1. HIỆP HỘI CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC VÀ CAO ĐẲNG NGOÀI CÔNG LẬP
Trung tâm Kiểm định, Đo lường và Đánh giá chất lượng giáo dục
KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ THÀNH QUẢ HỌC TẬP
TRONG GIÁO DỤC ĐẠI HỌC
PGS.TS.Lê Đức Ngọc
Giám đốc CAMEEQ-VIPUA
2. NỘI DUNG THUYẾT TRÌNH
1- XÂY DỰNG KHUNG CHẤT LƯỢNG SẢN ĐÀO
TẠO
2- ĐO LƯỜNG THÀNH QUẢ HỌC TẬP TRONG
GIÁO DỤC ĐẠI HỌC
3- ĐÁNH GIÁ CÂU HỎI VÀ BÀI TRẮC NGHIỆM
KHÁCH QUAN
3. HIỆP HỘI CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC VÀ CAO ĐẲNG NGOÀI CÔNG LẬP
Trung tâm Kiểm định, Đo lường và Đánh giá chất lượng giáo dục
XÂY DỰNG KHUNG
CHẤT LƯỢNG SẢN ĐÀO TẠO
(“KỸ NĂNG CỨNG” VÀ “KỸ NĂNG MỀM”)
Lê Đức Ngọc
CAMEEQ-VIPUA
4. Phần I
Bối cảnh hiện nay
I.1- Bối cảnh biến động và phát triển :
Thời đại ngày nay, với 3 loại bùng nổ:
1-Bùng nổ dân số:
Chỉ có GD mới chuyển gánh nặng dân số thành lợi thế
trong nền kinh tế tri thức
- Giáo dục đại học:
Chuyển từ đào tạo “tinh hoa” sang đào tạo “đại trà”
- Nguồn lực dành cho đào tạo:
Giảm mạnh làm cho chất lượng khó giữ vững
5. 2- Bùng nổ thông tin: tri thức của loài người trong
thế kỷ qua, tính trung bình cứ sau 7 năm thì tăng gấp
đôi. Vì vậy, sau 4 năm đại học, kiến thức của 2 năm
đầu lạc hậu 50%.
- Bước vào thế kỷ 21, loài người bước vào nền văn
minh thông tin: Mọi hoạt động của từng người và từng
tổ chức xã hội đều gồm 3 bước theo thứ tự:
1/ Thu thập thông tin,
2/ Xử lý thông tin và
3/ Ra quyết định hoạt động hoặc giải quyết vấn đề.
Đó cũng chính là mục tiêu của Giáo dục của thế kỷ
21 trong đó Giáo dục đại học phải đào tạo ở trình độ
cao-trình độ đại học và trên đại học 3 năng lực này.
6. - Sự bùng nổ thông tin Đã làm đảo lộn mục tiêu giáo
dục truyền thống, đặc biệt là mục tiêu giáo dục đại học mà
cốt lõi là chuyển từ chủ yếu đào tạo kiến thức và kỹ năng sang
chủ yếu đào tạo năng lực. Điểm này cũng đã dẫn đến làm
cho từng người chúng ta không chỉ học khi còn đi học mà
còn học cả khi đã đi làm và lúc đã nghỉ hưu- học suốt đời,
tạo dựng nên một xã hội học tập.
Hậu quả của các bùng nổ này đã làm đảo lộn nền giáo
dục đại học:
+ Chuyển từ lấy việc dạy làm trọng tâm sang lấy việc
học làm trọng tâm.
+ Chuyển từ việc chú trọng dạy kiến thức- kỹ năng sang
chú trọng dạy năng lực.
+ Chuyển từ việc đào tạo tập trung sang đào tạo không
tập trung và
+ Chuyển từ quản lý tập trung sang quản lý tự chủ.
7. 3- Bùng nổ tiến bộ khoa học kỹ thuật Bùng nổ tiến bộ
khoa học kỹ thuật đã làm:
- Tăng lượng thông tin theo cấp số nhân,
- Nhu cầu thông tin của mỗi người, mỗi tổ chức tăng
theo cấp số mũ và
- Tốc độ truyền tin tăng lên theo luỹ thừa của luỹ thừa.
Những tiến bộ khoa học và công nghệ thông tin (tin
học và viễn thông):
+ Đang làm thay đổi phương pháp dạy và phương pháp
học đại học một cách sâu sắc;
+ Từng bước thay đổi hoạt động giáo dục của nhà
trường mang tính công nghệ cao
+ Thúc đẩy nhanh tốc độ toàn cầu hoá-làm tiền đề cho
một thế giới đại đồng.
8. I.2- Về tính chất của giáo dục đại học:
-Cùng với thế giới chúng ta đang từng bước xây dựng
một nền kinh tế tri thức tuân theo sự điều tiết bởi cơ chế thị
trường.
-Đào tạo đại học trở thành một ngành sản xuất đặc biệt
- “sản xuất nguồn nhân lực” và cũng phải tuân theo qui
luật cạnh tranh của nền kinh tế thị trường. Do đó Giáo dục
đại học không chỉ cần có sản phẩm chất lượng cao, mà còn
phải tổ chức hiệu quả cao và hiệu suất cao:
-Giáo dục đại học là một loại hình sản xuất đặc biệt vì
sản xuất ra tri thức mới và nguồn nhân lực hàm chứa tri
thức cao và Vô vị lợi ;
9. - Cho “Sản phẩm đặc biệt” vì phẩm chất của sản phẩm
không cố định sau đào tạo mà tiếp tục phát triển tuỳ theo
môi trường và động cơ phát triển của “sản phẩm”. Môi
trường thuận lợi và có động cơ đúng đắn thì cùng với
thời gian, phẩm chất của sản phẩm sẽ phát triển khôn
lường.
- Giáo dục đại học là ngành sản xuất đặc biệt: lợi nhuận
được phân phối tương đối công bằng giữa người đầu tư
(nhà nước và nhân dân), người sản suất (nhà trường,
trong đó có giáo viên và học sinh) và người tiêu dùng (cơ
sở sử dụng sản phẩm đào tạo).
và cũng tuân theo mọi qui luật của kinh tế thị trường,
đặc biệt là qui luật giá trị: đầu tư thế nào thì chất lượng
sản phẩm thế ấy.
10. I.3- Về chất lượng của giáo dục đại học:
- Sản phẩm đào tạo tồn tại một thang giá trị (thang
chất lượng) tuỳ theo cơ sở đào tạo, hệ đào tạo và
chương trình đào tạo.
- Sản phẩm cũng có sự chậm lưu thông (thất
nghiệp) và có sự lạm phát (hàng kém phẩm chất, hàng
giả) nhưng rồi cũng tìm được người tiêu dùng trả giá
và sử dụng đúng giá trị.
- Sản phẩm có chất lượng cao được trao đổi vô giá
và phát huy giá trị (tác dụng) khôn lường khi gia nhập
thị trường toàn cầu (về chất xám và nguồn nhân lực).
11. PHẦN II
CÁC THÀNH TỐ TẠO NÊN CHẤT LƯỢNG
SẢN PHẨM ĐÀO TẠO
Chất lượng đào tạo thể hiện chính qua năng lực của
người được đào tạo sau khi hoàn thành chương trình đào
tạo.
Năng lực này, do 4 thành tố tạo nên, 2 thành tố tạo
nên “kỹ năng cứng” là:
1-Khối lượng, nội dung và trình độ kiến thức được đào
tạo,
2-Kỹ năng kỹ sảo thực hành được đào tạo,
Hai thành tố tạo nên “kỹ năng mềm” là:
3-Năng lực nhận thức và năng lực tư duy được đào tạo
và
4-Phẩm chất nhân văn được đào tạo.
12. 1/ Về khối lượng kiến thức:
Chương MỸ Nhật Thái Việt
trình (tín chỉ) (tín chỉ) (tín chỉ) (đvht)*
Giáo dục
Cao đẳng 90 90-112 90-112 120-180
3 năm
Đại học Khúa luận 120-136 120-135 120-150 210
4 năm
Cao học Luận văn 30 – 36 30 36 90-100
2 năm
Tiến sỹ Luận án 4-5 năm 3-4 năm 3-4 năm 3-4 năm
•1đvht = 1 tiết giang trên lớp trong 1 tuần, kéo dài 1 học ky (15-17 tuần) + 1 tiết
tự học / 1 tiết nghe giang ≈ 2/3 tín chỉ
13. 2-Về Nội dung giáo dục:
Theo kết luận của hội nghị giữa Hội đồng giáo dục
Australia và các Bộ trưởng Giáo dục-Đào tạo-Việc làm của
Australia (9/1992), một kiến nghị về 8 năng lực then chốt
của người lao động cần có được đề ra như sau:
+Thứ nhất : Thu thập, phân tích và tổ chức thông tin.
+Thứ hai : Truyền bá những tư tưởng và thông tin.
+Thứ ba: Kế hoạch hoá và tổ chức các hoạt động.
+Thứ tư: Làm việc với người khác và đồng đội.
+Thứ năm: Sử dụng những ý tưởng và kỹ thuật toán học.
+Thứ sáu: Giải quyết vấn đề.
+Thứ bảy: Sử dụng công nghệ.
+Thứ tám: Năng lục cảm thụ văn hoá nghệ thuật
14. Theo tiêu chí của Hiệp hội các trường đại học châu á,
sản phẩm đào tạo của các trường đại học cần được đánh
giá qua 7 tiêu chí sau đây cao:
1-Chỉ số thông minh (IQ);
2-Chỉ số sáng tạo (CQ);
3-Chỉ số cảm nhận (EQ);
4-Chỉ số đạo đức (MQ);
5-Chỉ số say mê (PQ);
6-Chỉ số số hoá (DQ) (hiểu biết và khả năng sử dụng công
nghệ thông tin và truyền thông trong học tập và công tác);
7-Chỉ số quốc tế hoá (InQ) (bao gồm sự hiểu biết về ngôn
ngữ, dân tộc, văn hoá, các nền văn minh thế giới, bản chất
và xu thế toàn cầu hoá, khả năng giao lưu, hợp tác...)
15. Còn theo tiêu chuẩn của Hiệp hội các trường đại học
thế giới thì sinh viên phải là những người :
1- Có sự sáng tạo và thích ứng cao trong mọi hoàn cảnh
chứ không chỉ học để đảm bảo tính chuẩn mực;
2- Có khả năng thích ứng với công việc mới chứ không chỉ
trung thành với một chỗ làm duy nhất;
3- Biết vận dụng những tư tưởng mới chứ không chỉ biết
tuân thủ những điều đã được định sẵn;
4- Biết đặt những câu hỏi đúng chứ không chỉ biết áp dụng
những lời giải đúng;
5- Có kỹ năng làm việc theo nhóm, bình đẳng trong công
việc chứ không tuân thủ theo sự phân bậc quyền uy;
16. 6- Có hoài bão để trở thành những nhà khoa học lớn, các
nhà doanh nghiệp giỏi, các nhà lãnh đạo xuất sắc chứ
không chỉ trở thành những người làm công ăn lương;
7- Có năng lực tìm kiếm và sử dụng thông tin chứ không
chỉ áp dụng những kiến thức đã biết;
8- Biết kết luận, phân tích đánh giá chứ không chỉ thuần
tuý chấp nhận;
9- Biết nhìn nhận quá khứ và hướng tới tương lai;
10- Biết tư duy chứ không chỉ là người học thuộc;
11- Biết dự báo, thích ứng chứ không chỉ phản ứng thụ
động;
12- Chấp nhận sự đa dạng chứ không chỉ tuân thủ điều
đơn nhất;
13- Biết phát triển chứ không chỉ chuyển giao...
17. 12 mụ c tiêu củ a giáo dụ c đạ i họ c cho kỹ sư (MIT)
1. Phả i có đượ c nề n tang vữ ng chắ c về khoa họ c cơ bả n cho lĩnh vự c
̉
công nghệ
2. Phả i bắ t đầ u đạ t đượ c các kiế n thứ c làm viêc về công nghệ hiệ n
̣
hành trong lĩnh vự c quan tâm cua mình
̉
3. Phả i bắ t đầ u hiể u đượ c tự nhiên đa dạ ng và lị ch sử củ a xã hộ i
loài ngườ i cũng như văn họ c, triế t họ c và các truyề n thố ng nghệ
thuâṭ
4. Phả i đạ t đượ c các kỹ năng và độ ng cơ tiế p tụ c tự giáo dụ c
5. Phả i có mộ t cơ hộ i để luyên tâp mộ t cách khéo léo và sáng tạ o
̣ ̣
trong môt dự án nghiên cứ u
̣
6. Phả i có mộ t cơ hộ i để tổ ng hợ p kỹ thuậ t vào việ c thiế t kế dự án
18. 7. Phả i đượ c phát triên các kỹ năng giao tiế p nói và viế t
̉
8. Phả i bắ t đầ u hiể u và coi trong các lĩnh vự c kinh tế , quả n lý, chính
̣
trị , xã hộ i và các vấn đề môi trườ ng có liên quan đế n phát triể n
công nghệ
9. Phả i có mộ t cơ hộ i để luyên tâp mộ t cách khéo léo và sáng tạ o
̣ ̣
trong môt dự án nghiên cứ u
̣
10. Phả i có mộ t cơ hộ i để tổ ng hợ p kỹ thuậ t vào việ c thiế t kế dự án
11. Phả i đượ c phát triên các kỹ năng giao tiế p nói và viế t
̉
12. Phả i bắ t đầ u hiể u và coi trong các lĩnh vự c kinh tế , quả n lý, chính
̣
trị , xã hộ i và các vấn đề môi trườ ng có liên quan đế n phát triể n
công nghệ
19. 11 yêu cầ u kiể m đị nh ABET 2000
1. Khả năng áp dụ ng các kiế n thứ c toán, khoa họ c và kỹ thuậ t
2. Khả năng thiế t kế và thự c hiệ n các thí nghiệ m, cũng như phân tích và
làm sáng tỏ dữ liệ u
3. Khả năng thiế t kế mộ t hệ thố ng, mộ t hợ p phầ n hay mộ t quá trình
đáp ứ ng nhu cầ u mong muố n
4. Khả năng thự c hiệ n các nhóm đa lĩnh vự c
5. Khả năng xác đị nh, tạ o lậ p và giả i quyế t các vấ n đề về kỹ thuậ t
6. Hiể u trách nhiệ m nghề nghiệ p và đạ o đứ c
7. Khả năng giao tiế p hiệ u quả
8. Mộ t hộ i đồ ng giáo dụ c cầ n thiế t để tìm hiể u các tác độ ng củ a các
giả i pháp kỹ thuậ t trong bố i cả nh xã hộ i và toàn cầ u
9. Nhậ n thứ c về nhu cầ u và khả năng cam kế t họ c suố t đờ i
10.Kiế n thứ c về các vấn đề cua thơ ̀ i đai
̉ ̣
11.Khả năng sử dụ ng các công cụ kỹ thuậ t hiên đai, các kỹ năng và công
̣ ̣
nghệ hiệ n đạ i cầ n thiế t cho thự c hành kỹ thuât
̣
20. 10 phâm chất mong đợ i củ a mộ t kỹ sư hãng Boeing
̉
1. Hiể u rõ về nền tang cua khoa họ c kỹ thuât: toán hoc (bao gồ m cả
̉ ̉ ̣ ̣
thố ng kê), vậ t lý và khoa họ c đờ i số ng, công nghệ thông tin (cao hơ n
mứ c đánh máy)
2. Hiể u rõ về các quá trình thiế t kế và chế tạ o (ví dụ như hiể u về kỹ
thuậ t)
3. Liên ngành, viễ n cả nh c hệ thố ng
4. Hiể u cơ bả n về hoàn cả nh trong đó kỹ thuậ t đượ c vậ n hành: kinh
tế (bao gồ m cả thự c hành về doanh nghiêp), lị ch sử , môi trườ ng,
̣
nhu cầ u củ a khách hàng và củ a xã hộ i.
5. Các kỹ năng giao tiế p tốt: viế t, văn ban, đồ hoạ , nghe
̉
6. Các chuẩ n mự c đạ o đứ c cao
7. Có cả hai khả năng tư duy: phê phán và sáng tạ o – độ c lậ p và hợ p
tác
8. Linh hoạ t. Khả năng và tự tin để đáp ứ ng vơ ́ i như ̃ ng biến đôi
̉
nhanh hoăc lớ n
̣
9. Tò mò và ham hoc hoi cho cuộ c số ng
̣ ̉
10. Hiể u sâu sắ c tầ m quan trong củ a làm việ c nhóm
̣
21. 3/ Về trình độ kiến thức:
Trong khoa học phát triển chương trình (Curriculum
Development), phân loại trình độ (chất lượng) của các học
phần như sau:
+ Trình độ 100: để tiếp thu trình độ 100 chỉ đòi hỏi các
kiến thức đã học ở phổ thông trung học.
+ Trình độ 200: để tiếp thu trình độ 200 đòi hỏi phải có
các kiến thức đã học ở phổ thông trung học và những kiến
thức liên quan đã học ở trình độ 100. Kiến thức 100 và 200
là các kiến thức cơ bản và nền tảng của lĩnh vực
+ Trình độ 300: để tiếp thu trình độ 300 đòi hỏi phải có
các kiến thức liên quan đã học ở các trình độ 100 và 200.
Đây là các kiến thức cơ sở của ngành học
+ Trình độ 400: để tiếp thu trình độ 400 đòi hỏi phải có
các kiến thức liên quan đã học ở các trình độ 100, 200, và
300.Đây là các kiến thức nhập môn chuyên ngành.
22. + Trình độ 500: ký hiệu cho các kiến thức thuộc trình
độ đại học (100,200 và 300) được nâng cao. Đây là kiến
thức dành cho bậc cao học.
+ Trình độ 600: ký hiệu cho các kiến thức chuyên
ngành nâng cao. Đây là kiến thức dành cho bậc cao học.
+ Trình độ 700: ký hiệu cho các kiến thức chuyên sâu.
Đây là kiến thức dành cho bậc tiến sĩ.
23. 4/ Về kỹ năng, kỹ xảo:
được phân thành 5 cấp độ từ thấp đến cao như sau:
1.Bắt chước: quan sát và cố gắng lặp lại một kỹ năng
nào đó.
2.Thao tác: hoàn thành một kỹ năng nào đó theo chỉ
dẫn không còn là bắt chước máy móc.
3. Chuẩn hoá: lặp lại kỹ năng nào đó một cách chính
xác, nhịp nhàng, đúng đắn, thường thực hiện một cách độc
lập, không phải hướng dẫn.
4. Phối hợp: kết hợp được nhiều kỹ năng theo thứ tự
xác định một cách nhịp nhàng và ổn định.
5.Tự động hoá: hoàn thành một hay nhiều kỹ năng một
cách dễ dàng và trở thành tự nhiên, không đòi hỏi một sự
gắng sức về thể lực và trí tuệ.
24. 5/ Về nhận thức:
được phân thành 8 cấp độ như sau:
1.Biết:: ghi nhớ các sự kiện, thuật ngữ và các nguyên lý
dưới hình thức mà sinh viên đã được học.
2.Hiểu: hiểu các tư liệu đã được học, sinh viên phải có
khả năng diễn giải, mô tả tóm tắt thông tin thu nhận được.
3.áp dụng: áp dụng được các thông tin, kiến thức vào
tình huống khác với tình huống đã học.
4.Phân tích: biết tách từ tổng thể thành bộ phận và biết
rõ sự liên hệ giữa các thành phần đó đối với nhau theo cấu
trúc của chúng.
5.Tổng hợp: biết kết hợp các bộ phận thành một tổng
thể mới từ tổng thể ban đầu.
6.Đánh giá: biết so sánh, phê phán, chọn lọc, quyết định
và đánh giá trên cơ sở các tiêu chí xác định.
25. 7.Chuyển giao: có khả năng diễn giải và truyền thụ kiến
thức đã tiếp thu được cho đối tượng khác.
8.Sáng tạo: sáng tạo ra những giá trị mới trên cơ sở các
kiến thức đã tiếp thu được.
6/ Về năng lực tư duy: tối thiểu có thể chia thành 4 cấp
độ như sau:
1.Tư duy trừu tượng: suy luận một cách khái quát hoá,
tổng quát hoá vượt ra khỏi khuôn khổ có sẵn.
2.Tư duy hệ thống: suy luận một cách tổng thể, toàn
diện để có cái nhìn tổng quát
3.Tư duy phê phán: suy luận một cách có nhận xét, có
bình luận, đánh giá.
4.Tư duy sáng tạo: suy luận các vấn đề một cách mở
rộng và ngoài các khuôn khổ định sẵn, tạo ra những cái
mới.
26. 7/ Về phẩm chất nhân văn: ít nhất có 3 cấp độ như sau:
1.Năng lực hợp tác: sẵn sàng cùng đồng nghiệp chia sẻ
và thực hiện các nhiệm vụ được giao
2.Năng lực thuyết phục: thuyết phục đồng nghiệp chấp
nhận các ý tưởng, kế hoạch, dự kiến . . . để cùng thực hiện
3.Năng lực quản lý: khả năng tổ chức, điều phối và vận
hành một tổ chức để thực hiện một mục tiêu đã đề ra.
27. Bảng phân loại chất lượng đào tạo đại học theo năng
lực:
Nội hàm năng Trình độ Khối lượng/Chất lượng
lực
Khối lượng Cao đẳng 3 năm (160 đvht)
và Đại học khoa học 4 năm (210 đvht)
Trình độ kiến Đại học kỹ thuật 5 năm (270 đvht)
thức Đại học đặc biệt 6-7 năm (320-380 đvht)
Cao học 2 năm (100 đvht)
Tiến sỹ 3 năm (100 + 30 đvht)
Kỹ năng, Bậc 1 : Bắt chiếc
Kỹ sảo Bậc 2 : Thao tác Chất lượng
Bậc 3 : Chuẩn hoá Chất lượng khá
Bậc 4 : Phối hợp Chất lượng cao
Bậc 5 : Tự động hoá Chất lượng rất cao
28. Năng lực Bậc 1: Biết
Nhận thức Bậc 2: Hiểu
Bậc 3: Vận dụng Chất lượng
Bậc 4: Phân tích Chất lượng khá
Bậc 5: Tổng hợp Chất lượng cao
Bậc 6: Đánh giá Chất lượng rất cao
Bậc 7: Chuyển giao Chất lượng cực cao
Bậc 8: Sáng tạo Chất lượng tuyệt cao
Năng lức Tư duy trừu tượng
tư duy Tư duy hệ thống Chất lượng
Tư duy phê phán Chất lượng cao
Tư duy sáng tạo Chất lượng rất cao
Năng lực xã hội Năng lực hợp tác Chất lượng
(Phẩm chất Năng lực thuyết phục Chất lượng cao
Nhăn văn) Năng lực quản lý Chất lượng rất cao
29. THANG BẬC CHẤT LƯỢNG LÀ MỤC TIÊU GIÁO DỤC
ĐỂ DẠY, ĐỂ HỌC VÀ ĐỂ KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG
1-Đối với giáo viên:
- Biết dạy thế nào là có chất lượng
- Biết dạy đã đạt đến mức chất lượng nào
- Biết đánh giá đúng chất lượng của việc dạy và việc học
2-Đối với người học:
- Biết học thế nào là có chất lượng
- Biết học đã đạt đến mức chất lượng nào
- Biết đánh giá đúng chất lượng của việc học
3-Đối với nhà quản lý
- Biết tổ chức để dạy và học thế nào là có chất lượng
- Biết quản lý chất lượng của việc dạy và học
- Biết phát triển chất lượng dạy và học: xây dựng chuẩn đầu ra
30.
31. HIỆP HỘI CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC VÀ CAO ĐẲNG NGOÀI CÔNG LẬP
TRUNG TÂM KIỂM ĐỊNH, ĐO LƯỜNG VÀ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC
ĐO LƯỜNG THÀNH QUẢ HỌC TẬP
TRONG GIÁO DỤC ĐẠI HỌC
LÊ ĐỨC NGỌC
CAMEEQ-VIPUA
32. CÁC NGUYÊN TẮ C CHUNG
CỦ A KIỂ M TRA ĐÁNH GIÁ TIẾ P THU MÔN HỌ C
1-Đả m bả o theo đúng mụ c đích KTĐG:
Thông tin thu được có giá trị đối với GV, NH và NT không?
2- Đả m bả o theo đúng mụ c tiêu môn họ c:
Thông tin thu có đánh giá được mục tiêu môn học được thực
hiện đến mức nào?
3. Đả m bả o các công cụ và phươ ng pháp kiể m tra đánh sử
dụ ng có độ giá trị , độ tin cậ y và độ phân biệ t cao:
Các công cụ và phương pháp kiểm tra đánh giá đảm bảo thu
được những thông tin mong muốn chính xác, khách quan. .
33. 4. Tác độ ng tích cự c đế n ngườ i họ c và ngườ i dạ y
a) Tác động tích cực đến người học
- Nâng cao trình độ nhận thức và tư duy
- Nân cao động cơ học tập
b) Tác động tích cực đến người dạy
- Nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ
- Nân cao tâm thế và trách nhiệm
5. Đả m bả o tính khả thi và hiệ u quả
- Về thời gian cần thiết, Về qui trình thực hiện, Về chi
phí nguồn lực
34. Lĩnh vực nhận thức lại được phân thành 6 loại:
Phân loại nam 1956 Phân loại nam 2001
• 1-Nhận thức,
• 1-Nhận thức, • 2- Lí giai,
• 2- Lí giai, • 3- ứng dụng,
• 3- ứng dụng, • 4- Phân tích,
• 4- Phân tích, • 5- Dánh giá và
• 5- Tổng hợp và • 6- Sáng tạo.
• 6-
Rút gọn: Dánh giá.
Bậc 1: Tái nhận, tái hiện - tương đương với nhớ;
Bậc 2: Tái tạo - tương đương với hiểu, áp dụng;
Bậc 3: Lập luận sáng tạo - tương đương với phân tích, tổng hợp,
đánh giá.
35. Phân loạ i mụ c tiêu giáo dụ c
củ a Stiggnins và Conklin:
• - Mụ c tiêu kiế n thứ c và hiể u đơ n giả n: nắm được các sự
kiện, thông tin thể hiện qua việc nhớ lại (ngày tháng, sự
kiện, địa danh, định nghĩa, nguyên tắc,...) hoặc hiểu đơn
giản (tóm tắt, giải thích bảng biểu, cho ví dụ ,...).
• - Mụ c tiêu hiể u sâu và lậ p luậ n: có khả năng giải quyết
vấn đề, tư duy phê phán, phân tích, tổng hợp, so sánh và
xét đoán.
36. • Mụ c tiêu kỹ năng: bao hàm một hành vi trong đó kiến
thức, hiểu biết và lập luận được vận dụng một cách công
khai. Hầu hết các kỹ năng đòi hỏi người học phải sử dụng
kiến thức, lập luận để thực hiện một việc gì đó.
• - Mụ c tiêu sả n phẩ m: khả năng sử dụng kiến thức và lập
luận tạo ra một sản phẩm cụ thể như bài tiểu luận, bản
báo cáo,... Do đó, sản phẩm được dùng để biểu thị kiến
thức, hiểu biết, lập luận và kỹ năng.
• - Mụ c tiêu cả m xúc: đề cập đến động cơ, giá trị và tư cách
đạo đức nên xúc cảm có thể là tích cực hay tiêu cực.
37. MỘT SỐ KHÁI NIỆM VÀ PHÂN LOẠI:
1- Đo lường (measurement) trong giáo dục:
đo lường là quá trình thu thập thông tin một cách
định lượng (số đo) về các đại lượng đặc trưng của đào
tạo năng lực (nhận thức, tư duy, kỹ năng và phẩm chất
nhân văn) trong quá trình giáo dục đại học. công cụ
chính để đo lường kết quả học tập trong giáo dục là các
bài trắc nghiệm (bài thi, bài kiểm tra),
2- Phân loại:
- Đo lường trực tiếp: thông qua các sản phẩm người
học hoàn thành
- Đo lường gián tiếp: thông qua trả lời các câu hỏi /
đề thi (câu hỏi/đề thi trắc nghiệm)
38. PHÂN LOẠI CÁC CÔNG CỤ ĐO LƯỜNG
Các kiểu trắc nghiệm
Quan sát Vấn đáp Viết
Trắc nghiệm tự luận Trắc nghiệm khách quan
Đúng-sai Chọn trả lời Ghép câu Điền thêm
Diễn giải Tiểu luận Luận văn
Khoá luận Luận án
39. TRẮ C NGHIỆ M KHÁCH QUAN
+ §óng - sai :
ThÝ dô: X e m¸y Dr eam II lµ lo¹i xe:
§óng Sai
- §-îc s¶n xuÊt ë Mü ® tiªn
Çu O O
- §-îc -a chuéng nhÊt ë ViÖt Nam O O
- Cã tèc ® cao nhÊt tr ong c¸c lo¹i xe
é O O
- L¸i kh«ng cÇn b»ng O
O
Lo¹i nµy võa ®Þnh tÝnh võa ® Þnh l-îng ® chØ ®
-îc, ßi
hái t- duy vµ kiÕn thøc tÝch lòy, nh-ng dÔ ® mß cho
o¸n
40. u ®iÓm:
1. Lo¹i nµy tr ¾c nghiÖm ® nhiÒu lÜnh vùc r éng lín
-îc
tr ong thêi gian r Êt ng¾n.
2. So¹n tèn Ýt thêi gian h¬n so víi lo¹i nhiÒu lùa chän.
3-§¶m b¶o ® tÝnh kh¸ch quan khi chÊm bµi.
-îc
53. + L n v¨ n hay L n ¸ n :
uË uË
ThÝ dô: " LuËn chøng kinh tÕ kÜ thuËt liªn
doanh s¶n xuÊt xe m¸y víi h·ng Honda ë ViÖt
nam ".
Lo¹i nµy cho kÕt qu¶ ® t¹o gièng nh- tiÓu
µo
luËn, nh-ng khèi l-îng kiÕn thøc diÔn gi¶i ® hái
ßi
nhiÒu vµ cao h¬n. LuËn ¸n ® hái nhiÒu s¸ng t¹o
ßi
h¬n.
54. PHÂN LOẠI CÁC KIỂU CÔNG CỤ ĐO
(II)
1.1-đề lựa chọn 1.1.1-đề đúng sai
1-Kiểu đề thi đóng 1.1.2-đề ghép hợp
1.1.3- đề lựa chọn
1.1.3.1-đề lựa chọn đơn
1.1.3.2-đề lựa chọn đa
1.2.1-đề điền trốn
1.2.2-đề sửa lỗi sai
1.2- đề cung cấp 1.2.3-đề giai thích từ
1.2.4-đề tra lời câu hỏi
2.1-đề tính toán
2.2-đề chứng minh
2.3-đề trần thuật
2.4-đề viết van
2-Kiểu đề thi mở 2.5-đề thiết kế
2.6-đề dịch thuật
56. Ý nghĩa của ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm môn học
Ngân hàng câu hỏi và bài tập là chuẩn kiến thức
Đối với giáo viên:
-Để các giảng viên (cơ hữu và thỉnh giảng) dạy theo chuẩn, đạt chất
lượng như nhau
- Để giảng viên dạy được theo chương và dạy được nhiều môn
-Để đổi mới phương pháp giảng dạy học:
+ để dạy nhận thức và tư duy bậc cao; thông qua đó dạy các phẩm
chất nhân văn, dạy năng lực xử lý thông tin và ra quyết định bâc cao
mà bậc cử nhân cần có;
+ sử dụng một số câu hỏi để giao bài chuẩn bị ở nhà cho sinh viên, đề
đối thoại và thảo luận tại lớp;
- Để đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá:
+để ra đề kiểm tra đánh giá tiếp thu môn học liên tục, khả thi đảm
bảo chất lượng theo mục tiêu môn học đã đề ra.
57. Đối với học viên:
-Để tự học
-Để tổ chức học nhóm,
-Để nắm vững nội dung chuẩn xác và
-Để đạt học đạt chất lượng cao (năng lực cao).
Đối với các nhà quản lý:
-Để đa dạng hoá các loại hình đào tạo (tại chức, từ xa, e-learning…),
-Để mở rộng qui mô đào tạo mà vẫn giữ đựơc chất lượng đào tạo,
-Để thẩm tra-thanh tra chất lượng giảng dạy của giáo viên và chất
lượng học tập của học viên.
58. Bảng trọng số tổng quát có dạng như sau :
C¸c khèi Träng sè C¸c yªu cÇu vÒ nhËn thøc, t duy hay
kiÕn cña mçi kü nang, kü sao cña m«n häc
thøc, kü ch¬ng
nang
ChÊt l ChÊt lîng ChÊt lîng
îng cao rÊt cao
(1) (2) (3) (4) (5)
Khèi I 15 5 5 5
Khèi II 25 5 10 10
Khèi III 26 8 8 10
Khèi IV 14 - 10 4
Khèi V 20 10 5 5
Tæng sè 100 28 38 34
61. HIỆ P HỘ I CÁC TRƯỜ NG ĐẠ I HỌ C VÀ CAO ĐẲ NG NGOÀI CÔNG LẬ P
TRUNG TÂM KIỂ M ĐỊ NH, ĐO LƯỜ NG VÀ ĐÁNH GIÁ CHẤ T LƯỢ NG GIÁO DỤ C
D¹y vµ häc tÝch cùc
Lª §øc NGäc
62. Dạy và học tích cực
xin được hiểu theo nghĩa:
“Hoạt động Dạy của giáo viên và hoạt động Học
của học viên được phối hợp với nhau một cách
chặt chẽ sao cho người học chủ động chiếm lĩnh
kiến thức, vận dụng kiến thức và sáng tạo kiến
thức trong quá trình biến thông tin thành tri thức
của mình.”
64. DẠY TÍCH CỰC:
Chuẩn bị bài giảng tích cực
+ Nắm vững mục tiêu môn học
+ Xác định kiến thức cốt lõi
+ Soạn bài giảng theo mục tiêu và kiến thức cốt lõi
+ Chuẩn bị tài liệu tham khảo, câu hỏi bài tập cho bài
giảng
Giảng tích cực
+ Nêu rõ mục tiêu kiến thức hay kỹ năng, hướng dẫn lý
giải, bình luận và đánh giá kiến thức hay kỹ năng
+ Nêu vấn đề và hướng dẫn giải quyết vấn đề bằng kiến
thức hay kỹ năng
+ Dạy để phát triển tư duy, dạy có tư duy và dạy về tư duy
65. Đánh giá dạy tích cực
+ Qua các vấn đề hoặc câu hỏi (vấn - đáp) đưa ra khi
giảng
+ Qua các câu hỏi và bài tập đưa ra khi kết thúc bài giảng
HỌC TÍCH CỰC:
Chuẩn bị học tích cực
+ Chuẩn bị sinh lực
+ Chuẩn bị tư liệu và chuẩn bị thông tin
Học tích cực
+ Phân tích và lý giải thông tin
+ Hệ thống hoá thông tin
Đánh giá học tích cực
+ Tích cực phát biểu ý kiến (hỏi và đáp)
+ Hoàn thành đầy đủ, đúng hạn các bài làm
67. Câu hỏi 1: Thế nào là Dạy tích cực nhất ?
Dạy tích cực nhất là dạy:
a.Truyền đạt đầy đủ kiến thức
b.Phân tích và lý giải từng kiến thức
c. Cách tiếp thu kiến thức
d.Theo trình độ người học
68. Câu hỏi 2: Thế nào là Học tích cực nhất?
Học tích cực nhất là học đến mức:
a.Thuộc đầy đủ các kiến thức
b.Hiểu đầy đủ các kiến thức
c. Vận dụng được các kiến thức
d.Đánh giá được các kiến thức
69. Câu hỏi 3: Cho biết minh chứng tốt nhất cho
việc dạy tích cực là gì?
Minh chứng tốt nhất cho việc dạy tích cực là:
a.Làm được tốt bài thi
b.Giảng lại được cho bạn
c.Phân tích được kiến thức
d.Vận dụng được kiến thức
70. Câu hỏi 4: Cho biết minh chứng tốt nhất cho kết
quả học tích cực là người học đạt được gì?
Minh chứng tốt nhất cho kết quả học tích cực là
người học:
a.Hoàn thành đầy đủ các bài làm
b.Thường xuyên đặt câu hỏi
c. Nắm vững các kiến thức
d.Thuộc hết các kiết thức
72. Câu hỏi 6: Đánh giá có sự phối hợp Dạy và Học
tích cực thông qua minh chứng tốt nhất nào?
Minh chứng tốt nhất để đánh giá có sự phối hợp dạy
và học tích cực là tập hợp:
a.Các câu hỏi của giảng viên đưa ra trong giờ giảng
b.Các câu hỏi của học viên đưa ra trong giờ giảng
c. Các lý giải của học viên đưa ra trong giờ giảng
d-Các lý giải của giảng viên đưa ra trong giờ giảng
73. Câu hỏi 7: Công cụ tốt nhất để đánh giá hiệu quả
sự phối hợp dạy và học tích cực là gì?
Công cụ tốt nhất để đánh giá hiệu quả sự phối hợp
dạy và học là:
a.bài trắc nghiệm ngắn cuối bài giảng
b. bài trắc nghiệm tiếp thu môn học
c- phỏng vấn người học cuối giờ học
d- nhận xét của người học cuối môn học
74. Đôi lời cuối bài:
Dạy và học tích cực thể hiện qua các hoạt động trong
giờ học nhằm cho người học động não, từ tư duy đơn giản
đến tư duy sáng tạo, thông qua phối hợp chặt chẽ giua
hướng dẫn của giáo viên và chủ động của học viên.
Trong học chế tín chỉ, người học đã được chủ động
chọn kiến thức, tự xây dựng chương trinh kế hoạch học, vi
vậy dạy và học tích cực sẽ góp phần đáp ứng nhu cầu tự
chiếm lĩnh kiến thức và làm chủ kiến thức của người học.
78. YÊU CẦU ĐÁNH GIÁ CÂU HỎI
1- Độ khó
2- Độ phân biệt
3- Độ tin cậy
4-Độ giá trị
YÊU CẦU ĐÁNH GIÁ MỘT ĐỀ THI
1-Độ khó trung bình của toàn đề
2-Độ phân biệt của toàn đề
3-Độ tin cậy của toàn đề
4-Độ giá trị của toàn đề
79. I- Đánh giá câu hỏi và đề thi Trắc nghiệm,
xây dựng quỹ câu hỏi
Chất lượng của câu hỏi trắc nghiệm được đánh
giá thông qua 4 loại đại lượng sau:
1/ Độ khó (hoặc Độ dễ) :
Tỷ lệ thí sinh trả lời đúng cho ta số đo gần đúng về
độ khó (độ dễ) của câu hỏi.
Công thức để tính độ khó (độ dễ) :
Số thí sinh làm đúng
FV (hoặc P) = ----------------------------------- x 100
Tổng số thí sinh dự thi
80. 1-THANG ĐỘ KHÓ (ĐỘ DỄ)
Thang phân loại Độ khó ( độ dễ ) qui ước như sau :
- Câu dễ : 70 đến 100 % thí sinh trả lời đúng .
- Câu tương đối khó : 30 đến 70 % thí sinh trả lời đúng .
- Câu khó : 0 đến 30 % thí sinh trả lời đúng .
81. *Nên dùng các câu trắc nghiệm có FV nằm trong
khoảng :
25% < FV < 75%
*Ngoài khoảng, dùng một cách chọn lọc tuỳ theo
mục tiêu của bài trắc nghiệm:
-Nếu để tuyển sinh, nên thêm một số câu có
FV > 75%.
-Nếu chỉ để đánh giá đạt hay không đạt có thể
dùng một số câu FV< 10%.
82. 2/ ĐỘ PHÂN BIỆT :
Phân bố tỷ lệ thí sinh trả lời đúng hoặc sai
của các thí sinh thuộc nhóm khá, nhóm trung
bình và nhóm kém cho ta số đo tương đối về
Độ phân biệt của câu hỏi .
Công thức để tính Độ phân biệt:
Số thí sinh khá làm đúng - số thí sinh yếu làm đúng
DI =----------------------------------------------- x 100
Tổng số thí sinh khá và yếu
83. THANG PHÂN LOẠI ĐỘ PHÂN BIỆT QUY ƯỚC NHƯ SAU:
- Tỷ lệ thí sinh nhóm khá và nhóm kém trả lời đúng
như nhau thì Độ phân biệt bằng Không .
- Tỷ lệ thí sinh nhóm khá trả lời không đúng nhiều
hơn nhóm kém thì Độ phân biệt là Âm .
- Tỷ lệ thí sinh nhóm khá trả lời đúng nhiều hơn
nhóm kém thì Độ phân biệt là Dương.
Độ phân biệt liên quan mật thiết với độ khó và
số lượng câu hỏi trong đề thi trắc nghiệm. Nếu FV
trong khoảng 25% < FV < 75% thì DI khoảng 10%
là bài trắc nghiệm có độ phân biệt tốt.
84. 3/ PHÂN TÍCH CÂU TRẮC NGHIỆM
giả sử phân tích câu trắc nghiệm thứ x của bài thi có câu b/ là
câu đúng. các câu a/, c/, d/, e/ và f/ là câu nhiễu. kết quả thi của
150 thí sinh được trình bầy trong bảng sau :
câu trả lời a/ b/* c/ d/ e/ f/ tổng
______________________________________________
nhóm khá 8 22 9 1 13 0 50
nhóm tb 8 15 20 2 7 2 50
nhóm kém 7 5 23 1 6 8 50
______________________________________________
tổng số : 20 42 52 4 26 10 150
Độ khó : ( 42 : 150 ) x 100 = 28 % = câu hỏi khó .
Độ phân biệt: ( 22 – 5 ) : 100 = 17%
85. Lý thuyết đáp ứng (IRT)
ai = độ phân biệt, bi= độ khó, ci= đoán mò
87. Deta i= độ khó ; Beta n = khả năng của thí sinh
88. 4/ Phân tích thống kê bài thi trắc nghiệm bằng máy
tính:
Một bài thi trắc nghiệm, sau khi sử dụng cho
thi, có thể được đánh giá thống kê, nhờ phần mềm
soạn sẵn.
Bằng computer, sử dụng mô hình Rasch với
các phần mềm chuyên dụng như chương trình
QUEST của Uc, chương trình TITAN của Mã lai
hay chương trình CALFIT của Mỹ đã giảm nhẹ
được rất nhiều công sức phân tích câu và bài trắc
nghiệm của các giáo viên.
89. Thí dụ :
Có 106 người đã tham gia làm bài trắc nghiệm gồm 37
câu hỏi, kết quả phân tích thống kê theo chương trình
QUEST được biểu diễn qua các đồ thị KIDMAP nhờ
computer.
Các câu trắc nghiệm số 3, số 4 và số 5 trong 37 câu trắc
nghiệm như sau:
Câu 3. Khi viết các câu hỏi trắc nghiệm, điều quan trọng
nhất là:
A. Xếp các câu hỏi theo các mục tiêu giảng dạy.
B. Các câu hỏi dựa trên mục tiêu giảng dạy.
C. Duyệt lại các câu hỏi
D. Kết quả phân tích câu hỏi
90. Câu 4. Khi nào thì giáo viên cần phải quyết định về
dạng thức cụ thể của các câu hỏi để xây dựng một
bài trắc nghiệm?
A. Khi kế hoạch đánh giá đang được soạn
thảo,
B. Ngay ở bước đầu tiên.
C. Sau khi tổng số các câu hỏi được quyết
định
D. Sau khi đã nghiên cứu các hành vi đặc thù
liệt kê trong kế hoạch trắc nghiệm.
93. • Đồ thị 1 : Phân bố thống kê tơng quan giữa điểm số (độ khó (trục
tung), các câu hỏi (chữ số) và trình độ của các ngời tham gia (dấu x)).
94. Đồ thị 1 : Phân bố thống kê tương quan giữa điểm số - độ khó (trục tung), các câu hỏi (chữ số) và trình độ của các người tham
gia (dấu x).
95. Như vậy, nhờ sử lí thống kê kết quả thi của bài
kiểm tra trắc nghiệm chúng ta có thể :
1/ Đánh giá được tính thích ứng của bộ câu hỏi
trong bài trắc nghiệm đối với các đối tượng dự thi.
2/ Phân tích được trình độ của từng người thi
đối với bộ câu hỏi trong bài trắc nghiệm.
3/ Phân tích được độ giá trị và độ phân biệt
của từng câu chọn trả lời cho từng câu hỏi thi.
Trên cơ sở đó có thể hoàn chỉnh ngân hàng
câu hỏi thi trắc nghiệm (gồm hàng trăm câu hỏi để
tổ hợp thành những đề thi trắc nghiệm theo bảng
trọng số cho trước).
96. II- PHÂN TÍCH BÀI TRẮC NGHIỆM :
nếu như phân tích câu trắc nghiệm để giúp
chúng ta biết sửa chữa các câu nhiễu làm thay đổi
độ phân biệt của các câu trắc nghiệm, thì phân
tích bài trắc nghiệm sẽ giúp chúng ta thay đổi độ
khó của bài trắc nghiệm thông qua việc thay đổi,
bổ sung câu hỏi.
98. A/ ĐỘ TIN CẬY CỦA BÀI TRẮC NGHIỆM:
hệ số tương quan của tỷ lệ trả lời đúng/ sai giữa các lần
trắc nghiệm bằng các đề trắc nghiệm tương đương là độ
tin cậy của bài trắc nghiệm .
hệ số tương quan được tính bằng công thức sau:
Σ X ΣY
Σ X Y - ------------
N
R = ------------------------------------------
(Σ X)2 ( Σ Y)2
√ { Σ X2 - ------- } { Σ Y2 - ------- }
99. Tương quan từng cặp giữa hai tập số liệu A và B
(NA=NB) (tương quan thứ hạng) (Rank-Difference
Correlation, tương quan Spearman rho):
6 d2
Hệ số tương quan từng cặp : rp = 1 - ---------------
N(N2 - 1)
Trong đó d là sự khác biệt của từng cặp giá trị của NA
và NB.
100. X X2 Y2 XxY t.h¹ng t.h¹ng d d2
Z Y Y t.h¹ng t.h¹ng
X
A 30 25 900 625 750 4 6 -2 4
B 34 38 1156 1444 1292 2 2 0 0
C 32 30 1024 900 960 3 4 -1 1
D 47 40 2209 1600 1880 1 1 0 0
E 20 7 400 49 140 9 10 -1 1
F 24 10 576 100 240 7 9 -2 4
101. - Hệ số tương quan spearson:
247 × 277
7539 −
10 697,1
r.sp = = = 0,753
247 2 277 2 1254,1× 683,1
[7355 − ].[8356 − ]
10 10
- Hệ số tương quan Spearman:
6 × 36 216
r.rho = 1 − = 1− = 1 − 0,218 = 0,782
10(100 − 1) 990
Kết luận : Trường hợp này,tương quan thứ hạng
spearman chặt chẽ hơn tương quan Spearson.
102. * Số đo độ tin cậy:
- Trường hợp xác định độ tin cậy bằng trắc
nghiệm 2 lần (test - retest):
Sử dụng hệ số tương quan tính theo công thức
tính r hay rp, để đánh giá độ tin cậy của 2 lần trắc
nghiệm cùng 1 đề cho cùng N thí sinh đã dự thi.
- Trường hợp xác định độ tin cậy bằng trắc
nghiệm 2 bài tương đương (equivalent forms)
cũng sử dụng hệ số tương quan tính theo công
thức tính r hay rp để đánh giá độ tương đương
của 2 bài và độ tin cậy của bài trắc nghiệm.
103. B. ĐỘ GIÁ TRỊ CỦA BÀI TRẮC NGHIỆM
Là số đo mức độ mà một bài trắc nghiệm đo được đúng mục đích
mà nó định đo, đó là độ giá trị của bài trắc nghiệm.
Căn cứ vào mục tiêu trắc nghiệm, có thể chia độ giá trị của bài
trắc nghiệm thành 3 loại chính:
- Độ giá trị nội dung: phản ánh mức độ bài trắc nghiệm có trắc
nghiệm được đúng mục tiêu, đủ nội dung môn học đã đề ra
không.
- Độ giá trị tiêu chí: phản ánh mức độ bài trắc nghiệm đo đợc theo
các tiêu chí định sẵn (tiêu chí chuẩn đoán, tiêu chí tuyển chọn)
- Độ giá trị cấu trúc: phản ánh mức độ bài trắc nghiệm đo được các
năng lực hay các phẩm chất định đo theo một cấu trúc lý thuyết
định trước.
105. HIỆP HỘI CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC VÀ CAO ĐẲNG NGOÀI CÔNG LẬP
TRUNG TÂM KIỂM ĐỊNH, ĐO LƯỜNG VÀ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC
PHƯƠNG PHÁP BIÊN SOẠN
ĐỀ THI TỰ LUẬN
Lê Đức Ngọc
Hà Nội -6-06
106. PHÂN LOẠI VÀ NGUYÊN TẮC BIÊN SOẠN
CÂU HỎI TỰ LUẬN:
A- PHÂN LOẠI CÂU HỎI TỰ LUẬN:
- tự luận ngắn hay viết trả lời có giới hạn- câu hỏi đóng ( cần phân
biệt với các câu hỏi trả lời ngắn của trắc nghiệm khách quan)
thường dùng để đánh giá mức nhận thức thấp (kiến thức và hiểu
đơn giản).
-tự luận trả lời dài hay viết trả lời mở rộng- câu hỏi mở thường
dùng để đánh giá mức nhận thức cao (hiểu sâu và lập luận)
ví dụ: câu hỏi tự luận trả lời có giới hạn
-tại sao các cơn lốc hay xảy ra vào mùa hè hơn mùa đông?
-tại sao cà chua có lợi cho sức khỏe hơn là khoai tây rán?
-việc nâng lãi suất cơ bản lên sẽ tác động đến lạm phát như thế
nào?
107. Ví dụ: Câu hỏi tự luận trả lời mở rộng
- Giải thích việc nông dân sử dụng phân bón trong
trồng trọt có thể làm ô nhiễm hồ và suối.
- Nêu các sự kiện chính dẫn đến trận quyết chiến Điện
Biên Phủ.
- Nêu rõ vai trò tích cực và tiêu cực của kinh tế thị
trường đến đời sống xã hội.
109. B- Một số nguyên tắc viết câu hỏi tự luận:
1.Câu hỏi phải ngắn gọn, vừa đủ để vấn đề được nêu rõ
ràng
Nêu chủ đề nhằm mục đích kiểm tra năng lực trả lời chứ
không phải là khả năng đoán được những gì mà người ra
đề dự định hỏi gì.
Từ vựng được sử dụng và những khái niệm được
thể hiện trong chủ đề không được quá khó đối với người
học viên bình thường để có thể hiểu được nhanh chóng
mà làm bài.
Một chủ đề khó chỉ phân biệt được giữa những học
viên rất giỏi với số còn lại. Bên cạnh đó việc đọc hiểu khó
khăn sẽ biến cuộc trắc nghiệm thành trắc nghiệm khả
năng đọc.
110. 2-Bản thân câu hỏi cần phải cung cấp một nguyên lí tổ
chức để viết tự luận.
Ví dụ:
- Hãy so sánh và đối chiếu...
- Hãy mô tả ngắn gọn và sau đó phân tích...
- Hãy thảo luận qua câu trả lời của anh (chị) cho câu
hỏi này, trình bày nguyên nhân đưa ra câu trả lời của
anh (chị) và đưa ra các ví dụ cụ thể để minh họa cho
những nguyên nhân này..
111. 3- Nên nhắm đến việc kiểm tra, đánh giá các mục tiêu quan trọng ở
mức trí lực cao (nhận thức và tư duy bậc cao).
-Nên dùng các từ “so sánh…”, “cho biết lý do…”, “trình bày
các lý lẽ để ủng hộ hay phản đối…”, “cho một ví dụ mới về...”, “giải
thích tại sao…”, “làm thế nào…”, "đối chiếu…", "xác định những
nguyên nhân cho…", "trình bày những ví dụ độc đáo của…", "hãy
giải thích bằng cách nào mà…", "hãy dự đoán điều sẽ xảy ra
nếu…", "hãy phê phán…", "hãy phân biệt…", "hãy minh hoạ…“
v.v… để luyện tập học viên tư duy và áp dụng sáng tạo những điều
đã học, hơn là hỏi những điều vụn vặt chỉ cần trí nhớ.
- Không nên dùng các từ như “người nào…”, “cái gì…”,
“kể…”, “kể lại…”, "Ai…", "Khi nào…" và "Liệt kê…", bởi vì các
từ này dẫn đến các đòi hỏi chỉ việc sao chép lại thông tin.
112. Thí dụ về các mẫu để xây dựng các mục đánh giá kỹ năng lập luận
_____________________________________________
Kỹ năng Mẫu
______________________________________________________
So sánh Nêu các điểm giống và khác nhau giữa ...
So sánh hai phương pháp dưới đây để...
Nguyên nhân và Nguyên nhân chính của...?
hậu quả Tác động dễ xảy ra của...?
Đánh giá Em ủng hộ sự lựa chọn nào dưới đây và tại sao?
Giải thích tại sao em đồng ý hay phản đối câu nói sau?
Tóm tắt Nêu các điểm chính của...
Nêu vắn tắt các nội dung về...
Khái quát Trình bày một số nét có giá trị về dữ liệu sau.
Nêu một số yếu tố giải thích cho các sự kiện sau
113. Kết luận Qua các dữ kiện đưa ra, điều gì dễ xảy ra nhất khi...?
Lãnh đạo CTy.X sẽ phản ứng ra sao với vấn đề sau?
Phân loại Phân nhóm các mục sau theo...
Các mục sau có đặc điểm gì chung?
Tạo dựng Nêu các cách để....
Xây dựng một câu chuyện miêu tả điều gì sẽ xảy ra nếu..
áp dụng Sử dụng yếu tố ... làm chỉ dẫn, nêu cách giải quyết vấn
đề sau...
Miêu tả một tình huống minh họa cho yếu tố...
Phân tích Nêu các lỗi lập luận trong đoạn văn sau...
Liệt kê và nêu đặc điểm chính của...
Đánh giá Nêu các ưu điểm và yếu điểm của...
Sử dụng tiêu chí cho sẵn, viết một đánh giá về...
114. 4- Nên tăng số câu hỏi. Số câu hỏi của mỗi bài thi có thể
tăng lên bằng cách giảm chiều dài của phần trả lời. Số câu
hỏi nhiều hơn sẽ làm tăng độ tin cậy và độ giá trị của bài
trắc nghiệm.
5- Người viết câu hỏi nên viết ra đáp án và xác định xem đề
ra có thực sự đòi hỏi câu trả lời đó hay không. Người viết
câu hỏi cũng nên cố gắng thử trả lời câu hỏi trong khoảng
thời gian giới hạn cho phép, điều này giúp cho thấy được
tính hợp lý của thời gian dành cho thí sinh để viết câu trả
lời.
118. HIỆ P HỘ I CÁC TRƯỜ NG ĐẠ I HỌ C VÀ CAO ĐẲ NG NGOÀI CÔNG LẬ P
TRUNG TÂM KIỂ M ĐỊ NH, ĐO LƯỜ NG VÀ ĐÁNH GIÁ CHẤ T LƯỢ NG GIÁO DỤ C
CÁC LOẠI THANG ĐIỂM
TRONG GIÁO DỤC ĐẠI HỌC
PGS.TS. Lª §øc Ngäc
119. CÁC LOẠI THANG ĐIỂM TRONG GIÁO DỤC
ĐẠI HỌC:
- thang điểm thô (raw scores ): điểm của bài trắc nghiệm,
được cho theo đáp án (bài trắc nghiệm tự luận) hay số câu
trả lời đúng (bài trắc nghiệm khách quan). điểm thô khó
lượng giá, đánh giá và kém giá trị chuẩn đoán, tiên đoán
và so sánh nhất là khi có số đông thí sinh.
- thang điểm bách phân: có 2 loại thang điểm bách phân chính
: thứ hạng bách phân (percentile rank) và điểm phần trăm
đúng (percentage correct score):
*thứ hạng bách phân: của một điểm đã cho là một số
cho ta biết có bao nhiêu phần trăm trường hợp có điểm
bách phân có giá trị bằng hoặc thấp hơn giá trị bách phân
đó.
120. Thứ hạng bách phân và điểm bách phân có 3 ưu điểm
chính:
1/ nó làm cho những người không chuyên môn dễ hiểu.
2/ nó cho phép giải thích rõ ràng.
3/ nó biểu diễn gần đúng hơn của các giá tri sai lệch với
so với cách cho điểm theo đường cong chuẩn.
Nhưng nó cũng có một số nhược điểm:
1/ Có sai lệch càng lớn khi số câu hỏi trong bài thi càng
nhỏ hơn 100.
2/ Các khoảng điểm giữa các thứ hạng không bằng
nhau (khoảng giữa các thứ hạng 60 và 70 không bằng
khoảng giữa các thứ hạng 80 và 90) do đó dẫn đến ngộ
nhận về sự cách đều nhau về điểm theo điểm bách phân
của những người không có chuyên môn.
121. *Điểm phần trăm đúng: tỷ lệ phần trăm số câu trả lời
đúng so với tổng số câu hỏi của bài trắc nghiệm.
Công thức để tính điểm phần trăm đúng là:
X = 100R/T
X = điểm tính theo tỉ lệ phần trăm đúng
R = tổng số câu trắc nghiệm làm đúng
T = tổng số câu trắc nghiệm của bài thi trắc
nghiệm
Như vậy, trong thang điểm bách phân yếu tố xác
định điểm số trắc nghiệm là độ khó của bài trắc nghiệm
và thành quả đạt được của thí sinh là được so với số
điểm tối đa có thể đạt được của bài trắc nghiệm.
122. Theo cách xây dựng thang điểm này thì ý nghĩa xếp hạng như
sau:
Làm đúng 95 - 100 % cho điểm (xếp hạng) A (XS)
nt 85 - 94 % . . . . . . . . . . . . . . . . . B (Giỏi)
nt 75 - 84 % . . . . . . . . . . . . . . . . . C (Khá)
nt 51 - 74 % . . . . . . . . . . . . . . . . D (TB)
nt 00 - 50 % . . . . . . . . . . . . . . . . . F (không đạt)
Thang điểm chữ và phân loại này có thay đổi chút ít,
tuỳ theo mỗi trường đại học.
125. - Các loại thang điểm chuẩn hoá:
+ Thang điểm Z (z-score):
Thang điểm z được xây dựng dựa theo đường
phân bố chuẩn của tập điểm, trùng với thang chia của
đường phân bố chuẩn ở dạng chính tắc. (Có giá trị
trung bình cộng bằng 0 và độ lệch chuẩn bằng 1)
Công thức để tính điểm theo thang z là:
xi - x
Zi = ---------------
s
trong đó: xi = điểm thô thứ i
x = điểm trung bình của tập điểm
s = độ lệch chuẩn của tập điểm
126. Quan hệ giữa điểm thô và điểm z được tính
theo công thức:
xi = s.Zi + x
Điểm z có ưu điểm trong việc so sánh đánh giá
giữa các kết quả trắc nghiệm, nhưng khi lấy giá trị
trung bình bằng 0 và độ lệch chuẩn bằng 1 thì
thang điểm có điểm âm và là số lẻ (số thập phân)
nên không được thích hợp trong đánh giá giáo
dục.
+ Thang điểm T (t-score):
Thang điểm T được xây dựng theo điểm z
nhưng thay đổi số đo thang chia làm cho mất các
nhược điểm mà điểm z mắc phải, khi đó lấy giá trị
trung bình bằng 50 và độ lệch chuẩn bằng 10:
Ti = 10 Z + 50
127. + Thang điểm chín bậc (stanine score):
Thang điểm được tạo ra có 9 khoảng, mỗi
khoảng có số đo bằng một nửa độ lệch chuẩn của
tập điểm bài trắc nghiệm.
Thang điểm 9 bậc cho phép sánh với các
thang điểm khác nếu cùng được xây dựng theo
đường cong chuẩn.
+ Thang điểm V (v - score):
Thang điểm V do nhóm GS.Dương Thiệu
Tống đề xuất, cũng được xây dựng theo thang
điểm Z.
Công thức cũ, cho phù hợp với thang điểm
thô 20 của thời trước giải phóng, điểm V, được
tính theo công thức sau:
VI = 4 Z + 10
128. Công thức mới, cho phù hợp với thang điểm
thô theo thang điểm 10 hiện nay:
VII = 2 Z + 5
- Thang điểm CEEB (College Entrance
Examinnation Board) (Ceeb - Score).Thang điểm
CEEB cũng được xây dựng theo thang điểm Z,
nhưng lấy trung bình là 500 và độ lệch chuẩn là
100:
Ci = 100 Z + 500
- Thang điểm AGCT (Army General Clasification
Test) (agct - score):
Ai = 20 Z + 100
129. - Thang điểm thương số trí tuệ Wechsler (Wechsler IQ):
Wi = 15 Z + 100
- Thang điểm thương số trí tuệ Stanford Binet (Stanford
Binet IQ):
Si = 16 Z + 100
- Điểm tương đương đường cong chuẩn (Normal curve
Equivalent Scores):
Để làm mất yếu điểm của thang bách phân là phân
chia các khoảng điểm phần trăm không đều, người ta đề
nghị chuyển đổi thứ hạng phần trăm ra thang điểm
tương đương đường cong chuẩn (NCEs), khi đó lấy giá
trị trung bình bằng 50 và độ lệch chuẩn bằng 21,06:
Nces = 21,06 X + 50
130. Căn cứ vào tính chất chung: thang điểm càng
rộng thì độ chính xác càng kém nhưng độ phân biệt
càng cao, tuỳ theo mục tiêu của đo lường và đánh
giá, chúng ta chọn để biểu diễn kết quả trắc
nghiệm (đo lường) cho phù hợp.
Như vậy, với mục tiêu tuyển sinh chúng ta nên
chọn loại thang từ 100 đến 800 điểm, với mục tiêu
đánh giá tiếp thu môn học để xét tích luỹ kiến thức
thì nên chọn loại thang từ 4 điểm đến 20 điểm.
132. THANG ĐIỂM TRONG GIÁO DỤC ĐẠI HỌC
CỦA MỘT SỐ NƯỚC
( Handbook on Diplomas, Degrees and Certificattes granted by
Higher Education Institution in ASIA and the PACIFIC – 1996)
1- Thang điểm của Bruney:
Overall Fianal Weighted Percentage Class of Degree to be
Awarded
80% and above First Class Honours
70% to 79% Second Class (Upper) Honours
60% to 69% Second Class (Lower) Honours
50% to 59% Third Class Honours
40% to 49% Pass Degree
39% and below Fail
133. 2- Thang điểm của Cămpuchia:
10/10 20/20 100/100
9 - < 10 18 - < 20 90 - < 100 A Excellent
8 - < 9 16 - < 18 80 - < 90 B+ Very good
7 - < 8 14 - < 16 70 - < 80 B Good
6 - < 7 12 - < 14 70 - < 70 C Average
5 - < 6 10 - < 12 50 - < 60 D Pass
<5 < 10 < 50 F Failure
134. 3- Thang điểm của Đức:
Diplom and Magister
* 1 = sehr (very good)
* 2 = gut (good)
* 3 = befriedigend (satisfactory)
* 4 = ausreichend (sufficient)
* 5 = amngelhaft (insufficient).
An overall grade is calculated on basis of grades in
individual subjects:
to 1.5 - very good
above 1.5 to 2.5 - good
above 2.5 to 3.5 - satisfactory
above 3.5 to 4.0 - sufficient
135. 4- Thang điểm của Lào :
- A:80 - 100% high distinction
- B: 70 - 79% distinction
- C: 60 - 69% good
- D: 50 - 59% pass
< 50 fail
5- Thang điểm của Mỹ:
A (3.5 or higher) excellent
B (3.0) good
C (2.0) pass
D (1.0 - 2.0) failure
136. 5- Thang điểm của New Zealand :
Loại 1:
75% and Pass with distinction
A+ over
A
A-
B+ 60 - 74% Pass with mer it
B
B-
C+ 50 - 59 % Pass
C
C-
D 40 - 49% Fail
E Below 40% Bad fail
137. Loại 2:
A+ or only one
A or two of these 80% and over Pass with
A- distinction
B+ or only one 65 – 79% Pass with merit
B or two of these
B-
C+ or only one 50 – 64 % Pass
C or two of these
C-
D 40 – 49% Fail
E below 40% Bad fail
Lo¹i 3:
P Pass
F Fail
138. 6- Thang điểm của Thái Lan:
Meaning Grade Point
Gr ade
A Excellent 4.00
B+ Very Good 3.50
B Good 3.00
C+ Fair ly Good 2.50
C Fair 2.00
D+ Poor 1.50
D Very Poor 1.00
F Failure 0.00
I Incomplete
W Withdr awn
WF Withdrawn due
AU to Failur e
A udit
139. Thang điểm của viện đại học mở
Sukhothai Thamathirat và Ramkhamhaeng
Sukhothai Ramkhamhaeng Per cent
Thamathir at
H – Honor G – Good 75 - 100
S - Pass P - Pass 60 - 74
U - Failur e F – Failure 0 - 59
I - Incomplete
140. 7- Thang điểm của Trung Quốc:
90 above excellent
80 – 89 good
70 - 79 fair
60 – 69 pass
59 below fail
143. HIỆP HỘI CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC VÀ CAO ĐẲNG NGOÀI CÔNG LẬP
TRUNG TÂM KIỂM ĐỊNH, ĐO LƯỜNG VÀ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC
ĐÁNH GIÁ THÀNH QUẢ HỌC TẬP
PGS.TS. LÊ ĐỨC NGỌC
144. ĐÁNH GIÁ THÀNH QUẢ HỌC TẬP
1. các nguyên tắc chung:
1/ đánh giá cần được tiến hành một cách có hệ
thống để xác định phạm vi đạt được của các mục tiêu
đào tạo đã được đề ra.
2/ qui trình và công cụ đánh giá phải được chọn
thống nhất theo mục tiêu đánh giá.
3/ nắm vững những hạn chế của từng công cụ
đánh giá để sử dụng một cách chủ động.
4/ thang điểm đánh giá kết quả học tập là đánh giá
tiếp thu môn học khác với đánh giá tuyển dụng, vì vậy
chỉ cần ít bậc.
thí dụ thang điểm 4 bậc: giỏi, khá, trung bình,
không đạt.
145. 2. Đánh giá thành quả học tập một học phần/môn
học:
nguyên tắc chung của việc đánh giá tiếp thu
học phần/môn học là đánh giá thông qua một loạt
các điểm thành phần với những trọng số xác định
tuỳ theo đặc điểm của môn học. có thể phân loại
các môn học làm 3 loại chính và các thành phần
điểm để đánh giá môn học được trình bầy trong
bảng sau:
146. Tên các điểm thành Học Học Học
phần phần/môn phần/môn phần/môn
học thuần lý học vừa lý học thuần
thuyết thuyết vừa thực hành
thực hành
- Bài trắc nghiệm giữa kỳ 30-10% 0-10%
(lần 1, lần 2, …) 40-20%
- Bài trắc nghiệm thực 80-60%
hành (lần 1, lần 2, …) 20-30%
- Bài tiểu luận môn học 20-30%
- …………
- Bài trắc nghiệm kết 50-60% 40-50% 20-30%
thúc học phần
Tổng số 100% 100% 100%
147. CÁC LOẠI HÌNH KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ TIẾP THU MÔN HỌC
LOẠI BÀI NHUNG MỤC TIÊU MỘT SỐ ƯU ĐIỂM MỘT SỐ NHƯỢC
KIỂM TRA CÓ KHA NANG CÓ THỂ CÓ ĐIỂM
ĐÁNH GIÁ ĐƯỢC CÓ THỂ CÓ
Kiểm tra viết - Nhung hiểu biết và Dễ ra đề - Cho điểm không tin
tại lớp áp dụng thông tin cậy
(2- 3 giờ) - Kha nang ngôn ngu, - Chú trọng về kha
trinh bày nang viết
Kiểm tra viết - Nang lực thu nhập - Sinh viên có thể thể - Không bao hàm được
được chuẩn bị thông tin hiện nang lực cao nhiều nội dung trong
ở nhà - Sự suy nghĩ hơn chương trinh học
- Gần cuộc sống hơn - Khó kiểm soát tiêu
cực
Kiểm tra tại - Kha nang tra cứu - ít mất thời gian để - Chưa có phương
lớp cho mở của sinh viên ghi nhớ pháp chấm điểm chính
sách - Sự ghi nhớ cái gi ? - Các câu tra lời xác, tin cậy
ở đâu ? mang tính tổng hợp - Phụ thuộc nhiều vào
- Sự chuẩn bị có suy bao quát hơn tốc độ hoạt động của
nghĩ cá nhân
- Cách suy nghĩ sâu
sắc
148. Kiểm tra Tiếp thu và trinh Gắn với tinh huống Gây nên sự lo lắng
miệng trên bày diễn giai bằng học nghề, nghiệp trong suốt quá trinh
lớp lời vụ thi tốt trên lớp
Kiểm tra - Kỹ nang kỹ xao - trực tiếp, - tuỳ thuộc vào điều
thực hành thực hành - tương đối chính kiện thực hành
tại phòng xác
thực hành
Kiểm tra - Sự tác động của - Linh hoạt - Rất chủ quan
qua thao từng cá nhân trong - Có ích để khẳng - Hiệu ứng “hào
luận nhóm nhóm định nhung đánh quang”
- Cách lập luận nằm giá khác - Giáo viên cần có
trong suy nghĩ của kỹ nang quan sát
cá nhân
Dồ án, tiểu - Nang lực tim hiểu Cho điểm một cách - Việc cho điểm
luận môn thông tin, lập luận tổng hợp hoàn toàn chủ quan,
học, khoá - Nang lực hệ thống thiếu ổn định
luận, luận hoá, vận dụng kiến - Cần nhiều thời
van … thức gian
- Kỹ nang trinh bầy
- Sự sáng tạo
149. 3. ĐÁNH GIÁ THÀNH QUẢ HỌC TẬP CỦA KHOÁ HỌC:
Chỉ số đánh giá và xếp hạng kết quả học tập
đối với học viên của một khoá học là điểm trung
bình chung học tập (X):
N
Σ ni di
i=1
X = -----------------
N
Σ ni
i=1
Trong đó: di là điểm của học phần thứ i và ni là số
đvht của học phần thứ i; N là số học phần đã học.