SlideShare a Scribd company logo
1 of 60
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
i
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH
HOẠT ĐỘNG CHẤT VẤN CỦA ĐẠI BIỂU
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH – THỰC TRẠNG VÀ
GIẢI PHÁP TỪ TỈNH PHÚ YÊN
Ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
Mã ngành: 8380102
LUẬN VĂN THẠC SĨ
TRÀ VINH, NĂM 2022
ISO 9001:2015
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
ii
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH
HOẠT ĐỘNG CHẤT VẤN CỦA ĐẠI BIỂU
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH – THỰC TRẠNG VÀ
GIẢI PHÁP TỪ TỈNH PHÚ YÊN
Ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
Mã ngành: 8380102
Họ và tên học viên: Nguyễn Văn Hùng
Mã số học viên: 911419029
Mã lớp: CH19LHP_PY8_1, Khóa 8 - Đợt 1 năm 2022
Người HDKH: TS. Nguyễn Thị Cẩm Hồng
TRÀ VINH, NĂM 2022
ISO 9001:2015
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ “Hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh - Thực trạng giải pháp từ tỉnh Phú Yên” là công trình nghiên cứu
khoa học của bản thân tôi. Các ví dụ trích dẫn trong luận văn bảo đảm tính trung thực,
chính xác. Những đánh giá, đề xuất trong luận văn được phân tích một cách khách
quan, phù hợp với thực tiễn. Các kết quả này chưa từng được công bố trong bất kỳ đề
tài nghiên cứu nào.
Trà Vinh, ngày tháng năm 2022
Tác giả
Nguyễn Văn Hùng
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đề tài tốt nghiệp và hoàn thành khóa học, với tình cảm chân
thành, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Trường Đại học Trà Vinh, cùng toàn
thể các thầy giáo, cô giáo đã tạo điều kiện cho tôi có môi trường học tập tốt trong
suốt thời gian tôi học tập, nghiên cứu.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới Tiến sỹ Nguyễn Thị Cẩm Hồng người trực
tiếp hướng dẫn khoa học đã giành nhiều thời gian tận tình hướng dẫn, giúp đỡ
tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Trân trọng cảm ơn Lãnh đạo Hội đồng nhân dân tỉnh, một số cơ quan
khác đã tạo điều kiện tốt nhất cho tôi được học tập, nghiên cứu để tôi hoàn thành
luận văn.
Xin cảm ơn cơ quan, gia đình, đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ tôi trong
thời gian tôi học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Tuy đã có nhiều nỗ lực cố gắng trong quá trình nghiên cứu, hoàn thành
luạn văn song luận văn tốt nghiệp không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót, tôi
kính mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy giáo, cô giáo, bạn bè và
những người quan tâm đề tài này để tôi học hỏi thêm kinh nghiệm và hoàn thành
tốt luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Trà Vinh, ngày ……tháng … năm 2022
Học viên
Nguyễn Văn Hùng
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.............................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................................ii
MỤC LỤC.....................................................................Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC SƠ ĐỒ - BẢNG BIỂU ............................................................................vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT........................................................................................vii
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI .........................Error! Bookmark not defined.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU...................................Error! Bookmark not defined.
3. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐỀ ĐỀ TÀI ........... Error!
Bookmark not defined.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..........................Error! Bookmark not defined.
5. PHẠM VI GIỚI HẠN CỦA ĐỀ TÀI ....................Error! Bookmark not defined.
6. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU................................Error! Bookmark not defined.
7. KẾT CẤU LUẬN VĂN.........................................Error! Bookmark not defined.
CHƯƠNG 1.....................................................................................................................1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHẤT VẤN CỦA ĐẠI BIỂU HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH.............................................................................................1
1.1 VỊ TRÍ, VAI TRÒ, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA ĐẠI BIỂU HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH..........................................................................................1
1.1.1 Vị trí, vai trò của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh..........................................1
1.1.2 Nhiệm vụ của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh...............................................2
1.1.3 Quyền hạn của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh.............................................4
1.2 KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, MỤC ĐÍCH HOẠT ĐỘNG CHẤT VẤN CỦA ĐẠI
BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH.......................................................................6
1.2.1 Khái niệm.........................................................................................................6
1.2.2 Đặc điểm ..........................................................................................................7
1.2.3 Mục đich...........................................................................................................9
1.3 HOẠT ĐỘNG CHẤT VẤN CỦA ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH
....................................................................................................................................10
1.3.1 Chủ thể chất vấn, người bị chất vấn, nội dung chất vấn, thời gian chất vấn .10
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
iv
1.3.1.1. Chủ thể chất vấn......................................................................................10
1.3.1.2. Người bị chất vấn....................................................................................11
1.3.1.3. Nội dung, thời gian chất vấn...................................................................11
1.3.2 Phạm vi hoạt động chất vấn; trình tự thủ tục, hình thức chất vấn .................16
1.3.2.1. Phạm vi hoạt động chất vấn....................................................................16
1.3.2.2. Trình tự, thủ tục và hình thức..................................................................17
1.3.3 Hệ quả của hoạt động chất vấn và xử lý kết quả sau hoạt động chất vấn......19
1.3.3.1. Hệ quả của hoạt động chất vấn ...............................................................19
1.3.3.2. Xử lý kết quả sau hoạt động chất vấn.....................................................22
Tiểu kết luận chương 1...............................................Error! Bookmark not defined.
CHƯƠNG 2...................................................................................................................23
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHẤT VẤN CỦA ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN TỈNH PHÚ YÊN..................................................................................................23
2.1 KHÁI QUÁT VỀ CƠ CẤU TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN TỈNH VÀ ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN...23
2.2 THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG CHẤT VẤN CỦA ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN..................................................................................28
2.2.1 Trách nhiệm chất vấn của đại biểu hội đồng nhân dân tỉnh Phú Yên và trả lời
chất vấn của người bị chất vấn................................................................................28
2.2.2 Chuẩn bị và thực hiện hoạt động chất vấn.....................................................30
2.2.3 Nội dung chất vấn qua các kỳ họp của Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Yên.....30
2.2.4 Những chuyển biến đạt được sau hoạt động chất vấn ...................................31
2.3 ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CHẤT VẤN CỦA ĐẠI
BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN...................................................32
2.3.1 Những kết quả đạt được và nguyên nhân.......................................................32
2.3.2 Những hạn chếvà nguyên nhân......................................................................35
2.3.3 Những bất cập về hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
Phú Yên và kiến nghị ..............................................................................................37
2.4 NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU BẢO ĐẢM HOẠT ĐỘNG CHẤT VẤN CỦA
ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN...........................................40
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
v
2.4.1 Nâng cao nhận thức của đại biểu Hội đồng nhân dân, của cấp ủy Đảng, Cơ
quan quản lý nhà nước và nhân dân về vị trí, vai trò, tầm quan trọng của hoạt động
chất vấn tại các kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh .....................................................40
2.4.2 Hoàn thiện thể chế về hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân
tỉnh tại kỳ họp Hội đồng nhân dân..........................................................................42
2.4.3 Nâng cao trình độ, năng lực, trách nhiệm và kỹ năng chất vấn của các đại
biểu Hội đồng nhân dân tỉnh...................................................................................44
2.4.4 Nâng cao chất lượng tham mưu, phục vụ hoạt động chất vấn.......................45
2.4.5 Tăng cường mối quan hệ phối hợp trong hoạt động chất vấn của đại biểu Hội
đồng nhân dân tỉnh với Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể xã hội cấp tỉnh ............48
Tiểu kết luận chương 2............................................................................................50
PHẦN KẾT LUẬN .......................................................Error! Bookmark not defined.
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................Error! Bookmark not defined.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ - BẢNG BIỂU
Hình 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức hội đồng nhân dân tỉnh ...............................................24
Bảng 2.2. Khảo sát về việc ban hành chủ trương nhằm tăng cường hoạt động chất vấn
và trả lời chất ván ..........................................................................................................28
Biểu đồ 2.1. Khảo sát của học viên về việc chủ trương nhằm tăng cường hoạt động
chất vấn và trả lời chất ván............................................................................................29
Biểu đồ 2.2. Khảo sát của học viên về việc chủ trương nhằm tăng cường hoạt động
chất vấn và trả lời chất ván............................................................................................29
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
vii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
HĐND : Hội đồng nhân dân
ĐBHĐND : Đại biểu Hội đồng nhân dân
HĐNDT : Hội đồng nhân dân tỉnh
UBND : Uỷ ban nhân dân
MTTQ : Mặt trận tổ quốc
ĐBQH : Đại biểu quốc hội
1
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHẤT VẤN
CỦA ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH
1.1 VỊ TRÍ, VAI TRÒ, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA ĐẠI BIỂU HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH
1.1.1 Vị trí, vai trò của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
Quá trình xây dựng và phát triển đất nước thì đại biểu hội đồng nhân dân tỉnh có
vai trò quan trọng nhằm thực hiện hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước nói
chung. Nhà nước ta là nhà nước của dân, do dân và vì dân. Hoạt động của ĐBQH có vị
trí, vai trò rất lớn, là người đại biểu đại diện cho ý chí, nguyện vọng của nhân dân,
phải liên hệ chặt chẽ với cử tri, chịu sự giám sát của cử tri; thường xuyên tiếp xúc tìm
hiểu tâm tư, nguyện vọng của cử tri; thu thập và phản ánh trung thực ý kiến của cử tri
và có nghĩa vụ tiếp công dân…Do đó ĐBHĐND cần phải làm đúng, làm đủ quyền hạn
của nhân dân. Từ đó, cho thấy sự cần thiết phải hoàn thiện pháp luật về ĐBHĐND.
Đơn vị hành chính cấp tỉnh là nơi hàng ngày, hàng giờ diễn ra các mối quan hệ trên
mọi lĩnh vực trong đời sống xã hội mà các cơ quan nhà nước cấp trên không thể giải
quyết hết được. Bởi vậy, ở đó phải đặt ra bộ máy chính quyền cơ sở, xem đó là mắt
xích quan trọng của hệ thống tổ chức nhà nước từ Trung ương đến địa phương, hoạt
động theo nguyên tắc tập trung dân chủ. Sự hiện diện của đại biểu Hội đồng nhân dân
cấp tỉnh trong bộ máy nhà nước là một nhu cầu khách quan. Đó là bộ phận trực tiếp
thực thi quyền lực nhà nước tại cơ sở và là cầu nối giữa Nhà nước và Nhân dân địa
phương. Vị trí của đại biểu Hội đồng nhân dân là người đại diện cho ý chí, nguyện
vọng của Nhân dân. Đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh là người do Nhân dân trực
tiếp bầu ra, mỗi đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh đại diện cho một địa phương, tổ
chức đoàn thể, thành phần dân tộc, tôn giáo hoặc một tổ chức nghề nghiệp trong địa
bàn cấp tỉnh. Từng đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh đều có quyền và nghĩa vụ
chuyển tải đầy đủ yêu cầu, kiến nghị của chính tổ chức, thành phần do mình đại diện
vào chương trình hành động của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, đồng thời xem xét, phân
tích, đánh giá thể chế hoá những nội dung cần thiết thành nghị quyết của cơ quan
2
quyền lực nhà nước tại cơ sở1
. Thông qua vai trò đại diện cho ý chí, nguyện vọng của
Nhân dân địa phương của đại biểu Hội đồng nhân dân, HĐND tỉnh đã mang tính chất
quyền lực. Như vậy từ khía cạnh này đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh giữ một vai
trò quan trọng trong việc là người thay mặt Nhân dân địa phương thực hiện quyền làm
chủ của Nhân dân, trong chức trách là người thực hiện chức năng quyền lực trực tiếp
giám sát mọi hoạt động của Uỷ ban nhân dân và các cơ quan, đơn vị chuyên môn trực
thuộc Uỷ ban nhân dân cùng cấp, bảo vệ mọi quyền và lợi ích chính đáng, hợp pháp
của Nhân dân trên địa bàn dân cư của người đại biểu. Đại biểu Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh là người vừa quyết định những biện pháp cụ thể, vừa phải trực tiếp xử lý những
vấn đề nẩy sinh từ thực tiễn quá trình thực hiện chính sách, pháp luật tại địa phương,
kiểm nghiệm tính đúng đắn, phù hợp trong những quyết định của cơ quan cấp trên
cũng như kịp thời phát hiện những vấn đề mới nẩy sinh tại cơ sở
1.1.2 Nhiệm vụ của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
Quá trình thực hiện thì đại biểu HĐNDT có những nhiệm vụ chung và nhiệm vụ
cụ thể đã được hệ thống pháp luật quy định. Đại biểu Hội đồng nhân dân có trách
nhiệm tham dự đầy đủ các kỳ họp, phiên họp Hội đồng nhân dân, tham gia thảo luận
và biểu quyết các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân. Đại biểu
Hội đồng nhân dân không tham dự kỳ họp, phiên họp thì phải có lý do và phải báo cáo
trước với Chủ tịch Hội đồng nhân dân. Trường hợp đại biểu Hội đồng nhân dân không
tham dự các kỳ họp liên tục trong 01 năm mà không có lý do thì Thường trực Hội
đồng nhân dân phải báo cáo Hội đồng nhân dân để bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân
dân đó2
.
Thứ nhất, về nhiệm vụ của đại biểu HĐND tỉnh trong kỳ họp:
Đại biểu HĐND phải có trách nhiệm tham dự đầy đủ các kỳ họp, phiên họp,
tham gia thảo luận và biểu quyết các vấn đề có liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn của
mình. Đại biểu Hội đồng nhân dân không tham gia phiên họp, kỳ họp thì phải báo cáo
lý do với Chủ tịch Hội đồng nhân dân trước khi diễn ra hội nghị. Nếu đại biểu Hội
đồng nhân dân không tham dự 2 kỳ họp liên tục mà không có lý do thì Thường trực
Hội đồng nhân dân phải báo cáo Hội đồng nhân dân để bãi nhiệm đại biểu Hội đồng
1
Xem khoản 2 Điều 6 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
2
Nghị quyết số: 629/2019/UBTVQH14 ngày 30 tháng 01 năm 2019 của Ủy ban thường vụ quốc hội hướng dẫn
một số hoạt động của hội đồng nhân dân.
3
nhân dân đó3
. Sau đây là một số nhiệm vụ, quyền hạn được quy định tại Luật Tổ chức
chính quyền địa phương năm 2015 như sau:
Ban hành nghị quyết; Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng nhân dân,
Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Trưởng ban, Phó Trưởng ban của Hội đồng nhân dân
tỉnh; bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân và các Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh; bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Hội thẩm
Tòa án nhân dân tỉnh.Thông qua kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trung hạn và hằng
năm của tỉnh trước khi trình Ủy ban nhân dân thành phố trực thuộc trung ương phê
duyệt. Quyết định dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi ngân
sách địa phương và phân bổ dự toán ngân sách tỉnh; điều chỉnh dự toán ngân sách địa
phương trong trường hợp cần thiết; phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương; quyết
định, chủ trương đầu tư chương trình, dự án trên địa bàn tỉnh trong phạm vi được phân
quyền. Quyết định các biện pháp để thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan nhà nước cấp
trên phân cấp; quyết định việc phân cấp cho chính quyền địa phương, cơ quan nhà
nước cấp dưới thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương ở tỉnh.
Quyết định thành lập, bãi bỏ cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh4
.
Thứ hai, nhiệm vụ và quyền hạn của đại biểu ngoài kỳ họp
- Tiếp xúc cử tri: Đại biểu cần liên hệ chặt chẽ với cử tri ở đơn vị, địa phương
mình bầu ra, đại biểu sẽ chịu sự giám sát của cử tri, đại biểu có trách nhiệm tiếp thu
những ý nghĩa, phản ánh của cử tri và thực hiện tiếp xúc cử tri theo quy định của
HĐND đưa ra; theo đó, ít nhất mỗi năm một lần để đại biểu gặp mặt, báo cáo với cử tri
về hoạt động của đại biểu tại các hội nghị và trả lời những ý kiến mà cử tri gửi gắm
trước đó5
.
- Tiếp công dân, tiếp nhận và xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân Đại
biểu Hội đồng nhân dân có trách nhiệm tiếp công dân. Khi nhận được khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị của công dân, đại biểu Hội đồng nhân dân phải rà soát, nắm tình hình
xem những khiếu nại, tố cáo của cử tri và chuyển những khiếu kiện đó đến cơ quan
chuyên môn có thẩm quyền xem xét, giải quyết và đại biểu có trách nhiệm theo dõi
tình hình giải quyết của cơ quan có thẩm quyền và thông tin lại cho cử tri biết. “Trong
trường hợp xét thấy việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị không đúng pháp luật,
3
Điều 6 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
4
Điều 19 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
5
Điều 19 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
4
đại biểu Hội đồng nhân dân có quyền gặp người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị
hữu quan để tìm hiểu, yêu cầu xem xét lại; khi cần thiết, đại biểu Hội đồng nhân dân
yêu cầu người đứng đầu cơ quan, tổ16 chức, đơn vị cấp trên trực tiếp của cơ quan, tổ
chức, đơn vị đó giải quyết”6
khoản 3, Điều 95, Luật Tổ chức chính quyền địa phương
năm 2015).
1.1.3 Quyền hạn của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
Thứ nhất, về quyền hạn của đại biểu HĐND tỉnh trong kỳ họp:
Giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương, việc thực hiện
nghị quyết của Hội đồng nhân dân quận; giám sát hoạt động của Thường trực Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp,
Ban của Hội đồng nhân dân cấp mình; giám sát văn bản quy phạm pháp luật của Ủy
ban nhân dân cùng cấp và văn bản của Hội đồng nhân dân phường. Lấy phiếu tín
nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân quận bầu
theo quy định tại Điều 887
và Điều 898
của Luật này.
+ Bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản trái pháp luật của Ủy ban nhân dân, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân quận; bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản trái pháp luật của
Hội đồng nhân dân phường. Giải tán Hội đồng nhân dân phường trong trường hợp Hội
đồng nhân dân đó làm thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của Nhân dân và trình Hội
đồng nhân dân thành phố trực thuộc trung ương phê chuẩn. Bãi nhiệm đại biểu Hội
đồng nhân dân quận và chấp nhận việc đại biểu Hội đồng nhân dân quận xin thôi làm
nhiệm vụ đại biểu.
Chất vấn: (theo Điều 96, Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015) Đại
biểu Hội đồng nhân dân được quyền chất vấn lãnh đạo UBND cấp huyện, các Ủy viên
Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chánh án Tòa án nhân dân, Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân cấp huyện. Người bị chất vấn phải trả lời về những vấn đề mà đại biểu Hội
đồng nhân dân chất vấn. Khoảng thời gian giữa hai kỳ họp, đại biểu Hội đồng nhân
dân gửi chất vấn đến Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp, hoặc gởi trực tiếp đến
người bị chất vấn. Người bị chất vấn phải trả lời trước Hội đồng nhân dân tại kỳ họp
đó. Trong trường hợp cần điều tra, xác minh thì Hội đồng nhân dân có thể quyết định
6
Xem khoản 3, Điều 95, Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015
7
Điều 88 Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015
8
Điều 89 Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015
5
cho trả lời tại kỳ họp sau của Hội đồng nhân dân hoặc cho trả lời bằng văn bản gửi đến
đại biểu đã chất vấn và Thường trực Hội đồng nhân dân. Trong thời gian giữa hai kỳ
họp Hội đồng nhân dân, chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân được gửi đến
Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp để chuyển đến người bị chất vấn và quyết
định thời hạn trả lời chất vấn9
.
Thứ hai, nhiệm vụ và quyền hạn của đại biểu ngoài kỳ họp
- Kiến nghị Khi có kiến nghị của ít nhất một phần ba tổng số đại biểu HĐND thì
có quyền đề nghị Hội đồng nhân dân lấy phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do
Hội đồng nhân dân bầu. Kiến nghị của đại biểu Hội đồng nhân dân được gửi bằng văn
bản đến Thường trực Hội đồng nhân dân, trong đó nêu rõ lý do, nội dung kiến nghị.
Thường trực Hội đồng nhân dân có trách nhiệm tổng hợp, xử lý các kiến nghị của đại
biểu Hội đồng nhân dân theo thẩm quyền và báo cáo Hội đồng nhân dân trong các
trường hợp quy hoặc trong trường hợp khác mà Thường trực Hội đồng nhân dân xét
thấy cần thiết. Trường hợp có từ một phần ba tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân trở
lên kiến nghị Hội đồng nhân dân bỏ phiếu tín nhiệm đối với một người giữ chức vụ do
Hội đồng nhân dân bầu, kiến nghị Hội đồng nhân dân họp bất thường hoặc họp kín thì
Thường trực Hội đồng nhân dân báo cáo để Hội đồng nhân dân xem xét, quyết định.
- Yêu cầu cơ quan chức năng vào cuộc khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật
Khi phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật, gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước,
quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, đại biểu Hội đồng nhân dân có quyền
yêu cầu cơ quan, tổ chức hữu quan thi hành những biện pháp cần thiết để kịp thời
chấm dứt hành vi vi phạm pháp luật. “Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được
yêu cầu của đại biểu Hội đồng nhân dân, cơ quan, tổ chức phải giải quyết và thông báo
bằng văn bản cho đại biểu Hội đồng nhân dân biết. Quá thời hạn này mà cơ quan, tổ
chức không trả lời thì đại biểu Hội đồng nhân dân có quyền yêu cầu người đứng đầu
cơ quan, tổ chức cấp trên xem xét, giải quyết”10
.
- Yêu cầu cung cấp thông tin Trong quá trình kiểm tra, giám sát hoặc có phản
ánh của cử tri, đại biểu có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin
có liên quan đến những vấn đề phản ánh của cử tri và người đứng đầu cơ quan, tổ chức
9
Điều 96, Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015
10
khoản 2, điều 98, luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015
6
hoặc cá nhân có trách nhiệm trả lời những đề nghị mà đại biểu Hội đồng nhân dân yêu
cầu theo quy định.
1.2 KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, MỤC ĐÍCH HOẠT ĐỘNG CHẤT VẤN CỦA
ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH
1.2.1 Khái niệm
Hoạt động là gì: Hoạt động là làm những việc khác nhau với mục đích nhất định
trong đời sống xã hội11
.hoạt động ở đây không thể hiểu một cách đơn thuần mà hoạt
động ở đây có liên quan đến mọi vấn đề trong đời sống xã hội, liên quan đến quyền và
lợi ích chính đáng của mỗi người, liên quan đến tác phong, phương pháp làm việc của
lãnh đạo các cấp có ảnh hưởng đến đời sống của mọi người …. Vậy hoạt động có thể
hiểu là làm những việc khác nhau nhưng có liên quan đến lợi ích chính đáng của cộng
đồng.
Chất vấn là là hoạt động giám sát đặc biệt quan trọng, thể hiện quyền lực của cơ
quan dân cử và trách nhiệm của các đại biểu dân cử với cử tri của mình, đồng thời
cũng xác định rõ trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan công quyền.
Chất vấn (interpellation), theo định nghĩa của từ điển Webster’s 1913 Dictionary
là yêu cầu quan chức giải thích hoạt động, hành động của mình; là những câu hỏi buộc
phải trả lời; là vấn đề nổi lên trong khi tranh luận12
.
Chất vấn là gì: Hiểu theo nguyên nghĩa là: Hỏi và đề nghị giải thích rõ về điều gì,
việc gì. Ví dụ các đại biểu chất vấn ban tổ chức, đại biểu quốc hội chất vấn chính phủ.
Trong khi đó, theo Từ điển tiếng Việt năm 1999, thì “chất vấn là yêu cầu phải giải
thích rõ ràng - đại biểu Quốc hội chất vấn Chính phủ”13
. Xét về bản chất thì chất vấn
và trả lời chất vấn khác hẳn so với việc hỏi, đáp thông thường. Theo đó, chủ thể của
chất vấn là ĐBHĐND và đại biểu HĐND. Chỉ đại biểu mới có quyền trực tiếp chất
vấn. Mọi cử tri đều có quyền chất vấn chính quyền và các cơ quan hữu quan nhưng
phải thông qua người đại diện hợp pháp của mình là đại biểu HĐND, ĐBHĐND. Đối
tượng bị chất vấn cũng được quy định rất rõ. Đó là, người đứng đầu trong các cơ quan
chính quyền và cơ quan tư pháp cùng cấp. Việc hình thành chất vấn chủ yếu dựa trên
cơ sở hoạt động của đại biểu như: Tham gia đoàn giám sát, khảo sát, tiếp xúc cử tri,
tiếp công dân và qua các hoạt động hợp pháp khác của đại biểu. Từ đó, đối tượng trả
11
Từ điển Tiếng Việt (2010) Nhà xuất bản Bách Khoa
12
theo định nghĩa của từ điển Webster’s 1913 Dictionary
13
Từ điển Tiếng Việt (2010) Nhà xuất bản Bách Khoa
7
lời chất vấn khi được yêu cầu phải trả lời nghiêm túc và chịu trách nhiệm về nội dung
mình quản lý. HĐND xem xét việc trả lời theo quy định của pháp luật và có thể tái
chất vấn khi nội dung trả lời chưa thỏa đáng. Có thể khẳng định, chất vấn và trả lời
chất vấn là hình thức giám sát quan trọng nhất, không thể thiếu được trong hoạt động
của HĐND các cấp.
Chất vấn- hiểu theo nguyên nghĩa- là "hỏi và đề nghị giải thích rõ về điều gì, việc
gì"14
. Tuy nhiên, trong hoạt động của Quốc hội, chất vấn là một khái niệm có ngoại
hàm rộng hơn nhiều, mà chúng tôi tạm gọi là sự “đối thoại mang tính quyền lực". Bởi
lẽ, theo quy định của Hiến pháp và pháp luật, chất vấn là một trong ba hình thức giám
sát cơ bản của Quốc hội: xem xét báo cáo, chất vấn và đi giám sát thực tế. Quốc hội là
cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất, do vậy, hoạt động giám sát - cũng như các hoạt
động hiến định khác - trở thành hoạt động mang tính quyền lực nhà nước.
Điều 96 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015: “Đại biểu Hội đồng nhân
dân có quyền chất vấn Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Ủy
viên Ủy ban nhân dân, Chánh án Tòa án nhân dân, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân
dân cùng cấp”15
. Theo Điều 115 hiến pháp năm 2013 chất vấn là: Đại biểu Hội đồng
nhân dân có quyền chất vấn Chủ tịch Ủy ban nhân dân, các thành viên khác của Uỷ
ban nhân dân, Chánh án Toà án nhân dân, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và Thủ
trưởng cơ quan thuộc Uỷ ban nhân dân.
Trên cơ sở nghiên cứu có thể đưa ra khái niệm về hoạt động chất vấn của HĐND
là: Hoạt động của Đại biểu Hội đồng nhân dân trong việc chất vấn Chủ tịch Ủy ban
nhân dân, các thành viên khác của Uỷ ban nhân dân, Chánh án Toà án nhân dân, Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân và Thủ trưởng cơ quan thuộc Uỷ ban nhân dân. Hoạt
động chất vấn hướng đến mục tiêu đóng góp xây dựng, làm cho các cơ quan trong bộ
máy nhà nước thực hiện ngày càng tốt hơn chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ của mình,
bảo đảm sự minh bạch và chế độ trách nhiệm thực thi công vụ.
1.2.2 Đặc điểm
Đặc điểm hoạt động chất vấn của đại biểu HĐND là:
Thứ nhất, HĐND là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất ở địa phương; người
chất vấn ở đây là các đại biểu HĐND, những người đại diện cho ý chí, nguyện vọng và
14
Tạp chí Nghiên cứu Lập pháp, số 6/2001.
15
Điều 96 Luật tổ chức Chính quyền địa phương 2015
8
lợi ích của nhân dân. Do đó, mỗi câu hỏi tại nghị trường phải là những vấn đề liên
quan tới lợi ích của đa số cử tri, được đông đảo nhân dân quan tâm, những vấn đề mà
dư luận xã hội đang bức xúc và cần có biện pháp tháo gỡ, những vấn đề có tính chất
dự báo, có thể diễn ra, nếu không có cách thức ứng phó kịp thời sẽ ảnh hưởng trực tiếp
tới phát triển kinh tế - xã hội đất nước,... Việc chất vấn tại nghị trường là nhằm thể
hiện chức năng giám sát, một trong hai chức năng cơ bản của HĐND.
Thứ hai, sự khác nhau cơ bản so với các chất vấn thông thường ở chổ: Chất vấn
là hình thức giám sát và là quyền của đại biểu Quốc hội được Hiến pháp quy định16
(Điều 98). Người chất vấn và trả lời chất vấn được pháp luật đặt ở vị trí quan trọng,
thảo luận những vấn đề quan trọng của đất nước. Do đó, sẽ không thể chấp nhận sự dễ
dãi hay thiếu nghiêm túc trong chất vấn cũng như trả lời chất vấn. Về bản chất: chất
vấn là một hình thức được HĐND áp dụng để giám sát của các cơ quan và cá nhân
được giao quyền, là sự thể hiện cụ thể, trực tiếp quyền giám sát của HĐND. Các đại
biểu HĐND nói chung và HĐND tỉnh nói riêng khi thực hiện hoạt động chất vấn
không phải nhằm mục đích thu thập thông tin hay số liệu mà nhằm làm rõ trách nhiệm
của cá nhân có trách nhiệm đối với vấn đề nào đó. Đây chính là điểm cơ bản phân biệt
chất vấn với câu hỏi thường.
16
Xem điều 98 Hiến pháp 2013
9
1.2.3 Mục đich
Chất vấn là một trong những hoạt động quan trọng của đại biểu HĐND được tổ
chức công khai tại kỳ họp hoặc giữa 2 kỳ họp HĐND, thể hiện quyền lực của cơ quan
dân cử và trách nhiệm của đại biểu dân cử với cử tri.
Chất vấn được coi là hình thức giám sát trực tiếp của đại biểu HĐND đối với các
cơ quan, cá nhân khi được chất vấn, nhằm giải đáp làm rõ trách nhiệm trong quá trình
thực thi nhiệm vụ theo thẩm quyền được phân công, giúp cho đại biểu HĐND có cơ sở
đánh giá, bỏ phiếu tín nhiệm đối với chức danh do HĐND bầu. Hoạt động chất vấn
hướng đến mục tiêu xây dựng, làm cho các cơ quan trong bộ máy nhà nước thực hiện
ngày càng tốt hơn chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ của mình, bảo đảm sự minh bạch
và trách nhiệm thực thi công vụ, giúp cho hoạt động của các cơ quan và người được
chất vấn thực hiện nhiệm vụ tốt hơn, hoàn thiện hơn
Thứ nhất, tạo ra cơ sở pháp lý cho hoạt động chất vấn và trả lời chất vấn được
tiến hành theo một trật tự thống nhất, với những trình tự, thủ tục cụ thể. Nó tránh sự
tùy tiện trong việc sử dụng nhiệm vụ, quyền hạn của các chủ thể tham gia vào hình
thức giám sát, trực tiếp của tập thể các đại biểu do cử tri bầu ra. Điều đó đòi hỏi hoạt
động chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp HĐND phải được tuân thủ chặt chẽ bởi các
bước theo một quy trình nhất định, do HĐND đặt ra. Về bản chất, chất vấn là một hình
thức được Quốc hội áp dụng để giám sát của các cơ quan và cá nhân được giao quyền,
là sự thể hiện cụ thể, trực tiếp quyền giám sát tối cao của Quốc hội. Các đại biểu Quốc
hội khi thực hiện hoạt động chất vấn không phải nhằm mục đích thu thập thông tin hay
số liệu mà nhằm làm rõ trách nhiệm của cá nhân có trách nhiệm đối với vấn đề nào đó.
Đây chính là điểm cơ bản phân biệt chất vấn với câu hỏi thường.
Thứ hai, thông qua hoạt động chất vấn sẽ phản ánh tính nền nếp, kỷ cương và kỷ
luật trong sinh hoạt của chính quyền địa phương. các chủ thể tham gia hoạt động chất
vấn và trả lời chất vấn có những quyền hạn, nghĩa vụ tương xứng với địa vị pháp lý
của mình. Theo đó, Đại biểu HĐND có quyền nêu câu hỏi chất vấn, thậm chí có thể
theo đuổi đến cùng vấn đề mà mình chất vấn, nhưng không thể vượt quá giới hạn thời
gian cho phép.
Thứ ba, tạo tiền đề cho việc xác định trách nhiệm cá nhân của người đứng đầu
các cơ quan nhà nước chịu sự giám sát của HĐND; Là sự khởi đầu, tiếp nối hay sự kết
10
thúc một nội dung thuộc phạm vi hoạt động giám sát của HĐND. trách nhiệm cá nhân
của người đứng đầu các cơ quan chịu sự giám sát của HĐND sẽ được xác định rõ hơn.
Thứ tư, phản ánh khoa học tổ chức, điều hành hội nghị trên bình diện của diễn
đàn quyền lực tại địa phương. Nó thể hiện tư duy khoa học và phép vận trù hợp lý
trong việc sắp đặt trật tự các bước, các khâu cần tiến hành của quy trình chất vấn và trả
lời chất vấn tại kỳ họp HĐND. Nó bảo đảm tiết kiệm được thời gian, loại bỏ được
những yếu tố bất hợp lý, tạo tiền đề cho việc nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt
động của cơ quan quyền lực tại địa phương.
1.3 HOẠT ĐỘNG CHẤT VẤN CỦA ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH
Chất vấn và hoạt động chất vấn của đại biểu hội đồng nhân dân tỉnh được nhiều
văn bản luật của nước ta quy định. Cao nhất là Hiến pháp năm 2013, kế đó là Luật
Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp và các văn bản hướng
dẫn thi hành đó cho thấy chất vấn và hoạt động chất vấn của đại biểu HĐND tỉnh rất
được coi trọng, cả trong hoạt động thường xuyên và trong kỳ họp toàn thể của đại biểu
HĐND tỉnh.
1.3.1 Chủ thể chất vấn, người bị chất vấn, nội dung chất vấn, thời gian chất
vấn
1.3.1.1. Chủ thể chất vấn
Hoạt đông chất vấn đống vai trò quan trọng trong quá trình hoạt động của HĐND
các cấp. Trong thực tế, điều này thể hiện rõ trên phương diện nhằm đảm bảo cho quá
trình thực thi quyền đại diện cho cử tri nói chung. Hiện nay, căn cứ quy định tại Điều
96 Luật Tổ chức chính quyền địa phương17
quy định quyền chất vấn của đại biểu Hội
đồng nhân dân như sau:
“ 1. Đại biểu Hội đồng nhân dân có quyền chất vấn Chủ tịch Ủy ban nhân dân,
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Ủy viên Ủy ban nhân dân, Chánh án Tòa án nhân dân,
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp. Người bị chất vấn phải trả lời về những
vấn đề mà đại biểu Hội đồng nhân dân chất vấn. 2. Trong thời gian Hội đồng nhân dân
họp, đại biểu Hội đồng nhân dân gửi chất vấn đến Thường trực Hội đồng nhân dân
cùng cấp. Người bị chất vấn phải trả lời trước Hội đồng nhân dân tại kỳ họp đó. Trong
trường hợp cần điều tra, xác minh thì Hội đồng nhân dân có thể quyết định cho trả lời
tại kỳ họp sau của Hội đồng nhân dân hoặc cho trả lời bằng văn bản gửi đến đại biểu
17
Xem điều 96 Luật tổ chức chính quyền địa phương
11
đã chất vấn và Thường trực Hội đồng nhân dân. 3. Trong thời gian giữa hai kỳ họp
Hội đồng nhân dân, chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân được gửi đến Thường
trực Hội đồng nhân dân cùng cấp để chuyển đến người bị chất vấn và quyết định thời
hạn trả lời chất vấn”18
. Như vậy, đại biểu Hội đồng nhân dân có quyền chất vấn theo
quy định nêu trên. Thông qua hoạt động chất vấn của mình để làm rõ trách nhiệm thì
có nhiều loại và được xác định thông qua những cách thức và thủ tục khác nhau. Trách
nhiệm pháp lý bao gồm trách nhiệm dân sự, trách nhiệm kỷ luật, trách nhiệm hành
chính và trách nhiệm hình sự.
1.3.1.2. Người bị chất vấn
Căn cứ vào điều 96 Luật tổ chức chính quyền địa phương thì người bị chất vấn
có thể là đối tượng sau: “Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân,
Ủy viên Ủy ban nhân dân, Chánh án Tòa án nhân dân, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân
dân cùng cấp. Người bị chất vấn phải trả lời về những vấn đề mà đại biểu Hội đồng
nhân dân chất vấn”19
1.3.1.3. Nội dung, thời gian chất vấn
Căn cứ quy định của Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015 tại Điều 1920
ghi
nhận nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND tỉnh các cấp gồm chức năng quyết định và chức
năng giám sát. Trong đó, chức năng quyết định theo Luật tổ chức chính quyền địa
phương 2015 đã xác định cụ thể nội dung những vấn đề thuộc thẩm quyền quyết định
của HĐND bao gồm:
“- Quyết định biện pháp bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh, phòng, chống
tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác, phòng, chống quan liêu, tham nhũng
trong phạm vi được phân quyền; biện pháp bảo vệ tài sản của cơ quan, tổ chức, bảo hộ
tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của
công dân trên địa bàn tỉnh;
- Quyết định biện pháp để thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà
nước cấp trên phân cấp; quyết định việc phân cấp cho chính quyền địa phương cấp
huyện, cấp xã, cơ quan nhà nước cấp dưới thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của chính
quyền địa phương ở tỉnh;
18
Xem điều 96 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
19
Xem khoản 1 ĐIều 96 lUật tổ chức chính quyền địa phương.
20
Xem điều 19 Luật tổ chứcc chính quyền địa phương 2015
12
- Bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản trái pháp luật của Ủy ban nhân dân, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản trái pháp luật của
Hội đồng nhân dân cấp huyện;
- Giải tán Hội đồng nhân dân cấp huyện trong trường hợp Hội đồng nhân dân đó
làm thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của Nhân dân và trình Ủy ban thường vụ Quốc
hội phê chuẩn; phê chuẩn nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện về việc giải
tán Hội đồng nhân dân cấp xã.
- Lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội đồng
nhân dân tỉnh bầu theo quy định tại Điều 88 và Điều 89 của Luật này;
- Bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và chấp nhận việc đại biểu Hội
đồng nhân dân tỉnh xin thôi làm nhiệm vụ đại biểu;
- Quyết định thành lập, bãi bỏ cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Quyết định biên chế công chức trong cơ quan của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập của Ủy ban nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh
theo chỉ tiêu biên chế được Chính phủ giao; quyết định số lượng và mức phụ cấp đối
với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố và phê duyệt
tổng số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý
của tỉnh theo quy định của Chính phủ;
- Quyết định thành lập, giải thể, nhập, chia thôn, tổ dân phố; đặt tên, đổi tên thôn,
tổ dân phố, đường, phố, quảng trường, công trình công cộng ở địa phương theo quy
định của pháp luật.
- Quyết định chủ trương đầu tư, chương trình dự án của tỉnh theo quy định của
pháp luật;
- Quyết định các nội dung liên quan đến phí, lệ phí theo quy định của pháp luật;
các khoản đóng góp của Nhân dân; quyết định việc vay các nguồn vốn trong nước
thông qua phát hành trái phiếu địa phương, trái phiếu đô thị, trái phiếu công trình và
các hình thức huy động vốn khác theo quy định của pháp luật;
- Quyết định chủ trương, biện pháp cụ thể để khuyến khích, huy động các thành
phần kinh tế tham gia cung cấp các dịch vụ công trên địa bàn tỉnh theo quy định của
pháp luật;
- Quyết định các biện pháp khác để phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh
theo quy định của pháp luật;
13
- Quyết định quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị trong phạm vi được phân
quyền theo quy định của pháp luật; việc liên kết kinh tế vùng giữa các cấp chính quyền
địa phương phù hợp với tình hình, đặc điểm của địa phương và bảo đảm tính thống
nhất của nền kinh tế quốc dân;
- Quyết định quy hoạch phát triển hệ thống tổ chức khuyến công, khuyến nông,
khuyến lâm, khuyến ngư, mạng lưới thương mại, dịch vụ, du lịch, mạng lưới giao
thông trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
- Quyết định biện pháp khuyến khích phát triển nghiên cứu khoa học, phát huy
sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ trên địa bàn tỉnh;
- Quyết định biện pháp phát triển sự nghiệp văn hóa, thông tin, thể dục, thể thao;
biện pháp bảo vệ, phát huy giá trị di sản văn hóa ở địa phương; biện pháp bảo đảm cho
hoạt động văn hóa, thông tin, quảng cáo, báo chí, xuất bản, thể dục, thể thao trên địa
bàn tỉnh trong phạm vi được phân quyền.
- Quyết định biện pháp phát triển hệ thống cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc
tuyến tỉnh, tuyến huyện, tuyến xã;
- Quyết định giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh đối với cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh của Nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương theo quy định của pháp
luật;
- Quyết định biện pháp bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân; bảo vệ và chăm sóc
người mẹ, trẻ em, người cao tuổi, người khuyết tật, người nghèo, trẻ mồ côi không nơi
nương tựa và người có hoàn cảnh khó khăn khác. Quyết định biện pháp phòng, chống
dịch bệnh; biện pháp thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn
tỉnh;
- Quyết định biện pháp quản lý, sử dụng và phát triển nguồn nhân lực ở địa
phương; biện pháp tạo việc làm, nâng cao năng suất lao động, tăng thu nhập và cải
thiện điều kiện làm việc, bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động;
- Quyết định chính sách thu hút, khuyến khích đối với cán bộ, công chức, viên
chức, người lao động làm việc tại địa phương phù hợp với điều kiện, khả năng ngân
sách của địa phương và quy định của cơ quan nhà nước cấp trên;
- Quyết định biện pháp thực hiện chính sách dân tộc, cải thiện đời sống vật chất
và tinh thần, nâng cao dân trí của đồng bào dân tộc thiểu số, bảo đảm quyền bình đẳng
14
giữa các dân tộc, tăng cường đoàn kết toàn dân và tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau giữa các
dân tộc ở địa phương;
- Quyết định chủ trương, biện pháp xây dựng lực lượng dân quân tự vệ, dự bị
động viên, công an xã ở địa phương; quyết định chủ trương, biện pháp kết hợp kinh tế
với quốc phòng, an ninh, chuyển hoạt động kinh tế - xã hội của địa phương từ thời
bình sang thời chiến;
- Quyết định biện pháp bảo đảm trật tự công cộng, trật tự an toàn giao thông trên
địa bàn tỉnh.
- Quyết định biện pháp bảo đảm thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh theo
quy định của pháp luật; giữ vững an ninh chính trị, đấu tranh, phòng, chống tham
nhũng, tội phạm, các hành vi vi phạm pháp luật khác, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội
trên địa bàn tỉnh;
- Quyết định chủ trương, biện pháp nhằm phát huy tiềm năng của địa phương để
xây dựng nền quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân vững mạnh, xây dựng khu vực
phòng thủ vững chắc đáp ứng yêu cầu thời bình và thời chiến;
Thứ hai, về chức năng giám sát21
:
+ Giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương, việc thực hiện
nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh; giám sát hoạt động của Thường trực Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp, Ban
của Hội đồng nhân dân cấp mình; giám sát văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban
nhân dân cùng cấp và văn bản của Hội đồng nhân dân cấp huyện.
Theo điều 40 luật tổ chức chính quyền địa phương đối với thành phố trực thuộc
Trung ương ngoài các chức năng nhiệm vụ quy định tại điều 19 thì còn được thực hiện
một số chức năng như sau:
+ Quyết định các biện pháp phát huy vai trò trung tâm kinh tế - xã hội của đô thị
lớn trong mối liên hệ với các địa phương trong vùng, khu vực và cả nước theo quy
định của pháp luật.
Qua quá trình phát triển, vị trí, vai trò, chức năng nhiệm vụ của HĐND nói chung
đã được hoàn thiện nhằm tạo nền tảng cơ bản cho quá trình áp dụng trong thực tiễn
pháp luật trong thực tế. Bởi từ Sắc lệnh Số 63/SL ngày 23/11/1945 về tổ chức chính
quyền địa phương đã đặt nền tảng cho các uy định cụ thể về nhiệm vụ, quyền hạn của
21
Xem điều 19 Luật tổ chức chính quyền địa phương
15
HĐND, ngoài ra, Luật tổ chức HĐND và UBND ra đời nhằm luật hóa các quy định
pháp luật về tổ chức HĐND và UBND trong thực tế. Năm 2015 Luật tổ chức chính
quyền địa phương ra đời và đã đánh dấu một bước phát triển lớn, quy định cụ thể hơn
về chức năng nhiệm vụ của HĐND cả về mặt lý luận và thực tế hoạt động, nâng cao
được vị thế vai trò của HĐND. “Chức năng nhiệm vụ của hội đồng nhân dân bao giờ
củng gắn liền với hoạt động chất vấn của hội đồng nhân dân, thực hiện tốt các chức
năng này không những cho phép HĐND kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động của các
cơ quan nhà nước trong việc tuân thủ Hiến pháp, pháp luật, các nghị quyết của HĐND
mà còn cho phép HĐND phát hiện sự không phù hợp thiếu thực tế của các nghị quyết
do HĐND ban hành để sửa đổi bổ sung. Để HĐND phát huy tốt được vị trí vai trò của
Hội đồng phải đảm bảo sự phối hợp, hợp tác với nhau giữa các cơ quan nhà nước tại
địa phương nhằm đưa lại cuộc sống ngày càng công bằng, hạnh phúc cho người
dân”22
.
Để đáp ứng được yêu cầu trên cần phải đổi mới tổ chức, nâng cao chất lượng và
hiệu quả hoạt động của HĐND, trong đó đặc biệt phải chú ý đến chức năng giám sát
đặc biệt là hoạt động chất vấn của mỗi đại biểu. Để chất vấn thực sự là một công cụ
giám sát hiệu quả, sắc bén, đầy tính phản biện và minh bạch, công khai, thì đại biểu
HĐND cần chú trọng những vấn đề sau: nâng cao hơn nữa năng lực, trách nhiệm, tính
tích cực của đại biểu HĐND trong hoạt động chất vấn, không ngừng rèn luyện, bồi
dưỡng kỹ năng chất vấn: (kỹ năng lựa chọn vấn đề đưa ra chất vấn, lựa chọn ngôn ngữ
đối thoại trong chất vấn... Phản ánh thông tin khi chất vấn phải ngắn gọn, mạch lạc, rõ
ràng, dễ hiểu, nội dung chất vấn tại kỳ họp phải là những vấn đề có tính bức xúc, có
tầm ảnh hưởng lớn, được đông đảo cử tri các vùng miền và đại biểu HĐND quan
tâm…); nắm chắc vấn đề có sai phạm, vi phạm các quy định của pháp luật, những hậu
quả đã xảy ra thì mới đặt câu hỏi chất vấn; đại biểu cần nghiên cứu kỹ các văn bản liên
quan, các quy định pháp luật có liên quan đến vấn đề chất vấn…
Nắm rõ chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền giải quyết của từng ngành, từng cấp
để những câu hỏi chất vấn và những kiến nghị của đại biểu sát thực, đúng địa chỉ. Nếu
thự hiện tốt các yêu cầu như trên, đại biểu sẽ có cơ sở pháp lý, thực tiễn để buộc người
trả lời chất vấn “tâm phục, khẩu phục”. Tại phiên chất vấn, nếu người trả lời chất vấn
22
Hồ Thị Hưng (2008) Nâng cao hiệu quả của HĐND tỉnh Nghệ An trong giai đoạn hiện nay, Luận văn thạc sỹ
Luật học – Học viện chính trị quốc gia thành phố Hồ Chí Minh
16
giải trình chưa rõ thì cần tranh luận, truy vấn đến cùng nhằm mục đích làm sáng tỏ vấn
đề với tính xây dựng cao, tìm ra giải pháp khắc phục khả thi, hữu hiệu.
Củng có thể hiểu một cách cụ thể như sau: + Nội dung chất vấn là mọi vấn đề mà
cử tri quan tâm.
+ Câu chất vấn cần nêu những vấn đề bức xúc nhất mà đa số cử tri quan tâm hoặc
tính chất nghiêm trọng.
+ Những vấn đề đã chất vấn nhưng chưa được giải quyết so với đã hứa. + Đặt
vấn đề trách nhiệm với đối tượng chất vấn.
+ Câu hỏi cần gọn, rõ ràng, mạch lạc, dể hiểu, đủ thông tin, không gây nhầm lẫn,
qui trách nhiệm thuộc về ai? phương thức và thời gian giải quyết,…
+ Xác định đúng chủ thể và đối tượng chất vấn.
+ Tránh trùng lắp, thừa, đã trả lời rồi; tránh sử dụng nguồn thông tin thiếu cơ sở
và cập nhật; tránh sử dụng từ khó hiểu, từ nước ngoài.
+ Thể hiện sự nghiêm túc, xây dựng và trách nhiệm đối với người hỏi và người
trả lời.
1.3.2 Phạm vi hoạt động chất vấn; trình tự thủ tục, hình thức chất vấn
1.3.2.1. Phạm vi hoạt động chất vấn
Chất vấn là quyền quan trọng và cơ bản của đại biểu nói chung và đại biểu
HĐND nói riêng được quy định tại Hiến pháp, là hình thức giám sát trực tiếp quan
trọng của HĐND các cấp tại Việt Nam, đồng thời, cũng được coi là một yếu tố quan
trọng để đánh giá vai trò, vị trí của cơ quan đại diện cho quyền lực cao nhất của Nhà
nước Cộng hoà XHCN Việt Nam tại địa phương. Các phiên chất vấn của HNĐND tỉnh
nói riêng và HĐND các cấp nói chung luôn thu hút sự quan tâm đặc biệt của đông đảo
cử tri, các tầng lớp nhân dân và các cơ quan thông tấn báo chí. Hiện nay, nhóm vấn đề
chất vấn được lựa chọn theo ba tiêu chí23
:
- Một là, vấn đề bức xúc, nổi lên trong đời sống kinh tế - xã hội của đất nước,
được nhiều ĐBHĐND, cử tri quan tâm, vấn đề có dấu hiệu vi phạm pháp luật, vấn đề
đã được người bị chất vấn trả lời bằng văn bản nhưng ĐBHĐND không đồng ý, được
ban thường trực HĐND trình HĐND xem xét cho trả lời tại kỳ họp HĐND.
23
http://lapphap.vn/Pages/tintuc/tinchitiet.aspx?tintucid=208038
17
- Hai là, không chất vấn những vấn đề đã có trong nghị quyết về chất vấn và nghị
quyết giám sát chuyên đề của HĐND, Ban thường trực HĐND trong thời gian 12
tháng tính đến thời điểm chất vấn.
- Ba là, phù hợp với tổng thời gian tổ chức phiên họp chất vấn.
Pháp luật cũng quy định, người bị chất vấn được lựa chọn phù hợp với nhóm vấn
đề chất vấn, có trách nhiệm trả lời trực tiếp, đầy đủ vấn đề mà ĐBHĐND đã chất vấn,
không được uỷ quyền cho người khác trả lời thay.
1.3.2.2. Trình tự, thủ tục và hình thức
Về trình tự thủ tục:
Thứ nhất, hoạt động chất vấn tại kỳ họp Theo Điều 60 Luật giám sát của Quốc
hội và Hội đồng nhân dân, trước phiên họp chất vấn, đại biểu Hội đồng nhân dân ghi
vấn đề chất vấn, người bị chất vấn vào phiếu chất vấn và gửi đến Thường trực Hội
đồng nhân dân.
- Căn cứ vào chương trình kỳ họp, ý kiến, kiến nghị của cử tri, vấn đề xã hội
quan tâm và phiếu chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng
nhân dân đề nghị Hội đồng nhân dân quyết định nhóm vấn đề chất vấn và người bị
chất vấn.
- Hoạt động chất vấn tại kỳ họp Hội đồng nhân dân được thực hiện theo trình tự
sau đây: Đại biểu Hội đồng nhân dân nêu chất vấn, có thể cung cấp thông tin minh họa
bằng hình ảnh, video, vật chứng cụ thể; Người bị chất vấn phải trả lời trực tiếp, đầy đủ
vào vấn đề mà đại biểu Hội đồng nhân dân đã chất vấn, không được ủy quyền cho
người khác trả lời thay; xác định rõ trách nhiệm, biện pháp và thời hạn khắc phục hạn
chế, bất cập; Những người khác có thể được mời tham dự phiên họp và trả lời chất vấn
của đại biểu Hội đồng nhân dân về vấn đề thuộc trách nhiệm của mình. Thời gian nêu
chất vấn, thời gian trả lời chất vấn được thực hiện theo quy định tại Quy chế hoạt động
của Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân24
.
- Hội đồng nhân dân cho trả lời chất vấn bằng văn bản trong các trường hợp sau
đây: Chất vấn không thuộc nhóm vấn đề chất vấn tại kỳ họp; Vấn đề chất vấn cần
được điều tra, xác minh; Chất vấn thuộc nhóm vấn đề chất vấn tại kỳ họp nhưng chưa
được trả lời tại kỳ họp. Văn bản trả lời chất vấn được gửi đến đại biểu Hội đồng nhân
24
Xem điều 60 Luật giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân,
18
dân đã chất vấn, Thường trực Hội đồng nhân dân trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày
chất vấn. Sau khi nhận được văn bản trả lời chất vấn, nếu đại biểu Hội đồng nhân dân
không đồng ý với nội dung trả lời chất vấn thì có quyền đề nghị Hội đồng nhân dân
đưa ra thảo luận tại kỳ họp Hội đồng nhân dân hoặc kiến nghị Hội đồng nhân dân xem
xét trách nhiệm đối với người bị chất vấn.
- Hội đồng nhân dân có thể ra nghị quyết về chất vấn. Nội dung nghị quyết theo
quy định tại khoản 5 Điều 15 của Luật này.
- Phiên họp chất vấn tại Hội đồng nhân dân cấp tỉnh được phát thanh, truyền hình
trực tiếp, trừ trường hợp do Hội đồng nhân dân quyết định.
- Chậm nhất là 10 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Hội đồng nhân dân, người
đã trả lời chất vấn có trách nhiệm gửi báo cáo về việc thực hiện nghị quyết của Hội
đồng nhân dân về chất vấn, các vấn đề đã hứa tại kỳ họp trước đến Thường trực Hội
đồng nhân dân để chuyển đến các đại biểu Hội đồng nhân dân. Chất vấn là hoạt động
giám sát đặc biệt quan trọng, vì vậy, Hội đồng nhân dân các cấp cần không ngừng đổi
mới, nâng cao hơn nữa chất lượng, hiệu quả chất vấn để ngày càng đáp ứng lòng mong
mỏi, sự kỳ vọng của nhân dân vào hoạt động này. Để hoạt động chất vấn thực sự có
chiều sâu, thiết thực, giải quyết được những vấn đề bức xúc, mang tính thời sự, đòi hỏi
sự nỗ lực cố gắng của nhiều chủ thể, trong đó, quan trọng nhất là đại biểu Hội đồng
nhân dân. Do đó, đại biểu HĐND cần phải nâng cao hơn nữa năng lực và tinh thần
trách nhiệm của mình, khẳng định bản lĩnh, vị trí của mình trên diễn đàn chất vấn,
xứng đáng với lòng tin của nhân dân.
* Thứ hai, hoạt động chất vấn giữa 2 kỳ họp quy định chất vấn và xem xét trả lời
chất vấn tại phiên họp Thường trực Hội đồng nhân dân trong thời gian giữa hai kỳ họp
Hội đồng nhân dân như sau25
:
- Trong thời gian giữa hai kỳ họp Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân
dân ghi vấn đề chất vấn, người bị chất vấn vào phiếu chất vấn và gửi đến Thường trực
Hội đồng nhân dân cùng cấp. Căn cứ vào chương trình phiên họp, ý kiến, kiến nghị
của cử tri, vấn đề xã hội quan tâm và phiếu chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân,
Thường trực Hội đồng nhân dân quyết định nhóm vấn đề chất vấn, người bị chất vấn,
thời gian chất vấn.
25
Điều 69 Luật giám sát Quốc hội và Hội đồng nhân dân
19
- Hoạt động chất vấn tại phiên họp Thường trực Hội đồng nhân dân được tiến
hành theo trình tự sau đây: Đại biểu Hội đồng nhân dân nêu chất vấn, có thể cung cấp
thông tin minh họa bằng hình ảnh, video, vật chứng cụ thể; Người bị chất vấn phải trả
lời trực tiếp, đầy đủ vào vấn đề mà đại biểu Hội đồng nhân dân đã chất vấn, không
được ủy quyền cho người khác trả lời thay; xác định rõ trách nhiệm, biện pháp và thời
hạn khắc phục hạn chế, bất cập (nếu có); Trường hợp đại biểu Hội đồng nhân dân
không đồng ý với nội dung trả lời chất vấn thì có quyền chất vấn lại để người bị chất
vấn trả lời; Những người khác có thể được mời tham dự phiên họp và trả lời chất vấn
của đại biểu Hội đồng nhân dân về vấn đề thuộc trách nhiệm của mình. Thời gian nêu
chất vấn, thời gian trả lời chất vấn được thực hiện theo quy định của quy chế hoạt
động của Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân.
- Thường trực Hội đồng nhân dân cho trả lời chất vấn bằng văn bản trong trường
hợp sau đây: Chất vấn không thuộc nhóm vấn đề chất vấn tại phiên họp; Vấn đề chất
vấn cần được điều tra, xác minh; Chất vấn thuộc nhóm vấn đề chất vấn tại phiên họp
nhưng chưa được trả lời tại phiên họp.
Văn bản trả lời chất vấn được gửi đến đại biểu Hội đồng nhân dân đã chất vấn,
Thường trực Hội đồng nhân dân trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày chất vấn. Sau khi
nhận được văn bản trả lời chất vấn, nếu đại biểu Hội đồng nhân dân không đồng ý với
nội dung trả lời thì có quyền đề nghị Thường trực Hội đồng nhân dân đưa ra thảo luận
tại phiên họp Thường trực Hội đồng nhân dân hoặc kiến nghị Thường trực Hội đồng
nhân dân, Hội đồng nhân dân xem xét trách nhiệm đối với người bị chất vấn.
1.3.3 Hệ quả của hoạt động chất vấn và xử lý kết quả sau hoạt động chất vấn
1.3.3.1. Hệ quả của hoạt động chất vấn
Trước hết, chất vấn dẫn đến hệ quả chính trị. Chất vấn là công cụ giám sát mạnh
và hữu hiệu nhất của nghị viện các nước, vì nó quy trách nhiệm và có thể dẫn đến việc
đặt vấn đề ủng hộ hay phản đối hoạt động của chính quyền địa phương. Ở các nước
thuộc chính thể đại nghị hoặc chính thể hỗn hợp, hình thức chất vấn có thể dẫn đến
việc đặt vấn đề ủng hộ hay phản đối hoạt động của Chính phủ. Thậm chí có thể có việc
đưa ra nghị quyết bất tín nhiệm và dẫn đến sự từ chức của Chính phủ. “Bất kỳ sự chất
vấn nào cũng có thể là lý do để đưa ra nghị quyết, qua đó các Viện phản ánh quan
điểm của mình” (Phần 2, Điều 111, Hiến pháp Tây Ban Nha). Ở một số nước, việc
chất vấn có thể dẫn đến việc Quốc hội biểu quyết thông qua kiến nghị (motion) đưa ra
20
thảo luận tại Quốc hội về trách nhiệm của một quan chức nào đó. Và cao hơn nữa, một
số nước quy định khi kiến nghị thu được một số lượng chữ ký nhất định thì vị quan
chức này phải điều trần trước Quốc hội và có thể bị cách chức, thậm chí Quốc hội có
thể bỏ phiếu bất tín nhiệm đối với một chính sách của Chính phủ. Ví dụ ở Pháp có quy
định: Nếu một kiến nghị bất tín nhiệm Chính phủ thu nhận được chữ ký của ít nhất 10
nghị sĩ thì vấn đề đó sẽ được đưa ra thảo luận. Một số nước khác quy định cần có
khoảng 20 hoặc 50 chữ ký,…Hệ quả chính trị của chất vấn cũng thể hiện ở chỗ, chất
vấn xét về một khía cạnh nào đó là sự cảnh báo của Quốc hội về một vấn đề hay một
tình trạng cần được lưu ý giải quyết. Sự cảnh báo này nhằm nâng cao tính dự đoán và
trách nhiệm phải nhìn nhận trước vấn đề của các cơ quan quản lý. Trong thực tế thì
hoạt động chất vấn đại biểu HĐND nói chung đối với hệ quả chính trị sẽ tạo nền tảng
cơ bản cho quá trình áp dụng trong thực tiễn nhằm đảm bảo cho việc kiện toàn hệ
thống pháp luật trong thực tế.
Thứ hai, trên phương diện hệ quả chính trị, chất vấn cũng có mục đích cung cấp
thông tin và tạo cơ hội cho HĐND cấp tỉnh đánh giá, phê bình UBND và các cơ quan
tư pháp vì làm hay không làm điều gì đó. Bằng cách này các đại biểu có thể buộc các
bộ trưởng chia sẻ thông tin. Ngay cả khi đơn thuần hỏi - đáp mà không biểu quyết về
thái độ của nghị viện đối với trả lời của UBND và các cơ quan tư pháp, họat động này
của nghị viện cũng đã buộc UBND và các cơ quan tư pháp phải giải trình đã được gì,
chưa làm được gì, tại sao, và định làm gì trong tương lai.
Thứ ba, chất vấn cũng mang lại hệ quả xã hội to lớn, thường là có tác động rộng
rãi hơn hệ quả chính trị. Chất vấn thu hút sự chú ý rộng rãi của công luận về vấn đề
nào đó, do đó tạo sức ép lên UBND và các cơ quan tư pháp để nó được giải quyết
nhanh hơn. “Chẳng hạn, mỗi năm Nghị viện Canada họp khoảng 150 ngày. Trong thời
gian đó, hàng ngày Nghị viện đều có lịch chất vấn. Phần lớn ý kiến của cử tri về
UBND và các cơ quan tư pháp được hình thành trên cơ sở những gì họ thấy từ những
buổi chất vấn này (và từ các hoạt động khác của Nghị viện) được phản ánh qua truyền
hình và báo chí. Việc truyền hình hay truyền thanh trực tiếp và các bình luận của báo
chí về những buổi trả lời chất vấn của các quan chức UBND và các cơ quan tư pháp đã
tạo nên một luồng công luận mạnh mẽ và gây áp lực xã hội to lớn. Vì vậy, ở một số
21
nước đa số bộ trưởng phải từ chức do áp lực của công luận chứ không nhất thiết là áp
lực từ phía nghị viện”26
.
Thứ tư, Xử lý kết quả hoạt động chất vấn Chất vấn một khi đã được đại biểu nêu
ra giữa kỳ họp là nội dung quan trọng của kỳ họp cần được giải quyết song song với
nội dung chương trình của kỳ họp. Vì vậy, một khi chất vấn được nêu ra giữa kỳ họp
của HĐND cấp tỉnh thì không phải là của riêng người nếu chất vấn - cá nhân đại biểu
mà vấn đề phải trở thành nội dung cần phải xem xét của HĐND cấp tỉnh trên kỳ họp.
Theo Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015 khi cần thiết HĐND cấp tỉnh có thể
thảo luận về vấn đề đã được nêu ra, có nghị quyết về vấn đề đã được trả lời. Như vây,
trong mọi phiên chất vấn, HĐND cấp tỉnh đều phải ra nghị quyết về chất vấn. Như vậy
nghị quyết về chất vấn của HĐND cấp tỉnh chính là thể hiện thái độ của HĐND cấp
tỉnh đối với việc thực hiện nhiệm vụ của đối tượng chất vấn, làm rõ những biện pháp
khắc phục hạn chế của đối tượng bị chất vấn làm cơ sở cho HĐND cấp tỉnh theo dõi,
giám sát việc thực hiện sau chất vấn27
.
Thứ năm, chế tài trong hoạt động chất vấn: Mục đích của chất vấn là làm rõ trách
nhiệm của người bị chất vấn. Trách nhiệm thì có nhiều loại và được xác định thông
qua những cách thức và thủ tục khác nhau. Trách nhiệm kỷ luật được xác định thông
qua hoạt động kiểm tra, trách nhiệm hành chính thông qua thanh tra, trách nhiệm hình
sự thông qua hoạt động điều tra. Chất vấn không nhằm xác định bất cứ loại trách
nhiệm nào ở trên, mà phải hướng tới một thứ trách nhiệm khác - trách nhiệm chính trị.
Mục đích của chất vấn là quy rõ trách nhiệm chính trị của bộ trưởng và những người
có phẩm hàm tương đương mà không quy kết các trách nhiệm khác như trách nhiệm
hình sự, dân sự, trách nhiệm hành chính. Trách nhiệm chính trị chỉ cần ở chỗ từ chức,
mà không phải chịu hình phạt như trách nhiệm khác. Nếu chính sách đầu tư là dàn trải,
nếu bệnh thành tích là con bệnh trầm kha của ngành giáo dục, nếu năng lực điều hành
giá thuốc là bất cập đối với ngành y tế thì chế độ trách nhiệm ở đây trước hết là trách
nhiệm chính trị. Hoạt động chất vấn của đại biểu HĐND cấp tỉnh sinh ra để làm rõ loại
trách nhiệm này. Chế tài của trách nhiệm chính trị là sự bất tín nhiệm của HĐND cấp
tỉnh hoặc của cử tri. Trách nhiệm chính trị là trách nhiệm về chính sách, không phải là
trách nhiệm về hành vi. Trách nhiệm chính trị chỉ cần mất uy tín trước đại biểu, trước
26
PGS. TS. Nguyễn Danh, Chủ tịch Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Gia Lai - Phó trưởng Đoàn Đại
biểu Quốc hội Gia Lai Khóa XII: Tổng quan về hoạt động chất vấn.
27
http://lapphap.vn/Pages/tintuc/tinchitiet.aspx?tintucid=210333
22
cử tri như việc trả lời chất vấn không thoả đáng cũng đủ cho HĐND cấp tỉnh bỏ phiếu
tín nhiệm, mà không cần phải chỉ ra chứng cứ cụ thể như trách nhiệm dân sự, hoặc
hình sự. Trong trường hợp chất vấn không được trả lời một cách thoả đáng tại kỳ họp,
HĐND cấp tỉnh có thể bỏ phiếu tín nhiệm. Kết quả của việc bỏ phiếu tín nhiệm đối với
những người trả lời chất vấn cũng có thể là cơ sở cho việc bãi miễn các chức danh do
HĐND cấp tỉnh bầu hoặc phê chuẩn28
.
1.3.3.2. Xử lý kết quả sau hoạt động chất vấn
Sau hoạt động chất vấn thì mục đích cuối cùng hướng đến là không làm rõ được
trách nhiệm cá nhân của người bị chất vấn và không đưa ra được biện pháp khắc phục
những yếu kém được nêu ra thì không đạt mục đích, không có khả năng kiểm soát
quyền lực nhà nước. Kiểm soát quyền lực nhà nước là những cơ chế buộc cơ quan nhà
nước hoặc những người có thẩm quyền phải hoạt động đúng pháp luật và hoạt động có
hiệu quả. Do đó, nếu chất vấn chỉ là để hỏi lấy thông tin thì không có khả năng kiểm
soát quyền lực nhà nước.
Kết quả sau hoạt động chất vấn là căn cứ quan trọng đánh giá hoạt động của các
cá nhân, cơ quan có thẩm quyền hoạt động như thế nào? Có thực hiện rõ được chức
năng nhiệm vụ được giao. Đồng thời, cần xác định cụ thể một điều rằng đây là một
trong những căn cứ xác định có thực hiện các công việc được giao tại các địa phương.
Trên cơ sở xác định quyền và lợi ích của các chủ thể sau khi nhận được kết quả
trả lời chất vấn thì đại biểu tiến hành chất vấn sẽ tiến hành trả lời kết quả cho cử tri.
Đồng thời, tiến hành kiểm tra, giám sát kết quả thực hiện chất vấn trong thực tế.
28
http://lapphap.vn/Pages/tintuc/tinchitiet.aspx?tintucid=210333
23
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHẤT VẤN CỦA ĐẠI BIỂU HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN
2.1 KHÁI QUÁT VỀ CƠ CẤU TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN TỈNH VÀ ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN
2.1.1. Cơ cấu tổ chức của HĐND tỉnh
Thứ nhất, về cơ cấu tổ chức và hoạt động của HĐND tỉnh được quy định cụ thể
như sau29
: Hội đồng nhân dân tỉnh gồm các đại biểu Hội đồng nhân dân do cử tri ở
tỉnh bầu ra. Việc xác định tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh được thực hiện theo
nguyên tắc sau:
+ Tỉnh miền núi, vùng cao có từ năm trăm nghìn dân trở xuống được bầu năm
mươi đại biểu; có trên năm trăm nghìn dân thì cứ thêm ba mươi nghìn dân được bầu
thêm một đại biểu, nhưng tổng số không quá tám mươi lăm đại biểu;
+ Tỉnh không thuộc trường hợp quy định nêu trên có từ một triệu dân trở xuống
được bầu năm mươi đại biểu; có trên một triệu dân thì cứ thêm năm mươi nghìn dân
được bầu thêm một đại biểu, nhưng tổng số không quá chín mươi lăm đại biểu.
- Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh gồm Chủ tịch Hội đồng nhân dân, hai Phó
Chủ tịch Hội đồng nhân dân, các Ủy viên là Trưởng ban của Hội đồng nhân dân và
Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh. Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh có thể là
đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách; Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân
tỉnh là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách.
- Hội đồng nhân dân tỉnh thành lập Ban pháp chế, Ban kinh tế - ngân sách, Ban
văn hóa - xã hội; nơi nào có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số thì thành lập Ban dân tộc.
Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định tiêu chuẩn, điều kiện thành lập Ban dân tộc.
Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh gồm có Trưởng ban, không quá hai Phó Trưởng
ban và các Ủy viên. Số lượng Ủy viên của các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh do Hội
đồng nhân dân tỉnh quyết định. Trưởng ban của Hội đồng nhân dân tỉnh có thể là đại
biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách; Phó Trưởng ban của Hội đồng nhân
dân tỉnh là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách.
29
Xem Điều 18 Luật tổ chức chính quyền địa phương
24
- Các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh được bầu ở một hoặc nhiều đơn vị bầu cử
hợp thành Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân. Số lượng Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân,
Tổ trưởng và Tổ phó của Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân do Thường trực Hội đồng
nhân dân tỉnh quyết định30
.
Trên cơ sở nghiên cứu như vậy thì thể hiện qua sơ đồ sau:
Hình 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức hội đồng nhân dân tỉnh
Các ban HĐND tỉnh cũng tổ chức họp để phân công các đại biểu của tổ, thành
viên của ban Ngoài ra, Thường trực HĐND tỉnh chỉ đạo, phân công các tổ đại biểu
phối hợp với Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh kiểm tra, xác minh thực tế các
câu hỏi chất vấn của đại biểu, có chụp ảnh minh họa. Riêng đối với những vấn đề
nóng, bức xúc của cử tri đã được đại biểu chất vấn nhiều lần, Chủ tịch HĐND tỉnh trực
tiếp đi kiểm tra thực tế.
Theo Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015, thì cơ cấu tổ chức của
HĐND quận, huyện cụ thể như sau: HĐND tỉnh gồm các đại biểu Hội đồng nhân dân
do cử tri ở huyện bầu ra. Quy đinh số đại biểu Hội đồng nhân dân cấp huyện được
30
Xem điều 18 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
25
thực hiện theo nguyên tắc sau đây31
: Các đại biểu HĐND tỉnh được bầu ra tại các đơn
vị bầu cử, hợp thành Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân. Số lượng Tổ đại biểu Hội đồng
nhân dân, Tổ trưởng và Tổ phó của Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân do Thường trực
HĐND tỉnh quyết định. Vậy thì không có lý do gì mà tốc độ phát triển của thành phố
không nhanh hơn trước. Nếu chỉ bằng với lúc thí điểm không tổ chức HĐND tỉnh,
quận, phường thì không thể nói là thành công. Vì vậy phải làm tốt công tác tư tưởng vì
sao cần tái lập HĐND tỉnh để tổ chức tốt cuộc bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các
cấp, đặc biệt là bầu được những đại biểu HĐND huyện thật sự chất lượng. Việc cơ cấu
một đại diện huyện Hoàng Sa trong Hội đồng nhân dân thành phố chính là cụ thể hóa
quan điểm này. Bên cạnh đó cần phải tiến hành tách một số phường để có thực thể đơn
vị hành chính cũng như bộ máy chính quyền của các huyện hoạt động bình thường
như các quận, huyện khác.
Số lượng đại biểu HĐND tỉnh Phú Yên. Theo đó, căn cứ dân số của tỉnh đến thời
điểm ngày 31/12/2020 có 874.691 người nên được bầu 50 đại biểu HĐND tỉnh nhiệm
kỳ 2022 - 2026. Toàn tỉnh Phú Yên có 15 đơn vị bầu cử đại biểu HĐND tỉnh nhiệm
kỳ 2022 - 2026. Số lượng đơn vị bầu cử và số lượng đại biểu HĐND tỉnh được bầu cử
ở các địa phương như sau:
STT Đơn vi bầu cử Số lượng (đại biểu)
Thị xã Sông cầu 02 06
Huyện Đồng Xuân 01 3
Huyện Tuy An 02 07
Thành phố Tuy Hòa 02 09
Huyện Phú Hòa 02 06
Thị xã Đông Hòa 02 07
Huyện Tây Hòa 02 06
Huyện Sơn Hòa 01 03
Huyện Sông Hinh 01 03
Tổng 50
Điều này thể hiện thông qua biểu đồ sau:
31
được quy định tại Điều 25, Điều 46 Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015
26
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
Đơn vi bầu cử Số lượng (đại biểu)
Thị xã Sông cầu Huyện Đồng Xuân Huyện Tuy An
Thành phố Tuy Hòa Huyện Phú Hòa Thị xã Đông Hòa
Huyện Tây Hòa Huyện Sơn Hòa Huyện Sông Hinh
2.1.2. Hoạt động chất vấn của HĐND tỉnh
Tình hình hoạt động chất vấn của HĐND tỉnh Phú Yên. Trước mỗi kỳ họp
Thường trực HĐND tỉnh yêu cầu các đại biểu gửi câu hỏi chất vấn sớm để thuận lợi
trong quá trình tổng hợp, chuẩn bị nội dung cho Chủ tọa kỳ họp. Các ban HĐND tỉnh
cũng tổ chức họp để phân công các đại biểu của tổ, thành viên của ban Ngoài ra,
Thường trực HĐND tỉnh chỉ đạo, phân công các tổ đại biểu phối hợp với Văn phòng
Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh kiểm tra, xác minh thực tế các câu hỏi chất vấn của đại
biểu, có chụp ảnh minh họa. Riêng đối với những vấn đề nóng, bức xúc của cử tri đã
được đại biểu chất vấn nhiều lần, Chủ tịch HĐND tỉnh trực tiếp đi kiểm tra thực tế. Do
đó, tại các phiên chất vấn và trả lời chất vấn, nếu cơ quan chức năng trả lời không rõ,
không sát thực tế thì chính đại biểu và Chủ tọa kỳ họp sẽ phản biện bằng những hình
ảnh chân thực và đề nghị các cơ quan chức năng giải quyết rốt ráo vấn đề cử tri quan
tâm. Trước đây, phiên chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp HĐND tỉnh thường diễn
ra trong một buổi và được truyền hình trực tiếp. Tại những kỳ họp gần đây, Thường
trực HĐND tỉnh đã thống nhất tăng thời gian chất vấn và trả lời chất vấn lên một ngày.
Nội dung chất vấn đa dạng, sát thực tế và phản ánh được những vấn đề nổi cộm,
bức xúc của cử tri địa phương. Do số lượng câu hỏi nhiều nên Chủ tọa kỳ họp lựa chọn
27
những vấn đề bức xúc nhất trên các lĩnh vực và nêu tóm tắt, ngắn gọn, yêu cầu người
được phân công trả lời trực tiếp vào câu hỏi chất vấn, không đọc lại câu hỏi, những
vấn đề còn lại sẽ được trả lời bằng văn bản. Sau khi cơ quan chuyên môn trả lời chất
vấn, các đại biểu HĐND tỉnh tiếp tục chất vấn, nếu chưa hài lòng với câu trả lời. Ở
tỉnh Phú Yên, phiên chất vấn và trả lời chất vấn được đông đảo người dân quan tâm,
theo dõi qua kênh truyền hình nên tại phiên họp này còn có sự tham gia ý kiến, phản
ánh trực tiếp của người dân thông qua số điện thoại đường dây nóng của Thường trực
HĐND tỉnh; qua điện thoại của Chủ tọa kỳ họp. Tại các kỳ họp HĐND tỉnh, đường
dây nóng của Thường trực HĐND nhận được 20 - 30 ý kiến phản ánh của cử tri.
Những nội dung này được Văn phòng tổng hợp và trình Chủ tọa kỳ họp linh hoạt đưa
vào phần điều hành phiên chất vấn và trả lời chất vấn. Sau phiên chất vấn và trả lời
chất vấn, nội dung trả lời của lãnh đạo các cơ quan hữu quan được thư ký kỳ họp tổng
hợp, trình Chủ tọa kỳ họp đưa vào mục Thực hiện các cam kết tại phiên chất vấn và trả
lời chất vấn của Nghị quyết HĐND tỉnh, trong đó nêu rõ tiến độ, thời gian thực hiện để
HĐND tỉnh theo dõi, giám sát. Sau kỳ họp, căn cứ Nghị quyết HĐND tỉnh, kết luận
của Chủ tọa kỳ họp, Thường trực HĐND có văn bản gửi UBND tỉnh, thị xã, các huyện
và các sở triển khai những nội dung đã cam kết tại kỳ họp; đồng thời giao các ban
HĐND tỉnh theo dõi, giám sát và báo cáo kết quả cho Thường trực HĐND tỉnh tại
cuộc họp giao ban hàng tuần. Nhờ vậy, những việc đã cam kết đều được các cơ quan
thực hiện nghiêm túc. Ngoài ra, những cam kết tại phiên chất vấn và trả lời chất vấn
cũng là một nội dung của Hội nghị giám sát giữa hai kỳ họp do Thường trực HĐND
tỉnh tổ chức. Tại Hội nghị này, Thường trực và các ban HĐND tỉnh đánh giá kết quả
thực hiện của các cơ quan chuyên môn về những vấn đề đã cam kết; một mặt động
viên, khích lệ những cơ quan đã triển khai thực hiện tốt, có hiệu quả, đúng tiến độ; mặt
khác cũng đôn đốc, nhắc nhở những đơn vị triển khai còn chậm, chưa làm tốt nhiệm
vụ. Tại kỳ họp kế tiếp, UBND tỉnh có báo cáo riêng về kết quả thực hiện cam kết tại
kỳ họp trước cho đại biểu và toàn thể cử tri thành phố biết, theo dõi. Tiếp tục nâng cao
hiệu quả phiên chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp HĐND tỉnh, bên cạnh phát huy
những giải pháp trên, thực tế cho thấy cần tiếp tục duy trì cơ cấu đại biểu theo hướng:
giảm lãnh đạo các sở, ban, ngành; tăng đại biểu đại diện cho cử tri ở nhiều lĩnh vực
khác nhau, phát huy tính dân chủ trong các kỳ họp HĐND. Văn phòng Đoàn ĐBQH
và HĐND tỉnh phối hợp chặt chẽ với Văn phòng UBND tỉnh cung cấp sớm tài liệu để
28
đại biểu có thông tin, có thời gian tìm hiểu sâu những vấn đề chất vấn; đồng thời mỗi
đại biểu phải đi thực tế cơ sở, nắm chắc những nội dung chất vấn để có thể truy vấn
nếu cơ quan chuyên môn trả lời chưa đúng. Ngoài ra, thông qua Hội nghị giám sát
giữa hai kỳ họp, những việc tồn đọng cần được Thường trực, các ban HĐND tỉnh tiếp
tục nêu ra để các ngành chức năng xử lý dứt điểm. Trong khi đó, công tác theo dõi,
đôn đốc kiểm tra lại việc thực hiện kiến nghị và giám sát việc giải quyết những lời hứa
khi trả lời chất vấn hiệu quả chưa cao32
.
2.2 THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG CHẤT VẤN CỦA ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN
2.2.1 Trách nhiệm chất vấn của đại biểu hội đồng nhân dân tỉnh Phú Yên và
trả lời chất vấn của người bị chất vấn.
Bên cạnh những đặc điểm của hoạt động chất vấn của HĐND tại tỉnh Phú Yên
thông qua các hoạt động chất vấn và trả lời chất vấn tại các kỳ họp của HĐND nói
chung. Điều này là hoàn toàn đúng và đáp ứng với yêu cầu thực hiện quyền và nghĩa
vụ đối với nhân dân khi đã tin tưởng bầu lên làm đại biểu HĐND các cấp.Trong những
năm qua công tác chất vấn và trả lời chất vấn được HĐND các cấp xác định là nhiệm
vụ quan trọng. Đây chính là thành tựu quan trọng trong quá trình hoạt động của các
các đại biểu HĐND tỉnh tại Phú Yên hiện nay.
Cũng trong quá trình khảo sát thì số liệu cho rằng HĐND tỉnh Phú Yên có ban
hành chủ trương nhằm tăng cường hoạt động chất vấn và trả lời hay không được thể
hiện thông qua biểu đồ sau33
:
Bảng 2.2. Khảo sát về việc ban hành chủ trương nhằm tăng cường hoạt động chất
vấn và trả lời chất ván
Phương án trả lời Số phiếu Tỷ lệ
1. Có 226 75,34 %
2. Có nhưng chưa thường xuyên 55 18,33 %
3. Không 18 6 %
4. Ý kiến khác 1 0,33 %
32
https://nhandan.com.vn/tin-tuc-su-kien/nang-cao-chat-luong-hoat-dong-giam-sat-cua-hdnd-cap-tinh-
355078/
33
Khảo sát của học viên
29
Biểu đồ 2.1. Khảo sát của học viên về việc chủ trương nhằm tăng cường hoạt động
chất vấn và trả lời chất ván
18.33%
6%
0.33%
75.34%
Có ban hành Có nhưng chưa thường xuyên
Không ban hành Ý kiến khác
Trong khi đó, đối với kháo sát đối với các đại biểu HĐND tỉnh Phú Yên trong
việc thực hiện hoạt động về chất vấn và trả lời chất vấn tại các kỳ họp HĐND được thể
hiện thông qua biểu đồ sau:
Biểu đồ 2.2. Khảo sát của học viên về việc chủ trương nhằm tăng cường hoạt động
chất vấn và trả lời chất ván
6% 4.00%
92.00%
Có ban hành Không ban hành Ý kiến khác
Như vậy, nhìn chung việc ban hành chủ trương, chính sách đối với vấn đề này là
vô cùng quan trọng và hiệu quả. Thông qua chất vấn và trả lời chất vấn của đại biểu
30
HĐND tỉnh, tạo sự thống nhất về ý chí và hành động trong toàn Đảng, toàn dân và
toàn quân.
2.2.2 Chuẩn bị và thực hiện hoạt động chất vấn
Kỳ họp có nhiều vấn đề chất vấn được đặt ra của cử tri và các đại biểu, nội dung
chất vấn về: Chất lượng và tiến độ đầu tư xây dựng, sửa chữa các công trình làm trên
địa bàn quận, huyện; giải quyết các vấn đề tồn đọng, bức xúc tại địa phương; các cam
kết tại phiên chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp, việc giải quyết các ý kiến, kiến
nghị của cử tri, các kiến nghị qua giám sát của các ban Hội đồng nhân dân và đại biểu ;
xây dựng đô thị văn minh; việc triển khai các dự án trên địa bàn; chất lượng hoạt động
của các mô hình Tổ hợp tác, Hợp tác xã; thực hiện chương trình mục tiêu Quốc gia
xây dựng nông thôn mới; tình hình trật tự an toàn xã hội, chính sách an ninh xã hội; về
môi trường và nước sinh hoạt; về điện; về chủ trương ghép trường tại các điểm lẻ. Các
nội dung trên đã được Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tài nguyên – Môi trường; Sở Giáo
dục – Đạo tạo; .... giải trình tại kỳ họp.
Tham gia giải trình ý kiến kiến nghị của cử trị tại kỳ họp và giải trình các ý kiên
của đại biểu đặt ra tại kỳ họp gồm các ngành: Kinh tế - Hạ tầng; Tài nguyên – Môi
trường; Giáo dục – Đạo tạo,.... - Đôn đốc, kiểm tra thực hiện các nghị quyết: Căn cứ
vào các Nghị quyết đã được ban hành, Thường trực Hội đồng nhân dân quận, huyện
phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp, các ngành có liên quan
giám sát việc triển khai thực hiện, khi phát hiện những vấn đề còn vướng mắc hoặc
chưa phù hợp thì kịp thời phản ánh và kiến nghị cơ quan có thẩm quyền chỉ đạo, uốn
nắn, khắc phục kịp thời.
Hoạt động giám sát, khảo sát của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh: Thường
trực Hội đồng nhân dân ban hành Kế hoạch giám sát các chương trình, dự án quan
trọng, mang tính chất nổi cộm và được người dân quan tâm nhằm kịp thời khắc phục
những chậm trễ, sai sót đảm bảo tiến độ dự án.
2.2.3 Nội dung chất vấn qua các kỳ họp của Hội đồng nhân dân tỉnh Phú
Yên
Bên cạnh những nội dung chất vấn thì trong những năm trở lại đây HĐND tỉnh
Phú Yên đã có sự đổi mới đang kể. Có thể kể đến phiên chất vấn năm 2020 với một số
điển hình cụ thể như sau: kỳ họp lần thứ 20 - HĐND tỉnh khóa VII đã dành một ngày
rưỡi để các đại biểu thảo luận tại tổ, thảo luận tại hội trường và tiến hành các hoạt
Luận Văn Hoạt Động Chất Vấn Của Đại Biểu Hội Đồng Nhân Dân.
Luận Văn Hoạt Động Chất Vấn Của Đại Biểu Hội Đồng Nhân Dân.
Luận Văn Hoạt Động Chất Vấn Của Đại Biểu Hội Đồng Nhân Dân.
Luận Văn Hoạt Động Chất Vấn Của Đại Biểu Hội Đồng Nhân Dân.
Luận Văn Hoạt Động Chất Vấn Của Đại Biểu Hội Đồng Nhân Dân.
Luận Văn Hoạt Động Chất Vấn Của Đại Biểu Hội Đồng Nhân Dân.
Luận Văn Hoạt Động Chất Vấn Của Đại Biểu Hội Đồng Nhân Dân.
Luận Văn Hoạt Động Chất Vấn Của Đại Biểu Hội Đồng Nhân Dân.
Luận Văn Hoạt Động Chất Vấn Của Đại Biểu Hội Đồng Nhân Dân.
Luận Văn Hoạt Động Chất Vấn Của Đại Biểu Hội Đồng Nhân Dân.
Luận Văn Hoạt Động Chất Vấn Của Đại Biểu Hội Đồng Nhân Dân.
Luận Văn Hoạt Động Chất Vấn Của Đại Biểu Hội Đồng Nhân Dân.
Luận Văn Hoạt Động Chất Vấn Của Đại Biểu Hội Đồng Nhân Dân.
Luận Văn Hoạt Động Chất Vấn Của Đại Biểu Hội Đồng Nhân Dân.
Luận Văn Hoạt Động Chất Vấn Của Đại Biểu Hội Đồng Nhân Dân.
Luận Văn Hoạt Động Chất Vấn Của Đại Biểu Hội Đồng Nhân Dân.
Luận Văn Hoạt Động Chất Vấn Của Đại Biểu Hội Đồng Nhân Dân.
Luận Văn Hoạt Động Chất Vấn Của Đại Biểu Hội Đồng Nhân Dân.
Luận Văn Hoạt Động Chất Vấn Của Đại Biểu Hội Đồng Nhân Dân.
Luận Văn Hoạt Động Chất Vấn Của Đại Biểu Hội Đồng Nhân Dân.
Luận Văn Hoạt Động Chất Vấn Của Đại Biểu Hội Đồng Nhân Dân.

More Related Content

Similar to Luận Văn Hoạt Động Chất Vấn Của Đại Biểu Hội Đồng Nhân Dân.

Similar to Luận Văn Hoạt Động Chất Vấn Của Đại Biểu Hội Đồng Nhân Dân. (20)

Tổ Chức Kế Toán Tại Viện Sức Khỏe Nghề Nghiệp Và Môi Trường.
Tổ Chức Kế Toán Tại Viện Sức Khỏe Nghề Nghiệp Và Môi Trường.Tổ Chức Kế Toán Tại Viện Sức Khỏe Nghề Nghiệp Và Môi Trường.
Tổ Chức Kế Toán Tại Viện Sức Khỏe Nghề Nghiệp Và Môi Trường.
 
Luận Văn Các Nhân Tố Bên Trong Đơn Vị Ảnh Hưởng Đến Minh Bạch Thông Tin Kế To...
Luận Văn Các Nhân Tố Bên Trong Đơn Vị Ảnh Hưởng Đến Minh Bạch Thông Tin Kế To...Luận Văn Các Nhân Tố Bên Trong Đơn Vị Ảnh Hưởng Đến Minh Bạch Thông Tin Kế To...
Luận Văn Các Nhân Tố Bên Trong Đơn Vị Ảnh Hưởng Đến Minh Bạch Thông Tin Kế To...
 
Khoá Luận Tốt Nghiệp Tăng Cường Huy Động Vốn Tại Công Ty
Khoá Luận Tốt Nghiệp Tăng Cường Huy Động Vốn Tại Công TyKhoá Luận Tốt Nghiệp Tăng Cường Huy Động Vốn Tại Công Ty
Khoá Luận Tốt Nghiệp Tăng Cường Huy Động Vốn Tại Công Ty
 
Luận Văn Phân Quyền Sởhữu Tài Sản Trong Giao Rừng Cho CộngĐồng ỞTây Nguyên.
Luận Văn Phân Quyền Sởhữu Tài Sản Trong Giao Rừng Cho CộngĐồng ỞTây Nguyên.Luận Văn Phân Quyền Sởhữu Tài Sản Trong Giao Rừng Cho CộngĐồng ỞTây Nguyên.
Luận Văn Phân Quyền Sởhữu Tài Sản Trong Giao Rừng Cho CộngĐồng ỞTây Nguyên.
 
BÀI MẪU khóa luận tốt nghiệp quản trị văn phòng, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU khóa luận tốt nghiệp quản trị văn phòng, HAY, 9 ĐIỂMBÀI MẪU khóa luận tốt nghiệp quản trị văn phòng, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU khóa luận tốt nghiệp quản trị văn phòng, HAY, 9 ĐIỂM
 
Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Tổng Công Ty 319 – Bộ Quốc Phòng.
Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Tổng Công Ty 319 – Bộ Quốc Phòng.Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Tổng Công Ty 319 – Bộ Quốc Phòng.
Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Tổng Công Ty 319 – Bộ Quốc Phòng.
 
Chuyên Đề Một Số Giải Pháp Hoàn Thiện Công Tác Marketing Mix Tại Công Ty
Chuyên Đề Một Số Giải Pháp Hoàn Thiện Công Tác Marketing Mix Tại Công TyChuyên Đề Một Số Giải Pháp Hoàn Thiện Công Tác Marketing Mix Tại Công Ty
Chuyên Đề Một Số Giải Pháp Hoàn Thiện Công Tác Marketing Mix Tại Công Ty
 
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TẠI CÔNG TY TNHH GIAO NHẬN VẬN TẢI XNK VIỄN ĐÔNG ...
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TẠI CÔNG TY TNHH GIAO NHẬN VẬN TẢI XNK VIỄN ĐÔNG ...BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TẠI CÔNG TY TNHH GIAO NHẬN VẬN TẢI XNK VIỄN ĐÔNG ...
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TẠI CÔNG TY TNHH GIAO NHẬN VẬN TẢI XNK VIỄN ĐÔNG ...
 
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Tìm Hiểu Công Tác Tuyển Dụng Nhân Sự Tại Công Ty
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Tìm Hiểu Công Tác Tuyển Dụng Nhân Sự Tại Công TyChuyên Đề Tốt Nghiệp Tìm Hiểu Công Tác Tuyển Dụng Nhân Sự Tại Công Ty
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Tìm Hiểu Công Tác Tuyển Dụng Nhân Sự Tại Công Ty
 
Phát Triển Dịch Vụ Bán Lẻ Tại Ngân Hàng VietinBank
Phát Triển Dịch Vụ Bán Lẻ Tại Ngân Hàng VietinBankPhát Triển Dịch Vụ Bán Lẻ Tại Ngân Hàng VietinBank
Phát Triển Dịch Vụ Bán Lẻ Tại Ngân Hàng VietinBank
 
Tuyển dụng viên chức tại các Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng cấp tỉnh ở tỉn...
Tuyển dụng viên chức tại các Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng cấp tỉnh ở tỉn...Tuyển dụng viên chức tại các Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng cấp tỉnh ở tỉn...
Tuyển dụng viên chức tại các Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng cấp tỉnh ở tỉn...
 
Thực Tiễn Giải Quyết Tranh Chấp Kinh Doanh, Thương Mại Bằng Hoà Giải Tại Tòa ...
Thực Tiễn Giải Quyết Tranh Chấp Kinh Doanh, Thương Mại Bằng Hoà Giải Tại Tòa ...Thực Tiễn Giải Quyết Tranh Chấp Kinh Doanh, Thương Mại Bằng Hoà Giải Tại Tòa ...
Thực Tiễn Giải Quyết Tranh Chấp Kinh Doanh, Thương Mại Bằng Hoà Giải Tại Tòa ...
 
Yếu tố tác động đến ý định sử dụng dịch vụ ngân hàng số tại ngân hàng Quân Độ...
Yếu tố tác động đến ý định sử dụng dịch vụ ngân hàng số tại ngân hàng Quân Độ...Yếu tố tác động đến ý định sử dụng dịch vụ ngân hàng số tại ngân hàng Quân Độ...
Yếu tố tác động đến ý định sử dụng dịch vụ ngân hàng số tại ngân hàng Quân Độ...
 
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Công Tác Quản Lý Nhà Nước Về Hộ Tịch
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Công Tác Quản Lý Nhà Nước Về Hộ TịchChuyên Đề Tốt Nghiệp Công Tác Quản Lý Nhà Nước Về Hộ Tịch
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Công Tác Quản Lý Nhà Nước Về Hộ Tịch
 
Tuyển dụng viên chức tại các Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng cấp tỉnh ở tỉn...
Tuyển dụng viên chức tại các Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng cấp tỉnh ở tỉn...Tuyển dụng viên chức tại các Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng cấp tỉnh ở tỉn...
Tuyển dụng viên chức tại các Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng cấp tỉnh ở tỉn...
 
Luận Văn Biện Pháp Nâng Cao Năng Lực Chuyên Môn Nghiệp Vụ Cán Bộ Công Chức C...
Luận Văn Biện Pháp Nâng Cao Năng Lực Chuyên Môn Nghiệp Vụ Cán Bộ Công Chức C...Luận Văn Biện Pháp Nâng Cao Năng Lực Chuyên Môn Nghiệp Vụ Cán Bộ Công Chức C...
Luận Văn Biện Pháp Nâng Cao Năng Lực Chuyên Môn Nghiệp Vụ Cán Bộ Công Chức C...
 
Giải pháp hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Công t...
Giải pháp hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Công t...Giải pháp hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Công t...
Giải pháp hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Công t...
 
Khóa luận: Nghiên cứu tác động môi trường của dự án xây dựng nhà máy
Khóa luận: Nghiên cứu tác động môi trường của dự án xây dựng nhà máyKhóa luận: Nghiên cứu tác động môi trường của dự án xây dựng nhà máy
Khóa luận: Nghiên cứu tác động môi trường của dự án xây dựng nhà máy
 
Giải Pháp An Toàn Vệ Sinh Lao Động Tại Dự Án Xây Dựng Khu Nhà Ở Cán Bộ Chiến ...
Giải Pháp An Toàn Vệ Sinh Lao Động Tại Dự Án Xây Dựng Khu Nhà Ở Cán Bộ Chiến ...Giải Pháp An Toàn Vệ Sinh Lao Động Tại Dự Án Xây Dựng Khu Nhà Ở Cán Bộ Chiến ...
Giải Pháp An Toàn Vệ Sinh Lao Động Tại Dự Án Xây Dựng Khu Nhà Ở Cán Bộ Chiến ...
 
Phản Ứng Của Nhà Đầu Tư Với Thông Báo Đăng Ký Giao Dịch Cổ Phiếu Của Người Nộ...
Phản Ứng Của Nhà Đầu Tư Với Thông Báo Đăng Ký Giao Dịch Cổ Phiếu Của Người Nộ...Phản Ứng Của Nhà Đầu Tư Với Thông Báo Đăng Ký Giao Dịch Cổ Phiếu Của Người Nộ...
Phản Ứng Của Nhà Đầu Tư Với Thông Báo Đăng Ký Giao Dịch Cổ Phiếu Của Người Nộ...
 

More from Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Zalo : 0932.091.562

More from Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Zalo : 0932.091.562 (20)

Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
 
Luận Văn Phát Triển Du Lịch Sinh Thái Bền Vững Cho Tỉnh Bình Thuận.
Luận Văn Phát Triển Du Lịch Sinh Thái Bền Vững Cho Tỉnh Bình Thuận.Luận Văn Phát Triển Du Lịch Sinh Thái Bền Vững Cho Tỉnh Bình Thuận.
Luận Văn Phát Triển Du Lịch Sinh Thái Bền Vững Cho Tỉnh Bình Thuận.
 
Luận Văn Quản Lý Nhân Lực Hành Chính Xã Phường Tại Thành Phố Thái ...
Luận Văn Quản Lý Nhân Lực Hành Chính Xã Phường Tại Thành Phố Thái ...Luận Văn Quản Lý Nhân Lực Hành Chính Xã Phường Tại Thành Phố Thái ...
Luận Văn Quản Lý Nhân Lực Hành Chính Xã Phường Tại Thành Phố Thái ...
 
Tổng Kết 200+ Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Ngôn Ngữ Học – Điểm Cao Nhất!.
Tổng Kết 200+ Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Ngôn Ngữ Học – Điểm Cao Nhất!.Tổng Kết 200+ Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Ngôn Ngữ Học – Điểm Cao Nhất!.
Tổng Kết 200+ Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Ngôn Ngữ Học – Điểm Cao Nhất!.
 
Tổng Hợp 320+ Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Đô Thị Và Công Trình – Xuấ...
Tổng Hợp 320+  Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Đô Thị Và Công Trình – Xuấ...Tổng Hợp 320+  Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Đô Thị Và Công Trình – Xuấ...
Tổng Hợp 320+ Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Đô Thị Và Công Trình – Xuấ...
 
Luận Văn Pháp Luật Hạn Chế Cạnh Tranh Trong Hoạt Động Nhượng Quyền Thương Mại
Luận Văn Pháp Luật Hạn Chế Cạnh Tranh Trong Hoạt Động Nhượng Quyền Thương MạiLuận Văn Pháp Luật Hạn Chế Cạnh Tranh Trong Hoạt Động Nhượng Quyền Thương Mại
Luận Văn Pháp Luật Hạn Chế Cạnh Tranh Trong Hoạt Động Nhượng Quyền Thương Mại
 
Luận Văn Phân Tích Hoạt Động Giao Nhận Hàng Hóa Xuất Nhập Khẩu Miễn Thuế.
Luận Văn Phân Tích Hoạt Động Giao Nhận Hàng Hóa Xuất Nhập Khẩu Miễn Thuế.Luận Văn Phân Tích Hoạt Động Giao Nhận Hàng Hóa Xuất Nhập Khẩu Miễn Thuế.
Luận Văn Phân Tích Hoạt Động Giao Nhận Hàng Hóa Xuất Nhập Khẩu Miễn Thuế.
 
Luận Văn Phân Tích Tình Hình Thanh Khoản Tại Ngân Hàng Đông Á Bank.
Luận Văn Phân Tích Tình Hình Thanh Khoản Tại Ngân Hàng Đông Á Bank.Luận Văn Phân Tích Tình Hình Thanh Khoản Tại Ngân Hàng Đông Á Bank.
Luận Văn Phân Tích Tình Hình Thanh Khoản Tại Ngân Hàng Đông Á Bank.
 
Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
 
Luận Văn Phân Tích Thực Trạng Nhập Khẩu Hàng Hoá Tại Công Ty
Luận Văn Phân Tích Thực Trạng Nhập Khẩu Hàng Hoá Tại Công TyLuận Văn Phân Tích Thực Trạng Nhập Khẩu Hàng Hoá Tại Công Ty
Luận Văn Phân Tích Thực Trạng Nhập Khẩu Hàng Hoá Tại Công Ty
 
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Trải Nghiệm Sáng Tạo Của Học Sinh Ở Các Trường Tru...
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Trải Nghiệm Sáng Tạo Của Học Sinh Ở Các Trường Tru...Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Trải Nghiệm Sáng Tạo Của Học Sinh Ở Các Trường Tru...
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Trải Nghiệm Sáng Tạo Của Học Sinh Ở Các Trường Tru...
 
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa
Luận Văn Thạc Sĩ  Quản Lý Nhà Nước Về Văn HóaLuận Văn Thạc Sĩ  Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa
 
Luận Văn Quản Lý Di Tích Lịch Sử Khu Lăng Mộ Và Đền Thờ Các Vị Vua Triều Lý.
Luận Văn Quản Lý Di Tích Lịch Sử Khu Lăng Mộ Và Đền Thờ Các Vị Vua Triều Lý.Luận Văn Quản Lý Di Tích Lịch Sử Khu Lăng Mộ Và Đền Thờ Các Vị Vua Triều Lý.
Luận Văn Quản Lý Di Tích Lịch Sử Khu Lăng Mộ Và Đền Thờ Các Vị Vua Triều Lý.
 
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân Tố Tác Động Đến Hiệu Quả Hoạt Động Thanh Tra Thu...
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân Tố Tác Động Đến Hiệu Quả Hoạt Động Thanh Tra Thu...Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân Tố Tác Động Đến Hiệu Quả Hoạt Động Thanh Tra Thu...
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân Tố Tác Động Đến Hiệu Quả Hoạt Động Thanh Tra Thu...
 
Luận Văn Nghiên Cứu Thực Trạng Và Đề Xuất Giải Pháp Giảm Nghèo Bền Vững.
Luận Văn Nghiên Cứu Thực Trạng Và Đề Xuất Giải Pháp Giảm Nghèo Bền Vững.Luận Văn Nghiên Cứu Thực Trạng Và Đề Xuất Giải Pháp Giảm Nghèo Bền Vững.
Luận Văn Nghiên Cứu Thực Trạng Và Đề Xuất Giải Pháp Giảm Nghèo Bền Vững.
 
Luận Văn Tác Động Của Chính Sách Vốn Lưu Động Đến Hiệu Quả Tài Chính Của Các ...
Luận Văn Tác Động Của Chính Sách Vốn Lưu Động Đến Hiệu Quả Tài Chính Của Các ...Luận Văn Tác Động Của Chính Sách Vốn Lưu Động Đến Hiệu Quả Tài Chính Của Các ...
Luận Văn Tác Động Của Chính Sách Vốn Lưu Động Đến Hiệu Quả Tài Chính Của Các ...
 
Luận Văn Thạc Sĩ Dạy Học Sli, Lượn Trong Giờ Ngoại Khóa Cho Sinh Viên
Luận Văn Thạc Sĩ Dạy Học Sli, Lượn Trong Giờ Ngoại Khóa Cho Sinh ViênLuận Văn Thạc Sĩ Dạy Học Sli, Lượn Trong Giờ Ngoại Khóa Cho Sinh Viên
Luận Văn Thạc Sĩ Dạy Học Sli, Lượn Trong Giờ Ngoại Khóa Cho Sinh Viên
 
Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Của Ủy Ban Nhân Dân Về Di Sản Văn Hóa Vật Thể.
Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Của Ủy Ban Nhân Dân Về Di Sản Văn Hóa Vật Thể.Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Của Ủy Ban Nhân Dân Về Di Sản Văn Hóa Vật Thể.
Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Của Ủy Ban Nhân Dân Về Di Sản Văn Hóa Vật Thể.
 
Luận Văn Quyền Tự Do Tôn Giáo Của Cá Nhân Tại Việt Nam.
Luận Văn Quyền Tự Do Tôn Giáo Của Cá Nhân Tại Việt Nam.Luận Văn Quyền Tự Do Tôn Giáo Của Cá Nhân Tại Việt Nam.
Luận Văn Quyền Tự Do Tôn Giáo Của Cá Nhân Tại Việt Nam.
 
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Của Trung Tâm Văn Hóa - Thể Thao.
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Của Trung Tâm Văn Hóa - Thể Thao.Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Của Trung Tâm Văn Hóa - Thể Thao.
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Của Trung Tâm Văn Hóa - Thể Thao.
 

Recently uploaded

xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
Xem Số Mệnh
 
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnTử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Kabala
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
dangdinhkien2k4
 

Recently uploaded (20)

[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
 
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdfGiáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
 
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
 
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
 
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vnGiới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
 
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
 
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa họcChương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
 
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emcác nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
 
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnTử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
 

Luận Văn Hoạt Động Chất Vấn Của Đại Biểu Hội Đồng Nhân Dân.

  • 1. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM i ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH HOẠT ĐỘNG CHẤT VẤN CỦA ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP TỪ TỈNH PHÚ YÊN Ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính Mã ngành: 8380102 LUẬN VĂN THẠC SĨ TRÀ VINH, NĂM 2022 ISO 9001:2015
  • 2. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM ii ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH HOẠT ĐỘNG CHẤT VẤN CỦA ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP TỪ TỈNH PHÚ YÊN Ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính Mã ngành: 8380102 Họ và tên học viên: Nguyễn Văn Hùng Mã số học viên: 911419029 Mã lớp: CH19LHP_PY8_1, Khóa 8 - Đợt 1 năm 2022 Người HDKH: TS. Nguyễn Thị Cẩm Hồng TRÀ VINH, NĂM 2022 ISO 9001:2015
  • 3. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ “Hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh - Thực trạng giải pháp từ tỉnh Phú Yên” là công trình nghiên cứu khoa học của bản thân tôi. Các ví dụ trích dẫn trong luận văn bảo đảm tính trung thực, chính xác. Những đánh giá, đề xuất trong luận văn được phân tích một cách khách quan, phù hợp với thực tiễn. Các kết quả này chưa từng được công bố trong bất kỳ đề tài nghiên cứu nào. Trà Vinh, ngày tháng năm 2022 Tác giả Nguyễn Văn Hùng
  • 4. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành đề tài tốt nghiệp và hoàn thành khóa học, với tình cảm chân thành, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Trường Đại học Trà Vinh, cùng toàn thể các thầy giáo, cô giáo đã tạo điều kiện cho tôi có môi trường học tập tốt trong suốt thời gian tôi học tập, nghiên cứu. Tôi xin gửi lời cảm ơn tới Tiến sỹ Nguyễn Thị Cẩm Hồng người trực tiếp hướng dẫn khoa học đã giành nhiều thời gian tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Trân trọng cảm ơn Lãnh đạo Hội đồng nhân dân tỉnh, một số cơ quan khác đã tạo điều kiện tốt nhất cho tôi được học tập, nghiên cứu để tôi hoàn thành luận văn. Xin cảm ơn cơ quan, gia đình, đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ tôi trong thời gian tôi học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này. Tuy đã có nhiều nỗ lực cố gắng trong quá trình nghiên cứu, hoàn thành luạn văn song luận văn tốt nghiệp không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót, tôi kính mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy giáo, cô giáo, bạn bè và những người quan tâm đề tài này để tôi học hỏi thêm kinh nghiệm và hoàn thành tốt luận văn tốt nghiệp. Tôi xin trân trọng cảm ơn! Trà Vinh, ngày ……tháng … năm 2022 Học viên Nguyễn Văn Hùng
  • 5. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN.............................................................................................................i LỜI CẢM ƠN .................................................................................................................ii MỤC LỤC.....................................................................Error! Bookmark not defined. DANH MỤC SƠ ĐỒ - BẢNG BIỂU ............................................................................vi DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT........................................................................................vii 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI .........................Error! Bookmark not defined. 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU...................................Error! Bookmark not defined. 3. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐỀ ĐỀ TÀI ........... Error! Bookmark not defined. 4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..........................Error! Bookmark not defined. 5. PHẠM VI GIỚI HẠN CỦA ĐỀ TÀI ....................Error! Bookmark not defined. 6. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU................................Error! Bookmark not defined. 7. KẾT CẤU LUẬN VĂN.........................................Error! Bookmark not defined. CHƯƠNG 1.....................................................................................................................1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHẤT VẤN CỦA ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH.............................................................................................1 1.1 VỊ TRÍ, VAI TRÒ, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH..........................................................................................1 1.1.1 Vị trí, vai trò của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh..........................................1 1.1.2 Nhiệm vụ của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh...............................................2 1.1.3 Quyền hạn của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh.............................................4 1.2 KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, MỤC ĐÍCH HOẠT ĐỘNG CHẤT VẤN CỦA ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH.......................................................................6 1.2.1 Khái niệm.........................................................................................................6 1.2.2 Đặc điểm ..........................................................................................................7 1.2.3 Mục đich...........................................................................................................9 1.3 HOẠT ĐỘNG CHẤT VẤN CỦA ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ....................................................................................................................................10 1.3.1 Chủ thể chất vấn, người bị chất vấn, nội dung chất vấn, thời gian chất vấn .10
  • 6. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM iv 1.3.1.1. Chủ thể chất vấn......................................................................................10 1.3.1.2. Người bị chất vấn....................................................................................11 1.3.1.3. Nội dung, thời gian chất vấn...................................................................11 1.3.2 Phạm vi hoạt động chất vấn; trình tự thủ tục, hình thức chất vấn .................16 1.3.2.1. Phạm vi hoạt động chất vấn....................................................................16 1.3.2.2. Trình tự, thủ tục và hình thức..................................................................17 1.3.3 Hệ quả của hoạt động chất vấn và xử lý kết quả sau hoạt động chất vấn......19 1.3.3.1. Hệ quả của hoạt động chất vấn ...............................................................19 1.3.3.2. Xử lý kết quả sau hoạt động chất vấn.....................................................22 Tiểu kết luận chương 1...............................................Error! Bookmark not defined. CHƯƠNG 2...................................................................................................................23 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHẤT VẤN CỦA ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN..................................................................................................23 2.1 KHÁI QUÁT VỀ CƠ CẤU TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VÀ ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN...23 2.2 THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG CHẤT VẤN CỦA ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN..................................................................................28 2.2.1 Trách nhiệm chất vấn của đại biểu hội đồng nhân dân tỉnh Phú Yên và trả lời chất vấn của người bị chất vấn................................................................................28 2.2.2 Chuẩn bị và thực hiện hoạt động chất vấn.....................................................30 2.2.3 Nội dung chất vấn qua các kỳ họp của Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Yên.....30 2.2.4 Những chuyển biến đạt được sau hoạt động chất vấn ...................................31 2.3 ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CHẤT VẤN CỦA ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN...................................................32 2.3.1 Những kết quả đạt được và nguyên nhân.......................................................32 2.3.2 Những hạn chếvà nguyên nhân......................................................................35 2.3.3 Những bất cập về hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Yên và kiến nghị ..............................................................................................37 2.4 NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU BẢO ĐẢM HOẠT ĐỘNG CHẤT VẤN CỦA ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN...........................................40
  • 7. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM v 2.4.1 Nâng cao nhận thức của đại biểu Hội đồng nhân dân, của cấp ủy Đảng, Cơ quan quản lý nhà nước và nhân dân về vị trí, vai trò, tầm quan trọng của hoạt động chất vấn tại các kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh .....................................................40 2.4.2 Hoàn thiện thể chế về hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp Hội đồng nhân dân..........................................................................42 2.4.3 Nâng cao trình độ, năng lực, trách nhiệm và kỹ năng chất vấn của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh...................................................................................44 2.4.4 Nâng cao chất lượng tham mưu, phục vụ hoạt động chất vấn.......................45 2.4.5 Tăng cường mối quan hệ phối hợp trong hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh với Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể xã hội cấp tỉnh ............48 Tiểu kết luận chương 2............................................................................................50 PHẦN KẾT LUẬN .......................................................Error! Bookmark not defined. TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................Error! Bookmark not defined.
  • 8. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM vi DANH MỤC SƠ ĐỒ - BẢNG BIỂU Hình 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức hội đồng nhân dân tỉnh ...............................................24 Bảng 2.2. Khảo sát về việc ban hành chủ trương nhằm tăng cường hoạt động chất vấn và trả lời chất ván ..........................................................................................................28 Biểu đồ 2.1. Khảo sát của học viên về việc chủ trương nhằm tăng cường hoạt động chất vấn và trả lời chất ván............................................................................................29 Biểu đồ 2.2. Khảo sát của học viên về việc chủ trương nhằm tăng cường hoạt động chất vấn và trả lời chất ván............................................................................................29
  • 9. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM vii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT HĐND : Hội đồng nhân dân ĐBHĐND : Đại biểu Hội đồng nhân dân HĐNDT : Hội đồng nhân dân tỉnh UBND : Uỷ ban nhân dân MTTQ : Mặt trận tổ quốc ĐBQH : Đại biểu quốc hội
  • 10. 1 CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHẤT VẤN CỦA ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH 1.1 VỊ TRÍ, VAI TRÒ, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH 1.1.1 Vị trí, vai trò của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh Quá trình xây dựng và phát triển đất nước thì đại biểu hội đồng nhân dân tỉnh có vai trò quan trọng nhằm thực hiện hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước nói chung. Nhà nước ta là nhà nước của dân, do dân và vì dân. Hoạt động của ĐBQH có vị trí, vai trò rất lớn, là người đại biểu đại diện cho ý chí, nguyện vọng của nhân dân, phải liên hệ chặt chẽ với cử tri, chịu sự giám sát của cử tri; thường xuyên tiếp xúc tìm hiểu tâm tư, nguyện vọng của cử tri; thu thập và phản ánh trung thực ý kiến của cử tri và có nghĩa vụ tiếp công dân…Do đó ĐBHĐND cần phải làm đúng, làm đủ quyền hạn của nhân dân. Từ đó, cho thấy sự cần thiết phải hoàn thiện pháp luật về ĐBHĐND. Đơn vị hành chính cấp tỉnh là nơi hàng ngày, hàng giờ diễn ra các mối quan hệ trên mọi lĩnh vực trong đời sống xã hội mà các cơ quan nhà nước cấp trên không thể giải quyết hết được. Bởi vậy, ở đó phải đặt ra bộ máy chính quyền cơ sở, xem đó là mắt xích quan trọng của hệ thống tổ chức nhà nước từ Trung ương đến địa phương, hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ. Sự hiện diện của đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh trong bộ máy nhà nước là một nhu cầu khách quan. Đó là bộ phận trực tiếp thực thi quyền lực nhà nước tại cơ sở và là cầu nối giữa Nhà nước và Nhân dân địa phương. Vị trí của đại biểu Hội đồng nhân dân là người đại diện cho ý chí, nguyện vọng của Nhân dân. Đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh là người do Nhân dân trực tiếp bầu ra, mỗi đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh đại diện cho một địa phương, tổ chức đoàn thể, thành phần dân tộc, tôn giáo hoặc một tổ chức nghề nghiệp trong địa bàn cấp tỉnh. Từng đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh đều có quyền và nghĩa vụ chuyển tải đầy đủ yêu cầu, kiến nghị của chính tổ chức, thành phần do mình đại diện vào chương trình hành động của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, đồng thời xem xét, phân tích, đánh giá thể chế hoá những nội dung cần thiết thành nghị quyết của cơ quan
  • 11. 2 quyền lực nhà nước tại cơ sở1 . Thông qua vai trò đại diện cho ý chí, nguyện vọng của Nhân dân địa phương của đại biểu Hội đồng nhân dân, HĐND tỉnh đã mang tính chất quyền lực. Như vậy từ khía cạnh này đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh giữ một vai trò quan trọng trong việc là người thay mặt Nhân dân địa phương thực hiện quyền làm chủ của Nhân dân, trong chức trách là người thực hiện chức năng quyền lực trực tiếp giám sát mọi hoạt động của Uỷ ban nhân dân và các cơ quan, đơn vị chuyên môn trực thuộc Uỷ ban nhân dân cùng cấp, bảo vệ mọi quyền và lợi ích chính đáng, hợp pháp của Nhân dân trên địa bàn dân cư của người đại biểu. Đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh là người vừa quyết định những biện pháp cụ thể, vừa phải trực tiếp xử lý những vấn đề nẩy sinh từ thực tiễn quá trình thực hiện chính sách, pháp luật tại địa phương, kiểm nghiệm tính đúng đắn, phù hợp trong những quyết định của cơ quan cấp trên cũng như kịp thời phát hiện những vấn đề mới nẩy sinh tại cơ sở 1.1.2 Nhiệm vụ của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh Quá trình thực hiện thì đại biểu HĐNDT có những nhiệm vụ chung và nhiệm vụ cụ thể đã được hệ thống pháp luật quy định. Đại biểu Hội đồng nhân dân có trách nhiệm tham dự đầy đủ các kỳ họp, phiên họp Hội đồng nhân dân, tham gia thảo luận và biểu quyết các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân. Đại biểu Hội đồng nhân dân không tham dự kỳ họp, phiên họp thì phải có lý do và phải báo cáo trước với Chủ tịch Hội đồng nhân dân. Trường hợp đại biểu Hội đồng nhân dân không tham dự các kỳ họp liên tục trong 01 năm mà không có lý do thì Thường trực Hội đồng nhân dân phải báo cáo Hội đồng nhân dân để bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân đó2 . Thứ nhất, về nhiệm vụ của đại biểu HĐND tỉnh trong kỳ họp: Đại biểu HĐND phải có trách nhiệm tham dự đầy đủ các kỳ họp, phiên họp, tham gia thảo luận và biểu quyết các vấn đề có liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn của mình. Đại biểu Hội đồng nhân dân không tham gia phiên họp, kỳ họp thì phải báo cáo lý do với Chủ tịch Hội đồng nhân dân trước khi diễn ra hội nghị. Nếu đại biểu Hội đồng nhân dân không tham dự 2 kỳ họp liên tục mà không có lý do thì Thường trực Hội đồng nhân dân phải báo cáo Hội đồng nhân dân để bãi nhiệm đại biểu Hội đồng 1 Xem khoản 2 Điều 6 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015 2 Nghị quyết số: 629/2019/UBTVQH14 ngày 30 tháng 01 năm 2019 của Ủy ban thường vụ quốc hội hướng dẫn một số hoạt động của hội đồng nhân dân.
  • 12. 3 nhân dân đó3 . Sau đây là một số nhiệm vụ, quyền hạn được quy định tại Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 như sau: Ban hành nghị quyết; Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Trưởng ban, Phó Trưởng ban của Hội đồng nhân dân tỉnh; bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân và các Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh; bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Hội thẩm Tòa án nhân dân tỉnh.Thông qua kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trung hạn và hằng năm của tỉnh trước khi trình Ủy ban nhân dân thành phố trực thuộc trung ương phê duyệt. Quyết định dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi ngân sách địa phương và phân bổ dự toán ngân sách tỉnh; điều chỉnh dự toán ngân sách địa phương trong trường hợp cần thiết; phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương; quyết định, chủ trương đầu tư chương trình, dự án trên địa bàn tỉnh trong phạm vi được phân quyền. Quyết định các biện pháp để thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp; quyết định việc phân cấp cho chính quyền địa phương, cơ quan nhà nước cấp dưới thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương ở tỉnh. Quyết định thành lập, bãi bỏ cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh4 . Thứ hai, nhiệm vụ và quyền hạn của đại biểu ngoài kỳ họp - Tiếp xúc cử tri: Đại biểu cần liên hệ chặt chẽ với cử tri ở đơn vị, địa phương mình bầu ra, đại biểu sẽ chịu sự giám sát của cử tri, đại biểu có trách nhiệm tiếp thu những ý nghĩa, phản ánh của cử tri và thực hiện tiếp xúc cử tri theo quy định của HĐND đưa ra; theo đó, ít nhất mỗi năm một lần để đại biểu gặp mặt, báo cáo với cử tri về hoạt động của đại biểu tại các hội nghị và trả lời những ý kiến mà cử tri gửi gắm trước đó5 . - Tiếp công dân, tiếp nhận và xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân Đại biểu Hội đồng nhân dân có trách nhiệm tiếp công dân. Khi nhận được khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân, đại biểu Hội đồng nhân dân phải rà soát, nắm tình hình xem những khiếu nại, tố cáo của cử tri và chuyển những khiếu kiện đó đến cơ quan chuyên môn có thẩm quyền xem xét, giải quyết và đại biểu có trách nhiệm theo dõi tình hình giải quyết của cơ quan có thẩm quyền và thông tin lại cho cử tri biết. “Trong trường hợp xét thấy việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị không đúng pháp luật, 3 Điều 6 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015 4 Điều 19 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015 5 Điều 19 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
  • 13. 4 đại biểu Hội đồng nhân dân có quyền gặp người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị hữu quan để tìm hiểu, yêu cầu xem xét lại; khi cần thiết, đại biểu Hội đồng nhân dân yêu cầu người đứng đầu cơ quan, tổ16 chức, đơn vị cấp trên trực tiếp của cơ quan, tổ chức, đơn vị đó giải quyết”6 khoản 3, Điều 95, Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015). 1.1.3 Quyền hạn của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh Thứ nhất, về quyền hạn của đại biểu HĐND tỉnh trong kỳ họp: Giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương, việc thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân quận; giám sát hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp, Ban của Hội đồng nhân dân cấp mình; giám sát văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân cùng cấp và văn bản của Hội đồng nhân dân phường. Lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân quận bầu theo quy định tại Điều 887 và Điều 898 của Luật này. + Bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản trái pháp luật của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận; bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản trái pháp luật của Hội đồng nhân dân phường. Giải tán Hội đồng nhân dân phường trong trường hợp Hội đồng nhân dân đó làm thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của Nhân dân và trình Hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc trung ương phê chuẩn. Bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân quận và chấp nhận việc đại biểu Hội đồng nhân dân quận xin thôi làm nhiệm vụ đại biểu. Chất vấn: (theo Điều 96, Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015) Đại biểu Hội đồng nhân dân được quyền chất vấn lãnh đạo UBND cấp huyện, các Ủy viên Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chánh án Tòa án nhân dân, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện. Người bị chất vấn phải trả lời về những vấn đề mà đại biểu Hội đồng nhân dân chất vấn. Khoảng thời gian giữa hai kỳ họp, đại biểu Hội đồng nhân dân gửi chất vấn đến Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp, hoặc gởi trực tiếp đến người bị chất vấn. Người bị chất vấn phải trả lời trước Hội đồng nhân dân tại kỳ họp đó. Trong trường hợp cần điều tra, xác minh thì Hội đồng nhân dân có thể quyết định 6 Xem khoản 3, Điều 95, Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 7 Điều 88 Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 8 Điều 89 Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015
  • 14. 5 cho trả lời tại kỳ họp sau của Hội đồng nhân dân hoặc cho trả lời bằng văn bản gửi đến đại biểu đã chất vấn và Thường trực Hội đồng nhân dân. Trong thời gian giữa hai kỳ họp Hội đồng nhân dân, chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân được gửi đến Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp để chuyển đến người bị chất vấn và quyết định thời hạn trả lời chất vấn9 . Thứ hai, nhiệm vụ và quyền hạn của đại biểu ngoài kỳ họp - Kiến nghị Khi có kiến nghị của ít nhất một phần ba tổng số đại biểu HĐND thì có quyền đề nghị Hội đồng nhân dân lấy phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân bầu. Kiến nghị của đại biểu Hội đồng nhân dân được gửi bằng văn bản đến Thường trực Hội đồng nhân dân, trong đó nêu rõ lý do, nội dung kiến nghị. Thường trực Hội đồng nhân dân có trách nhiệm tổng hợp, xử lý các kiến nghị của đại biểu Hội đồng nhân dân theo thẩm quyền và báo cáo Hội đồng nhân dân trong các trường hợp quy hoặc trong trường hợp khác mà Thường trực Hội đồng nhân dân xét thấy cần thiết. Trường hợp có từ một phần ba tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân trở lên kiến nghị Hội đồng nhân dân bỏ phiếu tín nhiệm đối với một người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân bầu, kiến nghị Hội đồng nhân dân họp bất thường hoặc họp kín thì Thường trực Hội đồng nhân dân báo cáo để Hội đồng nhân dân xem xét, quyết định. - Yêu cầu cơ quan chức năng vào cuộc khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật Khi phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật, gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, đại biểu Hội đồng nhân dân có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức hữu quan thi hành những biện pháp cần thiết để kịp thời chấm dứt hành vi vi phạm pháp luật. “Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của đại biểu Hội đồng nhân dân, cơ quan, tổ chức phải giải quyết và thông báo bằng văn bản cho đại biểu Hội đồng nhân dân biết. Quá thời hạn này mà cơ quan, tổ chức không trả lời thì đại biểu Hội đồng nhân dân có quyền yêu cầu người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên xem xét, giải quyết”10 . - Yêu cầu cung cấp thông tin Trong quá trình kiểm tra, giám sát hoặc có phản ánh của cử tri, đại biểu có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin có liên quan đến những vấn đề phản ánh của cử tri và người đứng đầu cơ quan, tổ chức 9 Điều 96, Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 10 khoản 2, điều 98, luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015
  • 15. 6 hoặc cá nhân có trách nhiệm trả lời những đề nghị mà đại biểu Hội đồng nhân dân yêu cầu theo quy định. 1.2 KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, MỤC ĐÍCH HOẠT ĐỘNG CHẤT VẤN CỦA ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH 1.2.1 Khái niệm Hoạt động là gì: Hoạt động là làm những việc khác nhau với mục đích nhất định trong đời sống xã hội11 .hoạt động ở đây không thể hiểu một cách đơn thuần mà hoạt động ở đây có liên quan đến mọi vấn đề trong đời sống xã hội, liên quan đến quyền và lợi ích chính đáng của mỗi người, liên quan đến tác phong, phương pháp làm việc của lãnh đạo các cấp có ảnh hưởng đến đời sống của mọi người …. Vậy hoạt động có thể hiểu là làm những việc khác nhau nhưng có liên quan đến lợi ích chính đáng của cộng đồng. Chất vấn là là hoạt động giám sát đặc biệt quan trọng, thể hiện quyền lực của cơ quan dân cử và trách nhiệm của các đại biểu dân cử với cử tri của mình, đồng thời cũng xác định rõ trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan công quyền. Chất vấn (interpellation), theo định nghĩa của từ điển Webster’s 1913 Dictionary là yêu cầu quan chức giải thích hoạt động, hành động của mình; là những câu hỏi buộc phải trả lời; là vấn đề nổi lên trong khi tranh luận12 . Chất vấn là gì: Hiểu theo nguyên nghĩa là: Hỏi và đề nghị giải thích rõ về điều gì, việc gì. Ví dụ các đại biểu chất vấn ban tổ chức, đại biểu quốc hội chất vấn chính phủ. Trong khi đó, theo Từ điển tiếng Việt năm 1999, thì “chất vấn là yêu cầu phải giải thích rõ ràng - đại biểu Quốc hội chất vấn Chính phủ”13 . Xét về bản chất thì chất vấn và trả lời chất vấn khác hẳn so với việc hỏi, đáp thông thường. Theo đó, chủ thể của chất vấn là ĐBHĐND và đại biểu HĐND. Chỉ đại biểu mới có quyền trực tiếp chất vấn. Mọi cử tri đều có quyền chất vấn chính quyền và các cơ quan hữu quan nhưng phải thông qua người đại diện hợp pháp của mình là đại biểu HĐND, ĐBHĐND. Đối tượng bị chất vấn cũng được quy định rất rõ. Đó là, người đứng đầu trong các cơ quan chính quyền và cơ quan tư pháp cùng cấp. Việc hình thành chất vấn chủ yếu dựa trên cơ sở hoạt động của đại biểu như: Tham gia đoàn giám sát, khảo sát, tiếp xúc cử tri, tiếp công dân và qua các hoạt động hợp pháp khác của đại biểu. Từ đó, đối tượng trả 11 Từ điển Tiếng Việt (2010) Nhà xuất bản Bách Khoa 12 theo định nghĩa của từ điển Webster’s 1913 Dictionary 13 Từ điển Tiếng Việt (2010) Nhà xuất bản Bách Khoa
  • 16. 7 lời chất vấn khi được yêu cầu phải trả lời nghiêm túc và chịu trách nhiệm về nội dung mình quản lý. HĐND xem xét việc trả lời theo quy định của pháp luật và có thể tái chất vấn khi nội dung trả lời chưa thỏa đáng. Có thể khẳng định, chất vấn và trả lời chất vấn là hình thức giám sát quan trọng nhất, không thể thiếu được trong hoạt động của HĐND các cấp. Chất vấn- hiểu theo nguyên nghĩa- là "hỏi và đề nghị giải thích rõ về điều gì, việc gì"14 . Tuy nhiên, trong hoạt động của Quốc hội, chất vấn là một khái niệm có ngoại hàm rộng hơn nhiều, mà chúng tôi tạm gọi là sự “đối thoại mang tính quyền lực". Bởi lẽ, theo quy định của Hiến pháp và pháp luật, chất vấn là một trong ba hình thức giám sát cơ bản của Quốc hội: xem xét báo cáo, chất vấn và đi giám sát thực tế. Quốc hội là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất, do vậy, hoạt động giám sát - cũng như các hoạt động hiến định khác - trở thành hoạt động mang tính quyền lực nhà nước. Điều 96 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015: “Đại biểu Hội đồng nhân dân có quyền chất vấn Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Ủy viên Ủy ban nhân dân, Chánh án Tòa án nhân dân, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp”15 . Theo Điều 115 hiến pháp năm 2013 chất vấn là: Đại biểu Hội đồng nhân dân có quyền chất vấn Chủ tịch Ủy ban nhân dân, các thành viên khác của Uỷ ban nhân dân, Chánh án Toà án nhân dân, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và Thủ trưởng cơ quan thuộc Uỷ ban nhân dân. Trên cơ sở nghiên cứu có thể đưa ra khái niệm về hoạt động chất vấn của HĐND là: Hoạt động của Đại biểu Hội đồng nhân dân trong việc chất vấn Chủ tịch Ủy ban nhân dân, các thành viên khác của Uỷ ban nhân dân, Chánh án Toà án nhân dân, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và Thủ trưởng cơ quan thuộc Uỷ ban nhân dân. Hoạt động chất vấn hướng đến mục tiêu đóng góp xây dựng, làm cho các cơ quan trong bộ máy nhà nước thực hiện ngày càng tốt hơn chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ của mình, bảo đảm sự minh bạch và chế độ trách nhiệm thực thi công vụ. 1.2.2 Đặc điểm Đặc điểm hoạt động chất vấn của đại biểu HĐND là: Thứ nhất, HĐND là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất ở địa phương; người chất vấn ở đây là các đại biểu HĐND, những người đại diện cho ý chí, nguyện vọng và 14 Tạp chí Nghiên cứu Lập pháp, số 6/2001. 15 Điều 96 Luật tổ chức Chính quyền địa phương 2015
  • 17. 8 lợi ích của nhân dân. Do đó, mỗi câu hỏi tại nghị trường phải là những vấn đề liên quan tới lợi ích của đa số cử tri, được đông đảo nhân dân quan tâm, những vấn đề mà dư luận xã hội đang bức xúc và cần có biện pháp tháo gỡ, những vấn đề có tính chất dự báo, có thể diễn ra, nếu không có cách thức ứng phó kịp thời sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới phát triển kinh tế - xã hội đất nước,... Việc chất vấn tại nghị trường là nhằm thể hiện chức năng giám sát, một trong hai chức năng cơ bản của HĐND. Thứ hai, sự khác nhau cơ bản so với các chất vấn thông thường ở chổ: Chất vấn là hình thức giám sát và là quyền của đại biểu Quốc hội được Hiến pháp quy định16 (Điều 98). Người chất vấn và trả lời chất vấn được pháp luật đặt ở vị trí quan trọng, thảo luận những vấn đề quan trọng của đất nước. Do đó, sẽ không thể chấp nhận sự dễ dãi hay thiếu nghiêm túc trong chất vấn cũng như trả lời chất vấn. Về bản chất: chất vấn là một hình thức được HĐND áp dụng để giám sát của các cơ quan và cá nhân được giao quyền, là sự thể hiện cụ thể, trực tiếp quyền giám sát của HĐND. Các đại biểu HĐND nói chung và HĐND tỉnh nói riêng khi thực hiện hoạt động chất vấn không phải nhằm mục đích thu thập thông tin hay số liệu mà nhằm làm rõ trách nhiệm của cá nhân có trách nhiệm đối với vấn đề nào đó. Đây chính là điểm cơ bản phân biệt chất vấn với câu hỏi thường. 16 Xem điều 98 Hiến pháp 2013
  • 18. 9 1.2.3 Mục đich Chất vấn là một trong những hoạt động quan trọng của đại biểu HĐND được tổ chức công khai tại kỳ họp hoặc giữa 2 kỳ họp HĐND, thể hiện quyền lực của cơ quan dân cử và trách nhiệm của đại biểu dân cử với cử tri. Chất vấn được coi là hình thức giám sát trực tiếp của đại biểu HĐND đối với các cơ quan, cá nhân khi được chất vấn, nhằm giải đáp làm rõ trách nhiệm trong quá trình thực thi nhiệm vụ theo thẩm quyền được phân công, giúp cho đại biểu HĐND có cơ sở đánh giá, bỏ phiếu tín nhiệm đối với chức danh do HĐND bầu. Hoạt động chất vấn hướng đến mục tiêu xây dựng, làm cho các cơ quan trong bộ máy nhà nước thực hiện ngày càng tốt hơn chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ của mình, bảo đảm sự minh bạch và trách nhiệm thực thi công vụ, giúp cho hoạt động của các cơ quan và người được chất vấn thực hiện nhiệm vụ tốt hơn, hoàn thiện hơn Thứ nhất, tạo ra cơ sở pháp lý cho hoạt động chất vấn và trả lời chất vấn được tiến hành theo một trật tự thống nhất, với những trình tự, thủ tục cụ thể. Nó tránh sự tùy tiện trong việc sử dụng nhiệm vụ, quyền hạn của các chủ thể tham gia vào hình thức giám sát, trực tiếp của tập thể các đại biểu do cử tri bầu ra. Điều đó đòi hỏi hoạt động chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp HĐND phải được tuân thủ chặt chẽ bởi các bước theo một quy trình nhất định, do HĐND đặt ra. Về bản chất, chất vấn là một hình thức được Quốc hội áp dụng để giám sát của các cơ quan và cá nhân được giao quyền, là sự thể hiện cụ thể, trực tiếp quyền giám sát tối cao của Quốc hội. Các đại biểu Quốc hội khi thực hiện hoạt động chất vấn không phải nhằm mục đích thu thập thông tin hay số liệu mà nhằm làm rõ trách nhiệm của cá nhân có trách nhiệm đối với vấn đề nào đó. Đây chính là điểm cơ bản phân biệt chất vấn với câu hỏi thường. Thứ hai, thông qua hoạt động chất vấn sẽ phản ánh tính nền nếp, kỷ cương và kỷ luật trong sinh hoạt của chính quyền địa phương. các chủ thể tham gia hoạt động chất vấn và trả lời chất vấn có những quyền hạn, nghĩa vụ tương xứng với địa vị pháp lý của mình. Theo đó, Đại biểu HĐND có quyền nêu câu hỏi chất vấn, thậm chí có thể theo đuổi đến cùng vấn đề mà mình chất vấn, nhưng không thể vượt quá giới hạn thời gian cho phép. Thứ ba, tạo tiền đề cho việc xác định trách nhiệm cá nhân của người đứng đầu các cơ quan nhà nước chịu sự giám sát của HĐND; Là sự khởi đầu, tiếp nối hay sự kết
  • 19. 10 thúc một nội dung thuộc phạm vi hoạt động giám sát của HĐND. trách nhiệm cá nhân của người đứng đầu các cơ quan chịu sự giám sát của HĐND sẽ được xác định rõ hơn. Thứ tư, phản ánh khoa học tổ chức, điều hành hội nghị trên bình diện của diễn đàn quyền lực tại địa phương. Nó thể hiện tư duy khoa học và phép vận trù hợp lý trong việc sắp đặt trật tự các bước, các khâu cần tiến hành của quy trình chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp HĐND. Nó bảo đảm tiết kiệm được thời gian, loại bỏ được những yếu tố bất hợp lý, tạo tiền đề cho việc nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của cơ quan quyền lực tại địa phương. 1.3 HOẠT ĐỘNG CHẤT VẤN CỦA ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH Chất vấn và hoạt động chất vấn của đại biểu hội đồng nhân dân tỉnh được nhiều văn bản luật của nước ta quy định. Cao nhất là Hiến pháp năm 2013, kế đó là Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp và các văn bản hướng dẫn thi hành đó cho thấy chất vấn và hoạt động chất vấn của đại biểu HĐND tỉnh rất được coi trọng, cả trong hoạt động thường xuyên và trong kỳ họp toàn thể của đại biểu HĐND tỉnh. 1.3.1 Chủ thể chất vấn, người bị chất vấn, nội dung chất vấn, thời gian chất vấn 1.3.1.1. Chủ thể chất vấn Hoạt đông chất vấn đống vai trò quan trọng trong quá trình hoạt động của HĐND các cấp. Trong thực tế, điều này thể hiện rõ trên phương diện nhằm đảm bảo cho quá trình thực thi quyền đại diện cho cử tri nói chung. Hiện nay, căn cứ quy định tại Điều 96 Luật Tổ chức chính quyền địa phương17 quy định quyền chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân như sau: “ 1. Đại biểu Hội đồng nhân dân có quyền chất vấn Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Ủy viên Ủy ban nhân dân, Chánh án Tòa án nhân dân, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp. Người bị chất vấn phải trả lời về những vấn đề mà đại biểu Hội đồng nhân dân chất vấn. 2. Trong thời gian Hội đồng nhân dân họp, đại biểu Hội đồng nhân dân gửi chất vấn đến Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp. Người bị chất vấn phải trả lời trước Hội đồng nhân dân tại kỳ họp đó. Trong trường hợp cần điều tra, xác minh thì Hội đồng nhân dân có thể quyết định cho trả lời tại kỳ họp sau của Hội đồng nhân dân hoặc cho trả lời bằng văn bản gửi đến đại biểu 17 Xem điều 96 Luật tổ chức chính quyền địa phương
  • 20. 11 đã chất vấn và Thường trực Hội đồng nhân dân. 3. Trong thời gian giữa hai kỳ họp Hội đồng nhân dân, chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân được gửi đến Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp để chuyển đến người bị chất vấn và quyết định thời hạn trả lời chất vấn”18 . Như vậy, đại biểu Hội đồng nhân dân có quyền chất vấn theo quy định nêu trên. Thông qua hoạt động chất vấn của mình để làm rõ trách nhiệm thì có nhiều loại và được xác định thông qua những cách thức và thủ tục khác nhau. Trách nhiệm pháp lý bao gồm trách nhiệm dân sự, trách nhiệm kỷ luật, trách nhiệm hành chính và trách nhiệm hình sự. 1.3.1.2. Người bị chất vấn Căn cứ vào điều 96 Luật tổ chức chính quyền địa phương thì người bị chất vấn có thể là đối tượng sau: “Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Ủy viên Ủy ban nhân dân, Chánh án Tòa án nhân dân, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp. Người bị chất vấn phải trả lời về những vấn đề mà đại biểu Hội đồng nhân dân chất vấn”19 1.3.1.3. Nội dung, thời gian chất vấn Căn cứ quy định của Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015 tại Điều 1920 ghi nhận nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND tỉnh các cấp gồm chức năng quyết định và chức năng giám sát. Trong đó, chức năng quyết định theo Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015 đã xác định cụ thể nội dung những vấn đề thuộc thẩm quyền quyết định của HĐND bao gồm: “- Quyết định biện pháp bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh, phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác, phòng, chống quan liêu, tham nhũng trong phạm vi được phân quyền; biện pháp bảo vệ tài sản của cơ quan, tổ chức, bảo hộ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của công dân trên địa bàn tỉnh; - Quyết định biện pháp để thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp; quyết định việc phân cấp cho chính quyền địa phương cấp huyện, cấp xã, cơ quan nhà nước cấp dưới thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương ở tỉnh; 18 Xem điều 96 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015 19 Xem khoản 1 ĐIều 96 lUật tổ chức chính quyền địa phương. 20 Xem điều 19 Luật tổ chứcc chính quyền địa phương 2015
  • 21. 12 - Bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản trái pháp luật của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản trái pháp luật của Hội đồng nhân dân cấp huyện; - Giải tán Hội đồng nhân dân cấp huyện trong trường hợp Hội đồng nhân dân đó làm thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của Nhân dân và trình Ủy ban thường vụ Quốc hội phê chuẩn; phê chuẩn nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện về việc giải tán Hội đồng nhân dân cấp xã. - Lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân tỉnh bầu theo quy định tại Điều 88 và Điều 89 của Luật này; - Bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và chấp nhận việc đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh xin thôi làm nhiệm vụ đại biểu; - Quyết định thành lập, bãi bỏ cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; - Quyết định biên chế công chức trong cơ quan của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập của Ủy ban nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh theo chỉ tiêu biên chế được Chính phủ giao; quyết định số lượng và mức phụ cấp đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố và phê duyệt tổng số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý của tỉnh theo quy định của Chính phủ; - Quyết định thành lập, giải thể, nhập, chia thôn, tổ dân phố; đặt tên, đổi tên thôn, tổ dân phố, đường, phố, quảng trường, công trình công cộng ở địa phương theo quy định của pháp luật. - Quyết định chủ trương đầu tư, chương trình dự án của tỉnh theo quy định của pháp luật; - Quyết định các nội dung liên quan đến phí, lệ phí theo quy định của pháp luật; các khoản đóng góp của Nhân dân; quyết định việc vay các nguồn vốn trong nước thông qua phát hành trái phiếu địa phương, trái phiếu đô thị, trái phiếu công trình và các hình thức huy động vốn khác theo quy định của pháp luật; - Quyết định chủ trương, biện pháp cụ thể để khuyến khích, huy động các thành phần kinh tế tham gia cung cấp các dịch vụ công trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật; - Quyết định các biện pháp khác để phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
  • 22. 13 - Quyết định quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị trong phạm vi được phân quyền theo quy định của pháp luật; việc liên kết kinh tế vùng giữa các cấp chính quyền địa phương phù hợp với tình hình, đặc điểm của địa phương và bảo đảm tính thống nhất của nền kinh tế quốc dân; - Quyết định quy hoạch phát triển hệ thống tổ chức khuyến công, khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, mạng lưới thương mại, dịch vụ, du lịch, mạng lưới giao thông trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật. - Quyết định biện pháp khuyến khích phát triển nghiên cứu khoa học, phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ trên địa bàn tỉnh; - Quyết định biện pháp phát triển sự nghiệp văn hóa, thông tin, thể dục, thể thao; biện pháp bảo vệ, phát huy giá trị di sản văn hóa ở địa phương; biện pháp bảo đảm cho hoạt động văn hóa, thông tin, quảng cáo, báo chí, xuất bản, thể dục, thể thao trên địa bàn tỉnh trong phạm vi được phân quyền. - Quyết định biện pháp phát triển hệ thống cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc tuyến tỉnh, tuyến huyện, tuyến xã; - Quyết định giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương theo quy định của pháp luật; - Quyết định biện pháp bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân; bảo vệ và chăm sóc người mẹ, trẻ em, người cao tuổi, người khuyết tật, người nghèo, trẻ mồ côi không nơi nương tựa và người có hoàn cảnh khó khăn khác. Quyết định biện pháp phòng, chống dịch bệnh; biện pháp thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn tỉnh; - Quyết định biện pháp quản lý, sử dụng và phát triển nguồn nhân lực ở địa phương; biện pháp tạo việc làm, nâng cao năng suất lao động, tăng thu nhập và cải thiện điều kiện làm việc, bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động; - Quyết định chính sách thu hút, khuyến khích đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động làm việc tại địa phương phù hợp với điều kiện, khả năng ngân sách của địa phương và quy định của cơ quan nhà nước cấp trên; - Quyết định biện pháp thực hiện chính sách dân tộc, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần, nâng cao dân trí của đồng bào dân tộc thiểu số, bảo đảm quyền bình đẳng
  • 23. 14 giữa các dân tộc, tăng cường đoàn kết toàn dân và tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau giữa các dân tộc ở địa phương; - Quyết định chủ trương, biện pháp xây dựng lực lượng dân quân tự vệ, dự bị động viên, công an xã ở địa phương; quyết định chủ trương, biện pháp kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh, chuyển hoạt động kinh tế - xã hội của địa phương từ thời bình sang thời chiến; - Quyết định biện pháp bảo đảm trật tự công cộng, trật tự an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh. - Quyết định biện pháp bảo đảm thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật; giữ vững an ninh chính trị, đấu tranh, phòng, chống tham nhũng, tội phạm, các hành vi vi phạm pháp luật khác, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh; - Quyết định chủ trương, biện pháp nhằm phát huy tiềm năng của địa phương để xây dựng nền quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân vững mạnh, xây dựng khu vực phòng thủ vững chắc đáp ứng yêu cầu thời bình và thời chiến; Thứ hai, về chức năng giám sát21 : + Giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương, việc thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh; giám sát hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp, Ban của Hội đồng nhân dân cấp mình; giám sát văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân cùng cấp và văn bản của Hội đồng nhân dân cấp huyện. Theo điều 40 luật tổ chức chính quyền địa phương đối với thành phố trực thuộc Trung ương ngoài các chức năng nhiệm vụ quy định tại điều 19 thì còn được thực hiện một số chức năng như sau: + Quyết định các biện pháp phát huy vai trò trung tâm kinh tế - xã hội của đô thị lớn trong mối liên hệ với các địa phương trong vùng, khu vực và cả nước theo quy định của pháp luật. Qua quá trình phát triển, vị trí, vai trò, chức năng nhiệm vụ của HĐND nói chung đã được hoàn thiện nhằm tạo nền tảng cơ bản cho quá trình áp dụng trong thực tiễn pháp luật trong thực tế. Bởi từ Sắc lệnh Số 63/SL ngày 23/11/1945 về tổ chức chính quyền địa phương đã đặt nền tảng cho các uy định cụ thể về nhiệm vụ, quyền hạn của 21 Xem điều 19 Luật tổ chức chính quyền địa phương
  • 24. 15 HĐND, ngoài ra, Luật tổ chức HĐND và UBND ra đời nhằm luật hóa các quy định pháp luật về tổ chức HĐND và UBND trong thực tế. Năm 2015 Luật tổ chức chính quyền địa phương ra đời và đã đánh dấu một bước phát triển lớn, quy định cụ thể hơn về chức năng nhiệm vụ của HĐND cả về mặt lý luận và thực tế hoạt động, nâng cao được vị thế vai trò của HĐND. “Chức năng nhiệm vụ của hội đồng nhân dân bao giờ củng gắn liền với hoạt động chất vấn của hội đồng nhân dân, thực hiện tốt các chức năng này không những cho phép HĐND kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động của các cơ quan nhà nước trong việc tuân thủ Hiến pháp, pháp luật, các nghị quyết của HĐND mà còn cho phép HĐND phát hiện sự không phù hợp thiếu thực tế của các nghị quyết do HĐND ban hành để sửa đổi bổ sung. Để HĐND phát huy tốt được vị trí vai trò của Hội đồng phải đảm bảo sự phối hợp, hợp tác với nhau giữa các cơ quan nhà nước tại địa phương nhằm đưa lại cuộc sống ngày càng công bằng, hạnh phúc cho người dân”22 . Để đáp ứng được yêu cầu trên cần phải đổi mới tổ chức, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của HĐND, trong đó đặc biệt phải chú ý đến chức năng giám sát đặc biệt là hoạt động chất vấn của mỗi đại biểu. Để chất vấn thực sự là một công cụ giám sát hiệu quả, sắc bén, đầy tính phản biện và minh bạch, công khai, thì đại biểu HĐND cần chú trọng những vấn đề sau: nâng cao hơn nữa năng lực, trách nhiệm, tính tích cực của đại biểu HĐND trong hoạt động chất vấn, không ngừng rèn luyện, bồi dưỡng kỹ năng chất vấn: (kỹ năng lựa chọn vấn đề đưa ra chất vấn, lựa chọn ngôn ngữ đối thoại trong chất vấn... Phản ánh thông tin khi chất vấn phải ngắn gọn, mạch lạc, rõ ràng, dễ hiểu, nội dung chất vấn tại kỳ họp phải là những vấn đề có tính bức xúc, có tầm ảnh hưởng lớn, được đông đảo cử tri các vùng miền và đại biểu HĐND quan tâm…); nắm chắc vấn đề có sai phạm, vi phạm các quy định của pháp luật, những hậu quả đã xảy ra thì mới đặt câu hỏi chất vấn; đại biểu cần nghiên cứu kỹ các văn bản liên quan, các quy định pháp luật có liên quan đến vấn đề chất vấn… Nắm rõ chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền giải quyết của từng ngành, từng cấp để những câu hỏi chất vấn và những kiến nghị của đại biểu sát thực, đúng địa chỉ. Nếu thự hiện tốt các yêu cầu như trên, đại biểu sẽ có cơ sở pháp lý, thực tiễn để buộc người trả lời chất vấn “tâm phục, khẩu phục”. Tại phiên chất vấn, nếu người trả lời chất vấn 22 Hồ Thị Hưng (2008) Nâng cao hiệu quả của HĐND tỉnh Nghệ An trong giai đoạn hiện nay, Luận văn thạc sỹ Luật học – Học viện chính trị quốc gia thành phố Hồ Chí Minh
  • 25. 16 giải trình chưa rõ thì cần tranh luận, truy vấn đến cùng nhằm mục đích làm sáng tỏ vấn đề với tính xây dựng cao, tìm ra giải pháp khắc phục khả thi, hữu hiệu. Củng có thể hiểu một cách cụ thể như sau: + Nội dung chất vấn là mọi vấn đề mà cử tri quan tâm. + Câu chất vấn cần nêu những vấn đề bức xúc nhất mà đa số cử tri quan tâm hoặc tính chất nghiêm trọng. + Những vấn đề đã chất vấn nhưng chưa được giải quyết so với đã hứa. + Đặt vấn đề trách nhiệm với đối tượng chất vấn. + Câu hỏi cần gọn, rõ ràng, mạch lạc, dể hiểu, đủ thông tin, không gây nhầm lẫn, qui trách nhiệm thuộc về ai? phương thức và thời gian giải quyết,… + Xác định đúng chủ thể và đối tượng chất vấn. + Tránh trùng lắp, thừa, đã trả lời rồi; tránh sử dụng nguồn thông tin thiếu cơ sở và cập nhật; tránh sử dụng từ khó hiểu, từ nước ngoài. + Thể hiện sự nghiêm túc, xây dựng và trách nhiệm đối với người hỏi và người trả lời. 1.3.2 Phạm vi hoạt động chất vấn; trình tự thủ tục, hình thức chất vấn 1.3.2.1. Phạm vi hoạt động chất vấn Chất vấn là quyền quan trọng và cơ bản của đại biểu nói chung và đại biểu HĐND nói riêng được quy định tại Hiến pháp, là hình thức giám sát trực tiếp quan trọng của HĐND các cấp tại Việt Nam, đồng thời, cũng được coi là một yếu tố quan trọng để đánh giá vai trò, vị trí của cơ quan đại diện cho quyền lực cao nhất của Nhà nước Cộng hoà XHCN Việt Nam tại địa phương. Các phiên chất vấn của HNĐND tỉnh nói riêng và HĐND các cấp nói chung luôn thu hút sự quan tâm đặc biệt của đông đảo cử tri, các tầng lớp nhân dân và các cơ quan thông tấn báo chí. Hiện nay, nhóm vấn đề chất vấn được lựa chọn theo ba tiêu chí23 : - Một là, vấn đề bức xúc, nổi lên trong đời sống kinh tế - xã hội của đất nước, được nhiều ĐBHĐND, cử tri quan tâm, vấn đề có dấu hiệu vi phạm pháp luật, vấn đề đã được người bị chất vấn trả lời bằng văn bản nhưng ĐBHĐND không đồng ý, được ban thường trực HĐND trình HĐND xem xét cho trả lời tại kỳ họp HĐND. 23 http://lapphap.vn/Pages/tintuc/tinchitiet.aspx?tintucid=208038
  • 26. 17 - Hai là, không chất vấn những vấn đề đã có trong nghị quyết về chất vấn và nghị quyết giám sát chuyên đề của HĐND, Ban thường trực HĐND trong thời gian 12 tháng tính đến thời điểm chất vấn. - Ba là, phù hợp với tổng thời gian tổ chức phiên họp chất vấn. Pháp luật cũng quy định, người bị chất vấn được lựa chọn phù hợp với nhóm vấn đề chất vấn, có trách nhiệm trả lời trực tiếp, đầy đủ vấn đề mà ĐBHĐND đã chất vấn, không được uỷ quyền cho người khác trả lời thay. 1.3.2.2. Trình tự, thủ tục và hình thức Về trình tự thủ tục: Thứ nhất, hoạt động chất vấn tại kỳ họp Theo Điều 60 Luật giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân, trước phiên họp chất vấn, đại biểu Hội đồng nhân dân ghi vấn đề chất vấn, người bị chất vấn vào phiếu chất vấn và gửi đến Thường trực Hội đồng nhân dân. - Căn cứ vào chương trình kỳ họp, ý kiến, kiến nghị của cử tri, vấn đề xã hội quan tâm và phiếu chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân đề nghị Hội đồng nhân dân quyết định nhóm vấn đề chất vấn và người bị chất vấn. - Hoạt động chất vấn tại kỳ họp Hội đồng nhân dân được thực hiện theo trình tự sau đây: Đại biểu Hội đồng nhân dân nêu chất vấn, có thể cung cấp thông tin minh họa bằng hình ảnh, video, vật chứng cụ thể; Người bị chất vấn phải trả lời trực tiếp, đầy đủ vào vấn đề mà đại biểu Hội đồng nhân dân đã chất vấn, không được ủy quyền cho người khác trả lời thay; xác định rõ trách nhiệm, biện pháp và thời hạn khắc phục hạn chế, bất cập; Những người khác có thể được mời tham dự phiên họp và trả lời chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân về vấn đề thuộc trách nhiệm của mình. Thời gian nêu chất vấn, thời gian trả lời chất vấn được thực hiện theo quy định tại Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân24 . - Hội đồng nhân dân cho trả lời chất vấn bằng văn bản trong các trường hợp sau đây: Chất vấn không thuộc nhóm vấn đề chất vấn tại kỳ họp; Vấn đề chất vấn cần được điều tra, xác minh; Chất vấn thuộc nhóm vấn đề chất vấn tại kỳ họp nhưng chưa được trả lời tại kỳ họp. Văn bản trả lời chất vấn được gửi đến đại biểu Hội đồng nhân 24 Xem điều 60 Luật giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân,
  • 27. 18 dân đã chất vấn, Thường trực Hội đồng nhân dân trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày chất vấn. Sau khi nhận được văn bản trả lời chất vấn, nếu đại biểu Hội đồng nhân dân không đồng ý với nội dung trả lời chất vấn thì có quyền đề nghị Hội đồng nhân dân đưa ra thảo luận tại kỳ họp Hội đồng nhân dân hoặc kiến nghị Hội đồng nhân dân xem xét trách nhiệm đối với người bị chất vấn. - Hội đồng nhân dân có thể ra nghị quyết về chất vấn. Nội dung nghị quyết theo quy định tại khoản 5 Điều 15 của Luật này. - Phiên họp chất vấn tại Hội đồng nhân dân cấp tỉnh được phát thanh, truyền hình trực tiếp, trừ trường hợp do Hội đồng nhân dân quyết định. - Chậm nhất là 10 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Hội đồng nhân dân, người đã trả lời chất vấn có trách nhiệm gửi báo cáo về việc thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân về chất vấn, các vấn đề đã hứa tại kỳ họp trước đến Thường trực Hội đồng nhân dân để chuyển đến các đại biểu Hội đồng nhân dân. Chất vấn là hoạt động giám sát đặc biệt quan trọng, vì vậy, Hội đồng nhân dân các cấp cần không ngừng đổi mới, nâng cao hơn nữa chất lượng, hiệu quả chất vấn để ngày càng đáp ứng lòng mong mỏi, sự kỳ vọng của nhân dân vào hoạt động này. Để hoạt động chất vấn thực sự có chiều sâu, thiết thực, giải quyết được những vấn đề bức xúc, mang tính thời sự, đòi hỏi sự nỗ lực cố gắng của nhiều chủ thể, trong đó, quan trọng nhất là đại biểu Hội đồng nhân dân. Do đó, đại biểu HĐND cần phải nâng cao hơn nữa năng lực và tinh thần trách nhiệm của mình, khẳng định bản lĩnh, vị trí của mình trên diễn đàn chất vấn, xứng đáng với lòng tin của nhân dân. * Thứ hai, hoạt động chất vấn giữa 2 kỳ họp quy định chất vấn và xem xét trả lời chất vấn tại phiên họp Thường trực Hội đồng nhân dân trong thời gian giữa hai kỳ họp Hội đồng nhân dân như sau25 : - Trong thời gian giữa hai kỳ họp Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân ghi vấn đề chất vấn, người bị chất vấn vào phiếu chất vấn và gửi đến Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp. Căn cứ vào chương trình phiên họp, ý kiến, kiến nghị của cử tri, vấn đề xã hội quan tâm và phiếu chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân quyết định nhóm vấn đề chất vấn, người bị chất vấn, thời gian chất vấn. 25 Điều 69 Luật giám sát Quốc hội và Hội đồng nhân dân
  • 28. 19 - Hoạt động chất vấn tại phiên họp Thường trực Hội đồng nhân dân được tiến hành theo trình tự sau đây: Đại biểu Hội đồng nhân dân nêu chất vấn, có thể cung cấp thông tin minh họa bằng hình ảnh, video, vật chứng cụ thể; Người bị chất vấn phải trả lời trực tiếp, đầy đủ vào vấn đề mà đại biểu Hội đồng nhân dân đã chất vấn, không được ủy quyền cho người khác trả lời thay; xác định rõ trách nhiệm, biện pháp và thời hạn khắc phục hạn chế, bất cập (nếu có); Trường hợp đại biểu Hội đồng nhân dân không đồng ý với nội dung trả lời chất vấn thì có quyền chất vấn lại để người bị chất vấn trả lời; Những người khác có thể được mời tham dự phiên họp và trả lời chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân về vấn đề thuộc trách nhiệm của mình. Thời gian nêu chất vấn, thời gian trả lời chất vấn được thực hiện theo quy định của quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân. - Thường trực Hội đồng nhân dân cho trả lời chất vấn bằng văn bản trong trường hợp sau đây: Chất vấn không thuộc nhóm vấn đề chất vấn tại phiên họp; Vấn đề chất vấn cần được điều tra, xác minh; Chất vấn thuộc nhóm vấn đề chất vấn tại phiên họp nhưng chưa được trả lời tại phiên họp. Văn bản trả lời chất vấn được gửi đến đại biểu Hội đồng nhân dân đã chất vấn, Thường trực Hội đồng nhân dân trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày chất vấn. Sau khi nhận được văn bản trả lời chất vấn, nếu đại biểu Hội đồng nhân dân không đồng ý với nội dung trả lời thì có quyền đề nghị Thường trực Hội đồng nhân dân đưa ra thảo luận tại phiên họp Thường trực Hội đồng nhân dân hoặc kiến nghị Thường trực Hội đồng nhân dân, Hội đồng nhân dân xem xét trách nhiệm đối với người bị chất vấn. 1.3.3 Hệ quả của hoạt động chất vấn và xử lý kết quả sau hoạt động chất vấn 1.3.3.1. Hệ quả của hoạt động chất vấn Trước hết, chất vấn dẫn đến hệ quả chính trị. Chất vấn là công cụ giám sát mạnh và hữu hiệu nhất của nghị viện các nước, vì nó quy trách nhiệm và có thể dẫn đến việc đặt vấn đề ủng hộ hay phản đối hoạt động của chính quyền địa phương. Ở các nước thuộc chính thể đại nghị hoặc chính thể hỗn hợp, hình thức chất vấn có thể dẫn đến việc đặt vấn đề ủng hộ hay phản đối hoạt động của Chính phủ. Thậm chí có thể có việc đưa ra nghị quyết bất tín nhiệm và dẫn đến sự từ chức của Chính phủ. “Bất kỳ sự chất vấn nào cũng có thể là lý do để đưa ra nghị quyết, qua đó các Viện phản ánh quan điểm của mình” (Phần 2, Điều 111, Hiến pháp Tây Ban Nha). Ở một số nước, việc chất vấn có thể dẫn đến việc Quốc hội biểu quyết thông qua kiến nghị (motion) đưa ra
  • 29. 20 thảo luận tại Quốc hội về trách nhiệm của một quan chức nào đó. Và cao hơn nữa, một số nước quy định khi kiến nghị thu được một số lượng chữ ký nhất định thì vị quan chức này phải điều trần trước Quốc hội và có thể bị cách chức, thậm chí Quốc hội có thể bỏ phiếu bất tín nhiệm đối với một chính sách của Chính phủ. Ví dụ ở Pháp có quy định: Nếu một kiến nghị bất tín nhiệm Chính phủ thu nhận được chữ ký của ít nhất 10 nghị sĩ thì vấn đề đó sẽ được đưa ra thảo luận. Một số nước khác quy định cần có khoảng 20 hoặc 50 chữ ký,…Hệ quả chính trị của chất vấn cũng thể hiện ở chỗ, chất vấn xét về một khía cạnh nào đó là sự cảnh báo của Quốc hội về một vấn đề hay một tình trạng cần được lưu ý giải quyết. Sự cảnh báo này nhằm nâng cao tính dự đoán và trách nhiệm phải nhìn nhận trước vấn đề của các cơ quan quản lý. Trong thực tế thì hoạt động chất vấn đại biểu HĐND nói chung đối với hệ quả chính trị sẽ tạo nền tảng cơ bản cho quá trình áp dụng trong thực tiễn nhằm đảm bảo cho việc kiện toàn hệ thống pháp luật trong thực tế. Thứ hai, trên phương diện hệ quả chính trị, chất vấn cũng có mục đích cung cấp thông tin và tạo cơ hội cho HĐND cấp tỉnh đánh giá, phê bình UBND và các cơ quan tư pháp vì làm hay không làm điều gì đó. Bằng cách này các đại biểu có thể buộc các bộ trưởng chia sẻ thông tin. Ngay cả khi đơn thuần hỏi - đáp mà không biểu quyết về thái độ của nghị viện đối với trả lời của UBND và các cơ quan tư pháp, họat động này của nghị viện cũng đã buộc UBND và các cơ quan tư pháp phải giải trình đã được gì, chưa làm được gì, tại sao, và định làm gì trong tương lai. Thứ ba, chất vấn cũng mang lại hệ quả xã hội to lớn, thường là có tác động rộng rãi hơn hệ quả chính trị. Chất vấn thu hút sự chú ý rộng rãi của công luận về vấn đề nào đó, do đó tạo sức ép lên UBND và các cơ quan tư pháp để nó được giải quyết nhanh hơn. “Chẳng hạn, mỗi năm Nghị viện Canada họp khoảng 150 ngày. Trong thời gian đó, hàng ngày Nghị viện đều có lịch chất vấn. Phần lớn ý kiến của cử tri về UBND và các cơ quan tư pháp được hình thành trên cơ sở những gì họ thấy từ những buổi chất vấn này (và từ các hoạt động khác của Nghị viện) được phản ánh qua truyền hình và báo chí. Việc truyền hình hay truyền thanh trực tiếp và các bình luận của báo chí về những buổi trả lời chất vấn của các quan chức UBND và các cơ quan tư pháp đã tạo nên một luồng công luận mạnh mẽ và gây áp lực xã hội to lớn. Vì vậy, ở một số
  • 30. 21 nước đa số bộ trưởng phải từ chức do áp lực của công luận chứ không nhất thiết là áp lực từ phía nghị viện”26 . Thứ tư, Xử lý kết quả hoạt động chất vấn Chất vấn một khi đã được đại biểu nêu ra giữa kỳ họp là nội dung quan trọng của kỳ họp cần được giải quyết song song với nội dung chương trình của kỳ họp. Vì vậy, một khi chất vấn được nêu ra giữa kỳ họp của HĐND cấp tỉnh thì không phải là của riêng người nếu chất vấn - cá nhân đại biểu mà vấn đề phải trở thành nội dung cần phải xem xét của HĐND cấp tỉnh trên kỳ họp. Theo Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015 khi cần thiết HĐND cấp tỉnh có thể thảo luận về vấn đề đã được nêu ra, có nghị quyết về vấn đề đã được trả lời. Như vây, trong mọi phiên chất vấn, HĐND cấp tỉnh đều phải ra nghị quyết về chất vấn. Như vậy nghị quyết về chất vấn của HĐND cấp tỉnh chính là thể hiện thái độ của HĐND cấp tỉnh đối với việc thực hiện nhiệm vụ của đối tượng chất vấn, làm rõ những biện pháp khắc phục hạn chế của đối tượng bị chất vấn làm cơ sở cho HĐND cấp tỉnh theo dõi, giám sát việc thực hiện sau chất vấn27 . Thứ năm, chế tài trong hoạt động chất vấn: Mục đích của chất vấn là làm rõ trách nhiệm của người bị chất vấn. Trách nhiệm thì có nhiều loại và được xác định thông qua những cách thức và thủ tục khác nhau. Trách nhiệm kỷ luật được xác định thông qua hoạt động kiểm tra, trách nhiệm hành chính thông qua thanh tra, trách nhiệm hình sự thông qua hoạt động điều tra. Chất vấn không nhằm xác định bất cứ loại trách nhiệm nào ở trên, mà phải hướng tới một thứ trách nhiệm khác - trách nhiệm chính trị. Mục đích của chất vấn là quy rõ trách nhiệm chính trị của bộ trưởng và những người có phẩm hàm tương đương mà không quy kết các trách nhiệm khác như trách nhiệm hình sự, dân sự, trách nhiệm hành chính. Trách nhiệm chính trị chỉ cần ở chỗ từ chức, mà không phải chịu hình phạt như trách nhiệm khác. Nếu chính sách đầu tư là dàn trải, nếu bệnh thành tích là con bệnh trầm kha của ngành giáo dục, nếu năng lực điều hành giá thuốc là bất cập đối với ngành y tế thì chế độ trách nhiệm ở đây trước hết là trách nhiệm chính trị. Hoạt động chất vấn của đại biểu HĐND cấp tỉnh sinh ra để làm rõ loại trách nhiệm này. Chế tài của trách nhiệm chính trị là sự bất tín nhiệm của HĐND cấp tỉnh hoặc của cử tri. Trách nhiệm chính trị là trách nhiệm về chính sách, không phải là trách nhiệm về hành vi. Trách nhiệm chính trị chỉ cần mất uy tín trước đại biểu, trước 26 PGS. TS. Nguyễn Danh, Chủ tịch Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Gia Lai - Phó trưởng Đoàn Đại biểu Quốc hội Gia Lai Khóa XII: Tổng quan về hoạt động chất vấn. 27 http://lapphap.vn/Pages/tintuc/tinchitiet.aspx?tintucid=210333
  • 31. 22 cử tri như việc trả lời chất vấn không thoả đáng cũng đủ cho HĐND cấp tỉnh bỏ phiếu tín nhiệm, mà không cần phải chỉ ra chứng cứ cụ thể như trách nhiệm dân sự, hoặc hình sự. Trong trường hợp chất vấn không được trả lời một cách thoả đáng tại kỳ họp, HĐND cấp tỉnh có thể bỏ phiếu tín nhiệm. Kết quả của việc bỏ phiếu tín nhiệm đối với những người trả lời chất vấn cũng có thể là cơ sở cho việc bãi miễn các chức danh do HĐND cấp tỉnh bầu hoặc phê chuẩn28 . 1.3.3.2. Xử lý kết quả sau hoạt động chất vấn Sau hoạt động chất vấn thì mục đích cuối cùng hướng đến là không làm rõ được trách nhiệm cá nhân của người bị chất vấn và không đưa ra được biện pháp khắc phục những yếu kém được nêu ra thì không đạt mục đích, không có khả năng kiểm soát quyền lực nhà nước. Kiểm soát quyền lực nhà nước là những cơ chế buộc cơ quan nhà nước hoặc những người có thẩm quyền phải hoạt động đúng pháp luật và hoạt động có hiệu quả. Do đó, nếu chất vấn chỉ là để hỏi lấy thông tin thì không có khả năng kiểm soát quyền lực nhà nước. Kết quả sau hoạt động chất vấn là căn cứ quan trọng đánh giá hoạt động của các cá nhân, cơ quan có thẩm quyền hoạt động như thế nào? Có thực hiện rõ được chức năng nhiệm vụ được giao. Đồng thời, cần xác định cụ thể một điều rằng đây là một trong những căn cứ xác định có thực hiện các công việc được giao tại các địa phương. Trên cơ sở xác định quyền và lợi ích của các chủ thể sau khi nhận được kết quả trả lời chất vấn thì đại biểu tiến hành chất vấn sẽ tiến hành trả lời kết quả cho cử tri. Đồng thời, tiến hành kiểm tra, giám sát kết quả thực hiện chất vấn trong thực tế. 28 http://lapphap.vn/Pages/tintuc/tinchitiet.aspx?tintucid=210333
  • 32. 23 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHẤT VẤN CỦA ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN 2.1 KHÁI QUÁT VỀ CƠ CẤU TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VÀ ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN 2.1.1. Cơ cấu tổ chức của HĐND tỉnh Thứ nhất, về cơ cấu tổ chức và hoạt động của HĐND tỉnh được quy định cụ thể như sau29 : Hội đồng nhân dân tỉnh gồm các đại biểu Hội đồng nhân dân do cử tri ở tỉnh bầu ra. Việc xác định tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh được thực hiện theo nguyên tắc sau: + Tỉnh miền núi, vùng cao có từ năm trăm nghìn dân trở xuống được bầu năm mươi đại biểu; có trên năm trăm nghìn dân thì cứ thêm ba mươi nghìn dân được bầu thêm một đại biểu, nhưng tổng số không quá tám mươi lăm đại biểu; + Tỉnh không thuộc trường hợp quy định nêu trên có từ một triệu dân trở xuống được bầu năm mươi đại biểu; có trên một triệu dân thì cứ thêm năm mươi nghìn dân được bầu thêm một đại biểu, nhưng tổng số không quá chín mươi lăm đại biểu. - Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh gồm Chủ tịch Hội đồng nhân dân, hai Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, các Ủy viên là Trưởng ban của Hội đồng nhân dân và Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh. Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh có thể là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách; Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách. - Hội đồng nhân dân tỉnh thành lập Ban pháp chế, Ban kinh tế - ngân sách, Ban văn hóa - xã hội; nơi nào có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số thì thành lập Ban dân tộc. Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định tiêu chuẩn, điều kiện thành lập Ban dân tộc. Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh gồm có Trưởng ban, không quá hai Phó Trưởng ban và các Ủy viên. Số lượng Ủy viên của các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh do Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định. Trưởng ban của Hội đồng nhân dân tỉnh có thể là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách; Phó Trưởng ban của Hội đồng nhân dân tỉnh là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách. 29 Xem Điều 18 Luật tổ chức chính quyền địa phương
  • 33. 24 - Các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh được bầu ở một hoặc nhiều đơn vị bầu cử hợp thành Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân. Số lượng Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân, Tổ trưởng và Tổ phó của Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân do Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định30 . Trên cơ sở nghiên cứu như vậy thì thể hiện qua sơ đồ sau: Hình 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức hội đồng nhân dân tỉnh Các ban HĐND tỉnh cũng tổ chức họp để phân công các đại biểu của tổ, thành viên của ban Ngoài ra, Thường trực HĐND tỉnh chỉ đạo, phân công các tổ đại biểu phối hợp với Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh kiểm tra, xác minh thực tế các câu hỏi chất vấn của đại biểu, có chụp ảnh minh họa. Riêng đối với những vấn đề nóng, bức xúc của cử tri đã được đại biểu chất vấn nhiều lần, Chủ tịch HĐND tỉnh trực tiếp đi kiểm tra thực tế. Theo Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015, thì cơ cấu tổ chức của HĐND quận, huyện cụ thể như sau: HĐND tỉnh gồm các đại biểu Hội đồng nhân dân do cử tri ở huyện bầu ra. Quy đinh số đại biểu Hội đồng nhân dân cấp huyện được 30 Xem điều 18 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
  • 34. 25 thực hiện theo nguyên tắc sau đây31 : Các đại biểu HĐND tỉnh được bầu ra tại các đơn vị bầu cử, hợp thành Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân. Số lượng Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân, Tổ trưởng và Tổ phó của Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân do Thường trực HĐND tỉnh quyết định. Vậy thì không có lý do gì mà tốc độ phát triển của thành phố không nhanh hơn trước. Nếu chỉ bằng với lúc thí điểm không tổ chức HĐND tỉnh, quận, phường thì không thể nói là thành công. Vì vậy phải làm tốt công tác tư tưởng vì sao cần tái lập HĐND tỉnh để tổ chức tốt cuộc bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp, đặc biệt là bầu được những đại biểu HĐND huyện thật sự chất lượng. Việc cơ cấu một đại diện huyện Hoàng Sa trong Hội đồng nhân dân thành phố chính là cụ thể hóa quan điểm này. Bên cạnh đó cần phải tiến hành tách một số phường để có thực thể đơn vị hành chính cũng như bộ máy chính quyền của các huyện hoạt động bình thường như các quận, huyện khác. Số lượng đại biểu HĐND tỉnh Phú Yên. Theo đó, căn cứ dân số của tỉnh đến thời điểm ngày 31/12/2020 có 874.691 người nên được bầu 50 đại biểu HĐND tỉnh nhiệm kỳ 2022 - 2026. Toàn tỉnh Phú Yên có 15 đơn vị bầu cử đại biểu HĐND tỉnh nhiệm kỳ 2022 - 2026. Số lượng đơn vị bầu cử và số lượng đại biểu HĐND tỉnh được bầu cử ở các địa phương như sau: STT Đơn vi bầu cử Số lượng (đại biểu) Thị xã Sông cầu 02 06 Huyện Đồng Xuân 01 3 Huyện Tuy An 02 07 Thành phố Tuy Hòa 02 09 Huyện Phú Hòa 02 06 Thị xã Đông Hòa 02 07 Huyện Tây Hòa 02 06 Huyện Sơn Hòa 01 03 Huyện Sông Hinh 01 03 Tổng 50 Điều này thể hiện thông qua biểu đồ sau: 31 được quy định tại Điều 25, Điều 46 Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015
  • 35. 26 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 Đơn vi bầu cử Số lượng (đại biểu) Thị xã Sông cầu Huyện Đồng Xuân Huyện Tuy An Thành phố Tuy Hòa Huyện Phú Hòa Thị xã Đông Hòa Huyện Tây Hòa Huyện Sơn Hòa Huyện Sông Hinh 2.1.2. Hoạt động chất vấn của HĐND tỉnh Tình hình hoạt động chất vấn của HĐND tỉnh Phú Yên. Trước mỗi kỳ họp Thường trực HĐND tỉnh yêu cầu các đại biểu gửi câu hỏi chất vấn sớm để thuận lợi trong quá trình tổng hợp, chuẩn bị nội dung cho Chủ tọa kỳ họp. Các ban HĐND tỉnh cũng tổ chức họp để phân công các đại biểu của tổ, thành viên của ban Ngoài ra, Thường trực HĐND tỉnh chỉ đạo, phân công các tổ đại biểu phối hợp với Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh kiểm tra, xác minh thực tế các câu hỏi chất vấn của đại biểu, có chụp ảnh minh họa. Riêng đối với những vấn đề nóng, bức xúc của cử tri đã được đại biểu chất vấn nhiều lần, Chủ tịch HĐND tỉnh trực tiếp đi kiểm tra thực tế. Do đó, tại các phiên chất vấn và trả lời chất vấn, nếu cơ quan chức năng trả lời không rõ, không sát thực tế thì chính đại biểu và Chủ tọa kỳ họp sẽ phản biện bằng những hình ảnh chân thực và đề nghị các cơ quan chức năng giải quyết rốt ráo vấn đề cử tri quan tâm. Trước đây, phiên chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp HĐND tỉnh thường diễn ra trong một buổi và được truyền hình trực tiếp. Tại những kỳ họp gần đây, Thường trực HĐND tỉnh đã thống nhất tăng thời gian chất vấn và trả lời chất vấn lên một ngày. Nội dung chất vấn đa dạng, sát thực tế và phản ánh được những vấn đề nổi cộm, bức xúc của cử tri địa phương. Do số lượng câu hỏi nhiều nên Chủ tọa kỳ họp lựa chọn
  • 36. 27 những vấn đề bức xúc nhất trên các lĩnh vực và nêu tóm tắt, ngắn gọn, yêu cầu người được phân công trả lời trực tiếp vào câu hỏi chất vấn, không đọc lại câu hỏi, những vấn đề còn lại sẽ được trả lời bằng văn bản. Sau khi cơ quan chuyên môn trả lời chất vấn, các đại biểu HĐND tỉnh tiếp tục chất vấn, nếu chưa hài lòng với câu trả lời. Ở tỉnh Phú Yên, phiên chất vấn và trả lời chất vấn được đông đảo người dân quan tâm, theo dõi qua kênh truyền hình nên tại phiên họp này còn có sự tham gia ý kiến, phản ánh trực tiếp của người dân thông qua số điện thoại đường dây nóng của Thường trực HĐND tỉnh; qua điện thoại của Chủ tọa kỳ họp. Tại các kỳ họp HĐND tỉnh, đường dây nóng của Thường trực HĐND nhận được 20 - 30 ý kiến phản ánh của cử tri. Những nội dung này được Văn phòng tổng hợp và trình Chủ tọa kỳ họp linh hoạt đưa vào phần điều hành phiên chất vấn và trả lời chất vấn. Sau phiên chất vấn và trả lời chất vấn, nội dung trả lời của lãnh đạo các cơ quan hữu quan được thư ký kỳ họp tổng hợp, trình Chủ tọa kỳ họp đưa vào mục Thực hiện các cam kết tại phiên chất vấn và trả lời chất vấn của Nghị quyết HĐND tỉnh, trong đó nêu rõ tiến độ, thời gian thực hiện để HĐND tỉnh theo dõi, giám sát. Sau kỳ họp, căn cứ Nghị quyết HĐND tỉnh, kết luận của Chủ tọa kỳ họp, Thường trực HĐND có văn bản gửi UBND tỉnh, thị xã, các huyện và các sở triển khai những nội dung đã cam kết tại kỳ họp; đồng thời giao các ban HĐND tỉnh theo dõi, giám sát và báo cáo kết quả cho Thường trực HĐND tỉnh tại cuộc họp giao ban hàng tuần. Nhờ vậy, những việc đã cam kết đều được các cơ quan thực hiện nghiêm túc. Ngoài ra, những cam kết tại phiên chất vấn và trả lời chất vấn cũng là một nội dung của Hội nghị giám sát giữa hai kỳ họp do Thường trực HĐND tỉnh tổ chức. Tại Hội nghị này, Thường trực và các ban HĐND tỉnh đánh giá kết quả thực hiện của các cơ quan chuyên môn về những vấn đề đã cam kết; một mặt động viên, khích lệ những cơ quan đã triển khai thực hiện tốt, có hiệu quả, đúng tiến độ; mặt khác cũng đôn đốc, nhắc nhở những đơn vị triển khai còn chậm, chưa làm tốt nhiệm vụ. Tại kỳ họp kế tiếp, UBND tỉnh có báo cáo riêng về kết quả thực hiện cam kết tại kỳ họp trước cho đại biểu và toàn thể cử tri thành phố biết, theo dõi. Tiếp tục nâng cao hiệu quả phiên chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp HĐND tỉnh, bên cạnh phát huy những giải pháp trên, thực tế cho thấy cần tiếp tục duy trì cơ cấu đại biểu theo hướng: giảm lãnh đạo các sở, ban, ngành; tăng đại biểu đại diện cho cử tri ở nhiều lĩnh vực khác nhau, phát huy tính dân chủ trong các kỳ họp HĐND. Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh phối hợp chặt chẽ với Văn phòng UBND tỉnh cung cấp sớm tài liệu để
  • 37. 28 đại biểu có thông tin, có thời gian tìm hiểu sâu những vấn đề chất vấn; đồng thời mỗi đại biểu phải đi thực tế cơ sở, nắm chắc những nội dung chất vấn để có thể truy vấn nếu cơ quan chuyên môn trả lời chưa đúng. Ngoài ra, thông qua Hội nghị giám sát giữa hai kỳ họp, những việc tồn đọng cần được Thường trực, các ban HĐND tỉnh tiếp tục nêu ra để các ngành chức năng xử lý dứt điểm. Trong khi đó, công tác theo dõi, đôn đốc kiểm tra lại việc thực hiện kiến nghị và giám sát việc giải quyết những lời hứa khi trả lời chất vấn hiệu quả chưa cao32 . 2.2 THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG CHẤT VẤN CỦA ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN 2.2.1 Trách nhiệm chất vấn của đại biểu hội đồng nhân dân tỉnh Phú Yên và trả lời chất vấn của người bị chất vấn. Bên cạnh những đặc điểm của hoạt động chất vấn của HĐND tại tỉnh Phú Yên thông qua các hoạt động chất vấn và trả lời chất vấn tại các kỳ họp của HĐND nói chung. Điều này là hoàn toàn đúng và đáp ứng với yêu cầu thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với nhân dân khi đã tin tưởng bầu lên làm đại biểu HĐND các cấp.Trong những năm qua công tác chất vấn và trả lời chất vấn được HĐND các cấp xác định là nhiệm vụ quan trọng. Đây chính là thành tựu quan trọng trong quá trình hoạt động của các các đại biểu HĐND tỉnh tại Phú Yên hiện nay. Cũng trong quá trình khảo sát thì số liệu cho rằng HĐND tỉnh Phú Yên có ban hành chủ trương nhằm tăng cường hoạt động chất vấn và trả lời hay không được thể hiện thông qua biểu đồ sau33 : Bảng 2.2. Khảo sát về việc ban hành chủ trương nhằm tăng cường hoạt động chất vấn và trả lời chất ván Phương án trả lời Số phiếu Tỷ lệ 1. Có 226 75,34 % 2. Có nhưng chưa thường xuyên 55 18,33 % 3. Không 18 6 % 4. Ý kiến khác 1 0,33 % 32 https://nhandan.com.vn/tin-tuc-su-kien/nang-cao-chat-luong-hoat-dong-giam-sat-cua-hdnd-cap-tinh- 355078/ 33 Khảo sát của học viên
  • 38. 29 Biểu đồ 2.1. Khảo sát của học viên về việc chủ trương nhằm tăng cường hoạt động chất vấn và trả lời chất ván 18.33% 6% 0.33% 75.34% Có ban hành Có nhưng chưa thường xuyên Không ban hành Ý kiến khác Trong khi đó, đối với kháo sát đối với các đại biểu HĐND tỉnh Phú Yên trong việc thực hiện hoạt động về chất vấn và trả lời chất vấn tại các kỳ họp HĐND được thể hiện thông qua biểu đồ sau: Biểu đồ 2.2. Khảo sát của học viên về việc chủ trương nhằm tăng cường hoạt động chất vấn và trả lời chất ván 6% 4.00% 92.00% Có ban hành Không ban hành Ý kiến khác Như vậy, nhìn chung việc ban hành chủ trương, chính sách đối với vấn đề này là vô cùng quan trọng và hiệu quả. Thông qua chất vấn và trả lời chất vấn của đại biểu
  • 39. 30 HĐND tỉnh, tạo sự thống nhất về ý chí và hành động trong toàn Đảng, toàn dân và toàn quân. 2.2.2 Chuẩn bị và thực hiện hoạt động chất vấn Kỳ họp có nhiều vấn đề chất vấn được đặt ra của cử tri và các đại biểu, nội dung chất vấn về: Chất lượng và tiến độ đầu tư xây dựng, sửa chữa các công trình làm trên địa bàn quận, huyện; giải quyết các vấn đề tồn đọng, bức xúc tại địa phương; các cam kết tại phiên chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp, việc giải quyết các ý kiến, kiến nghị của cử tri, các kiến nghị qua giám sát của các ban Hội đồng nhân dân và đại biểu ; xây dựng đô thị văn minh; việc triển khai các dự án trên địa bàn; chất lượng hoạt động của các mô hình Tổ hợp tác, Hợp tác xã; thực hiện chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới; tình hình trật tự an toàn xã hội, chính sách an ninh xã hội; về môi trường và nước sinh hoạt; về điện; về chủ trương ghép trường tại các điểm lẻ. Các nội dung trên đã được Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tài nguyên – Môi trường; Sở Giáo dục – Đạo tạo; .... giải trình tại kỳ họp. Tham gia giải trình ý kiến kiến nghị của cử trị tại kỳ họp và giải trình các ý kiên của đại biểu đặt ra tại kỳ họp gồm các ngành: Kinh tế - Hạ tầng; Tài nguyên – Môi trường; Giáo dục – Đạo tạo,.... - Đôn đốc, kiểm tra thực hiện các nghị quyết: Căn cứ vào các Nghị quyết đã được ban hành, Thường trực Hội đồng nhân dân quận, huyện phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp, các ngành có liên quan giám sát việc triển khai thực hiện, khi phát hiện những vấn đề còn vướng mắc hoặc chưa phù hợp thì kịp thời phản ánh và kiến nghị cơ quan có thẩm quyền chỉ đạo, uốn nắn, khắc phục kịp thời. Hoạt động giám sát, khảo sát của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh: Thường trực Hội đồng nhân dân ban hành Kế hoạch giám sát các chương trình, dự án quan trọng, mang tính chất nổi cộm và được người dân quan tâm nhằm kịp thời khắc phục những chậm trễ, sai sót đảm bảo tiến độ dự án. 2.2.3 Nội dung chất vấn qua các kỳ họp của Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Yên Bên cạnh những nội dung chất vấn thì trong những năm trở lại đây HĐND tỉnh Phú Yên đã có sự đổi mới đang kể. Có thể kể đến phiên chất vấn năm 2020 với một số điển hình cụ thể như sau: kỳ họp lần thứ 20 - HĐND tỉnh khóa VII đã dành một ngày rưỡi để các đại biểu thảo luận tại tổ, thảo luận tại hội trường và tiến hành các hoạt