4. Tài trợ nội dung bởi
.VN
.VN
Bệnh nhân ngồi/nằm
liệt lâu ngày, gây áp
lực kéo dài cho các
vùng da như: vùng
xương chẩm, vùng
cùng cụt, khủy tay...
Mạch máu dưới
những vùng da chịu
lực đè ép bị tắc hẹp,
làm cản trở lưu
thông máu.
Máu không thể mang
oxy và chất dinh
dưỡng tới nuôi tế
bào, làm tế bào bị
suy yếu dần.
Tế bào chết đi, tạo ổ
loét hoại tử sâu dần
trên da.
Mạch
máu bị
chèn ép
TB chết,
tạo ổ
hoại tử
Nguyên nhân gây loét tỳ đè
Áp lực
đè nén
TB thiếu
chất nuôi
dưỡng
5. Các giai đoạn của
loét tỳ đè02
Tài trợ nội dung bởi
.VN
6. Tài trợ nội dung bởi
.VN
.VN
Giai đoạn I
Vùng da khu trú còn nguyên vẹn, màu hồng nhạt, không mất màu khi
ấn ép. Da cứng hơn các vùng da khác, có thể ấm hoặc mát.
Giai đoạn II
Mất một phần độ dày của lớp hạ bì, biểu hiện vết loét hở và nông với
đáy màu hồng và không có giả mạc. Cũng có thể là nốt phồng rộp
chứa huyết thanh còn nguyên vẹn hoặc đã vỡ.
Giai đoạn III
Mất toàn bộ lớp hạ bì. Lộ lớp mỡ dưới da nhưng xương, gân, cơ
chưa bị hở. Có thể có giả mạc nhưng không che phủ độ sâu của tổn
thương. Có thể có đường hầm.
Giai đoạn IV
Mất toàn bộ lớp hạ bì, lộ xương, gân, cơ. Có thể xuất hiện giả mạc
hoặc vảy ở đáy tổn thương. Thường có hoại tử và đường hầm.
Các giai đoạn của loét tỳ đè
8. Tài trợ nội dung bởi
.VN
.VN
01 Các nguy cơ làm tăng khả năng
loét tỳ đè: bất động, hạn chế
vận động, không tỉnh táo, dinh
dưỡng kém, tuần hoàn kém, rối
loạn ý thức.
Đánh giá nguy cơ
02 Chăm sóc và kiểm tra da hàng ngày, đặc biệt là
các vị trí có lồi xương. Giảm tình trạng ẩm ướt do
bài tiết như ra mồ hôi hoặc dịch chảy ra từ vết
thương. Dùng kem dưỡng ẩm để tránh khô da
vùng xương cùng.
Chăm sóc da hàng ngày
03 Bổ sung dinh dưỡng cho các
bệnh nhân có nguy cơ
Bổ sung dinh dưỡng 04
Lăn trở thường xuyên (tối thiểu mỗi 2 giờ, hoặc
hàng giờ với bệnh nhân ngồi xe lăn). Kê gối hoặc
đệm mút ở các vị trí có lồi xương. Nâng đầu
giường ở vị trí thấp nhất. Sử dụng các thiết bị giảm
áp lực (đệm mút, đệm khí, đệm hơi, đệm nước...)
Giảm áp lực
Dự phòng loét tỳ đè
10. Tài trợ nội dung bởi
.VN
.VN
Điều trị loét tỳ đè
Tăng cường xoa bóp
lưu thông máu
Giữ gìn vệ sinh
thân thể
Chế độ dinh dưỡng,
sinh hoạt
Giảm áp lực đè ép
Loại bỏ mô hoại tử
và làm sạch vết loét
Băng vết loét
Dùng thuốc điều trị
11. Tài trợ nội dung bởi
.VN
.VN
4.1. Giảm áp lực đè ép
Có 2 cách giảm áp lực thường dùng:
• Thay đổi tư thế thường xuyên: Việc thay đổi tư thế nên
được thực hiện liên tục, tần suất thay đổi tùy tình trạng
bệnh nhân.
Với bệnh nhân nằm liệt, khoảng cách tối ưu giữa
các lần đổi tư thế nên là 2 giờ. Bệnh nhân nên được
luân phiên đổi theo các tư thế: nằm ngửa, nằm
nghiêng và nằm sấp.
Với người ngồi xe lăn, tần suất xoay người cần
thường xuyên hơn, khoảng 15 phút/lần.
• Dùng đệm giảm áp:
Những loại đệm thường dùng là đệm hơi, đệm nước,
đệm cao su… Lựa chọn loại đệm nào tùy thuộc vị trí và
tình trạng vết loét của người bệnh.
12. Tài trợ nội dung bởi
.VN
.VN
4.2.Loại bỏ mô hoại tử và làm sạch vết loét
• Loại bỏ mô hoại tử là bước cần làm để quét sạch
những mảnh da chết và mầm bệnh trên vùng loét.
• Nếu vết loét nhẹ, có thể tự gắp bỏ những dị vật trên
vết loét bằng nhíp. Trước khi gắp, cần làm sạch nhíp
bằng các dung dịch sát khuẩn như cồn, dizigone…
• Nếu vết loét nặng hơn, cần can thiệp y tế để bóc tách
phần da hoại tử. Đây là thủ thuật y tế khó, không thể
tự thực hiện tại nhà. Do đó, người nhà cần phải đưa
bệnh nhân tới cơ sở khám chữa bệnh để được nhân
viên y tế chăm sóc tốt nhất.
Loại bỏ mô hoại tử
13. Tài trợ nội dung bởi
.VN
.VN
4.2.Loại bỏ mô hoại tử và làm sạch vết loét
• Cần làm sạch vết loét bằng dung dịch sát khuẩn phù hợp.
Những dung dịch này nên có các đặc tính:
Không chứa cồn/nồng độ cồn thấp: Vì những sản phẩm
có nhiều cồn gây xót khi sử dụng.
Không chứa hydrogen peroxide hoặc i ốt: Những chất
hóa học này không dùng được trên vết loét hở vì nó
khiến loét lâu lành hơn.
Không có màu: Vì màu sản phẩm sẽ gây nhuộm màu
da, khó quan sát tình trạng tiến triển của vết loét.
• Các dòng sản phẩm kháng khuẩn ion được khuyến cáo sử
dụng vì:
Sát khuẩn mạnh, hiệu quả nhanh và không gây xót bề
mặt da.
Cơ chế kháng khuẩn ion không ảnh hưởng đến quá
trình lành sẹo tự nhiên của cơ thể => an toàn trên vết
thương hở, giúp vết loét nhanh lành hơn.
Không có màu => không gây nhuộm màu vết loét.
Làm sạch vết loét
Dizigone là dung dịch sát khuẩn ứng dụng
công nghệ kháng khuẩn ion mới nhất
hiện nay
14. Tài trợ nội dung bởi
.VN
.VN
4.3.Băng vết loét
Sau khi đã làm sạch, nên che kín vết loét tỳ đè bằng
băng gạc (như băng hydrocolloid) vì:
• Băng gạc giúp duy trì môi trường ẩm và kiểm soát tình
trạng tiết dịch rỉ viêm, thúc đẩy loét nhanh lành hơn.
• Băng gạc là hàng rào ngăn cách vi khuẩn xâm nhập
vết loét, giảm nguy cơ bội nhiễm vi khuẩn.
• Băng gạc che chắn vết loét khỏi ma sát với quần áo,
chăn đệm, tránh làm đau và khiến tình trạng loét nặng
hơn.
15. Tài trợ nội dung bởi
.VN
.VN
4.4. Xoa bóp lưu thông máu
• Xoa bóp là một biện pháp dễ thực hiện, nhưng lại
rất hiệu quả trên vết loét cùng cụt.
• Xoa bóp làm giãn mạch, tăng lưu thông máu dưới
da, đưa dinh dưỡng tới nuôi vùng bị loét.
• Mỗi ngày, chỉ cần xoa bóp trong vài chục phút sẽ
giúp tình trạng loét cải thiện đáng kể.
• Người chăm bệnh có thể tham khảo những bài xoa
bóp từ bác sĩ hoặc điều dưỡng để thực hiện trên
bệnh nhân.
16. Tài trợ nội dung bởi
.VN
.VN
4.5. Giữ gìn vệ sinh thân thể
Bệnh nhân bị loét tỳ đè nên được duy trì làn da khô ráo,
sạch sẽ, không ướt mồ hôi. Điều này giúp hạn chế nguy cơ
bội nhiễm vi khuẩn lên vết loét
Các biện pháp giữ gìn vệ sinh thân thể:
• Thường xuyên tắm hoặc lau người cho bệnh nhân bằng
nước muối loãng. Ngoài ra, có thể sử dụng các dung
dịch sát khuẩn nhẹ dịu với làn da.
• Cho bệnh nhân mặc quần áo rộng rãi, chất vải mềm, dễ
thấm hút mồ hôi.
• Chăn, đệm của bệnh nhân nên có chất liệu mềm mại,
tránh gây ma sát mạnh lên da.
• Với bệnh nhân bị tiểu tiện, đại tiện không tự chủ, cần xử
lý chất thải của bệnh nhân kịp thời. Tránh không để chất
thải rây rớt ra vết loét, làm tình trạng loét tồi tệ hơn.
17. Tài trợ nội dung bởi
.VN
.VN
4.6. Dùng thuốc điều trị
• Dùng thuốc giảm đau
Loét tỳ đè có thể gây nên những cơn đau dai dẳng,
gây khó chịu cho người bệnh.
Nếu đau nhẹ, có thể cho bệnh nhân dùng
paracatemol hoặc ibuprofen hay diclofenac.
Nếu đau nặng hơn, bệnh nhân cần dùng những
thuốc giảm đau mạnh nhóm opioid như codein,
tramadol…
• Dùng thuốc kháng sinh: chỉ dùng khi có viêm mô tế
bào hoặc viêm bạch mạch. Kháng sinh có thể được
dùng qua đường uống hoặc đường tiêm truyền tĩnh
mạch. Các nhóm kháng sinh thường dùng là:
Nhóm beta – lactam: penicillin, ampicillin,
amoxicillin, cephalosporin…
Nhóm aminoglycosid: streptomycin, kanamycin…
Nhóm quinolon: ofloxacin, ciprofloxacin…
18. Tài trợ nội dung bởi
.VN
.VN
4.7. Chế độ dinh dưỡng, sinh hoạt
• Chăm sóc dinh dưỡng là bước nền tảng để xây dựng
một sức đề kháng khỏe mạnh. Khi đó, cơ thể sẽ có đủ
khả năng để chống chọi với các tác nhân gây bệnh và tự
chữa lành vết thương.
• Với bệnh nhân loét tỳ đè, chăm sóc dinh dưỡng là bước
điều trị hỗ trợ không thể thiếu. Bệnh nhân cần có chế độ
ăn uống đầy đủ, dồi dào trên cả 4 nhóm dinh dưỡng:
chất đạm, chất béo, tinh bột, vitamin và chất khoáng.
• Trong quá trình điều trị, bệnh nhân cũng bắt buộc phải
từ bỏ những thói quen xấu như hút thuốc lá, uống rượu,
ngủ nghỉ không điều độ … Những thói quen này làm
giảm hệ miễn dịch yếu đi, làm vết loét chậm hồi phục
hơn.
19. Tài trợ nội dung bởi
.VN
.VN
• Loét tỳ đè là tổn thương da thường gặp ở những
người nằm/ngồi liệt lâu ngày.
• Vết loét tỳ đè trên da thường tiến triển qua 4 giai
đoạn.
• Loét tỳ đè có thể phòng tránh được bằng cách
giảm áp lực đè ép, chăm sóc da hàng ngày và bổ
sung dinh dưỡng.
• Điều trị loét tỳ đè là công việc khó khăn, cần tốn
nhiều thời gian và công sức. Cần áp dụng đủ cả 7
biện pháp đã nêu để tăng hiệu quả điều trị.
Loét tỳ đè
Tổng kết
20. Xin cảm ơn
Reporter: Dizigone.vn
Hội dược sĩ nhà thuốc Việt Nam
Tài trợ nội dung bởi
.VN