Trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, người dân và doanh nghiệp bức thiết đòi hỏi bộ máy hành chính cũng phải thực sự đổi mới, ứng dụng công nghệ thông tin, thực hiện dịch vụ công trực tuyến, đơn giản hóa thủ tục hành chính, thì mới đáp ứng được yêu cầu của người dân và doanh nghiệp.
TS. BÙI QUANG XUÂN, ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC ĐỐI DIỆN VỚI CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHỆ 4.0
1. LOGO
Hội thảo đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức trong bối cảnh
hội nhập Quốc tế ở nước ta hiện nay
TS. BÙI QUANG XUÂN
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KV II
ĐT 0913 183 168
ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC ĐỐI DIỆN
VỚI CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHỆ 4.0
2. VIỆT NAM - PHÁT TRIỂN VÀ HỘI NHẬP MỚI.
Trong giai đoạn 2016-2020, công nghiệp hóa theo hướng
hiện đại hóa đã được xác định là trọng tâm của chiến lược
phát triển quốc gia.
Sự đẩy mạnh công nghiệp 4.0 dựa trên số hóa và kết nối
là xu thế của thế giới và có thể mang lại cho Việt Nam
nhiều cơ hội để đẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa;
Đồng thời cũng đưa đến những thách thức đối với quá
trình phát triển.
3. VN - MỘT DÂN TỘC THÔNG MINH
Nhạy bén với thời đại:
1976: “Cách mạng Khoa học kỹ thuật là then
chốt”
1996: “Phát triển Kinh tế Tri thức”
2016: “Cách mạng Công nghiệp 4.0”
“Giáo dục đào tạo”, “Khoa học công nghệ” là
quốc sách
“Tụt hậu là nguy cơ lớn nhất”
Thực tế: lỡ nhịp, tụt hậu và tụt hậu xa
hơn
4. CMCN-4.0 LÀ GÌ?
1. Kết nối số mọi lúc, mọi nơi: người - người; người
- vật; vật - vật (the Internet of Things -IoT)
2. Trí tuệ máy: Robot tạo ra Robot, tạo ra lực lượng
cạnh tranh – thay thế con người ở mọi cấp độ.
3. Thay đổi nguyên lý sản xuất: Tự động hóa (robot
thay thế con người) và “in” ra sản phẩm.
4. Tốc độ cực cao và tiến triển cực nhanh (logic
“nhảy vọt” thay logic “tuyến tính”)
5. Phạm vi tác động bao trùm, toàn diện.
Làm thay đổi căn bản cách con người sống,
làm việc và quan hệ với nhau
5. CM nông nghiệp
Xã hội nông nghiệp
Kinh tế nông nghiệp
(Trước 1800)
CM Công nghiệp
Xã hội công nghiệp
Kinh tế công nghiệp
(1800-1957)
CM Thông tin
Xã hội thông tin
Kinh tế tri thức
(1957 – TK XXI)
6. CNTT bieán ñoåi xaõ hoäi (E-Society)
Giaotieáp
ñieäntöû Laøm vieäc
töø xa
(VP aûo)
Ñaøo taïo
töø xa
Thoâng tin
ñieän töû
Chaêmsoùc
yteátöø xa Chính phuû
ñieän töû
Thöông
maïiñieän
töû
Thayñoåi
caùchthöùc
nghieâncöùu
Thieát keá
baèngñieän
töû
8. CMCN-4.0: THACH THUC VA CO HOI VIEC LAM
5 CONG VIEC DUNG
TRUOC NHIEU NGUY CO
NHAT:
Công nhân nhà máy – 44%
Nhân viên thu ngân – 40%
Tài xế taxi – 20%
Nhân viên chăm sóc khách
hàng – 18%
Phi công – 16%
5 CÔNG VIỆC KHÓ BỊ
MẤT VÀO TAY ROBOT
NHẤT
Bác sĩ/y tá – 3%
Luật sư – 4%
Nhà báo – 5%
Nhà nghiên cứu – 6%
Nông dân – 11%
9. CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0
Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 được phát triển trên nền
tảng khoa học công nghệ, do đó, để có thể tiếp cận xu thế
của công nghiệp 4.0, một trong những yêu cầu quan trọng
đó là áp dụng khoa học công nghệ vào hoạt động hành
chính, dịch vụ công của các cơ quan Nhà nước;
Từ đó tạo môi trường kinh doanh, sản xuất thuận lợi cho
người dân và doanh nghiệp.
Sự tích hợp về mặt công nghệ đòi hỏi sự vào cuộc đồng
bộ của tất cả các bộ, ngành, địa phương.
10. ĐẶC TRƯNG CƠ BẢN CỦA CUỘC CÁCH
MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0
là những tiến bộ trong công nghệ ở các lĩnh vực, như: trí tuệ
nhân tạo, rô-bốt, internet vạn vật, công nghệ in 3D và công
nghệ nano,…
Với những tác động làm thay đổi nền sản xuất của thế
giới, cách mạng công nghiệp 4.0 đang mở ra cơ hội cho
từng cá nhân, tổ chức và từng dân tộc.
Quốc gia nào tận dụng được cơ hội sẽ có khả năng thu hẹp
khoảng cách phát triển với các nước tiên tiến hơn, còn
ngược lại sẽ bị tụt hậu
11. NẾU CƠ QUAN NHÀ NƯỚC CHẬM ĐỔI MỚI
Trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, người
dân và doanh nghiệp bức thiết đòi hỏi bộ máy hành chính
cũng phải thực sự đổi mới, ứng dụng công nghệ thông tin,
thực hiện dịch vụ công trực tuyến, đơn giản hóa thủ tục
hành chính, thì mới đáp ứng được yêu cầu của người dân
và doanh nghiệp.
Nếu cơ quan Nhà nước chậm đổi mới, vẫn thủ tục lạc
hậu, giấy tờ rườm rà, sách nhiễu, sẽ trở thành rào cản
cho đầu tư và phát triển.
12. PHẢI THAY ĐỔI NHẬN THỨC
Vì vậy cán bộ công chức, viên chức các cấp,
nhất là những người đứng đầu ở các sở,
ngành, địa phương phải thay đổi nhận thức từ
cơ chế nền hành chính "mệnh lệnh", "xin-cho"
sang nền hành chính "phục vụ"; coi người dân
và doanh nghiệp thực sự là "đối tác", "khách
hàng" trong cung cấp dịch vụ công.
14. VIỆT NAM CẦN LÀM GÌ?
1.Xây dựng chiến lược chuyển đổi
số
2.Quản trị thông minh (Thể chế
hiện đại, chính quyền hiệu quả,
công khai, minh bạch)
3.Xây dựng hạ tầng kết nối số và
an ninh mạng
15. ĐIỀU KIỆN “CẦN” ĐỂ BẮT KỊP CMCN 4.0?
1. Quản trị quốc gia: (1) Trách nhiệm cá nhân
người đứng đầu; (2) Tính chuyên nghiêp; (3) Lựa
chọn ưu tiên và tập trung nguồn lực; (4) Chấp nhận
thách thức & quản trị rủi ro
2. Đổi mới sáng tạo: Thể chế khuyến khích / thúc
đẩy sáng tạo; Hệ thống sáng tạo quốc gia (NIS) lấy DN
làm trung tâm
3. Nguồn nhân lực: Hệ thống giáo dục đào tạo kỹ
năng mới; nguồn nhân lực số
4. Kết cấu hạ tầng: Nền tảng hạ tầng kết nối; An
ninh mạng
16. VIỆT NAM CẦN LÀM GÌ?
4. Tạo nguồn nhân lực số
5. Xây dựng Công nghiệp Công nghệ
số; Nông nghiệp thông minh; Du
lịch thông minh,…
6. Xây dựng hệ sinh thái đổi mới sáng
tạo và khởi nghiệp
7. Xây dựng đô thị thông minh
17. ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đã mang đến các
quốc gia nhiều cơ hội, thách thức, tạo ra thay đổi
căn bản trong quản lý, trong đời sống xã hội.
Trong bối cảnh đó, phải có những thay đổi trong
quản trị quốc gia để tận dụng thời cơ, không bỏ
mất cơ hội, không nằm ngoài tiến trình phát triển
của thế giới.
18. ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
Quản trị quốc gia phải tạo được động lực
khởi nguồn cho những ước mơ khởi
nghiệp, đổi mới sáng tạo, xây dựng nên
những thế hệ doanh nhân, nhà kỹ nghệ,
nhà văn hóa, nhà khoa học, nhà quản lý
xuất sắc, góp phần đưa đất nước phát triển
nhanh và bền vững.
19. ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
Vì thế, nền hành chính thời đại 4.0
phải là nền hành chính số.
Việc đưa công nghệ thông tin vào
quản lý hành chính là yêu cầu tất yếu
của mọi cấp hành chính.
20. ĐỂ NỀN HÀNH CHÍNH HIỆU LỰC, HIỆU QUẢ
Một trong những trụ cột quan trọng nhất của nền hành
chính hiệu lực, hiệu quả là đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức.
Để thực hiện việc đổi mới sáng tạo khởi nghiệp thì trước
hết đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức phải có tinh
thần kiến tạo, liêm chính, trách nhiệm.
Vì thế, phải có nghiên cứu giảng dạy để phổ cập một
nền hành chính đạt mức độ trong sạch như một số nước
đã làm.
21. NHÀ NƯỚC CẦN CÓ:
Chủ trương bám sát các diễn biến, yêu cầu của
cuộc cách mạng này trong phát triển kinh tế;
Có cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ các
ngành công nghiệp nổi trội (chế tạo rô-bốt, trí
tuệ nhân tạo,…) và các doanh nghiệp có ứng
dụng, đổi mới công nghệ.
22. NHÀ NƯỚC CẦN ,
Tập trung tái cơ cấu hệ thống giáo dục, đào tạo (trong đó
có đào tạo đội ngũ cán bộ, công chức) với sự tích hợp
các nội dung của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 để
chuẩn bị lực lượng lao động chất lượng cao trong tương
lai…
Nâng cấp nền tảng công nghệ quốc gia, đẩy mạnh nỗ lực
thiết lập các mô hình quản trị hiện đại và xây dựng môi
trường quản trị kiến tạo phát triển.
23. NHƯ VẬY,
Mới nâng cao được hiệu quả quản trị nhà
nước để giải quyết các vấn đề kinh tế – xã
hội trước bối cảnh của cuộc cách mạng
công nghiệp được cho là cuộc cách mạng
kỷ nguyên, tạo ra bước ngoặt lớn trong sự
phát triển của nhân loại.
25. PHẢI ĐỔI MỚI MẠNH MẼ
Phải đổi mới mạnh mẽ từ hoạt động đào tạo đến
quản trị nhà trường để tạo ra những “sản phẩm”-
cán bộ, công chức tương lai có năng lực làm việc
trong môi trường sáng tạo và cạnh tranh..
Để đáp ứng nhân lực cho nền kinh tế sáng tạo, đòi
hỏi phải thay đổi các hoạt động đào tạo, nhất là
phương thức và phương pháp đào tạo với sự ứng
dụng mạnh mẽ của cntt.
26. ĐỔI MỚI ĐÀO TẠO BỒI DƯỠNG
Nhằm tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, xây
dựng đội ngũ công chức, viên chức trung thành
với đảng, nhà nước, tận tụy phục vụ nhân dân,
trong sạch, không tham nhũng, lãng phí, đáp
ứng yêu cầu của nền hành chính hiện đại, hội
nhập và khởi nghiệp.
Tạo ra thế hệ nhà lãnh đạo quản lý có tính tiên
phong, có tầm nhìn chiến lược cho đất nước,
cho cơ quan đơn vị và các cấp hành chính.
27. TRANG BỊ CHO CÔNG CHỨC NHÀ NƯỚC
Đào tạo, bồi dưỡng công chức nhà nước được
các nhà khoa học xem là hoạt động tương đối
an toàn cũng sẽ phải thay đổi nhiều.
Song trước hết phải hướng vào nhóm lĩnh vực
tri thức và kỹ năng có tính sáng tạo cao và
người học có khả năng nhạy bén thích nghi với
sự thay đổi
28. BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG
CHỨC THEO CHỨC DANH, VỊ
TRÍ VIỆC LÀM
có ý nghĩa
rất quan
trọng.
29. Kiến thức ngầm – Tài sản vô hình
(Intangible Assets)
Tổ chức
Tài sản hữu hình
(CSVC, sản phẩm,
trang thiết bị, vốn,
lao động)
Tài sản vô hình
Thương hiệu, giấy
phép SX, R&D, quyền
sở hữu trí tuệ
Kiến thức ngầm
30. Mối quan hệ giữa kiến thức điển chế hoá và
kiến thức ngầm
Từ kiến thức ngầm thành kiến thức ngầm
(dạy-học)
Từ kiến thức ngầm thành kiến thức hiện
(trình bày, thể hiện)
Từ kiến thức hiện thành kiến thức ngầm (trở
thành bí quyết)
Từ kiến thức hiện thành kiến thức hiện (tìm
ra cái mới từ những cái đã có)
31. Giải pháp để có được kiến thức
ngầm là
Học qua các khoá đào tạo
(HỌC)
Học qua hành động (LÀM)
Học qua chia sẻ (TƯƠNG TÁC)
Tổ chức mang tính học tập
(Learning Organization)
32. BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC THEO CHỨC
DANH, VỊ TRÍ VIỆC LÀM
- Chương trình ĐTBD được xây dựng
theo hướng linh hoạt hơn
- Việc tổ chức đào tạo cũng có sự thay
đổi chủ động, linh hoạt, với thời gian
đào tạo ngắn hơn ở mỗi khóa học,
- Phương thức đào tạo cần có sự thay
đổi,
33. CHƯƠNG TRÌNH ĐTBD
xây dựng theo hướng linh hoạt
hơn, bảo đảm trang bị cho học viên
những kiến thức, kỹ năng mà học
viên còn thiếu, những năng lực mà
học viên cần
34. ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN
Nâng cao năng lực đội ngũ giảng
viên đồng thời tạo cơ chế thu hút tốt
hơn những trí thức, kể cả trí thức ở
nước ngoài tham gia giảng dạy trong
các lĩnh vực chính sách công, quản trị
công, hành chính công
35. ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN, CÁN BỘ QUẢN LÝ
Tổ chức các hoạt động đào tạo, bồi
dưỡng cả trong nước và ngoài nước
để đáp ứng được yêu cầu công việc.
Đồng thời có cơ chế sàng lọc để nâng
cao chất lượng đội ngũ và hiệu quả
công tác.
36. CÁN BỘ QUẢN LÝ, PHỤC VỤ VÀ ĐỘI
NGŨ GIÁO VIÊN
Phải được chuyên nghiệp hóa và có khả
năng sáng tạo cao, có phương pháp đào
tạo hiện đại với sự ứng dụng mạnh mẽ của
CNTT và điều này dẫn đến sự thay đổi về
quy mô và cơ cấu giáo viên (cả về trình độ
và kỹ năng), sẽ xuất hiện hiện tượng thừa
và thiếu nhân lực.
37. PHƯƠNG PHÁP ĐÀO TẠO
Trong môi trường 4.0, phương pháp đào tạo cần
phải thay đổi căn bản trên cơ sở lấy người học làm
trung tâm và sự ứng dụng CNTT trong thiết kế bài
giảng và truyền đạt bài giảng.
Cùng với đó là sự đổi mới căn bản hình thức và
phương pháp thi, kiểm tra theo hướng đáp ứng
năng lực làm việc và tính sáng tạo của người học.
38. Nâng cao năng lực và chất lượng của đội
ngũ giáo viên, cán bộ quản lý
Đội ngũ giáo viên phải có những năng lực
mới, năng lực sáng tạo và do đó đòi hỏi phải
có những phẩm chất mới trên cơ sở chuẩn
hóa, thông qua các hoạt động đào tạo, tự đào
tạo và bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, kỹ
năng nghề, kỹ năng sư phạm và những kỹ
năng mềm cần thiết khác
39. PHÙ HỢP VỚI PHƯƠNG CHÂM:
Học tập suốt đời trong thời đại kinh
tế tri thức, khi mà mỗi cá nhân cần
xây dựng cho mình năng lực thích
ứng với mọi sự thay đổi ngày càng
cao của xã hội.
40. PHƯƠNG THỨC ĐÀO TẠO
• Phương thức đào tạo cần có sự thay đổi,
không chỉ là sự truyền đạt kiến thức một
chiều mà còn tạo ra cơ hội để CBCC cùng
chia sẻ, thảo luận, làm việc theo nhóm, qua
đó thấy được những thiếu hụt trong kiến
thức, kỹ năng để giải quyết công việc-từ đó
tìm ra nội dung cần bổ khuyết.
41. PHƯƠNG THỨC ĐÀO TẠO
Để có sự chia sẻ hiệu quả, không chỉ lý
thuyết mà còn có kinh nghiệm thực
tiễn.
Sự kết hợp giữa lý thuyết và thực tiễn
sẽ góp phần làm sáng tỏ các vấn đề cần
quan tâm, bảo đảm nâng cao năng lực
làm việc cho CBCC.
42. ĐÚC RÚT GÌ?
1. Quyết tâm “Lên tàu 4.0” sớm tạo lợi thế cạnh tranh
mới và tạo vị thế mới.
2. Đào tạo kỹ năng và chứng chỉ 4.0 cần đi trước một
bước.
3. Lợi thế người đi sau (không vướng bận thành công
trong quá khứ, có thể đi nhanh vượt lên trước).
4. Việt Nam là thị trường lớn, có thể tạo sản phẩm số
tầm toàn cầu (Thành phố thông minh…).
5. Yêu toán, học nhanh, thích làm khác người là lợi thế
lớn của kỹ sư Việt Nam.
43. 43
“Có khát vọng và niềm tin,
dám chấp nhận thách
thức, nắm chắc cơ hội, Việt
Nam sẽ thành công trong
cuộc Cách mạng Công
nghiệp 4.0”