3. Nội dung
Tài liệu tham khảo
Phương pháp mới
Công nghệ sản xuất
Cơ chế tác động
Giới thiệu Rifamycin
4. Giới thiệu Rifamycin
Rifmapicin
Rifamycin lần đầu tiên được
tách chiết vào năm 1957 từ
một canh trường lên men
của Streptomyces
mediterranei
7 kháng sinh họ này đã
được phát hiên có tên
rifamycin A, B, C, D, E, S,
và SV
6. Cơ chế tác động
•Rifamycin là kháng sinh dùng tại
chỗ hoặc tiêm
•Điều trị các nhiễm khuẩn gram âm
và gram dương có nhạy cảm với
thuốc các nhiễm khuẩn ngoài da và
các mô mềm, vết thương, bỏng...
•Đặc biệt hiệu quả với
mycobacteria
•Các sản phẩm ks bán tổng hợp sử
dụng để điều trị các bệnh lao,
phong và nhiễm khuẩn
mycobacterium
7. Công nghệ sản xuất
Nhân giống Lên men Xử lý thu KS
Chọn giống
Chọn môi
trường
Nhân giống
Chuẩn bị
môi trường,
thiết bị
Lên men
Trích ly,
Chưng
cất, Tẩy
màu, Kết
tinh, Sấy
8. Nhân giống
Chọn giống
Chọn môi
trường
Nhân giống
Streptomyces mediterranei (Amycolatoposis mediterranei)
Lĩnh giới: Bacteria
Giới: Eubacteria
Ngành: Actinobacteria
Bộ: Actinomycetales
Họ: Streptomycetaceae
Chi: Streptomyces
Loài: Streptomyces mediterranei
S. mediterranei thuộc ngành xạ khuẩn (Actinobacteria)
là vi khuẩn nhân thật-Eubacteria phân bố rất rộng rãi
trong tự nhiên. S. mediterranei là vi khuẩn Gram
dương, khuẩn lạc hình phóng xạ (actino-) nhưng khuẩn
thể có dạng sợi, phân nhánh như nấm (myces).
9. Môi trường
1l môi trường nhân giống: 4g chất chiết
nấm men, 4g tinh chất mạch nha, 4g
glucose, 20g bột yến mạch, 20g agar,
nước cất
Thời gian ủ 7-8 ngày-Nhiệt độ: 28oC-Độ
ẩm tương đối: 40%-50%
Môi trường lên men: 12% glucose, 2% bột
đậu nành, 1% peptone, 0,5% bột cá, 0,8
% KNO3, 0,05% KH2PO4, 0,0001%
CoCl2, 0,5 % CaCO3.
10. Lên men
Quá trình lên men phải bổ sung
thêm glucose để hàm lượng
glucose tối thiểu còn lại trong dịch
lên men là 1-1,5%.
-Nhiệt độ lên men: 28oC, pH 6,6
-Thời gian lên men: 9 ngày
-Tốc độ khuấy trộn: 130 rpm
Nocardiamed
iterranei
Nhân giống
Lên menMôi
trường
Môi trường
Môi
trường
11. Xử lý thu kháng sinh
Trích ly Tẩy màu
Trích ly
Chưng cất
Tẩy màu
Kết tinh
Sấy
RifamycinB
-Trích ly: Ethyl acetat
(CH3COOCH2CH3), pH=2, 10oC
Có thể trích ly hai lần dung môi
-Chưng cất: thu hồi dung môi và
cô đặc dịch sau trích ly(nồng độ
trước kết tinh ≥70%)
-Tẩy màu bằng chất hấp phụ
-Kết tinh: bổ sung Natri acetat
0,1%, cô chân không ở nhiệt độ
thấp 28oC, bổ sung mầm kết
tinh(bột sản phẩm)
-Sấy: sấy chân không thùng quay
đuổi hết dung môi và đạt hàm ẩm
chuẩn.
12. Một số chỉ tiêu sản phẩm của
Rifamycin B:
-Yêu cầu sản phẩm đạt độ tinh khiết
trên 99,5%
- Độ ẩm: 3-5%
-Tinh thể Rifamycin B dạng kim, có
màu vàng, đồng đều.
- Đạt tiêu chuẩn quốc tế cho phép
13. Phương pháp mới
Nghiên cứu sản xuất kháng sinh Rifamycin
Phương pháp lên men gián đoạn sử dụng chủng cố định
trong gel alginate và các hạt alginate biến đổi
14. Trong lên men batch và fed- batch truyền thống hơn
50% thời gian lên men là sd cho tế bào phát triển.
Lên men sử dụng các tế bào tự do dễ nhiễm toàn bộ,
thất thoát lớn
kỹ thuật lên men sử dụng các TB cố định được cân nhắc
Phương pháp sản xuất kháng sinh sử dụng các tế bào
cố định đã thành công, ứng dụng sản xuất nhiều loại
kháng sinh khác nhau: Rifamycin, Neomycin,
cephamycin, oxytetracycline...
15. Ưu điểm
Năng suất cao hơn
Dễ dàng thực hiện và dễ dàng tái sử dụng
Hạn chế khả năng nhiễm
Thời gian lên men giảm không ảnh hưởng
đến năng suất kháng sinh tạo thành
16. Vật liệu và phương pháp
Chủng VSV
Chủng vi sinh
vật:
Amycolatopsis
mediterranei
ATCC 21789
Nhân giống
Môi trường,
Nuôi trong các
bình tam giác
Nuôi lắc 48h/
30oC/200rpm
Chuẩn bị Gel
Gel alginate
Canh trường
VSV
Tác nhân làm
cứng
Lên men
Lên men gián
đoạn sử dụng
các hạt gel có
cố định chủng
VSV
17. Nhân giống
Thành phần: (g/l)
Glucose: 10
KH2PO4: 3
K2HPO4 : 1,5
MgSO4 .7H2O: 1
FeSO2.7H2O: 0,016
Zn acetate: 0,001
YE: 5
Điều chỉnh đến pH= 7 bằng
NaOH, phân bố vào các bình
tam giác, 50ml/bình khử
trùng
Nuôi lắc 48h/ 30oC/200rpm.
Thu tế bào sinh dưỡng để
cấy vào các bình lắc trong kỹ
thuật cố định
18. Chuẩn bị các hạt gel alginate
80ml nước cất+ 4g sodium alginate,
trộn đều thanh trùng 121C/15’
Định trước trọng lượng tế bào lấy
ra từ canh trường nuôi sau 96h/
300C( phần nổi phía trên)+ 20ml
nước cất vô trùng
Trộn 20ml canh trường với 80ml
dung dịch chứa gel ở trên
Nhỏ hỗn hợp vào dung dịch CaCl2
3%
Làm đông ở nhiệt độ phòng, cất giữ
qua đêm/ 50C
19. Môi trường cho sản xuất rifamycin
Thành phần: (g/l)
Glucose: 40
KH2PO4: 3
K2HPO4 : 1,5
MgSO4 .7H2O: 1
FeSO2.7H2O: 0,016
Zn acetate: 0,001
YE: 5
Điều chỉnh về pH 7 bằng NaOH 1M, và phân bố vào các
bình tam giác mỗi bình 50ml thanh trùng
Gluocose được khử trùng riêng, và đc thêm vào môt
trường nuôi cấy trc khi cấy.
20. Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng
• Nồng độ alginate
• Đường kính hạt
• Thời gian cố định các tế bào trong gel
• Thời gian lên men
• Khả năng tái sử dụng các tế bào cố định
21. KQ: Ảnh hưởng nồng độ alginate
• 3-4% hàm lượng rifamycin
B& SV tăng
• 4-5% hàm lượng rifamycin
B & SV giảm: 544-450mg/l;
534-363mg/l
• 3-5% CDW giảm từ 11.05-
8.2g/l
• Kq cho thấy ở nđộ thấp
hơn 4% cho hàm lượng
Rifamycin cao hơn
22. Ảnh hưởng của đường kính hạt gel
• TN với nồng độ gel 4%
• Đường kính hạt: 3- 3,7- 4,2
mm
• Kq cho thấy tăng đường kính
hạt từ 3-4,2mm- hàm lượng
Rifamycin B & SV tăng:
432,75- 565mg/l; 419,5-
589mg/l
• CDW cũng tăng từ 7,95 -
10,7 g/l
• Kết luận đk 4,2 là thích
hợp nhất
23. Thời gian cố định tế bào trong gel
• Thời gian nghiên cứu 72h-
168h
• Hàm lượng 2 kháng sinh
tăng khi tăng thời gian lên
96h, CDW tăng
• 96-168h hàm lượng giảm
668-267,5; 542,5-
234.5mg/l, CDW giảm còn
5,7g/l – 168h
• Lượng đường tiêu thụ nhiều
nhất(96h)
24. Tác nhân làm cứng gel
• ALG: alginate
• AG: Arabic Gum
• GLN: Gelan Gum
• Kết quả cho thấy
khi sử dụng GLN
thì hàm lượng
Rifamycin B & SV
đều tăng so với
việc sd chỉ alginate
26. Kết luận
Công nghệ lên men sản xuất kháng sinh
giữ vai trò quan trọng trong điều trị bệnh
Phương pháp cố định gel có nhiều ưu
điểm
Trên cơ sở đó tiếp tục phát triển các
phương pháp mới sản xuất kháng sinh
27. Tài liệu tham khảo
[1] El-Tayeb, Salama, Hussein, and El-Sedawy- Optimization
of industrial production of rifamycin B by Amycolatopsis
mediterranei. I. The role of colony morphology and nitrogen
sources in productivity- African Journal of Biotechnology Vol.
3 (5), pp. 266-272, May 2004
[2] JIN Zhi-hua , LIN Jian-ping , CEN Pei-lin - Scale-up of
rifamycin B fermentation with Amycolatoposis mediterranei-
Journal of Zhejiang University SCIENCE
[3] Xuan-Tien Doan, Rajagopalan Srinivasan,Prashant M.
Bapat, Pramod P.angikar- Detection of phase shifts in batch
fermentation via statistical analysis of the online
measurements: A case study with rifamycin B fermentation-
Journal of Biotechnology 132 (2007) 156–166
[4] Hesham A. El- Enshasy , Usama I. Beshay – Rifamycins
Production by Amycolatopsis mediterranei in Batch and
Repeated Batch Cultures Using Immobilized Cells in Alginate
and Modified Alginate Beads, Journal of Applied Sciences 7
(10), 2007.
Đặt vấn đề: bệnh lao và bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn mycobacteria : gây bệnh qua đường hô hấp nguy hiểmSự xâm nhiễm vi khuẩn có thể ở dạng tiềm ẩn hoặc kích hoạtĐộc tố do vi khuẩn tiết ra làm rối loạn chức năng pro và phá hủy tế bào vật chủTình hình lao trên thế giới vẫn còn tồn tại, hy vọng rằng tg có thể kiểm soát được nó trong một vài năm tới
Nội dung chính bao gồm những tìm hiểu về một nhóm kháng sinh kháng vi khuẩn lao mycobacteria thuộc nhóm Gram dương là RifamycinMột chút về cơ chế tác độngCông nghệ sx rifamycin Bứng dụng pp mới trong lên men sx
Nhóm rifamycin là nhóm ks có cấu tạo trong pt có chứa cấu trúc napthanel gồm hai mạc vòngrifamycin bao gồm những loại thuốc truyền thống hay các dẫn xuất rifamycin rifapicin(rifampin), rifabutin, rifapentine và rifalazil.
Thuốc tác động vào vi khuẩn lao theo cơ chế bất hoạt enzyme RNA polymerase ngăn chặn sự tạo thành pr của vk RifampicinThuốc có thể gây viêm gan, men gan tăng, tăng bilirubin do phân tử thuốc lớn làm tắc các ống mật nhỏ. Trường hợp nặng có thể dẫn đến hôn mê gan sau ít ngày điều trị.Ngoài ra, thuốc nhóm rifampicin có thể gây viêm thận như hoại tử ống thận cấp hoặc suy thận cấp. Gây rối loạn hô hấp như khó thở, thở rít, rối loạn tiêu hóa: đau thượng vị, nôn, tiêu chảy… Ảnh hưởng tới hệ thần kinh như đau đầu, mất điều hòa, lẫn lộn, kém tập trung. Rối loạn máu như tan hồng cầu gây thiếu máu, giảm tiểu cầu gây xuất huyết.Gây dị ứng: từ nặng là sốc đến nhẹ là mẩn ngứa, phát ban, mày đay.
Không có khả năng kháng chéo kháng sinh khácSử dụng kết hợp với các kháng sinh khác hoặc điều chế ripamicinĐặc trị laoDescriptionRifampIcin 300mg - CapsulesACTIONS:Rifampicin, a semi-synthetic derivative of the Rifamycin family of antibiotic, is bactericidal activity against most Mycobacteria and Gram-positive organism. It is also active against Gram-negative organisms at higher concentrations. It interferes with synthesis of nucleic acids of organisms by inhibiting RNA- polymerase.INDICATIONS:- Treatment of all forms of tuberculosis, leprosy, severe infections caused by Gram-positive and Gram-negative organisms.- Treatment of Brucellosis.DOSAGE & ADMINITRATION:- Adult: 600mg/day.- Children:1 month-7 years : 15mg/kg/day>7 years : 10mg/kg/day.Taken on an empty stomach, once daily.Product RIFAMPICIN IUPAC Name CAS 13292-46-1 Chemical Formula C43H58N4O12Trong danh sách 54 công ty thuốc cho sp này :công ty Trung quốc, 1 Thái lan, 1 Mỹ, còn lại là của Ấn Độ
Chào thầy cùng toàn thể các bạn, tiếp theo mình xin giới thiệu 1 phương pháp mới sản xuất kháng sinh rifamycin và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất kháng sinh tạo thành, pp sd chủng đc cố định trong gel alginate và các hạt alginate biến đổi.
Như chúng ta đều biết: trong lên men gián đoạn, lm bán liên tục hơn 50% thời gian lên men đc sd cho tb thích nghi và phát triển, hơn nữa việc sd tb tự do cũng có nhiều bất lợi như: dễ nhiễm vào toàn bộ canh trường, tạo năng suất sản phẩm không cao do các tb chịu tác dụng ảnh hưởng của thiết bị như khuấy trộn…, dễ thất thoát, gây khó khăn trong việc phân tách khỏi dòng sản phẩm tạo thành sau này….Do vậy mà kỹ thuật lên men có sd các tế bào cố định được cân nhắc tới.
Việc sd các tế bào được cố định có nhiều ưu điểm hơn các kỹ thuật nuôi cấy truyền thống: bằng cách cđ TB, việc thiết kế quy trình đơn giản hơn khi các tế bào được gắn với các phân tử lớn hoặc trên các bề mặt, các tb cố định được phân tách dễ dàng khỏi dòng sản phẩm.Đảm bảo hoạt động liên tục của hệ thống lên men không bị nguy cơ rửa trôi TB.có thể cung cấp các điều kiện có lợi cho sự phân hóa tế bào và sự truyền đạt thông tin giữa các TB, từ đó thúc đẩy sản phẩm có sản lượng các chất trao đổi thứ cấp cao. Sự cđ tb có thể bảo vệ tế bào bằng cách làm giảm các sự cố liên quan tới lực trượt gây tổn thương tế bào.Năng suất…. Ks tạo thànhCó nhiều pp cđ, trên nhiều vật liệu khác nhau, trong bài này mình xin gthieu cố định trên gel alginate, và các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất kháng sinh tạo thành
Chủng vi sinh vật sd lên men sx ks R là: Amycolatopsis mediterranei ATCC 21789 thu được từ bộ sư tập giống của Mỹ được nuôi trong ống thạch nghiêng ở 28C/ 5-7 days.Và được nhân giống trong các bình tam giác, nuôi lắc ở 30C, tốc độ 200rpm.Tiếp đó, chuẩn bị gel và tiến hành lên men gián đoạn có sd các hạt gel cố định chủng bên trong
Nhân giống: thành phần môi trường gồm có: cơ chất sd chính là đg glucose, và các nguyên tố cần cho ST-PT của chủng, điều chỉnh đến pH 7 bằng NaOH 1M và phân chia vào các bình tam giác: 50ml/bình khử trùng. Cấy chủng và nuôi ở 30C/48h/200rpm
Có nhiều chất làm đông được ứng dụng nhiều, trong bài này ta tìm hiểu cố định chủng trên gel alginate.Chuẩn bị dung dịch alginate natri: cân 4g alginate Na hòa vào 80ml nước cất(250C), khuấy trộn ở tốc độ cao ta đc dung dịch alginate 5%. Đem thanh trùng ở 1210C/15’Sau đó trộn 20ml canh trường với 80mldung dịch chứa gel ở trên, và tiến hành nhỏ vào dd CaCl2 3% lạnh,khuấy nhẹ nhàng& giữ đông ở nhiệt độ phòng và cất vào tủ lạnh qua đêm, lưu ý tất cả các bước tiến hành trong điều kiện vô trùng, sau thời gian làm cứng rửa bằng dd saline.
Môi trường cho lên men sản xuất R gồm có: đường sd là glucose(4%), cùng với các muối cung cấp các yếu tố cần thiết cho vsv sinh trưởng& phát triển, điều chỉnh về pH 7 & thanh trùng, glucose đc khử trùng riêng, và thêm vào môi trường nuôi cấy trc khi cấy
Tiến hành lên men và phân tích đánh giá các yếu tố ảnh hưởng để tìm ra đk tối ưu nhất.Nồng độ alginateĐường kính hạtThời gian cố định các tế bào trong gelThời gian lên menKhả năng tái sử dụng các tế bào cố định
Khi tăng nồng độ alginate từ 3-4 %
Trong quá trình lên men sản xuất kháng sinh cũng như các sản phẩm khác, có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả, năng suất sản phẩm do vậy cần tối ưu và kiểm soát quá trình để đạt kết quả tốt nhất
Phổ biến kiến thức:Thuốc điều trị lao CÁC THUỐC ĐIỀU TRỊ LAOThuốc chữa lao có nhiều loại, tác dụng của mỗi thuốc trên trực khuẩn lao không giống nhau, có thuốc có tác dụng ức chế vi khuẩn, có thuốc có tác dụng tiệt khuẩn, có thuốc tác dụng trên trực khuẩn lao khi chúng ở trong tế bào, có thuốc tác dụng trên trực khuẩn lao cả ở trong và ngoài tế bào... Hiện nay người ta chia thuốc chữa lao làm 2 loại: thuốc thiết yếu và thuốc thứ yếu.- 6 thuốc thiết yếu là isoniazid, rifampicin, ethambutol, pyrazinamid, streptomycin và thiacetazon. - 7 thuốc chữa lao thứ yếu là ethionamid, prothionamid, PAS, cycloserin, kanamycin và capreomycin. Việc sử dụng các thuốc phối hợp với nhau như thế nào là tuỳ theo thể bệnh, mức độ nặng nhẹ, điều trị lần đầu hay đã điều trị nhiều lần, lao mới hay lao tái phát v.v... Nói chung điều trị lao phổi phải phối hợp ít nhất 3 loại thuốc chữa lao. a. Streptomycin Là kháng sinh được Waksman phân lập lần đầu tiên năm 1944 từ nấm Actinomyces griseus, tác dụng diệt khuẩn do ức chế tổng hợp protein của trực khuẩn lao. Thuốc có tác dụng tốt nhất tốt với các trực khuẩn lao nằm ngoài tế bào (các thể lao tiến triển cấp tính). Streptomycin không hấp thu qua đường ruột nên phải tiêm bắp. Sau khi tiêm thuốc dễ dàng khuếch tán trong nội mô của cơ thể. Nồng độ streptomycin trong nước não tuỷ rất thấp nưng khi có viêm màng não nồng độ thuốc sẽ cao. Do đó có thể dùng trong điều trị lao màng não. Thuốc cũng qua được rau thai nên có thể ảnh hưởng đến thai nhi. Thuốc thải trừ hầu như toàn bộ qua thận nên người già, người chức năng thận suy giảm khi dùng phải giảm liều. Streptomycin có hai dạng dihydrostreptomycin (hiện nay rất ít dùng vì tai biến nhiều) và sulfatstreptomycin. Thuốc dạng bột pha với nước cất (tốt nhất là ngay trước khi dùng mới pha) đủ 5 ml cho 1 g (nếu dùng ít nước cất nồng độ thuốc cao sẽ gây cứng vùng tiêm). Khi tiêm dùng bơm kim tiêm một lần để tránh khả năng lây nhiễm HIV/AIDS. Thuốc tiêm tất cả một lần, không chia nhỏ liều trong ngày. - Người lớn dưới 40 tuổi: Dưới 50 kg: 0,75 g Trên 50 kg: 1 g - Từ 40-60 tuổi: 0,75 g - Trên 60 tuổi: 0,50 g Trẻ em hàng ngày tiêm liều 10 mg/kg (không quá 0,75 g) Khi tiêm cách nhật tiêm liều 20 mg/kg (không quá 0,75 g). b. Isoniazid Được tổng hợp 1912 ở Praha (Tiệp) và đưa vào điều trị 40 năm sau. Thuốc có tác dụng diệt khuẩn lao mạnh do phá huỷ màng tế bào của trực khuẩn lao. Không có kháng thuốc chéo với các thuốc khác. Thuốc thường dùng đường uống. Một số trường hợp có thể tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm vào nước não tuỷ. Sau khi tiêm hoặc uống thuốc đạt nồng độ cao trong mọi mô của cơ thể, trong nước não tuỷ, trong sữa mẹ.Trong cơ thể một phần thuốc bị acetyl hoá ở gan thành acetyl isoniazid không có tác dụng với trực khuẩn lao (dạng bất hoạt của thuốc). Tỷ lệ chuyển thành dạng bất hoạt thay đổi theo dân tộc nhưng không có ý nghĩa quan trọng trong điều trị phổ cập. Những người thuộc dạng chuyển hóa thuốc chậm hình như có biến chứng ngứa, mẩn, tê bì ở tay, chân do viêm dây thần kinh ngoại vi. Liều trung bình 5 mg kg thể trạng cho cả trẻ em và người lớn liều tối đa hàng ngày là 300 mg uống một lần lúc đói. Liều khi dùng cách quãng (trong giai đoạn duy trì) 12 - 15 mg cho cả trẻ em và người lớn. c. Rifampicin Là kháng sinh loại macrocyclic phân lập từ nấm Streptomyces. Là thuốc diệt khuẩn mạnh, tiệt khuẩn. Thuốc ức chế khả năng tổng hợp acid nucleic của trực khuẩn lao, diệt được các trực khuẩn lao sinh sản chậm trong các chất bã đậu, các trực khuẩn lao "tồn tại", "ngủ" "nằm vùng" thường gây tái phát bệnh. Rifampicin cũng tác dụng với trực khuẩn Hansen và một số vi khuẩn Gram (+), Gram (-). Không có hiện tượng kháng thuốc chéo với các loại thuốc chữa lao khác. Sau khi dùng thuốc đạt nồng độ có hiệu lực cao tại mọi mô trong cơ thể và trung bình trong nước não tuỷ. Liều dùng hàng ngày: Từ 50 kg trở lên là 600 mg. Dưới 50 kg là 450 mg (người yếu mệt người cao tuổi dùng liều thấp hơn) Trẻ em 10 mg/kg thể trạng Liều cách quãng trong giai đoạn duy trì: như trên. Khi dùng thuốc, nước tiểu, có thể cả mồ hôi, nước mắt cũng có màu đỏ. Thuốc có dạng uống (viên nang, viên nén, si rô) hoặc tiêm tĩnh mạch. Dạng rifampicin kết hợp với isoniazid có dạng viên 300/150 mg hoặc 150/100 mg. Không dùng quá liều rifampicin 12 mg/kg thể trọng khi kết hợp với isoniazid vì dễ gây ứ mật vàng da. d. Pyrazinamid Thuốc được tổng hợp năm 1950, đưa vào điều trị bệnh lao năm 1952. Năm 1978 tại Hội nghị quốc tế chống lao ở Bỉ vai trò của pyrazinamid được đề cao. Là thuốc duy nhất diệt được trực khuẩn lao trong môi trường acid, thuốc diệt khuẩn và tiệt khuẩn tiệt được cả các trực khuẩn lao nằm trong tế bào (đại thực bào...) nên rất cần trong hoá trị liệu ngắn ngày và trong điều trị lao màng não. Thuốc dưới dạng viên uống 500 mg. Liều hàng ngày là 30 mg (25 - 35) mg/kg thể trọng cho cả người lớn và trẻ em. Liều tối đa cho người lớn là 2g/ngày. Liều dùng cách quãng trong giai đoạn duy trì là 50 mg (nếu một tuần dùng 3 lần) và 70 mg (nếu một tuần dùng 2 lần/kg thể trọng liều cách quãng tối đa là 3,5 g/lần hoặc có thể tóm tất như sau: Người lớn: liều hàng ngày liên tục: Dưới 50 kg: 1,5 g Trên 50 kg: 2,0 g Liều cách quãng (1 tuần 2 lần): Dưới 50 kg: 3,0 g Trên 50 kg: 3,5 g (1 tuần 3 lần): Dưới 50 kg: 2,0 g Trên 50 kg: 2,5 g e. Ethambutol Được tổng hợp năm 1961. Là thuốc kìm khuẩn. Chủ yếu dùng để dự phòng kháng thuốc cho các loại thuốc diệt khuẩn chính (isoniazid, streptomycin và rifampicin). Thường dùng kết hợp với các thuốc trên để ngăn ngừa đột biến kháng thuốc. Thuốc dưới dạng viền uống (viên 100 mg, 200 mg, 400 mg...) có loại kết hợp với isoniazid trong một viên. Liều hàng ngày cho trẻ em lớn và người lớn trong 2 tháng đầu là 25 mg/kg thề trọng, sau đó giảm xuống còn 15 mg/kg thể trọng. Liều cách quãng tuần 2 lần là 25 mg/kg, tuần 3 lần là 30 mg/kg. Không dùng cho trẻ em và người suy thận: f. Thiacetazon (Tb1) Là thuốc kìm khuẩn, được dùng nhiều ở châu Phi. Ở các nơi khác, ý kiến còn rất khác nhau trong việc sử dụng. Thường kết hợp với isoniazid dưới dạng viên uống 300/150 mg hoặc 100/50 mg isoniazid và thiacetazon. Liều hàng ngày là 2,5 mg/kg thể trọng cho cả người lớn và trẻ em. Liều tối đa hàng ngày là 150 mg. Không dùng thiacetazon trong điều trị cách quãng, không dùng thiacetazon cho các trường hợp có nhiễm HIV/AIDS vì có thể gây nhiều tai biến nặng. g. Ethionamid (Trecator)Thuốc dạng viên uống, được dùng điều trị lao từ 1956. Dưới 50 kg ngày dùng 750 mg (250 mg uống buổi sáng và 500 mg uống buổi tối ngay trước khi đi ngủ để phòng buồn nôn) h. Prothionamid (Trevintix)Thuốc dạng viền uống 125 mg, 250 mg. Được dùng điều trị lao từ 1960 .Liều dùng và cách dùng như đối với ethionamid. i. Cycloserin Viên uống 250 mg. Được dùng điều trị lao từ 1955. Liều 250 mg uống 2 lần/ngày tăng dần đến 250 mg 3 lần/ngày. k. Viomycin Thuốc tiêm, lọ 1g. Được dùng điều trị lao từ 1957. l. Kanamycin Thuốc tiêm, lọ 1g. Được dùng điều tị lao từ 1957. m. CapreomycinLà khán sinh loại polypeptid. Được sản xuất năm 1960. Thuốc tiêm, lọ 1g. n. P.A.S (acid para - amino - salicylic)Viên uống 500 mg. Uống 10 - 12 g chia đều 2 lần mỗi ngày.www.cimsi.org.vn