SlideShare a Scribd company logo
1 of 146
1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VĂN HỮU TÀI
T
TĂ
ĂN
NG
G H
HU
UY
YẾ
ẾT
T Á
ÁP
P Ở
Ở N
NG
GƯ
ƯỜ
ỜI
I M
M’
’N
NÔ
ÔN
NG
G
T
TẠ
ẠI
I X
XÃ
à Y
YA
AN
NG
G T
TA
AO
O,
, L
LĂ
ĂK
K,
, Đ
ĐĂ
ĂK
K L
LĂ
ĂK
K N
NĂ
ĂM
M 2
20
00
09
9:
:
T
TỶ
Ỷ L
LỆ
Ệ H
HI
IỆ
ỆN
N M
MẮ
ẮC
C V
VÀ
À M
MỘ
ỘT
T S
SỐ
Ố Y
YẾ
ẾU
U T
TỐ
Ố L
LI
IÊ
ÊN
N Q
QU
UA
AN
N
CHUYÊN NGÀNH : NỘI KHOA
MÃ SỐ : 60 72 20
LUẬN VĂN THẠC SỸ Y HỌC
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Trương Quang Bình
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - Năm 2009
2
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả
trong luận văn là hoàn toàn trung thực và chưa từng ñược ai công bố trong bất kỳ công
trình nghiên cứu nào khác.
TP. Hồ Chí Minh, năm 2009
Văn Hữu Tài
3
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam ñoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các biểu ñồ và sơ ñồ Trang
ĐẶT VẤN ĐỀ ..................................................................................................................... 01
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................................... 04
1.1. Tổng quan về bệnh tăng huyết áp .............................................................................. 04
1.2. Tỷ lệ hiện mắc và xu hướng THA trong các nghiên cứu trước ñây ............................ 10
1.3. Một số yếu tố liên quan với THA trong các nghiên cứu trước ñây ............................. 16
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................... 32
2.1. Thiết kế nghiên cứu................................................................................................... 32
2.2. Thời gian và ñịa ñiểm nghiên cứu ............................................................................. 32
2.3. Đối tượng nghiên cứu................................................................................................ 32
2.4. Thu thập số liệu......................................................................................................... 35
2.5. Xử lý và phân tích số liệu.......................................................................................... 44
2.6. Điều tra thử............................................................................................................... 45
2.7. Các bước tiến hành nghiên cứu trên thực ñịa ............................................................. 46
2.8. Y ñức........................................................................................................................ 47
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.................................................................................. 48
3.1. Đặc tính chung của mẫu nghiên cứu.......................................................................... 48
3.2. Tỷ lệ hiện mắc và phân bố THA theo một số biến số nền .......................................... 49
3.3. Về tỷ lệ, phân bố và liên quan của một số yếu tố với THA ........................................ 53
3.4. Mối liên quan giữa một số yếu tố với THA qua phân tích ña biến.............................. 72
Chương 4: BÀN LUẬN........................................................................................................ 74
4.1. Về mẫu nghiên cứu ................................................................................................... 74
4.2. Về tỷ lệ hiện mắc và phân bố THA theo một số biến số nền ...................................... 76
4.3. Về tỷ lệ, phân bố và liên quan của một số yếu tố với THA ........................................ 84
4.4. Về mối liên quan giữa một số yếu tố với THA qua phân tích hồi quy ña
4
biến ................................................................................................................................98
4.5. Những ñiểm mạnh và yếu của ñề tài........................................................................ 100
KẾT LUẬN........................................................................................................................ 102
KIẾN NGHỊ....................................................................................................................... 104
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
5
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BMI : Body Mass Index (Chỉ số khối cơ thể)
HA : Huyết áp
JNC : Joint National Committee (Ủy ban liên hợp quốc gia)
KNLĐ : Khả năng lao ñộng
KTC 95% : Khoảng tin cậy 95%
OR : Odds Ratio (Tỷ số chênh)
PR : Prevalence Ratio (Tỷ số tỷ lệ hiện mắc)
THA : Tăng huyết áp
WHO : World Health Organization (Tổ chức y tế thế giới)
WHR : Waist Hip Ratio (Tỷ số vòng bụng/mông)
6
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1: Phân loại HA theo Tổ chức y tế thế giới (1978).................................................... 04
Bảng 1.2: Phân loại HA theo JNC 5 (1993) .......................................................................... 05
Bảng 1.3: Phân loại HA theo JNC 6 (1997) .......................................................................... 05
Bảng 1.4: Phân loại HA theo JNC 7 (2003) .......................................................................... 06
Bảng 1.5: Phân loại các mức THA theo Hiệp hội THA và Hiệp hội tim mạch châu Âu
(2007) ................................................................................................................ 07
Bảng 1.6: Các ngưỡng HA áp dụng ñể chẩn ñoán THA theo cách ño.................................... 08
Bảng 1.7: Tỷ lệ hiện mắc THA qua một số nghiên cứu tại Việt Nam...................13
Bảng 1.8: Tỷ lệ các phân mức HA theo JNC 6 trong các nghiên cứu trước ñây tại Việt Nam
........................................................................................................................... 15
Bảng 1.9: Tỷ lệ các phân mức HA theo JNC 7 trong các nghiên cứu trước ñây tại Việt Nam
........................................................................................................................... 16
Bảng 1.10: Tỷ lệ THA theo giới trong các nghiên cứu trước ñây tại Việt Nam..................... 18
Bảng 2.1: Cỡ mẫu cho ước lượng tỷ lệ yếu tố liên quan với THA dựa vào tỷ lệ trong một
số nghiên cứu trước ñây ................................................................................... 33
Bảng 2.2: Phân loại các mức cân nặng theo BMI áp dụng cho người châu Á trưởng thành ... 36
Bảng 3.1: Đặc tính chung của mẫu nghiên cứu ..................................................................... 48
Bảng 3.2: Phân bố các mức HA theo JNC 7 .............................................................49
Bảng 3.3: Phân bố tỷ lệ THA theo nhóm tuổi và giới ..............................................50
Bảng 3.4: Tỷ lệ THA ñiều chỉnh theo tuổi tại cộng ñồng........................................51
Bảng 3.5: Phân bố tỷ lệ THA theo giới tính, học vấn, nghề nghiệp và tình
trạng hôn nhân................................................................................................52
Bảng 3.6: Phân bố tỷ lệ tiền sử gia ñình có THA......................................................53
Bảng 3.7: Phân bố tỷ lệ người thân trong gia ñình bị THA.....................................54
Bảng 3.8: Phân bố tỷ lệ THA theo tiền sử gia ñình có THA...................................54
Bảng 3.9: Phân bố tỷ lệ các mức cân nặng theo BMI...............................................55
Bảng 3.10: Phân loại thừa cân và béo phì theo theo một số biến số nền ..............55
7
Bảng 3.11: Phân bố tỷ lệ THA theo mức ñộ BMI.....................................................56
Bảng 3.12: Phân bố béo bụng theo giới tính và nhóm tuổi......................................57
Bảng 3.13: Phân bố tỷ lệ THA theo béo bụng ..........................................................57
Bảng 3.14: Phân bố tỷ lệ tình trạng hút thuốc lá........................................................58
Bảng 3.15: Tỷ lệ người ñang hút thuốc lá phân theo giới và nhóm tuổi...............59
Bảng 3.16: Phân bố mức ñộ và thời gian hút thuốc ở những người hiện ñang
hút thuốc........................................................................................................60
Bảng 3.17: Phân bố tỷ lệ THA theo hút thuốc lá.......................................................61
Bảng 3.18: Phân bố tỷ lệ tình trạng uống rượu..........................................................62
Bảng 3.19: Tỷ lệ người ñang uống rượu phân theo giới và nhóm tuổi..................63
Bảng 3.20: Tỷ lệ uống rượu nhiều phân theo giới và nhóm tuổi ...........................64
Bảng 3.21: Phân bố tỷ lệ các loại rượu bia thường uống ........................................65
Bảng 3.22: Phân bố tỷ lệ THA theo uống rượu .........................................................65
Bảng 3.23: Phân bố tỷ lệ ăn mặn theo giới và nhóm tuổi ........................................66
Bảng 3.24: Phân bố tỷ lệ THA theo thói quen ăn mặn.............................................67
Bảng 3.25: Phân bố tỷ lệ người có thói quen ăn chất béo ñộng vật theo giới và
nhóm tuổi......................................................................................................67
Bảng 3.26: Phân bố tỷ lệ các dầu mỡ thường sử dụng khi chế biến thức ăn........68
Bảng 3.27: Phân bố tỷ lệ THA theo thói quen ăn chất béo ñộng vật.....................68
Bảng 3.28: Phân bố tỷ lệ các mức hoạt ñộng thể lực theo giới...............................69
Bảng 3.29: Tỷ lệ các mức hoạt ñộng thể lực phân theo nhóm tuổi.......................69
Bảng 3.30: Phân bố tỷ lệ THA theo hoạt ñộng thể lực.............................................70
Bảng 3.31: Phân bố tỷ lệ không có thói quen ñi bộ thường xuyên theo giới và
nhóm tuổi .....................................................................................................70
Bảng 3.32: Phân bố tỷ lệ THA theo không có thói quen ñi bộ thường xuyên .....71
Bảng 3.33: Mối liên quan giữa một số yếu tố với THA có ý nghĩa thống kê
qua phân tích ña biến bằng hồi qui Poisson ...........................................73
8
Bảng 4.1: So sánh dân số mục tiêu và mẫu nghiên cứu về tỷ lệ giới tính và
nhóm tuổi......................................................................................................75
Bảng 4.2: Phân bố tỷ lệ các mức HA trong nghiên cứu chúng tôi và một số nghiên cứu
khác ................................................................................................................. 79
Bảng 4.3: Các yếu tố có liên quan ñộc lập với THA trong một số nghiên cứu ...99
9
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ VÀ BIỂU ĐỒ
Sơ ñồ 2.1: Bản ñồ hành chính huyện Lăk, tỉnh Đăk Lăk ....................................................... 32
Sơ ñồ 2.1: Sơ ñồ tổ chức ñiều tra..................................................................................40
Biểu ñồ 3.1: Phân bố PR của THA theo nhóm tuổi và giới tính.............................51
Biểu ñồ 3.2: Phân bố tỷ lệ hút thuốc lá theo giới tính ..............................................58
Biểu ñồ 3.3: Phân bố tỷ lệ uống rượu theo giới tính.................................................62
Biểu ñồ 3.4: PR của mối liên quan giữa một số yếu tố với THA qua phân tích
hồi quy ña biến Poisson ...........................................................................72
10
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tăng huyết áp (THA) là một vấn ñề sức khỏe cộng ñồng quan trọng tại
các nước trên thế giới vì chiếm tỷ lệ khá cao, có xu hướng ngày càng tăng và
gây ra nhiều biến chứng gây tử vong và tàn phế. Theo Kearney [63], năm
2000, tỷ lệ hiện mắc THA ở người trưởng thành trên toàn cầu là 26,4% với
972 triệu người bị THA, ñồng thời dự ñoán vào năm 2025, tỷ lệ hiện mắc
THA tăng lên 29,2% với 1,56 tỷ người bị THA, tăng khoảng 60% so với năm
2000. THA là yếu tố nguy cơ hàng ñầu ñối với tử vong với 7,1 triệu người
chết hằng năm, chiếm khoảng 13% số người tử vong toàn cầu và là nguyên
nhân ñứng thứ ba, chiếm 4,5% của gánh nặng bệnh tật trên toàn cầu với 64
triệu người sống trong tàn phế [50]. Tại Việt Nam, theo thống kê của Bộ Y tế
và Cục thống kê quốc gia, cho thấy THA là nguyên nhân ñứng thứ ba trong
các nguyên nhân tử vong và nguyên nhân thứ 6 ñối với gánh nặng của bệnh
tật trong các bệnh viện [6]; ñồng thời tỷ lệ hiện mắc THA trong cộng ñồng gia
tăng nhanh theo thời gian: năm 1960 (1%) [7], năm 1992 (11,7%) [31], năm
2002 (16,3%) [17], năm 2005 (26,5%) [27], năm 2008 (27,2%) [12].
Tỷ lệ THA ngày càng gia tăng trên toàn cầu vì sự gia tăng về tuổi thọ và
tần suất các yếu tố nguy cơ, ñặc biệt là béo phì do thức ăn nhanh và ít vận
ñộng thể lực [3],[22] và tỷ lệ này có khoảng dao ñộng rất lớn phụ thuộc vào
ñặc tính của mẫu nghiên cứu, ñặc biệt là về chủng tộc, nhóm tuổi và giới tính
[64] và một số yếu tố khác như vùng ñịa lý, lối sống, nghề nghiệp, trình ñộ
học vấn, ñiều kiện sống và các hành vi liên quan [44],[53].
Đăk Lăk là tỉnh miền núi, có 44 dân tộc cùng chung sống, ñiều kiện kinh
tế xã hội còn khó khăn, dân tộc thiểu số tại chỗ chủ yếu là người Ê Đê và
M’nông [25]. Huyện Lăk nằm phía nam tỉnh Đăk Lăk, bao gồm 16 dân tộc
anh em, trong ñó dân tộc M’nông chiếm cao nhất với 31.156 người, chiếm
52% dân số của huyện, trong ñó ñặc biệt Yang Tao là một xã nằm phía ñông
11
bắc của huyện Lăk, bao gồm khoảng 7.000 nhân khẩu nhưng là xã có ña số
người M’nông sinh sống với 6639 người, chiếm 95% dân số toàn xã và 21%
người dân tộc M’nông của huyện Lăk [25].
Việc ñiều tra tỷ lệ hiện mắc THA và các yếu tố liên quan ñến THA ở từng
dân tộc cũng như ở các vùng ñịa lý khác nhau là cần thiết, nhằm ñề ra các
biện pháp truyền thông về giáo dục sức khỏe ñể chăm sóc tốt sức khỏe cho
ñồng bào các dân tộc. Nhiều nghiên cứu về THA ñã ñược tiến hành nhiều nơi
ở Việt Nam và khu vực Tây Nguyên nhưng ít thấy nghiên cứu trên các dân
tộc thiểu số. Một số nghiên cứu trước ñây trên dân tộc thiểu số ở khu vực Tây
Nguyên cho thấy tỷ lệ THA ở các dân tộc thiểu số Kon Tum năm 2002 là
12,54% [2]; ở dân tộc Nùng tại xã Cuôr Knia, Buôn Đôn, Đăk Lăk năm 2005
là 15,4% [1]; ở dân tộc Ê Đê tại thành phố Buôn Ma Thuột, Đăk Lăk năm
2008 là 21% [30]. Hiện tại chưa có nghiên cứu nào về tình trạng THA và các
yếu tố liên quan ñến THA của người dân tộc M’nông trên ñịa bàn tỉnh Đăk
Lăk nói riêng và ở Việt Nam nói chung. Chính vì vậy, chúng tôi tiến hành
nghiên cứu này nhằm xác ñịnh tỷ lệ và một số yếu tố liên quan ñến THA ở
người dân tộc M’nông trên ñịa bàn xã Yang Tao, huyện Lăk, tỉnh Đăk Lăk
năm 2009.
Câu hỏi nghiên cứu: Tỷ lệ hiện mắc THA và một số yếu tố liên quan ñến
THA ở người M’nông từ 18 tuổi trở lên tại xã Yang Tao, huyện Lăk, tỉnh Đăk
Lăk trong năm 2009 là bao nhiêu? Yếu tố nào liên quan ñộc lập với tỷ lệ hiện
mắc THA?
Mục tiêu nghiên cứu:
1. Mục tiêu tổng quát
Xác ñịnh tỷ lệ hiện mắc THA và một số yếu tố liên quan ñến THA ở
người M’nông từ 18 tuổi trở lên tại xã Yang Tao, huyện Lăk, tỉnh Đăk Lăk
trong năm 2009.
12
2. Mục tiêu cụ thể
2.1 Xác ñịnh tỷ lệ hiện mắc THA ở người M’nông từ 18 tuổi trở lên tại xã
Yang Tao, huyện Lăk, tỉnh Đăk Lăk trong năm 2009.
2.2 Xác ñịnh tỷ lệ và phân bố một số yếu tố liên quan ñến THA ở người
M’nông từ 18 tuổi trở lên tại xã Yang Tao, huyện Lăk, tỉnh Đăk Lăk
trong năm 2009.
2.3 Xác ñịnh mối liên quan giữa một số yếu tố với tỷ lệ hiện mắc THA ở
người M’nông từ 18 tuổi trở lên tại xã Yang Tao, huyện Lăk, tỉnh Đăk
Lăk trong năm 2009.
13
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tổng quan về bệnh tăng huyết áp
1.1.1. Định nghĩa và phân loại THA
Định nghĩa và phân loại THA thay ñổi theo thời gian ñể ñáp ứng với sự
hiểu biết tốt hơn về sinh bệnh học, sự xem xét tỷ lệ tử vong trong ngành công
nghiệp bảo hiểm cuộc sống, các nghiên cứu về huyết áp (HA) trong các dân
số khác nhau, sự tương tác giữa các mức HA với bệnh kèm theo, các nghiên
cứu giới hạn của hậu quả sức khỏe liên quan ñến HA và lượng giá liệu pháp
dùng thuốc hạ áp hiệu quả. Xác ñịnh giới hạn trên của khoảng HA bình
thường cho người trưởng thành dựa trên phát hiện mang tính dịch tễ học, liên
quan ñến các mức HA ñến nguy cơ cho hậu quả bất lợi trong dân số và các
bằng chứng từ các thử nghiệm lâm sàng chứng minh giảm yếu tố nguy cơ cho
hậu quả bất lợi khi ñiều trị thuốc hạ áp [55].
Năm 1978, WHO ñưa ra phân loại HA, gồm 3 mức ñộ sau:
Bảng 1.1: Phân loại HA theo WHO (1978) [7]
Phân loại HA tâm thu HA tâm trương
Bình thường < 140 mmHg và <90 mmHg
THA giới hạn 140-159 mmHg và/hoặc 90-94 mmHg
THA ≥ 160 mmHg và/hoặc ≥ 95 mmHg
Phân loại này ñưa ra hai vấn ñề chính: (1) mức HA dùng chẩn ñoán THA
là 160/95 mmHg, và (2) ñưa phân loại THA giới hạn, mà không ñưa ra phân
ñộ THA.
Áp dụng phân loại này trong chẩn ñoán THA kéo dài suốt 15 năm nhưng
người ta thấy rằng có một số vấn ñề bất hợp lý vì có những bệnh nhân có HA
là 150/90 mmHg nhưng có một số tai biến như suy tim, bệnh mạch vành, ñột
quỵ… nên JNC 5 ra ñời vào năm 1993 nhằm xác ñịnh mức HA mới dùng ñể
chẩn ñoán THA.
14
Bảng 1.2: Phân loại HA theo JNC 5 (1993) [7]
Phân loại HA tâm thu HA tâm trương
Bình thường < 130 mmHg và <85 mmHg
Bình thường cao 130-139 mmHg và/hoặc 85-89 mmHg
THA ñộ 1 140-159 mmHg và/hoặc 90-99 mmHg
THA ñộ 2 160-179 mmHg và/hoặc 100-109 mmHg
THA ñộ 3 180-209 mmHg và/hoặc 110-119 mmHg
THA ñộ 4 ≥ 210 mmHg và/hoặc ≥ 120 mmHg
JNC 5 ñã bỏ khái niệm THA giới hạn, khẳng ñịnh mức chẩn ñoán THA
mới là 140/90 mmHg, thấp hơn so với WHO ñã ñưa ra. Tuy nhiên các nghiên
cứu và theo dõi tiếp ñã khẳng ñịnh rằng ñã bỏ sót vấn ñề trong bệnh lý THA,
bên cạnh con số THA còn có yếu tố nguy cơ tim mạch; vì thế JNC 6 ra ñời
vào năm 1997.
Bảng 1.3: Phân loại HA theo JNC 6 (1997) [7]
Phân loại HA tâm thu HA tâm trương
Tối ưu < 120 mmHg và <80 mmHg
Bình thường 120-129 mmHg và 80-84 mmHg
Bình thường cao 130-139 mmHg và/hoặc 85-89 mmHg
THA ñộ 1 140-159 mmHg và/hoặc 90-99 mmHg
THA ñộ 2 160-179 mmHg và/hoặc 100-109 mmHg
THA ñộ 3 ≥ 180 mmHg và/hoặc ≥ 110 mmHg
JNC 6 ra ñời ñã phân tích những thất bại của JNC 5 và ñưa ra ba vấn ñề
chính: (1) Xếp lại phân loại THA, bao gồm chỉ 3 ñộ; (2) Khẳng ñịnh THA
không ñơn thuần là con số HA mà còn bao gồm cả yếu tố nguy cơ làm tăng
thái ñộ ñiều trị THA; (3) Phân tầng nguy cơ và ñiều trị.
Năm 2003, JNC 7 ñưa ra cách phân loại THA mới thay ñổi cách nhìn về
các mức HA.
15
Bảng 1.4: Phân loại HA theo JNC 7 (2003) [44]
Phân loại HA tâm thu HA tâm trương
Bình thường < 120 mmHg và <80 mmHg
Tiền THA 120-139 mmHg và 80-89 mmHg
THA ñộ 1 140-159 mmHg và/hoặc 90-99 mmHg
THA ñộ 2 ≥ 160 mmHg và/hoặc ≥ 100 mmHg
JNC 7 ra ñời và ñưa ra 3 vấn ñề chính: (1) Đưa ra phân loại tiền THA,
một mức phân loại gộp chung hai loại mức HA bình thường và HA bình
thường cao trong phân loại JNC 6, vì quan sát trên 1 triệu người ñã chỉ ra rằng
tử vong do bệnh tim thiếu máu cục bộ và ñột quỵ gia tăng nhanh chóng theo
ñường thẳng hướng lên trên, bắt ñầu từ mức HA 115/75 mmHg; khi HA tâm
thu tăng 20 mmHg hoặc HA tâm trương tăng 10 mmHg thì tử suất do bệnh
tim thiếu máu cục bộ và ñột quỵ gia tăng gấp ñôi và nó ñược nêu ra ñể nhận
biết những người có tăng nguy cơ bị THA, nhằm lưu ý cho bác sỹ và bệnh
nhân về nguy cơ này và khuyến khích việc can thiệp ñể phòng ngừa hoặc làm
chậm tiến triển bệnh; (2) kết hợp THA ñộ 2 và ñộ 3 trong JNC 6 thành một
nhóm là THA ñộ 2, nguyên nhân xuất phát từ thực tế là cách ñiều trị hai nhóm
này trước ñây là tương ñương nhau; (3) Bổ sung thêm 4 yếu tố nguy cơ tim
mạch ñi kèm so với JNC 6; như vậy 10 yếu tố nguy cơ tim mạch chính ñược
ñưa ra trong JNC 7 bao gồm: tuổi > 60; giới (nam giới, phụ nữ mãn kinh);
tiền căn gia ñình mắc bệnh tim mạch sớm (nam <45 tuổi, nữ < 55 tuổi); hút
thuốc lá; ñái tháo ñường; rối loạn lipid máu; béo phì; lối sống tĩnh tại; ñạm
niệu vi thể; mức ñộ suy thận (creatinin máu ở nam >1,5 mg/dl, ở nữ >1,3
mg/dl).
Phân loại HA theo JNC 7 cơ bản dựa vào số liệu mang tính chất dịch tễ
học hơn là dựa vào kết quả của các thử nghiệm lâm sàng. Năm 2007, Hiệp hội
THA và Hiệp hội tim mạch châu Âu [74] ñưa ra phân loại mới về THA, ñồng
16
thời Hội tim mạch Việt Nam [22] cũng ñưa ra khuyến cáo cập nhật sử dụng
cách phân loại THA ñược trình bày trong bảng 1.5
Bảng 1.5: Phân loại các mức THA theo Hiệp hội THA và Hiệp hội tim mạch
châu Âu (2007) [74]
Phân loại HA tâm thu HA tâm trương
HA tối ưu < 120 mmHg và <80 mmHg
HA bình thường 120-129 mmHg và/hoặc 80-84 mmHg
HA bình thường cao 130-139 mmHg và/hoặc 85-89 mmHg
THA ñộ 1 140-159 mmHg và/hoặc 90-99 mmHg
THA ñộ 2 160-179 mmHg và/hoặc 100-109 mmHg
THA ñộ 3 ≥ 180 mmHg và/hoặc ≥ 110 mmHg
THA tâm thu ñơn ñộc ≥ 140 mmHg và <90 mmHg
Hiệp hội THA và Hiệp hội tim mạch châu Âu không phân loại mức “tiền
THA” như trong JNC 7 vì những lý do: (1) trong nghiên cứu dọc Framingham
cho thấy rằng nguy cơ tiến triển thành THA trong nhóm HA bình thường cao
tăng lên rõ ràng so với nhóm HA bình thường nên có ít lý do gộp chung hai
nhóm này thành 1 nhóm với nhau; (2) thuật ngữ “tiền THA” gây ra lo âu
không cần thiết cho bệnh nhân; và (3) quan trọng nhất, trong thực hành phân
loại này là phân loại có tính phân biệt cao với những thái cực giữa những
người không cần can thiệp (như ở người già với HA 120/80 mmHg) với
những người có nguy cơ cao hoặc rất cao (ñái tháo ñường, sau ñột quỵ) cần
phải ñiều trị bằng thuốc [74].
Như vậy THA không chỉ ñơn thuần là con số HA, cần phải ñánh giá toàn
diện các nguy cơ tim mạch trên bệnh nhân THA ñược quan tâm.
1.1.2. Chẩn ñoán THA: Tiêu chuẩn chẩn ñoán THA dựa vào ngưỡng HA tùy
theo cách ño [4],[22],[74] ñược trình bày trong bảng 1.6
17
Bảng 1.6: Các ngưỡng HA áp dụng ñể chẩn ñoán THA theo cách ño
Cách ño HA tâm thu HA tâm trương
Đo HA tại phòng khám/bệnh viện 140 mmHg 90 mmHg
Đo HA lưu ñộng 24 giờ 125 mmHg 80 mmHg
Đo HA tại nhà (tự ño) 135 mmHg 85 mmHg
Một người lớn ñược gọi là THA khi HA tâm thu ≥ 140 mmHg hoặc/và
HA tâm trương ≥ 90 mmHg hoặc/và ñang ñiều trị thuốc hạ HA hàng ngày [3].
Trị số huyết áp ñược lấy trung bình của 2 lần ño chính xác ở tư thế ngồi ở 2
thời ñiểm khám [44]. Trong phần lớn nghiên cứu dịch tễ tại cộng ñồng vì là
nghiên cứu cắt ngang nên chỉ thực hiện ở một thời ñiểm khám, vì vậy tỷ lệ
THA ñộ 1 có thể cao hơn thực tế [63]. Atallah và cộng sự [38] ñã cho thấy tỷ
lệ THA khi ño hai thời ñiểm khám thấp hơn hơn có ý nghĩa so với chỉ một
thời ñiểm khám; tuy nhiên trong nghiên cứu của Kearney [63] ñể tính tỷ lệ
THA của toàn cầu, tập hợp tất cả các nghiên cứu thỏa mãn ñiều kiện từ năm
1980 ñến năm 2002, chỉ có 3 nghiên cứu là thực hiện ño HA ở hai thời ñiểm
khám, còn lại ñều thực ở một thời ñiểm khám. Một ñiều cần lưu ý trong chẩn
ñoán THA là bao gồm cả những ñối tượng ñang ñiều trị thuốc hạ áp hàng
ngày cho dù trị số HA là bao nhiêu và những trường hợp này ñược xếp một
nhóm riêng mà không thể phân ñộ THA ñược.
1.1.3. Nguyên nhân THA: Phần lớn (>90%) các trường hợp THA là không
có nguyên nhân, gọi là THA nguyên phát; chỉ có một số nhỏ trường hợp
(<10%) là có nguyên nhân, gọi là THA thứ phát, thường gặp ở trường hợp trẻ
tuổi [3],[7],[44]. Các nguyên nhân THA bao gồm: (1) Bệnh thận: hay gặp
nhất; (2) Bệnh lý nội tiết; và (3) Nguyên nhân khác: Hẹp quai ñộng mạch chủ,
tăng áp lực nội sọ, ngưng thở lúc ngủ do tắc nghẽn, thai kỳ, thuốc và hóa chất.
Trong ñiều tra dịch tễ học tại cộng ñồng, không có ñiều kiện ñể thăm dò
tìm nguyên nhân của THA, một việc làm rất khó khăn ngay cả khi thực hiện
18
trong các bệnh viện nên THA xác ñịnh tại cộng ñồng thực chất là THA nói
chung mà không thể phân biệt ñược là nguyên phát hay thứ phát. Tuy nhiên
do phần lớn THA là không có nguyên nhân và phần nào loại trừ ñược một số
nguyên nhân THA rõ ràng qua tiêu chí loại ra như ñối tượng ñang mang thai,
uống rượu, thuốc nhỏ mũi…
1.1.4. Gánh nặng của THA ñối với sức khỏe công cộng
THA là một yếu tố nguy cơ cao ñối với bệnh tim mạch ở các nước công
nghiệp cũng như các nước ñang phát triển và là nguyên nhân chủ yếu cho
gánh nặng bệnh tật của toàn cầu. THA là yếu tố nguy cơ hàng ñầu ñối với tử
vong với 7,1 triệu người tử vong do THA, chiếm khoảng 13% số người tử
vong toàn cầu và là nguyên nhân ñứng thứ ba, sau suy dinh dưỡng và tình dục
không an toàn, gây ra gánh nặng bệnh tật trên thế giới với 64 triệu người sống
trong tàn phế, chiếm 4,5% của gánh nặng bệnh tật trên toàn cầu [50].
Theo Kearney [63], ước tính tổng số người trưởng thành bị THA trên toàn
cầu năm 2000 là 972 triệu người, bao gồm 333 triệu người ở các nước kinh tế
phát triển và 639 triệu người ở các nước ñang phát triển và dự ñoán vào năm
2025 thì con số người trưởng thành bị THA sẽ lên ñến 1,56 tỷ người, tăng
khoảng 60% so với năm 2000; trong ñó các nước kinh tế ñang phát triển có
1,15 tỷ người bị THA, gia tăng 80%. Năm 2002, WHO ước tính ít nhất 50%
trường hợp bệnh tim mạch và ít nhất 75% ñột quỵ do nguyên nhân THA và
WHO cho rằng HA tăng hơn mức lý tưởng (HA tâm thu > 115 mmHg) là
nguyên nhân của 62% bệnh tim mạch và 49% bệnh tim thiếu máu cục bộ;
ngoài ra HA cao hơn mức lý tưởng là yếu tố nguy cơ hàng ñầu cho mọi
trường hợp tử vong trên toàn thế giới [53]. Mới ñây, theo thống kê của WHO
năm 2009 [105], bệnh tim mạch chiếm >1/3 (36%) nguyên nhân tử vong trên
thế giới và ñang góp phần gia tăng gánh nặng bệnh tật của thế giới.
Các nghiên cứu dịch tễ học dọc theo thời gian, ña trung tâm và số lượng
19
ñối tượng lớn cho thấy rằng ở những người 40-69 tuổi, khi gia tăng mỗi 20
mmHg HA tâm thu thì gia tăng gấp ñôi tỷ lệ chết bởi ñột quỵ và bệnh tim
thiếu máu cục bộ [70]. HA ≥140/90 mmHg tìm thấy khoảng 74% ở người suy
tim, 69% người bị nhồi máu cơ tim lần thứ nhất và 77% người bị ñột quỵ lần
ñầu tiên [73]. Nghiên cứu ở người ≥ 35 tuổi tại 6 nước ở châu Âu (Đức, Phần
Lan, Tây Ban Nha, Anh, Thụy Điển, Italia) và hai nước bắc Mỹ (Mỹ, Canada)
[104] cho thấy tỷ lệ THA liên quan mạnh với tỷ lệ chết do ñột quỵ (r= 0,78)
và liên quan hơn mức trung bình với bệnh tim mạch chung (r= 0,44).
Gánh nặng bệnh tật và tử vong của THA ở một số nước trên thế giới cũng
biểu hiện khá nghiêm trọng như ở Mỹ [51]; Canada [94]; Anh và Wales [57];
Nhật Bản [85]; Singapore [68]. Tại Việt Nam [6], số liệu thống kê tại các
bệnh viện cho thấy rằng, THA là nguyên nhân ñứng thứ ba gây tử vong và
nguyên nhân thứ 6 ñối với gánh nặng của bệnh tật trong các bệnh viện.
Nghiên cứu tại Ba Vì, Hà Nội từ năm 1999-2003 [76], tỷ lệ chết do nguyên
nhân tim mạch ñứng hàng ñầu với 32,2%, trong ñó hai bệnh tim mạch gây
chết chủ yếu là ñột quỵ và suy tim.
1.2. Tỷ lệ hiện mắc và xu hướng THA trong các nghiên cứu trước ñây
THA ñang là một vấn ñề sức khỏe toàn cầu vì tỷ lệ hiện mắc THA chiếm
tỷ lệ cao và ngày càng gia tăng trên thế giới, nguyên nhân do gia tăng về tuổi
thọ con người và tần suất các yếu tố nguy cơ, ñặc biệt là béo phì do thức ăn
nhanh và ít vận ñộng thể lực [3],[22].
1.2.1. Tại các nước trên thế giới
Nhiều nghiên cứu về tỷ lệ hiện mắc THA trên khắp thế giới, từ các nước
ñã phát triển cũng như các nước ñang phát triển, từ các dân tộc cũng như các
chủng tộc khác nhau với ña dạng về nhóm tuổi và không giống nhau về
phương pháp nghiên cứu, do vậy tỷ lệ THA cũng rất khác nhau theo từng
nghiên cứu. Theo Kearney [63],[64], tỷ lệ THA trên thế giới thay ñổi trong
20
khoảng dao ñộng rất lớn, tỷ lệ thấp nhất ở vùng nông thôn phía bắc Ấn Độ
(5,2%), cao nhất ở Ba Lan (70,7%). Tỷ lệ THA toàn cầu năm 2000 ở người
trưởng thành ≥ 20 tuổi là 26,4%. Trong các nước công nghiệp phát triển thì tỷ
lệ THA dao ñộng trong khoảng 20-50% (trung bình 37,3%) cao hơn so với
các nước ñang phát triển (22,9%), mặc dù ở các nước này có tính không ñồng
nhất lớn về tỷ lệ THA [63]. Mặc dù số liệu quốc gia toàn thể về tỷ lệ THA
không hiện hữu trong phần lớn các quốc gia trong thế giới ñang phát triển
nhưng tỷ lệ THA cao nhất ñược báo cáo từ các quốc gia châu Mỹ La tinh như
Mexico, Paraguay và Venezuela với khoảng dao ñộng từ 32-36,9%, trong khi
tỷ lệ thấp nhất là ở một số nước châu Phi vùng dưới sa mạc Sahara với tỷ lệ
ước tính là 14%. Trung Quốc và Ấn Độ có tỷ lệ THA ở mức trung bình
khoảng 20-30%; mặc dù có một nghiên cứu ở Ấn Độ cho tỷ lệ THA khoảng
5% nhưng ña số các nghiên cứu và ñặc biệt là các nghiên cứu gần ñây thì tỷ lệ
THA người trưởng thành trong ñất nước này ở khu vực thành thị 30-40%,
vùng nông thôn 12-17% [54]. Tương tự, tỷ lệ chung của 3 quốc gia vùng
Caribie (Jamaca, St. Lucia và Barbados) khoảng 26,6%. Các nước châu Á
khác và các quần ñảo chiếm tỷ lệ THA thấp nhất nếu chuẩn hóa theo nhóm
tuổi ≥ 20 tuổi; tuy nhiên các nghiên cứu gần ñây các nước ở trong khu vực
này có tỷ lệ THA tăng dần lên như Indonesia [84], Malaysia [89] lần lượt là
22,1% và 27,8%. Ở Singapore, cuộc ñiều tra sức khỏe quốc gia lần thứ hai với
mẫu ñại diện cho 3 nhóm cư dân sinh sống cho thấy dân tộc Malays có tỷ lệ
THA cao nhất, sau ñó là dân tộc Trung Hoa 26,0% và dân tộc Ấn ñộ 23,7%.
Khu vực châu Phi, Cameroon có tỷ lệ thấp nhất 15%, trong khi ñó thì ở
Zimbabwe có tỷ lệ THA cao và cao hơn cả các nước kinh tế phát triển [64].
Mặc dù trong hai nghiên cứu của Kearney [63],[64] có cùng chung một
tiêu chuẩn ñưa vào phân tích ñể cho phép so sánh giữa các quốc gia và khu
vực nhưng sự khác nhau về phương pháp ño HA, nhóm tuổi của ñối tượng
21
nghiên cứu và dân số mục tiêu dùng cho sự ñiều chỉnh tỷ lệ, làm cho sự so
sánh trực tiếp giữa các nghiên cứu khó khăn, tuy nhiên dùng tỷ lệ THA ñiều
chỉnh theo tuổi cho phép ước tính tốt nhất cho sự so sánh giữa các nghiên cứu
có cùng nhóm tuổi.
Ở một số quốc gia, các cuộc ñiều tra ñược lập lại theo thời gian cho phép
ước tính sự thay ñổi về tỷ lệ THA theo thời gian. Nhìn chung tỷ lệ hiện mắc
THA trên toàn cầu có xu hướng tăng theo thời gian ñã, ñang và sẽ trải qua; tỷ
lệ THA năm 2000 toàn cầu là 26,4% nhưng ước tính ñến năm 2025 tỷ lệ này
lên ñến 29,2%; số liệu hiện tại của các nghiên cứu cho thấy tỷ lệ THA vẫn
duy trì hoặc giảm ở các nước kinh tế phát triển và gia tăng ở các nước kinh tế
ñang phát triển trong thập niên vừa qua [55],[63],[64],[79],[90]. Nghiên cứu
tại Mỹ, Anh, Đức, Phần Lan, Bỉ, Hy Lạp và Úc cho thấy tỷ lệ THA không
thay ñổi hoặc có xu hướng giảm [47],[55],[64]. Ngược lại, ở các nước kinh tế
ñang phát triển thì tỷ lệ THA có xu hướng tăng theo thời gian như tại Trung
Quốc [52],[64]; Ấn Độ [54]; Singapore [64]. Reddy và cộng sự [90] ñã ñưa
ra các yếu tố làm gia tăng tỷ lệ cũng như gánh nặng THA ở các nước ñang
phát triển: (1) Yếu tố về nhân khẩu học với sự gia tăng tuổi thọ toàn cầu; (2)
Sự ñô thị hóa nhanh và thay ñổi lối sống bất lợi cho sức khỏe; (3) vai trò của
sự di cư; (4) thay ñổi dinh dưỡng với gia tăng các thành phần trong khẩu phần
ăn như mỡ, muối, ñường, ít chất sợi kèm theo sự gia tăng của ngành công
nghiệp tiếp thị nước uống có chứa cồn và thức ăn nhanh; (5) sự gia tăng
nhanh về tỷ lệ béo phì ở các nước ñang phát triển.
1.2.2. Tại Việt Nam
Việt Nam là một quốc gia thuộc khu vực các nước ñang phát triển nên tỷ
lệ và xu hướng THA mang tích chất của dịch tễ học chung của các nước ñang
phát triển trên thế giới.
22
Bảng 1.7: Tỷ lệ hiện mắc THA qua một số nghiên cứu tại Việt Nam
Nghiên cứu Địa ñiểm Năm Nhóm tuổi Tỷ lệ THA
Đặng Văn Chung [3],[7] Việt Nam 1960 ≥ 15 1-3%
Trần Đỗ Trinh [31] Việt Nam 1992 ≥ 15 11,7%
Phạm Gia Khải [17] PBVN1
2002 ≥ 25 16,32%
Bộ Y tế [6] Việt Nam 2002 25-64 16,9%
Phạm Gia Khải [12] Việt Nam 2008 ≥ 25 27,2%
Lê Anh Tuấn [32] Hà Nội 1998 ≥ 16 16,15%
Phạm Gia Khải [14] Hà Nội 2000 ≥ 16 16,05%
Tô Văn Hải [9] Hà Nội 2002 ≥ 16 18,69%
Huỳnh Văn Minh [77] Ba Vì 2006 25-64 14,1%
Phạm Gia Khải [16] Thái Nguyên 2002 ≥ 25 13,88%
Phạm Gia Khải [15] Thái Bình 2002 ≥ 25 12,39%
Nguyễn Lân Việt [34] Xuân Canh 2005 ≥ 25 20,5%
Bùi Đức Long [20] Phú Điền 2005 ≥ 18 15,5%
Bùi Đức Long [19] An Lạc 2008 ≥ 18 18,9%
Nguyễn Hữu Hạnh [10] Tân Tiến 2001 ≥ 18 13,8%
Phạm Hùng Lực [21] ĐBSCL2
2002 ≥ 15 14,9%
Vũ Bảo Ngọc [23] Q.4,TPHCM3
2005 ≥ 18 21,89%
Trần Thiện Thuần [27] TP. HCM 2005 25-64 26,52%
Đào Duy An [2] Kon Tum 2002 ≥ 18 12,54%
Cao Thị Yến Thanh [26] Đăk Lăk 2005 ≥ 25 17,5%
Quốc Ái [1] Cuôr Knia 2005 ≥ 18 15,4%
Trịnh Quang Trí [30] Đăk Lăk 2008 ≥ 25 21%
Lê Thị Thu Trang [28] Quảng Trị 2009 ≥ 25 26,7%
Trần Nam Khánh [18] Khánh Vĩnh 2003 ≥ 40 32%
1
PBVN : Phía bắc Việt Nam.
2
ĐBSCL : Đồng bằng sông Cửu Long.
3
Q.4, TPHCM : Quận 4, Thành phố Hồ Chí Minh.
23
Nghiên cứu về tỷ lệ hiện mắc THA tại Việt Nam ñã ñược tiến hành nhiều
nơi trên khắp 3 miền của ñất nước. Địa ñiểm, thời ñiểm, ñối tượng nghiên cứu
khác nhau qua từng nghiên cứu nên kết quả về tỷ lệ hiện mắc THA cũng thay
ñổi. Tuy nhiên có một số ñiểm chung về một số nghiên cứu trước ñây về tỷ lệ
hiện mắc của THA tại Việt Nam:
- Tỷ lệ hiện mắc của THA trong cộng ñồng dân số tăng nhanh theo thời gian:
Năm 1960, tỷ lệ THA theo Đặng Văn Chung [7] chỉ chiếm 1%; ñến năm
1992, nghiên cứu của Trần Đỗ Trinh [31] tăng lên 11,7%; ñến năm 2002,
nghiên cứu của Phạm Gia Khải [17] tăng lên ñến 16,32% và ñến năm 2008
theo Phạm Gia Khải [12] tỷ lệ THA tại Việt Nam lên ñến 27,2%; như vậy
trong khoảng gần 50 năm mà tỷ lệ THA trong cộng ñồng nước ta tăng gấp
hơn 20 lần. Xu hướng gia tăng tỷ lệ THA cũng xảy ra tại Hà Nội [32], [14],
[9] và tại Ba Vì [77],[78].
- Tỷ lệ THA phụ thuộc rất nhiều vào nhóm tuổi ñối tượng nghiên cứu, nghiên
cứu của Trần Nam Khánh [18] mặc dù tỷ lệ THA chiếm 32% nhưng lại thực
hiện trên ñối tượng ≥ 40 tuổi nên sự so sánh về tỷ lệ THA trong các nghiên
cứu khác nhau gặp nhiều hạn chế. Nhìn chung, tỷ lệ hiện mắc THA trong các
nghiên cứu tại Việt Nam trong những năm gần ñây dao ñộng trong khoảng
12-27%. Mặt khác, trong các nghiên cứu thực hiện ở nước ta chỉ có nghiên
cứu của Cao Thị Yến Thanh [26] và Huỳnh Văn Minh [77] mới có tính tỷ lệ
THA chuẩn hóa theo nhóm tuổi, trong khi ñó phần lớn các nghiên cứu tại các
nước trên thế giới ñều thực hiện phép chuẩn hóa này ñể hạn chế sai lệch chọn
lựa và cũng ñể ñánh giá số lượng ñối tượng bị THA trong quần thể nghiên
cứu.
- Các nghiên cứu về THA trên cộng ñồng người Kinh thì có nhiều nhưng trên
các dân tộc thiểu số thì ít ñược thực hiện. Mới chỉ có nghiên cứu của Đào Duy
An [2] vào năm 2002 ở người dân tộc thiểu số từ 18 tuổi trở lên tại thị xã Kon
24
Tum; Trần Nam Khánh [18] ở các dân tộc khác nhau Kinh, Rắc Lây, Trin, Ê
Đê và Tày tại Khánh Vĩnh, Khánh Hòa. Tại Đăk Lăk, Quốc Ái và Huỳnh Văn
Minh [1] nghiên cứu trên 319 người dân tộc Nùng ñịnh cư tại Buôn Đôn, Đăk
Lăk năm 2005; Trịnh Quang Trí [30] ñiều tra trên dân tộc Ê Đê tại thành phố
Buôn Ma Thuột, Đăk Lăk vào năm 2008; Cao Thị Yến Thanh [26] ñiều tra
THA ở người từ 25 tuổi trở lên toàn tỉnh Đăk Lăk vào năm 2005 nhưng không
ñề cập ñến tỷ lệ hiện mắc của từng dân tộc trên ñịa bàn và chưa thấy nghiên
cứu nào về tỷ lệ THA của dân tộc M’nông, một trong hai dân tộc thiểu số
chiếm tỷ lệ về dân số cao nhất tỉnh Đăk Lăk [25].
Mức ñộ các mức HA trong một số nghiên cứu ñược thể hiện bảng 1.8 và 1.9
Bảng 1.8: Tỷ lệ các phân mức HA theo JNC 6 trong các nghiên cứu trước ñây
tại Việt Nam.
Nghiên cứu
Phân mức HA
Bình
thường
Bình
thường cao
THA
ñộ 1
THA
ñộ 2
THA
ñộ 3
Phạm Gia Khải [16] 74,5% 11,6% 8,4% 3,8% 1,6%
Phạm Gia Khải [15] 78,9% 8,8% 8,4% 2,6% 1,4%
Phạm Gia Khải [17] 73,2% 10,5% 10,2% 4,2% 1,9%
Phạm Gia Khải [14] 71,94% 11,97% 10,21% 3,88% 1,96%
Phạm Gia Khải [12] 63,73% 12,9% 13,8% 5,7% 3,3%
Lê Anh Tuấn [32] 71,86% 11,97% 10,22% 3,98% 1,97%
Tô Văn Hải [9] - - 9,72% 6,30% 2,67%
Lê Thị Thu Trang [28] 60,3% 13,0% 14,97% 8,68% 3,04%
Đào Duy An [2] 71,19% 5,6% 10,76% 5,75% 1,33%
Tỷ lệ các mức HA phân theo JNC 6 trong các nghiên cứu trên cho thấy
HA bình thường cao chỉ chiếm tỷ lệ khoảng 5-12% và tỷ lệ các ñộ THA giảm
dần từ ñộ 1 ñến ñộ 3. THA ñộ 1 chiếm khoảng 8-15%, THA ñộ 2 và 3 dao
ñộng trong khoảng 4-12%.
25
Bảng 1.9: Tỷ lệ các phân mức HA theo JNC 7 trong các nghiên cứu trước ñây
tại Việt Nam.
Nghiên cứu
Phân mức HA
Bình
thường
Tiền THA THA ñộ 1 THA ñộ 2
Bùi Đức Long [20] 42,3% 42,3% 5,9% 9,5%
Bùi Đức Long [19] 33,9% 47,2% 7,0% 11,9%
Trịnh Quang Trí [30] 36,1% 42,9% 11,7% 9,3%
Tỷ lệ các mức HA phân theo JNC 7 trong các nghiên cứu trên cho thấy
rằng tỷ lệ tiền THA chiếm tỷ lệ >40%, trong khi ñó thì tỷ lệ THA ñộ 2 chiếm
tỷ lệ khá cao, khoảng 9-12%. Điều này phụ thuộc vào ñối tượng nghiên cứu,
ñịa ñiểm nghiên cứu và thời ñiểm nghiên cứu vì thực chất THA ñộ 2 trong
phân loại JNC 7 bao gồm ñộ 2 và ñộ 3 THA trong phân loại JNC 6 [44].
Phân ñộ THA theo JNC 6 hay JNC 7 khi nghiên cứu trong cộng ñồng ñều
ñịnh nghĩa biến THA bao gồm cả những người ñang ñiều trị thuốc hạ huyết
áp hằng ngày bất kể con số HA là bao nhiêu và những ñối tượng này một khi
ñã dùng thuốc thì không thể xếp ñộ THA. Tuy nhiên chưa thấy nghiên cứu
nào tại Việt Nam ñề cập ñến tỷ lệ THA khi dùng thuốc hạ áp.
1.3. Một số yếu tố liên quan với THA trong các nghiên cứu trước ñây
Tỷ lệ THA thay ñổi khác nhau trong nhiều nghiên cứu trên khắp khu vực
trên thế giới do ảnh hưởng của một số yếu tố, nhưng theo Kearney [63],[64]
thì tỷ lệ THA thay ñổi chủ yếu phụ thuộc vào ba yếu tố là chủng tộc, nhóm
tuổi và giới tính; ngoài ra nhiều y văn trên thế giới [3],[7],[44],[55] ñã ñưa ra
những yếu tố nguy cơ liên quan với THA, nhất là những yếu tố liên quan ñến
hành vi có thể thay ñổi hoặc kiểm soát ñược.
1.3.1. Chủng tộc: Nhiều nghiên cứu cho thấy rằng tỷ lệ THA ở các chủng tộc
có sự khác biệt nhau, ñặc biệt là chủng tộc da ñen thường có tỷ lệ THA cao
hơn các chủng tộc khác. Các nghiên cứu ở Mỹ [40],[45],[66], [87] và ở Anh
26
[107] ñều cho thấy người Mỹ gốc Phi hoặc người da ñen ñều có tỷ lệ THA
cao hơn so với các dân tộc khác và người da ñen là yếu tố nguy cơ ñộc lập ñối
với THA; ngoài ra THA ở người Mỹ gốc Phi còn hay gặp ở tuổi còn trẻ, biểu
hiện nặng nề hơn và dẫn ñến nhiều hậu quả lâm sàng hơn người da trắng
không phải gốc Tây Ban Nha có cùng ñộ tuổi [44]. Bệnh nguyên của THA
trong các chủng tộc khác nhau cũng không giống nhau về vai trò các yếu tố
như muối ăn, kali, kích xúc, phản ứng của hệ tim mạch, thể trọng, số lượng vi
cầu thận, chuyển hóa natri và hệ thống nội tiết nhưng ñều giống nhau ở chỗ
bệnh nguyên THA luôn có nhiều yếu tố tác ñộng vào [43],[44],[79],[83].
1.3.2. Giới tính: Giới tính là một trong ba yếu tố ảnh hưởng nhiều nhất ñến tỷ
lệ THA toàn cầu; theo Kearney [64] thì phần lớn nghiên cứu có báo cáo phân
bố THA theo giới cho thấy THA có xu hướng xuất hiện ở giới nam nhiều hơn
giới nữ. Dựa vào nghiên cứu cắt ngang, nam giới gia tăng HA mạnh theo tuổi
hơn phụ nữ trước thời kỳ mãn kinh, còn sau thời kỳ mãn kinh thì nữ giới lại
gia tăng mức HA cao hơn nam giới. Trong nghiên cứu tại Mỹ, HA tâm thu
trung bình ở nam cao hơn nữ trong giai ñoạn sớm của thời kỳ trưởng thành
nhưng ở những người ≥ 60 tuổi thì HA tâm thu trung bình ở nữ cao hơn nam
rõ rệt [55]. Ảnh hưởng của mãn kinh lên THA còn bàn cãi vì các nghiên cứu
dọc chưa nghiên cứu về THA khi mãn kinh, nhưng các nghiên cứu cắt ngang
cho thấy rằng, ngay cả khi ñã hiệu chỉnh theo tuổi và BMI thì những phụ nữ
hậu mãn kinh dễ bị THA gấp 2 lần so với người tiền mãn kinh và các tác giả
cho rằng THA liên quan ñến mãn kinh là do nhiều yếu tố như thiếu hụt
estrogen, sản xuất nhiều hormone tuyến yên, tăng cân hay phối hợp các yếu tố
này với những ảnh hưởng thần kinh thể dịch khác mà chưa ñược xác ñịnh
[44].
Một nghiên cứu khác của Kearney [63], phân tích mối liên quan giữa
THA và giới tính khác nhau từ các khu vực trên thế giới cho thấy có 4 khu
27
vực mà nam có tỷ lệ THA cao hơn nữ: các nước kinh tế phát triển, châu Mỹ
La tinh - Carribê, Trung Quốc và các nước châu Á khác; trong khi ñó 4 khu
vực mà nữ có tỷ lệ THA cao hơn nam: các nước kinh tế Xô Viết trước ñây,
Ấn Độ, vùng Trung Đông và châu Phi. Tác giả cũng cho biết ở người trẻ thì
nam giới bị THA cao hơn nữ, ngược lại ở những người lớn tuổi thì THA hay
gặp ở nữ nhiều hơn [63]. Tỷ lệ THA ở nam cao hơn nữ ñược quan sát trong
các nghiên cứu tại Mỹ [87] năm 1999-2004; tại 6 nước châu Âu và 2 nước
bắc Mỹ [104]; tại Malaysia [89]. Tuy nhiên các nghiên cứu tại Indonesia [84];
Thái Lan [58] tỷ lệ THA nam nhiều hơn nữ nhưng không có ý nghĩa thống kê;
ngược lại một nghiên cứu tại Malaysia [71], nữ có tỷ lệ THA cao hơn nam.
Tại Việt Nam, phần lớn nghiên cứu cho thấy tỷ lệ THA ở nam nhiều hơn nữ.
Bảng 1.10: Tỷ lệ THA theo giới trong các nghiên cứu trước ñây tại Việt Nam
Nghiên cứu Nhóm tuổi Nam Nữ p
Việt Nam [6] ≥ 16 15,1% 13,5%
Miền Bắc [17] ≥ 25 19,0% 14,9%
Xuân Canh, Hà Nội [34] ≥ 25 25,8% 17,2%
Ba Vì, Hà Nội [77] 25-64 18,1% 10,1%
An Lạc, Hải Dương [19] ≥ 18 19,2% 18,8% >0,05
Đông Hà, Quảng Trị [28] ≥ 25 30,5% 23,5%
Phú Điền, Hải Dương [20] ≥ 18 17,2% 14,5%
TP. Hồ Chí Minh [27] 25-64 32,8% 21,1%
Quận 4, TP. Hồ Chí Minh [23] ≥ 18 21,2% 22,5% >0,05
Tân Tiến, Cà Mau [10] ≥ 18 17,3% 11,4%
Đăk Lăk [26] ≥ 25 22,5% 14,2%
Đăk Lăk (dân tộc Ê Đê) [30] ≥ 25 27,4% 15,0%
Đăk Lăk (dân tộc Nùng) [1] ≥ 18 16,0% 14,7% >0,05
Kon Tum [2] ≥ 18 15,4% 11,2% >0,05
28
Mặc dù nghiên cứu ở các vùng khác nhau với ñộ tuổi khác nhau nhưng
hầu hết các nghiên cứu tại Việt Nam cho thấy tỷ lệ THA ở nam cao hơn ở nữ
có ý nghĩa thống kê; mới ñây năm 2008, dịch tễ học về THA tại Việt Nam
[12] cũng cho thấy tỷ lệ THA ở nam cao hơn nữ với OR=1,37. Trong các
nghiên cứu trên, chỉ có nghiên cứu tại Quận 4, TP. Hồ Chí Minh [23] có tỷ lệ
THA ở nữ hơi cao hơn nam nhưng không có ý nghĩa thống kê.
1.3.3. Tuổi
Tuổi là một yếu tố nguy cơ quan trọng nhất ảnh hưởng ñến tỷ lệ THA; tỷ
lệ THA gia tăng theo khi tuổi càng cao, chủ yếu là do gia tăng sự xơ cứng
ñộng mạch, ñiều này làm gia tăng HA tâm thu và gia tăng áp lực mạch ñập
[90]. Sự gia tăng HA tâm thu theo tuổi là nguyên nhân chính làm gia tăng tỷ
lệ THA khi tuổi càng cao [44], giải thích vì sao tỷ lệ THA trên thế giới ngày
càng tăng do sự gia tăng tuổi thọ của toàn cầu [44],[90]. Ở người trưởng
thành, các nghiên cứu cắt ngang và dọc theo thời gian ñều cho thấy rằng HA
tâm thu và HA tâm trương ñều gia tăng tiến triển theo tuổi. Nghiên cứu WHO
MONICA thì mỗi năm HA tâm thu gia tăng khoảng 0,29-0,91 mmHg ñối với
nam và khoảng 0,6-1,3 mmHg ñối với nữ; sự gia tăng này hằng ñịnh và có thể
giảm xuống sau 50 tuổi ñối với HA tâm trương mà thôi [55]. Nhiều nghiên
cứu ñã chỉ ra rằng sự gia tăng tỷ lệ THA theo tuổi ñối với tất cả các dân tộc,
cả hai giới và trong hầu hết các nước công nghiệp hóa. Tại Mỹ, năm 2003-
2004, tỷ lệ THA gia tăng từ 7,3% ở người 18-39 tuổi lên ñến 66,3% ở người ≥
60 tuổi và sau khi phân tích ña biến thì nhóm tuổi 40-59 và ≥ 60 tuổi có nguy
cơ bị THA gấp tương ứng 6 lần và 27 lần so với nhóm tuổi từ 18-39 tuổi [87].
Tại Sao Luis, Maranhao, Braxin [39], tỷ lệ THA tăng dần theo nhóm tuổi 18-
29; 30-39; 40-49; 50-59; ≥ 60 với các tỷ lệ tương ứng là 7,8%; 19,3%; 25,7%;
49,1% và 70,7%. Nghiên cứu tại Ba Vì [78], tỷ lệ THA gia tăng theo tuổi, ñặc
biệt là ở giới nữ. Nghiên cứu THA tại Việt Nam năm 2008 [12] cho thấy tỷ lệ
29
THA tăng dần theo nhóm tuổi có ý nghĩa thống kê với OR=1,39; các nghiên
cứu khác tại Việt Nam cũng cho thấy tỷ lệ THA tăng khi tuổi càng tăng, cho
dù ở trong các nhóm tuổi nghiên cứu khác nhau cũng như các phân nhóm lớp
tuổi trong các nghiên cứu của các tác giả cũng không giống nhau
[1],[2],[14],[17],[23],[27],[28],[30],[34].
1.3.4. Tiền sử gia ñình có THA
Phân tích của Hajjar [55] về mối liên quan giữa yếu tố tiền sử gia ñình có
THA với THA cho thấy có liên quan ñến sự gia tăng tỷ lệ hiện mắc và tỷ lệ
mới mắc THA; có lẽ yếu tố di truyền và yếu tố môi trường chi phối vào mối
liên quan này. Nghiên cứu cắt ngang với 5.329 người trưởng thành, tiền sử
gia ñình THA làm tăng HA tâm trương, BMI, béo phì và cholesterol máu;
một nghiên cứu tầm soát toàn quốc gia thì yếu tố tiền sử gia ñình có THA làm
tăng tỷ lệ THA gấp 2 lần so với người không có yếu tố này [55].
Tại Thái Lan [58], người có tiền sử gia ñình THA có tỷ lệ THA gấp 2,3
lần; tại Philippines [91] thì tỷ lệ người có tiền sử gia ñình THA chiếm 28,5%,
gấp 2,4 lần so với người không có yếu tố này. Tại Braxin [39], tỷ lệ người
không có, không biết và có yếu tố nguy cơ này lần lượt là 25,6%; 30,7% và
27,4% và sự khác biệt tỷ lệ THA giữa các nhóm không có ý nghĩa thống kê.
Một số nghiên cứu tại Việt Nam như tại một số tỉnh phía bắc [17], Thái
Bình [15], Thái Nguyên [16], Hà Nội [9] cho thấy tỷ lệ tiền sử gia ñình có
THA khoảng 8-11% và yếu tố này liên quan với tỷ lệ THA không có ý nghĩa
thống kê; trong khi ñó nghiên cứu tại Xuân Canh, Hà Nội [34] thì nguy cơ
THA tăng lên 1,5 lần có ý nghĩa thống kê.
1.3.5. Béo phì
Nhiều nghiên cứu cho thấy rằng BMI có mối liên quan mạnh với HA và
tỷ lệ THA. Cơ chế THA liên quan ñến béo phì chưa ñược rõ nhưng người ta
cho rằng do nhiều yếu tố, ñặc trưng có sự tương tác của sự quá tải tuần hoàn,
30
hoạt hóa thần kinh giao cảm cũng như hệ thống Renin-Angiotensin, sự ñề
kháng insulin, hội chứng chuyển hóa, gia tăng nồng ñộ triglycerid máu, giảm
cholesterol tỷ trọng cao và ngưng thở lúc ngủ do tắc nghẽn [55],[92]. Theo
các nghiên cứu dọc theo thời gian, tăng cân có liên quan với sự gia tăng tỷ lệ
mới mắc THA, khi tăng 5% cân nặng thì liên quan ñến tăng 20-30% tỷ lệ mới
mắc THA [55]. Béo phì là một yếu tố nguy cơ quan trọng cho sự gia tăng tỷ lệ
THA trên toàn cầu [3], vì vậy sự gia tăng tỷ lệ béo phì trên toàn cầu phần nào
giải thích cho sự gia tăng tỷ lệ THA trên toàn cầu trong vài thập niên vừa qua,
nhất là ở Mỹ [55]. Theo WHO (2006), ít nhất 1/6 dân số thế giới bị thừa cân,
hơn 300 triệu người lớn béo phì (với BMI≥30) [102].
Nghiên cứu tại Mỹ năm 2003-2004 [87], tỷ lệ thừa cân và béo phì chiếm
tỷ lệ lần lượt là 30,8% và 40,8% và có tỷ lệ THA cao hơn gấp lần lượt 1,7 lần
và 3,4 lần so với nhóm cân nặng bình thường. Tại châu Âu, tỷ lệ béo phì gia
tăng và nằm trong khoảng 10-40% trong phần lớn các nước trong 10 năm qua
và gần ñây một số nghiên cứu cho thấy tỷ lệ béo phì khoảng 10-20% ở nam
và 10-25% ở nữ [98]. Nghiên cứu mối liên quan giữa BMI và HA của 3 dân
số ở châu Phi và châu Á (Ethiopia, Việt Nam và Indonesia) [93], tỷ lệ béo phì
ở Indonesia với nam 42%; nữ 20% và ở Việt Nam khoảng 7%. BMI liên quan
thuận có ý nghĩa thống kê với cả HA tâm thu và HA tâm trương với hệ số
tương quan r = 0,23-0,27; chỉ có mức BMI ≥ 25 kg/m2
mới có tăng tỷ lệ THA
có ý nghĩa thống kê ở cả 3 nhóm dân tộc. Tại Thái Lan [62], tỷ lệ thừa cân và
béo phì ở các năm 1985, 1990, 1991 và 1997 lần lượt là 22,5%; 18,4%;
25,9%; 34,9%. Tại Việt Nam, nghiên cứu tại một số tỉnh phía bắc [17], tỷ lệ
thừa cân và béo phì lần lượt là 9,7% và 6,0%; tăng dần theo tuổi và nữ nhiều
hẳn hơn nam; thành thị cao hơn nông thôn và nhóm có BMI ≥ 22 ñã có nguy
cơ THA. Tại Xuân Canh, Hà Nội [34], tỷ lệ THA tăng khi BMI tăng nhưng
chỉ có nhóm thừa cân và béo phì ñộ 2 có tỷ lệ THA cao có ý nghĩa thống kê.
31
Tại Đăk Lăk, tỷ lệ thừa cân và béo phì là 16,3% và có tỷ lệ THA cao gấp 14,8
lần so với nhóm có cân nặng bình thường [26], trong khi ñó ở dân tộc Ê Đê
[30], tỷ lệ thừa cân 11,2%, béo phì 7,5%, trong ñó béo phì gặp ở nữ nhiều hơn
ở nam; nhóm thừa cân và béo phì có liên quan với tỷ lệ THA với PR lần lượt
là 1,9 và 2,4. Các nghiên cứu trên khác nhau về nhóm tuổi và khác nhau về
phân loại các mức BMI theo tiêu chuẩn của Tổ chức thế giới hay tiêu chuẩn
dành cho người châu Á trưởng thành [36],[99] nên rất khó so sánh kết quả về
tỷ lệ thừa cân và béo phì giữa các nghiên cứu.
1.3.6. Béo bụng
Theo Yap [106], mặc dù BMI ñã ñược chứng minh là yếu tố ño lường
hữu ích cho nguy cơ của THA bởi vì sự tương quan thuận giữa THA và
chứng béo phì nhưng nó không cung cấp thông tin về phân bố mỡ trong cơ
thể, hơn nữa trong các nghiên cứu gần ñây cho thấy chu vi vòng bụng và chỉ
số WHR có liên quan mạnh hơn với nguy cơ béo phì. BMI có tương quan
thuận với vòng bụng; khi phân tích ñơn biến và ña biến thì vòng bụng có liên
quan có ý nghĩa với HA tâm thu và HA tâm trương cho cả hai giới nam và nữ,
trong khi ñó BMI không có sự liên quan này và tác giả ñề nghị sử dụng chu vi
vòng bụng ñể tiên ñoán nguy cơ mắc bệnh THA nhưng chỉ áp dụng cho dân
số châu Á trẻ tuổi. Béo bụng ñược ñánh giá bằng chu vi vòng bụng [99] hoặc
bằng chỉ số WHR [81],[98] nhưng theo một nghiên cứu cho thấy chỉ số WHR
có ñộ nhạy, ñộ chuyên và chính xác hơn so với chỉ số BMI lẫn chu vi vòng
bụng trong tiên ñoán yếu tố nguy cơ cho bệnh lý tim mạch, trong ñó có THA
[49].
Các nghiên cứu sử dụng tiêu chuẩn WHR ñể ñánh giá béo bụng tại một số
tỉnh phía bắc Việt Nam [17], tại Đắk Lăk [26], ở dân tộc Ê Đê [30] cho thấy
tỷ lệ béo bụng khoảng 18-24%; nghiên cứu tại Anh [107] cũng cho thấy tỷ lệ
béo bụng ở nam 25,3%, ở nữ 18,9%, trong ñó nhóm dân tộc Trung Quốc và
32
Ấn Độ có tỷ lệ béo bụng cao nhất. Mối liên quan giữa béo bụng làm tăng tỷ lệ
THA ñều có ý nghĩa thống kê thể hiện trong các nghiên cứu trong và ngoài
nước [17],[19],[20],[26],[30],[34],[107].
Các nghiên cứu ñánh giá béo bụng bằng chu vi vòng bụng cũng cho thấy
béo bụng có tỷ lệ THA cao hơn có ý nghĩa thống kê như nghiên cứu tại Đông
Hà [28], tại Việt Nam [12] và tại Braxin [39]. Như vậy vòng bụng càng lớn
thì có tỷ lệ THA càng cao.
1.3.7. Hút thuốc lá
Nicotin có trong thuốc lá có tác dụng chủ yếu làm tăng nồng ñộ serotonin,
catecholamin ở não và tuyến thượng thận gây co mạch ngoại biên; hút thuốc
lá còn làm tăng hoạt tính giao cảm, tăng ñộ cứng của thành mạch, hậu quả
làm cho tăng ñề kháng insulin, béo phì nội tạng và bất lợi trên tiến triển của
bệnh thận [11].
Theo WHO, năm 2002, toàn thế giới có hơn 1,25 tỉ người hút thuốc lá,
trong ñó nam giới khoảng 1 tỉ người, còn nữ giới vào khoảng 250 triệu người.
Tỷ lệ hút thuốc lá ở nam giới ở các nước phát triển vào khoảng 35%, ở các
nước ñang phát triển khoảng 50%, và Việt Nam là một trong những nước có
tỷ lệ người nam hút thuốc cao [61]. Thống kê của WHO năm 2009 [105], tỷ lệ
hút thuốc lá của toàn cầu là 26%, trong ñó nam 42,4%, nữ 9,6%; Hút thuốc lá
gây 4,1% gánh nặng bệnh tật toàn cầu, chỉ ñứng sau THA (4,5%), quan hệ
tình dục không an toàn (6,3%) và suy dinh dưỡng (9,5%) với hơn 4,9 triệu
người chết hằng năm [50].
Tỷ lệ ñang hút thuốc lá và bỏ hút thuốc lá ở Thái Lan [58] lần lượt là
23,7% và 9,3%; trong khi ñó người Mỹ gốc Việt [40] tương ứng là 12,2% và
11,3%. Tại Việt Nam, năm 2001-2002, tỷ lệ hút thuốc ở Việt Nam khoảng
50% [61], tỷ lệ nam giới hút thuốc ở nông thôn và thành thị xấp xỉ nhau
khoảng 56,1% và tỷ lệ phụ nữ hút thuốc khoảng 1,8% [6], nhưng ñến năm
33
2009 thì tỷ lệ hút thuốc lá giảm xuống còn 24,3%; trong ñó nam 45,7%, nữ
2,5% [105]. Các nghiên cứu khác như tại các tỉnh phía bắc Việt Nam [17],
Đăk Lăk [26], ở dân tộc Ê Đê [30] cũng cho thấy tỷ lệ ñang hút thuốc lá
khoảng 22-39%.
Tất cả các nghiên cứu trong và ngoài nước ñều cho thấy tỷ lệ hút thuốc lá
ở nam cao hẳn so với nữ. Tỷ lệ người ñang hút thuốc ở những người lớn tuổi
cao hơn so với người trẻ tuổi [30],[78]; chủ yếu là hút <10 ñiếu/ngày nhưng
thời gian hút kéo dài >10 năm chiếm tỷ lệ ñáng kể [30],[58].
Các nghiên cứu cho thấy hút thuốc lá và tỷ lệ THA liên quan không có ý
nghĩa thống kê qua phân tích ñơn biến như tại Braxin [39], Philippines [91],
các tỉnh phía bắc Việt Nam [17], Thái Nguyên [16], Thái Bình [15], Hà Nội
[32], An Lạc và Phú Điền, Hải Dương [19],[20], ở dân tộc Ê Đê [30]. Một số
nghiên cứu cho thấy tỷ lệ THA cao hơn có ý nghĩa thống kê qua phân tích
ñơn biến nhưng không có ý nghĩa qua phân tích ña biến như tại Ấn Độ [67],
Thái Lan [58], Xuân Canh, Hà Nội [34]. Một số nghiên cứu cho thấy người
hút thuốc có tỷ lệ THA cao hơn so với người không hút thuốc nhưng chỉ mới
qua phân tích ñơn biến (không có phân tích ña biến) như tại Việt Nam năm
1989-1992 [31], tại ñồng bằng sông Cửu Long [21], tại Đăk Lăk năm 2005
[26].
Thuốc lá ñược xem là chất thúc ñẩy quan trọng của THA, ngưng hút
thuốc lá là phương cách hiệu quả nhất và tức thì ñể giảm nguy cơ về tim mạch
nhưng không có liên quan ñến con số HA vì người hút thuốc lá kinh niên có
HA thấp hơn người không hút thuốc lá, có lẽ do cân nặng thấp hơn [11],[86].
1.3.8. Uống rượu
Theo WHO, năm 2004, ước tính trên toàn thế giới hiện có khoảng 2 tỷ
người ñang uống bia rượu; 76,3 triệu người có những rối loạn liên quan ñến
rượu bia; có mối liên quan giữa uống rượu và 60 loại bệnh tật khác nhau;
34
hàng năm có 1,8 triệu người chết do bia rượu và lạm dụng bia rượu gây nên
4% gánh nặng bệnh tật toàn cầu, chỉ sau hút thuốc lá (4,1%), THA (4,5%),
quan hệ tình dục không an toàn (6,3%) và suy dinh dưỡng (9,5%) [50],[101].
Rượu ảnh hưởng vừa có lợi và vừa có hại trên hệ thống tim mạch. Uống
rượu nhiều sẽ gây THA, xuất huyết não, bệnh cơ tim và rối loạn nhịp tim,
trong khi ñó uống rượu ít hay vừa phải thì làm giảm tỷ lệ bệnh ñộng mạch
vành, thiếu máu não và ñột tử tim mạch. Một trong những cơ chế rượu ảnh
hưởng ñến tim mạch thông qua cơ chế tự thích ứng của HA, tuy nhiên mối
liên hệ giữa rượu và HA phức tạp. Rượu ảnh hưởng rõ ràng ñến HA thông
qua các cơ chế như ức chế oxide nitric, ảnh hưởng hệ thần kinh giao cảm, ñề
kháng insulin, hoạt hóa trục hạ ñồi-tuyến yên, thay ñổi cân bằng Canxi-
Magie, thay ñổi hệ thống Renin-Angiotensin-Aldosterol và kích thích
Endothelin-1; tuy nhiên thời ñiểm ño HA ảnh hưởng tầm quan trọng của hiệu
quả bởi vì tác dụng hai pha trên HA sau khi uống rượu. HA giảm vào thời
ñiểm 3-5 giờ và tăng sau 12-15 giờ sau khi uống rượu [65]. Nhiều nghiên cứu
quan sát cho thấy mối liên quan hình chữ J giữa lượng rượu và HA [55].
Nhiều nghiên cứu dịch tễ học và thử nghiệm lâm sàng cho thấy rằng uống
rượu > 210 g/tuần (>3 ñơn vị/ngày) là ngưỡng gây THA, ñặc biệt có ảnh
hưởng rõ rệt ñối với người lớn tuổi; trong khi ñó uống rượu <1 ñơn vị/ngày có
tác dụng hạ HA [60]. Dùng rượu vừa phải với mức cho phép không quá 30g
ethanol/ngày ñối với nam và không quá 15g ethanol/ngày ñối với nữ hay
những người nhẹ cân sẽ làm giảm HA tâm thu 2,5-4 mmHg [44].
Vào năm 2002, khoảng 55% người lớn ở Mỹ hiện ñang uống bia rượu, so
với những thập kỷ trước, tỷ lệ người lớn uống rượu ngày càng giảm [95]. Tỷ
lệ ñang uống rượu và bỏ uống rượu ở người Mỹ gốc Việt [40] là 26,2% và
6,1%; trong khi ñó tại Thái Lan [58] lần lượt là 28,5% và 5,5%. Tại Việt
Nam, năm 2002, tỷ lệ nam giới từ 15 tuổi trở lên uống rượu bia từ 1 lần trở
35
lên trong một tuần là 46% và chỉ 2% ñối với nữ; 53% hộ gia ñình có ít nhất 1
người uống bia rượu trong tuần qua; người dân tộc thiểu số uống rượu nhiều
hơn người Kinh [6]. Tỷ lệ lạm dụng bia rượu ở các vùng, miền là khác nhau,
ngay cả trong một tỉnh tỷ lệ này cũng khác nhau [5] và do các nghiên cứu ñưa
ra những ñịnh nghĩa và tiêu chuẩn riêng nên việc ñánh giá mức ñộ uống bia
rượu có khác nhau. Tỷ lệ uống rượu ở các nghiên cứu tại các tỉnh phía bắc
Việt Nam [17], An Lạc [19], Phú Điền [20], TP. Hồ Chí Minh [23] khoảng
21-33%; trong khi ñó hai nghiên cứu thực hiện tại Đăk Lăk [26],[30] có tỷ lệ
uống rượu bia khá cao khoảng 46-48%.
Các nghiên cứu trong và ngoài nước ñều cho thấy tỷ lệ ñang uống rượu ở
nam cao hơn hẳn so với nữ. Tỷ lệ người ñang uống rượu dường như giảm dần
theo tuổi ở nam giới và tăng dần ở nữ giới nhưng khác nhau không có ý nghĩa
thống kê [17]. Tỷ lệ uống rượu nhiều (≥ 4 ñơn vị rượu/ngày ñối với nam và ≥
3 ñơn vị rượu/ngày ñối với nữ) ở các tỉnh phía bắc Việt Nam là 6,8% và
chiếm tỷ lệ cao tỉnh miền núi Thái Nguyên hơn các tỉnh khác [17], trong khi
ñó ở người Ê Đê tại Đăk Lăk [30], tỷ lệ này là 14,2%.
Các nghiên cứu cho thấy người uống rượu có tỷ lệ THA cao hơn so với
người không uống rượu như nghiên cứu tại Việt Nam năm 1989-1992 [31],
các tỉnh phía bắc Việt Nam [17], Hà Nội [14], Xuân Canh Hà Nội [34], Quận
4, TP. Hồ Chí Minh [23], Đăk Lăk [30] nhưng cũng có một số nghiên cứu cho
thấy tương quan không rõ giữa uống rượu và tỷ lệ THA như tại Braxin [39],
Thái Lan [58], An Lạc [19], Phú Điền [20], Hà Nội [32].
Người uống 3-5 ñơn vị rượu/ngày có tỷ lệ THA gấp 3-4 lần so với những
người không uống rượu. Mối liên quan giữa uống rượu và HA là ñộc lập, sau
khi loại trừ các yếu tố gây nhiễu như tuổi, béo phì và sự bài xuất natri niệu;
ảnh hưởng của uống rượu lên tỷ lệ THA tương ñương như vai trò của béo phì
và lớn hơn vai trò của ăn mặn ñối với THA [60],[75].
36
1.3.9. Ăn mặn
Nhiều nghiên cứu quan sát và thử nghiệm lâm sàng ñã chứng minh mối
liên quan giữa lượng muối ăn (NaCl) và HA; ảnh hưởng của NaCl gia tăng
theo tuổi, với mức ñộ cao của HA và với người bình thường có tiền sử gia
ñình THA; giữa những nhóm dân số, sự gia tăng HA và tỷ lệ THA theo tuổi
có liên quan ñến lượng NaCl ăn vào [55]. Nhìn chung, hiệu quả của việc giảm
natri lên HA có xu hướng lớn hơn ở người da ñen, người trung niên hay lớn
tuổi, những người có THA, ñái tháo ñường hay bệnh thận mãn tính vì những
ñối tượng này xu hướng có hệ thống Renin-Angiotensin-Aldosterol ñáp ứng
kém hơn [37]. Một phân tích gộp của các thử nghiệm lâm sàng có nhóm
chứng kéo dài ít nhất 4 tuần kết luận rằng giảm lượng natri ăn vào khoảng 50
mmol/ngày thì giảm HA tâm thu trung bình 4 mmHg và HA tâm trương 2,5
mmHg ở người THA và tương ứng là 2 mmHg và 1 mmHg trên những người
HA bình thường [35]. Các nhà dịch tễ học ñã tính toán rằng, nếu dân số toàn
thế giới ăn trung bình 6 gam muối/ngày thì sẽ làm giảm huyết áp tâm thu
5mmHg, qua ñó sẽ giảm 24% ñột quỵ, giảm 18% nguy cơ bệnh mạch vành và
hàng năm giảm 2,5 triệu người chết do các bệnh mạch vành và ñột quỵ [103].
Có nhiều phương pháp ñược sử dụng ñể ước tính lượng muối tiêu thụ
hàng ngày như khảo sát chế ñộ ăn, ñiều tra khẩu phần và ñịnh lượng Na+
niệu.
Trong ñó việc ñịnh lượng Na+
niệu trong 24 giờ ñược xem là tiêu chuẩn vàng
ñể ño lường lượng Na+
ñưa vào cơ thể vì nước tiểu có thể biểu thị chính xác
85-90% lượng natri ñưa vào cơ thể. Cách ño lường này có ñiểm thuận lợi là
không bị sai lệch bởi phỏng vấn hoặc thu thập số liệu qua ñiều tra, nhưng tốn
kém và tương ñối khó thực hiện [103].
Nghiên cứu INTERSALT (1988) thu thập nước tiểu 24 giờ ở 10.079
người thuộc 52 quần thể ở 32 nước khác nhau. Kết quả cho thấy hơn 50%
nam có mức sử dụng Na+
từ 150-199 mmol/ngày và hơn 50% nữ có mức tiêu
37
thụ Na+
từ 100-149 mmol/ngày, tức là số muối sử dụng hàng ngày ở nam gấp
khoảng 20 lần và nữ gấp khoảng 15 lần nhu cầu thực tế của cơ thể [97]. Muối
ăn là loại gia vị không thể thiếu nhưng nếu ăn nhiều muối thì lại không tốt
cho sức khỏe. Tuy nhiên, việc giảm lượng muối ñến mức lý tưởng là hết sức
khó khăn bởi vì hơn 75% lượng muối tiêu thụ hàng ngày là do quá trình chế
biến thức ăn [37],[103].
Nghiên cứu về natri ăn vào và tỷ lệ mới mắc THA ở dân số Trung Quốc,
lượng muối sử dụng trung bình trên mỗi người dân ở các vùng là khác nhau
và tỷ lệ THA cao hơn ở những dân số có ăn lượng muối cao hơn và tỷ lệ THA
của quốc gia tăng lên 3 lần trong vòng 30 năm qua nhưng không có sự gia
tăng lượng natri tiêu thụ tương ứng, nguyên nhân của sự gia tăng tỷ lệ THA ở
ñây ñược cho là do nguyên nhân của sự gia tăng thừa cân và béo phì trong
thời kỳ này [72]. Tỷ lệ THA nguyên phát sẽ ít gặp ở nhóm ñối tượng có thói
quen dùng lượng muối thấp (≤ 5 g NaCl/người/ngày) nhưng lại phổ biến ở
nhóm ñối tượng dùng lượng muối cao (hơn 10-15 g NaCl/người/ngày) [48].
Các nghiên cứu tại Việt Nam xác ñịnh ăn mặn qua bộ câu hỏi phỏng vấn
như tại Quận 4, TP. Hồ Chí Minh [23], An Lạc [19], Đăk Lăk [26], ở dân tộc
Ê Đê [30] thì tỷ lệ ăn mặn khoảng 20-55%, không có sự khác nhau giữa nam
và nữ [23], trong khi ñó nghiên cứu tại Đăk Lăk thì nam có tỷ lệ ăn mặn cao
hơn so với nữ [26]. Nghiên cứu tại các tỉnh phía bắc Việt Nam, ñiều tra tỷ lệ
ăn mặn qua bộ câu hỏi và ñịnh lượng natri niệu trong 24 giờ cho thấy không
có sự tương quan giữa ăn mặn và tăng thải natri niệu, vì vậy việc ñiều tra thói
quen ăn mặn qua phỏng vấn có thể có nhiều sai lệch [17].
Các nghiên cứu trong nước về mối liên quan giữa ăn mặn và THA như
nghiên cứu của Trần Đỗ Trinh và cộng sự (1989-1992) về dịch tễ học của
bệnh THA ở Việt Nam cho thấy thói quen ăn mặn liên quan chặt với THA và
tỷ lệ THA ở các vùng ven biển (Nghệ Tĩnh, Quảng Bình, Huế) là 17,8%, cao
38
hơn hẳn so với các vùng khác, nhất là khu vực ñồng bằng và miền núi [31].
Một số nghiên cứu trong nước khác cũng cho thấy có mối liên quan giữa
những người có thói quen ăn mặn và THA như nghiên cứu tại Hà Nội [32]
với OR= 1,3; Phú Điền, Hải Dương [20] với OR=1,6; An Lạc, Hải Dương
[19] với OR= 2,1; nghiên cứu trên người dân tộc Ê Đê [30] với PR=1,9. Tuy
nhiên cũng có một số nghiên cứu khác cho thấy ăn mặn liên quan với THA
không có ý nghĩa thống kê như tại các tỉnh phía bắc Việt Nam [17]; tại Quận
4, TP. Hồ Chí Minh [23]; tại Đăk Lăk [26].
1.3.10. Ăn mỡ ñộng vật
Nhiều nghiên cứu quan sát và các thử nghiệm lâm sàng ñánh giá tác ñộng
của chất béo bão hòa ñến HA cho thấy sự tương quan này là không rõ [37];
Chế ñộ ăn nhiều mỡ ñộng vật là nguy cơ trực tiếp của các bệnh tim mạch, nên
ăn giảm lượng chất béo bão hòa ñể giảm tình trạng tăng lipid máu và tạo ñiều
kiện giảm cân và một số nghiên cứu nhỏ cũng cho thấy HA giảm với chế ñộ
có lượng chất béo thấp [11]. Nghiên cứu tại Hà Nội [9], tại Đăk Lăk [26], ở
người Ê Đê [30] thì tỷ lệ người có thói quen ăn mỡ ñộng vật dao ñộng khoảng
16-65%, mặc dù 3 nghiên cứu này cho thấy tỷ lệ THA ở những người có thói
quen ăn chất béo ñộng vật cao hơn nhóm không có thói quen này nhưng khác
biệt ñều không có ý nghĩa thống kê.
1.3.11. Hoạt ñộng thể lực
Những người có mức thể lực hợp lý thì có nguy cơ thấp hơn về sự phát
triển các bệnh lý mạn tính; trái lại lối sống tĩnh tại làm gia tăng thừa cân, béo
phì và nhiều bệnh lý mạn tính như bệnh mạch vành, THA, ñái tháo ñường typ
2, loãng xương và một số loại ung thư; ngoài ra hoạt ñộng thể lực còn giúp
ñiều trị chứng lo âu và trầm cảm từ mức ñộ nhẹ ñến vừa [95].
Trong biện pháp trong ñiều trị THA không dùng thuốc, tham gia thể lực
ngoài trời ñều ñặn như ñi bộ nhanh (ít nhất 30 phút mỗi ngày, hầu hết các
39
ngày trong tuần) giúp làm giảm HA tâm thu 4-9 mmHg [44]. Để dự phòng
tiên phát bệnh lý tim mạch, mức ñộ hoạt ñộng thể lực phù hợp trong suốt ñời
là ñi bộ nhanh tối thiểu 20 phút/ngày và từ 4-6 ngày/tuần [13]. Tập thể dục
nhịp ñiệu với mức ñộ vừa phải cũng làm giảm HA tâm thu và tâm trương lần
lượt là 3,8 và 2,6 mmHg so với người hoạt ñộng tĩnh tại nhờ vào các cơ chế:
Sự giãn mạch phụ thuộc nội mạc, gia tăng qua sự tăng sản xuất nitric oxide,
giảm hoạt tính thần kinh giao cảm, giảm ñộ cứng ñộng mạch, tăng tính nhạy
cảm với insulin và giảm lớp mỡ ở bụng, ñộc lập với sự giảm cân [11]. Một
nghiên cứu tiền cứu theo dõi trên 11 năm trên 17.000 người 25-64 tuổi tại
Phần Lan, tần suất THA giảm khoảng 37% và 41% ở nam; 18% và 35% ở nữ
ở những người hoạt ñộng thể lực vừa và nặng so với những người hoạt ñộng
thể lực ít [59]. Nghiên cứu tại Mỹ cho thấy hoạt ñộng thể lực ít và người Mỹ
gốc Phi là hai yếu tố góp phần quan trọng làm gia tăng tỷ lệ THA [42].
Nghiên cứu trên 27.000 phụ nữ ≥ 45 tuổi cho thấy có mối liên quan nghịch
giữa hoạt ñộng thể lực và tỷ lệ THA [82].
Theo WHO (2006), có hơn 60% dân số thế giới tĩnh tại ít hoạt ñộng
(sedentary) hay hoạt ñộng không ñủ ñể nâng cao sức khỏe và ít hơn 1/3 người
trẻ tuổi hoạt ñộng ñầy ñủ ñể cải thiện lối sống khỏe mạnh [102]. Theo WHO
(2000), Indonesia và Thái Lan thuộc nhóm quốc gia có khoảng 15% người
hoàn toàn không hoạt ñộng thể lực, không hoạt ñộng thể lực ở ñây bao gồm
những người không tập thể dục thể thao, thuộc những người làm bàn giấy, ñi
lại bằng phương tiện có ñộng cơ. Tỷ lệ này ở Malaysia, Philippines, và Việt
Nam là 16%. Tỷ lệ không hoạt ñộng thể lực ở nữ giới nhiều hơn ở nam [6].
Nghiên cứu tại cộng ñồng người dân tộc Ê Đê tại Đăk Lăk, tỷ lệ các mức hoạt
ñộng thể lực ít, trung bình và mạnh lần lượt là 2,1%; 51,7% và 46,2%; trong
ñó ít hoạt ñộng thể lực không có sự khác nhau theo giới tính và nhóm tuổi và
cũng không có liên quan ñến tỷ lệ THA [30]. Nghiên cứu tại Quận 4, TP. Hồ
40
Chí Minh, hoạt ñộng thể lực làm tỷ lệ THA giảm 30% so với nhóm không có
hoạt ñộng thể lực [23].
1.3.12. Các yếu tố khác
• Học vấn: Tại các tỉnh phía bắc Việt Nam [17], tỷ lệ THA hay gặp ở nhóm
học vấn cao, người sau ñại học có tỷ lệ THA gấp 1,6 lần so với người phổ
thông; ngược lại tại Quận 4, TP. Hồ Chí Minh [23] và huyện Ba Vì [78] thì tỷ
lệ THA giảm dần ở nhóm học vấn cao hơn. Nghiên cứu tại Cà Mau [10] và
Đăk Lăk [30] thì học vấn liên quan không có ý nghĩa thống kê với tỷ lệ THA.
• Nghề nghiệp: Mối liên quan giữa các nhóm nghề nghiệp và THA thay ñổi
khác nhau theo từng nghiên cứu. Tại các tỉnh phía bắc Việt Nam [17], tỷ lệ
THA ít gặp ở nhóm lao ñộng chân tay với OR=0,38; tại Ba Vì [78] cán bộ
công nhân viên chức có xu hướng THA cao hơn nông dân; tại Cà Mau [10]
người lao ñộng chân tay có tỷ lệ THA cao hơn người lao ñộng trí óc; tại Đăk
Lăk [30] và Quận 4, TP. Hồ Chí Minh [23] thì tỷ lệ THA hay gặp ở những
người không còn khả năng lao ñộng.
• Tình trạng hôn nhân: Nghiên cứu tại Braxin [39], tỷ lệ THA ở người có vợ
chồng gấp 1,8 lần so với người sống ñộc thân; tại Thái Lan [58], người có vợ
chồng có tỷ lệ THA thấp hơn người ñộc thân hay góa với OR=0,58. Các
nghiên cứu tại các tỉnh phía bắc Việt Nam [17], Xuân Canh [34] và Đăk Lăk
[30] ñều cho thấy người ly dị, ly thân hay góa có tỷ lệ THA cao hơn các ñối
tượng khác. Các yếu tố học vấn, tình trạng công việc và tình trạng hôn nhân
liên quan với THA thay ñổi qua các nghiên cứu qua phân tích ñơn biến, có lẽ
do có nhiều yếu tố nhiễu chi phối, ñặc biệt là nhóm tuổi. Sau khi phân tích ña
biến thì 3 yếu tố này không có sự liên quan với THA.
• Các yếu tố khác: Đái tháo ñường, rối loạn lipid máu, stress tâm lý, uống
thuốc ngừa thai, thu nhập gia ñình, cân nặng khi sinh... vì ñiều kiện khách
quan nên chúng tôi không ñề cập trong nghiên cứu này.
41
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Thiết kế nghiên cứu: Cắt ngang mô tả có phân tích [24]
2.2. Thời gian và ñịa ñiểm nghiên cứu
2.2.1. Thời gian nghiên cứu: Tháng 4-6/2009.
2.2.2. Địa ñiểm nghiên cứu: Xã Yang Tao, huyện Lăk, tỉnh Đăk Lăk.
Yang Tao là một xã nghèo ở vùng xa trung tâm tỉnh, dân tộc thiểu số
M’nông chiếm ña số; họ sinh sống lâu ñời ở ñây với ñời sống kinh tế còn
nhiều khó khăn và những nét ñặc trưng riêng về thói quen sống, sinh hoạt, văn
hóa và xã hội [25] (phụ lục 2).
Sơ ñồ 2.1: Bản ñồ hành chính huyện Lăk, tỉnh Đăk Lăk
2.3. Đối tượng nghiên cứu
2.3.1. Dân số mục tiêu
Người dân tộc M’nông từ 18 tuổi trở lên (sinh năm 1991 trở về trước), có
bố và mẹ là người M’nông và có hộ khẩu sinh sống tại các thôn buôn trên ñịa
bàn xã Yang Tao, huyện Lăk, tỉnh Đăk Lăk năm 2009.
2.3.2. Dân số chọn mẫu: Như dân số mục tiêu
Địa ñiểm
nghiên cứu
42
2.3.3. Cỡ mẫu
2.3.3.1. Xác ñịnh tỷ lệ hiện mắc THA: ñược tính theo công thức
Trong ñó
- N1: Cỡ mẫu tối thiểu cần ñiều tra ñể ước lượng tỷ lệ hiện mắc THA.
- α : Xác suất sai lầm loại 1, chọn α = 0,05 thì Z(1-α/2) = 1,96.
- p1 : Trị số mong muốn của tỷ lệ hiện mắc THA, chọn p1 = 0,154 (tỷ lệ
hiện mắc THA ở người dân tộc Nùng tại Đăk Lăk là 15,4% [1])
- d1 : Độ chính xác (sai số cho phép), chọn d1=ε×p1 =0,25×0.154 =0,04.
Thay số tính ñược N1 = 313
2.3.3.2. Xác ñịnh tỷ lệ các yếu tố liên quan THA: ñược tính theo công thức:
Trong ñó
- N2: Cỡ mẫu tối thiểu cần ñiều tra ñể ước lượng tỷ lệ yếu tố liên quan
với THA.
- α : Xác suất sai lầm loại 1, chọn α = 0,05 thì Z(1-α/2) = 1,96.
- p2 : Trị số mong muốn của tỷ lệ yếu tố liên quan với THA (chọn p2
theo các tỷ lệ của một số nghiên cứu trước ñây trong bảng 2.1).
- d2 : Độ chính xác (sai số cho phép), chọn d2 = 0,05
Bảng 2.1: Cỡ mẫu cho ước lượng tỷ lệ yếu tố liên quan với THA dựa vào tỷ
lệ trong một số nghiên cứu trước ñây.
Yếu tố liên quan p2 Nghiên cứu trước ñây Cỡ mẫu
Thừa cân và béo phì 18,7% Trịnh Quang Trí [30] 234
Béo bụng 19,7% Trịnh Quang Trí [30] 244
Tiền sử gia ñình có THA 10,1% Phạm Gia Khải [17] 140
Hút thuốc lá 31,8% Trịnh Quang Trí [30] 334
N2=
Z2
(1-α/2) × p2 (1-p2)
d2
2
N1=
Z2
(1-α/2) × p1 (1-p1)
d1
2
43
Yếu tố liên quan p2 Nghiên cứu trước ñây Cỡ mẫu
Uống rượu 47,8% Trịnh Quang Trí [30] 384
Ăn mặn 40,8% Trịnh Quang Trí [30] 372
Ăn chất béo ñộng vật 16,0% Trịnh Quang Trí [30] 207
Ít hoạt ñộng thể lực 2,1% Trịnh Quang Trí [30] 32
Chọn cỡ mẫu N2 = 384 ñể ñiều tra cho ước lượng tỷ lệ một số yếu tố liên
quan với THA.
2.3.3.3 Xác ñịnh mối liên quan giữa một số yếu tố với THA: ñược tính theo
công thức:
Trong ñó
- n : Cỡ mẫu tối thiểu cho mỗi nhóm (có và không có yếu tố liên quan
với THA).
- α : Xác suất sai lầm loại I, chọn α =0,05 thì Z(1-α/2)=1,96.
- β : Xác suất sai lầm loại II, chọn β =0,20 thì Z(1-β)=0,84.
- P2 : Xác suất bệnh (THA) trong nhóm không có phơi nhiễm (không có
yếu tố liên quan). Trong nghiên cứu trước [20],[39] P2 = 0,1.
- P1 : Xác suất bệnh (THA) trong nhóm có phơi nhiễm (có yếu tố liên
quan). P1 = P2 × PR. Trong thống kê, PR thường ñược chấp nhận
với PR ≥ 2; ở ñây chúng tôi chọn PR = 2 (ñể có cỡ mẫu lớn nhất)
nên P1 = 0,1 × 2 = 0,2.
- P*
= (P1 + P2)/2.
- Chọn n2 : n1 = 1:1
Thay số tính ñược n1 = n2 = 199. Vậy cỡ mẫu cần ñiều tra cho nội dung
này là N3 =398.
Trong nghiên cứu này, chọn cỡ mẫu N = 398 (lấy tròn N=400) ñể ñiều tra
và phân tích cho 3 nội dung nêu trên.
{ }
2
2
1
2
2
2
1
1
)
β
1
(
*
*
)
2
/
α
1
(
)
P
P
(
)
P
1
(
P
)
P
1
(
P
Z
)
P
1
(
P
2
Z
n
−
−
+
−
+
−
=
−
−
44
2.3.4. Phương pháp chọn mẫu: Chọn mẫu phương pháp ngẫu nhiên ñơn.
2.3.5. Tiêu chí chọn mẫu
2.3.5.1. Tiêu chí ñưa vào
Những ñối tượng có cha và mẹ ñều là người dân tộc M’nông từ 18 tuổi
trở lên, có hộ khẩu thường trú tại các buôn, làng thuộc xã Yang Tao, Lăk, Đăk
Lăk năm 2009.
2.3.5.2. Tiêu chí loại ra
Những ñối tượng từ chối tham gia; ñối tượng bị bệnh tâm thần, câm, ñiếc,
không ñi lại ñược, không có khả năng giao tiếp; ñối tượng gù vẹo cột sống,
cụt tay phải, phụ nữ ñang mang thai; ñối tượng vắng mặt tại ñịa phương trong
thời ñiểm ñiều tra sau 2 lần mời hoặc tiếp xúc mà không gặp ñược.
2.3.6. Kiểm soát sai lệch chọn lựa
- Dùng phần mềm thống kê của máy vi tính ñể chọn mẫu ngẫu nhiên.
- Những ñối tượng ñược ñưa vào danh sách ñiều tra, nếu sau 2 lần mời ñến
Trạm Y tế xã hoặc ñến nhà mà không ñiều tra ñược thì chọn những ñối
tượng có số thứ tự ngay sau những ñối tượng không ñiều tra ñược trong danh
sách của dân số mục tiêu.
- Nhân viên Y tế gửi thư mời ñối tượng ñược chọn ñến Trạm Y tế xã và nhắc
nhở thêm những ñối tượng ñược ñiều tra không dùng bia, rượu, cà phê hoặc
các chất kích thích trước ngày ñiều tra 1 ngày.
- Vận ñộng các trưởng buôn, nhân viên y tế thôn buôn và các ñoàn thể trong
xã khuyến khích mọi người tham gia nghiên cứu ñầy ñủ.
2.4. Thu thập số liệu
2.4.1. Liệt kê và ñịnh nghĩa các biến số
2.4.1.1. Nhóm biến số nền
• Tuổi: Biến ñịnh lượng không liên tục, sau ñó ñược mã hóa thành biến số
ñịnh tính, có 5 giá trị: 18-29; 30-39; 40-49; 50-59 và ≥ 60
45
• Giới tính: Biến số nhị giá, có 2 giá trị: Nam; nữ.
• Trình ñộ học vấn: Biến số ñịnh tính, có 5 giá trị: Mù chữ (không biết ñọc,
viết); cấp 1; cấp 2; cấp 3; trên cấp 3 (trung cấp, cao ñẳng, ñại học, sau ñại
học).
• Nghề nghiệp: Biến số ñịnh tính, có 3 giá trị:
- Lao ñộng trí óc: Cán bộ quản lý, hành chính, văn phòng.
- Lao ñộng chân tay: Nội trợ, làm rẫy, công nhân nông trường, lao ñộng
phổ thông, chăn nuôi, thợ xây dựng, thợ chế biến, tiểu thủ công nghiệp,
vận hành ñiều khiển máy móc thiết bị, lái phương tiện giao thông.
- Không còn khả năng lao ñộng: Những người già, yếu hoặc bị bệnh tật
không còn khả năng lao ñộng.
• Tình trạng hôn nhân: Biến số ñịnh tính, có 4 giá trị là: Chưa kết hôn; hiện
có vợ (chồng); ly hôn, ly thân; góa (vợ hoặc chồng mất).
2.4.1.2. Nhóm biến số về nhân trắc và tiền sử gia ñình THA
• Chỉ số khối cơ thể (BMI): BMI = [cân nặng (kg)]/[chiều cao (m)]2
, là biến
ñịnh lượng liên tục, sau ñó ñược mã hóa thành biến ñịnh tính, có 5 giá trị theo
thang phân loại BMI dành cho các quốc gia Châu Á [99].
Bảng 2.2: Phân loại các mức cân nặng theo BMI áp dụng cho người châu Á
trưởng thành [99]
Phân hạng BMI (kg/m2
)
Nhẹ cân <18,5
Bình thường 18,5-22,9
Thừa cân 23-24,9
Béo phì ≥ 25
Độ 1 25-29,9
Độ 2 ≥ 30
46
• Tỷ số vòng bụng/vòng mông (WHR): Biến ñịnh lượng, sau ñó ñược mã hóa
thành biến số béo bụng ñược lượng giá bằng WHR, có 2 giá trị [81],[98]:
- Có béo bụng : Khi WHR ≥ 0,95 với nam và ≥ 0,85 với nữ.
- Không béo bụng : Khi WHR < 0,95 với nam và < 0,85 với nữ.
• Tiền sử gia ñình THA: Biến ñịnh tính, có 3 giá trị:
- Có tiền sử gia ñình THA: Khi ñối tượng có ít nhất một người bố, mẹ,
anh, chị, em ruột bị THA.
- Không có tiền sử gia ñình THA: Khi ñối tượng không có tất cả bố, mẹ,
anh, chị, em ruột bị THA.
- Không biết tiền sử gia ñình THA: Khi ñối tượng không biết bố, mẹ, anh,
chị, em ruột có bị THA hay không.
2.4.1.3. Nhóm biến số về THA
• Tăng huyết áp: Biến ñịnh tính, có 2 giá trị có hoặc không THA [3],[7],[44]:
- Có THA: Khi HA tâm thu ≥140 mmHg, hoặc HA tâm trương ≥90mmHg,
hoặc ñang ñiều trị thuốc hạ HA hàng ngày.
- Không THA: Khi HA tâm thu <140mmHg, HA tâm trương <90 mmHg
và ñối tượng hiện không ñiều trị thuốc hạ áp.
• Phân loại THA theo Ủy ban liên quốc gia về phòng ngừa, phát hiện, ñánh
giá và ñiều trị THA 2003- JNC 7 (bảng 1.4) [3],[22],[44]. Phân loại này chỉ
áp dụng cho những người không dùng thuốc hạ huyết áp. Khi huyết áp tâm
thu và huyết áp tâm trương không cùng một phân loại thì chọn mức huyết áp
cao hơn ñể xếp loại mức ñộ THA [22].
2.4.1.4. Nhóm biến số về hành vi liên quan ñến THA
• Hút thuốc lá: Là biến số ñịnh tính, có 3 giá trị [30],[40]:
- Người không hút thuốc lá: là người chưa bao giờ hút bất kỳ loại thuốc
nào hoặc nếu ñã thử hút thuốc thì chưa bao giờ hút hàng ngày và tổng số
ñiếu ñã hút <100 ñiếu trong suốt quãng ñời ñã qua.
47
- Đang hút thuốc lá: là người hút từ 100 ñiếu trở lên trong cả quãng ñời ñã
qua và hiện tại ngày nào cũng hút ít nhất 1 ñiếu.
+ Mức ñộ hút thuốc chia ra các mức: 1-10; 11-20; > 20 ñiếu/ngày.
+ Thời gian hút thuốc chia thành các mức: 1- 10; 11-20; > 20 năm.
- Người bỏ thuốc: là người hút từ 100 ñiếu trở lên trong cả quãng ñời ñã
qua nhưng hiện ñã bỏ hút ít nhất 12 tháng tính ñến ngày ñiều tra.
• Uống rượu: Là biến ñịnh tính, có 3 giá trị [30],[40],[101]:
- Người không uống rượu: từ trước ñến nay chưa uống bia rượu hoặc nếu
uống thì uống < 12 ly chuẩn (ñơn vị rượu) trong quãng ñời ñã qua.
- Hiện ñang uống rượu: là người có uống rượu trong 12 tháng qua. Mức
ñộ uống rượu phân thành 2 giá trị là uống nhiều hoặc uống ít [75],[101].
+ Uống nhiều là uống trung bình ≥ 4 ñơn vị rượu/ngày ñối với nam, và
≥ 3 ñơn vị rượu/ngày ñối với nữ;
+ Uống ít là uống <4 ñơn vị rượu /ngày ñối với nam và <3 ñơn vị
rượu/ngày ñối với nữ.
- Người bỏ rượu: trước ñây có uống rượu bia, nhưng hiện ñã bỏ uống ít
nhất 12 tháng tính ñến ngày ñiều tra.
Ghi chú: 1 ñơn vị rượu (1 ly chuẩn) có chứa tương ñương 10 gam rượu
ethanol nguyên chất [75],[101].
• Ăn mặn: Là biến số ñịnh tính, có 2 giá trị [30],[95]:
- Có thói quen ăn mặn: là trong bữa ăn hàng ngày dùng nhiều nước mắm,
xì dầu nhiều hơn thành viên khác trong gia ñình hoặc ăn thức ăn mặn,
thức ăn bảo quản lâu (như cá khô, dưa muối, cà muối, …) trung bình ≥ 4
ngày/tuần hoặc bị mọi người cho là ăn mặn.
- Không có thói quen ăn mặn: là ngoại trừ những người có thói quen ăn
mặn theo ñịnh nghĩa nêu trên.
48
• Thói quen ăn chất béo ñộng vật: Là biến số ñịnh tính, có 2 giá trị [30],[95]:
- Có thói quen ăn nhiều chất béo ñộng vật: Ăn mỡ ñộng vật và sử dụng
mỡ ñộng vật trong khi xào nấu thức ăn thường xuyên ≥ 4 ngày/tuần.
- Không có thói quen ăn nhiều chất béo ñộng vật: Không ăn mỡ ñộng vật
hoặc sử dụng mỡ ñộng vật trong khi xào nấu thức ăn < 4 ngày/tuần.
● Hoạt ñộng thể lực: Là biến số ñịnh tính, có 3 giá trị [30],[40],[59],[95]:
- Hoạt ñộng thể lực nhiều: hoạt ñộng mạnh > 3 giờ/tuần hoặc hoạt ñộng
thể lực trung bình > 6 giờ/tuần.
- Hoạt ñộng thể lực vừa: hoạt ñộng mạnh từ 1-3 giờ/tuần hoặc hoạt ñộng
trung bình 2-6 giờ/tuần.
- Hoạt ñộng thể lực ít: hoạt ñộng mạnh < 1giờ/tuần hoặc hoạt ñộng trung
bình < 2giờ/tuần.
Ghi chú: Hoạt ñộng mạnh là những hoạt ñộng tiêu tốn nhiều sức lực và
làm cho ñối tượng phải thở mạnh nhiều hơn bình thường. Hoạt
ñộng trung bình là những hoạt ñộng tiêu tốn sức lực vừa phải và
làm cho ñối tượng phải thở mạnh hơn bình thường một chút.
● Thói quen ñi bộ thường xuyên: Là biến ñịnh tính, có 2 giá trị [13],[44]:
- Có thói quen ñi bộ thường xuyên: Đi bộ nhanh ít nhất 30 phút mỗi ngày
và ít nhất 4 ngày mỗi tuần.
- Không có thói quen ñi bộ thường xuyên: Không ñi bộ hoặc nếu có ñi bộ
< 4 ngày trong mỗi tuần ñi bộ nhanh ít nhất 30 phút mỗi ngày.
2.4.2. Phương pháp thu thập số liệu
Sau khi chọn ngẫu nhiên 400 ñối tượng vào mẫu nghiên cứu từ dân số
mục tiêu, ñối tượng trong danh mẫu ñược mời ñến trạm y tế xã ñể ño cân
nặng, chiều cao, vòng bụng, vòng mông, ño HA và phỏng vấn theo bộ câu hỏi
soạn sẵn.
49
Cách thức tiến hành nghiên cứu: Đối tượng ñược ngồi nghỉ tại chỗ 30
phút và không hút thuốc, uống rượu hay cà phê trước khi ñiều tra ít nhất 30
phút.
Bước 1: Đo chiều cao, cân nặng, vòng bụng, vòng mông ñối tượng.
Bước 2: Phỏng vấn trực tiếp ñối tượng về hành chính, tiền sử gia ñình có
người bị THA và các hành vi liên quan ñến THA.
Bước 3: Đo huyết áp ñối tượng.
Bước 4: Sau khi ñiều tra xong, phát kinh phí hỗ trợ cho ñối tượng, lập danh
sách những người bị THA ñể trạm y tế xã quản lý và cấp thuốc cấp thời cho
những người cần can thiệp gấp.
Sơ ñồ 2.2: Sơ ñồ tổ chức ñiều tra
2.4.3. Công cụ thu thập số liệu
Thu thập dữ kiện thông qua phỏng vấn theo mẫu câu hỏi soạn sẵn (phụ
lục 1). Bộ câu hỏi này tham khảo bộ câu hỏi của WHO về các yếu tố nguy cơ
của bệnh không lây nhiễm [100] và một số nghiên cứu trước ñây của Nguyễn
Bàn
kết luận và
phát thuốc
Bàn
tiếp nhận
Bàn
ño CN, CC,
VB, VM
Bàn
ño HA
Bàn
phỏng
vấn
Lối vào
Lối ra
50
Lân Việt [34], Vũ Bảo Ngọc [23], Trịnh Quang Trí [30]...có chỉnh sửa và bổ
sung qua nghiên cứu cho phù hợp với cộng ñồng Việt Nam, sau khi ñiều tra
thử tại cộng ñồng và ño trực tiếp các chỉ số huyết áp, ño chiều cao, cân nặng,
vòng bụng, vòng mông, tính chỉ số BMI, WHR. Thời gian ñiều tra trung bình
cho mỗi ñối tượng khoảng 15-30 phút.
2.4.4. Phương tiện và cách thức ño HA, cân nặng, vòng bụng, vòng mông
2.4.4.1. Đo huyết áp: Đo huyết áp bằng huyết áp kế thủy ngân LPK2 sản xuất
tại Nhật Bản với ñộ chính xác tính bằng mmHg [29],[88].
- Hướng dẫn ñối tượng ngồi nghỉ ngơi tại chỗ ít nhất 5 phút, thoải mái, các cơ
duỗi.
+ Không nói chuyện, không ñể bàng quang căng.
+ Không hút thuốc, cà phê, uống rượu hoặc hoạt ñộng mạnh trước khi ño
huyết áp ít nhất 30 phút.
+ Không dùng các thuốc kích thích giao cảm (như thuốc trị sổ nghẹt mũi,
thuốc nhỏ mắt ñể giãn ñồng tử).
- Tiến hành ño huyết áp ñối tượng:
+ Cho ñối tượng ngồi yên tĩnh dựa lưng vào ghế, chân không bắt chéo, bàn
chân chạm sàn. Kéo áo bên tay phải ñối tượng lên tới sát nách và ñặt cẳng
tay lên bàn, sao cho cánh tay kê ở mức ngang tim (vị trí túi hơi ngang mức
nhĩ phải, tương ứng với ñiểm giữa xương ức và khoang liên sườn IV).
+ Dùng tay bắt ñộng mạch cánh tay rồi ñặt ñường giữa băng quấn của
huyết áp kế lên ñộng mạch cánh tay sao cho bờ dưới của băng quấn trên
nếp gấp khuỷu tay trái khoảng 2-3 cm ñể không chạm ống nghe. Đặt ống
nghe dưới gần băng quấn trên ñường ñi của ñộng mạch cánh tay.
+ Bơm nhanh túi hơi ñể trị số vượt trên trị số tâm thu (ñược nhận biết bằng
sự mất mạch quay) khoảng 20-30 mmHg rồi xả túi hơi với tốc ñộ 2-3
mmHg (hoặc mỗi nhịp mạch nếu nhịp tim quá chậm). Nếu xả hơi nhanh
Tăng huyết áp ở người m'nông tại xã yang tao, lăk, đăk lăk năm 2009 tỷ lệ hiện mắc và một số yếu tố liên quan
Tăng huyết áp ở người m'nông tại xã yang tao, lăk, đăk lăk năm 2009 tỷ lệ hiện mắc và một số yếu tố liên quan
Tăng huyết áp ở người m'nông tại xã yang tao, lăk, đăk lăk năm 2009 tỷ lệ hiện mắc và một số yếu tố liên quan
Tăng huyết áp ở người m'nông tại xã yang tao, lăk, đăk lăk năm 2009 tỷ lệ hiện mắc và một số yếu tố liên quan
Tăng huyết áp ở người m'nông tại xã yang tao, lăk, đăk lăk năm 2009 tỷ lệ hiện mắc và một số yếu tố liên quan
Tăng huyết áp ở người m'nông tại xã yang tao, lăk, đăk lăk năm 2009 tỷ lệ hiện mắc và một số yếu tố liên quan
Tăng huyết áp ở người m'nông tại xã yang tao, lăk, đăk lăk năm 2009 tỷ lệ hiện mắc và một số yếu tố liên quan
Tăng huyết áp ở người m'nông tại xã yang tao, lăk, đăk lăk năm 2009 tỷ lệ hiện mắc và một số yếu tố liên quan
Tăng huyết áp ở người m'nông tại xã yang tao, lăk, đăk lăk năm 2009 tỷ lệ hiện mắc và một số yếu tố liên quan
Tăng huyết áp ở người m'nông tại xã yang tao, lăk, đăk lăk năm 2009 tỷ lệ hiện mắc và một số yếu tố liên quan
Tăng huyết áp ở người m'nông tại xã yang tao, lăk, đăk lăk năm 2009 tỷ lệ hiện mắc và một số yếu tố liên quan
Tăng huyết áp ở người m'nông tại xã yang tao, lăk, đăk lăk năm 2009 tỷ lệ hiện mắc và một số yếu tố liên quan
Tăng huyết áp ở người m'nông tại xã yang tao, lăk, đăk lăk năm 2009 tỷ lệ hiện mắc và một số yếu tố liên quan
Tăng huyết áp ở người m'nông tại xã yang tao, lăk, đăk lăk năm 2009 tỷ lệ hiện mắc và một số yếu tố liên quan
Tăng huyết áp ở người m'nông tại xã yang tao, lăk, đăk lăk năm 2009 tỷ lệ hiện mắc và một số yếu tố liên quan
Tăng huyết áp ở người m'nông tại xã yang tao, lăk, đăk lăk năm 2009 tỷ lệ hiện mắc và một số yếu tố liên quan
Tăng huyết áp ở người m'nông tại xã yang tao, lăk, đăk lăk năm 2009 tỷ lệ hiện mắc và một số yếu tố liên quan
Tăng huyết áp ở người m'nông tại xã yang tao, lăk, đăk lăk năm 2009 tỷ lệ hiện mắc và một số yếu tố liên quan
Tăng huyết áp ở người m'nông tại xã yang tao, lăk, đăk lăk năm 2009 tỷ lệ hiện mắc và một số yếu tố liên quan
Tăng huyết áp ở người m'nông tại xã yang tao, lăk, đăk lăk năm 2009 tỷ lệ hiện mắc và một số yếu tố liên quan
Tăng huyết áp ở người m'nông tại xã yang tao, lăk, đăk lăk năm 2009 tỷ lệ hiện mắc và một số yếu tố liên quan
Tăng huyết áp ở người m'nông tại xã yang tao, lăk, đăk lăk năm 2009 tỷ lệ hiện mắc và một số yếu tố liên quan
Tăng huyết áp ở người m'nông tại xã yang tao, lăk, đăk lăk năm 2009 tỷ lệ hiện mắc và một số yếu tố liên quan
Tăng huyết áp ở người m'nông tại xã yang tao, lăk, đăk lăk năm 2009 tỷ lệ hiện mắc và một số yếu tố liên quan
Tăng huyết áp ở người m'nông tại xã yang tao, lăk, đăk lăk năm 2009 tỷ lệ hiện mắc và một số yếu tố liên quan
Tăng huyết áp ở người m'nông tại xã yang tao, lăk, đăk lăk năm 2009 tỷ lệ hiện mắc và một số yếu tố liên quan
Tăng huyết áp ở người m'nông tại xã yang tao, lăk, đăk lăk năm 2009 tỷ lệ hiện mắc và một số yếu tố liên quan
Tăng huyết áp ở người m'nông tại xã yang tao, lăk, đăk lăk năm 2009 tỷ lệ hiện mắc và một số yếu tố liên quan
Tăng huyết áp ở người m'nông tại xã yang tao, lăk, đăk lăk năm 2009 tỷ lệ hiện mắc và một số yếu tố liên quan
Tăng huyết áp ở người m'nông tại xã yang tao, lăk, đăk lăk năm 2009 tỷ lệ hiện mắc và một số yếu tố liên quan
Tăng huyết áp ở người m'nông tại xã yang tao, lăk, đăk lăk năm 2009 tỷ lệ hiện mắc và một số yếu tố liên quan
Tăng huyết áp ở người m'nông tại xã yang tao, lăk, đăk lăk năm 2009 tỷ lệ hiện mắc và một số yếu tố liên quan
Tăng huyết áp ở người m'nông tại xã yang tao, lăk, đăk lăk năm 2009 tỷ lệ hiện mắc và một số yếu tố liên quan
Tăng huyết áp ở người m'nông tại xã yang tao, lăk, đăk lăk năm 2009 tỷ lệ hiện mắc và một số yếu tố liên quan
Tăng huyết áp ở người m'nông tại xã yang tao, lăk, đăk lăk năm 2009 tỷ lệ hiện mắc và một số yếu tố liên quan
Tăng huyết áp ở người m'nông tại xã yang tao, lăk, đăk lăk năm 2009 tỷ lệ hiện mắc và một số yếu tố liên quan
Tăng huyết áp ở người m'nông tại xã yang tao, lăk, đăk lăk năm 2009 tỷ lệ hiện mắc và một số yếu tố liên quan
Tăng huyết áp ở người m'nông tại xã yang tao, lăk, đăk lăk năm 2009 tỷ lệ hiện mắc và một số yếu tố liên quan
Tăng huyết áp ở người m'nông tại xã yang tao, lăk, đăk lăk năm 2009 tỷ lệ hiện mắc và một số yếu tố liên quan
Tăng huyết áp ở người m'nông tại xã yang tao, lăk, đăk lăk năm 2009 tỷ lệ hiện mắc và một số yếu tố liên quan
Tăng huyết áp ở người m'nông tại xã yang tao, lăk, đăk lăk năm 2009 tỷ lệ hiện mắc và một số yếu tố liên quan
Tăng huyết áp ở người m'nông tại xã yang tao, lăk, đăk lăk năm 2009 tỷ lệ hiện mắc và một số yếu tố liên quan
Tăng huyết áp ở người m'nông tại xã yang tao, lăk, đăk lăk năm 2009 tỷ lệ hiện mắc và một số yếu tố liên quan
Tăng huyết áp ở người m'nông tại xã yang tao, lăk, đăk lăk năm 2009 tỷ lệ hiện mắc và một số yếu tố liên quan
Tăng huyết áp ở người m'nông tại xã yang tao, lăk, đăk lăk năm 2009 tỷ lệ hiện mắc và một số yếu tố liên quan
Tăng huyết áp ở người m'nông tại xã yang tao, lăk, đăk lăk năm 2009 tỷ lệ hiện mắc và một số yếu tố liên quan
Tăng huyết áp ở người m'nông tại xã yang tao, lăk, đăk lăk năm 2009 tỷ lệ hiện mắc và một số yếu tố liên quan
Tăng huyết áp ở người m'nông tại xã yang tao, lăk, đăk lăk năm 2009 tỷ lệ hiện mắc và một số yếu tố liên quan
Tăng huyết áp ở người m'nông tại xã yang tao, lăk, đăk lăk năm 2009 tỷ lệ hiện mắc và một số yếu tố liên quan
Tăng huyết áp ở người m'nông tại xã yang tao, lăk, đăk lăk năm 2009 tỷ lệ hiện mắc và một số yếu tố liên quan
Tăng huyết áp ở người m'nông tại xã yang tao, lăk, đăk lăk năm 2009 tỷ lệ hiện mắc và một số yếu tố liên quan
Tăng huyết áp ở người m'nông tại xã yang tao, lăk, đăk lăk năm 2009 tỷ lệ hiện mắc và một số yếu tố liên quan
Tăng huyết áp ở người m'nông tại xã yang tao, lăk, đăk lăk năm 2009 tỷ lệ hiện mắc và một số yếu tố liên quan
Tăng huyết áp ở người m'nông tại xã yang tao, lăk, đăk lăk năm 2009 tỷ lệ hiện mắc và một số yếu tố liên quan
Tăng huyết áp ở người m'nông tại xã yang tao, lăk, đăk lăk năm 2009 tỷ lệ hiện mắc và một số yếu tố liên quan
Tăng huyết áp ở người m'nông tại xã yang tao, lăk, đăk lăk năm 2009 tỷ lệ hiện mắc và một số yếu tố liên quan
Tăng huyết áp ở người m'nông tại xã yang tao, lăk, đăk lăk năm 2009 tỷ lệ hiện mắc và một số yếu tố liên quan
Tăng huyết áp ở người m'nông tại xã yang tao, lăk, đăk lăk năm 2009 tỷ lệ hiện mắc và một số yếu tố liên quan
Tăng huyết áp ở người m'nông tại xã yang tao, lăk, đăk lăk năm 2009 tỷ lệ hiện mắc và một số yếu tố liên quan
Tăng huyết áp ở người m'nông tại xã yang tao, lăk, đăk lăk năm 2009 tỷ lệ hiện mắc và một số yếu tố liên quan
Tăng huyết áp ở người m'nông tại xã yang tao, lăk, đăk lăk năm 2009 tỷ lệ hiện mắc và một số yếu tố liên quan
Tăng huyết áp ở người m'nông tại xã yang tao, lăk, đăk lăk năm 2009 tỷ lệ hiện mắc và một số yếu tố liên quan
Tăng huyết áp ở người m'nông tại xã yang tao, lăk, đăk lăk năm 2009 tỷ lệ hiện mắc và một số yếu tố liên quan
Tăng huyết áp ở người m'nông tại xã yang tao, lăk, đăk lăk năm 2009 tỷ lệ hiện mắc và một số yếu tố liên quan
Tăng huyết áp ở người m'nông tại xã yang tao, lăk, đăk lăk năm 2009 tỷ lệ hiện mắc và một số yếu tố liên quan
Tăng huyết áp ở người m'nông tại xã yang tao, lăk, đăk lăk năm 2009 tỷ lệ hiện mắc và một số yếu tố liên quan
Tăng huyết áp ở người m'nông tại xã yang tao, lăk, đăk lăk năm 2009 tỷ lệ hiện mắc và một số yếu tố liên quan
Tăng huyết áp ở người m'nông tại xã yang tao, lăk, đăk lăk năm 2009 tỷ lệ hiện mắc và một số yếu tố liên quan
Tăng huyết áp ở người m'nông tại xã yang tao, lăk, đăk lăk năm 2009 tỷ lệ hiện mắc và một số yếu tố liên quan
Tăng huyết áp ở người m'nông tại xã yang tao, lăk, đăk lăk năm 2009 tỷ lệ hiện mắc và một số yếu tố liên quan
Tăng huyết áp ở người m'nông tại xã yang tao, lăk, đăk lăk năm 2009 tỷ lệ hiện mắc và một số yếu tố liên quan
Tăng huyết áp ở người m'nông tại xã yang tao, lăk, đăk lăk năm 2009 tỷ lệ hiện mắc và một số yếu tố liên quan
Tăng huyết áp ở người m'nông tại xã yang tao, lăk, đăk lăk năm 2009 tỷ lệ hiện mắc và một số yếu tố liên quan
Tăng huyết áp ở người m'nông tại xã yang tao, lăk, đăk lăk năm 2009 tỷ lệ hiện mắc và một số yếu tố liên quan
Tăng huyết áp ở người m'nông tại xã yang tao, lăk, đăk lăk năm 2009 tỷ lệ hiện mắc và một số yếu tố liên quan
Tăng huyết áp ở người m'nông tại xã yang tao, lăk, đăk lăk năm 2009 tỷ lệ hiện mắc và một số yếu tố liên quan
Tăng huyết áp ở người m'nông tại xã yang tao, lăk, đăk lăk năm 2009 tỷ lệ hiện mắc và một số yếu tố liên quan
Tăng huyết áp ở người m'nông tại xã yang tao, lăk, đăk lăk năm 2009 tỷ lệ hiện mắc và một số yếu tố liên quan
Tăng huyết áp ở người m'nông tại xã yang tao, lăk, đăk lăk năm 2009 tỷ lệ hiện mắc và một số yếu tố liên quan
Tăng huyết áp ở người m'nông tại xã yang tao, lăk, đăk lăk năm 2009 tỷ lệ hiện mắc và một số yếu tố liên quan
Tăng huyết áp ở người m'nông tại xã yang tao, lăk, đăk lăk năm 2009 tỷ lệ hiện mắc và một số yếu tố liên quan
Tăng huyết áp ở người m'nông tại xã yang tao, lăk, đăk lăk năm 2009 tỷ lệ hiện mắc và một số yếu tố liên quan
Tăng huyết áp ở người m'nông tại xã yang tao, lăk, đăk lăk năm 2009 tỷ lệ hiện mắc và một số yếu tố liên quan
Tăng huyết áp ở người m'nông tại xã yang tao, lăk, đăk lăk năm 2009 tỷ lệ hiện mắc và một số yếu tố liên quan
Tăng huyết áp ở người m'nông tại xã yang tao, lăk, đăk lăk năm 2009 tỷ lệ hiện mắc và một số yếu tố liên quan
Tăng huyết áp ở người m'nông tại xã yang tao, lăk, đăk lăk năm 2009 tỷ lệ hiện mắc và một số yếu tố liên quan
Tăng huyết áp ở người m'nông tại xã yang tao, lăk, đăk lăk năm 2009 tỷ lệ hiện mắc và một số yếu tố liên quan
Tăng huyết áp ở người m'nông tại xã yang tao, lăk, đăk lăk năm 2009 tỷ lệ hiện mắc và một số yếu tố liên quan
Tăng huyết áp ở người m'nông tại xã yang tao, lăk, đăk lăk năm 2009 tỷ lệ hiện mắc và một số yếu tố liên quan
Tăng huyết áp ở người m'nông tại xã yang tao, lăk, đăk lăk năm 2009 tỷ lệ hiện mắc và một số yếu tố liên quan
Tăng huyết áp ở người m'nông tại xã yang tao, lăk, đăk lăk năm 2009 tỷ lệ hiện mắc và một số yếu tố liên quan
Tăng huyết áp ở người m'nông tại xã yang tao, lăk, đăk lăk năm 2009 tỷ lệ hiện mắc và một số yếu tố liên quan
Tăng huyết áp ở người m'nông tại xã yang tao, lăk, đăk lăk năm 2009 tỷ lệ hiện mắc và một số yếu tố liên quan
Tăng huyết áp ở người m'nông tại xã yang tao, lăk, đăk lăk năm 2009 tỷ lệ hiện mắc và một số yếu tố liên quan
Tăng huyết áp ở người m'nông tại xã yang tao, lăk, đăk lăk năm 2009 tỷ lệ hiện mắc và một số yếu tố liên quan
Tăng huyết áp ở người m'nông tại xã yang tao, lăk, đăk lăk năm 2009 tỷ lệ hiện mắc và một số yếu tố liên quan

More Related Content

What's hot

Bảo quản lạnh
Bảo quản lạnhBảo quản lạnh
Bảo quản lạnh
Long Lê
 

What's hot (20)

Nghiên cứu đánh giá dư lượng một số chất kháng sinh trong nước và động vật t...
Nghiên cứu đánh giá dư lượng một số chất kháng sinh trong nước và động vật  t...Nghiên cứu đánh giá dư lượng một số chất kháng sinh trong nước và động vật  t...
Nghiên cứu đánh giá dư lượng một số chất kháng sinh trong nước và động vật t...
 
Đề tài: Xử lý chất thải rắn bằng phương pháp nhiệt, HAY
Đề tài: Xử lý chất thải rắn bằng phương pháp nhiệt, HAYĐề tài: Xử lý chất thải rắn bằng phương pháp nhiệt, HAY
Đề tài: Xử lý chất thải rắn bằng phương pháp nhiệt, HAY
 
Luận án: Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi
Luận án: Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5-6 tuổiLuận án: Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi
Luận án: Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi
 
Nghiên cứu hàm lượng nitrat tồn dư trong đất khi sử dụng các loại phân bón kh...
Nghiên cứu hàm lượng nitrat tồn dư trong đất khi sử dụng các loại phân bón kh...Nghiên cứu hàm lượng nitrat tồn dư trong đất khi sử dụng các loại phân bón kh...
Nghiên cứu hàm lượng nitrat tồn dư trong đất khi sử dụng các loại phân bón kh...
 
Đề tài: Giáo dục đạo đức cho học sinh THPT thông qua môn GDCD
Đề tài: Giáo dục đạo đức cho học sinh THPT thông qua môn GDCDĐề tài: Giáo dục đạo đức cho học sinh THPT thông qua môn GDCD
Đề tài: Giáo dục đạo đức cho học sinh THPT thông qua môn GDCD
 
Luận văn: Sự hài lòng trong công việc của nhân viên y tế, HAY
Luận văn: Sự hài lòng trong công việc của nhân viên y tế, HAYLuận văn: Sự hài lòng trong công việc của nhân viên y tế, HAY
Luận văn: Sự hài lòng trong công việc của nhân viên y tế, HAY
 
Luận án: Nâng cao quản lý chất lượng khám bệnh tại Bệnh viện
Luận án: Nâng cao quản lý chất lượng khám bệnh tại Bệnh việnLuận án: Nâng cao quản lý chất lượng khám bệnh tại Bệnh viện
Luận án: Nâng cao quản lý chất lượng khám bệnh tại Bệnh viện
 
Nghiên cứu sản xuất nước uống từ whey và sữa đậu nành
Nghiên cứu sản xuất nước uống từ whey và sữa đậu nànhNghiên cứu sản xuất nước uống từ whey và sữa đậu nành
Nghiên cứu sản xuất nước uống từ whey và sữa đậu nành
 
Bảo quản lạnh
Bảo quản lạnhBảo quản lạnh
Bảo quản lạnh
 
Luận án: Một số giải pháp nâng cao chất lượng chăm sóc người cao tuổi Việt Nam
Luận án: Một số giải pháp nâng cao chất lượng chăm sóc người cao tuổi Việt NamLuận án: Một số giải pháp nâng cao chất lượng chăm sóc người cao tuổi Việt Nam
Luận án: Một số giải pháp nâng cao chất lượng chăm sóc người cao tuổi Việt Nam
 
Tài liệu thiết kế khuôn dập 3D Quickpress
Tài liệu thiết kế khuôn dập 3D QuickpressTài liệu thiết kế khuôn dập 3D Quickpress
Tài liệu thiết kế khuôn dập 3D Quickpress
 
Danh sách trung tâm bảo trợ xã hội cả nước
Danh sách trung tâm bảo trợ xã hội cả nướcDanh sách trung tâm bảo trợ xã hội cả nước
Danh sách trung tâm bảo trợ xã hội cả nước
 
BÀI MẪU Khóa luận tốt nghiệp ngành dược, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận tốt nghiệp ngành dược, HAY, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Khóa luận tốt nghiệp ngành dược, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận tốt nghiệp ngành dược, HAY, 9 ĐIỂM
 
Luận Văn Sự Gắn Kết Của Nhân Viên Y Tế Tại Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Củ Chi
Luận Văn Sự Gắn Kết Của Nhân Viên Y Tế Tại Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Củ ChiLuận Văn Sự Gắn Kết Của Nhân Viên Y Tế Tại Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Củ Chi
Luận Văn Sự Gắn Kết Của Nhân Viên Y Tế Tại Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Củ Chi
 
Hướng dẫn gia công trên Creo
Hướng dẫn gia công trên CreoHướng dẫn gia công trên Creo
Hướng dẫn gia công trên Creo
 
Cuộc sống của những bà mẹ đơn thân ở các khu công nghiệp
Cuộc sống của những bà mẹ đơn thân ở các khu công nghiệpCuộc sống của những bà mẹ đơn thân ở các khu công nghiệp
Cuộc sống của những bà mẹ đơn thân ở các khu công nghiệp
 
Đề tài: Tổng hợp nano curcumin từ củ nghệ vàng, HAY, 9đ
Đề tài: Tổng hợp nano curcumin từ củ nghệ vàng, HAY, 9đĐề tài: Tổng hợp nano curcumin từ củ nghệ vàng, HAY, 9đ
Đề tài: Tổng hợp nano curcumin từ củ nghệ vàng, HAY, 9đ
 
Luận văn: Dịch vụ công tác xã hội với trẻ em khuyết tật tại Trung tâm phục hồ...
Luận văn: Dịch vụ công tác xã hội với trẻ em khuyết tật tại Trung tâm phục hồ...Luận văn: Dịch vụ công tác xã hội với trẻ em khuyết tật tại Trung tâm phục hồ...
Luận văn: Dịch vụ công tác xã hội với trẻ em khuyết tật tại Trung tâm phục hồ...
 
Nghiên cứu quy trình sản xuất trà túi lọc từ lá sâm xuyên đá
Nghiên cứu quy trình sản xuất trà túi lọc từ lá sâm xuyên đáNghiên cứu quy trình sản xuất trà túi lọc từ lá sâm xuyên đá
Nghiên cứu quy trình sản xuất trà túi lọc từ lá sâm xuyên đá
 
Thịt Đóng Hộp
Thịt Đóng HộpThịt Đóng Hộp
Thịt Đóng Hộp
 

Similar to Tăng huyết áp ở người m'nông tại xã yang tao, lăk, đăk lăk năm 2009 tỷ lệ hiện mắc và một số yếu tố liên quan

Kết quả phẫu thuật nội soi cắt nang ống mật chủ ở trẻ em dựa trên chẩn đoán h...
Kết quả phẫu thuật nội soi cắt nang ống mật chủ ở trẻ em dựa trên chẩn đoán h...Kết quả phẫu thuật nội soi cắt nang ống mật chủ ở trẻ em dựa trên chẩn đoán h...
Kết quả phẫu thuật nội soi cắt nang ống mật chủ ở trẻ em dựa trên chẩn đoán h...
https://www.facebook.com/garmentspace
 

Similar to Tăng huyết áp ở người m'nông tại xã yang tao, lăk, đăk lăk năm 2009 tỷ lệ hiện mắc và một số yếu tố liên quan (20)

đặC điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị bệnh nhân tăng huyết áp c...
đặC điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị bệnh nhân tăng huyết áp c...đặC điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị bệnh nhân tăng huyết áp c...
đặC điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị bệnh nhân tăng huyết áp c...
 
Nồng độ myeloperoxidase huyết tương ở bệnh nhân đái tháo đường
Nồng độ myeloperoxidase huyết tương ở bệnh nhân đái tháo đườngNồng độ myeloperoxidase huyết tương ở bệnh nhân đái tháo đường
Nồng độ myeloperoxidase huyết tương ở bệnh nhân đái tháo đường
 
Nồng độ enzyme myeloperoxidase với bề dày lớp nội trung mạc động mạch cảnh
Nồng độ enzyme myeloperoxidase với bề dày lớp nội trung mạc động mạch cảnhNồng độ enzyme myeloperoxidase với bề dày lớp nội trung mạc động mạch cảnh
Nồng độ enzyme myeloperoxidase với bề dày lớp nội trung mạc động mạch cảnh
 
Tác dụng của bài thuốc Tiểu sài hồ thang gia vị trong điều trị tăng men gan
Tác dụng của bài thuốc Tiểu sài hồ thang gia vị trong điều trị tăng men ganTác dụng của bài thuốc Tiểu sài hồ thang gia vị trong điều trị tăng men gan
Tác dụng của bài thuốc Tiểu sài hồ thang gia vị trong điều trị tăng men gan
 
Yếu tố ảnh hưởng đến sự gắn kết của nhân viên với công ty, HAY
Yếu tố ảnh hưởng đến sự gắn kết của nhân viên với công ty, HAYYếu tố ảnh hưởng đến sự gắn kết của nhân viên với công ty, HAY
Yếu tố ảnh hưởng đến sự gắn kết của nhân viên với công ty, HAY
 
Yếu tố ảnh hưởng đến sự gắn kết của nhân viên với Công ty, 9đ
Yếu tố ảnh hưởng đến sự gắn kết của nhân viên với Công ty, 9đYếu tố ảnh hưởng đến sự gắn kết của nhân viên với Công ty, 9đ
Yếu tố ảnh hưởng đến sự gắn kết của nhân viên với Công ty, 9đ
 
Luận án: Đánh giá kết quả điều trị triệt căn ung thư trực tràng thấp, HAY
Luận án: Đánh giá kết quả điều trị triệt căn ung thư trực tràng thấp, HAYLuận án: Đánh giá kết quả điều trị triệt căn ung thư trực tràng thấp, HAY
Luận án: Đánh giá kết quả điều trị triệt căn ung thư trực tràng thấp, HAY
 
Điều trị triệt căn ung thư trực tràng thấp bằng phẫu thuật nội soi, HAY
Điều trị triệt căn ung thư trực tràng thấp bằng phẫu thuật nội soi, HAYĐiều trị triệt căn ung thư trực tràng thấp bằng phẫu thuật nội soi, HAY
Điều trị triệt căn ung thư trực tràng thấp bằng phẫu thuật nội soi, HAY
 
Đề tài: Đánh giá kết quả điều trị triệt căn ung thư trực tràng thấp bằng phẫu...
Đề tài: Đánh giá kết quả điều trị triệt căn ung thư trực tràng thấp bằng phẫu...Đề tài: Đánh giá kết quả điều trị triệt căn ung thư trực tràng thấp bằng phẫu...
Đề tài: Đánh giá kết quả điều trị triệt căn ung thư trực tràng thấp bằng phẫu...
 
đặC điểm lâm sàng, cận lâm sàng và một số yếu tố liên quan đến suy thận cấp ở...
đặC điểm lâm sàng, cận lâm sàng và một số yếu tố liên quan đến suy thận cấp ở...đặC điểm lâm sàng, cận lâm sàng và một số yếu tố liên quan đến suy thận cấp ở...
đặC điểm lâm sàng, cận lâm sàng và một số yếu tố liên quan đến suy thận cấp ở...
 
Luận án: Kết quả điều trị triệt căn ung thư trực tràng thấp, HAY
Luận án: Kết quả điều trị triệt căn ung thư trực tràng thấp, HAYLuận án: Kết quả điều trị triệt căn ung thư trực tràng thấp, HAY
Luận án: Kết quả điều trị triệt căn ung thư trực tràng thấp, HAY
 
Kết quả phẫu thuật nội soi cắt nang ống mật chủ ở trẻ em dựa trên chẩn đoán h...
Kết quả phẫu thuật nội soi cắt nang ống mật chủ ở trẻ em dựa trên chẩn đoán h...Kết quả phẫu thuật nội soi cắt nang ống mật chủ ở trẻ em dựa trên chẩn đoán h...
Kết quả phẫu thuật nội soi cắt nang ống mật chủ ở trẻ em dựa trên chẩn đoán h...
 
Đề tài: Nghiên cứu vai trò Doppler xuyên sọ trong xác định áp lực nội sọ và x...
Đề tài: Nghiên cứu vai trò Doppler xuyên sọ trong xác định áp lực nội sọ và x...Đề tài: Nghiên cứu vai trò Doppler xuyên sọ trong xác định áp lực nội sọ và x...
Đề tài: Nghiên cứu vai trò Doppler xuyên sọ trong xác định áp lực nội sọ và x...
 
Xử trí co thắt mạch não ở bệnh nhân chấn thương sọ não, HAY
Xử trí co thắt mạch não ở bệnh nhân chấn thương sọ não, HAYXử trí co thắt mạch não ở bệnh nhân chấn thương sọ não, HAY
Xử trí co thắt mạch não ở bệnh nhân chấn thương sọ não, HAY
 
Luận án: Nghiên cứu hiệu quả của tiêm hoặc kẹp cầm máu qua nội soi
Luận án: Nghiên cứu hiệu quả của tiêm hoặc kẹp cầm máu qua nội soiLuận án: Nghiên cứu hiệu quả của tiêm hoặc kẹp cầm máu qua nội soi
Luận án: Nghiên cứu hiệu quả của tiêm hoặc kẹp cầm máu qua nội soi
 
Tiêm hoặc kẹp cầm máu qua nội soi ở bệnh nhân xuất huyết tiêu hóa
Tiêm hoặc kẹp cầm máu qua nội soi ở bệnh nhân xuất huyết tiêu hóaTiêm hoặc kẹp cầm máu qua nội soi ở bệnh nhân xuất huyết tiêu hóa
Tiêm hoặc kẹp cầm máu qua nội soi ở bệnh nhân xuất huyết tiêu hóa
 
Luận án: Ứng dụng phẫu thuật nội soi điều trị thoát vị bẹn trực tiếp
Luận án: Ứng dụng phẫu thuật nội soi điều trị thoát vị bẹn trực tiếpLuận án: Ứng dụng phẫu thuật nội soi điều trị thoát vị bẹn trực tiếp
Luận án: Ứng dụng phẫu thuật nội soi điều trị thoát vị bẹn trực tiếp
 
Luận án: Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội soi ngoài phúc mạc, HAY
Luận án: Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội soi ngoài phúc mạc, HAYLuận án: Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội soi ngoài phúc mạc, HAY
Luận án: Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội soi ngoài phúc mạc, HAY
 
Đề tài: Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội soi ngoài phúc mạc với tấm lưới nh...
Đề tài: Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội soi ngoài phúc mạc với tấm lưới nh...Đề tài: Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội soi ngoài phúc mạc với tấm lưới nh...
Đề tài: Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội soi ngoài phúc mạc với tấm lưới nh...
 
luan an phau thuat noi soi ngoai phuc mang dieu tri thoat vi ben
luan an phau thuat noi soi ngoai phuc mang dieu tri thoat vi benluan an phau thuat noi soi ngoai phuc mang dieu tri thoat vi ben
luan an phau thuat noi soi ngoai phuc mang dieu tri thoat vi ben
 

More from TÀI LIỆU NGÀNH MAY

More from TÀI LIỆU NGÀNH MAY (20)

ĐỀ CƯƠNG MÔN HỌC VẬT LIỆU DỆT MAY Bài giảng Vật liệu dệt may - ThS. Nguyễn Th...
ĐỀ CƯƠNG MÔN HỌC VẬT LIỆU DỆT MAY Bài giảng Vật liệu dệt may - ThS. Nguyễn Th...ĐỀ CƯƠNG MÔN HỌC VẬT LIỆU DỆT MAY Bài giảng Vật liệu dệt may - ThS. Nguyễn Th...
ĐỀ CƯƠNG MÔN HỌC VẬT LIỆU DỆT MAY Bài giảng Vật liệu dệt may - ThS. Nguyễn Th...
 
Một số biện pháp góp phần hoàn thiện chi phí sản xuất và tính giá thành sản p...
Một số biện pháp góp phần hoàn thiện chi phí sản xuất và tính giá thành sản p...Một số biện pháp góp phần hoàn thiện chi phí sản xuất và tính giá thành sản p...
Một số biện pháp góp phần hoàn thiện chi phí sản xuất và tính giá thành sản p...
 
Thực trạng áp dụng hệ thống quản lý chất lượng của các doanh nghiệp Việt Nam ...
Thực trạng áp dụng hệ thống quản lý chất lượng của các doanh nghiệp Việt Nam ...Thực trạng áp dụng hệ thống quản lý chất lượng của các doanh nghiệp Việt Nam ...
Thực trạng áp dụng hệ thống quản lý chất lượng của các doanh nghiệp Việt Nam ...
 
Tiểu luận Thương mại điện tử Nghiên cứu mô hình kinh doanh thương mại điện tử...
Tiểu luận Thương mại điện tử Nghiên cứu mô hình kinh doanh thương mại điện tử...Tiểu luận Thương mại điện tử Nghiên cứu mô hình kinh doanh thương mại điện tử...
Tiểu luận Thương mại điện tử Nghiên cứu mô hình kinh doanh thương mại điện tử...
 
Tiểu luận Những tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với kinh tế, thương...
Tiểu luận Những tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với kinh tế, thương...Tiểu luận Những tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với kinh tế, thương...
Tiểu luận Những tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với kinh tế, thương...
 
Tiểu luận Thanh toán quốc tế Tỷ giá hối đoái chính sách tỷ giá hối đoái ở Việ...
Tiểu luận Thanh toán quốc tế Tỷ giá hối đoái chính sách tỷ giá hối đoái ở Việ...Tiểu luận Thanh toán quốc tế Tỷ giá hối đoái chính sách tỷ giá hối đoái ở Việ...
Tiểu luận Thanh toán quốc tế Tỷ giá hối đoái chính sách tỷ giá hối đoái ở Việ...
 
Thực trạng và giải pháp phát triển hoạt động trung tâm Đào tạo Logistics tiểu...
Thực trạng và giải pháp phát triển hoạt động trung tâm Đào tạo Logistics tiểu...Thực trạng và giải pháp phát triển hoạt động trung tâm Đào tạo Logistics tiểu...
Thực trạng và giải pháp phát triển hoạt động trung tâm Đào tạo Logistics tiểu...
 
Nghiên cứu cơ chế quản lý và vận hành thị trường cước vận tải container đường...
Nghiên cứu cơ chế quản lý và vận hành thị trường cước vận tải container đường...Nghiên cứu cơ chế quản lý và vận hành thị trường cước vận tải container đường...
Nghiên cứu cơ chế quản lý và vận hành thị trường cước vận tải container đường...
 
Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp liên quan đến nhãn hiệu của doanh nghiệp tại ...
Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp liên quan đến nhãn hiệu của doanh nghiệp tại ...Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp liên quan đến nhãn hiệu của doanh nghiệp tại ...
Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp liên quan đến nhãn hiệu của doanh nghiệp tại ...
 
Tình hình xuất nhập khẩu hàng dệt may Việt Nam qua các năm.docx
Tình hình xuất nhập khẩu hàng dệt may Việt Nam qua các năm.docxTình hình xuất nhập khẩu hàng dệt may Việt Nam qua các năm.docx
Tình hình xuất nhập khẩu hàng dệt may Việt Nam qua các năm.docx
 
Pháp luật của các quốc gia ASEAN chịu ảnh hưởng của hệ thống pháp luật Civil ...
Pháp luật của các quốc gia ASEAN chịu ảnh hưởng của hệ thống pháp luật Civil ...Pháp luật của các quốc gia ASEAN chịu ảnh hưởng của hệ thống pháp luật Civil ...
Pháp luật của các quốc gia ASEAN chịu ảnh hưởng của hệ thống pháp luật Civil ...
 
Ô nhiễm môi trường tại các làng nghề sản xuất hương trên địa bàn xã Quốc Tuấn...
Ô nhiễm môi trường tại các làng nghề sản xuất hương trên địa bàn xã Quốc Tuấn...Ô nhiễm môi trường tại các làng nghề sản xuất hương trên địa bàn xã Quốc Tuấn...
Ô nhiễm môi trường tại các làng nghề sản xuất hương trên địa bàn xã Quốc Tuấn...
 
Trình bày các phương pháp và công cụ Quản lý Nhà nước (QLNN) về kinh tế. Lý l...
Trình bày các phương pháp và công cụ Quản lý Nhà nước (QLNN) về kinh tế. Lý l...Trình bày các phương pháp và công cụ Quản lý Nhà nước (QLNN) về kinh tế. Lý l...
Trình bày các phương pháp và công cụ Quản lý Nhà nước (QLNN) về kinh tế. Lý l...
 
Xây dựng mô hình kinh doanh fast-food online an toàn và tiện lợi tại thành ph...
Xây dựng mô hình kinh doanh fast-food online an toàn và tiện lợi tại thành ph...Xây dựng mô hình kinh doanh fast-food online an toàn và tiện lợi tại thành ph...
Xây dựng mô hình kinh doanh fast-food online an toàn và tiện lợi tại thành ph...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật học Luật áp dụng cho thỏa thuận trọng tài lý luận v...
Khóa luận tốt nghiệp Luật học Luật áp dụng cho thỏa thuận trọng tài lý luận v...Khóa luận tốt nghiệp Luật học Luật áp dụng cho thỏa thuận trọng tài lý luận v...
Khóa luận tốt nghiệp Luật học Luật áp dụng cho thỏa thuận trọng tài lý luận v...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh doanh Pháp luật Việt Nam về cứu trợ xã hội.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh doanh Pháp luật Việt Nam về cứu trợ xã hội.pdfKhóa luận tốt nghiệp Luật kinh doanh Pháp luật Việt Nam về cứu trợ xã hội.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh doanh Pháp luật Việt Nam về cứu trợ xã hội.pdf
 
Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo Luậ...
Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo Luậ...Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo Luậ...
Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo Luậ...
 
Pháp luật về góp vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ ở Việt Nam hiện nay.pdf
Pháp luật về góp vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ ở Việt Nam hiện nay.pdfPháp luật về góp vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ ở Việt Nam hiện nay.pdf
Pháp luật về góp vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ ở Việt Nam hiện nay.pdf
 
Hôn nhân đồng tính dưới góc độ quyền con người.pdf
Hôn nhân đồng tính dưới góc độ quyền con người.pdfHôn nhân đồng tính dưới góc độ quyền con người.pdf
Hôn nhân đồng tính dưới góc độ quyền con người.pdf
 
Bảo vệ nạn nhân của tội phạm là trẻ em dưới góc độ pháp lý.pdf
Bảo vệ nạn nhân của tội phạm là trẻ em dưới góc độ pháp lý.pdfBảo vệ nạn nhân của tội phạm là trẻ em dưới góc độ pháp lý.pdf
Bảo vệ nạn nhân của tội phạm là trẻ em dưới góc độ pháp lý.pdf
 

Recently uploaded

Recently uploaded (20)

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 

Tăng huyết áp ở người m'nông tại xã yang tao, lăk, đăk lăk năm 2009 tỷ lệ hiện mắc và một số yếu tố liên quan

  • 1. 1 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH VĂN HỮU TÀI T TĂ ĂN NG G H HU UY YẾ ẾT T Á ÁP P Ở Ở N NG GƯ ƯỜ ỜI I M M’ ’N NÔ ÔN NG G T TẠ ẠI I X XÃ Ã Y YA AN NG G T TA AO O, , L LĂ ĂK K, , Đ ĐĂ ĂK K L LĂ ĂK K N NĂ ĂM M 2 20 00 09 9: : T TỶ Ỷ L LỆ Ệ H HI IỆ ỆN N M MẮ ẮC C V VÀ À M MỘ ỘT T S SỐ Ố Y YẾ ẾU U T TỐ Ố L LI IÊ ÊN N Q QU UA AN N CHUYÊN NGÀNH : NỘI KHOA MÃ SỐ : 60 72 20 LUẬN VĂN THẠC SỸ Y HỌC Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Trương Quang Bình THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - Năm 2009
  • 2. 2 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả trong luận văn là hoàn toàn trung thực và chưa từng ñược ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác. TP. Hồ Chí Minh, năm 2009 Văn Hữu Tài
  • 3. 3 MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam ñoan Mục lục Danh mục các chữ viết tắt Danh mục các bảng Danh mục các biểu ñồ và sơ ñồ Trang ĐẶT VẤN ĐỀ ..................................................................................................................... 01 Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................................... 04 1.1. Tổng quan về bệnh tăng huyết áp .............................................................................. 04 1.2. Tỷ lệ hiện mắc và xu hướng THA trong các nghiên cứu trước ñây ............................ 10 1.3. Một số yếu tố liên quan với THA trong các nghiên cứu trước ñây ............................. 16 Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................... 32 2.1. Thiết kế nghiên cứu................................................................................................... 32 2.2. Thời gian và ñịa ñiểm nghiên cứu ............................................................................. 32 2.3. Đối tượng nghiên cứu................................................................................................ 32 2.4. Thu thập số liệu......................................................................................................... 35 2.5. Xử lý và phân tích số liệu.......................................................................................... 44 2.6. Điều tra thử............................................................................................................... 45 2.7. Các bước tiến hành nghiên cứu trên thực ñịa ............................................................. 46 2.8. Y ñức........................................................................................................................ 47 Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.................................................................................. 48 3.1. Đặc tính chung của mẫu nghiên cứu.......................................................................... 48 3.2. Tỷ lệ hiện mắc và phân bố THA theo một số biến số nền .......................................... 49 3.3. Về tỷ lệ, phân bố và liên quan của một số yếu tố với THA ........................................ 53 3.4. Mối liên quan giữa một số yếu tố với THA qua phân tích ña biến.............................. 72 Chương 4: BÀN LUẬN........................................................................................................ 74 4.1. Về mẫu nghiên cứu ................................................................................................... 74 4.2. Về tỷ lệ hiện mắc và phân bố THA theo một số biến số nền ...................................... 76 4.3. Về tỷ lệ, phân bố và liên quan của một số yếu tố với THA ........................................ 84 4.4. Về mối liên quan giữa một số yếu tố với THA qua phân tích hồi quy ña
  • 4. 4 biến ................................................................................................................................98 4.5. Những ñiểm mạnh và yếu của ñề tài........................................................................ 100 KẾT LUẬN........................................................................................................................ 102 KIẾN NGHỊ....................................................................................................................... 104 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  • 5. 5 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BMI : Body Mass Index (Chỉ số khối cơ thể) HA : Huyết áp JNC : Joint National Committee (Ủy ban liên hợp quốc gia) KNLĐ : Khả năng lao ñộng KTC 95% : Khoảng tin cậy 95% OR : Odds Ratio (Tỷ số chênh) PR : Prevalence Ratio (Tỷ số tỷ lệ hiện mắc) THA : Tăng huyết áp WHO : World Health Organization (Tổ chức y tế thế giới) WHR : Waist Hip Ratio (Tỷ số vòng bụng/mông)
  • 6. 6 DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 1.1: Phân loại HA theo Tổ chức y tế thế giới (1978).................................................... 04 Bảng 1.2: Phân loại HA theo JNC 5 (1993) .......................................................................... 05 Bảng 1.3: Phân loại HA theo JNC 6 (1997) .......................................................................... 05 Bảng 1.4: Phân loại HA theo JNC 7 (2003) .......................................................................... 06 Bảng 1.5: Phân loại các mức THA theo Hiệp hội THA và Hiệp hội tim mạch châu Âu (2007) ................................................................................................................ 07 Bảng 1.6: Các ngưỡng HA áp dụng ñể chẩn ñoán THA theo cách ño.................................... 08 Bảng 1.7: Tỷ lệ hiện mắc THA qua một số nghiên cứu tại Việt Nam...................13 Bảng 1.8: Tỷ lệ các phân mức HA theo JNC 6 trong các nghiên cứu trước ñây tại Việt Nam ........................................................................................................................... 15 Bảng 1.9: Tỷ lệ các phân mức HA theo JNC 7 trong các nghiên cứu trước ñây tại Việt Nam ........................................................................................................................... 16 Bảng 1.10: Tỷ lệ THA theo giới trong các nghiên cứu trước ñây tại Việt Nam..................... 18 Bảng 2.1: Cỡ mẫu cho ước lượng tỷ lệ yếu tố liên quan với THA dựa vào tỷ lệ trong một số nghiên cứu trước ñây ................................................................................... 33 Bảng 2.2: Phân loại các mức cân nặng theo BMI áp dụng cho người châu Á trưởng thành ... 36 Bảng 3.1: Đặc tính chung của mẫu nghiên cứu ..................................................................... 48 Bảng 3.2: Phân bố các mức HA theo JNC 7 .............................................................49 Bảng 3.3: Phân bố tỷ lệ THA theo nhóm tuổi và giới ..............................................50 Bảng 3.4: Tỷ lệ THA ñiều chỉnh theo tuổi tại cộng ñồng........................................51 Bảng 3.5: Phân bố tỷ lệ THA theo giới tính, học vấn, nghề nghiệp và tình trạng hôn nhân................................................................................................52 Bảng 3.6: Phân bố tỷ lệ tiền sử gia ñình có THA......................................................53 Bảng 3.7: Phân bố tỷ lệ người thân trong gia ñình bị THA.....................................54 Bảng 3.8: Phân bố tỷ lệ THA theo tiền sử gia ñình có THA...................................54 Bảng 3.9: Phân bố tỷ lệ các mức cân nặng theo BMI...............................................55 Bảng 3.10: Phân loại thừa cân và béo phì theo theo một số biến số nền ..............55
  • 7. 7 Bảng 3.11: Phân bố tỷ lệ THA theo mức ñộ BMI.....................................................56 Bảng 3.12: Phân bố béo bụng theo giới tính và nhóm tuổi......................................57 Bảng 3.13: Phân bố tỷ lệ THA theo béo bụng ..........................................................57 Bảng 3.14: Phân bố tỷ lệ tình trạng hút thuốc lá........................................................58 Bảng 3.15: Tỷ lệ người ñang hút thuốc lá phân theo giới và nhóm tuổi...............59 Bảng 3.16: Phân bố mức ñộ và thời gian hút thuốc ở những người hiện ñang hút thuốc........................................................................................................60 Bảng 3.17: Phân bố tỷ lệ THA theo hút thuốc lá.......................................................61 Bảng 3.18: Phân bố tỷ lệ tình trạng uống rượu..........................................................62 Bảng 3.19: Tỷ lệ người ñang uống rượu phân theo giới và nhóm tuổi..................63 Bảng 3.20: Tỷ lệ uống rượu nhiều phân theo giới và nhóm tuổi ...........................64 Bảng 3.21: Phân bố tỷ lệ các loại rượu bia thường uống ........................................65 Bảng 3.22: Phân bố tỷ lệ THA theo uống rượu .........................................................65 Bảng 3.23: Phân bố tỷ lệ ăn mặn theo giới và nhóm tuổi ........................................66 Bảng 3.24: Phân bố tỷ lệ THA theo thói quen ăn mặn.............................................67 Bảng 3.25: Phân bố tỷ lệ người có thói quen ăn chất béo ñộng vật theo giới và nhóm tuổi......................................................................................................67 Bảng 3.26: Phân bố tỷ lệ các dầu mỡ thường sử dụng khi chế biến thức ăn........68 Bảng 3.27: Phân bố tỷ lệ THA theo thói quen ăn chất béo ñộng vật.....................68 Bảng 3.28: Phân bố tỷ lệ các mức hoạt ñộng thể lực theo giới...............................69 Bảng 3.29: Tỷ lệ các mức hoạt ñộng thể lực phân theo nhóm tuổi.......................69 Bảng 3.30: Phân bố tỷ lệ THA theo hoạt ñộng thể lực.............................................70 Bảng 3.31: Phân bố tỷ lệ không có thói quen ñi bộ thường xuyên theo giới và nhóm tuổi .....................................................................................................70 Bảng 3.32: Phân bố tỷ lệ THA theo không có thói quen ñi bộ thường xuyên .....71 Bảng 3.33: Mối liên quan giữa một số yếu tố với THA có ý nghĩa thống kê qua phân tích ña biến bằng hồi qui Poisson ...........................................73
  • 8. 8 Bảng 4.1: So sánh dân số mục tiêu và mẫu nghiên cứu về tỷ lệ giới tính và nhóm tuổi......................................................................................................75 Bảng 4.2: Phân bố tỷ lệ các mức HA trong nghiên cứu chúng tôi và một số nghiên cứu khác ................................................................................................................. 79 Bảng 4.3: Các yếu tố có liên quan ñộc lập với THA trong một số nghiên cứu ...99
  • 9. 9 DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ VÀ BIỂU ĐỒ Sơ ñồ 2.1: Bản ñồ hành chính huyện Lăk, tỉnh Đăk Lăk ....................................................... 32 Sơ ñồ 2.1: Sơ ñồ tổ chức ñiều tra..................................................................................40 Biểu ñồ 3.1: Phân bố PR của THA theo nhóm tuổi và giới tính.............................51 Biểu ñồ 3.2: Phân bố tỷ lệ hút thuốc lá theo giới tính ..............................................58 Biểu ñồ 3.3: Phân bố tỷ lệ uống rượu theo giới tính.................................................62 Biểu ñồ 3.4: PR của mối liên quan giữa một số yếu tố với THA qua phân tích hồi quy ña biến Poisson ...........................................................................72
  • 10. 10 ĐẶT VẤN ĐỀ Tăng huyết áp (THA) là một vấn ñề sức khỏe cộng ñồng quan trọng tại các nước trên thế giới vì chiếm tỷ lệ khá cao, có xu hướng ngày càng tăng và gây ra nhiều biến chứng gây tử vong và tàn phế. Theo Kearney [63], năm 2000, tỷ lệ hiện mắc THA ở người trưởng thành trên toàn cầu là 26,4% với 972 triệu người bị THA, ñồng thời dự ñoán vào năm 2025, tỷ lệ hiện mắc THA tăng lên 29,2% với 1,56 tỷ người bị THA, tăng khoảng 60% so với năm 2000. THA là yếu tố nguy cơ hàng ñầu ñối với tử vong với 7,1 triệu người chết hằng năm, chiếm khoảng 13% số người tử vong toàn cầu và là nguyên nhân ñứng thứ ba, chiếm 4,5% của gánh nặng bệnh tật trên toàn cầu với 64 triệu người sống trong tàn phế [50]. Tại Việt Nam, theo thống kê của Bộ Y tế và Cục thống kê quốc gia, cho thấy THA là nguyên nhân ñứng thứ ba trong các nguyên nhân tử vong và nguyên nhân thứ 6 ñối với gánh nặng của bệnh tật trong các bệnh viện [6]; ñồng thời tỷ lệ hiện mắc THA trong cộng ñồng gia tăng nhanh theo thời gian: năm 1960 (1%) [7], năm 1992 (11,7%) [31], năm 2002 (16,3%) [17], năm 2005 (26,5%) [27], năm 2008 (27,2%) [12]. Tỷ lệ THA ngày càng gia tăng trên toàn cầu vì sự gia tăng về tuổi thọ và tần suất các yếu tố nguy cơ, ñặc biệt là béo phì do thức ăn nhanh và ít vận ñộng thể lực [3],[22] và tỷ lệ này có khoảng dao ñộng rất lớn phụ thuộc vào ñặc tính của mẫu nghiên cứu, ñặc biệt là về chủng tộc, nhóm tuổi và giới tính [64] và một số yếu tố khác như vùng ñịa lý, lối sống, nghề nghiệp, trình ñộ học vấn, ñiều kiện sống và các hành vi liên quan [44],[53]. Đăk Lăk là tỉnh miền núi, có 44 dân tộc cùng chung sống, ñiều kiện kinh tế xã hội còn khó khăn, dân tộc thiểu số tại chỗ chủ yếu là người Ê Đê và M’nông [25]. Huyện Lăk nằm phía nam tỉnh Đăk Lăk, bao gồm 16 dân tộc anh em, trong ñó dân tộc M’nông chiếm cao nhất với 31.156 người, chiếm 52% dân số của huyện, trong ñó ñặc biệt Yang Tao là một xã nằm phía ñông
  • 11. 11 bắc của huyện Lăk, bao gồm khoảng 7.000 nhân khẩu nhưng là xã có ña số người M’nông sinh sống với 6639 người, chiếm 95% dân số toàn xã và 21% người dân tộc M’nông của huyện Lăk [25]. Việc ñiều tra tỷ lệ hiện mắc THA và các yếu tố liên quan ñến THA ở từng dân tộc cũng như ở các vùng ñịa lý khác nhau là cần thiết, nhằm ñề ra các biện pháp truyền thông về giáo dục sức khỏe ñể chăm sóc tốt sức khỏe cho ñồng bào các dân tộc. Nhiều nghiên cứu về THA ñã ñược tiến hành nhiều nơi ở Việt Nam và khu vực Tây Nguyên nhưng ít thấy nghiên cứu trên các dân tộc thiểu số. Một số nghiên cứu trước ñây trên dân tộc thiểu số ở khu vực Tây Nguyên cho thấy tỷ lệ THA ở các dân tộc thiểu số Kon Tum năm 2002 là 12,54% [2]; ở dân tộc Nùng tại xã Cuôr Knia, Buôn Đôn, Đăk Lăk năm 2005 là 15,4% [1]; ở dân tộc Ê Đê tại thành phố Buôn Ma Thuột, Đăk Lăk năm 2008 là 21% [30]. Hiện tại chưa có nghiên cứu nào về tình trạng THA và các yếu tố liên quan ñến THA của người dân tộc M’nông trên ñịa bàn tỉnh Đăk Lăk nói riêng và ở Việt Nam nói chung. Chính vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm xác ñịnh tỷ lệ và một số yếu tố liên quan ñến THA ở người dân tộc M’nông trên ñịa bàn xã Yang Tao, huyện Lăk, tỉnh Đăk Lăk năm 2009. Câu hỏi nghiên cứu: Tỷ lệ hiện mắc THA và một số yếu tố liên quan ñến THA ở người M’nông từ 18 tuổi trở lên tại xã Yang Tao, huyện Lăk, tỉnh Đăk Lăk trong năm 2009 là bao nhiêu? Yếu tố nào liên quan ñộc lập với tỷ lệ hiện mắc THA? Mục tiêu nghiên cứu: 1. Mục tiêu tổng quát Xác ñịnh tỷ lệ hiện mắc THA và một số yếu tố liên quan ñến THA ở người M’nông từ 18 tuổi trở lên tại xã Yang Tao, huyện Lăk, tỉnh Đăk Lăk trong năm 2009.
  • 12. 12 2. Mục tiêu cụ thể 2.1 Xác ñịnh tỷ lệ hiện mắc THA ở người M’nông từ 18 tuổi trở lên tại xã Yang Tao, huyện Lăk, tỉnh Đăk Lăk trong năm 2009. 2.2 Xác ñịnh tỷ lệ và phân bố một số yếu tố liên quan ñến THA ở người M’nông từ 18 tuổi trở lên tại xã Yang Tao, huyện Lăk, tỉnh Đăk Lăk trong năm 2009. 2.3 Xác ñịnh mối liên quan giữa một số yếu tố với tỷ lệ hiện mắc THA ở người M’nông từ 18 tuổi trở lên tại xã Yang Tao, huyện Lăk, tỉnh Đăk Lăk trong năm 2009.
  • 13. 13 Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Tổng quan về bệnh tăng huyết áp 1.1.1. Định nghĩa và phân loại THA Định nghĩa và phân loại THA thay ñổi theo thời gian ñể ñáp ứng với sự hiểu biết tốt hơn về sinh bệnh học, sự xem xét tỷ lệ tử vong trong ngành công nghiệp bảo hiểm cuộc sống, các nghiên cứu về huyết áp (HA) trong các dân số khác nhau, sự tương tác giữa các mức HA với bệnh kèm theo, các nghiên cứu giới hạn của hậu quả sức khỏe liên quan ñến HA và lượng giá liệu pháp dùng thuốc hạ áp hiệu quả. Xác ñịnh giới hạn trên của khoảng HA bình thường cho người trưởng thành dựa trên phát hiện mang tính dịch tễ học, liên quan ñến các mức HA ñến nguy cơ cho hậu quả bất lợi trong dân số và các bằng chứng từ các thử nghiệm lâm sàng chứng minh giảm yếu tố nguy cơ cho hậu quả bất lợi khi ñiều trị thuốc hạ áp [55]. Năm 1978, WHO ñưa ra phân loại HA, gồm 3 mức ñộ sau: Bảng 1.1: Phân loại HA theo WHO (1978) [7] Phân loại HA tâm thu HA tâm trương Bình thường < 140 mmHg và <90 mmHg THA giới hạn 140-159 mmHg và/hoặc 90-94 mmHg THA ≥ 160 mmHg và/hoặc ≥ 95 mmHg Phân loại này ñưa ra hai vấn ñề chính: (1) mức HA dùng chẩn ñoán THA là 160/95 mmHg, và (2) ñưa phân loại THA giới hạn, mà không ñưa ra phân ñộ THA. Áp dụng phân loại này trong chẩn ñoán THA kéo dài suốt 15 năm nhưng người ta thấy rằng có một số vấn ñề bất hợp lý vì có những bệnh nhân có HA là 150/90 mmHg nhưng có một số tai biến như suy tim, bệnh mạch vành, ñột quỵ… nên JNC 5 ra ñời vào năm 1993 nhằm xác ñịnh mức HA mới dùng ñể chẩn ñoán THA.
  • 14. 14 Bảng 1.2: Phân loại HA theo JNC 5 (1993) [7] Phân loại HA tâm thu HA tâm trương Bình thường < 130 mmHg và <85 mmHg Bình thường cao 130-139 mmHg và/hoặc 85-89 mmHg THA ñộ 1 140-159 mmHg và/hoặc 90-99 mmHg THA ñộ 2 160-179 mmHg và/hoặc 100-109 mmHg THA ñộ 3 180-209 mmHg và/hoặc 110-119 mmHg THA ñộ 4 ≥ 210 mmHg và/hoặc ≥ 120 mmHg JNC 5 ñã bỏ khái niệm THA giới hạn, khẳng ñịnh mức chẩn ñoán THA mới là 140/90 mmHg, thấp hơn so với WHO ñã ñưa ra. Tuy nhiên các nghiên cứu và theo dõi tiếp ñã khẳng ñịnh rằng ñã bỏ sót vấn ñề trong bệnh lý THA, bên cạnh con số THA còn có yếu tố nguy cơ tim mạch; vì thế JNC 6 ra ñời vào năm 1997. Bảng 1.3: Phân loại HA theo JNC 6 (1997) [7] Phân loại HA tâm thu HA tâm trương Tối ưu < 120 mmHg và <80 mmHg Bình thường 120-129 mmHg và 80-84 mmHg Bình thường cao 130-139 mmHg và/hoặc 85-89 mmHg THA ñộ 1 140-159 mmHg và/hoặc 90-99 mmHg THA ñộ 2 160-179 mmHg và/hoặc 100-109 mmHg THA ñộ 3 ≥ 180 mmHg và/hoặc ≥ 110 mmHg JNC 6 ra ñời ñã phân tích những thất bại của JNC 5 và ñưa ra ba vấn ñề chính: (1) Xếp lại phân loại THA, bao gồm chỉ 3 ñộ; (2) Khẳng ñịnh THA không ñơn thuần là con số HA mà còn bao gồm cả yếu tố nguy cơ làm tăng thái ñộ ñiều trị THA; (3) Phân tầng nguy cơ và ñiều trị. Năm 2003, JNC 7 ñưa ra cách phân loại THA mới thay ñổi cách nhìn về các mức HA.
  • 15. 15 Bảng 1.4: Phân loại HA theo JNC 7 (2003) [44] Phân loại HA tâm thu HA tâm trương Bình thường < 120 mmHg và <80 mmHg Tiền THA 120-139 mmHg và 80-89 mmHg THA ñộ 1 140-159 mmHg và/hoặc 90-99 mmHg THA ñộ 2 ≥ 160 mmHg và/hoặc ≥ 100 mmHg JNC 7 ra ñời và ñưa ra 3 vấn ñề chính: (1) Đưa ra phân loại tiền THA, một mức phân loại gộp chung hai loại mức HA bình thường và HA bình thường cao trong phân loại JNC 6, vì quan sát trên 1 triệu người ñã chỉ ra rằng tử vong do bệnh tim thiếu máu cục bộ và ñột quỵ gia tăng nhanh chóng theo ñường thẳng hướng lên trên, bắt ñầu từ mức HA 115/75 mmHg; khi HA tâm thu tăng 20 mmHg hoặc HA tâm trương tăng 10 mmHg thì tử suất do bệnh tim thiếu máu cục bộ và ñột quỵ gia tăng gấp ñôi và nó ñược nêu ra ñể nhận biết những người có tăng nguy cơ bị THA, nhằm lưu ý cho bác sỹ và bệnh nhân về nguy cơ này và khuyến khích việc can thiệp ñể phòng ngừa hoặc làm chậm tiến triển bệnh; (2) kết hợp THA ñộ 2 và ñộ 3 trong JNC 6 thành một nhóm là THA ñộ 2, nguyên nhân xuất phát từ thực tế là cách ñiều trị hai nhóm này trước ñây là tương ñương nhau; (3) Bổ sung thêm 4 yếu tố nguy cơ tim mạch ñi kèm so với JNC 6; như vậy 10 yếu tố nguy cơ tim mạch chính ñược ñưa ra trong JNC 7 bao gồm: tuổi > 60; giới (nam giới, phụ nữ mãn kinh); tiền căn gia ñình mắc bệnh tim mạch sớm (nam <45 tuổi, nữ < 55 tuổi); hút thuốc lá; ñái tháo ñường; rối loạn lipid máu; béo phì; lối sống tĩnh tại; ñạm niệu vi thể; mức ñộ suy thận (creatinin máu ở nam >1,5 mg/dl, ở nữ >1,3 mg/dl). Phân loại HA theo JNC 7 cơ bản dựa vào số liệu mang tính chất dịch tễ học hơn là dựa vào kết quả của các thử nghiệm lâm sàng. Năm 2007, Hiệp hội THA và Hiệp hội tim mạch châu Âu [74] ñưa ra phân loại mới về THA, ñồng
  • 16. 16 thời Hội tim mạch Việt Nam [22] cũng ñưa ra khuyến cáo cập nhật sử dụng cách phân loại THA ñược trình bày trong bảng 1.5 Bảng 1.5: Phân loại các mức THA theo Hiệp hội THA và Hiệp hội tim mạch châu Âu (2007) [74] Phân loại HA tâm thu HA tâm trương HA tối ưu < 120 mmHg và <80 mmHg HA bình thường 120-129 mmHg và/hoặc 80-84 mmHg HA bình thường cao 130-139 mmHg và/hoặc 85-89 mmHg THA ñộ 1 140-159 mmHg và/hoặc 90-99 mmHg THA ñộ 2 160-179 mmHg và/hoặc 100-109 mmHg THA ñộ 3 ≥ 180 mmHg và/hoặc ≥ 110 mmHg THA tâm thu ñơn ñộc ≥ 140 mmHg và <90 mmHg Hiệp hội THA và Hiệp hội tim mạch châu Âu không phân loại mức “tiền THA” như trong JNC 7 vì những lý do: (1) trong nghiên cứu dọc Framingham cho thấy rằng nguy cơ tiến triển thành THA trong nhóm HA bình thường cao tăng lên rõ ràng so với nhóm HA bình thường nên có ít lý do gộp chung hai nhóm này thành 1 nhóm với nhau; (2) thuật ngữ “tiền THA” gây ra lo âu không cần thiết cho bệnh nhân; và (3) quan trọng nhất, trong thực hành phân loại này là phân loại có tính phân biệt cao với những thái cực giữa những người không cần can thiệp (như ở người già với HA 120/80 mmHg) với những người có nguy cơ cao hoặc rất cao (ñái tháo ñường, sau ñột quỵ) cần phải ñiều trị bằng thuốc [74]. Như vậy THA không chỉ ñơn thuần là con số HA, cần phải ñánh giá toàn diện các nguy cơ tim mạch trên bệnh nhân THA ñược quan tâm. 1.1.2. Chẩn ñoán THA: Tiêu chuẩn chẩn ñoán THA dựa vào ngưỡng HA tùy theo cách ño [4],[22],[74] ñược trình bày trong bảng 1.6
  • 17. 17 Bảng 1.6: Các ngưỡng HA áp dụng ñể chẩn ñoán THA theo cách ño Cách ño HA tâm thu HA tâm trương Đo HA tại phòng khám/bệnh viện 140 mmHg 90 mmHg Đo HA lưu ñộng 24 giờ 125 mmHg 80 mmHg Đo HA tại nhà (tự ño) 135 mmHg 85 mmHg Một người lớn ñược gọi là THA khi HA tâm thu ≥ 140 mmHg hoặc/và HA tâm trương ≥ 90 mmHg hoặc/và ñang ñiều trị thuốc hạ HA hàng ngày [3]. Trị số huyết áp ñược lấy trung bình của 2 lần ño chính xác ở tư thế ngồi ở 2 thời ñiểm khám [44]. Trong phần lớn nghiên cứu dịch tễ tại cộng ñồng vì là nghiên cứu cắt ngang nên chỉ thực hiện ở một thời ñiểm khám, vì vậy tỷ lệ THA ñộ 1 có thể cao hơn thực tế [63]. Atallah và cộng sự [38] ñã cho thấy tỷ lệ THA khi ño hai thời ñiểm khám thấp hơn hơn có ý nghĩa so với chỉ một thời ñiểm khám; tuy nhiên trong nghiên cứu của Kearney [63] ñể tính tỷ lệ THA của toàn cầu, tập hợp tất cả các nghiên cứu thỏa mãn ñiều kiện từ năm 1980 ñến năm 2002, chỉ có 3 nghiên cứu là thực hiện ño HA ở hai thời ñiểm khám, còn lại ñều thực ở một thời ñiểm khám. Một ñiều cần lưu ý trong chẩn ñoán THA là bao gồm cả những ñối tượng ñang ñiều trị thuốc hạ áp hàng ngày cho dù trị số HA là bao nhiêu và những trường hợp này ñược xếp một nhóm riêng mà không thể phân ñộ THA ñược. 1.1.3. Nguyên nhân THA: Phần lớn (>90%) các trường hợp THA là không có nguyên nhân, gọi là THA nguyên phát; chỉ có một số nhỏ trường hợp (<10%) là có nguyên nhân, gọi là THA thứ phát, thường gặp ở trường hợp trẻ tuổi [3],[7],[44]. Các nguyên nhân THA bao gồm: (1) Bệnh thận: hay gặp nhất; (2) Bệnh lý nội tiết; và (3) Nguyên nhân khác: Hẹp quai ñộng mạch chủ, tăng áp lực nội sọ, ngưng thở lúc ngủ do tắc nghẽn, thai kỳ, thuốc và hóa chất. Trong ñiều tra dịch tễ học tại cộng ñồng, không có ñiều kiện ñể thăm dò tìm nguyên nhân của THA, một việc làm rất khó khăn ngay cả khi thực hiện
  • 18. 18 trong các bệnh viện nên THA xác ñịnh tại cộng ñồng thực chất là THA nói chung mà không thể phân biệt ñược là nguyên phát hay thứ phát. Tuy nhiên do phần lớn THA là không có nguyên nhân và phần nào loại trừ ñược một số nguyên nhân THA rõ ràng qua tiêu chí loại ra như ñối tượng ñang mang thai, uống rượu, thuốc nhỏ mũi… 1.1.4. Gánh nặng của THA ñối với sức khỏe công cộng THA là một yếu tố nguy cơ cao ñối với bệnh tim mạch ở các nước công nghiệp cũng như các nước ñang phát triển và là nguyên nhân chủ yếu cho gánh nặng bệnh tật của toàn cầu. THA là yếu tố nguy cơ hàng ñầu ñối với tử vong với 7,1 triệu người tử vong do THA, chiếm khoảng 13% số người tử vong toàn cầu và là nguyên nhân ñứng thứ ba, sau suy dinh dưỡng và tình dục không an toàn, gây ra gánh nặng bệnh tật trên thế giới với 64 triệu người sống trong tàn phế, chiếm 4,5% của gánh nặng bệnh tật trên toàn cầu [50]. Theo Kearney [63], ước tính tổng số người trưởng thành bị THA trên toàn cầu năm 2000 là 972 triệu người, bao gồm 333 triệu người ở các nước kinh tế phát triển và 639 triệu người ở các nước ñang phát triển và dự ñoán vào năm 2025 thì con số người trưởng thành bị THA sẽ lên ñến 1,56 tỷ người, tăng khoảng 60% so với năm 2000; trong ñó các nước kinh tế ñang phát triển có 1,15 tỷ người bị THA, gia tăng 80%. Năm 2002, WHO ước tính ít nhất 50% trường hợp bệnh tim mạch và ít nhất 75% ñột quỵ do nguyên nhân THA và WHO cho rằng HA tăng hơn mức lý tưởng (HA tâm thu > 115 mmHg) là nguyên nhân của 62% bệnh tim mạch và 49% bệnh tim thiếu máu cục bộ; ngoài ra HA cao hơn mức lý tưởng là yếu tố nguy cơ hàng ñầu cho mọi trường hợp tử vong trên toàn thế giới [53]. Mới ñây, theo thống kê của WHO năm 2009 [105], bệnh tim mạch chiếm >1/3 (36%) nguyên nhân tử vong trên thế giới và ñang góp phần gia tăng gánh nặng bệnh tật của thế giới. Các nghiên cứu dịch tễ học dọc theo thời gian, ña trung tâm và số lượng
  • 19. 19 ñối tượng lớn cho thấy rằng ở những người 40-69 tuổi, khi gia tăng mỗi 20 mmHg HA tâm thu thì gia tăng gấp ñôi tỷ lệ chết bởi ñột quỵ và bệnh tim thiếu máu cục bộ [70]. HA ≥140/90 mmHg tìm thấy khoảng 74% ở người suy tim, 69% người bị nhồi máu cơ tim lần thứ nhất và 77% người bị ñột quỵ lần ñầu tiên [73]. Nghiên cứu ở người ≥ 35 tuổi tại 6 nước ở châu Âu (Đức, Phần Lan, Tây Ban Nha, Anh, Thụy Điển, Italia) và hai nước bắc Mỹ (Mỹ, Canada) [104] cho thấy tỷ lệ THA liên quan mạnh với tỷ lệ chết do ñột quỵ (r= 0,78) và liên quan hơn mức trung bình với bệnh tim mạch chung (r= 0,44). Gánh nặng bệnh tật và tử vong của THA ở một số nước trên thế giới cũng biểu hiện khá nghiêm trọng như ở Mỹ [51]; Canada [94]; Anh và Wales [57]; Nhật Bản [85]; Singapore [68]. Tại Việt Nam [6], số liệu thống kê tại các bệnh viện cho thấy rằng, THA là nguyên nhân ñứng thứ ba gây tử vong và nguyên nhân thứ 6 ñối với gánh nặng của bệnh tật trong các bệnh viện. Nghiên cứu tại Ba Vì, Hà Nội từ năm 1999-2003 [76], tỷ lệ chết do nguyên nhân tim mạch ñứng hàng ñầu với 32,2%, trong ñó hai bệnh tim mạch gây chết chủ yếu là ñột quỵ và suy tim. 1.2. Tỷ lệ hiện mắc và xu hướng THA trong các nghiên cứu trước ñây THA ñang là một vấn ñề sức khỏe toàn cầu vì tỷ lệ hiện mắc THA chiếm tỷ lệ cao và ngày càng gia tăng trên thế giới, nguyên nhân do gia tăng về tuổi thọ con người và tần suất các yếu tố nguy cơ, ñặc biệt là béo phì do thức ăn nhanh và ít vận ñộng thể lực [3],[22]. 1.2.1. Tại các nước trên thế giới Nhiều nghiên cứu về tỷ lệ hiện mắc THA trên khắp thế giới, từ các nước ñã phát triển cũng như các nước ñang phát triển, từ các dân tộc cũng như các chủng tộc khác nhau với ña dạng về nhóm tuổi và không giống nhau về phương pháp nghiên cứu, do vậy tỷ lệ THA cũng rất khác nhau theo từng nghiên cứu. Theo Kearney [63],[64], tỷ lệ THA trên thế giới thay ñổi trong
  • 20. 20 khoảng dao ñộng rất lớn, tỷ lệ thấp nhất ở vùng nông thôn phía bắc Ấn Độ (5,2%), cao nhất ở Ba Lan (70,7%). Tỷ lệ THA toàn cầu năm 2000 ở người trưởng thành ≥ 20 tuổi là 26,4%. Trong các nước công nghiệp phát triển thì tỷ lệ THA dao ñộng trong khoảng 20-50% (trung bình 37,3%) cao hơn so với các nước ñang phát triển (22,9%), mặc dù ở các nước này có tính không ñồng nhất lớn về tỷ lệ THA [63]. Mặc dù số liệu quốc gia toàn thể về tỷ lệ THA không hiện hữu trong phần lớn các quốc gia trong thế giới ñang phát triển nhưng tỷ lệ THA cao nhất ñược báo cáo từ các quốc gia châu Mỹ La tinh như Mexico, Paraguay và Venezuela với khoảng dao ñộng từ 32-36,9%, trong khi tỷ lệ thấp nhất là ở một số nước châu Phi vùng dưới sa mạc Sahara với tỷ lệ ước tính là 14%. Trung Quốc và Ấn Độ có tỷ lệ THA ở mức trung bình khoảng 20-30%; mặc dù có một nghiên cứu ở Ấn Độ cho tỷ lệ THA khoảng 5% nhưng ña số các nghiên cứu và ñặc biệt là các nghiên cứu gần ñây thì tỷ lệ THA người trưởng thành trong ñất nước này ở khu vực thành thị 30-40%, vùng nông thôn 12-17% [54]. Tương tự, tỷ lệ chung của 3 quốc gia vùng Caribie (Jamaca, St. Lucia và Barbados) khoảng 26,6%. Các nước châu Á khác và các quần ñảo chiếm tỷ lệ THA thấp nhất nếu chuẩn hóa theo nhóm tuổi ≥ 20 tuổi; tuy nhiên các nghiên cứu gần ñây các nước ở trong khu vực này có tỷ lệ THA tăng dần lên như Indonesia [84], Malaysia [89] lần lượt là 22,1% và 27,8%. Ở Singapore, cuộc ñiều tra sức khỏe quốc gia lần thứ hai với mẫu ñại diện cho 3 nhóm cư dân sinh sống cho thấy dân tộc Malays có tỷ lệ THA cao nhất, sau ñó là dân tộc Trung Hoa 26,0% và dân tộc Ấn ñộ 23,7%. Khu vực châu Phi, Cameroon có tỷ lệ thấp nhất 15%, trong khi ñó thì ở Zimbabwe có tỷ lệ THA cao và cao hơn cả các nước kinh tế phát triển [64]. Mặc dù trong hai nghiên cứu của Kearney [63],[64] có cùng chung một tiêu chuẩn ñưa vào phân tích ñể cho phép so sánh giữa các quốc gia và khu vực nhưng sự khác nhau về phương pháp ño HA, nhóm tuổi của ñối tượng
  • 21. 21 nghiên cứu và dân số mục tiêu dùng cho sự ñiều chỉnh tỷ lệ, làm cho sự so sánh trực tiếp giữa các nghiên cứu khó khăn, tuy nhiên dùng tỷ lệ THA ñiều chỉnh theo tuổi cho phép ước tính tốt nhất cho sự so sánh giữa các nghiên cứu có cùng nhóm tuổi. Ở một số quốc gia, các cuộc ñiều tra ñược lập lại theo thời gian cho phép ước tính sự thay ñổi về tỷ lệ THA theo thời gian. Nhìn chung tỷ lệ hiện mắc THA trên toàn cầu có xu hướng tăng theo thời gian ñã, ñang và sẽ trải qua; tỷ lệ THA năm 2000 toàn cầu là 26,4% nhưng ước tính ñến năm 2025 tỷ lệ này lên ñến 29,2%; số liệu hiện tại của các nghiên cứu cho thấy tỷ lệ THA vẫn duy trì hoặc giảm ở các nước kinh tế phát triển và gia tăng ở các nước kinh tế ñang phát triển trong thập niên vừa qua [55],[63],[64],[79],[90]. Nghiên cứu tại Mỹ, Anh, Đức, Phần Lan, Bỉ, Hy Lạp và Úc cho thấy tỷ lệ THA không thay ñổi hoặc có xu hướng giảm [47],[55],[64]. Ngược lại, ở các nước kinh tế ñang phát triển thì tỷ lệ THA có xu hướng tăng theo thời gian như tại Trung Quốc [52],[64]; Ấn Độ [54]; Singapore [64]. Reddy và cộng sự [90] ñã ñưa ra các yếu tố làm gia tăng tỷ lệ cũng như gánh nặng THA ở các nước ñang phát triển: (1) Yếu tố về nhân khẩu học với sự gia tăng tuổi thọ toàn cầu; (2) Sự ñô thị hóa nhanh và thay ñổi lối sống bất lợi cho sức khỏe; (3) vai trò của sự di cư; (4) thay ñổi dinh dưỡng với gia tăng các thành phần trong khẩu phần ăn như mỡ, muối, ñường, ít chất sợi kèm theo sự gia tăng của ngành công nghiệp tiếp thị nước uống có chứa cồn và thức ăn nhanh; (5) sự gia tăng nhanh về tỷ lệ béo phì ở các nước ñang phát triển. 1.2.2. Tại Việt Nam Việt Nam là một quốc gia thuộc khu vực các nước ñang phát triển nên tỷ lệ và xu hướng THA mang tích chất của dịch tễ học chung của các nước ñang phát triển trên thế giới.
  • 22. 22 Bảng 1.7: Tỷ lệ hiện mắc THA qua một số nghiên cứu tại Việt Nam Nghiên cứu Địa ñiểm Năm Nhóm tuổi Tỷ lệ THA Đặng Văn Chung [3],[7] Việt Nam 1960 ≥ 15 1-3% Trần Đỗ Trinh [31] Việt Nam 1992 ≥ 15 11,7% Phạm Gia Khải [17] PBVN1 2002 ≥ 25 16,32% Bộ Y tế [6] Việt Nam 2002 25-64 16,9% Phạm Gia Khải [12] Việt Nam 2008 ≥ 25 27,2% Lê Anh Tuấn [32] Hà Nội 1998 ≥ 16 16,15% Phạm Gia Khải [14] Hà Nội 2000 ≥ 16 16,05% Tô Văn Hải [9] Hà Nội 2002 ≥ 16 18,69% Huỳnh Văn Minh [77] Ba Vì 2006 25-64 14,1% Phạm Gia Khải [16] Thái Nguyên 2002 ≥ 25 13,88% Phạm Gia Khải [15] Thái Bình 2002 ≥ 25 12,39% Nguyễn Lân Việt [34] Xuân Canh 2005 ≥ 25 20,5% Bùi Đức Long [20] Phú Điền 2005 ≥ 18 15,5% Bùi Đức Long [19] An Lạc 2008 ≥ 18 18,9% Nguyễn Hữu Hạnh [10] Tân Tiến 2001 ≥ 18 13,8% Phạm Hùng Lực [21] ĐBSCL2 2002 ≥ 15 14,9% Vũ Bảo Ngọc [23] Q.4,TPHCM3 2005 ≥ 18 21,89% Trần Thiện Thuần [27] TP. HCM 2005 25-64 26,52% Đào Duy An [2] Kon Tum 2002 ≥ 18 12,54% Cao Thị Yến Thanh [26] Đăk Lăk 2005 ≥ 25 17,5% Quốc Ái [1] Cuôr Knia 2005 ≥ 18 15,4% Trịnh Quang Trí [30] Đăk Lăk 2008 ≥ 25 21% Lê Thị Thu Trang [28] Quảng Trị 2009 ≥ 25 26,7% Trần Nam Khánh [18] Khánh Vĩnh 2003 ≥ 40 32% 1 PBVN : Phía bắc Việt Nam. 2 ĐBSCL : Đồng bằng sông Cửu Long. 3 Q.4, TPHCM : Quận 4, Thành phố Hồ Chí Minh.
  • 23. 23 Nghiên cứu về tỷ lệ hiện mắc THA tại Việt Nam ñã ñược tiến hành nhiều nơi trên khắp 3 miền của ñất nước. Địa ñiểm, thời ñiểm, ñối tượng nghiên cứu khác nhau qua từng nghiên cứu nên kết quả về tỷ lệ hiện mắc THA cũng thay ñổi. Tuy nhiên có một số ñiểm chung về một số nghiên cứu trước ñây về tỷ lệ hiện mắc của THA tại Việt Nam: - Tỷ lệ hiện mắc của THA trong cộng ñồng dân số tăng nhanh theo thời gian: Năm 1960, tỷ lệ THA theo Đặng Văn Chung [7] chỉ chiếm 1%; ñến năm 1992, nghiên cứu của Trần Đỗ Trinh [31] tăng lên 11,7%; ñến năm 2002, nghiên cứu của Phạm Gia Khải [17] tăng lên ñến 16,32% và ñến năm 2008 theo Phạm Gia Khải [12] tỷ lệ THA tại Việt Nam lên ñến 27,2%; như vậy trong khoảng gần 50 năm mà tỷ lệ THA trong cộng ñồng nước ta tăng gấp hơn 20 lần. Xu hướng gia tăng tỷ lệ THA cũng xảy ra tại Hà Nội [32], [14], [9] và tại Ba Vì [77],[78]. - Tỷ lệ THA phụ thuộc rất nhiều vào nhóm tuổi ñối tượng nghiên cứu, nghiên cứu của Trần Nam Khánh [18] mặc dù tỷ lệ THA chiếm 32% nhưng lại thực hiện trên ñối tượng ≥ 40 tuổi nên sự so sánh về tỷ lệ THA trong các nghiên cứu khác nhau gặp nhiều hạn chế. Nhìn chung, tỷ lệ hiện mắc THA trong các nghiên cứu tại Việt Nam trong những năm gần ñây dao ñộng trong khoảng 12-27%. Mặt khác, trong các nghiên cứu thực hiện ở nước ta chỉ có nghiên cứu của Cao Thị Yến Thanh [26] và Huỳnh Văn Minh [77] mới có tính tỷ lệ THA chuẩn hóa theo nhóm tuổi, trong khi ñó phần lớn các nghiên cứu tại các nước trên thế giới ñều thực hiện phép chuẩn hóa này ñể hạn chế sai lệch chọn lựa và cũng ñể ñánh giá số lượng ñối tượng bị THA trong quần thể nghiên cứu. - Các nghiên cứu về THA trên cộng ñồng người Kinh thì có nhiều nhưng trên các dân tộc thiểu số thì ít ñược thực hiện. Mới chỉ có nghiên cứu của Đào Duy An [2] vào năm 2002 ở người dân tộc thiểu số từ 18 tuổi trở lên tại thị xã Kon
  • 24. 24 Tum; Trần Nam Khánh [18] ở các dân tộc khác nhau Kinh, Rắc Lây, Trin, Ê Đê và Tày tại Khánh Vĩnh, Khánh Hòa. Tại Đăk Lăk, Quốc Ái và Huỳnh Văn Minh [1] nghiên cứu trên 319 người dân tộc Nùng ñịnh cư tại Buôn Đôn, Đăk Lăk năm 2005; Trịnh Quang Trí [30] ñiều tra trên dân tộc Ê Đê tại thành phố Buôn Ma Thuột, Đăk Lăk vào năm 2008; Cao Thị Yến Thanh [26] ñiều tra THA ở người từ 25 tuổi trở lên toàn tỉnh Đăk Lăk vào năm 2005 nhưng không ñề cập ñến tỷ lệ hiện mắc của từng dân tộc trên ñịa bàn và chưa thấy nghiên cứu nào về tỷ lệ THA của dân tộc M’nông, một trong hai dân tộc thiểu số chiếm tỷ lệ về dân số cao nhất tỉnh Đăk Lăk [25]. Mức ñộ các mức HA trong một số nghiên cứu ñược thể hiện bảng 1.8 và 1.9 Bảng 1.8: Tỷ lệ các phân mức HA theo JNC 6 trong các nghiên cứu trước ñây tại Việt Nam. Nghiên cứu Phân mức HA Bình thường Bình thường cao THA ñộ 1 THA ñộ 2 THA ñộ 3 Phạm Gia Khải [16] 74,5% 11,6% 8,4% 3,8% 1,6% Phạm Gia Khải [15] 78,9% 8,8% 8,4% 2,6% 1,4% Phạm Gia Khải [17] 73,2% 10,5% 10,2% 4,2% 1,9% Phạm Gia Khải [14] 71,94% 11,97% 10,21% 3,88% 1,96% Phạm Gia Khải [12] 63,73% 12,9% 13,8% 5,7% 3,3% Lê Anh Tuấn [32] 71,86% 11,97% 10,22% 3,98% 1,97% Tô Văn Hải [9] - - 9,72% 6,30% 2,67% Lê Thị Thu Trang [28] 60,3% 13,0% 14,97% 8,68% 3,04% Đào Duy An [2] 71,19% 5,6% 10,76% 5,75% 1,33% Tỷ lệ các mức HA phân theo JNC 6 trong các nghiên cứu trên cho thấy HA bình thường cao chỉ chiếm tỷ lệ khoảng 5-12% và tỷ lệ các ñộ THA giảm dần từ ñộ 1 ñến ñộ 3. THA ñộ 1 chiếm khoảng 8-15%, THA ñộ 2 và 3 dao ñộng trong khoảng 4-12%.
  • 25. 25 Bảng 1.9: Tỷ lệ các phân mức HA theo JNC 7 trong các nghiên cứu trước ñây tại Việt Nam. Nghiên cứu Phân mức HA Bình thường Tiền THA THA ñộ 1 THA ñộ 2 Bùi Đức Long [20] 42,3% 42,3% 5,9% 9,5% Bùi Đức Long [19] 33,9% 47,2% 7,0% 11,9% Trịnh Quang Trí [30] 36,1% 42,9% 11,7% 9,3% Tỷ lệ các mức HA phân theo JNC 7 trong các nghiên cứu trên cho thấy rằng tỷ lệ tiền THA chiếm tỷ lệ >40%, trong khi ñó thì tỷ lệ THA ñộ 2 chiếm tỷ lệ khá cao, khoảng 9-12%. Điều này phụ thuộc vào ñối tượng nghiên cứu, ñịa ñiểm nghiên cứu và thời ñiểm nghiên cứu vì thực chất THA ñộ 2 trong phân loại JNC 7 bao gồm ñộ 2 và ñộ 3 THA trong phân loại JNC 6 [44]. Phân ñộ THA theo JNC 6 hay JNC 7 khi nghiên cứu trong cộng ñồng ñều ñịnh nghĩa biến THA bao gồm cả những người ñang ñiều trị thuốc hạ huyết áp hằng ngày bất kể con số HA là bao nhiêu và những ñối tượng này một khi ñã dùng thuốc thì không thể xếp ñộ THA. Tuy nhiên chưa thấy nghiên cứu nào tại Việt Nam ñề cập ñến tỷ lệ THA khi dùng thuốc hạ áp. 1.3. Một số yếu tố liên quan với THA trong các nghiên cứu trước ñây Tỷ lệ THA thay ñổi khác nhau trong nhiều nghiên cứu trên khắp khu vực trên thế giới do ảnh hưởng của một số yếu tố, nhưng theo Kearney [63],[64] thì tỷ lệ THA thay ñổi chủ yếu phụ thuộc vào ba yếu tố là chủng tộc, nhóm tuổi và giới tính; ngoài ra nhiều y văn trên thế giới [3],[7],[44],[55] ñã ñưa ra những yếu tố nguy cơ liên quan với THA, nhất là những yếu tố liên quan ñến hành vi có thể thay ñổi hoặc kiểm soát ñược. 1.3.1. Chủng tộc: Nhiều nghiên cứu cho thấy rằng tỷ lệ THA ở các chủng tộc có sự khác biệt nhau, ñặc biệt là chủng tộc da ñen thường có tỷ lệ THA cao hơn các chủng tộc khác. Các nghiên cứu ở Mỹ [40],[45],[66], [87] và ở Anh
  • 26. 26 [107] ñều cho thấy người Mỹ gốc Phi hoặc người da ñen ñều có tỷ lệ THA cao hơn so với các dân tộc khác và người da ñen là yếu tố nguy cơ ñộc lập ñối với THA; ngoài ra THA ở người Mỹ gốc Phi còn hay gặp ở tuổi còn trẻ, biểu hiện nặng nề hơn và dẫn ñến nhiều hậu quả lâm sàng hơn người da trắng không phải gốc Tây Ban Nha có cùng ñộ tuổi [44]. Bệnh nguyên của THA trong các chủng tộc khác nhau cũng không giống nhau về vai trò các yếu tố như muối ăn, kali, kích xúc, phản ứng của hệ tim mạch, thể trọng, số lượng vi cầu thận, chuyển hóa natri và hệ thống nội tiết nhưng ñều giống nhau ở chỗ bệnh nguyên THA luôn có nhiều yếu tố tác ñộng vào [43],[44],[79],[83]. 1.3.2. Giới tính: Giới tính là một trong ba yếu tố ảnh hưởng nhiều nhất ñến tỷ lệ THA toàn cầu; theo Kearney [64] thì phần lớn nghiên cứu có báo cáo phân bố THA theo giới cho thấy THA có xu hướng xuất hiện ở giới nam nhiều hơn giới nữ. Dựa vào nghiên cứu cắt ngang, nam giới gia tăng HA mạnh theo tuổi hơn phụ nữ trước thời kỳ mãn kinh, còn sau thời kỳ mãn kinh thì nữ giới lại gia tăng mức HA cao hơn nam giới. Trong nghiên cứu tại Mỹ, HA tâm thu trung bình ở nam cao hơn nữ trong giai ñoạn sớm của thời kỳ trưởng thành nhưng ở những người ≥ 60 tuổi thì HA tâm thu trung bình ở nữ cao hơn nam rõ rệt [55]. Ảnh hưởng của mãn kinh lên THA còn bàn cãi vì các nghiên cứu dọc chưa nghiên cứu về THA khi mãn kinh, nhưng các nghiên cứu cắt ngang cho thấy rằng, ngay cả khi ñã hiệu chỉnh theo tuổi và BMI thì những phụ nữ hậu mãn kinh dễ bị THA gấp 2 lần so với người tiền mãn kinh và các tác giả cho rằng THA liên quan ñến mãn kinh là do nhiều yếu tố như thiếu hụt estrogen, sản xuất nhiều hormone tuyến yên, tăng cân hay phối hợp các yếu tố này với những ảnh hưởng thần kinh thể dịch khác mà chưa ñược xác ñịnh [44]. Một nghiên cứu khác của Kearney [63], phân tích mối liên quan giữa THA và giới tính khác nhau từ các khu vực trên thế giới cho thấy có 4 khu
  • 27. 27 vực mà nam có tỷ lệ THA cao hơn nữ: các nước kinh tế phát triển, châu Mỹ La tinh - Carribê, Trung Quốc và các nước châu Á khác; trong khi ñó 4 khu vực mà nữ có tỷ lệ THA cao hơn nam: các nước kinh tế Xô Viết trước ñây, Ấn Độ, vùng Trung Đông và châu Phi. Tác giả cũng cho biết ở người trẻ thì nam giới bị THA cao hơn nữ, ngược lại ở những người lớn tuổi thì THA hay gặp ở nữ nhiều hơn [63]. Tỷ lệ THA ở nam cao hơn nữ ñược quan sát trong các nghiên cứu tại Mỹ [87] năm 1999-2004; tại 6 nước châu Âu và 2 nước bắc Mỹ [104]; tại Malaysia [89]. Tuy nhiên các nghiên cứu tại Indonesia [84]; Thái Lan [58] tỷ lệ THA nam nhiều hơn nữ nhưng không có ý nghĩa thống kê; ngược lại một nghiên cứu tại Malaysia [71], nữ có tỷ lệ THA cao hơn nam. Tại Việt Nam, phần lớn nghiên cứu cho thấy tỷ lệ THA ở nam nhiều hơn nữ. Bảng 1.10: Tỷ lệ THA theo giới trong các nghiên cứu trước ñây tại Việt Nam Nghiên cứu Nhóm tuổi Nam Nữ p Việt Nam [6] ≥ 16 15,1% 13,5% Miền Bắc [17] ≥ 25 19,0% 14,9% Xuân Canh, Hà Nội [34] ≥ 25 25,8% 17,2% Ba Vì, Hà Nội [77] 25-64 18,1% 10,1% An Lạc, Hải Dương [19] ≥ 18 19,2% 18,8% >0,05 Đông Hà, Quảng Trị [28] ≥ 25 30,5% 23,5% Phú Điền, Hải Dương [20] ≥ 18 17,2% 14,5% TP. Hồ Chí Minh [27] 25-64 32,8% 21,1% Quận 4, TP. Hồ Chí Minh [23] ≥ 18 21,2% 22,5% >0,05 Tân Tiến, Cà Mau [10] ≥ 18 17,3% 11,4% Đăk Lăk [26] ≥ 25 22,5% 14,2% Đăk Lăk (dân tộc Ê Đê) [30] ≥ 25 27,4% 15,0% Đăk Lăk (dân tộc Nùng) [1] ≥ 18 16,0% 14,7% >0,05 Kon Tum [2] ≥ 18 15,4% 11,2% >0,05
  • 28. 28 Mặc dù nghiên cứu ở các vùng khác nhau với ñộ tuổi khác nhau nhưng hầu hết các nghiên cứu tại Việt Nam cho thấy tỷ lệ THA ở nam cao hơn ở nữ có ý nghĩa thống kê; mới ñây năm 2008, dịch tễ học về THA tại Việt Nam [12] cũng cho thấy tỷ lệ THA ở nam cao hơn nữ với OR=1,37. Trong các nghiên cứu trên, chỉ có nghiên cứu tại Quận 4, TP. Hồ Chí Minh [23] có tỷ lệ THA ở nữ hơi cao hơn nam nhưng không có ý nghĩa thống kê. 1.3.3. Tuổi Tuổi là một yếu tố nguy cơ quan trọng nhất ảnh hưởng ñến tỷ lệ THA; tỷ lệ THA gia tăng theo khi tuổi càng cao, chủ yếu là do gia tăng sự xơ cứng ñộng mạch, ñiều này làm gia tăng HA tâm thu và gia tăng áp lực mạch ñập [90]. Sự gia tăng HA tâm thu theo tuổi là nguyên nhân chính làm gia tăng tỷ lệ THA khi tuổi càng cao [44], giải thích vì sao tỷ lệ THA trên thế giới ngày càng tăng do sự gia tăng tuổi thọ của toàn cầu [44],[90]. Ở người trưởng thành, các nghiên cứu cắt ngang và dọc theo thời gian ñều cho thấy rằng HA tâm thu và HA tâm trương ñều gia tăng tiến triển theo tuổi. Nghiên cứu WHO MONICA thì mỗi năm HA tâm thu gia tăng khoảng 0,29-0,91 mmHg ñối với nam và khoảng 0,6-1,3 mmHg ñối với nữ; sự gia tăng này hằng ñịnh và có thể giảm xuống sau 50 tuổi ñối với HA tâm trương mà thôi [55]. Nhiều nghiên cứu ñã chỉ ra rằng sự gia tăng tỷ lệ THA theo tuổi ñối với tất cả các dân tộc, cả hai giới và trong hầu hết các nước công nghiệp hóa. Tại Mỹ, năm 2003- 2004, tỷ lệ THA gia tăng từ 7,3% ở người 18-39 tuổi lên ñến 66,3% ở người ≥ 60 tuổi và sau khi phân tích ña biến thì nhóm tuổi 40-59 và ≥ 60 tuổi có nguy cơ bị THA gấp tương ứng 6 lần và 27 lần so với nhóm tuổi từ 18-39 tuổi [87]. Tại Sao Luis, Maranhao, Braxin [39], tỷ lệ THA tăng dần theo nhóm tuổi 18- 29; 30-39; 40-49; 50-59; ≥ 60 với các tỷ lệ tương ứng là 7,8%; 19,3%; 25,7%; 49,1% và 70,7%. Nghiên cứu tại Ba Vì [78], tỷ lệ THA gia tăng theo tuổi, ñặc biệt là ở giới nữ. Nghiên cứu THA tại Việt Nam năm 2008 [12] cho thấy tỷ lệ
  • 29. 29 THA tăng dần theo nhóm tuổi có ý nghĩa thống kê với OR=1,39; các nghiên cứu khác tại Việt Nam cũng cho thấy tỷ lệ THA tăng khi tuổi càng tăng, cho dù ở trong các nhóm tuổi nghiên cứu khác nhau cũng như các phân nhóm lớp tuổi trong các nghiên cứu của các tác giả cũng không giống nhau [1],[2],[14],[17],[23],[27],[28],[30],[34]. 1.3.4. Tiền sử gia ñình có THA Phân tích của Hajjar [55] về mối liên quan giữa yếu tố tiền sử gia ñình có THA với THA cho thấy có liên quan ñến sự gia tăng tỷ lệ hiện mắc và tỷ lệ mới mắc THA; có lẽ yếu tố di truyền và yếu tố môi trường chi phối vào mối liên quan này. Nghiên cứu cắt ngang với 5.329 người trưởng thành, tiền sử gia ñình THA làm tăng HA tâm trương, BMI, béo phì và cholesterol máu; một nghiên cứu tầm soát toàn quốc gia thì yếu tố tiền sử gia ñình có THA làm tăng tỷ lệ THA gấp 2 lần so với người không có yếu tố này [55]. Tại Thái Lan [58], người có tiền sử gia ñình THA có tỷ lệ THA gấp 2,3 lần; tại Philippines [91] thì tỷ lệ người có tiền sử gia ñình THA chiếm 28,5%, gấp 2,4 lần so với người không có yếu tố này. Tại Braxin [39], tỷ lệ người không có, không biết và có yếu tố nguy cơ này lần lượt là 25,6%; 30,7% và 27,4% và sự khác biệt tỷ lệ THA giữa các nhóm không có ý nghĩa thống kê. Một số nghiên cứu tại Việt Nam như tại một số tỉnh phía bắc [17], Thái Bình [15], Thái Nguyên [16], Hà Nội [9] cho thấy tỷ lệ tiền sử gia ñình có THA khoảng 8-11% và yếu tố này liên quan với tỷ lệ THA không có ý nghĩa thống kê; trong khi ñó nghiên cứu tại Xuân Canh, Hà Nội [34] thì nguy cơ THA tăng lên 1,5 lần có ý nghĩa thống kê. 1.3.5. Béo phì Nhiều nghiên cứu cho thấy rằng BMI có mối liên quan mạnh với HA và tỷ lệ THA. Cơ chế THA liên quan ñến béo phì chưa ñược rõ nhưng người ta cho rằng do nhiều yếu tố, ñặc trưng có sự tương tác của sự quá tải tuần hoàn,
  • 30. 30 hoạt hóa thần kinh giao cảm cũng như hệ thống Renin-Angiotensin, sự ñề kháng insulin, hội chứng chuyển hóa, gia tăng nồng ñộ triglycerid máu, giảm cholesterol tỷ trọng cao và ngưng thở lúc ngủ do tắc nghẽn [55],[92]. Theo các nghiên cứu dọc theo thời gian, tăng cân có liên quan với sự gia tăng tỷ lệ mới mắc THA, khi tăng 5% cân nặng thì liên quan ñến tăng 20-30% tỷ lệ mới mắc THA [55]. Béo phì là một yếu tố nguy cơ quan trọng cho sự gia tăng tỷ lệ THA trên toàn cầu [3], vì vậy sự gia tăng tỷ lệ béo phì trên toàn cầu phần nào giải thích cho sự gia tăng tỷ lệ THA trên toàn cầu trong vài thập niên vừa qua, nhất là ở Mỹ [55]. Theo WHO (2006), ít nhất 1/6 dân số thế giới bị thừa cân, hơn 300 triệu người lớn béo phì (với BMI≥30) [102]. Nghiên cứu tại Mỹ năm 2003-2004 [87], tỷ lệ thừa cân và béo phì chiếm tỷ lệ lần lượt là 30,8% và 40,8% và có tỷ lệ THA cao hơn gấp lần lượt 1,7 lần và 3,4 lần so với nhóm cân nặng bình thường. Tại châu Âu, tỷ lệ béo phì gia tăng và nằm trong khoảng 10-40% trong phần lớn các nước trong 10 năm qua và gần ñây một số nghiên cứu cho thấy tỷ lệ béo phì khoảng 10-20% ở nam và 10-25% ở nữ [98]. Nghiên cứu mối liên quan giữa BMI và HA của 3 dân số ở châu Phi và châu Á (Ethiopia, Việt Nam và Indonesia) [93], tỷ lệ béo phì ở Indonesia với nam 42%; nữ 20% và ở Việt Nam khoảng 7%. BMI liên quan thuận có ý nghĩa thống kê với cả HA tâm thu và HA tâm trương với hệ số tương quan r = 0,23-0,27; chỉ có mức BMI ≥ 25 kg/m2 mới có tăng tỷ lệ THA có ý nghĩa thống kê ở cả 3 nhóm dân tộc. Tại Thái Lan [62], tỷ lệ thừa cân và béo phì ở các năm 1985, 1990, 1991 và 1997 lần lượt là 22,5%; 18,4%; 25,9%; 34,9%. Tại Việt Nam, nghiên cứu tại một số tỉnh phía bắc [17], tỷ lệ thừa cân và béo phì lần lượt là 9,7% và 6,0%; tăng dần theo tuổi và nữ nhiều hẳn hơn nam; thành thị cao hơn nông thôn và nhóm có BMI ≥ 22 ñã có nguy cơ THA. Tại Xuân Canh, Hà Nội [34], tỷ lệ THA tăng khi BMI tăng nhưng chỉ có nhóm thừa cân và béo phì ñộ 2 có tỷ lệ THA cao có ý nghĩa thống kê.
  • 31. 31 Tại Đăk Lăk, tỷ lệ thừa cân và béo phì là 16,3% và có tỷ lệ THA cao gấp 14,8 lần so với nhóm có cân nặng bình thường [26], trong khi ñó ở dân tộc Ê Đê [30], tỷ lệ thừa cân 11,2%, béo phì 7,5%, trong ñó béo phì gặp ở nữ nhiều hơn ở nam; nhóm thừa cân và béo phì có liên quan với tỷ lệ THA với PR lần lượt là 1,9 và 2,4. Các nghiên cứu trên khác nhau về nhóm tuổi và khác nhau về phân loại các mức BMI theo tiêu chuẩn của Tổ chức thế giới hay tiêu chuẩn dành cho người châu Á trưởng thành [36],[99] nên rất khó so sánh kết quả về tỷ lệ thừa cân và béo phì giữa các nghiên cứu. 1.3.6. Béo bụng Theo Yap [106], mặc dù BMI ñã ñược chứng minh là yếu tố ño lường hữu ích cho nguy cơ của THA bởi vì sự tương quan thuận giữa THA và chứng béo phì nhưng nó không cung cấp thông tin về phân bố mỡ trong cơ thể, hơn nữa trong các nghiên cứu gần ñây cho thấy chu vi vòng bụng và chỉ số WHR có liên quan mạnh hơn với nguy cơ béo phì. BMI có tương quan thuận với vòng bụng; khi phân tích ñơn biến và ña biến thì vòng bụng có liên quan có ý nghĩa với HA tâm thu và HA tâm trương cho cả hai giới nam và nữ, trong khi ñó BMI không có sự liên quan này và tác giả ñề nghị sử dụng chu vi vòng bụng ñể tiên ñoán nguy cơ mắc bệnh THA nhưng chỉ áp dụng cho dân số châu Á trẻ tuổi. Béo bụng ñược ñánh giá bằng chu vi vòng bụng [99] hoặc bằng chỉ số WHR [81],[98] nhưng theo một nghiên cứu cho thấy chỉ số WHR có ñộ nhạy, ñộ chuyên và chính xác hơn so với chỉ số BMI lẫn chu vi vòng bụng trong tiên ñoán yếu tố nguy cơ cho bệnh lý tim mạch, trong ñó có THA [49]. Các nghiên cứu sử dụng tiêu chuẩn WHR ñể ñánh giá béo bụng tại một số tỉnh phía bắc Việt Nam [17], tại Đắk Lăk [26], ở dân tộc Ê Đê [30] cho thấy tỷ lệ béo bụng khoảng 18-24%; nghiên cứu tại Anh [107] cũng cho thấy tỷ lệ béo bụng ở nam 25,3%, ở nữ 18,9%, trong ñó nhóm dân tộc Trung Quốc và
  • 32. 32 Ấn Độ có tỷ lệ béo bụng cao nhất. Mối liên quan giữa béo bụng làm tăng tỷ lệ THA ñều có ý nghĩa thống kê thể hiện trong các nghiên cứu trong và ngoài nước [17],[19],[20],[26],[30],[34],[107]. Các nghiên cứu ñánh giá béo bụng bằng chu vi vòng bụng cũng cho thấy béo bụng có tỷ lệ THA cao hơn có ý nghĩa thống kê như nghiên cứu tại Đông Hà [28], tại Việt Nam [12] và tại Braxin [39]. Như vậy vòng bụng càng lớn thì có tỷ lệ THA càng cao. 1.3.7. Hút thuốc lá Nicotin có trong thuốc lá có tác dụng chủ yếu làm tăng nồng ñộ serotonin, catecholamin ở não và tuyến thượng thận gây co mạch ngoại biên; hút thuốc lá còn làm tăng hoạt tính giao cảm, tăng ñộ cứng của thành mạch, hậu quả làm cho tăng ñề kháng insulin, béo phì nội tạng và bất lợi trên tiến triển của bệnh thận [11]. Theo WHO, năm 2002, toàn thế giới có hơn 1,25 tỉ người hút thuốc lá, trong ñó nam giới khoảng 1 tỉ người, còn nữ giới vào khoảng 250 triệu người. Tỷ lệ hút thuốc lá ở nam giới ở các nước phát triển vào khoảng 35%, ở các nước ñang phát triển khoảng 50%, và Việt Nam là một trong những nước có tỷ lệ người nam hút thuốc cao [61]. Thống kê của WHO năm 2009 [105], tỷ lệ hút thuốc lá của toàn cầu là 26%, trong ñó nam 42,4%, nữ 9,6%; Hút thuốc lá gây 4,1% gánh nặng bệnh tật toàn cầu, chỉ ñứng sau THA (4,5%), quan hệ tình dục không an toàn (6,3%) và suy dinh dưỡng (9,5%) với hơn 4,9 triệu người chết hằng năm [50]. Tỷ lệ ñang hút thuốc lá và bỏ hút thuốc lá ở Thái Lan [58] lần lượt là 23,7% và 9,3%; trong khi ñó người Mỹ gốc Việt [40] tương ứng là 12,2% và 11,3%. Tại Việt Nam, năm 2001-2002, tỷ lệ hút thuốc ở Việt Nam khoảng 50% [61], tỷ lệ nam giới hút thuốc ở nông thôn và thành thị xấp xỉ nhau khoảng 56,1% và tỷ lệ phụ nữ hút thuốc khoảng 1,8% [6], nhưng ñến năm
  • 33. 33 2009 thì tỷ lệ hút thuốc lá giảm xuống còn 24,3%; trong ñó nam 45,7%, nữ 2,5% [105]. Các nghiên cứu khác như tại các tỉnh phía bắc Việt Nam [17], Đăk Lăk [26], ở dân tộc Ê Đê [30] cũng cho thấy tỷ lệ ñang hút thuốc lá khoảng 22-39%. Tất cả các nghiên cứu trong và ngoài nước ñều cho thấy tỷ lệ hút thuốc lá ở nam cao hẳn so với nữ. Tỷ lệ người ñang hút thuốc ở những người lớn tuổi cao hơn so với người trẻ tuổi [30],[78]; chủ yếu là hút <10 ñiếu/ngày nhưng thời gian hút kéo dài >10 năm chiếm tỷ lệ ñáng kể [30],[58]. Các nghiên cứu cho thấy hút thuốc lá và tỷ lệ THA liên quan không có ý nghĩa thống kê qua phân tích ñơn biến như tại Braxin [39], Philippines [91], các tỉnh phía bắc Việt Nam [17], Thái Nguyên [16], Thái Bình [15], Hà Nội [32], An Lạc và Phú Điền, Hải Dương [19],[20], ở dân tộc Ê Đê [30]. Một số nghiên cứu cho thấy tỷ lệ THA cao hơn có ý nghĩa thống kê qua phân tích ñơn biến nhưng không có ý nghĩa qua phân tích ña biến như tại Ấn Độ [67], Thái Lan [58], Xuân Canh, Hà Nội [34]. Một số nghiên cứu cho thấy người hút thuốc có tỷ lệ THA cao hơn so với người không hút thuốc nhưng chỉ mới qua phân tích ñơn biến (không có phân tích ña biến) như tại Việt Nam năm 1989-1992 [31], tại ñồng bằng sông Cửu Long [21], tại Đăk Lăk năm 2005 [26]. Thuốc lá ñược xem là chất thúc ñẩy quan trọng của THA, ngưng hút thuốc lá là phương cách hiệu quả nhất và tức thì ñể giảm nguy cơ về tim mạch nhưng không có liên quan ñến con số HA vì người hút thuốc lá kinh niên có HA thấp hơn người không hút thuốc lá, có lẽ do cân nặng thấp hơn [11],[86]. 1.3.8. Uống rượu Theo WHO, năm 2004, ước tính trên toàn thế giới hiện có khoảng 2 tỷ người ñang uống bia rượu; 76,3 triệu người có những rối loạn liên quan ñến rượu bia; có mối liên quan giữa uống rượu và 60 loại bệnh tật khác nhau;
  • 34. 34 hàng năm có 1,8 triệu người chết do bia rượu và lạm dụng bia rượu gây nên 4% gánh nặng bệnh tật toàn cầu, chỉ sau hút thuốc lá (4,1%), THA (4,5%), quan hệ tình dục không an toàn (6,3%) và suy dinh dưỡng (9,5%) [50],[101]. Rượu ảnh hưởng vừa có lợi và vừa có hại trên hệ thống tim mạch. Uống rượu nhiều sẽ gây THA, xuất huyết não, bệnh cơ tim và rối loạn nhịp tim, trong khi ñó uống rượu ít hay vừa phải thì làm giảm tỷ lệ bệnh ñộng mạch vành, thiếu máu não và ñột tử tim mạch. Một trong những cơ chế rượu ảnh hưởng ñến tim mạch thông qua cơ chế tự thích ứng của HA, tuy nhiên mối liên hệ giữa rượu và HA phức tạp. Rượu ảnh hưởng rõ ràng ñến HA thông qua các cơ chế như ức chế oxide nitric, ảnh hưởng hệ thần kinh giao cảm, ñề kháng insulin, hoạt hóa trục hạ ñồi-tuyến yên, thay ñổi cân bằng Canxi- Magie, thay ñổi hệ thống Renin-Angiotensin-Aldosterol và kích thích Endothelin-1; tuy nhiên thời ñiểm ño HA ảnh hưởng tầm quan trọng của hiệu quả bởi vì tác dụng hai pha trên HA sau khi uống rượu. HA giảm vào thời ñiểm 3-5 giờ và tăng sau 12-15 giờ sau khi uống rượu [65]. Nhiều nghiên cứu quan sát cho thấy mối liên quan hình chữ J giữa lượng rượu và HA [55]. Nhiều nghiên cứu dịch tễ học và thử nghiệm lâm sàng cho thấy rằng uống rượu > 210 g/tuần (>3 ñơn vị/ngày) là ngưỡng gây THA, ñặc biệt có ảnh hưởng rõ rệt ñối với người lớn tuổi; trong khi ñó uống rượu <1 ñơn vị/ngày có tác dụng hạ HA [60]. Dùng rượu vừa phải với mức cho phép không quá 30g ethanol/ngày ñối với nam và không quá 15g ethanol/ngày ñối với nữ hay những người nhẹ cân sẽ làm giảm HA tâm thu 2,5-4 mmHg [44]. Vào năm 2002, khoảng 55% người lớn ở Mỹ hiện ñang uống bia rượu, so với những thập kỷ trước, tỷ lệ người lớn uống rượu ngày càng giảm [95]. Tỷ lệ ñang uống rượu và bỏ uống rượu ở người Mỹ gốc Việt [40] là 26,2% và 6,1%; trong khi ñó tại Thái Lan [58] lần lượt là 28,5% và 5,5%. Tại Việt Nam, năm 2002, tỷ lệ nam giới từ 15 tuổi trở lên uống rượu bia từ 1 lần trở
  • 35. 35 lên trong một tuần là 46% và chỉ 2% ñối với nữ; 53% hộ gia ñình có ít nhất 1 người uống bia rượu trong tuần qua; người dân tộc thiểu số uống rượu nhiều hơn người Kinh [6]. Tỷ lệ lạm dụng bia rượu ở các vùng, miền là khác nhau, ngay cả trong một tỉnh tỷ lệ này cũng khác nhau [5] và do các nghiên cứu ñưa ra những ñịnh nghĩa và tiêu chuẩn riêng nên việc ñánh giá mức ñộ uống bia rượu có khác nhau. Tỷ lệ uống rượu ở các nghiên cứu tại các tỉnh phía bắc Việt Nam [17], An Lạc [19], Phú Điền [20], TP. Hồ Chí Minh [23] khoảng 21-33%; trong khi ñó hai nghiên cứu thực hiện tại Đăk Lăk [26],[30] có tỷ lệ uống rượu bia khá cao khoảng 46-48%. Các nghiên cứu trong và ngoài nước ñều cho thấy tỷ lệ ñang uống rượu ở nam cao hơn hẳn so với nữ. Tỷ lệ người ñang uống rượu dường như giảm dần theo tuổi ở nam giới và tăng dần ở nữ giới nhưng khác nhau không có ý nghĩa thống kê [17]. Tỷ lệ uống rượu nhiều (≥ 4 ñơn vị rượu/ngày ñối với nam và ≥ 3 ñơn vị rượu/ngày ñối với nữ) ở các tỉnh phía bắc Việt Nam là 6,8% và chiếm tỷ lệ cao tỉnh miền núi Thái Nguyên hơn các tỉnh khác [17], trong khi ñó ở người Ê Đê tại Đăk Lăk [30], tỷ lệ này là 14,2%. Các nghiên cứu cho thấy người uống rượu có tỷ lệ THA cao hơn so với người không uống rượu như nghiên cứu tại Việt Nam năm 1989-1992 [31], các tỉnh phía bắc Việt Nam [17], Hà Nội [14], Xuân Canh Hà Nội [34], Quận 4, TP. Hồ Chí Minh [23], Đăk Lăk [30] nhưng cũng có một số nghiên cứu cho thấy tương quan không rõ giữa uống rượu và tỷ lệ THA như tại Braxin [39], Thái Lan [58], An Lạc [19], Phú Điền [20], Hà Nội [32]. Người uống 3-5 ñơn vị rượu/ngày có tỷ lệ THA gấp 3-4 lần so với những người không uống rượu. Mối liên quan giữa uống rượu và HA là ñộc lập, sau khi loại trừ các yếu tố gây nhiễu như tuổi, béo phì và sự bài xuất natri niệu; ảnh hưởng của uống rượu lên tỷ lệ THA tương ñương như vai trò của béo phì và lớn hơn vai trò của ăn mặn ñối với THA [60],[75].
  • 36. 36 1.3.9. Ăn mặn Nhiều nghiên cứu quan sát và thử nghiệm lâm sàng ñã chứng minh mối liên quan giữa lượng muối ăn (NaCl) và HA; ảnh hưởng của NaCl gia tăng theo tuổi, với mức ñộ cao của HA và với người bình thường có tiền sử gia ñình THA; giữa những nhóm dân số, sự gia tăng HA và tỷ lệ THA theo tuổi có liên quan ñến lượng NaCl ăn vào [55]. Nhìn chung, hiệu quả của việc giảm natri lên HA có xu hướng lớn hơn ở người da ñen, người trung niên hay lớn tuổi, những người có THA, ñái tháo ñường hay bệnh thận mãn tính vì những ñối tượng này xu hướng có hệ thống Renin-Angiotensin-Aldosterol ñáp ứng kém hơn [37]. Một phân tích gộp của các thử nghiệm lâm sàng có nhóm chứng kéo dài ít nhất 4 tuần kết luận rằng giảm lượng natri ăn vào khoảng 50 mmol/ngày thì giảm HA tâm thu trung bình 4 mmHg và HA tâm trương 2,5 mmHg ở người THA và tương ứng là 2 mmHg và 1 mmHg trên những người HA bình thường [35]. Các nhà dịch tễ học ñã tính toán rằng, nếu dân số toàn thế giới ăn trung bình 6 gam muối/ngày thì sẽ làm giảm huyết áp tâm thu 5mmHg, qua ñó sẽ giảm 24% ñột quỵ, giảm 18% nguy cơ bệnh mạch vành và hàng năm giảm 2,5 triệu người chết do các bệnh mạch vành và ñột quỵ [103]. Có nhiều phương pháp ñược sử dụng ñể ước tính lượng muối tiêu thụ hàng ngày như khảo sát chế ñộ ăn, ñiều tra khẩu phần và ñịnh lượng Na+ niệu. Trong ñó việc ñịnh lượng Na+ niệu trong 24 giờ ñược xem là tiêu chuẩn vàng ñể ño lường lượng Na+ ñưa vào cơ thể vì nước tiểu có thể biểu thị chính xác 85-90% lượng natri ñưa vào cơ thể. Cách ño lường này có ñiểm thuận lợi là không bị sai lệch bởi phỏng vấn hoặc thu thập số liệu qua ñiều tra, nhưng tốn kém và tương ñối khó thực hiện [103]. Nghiên cứu INTERSALT (1988) thu thập nước tiểu 24 giờ ở 10.079 người thuộc 52 quần thể ở 32 nước khác nhau. Kết quả cho thấy hơn 50% nam có mức sử dụng Na+ từ 150-199 mmol/ngày và hơn 50% nữ có mức tiêu
  • 37. 37 thụ Na+ từ 100-149 mmol/ngày, tức là số muối sử dụng hàng ngày ở nam gấp khoảng 20 lần và nữ gấp khoảng 15 lần nhu cầu thực tế của cơ thể [97]. Muối ăn là loại gia vị không thể thiếu nhưng nếu ăn nhiều muối thì lại không tốt cho sức khỏe. Tuy nhiên, việc giảm lượng muối ñến mức lý tưởng là hết sức khó khăn bởi vì hơn 75% lượng muối tiêu thụ hàng ngày là do quá trình chế biến thức ăn [37],[103]. Nghiên cứu về natri ăn vào và tỷ lệ mới mắc THA ở dân số Trung Quốc, lượng muối sử dụng trung bình trên mỗi người dân ở các vùng là khác nhau và tỷ lệ THA cao hơn ở những dân số có ăn lượng muối cao hơn và tỷ lệ THA của quốc gia tăng lên 3 lần trong vòng 30 năm qua nhưng không có sự gia tăng lượng natri tiêu thụ tương ứng, nguyên nhân của sự gia tăng tỷ lệ THA ở ñây ñược cho là do nguyên nhân của sự gia tăng thừa cân và béo phì trong thời kỳ này [72]. Tỷ lệ THA nguyên phát sẽ ít gặp ở nhóm ñối tượng có thói quen dùng lượng muối thấp (≤ 5 g NaCl/người/ngày) nhưng lại phổ biến ở nhóm ñối tượng dùng lượng muối cao (hơn 10-15 g NaCl/người/ngày) [48]. Các nghiên cứu tại Việt Nam xác ñịnh ăn mặn qua bộ câu hỏi phỏng vấn như tại Quận 4, TP. Hồ Chí Minh [23], An Lạc [19], Đăk Lăk [26], ở dân tộc Ê Đê [30] thì tỷ lệ ăn mặn khoảng 20-55%, không có sự khác nhau giữa nam và nữ [23], trong khi ñó nghiên cứu tại Đăk Lăk thì nam có tỷ lệ ăn mặn cao hơn so với nữ [26]. Nghiên cứu tại các tỉnh phía bắc Việt Nam, ñiều tra tỷ lệ ăn mặn qua bộ câu hỏi và ñịnh lượng natri niệu trong 24 giờ cho thấy không có sự tương quan giữa ăn mặn và tăng thải natri niệu, vì vậy việc ñiều tra thói quen ăn mặn qua phỏng vấn có thể có nhiều sai lệch [17]. Các nghiên cứu trong nước về mối liên quan giữa ăn mặn và THA như nghiên cứu của Trần Đỗ Trinh và cộng sự (1989-1992) về dịch tễ học của bệnh THA ở Việt Nam cho thấy thói quen ăn mặn liên quan chặt với THA và tỷ lệ THA ở các vùng ven biển (Nghệ Tĩnh, Quảng Bình, Huế) là 17,8%, cao
  • 38. 38 hơn hẳn so với các vùng khác, nhất là khu vực ñồng bằng và miền núi [31]. Một số nghiên cứu trong nước khác cũng cho thấy có mối liên quan giữa những người có thói quen ăn mặn và THA như nghiên cứu tại Hà Nội [32] với OR= 1,3; Phú Điền, Hải Dương [20] với OR=1,6; An Lạc, Hải Dương [19] với OR= 2,1; nghiên cứu trên người dân tộc Ê Đê [30] với PR=1,9. Tuy nhiên cũng có một số nghiên cứu khác cho thấy ăn mặn liên quan với THA không có ý nghĩa thống kê như tại các tỉnh phía bắc Việt Nam [17]; tại Quận 4, TP. Hồ Chí Minh [23]; tại Đăk Lăk [26]. 1.3.10. Ăn mỡ ñộng vật Nhiều nghiên cứu quan sát và các thử nghiệm lâm sàng ñánh giá tác ñộng của chất béo bão hòa ñến HA cho thấy sự tương quan này là không rõ [37]; Chế ñộ ăn nhiều mỡ ñộng vật là nguy cơ trực tiếp của các bệnh tim mạch, nên ăn giảm lượng chất béo bão hòa ñể giảm tình trạng tăng lipid máu và tạo ñiều kiện giảm cân và một số nghiên cứu nhỏ cũng cho thấy HA giảm với chế ñộ có lượng chất béo thấp [11]. Nghiên cứu tại Hà Nội [9], tại Đăk Lăk [26], ở người Ê Đê [30] thì tỷ lệ người có thói quen ăn mỡ ñộng vật dao ñộng khoảng 16-65%, mặc dù 3 nghiên cứu này cho thấy tỷ lệ THA ở những người có thói quen ăn chất béo ñộng vật cao hơn nhóm không có thói quen này nhưng khác biệt ñều không có ý nghĩa thống kê. 1.3.11. Hoạt ñộng thể lực Những người có mức thể lực hợp lý thì có nguy cơ thấp hơn về sự phát triển các bệnh lý mạn tính; trái lại lối sống tĩnh tại làm gia tăng thừa cân, béo phì và nhiều bệnh lý mạn tính như bệnh mạch vành, THA, ñái tháo ñường typ 2, loãng xương và một số loại ung thư; ngoài ra hoạt ñộng thể lực còn giúp ñiều trị chứng lo âu và trầm cảm từ mức ñộ nhẹ ñến vừa [95]. Trong biện pháp trong ñiều trị THA không dùng thuốc, tham gia thể lực ngoài trời ñều ñặn như ñi bộ nhanh (ít nhất 30 phút mỗi ngày, hầu hết các
  • 39. 39 ngày trong tuần) giúp làm giảm HA tâm thu 4-9 mmHg [44]. Để dự phòng tiên phát bệnh lý tim mạch, mức ñộ hoạt ñộng thể lực phù hợp trong suốt ñời là ñi bộ nhanh tối thiểu 20 phút/ngày và từ 4-6 ngày/tuần [13]. Tập thể dục nhịp ñiệu với mức ñộ vừa phải cũng làm giảm HA tâm thu và tâm trương lần lượt là 3,8 và 2,6 mmHg so với người hoạt ñộng tĩnh tại nhờ vào các cơ chế: Sự giãn mạch phụ thuộc nội mạc, gia tăng qua sự tăng sản xuất nitric oxide, giảm hoạt tính thần kinh giao cảm, giảm ñộ cứng ñộng mạch, tăng tính nhạy cảm với insulin và giảm lớp mỡ ở bụng, ñộc lập với sự giảm cân [11]. Một nghiên cứu tiền cứu theo dõi trên 11 năm trên 17.000 người 25-64 tuổi tại Phần Lan, tần suất THA giảm khoảng 37% và 41% ở nam; 18% và 35% ở nữ ở những người hoạt ñộng thể lực vừa và nặng so với những người hoạt ñộng thể lực ít [59]. Nghiên cứu tại Mỹ cho thấy hoạt ñộng thể lực ít và người Mỹ gốc Phi là hai yếu tố góp phần quan trọng làm gia tăng tỷ lệ THA [42]. Nghiên cứu trên 27.000 phụ nữ ≥ 45 tuổi cho thấy có mối liên quan nghịch giữa hoạt ñộng thể lực và tỷ lệ THA [82]. Theo WHO (2006), có hơn 60% dân số thế giới tĩnh tại ít hoạt ñộng (sedentary) hay hoạt ñộng không ñủ ñể nâng cao sức khỏe và ít hơn 1/3 người trẻ tuổi hoạt ñộng ñầy ñủ ñể cải thiện lối sống khỏe mạnh [102]. Theo WHO (2000), Indonesia và Thái Lan thuộc nhóm quốc gia có khoảng 15% người hoàn toàn không hoạt ñộng thể lực, không hoạt ñộng thể lực ở ñây bao gồm những người không tập thể dục thể thao, thuộc những người làm bàn giấy, ñi lại bằng phương tiện có ñộng cơ. Tỷ lệ này ở Malaysia, Philippines, và Việt Nam là 16%. Tỷ lệ không hoạt ñộng thể lực ở nữ giới nhiều hơn ở nam [6]. Nghiên cứu tại cộng ñồng người dân tộc Ê Đê tại Đăk Lăk, tỷ lệ các mức hoạt ñộng thể lực ít, trung bình và mạnh lần lượt là 2,1%; 51,7% và 46,2%; trong ñó ít hoạt ñộng thể lực không có sự khác nhau theo giới tính và nhóm tuổi và cũng không có liên quan ñến tỷ lệ THA [30]. Nghiên cứu tại Quận 4, TP. Hồ
  • 40. 40 Chí Minh, hoạt ñộng thể lực làm tỷ lệ THA giảm 30% so với nhóm không có hoạt ñộng thể lực [23]. 1.3.12. Các yếu tố khác • Học vấn: Tại các tỉnh phía bắc Việt Nam [17], tỷ lệ THA hay gặp ở nhóm học vấn cao, người sau ñại học có tỷ lệ THA gấp 1,6 lần so với người phổ thông; ngược lại tại Quận 4, TP. Hồ Chí Minh [23] và huyện Ba Vì [78] thì tỷ lệ THA giảm dần ở nhóm học vấn cao hơn. Nghiên cứu tại Cà Mau [10] và Đăk Lăk [30] thì học vấn liên quan không có ý nghĩa thống kê với tỷ lệ THA. • Nghề nghiệp: Mối liên quan giữa các nhóm nghề nghiệp và THA thay ñổi khác nhau theo từng nghiên cứu. Tại các tỉnh phía bắc Việt Nam [17], tỷ lệ THA ít gặp ở nhóm lao ñộng chân tay với OR=0,38; tại Ba Vì [78] cán bộ công nhân viên chức có xu hướng THA cao hơn nông dân; tại Cà Mau [10] người lao ñộng chân tay có tỷ lệ THA cao hơn người lao ñộng trí óc; tại Đăk Lăk [30] và Quận 4, TP. Hồ Chí Minh [23] thì tỷ lệ THA hay gặp ở những người không còn khả năng lao ñộng. • Tình trạng hôn nhân: Nghiên cứu tại Braxin [39], tỷ lệ THA ở người có vợ chồng gấp 1,8 lần so với người sống ñộc thân; tại Thái Lan [58], người có vợ chồng có tỷ lệ THA thấp hơn người ñộc thân hay góa với OR=0,58. Các nghiên cứu tại các tỉnh phía bắc Việt Nam [17], Xuân Canh [34] và Đăk Lăk [30] ñều cho thấy người ly dị, ly thân hay góa có tỷ lệ THA cao hơn các ñối tượng khác. Các yếu tố học vấn, tình trạng công việc và tình trạng hôn nhân liên quan với THA thay ñổi qua các nghiên cứu qua phân tích ñơn biến, có lẽ do có nhiều yếu tố nhiễu chi phối, ñặc biệt là nhóm tuổi. Sau khi phân tích ña biến thì 3 yếu tố này không có sự liên quan với THA. • Các yếu tố khác: Đái tháo ñường, rối loạn lipid máu, stress tâm lý, uống thuốc ngừa thai, thu nhập gia ñình, cân nặng khi sinh... vì ñiều kiện khách quan nên chúng tôi không ñề cập trong nghiên cứu này.
  • 41. 41 Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Thiết kế nghiên cứu: Cắt ngang mô tả có phân tích [24] 2.2. Thời gian và ñịa ñiểm nghiên cứu 2.2.1. Thời gian nghiên cứu: Tháng 4-6/2009. 2.2.2. Địa ñiểm nghiên cứu: Xã Yang Tao, huyện Lăk, tỉnh Đăk Lăk. Yang Tao là một xã nghèo ở vùng xa trung tâm tỉnh, dân tộc thiểu số M’nông chiếm ña số; họ sinh sống lâu ñời ở ñây với ñời sống kinh tế còn nhiều khó khăn và những nét ñặc trưng riêng về thói quen sống, sinh hoạt, văn hóa và xã hội [25] (phụ lục 2). Sơ ñồ 2.1: Bản ñồ hành chính huyện Lăk, tỉnh Đăk Lăk 2.3. Đối tượng nghiên cứu 2.3.1. Dân số mục tiêu Người dân tộc M’nông từ 18 tuổi trở lên (sinh năm 1991 trở về trước), có bố và mẹ là người M’nông và có hộ khẩu sinh sống tại các thôn buôn trên ñịa bàn xã Yang Tao, huyện Lăk, tỉnh Đăk Lăk năm 2009. 2.3.2. Dân số chọn mẫu: Như dân số mục tiêu Địa ñiểm nghiên cứu
  • 42. 42 2.3.3. Cỡ mẫu 2.3.3.1. Xác ñịnh tỷ lệ hiện mắc THA: ñược tính theo công thức Trong ñó - N1: Cỡ mẫu tối thiểu cần ñiều tra ñể ước lượng tỷ lệ hiện mắc THA. - α : Xác suất sai lầm loại 1, chọn α = 0,05 thì Z(1-α/2) = 1,96. - p1 : Trị số mong muốn của tỷ lệ hiện mắc THA, chọn p1 = 0,154 (tỷ lệ hiện mắc THA ở người dân tộc Nùng tại Đăk Lăk là 15,4% [1]) - d1 : Độ chính xác (sai số cho phép), chọn d1=ε×p1 =0,25×0.154 =0,04. Thay số tính ñược N1 = 313 2.3.3.2. Xác ñịnh tỷ lệ các yếu tố liên quan THA: ñược tính theo công thức: Trong ñó - N2: Cỡ mẫu tối thiểu cần ñiều tra ñể ước lượng tỷ lệ yếu tố liên quan với THA. - α : Xác suất sai lầm loại 1, chọn α = 0,05 thì Z(1-α/2) = 1,96. - p2 : Trị số mong muốn của tỷ lệ yếu tố liên quan với THA (chọn p2 theo các tỷ lệ của một số nghiên cứu trước ñây trong bảng 2.1). - d2 : Độ chính xác (sai số cho phép), chọn d2 = 0,05 Bảng 2.1: Cỡ mẫu cho ước lượng tỷ lệ yếu tố liên quan với THA dựa vào tỷ lệ trong một số nghiên cứu trước ñây. Yếu tố liên quan p2 Nghiên cứu trước ñây Cỡ mẫu Thừa cân và béo phì 18,7% Trịnh Quang Trí [30] 234 Béo bụng 19,7% Trịnh Quang Trí [30] 244 Tiền sử gia ñình có THA 10,1% Phạm Gia Khải [17] 140 Hút thuốc lá 31,8% Trịnh Quang Trí [30] 334 N2= Z2 (1-α/2) × p2 (1-p2) d2 2 N1= Z2 (1-α/2) × p1 (1-p1) d1 2
  • 43. 43 Yếu tố liên quan p2 Nghiên cứu trước ñây Cỡ mẫu Uống rượu 47,8% Trịnh Quang Trí [30] 384 Ăn mặn 40,8% Trịnh Quang Trí [30] 372 Ăn chất béo ñộng vật 16,0% Trịnh Quang Trí [30] 207 Ít hoạt ñộng thể lực 2,1% Trịnh Quang Trí [30] 32 Chọn cỡ mẫu N2 = 384 ñể ñiều tra cho ước lượng tỷ lệ một số yếu tố liên quan với THA. 2.3.3.3 Xác ñịnh mối liên quan giữa một số yếu tố với THA: ñược tính theo công thức: Trong ñó - n : Cỡ mẫu tối thiểu cho mỗi nhóm (có và không có yếu tố liên quan với THA). - α : Xác suất sai lầm loại I, chọn α =0,05 thì Z(1-α/2)=1,96. - β : Xác suất sai lầm loại II, chọn β =0,20 thì Z(1-β)=0,84. - P2 : Xác suất bệnh (THA) trong nhóm không có phơi nhiễm (không có yếu tố liên quan). Trong nghiên cứu trước [20],[39] P2 = 0,1. - P1 : Xác suất bệnh (THA) trong nhóm có phơi nhiễm (có yếu tố liên quan). P1 = P2 × PR. Trong thống kê, PR thường ñược chấp nhận với PR ≥ 2; ở ñây chúng tôi chọn PR = 2 (ñể có cỡ mẫu lớn nhất) nên P1 = 0,1 × 2 = 0,2. - P* = (P1 + P2)/2. - Chọn n2 : n1 = 1:1 Thay số tính ñược n1 = n2 = 199. Vậy cỡ mẫu cần ñiều tra cho nội dung này là N3 =398. Trong nghiên cứu này, chọn cỡ mẫu N = 398 (lấy tròn N=400) ñể ñiều tra và phân tích cho 3 nội dung nêu trên. { } 2 2 1 2 2 2 1 1 ) β 1 ( * * ) 2 / α 1 ( ) P P ( ) P 1 ( P ) P 1 ( P Z ) P 1 ( P 2 Z n − − + − + − = − −
  • 44. 44 2.3.4. Phương pháp chọn mẫu: Chọn mẫu phương pháp ngẫu nhiên ñơn. 2.3.5. Tiêu chí chọn mẫu 2.3.5.1. Tiêu chí ñưa vào Những ñối tượng có cha và mẹ ñều là người dân tộc M’nông từ 18 tuổi trở lên, có hộ khẩu thường trú tại các buôn, làng thuộc xã Yang Tao, Lăk, Đăk Lăk năm 2009. 2.3.5.2. Tiêu chí loại ra Những ñối tượng từ chối tham gia; ñối tượng bị bệnh tâm thần, câm, ñiếc, không ñi lại ñược, không có khả năng giao tiếp; ñối tượng gù vẹo cột sống, cụt tay phải, phụ nữ ñang mang thai; ñối tượng vắng mặt tại ñịa phương trong thời ñiểm ñiều tra sau 2 lần mời hoặc tiếp xúc mà không gặp ñược. 2.3.6. Kiểm soát sai lệch chọn lựa - Dùng phần mềm thống kê của máy vi tính ñể chọn mẫu ngẫu nhiên. - Những ñối tượng ñược ñưa vào danh sách ñiều tra, nếu sau 2 lần mời ñến Trạm Y tế xã hoặc ñến nhà mà không ñiều tra ñược thì chọn những ñối tượng có số thứ tự ngay sau những ñối tượng không ñiều tra ñược trong danh sách của dân số mục tiêu. - Nhân viên Y tế gửi thư mời ñối tượng ñược chọn ñến Trạm Y tế xã và nhắc nhở thêm những ñối tượng ñược ñiều tra không dùng bia, rượu, cà phê hoặc các chất kích thích trước ngày ñiều tra 1 ngày. - Vận ñộng các trưởng buôn, nhân viên y tế thôn buôn và các ñoàn thể trong xã khuyến khích mọi người tham gia nghiên cứu ñầy ñủ. 2.4. Thu thập số liệu 2.4.1. Liệt kê và ñịnh nghĩa các biến số 2.4.1.1. Nhóm biến số nền • Tuổi: Biến ñịnh lượng không liên tục, sau ñó ñược mã hóa thành biến số ñịnh tính, có 5 giá trị: 18-29; 30-39; 40-49; 50-59 và ≥ 60
  • 45. 45 • Giới tính: Biến số nhị giá, có 2 giá trị: Nam; nữ. • Trình ñộ học vấn: Biến số ñịnh tính, có 5 giá trị: Mù chữ (không biết ñọc, viết); cấp 1; cấp 2; cấp 3; trên cấp 3 (trung cấp, cao ñẳng, ñại học, sau ñại học). • Nghề nghiệp: Biến số ñịnh tính, có 3 giá trị: - Lao ñộng trí óc: Cán bộ quản lý, hành chính, văn phòng. - Lao ñộng chân tay: Nội trợ, làm rẫy, công nhân nông trường, lao ñộng phổ thông, chăn nuôi, thợ xây dựng, thợ chế biến, tiểu thủ công nghiệp, vận hành ñiều khiển máy móc thiết bị, lái phương tiện giao thông. - Không còn khả năng lao ñộng: Những người già, yếu hoặc bị bệnh tật không còn khả năng lao ñộng. • Tình trạng hôn nhân: Biến số ñịnh tính, có 4 giá trị là: Chưa kết hôn; hiện có vợ (chồng); ly hôn, ly thân; góa (vợ hoặc chồng mất). 2.4.1.2. Nhóm biến số về nhân trắc và tiền sử gia ñình THA • Chỉ số khối cơ thể (BMI): BMI = [cân nặng (kg)]/[chiều cao (m)]2 , là biến ñịnh lượng liên tục, sau ñó ñược mã hóa thành biến ñịnh tính, có 5 giá trị theo thang phân loại BMI dành cho các quốc gia Châu Á [99]. Bảng 2.2: Phân loại các mức cân nặng theo BMI áp dụng cho người châu Á trưởng thành [99] Phân hạng BMI (kg/m2 ) Nhẹ cân <18,5 Bình thường 18,5-22,9 Thừa cân 23-24,9 Béo phì ≥ 25 Độ 1 25-29,9 Độ 2 ≥ 30
  • 46. 46 • Tỷ số vòng bụng/vòng mông (WHR): Biến ñịnh lượng, sau ñó ñược mã hóa thành biến số béo bụng ñược lượng giá bằng WHR, có 2 giá trị [81],[98]: - Có béo bụng : Khi WHR ≥ 0,95 với nam và ≥ 0,85 với nữ. - Không béo bụng : Khi WHR < 0,95 với nam và < 0,85 với nữ. • Tiền sử gia ñình THA: Biến ñịnh tính, có 3 giá trị: - Có tiền sử gia ñình THA: Khi ñối tượng có ít nhất một người bố, mẹ, anh, chị, em ruột bị THA. - Không có tiền sử gia ñình THA: Khi ñối tượng không có tất cả bố, mẹ, anh, chị, em ruột bị THA. - Không biết tiền sử gia ñình THA: Khi ñối tượng không biết bố, mẹ, anh, chị, em ruột có bị THA hay không. 2.4.1.3. Nhóm biến số về THA • Tăng huyết áp: Biến ñịnh tính, có 2 giá trị có hoặc không THA [3],[7],[44]: - Có THA: Khi HA tâm thu ≥140 mmHg, hoặc HA tâm trương ≥90mmHg, hoặc ñang ñiều trị thuốc hạ HA hàng ngày. - Không THA: Khi HA tâm thu <140mmHg, HA tâm trương <90 mmHg và ñối tượng hiện không ñiều trị thuốc hạ áp. • Phân loại THA theo Ủy ban liên quốc gia về phòng ngừa, phát hiện, ñánh giá và ñiều trị THA 2003- JNC 7 (bảng 1.4) [3],[22],[44]. Phân loại này chỉ áp dụng cho những người không dùng thuốc hạ huyết áp. Khi huyết áp tâm thu và huyết áp tâm trương không cùng một phân loại thì chọn mức huyết áp cao hơn ñể xếp loại mức ñộ THA [22]. 2.4.1.4. Nhóm biến số về hành vi liên quan ñến THA • Hút thuốc lá: Là biến số ñịnh tính, có 3 giá trị [30],[40]: - Người không hút thuốc lá: là người chưa bao giờ hút bất kỳ loại thuốc nào hoặc nếu ñã thử hút thuốc thì chưa bao giờ hút hàng ngày và tổng số ñiếu ñã hút <100 ñiếu trong suốt quãng ñời ñã qua.
  • 47. 47 - Đang hút thuốc lá: là người hút từ 100 ñiếu trở lên trong cả quãng ñời ñã qua và hiện tại ngày nào cũng hút ít nhất 1 ñiếu. + Mức ñộ hút thuốc chia ra các mức: 1-10; 11-20; > 20 ñiếu/ngày. + Thời gian hút thuốc chia thành các mức: 1- 10; 11-20; > 20 năm. - Người bỏ thuốc: là người hút từ 100 ñiếu trở lên trong cả quãng ñời ñã qua nhưng hiện ñã bỏ hút ít nhất 12 tháng tính ñến ngày ñiều tra. • Uống rượu: Là biến ñịnh tính, có 3 giá trị [30],[40],[101]: - Người không uống rượu: từ trước ñến nay chưa uống bia rượu hoặc nếu uống thì uống < 12 ly chuẩn (ñơn vị rượu) trong quãng ñời ñã qua. - Hiện ñang uống rượu: là người có uống rượu trong 12 tháng qua. Mức ñộ uống rượu phân thành 2 giá trị là uống nhiều hoặc uống ít [75],[101]. + Uống nhiều là uống trung bình ≥ 4 ñơn vị rượu/ngày ñối với nam, và ≥ 3 ñơn vị rượu/ngày ñối với nữ; + Uống ít là uống <4 ñơn vị rượu /ngày ñối với nam và <3 ñơn vị rượu/ngày ñối với nữ. - Người bỏ rượu: trước ñây có uống rượu bia, nhưng hiện ñã bỏ uống ít nhất 12 tháng tính ñến ngày ñiều tra. Ghi chú: 1 ñơn vị rượu (1 ly chuẩn) có chứa tương ñương 10 gam rượu ethanol nguyên chất [75],[101]. • Ăn mặn: Là biến số ñịnh tính, có 2 giá trị [30],[95]: - Có thói quen ăn mặn: là trong bữa ăn hàng ngày dùng nhiều nước mắm, xì dầu nhiều hơn thành viên khác trong gia ñình hoặc ăn thức ăn mặn, thức ăn bảo quản lâu (như cá khô, dưa muối, cà muối, …) trung bình ≥ 4 ngày/tuần hoặc bị mọi người cho là ăn mặn. - Không có thói quen ăn mặn: là ngoại trừ những người có thói quen ăn mặn theo ñịnh nghĩa nêu trên.
  • 48. 48 • Thói quen ăn chất béo ñộng vật: Là biến số ñịnh tính, có 2 giá trị [30],[95]: - Có thói quen ăn nhiều chất béo ñộng vật: Ăn mỡ ñộng vật và sử dụng mỡ ñộng vật trong khi xào nấu thức ăn thường xuyên ≥ 4 ngày/tuần. - Không có thói quen ăn nhiều chất béo ñộng vật: Không ăn mỡ ñộng vật hoặc sử dụng mỡ ñộng vật trong khi xào nấu thức ăn < 4 ngày/tuần. ● Hoạt ñộng thể lực: Là biến số ñịnh tính, có 3 giá trị [30],[40],[59],[95]: - Hoạt ñộng thể lực nhiều: hoạt ñộng mạnh > 3 giờ/tuần hoặc hoạt ñộng thể lực trung bình > 6 giờ/tuần. - Hoạt ñộng thể lực vừa: hoạt ñộng mạnh từ 1-3 giờ/tuần hoặc hoạt ñộng trung bình 2-6 giờ/tuần. - Hoạt ñộng thể lực ít: hoạt ñộng mạnh < 1giờ/tuần hoặc hoạt ñộng trung bình < 2giờ/tuần. Ghi chú: Hoạt ñộng mạnh là những hoạt ñộng tiêu tốn nhiều sức lực và làm cho ñối tượng phải thở mạnh nhiều hơn bình thường. Hoạt ñộng trung bình là những hoạt ñộng tiêu tốn sức lực vừa phải và làm cho ñối tượng phải thở mạnh hơn bình thường một chút. ● Thói quen ñi bộ thường xuyên: Là biến ñịnh tính, có 2 giá trị [13],[44]: - Có thói quen ñi bộ thường xuyên: Đi bộ nhanh ít nhất 30 phút mỗi ngày và ít nhất 4 ngày mỗi tuần. - Không có thói quen ñi bộ thường xuyên: Không ñi bộ hoặc nếu có ñi bộ < 4 ngày trong mỗi tuần ñi bộ nhanh ít nhất 30 phút mỗi ngày. 2.4.2. Phương pháp thu thập số liệu Sau khi chọn ngẫu nhiên 400 ñối tượng vào mẫu nghiên cứu từ dân số mục tiêu, ñối tượng trong danh mẫu ñược mời ñến trạm y tế xã ñể ño cân nặng, chiều cao, vòng bụng, vòng mông, ño HA và phỏng vấn theo bộ câu hỏi soạn sẵn.
  • 49. 49 Cách thức tiến hành nghiên cứu: Đối tượng ñược ngồi nghỉ tại chỗ 30 phút và không hút thuốc, uống rượu hay cà phê trước khi ñiều tra ít nhất 30 phút. Bước 1: Đo chiều cao, cân nặng, vòng bụng, vòng mông ñối tượng. Bước 2: Phỏng vấn trực tiếp ñối tượng về hành chính, tiền sử gia ñình có người bị THA và các hành vi liên quan ñến THA. Bước 3: Đo huyết áp ñối tượng. Bước 4: Sau khi ñiều tra xong, phát kinh phí hỗ trợ cho ñối tượng, lập danh sách những người bị THA ñể trạm y tế xã quản lý và cấp thuốc cấp thời cho những người cần can thiệp gấp. Sơ ñồ 2.2: Sơ ñồ tổ chức ñiều tra 2.4.3. Công cụ thu thập số liệu Thu thập dữ kiện thông qua phỏng vấn theo mẫu câu hỏi soạn sẵn (phụ lục 1). Bộ câu hỏi này tham khảo bộ câu hỏi của WHO về các yếu tố nguy cơ của bệnh không lây nhiễm [100] và một số nghiên cứu trước ñây của Nguyễn Bàn kết luận và phát thuốc Bàn tiếp nhận Bàn ño CN, CC, VB, VM Bàn ño HA Bàn phỏng vấn Lối vào Lối ra
  • 50. 50 Lân Việt [34], Vũ Bảo Ngọc [23], Trịnh Quang Trí [30]...có chỉnh sửa và bổ sung qua nghiên cứu cho phù hợp với cộng ñồng Việt Nam, sau khi ñiều tra thử tại cộng ñồng và ño trực tiếp các chỉ số huyết áp, ño chiều cao, cân nặng, vòng bụng, vòng mông, tính chỉ số BMI, WHR. Thời gian ñiều tra trung bình cho mỗi ñối tượng khoảng 15-30 phút. 2.4.4. Phương tiện và cách thức ño HA, cân nặng, vòng bụng, vòng mông 2.4.4.1. Đo huyết áp: Đo huyết áp bằng huyết áp kế thủy ngân LPK2 sản xuất tại Nhật Bản với ñộ chính xác tính bằng mmHg [29],[88]. - Hướng dẫn ñối tượng ngồi nghỉ ngơi tại chỗ ít nhất 5 phút, thoải mái, các cơ duỗi. + Không nói chuyện, không ñể bàng quang căng. + Không hút thuốc, cà phê, uống rượu hoặc hoạt ñộng mạnh trước khi ño huyết áp ít nhất 30 phút. + Không dùng các thuốc kích thích giao cảm (như thuốc trị sổ nghẹt mũi, thuốc nhỏ mắt ñể giãn ñồng tử). - Tiến hành ño huyết áp ñối tượng: + Cho ñối tượng ngồi yên tĩnh dựa lưng vào ghế, chân không bắt chéo, bàn chân chạm sàn. Kéo áo bên tay phải ñối tượng lên tới sát nách và ñặt cẳng tay lên bàn, sao cho cánh tay kê ở mức ngang tim (vị trí túi hơi ngang mức nhĩ phải, tương ứng với ñiểm giữa xương ức và khoang liên sườn IV). + Dùng tay bắt ñộng mạch cánh tay rồi ñặt ñường giữa băng quấn của huyết áp kế lên ñộng mạch cánh tay sao cho bờ dưới của băng quấn trên nếp gấp khuỷu tay trái khoảng 2-3 cm ñể không chạm ống nghe. Đặt ống nghe dưới gần băng quấn trên ñường ñi của ñộng mạch cánh tay. + Bơm nhanh túi hơi ñể trị số vượt trên trị số tâm thu (ñược nhận biết bằng sự mất mạch quay) khoảng 20-30 mmHg rồi xả túi hơi với tốc ñộ 2-3 mmHg (hoặc mỗi nhịp mạch nếu nhịp tim quá chậm). Nếu xả hơi nhanh