Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 sẽ tạo ra sự thay đổi vô cùng lớn trong đời sống, kinh tế xã hội và đây chính là thách thức của ngành giáo dục theo nhu cầu mới của thời đại.
Muốn hòa nhập vào cuộc Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4, vào nền kinh tế số, yếu tố then chốt là nguồn nhân lực.
Chúng ta cần cải cách hệ thống giáo dục, đào tạo để tạo ra công dân toàn cầu.
NHỮNG TÁC ĐỘNG CỦA CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0 ĐỐI VỚI GIÁO DỤC VIỆT NAM. TS. BÙI QUANG XUÂN
1. CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0
CÁCH TIẾP CẬN ĐỘC ĐÁO VIỆT NAM
Hội thảo "Giáo dục trong thời đại CMCN 4.0: Nhận định - Cơ
hội - Thách thức" - Trường ĐH Công nghệ Sài Gòn
TS. BÙI QUANG XUÂN
ĐH CÔNG NGHỆ ĐỒNG NAI
2. NHỮNG TÁC ĐỘNG CỦA CÁCH MẠNG CÔNG
NGHIỆP 4.0 ĐỐI VỚI GIÁO DỤC VIỆT NAM
TS. BÙI QUANG XUÂN
HV CHÍNH TRỊ KV II
Hội thảo "Giáo dục trong thời đại CMCN 4.0: Nhận định -
Cơ hội - Thách thức" - Trường ĐH Công nghệ Sài Gòn
3. NHỮNG TÁC ĐỘNG CỦA CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP
4.0 ĐỐI VỚI GIÁO DỤC VIỆT NAM
Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 sẽ tạo ra sự
thay đổi vô cùng lớn trong đời sống, kinh tế xã hội và
đây chính là thách thức của ngành giáo dục theo nhu
cầu mới của thời đại.
Muốn hòa nhập vào cuộc Cuộc cách mạng công
nghiệp lần thứ 4, vào nền kinh tế số, yếu tố then chốt
là nguồn nhân lực.
Chúng ta cần cải cách hệ thống giáo dục, đào tạo để
tạo ra công dân toàn cầu.
4. NHỮNG TÁC ĐỘNG CỦA CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP
4.0 ĐỐI VỚI GIÁO DỤC VIỆT NAM
Do đó, nền giáo dục Việt Nam nói
chung và các trường đại học, nơi
cung cấp cho xã hội nguồn nhân
lực, lao động sẽ phải đào tạo theo
chuẩn giáo dục 4.0 theo hướng bảo
đảm khối kiến thức nền tảng vững
chắc cho học sinh.
5. NHỮNG TÁC ĐỘNG CỦA CÁCH MẠNG CÔNG
NGHIỆP 4.0 ĐỐI VỚI GIÁO DỤC VIỆT NAM
Trong bài viết nầy, chúng tôi trình bày:
Những tác động của cách mạng công
nghiệp 4.0 đối với giáo dục việt nam và
những vấn đề đặt ra và giải pháp đối
với giáo dục Việt Nam trong cách
mạng công nghiệp 4.0
6. VN - MỘT DÂN TỘC THÔNG MINH
Nhạy bén với thời đại:
1976: “Cách mạng Khoa học kỹ thuật là then
chốt”
1996: “Phát triển Kinh tế Tri thức”
2016: “Cách mạng Công nghiệp 4.0”
“Giáo dục đào tạo”, “Khoa học công nghệ” là
quốc sách
“Tụt hậu là nguy cơ lớn nhất”
Thực tế: lỡ nhịp, tụt hậu và tụt hậu xa hơn
7. CMCN-4.0 LÀ GÌ?
1. Kết nối số mọi lúc, mọi nơi: người - người; người
- vật; vật - vật (the Internet of Things -IoT)
2. Trí tuệ máy: Robot tạo ra Robot, tạo ra lực lượng
cạnh tranh – thay thế con người ở mọi cấp độ.
3. Thay đổi nguyên lý sản xuất: Tự động hóa (robot
thay thế con người) và “in” ra sản phẩm.
4. Tốc độ cực cao và tiến triển cực nhanh (logic
“nhảy vọt” thay logic “tuyến tính”)
5. Phạm vi tác động bao trùm, toàn diện.
Làm thay đổi căn bản cách con người sống,
làm việc và quan hệ với nhau
8. TÁC ĐỘNG MẠNH MẼ VÀ TOÀN DIỆN ĐẾN
THẾ GIỚI ĐƯƠNG ĐẠI
CMCN-4.0 có những tác
động to lớn về:
Kinh tế, xã hội và môi
trường
Tất cả các cấp độ – toàn
cầu, khu vực và trong
từng quốc gia.
Các tác động rất tích
cực trong dài hạn, song
cũng tạo ra nhiều thách
thức điều chỉnh trong
ngắn đến trung hạn.
9. TÁC ĐỘNG XÃ HỘI
CMCN-4.0 tác động thông qua kênh việc làm trong
trung hạn là điều đáng quan ngại nhất hiện nay do
quá trình điều chỉnh không dễ dàng
Nhóm lao động chịu tác động mạnh: lao động giản
đơn, ít kỹ năng, dễ bị thay thế bởi người máy
Nhóm lao động có kỹ năng song gắn với công nghệ cũ
hoặc lạc nhịp, và đã có tuổi cũng chịu tác động mạnh
(ví dụ trường hợp của Intel)
Đây là một trong những nguyên nhân chính càng làm gia
tăng bất bình đẳng trên toàn cầu (hiện đã ở mức cao,
1% người giàu nhất có tài sản tương đương 99% số còn
lại).
10. CMCN-4.0: THACH THUC VA CO HOI VIEC LAM
5 CONG VIEC DUNG
TRUOC NHIEU NGUY CO
NHAT:
Công nhân nhà máy – 44%
Nhân viên thu ngân – 40%
Tài xế taxi – 20%
Nhân viên chăm sóc khách
hàng – 18%
Phi công – 16%
5 CÔNG VIỆC KHÓ BỊ
MẤT VÀO TAY ROBOT
NHẤT
Bác sĩ/y tá – 3%
Luật sư – 4%
Nhà báo – 5%
Nhà nghiên cứu – 6%
Nông dân – 11%
11. CMCN-4.0: CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC VỚI VN
Ngành giáo dục và đào tạo
•Ở VN, giáo dục đào tạo luôn có được vị trí
quan trọng trong các chính sách của Nhà
nước và trong đầu tư của các gia đình.
•Hệ thống giáo dục VN đạt được những kết
quả được quốc tế thừa nhận, đặc biệt trong
việc giúp học sinh có được các kỹ năng cơ
bản như được kiểm chứng bởi các kết quả
cao trong cuộc thi PISA vào năm 2012.
12. CMCN-4.0: CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC VỚI VN
Ngành giáo dục và đào tạo
•Ở VN, giáo dục đào tạo luôn có được vị trí
quan trọng trong các chính sách của Nhà
nước và trong đầu tư của các gia đình.
•Hệ thống giáo dục VN đạt được những kết
quả được quốc tế thừa nhận, đặc biệt trong
việc giúp học sinh có được các kỹ năng cơ
bản như được kiểm chứng bởi các kết quả
cao trong cuộc thi PISA vào năm 2012.
13. Đào tạo, bồi dưỡng công chức nhà nước được
các nhà khoa học xem là hoạt động tương đối
an toàn cũng sẽ phải thay đổi nhiều.
Song trước hết phải hướng vào nhóm lĩnh vực
tri thức và kỹ năng có tính sáng tạo cao và
người học có khả năng nhạy bén thích nghi với
sự thay đổi
15. NHỮNG BẤT CẬP TRONG HỆ THỐNG GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
Trong bối cảnh của CMCN_4, hệ thống
giáo dục đào tạo của Việt Nam còn có
nhiều bất cập so với yêu cầu.
–Thứ nhất, VN không có những định
hướng rõ nét, những sinh viên giỏi nhất
thường lựa chọn các ngành kinh tế,
ngoại thương, v.v… . Những nước có nền
công nghệ tiên tiến nhất (Mỹ, Nhật) đã
có chính sách ưu tiên rõ rệt cho các
ngành KHCN trong giáo dục.
16. NHỮNG BẤT CẬP TRONG HỆ THỐNG GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
–Thứ hai, sự kết nối giữa các
trường ĐH và các Tổ chức xh
hiện nay còn yếu, ảnh hưởng đến
chất lượng đào tạo cũng như việc
hỗ trợ sinh viên thực tập để dễ
dàng xin việc sau khi tốt nghiệp.
Sinh viên khi ra trường thiếu nhiều
kỹ năng mà XH cần
17. NHỮNG BẤT CẬP TRONG HỆ THỐNG GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
Thứ ba, trong thế giới ngày
nay, công nghệ thay đổi với
tốc độ cấp số nhân.
Bởi vậy, các kỹ năng đặc
thù ngành hay công nghệ
cụ thể bị lạc hậu rất
nhanh.
18. NHỮNG BẤT CẬP TRONG HỆ THỐNG GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
Điều này có hai hàm ý:
1. Cần chú trọng đào tạo các kỹ năng nhận
thức cấp cao như giải quyết vấn đề, suy
luận logic, làm việc theo nhóm, kỹ năng
thích nghi nhanh;
2. Cần tạo động lực và khả năng học tập suốt
đời và học tập liên tục cho mọi người.
Trong bối cảnh đó, học qua Internet quan
trọng hơn nhiều so với học từ các giáo viên
đại học. Tuy nhiên, trình độ tiếng Anh của
sinh viên rất hạn chế
19. CMCN-4.0 SẼ TẠO CƠ HỘI ĐỂ VN…
Nếu đi đúng hướng và bắt
đúng nhịp, CMCN-4.0 sẽ
tạo cơ hội để VN rút ngắn
khoảng cách phát triển,
ngược lại VN sẽ bị tụt lại
xa hơn
21. ĐIỀU KIỆN “CẦN” ĐỂ BẮT KỊP CMCN 4.0?
1. Quản trị quốc gia: (1) Trách nhiệm cá nhân
người đứng đầu; (2) Tính chuyên nghiêp; (3) Lựa
chọn ưu tiên và tập trung nguồn lực; (4) Chấp nhận
thách thức & quản trị rủi ro
2. Đổi mới sáng tạo: Thể chế khuyến khích / thúc
đẩy sáng tạo; Hệ thống sáng tạo quốc gia (NIS) lấy DN
làm trung tâm
3. Nguồn nhân lực: Hệ thống giáo dục đào tạo kỹ
năng mới; nguồn nhân lực số
4. Kết cấu hạ tầng: Nền tảng hạ tầng kết nối; An
ninh mạng
22. VIỆT NAM CẦN LÀM GÌ?
1.Xây dựng chiến lược chuyển đổi
số
2.Quản trị thông minh (Thể chế
hiện đại, chính quyền hiệu quả,
công khai, minh bạch)
3.Xây dựng hạ tầng kết nối số và
an ninh mạng
23. VIỆT NAM CẦN LÀM GÌ?
4. Tạo nguồn nhân lực số
5. Xây dựng Công nghiệp Công nghệ
số; Nông nghiệp thông minh; Du
lịch thông minh,…
6. Xây dựng hệ sinh thái đổi mới sáng
tạo và khởi nghiệp
7. Xây dựng đô thị thông minh
24. CƠ HỘI VÀ THÁCH THÁCH THỨC
• Thứ nhất, cần coi cơ hội và thách
thách thức liên quan đến CMCN-4.0
là một nội dung bắt buộc của
việc phân tích bối cảnh để điều
chỉnh các thông số của các KH phát
triển trung và dài hạn, đặc biệt là
chương trình đầu tư hạ tầng lớn
(Internet, thông tin… )
25. NÂNG CAO NHẬN THỨC
• Thứ hai, cần nâng cao nhận thức về
CMCN-4.0 của:
–Các cơ quan hoạch định chính sách,
–Khu vực DN (nhất là đối với các DN
trong ngành năng lượng, khai thác
tài nguyên, CN chế tạo) và khu vực
NH để giúp điều chỉnh KH kinh doanh và
đầu tư nhằm tránh các khoản đầu tư sai,
qua đó giúp ngăn ngừa các khoản nợ
xấu phát sinh trong tương lai.
26. NÂNG CAO NĂNG LỰC
• Thứ ba, nâng cao năng lực hấp thụ công
nghệ, khuyến khích đổi mới sáng tạo:
– Thúc đẩy thiết lập các cụm liên kết ngành;
– Ưu tiên đầu tư công phát triển kết cấu hạ
tầng gắn với cải thiện tính kết nối (mở rộng
độ bao phủ, tăng tốc độ truy cập và hạ giá sử
dụng Internet);
– Phát triển thị trường vốn dài hạn, và thúc đẩy
sự phát triển của các quỹ đầu tư mạo hiểm
thúc đẩy sáng tạo;
27. THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH CN
Thứ tư, thực hiện chính sách CN phù hợp
để:
–Tăng cường liên kết chặt chẽ giữa khu
vực trong nước và khu vực FDI;
–Thúc đẩy hợp tác hiệu quả giữa Nhà
nước, khu vực DN và các trường ĐH
công nghệ để thúc đẩy phát triển một
số ngành chọn lọc, đặc biệt là IT.
28. CẢI CÁCH MẠNH MẼ HỆ THỐNG GD-ĐT
Thứ năm: Thực hiện cải cách mạnh mẽ hệ
thống GD-ĐT theo hướng:
1. Hỗ trợ mạnh mẽ cho các ngành KHCN bằng
các thể chế và chính sách hiệu quả
2. Tăng cường quảng bá để nâng cao nhận
thức lớp trẻ, hướng sinh viên vào học các
ngành KHCN
3. Nuôi dưỡng các kỹ năng KHCN từ nhỏ, bắt
đầu từ cấp mẫu giáo bằng các phương thức
giảng dạy phù hợp (CLB người máy)
29. CẢI CÁCH MẠNH MẼ HỆ THỐNG GD-ĐT
4. Đưa lập trình vào chương trình học từ
những lớp dưới
5. Khuyến khích tinh thần học tập suốt đời,
học tập liên tục trên cơ sở tận dụng
những công nghệ học tập mới dựa trên
Internet
6. Thay đổi căn bản cách học tập và giảng
dạy tiếng Anh ở trong nhà trường với
những chỉ tiêu giám sát kết quả cụ thể
30. GIẢI PHÁP ĐỐI VỚI GIÁO
DỤC VIỆT NAM TRONG CÁCH
MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0
31. 1. ĐỔI MỚI TƯ DUY VỀ PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC
•Cần tiếp tục gia cố những
yếu tố nền móng, đổi mới tư
duy về phát triển giáo dục
trong tổng thể chiến lược
phát triển của quốc gia.
32. 1. ĐỔI MỚI TƯ DUY VỀ PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC
Mục tiêu của giáo dục là đào tạo đội ngũ lao động
chất lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển của đất
nước, trong đó có cuộc Cách mạng công nghiệp
4.0 phải chuyển từ biệt lập, tự phát nặng về số
lượng sang chất lượng, có kết nối giữa đào tạo và
sử dụng, từ cách đào tạo làm cho người học thụ
động sang chủ động sáng tạo, không ngại đương
đầu với khó khăn thách thức.
33. 2. TẠO ĐỘNG LỰC PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN
LỰC CHẤT LƯỢNG CAO
Nâng cao vai trò của Nhà
nước trong mối quan hệ
tương tác với thị trường, tạo
động lực phát triển nguồn
nhân lực chất lượng cao.
34. 2. TẠO ĐỘNG LỰC PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN
LỰC CHẤT LƯỢNG CAO
Về phía Nhà nước, cần tiếp tục hoàn thiện hành lang pháp
lý tạo môi trường thuận lợi phát triển nguồn nhân lực,
khuyến khích phát triển thị trường nguồn nhân lực chất
lượng cao; thị trường sản phẩm khoa học công nghệ phải
phản ánh đầy đủ quan hệ cung - cầu và qua đó, làm căn cứ
hoạch định chiến lược và chính sách.
Sử dụng cơ chế thị trường để đánh giá, tuyển chọn, sử
dụng và đãi ngộ thỏa đáng.
Có chính sách đặc biệt đối với những nhà khoa học đầu
ngành.
35. 3. CẦN HOÀN THIỆN CƠ CHẾ, BỘ MÁY QUẢN LÝ
VỀ GIÁO DỤC
Các cơ sở giáo dục đại học cần tăng cường liên
kết với các doanh nghiệp, các trường đại học
quốc tế để xây dựng các phòng thí nghiệm
theo hình thức hợp tác công - tư.
Các phòng thí nghiệm này không chỉ là nơi
để sinh viên thực hành mà còn là trung tâm
nghiên cứu chuyên sâu theo đơn đặt hàng
của doanh nghiệp nhằm tạo ra các sản phẩm
dịch vụ có hàm lượng tri thức cao.
36. 4. PHƯƠNG THỨC ĐÀO TẠO
Phương thức đào tạo cần có sự thay đổi,
không chỉ là sự truyền đạt kiến thức một
chiều mà còn tạo ra cơ hội để sinh viên
cùng chia sẻ, thảo luận, làm việc theo
nhóm, qua đó thấy được những thiếu hụt
trong kiến thức, kỹ năng để giải quyết công
việc
Từ đó tìm ra nội dung cần bổ khuyết.
37. PHƯƠNG THỨC ĐÀO TẠO
Để có sự chia sẻ hiệu quả, không chỉ lý
thuyết mà còn có kinh nghiệm thực tiễn.
Sự kết hợp giữa lý thuyết và thực tiễn
sẽ góp phần làm sáng tỏ các vấn đề cần
quan tâm, bảo đảm nâng cao năng lực
làm việc cho sinh viên khi ra trường.
39. CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0
CÁCH TIẾP CẬN ĐỘC ĐÁO VIỆT NAM
Hội thảo "Giáo dục trong thời đại CMCN 4.0: Nhận định - Cơ
hội - Thách thức" - Trường ĐH Công nghệ Sài Gòn
TS. BÙI QUANG XUÂN
ĐH CÔNG NGHỆ ĐỒNG NAI
41. Cuộc Cách mạng Công nghiệp 4.0
Cách tiếp cận độc đáo Việt Nam
42. CÁCH TIẾP CẬN ĐỘC ĐÁO VIỆT NAM
1. 4.0 là cuộc cách mạng của toàn dân.
2. 4.0 là cuộc cách mạng về phát hiện vấn
đề và nhu cầu.
3. 4.0 là cuộc cách mạng của các siêu nhỏ.
4. Việt Nam muốn đón nhận thì phải đi
trước.
43. CÁCH TIẾP CẬN ĐỘC ĐÁO VIỆT NAM
“Một cách tiếp cận độc đáo,
khác biệt và khả thi sẽ giúp
Việt Nam tận dụng cơ hội
CMCN 4.0 bứt phá phát
triển.”
44. KẾT LUẬN
Việt Nam là một dân tộc thông minh, rất nhạy bén
với thời đại, thể hiện ở việc trong suốt chiều dài
lịch sử, Việt Nam đã tiếp cận rất sớm với những xu
hướng phát triển mới trên thế giới như:
Coi cách mạng khoa học kỹ thuật là then chốt (1976);
Xác định phát triển kinh tế tri thức là đường hướng
phát triển kinh tế việt nam (1996)
Việc sớm đề ra 2 quốc sách lớn gắn với trí tuệ con
người là “giáo dục đào tạo” và “khoa học công nghệ”.
45. KẾT LUẬN
Các trường đại học cần tập trung xây dựng
đội ngũ giáo viên, cán bộ nghiên cứu, thu hút
cán bộ giỏi các chuyên gia trong và ngoài
nước hợp tác với nhà trường.
Đổi mới cơ chế quản lý đào tạo, nghiên cứu
khoa học, tăng cường đầu tư cơ sở vật chất,
trong đó xây dựng đội ngũ giáo viên là khâu
then chốt.
46. ĐÚC RÚT GÌ?
1.Quyết tâm “Lên tàu 4.0” sớm tạo lợi thế
cạnh tranh mới và tạo vị thế mới.
2.Đào tạo kỹ năng và chứng chỉ 4.0 cần đi
trước một bước.
3.Lợi thế người đi sau (không vướng bận
thành công trong quá khứ, có thể đi nhanh
vượt lên trước).
46
47. ĐÚC RÚT GÌ?
4. Việt Nam là thị trường lớn, có thể
tạo sản phẩm số tầm toàn cầu
(Thành phố thông minh…).
5. Yêu toán, học nhanh, thích làm
khác người là lợi thế lớn của kỹ sư
Việt Nam.
47
48. “Có khát vọng và niềm tin,
dám chấp nhận thách thức,
nắm chắc cơ hội, Việt Nam
sẽ thành công trong cuộc
Cách mạng Công nghiệp
4.0”
48
Editor's Notes
https://www.baomoi.com/cach-mang-cong-nghiep-4-0-tai-viet-nam-nguy-co-bi-bien-thanh-phong-trao/c/21987723.epi
PGS, TS. Nguyễn Cúc- Học viện Chính trị khu vực I - Tạp chí Cộng sản