1. Giới thiệu
TÀI LIỆU
HƯỚNG DẪN XỬ TRÍ TIÊU CHẢY Ở TRẺ EM
(Ban hành kèm theo quyết định số 4121/QĐ-BYT ngày
28/10/2009 của Bộ Trưởng Bộ Y Tế )
Người Giới Thiệu: BS Hà Vinh,
Khoa Nhi B, BV Bệnh Nhiệt Đới TP Hồ
Chí Minh
Tháng 3/ 2010
3. NỘI DUNG
(52 trang)
• 1. Giới thiệu
• 2. Tổng quan
• 3. Phân loại tiêu chảy
• 4. Đánh giá tiêu chảy
• 5. Xử lý bệnh tiêu chảy cấp
• 6. Phòng bệnh tiêu chảy
http://kcb.vn/resources/File/TAILIEU/HuongDanTieuChay.pdf
4. 1. Giới thiệu
• Tiêu chảy là 1 trong
những nguyên nhân
hàng đầu gây bệnh và
Chấn thương, 3%
AIDS, 3%
tử vong cao ở trẻ em:
Sởi, 4%
Sốt rét , 8% Nguyên do sơ
sinh, 37%
– 2003: 1,87 triệu trẻ <5 tuổi Khác, 10%
tử vong do tiêu chảy
Tiêu chảy, 17%
– Trẻ <3 tuổi mắc tiêu chảy Viêm phổi, 19%
trung bình 3-4 đợt/năm
5. • Tử vong do:
– (i) mất nước-điện giải và
– (ii) suy dinh dưỡng (SDD)
• Vòng xoắn bệnh lý:
TiêuChảy SDD
6. Nhiễm trùng tiêu hóa nhiều lần có tác hại lâu dài
lên sự tăng trưởng và phát triển của trẻ em
• Sự sử dụng rộng rãi ORS đã làm giảm tỉ lệ tử
vong do tiêu chảy,
• nhưng những tác hại trên sư tăng trưởng và
phát triển của trẻ thì vẫn còn cao như xưa:
– Giảm chiều cao 3,6 cm – 8,2 cm lúc 7 tuổi so với nhóm
chứng {Moore, 2001 #11865}
– Mất 10 điểm IQ và 12 tháng học tập lúc tới 9 tuổi so với
nhóm chứng {Guerrant, 1999 #2774}
7. • Bước tiến quan trọng trong xử trí tiêu
chảy cấp là “bù nước – điện giải bằng
đường uống”
– Sự hiện diện của glucose tăng hấp thu Na+ lên gấp 3
là cơ sở khoa học của bù dịch bằng đường uống
và của công thức của gói ORS (cơ chế đồng vận
chuyển co-transport)
9. Hoạt động phòng chống bệnh tiêu chảy
• Quốc tế:
– Tổ chức Y Tế Thế giới (WHO) có Chương trình Kiểm
Soát Bệnh Tiêu Chảy (Control of Diarrhoeal Diseases viết
tắt là CDD)
– Trung tâm Quốc tế Nghiên cứu Bệnh Tiêu chảy,
Bangladesh (International Centre for Diarrhoeal Disease
Research, Bangladesh, ICDDR, B)
10. Hoạt động phòng chống bệnh tiêu chảy
• Việt Nam: “Chương trình phòng chống bệnh tiêu chảy
quốc gia” gồm 2 hệ điều trị và dự phòng:
– Hệ điều trị: gồm các BV từ trung ương tới tỉnh, huyện,
trạm y tế xã/phường có:
• Đơn vị Điều trị Bệnh Tiêu Chảy (DTU),
• đơn vị Bù dịch bằng đường uống (đơn vị ORS),
• góc Bù dịch bằng đường uống (góc ORS)
– Hệ dự phòng: Viện Vệ sinh Dịch tể Trung ương, các
Trung tâm Y tế Dự phòng tỉnh, quận/huyện, Trạm y Tế
xã/phường
11. • Việt Nam:
– Nội dung xử trí tiêu chảy cấp được dạy trong các trường Đại
học, Cao đẳng, Trung học chuyên nghịêp Y
– Từ 1984-1997 VN đã đạt nhiều thành tích trong phòng chống
bệnh tiêu chảy:
• giảm tỉ lệ nhập viện, tỉ lệ tử vong, tỉ lệ SDD và
• ngăn ngừa bệnh tiêu chảy kéo dài nặng
do
• áp dụng bù dịch sớm,
• sử dụng phác đồ điều trị hiệu quả,
• chế độ dinh dưỡng đúng trong và sau tiêu chảy.
12. 2. Tổng quan
• 2.1. Định nghĩa tiêu chảy: “đi ngoài phân
lỏng bất thường 3 lần trở lên trong 24 giờ”
– Tính chất “lỏng” của phân quan trọng hơn số lần
• Chú ý: tiêu phân đàm máu dù chỉ 1 lần và cũng
không “lỏng” lắm vẫn được gọi là tiêu chảy!
13. • 2.2. Dịch tễ:
– Đường lây truyền:
• qua đường phân-miệng
– Yếu tố nguy cơ:
• trẻ nhỏ 6th-2tuổi,
• SDD, Suy giảm miễn dịch,
• bú bình,
• sống trong điều kiện vệ sinh kém (không có thói quen rửa tay)
– Có thể gây thành dịch:
• Dịch tả,
• Rotavirus,
• Shigella
14. • 2.3. Tác Nhân Gây Bệnh:
– Virut:
• Rotavirus, Norovirus, Adenovirus, Enterovirus
– Vi khuẩn:
• E.coli, Shigella, Campylobacter, Salmonella, Vibrio
– Ký sinh trùng:
• Amip, Giardia, Cryptosporidium
– Phân biệt với các Nguyên nhân khác:
• sai lầm chế độ ăn, dị ứng thức ăn, sau kháng sinh
15. Tác Nhân Gây Bệnh tại Việt Nam
(2000-2004)
Việt Nam RotaVirus 31% - 47%
Astrovirus 1% - 12%
Siêu vi Adenovirus 3% - 4%
Calicivirus 1%
(NoroVirus) (6,4% NoVs
+1,2% SaVs1)
Shigella 9%
Salmonella 3% - 7%
Vi trùng
Campylobacter 4%
E.coli 1% - 9%
C.difficile 0,5%
Ký sinh Cryptosporidium 0,5%
trùng
E.histolytica 0,2%
Không biết 45% - 50%
16. • 2.4.Sinh Bệnh Học của Tiêu Chảy :
“Trong tình trạng bệnh lý, sự hấp thu nước và muối ở ruột
non bị rối loạn, nhiều nước xuống đại tràng, không có khả
năng tái hấp thu và gây tiêu chảy”
17. 2.5. Một Số Khuyến Cáo Mới
Trong Điều Trị Tiêu Chảy (4)
• 2.5.1. Bổ sung Kẽm:
– Kẽm (Zn) là vi chất quan trọng cho sức khỏe và
sự phát triển, cũng như hệ miễn dịch của trẻ
– Trẻ tiêu chảy bị mất kẽm; bù kẽm giúp:
• (i) trẻ chóng phục hồi,
• (ii) tăng cường sức khỏe, giảm nguy cơ mắc đợt tiêu
chảy mới trong những tháng tiếp sau
18. Chế phẩm chứa 10mg nguyên tố Zn,
Viên Farzincol (70mg Kẽm gluconate)
19. Một Số Khuyến Cáo Mới
Trong Điều Trị Tiêu Chảy
• 2.5.2. Sử dụng ORS có độ thẩm thấu thấp:
– ORS chuẩn trước đây có nồng độ thẩm thấu cao so với
huyết tương:
• Có thể gây tăng Natri máu
• Gia tăng khối lượng phân thải ra (đặc biệt ở trẻ sơ sinh và trẻ
nhỏ)
– ORS nồng độ thẩm thấu thấp:
• làm giảm khối lượng tiêu chảy và nôn giảm nhu cầu truyền
dịch không theo phác đồ
• An toàn, hiệu quả trong điều trị và phòng mất nước bất kể
nguyên nhân gì
20. ORS chuẩn:
ORS áp lực thẩm thấu thấp Gram/L
NaCl 2,6 3,5 g NaCl
Glucose 13,5 20 g Glucose
KCl 1,5
Trisodium citrate, dihydrate 2,9
Trọng lượng tổng cộng 20,5
21. Chế phẩm ORS áp lực thẩm thấu thấp:
Gói Hydrite (Pha 1 gói với 200 ml nước)
22. Một Số Khuyến Cáo Mới
Trong Điều Trị Tiêu Chảy
• 2.5.3. Sử dụng Ciprofloxacin
(Quinolone) trong điều trị lỵ do
Shigella
– Do tình trạng vi khuẩn kháng
Nalidixic acid ngày càng nhiều
– Liều Ciprofloxacin
15mg/kg X 2 lần/ngày X 3 ngày
23. Gia tăng tỉ lệ Shigella kháng Nalidixic acid (nam Việt Nam)
(A: 1995-6, B:2000-2, C:2006-8)
P=0.0003 P<0.0001 P<0.0001 P<0.0001
100
90
80
70
60
Percentage %
50
40
30
20
10
0
A B C A B C A B C A B C A B C A B C A B C
TET SXT AMP CHL OFX CRO NAL
Antimicrobial and Collection
24. Một Số Khuyến Cáo Mới
Trong Điều Trị Tiêu Chảy
• 2.5.4. Sử dụng Vắc-xin Rotavirus
trong phòng bệnh
25. 3. Phân loại tiêu chảy
• 3.1. Phân loại theo cơ chế bệnh sinh:
– Tiêu chảy xâm nhập
• Shigella, Salmonella, Campylobacter, EIEC,
E.histolytica
– Tiêu chảy thẩm thấu
• EPEC, EAEC, Rotavirus, Giardia, Cryptosporidium
– Tiêu chảy do xuất tiết
• Phẩy khuẩn tả, ETEC
26. • 3.2. Phân loại tiêu chảy theo lâm sàng:
– 1.Tiêu chảy cấp phân nước
• Chiếm 80% cas tiêu chảy
• Kéo dài không quá 14 ngày
• Nguy hiểm do mất nước-điện giải
• Gây giảm cân, thiếu hụt dinh dưỡng
– 2.Tiêu chảy cấp phân máu (hội chứng lỵ)
• Nguy cơ SDD, nhiễm khuẩn huyết, mất nước
• Chiếm 10-15% cas tiêu chảy
– 3.Tiêu chảy kéo dài
• Liên tục >14 ngày
• Nguy hiểm chính là gây SDD, nhiễm khuẩn nặng ngoài đường ruột và
mất nước
• Chiếm khoảng 5%
– 4.Tiêu chảy kèm theo SDD nặng (Marasmus, Kwashorkor)
• Nguy hiểm chính là nhiễm trùng toàn thân nặng, mất nước, suy tim,
thiếu vitamin và chất vi lượng
27. • 3.3. Phân loại dựa vào nồng độ Natri máu
– Mất nước đẳng trương
• Lượng muối và nước mất tương đương
– Mất nước ưu trương (tăng Na+ máu)
• Mất nhiều nước hơn Na+
– Mất nước nhược trương
• Mất Na+ nhiều hơn mất nước
28. • 3.4. Phân loại theo mức độ mất nước:
– Mất nước dưới 5% trọng lượng cơ thể
• Chưa có dấu hiệu lâm sàng
– Mất từ 5 đến 10% trọng lượng cơ thể
• Gây mất nước từ trung bình đến nặng
– Mất trên 10% trọng lượng cơ thể
• Suy tuần hoàn nặng
29. 4. Đánh giá tiêu chảy
• 4.1. Đánh giá:
– Mức độ mất nước và rối loạn
điện giải
– Máu trong phân
– Thời gian kéo dài tiêu chảy
– Tình trạng và mức độ SDD
– Các nhiễm khuẩn kèm theo
33. Đánh giá mức độ mất nước (BV BNĐ 2009)
Không dấu mất nước Mất nước nhẹ-trung bình Mất nước nặng
(<3% thể trọng) (3-9% thể trọng) (>9% thể trọng)
. Niêm mạc miệng khô . Các dấu hiệu ở nhóm nhẹ-
Không có dấu hiệu thực thể, . Mắt trũng (ít hoặc không trung bình tăng thêm cộng
chỉ khát nước nước mắt khi khóc) với
. Dấu véo da trở về hơi . Giảm tưới máu ngoại vi
chậm (1-2 giây) (tay chân lạnh, tái; thời gian
. Tình trạng tri giác có biến làm đầy mao mạch> 2 giây)
đổi (ngủ gà hoặc kích thích) . Huyết áp hạ hoặc kẹp
. Thở sâu (kiểu toan huyết) . Mạch nhẹ khó bắt, huyết
áp không đo được.
* Trong mỗi cột, độ nặng tăng dần từ trên xuống dưới
35. • 4.3. Đánh giá tiêu chảy kéo dài:
– Tiêu chảy kéo dài nặng: kéo dài 14 ngày
hoặc hơn, và có mất nước hoặc mất nước
nặng.
– Tiêu chảy kéo dài: kéo dài 14 ngày hoặc
hơn nhưng không có mất nước
36. • 4.4. Đánh giá lỵ:
– Tiêu chảy có máu trong phân là lỵ
– Khoảng 60% các trường hợp lỵ là do
Shigella
37. 5. Xử lý bệnh tiêu chảy cấp
• 5.1. Mục tiêu:
– 1. Dự phòng mất nước nếu chưa có
– 2. Điều trị mất nước khi có dấu hiệu mất nước
– 3. Dự phòng SDD
– 4. Giảm thời gian, mức độ của tiêu chảy và các
đợt tiêu chảy trong tương lai bằng cách bổ sung
kẽm
38. • 5.2. Quyết định điều trị:
– Lựa chọn phác đồ thích hợp dựa vào mức độ mất
nước:
• Không mất nước: chọn phác đồ A
• Có mất nước: chọn phác đồ B
• Mất nước nặng: chọn phác đồ C
• Nếu phân có máu (lỵ) cần điều trị kháng sinh
• Nếu trẻ sốt, hướng dẫn hạ nhiệt bằng khăn ướt hoặc
quạt, sau đó mới xem xét và trị các nguyên nhân khác
(chẳng hạn như sốt rét)
39. • 5.3. Phác đồ điều trị:
– Phác đồ A: điều trị tiêu chảy tại nhà
– Phác đồ B: Điều trị mất nước bằng ORS
tại y tế cơ sở
– Phác đồ C: điều trị nhanh chóng tiêu
chảy mất nước nặng
40. 5.3.1. Điều trị phòng mất nước
• Khuyên bảo bà mẹ
“4 nguyên tắc điều trị tiêu chảy tại nhà”:
– 1. Cho trẻ uống thêm dịch:
• Bú mẹ, bú bình, +ORS, nước cơm, nước cháo,xúp,
nước chín…
– 2. Bổ sung thêm kẽm:
• 10mg/ngày (trẻ dưới 6 tháng)
• 20mg/ngày trẻ trên 6 tháng
• Trong 10-14 ngày
– 3. Tiếp tục cho ăn
– 4. Khi nào đưa trẻ đến khám lại ngay
41. • Khi nào khám trở lại hoặc khám lại ngay:
– 1. Đi ngoài rất nhiều lần (đi liên tục) phân lỏng
– 2. Nôn tái diễn
– 3. Trở nên rất khát
– 4. Ăn uống kém hoặc bỏ bú
– 5. Trẻ không tốt lên sau 2 ngày điều trị
– 6. Sốt cao hơn
– 7. Có máu trong phân
42. 5.3.2. Điều trị có mất nước
Cho trẻ uống tại cơ sở y tế lượng ORS khuyến
cáo trong vòng 4 giờ
43.
44.
45. Khi điều trị bù nước bằng đường uống thất bại
• ORS chuẩn: thất bại 5%
• ORS thẩm thấu thấp: 3%
ORS thất bại Cho ORS qua ống thông dạ dày hoặc
truyền tĩnh mạch Lactate Ringer (75ml/kg trong 4 giờ)
• Những trường hợp không bù nước bằng đường uống được:
– Do Bụng chướng do liệt ruột
• do thuốc có chế phẩm thuốc phiện như codeine, loperamide
• Do hạ Kali máu
– Do Bất dung nạp Glucose
Nên bù dịch bằng đường tĩnh mạch, không nên cho ORS qua
ống thông dạ dày
50. Theo dõi tiến triển của bù dịch qua đường TM
• Đánh giá mỗi 15-30 phút cho tới khi mạch quay bắt rõ
• Rồi Đánh giá lại mạch ít nhất mỗi giờ
không cải thiện: chảy dịch truyền nhanh hơn
• Sau khi truyền đủ lượng dịch cần thiết (sau 3 hoặc 6
giờ) đánh giá lại toàn bộ
– Nếu không cải thiện: lặp lại truyền dịch
– Nếu cải thiện : ngưng truyền đổi sang uống ORS trong 4 giờ
như phác đồ B (nếu còn dấu mất nước) hoặc phác đồ A (nếu
không còn dấu mất nước)
• Nên theo dõi ít nhất 6 giờ tại y tế cơ sở trước khi cho
về
51. Làm gì khi không có khả năng truyền
dịch qua đường TM
• Chuyển đến cơ sở y tế gần bên có khả năng
truyền TM, nếu có (đi trong vòng 30 phút)
• Nếu không có: điều trị nhỏ giọt ORS qua ống
thông dạ dày
• Không làm được cả 2 chuyển gấp đến cơ sở y
tế làm được 2 việc đó, tiếp tục uống ORS lúc
chuyển
• Tại cơ sở y tế nếu không lấy được đường truyền
TM vì sốc nặng truyền dịch qua xương
52.
53. 5.4. Điều trị trẻ nghi ngờ bệnh tả
• Điều trị mất nước:
– Truyền dịch hoặc uống ORS tùy mức độ mất nước
– Chú ý: bệnh tả có thể tiêu chảy và nôn nhiều dẫn
đến mất nước nặng cần theo dõi sát
• Liệu pháp kháng sinh (KS):
– Phải uống KS có hiệu quả với chủng tả trong vùng
– Uống ngay sau khi ngừng nôn (thường 4-6 giờ sau
khi bù dịch)
54. 5.5. Xử trí lỵ
• Điều trị ban đầu và theo dõi:
– Trị ngoại trú theo sơ đồ
– Lỵ kèm SDD nhập viện
• 1. Bù nước và cho ăn đầy đủ như các tiêu chảy
khác
• 2. KS: dùng Ciprofloxacin hoặc KS uống khác
nhạy cảm với hầu hết vi khuẩn lỵ ở trong vùng
– xác định sự nhạy cảm của KS với các chủng vi
khuẩn lỵ của địa phương là rất cần thiết.
59. Sử dụng kháng sinh
• Tuyệt đối không được sử dụng KS cho
những trường hợp tiêu chảy thông thường :
nguy hiểm!
• Chỉ sử dụng khi:
– 1. Có tiêu chảy phân máu
– 2. Nghi ngờ tả có mất nước nặng và
– 3. Có XN xác định nhiễm Giardia, Amip
60. 5.6. Điều trị tiêu chảy kéo dài
• Tiêu chảy kéo dài:
– có hoặc không có máu
– Khởi phát cấp tính, kéo dài ít nhất 14 ngày
– Thường liên quan đến sụt cân và nhiễm khuẩn
nặng ngoài ruột
– Nhiều trẻ có SDD trước khi tiêu chảy
61. • Mục đích của điều trị:
– Phục hồi cân nặng
– Phục hồi chức năng của ruột
• Nội dung điều trị:
– Cung cấp đủ dịch phòng và trị mất nước
– Dinh dưỡng hợp lý
– Bổ sung vitamin, khoáng chất (cả kẽm)
– Chỉ định KS khi có nhiễm trùng
62. Chỉ định nhập viện:
• Phần lớn điều trị tại nhà
• Nhập viện khi trẻ:
– Bị nhiễm khuẩn nặng (viêm phổi, nhiễm
khuẩn huyết)
– Có dấu hiệu mất nước
– Dưới 4 tháng tuổi
63. 5.7. Xử trí tiêu chảy ở trẻ SDD nặng
• Đánh giá tình trạng mất nước:
– Khó phân biệt có mất nước và mất nước nặng
– Cần hỏi kỹ bệnh sử có tiêu phân nước hay không
• Điều trị mất nước:
– Thực hiện tại bệnh viện
– Bằng đường uống hoặc qua ống thông dạ dày:
• Bù dịch chầm chậm
• Dịch pha loãng phân nửa nồng độ có thêm Kali và
Glucose
– Chỉ truyền TM khi điều trị sốc (dể gây thừa nước và
suy tim khi không sốc)
64. • Nuôi dưỡng:
– Rất cần bà mẹ ở bên cạnh để cho bú/ăn mỗi
2-3 giờ, ngày và đêm
– Chế độ ăn đầy đủ các nhóm chất (đạm,
đường, béo) và vitamin - khoáng chất
65. • Sử dụng kháng sinh:
– Tất cả trẻ SDD nặng đều cần được điều trị
bằng kháng sinh phổ rộng (ví dụ: Ampicillin +
Gentamycin) trong vài ngày từ khi nhập viện
– Lựa chọn KS cũng cần dựa vào tình trạng
nhạy cảm/kháng thuốc
– Cần khám kỹ mỗi ngày để phát hiện các
nhiễm trùng khác
66. 5.8. Xử trí tiêu chảy ở trẻ nhiễm HIV
• Tác nhân gây bệnh:
– Tiêu chảy cấp: virut, vi khuẩn, KST
– Tiêu chảy kéo dài: Lao, Cryptosporidia,
Microsporidia
• Tiêu chảy kéo dài > 14 ngày không rõ
nguyên nhân là tiêu chuẩn phân loại trẻ
nhiễm HIV giai đoạn tiến triển (lâm sàng 3-
4)
67. Tiêu chảy ở trẻ nhiễm HIV
• Lâm sàng, đánh giá và xử trí:
như các trường hợp khác.
• Chú ý:
– Thường có SDD kèm theo
– Nguyên nhân thường khó xác định, nhưng
nhiều trường hợp tiêu chảy ổn định khi trị với
ARV
– Thường gặp tình trạng giảm hấp thu lactose
có thể dùng các chế phẩm không chứa lactose
68. Những vấn đề khác liên quan đến tiêu chảy
• Sốt:
– Sốt do nhiễm khuẩn ngoài đường tiêu hóa
– Sốt do mất nước ở trẻ nhỏ
– Sốt do sốt rét: ở vùng SR lưu hành
– điều trị ổ nhiễm khuẩn và hạ nhiệt với
paracetamol
69. • Co giật:
– Co giật do sốt:
• Do sốt cao 40oC hoặc thân nhiệt tăng quá nhanh
• Hạ nhiệt với paracetamol và lau mát,
• Khám kỹ loại trừ viêm màng não
– Hạ đường máu
• Nên tiếp tục cho uống ORS
70. • Thiếu vitamin A:
– Do giảm hấp thu + tăng nhu cầu
– Có thể đưa đến khô giác mạc, mù (đặc biệt
với trẻ mới mắc sởi hoặc đang SDD)
– Nếu trẻ có khô giác mạc, đốm Bitot, đang
SDD hoặc vừa mắc sởi trong vòng 1 tháng
thì
• Cho vitamin A
– 100.000 đv/trẻ 6-12 tháng,
– 200.000 đv/trẻ 1-5 tuổi.
71. • Thuốc chống tiêu chảy:
– Kaolin, attapulgite, smectite, than hoạt: chưa
có bằng chứng để chỉ định điều trị thường
quy
• Thuốc giảm nhu động:
– Loperamid, opium, diphenoxylate, atropine,
paregoric: có thể gây liệt ruột
• Bismuth subsalicylate:
– làm giảm lượng phân tiêu chảy ở người lớn, ít
tác dụng với trẻ tiêu chảy
• Racecadotril:
– thúôc chống tiết đường ruột, được dùng rộng
rãi ở châu Âu kết hợp với ORS
72. • Các thuốc khác:
– Thuốc chống nôn:
• nhóm chlorpromazin và prochlorperzin
không được sử dụng cho trẻ nhỏ
• Vì Trẻ được bù đủ dịch sẽ hết nôn
– Thuốc kích thích tim và vận mạch :
• Sốc do tiêu chảy là do mất nước-điện giải:
truyền dịch chống sốc, không được dùng
adrenaline hoặc nicotinamide
– Máu và plasma: không dùng (để bù dịch)
– Steroids: không được dùng (để trị sốc)
– Thuốc tẩy : làm cho tiêu chảy nặng thêm
73. 6. Phòng bệnh tiêu chảy
• 6.1. Nuôi con bằng sữa
mẹ:
– 6 tháng đầu bú mẹ hoàn
toàn
– Tiếp tục bú mẹ đến tròn 2
tuổi
74. • 6.2. Cho ăn sam
(ăn dặm):
– khi trẻ đủ 6 tháng tuổi
– Ăn đầy đủ các nhóm chất
– Cho thêm dầu ăn
75. • 6.3. Sử dụng nước sạch:
– Nước uống phải đun sôi
76. • 6.4. Rửa tay thường quy:
• Rửa tay sau khi đi ngoài, sau khi vệ
sinh cho trẻ, sau khi dọn phân cho trẻ,
trước khi chuẩn bị thức ăn và trước khi
ăn
• Rửa tay cần xà phòng (hoặc tro) và đầy
đủ nước để rửa
77. • 6.5. Thực phẩm an toàn:
– An toàn từ sản xuất đến
chế biến, bảo quản. Chú ý
an toàn vệ sinh thực phẩm
cá nhân
78. • 6.6. Sử dụng hố xí và xử lý phân an toàn:
– Phân trẻ em chứa nhiều tác nhân gây tiêu chảy
79. • 6.7. Phòng bệnh
bằng vắc xin:
– Tiêm các văc xin
trong Tiêm chủng
mở rộng (bao gồm
văc xin sởi)
– Roatvirus: sẽ đưa
vào chương trình
TCMR