1. Vai trò của progesterone
và ứng dụng lâm sàng
Nhóm 2
2. NGUỒN GỐC
Progesterone do thể vàng chế tiết
Khoảng từ 10-12 tuần thì Progesterone
hoàn toàn do bánh rau trực tiếp chế tiết
Nó được tổng hợp từ Cholesterol – tiền
chất của các steroid có nguồn gốc từ mẹ.
Chỉ 25% Progesterone được chuyển tới
thai, còn lại trở lại mẹ và đào thải ra ngoài.
Progesterone không phản ánh tình trạng
thai
3. Progesterone có vai trò đối với
Cơ tử cung
Niêm mạc tử cung
Cổ tử cung
Âm đạo
Vú
Các tác dụng khác
7. VAI TRÒ CỦA
PROGESTERONE TRONG
THAI KỲ
Có 3 vai trò rất quan trọng trong thai kỳ
Tăng kích thước tử cung
Tác dụng giữ thai
Tiết sữa
Ngoài ra nó còn nhiều vai trò và ứng dụng
khác.
8. 1. TĂNG KÍCH THƯỚC TỬ CUNG
Kích thích tăng sinh tử cung để bào thai phát
triển.
Hiệp đồng với estrogen, làm tăng phát triển cơ
tử cung
→ Tác dụng giữ thai
9. 2. LÀ HORMONE AN THAI
Làm mềm cơ tử cung, giảm nhạy cảm với
nhân tố gây co ( Oxytocine )
10. 3. TIẾT SỮA
Kích thích mô tuyến tiết sữa phát triển để
tạo sữa.
11. 4. TÁC DỤNG KHÁC
Tăng thân nhiệt
Tăng dự trữ mỡ
Tăng nhịp thở
Giảm CO2 trong phế nang và máu động
mạch
Giảm trương lực mạch máu.
12. VAI TRÒ VÀ ỨNG DỤNG
CỦA PROGESTERONE KHI CHƯA MANG THAI
Vai trò của progesterone đối với niêm mạc tử cung
Làm teo niêm mạc tử cung
→Ứng dụng trong điều trị ung thư niêm mạc tử cung
Hiệp đồng với estrogen làm niêm mạc tử cung chế tiết
→Ứng dụng trong điều trị vô sinh
13. Vai trò của progesterone đối với cổ tử cung
Ức chế tiết nhầy
→ ứng dụng làm thuốc tránh
thai
14. Vai trò của progesterone đối với âm đạo
Làm phát triển biểu mô âm
đạo
15. Vai trò của progesterone đối với vú
Làm phát triển các ống dẫn sữa
→ Ứng dụng trong điều trị u xơ
tuyến vú giai đoạn sớm hoặc phì
đại tuyến vú
Hiệp đồng với estrogen làm phát
triển toàn diện vú
16. Các tác dụng khác
Lợi niệu
→ Ứng dụng trong điều trị phù căng
trước kinh
Tăng thân nhiệt 0,3-0,5 độ C
→ Ứng dụng trong chẩn đoán phóng
noãn
Editor's Notes
- Đối với cơ tử cung+ Làm mềm cơ tử cung, làm giảm nhạy cảm của cơ tử cung với các tác nhân gây co (Oxytocin), từ đó có t giữ thai và còn được gọi là hormone trợ thai nên có thểùng trong điều trị giữ thai.+ Cộng đồng với estrogen làm tăng phát triển cơ tử cung cả về số lượng các sợi cơ, độ dài độ lớn của các sợi cơ vì thế khi có thai, dưới tác dụng của nồng độ estrogen và nồng độ cao progesterone cao trong máu, cơ tử cung phát triển mạnh mẽ, có khả năng chứa được thai phát triển trong tử cung.
Đối với niêm mạc tử cung+ Làm teo niêm mạc tử cung, Là một hocmôn duy nhất có khả năng điều trị ung thư niêm mạc tử cung. Tuy nhiên trên thực tế người ta chỉ sử dụng Progestin (tất cả các chất có tác dụng giống progesterone) để điều trị di căn của các loại k này ở những nơi của cơ thể mà phương pháp điều trị PT và xạ trị không giải quyết được hoặc để điều trị triệu chứng dành cho các bn k niêm mạc tử cung không có chỉ định mổ.+ Kết hợp với Es trong trường hợp đã chuẩn bị trước bằng Es làm niêm mạc tử cung chế tiết, nên sử dụng trong điều trị vô sinh, giúp niêm mạc tử cung chuẩn bị làm tổ cho trứng. Đồng thời có thê dùng trong vòng kinh nhân tạo ở nửa sau của vòng kinh nhân tạo
Đối với cô tử cung: đối kháng estrogen, ức chế tiết nhầy của các ống tuyến trong cổ tử cung khiến chất nhầy ít đi, chất nhầy trở thành đục và đặc, cổ tử cung đóng lại ngăn sự xâm nhập của tinh trùng lên đường sinh dục trên của người phụ nữ =>sử dụng làm thuốc tránh thai-
Đối với âm đạo: đối kháng với Es, làm bong sớm các tế bào biểu mô âm đạo, nguyên nhân gián tiếp làm teo niêm mạc tử cung, làm giảm khả năng tự bảo vệ chống viêm của âm đạo =>người sử dụng progestin kéo dài liều cao, người có thai dễ bị viêm âm đạo hơn người bình thường
Đối với vú: làm phát triển các ống dẫn sữa, làm giảm phát triển các mô liên kết của vú=>áp dụng trong điều trị u xơ truyến vú ở giai đoạn sớm hoặc phì đại tuyến vú. Cùng với Es làm vú pt toàn diện. Progesteron liều cao làm giảm pt tuyến vú
Các td khác:.- Có tác dụng lợi niệu, giảm phù=>áp dụng điều trị phù căng trước kinh. Chất chuyển hóa pregnandiol của progesterone làm tăng nhiệt độ cơ thể từ 0.3 - 0,5o C được áp dụng trong chẩn đoán phóng noãn dựa vào sự có mặt của giai đoạn nhiệt độ tăng