ĐỔI MƠI PHƯƠNG DẠY HỌC ĐẠI HỌC TRONG THỜI ĐẠI CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4. 0 HÌNH THỨC TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC THAY ĐỔI “Học ở lớp, làm bài tập ở nhà”
Chuyển thành “tự học ở nhà qua bài giảng trực tuyến cùng trao đổi qua internet, Đến lớp làm bài tập, giải đáp thắc mắc và thảo luận”.
3. CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0 ĐÒI HỎI
XÁC ĐỊNH LẠI VAI TRÒ CỦA NGƯỜI THẦY
4. Tác động 4.0 tới giáo dục đào tạo
Dịch chuyển từ việc đào tạo những
“cái mình có” sang đào tạo những
“cái thị trường cần và sẽ cần”,
Đặc biệt năng lực làm việc độc lập,
năng lực hợp tác và năng lực sáng
tạo của người học.
7. ĐỔI MỚI MẠNH MẼ DẠY & HỌCTHEO HƯỚNG KHCN
ĐẠI HỌC CẦN LÀM GÌ?
8. y
TÁC ĐỘNG CỦA CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG
NGHIỆP 4.0 TỚI GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
9. Company
LOGO
Người thầy làm việc ở cơ sở giáo dục
Đại học phải hiểu được sự khác nhau
giữa “học về” và “học để”; phải thực
hiện cái “học để” nhằm đạt kết quả
đầu ra hiệu suất trong sinh viên.
TRONG KỶ NGUYÊN SỐ HÓA
BÙI QUANG XUÂN
10. VAI TRÒ NGƯỜI THẦY ĐÃ THAY ĐỔI NHỜ NÂNG
CAO CÔNG NGHỆ
Nuôi dưỡng tư duy phê phán, óc sáng tạo và nhiệt
tình khoa học cho sinh viên trở thành tự học và tự đổi
mới suốt đời.
Biết làm lộ sáng sinh viên ở trình độ tiên tiến của
kiến thức và kỹ năng
phải mài sắc kỹ năng của mình trên quan điểm,
phương pháp dạy-học có tính cạnh tranh với công
nghệ số.
BÙI QUANG XUÂN
11. VAI TRÒ NGƯỜI THẦY ĐÃ THAY ĐỔI NHỜ NÂNG
CAO CÔNG NGHỆ
Phải chọn lựa, phát triển và làm giàu tư liệu
dạy-học với cấu trúc số hóa theo phương
thức ở bất kỳ mọi nơi, mọi lúc.
Giờ đây vai trò người thầy đã thay đổi nhờ
nâng cao công nghệ, và việc đánh giá học
tập của sinh viên đã vượt ra ngoài 4 bức
tường lớp học.
BÙI QUANG XUÂN
12. SV lấy được thông tin và tri thức
qua cửa sổ kỹ thuật số, thì việc
đánh giá họ sẽ phải được thiết kế
bằng chính hình thức đó.
Ở đây vai trò người thầy là cộng
tác với sinh viên cũng như các cố
vấn và giáo viên khác trên thế
giới.
13. Cuối cùng,
Không cần thiết và không
thể nào nắm giữ được mọi
thông tin trong cuộc sống
hàng ngày, nhưng luôn phải
sẵn sàng chia sẻ và tham
gia.
14. • Một khi người thầy và sách giáo
khoa bị thay thế bằng nguồn lực số
cho học tập, có nhiều ý định cố
gắng mở rộng quy mô thông tin và
thư mục của người thầy với niềm
tin rằng bảng thông minh và kết nối
số lớp học là một giải pháp.
15. Cái chúng ta cần làm là đưa sự tự
xem xét nội tâm vào vai trò giáo
viên, không cạnh tranh với Internet,
mà giúp sinh viên học, tư duy, phản
ánh và thực thi kiến thức của họ,
một khi họ hợp tác là có “học trên
Internet“.
16. TS. BÙI QUANG XUÂN
PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
LƠP HỌC
TRUYỀN
THỐNG VÀ
ĐẢO NGƯỢC
17. 2. ĐỔI MỚI SÁNG TẠO:
a.Thể chế khuyến khích /
thúc đẩy sáng tạo;
b.Hệ thống sáng tạo lấy sv
làm trung tâm & DN là đích
đến
18. Phương pháp đào tạo cần thay đổi căn bản trên
cơ sở lấy người học làm trung tâm và ứng dụng
CNTT trong thiết kế bài giảng;
ĐỔI MỚI
19. Từ địa vị người
dạy sang người
thiết kế, cố vấn,
huấn luyện và tạo
ra môi trường
học tập.
20. VAI
TRÒ
NGƯỜI
THẦY
Máy móc có thể thay thế những môn khoa học.
Nhưng việc trò chuyện, truyền cảm hứng hay chia sẻ
kinh nghiệm chỉ có giáo viên mới có thể làm được.
21. Không đơn thuần giảng dạy kiến
thức, mà hình thành nhân cách
GIÁO VIÊN
22. Từ địa vị người
dạy sang người
thiết kế, cố vấn,
huấn luyện và tạo
ra môi trường
học tập.
24. ĐỔI MỚI PPDH NHẰM PHÁT HUY TÍNH TÍCH
CỰC, CHỦ ĐỘNG, SÁNG TẠO CỦA SINH VIÊN
Tính tích cực:
Chủ động
Sáng tạo
Trong học tập, yêu cầu sáng tạo đối
với SV là tạo ra cái mới đối với bản
thân nhưng là đã biết đối với nhân loại,
với GV.
25. Một khối lượng thông tin đã được xử lý,
đồng hóa, đưa vào nhận thức của cá nhân;
là: THÔNG TIN + PHÁN ĐOÁN
26. Kết quả của sự kết hợp kiến thức với các
giá trị và kinh nghiệm
27. Kiến thức hiện (Explicit Knowledge)
Điển chế hoá
Có thể nhận biết
Được biểu hiện qua ngôn ngữ
Có thể chứa trên các vật mang tin (tài liệu, đĩa, sản phẩm,
mẫu mã, thiết kế…)
Có thể chuyển giao được.
Biết cái gì (Know-What): kiến thức về sự vật
Biết về nguyên nhân (Know-Why) : Nguyên lý, cơ sở
khoa học, quy luật…
28. Kiến thức ngầm (Tacit Knowledge)
Không điển chế hoá được
Chứa trong đầu con người
Không bộc lộ
Chỉ có được qua học hỏi
Biết làm như thế nào (Know-How): Bí quyết, thủ thuật,
phương pháp
Biết về người biết (Know-Who) : Biết về người có năng
lực, kỹ năng, khả năng
29. Kiến thức ngầm – Tài sản vô hình
(Intangible Assets)
Tổ chức
Tài sản hữu hình
(CSVC, sản phẩm, trang
thiết bị, vốn, lao động)
Tài sản vô hình
Thương hiệu, giấy phép SX,
R&D, quyền sở hữu trí tuệ
Kiến thức ngầm
30. Mối quan hệ giữa kiến thức điển chế hoá và
kiến thức ngầm
Từ kiến thức ngầm thành kiến thức ngầm
(dạy-học)
Từ kiến thức ngầm thành kiến thức hiện
(trình bày, thể hiện)
Từ kiến thức hiện thành kiến thức ngầm (trở
thành bí quyết)
Từ kiến thức hiện thành kiến thức hiện (tìm
ra cái mới từ những cái đã có)
31. Giải pháp để có được kiến thức ngầm là
Học qua các khoá đào tạo (HỌC)
Học qua hành động (LÀM)
Học qua chia sẻ (TƯƠNG TÁC)
Tổ chức mang tính học tập (Learning
Organization)
32. RÈN KỸ NĂNG TỰ HỌC CHO SINH VIÊN
Dạy cách tự học, tự làm, tự làm một cách
sáng tạo.
Coi trọng việc trau dồi kiến thức lẫn việc bồi
dưỡng kỹ năng ( kỹ năng thu thập, xử lý,
truyền đạt thông tin…).
Truyền thụ các phương pháp đặc thù của bộ
môn như: PP thực nghiệm, PP thí nghiệm…
44. PHƯƠNG PHÁP “DẠY HỌC ĐẢO NGƯỢC
SV tự học thông qua các video do GV soạn
(hoặc tự tìm hiểu qua các phương tiện nghe
nhìn) và làm bài tập ở nhà theo chỉ định của
GV.
Thời gian đến lớp thay vì nghe GV giảng
bài, GV sẽ hướng dẫn SV thảo luận, giải bài
tập khó và giáo viên kiểm tra trình độ tiếp
thu của người học để hướng dẫn nội dung
học tiếp.
44
45. “Học ở lớp, làm bài tập ở nhà”
Chuyển thành “tự học ở nhà qua bài giảng
trực tuyến cùng trao đổi qua internet,
Đến lớp làm bài tập, giải đáp thắc mắc và
thảo luận”.
HÌNH THỨC TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY
HỌC THAY ĐỔI
47. PHƯƠNG PHÁP “DẠY HỌC ĐẢO NGƯỢC”
Chính những hoạt động đòi hỏi mức tư duy đào sâu,
SV sẽ có nhiều thắc mắc và cần nhiều sự trợ giúp từ GV
và bạn học.
Các mô hình lớp học truyền thống, chỉ có 10% thời gian
trên lớp là các hoạt động đòi hỏi mức tư duy đào sâu, còn
tới 90% thời gian dành cho việc GV giảng bài để SV hiểu
và nhớ.
Lớp học đảo ngược 100% là thời gian tư duy đào sâu.
48. PHƯƠNG PHÁP “DẠY HỌC ĐẢO NGƯỢC”
“NHỚ, HIỂU” kiến thức là những
hoạt động đòi hỏi mức tư duy thấp nhất;
Việc áp dụng, phân tích và sáng tạo
dựa trên kiến thức tiếp nhận được chính
là hoạt động đòi hỏi mức tư duy đào sâu
hơn.
48
49. XÂY DỰNG MÔ HÌNH GV THEO PPDH
ĐẢO NGƯỢC
1. Dạy học đảo ngược có thành công hay
không phụ thuộc rất nhiều vào trình độ
chuyên môn, năng lực sư phạm và kỹ
năng sử dụng IT trong giảng dạy của
GV.
2. Ngoài yếu tố sư phạm, GV đảo ngược
phải có kỹ năng mềm như một diễn viên
điện ảnh để thể hiện được cảm xúc
trước máy quay không phải trước người
xem. 49
50. XÂY DỰNG MÔ HÌNH GV THEO PPDH
ĐẢO NGƯỢC
3. GV đảo ngược lại coi trọng truyền bá
tinh thần khoa học và phong cách khoa
học, còn kiến thức khoa học thì người
học phải lo tích cực mà chiếm lĩnh.
4. GV đảo ngược phải vừa phải có kỹ năng
của người dẫn chương trình, vừa phải
giống như một nghệ sĩ trên bục giảng
để “truyền lửa” lòng nhiệt tình cho SV.
50
51. GV đảo ngược = Nhà khoa học + Diễn viên + nghệ sĩ +
Người dẫn chương trình + nhà sư phạm.
XÂY DỰNG MÔ HÌNH GV THEO PPDH ĐẢO NGƯỢC
51
Chỉ khi thay đổi căn bản về bản chất PPDH và GV
phải hội tụ đủ các yếu tố trên mới hy vọng “điều trị”
được “căn bệnh chán giảng đường” của SV thời nay.
52. ĐỐI VỚI SINH VIÊN
Nâng cao ý thức tự giác, tăng
cường khả năng tự học và cá nhân
hóa việc học tập của bản thân. Đây
là vấn đề cực kỳ quan trọng.
Trang bị một số kỹ năng học tập
chủ động
52
53. ĐỐI VỚI GIẢNG VIÊN
Chuẩn bị cẩn thận bài giảng, tài
liệu
Hướng dẫn chu đáo các nội dung
cho SV xem trươc ở nhà.
Tạo không khí, môi trường học tâp
tích cực, thân thiện, hơp tác.
55. * Đặt vấn đề:
- Tạo tình huống có vấn đề.
- Phát triển và nhận dạng vấn đề nảy sinh.
- Phát biểu vấn đề cần giải quyết.
* Giải quyết vấn đề:
- Đề xuất các giả thuyết.
- Lập kế hoạch giải quyết vấn đề.
- Thực hiện kế hoạch.
* Kết luận:
- Thảo luận kết quả và đánh giá.
- Khẳng định hay bác bỏ giả thuyết đã nêu.
- Phát biểu kết luận
61. Tăng khách mới
Làm khách
quay lại
Phản ứng
dây chuyền
Đổi mới chính
sách
Liên kết nhauTăng đầu
tư
Chiến dịch
marketing
Tăng lượng khách du lịch
62. SƠ ĐỒ TƯ DUY
Sơ đồ tư duy sử dụng trong dạy học mang
lại hiệu quả cao, phát triển tư duy lôgic, khả
năng phân tích, tổng hợp, học sinh hiểu bài,
nhớ lâu.
Phù hợp với tâm sinh lý sv, đơn giản dễ
hiểu, thay cho việc ghi nhớ lý thuyết bằng
ghi nhớ dưới dạng sơ đồ hóa kiến thức.
63. có rất nhiều hướng đổi mới phương
pháp dạy học với những cách tiếp cận riêng.
Việc đổi mới phương pháp dạy học đòi hỏi
những điều kiện thích hợp về phương tiện,
cơ sở vật chất và tổ chức dạy học, điều kiện
về tổ chức, quản lý.
phương pháp dạy học còn mang tính chủ
quan.
Mỗi giáo viên với kinh nghiệm riêng cần xác
định phương hướng để cải tiến phương
pháp dạy học.
64. “CÓ KHÁT VỌNG VÀ NIỀM TIN, DÁM
CHẤP NHẬN THÁCH THỨC, NẮM CHẮC
CƠ HỘI,
SẼ THÀNH CÔNG TRONG
CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0”
65
GD VN
Nhờ IT, GV có thể thu video clip bài giảng,
SV học ở nhà qua e-learning, làm bài tập trên lớp,
từ đó hình thành phương pháp dạy học mới: các SV tự học thông qua các video do GV soạn (hoặc tự tìm hiểu qua các phương tiện nghe nhìn) và làm bài tập ở nhà theo chỉ định của GV. Thời gian đến lớp thay vì nghe GV giảng bài, GV sẽ hướng dẫn SV thảo luận, giải bài tập khó và giáo viên kiểm tra trình độ tiếp thu của người học để hướng dẫn nội dung học tiếp. Tức là hình thức tổ chức hoạt động dạy học thay đổi: “Học ở lớp, làm bài tập ở nhà” chuyển thành “Tự học ở nhà qua bài giảng trực tuyến cùng trao đổi qua internet, đến lớp làm bài tập, giải đáp thắc mắc và thảo luận”.