Bài tiểu luận Giải pháp hoàn thiện công tác marketing-mix của nhà máy sản xuất gạch không nung ép tại Công ty Cổ phần Đầu tư Nông nghiệp Sài Gòn Thành Đạt.pdf
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
:
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Similar to Bài tiểu luận Giải pháp hoàn thiện công tác marketing-mix của nhà máy sản xuất gạch không nung ép tại Công ty Cổ phần Đầu tư Nông nghiệp Sài Gòn Thành Đạt.pdf
Similar to Bài tiểu luận Giải pháp hoàn thiện công tác marketing-mix của nhà máy sản xuất gạch không nung ép tại Công ty Cổ phần Đầu tư Nông nghiệp Sài Gòn Thành Đạt.pdf (20)
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
Bài tiểu luận Giải pháp hoàn thiện công tác marketing-mix của nhà máy sản xuất gạch không nung ép tại Công ty Cổ phần Đầu tư Nông nghiệp Sài Gòn Thành Đạt.pdf
1. FCJ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
--------------🙖🙖✰🙖🙖-------------
Đề tài:
“Giải pháp hoàn thiện công tác Marketing Mix của nhà máy
gạch sản xuất gạch không nung ép rung tại công ty cổ phần
đầu tư nông nghiệp Sài Gòn Thành Đạt”
GVHD : Th.S Phạm Thị Quỳnh Lệ
SVTH : Nguyễn Thảo Nhi
Lớp : K24QTH3
MSSV : 24202100513
Đà Nẵng, tháng 3 năm 2022
Downloaded by nguyenphuong Phuong nguyen (Kimphuongrio@gmail.com)
lOMoARcPSD|16991370
2. LỜI CẢM ƠN
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp với đề tài là “Giải pháp hoàn thiện công tác
marketing-mix của nhà máy sản xuất gạch không nung ép tại Công ty Cổ Phần Đầu
Tư Nông Nghiệp Sài Gòn Thành Đạt”, bên cạnh sự cố gắng nỗ lực không ngừng của
bản thân, em xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến các cá nhân và công ty đã tạo
điều kiện giúp đỡ trong quá trình học tập và nghiên cứu đề tài.
Trước hết em xin gửi lời đến Quý Thầy, Cô khoa Quản trị Kinh doanh Đại học
Duy Tân đã tận tình chỉ dạy và trang bị cho em những kiến thức cần thiết trong suốt quá
trình học tập, đây chính là những hành trang vững chắc cho sự nghiệp trong tương lai của
em.
Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến cô giảng viên hướng dẫn Th.s Phạm
Thị Quỳnh Lệ đã trực tiếp hướng dẫn và tận tình chỉ bảo em tìm ra hướng nghiên cứu,
tiếp cận thực tế, tìm kiếm tài liệu, giải quyết vấn đề để có thể hoàn thành chuyên đề tốt
nghiệp của mình tốt nhất.
Không thể không nhắc đến sự chỉ đạo của ban lãnh đạo của Công ty Cổ Phần Đầu
Tư Nông Nghiệp Sài Gòn Thành Đạt đã nhiệt tình giúp đỡ và cung cấp cho em những số
liệu cần thiết để hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp.
Em xin chúc quý thầy cô dồi dào sức khỏe và ngày càng có nhiều thành công trong
sự nghiệp. Kính chúc ban lãnh đạo và các anh chị trong Công ty Cổ Phần Đầu Tư Nông
Nghiệp Sài Gòn Thành Đạt có nhiều sức khỏe và thành công trong công việc, cuộc sống.
Do giới hạn kiến thức và khả năng lý luận của bản thân còn nhiều thiếu sót và hạn
chế, kính mong sự chỉ dẫn và đóng góp của các Thầy, Cô để bài luận văn của em được
hoàn thiện hơn. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của các thầy cô để
em có điều kiện bổ sung, nâng cao ý thức của mình.
Em xin chân thành c m n!
ả ơ
Downloaded by nguyenphuong Phuong nguyen (Kimphuongrio@gmail.com)
lOMoARcPSD|16991370
3. LỜI CAM ĐOAN
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đề tài nghiên cứu “Giải pháp hoàn thiện công tác Marketing Mix
của nhà máy gạch sản xuất gạch không nung ép rung tại công ty cổ phần đầu tư nông
nghiệp Sài Gòn Thành Đạt” được tiến hành công khai, minh bạch dựa trên tâm huyết,
sức lực của bản thân và đặc biệt là sự hướng dẫn nhiệt tình của giảng viên Phạm Thị
Quỳnh Lệ. Đề tài là một sản phẩm mà em đã nỗ lực nghiên cứu trong quá trình học tập tại
trường cũng như thực tập tại công ty cổ phần đầu tư nông nghiệp Sài Gòn Thành Đạt.
Các số liệu và tài liệu sử dụng trong bài hoàn toàn trung thực và không sao chép kết quả
của bất kỳ công trình nghiên cứu nào. Nếu phát hiện có bất kỳ sự sao chép nào, em xin
hoàn toàn chịu trách nhiệm trước bộ môn, khoa và nhà trường.
Đà Nẵng, ngày tháng năm
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thảo Nhi
Downloaded by nguyenphuong Phuong nguyen (Kimphuongrio@gmail.com)
lOMoARcPSD|16991370
4. LỜI MỞ ĐẦU
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay, xã hội loài người không ngừng có những bước đột phá mạnh mẽ về
nhiều mặt (kinh tế, văn hóa, khoa học, công nghệ...). Ngoài ra, chúng ta không thể nào
phủ nhận được sự phát triển mạnh mẽ của truyền thông. Có thể nói truyền thông ngày
càng có vai trò lớn mạnh trong xã hội, ảnh hưởng đến nhiều mặt tới đời sống của con
người, từ đó đã kéo theo hàng loạt sự ra đời của các công ty về truyền thông và sự kiện,
tạo nên áp lực cạnh tranh rất lớn. Trong những năm gần đây việc mở cửa gia nhập WTO,
hội nhập với nền kinh tế thế giới đã và đang mở ra cho các doanh nghiệp Việt Nam nhiều
cơ hội thị trường mới. Tuy nhiên ngoài việc mở ra cho các doanh nghiệp tại thị trường
Việt Nam những cơ hội, đó cũng sẽ là những thách thức không nhỏ từ sự cạnh tranh, đối
phó không chỉ những doanh nghiệp trong nước còn của các doanh nghiệp nước ngoài. Có
thể kể đến trong lĩnh vực kinh doanh và truyền thông, với sự góp mặt của nhiều thương
hiệu nước ngoài nổi tiếng như JWT và Ogilvy & Mather Worldwide Omnicom.
Vì vậy đối với hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam muốn thành công, phát triển
trên thị trường thì Marketing-mix luôn là chiến lược hàng đầu đúng đắn và có vai trò vô
cùng quan trọng. Đa số các công ty đều sử dụng để thu hút khách hàng, cái quan trọng là
đưa ra Marketing-mix như thế nào để chiếm ưu thế trên thị trường, và phải có sự khác
biệt với đối thủ cạnh tranh. Doanh nghiệp đó muốn định vị được vị thế cạnh tranh của
mình, phân khúc đối tượng khách hàng, cũng như muốn đưa hình ảnh công ty đến với
khách hàng thì cần phải dựa vào Marketing-mix.
Nhận thức được tầm quan trọng đó nên sau thời gian thực tập, nghiên cứu và trực
tiếp tham gia vào các hoạt động tại Công ty Cổ Phần Đầu Tư Nông Nghiệp Sài Gòn
Thành Đạt, em đã quyết định chọn đề tài: “Giải pháp hoàn thiện công tác marketing-
mix của nhà máy sản xuất gạch không nung ép tại Công ty Cổ Phần Đầu Tư Nông
Nghiệp Sài Gòn Thành Đạt” cho chuyên đề tốt nghiệp của bản thân
Downloaded by nguyenphuong Phuong nguyen (Kimphuongrio@gmail.com)
lOMoARcPSD|16991370
5. 2. Đối tượng , phạm vi và thời gian nghiên cứu
❖ Đối tượng nghiên cứu
Nhà máy gạch sản xuất gạch không nung ép rung của Công Ty Cổ Phần Đầu Tư
nông Nghiệp Sài Gòn Thành Đạt
❖ Phạm vi nghiên cứu
+ Phạm vi không gian: Khu vực Đà Nẵng
+ Phạm vi thời gian: Số liệu được công ty cung cấp trong 03 năm 2019 đến 2021.
❖ Thời gian nghiên cứu
Từ năm 2019 đến năm 2021.
3. Mục tiêu nghiên cứu
● Đề tài hướng đến một số mục tiêu nghiên cứu như sau:
Nghiên cứu cơ sở lý luận về chính sách Marketing Mix và những vấn đề liên quan.
Nghiên cứu tổng quan về tình hình chung của nhà máy sản xuất gạch không nung ép
rung để từ đó nhận định hình hình phát triển chung của công ty trong tương lai. Đánh giá
thực trạng hoạt động Marketing Mix của nhà máy sản xuất gạch không nung ép rung tại
công ty cổ phần đầu tư nông nghiệp Sài Gòn Thành Đạt
Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách Marketing-mix cho sản phẩm gạch
không nung ép rung của công ty trong thời gian tới, giúp công ty đáp ứng tốt nhu cầu của
khách hàng để xây dựng thương hiệu của công ty vững mạnh trên thị trường trong nước
và vươn tầm tầm quốc tế trong tương lai.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu tại bàn : Nghiên cứu khai thác các thông tin các trang mạng
uy tín , mang tính chuyên sâu có các bài phân tích đánh giá có liên quan đến thực trạng
marketing của công ty : như trang Website của công ty để phục vụ cho quá trình nghiên
cứu. bên cạnh đó cũng nghiên cứu các thông tin từ tài liệu có sẵn được lưu trữ bằng bàn
giấy tại các phòng ban tại công ty
Phương pháp thu thập thông tin và phương pháp phân tích và tổng hợp. Thông tin thu
thập được thông qua thực tập trực tiếp tại công ty , … phương pháp sử dụng thông tin này
kết hợp với phương pháp so sánh, đối chiếu, tổng hợp thông tin, từ đó đưa ra những nhận
định về tình hình cho vay
5. Bố cục đề tài
Chương 1: Cơ sở lý luận về chính sách marketing-mix
Downloaded by nguyenphuong Phuong nguyen (Kimphuongrio@gmail.com)
lOMoARcPSD|16991370
6. Chương 2: Thực trạng hoạt động Marketing Mix của nhà máy sản xuất gạch
không nung ép rung tại công ty cổ phần đầu tư nông nghiệp Sài Gòn Thành Đạt
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện chính sách Marketing Mix cho sản phẩm
gạch không nung ép rung tại công ty cổ phần đầu tư nông nghiệp Sài Gòn Thành Đạt
Downloaded by nguyenphuong Phuong nguyen (Kimphuongrio@gmail.com)
lOMoARcPSD|16991370
7. CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH MARKETING
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH MARKETING
MIX
MIX
1.1 Tổng quan về Marketing
1.1 Tổng quan về Marketing
1.1.1 Khái niệm cơ bản về Marketing
Định nghĩa Marketing theo quan điểm truyền thống:
“Marketing là toàn bộ các hoạt động sản xuất kinh doanh có liên quan trực tiếp đến
dòng chuyển vận một cách tối ưu các loại hàng hóa hoặc dịch vụ từ người sản xuất đến
người tiêu dùng cuối cùng nhằm mục đích lợi nhuận”
Định nghĩa Marketing theo quan điểm hiện đại:
Theo Philip Kotler: “Marketing là hoạt động của con người hướng đến việc thỏa mãn
nhu cầu và ước muốn thông qua các tiến trình trao đổi”
Theo viện nghiên cứu Marketing của Anh (British Institute Of Marketing):
“Marketing là chức năng quản lý công ty về mặt tổ chức và quản lý toàn bộ các hoạt
động kinh doanh từ việc phát hiện ra nhu cầu và biến sức mua của người tiêu dùng thành
nhu cầu thực sự về một mặt hàng đến việc đưa những hàng hóa đó đến người tiêu dùng
cuối cùng nhằm đảm bảo cho công ty thu được lợi nhuận như dự kiến.”
Theo hiệp hội Marketing Mỹ, phân phối hàng hóa, dịch vụ và tư tưởng hành động để
tạo ra sự trao đổi nhằm thỏa mãn các mục tiêu đã định nghĩa: “Marketing là quá trình kế
hoạch hóa và thực hiện các quyết định về sản phẩm, định giá, xúc tiến cá nhân và tổ
chức”.
Từ những định nghĩa trên có thể nhận thấy rằng: Marketing là toàn bộ những hoạt
động của một doanh nghiệp nhằm xác định những nhu cầu chưa được thỏa mãn của
khách hàng, những thị hiếu và đòi hỏi của họ. Trên cơ sở đó, doanh nghiệp đưa ra những
sản phẩm và dịch vụ phù hợp, nhằm đáp ứng, thỏa mãn những nhu cầu và đòi hỏi đó để
hoàn thành mục tiêu của doanh nghiệp.
1.1.2 Vai trò , chức năng và đặc điểm của Marketing
1.1.2.1 Vai trò của marketing
Trong nền kinh tế thị trường, mỗi doanh nghiệp là một chủ thể kinh doanh, một
cơ thể sống của đời sống kinh tế. Cơ thể đó cần có sự trao đổi chất với môi trường bên
ngoài- thị trường. Quá trình trao đổi chất đó càng diễn ra thường xuyên, liên tục với quy
mô càng lớn thì sức sống và sự trường tồn của cơ thể đó càng mãnh liệt. Ngược lại, sự
Downloaded by nguyenphuong Phuong nguyen (Kimphuongrio@gmail.com)
lOMoARcPSD|16991370
8. trao đổi đó diễn ra yếu ớt thì cơ thể sẽ ốm yếu. Sự trao đổi của doanh nghiệp với môi
trường bên ngoài chính là sự trao đổi hàng hoá. Trong kinh doanh hiện đại, Marketing
đóng vai trò quan trọng, thể hiện trên một số khía cạnh:
🙖 Đối với doanh nghiệp:
Marketing góp phần hướng dẫn, chỉ đạo phối hợp các hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp, nhờ đó mà các quyết định đề ra trong sản xuất kinh doanh có cơ sở
khoa học
Marketing giúp doanh nghiệp nhận biết được cần sản xuất cái gì? bao nhiêu? bán ở
đâu và bán bao nhiêu để thu được lợi nhuận
Marketing giúp doanh nghiệp nhận được thông tin phản hồi từ khách hàng để kịp
thời bổ sung, cải tiến, nâng cao đặc tính sử dụng để thoả mãn nhu cầu khách hàng
Marketing ảnh hưởng lớn đến tiết kiệm chi phí, doanh số bán và lợi nhuận của doanh
nghiệp
🙖 Đối với người tiêu dùng:
Marketing là hoạt động để phát hiện và thoả mãn nhu cầu của người tiêu dùng do đó
người tiêu dùng được đáp ứng các yêu cầu đòi hỏi về hàng hoá và dịch vụ một cách tốt
nhất
🙖 Đối với xã hội:
Hoạt động nghiên cứu nhu cầu thị trường, đảm bảo kế hoạch phát triển kinh tế mang
tính hiện thực và khả thi
Hoạt động Marketing được triển khai rộng rãi ở nhiều doanh nghiệp làm cho của cải
xã hội tăng lên với chất lượng tốt hơn, sản phẩm đa dạng phong phú, giá thành hạ sẽ
kiềm chế được lạm phát, bình ổn giá cả trong và ngoài nước
Hoạt động Marketing thúc đẩy doanh nghiệp cạnh tranh để thu hút khách hàng. Đó
cũng là động lực để xã hội phát triển
Marketing giúp tăng lượng hàng hoá và dịch vụ tiêu thụ từ đó thúc đẩy sản xuất phát
triển, tạo thêm công ăn việc làm, đời sống được nâng cao.
Downloaded by nguyenphuong Phuong nguyen (Kimphuongrio@gmail.com)
lOMoARcPSD|16991370
9. 1.1.2.2 Chức năng của marketing
● Chức năng nghiên cứu thị trường, phân tích các tiềm năng và nhu cầu tiêu dùng để
thoả mãn chúng ở mức độ cao nhất.
Thị trường rất phức tạp, gồm nhiều loại khách hàng, với nhu cầu tiêu dùng đa dạng
phong phú. Có nhu cầu đã xuất hiện, nhu cầu đang tiềm ẩn, có nhu cầu đang tàn lụi. Do
đó, nhiệm vụ của Marketing phải phát hiện được nhu cầu và tìm ra các biện pháp thích
hợp để khai thác, định hướng phát triển thị trường, thoả mãn nhu cầu thị trường ở mức độ
cao nhất.
● Chức năng thích ứng sản phẩm, từ đó tăng cường khả năng thích ứng của doanh
nghiệp, tạo thế chủ động cho doanh nghiệp trong điều kiện thị trường thường xuyên biến
động, tăng cường hiệu quả kinh
● Chức năng tổ chức và hoàn thiện hệ thống phân phối sản phẩm: Để đưa sản phẩm
hàng hoá đến tay người tiêu dùng cuối cùng thì doanh nghiệp phải thông qua các hoạt
động phân phối. Nó không chỉ đưa sản phẩm hàng hoá đến tay người tiêu dùng một cách
nhanh nhất mà còn tiết kiệm được chi phí một cách thấp nhất.
● Chức năng tiêu thụ hàng hoá: Trong kinh doanh hàng hoá sản xuất ra được tiêu
thụ nhanh chóng sẽ trực tiếp kích thích sản xuất phát triển, đẩy nhanh vòng quay của vốn
và chống lại rủi ro. Muốn đẩy nhanh quá trình tiêu thụ, ngoài việc thực hiện tốt chính
sách sản phẩm và chính sách phân phối hàng hoá, các doanh nghiệp cần chú ý tới chính
sách định giá và các phương pháp thúc đẩy tiêu thụ cùng nghệ thuật bán hàng.
1.1.2.3 Đặc điểm của Marketing
- Nhu cầu cơ bản (Needs): Điểm xuất phát của tư duy chiến lược Marketing là những
nhu cầu và mong muốn của con người.
- Mong muốn (Wants): Khi xã hội phát triển thì sự quan tâm và mong muốn của con
người càng tăng lên. Các nhà sản xuất phải đưa ra chiến lược phù hợp để kích thích ham
muốn mua hàng và thiết lập mối liên hệ thích ứng giữa những sản phẩm với nhu cầu cấp
thiết của con người.
- Nhu cầu (Demands): Là những mong muốn kèm thêm điều kiện có khả năng thanh
toán. Sản phẩm càng thỏa mãn mong muốn và nhu cầu của khách hàng mục tiêu bao
nhiêu thì người làm Marketing càng thành công bấy nhiêu.
Downloaded by nguyenphuong Phuong nguyen (Kimphuongrio@gmail.com)
lOMoARcPSD|16991370
10. - Sản phẩm (Product): Là bất cứ những gì có thể đưa ra thị trường, gây sự chú ý,
được tiếp nhận, được tiêu thụ hay sử dụng để thỏa mãn một nhu cầu hay mong muốn
của con người.
- Lợi ích (Benefit): Là toàn bộ những lợi ích (lợi ích sản phẩm, lợi ích từ các dịch vụ
kèm theo, thái độ người phục vụ, uy tín của doanh nghiệp,…) mà khách hàng mong đợi
ở mỗi sản phẩm hay dịch vụ nhất định.
- Chi phí (Cost): Toàn bộ các chi phí mà khách hàng phải bỏ ra để có được sản phẩm
bao gồm các chi phí thời gian, sức lực và tinh thần để tìm kiếm và chọn mua sản phẩm.
- Sự thỏa mãn của khách hàng (Customers’ satisfaction): Là trạng thái cảm nhận của
một người qua việc tiêu dùng sản phẩm về mức độ lợi ích mà một sản phẩm thực tế đem
lại so với những gì mà người đó kỳ vọng.
- Trao đổi (Exchange): Hoạt động Marketing diễn ra khi người ta quyết định thỏa
mãn các mong muốn của mình thông qua việc trao đổi.
- Giao dịch (Transaction): Khi hai bên cam kết trao đổi thành công thì ta gọi đó là
giao dịch hay giao dịch kinh doanh. Giao dịch chính là đơn vị cơ bản của trao đổi. Một
giao dịch kinh doanh là một vụ buôn bán các giá trị giữa hai bên.
1.1.3 Tầm quan trọng của marketing
Marketing là cầu nối trung gian giữa thị trường khách hàng và doanh nghiệp, đảm
bảo cho các hoạt động của doanh nghiệp hướng đến đúng thị trường mục tiêu đặt ra. Một
số lợi ích mà marketing mang lại cho doanh nghiệp có thể kể đến như sau:
Giúp doanh nghiệp hiểu rõ khách hàng của mình: Thông qua các hoạt động
marketing doanh nghiệp sẽ hiểu rõ và xác định được khách hàng của doanh nghiệp là ai,
những đặc điểm của khách hàng mục tiêu và khám phá ra được những nhu cầu, mong
muốn của khách hàng đối với doanh nghiệp.
Hiểu rõ môi trường kinh doanh: Thực hiện các hoạt động nghiên cứu marketing
doanh nghiệp có thể hiểu được môi trường kinh doanh của doanh nghiệp và xác định
được môi trường đó có tác động tích cực và tiêu cực như thế nào đối với doanh nghiệp
Hiểu rõ đối thủ cạnh tranh: các hoạt động nghiên cứu marketing cũng giúp bạn nhận
rõ đâu là đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp, những điểm mạnh và điểm yếu của các
đối thủ cạnh tranh. Nhờ đó doanh nghiệp của bạn sẽ đưa ra được những phương hướng
hoạt động hiệu quả nhất tạo nên lợi thế cạnh tranh cao.
Downloaded by nguyenphuong Phuong nguyen (Kimphuongrio@gmail.com)
lOMoARcPSD|16991370
11. Giúp doanh nghiệp xác định được những chiến lược marketing hỗn hợp: sản phẩm -
giá - phân phối - xúc tiến để tạo bước đà tốt nhất giúp những doanh nghiệp mới xâm
nhập thị trường và những doanh nghiệp đã và đang hoạt động trên thị trường có những
điều chỉnh thích hợp tạo nên lợi thế cạnh tranh.
Marketing là một hoạt động then chốt quyết định hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp, tuy nhiên nếu doanh nghiệp của bạn không biết làm Marketing hay bạn đã tốn
quá nhiều chi phí Marketing nhưng không hề mang lại hiệu quả, chính vì thế doanh
nghiệp cần xây dựng chiến lược Marketing cùng các những hoạt động Marketing mang
lại những hiệu quả cao cho doanh nghiệp.
Tạo dựng thương hiệu chuyên nghiệp: Hoạt động Marketing đóng vai trò quan trọng
nhằm mục đích đưa thương hiệu đến gần hơn với khách hàng và giúp khách hàng nhận
biết rõ ràng hơn. Qúa trình xây dựng và lan tỏa thương hiệu cần thực hiện thường xuyên,
xuyên suốt và có sự hỗ trợ của các hoạt động Marketing.
Nâng cao doanh số bán hàng: Mọi chiến lược kinh doanh đều hướng tới mục đích
cuối cùng là nâng cao lợi nhuận. Muốn làm điều điều đó, các hoạt động Marketing phải
được triển khai hiệu quả, đúng hướng để khách hàng biết sản phẩm và dịch vụ của bạn
nhiều hơn.
1.2 Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp
1.2 Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.1 Môi trường vĩ mô
Môi trường vĩ mô gồm các yếu tố, các lực lượng xã hội rộng lớn, có tác động đến toàn
bộ môi trường kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp không thể kiểm soát, thay đổi
được các yếu tố của môi trường vĩ mô, nhưng chúng có ảnh hưởng gián tiếp đến hoạt
động và kết quả hoạt động của một tổ chức . Các yếu tố trong môi trường vĩ mô mang lại
những cơ hội mới cũng như các thách thức đối với các doanh nghiệp. Vì doanh nghiệp
không thể thay đổi được môi trường vĩ mô, do vậy phải tìm cách thích ứng với nó thì mới
có thể tồn tại và phát triển được.
Môi trường vĩ mô bao gồm các yếu tố : môi trường kinh tế, môi trường văn hóa- xã
hội, môi trường chính trị – pháp luật, môi trường kỹ thuật- công nghệ và môi trường tự
nhiên
1.2.1.1 Môi trường kinh tế
Các yếu tố chủ yếu trong môi trường kinh tế là hoạt động của nền kinh tế và mức độ
tin tưởng của người tiêu dùng. Đây là hai bộ phận có liên hệ chặt chẽ với nhau nhưng
Downloaded by nguyenphuong Phuong nguyen (Kimphuongrio@gmail.com)
lOMoARcPSD|16991370
12. không giống nhau. Hoạt động của nền kinh tế là những gì thực tế đang diễn ra, còn mức
tin tưởng của người tiêu dùng như thế nào về điều đang diễn ra.
Hoạt động của nền kinh tế được đánh giá bằng hệ thống các chỉ tiêu, trong đó quan
trọng nhất là các chỉ tiêu: giá trị tổng sản phẩm quốc nội (GNP và GDP); mức thu nhập
bình quân đầu người; tỷ lệ thất nghiệp; lượng hàng hoá bán ra hàng tháng của các nhóm
sản phẩm chủ yếu; tổng vốn đầu tư xây dựng cơ bản; chỉ số tăng sản xuất của sản phẩm.
Mức độ tin cậy của người tiêu dùng chịu ảnh hưởng của các nhân tố chủ yếu sau:
● Sự biến động của chỉ số giả cả hàng hoá, tỷ lệ lạm phát. Khi người tiêu dùng thấy
rằng giá cả đang tăng nhanh hơn thu nhập của họ, thì họ quan tâm nhiều hơn tới việc duy
trì sức mua hiện tại của họ.
● Các thông tin kinh tế được thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng.
● Các sự kiện khác về đời sống kinh tế - xã hội diễn ra ở trong nước và trên thế giới
cũng có thể ảnh hưởng tới mức độ tin tưởng của người tiêu dùng.
Nếu như hoạt động của nền kinh tế là tốt và mức độ tin cậy của người tiêu dùng tăng,
người làm Marketing có thể dự đoán rằng tổng lượng bán nói chung là tăng và những
kiểu sản phẩm mà người tiêu dùng mua sẽ gắn liền với sự phát triển của ngành đó.
1.2.1.2 Môi trường văn hóa – xã hội
Văn hoá được hiểu là một hệ thống giá trị, quan niệm, niềm tin, truyền thống và các
chuẩn mực hành vi của một nhóm người cụ thể. Văn hoá theo nghĩa này là một hệ thống
những giá trị được cả tập thể giữ gìn. Văn hoá được hình thành trong những điều kiện
nhất định về vật chất, môi trường tự nhiên, các điều kiện sống, kinh nghiệm, lịch sử của
cộng đồng và có sự tác động qua lại với các nền văn hoá khác.
Các giá trị văn hoá – xã hội được hiểu là các ý tưởng được coi trọng hoặc các mục
tiêu mà mọi người mong muốn hướng tới. Các giá trị văn hoá – xã hội có sự khác nhau
giữa nhóm người này với nhóm khác, giữa dân tộc này với dân tộc khác. Tuy nhiên, sự
phát triển kinh tế các nước và sự giao lưu các nền văn hoá có thể dẫn những thay đổi ít
nhiều các giá trị văn hoá – xã hội có ảnh hưởng tới Marketing. Những thay đổi đó là:
● Thay đổi từ sự thoả mãn trong tương lai với sự thoả mãn tức thì. Trước đây có sự
khác biệt rất lớn trong phong cách sống của người dân ở miền Bắc và miền Nam. Hiện
nay ở miền Bắc đặc biệt thanh niên, đã chú ý hơn tới sự thoả mãn tức thì, biểu hiện ở ở sự
phát triển hình thức bán hàng trả góp “mua bây giờ và trả sau này”. Có rất nhiều người,
nhiều gia đình ở thành phố hướng tới các loại thực phẩm ăn nhanh hoặc đã qua sơ chế có
thể nấu nướng nhanh chóng.
Downloaded by nguyenphuong Phuong nguyen (Kimphuongrio@gmail.com)
lOMoARcPSD|16991370
13. ● Thay đổi trong sự bình đẳng nam nữ, bình đẳng vợ chồng trong gia đình. Việc phụ
nữ tham gia nhiều hơn vào hoạt động lao động tạo ra thu nhập cho gia đình và các hoạt
động xã hội khác đã tác động mạnh mẽ tới thị trường sản phẩm, đặc biệt là những sản
phẩm ăn liền, thực phẩm đã chuẩn bị sẵn, cơm hộp ăn trưa tại cơ quan…
Các giá trị văn hoá cốt yếu của một xã hội diễn đạt thành mối quan hệ với chính nó,
với người khác, với các định chế, với xã hội, với thiên nhiên, và với vũ trụ. Điều đó đòi
hỏi các nhà quản trị phải nắm rõ sự biến đổi của những giá trị văn hoá để có những chính
sách Marketing phù hợp với các biến đổi theo thời gian.
1.2.1.3 Môi trường pháp luật - chính trị
Môi trường chính trị bao gồm các đường lối, chính sách của chính phủ, cấu trúc
chính trị, hệ thống quản lý hành chính và môi trường luật pháp bao gồm các bộ luật và sự
thể hiện của các quy định, có thể cản trở hoặc tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động
Marketing. Các yếu tố thuộc môi trường này chi phối mạnh mẽ sự hình thành cơ hội
thương mại và khả năng thực hiện mục tiêu của bất kỳ doanh nghiệp nào. Phân tích môi
trường chính trị, pháp luật giúp doanh nghiệp thích ứng tốt hơn với những thay đổi có lợi
hoặc bất lợi của điều kiện chính trị cũng như mức độ hoàn thiện và thực thi pháp luật
trong nền kinh tế.
Các yếu tố của môi trường chính trị pháp luật có thể kể đến như:
+ Quan điểm, mục tiêu định hướng phát triển xã hội và nền kinh tế.
+ Chương trình, kế hoạch triển khai thực hiện các quan điểm, mục tiêu của Chính
phủ và khả năng điều hành của Chính phủ.
+ Mức độ ổn định chính trị, xã hội.
+ Hệ thống luật pháp với mức độ hoàn thiện của nó và hiệu lực thực thi pháp luật
trong đời sống kinh tế, xã hội.
1.2.1.4 Môi trường kỹ thuật - công nghệ
Môi trường kỹ thuật, công nghệ được hiểu là các nhân tố có liên quan đến việc sử
dụng các công nghệ mới. Mỗi thay đổi về kỹ thuật với mức độ khác nhau ở các khâu
trong hệ thống kinh doanh đều có tác động đến Marketing. Trên cơ sở sử dụng rộng rãi
máy vi tính, điện thoại, các nhà sản xuất có thể thực hiện việc mua bán sản phẩm theo dự
định phù hợp với kế hoạch sản xuất. Các sản phẩm thô được thay thế bằng các sản phẩm
tinh vi, hiện đại với công nghệ cao; các sản phẩm máy móc sử dụng xăng dầu được thay
thế dần bằng việc sử dụng năng lượng mặt trời, hoặc năng lượng nguyên tử… Người bán
lẻ sử dụng các hệ thống kiểm tra điện tử trong việc thanh toán với khách hàng. Tất cả
những thay đổi kỹ thuật nói trên đều ảnh hưởng tới Marketing trên phương diện chủ yếu
như: làm thay đổi tập quán và tạo ra xu thế mới trong tiêu dùng, tạo ra nhiều sản phẩm
Downloaded by nguyenphuong Phuong nguyen (Kimphuongrio@gmail.com)
lOMoARcPSD|16991370
14. mới thay thế sản phẩm cũ, làm thay đổi chi phí sản xuất và năng suất lao động do vậy làm
thay đổi bản chất của sự cạnh tranh theo các hướng như: thay đổi kiểu dáng, nhãn hiệu,
bao bì, phong phú thêm các hình thức quảng cáo bằng kỹ thuật đồ hoạ và cải tiến sản
phẩm của đối thủ cạnh tranh. Nhà Marketing cần theo dõi những thay đổi sau đây trong
kỹ thuật, công nghệ:
● Nhịp độ gia tăng của biến đổi kỹ thuật
● Các cơ may canh tân vô hạn
● Tập trung vào những cải tiến thứ yếu
● Sự điều tiết ngày càng tăng
Các nhà làm Marketing cần hiểu biết sự biến đổi nơi môi trường kỹ thuật và việc các
kỹ thuật mới có thể phục vụ nhu cầu con người như thế nào. Họ cần phải làm việc mật
thiết với các nhân viên R&D để khuyến khích việc nghiên cứu có tính chất định hướng
theo thị trường nhiều hơn.
1.2.1.5 Môi trường tự nhiên
Các nhân tố tự nhiên bao gồm nguồn lực tài nguyên thiên nhiên có thể khai thác, các
điều kiện về địa lý như địa hình, đất đai, thời tiết, khí hậu,… ở trong nước cũng như ở
từng khu vực. Các điều kiện tự nhiên có thể ảnh hưởng đến hoạt động của từng loại
doanh nghiệp khác nhau: tài nguyên thiên nhiên tác động rất lớn đến doanh nghiệp thuộc
lĩnh vực khai thác; đất đai, thời tiết, khí hậu ảnh hưởng đến doanh nghiệp trong ngành
nông, lâm, thủy, hải sản từ đó tác động đến các doanh nghiệp chế biến. Địa hình và sự
phát triển cơ sở hạ tầng tác động đến việc lựa chọn địa điểm của mọi doanh nghiệp, khí
hậu, độ ẩm sẽ ảnh hưởng đến việc bảo quản, nguyên vật liệu, thành phẩm và điều kiện
sản xuất của doanh nghiệp.
Điều này tác động đến các doanh nghiệp theo hướng làm cho doanh nghiệp phải chú ý
tới các điều kiện tự nhiên. Điều kiện tự nhiên ảnh hưởng ở mức độ khác nhau, cường độ
khác nhau đối với từng loại doanh nghiệp ở các địa điểm khác nhau và nó cũng tác động
theo cả hai xu hướng cả tiêu cực và tích cực.
1.2.2 Môi trường vi mô
Môi trường vi mô là những lực lượng có quan hệ trực tiếp với bản thân công ty và
những khả năng phục vụ khách hàng của nó, nhưng chỉ trong ngắn hạn. Các yếu tố của
nó bao gồm nhà cung cấp, trung gian Marketing, đối thủ cạnh tranh, , khách hàng và công
chúng.
Downloaded by nguyenphuong Phuong nguyen (Kimphuongrio@gmail.com)
lOMoARcPSD|16991370
15. 1.2.2.1 Nhà cung cấp
Các nhà cung cấp là những cơ sở và cá nhân kinh doanh cung cấp nguyên vật liệu cần
thiết cho hoạt động sản xuất ra hàng hoá và dịch vụ của doanh nghiệp lẫn đối thủ cạnh
tranh.
Những tiến triển trong môi trường cung cấp có thể tác động quan trọng đến hoạt động
Marketing của doanh nghiệp. Các nhà quản trị Marketing cần theo dõi các biến chuyển về
giá cả của những cơ sở cung cấp chính yếu của mình. Việc tăng giá chi phí cung cấp có
thể buộc phải tăng giá cả, điều sẽ làm giảm sút doanh số dự toán của doanh nghiệp. Các
nhà quản trị Marketing còn phải quan tâm đến tình hình sẵn dụng của cung cấp. Những
tình trạng khan hiếm nguồn cung cấp, các cuộc đình công, và nhiều biến cố khác có thể
can thiệp vào việc thực hiện những hứa hẹn giao hàng cho khách hàng, và có thể làm
thiệt mất doanh số trước mắt cũng như làm sứt mẻ tình cảm của khách hàng về lâu dài.
Nhiều doanh nghiệp thích mua từ nhiều nguồn để tránh tình trạng quá lệ thuộc vào một
nhà cung ứng nào, những người này có thể tự ý tăng giá hoặc hạn chế lượng cung cấp. Vì
vậy các bộ phận Marketing cũng phải biết tự mình Marketing cho các nhà cung cấp.
1.2.2.2 Trung gian Marketing
Các trung gian Marketing là những cơ sở kinh doanh hỗ trợ cho doanh nghiệp trong
việc câu dẫn, bán hàng và giao hàng của doanh nghiệp đến tận tay người tiêu thụ. Họ bao
gồm giới trung gian, các cơ sở phương tiện phân phối, các cơ sở dịch vụ Marketing và
các trung gian tài chính.
Giới trung gian là những thương hiệu giúp doanh nghiệp tìm được khách hàng hoặc
liên kết buôn bán. Giới này được phân làm hai loại, dẫn mối và thương buôn. Giới dẫn
mối là các nhà làm môi giới và các nhà làm đại diện cho xí nghiệp - tìm kiếm khách hàng
hoặc đàm phán các hợp đồng, nhưng không có sự sở hữu đối với hàng hoá. Giới thương
buôn là các nhà bán sỉ và lẻ - mua, có quyền sở hữu, và bán lại các hàng hoá ấy.
Những công ty phương tiện phân phối, là những cơ sở trợ giúp nhà sản xuất trong việc
dự trữ và vận chuyển hàng hoá từ nới sản xuất đến nơi cần thiết. Cơ sở kho bãi là những
công ty lưu chứa và bảo quản hàng hoá trước khi chúng được đưa đến địa điểm khác.
Nhà sản xuất phải quyết định xem mình cần phải có bao nhiêu chỗ chất giữ hàng và tiền
thuê mướn phải là bao nhiêu. Cơ sở vận chuyển bao gồm các công ty đường sắt, đường
bộ, hàng không, đường thuỷ, và những phương tiện chuyên chở khác, chuyên môn trong
việc chuyển vận hàng từ nơi này sang nới khác. Nhà sản xuất phải xác định được Những
Downloaded by nguyenphuong Phuong nguyen (Kimphuongrio@gmail.com)
lOMoARcPSD|16991370
16. kiểu chuyên chở có tính hiệu năng chi phí tốt nhất, cũng như cân nhắc những điều cần
quan tâm như phí tổn, việc giao hàng, vận tốc và sự an toàn.
Các cơ sở dịch vụ Marketing là các công ty điều nghiên tiếp thị, các cơ sở quảng cáo,
cơ quan truyền thông, những công ty tư vấn về Marketing giúp nhà sản xuất trong việc
lựa chọn và câu dẫn cho sản phẩm đi vào đúng thị trường. Nhà sản xuất đối diện với vấn
đề quyết định “làm hay mua” những dịch vụ này. Khi quyết định mua, doanh nghiệp cần
phải chọn lựa cẩn thận nên mua của người nào, vì những cơ sở này khác biệt nhau về tính
sáng tạo, chất lượng, sự phục vụ và giá cả. Doanh nghiệp phải duyệt xét lại thường kỳ
công việc thực hiện của những cơ sở này và xem xét đến việc thay thế, một khi họ không
thực hiện được đúng đắn.
Các trung gian tài chính bao gồm ngân hàng, các cơ sở tín dụng, các công ty bảo
hiểm, và những công ty khác có góp phần trong những cuộc giao dịch về tài chính, hoặc
bảo hiểm cho những rủi ro liên quan đến những công việc mua và bán hàng hoá. Hầu hết
các doanh nghiệp và khách hàng đều phải phụ thuộc vào công việc xuất tiền của các
trung gian tài chính, cho những cuộc giao dịch của họ. Công cuộc thực hiện Marketing
của các doanh nghiệp có thể bị ảnh hưởng nghiêm trọng nếu có sự gia tăng về phí tổn tín
dụng hoặc tín dụng bị hạn chế, hay cả hai. Do đó, doanh nghiệp cần phải triển khai các
mối quan hệ vững chắc với những cơ sở tài chính quan trọng.
1.2.2.3 Đối thủ cạnh tranh
Yếu tố cạnh tranh tác động lớn đến hoạt động Marketing của doanh nghiệp. Các nhà
quản trị Marketing luôn luôn quan tâm đến hoạt động của các đối thủ cạnh tranh, đến các
chiến lược sản phẩm, giá cả, phân phối và xúc tiến của các đối thủ.
Mỗi doanh nghiệp đều phải đối đầu với nhiều loại đối thủ cạnh tranh. Có bốn loại đối
thủ cạnh tranh cơ bản:
● Đối thủ cạnh tranh về mặt ước muốn - tức là những ước muốn tức thời khác mà người
tiêu thụ muốn thoả mãn.
● Đối thủ cạnh tranh về loại - tức là những phương cách cơ bản mà người mua có thể
thoả mãn được một ước muốn đặc thù nào đó.
● Đối thủ cạnh tranh về hình thái sản phẩm - tức những hình thái khác của sản phẩm có
thể thoả mãn được ước muốn đặc thù nào đó của người mua.
● Đối thủ cạnh tranh về hiệu - tức những hiệu khác có thể thoả mãn được đúng ước
muốn như vậy.
Downloaded by nguyenphuong Phuong nguyen (Kimphuongrio@gmail.com)
lOMoARcPSD|16991370
17. Cấp quản trị cần phải theo dõi tất cả bốn loại đối thủ cạnh tranh ấy, đặt sự chú ý nhiều
nhất vào các đối thủ cạnh tranh về mặt thương hiệu,vì họ đang cạnh tranh tích cực trong
việc buôn bán. Mức độ cạnh tranh giữa các nhà sản xuất về mặt thương hiệu,trong những
ngành nghề khác, xếp theo thứ tự từ hợp tác ngấm ngầm đến cạnh tranh gay gắt.
1.2.2.4 Khách hàng
Doanh nghiệp cần phải nghiên cứu khách hàng một cách kỹ lưỡng. Doanh nghiệp có thể
hoạt động trong năm loại thị trường khách hàng.
● Thị trường người tiêu thụ: là những cá nhân và những gia đình mua hàng hoá và
dịch vụ để tiêu dùng cho chính họ.
● Thị trường kỹ nghệ: là những tổ chức mua hàng hoá và dịch vụ cho công việc sản
xuất của họ để kiếm lời, hoặc để hoàn thành các mục tiêu khác.
● Thị trường người bán lại: là những tổ chức mua hàng hoá và dịch vụ để bán chúng
lại kiếm lời.
● Thị trường chính quyền: là những cơ quan nhà nước mua hàng hoá và dịch vụ để
tạo ra các dịch vụ công ích, hoặc để chuyển nhượng những hàng hoá và dịch vụ
này cho những người cần đến chúng.
● Thị trường quốc tế: là những người mua ở nước ngoài; gồm người tiêu thụ, người
sản xuất, người bán lại, các cơ quan nhà nước ở nước ở nước ngoài.
1.2.2.5 Công chúng
Một giới công chúng là bất kỳ nhóm nào có liên quan thực sự hay tiềm tàng, hoặc có
tác động đến khả năng của một tổ chức trong việc đạt thành các mục tiêu của tổ chức ấy.
Mỗi doanh nghiệp đều bị bao vây bởi bảy loại giới sau:
● Giới tài chính: ảnh hưởng đến khả năng đạt được quỷ vốn. Ngân hàng, các cơ sở
đầu tư, các công ty môi giới chứng khoán và các cổ đông, là những giới tài chính chính
yếu.
● Giới phương tiện truyền thông: là những tổ chức phát chuyển tin tức, hình ảnh, và
các diễn đàn ý kiến; đặc biệt là các báo, tạp chí, các đài truyền thanh và truyền hình.
● Giới công quyền: Cấp quản trị phải chú ý đến những ý kiến của chính quyền khi
thiết lập các kế hoạch Marketing.
● Giới hoạt động xã hội: Các quyết định Marketing của một doanh nghiệp có thể bị
những tổ chức người tiêu thụ, các nhóm môi sinh, các nhóm dân tộc ít người, và những
nhóm khác nữa, đặt thành vấn đề.
● Giới địa phương: Mọi doanh nghiệp đều phải giao tiếp với giới địa phương như
các người láng giềng và các tổ chức ở địa phương. Nhiều doanh nghiệp lớn thường bổ
Downloaded by nguyenphuong Phuong nguyen (Kimphuongrio@gmail.com)
lOMoARcPSD|16991370
18. nhiệm một viên chức giao tế địa phương, nhằm giữ mối quan hệ, tham dự vào các cuộc
họp, trả lời những câu hỏi và đóng góp vào các công cuộc từ thiện.
● Công chúng: Một doanh nghiệp cần phải quan tâm đến thái độ của công chúng đối
với các hoạt động và sản phẩm của mình. Mặc dù công chúng không tác động đến doanh
nghiệp như một lực lượng có tổ chức, nhưng ấn tượng của chúng đối với doanh nghiệp sẽ
ảnh hưởng đến khách hàng của doanh nghiệp.
● Nội bộ: Nội bộ của một doanh nghiệp bao gồm số công nhân lao động, số công
nhân làm việc trí óc, những người tình nguyện, các nhà quản trị và hội đồng quản trị.
Những doanh nghiệp lớn lập ra các bản tin và các hình thức thông tin khác để chuyển tin
và động viên lực lượng nội bộ của mình. Khi người nhân viên cảm thấy thoải mái với
doanh nghiệp của họ, thì thái độ tích cực này sẽ lan sang cả giới bên ngoài doanh nghiệp.
1.3 Tổng quan về Marketing-mix
1.3 Tổng quan về Marketing-mix
1.3.1 Khái niệm Marketing-mix
● Marketing hỗn hợp (Marketing – mix): là tập hợp các công cụ tiếp thị được doanh
nghiệp sử dụng để đạt được trọng tâm tiếp thị trong thị trường mục tiêu (Philip
Kotler,1997). Marketing hỗn hợp (Marketing - mix) tại doanh nghiệp: là sự phối hợp hay
sắp xếp các thành phần của marketing sao cho phù hợp với hoàn cảnh kinh doanh thực tế
của mỗi doanh nghiệp nhằm củng cố vững chắc vị trí của doanh nghiệp trên thương
trường. Nếu sự phối hợp hoạt động những thành phần marketing được nhịp nhàng và
đồng bộ thích ứng với tình huống của thị trường đang diễn tiến thì công cuộc kinh doanh
của doanh nghiệp sẽ trôi chảy, hạn chế sự xuất hiện những khả năng rủi ro và do đó mục
tiêu sẽ đạt được là lợi nhuận tối đa.
Nhà quản trị tài năng là nhà tổ chức, điều hành phối hợp các thành phần marketing
trong một chiến lược chung đảm bảo thế chủ động với mọi tình huống diễn biến phức tạp
của thị trường. Marketing - mix hay còn gọi là marketing hỗn hợp bao gồm bốn yếu tố
chính sau: Sản phẩm, giá cả, phân phối, chiêu thị. Ngoài ra, còn có ba yếu tố phụ sau:
con người, quy trình, môi trường vật chất.
● Thuật ngữ Marketing-mix được sử dụng khi Neil Borden – chủ tích hiệp hội
Marketing Hoa Kỳ đặt ra vào năm 1953 . Năm 1960 , E.Jerome McCarthy một nhà
Marketing nổi tiếng đề nghị phân theo 4P là công cụ được sử dụng rộng rãi ngày nay
Downloaded by nguyenphuong Phuong nguyen (Kimphuongrio@gmail.com)
lOMoARcPSD|16991370
19. Hình 1.1 Mô hình 4P trong Marketing Mix
( Nguồn : Giáo trình Marketing căn bản – GSTS Trần Minh Đạo )
1.3.2 Vai trò của Marketing-mix
Marketing-mix là một bộ môn khoa học nghiên cứu về các hoạt động kinh doanh có
liên quan trực tiếp đến dòng chuyển vận của hàng hoá - dịch vụ từ nơi sản xuất tới người
tiêu dùng, nhằm tìm ra các biện pháp hữu hiệu để bảo vệ, duy trì và phát triển thị trường
● Vai trò và ý nghĩa của marketing-mix trong hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp
Marketing-mix có vai trò có thể giúp doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển vì nó
cung cấp khả năng thích ứng cũng như những thay đổi của thị trường và môi trường xung
quanh
Bên cạnh đó nó có thể tạo ra sự liên kết các hoạt động sản xuất của doanh nghiệp
trong các giai đoạn của quá trình tái sản xuất.
● Vai trò và ý nghĩa của Marketing-mix đối với người tiêu dùng
Marketing-mix không chỉ mang lại lợi ích cho doanh nghiệp mà nó còn đem lại lợi ích
cho người tiêu dùng.
Marketing-mix giúp tìm kiếm và khám phá ra nhu cầu và mong muốn của người tiêu
dùng hiện tại và trong tương lai.
Marketing-mix giúp tạo điều kiện tốt cho cung cầu gặp nhau qua thông tin hai chiều:
Từ doanh nghiệp đến người tiêu dùng và ngược lại từ người tiêu dùng đến doanh nghiệp.
● Vai trò và ý nghĩa của Marketing-mix đối với xã hội
Downloaded by nguyenphuong Phuong nguyen (Kimphuongrio@gmail.com)
lOMoARcPSD|16991370
20. Marketing-mix giúp thúc đẩy hoạt động trong doanh nghiệp mà nó còn thể hiện
thông qua trong xã hội. Nó có rất nhiều tác dụng trong xã hội, được kể đến như là cung
cấp mức sống cho xã hội. Khi xem xét toàn bộ hoạt động Marketing của doanh nghiệp
đặc biệt là các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hàng tiêu dùng, ngoài yếu tố hiệu quả
về mặt kinh tế. Các doanh nghiệp này đang có các hoạt động vì cộng đồng vì mục đích
xã hội ví dụ như:
- Các thông tin về quảng cáo, sản phẩm, truyền thông phản ánh đúng bản chất và
trung thực về chất lượng dịch vụ, chất lượng sản phẩm để người tiêu dùng không bị che
mắt hoặc mù quáng vào sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp như trước đây.
- Đặc biệt trong tình hình toàn cầu hóa như hiện nay. Vai trò của marketing lại càng
được thể hiện quan trọng. Nó giúp cho người tiêu dùng trong nước tiếp cận được các sản
phẩm tiêu dùng và dịch vụ của nước ngoài nhanh và hiệu quả nhất. Ngược lại nó cũng
thúc đẩy cho các doanh nghiệp trong nước đưa các sản phẩm tiêu dùng của mình để giới
thiệu, trao đổi thương mại với bạn bè và khách hàng quốc tế.
1.3.3 Quan điểm Marketing-Mix theo hướng 4C , 4P và 7P
● 4P: bao gồm Product (Sản phẩm), Price (Giá cả), Place (Phân phối), Promotion
(Chiêu thị). Bởi nhà kinh tế học E. Jerome McCarthy xây dựng nên vào năm 1960.
● 7P: là sự mở rộng của mô hình 4P bao gồm People (Con người), Process (Quy
trình), Physical Evidence (Môi trường vật chất)
● 4C: Customer Solutions (Giải pháp cho khách hàng), Customer Cost (Chi phí mà
khách hàng bỏ ra có hợp lý hay không), Convenience (Khách hàng có cảm thấy thuận
tiện hay không), và Communication (Tương tác và liên lạc với khách hàng bằng cách
nào) được xây dựng bởi Robert F. Lauterborn vào năm 1990
Quan điểm marketing lấy khách hàng làm trọng tâm thì cho rằng dùng 4C sẽ tốt hơn
4P.
Thay vì P1 (Product), dùng C1 (Customer solutions), đại ý là doanh nghiệp không nên
lúc nào cũng suy nghĩ xem sẽ sản xuất ra sản phẩm gì mà phải suy nghĩ xem có thể cung
cấp được những giải pháp gì giúp giải quyết những vấn đề của khách hàng. Với cách tư
duy này thì có thể sản phẩm hiện nay chưa chắc đã đáp ứng được nhu cầu của khách hàng
mục tiêu mà phải đưa ra một sản phẩm / giải pháp khác. Điện thoại di động 2 sim 2 sóng
online là một thí dụ về nỗ lực tìm tòi giải pháp mới đáp ứng nhu cầu của những khách
hàng muốn sử dụng 2 số điện thoại nhưng lại không muốn phải dùng trên 2 máy điện
thoại khác nhau.
Downloaded by nguyenphuong Phuong nguyen (Kimphuongrio@gmail.com)
lOMoARcPSD|16991370
21. Thay vì P2 (Price), dùng C2 (Customer Cost), tức là không nên lúc nào cũng suy tính
xem sẽ rút được từ ví của khách hàng bao nhiêu tiền (price) mà phải nghĩ cho khách
hàng, hành động vì khách hàng, tìm mọi cách giúp giảm chi phí cho khách hàng. Có thể
giá bán vẫn cao, nhưng sẽ giúp khách hàng tiết kiệm được nhiều chi phí như chi phí sửa
chữa, khắc phục sự cố, các khoản tiết kiệm từ việc sử dụng sản phẩm chất lượng cao, v.v.
và như vậy khách hàng sẽ hài lòng với hơn. Chẳng hạn điện thoại F-Phone 2 sim 2 sóng
online sẽ giúp khách hàng tiết kiệm được chi phí phải mua hem 1 máy, đồng thời lúc nào
cũng phải kè kè 2 máy theo người rất bất tiện!
Thay vì P3 (Place), dùng C3 (Convenience), tức là không nên lúc nào cũng chỉ nghĩ
xem sẽ bán sản phẩm ở đâu, mà phải nghĩ cho khách hàng, nghiên cứu xem làm thế nào
để tạo được sự thuận tiện cao nhất cho họ, để họ có thể dễ dàng mua được sản phẩm ở
mọi lúc, mọi nơi. Kênh phân phối mới trên vimua.com chẳng hạn, là một thí dụ về nỗ lực
tạo sự thuận tiện trong mua sắm cho khách hàng.
Thay vì P4 (Promotion), dùng C4 (Communication), ở đây có ý là không nên chỉ tìm
cách duy trì luồng thông tin một chiều đến khách hàng (thông qua quảng cáo, tiếp thị …)
mà cần xây dựng kênh thông tin hai chiều giữa doanh nghiệp và khách hàng để không
những khách hàng biết về sản phẩm, dịch vụ mà còn liên tục có được những thông tin
phản hồi từ khách hàng, hiểu rõ khách hàng hơn, từ đó có những giải pháp làm họ hài
lòng hơn. Duy trì đường dây nóng hotline miễn phí để tư vấn và giải đáp thắc mắc cho
khách hàng của L’Oreal Vietnam, để phiếu đánh giá mức độ hài lòng tại các bàn ăn của
Pizza Hut (Big C) là những thí dụ về nỗ lực này.
1.4 Các thành phần trong chính sách Marketing-mix trong hoạt
1.4 Các thành phần trong chính sách Marketing-mix trong hoạt
động kinh doanh
động kinh doanh
1.4.1 Chính sách sản phẩm ( Product )
Là điểm cốt lõi trong việc đáp ứng nhu cầu và mong muốn của người tiêu dùng. Nếu
sản phẩm không tốt thì mọi nổ lực của các hình thức tiếp thị khác đều sẽ thất bại.
Sản phẩm là nền tảng của mọi hoạt động kinh doanh. Các công ty nhắm tới mục đích
là làm cho sản phẩm của mình khác biệt và tốt hơn để có thể thu hút và khiến cho thị
trường mục tiêu ưu thích sản phẩm để có thể trả giá ở mức cao nhất.
Nhưng sự khác biệt có thể tạo ra từ sản phẩm khác nhau về mức độ. Ở một thái cực
khác sản phẩm được gọi là các hàng hóa cơ bản, thiết yếu phục vụ nhu cầu và mong
muốn của con người hàng ngày như là các mặt hàng ting bột, đồ uống, rau quả, muối ăn,
nước mắm, mỳ chính,… Tài năng Marketing được thử thách nhiều đối với các hàng hóa
Downloaded by nguyenphuong Phuong nguyen (Kimphuongrio@gmail.com)
lOMoARcPSD|16991370
22. cơ bản này. Nhưng sẽ là không khôn ngoan nếu luôn luôn coi sản phẩm là hàng hóa cơ
bản. Hàng hóa đơn giản là sản phẩm chờ đợi để được tạo ra sự khác biệt.
1.4.2 Chính sách giá cả ( Price )
Giá bán là chi phí khách hàng phải bỏ ra để đổi lấy sản phẩm hay dịch vụ của nhà
cung cấp. Nó được xác định bởi một số yếu tố trong đó có thị phần, cạnh tranh, chi phí
nguyên liệu, nhận dạng sản phẩm và giá trị cảm nhận của khách hàng với sản phẩm.
Giá cả khác với các yếu tố còn lại của tổ hợp tiếp thị ở chỗ nó tạo ra doanh thu, trong
khi các yếu tố còn lại chỉ tạo ra chi phí. Do vậy, các công ty thường tìm mọi cách để nâng
giá lên càng cao càng tốt, tới chừng nào mà mức độ khác biệt của sản phẩm cho phép làm
điều đó. Đồng thời các công ty cũng nhận ra rằng họ phải xem xét tác động của giá cả đối
với khối lượng. Công ty tìm kiếm mức độ doanh thu nào mà khi trừ đi chi phí sẽ cho kết
quả lợi nhuận lớn nhất.
Doanh nghiệp dựa vào đâu để có thể định giá bán cho sản phẩm, đây có lẽ là vấn đề
của tất cả các doanh nghiệp hoạt động sản xuất ra sản phẩm. Nếu như giảm giá có thể nói
bán phá giá thì doanh nghiệp cũng cần xem xét vấn đề này bởi vì nó ảnh hưởng đến rất
nhiều yếu tố. Việc đánh giá sản phẩm trong môi trường cạnh tranh gay gắt gắt giữa các
đối thủ với nhau là vô cùng mang tính thách thức.
Nếu như đặt giá sản phẩm quá cao thì khách hàng sẽ có xu hướng chuyển sang các
doanh nghiệp đối thủ. Còn nếu như giá quá thấp thì phải cung cấp số lượng lớn sản phẩm
ra thị trường, khi đó mới có lợi nhuận. Để đưa ra các quyết định về giá cần nắm rõ các
yếu tố như điểm giá, giá niêm yết, chiết khấu…
Các phương pháp định giá trong chiến lược Marketing 4P gồm: nghe từ 2p , bài mẫu
lê gia hân
+ Định giá dựa vào chi phí
+ Định giá theo thị trường
+ Định giá dựa trên n gười mua
+ Định giá dựa vào tâm lý
+ Định giá theo thời vụ
1.4.3 Chính sách phân phối ( Place )
Doanh nghiệp nào khi sản xuất sản phẩm đều mong muốn sản phẩm của mình sẽ rộng
khắp trên thị trường. Để có thể làm được như vậy thì doanh nghiệp cần có chính sách
phân phối hợp lý, đúng nơi, đúng lúc và đúng số lượng. Có 2 kênh phân phối chính đó là
bán hàng trực tiếp cho khách hàng hoặc bán hàng thông qua những người trung gian.
Cấu trúc kênh phân phối tiêu dùng cá nhân:
Downloaded by nguyenphuong Phuong nguyen (Kimphuongrio@gmail.com)
lOMoARcPSD|16991370
23. Hình 1.2 Cấu trúc kênh phân phối tiêu dùng cá nhân
( Nguồn: Philip Kotler, 2000)
● Kênh trực tiếp (kênh không cấp ): Là loại kênh không tồn tại các khâu trung gian,
hàng hóa vận động di chuyển từ người sản xuất đến thẳng người tiêu dùng cuối cùng.
Trong trường hợp này, nhà sản xuất thực hiện chức năng lưu thông tiêu thụ. Hàng hóa chỉ
có một lần thay đổi quyền sở hữu duy nhất.
● Kênh 1 cấp : Là loại kênh có thêm người bán lẻ, thông thường sử dụng khi người
bán lẻ có quy mô lớn có thể mua khối lượng lớn từ người sản xuất hoặc khi chi phí lưu
kho là quá đắt nếu phải sử dụng người bán buôn. Nhà sản xuất bán cho nhà bán lẻ, người
bán lẻ bán cho người tiêu dùng cuối cùng, không có sự tham gia của trung gian bán buôn
● Kênh 2 cấp : Là loại kênh có người bán buôn và bán lẻ.
● Kênh 3 cấp : là kênh sử dụng từ 3 cấp độ trung gian phân phối trở lên
1.4.4 Chính sách chiêu thị ( Promotion )
Tiếp thị là chữ P cuối cùng trong chiến lược Marketing 4P, là cách thông báo cho
những khách hàng mục tiêu về doanh nghiệp và sản phẩm của doanh nghiệp. Điều này
bao gồm tất cả các loại “vũ khí” trong “kho vũ khí” của marketing như quảng cáo, bán
hàng cá nhân , khuyến mãi, quan hệ khách hàng, v.v. So với các chữ P khác, tiếp thị là
chữ P quan trọng nhất cần tập trung vào. Chữ P này bao gồm một số công cụ:
+ Quảng cáo:
- Có khả năng thuyết phục.
- Là hình thức thông tin một chiều.
Downloaded by nguyenphuong Phuong nguyen (Kimphuongrio@gmail.com)
lOMoARcPSD|16991370
24. - Truyền thông đại chúng và mang tính xã hội cao.
- Quảng cáo cũng có thể kích thích tiêu thụ, thu hút khách hàng.
+ Khuyến mãi:
- Hoạt động sử dụng nhiều phương tiện tác động trực tiếp, tạo lợi ích vật chất bổ sung
cho khách hàng.
- Thu hút thông tin, dễ dẫn khách hàng tới việc sử dụng sản phẩm.
- Khuyến khích việc mua hàng.
Một kế hoạch Marketing để đạt được thành công đòi hỏi sự kết hợp chiến lược và hiệu
quả của 4 chữ P (Product, Place, Price, Promotion) – Sản phẩm, Phân Phối, Định Giá, và
Khuyến Mãi. Quản lý Marketing là một ngành ứng dụng của tiến trình này.
Do đó Marketing hiện đại là một hệ thống kết hợp của nhiều hoạt động kinh tế, nhưng
nói một cách cơ bản Marketing gồm có bốn việc: bán đúng sản phẩm đến đúng thị
trường đang cần nó, định giá đúng theo nhu cầu, thỏa mãn đúng nhu cầu của khách hàng
và tạo ra lợi nhuận cho nhà sản xuất.
1.5. Tầm quan trọng của công tác marketing sản phẩm gạch
1.5. Tầm quan trọng của công tác marketing sản phẩm gạch
không nung ép rung tại công ty
không nung ép rung tại công ty
Công tác marketing không chỉ là một chức năng trong hoạt động kinh doanh, nó là
một triết lý dẫn dắt toàn bộ hoạt động của công ty trong việc phát hiện ra, đáp ứng và làm
thoả mãn cho nhu cầu của khách hàng.
Công ty cổ phần đầu tư Nông nghiệp Sài Gòn Thành Đạt đã nhờ vào hoạt động
marketing để xác định và phân khúc thị trường, xây dựng giải pháp hấp dẫn để chào cho
khách hàng, và xây dựng thương hiệu với định vị mạnh. Công tác marketing giúp công ty
xác định làm thế nào để làm giá cho giải pháp của mình một cách hấp dẫn và hợp lý, và
làm thế nào để chọn và quản trị kênh phân phối để đưa sản phẩm của mình đến người tiêu
dùng một cách có hiệu quả. Hoạt động marketing giúp công ty các phương pháp quảng
cáo và giới thiệu sản phẩm của mình, để khách hàng biết và mua.
Downloaded by nguyenphuong Phuong nguyen (Kimphuongrio@gmail.com)
lOMoARcPSD|16991370
25. CHƯƠNG 2 :THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING MIX CỦA
CHƯƠNG 2 :THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING MIX CỦA
NHÀ MÁY SẢN XUẤT GẠCH KHÔNG NUNG ÉP RUNG TẠI CÔNG TY
NHÀ MÁY SẢN XUẤT GẠCH KHÔNG NUNG ÉP RUNG TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN ĐẦU TƯ NÔNG
CỔ PHẦN ĐẦU TƯ NÔNG NGHIỆP SÀI GÒN THÀNH ĐẠT
NGHIỆP SÀI GÒN THÀNH ĐẠT
2.1 Tổng quan về
2.1 Tổng quan về công ty cổ phần đầu tư nông nghiệp Sài Gòn
công ty cổ phần đầu tư nông nghiệp Sài Gòn
Thành Đạt
Thành Đạt
2.1.1 Giới thiệu chung về công ty
- Tên chính thức : Công ty cổ phần đầu tư Nông Nghiệp Sài Gòn Thành Đạt
- Địa chỉ : 81 Lê Lợi , Phường Thạch Thang, Quận Hải Châu , Thành Phố Đà Nẵng
- Điện thoại (Fax): 02363.692223
- Email: saigonthanhdat@cotdat.vn
- Mã số thuế: 0401395517 đăng ký lần đầu ngày 24/12/2010, đăng ký thay đổi lần thứ 12
ngày 24/04/2017.
- Vốn điều lệ: 30.000.000.000 đồng
2.2
2.2 Tổng quan về
Tổng quan về nhà máy sản xuất gạch không nung ép rung
nhà máy sản xuất gạch không nung ép rung
2.2.1 Giới thiệu chung về nhà máy gạch
- Tên giao dịch: Nhà máy gạch không nung Thành Đạt
- Địa chỉ : Địa chỉ trụ sở công ty đặt tại Thửa đất số 99, Tờ bản đồ số 218, Tổ 157 Khánh
Sơn, Phường Hoà Khánh Nam, Quận Liên Chiểu, Đà Nẵng
- Điện thoai (Fax): 0236.7109779
- Email: gachkhongnung.dn@gmail.com
- Ngành nghề chính : Sản xuất các sản phẩm gạch từ xi măng và thạch cao
- Thị trường: nội và ngoại thành Đà Nẵng
Chi nhánh sản xuất gạch Thành Đạt thuộc CTCP đầu tư nông nghiệp Sài Gòn Thành Đạt
đã được thành lập theo giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh với số hiệu 0401395517-002,
có tư cách pháp nhân hạch toán kinh tế độc lập.
Chi nhánh sản xuất gạch Thành Đạt-CTCP đầu tư nông nghiệp Sài Gòn Thành Đạt được
thành lập vào ngày 20-5-2016
Downloaded by nguyenphuong Phuong nguyen (Kimphuongrio@gmail.com)
lOMoARcPSD|16991370
26. 2.2.2 Cơ cấu tổ chức của công ty
Hình 2.1 Cơ cấu tổ chức của công ty
(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính chi nhánh sản xuất gạch thành đạt – CTCP đầu tư
nông nghiệp Sài Gòn Thành Đạt)
2.2.3 Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận
● Ban giám đốc :
Do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, có nhiệm vụ tổ chức điều hành và quản lý mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh hàng ngày của công ty theo những chiến lược và kế hoạch đã
được hội đồng quản trị và Đại hội đồng cổ đông thông qua.
● Phòng Tài chính – Kế toán :
Tham mưu giúp Tổng Giám đốc quản lý, điều hành tài chính và hạch toán kế toán, quản
lý và sử dụng vốn an toàn và hiệu quả.
- Xúc tiến huy động tài chính và công tác đầu tư tài chính, thực hiện và theo dõi công tác
tiền lương, tiền thưởng và khoản thu nhập, chi trả theo chế độ, chính sách đối với người
lao động trong công ty.
- Thực hiện công tác hạch toán, báo cáo tài chính và tổng hợp báo cáo tài chính chung
của công ty. Tổ chức thẩm tra báo cáo tài chính năm của các đơn vị trực thuộc công ty .
- Thực hiện thanh toán tiền lương, tiền thưởng cho người lao động; Theo dõi tiền lương,
thu nhập và thuế thu nhập cá nhân của người lao động.
- Thực hiện việc quyết toán các công trình đầu tư xây dựng, sửa chữa lớn tài sản cố định
của các đơn vị trong Công Ty theo quy chế phân cấp.
● Phòng Tổ chức – Hành chính:
Ban Giám Đốc
Tổ chức-hành
chính
Tài chính-kế toán Kế hoạch –kỹ thuật
Đội sản xuất
Đội bán hàng Đội chăm sóc
khách hàng
Downloaded by nguyenphuong Phuong nguyen (Kimphuongrio@gmail.com)
lOMoARcPSD|16991370
27. - Tham mưu đề xuất cho Lãnh đạo để xử lý các vấn đề thuộc lãnh vực Tổ chức -Hành
chính-Nhân sự.
- Chấp hành và tổ chức thực hiện các chủ trương, qui định, chỉ thị của Ban Tổng Giám
đốc (BGĐ).
- Lưu giữ, bảo mật tài liệu, bảo vệ tài sản Công ty.
- Hỗ trợ Bộ phận khác trong việc quản lý nhân sự và là cầu nối giữa BGĐ và Người lao
động trong Công ty.
● Phòng kế hoạch - Kĩ thuật Xây Dựng
● Phòng kế hoạch:
- Lập hồ sơ thiết kế dự toán, quản lý, giám sát kỹ thuật các công trình xây dựng mới, sửa
chữa thường xuyên cơ sở hạ tầng bảo đảm an toàn. Thẩm định các hồ sơ thiết kế kỹ thuật
được giao trong phạm vi được phân cấp.
- Nghiên cứu biên soạn các văn bản quản lý về kỹ thuật trong lĩnh vực công trình, cơ khí.
Nghiên cứu biên soạn các tài liệu nghiệp vụ đào tạo công nhân kỹ thuật ngành xây dựng,
công nghiệp.
- Lập thủ tục chuẩn bị đầu tư và thực hiện đầu tư các dự án đầu tư trang thiết bị, phương
tiện phục vụ công tác bảo đảm an toàn xây dựng.
- Thực hiện chế độ báo cáo thống kê định kỳ, đột xuất của Công ty.
- Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, xuất nhập khẩu thiết bị, hàng hóa, vật tư phục vụ cho
sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Xây dựng phương án đầu tư phát triển và là đầu mối thực hiện các nghiệp vụ trong lĩnh
vực: đầu tư tài chính, bất động sản, đầu tư xây dựng và kinh doanh cơ sở hạ tầng, nhà ở,
văn phòng …để bán hoặc cho thuê.
- Phối hợp với các phòng ban của Công ty để triển khai thực hiện các dự án đầu tư do
Công ty làm chủ đầu tư đến khi kết thúc đầu tư, thanh quyết toán vốn đầu tư đưa công
trình vào sử dụng.
- Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh ngắn hạn, trung hạn và dài hạn của Công ty.
● Kỹ thuật xây dựng
+ Đầu tư mua sắm những máy móc có hiệu quả trong SXKD.
+ Quản lý khai thác hữu ích những thiết bị hiện có.
+ Quản lý tất cả các vật tư trong toàn chi nhánh: Từ nguồn nhập vào bao gồm số lượng,
chất lượng và chủng loại, hợp lý về giá cả đồng thời sử dụng đúng hạn mức của những
công việc và nhiệm vụ được giao.
+ Công tác định mức kinh tế kỹ thuật
+ Công tác quản lý ISO 9001:2000
● Đội bán hàng
Downloaded by nguyenphuong Phuong nguyen (Kimphuongrio@gmail.com)
lOMoARcPSD|16991370
28. Trong công ty, phòng bán hàng giữ vai trò thúc đẩy, quảng bá và phân phối các sản
phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp đến tay người tiêu dùng bằng cách áp dụng rất nhiều
phương thức khác nhau. Đồng thời giữ vai trò tham mưu cho Ban Giám đốc và phối hợp
với các bộ phận, phòng ban khác trong công ty như phòng hành chính, phòng kế toán,
phòng tài chính… để xây dựng các chiến lược kinh doanh nhằm gia tăng doanh số, lợi
nhuận, giúp công ty tăng trưởng và phát triển ngày càng thêm vững mạnh.
- Tiếp cận thường xuyên nhất với thị trường và khách hàng, đại diện cho doanh
nghiệp để thoả mãn nhu cầu khách hàng, góp phần tạo dựng hình ảnh của nhà máy trên
thị trường.
- Là bộ phận trực tiếp kinh doanh, trực tiếp thực hiện các mục tiêu kinh doanh, các chỉ
tiêu kinh tế – tài chính của nhà máy.
- Là nguồn cung cấp thông tin quan trọng cho các nhà nhà máy
● Đội sản xuất
Đây là một phòng có vai trò đặc biệt quan trọng đối với nhà máy. Nhờ có phòng sản
xuất mà nhà máy mới cung ứng đủ nhu cầu cho thị trường, phòng sản xuất chính là nơi
tạo ra các sản phẩm. Phần lớn các sản phẩm sẽ được tạo ra tại khu nhà máy, công xưởng.
● Đội chăm sóc khách hàng
Phòng chăm sóc khách hàng là một bộ phận nhằm đáp ứng hài lòng của khách hàng
trước – trong – sau quá trình mua hàng. Chăm sóc khách hàng là nhà máy thể hiện sự
quan tâm, hỗ trợ, phục vụ để thỏa mãn các nhu cầu và mong muốn của khách hàng.
Thông qua các hoạt động này khiến cho khách hàng cảm thấy hài lòng và có xu hướng
gắn bó sử dụng sản phẩm lâu dài.
2.2.4 Năng lực sản xuất và cung ứng sản phẩm
2.2.4.1 Máy móc thiết bị chính
● Hệ thống dây chuyền máy móc thiết bị của nhà máy gạch không nung Thành Đạt
Dây chuyền sản xuất gạch không nung của nhà máy gạch Thành Đạt là một hệ thống
từ 17 thiết bị máy .Nó được thiết kế để tạo ra sản phẩm gạch không nung hay còn gọi là
gạch bê tông, gạch xi măng cốt liệu, gạch block. Nguyên liệu đầu vào để sản xuất gạch là
những phụ phẩm như: đá mạt, tro sỉ nhiệt điện…và xi măng.
Downloaded by nguyenphuong Phuong nguyen (Kimphuongrio@gmail.com)
lOMoARcPSD|16991370
29. Hình 2.2 Mô hình Dây chuyền sản xuất gạch không nung của nhà máy
( Nguồn : Phòng kỹ thuật của nhà máy gạch không nung Thành Đạt cung cấp )
Mô tả thiết bị Đ.vị
Số
lượng
Năm sản
xuất
Thiết
bị sở
hữu
Tình trạng
T.bị
1. Silo xi măng : Là kho
chuyên dụng chứa xi măng.
Ngoài kết cấu thép vững chắc
còn có hệ thống lọc bụi, xục
khí chống tắc và van an toàn.
Chiếc 01 2016 01 Hoạt động
tốt
2. Máy cấp phối liệu: Gồm hai
hoặc ba phễu chứa nguyên
liệu. Sau khi nguyên liệu được
cấp đầy vào các phễu, sẽ được
định lượng chính xác trước khi
đưa vào máy.
Chiếc 01 2016 01 Hoạt động
tốt
3. Băng tải xiên: Có nhiệm vụ
chuyển nguyên liệu đã cân
định lượng lên máy trộn
cái 01 2016 01 Hoạt động
tốt
4.Vít tải : Chuyển xi măng và
tro bay chứa trong silo lên
thiết bị cân.
chiếc 01 2016 01 Hoạt động
tốt
Downloaded by nguyenphuong Phuong nguyen (Kimphuongrio@gmail.com)
lOMoARcPSD|16991370
30. 5. Thiết bị cân xi măng và tro
bay: Gồm thùng chứa và cân
định lượng. Số liệu cân sẽ hiển
thị về trung tâm điều khiển
giúp cho công nhân dễ theo
dõi quá trình sản xuất.
chiếc 01 2016 01 Hoạt động
tốt
6. Máy trộn: Các cốt liệu (đá
mạt, cát, xỉ nhiệt điện…), nước
và xi măng sau khi định lượng
được máy trộn đều theo thông
số cài đặt
chiếc 01 2016 01 Hoạt động
tốt
7. Băng tải xiên: Chuyền
nguyên liệu sau khi trộn lên
máy chia liệu.
cái 01 2016 01 Hoạt động
tốt
8. Máy chia liệu: Lưu trữ và
phân phối nguyên liệu sau
trộn cho máy tạo hình.
chiếc 01 2016 01 Hoạt động
tốt
9. Máy cấp khay: Có nhiệm
vụ đưa khay (pallet) vào máy
tạo hình để đỡ gạch và đẩy
khay gạch ra máy chuyển gạch
chiếc 01 2016 01 Hoạt động
tốt
10. Máy tạo hình: Được thiết
kế tích hợp ép, ép rung và ép
rung cưỡng bức. Tạo ra lực
rung ép lớn để định hình
những viên gạch có chất lượng
cao và đồng đều.
Chiếc 01 2016 01 Hoạt động
tốt
11. Máy chuyển gạch: Làm
sạch bề mặt và vận chuyển
khay gạch ra máy xếp gạch.
Chiếc 01 2016 01 Hoạt động
tốt
12. Máy xếp gạch: Nhận khay
sản phẩm từ máy chuyển gạch.
Xếp vào pallet gỗ sau đó xe
nâng đưa gạch ra phơi.
chiếc 01 2016 01 Hoạt động
tốt
13. Máy xếp khay: Nhận khay
từ xe nâng hoặc xe kéo gạch;
Chiếc 01 2016 01 Hoạt động
tốt
Downloaded by nguyenphuong Phuong nguyen (Kimphuongrio@gmail.com)
lOMoARcPSD|16991370
31. tự động cấp vào máy cấp khay
(máy này thay cho một công
nhân cấp khay).
14. Máy làm mát: Làm mát
dầu thủy lực bằng hệ thống
bơm nước tuần hoàn.
Chiếc 01 2016 01 Hoạt động
tốt
15. Máy tra màu: Nhận hỗn
hợp nguyên liệu bề mặt của
gạch tự chèn, gạch lát vỉa hè,
…sau đó tra vào khuôn gạch
trong máy tạo hình
Chiếc 01 2016 01 Hoạt động
tốt
16. Băng tải xiên: Chuyển
hỗn hợp nguyên liệu bề mặt
sau trộn lên máy tra màu.
Cái 01 2016 01 Hoạt động
tốt
17. Máy trộn màu: Trộn đều
các nguyên liệu như xi măng,
cát, bột màu, nước… tạo thành
hỗn hợp nguyên liệu bề mặt
cho gạch tự chèn, gạch lát vỉa
hè…
Chiếc 01 2016 01 Hoạt động
tốt
Bảng 2.1 Danh sách máy móc thiết bị sản xuất gạch của nhà máy gạch không nung
Thành Đạt
( Nguồn : Phòng kỹ thuật của nhà máy gạch không nung Thành Đạt )
2.2.4.2. Công suất sản xuất gạch không nung
Hiện nay, Với dây chuyền sản xuất của nhà máy là lắp đặt loại dây chuyền sản xuất
gạch không nung tự động , hoạt động với năng suất từ 12.000 viên/ ngày - 8 tiếng làm
việc . Tổng sản lượng nhà máy sản xuất ra trong một năm là 100 triệu viên cho các sản
phẩm gạch không nung. Đây là loại dây chuyền sản xuất gạch không nung tự động hoàn
toàn từ khâu nạp liệu đến khi ra gạch. Máy có thể sản xuất nhiều loại gạch khác nhau
theo nhu cầu sản xuất từng nơi chỉ cần thay khuôn ép.
2.2.4.3. Cơ sở hạ tầng
+ Diện tích đất toàn bộ nhà máy gạch không ép rung là: 45.833m2 . Dưới đây
là mô hình tổng thể nhà máy gạch không nung Thành Đạt:
Downloaded by nguyenphuong Phuong nguyen (Kimphuongrio@gmail.com)
lOMoARcPSD|16991370
32. Hình 2.3 Hình ảnh mô hình cơ sở sản xuất gạch không nung Thành Đạt
Downloaded by nguyenphuong Phuong nguyen (Kimphuongrio@gmail.com)
lOMoARcPSD|16991370
33. Hình 2.4 Sơ đồ bố trí dây chuyền sản gạch không nung Thành Đạt
2.2.4.4. Năng lực cung ứng sản phẩm
Ngoài xe chuyên dùng để vận chuyển sản phẩm của Công ty, Công ty còn ký
kết hợp đồng và hợp tác với 05 công ty chuyên về vận chuyển.Với trên 30 đầu xe
các loại phục vụ cho việc vận chuyển sản phẩm, cho thấy công ty có khả năng tốt
trong việc cung ứng sản phẩm cho khách hàng.
2.4.4.5. Nhân lực
Công ty có đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế, kỹ sư có năng lực được đào tạo chính
quy, lực lượng công nhân có tay nghề cao và nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh
vực sản xuất vật liệu xây dựng. Với một dây chuyền máy móc sản xuất của nhà máy
như vậy thì số lượng công nhân của công ty cần thiết cho một xưởng sản xuất khi tiến
hành hoạt động với một dây chuyền :
Downloaded by nguyenphuong Phuong nguyen (Kimphuongrio@gmail.com)
lOMoARcPSD|16991370
34. Vị trí Số lượng
1. Quản lý dây chuyền 1 người
2. Vận hành máy 1 người
3. Lái máy xúc lật 2 người
4. Lái xe nâng 1 người
5. Xếp gạch non 3 người
6. Thu dọn vệ sinh 1 người
Bảng 2.2 Danh sách công nhân sản xuất cho một dây chuyền sản xuất gạch ở nhà
máy
Tổng thể nguồn nhân lực của nhà máy cho 4 dây chuyền và các vị trí các phòng
ban công ty tổng cộng là 151 nhân công , ngoài ra còn có các vị trí phòng ban như
:
+ Tổ chức – hành chính : 5 người
+ Tài chính – Kế toán : 5 người
+ Kế hoạch – Kỹ thuật : 52 người
● Team lên kế hoạch phát triển sản phẩm của công ty : 7 người
● Kỹ sư vật liệu xây dựng : 10 người
● Kỹ sư cơ khí, máy, tự động hóa : 25 người
● Kỹ sư cấp thoát nước cầu đường : 10 người
+ Đội bán hàng : 5 người
+ Đội chăm sóc – bán hàng : 10 người
+ Lao động phổ thông : 30 người
2.1.3.6. Chất lượng sản phẩm
Công ty luôn luôn coi trọng và cam kết chất lượng sản phẩm đúng theo thiết
kế và các tiêu chuẩn hiện hành của nhà nước về sản xuất gạch không. Không
ngừng cải tiến nâng cao chất lượng sản phẩm nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của
khách hàng. Luôn đảm bảo những tiêu chí sau:
+ Kích thước hình học chính xác, đầu nối thuận tiện cho việc lắp đặt
Downloaded by nguyenphuong Phuong nguyen (Kimphuongrio@gmail.com)
lOMoARcPSD|16991370
35. + Đạt chất lượng đồng đều cao cả về kích thước do dây chuyền đồng bộ và hiện
đại
+ Thời hạn sử dụng lâu dài, bền với môi trường, chịu mài mòn tốt
+ Đạt cường độ chịu lực của gạch không nung là 100-200 kg/cm2
Các sản phẩm Dây chuyền sản xuất gạch không nung của côn ty có công suất từ 3
triệu viên đến 100 triệu viên gạch quy chuẩn/năm, chỉ cần sử dụng tối đa 6-8 công nhân
vận hành/ca. Toàn bộ các chủng loại sản phẩm gạch không nung do dây chuyền sản xuất
gạch không nung của nhà máy gạch không nung Thành Đạt sản xuất ra đều đạt và vượt
tiêu chuẩn chất lượng của Bộ Xây dựng (TCVN 6477:2011) và được kiểm định chất
lượng thường xuyên tại Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng.
2.3 Tình hình hoạt động kinh doanh
2.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của
của nhà máy gạch sản xuất gạch
nhà máy gạch sản xuất gạch
không nung ép rung Thành Đạt
không nung ép rung Thành Đạt
2.3.1 Tình hình chung của thị trường gạch không nung ép rung
Trong những năm qua, hoạt động đầu tư sản xuất gạch không nung tại Việt Nam đã
bắt đầu nở rộ với hàng trăm doanh nghiệp đầu tư sản xuất loại vật liệu này, bước đầu
được người tiêu dùng đón nhận. Cùng với việc tạo dựng thị trường, tiếp tục giảm tỷ lệ sản
xuất gạch đất sét nung, việc ban hành một số chính sách và chế tài xử phạt mạnh mẽ
trong tiêu thụ, sử dụng gạch không nung sẽ tạo điều kiện, cơ hội để các nhà đầu tư mạnh
dạn hơn trong quyết định đầu tư vào thị trường đầy tiềm năng này
Mặc dù còn một số bất cập về tiêu chuẩn, kỹ thuật, định mức, đơn giá, cũng như việc
triển khai các cơ chế chính sách ưu đãi, nhưng nhìn chung, ngành sản xuất gạch không
nung đã có những bước phát triển vượt bậc so với những năm trước đây cả về số lượng
và chất lượng. Hiện nay, gạch không nung đang tăng dần tỷ trọng sử dụng trong tổng các
loại vật liệu xây dựng, thậm chí nhiều dự án gạch không nung đã thay thế hoàn toàn gạch
đất sét nung. Ðây là tín hiệu tốt để tiếp tục đẩy nhanh số lượng, chủng loại gạch. Cần tạo
thói quen sử dụng gạch không nung cho người tiêu dùng, các nhà đầu tư, tư vấn thiết kế
và nhà thầu. Tuy nhiên giá thành sản phẩm gạch không nung hiện nay còn cao, và một số
đơn vị sản xuất nguồn vốn hạn chế thiếu kinh nghiệm, nên cho "ra lò" những sản phẩm
không đạt chất lượng, gây tác động tiêu cực trong dư luận về gạch không nung.
Ngoài vướng mắc nêu trên, còn có ý kiến băn khoăn liệu gạch không nung có đáp ứng
nổi nhu cầu xây dựng hay không. Các chuyên gia xây dựng cho rằng, điều này không
đáng lo ngại vì chất lượng của gạch không nung ép rung đã được thế giới sử dụng rộng
rãi hơn 80 năm qua. Khi nhu cầu của thị trường ổn định, các doanh nghiệp sẽ chủ động
tăng cường đầu tư thêm cơ sở vật chất cho sản xuất. Việc cần quan tâm là kiểm tra, giám
sát chặt chẽ chất lượng đầu ra của sản phẩm gạch không nung. Ðồng thời, trong quá trình
sản xuất, các doanh nghiệp phải hoàn thiện về công nghệ, quy trình sản xuất, giúp chất
lượng gạch không nung ép rung tốt hơn, giá thành rẻ hơn, dần dần vật liệu xây không sẽ
chiếm lĩnh được thị trường.
Thực tế có nhiều doanh nghiệp sản xuất gạch không nung chưa được hưởng cơ chế ưu
đãi như quy định, nhưng đã khá thành công trên thị trường. Cùng với việc tạo dựng thị
trường, tiếp tục giảm tỷ lệ sản xuất gạch đất sét nung, việc ban hành một số chính sách và
Downloaded by nguyenphuong Phuong nguyen (Kimphuongrio@gmail.com)
lOMoARcPSD|16991370
36. chế tài xử phạt mạnh mẽ trong tiêu thụ, sử dụng gạch không nung sẽ tạo điều kiện, cơ hội
để các nhà đầu tư mạnh dạn hơn trong quyết định đầu tư vào thị trường đầy tiềm năng
này, nhất là khi nguồn nguyên liệu của nước ta khá dồi dào, đa dạng, trong đó bao gồm cả
nguồn tài nguyên thiên nhiên và tro xỉ từ các nhà máy nhiệt điện, phân bón, hóa chất.
2.3.2 Lĩnh vực kinh doanh
Lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của nhà máy là kinh doanh và sản xuất Gạch không
nung bao gồm hai loại gạch: gạch xây ( gach đặc , gạch 6 lỗ, gạch Block) và gạch
Terrazzo
Trước đây, các sản phẩm của công ty đều được làm bằng công nghệ thấp, thô sơ, kém
đa dạng về chủng loại nhưng cho tới bây giờ thì các sản phẩm của công ty đều đã đạt tới
mức độ tinh tế và cầu kì hơn rất nhiều. Những sản phẩm gạch ra đời nhằm phục vụ cho
lợi ích vật chất cho khách hàng càng ngày càng phong phú
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, khi xã hội càng ngày phát triển, đời sống kinh
tế xã hội ngày càng được nâng cao, đó là do sự phát triển mãnh mẽ của khoa học kĩ
thuật , kết quả của quá trình hiện đại hóa ,cơ giới hóa là cho ra đời hàng loạt các loại máy
móc thiết bị hiện đại đã làm cho các sản phẩm được sản xuất ra từ máy móc rất nhiều . Vì
vậy làm cho việc sản phẩm của công ty càng ngày càng được cải thiện về chất lượng lẫn
mẫu mã và máy móc càng hiện đại thì làm năng suất công ty tăng lên đẩy được quá trình
sản xuất nhanh hơn giúp công ty hoàn thành nhiều hợp đồng cũng như đơn hàng mà
khách hàng yêu cầu.
Chi nhánh sản xuất gạch Thành Đạt là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất
vật liệu xây dựng. Hoạt động kinh doanh chính của công ty là vật liệu xây dựng. Chủng
loại vật liệu xây dựng cũng rất phong phú , để đưa ra quyết định nên kinh doanh loại sản
phẩm nào của vật liệu xây dựng với số lượng là bao nhiêu doanh nghiệp còn phải căn cứ
vào đặc điểm của chúng và tìm hiểu tình hình thị trường tiêu thụ cũng như thị hiếu của
khách hàng
2.3.3 Kết quả hoạt động kinh doanh
Downloaded by nguyenphuong Phuong nguyen (Kimphuongrio@gmail.com)
lOMoARcPSD|16991370
37. Bảng 2.1 Bảng báo cao kết quả hoạt động kinh doanh
● Về doanh thu
Tổng doanh thu của nhà máy đều giảm xuống , nguyên nhân chính dẫn đến việc sụt
giảm này là do ảnh hưởng của dịch bệnh toàn cầu Covid-19 chưa có dấu hiệu thuyên
giảm và khi tình hình kinh tế bị ảnh hưởng thì việc đầu tư vào các dự án bị hạn chế hoàn
toàn dẫn đến việc tiêu thụ sản phẩm vật liệu xây dựng nói chung và công ty nói riêng
cũng sẽ bị sụt giảm cụ thể :
Năm 2019 là một năm mà thị trường vật liệu xây dựng là một thị trường vô cùng tiêm
năng vì vậy doanh thu của năm 2019 tăng cao.
Doanh thu của năm 2020 đạt 3,821,822,336 vnđ giảm 30,5% so với năm 2019, ngành
vật liệu xây dựng luôn gắn liền với sự phát triển của lĩnh vực bất động sản và nhu cầu đầu
tư xây dựng của người dân.. Tuy nhiên sang 4/2020, đây là đợt bùng dịch mạnh diễn ra,
thị trường chứng kiến sự sụt giảm nghiêm trọng về nguồn cung mới và sức cầu của hầu
hết các phân khúc nhà ở. Điều này đồng nghĩa với việc nhu cầu về vật liệu xây dựng như:
sắt thép, xi măng, gạch xây, gạch men, thiết bị nội thất… đều giảm mạnh và công ty cũng
không ngoại lệ.
Doanh thu của năm 2021 đạt 2,228,125,335 vnđ giảm 41,7% so với năm 2020, qua
năm 2021 doanh thu công ty vẫn sụt giảm xuống đỉnh điểm nhất từ trước đến giờ kể từ
ngày công ty thành lập , nguyên nhân vẫn là do dịch bệnh vẫn đang hoành hành chưa có
dấu hiệu thuyên giảm.
● Về chi phí
Chi phí của năm 2020 so với năm 2019 giảm từ 5,498,578,365 xuống còn
3,821,822,125,335 tương ứng với 34,21% và chi phí của năm 2021 so với năm 2020 giảm
48,62% : Trong trường hợp giảm chi phí như này thì đây là điều ngoài ý muốn của công
ty , việc giảm chi như vậy đồng nghĩa với việc các đơn hàng của công ty bị sụt giảm dẫn
đến công ty buộc phải cắt giảm các chi phí như vật liệu sản xuất , chi phí máy móc , công
người lao động,..và đỉnh điểm nhất là năm 2021 , vì vậy chi phí của năm 2021 cũng bị cắt
giảm nhiều
2.4 Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp
2.4 Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp
2.4.1 Môi trường vĩ mô
2.4.1.1 Môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế có ảnh hưởng đến khả năng tạo lợi nhuận và phát triển của Nhà
máy gạch không nung Thành Đạt
Theo báo cáo của Tổng cục Thống kê, tăng trưởng của ngành Xây dựng chỉ đạt 6,76%
trong năm 2020, giảm đáng kể so với mức tăng trưởng 9,1% có được trong năm 2019,
chủ yếu do vấp phải những cú sốc lớn.
Downloaded by nguyenphuong Phuong nguyen (Kimphuongrio@gmail.com)
lOMoARcPSD|16991370
38. Sự chững lại của thị trường bất động sản trong năm 2019, đại dịch Covid-19 trong
năm 2020 cùng với sự biến động của giá nguyên vật liệu đã tác động tiêu cực lên thành
quả mà ngành này đạt được từ mốc năm 2016. Trong số liệu từ Tổng cục Thống kê, lĩnh
vực công nghiệp – xây dựng là khu vực chịu nhiều tác động nhất từ dịch Covid-19 với tỷ
lệ doanh nghiệp bị tác động là 86,1%.
Tăng trưởng kinh tế trong quý III/2021 chịu ảnh hưởng nặng nề khi dịch Covid-19
tiếp tục diễn biến phức tạp, nhiều địa phương phải thực hiện giãn cách xã hội để phòng
chống dịch bệnh theo Chỉ thị số 16/CT-TTg khiến nhiều dự án bị chậm tiến độ, ảnh
hưởng đến công tác giải ngân đầu tư công cho các hạng mục xây dựng, xây lắp mới.
Tổng sản phẩm trong nước (GDP) quý III/2021 ước tính giảm 6,17% so với cùng kỳ năm
trước, là mức giảm sâu nhất kể từ khi Việt Nam tính và công bố GDP quý đến nay. Trong
đó, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 1,04%; khu vực công nghiệp và xây dựng
giảm 5,02%; khu vực dịch vụ giảm 9,28%.
Bên cạnh sự ảnh hưởng từ dịch bệnh Covid-19, ngành Xây dựng còn đối mặt với một
khó khăn khác đó là việc giá cả vật liệu tăng đột biến, đặc biệt là thép xây dựng khi mà
giá thép đã tăng mạnh trong 5 tháng vừa qua.
Ngoài ra, cát và đá tăng giá từ 15 – 20%, gạch xây dựng tăng 10%, xi măng, gạch ốp
lát tăng khoảng từ 5 – 10%. Giá nguyên vật liệu tăng vọt nêu trên đã ảnh hưởng rất lớn
đến các doanh nghiệp, nhà thầu xây dựng bởi chi phí xây dựng tăng đột biến sẽ làm giảm
lợi nhuận, thậm chí nhiều đơn vị lâm vào cảnh thua lỗ.
Đối với các đơn vị kinh doanh, từ đầu năm 2021 đến nay giá các loại vật liệu xây
dựng do các nhà sản xuất đã đưa ra nhiều lần thay đổi, tăng giá khiến cho lượng bán ra
của các cửa hàng vật liệu xây dựng thô giảm mạnh. Giá vật liệu tăng, nhiều chủ thầu và
đầu tư đã quyết định giãn hoặc thậm chí tạm ngưng thi công để chờ giảm giá. Điều này
khiến các công ty sản xuất nguyên vật liệu xây dựng cũng bị ế ẩm theo.
Các chuyên gia chỉ rõ, do vật liệu xây dựng luôn gắn liền với sự phát triển của lĩnh
vực bất động sản và nhu cầu đầu tư xây dựng của người dân. Bởi vậy, khi thị trường bất
động sản sụt giảm nghiêm trọng về nguồn cung mới cũng như sức cầu của hầu hết các
phân khúc nhà ở thì điều này đồng nghĩa với việc nhu cầu về vật liệu xây dựng như sắt
thép, xi măng, gạch xây, gạch men, thiết bị nội thất… đều giảm mạnh.
Công ty cổ phần đầu tư nông nghiệp Sài Gòn Thành Đạt Là công ty chuyên sản xuất
vật liệu xây dưng cũng khó tránh khỏi những khó khăn do chịu ảnh hưởng từ dịch
COVID-19.
2.4.1.2 Môi trường văn hóa – xã hội
Kinh tế càng phát triển, đời sống và thu nhập càng cao thì con người càng chú trọng
đến sản phẩm phục vụ tiêu dùng, trong đó có vật liệu xây dựng, cụ thể là gạch. Thêm vào
Downloaded by nguyenphuong Phuong nguyen (Kimphuongrio@gmail.com)
lOMoARcPSD|16991370
39. đó, xu hướng và thị hiếu thẩm mỹ của người tiêu dùng đối với các sản phẩm vật liệu xây
dựng cũng có sự biến đổi liên tục.
Hàng vật liệu xây dựng Trung Quốc với giá thành rẻ và kiểu dáng mẫu mã đa dạng,
thường xuyên thay đổi và khá, đang chiếm lĩnh thị trường. Tuy nhiên người Việt Nam
vẫn có tâm lý ăn chắc mặc bền nên những sản phẩm chất lượng tốt của các doanh nghiệp
trong nước vẫn được nhiều người Việt Nam tin dùng. Và thêm vào đó là việc hưởng ứng
khẩu hiệu “người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” đã tạo ra lợi thế cho hàng hóa
trong nước nói chung và hàng vật liệu xây dựng nói riêng. Vì vậy công ty đang chú trong
chú trọng đầu tư đúng mực cho công tác sản xuất, đổi mới để không bị tụt hậu trong cuộc
cạnh tranh khốc liệt này.
2.4.1.3 Môi trường pháp luật - chính trị
Đứng thứ nhất trong các điều cần chuẩn bị đó là cần nắm vững chủ trương chính sách
của nhà nước trước khi công ty gạch không nung Thành Đạt lên kế hoạch đầu tư sản xuất
gạch không nung . Chính phủ đã phê duyệt quyết định 567/QĐ – TTg ngày 28 tháng 04
năm 2010 tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế đầu tư sản xuất và kinh doanh vật liệu
không nung. Và đã ban hành hàng loạt các chỉ thị, thông tư hướng dẫn thi hành quyết
định. Công ty đã thông qua được nhà nước các quyết định để được tiến hành sản xuất
gạch. Thông tư 09/2012/TT-BXD quy định sử dụng vật liệu không nung trong các công
trình xây dựng. Chỉ thị 10/CT-TTg về việc tăng cường sử dụng vật liệu xây không nung
và hạn chế sản xuất, sử dụng gạch đất sét nung.
Gần đây nhất là thông tư 13/2017/TT-BXD ban hành ngày 08/12/2017 quy định vật
liệu xây không nung trong các công trình xây dựng
Dù là lĩnh vực mới, được tạo điều kiện để triển khai hoạt động sản xuất nhưng mình
vẫn phải tiến hành các thủ tục pháp lý như thành lập công ty, hoặc đăng ký hộ kinh doanh
cá thể, hoặc bổ sung ngành nghề kinh doanh nếu công ty đang hoạt động, xin phép đánh
giá tác động môi trường
Với sự ủng hộ của các cơ quan quản lý Chính phủ vật liệu không nung đặc biệt là
gạch đang dần đi vào cuộc sống người dân, tạo tiền để cho sự phát triển của nghành vật
liệu xây dựng. Thông qua những thông tư và ban hành trên thì từ đó nhà máy đã tiến hành
sản xuất gạch không nung một cách hợp pháp.
2.4.1.4 Môi trường kỹ thuật - công nghệ
Năng lực sản xuất kém công nghệ lạc hậu là một trong những hạn chế lớn của ngành
sản xuất vật liệu xây dựng Việt Nam hiện nay.
Hoạt động của ngành sản xuất vật liệu xây dựng hiện nay phần lớn là sản xuất những
sản phẩm đơn giản, còn những sản phẩm đòi hỏi kĩ thuật cao mang lại giá trị gia tăng lớn.
Downloaded by nguyenphuong Phuong nguyen (Kimphuongrio@gmail.com)
lOMoARcPSD|16991370
40. 2.4.1.5 Môi trường tự nhiên
Môi trường tự nhiên bao gồm hệ thống các yếu tố tự nhiên ảnh hưởng nhiều mặt tới
các nguồn lực đầu vào của các doanh nghiệp và ảnh hưởng đến các hoạt động Marketing
trên thị trường. Đây là yếu tố vừa tạo nên những điều kiện thuận lợi vừa đưa lại những
khó khăn đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Hiện nay, việc sản xuất gạch đất sét nung trên thế giới ngày càng giảm, bởi lẽ nguồn
nguyên liệu đang dần cạn kiệt, công nghệ nung đốt gây ra nhiều chất thải có hại. Bên
cạnh đó, việc khai thác đất sét sản xuất gạch nung đã làm suy giảm diện tích trồng cây
nông nghiệp, ảnh hưởng nghiêm trọng đến an ninh lương thực và đe doạ môi trường.
Trước thực trạng này, gạch không nung đã được ứng dụng và sản xuất rộng rãi trong
ngành xây dựng, góp phần không nhỏ giúp bảo vệ môi trường. Việc sử dụng gạch không
nung đang mang lại rất nhiều lợi ích cho con người, dần trở thành nguyên liệu chính
trong ngành xây dựng tại các nước phát triển.Chính vì yếu tố này đã giúp việc kinh doanh
gạch không nung của công ty ngày càng được nhiều nhà thầu xây dựng tin tưởng và lựa
chọn tiêu dùng từ đó công ty cũng trên đà phát triển và ngày càng cải thiện sản phẩm
nhiều hơn giúp đáp ứng được yêu cầu khách hàng cũng như hạn chế làm ô nhiễm môi
trường.
Việc sản xuất gạch không nung của công ty gạch không nung Thành Đạt sử dụng chủ
yếu nguồn nguyên vật liệu chinsht rong tự nhiên bao gồm đá mi bụi, cát , xi măng,.. Các
loại nguyên vật liệu này có mặt ở khắp nơi, việc khai thác và sử dụng chúng không gây
tác động đến môi trường tự nhiên của quốc qua. Quá trình sản xuất gạch không nung
không sinh ra chất thải độc hại. Năng lượng tiêu thụ trong quá trình sản xuất gạch không
nung chiếm một phần nhỏ so với quá trình sản xuất các vật liệu khác.
2.4.2 Môi trường vi mô
2.4.2.1 Nhà cung cấp
Sản phẩm được sản xuất trực tiếp từ nhà máy gạch không nung ép rung Thành Đạt
thuộc Công ty Cổ Phần Đầu Tư Nông Nghiệp Sài Gòn Thành Đạt
2.4.2.2 Đối thủ cạnh tranh
Các đối thủ cạnh tranh chính là các doanh nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng, kể cả
trong và ngoài nước . Các doanh nghiệp xây dựng trên thị trường cạnh tranh với nhau chủ
yếu trong việc đấu thầu , vì qua đấu thầu thì chủ đầu tư sẽ lựa chọn được doanh nghiệp
xây dựng thõa mãn tốt nhất các yêu cầu về kĩ thuật, mĩ thuật , giá cả , điều kiện thanh
toán và thời gian xây dựng. Các nhà đầu tư sẽ luôn ưu tiên chất lượng sản phẩm lên hàng
đầu .
Kết quả của quá trình cạnh tranh công ty nào có hoạt động có hiệu quả sẽ tồn tại và
phát triển, công ty nào hoạt động kém hiệu quả sẽ thu hẹp phạm vi hoạt động và bị thị
trường đào thải. Hiện nay, có rất nhiều công ty vật liệu xây dựng cũng hoạt động với các
lĩnh vực tương tự công ty nông nghiệp Sài Gòn Thành Đạt như Công Ty TNHH DV và
Downloaded by nguyenphuong Phuong nguyen (Kimphuongrio@gmail.com)
lOMoARcPSD|16991370