LINK DOWNLOAD:https://sividoc.com/vi/document/phan-tich-bao-cao-tai-chinh-cong-ty-co-phan-the-gioi-di-dong
Đề tài “Phân tích báo cáo tài chính Công ty Cổ phần Thế giới di động” được lựa chọn nghiên cứu nhằm giúp các nhà đầu tư có cái nhìn cụ thể, xác đáng trên nhiều phương diện qua các thông số tài chính của công ty để từ đó đưa ra quyết định đầu tư hợp lí.
Phân tích báo cáo tài chính Công ty Cổ phần Thế giới di động
1. 1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG CSII
TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
o0o
Môn: Kế toán tài chính
PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
CÔNG TY CỔ PHẦN THẾ GIỚI DI ĐỘNG
MÃ TÀI LIỆU: 80267
ZALO: 0917.193.864
Dịch vụ viết bài điểm cao :luanvantrust.com
2. 2
Nhóm:
STT Họ và tên MSSV
1 Nguyễn Thị Quỳnh Trâm 1912215535
2 Trần Thị Mai Trâm 1912215537
3 Nguyễn Văn Thuỷ 1912215535
4 Vòng Lập Duy 1912215106
5 Nguyễn Thị Thanh Thuỷ 1912215519
6 Nguyễn Thị Thanh Quyên 1912215428
7 Nguyễn Ái Như 1912215367
8 Nguyễn Phước Hải 1912215129
9 Lương Trung Hiếu 1912215154
10 Đặng Thị Xuân Giang 1912215111
3. 3
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 4
1. Lí do chọn đề tài 4
2. Phương pháp nghiên cứu 4
3. Lí giải việc chọn so sánh các doanh nghiệp trên 5
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY 5
I. Quá trình hình thành và phát triển Công ty Cổ phần Đầu tư Thế giới di động: 5
1. Thông tin tổng quan: 5
2. Lịch sử hình thành và phát triển: 5
II. Giới thiệu thông tin chung về công ty 7
1. Ngành nghề kinh doanh: 7
2. Mô hình quản trị và cơ cấu tổ chức 7
3. Cơ cấu tổ chức 9
4. Vị thế doanh nghiệp: 9
PHẦN 2: PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH 10
I. Phân tích bảng cân đối kế toán 10
1. Phân tích bảng cân đối kế toán 10
1.1 Phân tích cơ cấu tài sản 10
1.2 Phân tích cơ cấu nguồn vốn 11
1.3 Phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn 11
II. Phân tích bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 12
III. Đánh giá tình hình tài chính thông qua các hệ số tài chính 14
1. Phân tích về hệ số khả năng thanh toán 14
4. 4
1.1 Phân tích tình hình thanh toán 14
1.2 Phân tích khả năng thanh toán 16
1.3 Phân tích tình hình thanh toán với ngân sách Nhà nước 17
2. Phân tích các hệ số hiệu quả hoạt động 17
2.1 Đánh giá hàng tồn kho 17
2.2 Đánh giá khoản phải thu khách hàng 18
2.3 Đánh giá hiệu suất sử dụng tổng tài sản (số vòng quay tổng tài sản) 19
2.4 Đánh giá hiệu suất sử dụng vốn cố định 19
2.5 Đánh giá hiệu suất luân chuyển vốn lưu động 19
3. Phân tích các hệ số về cơ cấu tài chính 20
3.1 Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu (D/E) 20
3.2 Tỷ số nợ trên tổng tài sản 20
3.3 Khả năng thanh toán lãi vay 20
4. Phân tích các hệ số về doanh lợi 21
4.1 Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu (ROS) 21
4.2 Tỷ số lợi nhuận trên vốn tự có (ROE) 22
4.3 Tỷ số lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) 24
III. Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ 25
1. Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh: 26
2. Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu tư: 26
3. Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính: 27
KẾT LUẬN
5. 5
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Với lợi thế là quốc gia có tốc độ tăng trưởng GDP ở nhóm cao nhất trong khu vực
cùng quy mô dân số lớn và tầng lớp trung lưu ngày càng gia tăng, ngành bán lẻ tại Việt
Nam thật sự là ngành có triển vọng bậc nhất cho giới đầu tư. Không những vậy, các doanh
nghiệp bán lẻ còn có ưu điểm khá nhạy bén, sẵn sàng gia nhập vào các lĩnh vực mới,
mang lại biên lợi nhuận cao thay vì chỉ tập trung vào một vài sản phẩm truyền thống vốn
đã bị bão hòa hoặc bị cạnh tranh mạnh với biên lợi nhuận thấp.
Trong đó, xét về tốc độ tăng trưởng vốn hóa thì MWG (Công ty Cổ phần Đầu tư
Thế giới di động) là cổ phiếu “thần tốc” với mức tăng tới hơn 800% kể từ ngày lên sàn
(năm 2014) đến nay, từ khoảng 220 triệu đô la Mỹ lên hơn 2 tỉ đô la Mỹ, tương đương
mức tăng trưởng vốn hóa bình quân gần 164%/năm. Là doanh nghiệp đầu ngành bán lẻ,
mức vốn hóa của MWG được dự báo sẽ tiếp tục tăng trong thời gian tới khi đà tăng của
cổ phiếu này chưa có dấu hiệu dừng lại. Chỉ tính riêng từ đầu năm 2019 tới nay, MWG đã
ghi nhận mức tăng 46%, từ 85.553 đồng/cổ phiếu (giá điều chỉnh) lên 125.000 đồng/cổ
phiếu (phiên ngày 1-11-2019). Ngoài ra, theo đánh giá của một số công ty chứng khoán,
mức giả của MWG không chỉ dừng lại ở đó, mà sẽ còn tiến xa hơn, giá cổ phiếu MWG có
thể tiến đến mức hơn 160.000 đồng/cổ phiếu.
Đề tài “Phân tích báo cáo tài chính Công ty Cổ phần Thế giới di động” được lựa
chọn nghiên cứu nhằm giúp các nhà đầu tư có cái nhìn cụ thể, xác đáng trên nhiều phương
diện qua các thông số tài chính của công ty để từ đó đưa ra quyết định đầu tư hợp lí.
2. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng 2 phương pháp:
Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp: Tham khảo số liệu báo cáo tài chính qua
các năm từ 2017 – 2019 của doanh nghiệp.
Phương pháp phân tích số liệu: Sử dụng kết hợp các kỹ thuật phân tích sau để làm
rõ nội dung nghiên cứu: phân tích tổng quát, phân tích tỷ lệ, so sánh các hệ số và tổng hợp
suy diễn về công ty qua các năm 2017 – 2019.
6. 6
Qua việc phân tích tình hình tài chính của công ty, tiểu luận sẽ liên tục so sánh chỉ
số với các công ty khác cùng ngành kinh doanh bán lẻ. Cụ thể: Công ty Cổ phần Bán lẻ
Kỹ thuật số FPT (FRT), Công ty Cổ phần Vàng bạc Đá quý Phú Nhuận (PNJ), Công ty
Cổ phần Vincom Retail (VRE).
3. Lí giải việc chọn so sánh các doanh nghiệp trên
Xét trên khối bán lẻ, MWG, PNJ, FRT được đánh giá là bộ ba “quyền lực” nhất.
Đây là bộ ba có tốc độ tăng trưởng về doanh thu, lợi nhuận cao hơn mức trung bình tăng
trưởng ngành. Ngoài ra, tính đến thời điểm 11/2019, trên sàn chứng khoán, trong ngành
bán lẻ, cổ phiếu có liên quan chặt chẽ đến ngành bán lẻ là VRE, với hoạt động cho thuê
tại các trung tâm thương mại lớn, đã đạt mức vốn hóa gần 3,3 tỉ đô la Mỹ, tiếp đến là
MWG với gần 2,5 tỉ đô la Mỹ, PNJ gần 800 triệu đô la Mỹ, FRT hơn 150 triệu đô la Mỹ,
còn lại là các mã nhỏ.
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY
II. Quá trình hình thành và phát triển Công ty Cổ phần Đầu tư Thế giới di động:
1. Thông tin tổng quan:
– Tên giao dịch: CÔNG TY CP ĐẦU TƯ THẾ GIỚI DI ĐỘNG
– Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số: 0306731335 do Sở Kế hoạch và Đầu
tư Bình Dương cấp ngày 16 tháng 1 năm 2009.
– Vốn điều lệ (tính đến 31/12/2019): 12.143.592.194.353
– Địa chỉ trụ sở chính: 222 Yersin, Phường Phú Cường, Thành phố Thủ Dầu Một,
Tỉnh Bình Dương, Việt Nam và văn phòng hoạt động tại Toà nhà MWG, Lô T2-1.2,
Đường D1, Khu Công nghệ cao, Quận 9, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam.
– Số điện thoại: (84.28)39 125 960
– Số fax: (84.28)38 125 960
7. 7
– Website:www.mwg.vn
– Mã cổ phiếu: MWG
2. Lịch sử hình thành và phát triển:
2004 - Công ty Trách nhiệm hữu hạn Thế giới di động được thành lập
- Khai trương siêu thị đầu tiên
2007 - Tiếp nhận vốn đầu tư của Quỹ Mekong Capital, chuyển đổi sang hình thức
công ty cổ phần.
2010 - Siêu thị thegioididong.com liên tiếp ra đời trên khắp mọi miền của đất nước
- Cuối năm 2010, hệ thống chuyên bán lẻ các thiết bị gia dụng Điện Máy Xanh
ra đời
2011 - Cuối năm 2011 đạt số lượng 200 siêu thị, tăng gấp 5 lần so với 2009
2012 - Thegioididong.com trở thành hệ thống bán lẻ thiết bị di đọng đầu tiên và duy
nhất có mặt tại 63 tỉnh thành
- Điện Máy Xanh có mặt tại 9 tỉnh thành với số lượng 12 siêu thị.
2014 - Niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán TPHCM (HOSE)
- Số lượng siêu thị thegioididong.com tăng 60%, lợi nhuận sau thuế tăng 160%
so với 2013.
2016 - Điện Máy Xanh trở thành nhà bán lẻ điện máy đầu tiên tại Việt Nam phủ sóng
63/63 tỉnh thành với hơn 250 siêu thị.
- Bắt đầu giai đoạn thử nghiệm chuỗi bán lẻ mới: Bách Hoá Xanh
2017 - Thegioididong.com duy trì vị thế dẫn đầu với 1000 siêu thị
- Điện Máy Xanh đạt 640 siêu thị trên toàn quốc
- Chuỗi Bách Hoá Xanh tăng tốc với hơn 280 cửa hàng
2018 - Thegioididong.com và dienmayxanh.com thống lị thị trường Việt Nam với
45% thị phần điện thoại và 35% thị phần điện máy
- Hoàn tất việc mua lại chuỗi bán lẻ điện máy Trần Anh
- Bách Hoá Xanh đạt điểm hoà vốn EBITDA ở cấp cửa hàng
8. 8
- Hoàn tất việc đầu tư cổ phần thiểu số tại Công ty Bán lẻ An Khang – Đơn vị
vận hành chuỗi nhà thuốc An Khang
2019 - Công bố chuỗi Điện Máy Xanh đã vượt mốc 1000 siêu thị trên cả nước
- Mô hình Điện Máy Xanh mini cũng được nâng cấp với khả năng tối ưu diện
tích.
- Bách Hoá Xanh đứng thứ hai về số cửa hàng trong các chuỗi bán lẻ thực phẩm
và hàng tiêu dùng.
III. Giới thiệu thông tin chung về công ty
1. Ngành nghề kinh doanh:
Lĩnh vực hoạt động chủ yếu của MWG là mua bán, bảo hành, sửa chữa: thiết bị tin
học, điện thoại, linh kiện và phụ kiện điện thoại, máy ảnh, camera, thiết bị kỹ thuật số,
thiết bị điện tử, điện giá dụng và các phụ kiện liên quan; và bán lẻ tại các cửa hàng Nhóm
Công ty bao gồm các mặt hàng thực phẩm, đồ uống, thực phẩm từ thịt, thuỷ sản, rau quả.
Công ty Cổ phần Đầu tư Thế Giới Di Động (MWG) hiện đang vận hành các chuỗi
bán lẻ bao gồm: Điện thoại, máy tính bảng và máy tính xách tay với chuỗi Thế Giới Di
Động (thegioididong.com). Điện tử, điện lạnh và gia dụng với Điện Máy Xanh
(dienmayxanh.com) (bao gồm chuỗi Trần Anh), Thực phẩm và hàng tiêu dùng với Bách
Hoá Xanh (bachhoaxanh.com), chuỗi bán lẻ thiết bị di động ở thị trường nước ngoài với
10 cửa hàng tập trung chủ yếu tại Phnôm Pênh, Campuchia (bigphone.com).
2. Mô hình quản trị và cơ cấu tổ chức
10. 10
3. Cơ cấu tổ chức
Tên công ty con Lĩnh vực kinh doanh
Công ty TNHH MTV Công nghệ thông tin Thế Giới
Di Động
Công nghệ thông tin
CTCP Thế giới Di động Thương mại điện tử sản phẩm
CTCP Thương mại Bách Hóa Xanh Thương mại thực phẩm
Công ty Cổ phần Thế giới số Trần Anh Thương mại sản phẩm điện tử
Công ty TNHH Dịch vụ Lắp đặt – Sửa chữa – Bảo
hành Tận Tâm
Sửa chữa máy móc, thiết bị
MWG (Cambodia) Co., Ltd Thương mại sản phẩm điện tử
Tên công liên kết Lĩnh vực kinh doanh
Công ty Cổ phần bán lẻAn Khang Bán lẻ dược phẩm
4. Vị thế doanh nghiệp:
Công ty Cổ phần Đầu tư Thế giới Di Động (HOSE: MWG) là công ty bán lẻ số 1
Việt Nam và là công ty duy nhất lọt Top 100 nhà bán lẻ hàng đầu Châu Á - Thái Bình
Dương, chiếm lần lượt gần 48% và 38% thị phần bán lẻ điện thoại và điện máy năm 2019
với mạng lưới hơn 3000 cửa hàng trên toàn quốc.
Bên cạnh đó, từ cuối năm 2015, MWG đã mở rộng sang mảng bán lẻ thực phẩm và
hàng tiêu dùng. Hoạt động kinh doanh của công ty được chia theo các ngành chính: (1)
Điện thoại, máy tính bảng và máy tính xách tay với chuỗi thegioididong.com (TGDD);
(2) Điện tử, điện lạnh và gia dụng với Điện Máy Xanh (ĐMX) (bao gồm chuỗi Trần
Anh); (3) Thực phẩm và hàng tiêu dùng với Bách Hóa Xanh (BHX). Ngoài ra, MWG còn
có chuỗi BigPhone.com là chuỗi bán lẻ thiết bị di động ở thị trường nước ngoài với 10
cửa hàng tập trung chủ yếu tại Phnôm Pênh, Campuchia.
11. 11
PHẦN 2: PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
I. Phân tích bảng cân đối kế toán
1. Phân tích bảng cân đối kế toán
1.1 Phân tích cơ cấu tài sản
Tổng tài sản của công ty Cổ phần đầu tư thế giới di động năm 2019 tăng so với
năm 2018 và 2017 , hàng tồn kho chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu tài sản của doanh
nghiệp. Tổng giá trị tài sản năm 2017 có giá trị thấp nhất với số tiền 22,822,664,215,220
VNĐ . Sang năm 2018 tổng giá trị tài sản tăng lên với số tiền 28,122,531,486,856 VND.
Đến năm 2019, tổng giá trị tài sản tăng nhanh với mức giá trị là 41,708,095,544,883 VND
(chiếm tỷ trọng 83,95%), tăng 13,585,564,058,027 VND so với năm 2018.
Tài sản ngắn hạn của Công ty qua các năm tăng lên cả về giá trị và tỷ trọng tuy
nhiên không nhiều, cụ thể năm 2017 có tỷ trọng 82,65%, 2018 là 83,11%, 2019 giá trị là
35,011,896,908,246VND, tỷ trọng 83,95%.
Hàng tồn kho chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu tài sản của doanh nghiệp và
tăng đều qua các năm.
→ Do đặc điểm của công ty là loại hình kinh doanh thương mại, nên hàng tồn kho
của công ty khá lớn. Việc gia tăng tỷ trọng hàng tồn kho của công ty là mục tiêu chiến
12. 12
lược thị trường đang trong giai đoạn phát triển. Tuy nhiên lượng hàng tồn kho sẽ ảnh
hưởng rất lớn đến nhiều khoản mục như chi phí tồn kho, chi phí lãi vay… vì thế công ty
nên xem xét và cân nhắc để dự trữ một lượng hàng tồn hợp lý.
Tài sản dài hạn không có biến động đáng kể.
1.2 Phân tích cơ cấu nguồn vốn
Nợ phải trả năm 2017 có tỷ trọng 74,11% (trong đó nợ ngắn hạn chiếm 68.85%),
sang năm 2018 tỷ trọng lại giảm còn 68,08% (nợ ngắn hạn chiếm 63,75%), đến năm
2019, tỷ trọng tăng lên tới 70,88% (nợ ngắn hạn chiếm 68,19%). Năm 2019, nợ phải trả
tăng mạnh so với năm 2018 do công ty mở rộng quy mô kinh doanh mà vốn chủ sở hữu
tăng lên không kịp với tốc độ tăng của quy mô. Vì vậy công ty đã tăng lượng tiền đi vay
làm cho nợ phải trả tăng lên, làm cho khả năng tự chủ về tài chính của công ty giảm.
Vốn chủ sở hữu tăng mạnh qua các năm: năm 2017 vốn chủ sở hữu có giá trị
5,908,916,335,215VND, năm 2018 tăng lên đến 8,983,035,331,342VND, đến năm 2019
đạt 12,143,592,194,353VND. Đây là một điều khả quan đối với công ty vì công ty đang
hoạt động có lãi và có xu hướng tự chủ về tài chính.
1.3 Phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn
Tài sản= Tài sản ngắn hạn - Các khoản phải thu ngắn hạn + Tài sản dài hạn
Chênh lệch = Nguồn vốn - Tài sản
Năm 2017: nguồn vốn chủ sở hữu gần 6 nghìn tỷ đồng nhưng vẫn không đáp ứng
đủ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Công ty thiếu một lượng vốn gần 17 tỷ đồng
(16,913,747,880,005 VNĐ), vì vậy công ty phải vay thêm vốn là 14,147,900,064,451
VND.
13. 13
Năm 2018: Nguồn vốn chủ sở hữu có tăng, nhưng đồng thời quy mô hoạt động
kinh doanh của công ty cũng tăng lên làm cho công ty thiếu một lượng vốn còn cao hơn
năm 2017 với số tiền 19,139,496,155,514 VNĐ.
Năm 2019: Nguồn vốn chủ sở hữu có tăng mạnh đạt hơn 29 tỷ đồng
(29,564,503,350,530 VND) và quy mô hoạt động cũng tăng mạnh nên công ty vẫn phải
bù đắp bằng cách vay thêm vốn với mức lên tới 27,749,417,788,551 VND.
Qua phân tích trên ta thấy nguồn vốn chủ sở hữu không đủ trang trải cho hoạt
động chủ yếu của công ty, nên doanh nghiệp phải đi vay, điều này rất phổ biến đối với các
công ty thương mại như công ty Cổ phần thế giới di động.
Vốn lưu động ròng:
VLDR (Vốn lưu động ròng) = Nguồn vốn thường xuyên - (TSCĐ + TSDH)
Năm 2017 nguồn vốn lưu động ròng của công ty đạt giá trị âm (-
1,514,544,568,659 VND). Điều này đồng nghĩa với nguồn vốn thường xuyên của công ty
(vốn chủ sở hữu) không đủ để tài trợ cho tài sản cố định và tài sản dài hạn, lúc này
công ty chịu nhiều áp lực khi phải tìm thêm nguồn vốn bằng việc xoay vòng các khoản
vay ngắn hạn.
Năm 2018 nguồn vốn lưu động ròng có tiến triển đạt mức giá trị dương
(899,350,941,278 VND),tăng khá nhanh so với năm 2018; lúc này nguồn vốn thường
xuyên không chỉ tài trợ đủ cho tài sản cố định và tài sản dài hạn mà còn tài trợ cho tài sản
lưu động của công ty → Công ty đang hoạt động khá tốt và đang có xu hướng tiến triển.
Đến năm 2019 nguồn vốn lưu động vẫn đạt mức giá trị dương (43,616,568,795
VND) nhưng bị giảm sút so với năm 2018. Công ty vẫn đang trong tình trạng hoạt động
ổn định.
II. Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh
14. 14
Nhìn vào bảng phân tích kết quả hoạt động kinh doanh ta thấy:
Tổng doanh thu hoạt động kinh doanh: Năm 2018 tăng 29,6% tương ứng tăng
20.039.839 triệu đồng, đến năm 2019 con số này lại tăng đến 17,95% so với năm 2018
tương ứng 15.746.668 triệu đồng. Điều này cho thấy Doanh thu của MWG vẫn tăng đều
qua các năm và quy mô kinh doanh tăng trưởng đều đặn, chứng tỏ đường lối và chính
sách mà ban lãnh đạo Công ty thực hiện khá hiệu quả.
Doanh thu thuần: dễ dàng nhận thấy khoản mục doanh thu thuần của Công ty
cũng có biến động tương ứng với khoản mục doanh thu. Năm 2018 tăng 30.41% tương
ứng với 20.176.483 triệu đồng so với năm 2017 và năm 2019 tăng 18,1% tương ứng với
15.657.957 triệu đồng so với năm 2018. Đây là một sự gia tăng lớn và đáng khen ngợi về
doanh thu của công ty do tình hình kinh tế trong nước cũng như thế giới vẫn còn nhiều
khó khăn vì vẫn phải chịu sự ảnh hưởng của khủng hoảng.
Doanh thu hoạt động tài chính: Trong năm 2019 và 2018 đều tăng so với năm
2017. Cụ thể tăng lần lượt là 36,56% và 84,51% tương ứng 91.574 triệu đồng và 289.094
triệu đồng. Nguồn thu của hoạt động tài chính có thể do công ty được hưởng chiết khấu
thanh toán mua hàng, thu lãi từ tiền gửi ngân hàng, thu lãi do khách hàng mua hàng trả
chậm. Nhưng nhìn chung công ty chưa thực sự chú trọng vào hoạt động đầu tư tài chính
khi mà doanh thu tài chính chỉ chiếm tỷ trọng rất nhỏ so với doanh thu từ hoạt động kinh
doanh.
15. 15
Giá vốn hàng bán: Đây là khoản mục chiếm tỷ trọng rất lớn khoảng 83,2%,
82.32%, 80,93% trên tổng doanh thu qua 3 năm 2017, 2018 và 2019. Giá vốn hàng bán
năm 2018 tăng 29,03% so với năm 2017 tương ứng với 16,026,134 triệu đồng, năm 2019
giá vốn hàng bán tăng 16,09% tương ứng 11,462,286 triệu đồng so với năm 2018.
Tuy chi phí qua các năm tăng nhưng lợi nhuận của công ty vẫn tăng đáng kể,
cụ thể:
Lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty năm 2019 tăng
1.260.500 triệu đồng so với năm 2018 tương ứng với tỷ lệ tăng là 33,4%, năm 2018 tăng
thêm 978.739 triệu đồng so với năm 2017 tương ứng tỷ lệ là 35,01%. Đây là một dấu hiệu
tốt cho thấy hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Lợi nhuận trước thuế: So với năm 2017 thì tổng thu nhập chịu thuế tăng 34,78%
tương ứng 977.007 triệu đồng, năm 2019 so với năm 2018 tăng 33,47% tương ứng
1.267.128 triệu đồng.
Lợi nhuận gộp: Tăng trưởng ổn định. Cụ thể năm 2018 tăng 37,25% so với năm
2017 và năm 2019 có sự tăng nhẹ so với năm 2018 là 27,44%. Lý giải sự gia tăng mạnh
mẽ của lợi nhuận gộp là do sự gia tăng của doanh thu thuần lớn hơn so với tốc độ tăng của
giá vốn hàng bán.
Lợi nhuận sau thuế: Công ty đạt hiệu quả sản xuất lợi nhuận năm sau cao hơn
năm trước và số lợi nhuận đó được công ty tái sản xuất mở rộng sản xuất đầu tư vào các
lĩnh vực khác.
Qua phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của công ty ta thấy tình hình làm ăn
của công ty khá tốt vào năm 2019, có được kết quả vô cùng khả quan.
III. Đánh giá tình hình tài chính thông qua các hệ số tài chính
1. Phân tích về hệ số khả năng thanh toán
1.1 Phân tích tình hình thanh toán
1.1.1 Phân tích khoản phải thu
16. 16
Khoản phải thu tăng giảm không đều trong 3 năm 2017 2018 và 2019. Ta thấy
các khoản phải thu chủ yếu là phải thu khách hàng, trả trước người bán, phải thu khác,
phải thu dài hạn khác. Năm 2017, khoản phải thu là 2923.264 tỷ đồng. Năm 2018, khoản
phải thu giảm mạnh xuống còn 1856.306 tỉ đồng với tốc độ giảm là 36,5%. Năm 2019,
khoản phải thu tăng lên 333.343 tỷ với tốc độ tăng là 17,96%. Trong đó:
Khoản phải thu khách hàng: có xu hướng giảm dần qua các năm, điều này thể
hiện tình hình thu tiền khách hàng của công ty khá kịp thời, số vốn bị chiếm dụng ít.
Khoản trả trước cho người bán: Năm 2017 là 117.942 tỷ đồng, 2018 là 21.007 tỷ
đồng, giảm 82.19%. Năm 2019, khoản trả trước tăng bất thường với tốc độ 828.34%, tức
174.010 tỷ đồng, cần phải điều tra nguyên nhân rõ ràng.
Các khoản phải thu khác: tăng không đều qua các năm. Năm 2018 tăng lên
1,81% không đáng kể so với 2017. Nhưng năm 2019 lại tăng 17.87% so với năm 2018.
Các khoản phải thu dài hạn khác: tăng khá đều qua các năm với tốc độ tăng năm
2018 là 29.60%, năm 2019 là 19.37%.
1.1.2 Phân tích khoản phải trả
17. 17
Qua bảng phân tích trên ta thấy:
Trong năm 2018, công ty đã đẩy mạnh đi vay và chiếm dụng vốn, trong đó tốc độ
chiếm dụng vốn của nhà cung cấp là 11.82%. Tốc độ này không quá cao chứng tỏ tình
hình thanh toán của công ty là khả quan
Đến năm 2019, công ty vẫn tiếp tục đẩy mạnh đi vay và chiếm dụng vốn. Nhưng vì
tốc độ vay ngắn hạn vượt mức 100% và tốc độ chiếm dụng vốn của nhà cung cấp lớn hơn
40% nên cần phải xem xét lại tình hình thanh toán của công ty.
1.2 Phân tích khả năng thanh toán
Bảng phân tích khả năng thanh toán
18. 18
Vốn luân chuyển ròng tăng qua các năm: Các chỉ số này đều mang dấu dương,
chứng tỏ khả năng thanh toán các khoản nợ của công ty là vô cùng tốt, hoàn toàn không
có sức ép đối với việc thanh toán tài sản ngắn hạn.
Hệ số khả năng thanh toán hiện hành: tăng giảm không đều qua các năm. Hệ số
khả năng thanh toán hiện hành đều lớn hơn 1 chứng tỏ công ty đầu tư vào tài sản lưu động
không quá mức, vì tài sản lưu động dư thừa sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng vốn, hệ số này
cao chứng tỏ công ty đã sử dụng hợp lý nguồn vốn của mình nhưng chưa phản ánh chính
xác khả năng thanh toán của công ty.
Hệ số khả năng thanh toán nhanh: ổn định qua các năm. Hệ số khả năng thanh
toán nhanh của công ty tuy ổn định nhưng luôn duy trì ở mức nhỏ hơn 0,5 là vì hàng tồn
kho chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng tài sản lưu động. Điều này cho thấy tình hình thanh
toán nhanh của công ty là không cao, cần phải cải thiện.
1.2.1 Phân tích tình hình thanh toán với ngân sách Nhà nước
Thuế cần phải nộp ngân sách nhà nước rất thấp so với số tồn năm trước chuyển
sang và số phát sinh trong năm, cho thấy công ty đã chấp hành nghĩa vụ thanh toán với
nhà nước khá tốt.
2. Phân tích các hệ số hiệu quả hoạt động
2.1 Đánh giá hàng tồn kho
𝑔í𝑎 𝑣ố𝑛 𝑏á𝑛 ℎà𝑛𝑔
ℎà𝑛𝑔 𝑡ồ𝑛 𝑘ℎ𝑜 𝑡𝑟𝑢𝑛𝑔 𝑏ì𝑛ℎ
Năm
2017 2018 2019
Số vòng quay hàng
tồn kho
5,15 4,83 3,83
Số vòng quay hàng tồn kho =
19. 19
Chỉ số vòng quay hàng tồn kho giảm dần qua các năm. Điều này thể hiện rằng trong
năm 2017, doanh nghiệp bán hàng nhanh và hàng tồn kho không bị ứ đọng nhiều như
năm 2018 và 2019. Tuy nhiên chỉ số này quá cao cũng không tốt vì như thế có nghĩa là
lượng hàng dự trữ trong kho không nhiều, nếu nhu cầu thị trường tăng đột ngột thì rất khả
năng doanh nghiệp bị mất khách hàng và bị đối thủ cạnh tranh giành thị phần. Do đó, khi
nhìn từ khía cạnh khác, MWG có thể đảm bảo quá trình cung ứng sản phẩm đến cho
khách hàng kịp thời và đầy đủ.
2.2 Đánh giá khoản phải thu khách hàng
● Phải thu khách hàng ngắn hạn
Năm 2017 2018 2019
Phải thu khách
hàng
1,431,776,840,141 đ 369,573,657,457 đ 262,268,362,817 đ
Trong ba năm 2017, 2018 và 2019, các khoản phải thu khách hàng ngắn hạn của
công ty giảm đáng kể nhất là vào năm 2018. Ngoài ra, MWG không có khoản phải thu
khách hàng dài hạn và dự phòng phải thu khó đòi.
𝑑𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑡ℎ𝑢 𝑡ℎ𝑢ầ𝑛
𝑝ℎả𝑖 𝑡ℎ𝑢 𝑐ủ𝑎 𝑘ℎá𝑐ℎ ℎà𝑛𝑔𝑡𝑟𝑢𝑛𝑔𝑏ì𝑛ℎ
365
𝑣ò𝑛𝑔 𝑞𝑢𝑎𝑦 𝑛ợ 𝑝ℎả𝑖 𝑡ℎ𝑢 𝑘ℎá𝑐ℎ ℎà𝑛𝑔
Năm 2017 2018 2019
Số vòng quay nợ phải thu
khách hàng
79,20 96,06 323,42
Kỳ thu tiền bình quân 4,608567166 3,799821712 1,12857374
Số vòng quay nợ phải thu khách hàng =
Kỳ thu tiền bình quân =
20. 20
Kỳ thu tiền bình quân của MWG thấp dần qua các năm, đến 2019 trong vòng một
ngày công ty đã có thể thu lại tiền của khách hàng. Tuy nhiên, nhược điểm của việc này là
nó có thể cho thấy các điều khoản tín dụng quá nghiêm ngặt, nếu tình trạng này cứ tiếp
tục khách hàng có thể sẽ tìm kiếm các nhà cung cấp dịch vụ khác với các điều khoản
thanh toán dễ dàng hơn.
2.3 Đánh giá hiệu suất sử dụng tổng tài sản (số vòng quay tổng tài sản)
𝑑𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑡ℎ𝑢 𝑡ℎ𝑢ầ𝑛
𝑡ổ𝑛𝑔 𝑡à𝑖 𝑠ả𝑛 𝑏ì𝑛ℎ 𝑞𝑢â𝑛
Năm 2017 2018 2019
Số vòng quay tổng tài
sản
3,52 3,40 2,93
Trong ba năm 2017, 2018 và 2019 số vòng quay tổng tài sản của MWG giảm dần.
Qua đó có thể nói rằng việc sử dụng tài sản của công ty vào các hoạt động sản xuất kinh
doanh càng ngày càng kém hiệu quả.
2.4 Đánh giá hiệu suất sử dụng vốn cố định
Chỉ tiêu này nói lên mỗi đồng tài sản cố định có thể làm ra bao nhiêu đồng doanh
thu sản phẩm hàng hoá tiêu thụ trong kỳ, được xác định bởi công thức:
𝑑𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑡ℎ𝑢 𝑡ℎ𝑢ầ𝑛
𝑣ố𝑛 𝑐ố đị𝑛ℎ 𝑏ì𝑛ℎ 𝑞𝑢â𝑛
Năm 2017 2018 2019
Hiệu suất sử dụng
vốn cố định
23,86 25,46 23,39
Số vòng quay tổng tài sản =
Hiệu suất sử dụng vốn cố định =
21. 21
𝑔𝑖á 𝑡𝑟ị 𝑣ố𝑛 𝑐ℎủ 𝑠ở ℎữ𝑢
Chỉ tiêu trên của MWG qua 3 năm là khác nhau. Việc chênh lệch này, đặc biệt là
năm 2019, cho thấy rằng tình hình hoạt động của MWG trong việc tạo ra mức doanh thu
thuần so với tài sản cố định đã không được giữ vững.
2.5 Đánh giá hiệu suất luân chuyển vốn lưu động
𝑑𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑡ℎ𝑢 𝑡ℎ𝑢ầ𝑛
𝑣ố𝑛 𝑙ư𝑢 độ𝑛𝑔 𝑏ì𝑛ℎ 𝑞𝑢â𝑛
Vốn lưu động = Tài sản ngắn hạn - Nợ ngắn hạn
Năm 201
7
201
8
201
9
Hiệu suất sử dụng vốn lưu
động
29,99 20,14 17,01
Qua ba năm 2017, 2018 và 2019 hiệu suất sử dụng vốn lưu động của MWG có xu
hướng giảm dần. Công ty đã không giữ vững và nâng cao được lợi nhuận dựa trên vốn
lưu động, không thúc đẩy phát triển hơn nữa công tác tích lũy để tái sản xuất ngày càng
được mở rộng.
3. Phân tích các hệ số về cơ cấu tài chính
3.1 Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu (D/E)
Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu (D/E) = 𝑡ổ𝑛𝑔 𝑛ợ
Nă
m 2017 2018 2019
D/E
6
2.8
3
2.1
3
2.4
Tuy nợ phải trả tăng mạnh từ 2017 tới 2018 và gần như đột biết từ năm 2018 tới
2019 nhưng vốn chủ sở hữu cũng tăng một khoản tương ứng nên đảm bảo cho chỉ số này
duy trì ở mức khá ổn định.
3.2 Tỷ số nợ trên tổng tài sản
Hiệu suất sử dụng vốn lưu động =
22. 22
𝑡ổ𝑛𝑔 𝑡à𝑖 𝑠
ả
𝑛
𝑐ℎ𝑖 𝑝ℎí𝑙ã𝑖 𝑣𝑎𝑦
Tỷ số nợ trên tổng tài sản (TD/TA) = 𝑡ổ𝑛𝑔 𝑛ợ
Năm 2017 2018 2019
TD/TA 0,741 0,681 0,709
Có thể thấy tỉ lệ TD/TA khá ổn định. Tỷ lệ nợ vẫn nằm trong khoảng có thể khống
chế và vẫn có thể cầm cự được trong thời kỳ vì tỷ lệ đòn bẩy không cao.
3.3 Khả năng thanh toán lãi vay
Hệ số khả năng thanh toán lãi vay = 𝑙ợ𝑖 𝑛ℎ𝑢ậ𝑛 𝑡𝑟ướ𝑐 𝑡ℎ𝑢ế
Năm 2017 2018 2019
13.0 9.6 9.8
Khả năng thanh toán lãi vay 5 8 9
Tỉ lệ này mặc dù giảm mạnh từ năm 2017 tới năm 2018 tuy nhiên vẫn khá cao. Năm
2019 đã cân bằng được chi phí lãi vay hàng năm. Qua đó, thấy được MWG có dòng tiền
khá tốt và khả năng thanh toán lãi vay cao.
Tổng kết: So với doanh nghiệp cùng ngành, MWG có tỷ lệ nợ vay khá cao. MWG cần có
biện pháp cơ cấu lại nguồn vốn của mình, đạt uy tín cao.
23. 23
4. Phân tích các hệ số về doanh lợi
4.1 Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu (ROS)
ROS= Lợi nhuận sau thuế/ Doanh thu thuần
Năm 2017 2018 2019
Chênh lệch
2019 so với 2018 2018 so với 2017
Tỷ số 3,327 3,329 3,755 0,425 0,003
.
Nhìn chung từ năm 2017 sang năm 2018 tỷ số lợi nhuận trên doanh thu không
biến đổi nhiều.Tuy nhiên qua 3 năm ta nhận thấy rằng tỷ lệ tạo ra lợi nhuận sau thuế từ
doanh thu thuần vẫn chưa cao.
So sánh với các doanh nghiệp khác:
24. 24
VRE là công ty có tỷ số ROS cao nhất trong cả 3 năm (đạt mức cao nhất 36,74%
vào năm 2017) nhưng không ổn định.
Tỷ số ROS của PNJ trong vòng ba năm đều rất ổn định và có xu hướng tăng dần
(chỉ bị giảm 0,01% ở năm 2018), qua đó có thể nói rằng đây là một doanh nghiệp bền
vững.
Tuy tỷ số ROS của MWG không cao nhưng nó là số dương và tăng đều qua các
năm từ 2017 đến 2019. Điều nàu chứng tỏ đây vẫn là một công ty kinh doanh có lãi và có
tiềm năng phát triển trong tương lai. Nếu MWG nắm bắt được xu hướng thị trường, thay
đổi hài hòa với sự biến động của thị trường thì tin chắc rằng công ty sẽ phát triển bền
vững và mạnh mẽ hơn.
4.2 Tỷ số lợi nhuận trên vốn tự có (ROE)
ROE= Lợi nhuận sau thuế/ Vốn chủ sở hữu bình quân
Năm 2017 2018 2019
Chênh lệch
2019 so với 2018 2018 so với 2017
Tỷ số 45,27 38,68 36,32 -2,37 -6,59
25. 25
Tỷ số lợi nhuận trên vốn tự có giảm dần qua các năm, cụ thể: .
Tỷ số ROE năm 2018 thấp hơn 2017, lí do bởi năm 2018 so với năm 2017, tốc độ
tăng trưởng của lợi nhuận sau thuế là 30,51%, thấp hơn tốc độ tăng trưởng của vốn chủ sở
hữu là 52,03%.
Năm 2019, tỷ số lợi nhuận trên vốn tự có là 36,32%, nghĩa là cứ 100 đồng vốn chủ
sở hữu tạo ra 36,32 đồng lợi nhuận. Tỷ số này so với năm 2018 giảm 2,37 đồng. Do khi
so sánh giữa năm 2019 và 2018, ta thấy tốc độ tăng trưởng của lợi nhuận sau thuế là
33,19%, thấp hơn tốc độ tăng trưởng của vốn chủ sở hữu.
So sánh với các doanh nghiệp khác:
Qua 3 năm 2017-2019, tỷ số ROE của công ty mặc dù có giảm nhưng nhìn chung
vẫn đạt mức cao cho thấy hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu của công ty ở mức tốt.
Biểu đồ trên cho ta thấy từ năm 2017-2019, tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
(ROE) của FRT và MWG có xu hướng giảm, PNJ và VRE có xu hướng tăng nhưng tăng
không đáng kể. Nhìn chung từ năm 2017-2019, tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu của
MWG luôn dẫn đầu, VRE luôn đạt thấp nhất so với 3 công ty còn lại, chứng tỏ khả năng
sử dụng vốn của công ty MWG rất có hiệu quả.
4.3 Tỷ số lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA)
26. 26
ROE= Lợi nhuận sau thuế/ Vốn chủ sở hữu bình quân
Năm 2017 2018 2019
Chênh lệch
2019 so với 2018 2018 so với 2017
Tỷ số 11,71 11,31 10,99 -0,32 -0,41
Trong giai đoạn 2017-2019, tỷ số ROA của công ty không biến động nhiều, chứng
tỏ công ty vẫn hoạt động ổn định.
So sánh với các doanh nghiệp khác:
Dựa vào biểu đồ tỷ số lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) từ năm 2017- 2019 ta
thấy:
27. 27
Từ năm 2017- 2019 PNJ luôn có tỷ số ROA cao nhất trong 4 doanh nghiệp (năm
2017 đạt mức cao nhất 16,14%, năm 2019 đạt mức 13,88%). Điều này chứng tỏ PNJ đang
hoạt động rất có lãi, và đây cũng là một lợi thế của PNJ trong việc thu hút vốn đầu tư.
Tuy tỷ số ROA của MWG không cao như PNJ , nhưng tỷ số ROA của MWG vẫn
luôn duy trì ở mức >10% cho thấy doanh nghiệp đang hoạt động tương đối tốt, làm ăn có
lãi. MWG hoàn toàn không thua kém gì PNJ, đặc biệt là tạo được ấn tượng tốt để thu hút
các nhà đầu tư.
NHẬN XÉT CHUNG VỀ TỶ SỐ SINH LỜI:
Qua biểu đồ, vốn chủ sở hữu công ty tăng lên nhờ phần lợi nhuận giữ lại trong năm
2019 nhưng nó vẫn đang ở mức khá cao và rất đáng lưu tâm để đầu tư. Nguyên nhân
chung cho việc 3 chỉ số này chưa có sự gia tăng hoặc gia tăng chưa mạnh mẽ. Giai đoạn
2017-2019 đến từ việc mặc dù chuỗi TGDĐ và ĐMX tiếp tục tăng trưởng lợi nhuận tích
cực trong khi chuỗi BHX - động lực tăng trưởng chính của công ty từ 2022 trở đi vẫn
đang trong giai đoạn đầu tư mở rộng và chưa đóng góp lợi nhuận.
III. Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ
28. 28
1. Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh:
Trong năm 2019, lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh mang dấu âm duy
nhất. Điều này cho thấy, dòng tiền từ hoạt động kinh doanh 2019 có nhiều biến động đáng
kể.
Khoản mục lợi nhuận trước thuế tăng trưởng đều trong 3 năm và sau khi trừ đi các
khoản điều chỉnh thì lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh trước thay đổi vốn lưu động cũng
biến thiên đi lên từ 2017 đến 2019. Lí giải cho điều này là bởi các khoản khấu hao tài sản
cố định tăng qua 3 năm; các khoản mục khác như dự phòng, lãi chênh lệch tỷ giá và hoạt
động đầu tư chiếm tỷ trọng không lớn trong khoản mục điều chỉnh này.
Mặc dù lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh trước thay đổi vốn lưu động tăng đều
qua 3 năm (2017-2019), nhưng lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh của năm
2019 lại mang dấu âm duy nhất.
Nguyên nhân lớn nhất lí giải cho vấn đề trên là năm 2019 lượng hàng tồn kho cuối
kì cao hơn lượng đầu kì rất nhiều (chênh lệch 8,374,797,030,131VNĐ). Lượng tăng hàng
tồn kho của năm 2019 cao gấp 1,79 lần so với hàng tồn kho 2018.
Nguyên nhân thứ 2 xuất phát từ việc tăng số vốn do khách hàng chiếm dụng. Tuy
nhiên, chỉ số này của năm 2018 lại mang dấu dương, chứng tỏ năm 2018 công ty đã có
những chính sách thu hồi tiền phải thu từ khách hàng tốt.
2. Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu tư:
29. 29
Trong cả 3 năm, lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư đều mang dấu âm.
Nguyên nhân cơ bản được Ban Chủ tịch đưa ra là bởi công ty vẫn đang tiếp tục mở rộng
quy mô kinh doanh, bán hàng.
Tại khoản mục tiền chi tiêu để mua sắm, xây dựng TSCĐ, năm 2019 tăng gấp 2 lần
so với 2018 và gấp 1,5 lần so với 2017. Đó là bởi năm 2019, công ty đầu tư mở rộng
chuỗi BHX và chuỗi ĐMX.
Hàng năm công ty đều trích dòng tiền của mình cho hoạt động gửi tiền vào ngân
hang có kì hạn, cho thấy công ty có mục đích muốn tạo ra một nguồn vốn linh hoạt lớn.
Mặt khác, cũng trong năm 2019, công ty thu hồi 5,911,392,314,754 VNĐ tiền gửi ngân
hàng có kỳ hạn, điều này giúp cân bằng lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư năm
2019.
3. Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính:
Mỗi năm, công ty đều tăng vốn cổ phần thông qua phát hành cổ phần. Đáng nói
trong năm 2018, tiền thu từ phát hành cổ phiếu và vốn góp của cổ đông không kiểm soát
cao kỉ lục, đạt 705,355,067,200 VNĐ, cao gấp (xấp xỉ) 8 lần so với năm 2019 và 2017.
Có thể dễ dàng nhận ra qua mỗi năm, lượng cổ tức công ty chi trả tăng đều qua các
năm, cho thấy chính sách đãi ngộ tương đối ổn định.
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh năm 2019 rất cao, bởi số tiền thu
từ đi vay là 45,905,952,301,242 VNĐ, điều này một phần cho thấy vốn của công ty phần
lớn có từ việc đi vay.Ngoài ra MWG chủ động trong việc trả nợ vay hằng năm.
MWG đang làm rất tốt công việc kinh doanh trong những năm gần đây. Việc liên
tục mở rộng nhiều cửa hàng sẽ góp phần lớn làm tăng doanh thu của công ty. Tuy nhiên,
việc mở thêm nhiều các cửa hàng sẽ làm tăng chi phí hoạt động bán hàng và các khoản
giảm trừ doanh thu, trong khi đó các ngành hàng đồ gia dụng và thiết bị điện tử chuẩn bị
bão hòa. Vì thế, để tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng, công ty cần có những chiến lược
cải thiện, độc đáo hơn và nâng cao năng lực tài chính của mình.
Lưu chuyển tiền và tương đương tiền trong năm 2019 mang dấu âm duy nhất
trong cả 3 năm. Điều đó có nghĩa, năm 2019, công ty có dòng tiền thu vào bé hơn dòng
tiền chi ra, mức chênh lệch khoản mục này giữa năm 2019 và năm 2018 là
30. 30
-972,800,049,621 (tương đương -87.42%). Đây quả thực là một kết quả đáng lo ngại.
Trong khi năm 2017, lưu chuyển tiền và tương đương tiền đạt con số vô cùng khả quan
2,413,745,522,639. Tuy nhiên, xét trên toàn diện năm 2019, mặc dù vay nợ lớn, song xét
về lượng tiền mặt thì công ty cũng có không ít với 3.177 tỷ đồng, cộng thêm 3.075 tỷ tiền
gửi ngân hàng (tăng vọt so mức 51 tỷ của đầu kỳ) với kỳ hạn 3 tháng đến 1 năm với lãi
suất dao động từ 7,2% - 7,7%/năm. Thêm vào đó, năm 2019 là năm công ty đẩy mạnh đầu
tư, mở rộng chuỗi Bách hoá xanh và cũng lên kế hoạch điều chỉnh quy mô Thế giới di
động và Điện máy xanh.
KẾT LUẬN
Qua việc phân tích tình hình tài chính, ta nhận thấy rằng Công ty cổ phần TGDĐ
trong những năm vừa qua đã đạt được những chỉ số ấn tượng, khả quan, vì vậy đáng để
cân nhắc đầu tư. Mặc dù tốc độ tăng trưởng lợi nhuận của một số chuỗi cửa hàng TGDĐ
và ĐMX có phần giảm và bị chững lại so với những năm trước, BHX vẫn đang trên đà
phát triển mạnh mẽ và vươn lên vị trí đứng đầu trong ngành bán lẻ bách hóa tại Việt Nam.
Bên cạnh đó, MWG vẫn có sự gia tăng ổn định về doanh thu và tổng tài sản, giữ vững
được vị thế của mình trong lĩnh vực bán lẻ tại Việt Nam.
Trong năm 2020 – 2021, MWG lên kế hoạch tiếp tục mở rộng quy mô kinh doanh
đặc biệt là chuỗi cửa hàng BHX không chỉ ở trong nước mà còn phát triển ở thị trường
nước ngoài. Ưu tiên tìm kiếm và phát triển thêm những ngành hàng mới, sáp nhập và mở
rộng các mối quan hệ hợp tác mạnh mẽ.
(Số từ trong phạm vi phân tích: 6061 từ)