Download luận án tiến sĩ ngành tài chính ngân hàng với đề tài: Nâng cao năng lực cạnh tranh của hệ thống Ngân hàng Thương mại Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
3. LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận án là công trình nghiên
cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án
là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
TÁC GIẢ LUẬN ÁN
Lê Cẩm Ninh
4. MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng, biểu đồ, sơ đồ
MỞ ĐẦU 1
Chương 1: NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ 9
1.1. HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI HỘI NHẬP KINH TẾ
QUỐC TẾ 9
1.1.1. Hệ thống Ngân hàng thương mại 9
1.1.2. Hội nhập kinh tế quốc tế 11
1.1.3. Hệ thống Ngân hàng thương mại hội nhập kinh tế quốc tế 13
1.2. NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI 17
1.2.1. Một số khái niệm 17
1.2.2. Nội dung năng lực cạnh tranh của hệ thống Ngân hàng Thương mại 22
1.2.3. Chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của hệ thống Ngân hàng
Thương mại 24
1.2.4. Nhân tố tác động đến năng lực cạnh tranh của hệ thống Ngân hàng
Thương mại trong môi trường hội nhập 34
1.2.5. Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với hệ thống ngân hàng
thương mại 43
1.3. KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VỀ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRONG
MÔI TRƯỜNG HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ 50
1.3.1. Kinh nghiệm quốc tế 50
1.3.2. Bài học kinh nghiệm để nâng cao năng lực cạnh tranh đối với các
Ngân hàng Thương mại Việt Nam 57
Kết luận chương 1 60
5. Chương 2: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA HỆ
THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM TRONG ĐIỀU
KIỆN HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ 61
2.1. NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM HỘI NHẬP KINH TẾ
QUỐC TẾ 61
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của hệ thống Ngân hàng Thương
mại Việt Nam 61
2.1.2. Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của hệ thống Ngân hàng Thương
mại Việt Nam 66
2.2. THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA HỆ THỐNG NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP
KINH TẾ QUỐC TẾ 69
2.2.1. Thực trạng năng lực tài chính của Ngân hàng Thương mại Việt Nam 69
2.2.2. Thực trạng hệ thống kênh phân phối của hệ thống Ngân hàng
Thương mại Việt Nam 76
2.2.3. Thực trạng năng lực quản trị điều hành của Ngân hàng thương mại
Việt Nam 79
2.2.4. Thực trạng năng lực cung cấp sản phẩm dịch vụ của hệ thống Ngân
hàng Thương mại Việt Nam 84
2.2.5. Thực trạng năng lực công nghệ ngân hàng của Ngân hàng Thương
mại Việt Nam 91
2.3. ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA HỆ THỐNG NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP
KINH TẾ QUỐC TẾ 96
2.3.1. Kết quả đạt được 96
2.3.2. Hạn chế 98
2.3.3. Nguyên nhân dẫn đến hạn chế về năng lực cạnh tranh của Ngân
hàng Thương mại Việt Nam 104
Kết luận chương 2 110
Chương 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM TRONG ĐIỀU
KIỆN HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ 111
3.1. ĐỊNH HƯỚNG NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA HỆ
THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM TRONG ĐIỀU
KIỆN HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ 111
6. 3.1.1. Cơ hội và thách thức đối với Ngân hàng Thương mại trong điều
kiện hội nhập kinh tế quốc tế 111
3.1.2. Nguyên tắc, quan điểm nâng cao năng lực cạnh tranh của hệ thống
ngân hàng thương mại Việt Nam 115
3.1.3. Mục tiêu về nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Thương
mại Việt Nam 117
3.1.4. Định hướng nâng cao năng lực cạnh tranh của hệ thống Ngân hàng
Thương mại Việt Nam trong điều kiện hội nhập 118
3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA HỆ
THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM TRONG ĐIỀU
KIỆN HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ 119
3.2.1. Nhóm giải pháp tăng cường năng lực tài chính 119
3.2.2. Nhóm giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và năng lực
quản trị điều hành 124
3.2.3. Nhóm giải pháp phát triển hạ tầng công nghệ thông tin 128
3.2.4. Nhóm giải pháp về thị phần và kênh phân phối 130
3.2.5. Nhóm giải pháp khác 138
3.3. KIẾN NGHỊ 143
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ 143
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 148
Kết luận chương 3 150
KẾT LUẬN 151
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN
ĐẾNLUẬN ÁN 153
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 154
7. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN
ABBank Ngân hàng Thương mại cổ phần An Bình
ACB Ngân hàng Thương mại cổ phần Á Châu
ADB Ngân hàng Phát triển Châu Á
AFTA Khu vực mậu dịch tự do ASEAN
Agribank Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam
AH1N1 Dịch cúm gia cầm năm 2009
AJCEP Hiệp định Đối tác kinh tế toàn diện ASEAN - Nhật Bản
ASEAN Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
ATM Máy giao dịch tự động
BIDV Ngân hàng Thương mại cổ phần đầu tư và phát triển Việt Nam
CNH Công nghiệp hóa
CNNHNNg Chi nhánh ngân hàng nước ngoài
CNTT Công nghệ thông tin
DongA Bank Ngân hàng Thương mại cổ phần Đông Á
E-Banking Ngân hàng Điện tử
EU Liên minh Châu Âu
Eximbank Ngân hàng Thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam
GATT Hiệp định chung về thương mại dịch vụ
HĐH Hiện đại hóa
IMF Quý tiền tệ quốc tế
JCB Thẻ thanh toán của Công ty TNHH JCB International
JDB Ngân hàng Hợp tác phát triển
LienViet post Bank Ngân hàng Thương mại cổ phần Bưu điện Liên Việt
MB Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội
NamA Bank Ngân hàng Thương mại cổ phần Nam Á
NH Ngân hàng
NHNN Ngân hàng Nhà nước
NHNNg Ngân hàng nước ngoài
NHTM Ngân hàng Thương mại
NHTM QD Ngân hàng Thương mại quốc doanh
NHTMNN Ngân hàng Thương mại Nhà nước
NICs Các nước công nghiệp phát triển mới
NK Nhập khẩu
NSL Nguồn dữ liệu
OCeanBank Ngân hàng Thương mại cổ phần Đại Dương
OECD Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế Châu Âu
ROA Thu nhập trên tổng tài sản
ROE Thu nhập trên vốn cổ phần
Sacombank Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn Thương tín
SWIFT Hiệp hội Truyền thông tin tài chính liên ngân hàng toàn cầu
TechcomBank Ngân hàng Thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam
Tel-Banking Ngân hàng qua điện thoại
USD Đồng đô la Mỹ
VietA Bank Ngân hàng Thương mại cổ phần Việt Á
Vietcombank Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam
Vietinbank Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam
VISA Hiệp hội Dịch vụ quốc tế VISA
VPBank Ngân hàng Thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh vượng
WB Ngân hàng thế giới
WEF Diễn đàn Kinh tế thế giới
WTO Tổ chức Thương mại thế giới
XK Xuất khẩu
XNK Xuất nhập khẩu
8. DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG LUẬN ÁN
Số hiệu Nội dung Trang
Bảng 2.1: Số lượng các NHTM từ năm 1997 -2013 63
Bảng 2.2: Tổng tài sản Có của các NHTM từ năm 1997 - 2013 69
Bảng 2.3: Vốn điều lệ của một số NHTM Việt Nam tính đến 15/6/2012 71
Bảng 2.4: Tỉ lệ đảm bảo an toàn vốn của hệ thống NHTM Việt Nam tại thời
điểm 31/12/2010 73
Bảng 2.5: Hiệu quả hoạt động kinh doanh của hệ thống NHTM Việt Nam 75
Bảng 2.6: Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu của hệ thống NHTM Việt Nam 76
Bảng 2.7: Thực trạng huy động của hệ thống NHTM Việt Nam 2005 - 2013 85
Bảng 2.8: Thực trạng cho vay của hệ thống NHTM Việt Nam 2005 - 2013 85
Bảng 2.9: Dư nợ cho vay, nợ xấu của hệ thống NHTM Việt Nam 2005 - 2013 86
Bảng 2.10: Tỷ lệ cấp tín dụng so với nguồn vốn huy động (thị trường 1-TT1)
của hệ thống NHTM Việt Nam 89
Bảng 2.11: Cơ cấu lao động của hệ thống NHTM Việt Nam năm 2011 theo
trình độ 94
Bảng 2.12: Cơ cấu lao động của hệ thống NHTM Việt Nam năm 2011 theo
độ tuổi 94
9. DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ TRONG LUẬN ÁN
Số hiệu Nội dung Trang
Biểu đồ 2.1: Tỷ trọng phân bổ (trụ sở chính) của hệ thống NHTM Việt Nam
năm 2013 76
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu thị phần huy động 77
Biểu đồ 2.3: Cơ cấu thị phần tín dụng 78
Biểu đồ 2.4: Thực trạng tăng trưởng tín dụng của hệ thống NHTM Việt
Nam 2005 - 2013 85
Biểu đồ 2.5: Tốc độ tăng huy động vốn và cho vay của hệ thống NHTM
Việt Nam 2005 - 2013 86
Biểu đồ 2.6: Tốc độ tăng cho vay của hệ thống NHTM Việt Nam và tốc
độ tăng GDP của Việt Nam 2005 - 2013 87
Biểu đồ 2.7: Tỉ lệ tín dụng /tổng huy động của hệ thống NHTM Việt Nam
2001-2011 88
Biểu đồ 2.8: Tỉ lệ cho vay / huy động tiền gửi của hệ thống ngân hàng các
nước trong hai năm 2009 - 2010 89
Biểu đồ 2.9: Biến động các loại lãi suất trên thị trường liên ngân hàng 90
10. DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ TRONG LUẬN ÁN
Số hiệu Nội dung Trang
Sơ đồ 1.1: Mô hình năm lực lượng cạnh tranh của Michael Porter 40
Sơ đồ 2.1: Hệ thống tổ chức tín dụng Việt Nam 64
Sơ đồ 2.2: Mô hình tổ chức điển hình của các NHTM Việt Nam 65
Sơ đồ 2.3: Thực trạng sở hữu chéo của hệ thống NHTM Việt Nam 81
Sơ đồ 2.4: Thực trạng sở hữu chéo giữa các NHTM Việt Nam 83
11. 1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Mở cửa, hội nhập kinh tế khu vực, gia nhập WTO cũng có nghĩa chấp
nhận cạnh tranh trên cùng một sân chơi với hệ thống ngân hàng nước ngoài trên
thị trường nội địa và thị trường thế giới. Để tồn tại và phát triển được trong môi
trường kinh doanh với sự hiện diện của các đối thủ cạnh tranh có trình độ, đẳng
cấp và kinh nghiệm hoạt động hơn hẳn, thì vấn đề nâng cao năng lực cạnh tranh
của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam là vấn đề tất yếu. Đối với bất kì
quốc gia nào, hoạt động ngân hàng luôn là huyết mạch của nền kinh tế, sự phát
triển của hệ thống ngân hàng có ảnh hưởng đến toàn bộ nền kinh tế. Trong đó hệ
thống các NHTM có những góp sức to lớn vào sự phát triển của đất nước.
Tốc độ toàn cầu hóa và tự do hóa thương mại nhanh chóng trong những
năm vừa qua đã tạo ra nhiều thay đổi to lớn về môi trường kinh tế quốc tế. Các
công ty đa quốc gia và xuyên quốc gia đã mở rộng lãnh thổ hoạt động của mình và
ngày càng có nhiều ảnh hưởng đến các quốc gia trên thế giới, đồng thời dòng vốn
quốc tế cũng đã và đang ngày càng gia tăng mạnh.
Cũng như các thị trường khác, thị trường tài chính giờ đây cũng phải chịu
những sức ép lớn của quá trình hội nhập. Đặc biệt các NHTM - tổ chức trung
gian tài chính có vai trò quan trọng trong việc kết nối giữa khu vực tiết kiệm và
đầu tư của nền kinh tế - ngày càng bị cạnh tranh bởi các trung gian tài chính phi
ngân hàng và các ngân hàng nước ngoài. Tuy nhiên sự gia tăng sức ép cạnh tranh
sẽ tác động đến ngành ngân hàng như thế nào còn phụ thuộc một phần vào khả
năng thích nghi và năng lực tài chính của chính các ngân hàng trong môi trường
cạnh tranh gay gắt này. Các ngân hàng không có khả năng cạnh tranh sẽ được
thay thế bằng các ngân hàng có hiệu quả hơn, điều này cho thấy chỉ có các ngân
hàng có năng lực tài chính tốt, kinh doanh hiệu quả nhất mới có lợi thế về cạnh
tranh. Như vậy, năng lực tài chính trở thành một tiêu chí quan trọng để đánh giá
sự tồn tại của một ngân hàng trong môi trường cạnh tranh quốc tế ngày càng gia
tăng và khốc liệt.
Hội nhập kinh tế quốc tế là điều kiện thuận lợi để đưa quốc gia phát triển,
bên cạnh đó cạnh tranh trong các lĩnh vực kinh tế trở nên gay gắt hơn, đặc biệt
12. 2
trong lĩnh vực tài chính ngân hàng. Thực hiện cam kết mở cửa thị trường tài
chính, cụ thể là từ ngày 01/04/2007 các ngân hàng nước ngoài được phép mở chi
nhánh tại Việt Nam, được phép huy động tiền gửi VNĐ. Với những kinh nghiệm
lâu năm, với những công nghệ hiện đại, với nguồn vốn hùng hậu được hậu thuẫn
bởi những tập đoàn tài chính vững mạnh và có uy tín trên thế giới. Họ tuyên bố
một cách hùng hồn rằng sẽ đáp ứng đầy đủ mọi nhu cầu về lĩnh vực tài chính cho
người Việt. Ngân hàng ngoại đã dần xâm nhập sâu vào thị trường nội địa. Các tập
đoàn tài chính nước ngoài chính là thách thức đối với ngành Ngân hàng Việt Nam.
Theo NHNN Việt Nam, hiện các ngân hàng ngoại có thể cung cấp rất nhiều
dịch vụ khác nhau cho khách hàng nhưng ngân hàng nội chỉ cung cấp được vài
dịch vụ, khi họ dần đứng vững, các ngân hàng nội sẽ bị mất dần thị phần và khách
hàng, vì lợi thế của các ngân hàng Việt Nam như: có nhiều khách hàng truyền
thống, am hiểu địa phương... là không còn phù hợp trong nền kinh tế hội nhập.
Cùng quan điểm này, đại diện NHTM cổ phần Đầu tư Phát triển Việt Nam cho
rằng NHTM nội sẽ phải đối mặt với sự thu hẹp thị phần và kênh phân phối khi
Việt Nam buộc phải nới lỏng các hạn chế về tiếp cận thị trường dịch vụ ngân
hàng. Khi đó, với sự hơn hẳn về công nghệ, trình độ quản lý, chất lượng và sự đa
dạng của hệ thống sản phẩm sẽ làm nên tính vượt trội của ngân hàng ngoại.
Sau hơn 6 năm gia nhập WTO, NHTM Việt Nam đã thể hiện nhiều sự yếu
kém của mình như: Năng lực tài chính thấp, sức cạnh tranh chưa cao, năng lực
quản trị và công nghệ yếu, cải cách diễn ra chậm và thiếu tính minh bạch. Điều
này được thể hiện rõ qua cuộc khủng hoảng tài chính năm 2008, cụ thể chính là
cuộc chạy đua lãi suất, làm cho lãi suất huy động có lúc lên đến 21%/ năm. Yếu tố
“sân nhà” cũng như am hiểu tâm lý người Việt thường được đưa ra như là lợi thế
so sánh duy nhất giữa ngân hàng trong nước với ngân hàng nước ngoài. Tuy
nhiên, có thể thấy rằng điều này không còn phù hợp trong nền kinh tế toàn cầu
hóa. Với những hoạt động của ngân hàng truyền thống thì tương lai không xa
chúng ta sẽ bị đánh bại ngay trên sân nhà.
Đầu năm 2011, sự biến động tăng lãi suất giữa các ngân hàng trở nên gay
gắt và chứa đựng nhiều nguy cơ - rủi ro. Các ngân hàng đã xé rào trong việc huy
động vốn với lãi suất huy động thỏa thuận giữa người gửi và các ngân hàng, tùy
13. 3
theo mức gửi và thời gian gửi sẽ có mức lãi suất tương ứng, với mức lãi suất cao
nhất lên đến 22%/năm. Sau đó các ngân hàng cho vay với lãi suất cao ngất
ngưởng 25%/năm, cộng thêm các loại phí như: Phí quản lý tài sản; Phí định giá tài
sản..., cuối năm 2012, đầu năm 2013 thì nợ xấu gia tăng đột biến, tính thanh khoản
của các NHTM Việt Nam rất thấp, có nguy cơ đổ vỡ rất cao.
Trước tình hình đó, Chính phủ ra quyết định 254/QĐ-TTg ngày 01/03/2012
về việc phê duyệt đề án cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng giai đoạn 2011-
2015. Nội dung chiến lược: Phát triển hệ thống tổ chức tín dụng đa năng theo
hướng hiện đại, hoạt động an toàn, hiệu quả vững chắc với cấu trúc đa dạng về sở
hữu, quy mô, loại hình có khả năng cạnh tranh lớn hơn dựa trên nền tảng công
nghệ, quản trị ngân hàng tiên tiến phù hợp với thông lệ, chuẩn mực quốc tế về
hoạt động ngân hàng nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu về dịch vụ tài chính, ngân
hàng của nền kinh tế; lành mạnh hóa tình trạng tài chính và củng cố năng lực hoạt
động của các tổ chức tín dụng.
Cũng thời điểm đó, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước đã ký Quyết định số
734/QĐ-NHNN về việc ban hành Kế hoạch hành động của ngành Ngân hàng triển
khai thực hiện Đề án “Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng giai đoạn 2011-
2015”. Nhằm thực hiện cơ cấu lại các tổ chức tín dụng được tiến hành khẩn
trương, quyết liệt để nguy cơ đổ vỡ hệ thống ngân hàng được đẩy lùi, thanh khoản
của hệ thống được cải thiện, an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội được giữ
vững, tâm lý, niềm tin của nhân dân vào chương trình tái cơ cấu hệ thống ngân
hàng được củng cố.
Xuất phát từ tầm quan trọng nêu trên cho thấy, việc đánh giá năng lực tài
chính của các NHTM Việt Nam ở giai đoạn này là rất quan trọng, vì từ đó giúp
các nhà quản lý thực hiện được cơ cấu lại hệ thống ngân hàng một cách có cơ sở,
định hướng việc sáp nhập, hợp nhất cũng có căn cứ khoa học...
Sau khi đánh giá được năng lực tài chính của các NHTM, sẽ xác định các
yếu tố ảnh hưởng đến nó và từ đó giúp các nhà quản lý ở cấp độ vi mô, vĩ mô có
căn cứ đưa ra các giải pháp khả thi nhằm đạt được mục tiêu vi mô: các ngân hàng
hoạt động có hiệu quả hơn, đẩy lùi được nguy cơ đổ vỡ, phát triển bền vững và có
khả năng cạnh tranh tốt với các ngân hàng liên doanh và ngân hàng nước ngoài
14. 4
hoạt động ở Việt Nam, còn ở cấp độ vĩ mô thì Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước,
thực hiện thành công đề án và quyết định đã ban hành nêu trên.
Xuất phát từ yêu cầu thực tế đó, đề tài “Nâng cao năng lực cạnh tranh
của hệ thống Ngân hàng Thương mại Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh
tế quốc tế” được NCS - một cán bộ của hệ thống NHTM Việt Nam lựa chọn làm
đề tài nghiên cứu làm luận án tiến sỹ kinh tế của mình.
Thông qua thực hiện đề tài luận án, NCS mong muốn sẽ đóng góp một
phần nhỏ vào việc nâng cao năng lực cạnh tranh của hệ thống NHTM Việt Nam
cũng như sự tồn tại và phát triển bền vững của hệ thống NHTM Việt Nam trong
tương lai.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài luận án
Về nội dung nâng cao năng lực cạnh tranh của hệ thống NHTM đã được
một số tác giả tiếp cận ở các góc độ, phạm vi, đối tượng nghiên cứu khác nhau.
Một số công trình nghiên cứu tiêu biểu liên quan đến đề tài này trong thời gian
vừa qua có thể kể đến:
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp ngành (2011): Cạnh tranh không lành
mạnh trong hoạt động ngân hàng và các giải pháp chống các hành vi cạnh tranh
không lành mạnh của tác giả TS Kiều Hữu Thiện [57].
Nghiên cứu về vấn đề: Năng lực cạnh tranh của các NHTM trong xu thế
hội nhập có đề tài nghiên cứu khoa học của tác giả PGS,TS Nguyễn Thị Quy [51].
Nghiên cứu về Nâng cao năng lực cạnh tranh của hệ thống Ngân hàng
Thương mại Việt Nam có công trình nghiên cứu của tác giả Phạm Thanh Bình
(2005) do Nxb Chính trị Quốc gia ấn hành năm 2005 [4].
Đề tài Cơ sở lý luận và thực tiễn một số giải pháp nâng cao hiệu quả cạnh
tranh và hợp tác trong hoạt động ngân hàng ở Việt Nam (2000) do TS Nguyễn
Đắc Hưng làm chủ nhiệm đề tài [18].
Đề tài Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của các Ngân hàng
Thương mại Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế do TS Lê Đình
Hạc làm chủ nhiệm đề tài [12].
Các công trình nghiên cứu này đã trình bày một cách tổng quát những
vấn đề lý luận về năng lực cạnh tranh của NHTM, phân tích đánh giá một
15. 5
cách khá toàn diện về lý luận và thực trạng năng lực cạnh tranh của các
NHTM trong từng lĩnh vực cụ thể để tìm ra những ưu, nhược điểm cùng các
nguyên nhân và từ đó đề xuất một số giải pháp để nâng cao năng lực cạnh
tranh của các NHTM.
Cùng nghiên cứu về nội dung này còn có đề tài luận văn thạc sĩ kinh tế,
luận án tiến sỹ kinh tế của các tác giả:
Luận văn thạc sỹ kinh tế: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của
Ngân hàng Thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam (2013), của học viên
Nguyễn Thị Thanh Bình [3].
Luận văn thạc sỹ kinh tế: Các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của
Ngân hàng Ngân hàng Thương mại Ngoại thương Việt Nam trong điều kiện hội
nhập hiện nay (2010) của học viên Lê Thu Hằng [16].
Luận án tiến sỹ kinh tế: Nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng
Ngoại thương Lào trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế (2013,) của NCS
Sompadith Volachit [55].
Luận án tiến sỹ kinh tế: Các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh và hội
nhập của các Ngân hàng Thương mại Việt Nam đến năm 2010 (2010) của NCS
Nguyễn Quốc Trung [60].
Luận án tiến sỹ kinh tế: Đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng
Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam (2014) của NCS Đỗ Thị Tố Quyên [53]
Trong các luận văn, luận án của mình, bên cạnh nội dung trình bày về lý
luận năng lực cạnh tranh, các tác giả tập trung phân tích, đánh giá về thực trạng
năng lực cạnh tranh tại các hệ thống NHTM cụ thể, đồng thời đề xuất một số các
giải pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh trong thời gian tới tại các hệ thống
NHTM cụ thể này.
Những công trình nghiên cứu trên đây đã trình bày tương đối đầy đủ các
vấn đề lý luận và thực tiễn về năng lực cạnh tranh của NHTM. Tuy nhiên, phần
lớn các công trình nghiên cứu khoa học này đã thực hiện đối với từng hệ thống
NHTM cụ thể, và từ các năm trước, trong khi đó, môi trường kinh doanh lĩnh vực
tài chính ngân hàng đã có những biến động hết sức mạnh mẽ trong khoảng hai
16. DOWNLOAD ĐỂ XEM ĐẦY ĐỦ NỘI DUNG
MÃ TÀI LIỆU: 50136
DOWNLOAD: + Link tải: Xem bình luận
Hoặc : + ZALO: 0932091562