Tin tức Phòng Khám Đa Khoa Tân Bình lừa đảo có đúng không_.pdf
PHÁ THAI NGOẠI KHOA
1. Phá thai ngoại khoa: hiệu quả, biến chứng và giới hạn của chỉ định
Mục tiêu
1. Trình bày được các phương pháp phá thai ngoại khoa.
2. Trình bày được các lưu ý khi chăm sóc sau thủ thuật.
3. Trình bày được các biến chứng của phá thai ngoại khoa.
Các phương pháp phá thai ngoại khoa
Hút chân không: Phương pháp này dùng để hút các sản phẩm của thai trong
tử cung thông qua một ống bằng kim loại hoặc plastic nối với một nguồn tạo áp lực
âm. Nguồn áp lực âm có thể được tạo ra bằng máy hút, hay bằng ống syringe
(thường dùng là ống Karman). Có thể sử dụng đối với các thai dưới 15 tuần. Thành
công của phương pháp này 95-100%. Đối với các thai lớn, nạo lòng tử cung sau hút
làm giảm tỉ lệ sót các sản phẩm thai.
Nong và nạo: Nong cổ tử cung có thể bằng phương pháp cơ học hay sử dụng
các chất có tính chất hút nước và giãn nỡ hoặc sử dụng prostaglandin. 2 cách sau khi
sử dụng cần phải theo dõi thường xuyên hơn nên ít khi được sử dụng đối với thai
trong tam cá nguyệt đầu. Đối với thai nhỏ hơn 7 tuần, có thể không cần nong cổ tử
cung. Theo WHO 2012, đối với thai nhỏ hơn 10 tuần, hút chân không ít đau hơn, ít
biến chứng hơn và nhanh hơn so với phương pháp nong và nạo
Nong và hút chân không: sử dụng cho thai lớn hơn 12 hoặc 14 tuần. Đây là
cách an toàn và hiệu quả nhất khi phá thai lớn. Thành công còn phụ thuộc và kỹ
năng, kinh nghiệm và thăm khám của người thực hiện thủ thuật. Thủ thuật này cũng
cần nong cổ tử cung, tuỳ tuổi thai mà thời gian nong có thể thay đổi từ 2 giờ đến 24
giờ, sau đó làm sạch lòng tử cung bằng cannulae 12-16mm và kềm forceps dài.
Kháng sinh dự phòng nên được sử dụng trong phá thai ngoại khoa để ngăn ngừa
viêm nội mạc tử cung sau thủ thuật, xảy ra khoảng 5-20% khi không sử dụng kháng
sinh. Các kháng sinh thường dùng là: doxycycline 100mg uống 2 lần/ngày (no), hay
ofloxacin 400mg uống 2 lần/ngày, trong ngày làm thủ thuật, hoặc ceftriaxone 1g
truyền tĩnh mạch 30 phút trước thủ thuật.
Chăm sóc sau thủ thuật: khách hàng cần được theo dõi sát lượng máu âm đạo và
sinh hiệu trong vòng 30 phút sau thủ thuật. Thuốc co hồi tử cung có thể dùng
misoprostol, hay methyl ergotamin để ngăn ngừa chảy máu nhiều
Nhiều khách hàng cảm thấy đau quặn bụng dưới trong 2 đến 4 ngày sau thủ thuật, có
thể dùng thuốc kháng viêm không steroid để giảm bớt triệu chứng
Khách hàng cần được cho biết về hiện tượng ra máu âm đạo, có thể có mô sau thủ
thuật
Cần phải đến cơ sở y tế ngay khi ra máu âm đạo nhiều, sốt, đau bụng nhiều. Các triệu
chứng này thường xảy ra trong tuần đầu. Khách hàng cũng cần đi khám lại khi các
triệu chứng nghén không hết sau 1 tuần, hay sau 6 tuần mà không ra kinh
Không nên quan hệ tình dục, hay đặt tampon âm đạo trong 2 tuần đầu, để tránh
nhiễm trùng
2. Biến chứng
Biến chứng sớm
Chảy máu nhiều: sau thủ thuật phá thai có thể do rách cổ tử cung, âm đạo,
thủng tử cung, sót mô hay đờ tử cung. Một số nguyên nhân khác như: nhiễm trùng,
phân bố động tĩnh mạch ở tử cung bất thường, nhau cài răng lược hay bệnh lý đông
máu.
Thủng tử cung: có thể xảy ra khi phá thai ngoại khoa ở tam cá nguyệt thứ
nhất và thứ 2, tỉ lệ 0,6%. Có thể hạn chế biến chứng này khi người làm thủ thuật có
nhiều kinh nghiệm và nong cổ tử cung bằng các chất hút nước.
Ứ máu tử cung: triệu chứng đau đột ngột sau thủ thuật, với ra máu âm đạo ít,
tử cung là khối cầu to mềm, căng. Triệu chứng thường xảy ra trong vòng 1 giờ sau
thủ thuật. Cần hút lòng tử cung ngay và cho thuốc co hồi tử cung.
Biến chứng muộn:
Nhiễm trùng, sót mô: Kháng sinh dự phòng làm giảm đi một nữa số ca bị viêm
nội mạc tử cung. Triệu chứng lâm sàng như các trường hợp viêm nội mạc tử cung và
cộng thêm có mô sót trong lòng tử cung (mô nhau, mô thai, màng thai): sốt, tử cung
lớn mềm, đau bụng dưới và ra máu âm đạo nhiều hơn mong đợi. Siêu âm sẽ giúp xác
định có sót mô hay không. Điều trị: cần lấy hết mô còn sót, kết hợp với kháng sinh
phổ rộng, bao phủ cả vi khuẩn yếm khí
Thai vẫn phát triển: sau phá thai, betahCG vẫn tăng, các triệu chứng của thai
vẫn còn.
Tài liệu tham khảo
1. WHO 2012, safe abortion: technical and policy guidance for health systems
2. Uptodate 2015, overview of pregnancy termination