chính của n n n t ƣơn mại Ổn định tài chính luôn là mối quan tâm hàng đầu của các Quốc gia, ổn định tài chính là điều kiện cần thiết để các quốc gia ổn định nền kinh tế vĩ mô, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Ngân hàng là một bộ phận của thị trường tài chính, nó được phân biệt với các chủ thể khác trong nền kinh tế bởi việc được cấp phép và thực hiện các hoạt động của ngân hàng, ngân hàng cũng là ngành phải tuân thủ theo nhiều quy định nhất. Hơn nữa, Ngân hàng là một ngành nghề kinh doanh đặc biệt và có mức độ nhạy cảm cao hơn so với các ngành nghề khác. Hoạt động của lĩnh vực ngân hàng chịu tác động cả từ những vấn đề nội tại ngân hàng, và những vấn đề mang tính vĩ mô. Do vậy, ổn định tài chính, ổn định hệ thống ngân hàng là mục tiêu quan trọng của mỗi ngân hàng và cả quốc gia. Xác định ổn định tài chính ngân hàng từ ổn định tài chính, luận văn tham khảo các ý kiến như sau: Theo ngân hàng trung ương Châu Âu, ổn định tài chính là trạng thái mà hệ thống tài chính gồm các trung gian tài chính, thị trường và hạ tầng tài chính có khả năng chống đỡ được các cú sốc và những rủi ro do sự mất cân đối tài chính đưa ra, từ đó làm giảm bớt khả năng sụp đổ của các trung gian tài chính vốn có tác động tiêu cực đối với việc phân bổ tiết kiệm và đầu tư. Một sự am hiểu về ổn định tài chính cần dựa trên những khung khái niệm (Houben và cộng sự, 2004). Khái niệm về sự ổn định tài chính còn chưa rõ ràng,
  • 15. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 7 chưa có định nghĩa chung nào được công nhận. Tuy nhiên một số nghiên cứu đã cố gắng để định nghĩa sự ổn định tài chính. Houben và cộng sự (2004) đã xét đến sự ổn định tài chính như là sự thay đổi liên tục qua thời gian và phù hợp với sự kết hợp đa dạng của nó với các yếu tố tạo nên nó, giúp hệ thống kinh tế phân bổ nguồn lực, quản lý rủi ro và có khả năng thích ứng với những cú sốc. Davis (2003) đã xác định ba loại bất ổn tài chính. Thứ nhất là sự thất bại của ngân hàng, thứ hai là giá cả thị trường bất ổn, và thứ ba là sự sụp đổ kéo theo của thanh khoản thị trường. Miskin (1994) cho rằng, bất ổn tài chính xảy ra khi những cú sốc với những dòng thông tin cản trở làm cho hệ thống tài chính có thể không dẫn truyền vốn tài trợ cho hoạt động đầu tư sản xuất trong nền kinh tế. Thị trường tài chính ổn định sẽ hỗ trợ các hoạt động kinh tế diễn ra trôi chảy hơn. Theo Swamy (2014) trong bối cảnh các ngân hàng chiếm hơn 70-80% của hệ thống tài chính, ổn định tài chính của ngân hàng được thừa nhận nổi trội hơn cho việc đảm bảo sự ổn định tài chính. Ổn định tài chính ngân hàng có thể phân biệt được từ ổn định tài chính. Ngân hàng góp phần quan trọng cho ổn định tài chính, bởi vì ngân hàng đóng vai trò tạo tiền, cấp vốn hỗ trợ cho tăng trưởng kinh tế, cung cấp tài chính cho các doanh nghiệp và các hộ gia đình tham gia vào hệ thống thanh toán. Mặt khác, ngân hàng có trạng thái đặc biệt bởi vì nó dễ bị tổn thương hơn những ngành khác. Trạng thái và những vấn đề của ngân hàng thường đặc biệt hơn vì nó đại diện của các quỹ và chính phủ muốn quản lý nó một cách chặt chẽ. Hơn nữa, hiện nay ngân hàng đòi hỏi phải có hoạt động thanh toán và cho vay liên ngân hàng. Với sự kết nối này, nếu một ngân hàng thiếu an toàn sẽ dẫn đến mối đe dọa truyền rủi ro tới các ngân hàng khác, tạo sự lây lan liên ngân hàng, dẫn đến rủi ro hệ thống. Sự phối hợp không cân đối giữa tài sản và nguồn vốn, sự chấp nhận rủi ro của ngân hàng, các khoản phải trả của bảng cân đối kế toán là những biểu hiện của sự bất ổn của các NHTM. Hoạt động của NHTM có mối quan hệ gần gũi với hoạt động hàng ngày của các chủ thể khác trong xã hội, bất kỳ sự đổ vỡ ngân hàng nào đều tác động tiêu cực
  • 16. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 8 đến toàn bộ nền kinh tế xã hội. Do vậy, theo Swamy (2014), ổn định tài chính của ngân hàng cốt yếu để giảm đến mức tối thiểu gia tăng tác động đến nền kinh tế và xã hội do những vấn đề từ ngành công nghiệp này. Mức độ ổn định tài chính của ngân hàng phụ thuộc vào một số yếu tố nội tại ngân hàng như là mức độ an toàn vốn, chất lượng tài sản, quản lý, khả năng sinh lợi, thanh khoản, ngoài ra còn phụ thuộc vào các yếu tố vĩ mô như tăng trưởng kinh tế, lạm phát, lãi suất, và các chính sách điều tiết vĩ mô của NHNN. Như vậy, ổn định tài chính của các ngân hàng thương mại là trạng thái mà các ngân hàng thương mại có thể phân bổ hiệu quả các nguồn lực, có khả năng thực hiện tốt chức năng trung gian, hỗ trợ các ngành nghề kinh tế khác phát triển, đồng thời có khả năng chống đỡ lại các cú sốc trong nền kinh tế. 2.1.2 Đo lƣờng ổn định tài chính của n n n t ƣơn mại Để đo lường ổn định tài chính của ngân hàng, các nghiên cứu của Nguyen và cộng sự (2012), Beck và cộng sự (2013), Demirguc-Kunt và Huizinga (2010), Houston và cộng sự (2010), Laeven và Levine (2009) và nhiều nghiên cứu khác sử dụng hệ số Z-score. Z-score phản ánh độ lệch chuẩn mà lợi nhuận giảm tới mức vượt quá vốn chủ sở hữu ngân hàng. Tỷ lệ Z-score cao hơn ngân hàng sẽ ít rủi ro hơn, xác xuất phá sản thấp hơn và sự ổn định cao hơn. Z-score được sử dụng để đo lường xem ngân hàng có khả năng bị rơi vào tình trạng kiệt quệ tài chính hay không. Hay nói cách khác, hệ số Z-score giúp dự báo khả năng phá sản của các ngân hàng. Ưu điểm của việc sử dụng Zscore để đánh giá khả năng phá sản của ngân hàng là cách tính khá dễ dàng, không phân biệt cấu trúc hay phương hướng kinh doanh của các tổ chức. Tuy nhiên nó cũng có nhược điểm là không phản ảnh được mối tương quan giữa các tổ chức tài chính. Trong nghiên cứu của mình, Nguyen và cộng sự (2012) sử dụng chỉ số Z-score để đo lường tính ốn định của ngân hàng, bao gồm lợi nhuận, đòn bẩy và mức biến
  • 17. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 9 động lợi nhuận trong một ngân hàng đơn lẻ để đo lường khoảng cách với rủi ro. Nó được đưa ra bởi chỉ số sau: Z  ROAi , j ,t E / TAi , j ,t i , j ,t  Trong đó: ROA là lợi nhuận tính trên tổng tài sản trung bình và E là nguồn vốn, TA là tổng tài sản trong khoảng thời gian nghiên cứu, KUA là độ lệch chuẩn của lợi nhuận trên tổng tài sản trung bình. Vì vậy ổn định của ngân hàng sẽ tăng khi lợi nhuận và mức vốn cao hơn, giảm khi thu nhập không ổn định phản chiếu qua độ lệch chuẩn của tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản cao hơn. Cùng nghiên cứu về ổn định tài chính ngân hàng, Beck và các cộng sự (2013) cũng sử dụng chỉ số Z-score để đo lường của ngân hàng. Rủi ro phá sản của các ngân hàng được đo lường bằng cách sử dụng hệ số logarit tự nhiên của Z-score. Z- score đo lường khoảng cách tới vỡ nợ và được tính toán như sau: Z i ,t  ROA ( E / A)i ,t  ( ROA)i ,t Trong đó: ROA là suất sinh lời trên tài sản, E/A chỉ ra tỷ lệ vốn trên tổng tài sản và (ROA) là độ lệch chuẩn của suất sinh lời trên tài sản. Nghiên cứu sử dụng thời gian 3 năm liên tục, ước lượng độ lệch tiêu chuẩn của ROA cho phép biến đổi trong thời gian mẫu của Z-score. Cách tiếp cận này nhằm hạn chế sự biến đổi của Z- score trong phạm vi ngân hàng qua thời gian được truyền dẫn riêng bởi sự biến đổi của mức độ vốn và lợi nhuận (Schaeck và Cihak, 2010). Hơn nữa, dữ liệu bảng không cân bằng, nó giảm bớt chênh lệch cho các mẫu được ước lượng với độ dài mẫu khác nhau cho các ngân hàng khác nhau. Z-score có thể được giải thích như là con số độ lệch chuẩn mà doanh số sẽ hạ xuống từ trung bình tới toàn bộ vốn của ngân hàng (Boyd và Runkle, 1993). Z-score cung cấp nhiều thước đo trực tiếp đến sức khỏe ngân hàng. Một tỷ lệ Z-score cao hơn đồng nghĩa với xác xuất phá sản sẽ thấp hơn.
  • 18. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 10 Nguyen (2013) khi nghiên cứu về mối quan hệ giữa những khoản nợ dưới chuẩn và rủi ro của ngân hàng cũng đã sử dụng hệ số Z-score để đo lường mức độ rủi ro của ngân hàng. Khác với hai tác giả nêu trên, trong nghiên cứu của mình, Nguyen (2013) đã đưa vào biến chỉ số an toàn vốn tối thiểu (CAR). Công thức được đưa ra như sau: Z ROA CAR (ROA) Trong đó ROA là tỷ suất sinh lợi trên tài sản, CAR là chỉ số an toàn vốn tối thiểu, nó được đo lường bằng tỷ số giữa vốn tự có và tổng tài sản rủi ro. (ROA) là độ lệch chuẩn của suất sinh lời trên tài sản. Tác giả đã kết luận rằng, những quan sát của họ về thay đổi trong ổn định của ngân hàng đã đạt được bằng việc sử dụng hệ số Z-Score, tính toán được những thay đổi trong rủi ro về tài sản của ngân hàng, bên cạnh đó còn xác định được độ lệch tiêu chuẩn của thu nhập hay mức biến động của thu nhập 2.1.3 Tổng quan các nghiên cứu trƣớ đ y về ổn định tài chính ngân hàng 2.1.3.1 Ivicic và cộng sự (2008) Nghiên cứu lấy mẫu của các ngân hàng từ 7 quốc gia CEE trong vòng 10 năm, từ năm 1996-2006, mục đích là nghiên cứu tác động của các biến vĩ mô và biến ngân hàng cụ thể đến rủi ro mất khả năng thanh toán của các ngân hàng. Rủi ro mất khả năng thanh toán của ngân hàng được đo bằng chỉ số Zscore, mục đích để xác định khả năng ngân hàng thua lỗ, có các khoản âm vượt quá vốn chủ sở hữu của ngân hàng. Nhóm tác giả nghiên cứu các yếu tố nội tại ngân hàng sau: Tăng trưởng tín dụng, tổng tài sản, cấu trúc tài sản, rủi ro tín dụng, tỷ lệ nợ xấu, tỷ lệ tài sản thanh khoản trên các khoản huy động ngắn hạn, tỷ lệ tài sản thanh khoản trên nợ ngắn hạn, tỷ lệ nợ nước ngoài trên tổng tài sản. Các biến vĩ mô được nghiên cứu bao
  • 19. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 11 gồm: Tăng trưởng GDP, tỷ lệ lạm phát, lãi suất libor 6 tháng, rủi ro tỷ giá HRK/EUR. Kết quả nghiên cứu cho thấy sự ổn định của ngân hàng tăng trung bình từ năm 1998, chủ yếu do môi trường vĩ mô thuận lợi, lợi nhuận ngân hàng cao và ít biến động hơn. Ổn định ngân hàng giảm khi tín dụng tăng trưởng. Dự phòng cho vay cao, tỷ lệ lạm phát cao hơn ảnh hưởng tiêu cực đến ổn định ngân hàng. 2.1.3.2 Nghiên cứu của Rajhi và Hassairi (2013) Nghiên cứu lấy mẫu là các ngân hàng ở 16 quốc gia hồi giáo, tồn tại trong giai đoạn 2000-2008, để kiểm tra xem các ngân hàng Hồi giáo có ổn định hơn các ngân hàng thông thường hay không, tìm hiểu nguyên nhân mất khả năng thanh toán giữa Trung đông, Bắc phi và các nước Đông nam á. Nghiên cứu sử dụng chỉ sổ Zscore để đo lường mức độ ổn định của các ngân hàng. Biến giải thích trong nghiên cứu được chia làm ba nhóm, nhóm biến số cụ thể của ngân hàng, nhóm dữ liệu ngành ngân hàng, nhóm biến kinh tế vĩ mô. Bao gồm quy mô tài sản, tỷ lệ vốn trên tổng tài sản, rủi ro tín dụng, tỷ lệ chi phí trên thu nhập, rủi ro thanh khoản, dự phòng rủi ro tín dụng, đa dạng hóa thu nhập, tỷ lệ tài sản thanh khoản trên vốn ngắn hạn, cạnh tranh ngành (HHI), Libor 6 tháng, tăng trưởng kinh tế GDP, tỷ lệ lạm phát. Nghiên cứu chứng minh rằng rủi ro tín dụng và đa dạng hóa thu nhập là nguyên nhân phổ biến gây mất khả năng thanh toán cho các ngân hàng Hồi giáo. Đồng thời tỷ lệ dự phòng rủi ro cho vay so với thu nhập lãi ròng cũng làm giảm hệ số Z, tức là làm giảm mức độ ổn định của các ngân hàng. Đồng thời sự gia tăng Libor cũng làm giảm điểm chỉ số Z trong các ngân hàng Hồi giáo nhỏ ở Đông Nam á. Thị trường cạnh tranh cũng gây ảnh hưởng đến các ngân hàng Hồi giáo lớn và nhỏ ở khu vực Đông Nam á.
  • 20. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 12 2.1.3.3 Nghiên cứu của Madi (2016) Nghiên cứu dựa trên mẫu của các ngân hàng Plc của Anh và các hiệp hội xây dựng, trong giai đoạn trước và trong khủng hoảng tài chính, trước khủng hoảng tài chính là từ 2005-2007, trong khủng hoảng tài chính là từ 2008-2010. Mục đích là xem xét các loại tổ chức này có khác nhau trong các yếu tố quyết định sự ổn định tài chính của chúng hay không. Cũng như nhiều học giả khác, nghiên cứu sử dụng hệ số Zscore để đo lường ổn định tài chính. Các biến độc lập trong mô hình bao gồm: tỷ lệ chi phí trên thu nhập, đa dạng hóa thu nhập, hành vi cho vay của ngân hàng, quy mô ngân hàng, tăng trưởng kinh tế GDP. Kết quả hồi quy nhấn mạnh mối quan hệ tích cực và có ý nghĩa thống kê giữa GDP và ổn định tài chính của các ngân hàng Anh. Đa dạng hóa thu nhập góp phần ổn định tài chính. Không có mối quan hệ giữa hành vi cho vay và ổn định tài chính. Sự gia tăng tỷ lệ chi phí trên thu nhập sẽ có tác động tiêu cực đến ổn định tài chính. Đống thời gia tăng quy mô ngân hàng cũng dẫn đến giảm mức độ ổn định tài chính. 2.1.3.4 Nghiên cứu của Swamy (2014) Nghiên cứu lấy mẫu từ 58 ngân hàng hàng đầu tại Ấn Độ, trong khoảng thời gian 12 năm từ 1996-2009 để kiểm tra tính tương quan của các biện pháp ổn định ngân hàng. Nghiên cứu sử dụng mô hình VAR để nghiên cứu ổn định của ngân hàng và xác nhận tầm quan trọng của các biến cụ thể như là thanh khoản, chất lượng tài sản, độ an toàn vốn và khả năng sinh lời. Kết quả đạt được của nghiên cứu là phân tích được sự ổn định của hệ thống ngân hàng, mối quan hệ giữa ổn định ngân hàng và ổn định tài chính, khả năng phục hồi hệ thống ngân hàng và ổn định tài chính. Nghiên cứu cho thấy hệ thống tài chính cụ thể là hệ thống ngân hàng Ấn độ ổn định liên tục so với các quốc gia khác.
  • 21. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 13 2.1.3.5 Nghiên cứu của Khouri và Arouri (2016) Nghiên cứu lấy mẫu từ 59 ngân hàng GCC, giai đoạn từ 2004 đến 2012 để nghiên cứu mối quan hệ giữa ổn định ngân hàng, hiệu suất và tăng trưởng tín dụng. Phương pháp 2SGMM được sử dụng để ước lượng mô hình bảng động. Các yếu tố đặc thù ngân hàng được sử dụng trong nghiên cứu bao gồm: Quy mô hội đồng quản trị, cơ cấu sở hữu nước ngoài, quy mô ngân hàng, tỷ lệ cho vay trên tiền gửi, tỷ lệ nợ xấu. Yếu tố vĩ mô bao gồm tăng trưởng GDP, tỷ lệ lạm phát. Mức độ ổn định tài chính được đo lường qua hệ số zscore. Nghiên cứu cho thấy tăng trưởng tín dụng dường như không ảnh hưởng đến ổn định tài chính của ngân hàng đến một mức độ nhất định, tuy nhiên khi tăng trưởng tín dụng cao hơn các ngân hàng trở nên kém ổn định hơn. Kết quả nghiên cứu cho thấy cần có sự giám sát chặt chẽ hơn để theo dõi và kiểm soát tăng trưởng cho vay và đưa ra cảnh báo về những rủi ro tiềm ẩn liên quan đến tăng trưởng tín dụng. 2.1.3.6 Nghiên cứu của Nguyen và cộng sự (2012) Nghiên cứu tìm hiểu mối liên hệ giữa sức mạnh thị trường, đa dạng hóa doanh thu, đồng thời kiểm tra sự tương tác giữa sức mạnh thị trường và đa dạng hóa doanh thu có ảnh hưởng đến sự ổn định tài chính của từng ngân hàng riêng lẻ hay không. Nghiên cứu bao gồm 151 ngân hàng thương mại từ bốn quốc gia Nam á, bao gồm Bangladesh, Ấn độ, Pakistan, và SriLanka, thời gian lấy mẫu là từ 1998-2008. Nghiên cứu sử dụng phương pháp GMM để ước lượng hồi quy. Mức độ ổn định tài chính được đo lường thông qua hệ số Zscore. Các biến độc lập trong mô hình bao gồm: Quy mô ngân hàng, hiệu quả quản lý chi phí, thu nhập lãi cận biên, nguồn vốn, tỷ lệ nợ xấu, ngân hàng niêm yết.
  • 22. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 14 Kết quả nghiên cứu cho thấy các ngân hàng Nam á có sức mạnh thị trường lớn hơn tập trung vào hoạt động thu lãi truyền thống, tuy nhiên các ngân hàng này sẽ ổn định hơn nếu tập trung cả vào thu nhập lãi và thu nhập ngoài lãi. 2.2 Các yếu tố tá độn đến ổn định tài chính của n n n t ƣơn mại Khi nghiên cứu về sự ổn định tài chính của ngân hàng, Johnson (2002) đánh giá theo các tiêu chí như tăng trưởng tài sản, lợi nhuận, phạm vi hoạt động, các mối quan hệ chiến lược. Swamy (2014) đo lường mức độ ổn định tài chính của ngân hàng thông qua hiệu quả của các chỉ số về thanh khoản, chất lượng tài sản, an toàn vốn và khả năng sinh lợi. Kế thừa các nghiên cứu trước đây, Luận văn xem xét các yếu tố nội tại ngân hàng là quy mô ngân hàng, tổng nguồn vốn, chất lượng tài sản, khả năng sinh lợi, thanh khoản, tăng trưởng cho vay, và yếu tố vĩ mô như tăng trưởng GDP, tỷ lệ lạm phát tác động như thế nào đến ổn định tài chính của các NHTM. 2.2.1 Quy mô ngân hàng Quy mô ngân hàng được phản ảnh qua tổng tài sản của ngân hàng đó. Tổng tài sản của ngân hàng phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có của ngân hàng thương mại, bao gồm tiền mặt, cho vay, đầu tư, tài sản cố định và tài sản có khác. Trong đó tiền mặt tại quỹ, tiền gửi tại NHNN và tiền gửi tại tổ chức tín dụng khác là khoản mục có tính thanh khoản cao nhất, được hình thành để đáp ứng nhu cầu về thanh khoản của ngân hàng, tuy nhiên khoản mục này lại đem lại lợi nhuận thấp cho ngân hàng. Cho vay là khoản mục tài sản chiếm tỷ trọng cao và mang lại lợi nhuận chủ yếu cho ngân hàng. Khoản mục đầu tư như như trái phiếu chính phủ, tín phiếu kho bạc, có rủi ro thấp và có khả năng chuyển thành tiền nhanh chóng. Khoản mục này là một nguồn hỗ trợ thanh khoản cho ngân hàng, ngoài ra còn là một kênh sinh lợi, tạo ra nguồn thu nhập cho ngân hàng. Tài sản cố định như mặt bằng, cơ sở vật chất....khoản mục này giúp ngân hàng thương mại tạo dựng hình ảnh và vị thế của mình. Tài sản có khác thường bao gồm các khoản phải thu, lãi dự
  • 23. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 15 thu và các khoản dự phòng rủi ro. Quản trị tốt tài sản sẽ giúp ngân hàng gia tăng lợi nhuận. Tổng tài sản cũng là yếu tố quan trọng quyết định mức ổn định hoạt động tín dụng, khả năng sinh lời, ổn định của ngân hàng (Al-Khouri và Arouri, 2016). Ngân hàng có tổng tài sản lớn có cơ hội mở rộng hoạt động kinh doanh, có khả năng phân tán rủi ro tốt hơn ngân hàng nhỏ, và những ngân hàng lớn khi gặp rủi ro cũng sẽ nhận được sự hỗ trợ nhanh chóng hơn. Mirzaei và cộng sự (2013) đưa ra năm quan điểm mà khu vực ngân hàng có thể giảm bớt sự yếu ớt về tài chính được mô tả thông qua mối quan hệ của ổn định tài chính ngân hàng và quy mô ngân hàng như là: Thứ nhất là: ngân hàng lớn hơn có thể gia tăng lợi nhuận, xây dựng vốn dự trữ cao hơn, vì vậy cho phép chúng ít bị ảnh hưởng bởi thanh khoản và những cú sốc vĩ mô. Thứ hai là: Những ngân hàng lớn hơn có thể cải thiện giá trị của họ, ngăn cản những nhà quản lý có hành vi chấp nhận nhiều rủi ro hơn. Thứ ba là: Cơ quan giám sát ngân hàng hiệu quả hơn khi chỉ giám sát một lượng nhỏ ngân hàng lớn, do đó giám sát hiệu quả hơn hệ thống ngân hàng, làm giảm lây lan rủi ro trên toàn hệ thống. Thứ tư là: Các ngân hàng lớn hơn có xu hướng phải cung cấp dịch vụ giám sát tín dụng, Thứ năm là: ngân hàng lớn hơn thường có lợi thế theo quy mô và lợi ích kinh tế theo đặc thù. Khủng hoảng tài chính toàn cầu xảy ra đã gây nhiều tranh cãi về cấu trúc của ngành công nghiệp ngân hàng trong nền kinh tế và điều hành của các nhà làm chính sách, nhiều ngân hàng đã tăng trưởng quá lớn, hệ thống ngân hàng trở nên quá tập trung. Buiter (2009) cho rằng nguyên nhân thật sự là do quy mô, bởi vì một doanh nghiệp phức tạp nhưng nhỏ thì cũng không đe dọa sự ổn định của hệ thống. Những ngân hàng lớn có thể bị đổ vỡ bởi một số nguyên nhân, như là họ thực hiện những hoạt động hay cung cấp những sản phẩm không theo quy định hiện hành. Haan và Poghosyan (2012) khi nghiên cứu về các ngân hàng Mỹ đã nhận định rằng sự có mặt của nhiều ngân hàng nhỏ cũng không đảm bảo rằng sẽ không xảy ra khủng hoảng. Nếu nhiều ngân hàng nhỏ vận hành giống nhau và vì vậy sẽ kiệt quệ tài
  • 24. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 16 chính cùng thời điểm với nhau, và chính việc cùng lúc với nhau như vậy nhóm ngân hàng này sẽ trở nên quá quan trọng để thất bại. Hơn nữa, những ngân hàng lớn có thể ổn định hơn ngân hàng nhỏ nên góp phần làm ổn định tài chính hơn. Vậy tại sao lại có sự khác biệt giữa các ngân hàng lớn và các ngân hàng nhỏ? Deyoung và cộng sự (2004) cho rằng, sự bãi bỏ quy định và thay đổi công nghệ đã làm thay đổi ngành công nghiệp ngân hàng ở Mỹ với hai nhóm quy mô ngân hàng cơ bản, nhóm đầu tiên là nhóm ngân hàng lớn, với những đặc trưng như là việc sử dụng thông tin "cứng", với những mối quan hệ khách quan, chi phí đơn vị thấp, các khoản vay được chuẩn hóa, trong khi đó nhóm thứ 2 là các ngân hàng nhỏ, đặc trưng là sử dụng thông tin "mềm", phát triển mối quan hệ, chi phí đơn vị cao, những khoản vay chưa được chuẩn hóa. Những ngân hàng nhỏ cung cấp tài chính chủ yếu cho các doanh nghiệp nhỏ, điều này là động lực quan trọng để phát triển nền kinh tế. Berger và cộng sự (2005) đã nghiên cứu và tìm thấy rằng những ngân hàng nhỏ khả năng cao hơn trong việc phân phối vốn cho những đối tượng vay rủi ro, những ngân hàng nhỏ tốt hơn trong thu thập và hoạt động với thông tin "mềm". Những ngân hàng lớn thường ít cho vay đối với các doanh nghiệp mà họ bị hạn chế về thông tin. Steven (2007) cho rằng những ngân hàng nhỏ rủi ro hơn vì chúng bị giới hạn khả năng đa dạng hóa, tác giả cho rằng những ngân hàng nhỏ có ít cơ hội để đa dạng, mà thường thúc đẩy chúng nắm bắt những khách hàng có tài sản, có rủi ro tín dụng thấp, hay thực hiện những khoản cho vay được đảm bảo bằng nhiều tài sản hơn, chính sự đa dạng hóa thấp hơn của những ngân hàng nhỏ, lần lượt sẽ dẫn đến mức độ biến động thu nhập cao hơn, ngân hàng kém ổn định hơn. Quy mô ngân hàng được xem là một nhân tố rủi ro của ngân hàng (Haq và cộng sự , 2012), do đó quy mô ngân hàng có ảnh hưởng lớn đến chỉ tiêu hoạt động và khả năng sinh lời của ngân hàng. Những ngân hàng lớn có khuynh hướng thiên về hoạt động phi truyền thống hơn là các ngân hàng nhỏ. Cụ thể, ngoài hoạt động huy động và cho vay các ngân hàng lớn còn phát triển các mảng dịch vụ khác, đa dạng hóa trong hoạt động cũng đem lại thu nhập đa dạng hơn cho các ngân hàng lớn, và vì vậy ngân hàng lớn có ít đặc tính rủi ro hơn. Bên cạnh đó, ngân hàng lớn
  • 25. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 17 cũng được bảo vệ bởi một số luật lệ, được nhiều đặc quyền hơn, như khi ngân hàng lớn gặp khó khăn, nó sẽ nhanh chóng nhận được hỗ trợ từ chính phủ, dẫn đến việc các ngân hàng lớn trở thành nhóm ngân hàng quá lớn để đổ vỡ (too big to fail) (Haan và Poghosyan, 2012). Vì vậy dường như ngân hàng lớn có động cơ để thực hiện những hoạt động rủi ro hơn, hoạt động của ngân hàng lớn cũng làm cho chiều hướng thị trường bị ảnh hưởng hơn là ngân hàng nhỏ. Ngân hàng lớn được kỳ vọng ổn định hơn bởi vì có nhiều cơ hội đa dạng hóa, lợi thế kinh tế nhờ quy mô trong chi phí thông tin sản phẩm, vận hành và giao dịch, do vậy ngân hàng lớn sẽ có ít nguy cơ phá sản hơn (Nguyen và cộng sự, 2012). 2.2.2 Tổng nguồn vốn Quy định về vốn đã hình thành từ lâu, với hiệp ước basel đầu tiên ra đời năm 1987, đây là chìa khóa để xây dựng quy định về nguồn vốn ngân hàng (Fratzscher và cộng sự, 2016). Năm 1987, hội dự trữ Liên bang Mỹ basel đại diện cho Mỹ và 11 quốc gia bao gồm Bỉ, Canada, Pháp, Đức, Ý, Nhật, Hà Lan, Thụy Điển, Thụy sĩ, Anh, Luychxambua, đã đưa ra các tiêu chuẩn sơ bộ về vốn áp dụng cho các ngân hàng, tổ chức tài chính. Cho đến nay, sau nhiều lần điều chỉnh thay đổi, hiệp ước Basel 3 được đưa ra để cung cấp nền tảng đảm bảo tính bền vững của hệ thống ngân hàng, ngăn ngừa tổn thất có thể xảy ra trong tương lai, đồng thời giúp các ngân hàng tăng khả năng đối phó với khủng hoảng tài chính toàn cầu. Nguồn vốn của NHTM bao gồm những giá trị tiền tệ do các cổ đông tạo lập nên và các khoản huy động để thực hiện các hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Nguồn vốn của NHTM cơ bản bao gồm vốn chủ sở hữu, vốn huy động, vốn vay, vốn khác. Vốn chủ sở hữu thường nhỏ hơn nhiều so với vốn huy động được. Tuy nhiên vốn chủ sở hữu đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì các hoạt động hàng ngày và đảm bảo cho ngân hàng có khả năng phát triển lâu dài. Nó đóng vai trò như là một tấm đệm chống lại rủi ro phá sản, và nó là điều kiện bắt buộc mỗi ngân hàng phải có để được cấp giấy phép hoạt động. Vốn tạo niềm tin cho khách hàng về sức mạnh tài chính của ngân hàng. Các ngân hàng bắt đầu với khoản vốn do các cổ
  • 26. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 18 đông góp vốn, sau đó sẽ huy động từ các chủ thể trong nền kinh tế để tạo đòn bẩy cho hoạt động của mình. Nguồn vốn có vai trò then chốt trong các hoạt động đầu tư, cho vay và các hoạt động khác của ngân hàng, nó quyết định quy mô hoạt động tín dụng, quyết định khả năng thanh toán và uy tín trên thị trường, ngoài ra vốn còn ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của ngân hàng, vốn lớn giúp ngân hàng có khả năng tài chính để cạnh tranh với các ngân hàng khác. Aiyar và cộng sự (2015), dự tính mức độ vốn cao hơn và quy định chặt chẽ về lượng vốn cơ bản nên có nhằm quản trị rủi ro vững chắc hơn, do vậy ngăn chặn được những rủi ro về đạo đức và cấu trúc vốn không tốt. Sau đó, nguồn vốn đáp ứng như là khoản bù đắp đầu tiên, làm giảm tổn hại cho người cho vay và mạng lưới an toàn chung. Những dự tính và kết quả này tác động làm thúc đẩy sự ổn định của ngân hàng. Các ngân hàng thường duy trì mức vốn dự trữ để bù đắp những mất mát từ những khoản vay của chúng, những khoản vay này thay đổi theo thời gian do vậy cần có nguồn vốn dự trữ để điều chỉnh những biến động này. Hơn nữa, chính phủ yêu cầu các ngân hàng phải nắm giữ lượng vốn nhất định để bảo vệ chúng khỏi những rủi ro gia tăng chi phí khánh kiệt tài chính. Đối với những nhà điều hành, mối quan tâm chính của họ là rủi ro hệ thống, cái có thể dẫn đến gia tăng đáng kể chi phí xã hội, thế nhưng chính vốn của những ngân hàng được duy trì trong hoạt động kinh doanh của chúng để đảm bảo rằng chúng có thể giải quyết được những khoản mất mát phát sinh. Boyd và Denicolo (2005) cho rằng, quy định nguồn vốn ngân hàng, đề nghị mức vốn cao hơn có thể khiến ngân hàng tăng danh mục tài sản có rủi ro. Điều này làm gia tăng rủi ro của ngân hàng, và ngân hàng cũng kém ổn định hơn. Mặt khác những ngân hàng vốn mỏng dễ khuyến khích rủi ro đạo đức khi gia tăng đầu tư vào các danh mục rủi ro, do vậy làm cho ngân hàng kém ổn định hơn. Aiyar và cộng sự (2015), Elliot và cộng sự (2012) cho rằng yêu cầu mức vốn tiêu chuẩn cao làm tăng chi phí cho xã hội, các ngân hàng cần được cung cấp lượng quỹ cao hơn và do vậy hướng đến họ phải cắt giảm chi tiêu của mình. Ngược lại,
  • 27. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 19 Krisknamurthy (2014) tin tưởng rằng tiêu chuẩn vốn cao hơn được đòi hỏi để đảm bảo ổn định cho ngân hàng. Haq và cộng sự (2012) khi nghiên cứu về rủi ro của ngân hàng đã nhận thấy mức vốn tiêu chuẩn cao hơn giúp giảm rủi ro về tài sản của ngân hàng, rủi ro của ngân hàng giảm khi vốn của ngân hàng tăng cho tới khi nó đạt được mức tối thiểu, sau đó sự gia tăng vốn của ngân hàng sẽ dẫn đến gia tăng rủi ro. Vốn hoạt động có thể ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh và rủi ro của ngân hàng, do đó tỷ lệ vốn được yêu cầu cao là rào cản cho đối tượng mới tham gia vào ngành, điều này sẽ giúp cho các ngân hàng có thể tích tụ nguồn lực, hạn chế cạnh tranh, ít rủi ro và chắc chắn hơn (Agoraki và cộng sự, 2011). Tỷ lệ này thể hiện khả năng thanh toán của ngân hàng, khả năng chống đỡ khi có rủi ro xảy ra, đảm bảo quyền lợi cho những người gửi tiền. Theo quy định của ngân hàng nhà nước Việt Nam hiện nay thì nguồn vốn tối thiểu của một ngân hàng thương mại là 3000 tỷ đồng. 2.2.3 Chất lƣợng tài sản Đây là chỉ tiêu quan trọng tác động đến mức độ ổn định tài chính của ngân hàng. Ngân hàng hoạt động ổn định bền vững nếu chất lượng tài sản tốt và ngược lại, chất lượng tài sản kém sẽ làm suy giảm lợi nhuận của ngân hàng, hoạt động của các ngân hàng kém ổn định hơn. Chất lượng tài sản thể hiện chủ yếu qua chất lượng các khoản cho vay, tỷ lệ nợ xấu, chi phí dự phòng rủi ro tín dụng mà các ngân hàng phải trích lập. Đối với các ngân hàng, cho vay là hoạt động chiếm phần lớn trong giá trị tổng tài sản và mang lại lợi nhuận chủ yếu cho các ngân hàng. Tuy nhiên, khó khăn về tài chính của các ngân hàng thường phát sinh từ các khoản vay khó đòi, do công tác quản lý yếu, hoặc không tuân thủ các quy định về cấp tín dụng, chính sách cho vay không hợp lý cũng là nguyên nhân dẫn tới các khoản vay không tốt. Lanine và Vennet (2006) Các khoản vay là một phần quan trọng trong tài sản của ngân hàng, tuy nhiên các khoản vay cũng được coi là thành phần rủi ro nhất
  • 28. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 20 trong danh mục đầu tư của ngân hàng. Cơ bản là do sự gia tăng trong các khoản vay có thể dẫn đến gia tăng trong rủi ro của ngân hàng, và ngân hàng sẽ kém ổn định. Chất lượng tài sản phản ánh qua chất lượng tín dụng của ngân hàng, hoạt động tín dụng có nhiều rủi ro, mặc dù tín dụng tăng trưởng, nhưng nếu nợ xấu cũng tăng cao, ngân hàng sẽ phải bỏ ra lượng tiền lớn cho khoản mục dự phòng rủi ro tín dụng. Dự phòng rủi ro tín dụng được sử dụng để xử lý các danh mục khoản vay có thể bị mất đi trong tương lai. Do vậy, những ngân hàng nào mức độ mất vốn càng cao thì cần phải trích lập dự phòng rủi ro tín dụng cao hơn, việc trích lập rủi ro tín dụng càng lớn càng làm cho thu nhập của ngân hàng giảm. Theo nghiên cứu của Foos (2010) về tăng trưởng tín dụng với rủi ro của ngân hàng, việc tăng trưởng tín dụng sẽ dẫn đến tăng tỷ lệ chi phí dự phòng rủi ro tín dụng trong ba năm tiếp theo, làm giảm thu nhập liên quan đến lãi suất, giảm tỷ lệ vốn. Do vậy tác động tiêu cực đến ổn định tài chính của ngân hàng. Foos (2010) nghiên cứu tăng trưởng khoản vay trong quá khứ dẫn đến gia tăng khoản vay bị mất và giảm thu nhập liên quan đến lãi của ngân hàng. Nghiên cứu chỉ ra rằng gia tăng khoản vay là gia tăng rủi ro của ngân hàng, ngoài ra tác giả còn nghiên cứu mối quan hệ giữa tăng trưởng cho vay và suy giảm khả năng thanh toán của ngân hàng, khả năng thanh toán của ngân hàng được đo lường bằng tổng vốn trên tổng tài sản cho mỗi năm quan sát. Khả năng thanh toán của ngân hàng được mong đợi nghịch biến với tăng trưởng cho vay, bởi vì tăng trưởng nhanh các khoản vay có thể khiến nguồn vốn ngân hàng không kịp đáp ứng. Amador và cộng sự (2013) chỉ ra rằng tăng trưởng cho vay quá mức trong khoảng thời gian dài sẽ làm giảm khả năng thanh toán của ngân hàng và do vậy cũng ảnh hưởng đến sự ổn định của ngân hàng. Các mô hình lý thuyết dự đoán rằng tăng trưởng tín dụng có tác động tiêu cực đến sự ổn định của ngân hàng (Dell’Ariccia and Marquez, 2006). Al- Khouri và Arouri (2016), mối quan hệ giữa tăng trưởng cho vay với sự ổn định của ngân hàng có thể là mối quan hệ lưỡng hướng. Kết quả nghiên cứu của Al-Khouri và Arouri (2016) cũng cho thấy giá trị bậc 2 của tăng trưởng cho vay thể hiện mối
  • 29. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 21 quan hệ tiêu cực và có ý nghĩa, do vậy tăng trưởng cho vay ở mức cao ngân hàng sẽ kém ổn định hơn. Trong thời kỳ khủng hoảng tài chính, nghiên cứu của tác giả đã chỉ ra mối quan hệ thuận chiều của tăng trưởng cho vay tại mức thấp với sự ổn định tài chính của ngân hàng, tuy nhiên khi tăng trưởng ở mức cao, sự ổn định tài chính của ngân hàng dường như bị suy giảm. Để có thể cạnh tranh trên thị trường, những ngân hàng yếu sẵn lòng cấp một khoản tín dụng lớn cho khách hàng mà không cân nhắc đến những rủi ro của nó (Igan và Pinheiro, 2011). Niu (2016) khi nghiên cứu về mối quan hệ giữa tăng trưởng cho vay với giá trị của ngân hàng đã cho rằng, khoản vay là tài sản sinh lời chính cho ngân hàng, lãi suất của khoản vay thường cao hơn lợi suất cổ phiếu của ngân hàng. Trong danh mục tài sản có, khoản mục cho vay của ngân hàng càng lớn, lợi nhuận từ hoạt động cho vay càng nhiều. Tăng trưởng cho vay cũng có nhiều lý do, ví dụ ngân hàng tăng cho vay với chính sách rộng rãi như giảm yêu cầu về tài sản đăm bảo, hợp đồng không chặt chẽ hay cung cấp khoản vay tới những người bị từ chối bởi ngân hàng khác, một số trường hợp khác tăng trưởng vay hướng đến giá trị cao hơn cho ngân hàng. Tuy nhiên việc phát triển cho vay cũng nảy sinh nhiều bất ổn. Các khoản vay trong ngân hàng được chia thành 3 nhóm chính, bao gồm: Nhóm thứ nhất là các khoản vay có chất lượng tốt, nhóm thứ hai là các khoản vay có chất lượng trung bình, và nhóm thứ ba là các khoản vay có chất lượng chưa tốt. Nhóm nợ vay xấu có thể mang lại khoản lợi nhuận lớn hơn cho ngân hàng, nhưng khả năng mất vốn cũng lớn hơn so với các nhóm nợ khác. Tỷ trọng từng nhóm trong tổng dư nợ vay gắn liền với việc ngân hàng có thu được nợ gốc và lãi hay không. Cho vay được xem là hoạt động sinh lợi chính của các ngân hàng, tuy nhiên nó cũng bộc lộ nhiều rủi ro. Gia tăng nhu cầu về tín dụng, tăng trưởng tín dụng mạnh mẽ trong giai đoạn kinh tế bùng nổ cũng dẫn đến phát sinh nợ xấu trong tương lai, điều này dẫn đến các ngân hàng sẽ phải đối mặt với rủi ro trong tương lai, ảnh hưởng đến hoạt động của ngân hàng. Tỷ lệ nợ xấu tăng cao làm giảm thu nhập, tăng chi phí dự phòng rủi ro tín dụng và các chi phí hoạt động khác, đẩy ngân hàng vào tình trạng thua lỗ. Hơn nữa, cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng gay gắt,
  • 30. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 22 các ngân hàng có thể vì kế hoạch kinh doanh của mình mà giảm chất lượng các khoản vay và do vậy làm gia tăng rủi ro hệ thống. Không những vậy, mối quan tâm lớn của khu vực này là áp lực cạnh tranh làm các ngân hàng gia tăng các khoản vay đối với khách hàng có mức tín nhiệm thấp, những khách hàng không đưa ra được tỷ lệ tài sản đảm bảo cao hơn, điều này sẽ dẫn đến rủi ro cho các ngân hàng. Tỷ lệ nợ xấu (NPL) cho biết tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ, đo lường bẳng tổng nợ từ nhóm 3 đến nhóm 5 trên tổng dư nợ vay. NPL tăng cho thấy việc quản lý khoản vay của ngân hàng đang gặp khó khăn, trong khi NPL giảm cho thấy ngân hàng quản lý các khoản nợ của mình hiệu quả hơn, hoặc do chính sách của ngân hàng nhà nước như xử lý nợ bằng cách bán nợ cho công ty VAMC cũng làm cho NPL giảm xuống. Chất lượng tài sản của các ngân hàng được đo lường thông qua tỷ lệ nợ xấu, mức trích lập dự phòng rủi ro tín dụng. Theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22 tháng 04 năm 2005 do NHNN ban hành, về việc ban hành quy định về phân loại nợ, trích lập dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng, các khoản dư nợ tín dụng được chia làm 5 nhóm, nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn, nhóm 2: nợ cần chú ý, nhóm 3: nợ dưới tiêu chuẩn, nhóm 4: nợ nghi ngờ, nhóm 5: nợ có khả năng mất vốn. Tỷ lệ nợ từ nhóm 3 đến nhóm 5 so với tổng dư nợ được xem là nợ xấu. Theo quy định của NHNN, tỷ lệ nợ xấu của các tổ chức tín dụng phải dưới 3%. Nếu tỷ lệ này thấp cho thấy ngân hàng đang quản trị tốt các khoản cho vay của mình, ngược lại, tỷ lệ này cao cho thấy ngân hàng đang gặp khó khăn trong việc kiểm soát các khoản cho vay. Tỷ lệ nợ xấu trên tổng tài sản trình bày hành vi chấp nhận rủi ro của các nhà quản lý trên tổng tài sản, là yếu tố biểu thị của chất lượng khoản vay. Tỷ lệ NPL cao biểu lộ ngân hàng chấp nhận nhiều rủi ro trong hoạt động cho vay của họ, điều này ảnh hưởng đến sự ổn định cũng như lợi nhuận của ngân hàng. Nó dẫn đến mức rủi ro tín dụng cao hơn, ngân hàng kém ổn định hơn (Al-Khouri và Arouri, 2016). Theo Kasman và cộng sự (2015), rủi ro tín dụng là nhân tố chính dẫn đến rủi ro ngân hàng, gia tăng rủi ro tín dụng của ngân hàng có liên quan đến NPL. Khi NPL cao
  • 31. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 23 đến mức không kiểm soát được thì ngân hàng sẽ khánh kiệt. NPL luôn được các nhà quản lý kiểm soát chặt chẽ để đánh giá ổn định của ngân hàng, và được dùng làm thước đo chung cho chất lượng cho vay. Bên cạnh đó nó còn là thước đo hành vi chấp nhận rủi ro tín dụng trong ngân hàng. Chính vì vậy NPL được kỳ vọng có mối quan hệ ngược chiều với ổn định tài chính của ngân hàng. 2.2.4 Khả năn s n lợi Ngân hàng cũng là một tổ chức hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận, nó khác với các tổ chức khác ở chỗ đối tượng kinh doanh của ngân hàng là tiền tệ. Ngân hàng huy động vốn trên thị trường, sử dụng một phần trong số tiền huy động được để cho các cá nhân tổ chức khác vay, đồng thời đóng vai trò trung gian tài chính, cung cấp các sản phẩm dịch vụ cho khách hàng, ngân hàng sẽ thu được lãi và phí với vai trò trung gian của mình. Mục đích chính của các hoạt động trên là để đáp ứng được nhu cầu của khách hàng, tìm kiếm lợi nhuận cho chính ngân hàng mình, đáp ứng yêu cầu lợi nhuận của các cổ đông. Các ngân hàng hiện nay chịu sức ép lớn từ nhiều hướng, một mặt phải đáp ứng mục tiêu của cổ đông, nhân viên, người gửi tiền, khách hàng vay, mặt khác phải đảm bảo tuân thủ các quy định của nhà nước để đảm bảo an toàn cho hoạt động ngân hàng. Các ngân hàng hoạt động với mục tiêu tối đa hóa giá trị của cổ đông với mức rủi ro có thể chấp nhận được. Các cổ đông thường xem xét các chỉ tiêu về khả năng sinh lợi để nhận biết được đồng vốn của mình bỏ ra có hiệu quả hay không, ngân hàng có đang hoạt động lành mạnh và ổn định hay không. Theo Fiordelisi và Mare (2013), tối đa hóa lợi nhuận cũng có tác động đáng kể đến khả năng tồn tại của các ngân hàng và tiếp tục ổn định tài chính. Lợi nhuận của ngân hàng bị ảnh hưởng bởi chất lượng tài sản, chất lượng quản lý và thanh khoản của ngân hàng (Roman và Danuletiu, 2013).
  • 32. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 24 Các tỷ lệ chủ yếu phản ánh khả năng sinh lời trong hoạt động ngân hàng được sử dụng chủ yếu hiện nay, thứ nhất là tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản, thứ hai là tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu, thứ ba là tỷ lệ thu nhập lãi cận biên. * Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản ROA (Return on Assets) được gọi là tỷ suất sinh lợi trên tài sản, là chỉ số để đo lường khả năng sinh lợi trên mỗi đồng tài sản, Chỉ số này đo lường hiệu quả quản lý của ban lãnh đạo, trong việc khai thác tài sản ngân hàng và biến chúng thành lợi nhuận ròng. ROA được tính toán như sau ROA = * Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu Chỉ số này đo lường lợi ích của cổ đông nhận được khi họ bỏ vốn đầu tư vào ngân hàng, cho thấy 1 đồng cổ đông bỏ ra để đầu tư sẽ nhận lại được bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng ROE= * Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên Chỉ số này là thước đo tính hiệu quả của hoạt động ngân hàng, nó đo lường thu nhập lãi ngân hàng nhận được và chi phí lãi ngân hàng phải bỏ ra thông qua việc kiểm soát chặt chẽ tài sản sinh lời và theo đuổi nguồn vốn có chi phí thấp nhất. NIM= Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên là thước đo tính hiệu quả cũng như khả năng sinh lời của ngân hàng. Nó chỉ ra khả năng của ngân hàng trong việc duy trì sự tăng trưởng các nguồn thu, nguồn thu ở đây chủ yếu đến từ hoạt động cho vay, so với
  • 33. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 25 mức tăng của chi phí, chủ yếu là chi phí huy động nguồn tiền gửi. Thu nhập lãi thuần đo lường hiệu quả của hoạt động trung gian của ngân hàng trong quá trình huy động vốn và cho vay. Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên cao là một dấu hiệu quan trọng cho thấy ngân hàng đang thành công trong việc quản lý tài sản và nợ. Ngược lại, tỷ lệ thu nhập lãi cận biên thấp sẽ cho thấy ngân hàng gặp khó khăn trong việc tạo lợi nhuận. Thu nhập lãi cận biên hay thu nhập lãi ròng trên tổng tài sản sinh lời, đo lường chênh lệch giữa thu từ lãi và chi phí trả lãi mà ngân hàng có thể đạt được thông qua việc kiểm soát chặt chẽ tài sản sinh lời và theo đuổi các nguồn vốn có chi phí thấp nhất. Yếu tố này đo lường thu nhập của ngân hàng thu được từ mảng kinh doanh truyền thống là huy động vốn và cho vay hoặc đầu tư chứng khoán, khi chi phí trả lãi tăng nhanh hơn thu từ lãi sẽ làm cho thu nhập lãi cận biên giảm, do vậy sẽ ảnh hưởng đến lợi nhuận của ngân hàng. Theo Nguyen và cộng sự (2012), mối quan hệ nghịch biến giữa thu nhập lãi cận biên và thu nhập từ những hoạt động phi truyền thống đã được biết trước bởi vì khi đưa ra mức lãi suất biên thấp, ngân hàng có thể dùng những sản phẩm vay thiết lập mối quan hệ dài hạn với các khách hàng hiện hữu của họ và thu hút khách hàng mới. Điều này cho phép ngân hàng có tiềm lực để tăng thu nhập của họ từ những hoạt động phi truyền thống, đảm bảo an toàn và mức độ ổn định cho hệ thống ngân hàng (Lepetit và cộng sự, 2008). Bên cạnh đó nghiên cứu của Lepetit và cộng sự (2008) về cấu trúc thu nhập và rủi ro ngân hàng đã cho ra kết quả rằng, những ngân hàng mở rộng các hoạt động ngoài lãi thường có rủi ro cao hơn so với những ngân hàng trung gian truyền thống, đặc biệt là các ngân hàng nhỏ. Nghiên cứu của Deyoung (2004) cho rằng việc mở rộng các khoản thu nhập ngoài lãi làm xấu đi các nguyên tắc cân bằng giữa rủi ro và tỷ suất sinh lợi. Mức độ ổn định của ngân hàng đo lường thông qua khả năng sinh lợi của ngân hàng, khi thu nhập lãi cận biên càng cao, khả năng sinh lợi của ngân hàng càng tốt và do vậy tài chính của các ngân hàng cũng ổn định hơn.
  • 34. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 26 2.2.5 Thanh khoản Theo ủy ban basel về giám sát ngân hàng định nghĩa thanh khoản là thuật ngữ chuyên ngành nói về khả năng đáp ứng các nhu cầu về sử dụng vốn khả dụng phục vụ cho hoạt động kinh doanh tại mọi thời điểm như chi trả tiền gửi, cho vay, thanh toán, giao dịch vốn...hay nói cách khác, thanh khoản là khả năng thanh toán kịp thời, đáp ứng nhu cầu chi trả của khách hàng hoặc các cam kết thanh toán mà ngân hàng đã ký kết. Một trong những nhiệm vụ quan trọng của các nhà quản lí là duy trì khả năng thanh khoản hợp lí cho ngân hàng. Ngân hàng cần đảm bảo thanh khoản cả trong ngắn hạn và dài hạn, Ngân hàng huy động tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi không kỳ hạn, các khoản tiền này người gửi có thể rút ra bất kỳ lúc nào và ngân hàng phải dự trữ một lượng tài sản nhất định để đảm bảo khả năng chi trả này, ngân hàng cần phải duy trì một lượng tài sản có thanh khoản cao, có thể chuyển đổi thành tiền ngay tức khắc như là tiền mặt, vàng bạc đá quý, giấy tờ có giá...Thanh khoản mang ý nghĩa thời điểm rất lớn, thanh khoản kém, ngân hàng không có khả năng thanh toán tại một thời điểm, sẽ phải đi huy động vốn với lãi suất cao để thanh toán, nếu ngân hàng không thể thanh toán được các khoản tiền gửi sẽ gây ra hoang mang cho gửi tiền, dẫn tới động thái rút tiền hàng loạn, ngân hàng trở nên bất ổn. Theo Nguyễn Hồng Sơn và cộng sự (2015) Rủi ro thanh khoản được thể hiện tập trung khi xuất hiện mất khả năng thanh toán của TCTD. Rủi ro thanh khoản của các ngân hàng chưa được quản lý bền vững do mất cân đối kỳ hạn. Các khoản tiền gửi của khách hàng thường là ngắn hạn trong khi các khoản cho vay có thời gian dài hơn, điều này làm mất cân đối kỳ hạn của Ngân hàng, ngân hàng dễ rơi vào tình trạng mất thanh khoản khi món tiền gửi tới hạn cần thanh toán , trong khi tiền cho vay chưa thu hồi được, ngân hàng trở nên kém ổn định hơn. Theo Aspachs và cộng sự (2005), các phương thức mà ngân hàng có thể chống đỡ khi xảy ra tình trạng mất thanh khoản của mình, thứ 1 là nắm giữ các tài sản lỏng
  • 35. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 27 như là bộ đệm để chống đỡ khi rủi ro thanh khoản xảy ra, thứ 2 vay mượn trên thị trường liên ngân hàng, thứ 3 ngân hàng trung ương hoạt động như một bên vay cuối cùng để hỗ trợ thanh khoản khẩn cấp khi tổ chức tín dụng rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán, nhằm đảm bảo an toàn cho hệ thống ngân hàng. Mỗi ngân hàng để hoạt động có hiệu quả và ổn định cần đo lường và quản lý tốt thanh khoản của mình. Vodova (2013) khi nghiên cứu về thanh khoản đưa ra 3 cách thức để đo lường L1= chỉ số này cung cấp thông tin về khả năng hấp thụ cú sốc thanh khoản chung của một ngân hàng. L2= chỉ số này cho thấy độ nhậy cảm của các loại quỹ được lựa chọn, bao gồm tiền gửi của các hộ gia đình, doanh nghiệp, của các tổ chức tài chính khác, chứng khoán đầu tư. Tỷ lệ này giúp nhà quản trị nắm bắt được lỗ hổng liên quan đến các nguồn tiền này. Tỷ lệ này càng cao thì khả năng hấp thụ các cú sốc thanh khoản càng cao. L3= chỉ số này tương tự L2, tuy nhiên tổng tiền gửi chỉ bao gồm tiền gửi của hộ gia đình và doanh nghiệp. Theo thông tư số 19/2017/TT-NHNN do NHNN ban hành nhằm mục đích sửa đổi bổ sung thông tư số 36/2014/TT-NHNN, quy định một số điểm để hạn chế rủi ro thanh khoản cho hệ thống ngân hàng, như là quy định mức tối đa của nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung và dài hạn, hiện tại theo quy định, tỷ lệ này tối đa là 45%. Quy định về tỷ lệ dư nợ cho vay so với tổng tiền gửi, quy định này đang là 80% đối với các ngân hàng thương mại. Thanh khoản là rủi ro đặc thù của ngành ngân hàng, do các ngân hàng hoạt động theo hệ thống, có kết nối với nhau, do vậy khi một ngân hàng gặp vấn đề về thanh khoản có khả năng kéo theo những ngân hàng khác, rủi ro thanh khoản càng
  • 36. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 28 cao hoạt động của ngân hàng càng kém ổn định. Xét hai chỉ số phản ảnh thanh khoản của các NHTM là tỷ lệ tài sản thanh khoản trên tổng tài sản và tỷ lệ cho vay khách hàng trên tiền gửi khách hàng, nhận thấy  Tỷ lệ tài sản thanh khoản trên tổng tài sản đo lường khả năng chi trả của ngân hàng cho các khoản nợ đến hạn và dự tính cho biến động có thể xảy ra. Tài sản thanh khoản bao gồm tiền mặt, vàng ngoại tệ, tiền gửi tại ngân hàng nhà nước, tiền gửi tại các tổ chức tín dụng khác, chứng khoán đầu tư. Nếu tỷ lệ này thấp tài chính sẽ bất ổn. Theo (Swamy, 2014) thì một cuộc khủng hoảng tài chính sẽ diễn ra khi hệ  thống ngân hàng không đáp ứng được dòng tiền hoặc không thu hút được nguồn tài chính để thanh toán cho các khoản nợ ngắn hạn. Theo Vodova (2013) tỷ lệ tài sản thanh khoản trong tổng tài sản cao, khả năng chống đỡ lại cú sốc thanh khoản cao, tuy nhiên tỷ lệ này cao cũng được xem là không hiệu quả, bởi vì tài sản thanh khoản quá nhiều, ngân hàng sẽ phải mất nhiểu chi phí cơ hội từ việc duy trì những tài sản này mà không đầu tư, cần tối ưu hóa mối quan hệ giữa tỷ lệ này và khả năng sinh lời của ngân hàng. Nhu cầu về thanh khoản và cung thanh khoản tại mỗi thời điểm thường không cân bằng, đảm bảo khả năng thanh toán hợp lý là vấn đề luôn được các nhà quản trị quan tâm, giải quyết vấn đề này luôn phải gắn liền với chi phí, duy trì tỷ lệ tài sản thanh khoản trên tổng tài sản hợp lý nhưng vẫn đảm bảo khả năng sinh lợi cho ngân hàng.  Tỷ lệ cho vay khách hàng trên tiền gửi khách hàng luôn là vấn đề đáng lưu  tâm tại các ngân hàng, nó là yếu tố đại diện cho khả năng thanh khoản của ngân hàng, do vậy đi kèm với việc tăng trưởng cho vay, các ngân hàng luôn cần tăng huy động tương ứng để đảm bảo khả năng thanh khoản cho ngân hàng mình. Diaconua và Oanea (2015) khi nghiên cứu về các nhân tố ổn định ngân hàng, đã đưa ra kết quả tỷ lệ cho vay khách hàng trên tiền gửi khách hàng có mối quan hệ nghịch chiều với ổn định ngân hàng. Tuy nhiên trong nghiên cứu của Al-Khouri và Arouri (2016), kết quả hồi quy cho thấy tỷ lệ này không có mối quan hệ với ổn định ngân hàng. Thực tế các ngân hàng luôn phải đảm bảo dự trữ thanh khoản của mình vào
  • 37. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 29 từng thời điểm. Khi tiền gửi tăng cho vay giảm, thanh khoản dổi dào. Khi tiền gửi giảm cho vay tăng, khả năng thanh khoản giảm. Tuy nhiên, thời điểm của hai yếu tố này không phải lúc nào cũng trùng khớp với nhau, sự mất cân bằng về kỳ hạn giữa huy động và cho vay có thể gây áp lực thanh khoản lên hoạt động của ngân hàng. Tỷ lệ cho vay khách hàng trên tiền gửi khách hàng cần được tính toán kỹ lưỡng để hạn chế thấp nhất rủi ro thanh khoản, đồng thời gia tăng lợi nhuận, khả năng sinh lợi cho ngân hàng. Tỷ lệ cho vay khách hàng trên tiền gửi khách hàng hợp lý sẽ giúp các ngân hàng hoạt động có hiệu quả và an toàn hơn, do vậy tài chính của các ngân hàng cũng ổn định hơn. 2.2.6 Tăn trƣởng kinh tế GDP Tăng trưởng GDP là chỉ tiêu vĩ mô thường được sử dụng khi đánh giá mức độ ổn định tài chính, tuy nhiên mối quan hệ này cũng chưa chắc chắn. Khi ngân hàng hoạt động trong một nền kinh tế kém phát triển, tỷ lệ thất nghiệp cao, các doanh nghiệp phá sản nhiều thì ngân hàng cũng sẽ bị ảnh hưởng, ngân hàng cũng sẽ gặp khó khăn khi các doanh nghiệp khó khăn trong việc hoàn trả các khoản vay. Diaconua và Oanea (2014) nhận thấy rằng GDP là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng tích cực đến sự ổn định tài chính của các ngân hàng hợp tác nhưng đối với ngân hàng thương mại thì không có tác động. Ngược lại, Diaconua và Oanea (2015) nhận thấy rằng GDP không ảnh hưởng đến sự ổn định. Theo Saadet và adnan (2015) cho rằng sự gia tăng tăng trưởng kinh tế có tác động tiêu cực đến ổn định ngân hàng. Mayes và Stremmel (2012) Tăng trưởng GDP giúp giảm nguy cơ phá sản cho ngân hàng. Al-Khouri và Arouri (2016) Không có ảnh hưởng của tăng trưởng GDP đến ổn định ngân hàng. 2.2.7 Tỷ lệ lạm phát Hoạt động của các NHTM hiện nay phải đối mặt với nhiều rủi ro, bên cạnh những rủi ro nội tại ngân hàng như rủi ro tín dụng, rủi ro thanh toán, rủi ro thu nhập, nó còn chịu rủi ro từ môi trường kinh tế vĩ mô, như là rủi ro lạm phát. Tình hình
  • 38. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 30 lạm phát của nền kinh tế ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của NHTM, khi lạm phát tăng cao, giá trị đồng tiền giảm, buộc các ngân hàng phải tăng lãi suất để ngăn dòng tiền chuyển từ ngân hàng qua kênh đầu tư khác, điều này làm tăng chi phí của ngân hàng, lợi nhuận của ngân hàng giảm, nếu lạm phát kéo dài, hoạt động ngân hàng sẽ trở nên bất ổn. Bên cạnh đó, khi lạm phát tăng, giá cả hàng hóa dịch vụ tăng làm giảm thu nhập thực tế của ngân hàng. Lạm phát cao có ảnh hưởng tiêu cực đến ổn định của ngân hàng (Ivicic và cộng sự, 2008). Cùng kết quả như trên, Al-Khouri và Arouri (2016) cũng cho rằng tỷ lệ lạm phát ảnh hưởng tiêu cực đến ổn định ngân hàng. Tóm tắt ƣơn 2 Chương 2 trình bày khái niệm về ổn định tài chính NHTM, cách thức đo lường mức độ ổn định tài chính của các NHTM thông qua hệ số Zscore. Ổn định của ngân hàng sẽ tăng khi lợi nhuận và mức vốn cao hơn, giảm khi thu nhập không ổn định phản chiếu qua độ lệch chuẩn của tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản cao hơn, hoặc cách tính khác dựa trên những thay đổi trong tài sản có rủi ro và mức biến động của thu nhập. Chương 2 cũng trình bày sơ lược các nghiên cứu trước đây có liên quan đến đề tài, các yếu tố tác động đến mức độ ổn định tài chính của các NHTM, bao gồm quy mô ngân hàng, tổng nguồn vốn, khả năng sinh lợi, thanh khoản, tăng trưởng kinh tế, tỷ lệ lạm phát. Đây là cơ sở để đưa ra các giả thuyết về các yếu tố ảnh hưởng đến ổn định tài chính của các NHTM Việt Nam và là cơ sở để lựa chọn các biến độc lập trong mô hình hồi quy được nêu tại chương 3.
  • 39. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 31 CHƢƠNG 3 PHƢƠNG PHÁP, DỮ LIỆU, VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU Trong chương này luận văn sẽ đo lường, đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến ổn định tài chính của các ngân hàng thương mại Việt Nam, luận văn sử dụng phần mềm eview 9 để tiến hành hồi quy dữ liệu bảng, so sánh các mô hình FEM, REM, POOL OLS để lựa chọn mô hình phù hợp nhất, sau khi chọn được mô hình phù hợp, tiến hành chạy hồi quy để đưa ra kết quả, sau đó dựa trên kết quả đo lường được để chấp nhận hay bác bỏ các giả thiết đã đề ra. Dựa trên các nghiên cứu trước đây trên thế giới cho thấy một số yếu tố ảnh hưởng đến mức độ ổn định tài chính của ngân hàng, Luận văn xây dựng mẫu nghiên cứu dựa trên dữ liệu của các ngân hàng thương mại Việt Nam, trong giai đoạn từ năm 2007 đến năm 2017. Số liệu được lấy từ các báo cáo tài chính đã kiểm toán, công bố công khai, tuy nhiên một số ngân hàng vẫn chưa công bố báo cáo tài chính, và một số ngân hàng trong giai đoạn nghiên cứu đã hợp nhất, sáp nhập vào tổ chức khác, những ngân hàng này chưa đủ số liệu để tính toán các chỉ số trong bài viết, do vậy các ngân hàng TM chưa có báo cáo tài chính hoặc một số ngân hàng hợp nhất sáp nhập không đủ số liệu liên quan đến nghiên cứu sẽ bị loại ra. Sau khi sàng lọc, mẫu dữ liệu nghiên cứu sau cùng bao gồm 34 ngân hàng và tổng số 270 quan sát trong giai đoạn 2007-2017. Số liệu về các ngân hàng được lấy từ các báo cáo tài chính đã được kiểm toán, công bố trên website của từng ngân hàng, và được tổng hợp trên trang web tài chính vietstock.vn. Số liệu về các biến vĩ mô được lấy từ tổng cục thống kê Việt Nam. 3.1 Giới thiệu mô hình nghiên cứu Bài viết kế thừa từ các nghiên cứu trước đây trên thế giới như nghiên cứu của Nguyen và cộng sự (2012) về sức mạnh thị trường, đa dạng hóa thu nhập và ổn định tài chính ngân hàng, cùng với nghiên cứu về những bất ổn rủi ro của ngân hàng khi chịu ảnh hưởng của nợ xấu (Nguyen, 2013), kiểm tra tính tương quan của các đơn vị đo lường mức ổn định ngân hàng (Swamy, 2014), nghiên cứu mối quan hệ giữa
  • 40. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 32 ổn định ngân hàng, hiệu suất và tăng trưởng tín dụng Al-Khouri và Arouri (2016), và những nhân tố chính của ổn định ngân hàng của Diaconu và cộng sự (2014). Việc đánh giá các yếu tố tác động đến ổn định tài chính của ngân hàng khó có thể trông đợi vào một mô hình duy nhất, mà có thể đưa ra hết tất cả các yếu tố nội tại ngân hàng và các yếu tố tác động bên ngoài, từ thị trường hay chính sách của nhà nước. Kế thừa các nghiên cứu trước đây, luận văn lựa chọn các biến quan sát từ nhiều nghiên cứu khác nhau để hình thành nên mô hình của mình. Luận văn đề xuất 4 mô hình, lần lượt kiểm tra mối quan hệ tuyến tính thông thường của các biến độc lập trong mô hình đến biến phụ thuộc, ngoài ra luận văn còn kiểm tra mối quan hệ phi tuyến giữa biến tăng trưởng cho vay và biến tỷ lệ cho vay khách hàng trên tiền gửi khách hàng tới biến phụ thuộc, các mô hình được đề xuất như sau: Mô hình 1: Log (Zscore) = β0 +β1 NIMit + 2LARit + 3LGRit + 4LTDit + 5 NPLit + 6 SIZEit + 7GDPit + 8IFLit + it Mô hình 2: Log (Zscore) = β0 +β1 NIMit + 2LARit + 3LGRit + 4LGRit^2 + 5LTDit + 6 NPLit + 7 SIZEit + 8GDPit + 9IFLit + it Mô hình 3: Log (Zscore) = β0 +β1 NIMit + 2LARit + 3LGRit + 4LTDit + 5LTDit^2 + 6 NPLit + 7 SIZEit + 8GDPit + 9IFLit + it Mô hình 4: Log (Zscore) = β0 +β1 NIMit + 2LARit + 3LGRit + 4LGRit^2 + 5LTDit + 6LTDit^2 + 7 NPLit + 8 SIZEit + 9GDPit + 10IFLit + it SIZEit: Quy mô ngân hàng năm t NPLit Tỷ lệ nợ xấu năm t LGRit Tăng trưởng cho vay năm t NIMit Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên năm t LTDit Tỷ lệ cho vay khách hàng trên tiền gửi khách hàng năm t
  • 41. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 33 LARit Tỷ lệ tài sản thanh khoản trên tổng tài sản năm t GDPit Tỷ lệ tăng trưởng GDP năm t IFLit Tỷ lệ lạm phát năm t Mô hình đề xuất của bài viết này bao gồm 8 biến độc lập, số lượng mẫu quan sát như trên cũng phù hợp với khuyến nghị của Green (1991) về kích thước mẫu cần thiết của nghiên cứu, kích thước mẫu cần phải đủ lớn để kết quả hồi quy có ý nghĩa và thuyết phục hơn. Gọi N là kích thước mẫu tối thiểu cần thiết cho mô hình, p là số lượng biến độc lập Theo Green (1991): N ≥ 50 + 8p, bài viết bao gồm 8 biến độc lập, N = 270 > 114, phù hợp với nghiên cứu của Green (1991) Mô hình lấy dữ liệu của 34 ngân hàng trong giai đoạn từ 2007-2017, Luận văn ước lượng độ lệch tiêu chuẩn của ROA cho phép biến đổi trong thời gian mẫu của Zscore, trong khoảng thời gian này, có một số ngân hàng sáp nhập hợp nhất, báo cáo tài chính chưa công bố hoặc công bố báo cáo tài chính không đầy đủ, do vậy số lượng ngân hàng trong từng năm nghiên cứu không đồng đều với nhau. 3.2 Lựa chọn biến nghiên cứu Sau khi giới thiệu mô hình ở phần 4.1, phần tiếp theo Luận văn giải thích biến phụ thuộc và các biến độc lập sử dụng trong mô hình của mình. 3.2.1 Biến phụ thuộc Chỉ số Zscore được Alman (1968) đề xuất để dự báo khả năng phá sản của các công ty. Kế thừa nghiên cứu của Alman (1968), Mercieca và cộng sự (2007) tiếp tục phát triển chỉ số Zscore để đánh giá khả năng phá sản của ngân hàng với cách tính khá dễ dàng, không phân biệt cấu trúc hay phương hướng kinh doanh của các tổ chức. Cụ thể Zscore được tính toán từ các số liệu lấy từ báo cáo tài chính của các năm quá khứ, phản ánh được đầy đủ các yếu tố vốn, tài sản, khả năng sinh lợi, cũng
  • 42. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 34 như mức biến động lợi nhuận qua các năm. Zscore còn được xem là chỉ số để đo lường mức độ ổn định tài chính của các ngân hàng (Nguyen và cộng sự, 2012; Laeven và Levine, 2009). Luận văn sử dụng công thức tính Zscore theo Nguyen và cộng sự (2012), Laeven và Levine (2009) để đo lường ổn định tài chính của các NHTM Việt Nam. Zscore được tính toán theo công thức sau: ̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅ ̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅ Trong đó: ̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅ là tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản, ̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅ là tỷ lệ vốn trên tổng tài sản, và là độ lệch chuẩn của tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản. Các đại lượng tính toán được lấy giá trị trung bình trong giai đoạn nghiên cứu. Luận văn sử dụng công thức tính Zscore này bởi vì các giá trị tính toán khá đơn giản và có thể lấy từ báo cáo tài chính của các ngân hàng, hơn nữa giá trị trung bình thể hiện chính xác hơn số liệu tại thời điểm cuối năm của các giá trị này. 3.2.2 Biến độc lập 3.2.2.1 Thu nhập lãi cận biên Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (Net Interest Margin – NIM) là chỉ tiêu quan trọng trong hoạt động ngân hàng, nó được sử dụng để xác định chênh lệch giữa thu nhập lãi và chi phí lãi phải trả của ngân hàng, cho biết hiện các ngân hàng đang thực sự hưởng chênh lệch lãi suất giữa hoạt động huy động và hoạt động đầu tư tín dụng là bao nhiêu. NIM được đo lường bằng tỷ lệ giữa thu nhập lãi thuần và tài sản có sinh lãi, tài sản có sinh lãi là những tài sản ngân hàng mang ra để kinh doanh và mang lại lơị nhuận, tài sản có sinh lãi bao gồm tiền gửi tại NHNN Việt Nam, tiền gửi tại các tổ chức tín dụng khác, chứng khoán đầu tư và cho vay khách hàng. Đối với các NHTM Việt Nam hiện nay, hoạt động theo phương thức truyền thống, huy động và cho vay. Một tỷ lệ NIM cao chứng tỏ ngân hàng đang quản trị tốt tài sản nợ có, trong khi đó NIM thấp cho thấy ngân hàng đang gặp khó khăn trong việc tạo ra lợi