Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Bài Giảng Tuần 2
1. Giới thiệu về Luật Bản Quyền
Thạc sĩ Luật Trần Thị Kim Thy
Master of Laws'' 11, UNH School of Law
(formerly known Franklin Pierce Law Center)
2. Bản quyền là gì?
Bản quyền là thuật ngữ pháp lý đề cập đến quyền của người sáng tạo
đối với các tác phẩm văn học, khoa học và nghệ thuật của họ.
(1) Ai là chủ Sở hữu ? (Người sáng tạo: nhà văn, nhà thơ, nhạc sĩ, nhà nhiếp ảnh,
họa sĩ, tác giả, lập trình viên, v.v…)
(2) Tác phẩm nào được bảo vệ ?
(3) Quyền tác giả và các quyền liên quan bao gồm những quyền gì ?
3. Các quy định liên quan đến Bản quyền
Bảo hộ bản quyền
thường phát sinh
kể từ khi tác
phẩm ra đời, cho
dù có đăng ký hay
không có đăng ký
bảo hộ.
Thời hạn bảo hộ: thông thường các nước đều quy định là
bắt đầu từ lúc sáng tạo ra tác phẩm kéo dài cho đến một
thời điểm nhất định trong khoảng từ 25 – 100 năm sau
khi tác giả qua đời.
Xu hướng các nước hiện nay thường là kéo dài thời hạn
bảo hộ .
4. Chủ sở hữu bản quyền là ai ?
Chủ sở hữu bản quyền: thường là tác giả của tác phẩm (kể từ giây phút
đầu tiên khi tác phẩm ra đời)
Nếu một tác giả được thuê để sáng tạo ra một tác phẩm thì người thuê,
người sử dụng lao động thường là chủ sở hữu quyền tác phẩm.
Một số quốc gia cho phép chuyển nhượng quyền tác giả
Một số quốc gia không cho phép chuyển nhượng quyền tác giả, thay vào
đó, chủ sở hữu quyền tác giả cho phép người khác sử dụng một phần
quyền hoặc toàn bộ quyền tác giả.
5. Những loại tác phẩm nào
được bảo hộ ?
Đối tượng bảo hộ bản quyền bao gồm các tác phẩm
văn học, khoa học và nghệ thuật được biểu hiện
dưới bất kỳ hình thức và cách thức thể hiện nào, với
điều kiện phải là sự sáng tạo nguyên gốc của tác giả.
6. Những loại tác phẩm nào được bảo hộ ?
Đặc điểm của các đối tượng được bảo hộ quyền tác giả
•Tồn tại dưới dạng vật chất nhất định.
•Có tính sáng tạo (sáng tạo trong việc lựa chọn và sắp xếp các từ
ngữ, màu sắc, ý tứ, âm thanh, nốt nhạc, v..v… Không bắt buộc phải
là sáng tạo có tính mới hoàn toàn).
•Tác phẩm phải là tác phẩm nguyên gốc, nguyên bản (do chính tác
giả tạo ra).
•Các loại tác phẩm được hầu hết các quốc gia trên thế giới bảo hộ:
tác phẩm văn học, sáng tác nhạc, tác phẩm nghệ thuật tạo hình, tác
phẩm nhiếp ảnh, bản đồ và các hình vẽ kỹ thuật, tác phẩm điện ảnh,
chương trình máy tính.
7. Nguyên tắc bảo hộ
Phải là sự sáng tạo nguyên gốc
của tác giả (bắt nguồn từ sự lao
động của tác giả).
Không phụ thuộc vào nội dung,
không liên quan đến việc sử
dụng tác phẩm thế nào chỉ
chú trọng đến hình thức thể
hiện (thơ, tiểu thuyết, tranh).
8. Đối tượng không được bảo hộ
Luật Bản Quyền không bảo vệ các ý tưởng, khái niệm,
phong cách, kỹ thuật và thông tin, nhan đề và khẩu hiệu,
người và ảnh người đơn thuần.
Thông thường, các văn bản pháp luật, các quyết định hành
chính chính, các tin tức thời sự thuần túy thường bị loại khỏi
đối tượng bảo hộ của luật bản quyền của nhiều quốc gia.
Một số quốc gia có quy định việc bảo hộ tác phẩm múa
nhưng phải phụ thuộc vào hình thức thể hiện của chúng.
9. Quyền tác giả bao gồm những quyền gì ?
Nguyên tắc chính của
quyền tác giả:
(1) Sử dụng tác phẩm
theo ý muốn nhưng
không làm phương hại
đến quyền của người
khác.
(2) Ngăn cấm người
khác sử dụng tác phẩm
khi không được tác giả
cho phép.
10. Quyền tác giả bao gồm những quyền gì ?
Quyền tác giả chia thành 02 nhánh chính:
(1) Quyền nhân thân luôn thuộc về tác giả của tác phẩm, bất kể ai là chủ sở hữu
quyền tác giả.
•Ví dụ: quyền đặt tên cho tác phẩm, được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được
công bố,sử dụng; không cho người khác sửa chữa,cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới
bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả.
(2) Quyền tài sản là quyền khai thác giá trị kinh tế của tác phẩm
•Đặc điểm chính của quyền tài sản: độc quyền cho phép người khác sử dụng tác phẩm
được bảo hộ.
11. Quyền tác giả bao gồm những quyền gì ?
Quyền tài sản: độc quyền cho phép người khác sử dụng tác phẩm được bảo hộ.
“sử dụng” là các hành vi liên quan đến một tác phẩm mà nếu không có sự cho
phép của Chủ sở hữu tác phẩm thì những người không phải là chủ sở hữu không
thể thực hiện.
“các hành vi” mà phải có sự cho phép của chủ sở hữu tác phẩm bao gồm: sao
chép, tái bản, biểu diễn tác phẩm (nơi công cộng), ghi hình, thu thanh, ghi âm,
dựng phim, phát thanh/phát sóng, dịch và chuyển thể tác phẩm.
12. Quyền tác giả
Tóm lại, các “độc quyền” của chủ sở hữu tác phẩm bao gồm:
Tái bản tác phẩm (sao chép, sao chụp, làm phim, ghi âm, thu thanh)
Công bố tác phẩm (Đưa tác phẩm đến với công chúng lần đầu tiên).
Tuyên truyền, quảng cáo tác phẩm với công chúng.
Trình diễn tác phẩm với công chúng (chiếu phim, chơi nhạc, dựng kịch)
Phóng tác (gồm dịch, chuyển thành kịch bản kịch/phim)
Truyền tập và ghi âm cho công chúng bằng cách sử dụng bất kỳ hình thức
công nghệ nào (qua thư điện tử, internet, …)
Phát sóng vô tuyến hoặc truyền hình.
Người không phải là chủ sở hữu tác phẩm phải xin phép và trả chi phí để được
phép khai thác, sử dụng một hay một số các “độc quyền” của chủ sở hữu.
(ngoài ra, người sử dụng có thể phải tuân thủ một số nguyên tắc khi sử dụng
tác phẩm như để đúng tên tác giả, trích dẫn nguồn rõ ràng, chú thích, ….)
13. Các quyền liên quan đến
quyền tác giả
Quyền liên quan đến quyền tác giả: các quyền mà có liên
quan (có dính dáng) hoặc gần kề với quyền tác giả.
Mục đích của các quyền liên quan này chính là nhằm bảo
hộ cho những người giúp cho sản phẩm trí tuệ của các tác
giả được truyền bá và phổ biến tới đông đảo công chúng.
Bao gồm 03 loại:
(1) Quyền của nghệ sỹ biểu diễn đối với chương trình biểu diễn.
(2) Quyền của nhà sản xuất chương trình ghi âm đối với bản ghi
âm.
(3) Quyền của các tổ chức phát sóng đối với các chương trình
phát sóng và truyền hình.
14. Bản quyền
Bản quyền là thuật ngữ pháp lý đề cập đến quyền của người sáng tạo
đối với các tác phẩm văn học, khoa học và nghệ thuật của họ.
(1) Ai là chủ Sở hữu ?
Chủ sở hữu quyền tác giả: thường là tác giả của tác phẩm
(2) Tác phẩm nào được bảo vệ ?
Phải là sự sáng tạo nguyên gốc của tác giả + chú trọng đến hình thức thể hiện
(3) Quyền tác giả bao gồm những quyền gì ?
Độc quyền cho phép người khác sử dụng tác phẩm được bảo hộ