SlideShare a Scribd company logo
1 of 119
Download to read offline
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁ T TRIỂ N NÔNG THÔN
GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN
NUÔI TẰM CON
MÃ SỐ: MĐ 04
NGHỀ : TRỒNG DÂU – NUÔI TẰM
Trình độ: Sơ cấp nghề
2
TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể đƣợc
phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham
khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh
doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.
Mã tài liệu: MĐ 04
3
LỜI GIỚI THIỆU
Trồng dâu nuôi tằm là nghề cổ truyền của dân tộc ta, đã có từ lâu đời. Nghề
trồng dâu nuôi tằm ở nƣớc ta đã đạt đến trình độ khá cao, và hình thành nhiều
vùng ƣơm tơ, dệt lụa nổi tiếng. Nghề trồng dâu nuôi tằm có hiệu quả kinh tế cao
hơn so với các ngành nghề nông nghiệp khác. Thu nhập từ trồng dâu nuôi tằm
cao hơn so với cây mì, bắp hay đậu tƣơng từ 30 – 50%.
Trồng dâu nuôi tằm là nghề có chi phí sản xuất thấp, vốn đầu tƣ không cao,
cây dâu sinh trƣởng tốt trên nhiều loại đất. Chỉ sau 4 – 6 tháng trồng dâu có thể
thu hoạch lá và một lần trồng có thể thu hoạch 15 – 20 năm. Tằm là con vật dễ
nuôi, mau có lợi, tuy lợi nhuận thu vào 1 lần không cao nhƣng thƣờng xuyên
trong năm. Khi tằm bị bệnh, năng suất kén không cao cũng không tốn kém nhiều
về vốn. Chi phí trồng dâu thấp, đồng thời nuôi tằm lại cho thu hoạch nhanh nên
nghề trồng dâu nuôi tằm có nhiều thuận lợi hơn so với các ngành nghề khác.
Nghề trồng dâu nuôi tằm có nguồn nhân lực đồi dào, mọi ngƣời dân từ
ngƣời trẻ đến già đều có thể thực hiện đƣợc. Đồng thời, có thể thu hút đƣợc lao
động nông nhàn. Nghề trồng dâu nuôi tằm có thể đƣợc coi là một nghề đặc biệt
có ý nghĩa trong công cuộc xóa đói giảm nghèo.
Chƣơng trình đào tạo nghề “Trồng dâu – nuôi tằm” cùng với bộ giáo trình
đƣợc biên soạn đã tích hợp những kiến thức, kỹ năng cần có của nghề trồng dâu
nuôi tằm. Bộ giáo trình gồm 7 quyển:
1) Giáo trình mô đun Trồng dâu
2) Giáo trình mô đun Chăm sóc dâu - Thu hái dâu
3) Giáo trình mô đun Phòng trừ sâu bệnh hại trên cây dâu
4) Giáo trình mô đun Nuôi tằm con
5) Giáo trình mô đun Nuôi tằm lớn
6) Giáo trình mô đun Phòng trừ bệnh hại tằm
7) Giáo trình mô đun Chăm sóc tằm chín và thu hoạch kén
Để hoàn thiện bộ giáo trình này chúng tôi đã nhận đƣợc sự hƣớng dẫn,
hƣớng dẫn của Vụ Tổ chức Cán bộ – Bộ Nông nghiệp và PTNT; Tổng cục dạy
nghề - Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội. Đồng thời chúng tôi cũng nhận
đƣợc các ý kiến đóng góp của các nhà khoa học, cán bộ kỹ thuật của các Viện,
Trƣờng, các cơ sở nuôi tằm, Ban Giám Hiệu và các thầy cô giáo Trƣờng Cao
đẳng Công nghệ và Kinh tế Bảo Lộc. Chúng tôi xin đƣợc gửi lời cảm ơn đến Vụ
Tổ chức cán bộ – Bộ Nông nghiệp và PTNT, Tổng cục dạy nghề, Ban lãnh đạo
các Viện, Trƣờng, các cơ sở sản xuất, các nhà khoa học, các cán bộ kỹ thuật, các
4
thầy cô giáo đã tham gia đóng góp nhiều ý kiến quý báu, tạo điều kiện thuận lợi
để hoàn thành bộ giáo trình này.
Giáo trình “Nuôi tằm con” giới thiệu khái quát về những vật tƣ cần có để
nuôi tằm; kỹ thuật ấp trứng, đảo trứng, hãm tối; kỹ thuật băng tằm trực tiếp, kỹ
thuật băng tằm gián tiếp, xử lý trứng nở muộn; kỹ thuật cho tằm con khi nuôi
tằm bằng phƣơng pháp truyền thống, kỹ thuật cho tằm ăn khi nuôi tằm có đạy
giấy; kỹ thuật thay phân, san tằm; Dấu hiệu và các biện pháp chăm sóc tằm ở
giai đoạn đặc biệt.
Trong quá trình biên soạn chắc chắn không tránh khỏi những sai sót, chúng
tôi mong nhận đƣợc nhiều ý kiến đóng góp của các nhà khoa học, các cán bộ kỹ
thuật, các đồng nghiệp để giáo trình hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
THAM GIA BIÊN SOẠN
1. Chủ biên Nguyễn Viết Thông: giảng Trƣờng Cao Đẳng Công nghệ và Kinh
tế Bảo Lộc;
2. Trần Thu Hiền: giảng Trƣờng Cao Đẳng Công nghệ và Kinh tế Bảo Lộc
3. Đặng Thị Hồng: giảng Trƣờng Cao Đẳng Công nghệ và Kinh tế Bảo Lộc
4. Phan Duy Nghĩa: giảng Trƣờng Cao Đẳng Công nghệ và Kinh tế Bảo Lộc
5. Phan Quốc Hoàn: giảng Trƣờng Cao Đẳng Công nghệ và Kinh tế Bảo Lộc
6. Trịnh Thị Vân: giảng Trƣờng Cao Đẳng Công nghệ và Kinh tế Bảo Lộc
5
MỤC LỤC
ĐỀ MỤC TRANG
LỜI GIỚI THIỆU 3
MỤC LỤC 3
Bài 1: CHUẨN BỊ VẬT TƢ 10
1. Chuẩn bị nhà và vật tƣ nuôi tằm 10
1.1. Chuẩn bị cơ sở vật chất nuôi tằm 10
1.1.1. Nhà nuôi tằm 10
1.1.2. Nhà bảo quản dâu 12
1.1.3. Nhà né 13
1.2. Dụng cụ nuôi tằm 14
1.2.1. Đũi 14
1.2.2. Khay hoặc nong nuôi tằm 15
1.2.3. Lƣới thay phân 17
1.2.4. Né kén 18
1.2.5. Các dụng cụ, vật tƣ khác 19
2. Kiểm tra các thiết bị hỗ trợ cho việc nuôi tằm 19
2.1. Hệ thống điều chỉnh chiếu sáng 19
2.2. Hệ thống điều chỉnh thông gió 20
2.3. Hệ thống điều chỉnh nhiệt 20
2.4. Hệ thống lƣới bảo vệ chống côn trùng 20
3. Làm vệ sinh nhà tằm, dụng cụ và môi trƣờng trƣớc khi nuôi 20
3.1. Sát trùng bằng biện pháp vật lý 21
3.1.1. Sát trùng bằng ánh sáng mặt trời 21
3.1.2. Sát trùng bằng phƣơng pháp đun sôi 21
3.1.3. Sát trùng bằng hơi nƣớc nóng 21
3.2. Sát trùng bằng biện pháp hóa học 21
3.2.1. Clorua vôi 22
3.2.2. Foormol 22
Bài 2: ẤP TRỨNG 24
1. Chuẩn bị cho việc ấp trứng 24
6
1.1 Chuẩn bị trứng giống 24
1.2. Chuẩn bị phòng ấp trứng 25
1.3. Chuẩn bị và xử lý dụng cụ 25
2. Ấp trứng 25
3. Kiểm tra trong quá trình ấp trứng 27
4. Điều chỉnh nhiệt độ, ẩm độ phòng ấp trứng 28
5. Đảo trứng 28
6. Hãm tối 29
Bài 3: BĂNG TẰM 32
1. Chuẩn bị băng tằm 32
1.1. Chuẩn bị lá dâu để băng tằm 32
1.2. Chuẩn bị dụng cụ để băng tằm 33
2. Kích thích trứng tằm nở 35
3. Thời gian băng tằm 35
4. Kiểm tra trứng tằm 36
5. Băng tằm 36
5.1. Băng tằm trực tiếp 36
5.1.1. Băng tằm bằng lá dâu 37
5.1.2. Băng tằm bằng lƣới 39
5.2. Băng tằm gián tiếp (Băng tằm bằng hơi dâu) 41
5.3. Bảo quản tằm con 42
6. Xử lý trứng nở muộn 42
6.1. Ấp trứng 42
6.2. Băng tằm 43
6.3. Loại bỏ vỏ trứng và tằm nở yếu 43
Bài 4: CHO TẰM CON ĂN 44
1. Nuôi tằm con bằng phƣơng pháp truyền thống 44
1.1. Xác định số lƣợng lá dâu cho tằm con ăn 44
1.2. Tiêu chuẩn lá dâu và vị trí hái lá dâu theo từng tuổi tằm con 46
1.2.1. Tiêu chuẩn lá dâu 46
1.2.2. Vị trí hái lá dâu theo từng tuổi tằm 48
1.3. Thái dâu cho tằm con ăn 49
7
1.3.1. Mục đích của thái dâu 49
1.3.2. Những lƣu ý trƣớc khi cho tằm con ăn 50
1.3.3. Phƣơng pháp thái dâu cho tằm con ăn 50
1.3.3.1. Thái dâu hình sợi 50
1.3.3.2. Thái dâu hình vuông 53
1.3.3.3. Thái dâu hình chữ nhật 55
1.4. Cho tằm con ăn và nới rộng mô tằm 56
1.4.1. Những lƣu ý trƣớc khi cho tằm con ăn 56
1.4.2. Số bữa cho tằm con ăn 57
1.4.3. Phƣơng pháp cho tằm con ăn 58
2. Nuôi tằm con bằng phƣơng pháp đạy giấy 59
2.1. Mục đích và ý nghĩa của việc nuôi tằm con đạy giấy 59
2.2. Điều kiện áp dụng 60
2.3. Kỹ thuật cho tằm con ăn 60
2.3.1. Kỹ thuật cho ăn 60
2.3.2. Những chú ý khi nuôi tằm con đạy giấy 61
3. Bảo quản lá dâu cho tằm con 62
Bài 5: THAY PHÂN, SAN TẰM 64
1. Mục đích của việc thay phân tằm 64
2. Xác định thời điểm thay phân tằm 65
3. Xác định số lần thay phân tằm 66
3.1. Căn cứ vào tuổi tằm 66
3.1.1. Tằm tuổi 1 66
3.1.2. Tằm tuổi 2 66
3.1.3. Tằm tuổi 3 67
3.2. Căn cứ vào kỹ thuật nuôi 67
4. Các phƣơng pháp thay phân 67
4.1. Thay phân bằng lƣới 67
4.2. Thay phân bằng tay 70
5. San tằm 71
5.1. Mục đích của việc san tằm 71
5.2. Mật độ tằm 71
8
5.3. San tằm trƣớc khi cho ăn 72
5.4. San tằm khi thay phân 72
6. Loại bỏ tằm xấu, tằm bệnh 73
7. Điều chỉnh nhiệt độ, ẩm độ nhà tằm 74
8. Điều chỉnh gió và ánh sáng 75
Bài 6: XỬ LÝ GIAI ĐOẠN THỨC NGỦ CỦA TẰM 77
1. Tằm ƣớm ngủ 77
1.1. Cho tằm ăn dâu và thay phân 78
1.2. Điều chỉnh nhiệt độ 79
1.3. Điều chỉnh ẩm độ 80
1.4. Điều chỉnh ánh sáng 81
2. Tằm ngủ 82
2.1. Điều chỉnh nhiệt độ 84
2.2. Điều chỉnh ẩm độ 84
2.3. Điều chỉnh ánh sáng 85
3. Tằm dậy 86
3.1. Điều chỉnh nhiệt độ 86
3.2. Điều chỉnh ẩm độ 87
3.3. Điều chỉnh ánh sáng 87
3.4. Xử lý mình tằm 88
3.5. Cho tằm ăn 88
4. Xử lý tằm thức ngủ không đều 88
4.1. Biện pháp xử lý tằm ngủ không đều 89
4.2.Biện pháp xử lý tằm dậy muộn 89
HƢỚNG DẪN GIẢNG DẠY MÔ ĐUN 91
9
MÔ ĐUN: NUÔI TẰM CON
Mã mô đun: MĐ 04
Giời thiệu mô đun
Mô đun Nuôi tằm con là mô đun thuộc khối kiến thức chuyên môn nghề
trong danh mục các mô đun đào tạo bắt buộc của nghề Kỹ thuật trồng dâu – nuôi
tằm. Nội dung mô đun trình bày các bƣớc chuẩn bị nuôi tằm, kỹ thuật ấp trứng
tằm, kỹ thuật băng tằm, kỹ thuật cho tằm con ăn, kỹ thuật thay phân san tằm, kỹ
thuật xử lý tằm con ở giai đoạn thức ngủ. Đồng thời mô đun cũng trình bày hệ
thống các bài tập, bài thực hành cho từng bài dạy và bài thực hành khi kết thúc
mô đun. Học xong mô đun này, học viên có khả năng tính toán, chuẩn bị đƣợc
lƣợng các vật tƣ, thiết bị cần thiết để nuôi dƣỡng, chăm sóc tằm; thực hiện đƣợc
các công việc ấp trứng, băng tằm, chăm sóc tằm.
10
Bài 1: CHUẨN BỊ VẬTTƢ - TRỨNGTẰM GIỐNG
Mã bài: MĐ04–1
Để đảm bảo lứa nuôi tằm đạt hiệu quả kinh tế cao nhất, trƣớc khi nuôi
tằm phải chuẩn bị vật tƣ và trứng tằm giống đầy đủ.
Số lƣợng và chất lƣợng vật tƣ nuôi tằm phụ thuộc vào quy mô sản
xuất, vốn đầu tƣ và điều kiện sản xuất.
Mục tiêu
 Chuẩn bị đúng và đủ vật tƣ, thiết bị, nhà phục vụ nuôi tằm; hệ thống
thiết bị trƣớc khi nuôi tằm;
 Nêu đƣợc các biện pháp phòng trừ bệnh tằm; làm vệ sinh nhà nuôi, dụng
cụ và môi trƣờng trƣớc khi nuôi tằm.
 Có ý thức bảo quản vật tƣ và các trang thiết bị trong nhà tằm.
A. Nội dung
1. Chuẩn bị nhà và vật tƣ nuôi tằm
1.1. Chuẩn bị cơ sở vật chất nuôi tằm
1.1.1. Nhà nuôi tằm
Nhà nuôi tằm là môi trƣờng sống của tằm. Nếu môi trƣờng thuận lợi, phù
hợp với sinh lý tằm thì tằm sinh trƣởng, phát dục tốt, nâng cao năng suất và chất
lƣợng kén.
Nhà tằm đòi hỏi đáp ứng đƣợc những yêu cầu về kỹ thuật nhƣ sau:
 Vị trí xây dựng nhà tằm:
+ Xât dựng nhà tằm ở nơi cao, thoáng mát, không khí lƣu thông tốt.
+ Không xây nhà tằm gần vƣờn thuốc lá, khu công nghiệp, lò gạch... Vì
đây là những nơi bị ô nhiễm không khí, khí độc ảnh hƣởng đến sức sống và sự
sinh trƣởng, phát dục của tằm.
+ Nên xây dựng nhà tằm theo hƣớng nam hoặc hƣớng đông nam.
+ Hƣớng nhà tránh xây vuông góc với những hƣớng gió chính trong năm
nhằm tránh gió thổi trực tiếp vào nhà tằm. Đặc biệt phải lƣu ý tránh hƣớng gió
mùa đông bắc.
 Yêu cầu về diện tích:
+ Diện tích nhà nuôi tằm to hay nhỏ phụ thuộc vào quy mô sản xuất,
giống, khí hậu. Ở những nơi có khí hậu nóng ẩm quanh năm, yêu cầu diện tích
nhà tằm phải lớn hơn so với những nơi có điều kiện khí hậu lạnh, khô. Diện tích
nhà nuôi tằm tăng theo chiều tăng quy mô sản xuất.
11
+ Bình quân 1 hộp trứng tằm 15 – 20 gram, cần nhà nuôi tằm rộng khoảng
30 – 40 m2
.
H04-1: Nhà tằm đƣợc xây tƣờng xung quanh
 Vật liệu xây dựng nhà tằm: nhà tằm có thể đƣợc xây kiên cố hoặc đƣợc
làm bằng gỗ.
H04-2: Nhà tằm làm bằng gỗ
 Nhà tằm phải thuận lợi cho công việc điều chỉnh nhiệt độ, ẩm độ phù
hợp với các nhu cầu sinh lý của tằm.
12
 Nhà tằm thông thoáng trong những ngày nóng bức và ấm trong những
ngày giá lạnh. Đồng thời nhà tằm phải tiện lợi cho công việc vệ sinh sát trùng
nguồn bệnh.
 Hệ thống lấy ánh sáng vào nhà tằm phân bố đồng đều, tránh để ánh sáng
trực xạ chiếu vào nhà tằm và mình tằm, tốt nhất là ánh sáng tán xạ có cƣờng độ
yếu.
 Nếu ánh sáng trong nhà tằm phân bố không đều giữa các vị trí, tằm có xu
hƣớng dồn vào những vị trí có ánh sáng yếu, làm mật độ tằm tăng cao, thậm trí
chồng đè lên nhau gây sát thƣơng da tằm, tằm dễ bị nấm xâm nhiễm, gây bệnh
cho tằm, tằm bị bệnh và chết.
Nhà tằm cần có hệ thống thông gió, đảm bảo không khí trong nhà tằm luôn
lƣu thông đƣợc. Vì trong quá trình nuôi tằm, quá trình hô hấp của tằm và sự lên
men của chất thải sinh ra rất nhiều chất khí khác nhau: CO2 , H2S, NH3 ... Những
khí độc này có nhiều trong nhà tằm sẽ ảnh hƣởng đến sự sinh trƣởng phát dục
của tằm.
Nhà tằm cần lắp các thiết bị phòng nhặng, chuột, kiến nhằm hạn chế sự gây
hại của nhặng, chuột, kiến lên lứa tằm.
H04-3: Thiết kế bên trong nhà nuôi tằm
1.1.2. Nhà bảo quản dâu
Khi nuôi tằm với quy mô lớn, cần phải có nhà bảo quản dâu để đáp ứng
nhu cầu ăn dâu của tằm, đặc biệt là giai đoạn tằm lớn.
Yêu cầu kỹ thuật của nhà bảo quản dâu:
13
 Nhà bảo quản dâu phải có khả năng chịu ẩm và giữ ẩm tốt, đảm bảo lá
dâu bảo quản đƣợc lâu, không bị mất nƣớc và chất dinh dƣỡng.
 Nhà bảo quản dâu phải mát và giữ vệ sinh dễ dàng.
 Cần có hệ thống quạt để làm khô lá dâu khi lá dâu bị ƣớt nƣớc mƣa, ƣớt
sƣơng. Vì nếu tằm ăn lá dâu bị ƣớt dễ bị bệnh, đặc biệt là các bệnh đƣờng ruột,
bệnh tằm bủng...
H04-4: Nhà bảo quản dâu
Yêu cầu diện tích:
 Diện tích nhà bảo quản dâu phụ thuộc vào nguồn lao động, khu vực
trồng dâu xa hay gần nơi nuôi tằm.
 Diện tích nhà bảo quản dâu đƣợc xác định dựa vào lƣợng dâu bảo quản
lớn nhất trong một lứa tằm. Đó là lƣợng dâu ở ngày thứ 3 và ngày thứ 4 của tằm
tuổi 5.
1.1.3. Nhà né
Nhà để né tằm có ảnh hƣởng trực tiếp đến tỷ lệ tằm đứng né, chất lƣợng tơ
kén. Do đó, khi thiết kế nhà để né cần đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật sau:
 Yêu cầu nền nhà phải tiện lợi trong công tác vệ sinh sát trùng. Tằm lên
né, thải ra rất nhiều nƣớc tiểu làm cho nhà lên né luôn bị ẩm ƣớt, khi tằm lên né
nền nhà đƣợc rải những vật liệu hút ẩm.
 Nhà để né làm kén phải chủ động trong việc điều chỉnh nhiệt độ thích
hợp theo từng giai đoạn làm kén.
 Ẩm độ nhà để né thấp, ẩm độ thích hợp là 65 – 70%.
14
 Có hệ thống thông gió tốt. Tuy nhiên, không nên để gió to lùa vào nhà
né, tằm sẽ làm kén phân tầng, giảm chất lƣợng kén.
 Nhà để né có hệ thống chống nhặng, kiến và đảm bảo vệ sinh đƣợc dễ
dàng.
 Yêu cầu diện tích nhà để né: Diện tích nhà để né bằng diện tích nhà nuôi
tằm lớn. Ngoài ra phải có một diện tích kho nhất định để cất và bảo quản né.
H04-5: Bảo quản né
1.2. Dụng cụ nuôi tằm
1.2.1. Đũi
Đũi là thiết bị dùng để kê nong tằm.
Số lƣợng đũi phụ thuộc vào quy mô sản xuất, số lƣợng nong tằm và giống
tằm.
Đũi đƣợc thiết kế đơn hay đôi, nhiều tầng hay ít tầng tùy theo chiều cao,
diện tích nhà tằm. Để thuận lợi cho việc nuôi tằm, chiều cao của đũi dao động từ
2 – 2,5 m.
Một đũi trung bình có 8 – 10 nấc thang, cách nhau khoảng 25 – 30 cm. Nếu
khoảng cách giữa các ô đũi quá sát nhau làm cho không khí trên mặt nong
không lƣu thông đƣợc tằm dễ bị mắc bệnh.
Mỗi ô đũi để đƣợc một nong tằm với đƣờng kính nong 1 – 1,2 m.
15
H04-6: Đũi tằm làm bằng cây gỗ
H04-7: Đũi tằm làm bằng sắt
Có nhiều loại đũi: đũi gỗ, đũi tre, đũi sắt... Yêu cầu đũi tằm phải vững
chắc.
1.2.2. Khay hoặc nong nuôi tằm
Nong nuôi tằm là loại dụng cụ nuôi tằm phổ biến trong nhân dân, nong
bền, nhẹ, rẻ và rất thuận lợi cho công việc vệ sinh sát trùng.
16
Nong đƣợc đan bằng tre nứa, một loại nguyên liệu rất sẵn ở vùng nông
thôn. Nong đƣợc đan hình tròn có đƣờng kính nong dao động từ 1 – 1,2 m.
H04-8: Nong đan bằng tre, nứa
Khay nuôi tằm có nhiều loại: khay lƣới, khay nhựa, đan bằng tre... thông
thƣờng khay hình chữ nhật có kích thƣớc 0,8 m x 1,2 m.
H04-9: Khay nuôi tằm làm bằng nhựa
Số lƣợng khay nuôi tằm nhiều hay ít tùy thuộc vào giống tằm và mùa vụ
nuôi tằm.
17
H04-10: Khay nuôi tằm làm bằng lƣới
1.2.3. Lƣới thay phân
Lƣới thay phân là dụng cụ dùng để tách tằm ra khỏi phân và lá dâu thừa.
Lƣới thay phân đƣợc làm bằng nhựa. Kích thƣớc mắt lƣới phụ thuộc vào tuổi
tằm.
Tằm con sử dụng lƣới có mắt lƣới 0,5 cm x 0,5 cm để thay phân. Tằm lớn
dùng lƣới có mắt lƣới 2 cm x 2 cm để thay phân.
H04-11: Lƣới thay phân
18
1.2.4. Né kén
Né kén là dụng cụ để tằm nhả tơ làm khung kén.
Tùy theo điều kiện kinh tế, nguồn nguyên liệu có sẵn của từng vùng mà sử
dụng loại né cho thích hợp.
Né kén có thể đƣợc làm bằng tre, nhựa, gỗ...với mục đích tạo điều kiện cho
tằm làm khung kén, tăng tỷ lệ kén tốt và dễ dàng trong gỡ ké.
H04-12: Né hình W H04-13: Né rơm
H04-14: Né làm bằng tre H04-15: Né hoa ở Ấn Độ
19
H04-16: Né lƣới làm bằng nhựa
1.2.5. Các dụng cụ, vật tƣ khác
Ngoài các dụng cụ cần thiết trên, cần phải có một số dụng cụ hỗ trợ cho
các khâu kỹ thuật nuôi tằm.
Giấy bản, giấy nến, giấy nilong: dùng để nuôi tằm con, đạy lên nong tằm
nhằm duy trì ẩm độ thích hợp cho tằm, giữ cho lá dâu tƣơi lâu.
Thớt và dao để thái lá dâu.
Đũa dùng để san tằm, gắp tằm trong quá trình băng tằm.
Panh để gắp tằm đôi trên né.
Giá cho tằm ăn và thay phân.
Lò than: dùng để tăng nhiệt độ nhà để né trong quá trình trở lửa.
Bình xịt thuốc cầm tay.
Nhiệt ẩm kế đo nhiệt độ, ẩm độ nhà tằm.
Vôi bột, clorua vôi, foormol... dùng để sát trùng nhà tằm, dụng cụ và mình
tằm.
2. Kiểm tra các thiết bị hỗ trợ cho việc nuôi tằm
2.1. Hệ thống điều chỉnh chiếu sáng
Ánh sáng có ảnh hƣởng gián tiếp đến sự sinh trƣởng, phát dục của tằm.
Ánh sáng không đều, bên tối, bên sáng, tằm sẽ tập trung vào 1 bên, ảnh hƣởng
đến mật độ nong tằm. Từ đó, tằm phát dục không đồng đều.
20
Mỗi giai đoạn tằm có yêu cầu ánh sáng khác nhau. Tằm tuổi 1 có tính ƣa
sáng. Tằm từ tuổi 2 đến tuổi 5 yêu cầu ánh sáng mờ đều. Giai đoạn tằm nhả tơ
kết kén tránh ánh sáng mạnh.
Để đáp ứng đầy đủ nhu cầu ánh sáng cho tằm qua từng giai đoạn cần phải
có hệ thống điều chỉnh chiếu sáng.
Trong nhà tằm nên lắp bóng đèn neon để điều chỉnh ánh sáng nhà tằm phù
hợp.
2.2. Hệ thống điều chỉnh thông gió
Không khí và gió ảnh hƣởng đến quá trình sinh trƣởng, khả năng đề kháng
bệnh của tằm. Trong nhà tằm có nhiều khí CO2 (do tằm hô hấp), khí NH3, SO2,
H2S..., những khí này rất độc đối với tằm.
Vì vậy, phải có hệ thống điều chỉnh thông gió, không khí trong nhà tằm
đƣợc lƣu thông nhằm đảm bảo nhà tằm luôn thoáng mát, có không khí trong
lành cho tằm sinh trƣởng, phát triển tốt.
Hệ thống thông gió đƣợc lắp đặt xung quanh nhà tằm. Số lƣợng cửa sổ trên
tƣờng chiếm khoảng 1/3 diện tích nhà tằm là đạt yêu cầu.
2.3. Hệ thống điều chỉnh nhiệt
Tằm là động vật biến nhiệt, nhiệt độ cơ thể tằm thay đổi theo nhiệt độ của
môi trƣờng. Nhiệt độ nhà nuôi tằm tăng, tằm phát dục nhanh. Nhiệt độ giảm,
tằm phát dục chậm.
Để tạo điều kiện thuận lợi cho tằm sinh trƣởng, phát dục đồng đều, cần có
hệ thống điều chỉnh nhiệt độ nhà tằm phù hợp với từng giai đoạn của tằm.
Hệ thống điều chỉnh nhiệt độ nhà tằm bao gồm:
- Hệ thống cửa sổ, cửa ra vào, hệ thống thông gió để giảm nhiệt độ nhà
tằm khi gặp nhiệt độ cao.
- Hệ thống lò than, lò sƣởi có tác dụng tăng nhiệt độ nhà tằm khi gặp điều
kiện nhiệt độ thấp.
2.4. Hệ thống lƣới bảo vệ chống côn trùng
Tằm ở giai đoạn tuổi nhỏ rất dễ bị côn trùng tấn công, gây tổn thƣơng tằm,
tằm bị bệnh và chết, từ đó làm giảm năng suất lứa nuôi.
Hệ thống lƣới bảo vệ đƣợc lắp đặt ở tất cả các cửa sổ, cửa ra vào và các lỗ
thông gió.
3. Làm vệ sinh nhà tằm, dụng cụ và môi trƣờng trƣớc khi nuôi
Tằm dễ bị nhiễm bệnh trong quá trình nuôi. Vì vậy, để phòng trừ bệnh cho
tằm, tránh lây lan bệnh từ tằm nuôi lứa trƣớc sang lứa sau, ta cần chú ý đến việc
vệ sinh sát trùng nhà tằm, dụng cụ và môi trƣờng trƣớc khi nuôi tằm.
Có 2 biện pháp sát trùng nhà tằm:
21
- Sát trùng bằng biện pháp vật lý
- Sát trùng bằng biện pháp hóa học
3.1. Sát trùng bằng biện pháp vật lý
Sát trùng bằng biện pháp vật lý thƣờng đƣợc sử dụng để sát trùng dụng cụ
nuôi tằm.
3.1.1. Sát trùng bằng ánh sáng mặt trời
Sát trùng bằng ánh sáng mặt trời đơn giản, dễ thực hiện, rẻ tiền.
Khi nhiệt độ ánh nắng trực xạ lên đến 400
C thì hiệu quả sát trùng đạt cao
nhất. Biện pháp này phụ thuộc vào thời tiết và nhiệt độ môi trƣờng.
Ánh sáng mặt trời chỉ có tác dụng sát trùng bề mặt của dụng cụ mà không
có tác dụng đi sâu vào phía trong. Do đó, không tiêu diệt đƣợc hết mầm mống
gây bệnh cho tằm.
Vì vậy, để tăng hiệu quả sát trùng ta phải sử dụng kết hợp với các biện
pháp khác.
3.1.2. Sát trùng bằng phƣơng pháp đun sôi
Phƣơng pháp này đơn giản, tiện lợi và có hiệu quả sát trùng cao.
Áp dụng phƣơng pháp này để sát trùng những dụng cụ nhỏ: lƣới thay phân,
đũa, dao…
Phƣơng pháp thực hiện:
- Rửa sạch dụng cụ.
- Nhúng dụng cụ ngập vào nƣớc đang sôi trong thời gian 30 phút.
- Nếu dụng cụ quá dơ, tằm nuôi lứa trƣớc bị bệnh nhiều thì tăng thời gian
sát trùng lên để tăng hiệu quả sát trùng.
3.1.3. Sát trùng bằng hơi nƣớc nóng
Phƣơng pháp này đƣợc áp dụng với các phòng nuôi có diện tích nhỏ và
kín.
Phƣơng pháp thực hiện:
- Xếp dụng cụ cần sát trùng vào phòng.
- Đóng kín cửa phòng.
- Đặt nồi nƣớc sôi cho nƣớc bốc hơi trong phòng trong thời gian 40 phút
để sát trùng nhà tằm và dụng cụ nuôi.
- Nếu có nồi hấp, tiến hành hấp khử trùng dụng cụ trong thời gian 20 – 30
phút thì hiệu quả sát trùng rất cao.
3.2. Sát trùng bằng biện pháp hóa học
Sát trùng bằng biện pháp hóa học đem lại hiệu quả rất cao.
22
Chất hóa học đƣợc sử dụng phổ biến để sát trùng: Clorua vôi, Foormol
3.2.1. Clorua vôi
Tính chất:
 Chất bột, màu trắng, khả năng sát trùng của clorua vôi giảm dƣới ánh
sáng mặt trời.
 Có tác dụng diệt trùng nhanh, mạnh đối với các tác nhân gây ra bệnh
bủng mủ, bủng đƣờng ruột, nấm…
 Clorua vôi có hiệu lực diệt khuẩn nhanh mạnh, sau khi phun 30 – 60
phút là đã tiêu diệt đƣợc mầm bệnh.
 Không bảo quản Clorua vôi ở nơi ẩm ƣớt, nhiệt độ cao và có ánh sáng
chiếu trực tiếp.
Cách sử dụng: Clorua vôi có 2 hình thức sát trùng:
 Sử dụng dạng dung dịch: pha clorua vôi với nồng độ 1% và phun với
liều lƣợng 225 – 250 ml/m2
. Sau khi phun, dụng cụ phải đƣợc giữ ẩm trong thời
gian 30 phút để đảm bảo tác dụng sát trùng.
 Sử dụng dạng bột: Clorua vôi trộn với vôi bột theo tỷ lệ: 1/17. Sử dụng
sát trùng mình tằm, rây đều trên nong tằm.
3.2.2. Foormol
Tính chất:
 Foormol ở dạng dung dịch, màu xám tro, có mùi hắc.
 Foormol có khả năng tan trong rƣợu hoặc nƣớc tạo thành hỗn hợp dễ
khuyếch tán.
 Foormol có tác dụng sát trùng với phần lớn các tác nhân gây bệnh.
Sử dụng:
 Pha foormol với nồng 2% phun lên nhà tằm với liều lƣợng 180 ml/m2
.
 Foormol có tác dụng xông hơi nên sau khi phun xong phải giữ kín phòng
trong thời gian tối thiểu 24 giờ.
 Trộn Foormol với than trấu rắc lên nong tằm để tránh sự lây lan của
bệnh tằm.
Những lƣu ý khi sử dụng foormol:
 Sát trùng nhà tằm, dụng cụ nuôi tằm bằng Foormol trƣớc khi nuôi tằm 7
– 10 ngày. Vì mùi của Foormol lƣu lại sẽ có hại cho sự sinh trƣởng, phát dục
của tằm.
 Nếu nhà tằm không đảm bảo kín tuyệt đối thì phải tăng nồng độ Foormol
lên 3%.
23
 Foormol chỉ phát huy tác dụng mạnh ở điều kiện nhiệt độ 24 – 250
C. Vì
vậy, ở những nơi nhiệt độ thấp cần tăng nhiệt độ phòng xử lý lên 24 – 250
C
trong thời gian tối thiểu là 5 giờ.
B. Câu hỏi và bài tập thực hành
Bài thực hành 1: Chuẩn bị vật tƣ nuôi tằm
Bài thực hành 2: Vệ sinh nhà tằm bằng Clorua vôi trƣớc khi nuôi tằm.
Bài thực hành 3: Vệ sinh nhà tằm bằng Foormol trƣớc khi nuôi tằm.
C. Ghi nhớ
Cần chú ý nội dung trọng tâm sau:
 Chuẩn bị đầy đủ vật tƣ nuôi tằm.
 Kiểm tra các thiết bị hỗ trợ cho việc nuôi tằm.
 Làm vệ sinh nhà tằm, dụng cụ và môi trƣờng trƣớc khi nuôi tằm.
24
Bài 2: ẤP TRỨNG
Mã bài: MĐ04–2
Trứng tằm là một loại trứng côn trùng, chúng phát dục trong điều kiện tự
nhiên nhƣ trứng của các loài côn trùng khác. Nhiệt độ phòng ấp trứng tằm cao
hay thấp đều không có lợi cho sinh trƣởng phát dục ở giai đoạn tằm, tằm sinh
trƣởng phát dục yếu, dễ mắc các bệnh nhƣ bệnh bủng mủ, bệnh vi khuẩn đƣờng
ruột.
Ẩm độ môi trƣờng phòng ấp thấp, trứng bị sát, tỷ lệ nở thấp hoặc tằm nở ra
có hiện tƣợng đội mũ. Nếu ẩm độ phòng ấp quá cao, tỷ lệ nở cao nhƣng đến khi
nuôi tằm, tằm dễ mắc bệnh.
Do đó, ấp trứng tằm là một công việc rất quan trọng, nó đảm bảo cho tỷ lệ
nở cao, nở đều và tằm kiến khỏe lên dâu nhanh.
Mục tiêu
 Nhận biết sự chuyển biến màu sắc mặt trứng;
 Xác định đƣợc thời điểm, thời gian hãm tối và kích thích ánh sáng để
trứng nở tập trung;
 Rèn luyện tính cẩn thận, tỷ mỉ, chính xác trong công việc ấp trứng;
A. Nội dung
1. Chuẩn bị cho việc ấp trứng
Trƣớc khi tiến hành công việc ấp trứng tằm, phải tiến hành chuẩn bị và
kiểm tra phòng ấp, các dụng cụ ấp trứng tằm.
1.1 Chuẩn bị trứng giống
Trứng giống có ảnh hƣởng trực tiếp đến năng suất và chất lƣợng kén. Do
đó, khi chuẩn bị trứng giống cần biết rõ nguồn gốc trứng và trứng phải đảm bảo
chất lƣợng.
Tùy theo điều kiện ngoại cảnh của từng mùa vụ, khu vực để chọn cơ cấu
giống cho thích hợp.
Ở miền Bắc và miền Trung:
 Vụ xuân và vụ thu: Nuôi tằm theo cơ cấu lai; Lƣỡng hệ x Lƣỡng hệ,
Lƣỡng hệ x Đa hệ.
 Vụ hè: Nuôi tằm theo cơ cấu lai Lƣỡng hệ x Đa hệ hoặc đa hệ.
Ở các tỉnh Tây Nguyên và Đông Nam bộ nuôi tằm theo các cơ cấu lai:
Lƣỡng hệ x Lƣỡng hệ, Lƣỡng hệ x Đa hệ, Độc hệ x Lƣỡng hệ.
25
Hiện nay, các giống đƣợc sử dụng phổ biến trong sản xuất: các giống tằm
lai theo cơ cấu lai đa hệ x Lƣỡng hệ và giống tằm ƣu thế lai đơn đƣợc nhập từ
Trung Quốc.
Số lƣợng trứng giống để nuôi tằm phụ thuộc vào cơ sở vật chất, lực lƣợng
lao động của hộ gia đình hoặc trang trại sản xuất và tình hình sinh trƣởng phát
triển của lá dâu.
1.2. Chuẩn bị phòng ấp trứng
Phòng ấp trứng phải đƣợc làm vệ sinh sạch sẽ, tiệt trùng và không còn mùi
hóa chất tồn dƣ trong phòng.
Phòng ấp trứng tằm tuyệt đối không có kiến, gián, thạch sùng và các loại
động vật khác nhằm trứng không bị ăn, bị phá hoại.
Phòng ấp trứng phải thoáng khí và chủ động điều tiết nhiệt độ, ẩm độ.
Hiện nay một số hộ dân, đặc biệt những trang trại nuôi tằm tập trung ngƣời
ta đã lắp đặt đèn cực tím sát trùng, lắp đặt máy điều hòa nhiệt độ, hệ thống cung
cấp ẩm độ tƣơng đối hoàn chỉnh rất thuận lợi cho việc ấp trứng.
1.3. Chuẩn bị và xử lý dụng cụ
Các dụng cụ ấp trứng:
 Giá ấp trứng
 Nong, mẹt
 Dây phơi, vải
 Nhiệt kế, ẩm độ kế
 Các loại hóa chất sát trùng và phòng trừ kiến, thạch sùng, gián, chuột
nhƣ vôi bột, clorua vôi, keo dính hoặc nhớt xe...
Xử lý dụng cụ sạch sẽ trƣớc khi ấp trứng. Tuyệt đối không sử dụng những
dụng cụ bẩn, vì đây là một trong những nguyên nhân gây bệnh cho tằm, ảnh
hƣởng đến sức khỏe tằm sau khi nở.
2. Ấp trứng
Đối với trứng rời:
 Đựng trứng vào trong một túi vải, ngâm vào dung dịch foormaldehyt 2%
trong thời gian 30 – 45 phút.
 Lấy ra rửa bằng nƣớc sạch cho đến khi hết mùi foormaldehyt thì vẩy khô
nƣớc và đổ trứng ra vải phơi trong nhà ấp trứng.
 Khi phơi trứng chú ý rải mỏng và thƣờng xuyên đảo đều trứng.
 Trứng khô có biểu hiện các quả trứng rời nhau không kết dính với nhau.
26
H04-17: Rải trứng và ấp trứng tằm rời
Đối với trứng dính trên giấy:
 Ngâm cả tờ trứng trong dung dịch foormaldehyt 2% từ 30 – 45 phút.
 Sau đó tiến hành rửa nhẹ nhiều lần bằng nƣớc sạch. Chú ý khi rửa trứng
dính trên giấy phải nhẹ nhành, tránh làm rụng trứng.
 Hong khô trứng trong phòng tiệt trùng.
 Sau khi rửa xong phơi trứng trên nong, trên giá hoặc treo trứng trên dây
phơi trong nhà ấp trứng, khoảng cách các tờ trứng từ 10 – 20 cm.
 Không tấp các tờ trứng thành đống quá lâu, trứng bị ngấm nƣớc vào
phôi, tỷ lệ nở thấp.
Các công việc đƣợc thực hiện trong quá trình ấp trứng:
 Sau khi trứng khô, xoa đều cho các hạt trứng hoàn toàn rời nhau.
 Rải mỏng đều trứng trên nong đã đƣợc lót vải hoặc giấy báo.
 Đặt nong trứng lên giá ấp trứng chống kiến, gián và thạch sùng.
 Đối với trứng dính trên giấy, xếp trứng vào giá ấp hoặc treo thƣa tờ
trứng để ấp trứng, khoảng cách giữa 2 tờ trứng tối thiểu là 5 cm.
 Điều chỉnh nhiệt độ, ẩm độ và không khí phòng ấp trứng: Nhiệt độ
phòng ấp trứng thích hợp nhất khoảng 23 – 270
C, ẩm độ từ 80 – 85% và thoáng
khí.
 Trong quá trình ấp trứng phải thƣờng xuyên đảo trứng và kiểm tra các
yếu tố ngoại cảnh trong phòng ấp trứng.
27
H04-18: Ấp trứng
3. Kiểm tra trong quá trình ấp trứng
Trong điều kiện nhiệt độ môi trƣờng khoảng 250
C, thời gian phát dục ở
giai đoạn trứng kéo dài 10 ngày.
Quan sát bên ngoài mặt trứng để biết giai đoạn phát dục của trứng:
 Trứng mới đẻ ra thƣờng căng mẩy, có hình hơi tròn dẹt.
 Sau khoảng 4 – 5 ngày trứng có biểu hiện mặt trứng lõm dần ở giữa quả
trứng.
 Trứng chuẩn bị nở, giữa quả trứng lõm sâu, vỏ trứng có màu trắng đục,
xung quanh trứng căng hơn và có màu đen (đây là màu của tằm kiến).
 Kết hợp màu vỏ trứng và màu của tằm kiến chúng ta thấy: trứng có màu
xám bạc và mặt trứng lõm giữa sâu.
Quan sát màu sắc của trứng:
 Trứng tằm mới đẻ ra có màu trắng đục, màu trắng đục này kéo dài từ 1 –
2 ngày.
 Sau đó trứng chuyển sang màu nâu, nâu đỏ hoặc màu xanh đen, màu sắc
này kéo dài từ 6 – 7 ngày.
 Sau trứng chuyển dần sang màu đen, thời gian trứng có màu đen kéo dài
1 – 2 ngày.
 Sang ngày thứ 9 – 10, màu sắc trứng chuyển từ màu đen hoặc màu đen
xanh sang màu xám bạc, đây là màu sắc biểu hiện trứng chuẩn bị nở, giai đoạn
này gọi là trứng chuyển ghim. Cần tiến hành hãm tối để ttrứng nở đều tập trung
giai đoạn chuyển ghim.
28
(a) (b)
H04-19: Ấp trứng dính
(a) Xếp trứng dính vào giá ấp trứng
(b) Treo trứng dính lên dây ấp trứng
 Nhiệt độ ấp trứng cao, màu sắc trứng thay đổi nhanh. Ngƣợc lại, nhiệt độ
ấp trứng thấp, trứng chuyển màu chậm.
 Màu sắc giữa các quả trứng tằm không đồng đều là do quá trình ấp trứng
quá dầy, đảo trứng không đều, không thƣờng xuyên.
 Nếu ẩm độ phòng ấp trứng quá thấp, mặt trứng xẹp, lõm nhiều không
tƣơng ứng với các giai đoạn phát dục.
 Nếu ẩm độ cao, mặt trứng đầy có màu nâu bóng.
Do đó, trong quá trình ấp trứng phải thƣờng xuyên kiểm tra nhiệt kế và ẩm
độ kế trong phòng ấp trứng để điều chỉnh nhiệt ẩm độ trong phòng ấp kịp thời.
4. Điều chỉnh nhiệt độ, ẩm độ phòng ấp trứng
Nhiệt độ ấp trứng thích hợp là 23 – 270
C và ẩm độ là 80 – 85%.
Không tăng giảm nhiệt độ đột ngột, vì nếu tăng giảm đột ngột sẽ ảnh
hƣởng đến sức khỏe tằm.
5. Đảo trứng
Đảo trứng nhằm mục đích điều hòa nhiệt độ và ẩm độ trong mô trứng, tạo
điều kiện thuận lợi nhất cho tất cả các quả trứng tằm phát dục tốt.
Số lần đảo trứng phụ thuộc vào nhiệt độ, ẩm độ, độ thông thoáng của
phòng ấp trứng:
29
 Nếu nhiệt, ẩm độ phòng ấp trứng cao hoặc rải trứng quá dày thì số lần
đảo trứng sẽ tăng lên.
 Nếu rải trứng mỏng, nhiệt ẩm độ ấp trứng đúng qui định thì đảo trứng 3 -
4 lần trong một ngày đêm.
Kỹ thuật đảo trứng:
 Gom trứng lại, dùng đũa hoặc lông gà giàn mỏng trứng sao cho trứng
không bị chồng đống lên nhau.
 Thực hiện đảo trứng nhẹ nhàng, tránh làm dập vỡ trứng.
6. Hãm tối
Khi trứng chuyển ghim, màu sắc trứng chuyển từ màu đen hoặc màu đen
xanh sang màu xám bạc (màu ghi). Lúc này trứng tằm đã phát triển đầy đủ và
tằm chuẩn bị chui ra khỏi vỏ trứng.
H04-20: Màu sắc trứng ghin
Nếu để trứng trong điều kiện tự nhiên, trứng chuyển ghim không đều. Do
đó, cần tiến hành hãm tối.
Hãm tối là cách ly trứng sắp nở với ánh sáng, nhằm làm chậm quá trình nở
của những quả trứng chuyển ghim sớm.
Quan sát sự biến đổi về màu sắc của trứng tằm nếu trứng tằm chuyển ghim
trên 70% thì tiến hành hãm tối trứng.
Hãm tối bằng cách gói trứng vào trong giấy báo nhiều lớp hoặc vải tối
màu, không cho ánh sáng đi qua. Sau đó gói trứng đƣợc để trên nong ấp trứng
nơi thoáng mát.
30
Khi gói trứng, cần đảm bảo không để ánh sáng lọt vào và không gói quá
dày.
H04-21: Hãm tối trứng tằm bằng giấy báo
Trong thời gian hãm tối từ 24 đến 36 giờ, vẫn tiếp tục kiểm tra trứng và
đảo trứng bằng cách cầm gói trứng lắc nhẹ để đảo trứng. Nếu thấy trứng chuyển
ghim đều và xuất hiện một số ít tằm nở bói thì đem băng tằm.
H04-22: Kiểm tra trứng tằm trong quá trình hãm tối
B. Câu hỏi và bài tập thực hành
Bài thực hành 1: Ấp trứng tằm.
C. Ghi nhớ
Cần chú ý nội dung trọng tâm sau:
31
 Chuẩn bị trứng giống.
 Các bƣớc thực hiện công việc ấp trứng.
32
Bài 3: BĂNG TẰM
Mã bài: MĐ04–3
Băng tằm gồm các giai đoạn: Loại bỏ vỏ trứng, trứng không nở, tằm yếu và
cho ăn bữa đầu tiên.
Băng tằm đúng kỹ thuật, tằm sẽ sinh trƣởng và phát dục đều, sức sống tằm
khỏe, tằm cho năng suất, chất lƣợng tơ kén cao.
Mục tiêu
 Trình bày đƣợc kỹ thuật băng tằm;
 Thực hiện đƣợc băng tằm đúng kỹ thuật.
 Phân biệt đƣợc tằm khỏe, tằm yếu;
 Thao tác cẩn thận, tỉ mỉ.
A. Nội dung
1. Chuẩn bị băng tằm
1.1. Chuẩn bị lá dâu để băng tằm
Tằm con mới nở, sức ăn và tiêu hóa còn rất kém. Vì vậy, lá dâu phải đúng
tuổi, đầy đủ chất dinh dƣỡng và tƣơi ngon.
Trƣớc khi băng tằm cần chuẩn bị hái lá dâu đảm bảo chất lƣợng.
H04-23: Vị trí hái lá dâu băng tằm
1
2
33
Vị trí lá dâu trên cây hái để băng tằm: Hái lá ở vị trí 1 + 2 tính từ ngọn trở
xuống.
Không sử dụng lá dâu già, lá bị bệnh, bị mốc, kém chất lƣợng để băng tằm.
Vì những tằm ăn những lá dâu này sẽ bị bệnh, ảnh hƣởng đến sức khỏe tằm.
H04-24: Thái lá dâu để băng tằm
Số lƣợng lá dâu cần phải đủ cho tằm con ăn từ 5 – 6 bữa và đƣợc bảo quản
trong chum vại, bịch ni lông ... tránh để lá dâu bị khô héo.
1.2. Chuẩn bị dụng cụ để băng tằm
Trƣớc khi băng tằm, cần vệ sinh sạch sẽ nhà tằm và dụng cụ băng tằm.
Những dụng cụ cần chuẩn bị để băng tằm:
 Ẩm nhiệt kế cho nhà nuôi tằm.
 Lông gà quét tằm con.
 Giấy lót nong khi băng tằm.
 Dao, thớt để thái dâu.
 Đũa gắp tằm.
 Đèn chiếu sáng kích thích cho trứng tằm nở.
 Lƣới có kích thƣớc lỗ lƣới 0,2 cm x 0,5 cm hoặc 0,5 x 0,5 cm (sử dụng
trong trƣờng hợp băng tằm bằng lƣới).
 Giấy bản (sử dụng trong trƣờng hợp băng tằm bằng hơi dâu).
 Nong (khay) nuôi tằm con.
34
 Vôi bột để sát trùng mình tằm sau khi băng tằm.
(a) (b) (c)
(d) (e) (f)
(g) (h) (i)
H04-25: Dụng cụ băng tằm
(a) Ẩm, nhiệt kế điện tử; (b) lông gà để quét tằm; (c) giấy lót nong;
(d) đũa gắp tằm con; (e): dao, thớt thái dâu; (f) bóng đèn 60W;
(g) lƣới băng tằm; (h) giấy bản; (i) vôi bột)
35
2. Kích thích trứng tằm nở
Kích thích trứng tằm nở rộ tập trung bằng cách dùng ánh sáng đèn chiếu
đều lên mặt trứng trƣớc khi băng tằm từ 3 – 4 giờ. Nên sử dụng bóng đèn neon
để kích thích ánh sáng.
H04-26: Kích thích ánh sáng bằng đèn chiếu
Vào những ngày nắng to, sử dụng ánh sáng tán xạ để kích thích trứng,
không đƣợc để trứng tiếp xúc trực tiếp dƣới ánh sáng mặt trời.
Các mùa khác trong năm phải sử dụng đèn chiếu để kích thích tằm nở.
3. Thời gian băng tằm
Rải trứng tằm đã hãm tối thành một lớp mỏng, hình tròn, cho trứng tằm
tiếp xúc với ánh sáng. Sau khoảng 2 – 4 giờ, trứng tằm sẽ nở.
Để trứng nở 1 – 2 giờ, tiến hành băng tằm.
Băng tằm sớm quá hay trễ quá đều ảnh hƣởng không tốt đến tằm.
Thời gian băng tằm phụ thuộc vào nhiệt độ và ánh sáng:
 Nếu thấy trứng có tỷ lệ nở cao, nhanh và tằm khỏe thì có thể băng tằm
sớm hơn dự kiến.
 Quan sát trứng tằm nếu thấy trứng có tỷ lệ nở thấp, nở không đều thì có
thể tìm hiểu xác định các nguyên nhân để khắc phục.
36
H04-27: Tằm kiến mới nở
Nếu trứng nở không đều do ẩm độ không khí quá thấp, có thể phun nƣớc
dƣới dạng mù trong không khí xung quanh nong tằm hoặc đổ nƣớc xuống nền
nhà tăng ẩm độ để trứng dễ nở hơn.
Nếu nguyên nhân do trứng nhƣ: chuyển ghim không đều hoặc băng quá
sớm thì gói trứng lại, tiếp tục hãm tối và băng vào ngày hôm sau.
Thời gian băng tằm tốt nhất là:
 Mùa hè: băng tằm 8 – 9 giờ sáng.
 Mùa xuân, thu: băng tằm 9 – 11 giờ sáng.
4. Kiểm tra trứng tằm
Trƣớc khi băng tằm kiểm tra trứng tằm:
 Nếu mặt trứng lõm sâu, có màu xám bạc nhìn đƣợc tằm kiến bên trong
vỏ trứng và xuất hiện một số tằm nở bói (15 - 20%) thì tiến hành băng tằm.
 Nếu mặt trứng chƣa có màu xám bạc, không nhìn thấy tằm con bên
trong, cần tiếp tục hãm tối, tiến hành băng tằm vào hôm sau.
5. Băng tằm
Trong kỹ thuật băng tằm có 2 phƣơng pháp băng tằm:
 Băng tằm trực tiếp
 Băng tằm gián tiếp
5.1. Băng tằm trực tiếp
Băng tằm trực tiếp là cho tằm kiến mới nở trực tiếp tiếp xúc với lá dâu.
Phƣơng pháp này thƣờng đƣợc áp dụng đối với trứng nở rộ tập trung.
Có 2 phƣơng pháp băng tằm trực tiếp:
37
 Băng tằm bằng lá dâu
 Băng tằm bằng lƣới
5.1.1. Băng tằm bằng lá dâu
* Đối với trứng rời
 Rải trứng thành một lớp mỏng trên nong đã lót báo.
 Dùng lông gà gom tập trung trứng và tằm con đã nở dính trên giấy gọn
lại, và kích thích bằng ánh sáng tán xạ.
 Trong điều kiện thiếu ánh sáng có thể kích thích trứng tằm bằng ánh
sáng đèn nhƣ chiếu đèn lên mặt trứng để kích thích tằm nở.
 Sau 2 - 4 giờ, khi trứng đã nở trên 80% tiến hành băng tằm.
 Lá dâu đƣợc thái thành sợi nhỏ 0,5 cm hoặc hình vuông có cạnh khoảng
1 cm để băng tằm.
 Rải một lớp dâu mỏng và đều lên tờ trứng, kín bề mặt mô tằm và gom
tằm kiến tập trung vào mô tằm để tằm bò lên ăn dâu.
H04-28: Rắc lá dâu lên tờ (mô) trứng đã nở
 Sau 30 phút đến 1 giờ, tằm kiến bám vào dâu thì tiến hành nhấc dâu có
tằm sang nong tằm mới.
 Thái dâu thành sợi nhỏ (0,2 cm), cho tằm ăn bữa đầu tiên và gom gọn
mô tằm. Hình thành mô tằm mới.
38
H04-29: Hình thành mô tằm mới
 Sau khi băng tằm xongphải vệ sinh nhà nuôi tằm và dụng cụ dùng băng
tằm sạch sẽ. Bảo quản dụng cụ nuôi tằm ở nơi thoáng mát, không có nấm bệnh.
* Đối với trứng dính
 Rải một lớp dâu mỏng và đều lên tờ trứng, kín bề mặt mô tằm và gom
tằm kiến tập trung vào mô tằm để tằm bò lên ăn dâu.
 Sau 30 phút đến 1 giờ, tằm kiến bám vào dâu thì tiến hành nhấc dâu có
tằm sang nong tằm mới.
H04-30: Tằm kiến bám vào lá dâu
39
 Cầm tờ trứng có tằm và dâu, giũ nhẹ tờ trứng sang nong nuôi tằm.
 Dùng lông gà quét nhẹ dâu và tằm còn sót trên tờ trứng.
 Dùng lông gà gom gọn mô tằm.
 Dùng đũa san đều mô tằm, đảm bảo mật độ thích hợp trên nong nuôi
tằm.
Kích thƣớc mô tằm mới tùy thuộc vào lƣợng trứng giống, thông thƣờng
khoảng 1 cm2
cho 1 gam trứng. Hộp trứng giống khoảng 20 gam dự kiến thu 40
– 45 kg kén thì mô tằm có đƣờng kính khoảng 20 cm.
Xử lý số trứng chƣa nở:
 Số trứng chƣa nở còn nhiều thì tiếp tục ấp trứng và hãm tối để ngày hôm
sau băng tiếp và nuôi riêng.
 Nếu số trứng chƣa nở ít thì hủy bỏ, không băng tằm nữa.
Ƣu, nhƣợc điểm của phƣơng pháp băng tằm bằng lá dâu:
 Ƣu điểm:
+ Băng tằm bằng lá dâu đơn giản, dễ thực hiện.
+ Biện pháp băng tằm này không gây sát thƣơng mình tằm mới nở.
 Nhƣợc điểm:
+ Dễ gây sót tằm trong quá trình băng.
+ Giảm tỷ lệ tằm con trong một bìa trứng, ảnh hƣởng đến năng suất tơ kén.
5.1.2. Băng tằm bằng lƣới
 Rải trứng thành một lớp mỏng trên nong đã lót báo.
 Dùng lông gà gom tập trung trứng và tằm con đã nở dính trên giấy gọn
lại.
 Kích thích trứng tằm nở bằng ánh sáng tán xạ.
 Trong điều kiện thiếu ánh sáng, có thể kích thích trứng tằm bằng ánh
sáng đèn nhƣ chiếu đèn lên mặt trứng để kích thích tằm nở.
 Sau 2 - 4 giờ, khi trứng đã nở trên 80% tiến hành băng tằm.
 Dùng lƣới có kích thƣớc lỗ lƣới 0,2 cm x 0,5 cm hoặc 0,5 x 0,5 cm đặt
lên trên mặt trứng.
40
H04-31: Đặt lƣới lên mặt trứng
 Thái lá dâu thành sợi có kích thƣớc lớn hơn mắt lƣới và rũ dâu để loại bỏ
những mảnh dâu vụn.
Hình H03-32: Rắc dâu băng tằm
 Rắc đều sợi dâu lên trên mặt lƣới. Tằm nở bò qua lƣới để ăn dâu.
 Sau 30 – 45 phút nhấc lƣới ra, đặt lên nong nuôi tằm đã lót giấy.
 Dùng đũa san tằm cho đều, đảm bảo mật độ nuôi.
 Dùng lông gà gom gọn mô tằm.
 Thái dâu cho tằm ăn.
 Rải đều dâu lên mô tằm, dâu che kín mô tằm là đạt yêu cầu.
41
 Nếu nuôi tằm con bằng phƣơng pháp đạy giấy thì sau khi cho tằm con ăn
từ 15 – 20 phút dùng giấy dầu hoặc giấy nilon phủ kín lên nong tằm nhƣng
không để giấy nilon tiếp xúc với tằm.
H04-33: Đạy giấy nilon lên nong tằm
 Vệ sinh nhà tằm và dụng cụ sau khi băng tằm sạch sẽ.Số trứng rời còn
lại nếu còn nhiều tằm chƣa nở ta bảo quản tối hoàn toàn để ngày sau băng tiếp.
Nếu tỉ lệ nở của trứng trên 90% thì ta bỏ số trứng chƣa nở.
Ƣu, nhƣợc điểm của phƣơng pháp băng tằm bằng lƣới:
- Ƣu điểm: Đơn giản, dễ thực hiện, tằm ít bị xây xát, loại bỏ đƣợc hoàn
toàn trứng chƣa nở, tằm thức ngủ đồng đều, thuận tiện cho việc chăm sóc tằm
qua các giai đoạn.
- Nhƣợc điểm: Dễ gây sót tằm, giảm số lƣợng tằm con dẫn đến năng suất
kén giảm, ảnh hƣởng đến hiệu quả kinh tế lứa nuôi.
5.2. Băng tằm gián tiếp (Băng tằm bằng hơi dâu)
Băng tằm gián tiếp là không cho tằm kiến mới nở tiếp xúc trực tiếp với lá
dâu, chỉ ngửi mùi dâu bò lên bám vào giấy băng tằm. Phƣơng pháp băng tằm
này thƣờng áp dụng cho trứng tằm rời.
Phƣơng pháp băng tằm này khắc phục đƣợc nhƣợc điểm của phƣơng pháp
băng trực tiếp nhƣng kỹ thuật không tốt dễ bị bỏ sót tằm.
Các bƣớc thực hiện băng tằm gián tiếp nhƣ sau:
 Dùng tờ giấy bản, giấy báo đã châm kim vò lại, vuốt phẳng để tạo gờ
bám cho tằm.
 Sau đó trải kín tờ giấy bản lên mô trứng đã nở.
42
 Lá dâu đƣợc thái nhỏ 0,5 cm.
 Rắc lá dâu đã thái nhỏ lên trên tờ giấy bản. Tằm kiến ngửi thấy hơi dâu
bò lên bám vào mặt dƣới tờ giấy bản.
 Sau 30 phút, phần lớn số tằm nở bò lên mặt dƣới tờ giấy bản, nhắc nhẹ
tờ giấy lên, loại bỏ dâu và lật ngƣợc tờ giấy bản (báo) để tằm nằm trên giấy.
 Thái lá dâu sợi nhỏ có kích thƣớc khoảng 0,2 cm cho tằm ăn bữa đầu
tiên.
 Dùng chổi lông gà quét nhẹ tằm và dâu tập trung vào giữa tờ giấy.
 Dùng đũa san đều mật độ tằm và hình thành mô tằm mới.
 Vệ sinh nhà nuôi tằm và dụng cụ dùng để băng tằm sạch sẽ sau khi băng
tằm.
 Lƣu ý: Trong điều kiện thiếu ánh sáng có thể kích thích trứng tằm bằng
cách chiếu đèn lên mặt trứng để kích thích tằm nở.
Ƣu, nhƣợc điểm của phƣơng pháp băng tằm bằng hơi dâu:
 Ƣu điểm:
+ Loại bỏ hoàn toàn trứng chƣa nở, tằm yếu, tằm nở muộn.
+ Tằm đƣợc ăn dâu cùng lúc và sẽ phát dục đều.
 Nhƣợc điểm:
+ Dễ gây sát thƣơng trên mình tằm.
+ Ảnh hƣởng đến sức khỏe tằm, tằm dễ bị bệnh.
5.3. Bảo quản tằm con
Sau khi băng tằm phải gom gọn mô tằm. Kiểm tra và ngăn chặn những
kiến, gián, thằn lằn. Điều chỉnh nhiệt độ, ẩm độ phù hợp.
Có thể sử dụng phƣơng pháp nuôi tằm con đạy giấy polyetylen để bảo
quản lá dâu tƣơi lâu, hạn chế côn trùng gây hại cho tằm, đảm bảo nhiệt độ và ẩm
độ cao để tằm phát dục tốt.
6. Xử lý trứng nở muộn
6.1. Ấp trứng
Sau khi băng tằm vẫn còn một số lƣợng lớn trứng chƣa nở, gói tờ trứng lại,
tiếp tục ấp trứng.
Ấp trứng trong điều kiện nhiệt độ 26 – 270
C, ẩm độ 85 – 90%, tối hoàn
toàn.
Có thể hãm lạnh trứng ở nhiệt độ 7,5 – 100
C, trong thời gian hãm lạnh phải
duy trì ẩm độ trên 75%.
43
6.2. Băng tằm
Nếu tằm nở không tập trung, nở 2 – 3 ngày thì băng riêng cho từng ngày.
Các tờ trứng sau khi đã băng phải rắc đều lên nong để hôm sau băng tiếp.
Tằm con băng đợt sau phải đƣợc nuôi trong điều kiện nhiệt ẩm độ thuận
lợi, cho ăn những lá dâu non và nhiều chất dinh dƣỡng, tăng số bữa ăn để tằm
phát dục nhanh hơn.
Khi nào tằm băng đợt sau sinh trƣởng phát dục tốt, đã đuổi kịp với tằm
băng trƣớc thì nhập lại nuôi chung.
Trong sản xuất, tằm nở sau thƣờng đƣợc nuôi riêng và áp dụng chế độ
chăm sóc đặc biệt cho đến khi tằm chín.
6.3. Loại bỏ vỏ trứng và tằm nở yếu
Những trứng nở sau này là trứng hƣ, kém chất lƣợng. Nếu tiếp tục tiến
hành băng tằm, trứng sẽ không nở hoặc nở rất ít. Vì vậy, Trong trƣờng hợp
trứng nở không đều, kéo dài nhiều ngày, tằm yếu không lên dâu, tằm có sức
khỏe kém thì cần loại bỏ.
Tờ trứng sau khi băng xong không đƣợc để trong nhà băng tằm, nhà nuôi
tằm con. Cần xử lý tờ vỏ trừng bằng cách đem tiêu hủy.
B. Câu hỏi và bài tập thực hành
Bài thực hành 1: Thực hành băng tằm trực tiếp.
Bài thực hành 2: Thực hành băng tằm gián tiếp.
C. Ghi nhớ
Cần chú ý nội dung trọng tâm sau:
 Các bƣớc thực hiện băng tằm trực tiếp.
 Các bƣớc thực hiện băng tằm gián tiếp.
 Xử lý trứng nở muộn.
44
Bài 4: CHO TẰM CON ĂN
Mã bài: MĐ04–4
Giai đoạn tằm con đƣợc tính từ sau khi băng tằm đến khi tằm kết thúc tuổi
3. Sự sinh trƣởng, phát dục của tằm con chịu ảnh hƣởng rất lớn của điều kiện
môi trƣờng và phƣơng pháp cho tằm ăn.
Cho tằm ăn đúng kỹ thuật, tằm sẽ sinh trƣởng phát dục tốt, có sức đề kháng
cao, năng suất và phẩm chất tơ kén cao.
Mục tiêu
 Chọn và hái lá dâu cho tằm con ăn phù hợp theo từng tuổi;
 Thực hiện cho tằm con ăn đúng kỹ thuật;
 Đánh giá mức độ tằm lên dâu;
 Đề cao trách nhiệm với công việc và xử lý phát sinh, sai sót kịp thời.
A. Nội dung
1. Nuôi tằm con bằng phƣơng pháp truyền thống
Phƣơng pháp truyền thống là phƣơng pháp nuôi tằm con không sử dụng
những vật liệu che đạy. Phƣơng pháp này đƣợc áp dụng phổ biến trong nông
dân, những hộ nuôi tằm nhỏ lẻ.
Nuôi tằm con bằng phƣơng pháp truyền thống có ƣu và nhƣợc điểm là:
 Ƣu điểm:
+ Nong tằm luôn thoáng khí, thức ăn thừa và phân tằm lên men chậm.
+ Ẩm độ nong tằm không quá cao nên nấm và vi khuẩn gây bệnh chậm
phát triển, tằm ít bị bệnh.
 Nhƣợc điểm:
+ Lá dâu mau héo, khô, lãng phí lá dâu.
+ Phải cho tằm ăn nhiều bữa trong ngày.
+ Tốn công lao động.
+ Chi phí sản xuất tăng do phải sử dụng nhiều công lao động.
Số lƣợng lá dâu cho tằm ăn nhiều.
1.1. Xác định số lƣợng lá dâu cho tằm con ăn
Số lƣợng lá dâu đầy đủ, tằm đƣợc ăn dâu no sẽ có sức sống tốt và phát dục
đồng đều.
Tằm ăn lƣợng dâu quá nhiều hay quá ít đều không tốt:
45
 Nếu cho tằm ăn dâu với số lƣợng ít, tằm bị đói, tằm thức ngủ không
đồng đều, ảnh hƣởng đến sự sinh trƣởng, phát dục của tằm.
 Nếu cho tằm ăn với số lƣợng nhiều, tằm ăn không hết, lá dâu dƣ thừa lên
men làm tăng nhiệt độ ẩm độ trên nong tằm, tạo điều kiện cho nguồn bệnh phát
triển và gây lãng phí dâu.
Số lƣợng lá dâu phụ thuộc vào tuổi tằm:
 Tằm tuổi 1 ăn lƣợng lá dâu rất ít. Lƣợng dâu ở giai đoạn tuổi 1 chỉ chiếm
1% tổng số dâu cho cả lứa nuôi.
 Số lƣợng lá dâu tằm tuổi 2 ăn nhiều hơn tằm tuổi 1, vì giai đoạn này kích
thƣớc cơ thể tằm lớn hơn, tằm ăn mạnh hơn. Tằm tuổi 2 cần lƣợng dâu khoảng
2% tổng số dâu cho cả lứa nuôi.
 Tằm tuổi 3 là giai đoạn tằm ăn dâu mạnh nhất trong giai đoạn tằm con.
Giai đoạn tằm tuổi 3 yêu cầu số lƣợng lá dâu gấp 2 – 3 lần so với lƣợng dâu tằm
ăn ở giai đoạn tuổi 2.
* Ví dụ: Để nuôi 1 hộp gram trứng tằm thì lƣợng dâu đủ cho tằm ăn là:
+ Tằm tuổi 1 ăn 4 – 5 kg lá dâu.
+ Tằm tuổi 2 ăn 6 – 8 kg dâu.
+ Tằm tuổi 3 ăn 40 – 50 kg dâu.
Số lƣợng lá dâu cho tằm ăn trong một bữa phụ thuộc vào số bữa ăn trong
một ngày đêm:
 Nếu nuôi tằm bằng phƣơng pháp truyền thống: Số bữa cho tằm ăn trong
1 ngày đêm nhiều và giảm lƣợng ăn cho mỗi lần.
 Nếu nuôi tằm bằng phƣơng pháp đạy giấy: Số bữa cho tằm ăn trong một
ngày đêm ít. Vì vậy, số lƣợng dâu cho mỗi lần ăn phải tăng lên để đảm bảo tằm
không bị đói.
Số lƣợng lá dâu phụ thuộc vào chất lƣợng lá dâu:
 Cho tằm ăn bằng lá dâu có chất lƣợng cao thì số lƣợng lá dâu yêu cầu ít
hơn so với cho tằm ăn bằng lá dâu kém chất lƣợng.
 Cho tằm ăn dâu kém chất lƣợng sẽ ảnh hƣởng đến sức khỏe tằm. Vì vậy,
không nên cho tằm ăn dâu kém chất lƣợng trong thời gian dài.
Số lƣợng lá dâu phụ thuộc vào mật độ nuôi tằm:
 Nuôi tằm với mật độ dày phải cho số lƣợng lá dâu nhiều mới đáp ứng
đƣợc nhu cầu ăn dâu của tằm. Nếu cho tằm ăn dâu với số lƣợng ít, tằm sẽ bị đói,
ảnh hƣởng đến sự sinh trƣởng, phát dục.
 Tằm đƣợc nuôi với mật độ thƣa không nên cho tằm ăn dâu quá nhiều,
gây lãng phí lá dâu.
46
Số lƣợng lá dâu cho tằm ăn còn phụ thuộc vào điều kiện ngoại cảnh:
 Nếu nhà tằm có nhiệt độ cao, ẩm độ thấp, cần cho tằm ăn nhiều bữa,
lƣợng dâu trong một bữa ít hơn, vì lá dâu mau héo, chất lƣợng lá dâu giảm.
 Nuôi trong điều kiện ẩm độ quá cao, cho ăn ít dâu, mỏng đều, nhiều bữa,
không nên cho tằm ăn nhiều dâu trong một bữa. Trong điều kiện này nong tằm
không thông thoáng, làm tăng ẩm độ nong tằm, tằm dễ phát sinh bệnh, ảnh
hƣởng đến chất lƣợng kén.
Số lƣợng lá dâu phụ thuộc vào sức ăn của tằm trong các ngày của mỗi tuổi:
 Tằm mới dậy ăn dâu ít.
 Giữa tuổi tằm ăn dâu mạnh và nhiều nhất,
 Cuối tuổi, khả năng ăn dâu của tằm giảm. Vì vậy, cần giảm lƣợng dâu
cho tằm ăn.
Số lƣợng lá dâu cho tằm ăn còn phụ thuộc vào lƣợng dâu còn dƣ của bữa
trƣớc trên nong tằm:
 Nếu bữa trƣớc tằm ăn sạch dâu thì bữa sau phải tăng lƣợng lá dâu cho
tằm con ăn để đảm bảo tằm không bị đói.
 Nếu trong nong còn thừa nhiều dâu của bữa trƣớc thì bữa sau phải giảm
số lƣợng lá dâu cho tằm con ăn để tránh lãng phí dâu.
1.2. Tiêu chuẩn lá dâu và vị trí hái lá dâu theo từng tuổi tằm con
1.2.1. Tiêu chuẩn lá dâu
Cơ thể tằm con rất yếu, sức đề kháng kém, tằm dễ bị bệnh. Vì vậy, trong
giai đoạn này cần cho tằm ăn lá dâu có chất lƣợng tốt, giàu chất dinh dƣỡng.
Tiêu chuẩn lá dâu có chất lƣợng tốt:
 Lá non, mềm, lá đƣợc hái ở vị trí gần ngọn dâu.
 Lá dâu có hàm lƣợng nƣớc, protein... cao, hàm lƣợng chất xơ thấp.
 Lá không bị sâu bệnh.
 Đặc biệt, lá dâu phải phù hợp với nhu cầu sinh lý của tuổi tằm: Tằm tuổi
1 ăn lá dâu non nhất, những lá dâu gần ngọn. Tằm tuổi 2 ăn lá dâu non nhƣng
không nên non quá giống nhƣ tằm tuổi 1. Tằm tuổi 3 ăn lá dâu mềm, đảm bảo
chất dinh dƣỡng, không nên ăn lá dâu quá non hoặc quá già.
Lá dâu kém chất lƣợng là những lá: thu hái trên những ruộng bón phân
không cân đối, những lá dâu héo, ít chất dinh dƣỡng, lá già và bị bệnh:
 Lá dâu héo có lƣợng chất dinh dƣỡng ít. Nếu tằm ăn lá dâu héo sẽ không
đáp ứng đƣợc nhu cầu dinh dƣỡng của tằm, tằm dễ phát sinh bệnh khi gặp điều
kiện môi trƣờng bất lợi.
47
 Sử dụng lá dâu bị ƣớt cho tằm con ăn sẽ làm tăng ẩm độ nong tằm, tằm
con dễ bị bệnh. Đồng thời, khi ăn lá dâu ƣớt tằm con hay bị các bệnh đƣờng
ruột, bệnh bủng mủ. Trƣớc khi cho tằm ăn, cần làm khô lá dâu.
 Lá dâu bị bệnh, bị hấp hơi nóng… có hàm lƣợng chất dinh dƣỡng thấp,
có nấm và vi khuẩn gây bệnh. Do đó, không nên cho tằm ăn lá dâu bị mốc và bị
bệnh. Nếu tằm ăn phải những lá dâu này sẽ dễ phát sinh bệnh.
H04-34: Lá dâu bị bệnh gỉ sắt có chất lƣợng kém
Lá dâu già có hàm lƣợng dinh dƣỡng thấp, hàm lƣợng nƣớc và đạm thấp,
nhiều chất xơ, không thích hợp cho sự sinh trƣởng và phát dục của tằm. Tằm
con ăn lá dâu già sẽ sinh trƣởng phát triển chậm, còi cọc.
Không cho tằm con ăn lá dâu đã qua bảo quản lâu ngày. Vì chất dinh
dƣỡng trong lá dâu để lâu ngày bị biến đổi, lá dâu bị ôi héo. Chất đạm trong lá
dâu giảm do bị biến đổi thành các acid amin. Đồng thời, lƣợng nƣớc trong lá dâu
cũng bị giảm do quá trình bốc thoát hơi nƣớc của lá.
Không cho tằm con ăn lá dâu hàm lƣợng đạm tự do trong lá cao nhƣ mới
bón đạm, bón phân đạm nhiều mất cân đối, vì tằm ăn những lá dâu này ảnh
hƣởng đến hệ tiêu hóa của tằm, tằm dễ bị bệnh.
Lá dâu trồng ở những nơi bị ô nhiễm môi trƣờng, lò gạch, xƣởng sản xuất
công nghiệp, lá dâu vẫn còn dƣ lƣợng thuốc bảo vệ thực vật... là những lá dâu
kém chất lƣợng. Lá dâu có dƣ lƣợng thuốc bảo vệ thực vật là do chƣa đủ thời
gian cách ly thuốc đã hái lá về cho tằm ăn. Tằm ăn lá dâu có dƣ lƣợng thuốc bảo
vệ thực vật sẽ bị ngộ độc, hoặc bị chết nếu không giải độc kịp thời.
48
H04-35: Lá dâu đạt tiêu chuẩn cho tằm con ăn
1.2.2. Vị trí hái lá dâu theo từng tuổi tằm
Ở những vị trí khác nhau trên cây dâu, lá dâu có hàm lƣợng chất dinh
dƣỡng khác nhau. Lá dâu càng gần ngọn càng có hàm lƣợng nƣớc và protein
cao, lá dâu ở những vị trí thấp so với ngọn có hàm lƣợng nƣớc, protein thấp và
hàm lƣợng chất xơ cao.
Ngoài ra vị trí lá dâu còn phụ thuộc vào mùa vụ thu hái và kỹ thuật chăm
sóc dâu:
 Mùa mƣa, mùa xuân hoặc điều kiện chăm sóc tốt bón phân cân đối, đúng
liều lƣợng và đƣợc tƣới nƣớc thì dâu sinh trƣởng mạnh, tốc độ ra lá nhanh, lá
non mềm chứa nhiều nƣớc.
 Đối với mùa khô, mùa thu lá dâu sinh trƣởng chậm, tốc độ chuyển già
của lá dâu nhanh và lá dâu ít nƣớc.
 Vì vậy, khi hái lá dâu cho tằm con cần quan sát tình trạng sinh trƣởng và
phát triển của cây dâu.
Mỗi tuổi tằm yêu cầu chất lƣợng lá dâu khác nhau. Tằm ở tuổi càng nhỏ
càng cần lá dâu non, có lƣợng nƣớc và protein cao.
 Tằm mới nở cơ thể còn rất yếu. Do đó, cần cho tằm ăn lá dâu mềm và
non. Lá dâu ở vị trí thứ 1 và 2 từ búp xuống có hàm lƣợng chất dinh dƣỡng cao
nhất, thích hợp với nhu cầu dinh dƣỡng của tằm con mới nở.
 Đối với tằm tuổi 1, sử dụng lá dâu ở vị trí thứ 2 – 3 từ búp xuống cho
tằm ăn. Những lá dâu này có màu xanh non, hàm lƣợng đạm nhiều, đảm bảo
đƣợc chất lƣợng bữa ăn cho tằm.
49
 Hái lá thứ 3 – 4 từ búp xuống cho tằm tuổi 2 ăn.
 Tằm tuổi 3 không yêu cầu lá dâu phải quá non. Do đó, ta sử dụng lá dâu
ở vị trí thứ 4 – 6 cho tằm tuổi 3 ăn.
 Không cho tằm tuổi 3 ăn lá dâu ở vị trí thấp hơn, vì ở tuổi này tằm vẫn
còn yếu. Nếu tằm ăn lá dâu già sẽ không đủ chất dinh dƣỡng cho tằm sinh
trƣởng phát dục, ảnh hƣởng đến sức khỏe tằm.
H04-36: Chọn lá dâu nuôi tằm
1.3. Thái dâu cho tằm con ăn
1.3.1. Mục đích của thái dâu
Thái dâu là biện pháp kỹ thuật cắt nhỏ lá dâu với kích thƣớc phù hợp tuổi
tằm.
Ở giai đoạn tằm con, tằm thƣờng ăn dâu bằng cách bò lên trên lá dâu, ăn từ
mép và nút lá vào trong. Tằm lên dâu càng nhanh thì tằm con càng khỏe.
Cơ thể tằm nhỏ, để tới vị trí mép hoặc nút lá bám vào bò lên trên dâu và ăn
dâu phải di chuyển một quãng đƣờng dài, mất nhiều thời gian, làm cho sức khỏe
của tằm giảm sút. Vì vậy, để tạo điều kiện cho tằm ăn dâu thuận lợi cần phải thái
nhỏ lá dâu theo tuổi và kích thƣớc của tằm.
Thái dâu cho tằm con nhằm mục đích:
 Giúp tằm bám vào mép lá để leo lên trên dâu và ăn dâu đƣợc dễ dàng,
tằm vận động ít nhất.
1
2
3
50
 Tạo điều kiện cho tằm con sinh trƣởng phát dục đồng đều và tránh lãng
phí dâu.
Để tằm ăn lá dâu có chất lƣợng đồng đều thì:
 Sau khi thái dâu phải rũ tơi, đảo đều lá dâu và loại bỏ phần cọng lá dâu.
 Khi rắc lá dâu cho tằm ăn phải rắc mỏng đều, không dồn cục và chất
lƣợng lá dâu đồng đều ở tất cả các vị trí trên nong tằm.
1.3.2. Những lƣu ý trƣớc khi cho tằm con ăn
Rửa sạch dao, thớt và phơi khô. Nếu dùng dao, thớt kém vệ sinh sẽ tạo
điều kiện cho vi khuẩn gây bệnh bám vào lá dâu, ảnh hƣởng đến sức khỏe tằm,
tằm có sức đề kháng kém, dễ bị bệnh.
Sử dụng dao bén thái dâu, không làm nát lát dâu. Lát dâu nát sẽ làm giảm
khả năng ăn dâu của tằm.
Chuẩn bị nong sạch (hoặc chậu sạch) đựng dâu sau khi thái.
Chọn những lá dâu phù hợp với tuổi tằm, có chất lƣợng tốt.
Loại bỏ lá dâu kém chất lƣợng, lá dâu bị bệnh, bị hấp hơi lá dâu ôi héo...
Tuyệt đối không nên cho tằm ăn lá dâu bị ƣớt.
Quan sát nhiệt độ, ẩm độ nhà tằm để quyết định phƣơng pháp thái dâu và
chiều rộng lát dâu, tạo điều kiện cho lá dâu tƣơi lâu, đảm bảo chất lƣợng lá dâu
cho tằm con ăn.
Quan sát kích thƣớc tằm để xác định bề rộng lát dâu.
Quan sát số lƣợng lá dâu còn lại của bữa trƣớc trên nong tằm để quyết định
lƣợng dâu thái cho tằm ăn. Nếu nong còn nhiều dâu thì thái số lƣợng dâu ít hơn
để tránh lãng phí dâu.
Thái dâu đủ cho tằm ăn 1 bữa, không thái thừa dâu vì dâu nhanh héo, gây
lãng phí dâu.
1.3.3. Phƣơng pháp thái dâu cho tằm con ăn
Trong kỹ thuật chăm sóc tằm con, có 3 phƣơng pháp thái dâu phổ biến cho
tằm con ăn, tùy theo từng điều kiện khí hậu, ta chọn phƣơng pháp thái dâu phù
hợp:
 Thái dâu hình sợi
 Thái dâu hình vuông
 Thái dâu hình chữ nhật
1.3.3.1. Thái dâu hình sợi
Phƣơng pháp thái lá dâu hình sợi đƣợc áp dụng ở những nơi có nhiệt độ
thấp và ẩm độ cao.
51
Lát dâu đƣợc thái theo phƣơng pháp này có hình dạng giống sợi thuốc lào.
Lát dâu dài và có kích thƣớc nhỏ, thuận lợi cho tằm bò lên trên dâu và ăn dâu.
Ƣu, nhƣợc điểm của phƣơng pháp thái dâu hình sợi:
 Ƣu điểm: Nong tằm có độ thông thoáng cao.
 Nhƣợc điểm: Lá dâu nhanh héo, gây lãng phí dâu, tốn công lao động cho
tằm ăn.
Kỹ thuật thái dâu hình sợi:
 Xếp lá dâu thành từng bó nhỏ, cắt bỏ cuống lá.
H04-37: Lá dâu đƣợc xếp thành từng bó và cắt bỏ cuống lá
 Thái ngang lá dâu.
 Thái dâu thành sợi nhỏ nhƣ sợi thuốc lào.
 Chiều dài lát dâu bằng chiều rộng lá dâu.
 Đối với những giống dâu có lá lớn, nên cắt đôi chiều rộng của lá, không
nên để lát dâu quá dài.
 Chiều rộng lát dâu to hay nhỏ phụ thuộc vào tuổi tằm:
+ Tằm ở tuổi nhỏ thái dâu với kích thƣớc nhỏ sẽ thuận lợi cho tằm ăn dâu.
+ Thông thƣờng, thái dâu cho tằm ăn có chiều rộng của lát dâu tƣơng
đƣơng với chiều dài của thân tằm ở từng tuổi.
52
+ Tằm tuổi 1: ngày đầu còn gọi là tằm kiến có kích thƣớc cơ thể nhỏ, nếu
thái dâu với kích thƣớc lớn, tằm lên dâu khó khăn, ảnh hƣởng đến khả năng ăn
dâu của tằm. Do đó, nên thái dâu thành sợi nhỏ có kích thƣớc chiều rộng lát dâu
khoảng 0,2 cm, kích thƣớc này đƣợc tăng dần theo chiều dài thân tằm.
+ Tằm tuổi 2 phát triển to hơn tằm tuổi 1, ta có thể thái dâu với kích thƣớc
lớn hơn. Chiều rộng lát dâu phù hợp cho tằm tuổi 2 ăn khoảng 0,5 - 1 cm.
+ Tằm tuổi 3 có khả năng ăn dâu tốt hơn so với tằm tuổi 1 và tuổi 2. Do
đó, đối với tằm tuổi 3 nên cắt lát dâu to hơn để lá dâu lâu héo, tránh lãng phí
dâu. Lát dâu đƣợc thái với chiều rộng từ 1 – 2 cm cho tằm tuổi 3.
+ Chiều rộng lát dâu còn phụ thuộc vào điều kiện nhiệt độ, ẩm độ nhà tằm.
Nhà tằm có nhiệt độ cao, ẩm độ thấp, cần thái lát dâu to hơn so với quy định, vì
trong điều kiện môi trƣờng này lá dâu nhanh héo.
H04-38: Thái dâu hình sợi
 Sau khi thái dâu xong, trộn dâu lên để tạo độ đồng đều về chất lƣợng lá
dâu, tạo điều kiện cho tằm ăn lá dâu có chất lƣợng nhƣ nhau ở tất cả các vị trí
khác nhau trên nong tằm.
 Cho dâu vào nong hoặc chậu sạch để cho tằm ăn.
 Thái dâu xong phải cho tằm ăn ngay, không nên để lâu, lá dâu nhanh bị
héo, làm giảm chất lƣợng bữa ăn của tằm.
 Tiếp tục bảo quản lƣợng lá dâu còn dƣ.
Lƣu ý: không nên bảo quản dâu trong thời gian dài vì lá dâu mất nƣớc và
chất lƣợng dinh dƣỡng, làm giảm chất lƣợng lá dâu cho tằm ăn. Nên bảo quản lá
dâu trong vòng 1 ngày, ở trong túi nilong hoặc túi vải có thấm nƣớc.
53
Sau khi cho tằm ăn 15 – 20 phút, kiểm tra mức độ lên dâu của tằm, kiểm
tra phòng chống kiến, gián, thạch sùng, làm vệ sinh sạch sẽ dao thớt và quét dọn
nhà tằm.
1.3.3.2. Thái dâu hình vuông
Phƣơng pháp thái dâu hình vuông đƣợc áp dụng phổ biến ở những nơi có
ẩm độ thấp, nhiệt độ cao.
Lát dâu đƣợc thái theo phƣơng pháp này có hình vuông. Kích thƣớc lát dâu
phụ thuộc vào tuổi tằm, giai đoạn sinh trƣởng phát triển của tằm và điều kiện ẩm
độ, nhiệt độ nhà tằm.
Ƣu, nhƣợc điểm của phƣơng pháp thái dâu hình vuông:
 Ƣu điểm: Lá dâu lâu héo, đảm bảo đƣợc chất lƣợng lá dâu.
 Nhƣợc điểm: Không tạo đƣợc độ thông thoáng trên nong tằm, tằm bị bí
hơi, ảnh hƣởng đến sức khỏe tằm.
Kỹ thuật thái dâu hình vuông
 Xếp lá dâu thành từng tệp, trải phẳng.
 Thái dâu theo 2 chiều dọc và ngang lá.
H04-39: Lá dâu đƣợc thái theo chiều dọc lá
Trong thái dâu theo phƣơng pháp này có thể thực hiện thái dọc trƣớc, sau
đó, dùng một lá dâu khác bao ở ngoài, tiếp tục thái theo chiều ngang lá.
Mỗi cạnh hình vuông đƣợc thái theo phƣơng pháp này có độ lớn từ 1 – 1,5
lần chiều dài cơ thể tằm.
Kích thƣớc lát dâu tùy thuộc vào tuổi tằm và các giai đoạn sinh trƣởng,
phát dục của tằm.
54
 Kích thƣớc lát dâu hình vuông cho tằm tuổi 1:
+ Giai đoạn đầu tuổi, tằm mới băng xong, cơ thể còn rất yếu. Vì vậy, phải
thái lát dâu có kích thƣớc nhỏ. Kích thƣớc lát dâu hình vuông phù hợp cho giai
đoạn này là 0,5 cm.
+ Giai đoạn giữa tuổi, kích thƣớc thân tằm tăng. Do đó, nên thái dâu có
kích thƣớc 2 cm.
+ Giai đoạn chuẩn bị ngủ cuối tuổi cần cho tằm ăn lá dâu có kích thƣớc
nhỏ hơn so với giữa tuổi. Vì giai đoạn này sức ăn dâu của tằm giảm, cơ thể tằm
ít vận động, nên thái lát dâu có kích thƣớc 1 cm là phù hợp với tằm.
 Kích thƣớc lát dâu cho tằm tuổi 2:
+ Giai đoạn đầu tuổi và cuối tuổi 2, tằm ít vận động hơn. Do đó, cho tằm
ăn lát dâu hình vuông có kích thƣớc 2 cm.
+ Không nên thái dâu to quá, tằm khó ăn, phải vận động nhiều.
+ Tuy nhiên, không nên thái dâu nhỏ quá, làm giảm độ thông thoáng, ảnh
hƣởng đến ẩm độ trên nong tằm.
+ Giai đoạn giữa tuổi 2, khả năng ăn dâu của tằm tốt, cơ thể tằm linh hoạt.
Ở giai đoạn này, có thể cho tằm ăn lá dâu có kích thƣớc 4 cm.
 Kích thƣớc lát dâu cho tằm tuổi 3:
+ Giai đoạn đầu và cuối tuổi 3 nên thái lát dâu hình vuông có kích thƣớc từ
4 – 5 cm.
+ Giai đoạn giữa tuổi 3 tằm ăn dâu tốt nhất trong giai đoạn tằm con. Cơ thể
tằm phát triển mạnh, kích thƣớc miệng tằm lớn, tằm có thể ăn lát dâu có kích
thƣớc to. Lá dâu có thể cắt làm 4 cho tằm ăn.
Ngoài ra, kích thƣớc lát dâu hình vuông còn phụ thuộc vào điều kiện nhiệt
độ, ẩm độ nhà nuôi tằm con. Tùy từng điều kiện môi trƣờng mà ta thái dâu với
kích thƣớc phù hợp:
 Trong điều kiện nhiệt độ cao, ẩm độ thấp, nên thái lát dâu to hơn so với
yêu cầu của tuổi tằm để hạn chế sự mất nƣớc của lát dâu.
 Trong điều kiện nhiệt độ thấp, ẩm độ cao, nên thái lát dâu nhỏ lại so với
yêu cầu tuổi tằm.
55
H04-40: Thái dâu hình vuông
Sau khi thái dâu xong, rũ tơi và đảo đều các mảnh lá dâu để tạo độ đồng
đều về chất lƣợng lá dâu ở các vị trí khác nhau trên nong tằm.
Dâu đƣợc đựng vào nong hoặc chậu sạch để cho tằm ăn.
Khi thái dâu xong phải cho tằm ăn ngay nhằm hạn chế lƣợng nƣớc và chất
dinh dƣỡng mất đi do lá dâu bị héo.
Tiếp tục bảo quản lƣợng lá dâu còn dƣ ở nơi sạch sẽ, thoáng mát, có độ ẩm
cao.
Để lá dâu tƣơi lâu, ta nên bảo quản lá dâu trong bịch nilong hoặc trong túi
vải có thấm nƣớc.
Sau khi cho tằm ăn 15 – 20 phút, kiểm tra mức độ lên dâu của tằm, kiểm
tra phòng chống kiến, gián, thạch sùng, làm vệ sinh sạch sẽ dao thớt và quét dọn
nhà tằm.
1.3.3.3. Thái dâu hình chữ nhật
Phƣơng pháp thái dâu hình chữ nhật đƣợc sử dụng rộng rãi nhất, có thể áp
dụng đối với tất cả các vùng khí hậu khác nhau.
Lát dâu đƣợc thái theo phƣơng pháp này có hình chữ nhật, kích thƣớc lát
dâu to hay nhỏ phụ thuộc vào:
 Tuổi tằm: Tằm tuổi nhỏ yêu cầu thái lát dâu có kích thƣớc nhỏ để phù
hợp với nhu cầu ăn dâu của tuổi tằm.
 Điều kiện ẩm độ, nhiệt độ nhà tằm: Nhà tằm có ẩm độ thấp, nhiệt độ cao
cần thái lát dâu to hơn so với yêu cầu của tuổi tằm.
56
H04-41: Thái dâu hình chữ nhật
Phƣơng pháp thái dâu hình chữ nhật khắc phục đƣợc nhƣợc điểm của
phƣơng pháp thái dâu hình vuông và thái dâu hình sợi, lá dâu lâu héo và tạo
đƣợc độ thông thoáng trong nong tằm.
Phƣơng pháp thái dâu hình chữ nhật đƣợc thực hiện theo trình tự nhƣ sau:
 Xếp dâu thành từng tệp, trải phẳng.
 Thái dâu theo chiều dọc lá dâu.
 Sau đó dùng một lá dâu khác bao ngoài các lát dâu.
 Tiếp tục thái theo chiều rộng lát dâu.
 Lát dâu có chiều dài bằng 3 lần chiều dài cơ thể tằm, chiều rộng bằng 1-
1,5 lần chiều dài cơ thể tằm.
 Sau khi thái dâu xong, cho dâu vào thau, chậu.
 Trộn đều lát dâu để tạo độ đồng đều về chất lƣợng dâu.
 Vệ sinh dụng cụ, dao, thớt sạch sẽ sau khi thái dâu xong.
 Quét dọn, vệ sinh sạch sẽ nhà tằm, nơi thái dâu trƣớc và sau khi thái
dâu.
1.4. Cho tằm con ăn và nới rộng mô tằm
1.4.1. Những lƣu ý trƣớc khi cho tằm con ăn
Trƣớc mỗi bữa ăn, ngƣời nuôi tằm phải tiến hành quan sát sức ăn dâu của
tằm bữa trƣớc để quyết định lƣợng dâu cho tằm ăn ở bữa sau.
Trƣớc khi cho tằm ăn cần loại bỏ tằm bệnh, tằm kẹ để tránh lây lan bệnh và
tạo sự đồng đều trong nong tằm.
57
Điều chỉnh mật độ nong tằm:
 Nếu nong tằm có mật độ quá dày cần san đều các vị trí trên mô tằm,
nong tằm, đảm bảo tất cả các con tằm ăn đủ dâu, không bị đói. Vì tằm đói sẽ
ảnh hƣởng đến sự sinh trƣởng, phát dục của tằm, tằm yếu, dễ bị bệnh, làm giảm
năng suất và phẩm chất tơ kén.
 Dùng đũa để san tằm, không dùng tay trực tiếp vì cơ thể tằm nhỏ, dễ gây
sát thƣơng mình tằm.
Kiểm tra ẩm độ, nhiệt độ nhà nuôi tằm để chọn phƣơng pháp thái dâu hợp
lý:
 Nếu nhiệt độ cao, ẩm độ cao, chọn phƣơng pháp thái dâu hình sợi và
hình vuông.
 Trong điều kiện nhiệt độ thấp, ẩm độ thấp nên chọn phƣơng pháp thái
dâu hình chữ nhật.
 Nếu ẩm độ nhà tằm cao nên rắc các chất hút ẩm nhƣ: vôi bột, tro bếp
hoặc clorua vôi, foormol khô 2% ... lên nong tằm.
 Sau khi rắc vôi hoặc trấu 30 phút – 1 giờ mới cho tằm ăn.
Lá dâu đƣợc hái ở các vị trí khác nhau trên cây, trên những cây khác nhau
có chất lƣợng lá không đồng nhất. Hơn nữa, khi thái dâu thƣờng xếp lá khít nhau
nên trƣớc khi cho tằm ăn phải đảo tơi lá dâu và trộn dâu để tạo độ đồng đều về
chất lƣợng lá dâu, sau đó mới cho tằm ăn.
1.4.2. Số bữa cho tằm con ăn
Nuôi tằm bằng phƣơng pháp truyền thống không đạy giấy nilon cho tằm
con nên lá dâu mau héo. Do đó, phải cho tằm ăn nhiều bữa trong ngày.
Ngoài ra số bữa ăn cho tằm con còn phụ thuộc vào chất lƣợng lá dâu, nhiệt
độ, ẩm độ và mật độ nuôi tằm
Trong điều kiện nhiệt độ thấp, ẩm độ cao dâu lâu bị khô héo nên số bữa
cho ăn trong ngày ít.
Nếu điều kiện nhiệt độ cao, ẩm độ thấp, lá dâu nhanh héo nên số bữa cho
ăn trong ngày phải tăng lên.
Nuôi tằm với mật độ dày phải cho tằm ăn nhiều lần hơn so với nuôi tằm ở
mật độ thƣa để đảm bảo tằm không bị đói.
Số bữa cho tằm con khi nuôi bằng phƣơng pháp thông thƣờng là 6 – 7
bữa/ngày, tùy theo tuổi tằm: Tằm tuổi 1 cho ăn nhiều bữa hơn tằm tuổi 3, vì lát
dâu cho tằm tuổi 1 rất nhỏ, nhanh héo, tằm nhanh bị đói.
Sau 3 – 4 tiếng cho tằm ăn dâu một lần. Không nên để tằm quá đói mới
cho ăn, tằm yếu và kéo dài thời gian phát dục.
58
1.4.3. Phƣơng pháp cho tằm con ăn
Để tằm sinh trƣởng, phát dục đồng đều cần phải cho tằm ăn đúng kỹ thuật,
đảm bảo tằm không bị đói.
Phƣơng pháp cho tằm con ăn đƣợc thực hiện nhƣ sau:
 Rắc dâu cho tằm ăn vòng quanh mô tằm từ ngoài vào trong giữa mô tằm.
Mỗi lần cho tằm ăn là mỗi lần nới rộng mô tằm 1 – 2 cm.
H04-42: Cho tằm con ăn
 Rải một lớp dâu mỏng đều lên mô tằm. Động tác rải dâu phải từ từ, nhẹ
nhàng, tránh làm tổn thƣơng tằm.
 Sau đó rải thêm lần thứ 2 cho dâu kín tằm.
 Kiểm tra lại và rắc bổ sung những nơi dâu còn quá ít.
 Rải dâu đồng đều ở tất cả các vị trí trên nong tằm.
 Sau đó, dùng tay dập nhẹ lá dâu cho tằm dễ tiếp xúc.
 Mô tằm sau khi rắc dâu xong bằng phẳng, lá dâu che kín tằm là đạt yêu
cầu.
Cần đảm bảo nguyên tắc điều chỉnh tằm trƣớc khi cho tằm ăn (điều chỉnh
mật độ tằm) và chỉnh dâu sau khi cho ăn (điều chỉnh độ đồng đều các lát dâu
trên mô tằm).
Ở giai đoạn tằm ƣớm ngủ, tằm vừa thức dậy cho tằm ăn lá dâu non hơn,
thái nhỏ hơn, rải dâu thƣa hơn so với yêu cầu tuổi đó.
59
Tằm mới dậy phải cho tằm ăn ít dâu, giữa tuổi cho tằm ăn nhiều dâu, cuối
tuổi cho ăn ít dần.
Dùng chổi lông gà quét gọn tằm và dâu vào mô tằm, quan sát mức độ lên
dâu của tằm con.
Kiểm tra nong tằm có tiếp xúc với tƣờng để tách ra. Kiểm tra nƣớc, lá dâu
rơi vào trong bát kê chân đũi để phòng chống kiến, gián và thạch sùng hại tằm.
Sau khi cho tằm ăn phải vệ sinh sạch sẽ nhà tằm.
H04-43: Tằm tuổi 3 đang ăn dâu
2. Nuôi tằm con bằng phƣơng pháp đạy giấy
2.1. Mục đích và ý nghĩa của việc nuôi tằm con đạy giấy
Do đặc điểm sinh lý của tằm con thích hợp với nhiệt độ và ẩm độ cao hơn
tằm lớn, lợi dụng đặc điểm này ngƣời ta tiến hành nuôi tằm con bằng phƣơng
pháp dạy giấy.
Vật liêu nuôi tằm con theo phƣơng pháp này có thể sử dụng giấy tráng dầu,
giấy nilong.
Ƣu điểm của việc nuôi tằm con đạy giấy:
 Giữ đƣợc nhiệt độ thích hợp cho nong tằm.
 Lá dâu tƣơi lâu, không bị mất nƣớc.
 Tạo điều kiện cho tằm ăn dâu liên tục, tằm không bị đói, tằm lớn nhanh,
có khả năng kháng bệnh tốt, sức khỏe tằm tốt.
 Đỡ tốn công cho tằm ăn nhiều bữa.
60
 Đảm bảo nhiệt độ và ẩm độ cao để tằm phát dục tốt, khắc phục trong
điều kiện thời tiết có nhiệt độ thấp, ẩm độ thấp.
Nhƣợc điểm của phƣơng pháp nuôi tằm đạy giấy:
 Tằm đƣợc nuôi trong điều kiện ẩm độ quá cao nên bị bí hơi, không
thoáng khí, dễ gây độc cho tằm.
 Hạn chế nhƣợc điểm này bằng cách sử dụng chất hút ẩm để lên nong tằm
và áp dụng các biện pháp phòng ngừa bệnh cho tằm.
2.2. Điều kiện áp dụng
Nuôi tằm con bằng phƣơng pháp có đạy giấy đƣợc áp dụng ở hầu hết tất cả
các điều kiện môi trƣờng và phổ biến nhất là trong điều kiện nhiệt độ thấp, ẩm
độ thấp.
2.3. Kỹ thuật cho tằm con ăn
2.3.1. Kỹ thuật cho ăn
Phƣơng pháp nuôi tằm con có đạy giấy có ƣu điểm là lá dâu tƣơi lâu, đảm
bảo đƣợc chất lƣợng lá dâu cho tằm con ăn.
Số bữa cho tằm con ăn bằng phƣơng pháp này giảm xuống để tiết kiệm lá
dâu. Số bữa cho tằm con ăn là 4 bữa/ngày.
Trƣớc khi cho tằm ăn cần lƣu ý:
 Khi đạy giấy lên nong tằm, nhiệt độ, ẩm độ trong nong tăng lên, tạo điều
kiện cho phân tằm lên men sản sinh ra khí độc, ảnh hƣởng đến sự sinh trƣởng
phát dục của tằm. Vì vậy, trƣớc khi cho tằm ăn cần mở tờ giấy ra 30 phút – 1 giờ
để tạo độ thông thoáng trên nong tằm, thoát hết hơi độc trong nong tằm.
 Nhặt bỏ tằm kẹ, tằm bệnh trên nong tằm để tạo độ đồng đều và tránh lây
lan bệnh sang tằm khỏe.
 Trƣớc khi cho tằm ăn cần san tằm với mật độ đồng đều để tạo điều kiện
thuận lợi cho tằm ăn dâu.
 Trộn đều lát dâu nhằm tạo độ đồng đều về chất lƣợng lát dâu trên nong
tằm và cho tằm ăn.
Kỹ thuật cho tằm ăn giống nhƣ phƣơng pháp nuôi truyền thống và đƣợc
tóm tắt lại theo các bƣớc sau:
 Rắc đều dâu từ ngoài mô tằm vào trong.
 Bổ sung dâu ở những nơi còn thiếu dâu.
 Quan sát mô tằm, thấy dâu che kín mình tằm là đạt yêu cầu.
 Dùng chổi lông gà quét gọn tằm và dâu.
 Sau khi cho tằm ăn 15 – 20 phút tiến hành đạy giấy lên nong tằm.
Không đạy giấy ngay để tạo độ thông thoáng trên nong tằm khi tằm ăn dâu.
61
H04-44: Đạy giấy sau khi cho tằm ăn
Chú ý: Nuôi tằm theo phƣơng pháp này, nong tằm thƣờng có nhiệt độ và
ẩm độ cao, gây ảnh hƣởng đến sức khỏe tằm.
Để hạn chế nhƣợc điểm này, trƣớc khi cho tằm con ăn, cần rắc thêm tro
bếp, vôi bột hoặc các chất hút ẩm khác để chống ẩm trong nong tằm, phòng trừ
bệnh tằm.
2.3.2. Những chú ý khi nuôi tằm con đạy giấy
Nuôi tằm con bằng phƣơng pháp này nhiệt độ, ẩm độ nong tằm tăng lên,
đồng thời nong tằm bị bí hơi do quá trình hô hấp của tằm, quá trình lên men
phân tằm,... Vì vậy, cần sử dụng những chất hút ẩm và diệt khuẩn trên nong tằm,
cho tằm ăn thêm vitamin và kháng sinh để tăng sức đề kháng của tằm con.
Trƣớc khi cho tằm ăn rắc vôi bột, chất hút ẩm làm cho nong tằm khô
thoáng và phòng trừ bệnh cho tằm.
62
H04-45: Rắc vôi bột lên mình tằm
Khi tằm bắt đầu ngủ và tằm ngủ, yêu cầu ẩm độ thấp. Do đó, không đạy
giấy trong giai đoạn này để tạo độ thông thoáng trên nong tằm, tạo điều kiện
thuận lợi cho tằm phát dục.
Giấy đạy của nong nào để ở nong đó, không đạy sang nong khác nhằm
tránh lây lan bệnh tằm từ nong này sang nong khác.
3. Bảo quản lá dâu cho tằm con
Tằm con cần đƣợc ăn dâu có chất lƣợng tốt, đảm bảo đầy đủ chất dinh
dƣỡng. Vì vậy, để hạn chế lá dâu giảm chất lƣợng cần phải bảo quản, đảm bảo lá
dâu tƣơi lâu cho tằm ăn.
Đối với tằm con, lƣợng dâu ăn ít, ta có thể bảo quản trong sọt, thùng xốp,
chum vại hoặc trong bịch nilong, để ở nơi mát.
Phƣơng pháp bảo quản lá dâu bằng sọt:
 Xếp lá dâu vào sọt, lần lƣợt thành từng lớp, xếp cuống lá hƣớng ra phía
ngoài, để một lỗ hổng ở giữa.
 Trên miệng sọt đƣợc phủ bằng vải ẩm.
 Thƣờng xuyên kiểm tra ẩm độ và nhiệt độ đống dâu.
 Lƣu ý: Không nên bảo quản lá dâu trong thời gian dài, làm dâu bị biến
đổi chất dinh dƣỡng, không đảm bảo đủ chất dinh dƣỡng cho tằm ăn.
B. Câu hỏi và bài tập thực hành
Bài thực hành 1: Thực hành thái lá dâu hình sợi.
Bài thực hành 2: Thực hành thái lá dâu hình chữ nhật.
63
Bài thực hành 3: Thực hành cho tằm ăn với phƣơng pháp nuôi tằm truyền
thống.
Bài thực hành 4: Thực hành cho tằm ăn với phƣơng pháp nuôi tằm đạy giấy.
C. Ghi nhớ
Cần chú ý nội dung trọng tâm sau:
 Vị trí hái lá dâu cho từng tuổi tằm.
 Kỹ thuật thái lá dâu.
 Kỹ thuật cho tằm ăn.
64
Bài 5: THAY PHÂN, SAN TẰM
Mã bài: MĐ04–5
Thay phân tằm là biện pháp kỹ thuật quan trọng trong quá trình nuôi tằm.
Đối với tằm con, cơ thể tằm mềm và yếu, nếu thay phân không đúng kỹ thuật sẽ
ảnh hƣởng đến sức khỏe tằm, sức đề kháng của tằm.
Thay phân tằm nhằm loại bỏ phân tằm và thức ăn thừa đã và đang chuẩn bị
lên men, điều chỉnh mật độ tằm và loại bỏ tằm yếu tằm bệnh, tạo điều kiện môi
trƣờng vệ sinh sạch sẽ giúp tằm sinh trƣởng, phát dục tốt và đồng đều.
Mục tiêu
 Trình bày đƣợc kỹ thuật thay phân, san tằm;
 Điều chỉnh đƣợc mật độ nuôi tằm thích hợp trên khay;
 Chọn đƣợc thời điểm thay phân, phƣơng pháp thay phân thích hợp;
 Xử lý những yếu tố phát sinh và đề cao trách nhiệm với công việc.
A. Nội dung
1. Mục đích của việc thay phân tằm
Thay phân là công việc loại bỏ lá dâu cũ, phân tằm, da tằm và các con tằm
chết, tằm bệnh trong nong tằm.
Thay phân tằm nhằm mục đích:
 Sau khi tằm ăn 2 – 3 giờ, tằm thải phân, số lƣợng phân trong nong tằm
ngày càng nhiều sẽ gây bệnh cho tằm. Vì vậy, phải tiến hành thay phân tằm
nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho tằm sinh trƣởng, phát dục.
 Phân tằm và lá dâu còn lại trong nong có chứa nhiều nấm và vi khuẩn
gây bệnh. Đồng thời, ẩm độ trong nong tằm tăng cao, đây là môi trƣờng thuận
lợi cho các loại vi sinh vật sinh sản nhanh chóng, ảnh hƣởng đến sức khỏe và
sức đề kháng của tằm.
 Phân tằm trong nong để lâu sẽ lên men. Quá trình lên men làm tăng nhiệt
độ trong nong, ảnh hƣởng đến quá trình trao đổi chất của tằm và là điều kiện
thuận lợi cho vi sinh vật xâm nhập vào cơ thể tằm, ảnh hƣởng đến sự phát dục
của tằm.
 Thay phân tằm tạo điều kiện tiểu khí hậu trên nong tằm sạch sẽ thông
thoáng, thuận lợi cho tằm sinh trƣởng, phát dục.
 Thay phân loại bỏ tằm yếu không lên dâu, tằm bệnh, tránh đƣợc hiện
tƣợng lây lan bệnh trong nong tằm.
65
H04-46: Nong tằm tuổi 2 trƣớc khi thay phân
2. Xác định thời điểm thay phân tằm
Sau một khoảng thời gian nuôi tằm, trên nong tằm bị dày lên do xác lá dâu,
phân tằm thải ra. Những chất thải này lên men tạo ra một hỗn hợp khí độc và
nhiệt độ nong tằm tăng lên. Do đó, nếu thay phân không kịp thời sẽ không có lợi
cho tằm, tằm dễ bị bệnh.
Không nên thay phân liên tục, vì trong quá trình thay phân dễ gây ra sát
thƣơng da tằm và tốn công lao động.
Vì vậy, việc xác định thời điểm thay phân tằm hợp lý phải căn cứ vào: Số
lƣợng phân trong nong tằm, giai đoạn sinh trƣởng, phát dục của tằm và điều kiện
khí hậu.
 Căn cứ vào số lƣợng phân trong nong tằm:
+ Kiểm tra số lƣợng phân, thức ăn thừa trong nong tằm nhiều hay ít để
quyết định tiến hành thay phân hay không.
+ Nếu số lƣợng phân và số lá dâu thừa còn ít thì không cần thay phân cho
tằm.
+ Cần tiến hành thay phân tằm khi số lƣợng lá dâu thừa và phân tằm thành
lớp dày trong nong tằm.
 Căn cứ vào giai đoạn sinh trƣởng, phát dục của tằm để xác định thời
điểm thay phân:
+ Thay phân khi tằm vào giai đoạn ƣớm ngủ để tạo điều kiện môi trƣờng
sạch sẽ, ẩm độ và nhiệt độ thích hợp cho tằm lột xác.
66
+ Tiến hành thay phân khi tằm ngủ dậy ăn dâu đƣợc 2 bữa để loại bỏ da
tằm, phân tằm và lá dâu thừa đã lâu trên nong tằm.
+ Không thay phân khi tằm đang ngủ, sẽ làm vỡ tuyến lột xác, ảnh hƣởng
đến quá trình lột xác của tằm.
+ Tằm mới ngủ dậy không nên thay phân tằm, vì lúc này cơ thể tằm còn
yếu, da tằm mềm, khi thay phân sẽ gây sát thƣơng trên da tằm, tằm dễ bị phát
sinh, phát triển bệnh.
 Căn cứ vào điều kiện khí hậu để xác định thời điểm thay phân cho tằm:
+ Nên thay phân tằm vào lúc trời mát, nhiệt độ thấp, để hạn chế quá trình
lên men và phát tán nguồn bệnh trong phân tằm.
+ Không thay phân và lúc trời oi bức, ẩm độ cao, ảnh hƣởng đến sức khỏe
tằm.
+ Hạn chế thay phân vào buổi trƣa và buổi chiều. Thời gian thay phân tốt
nhất vào buổi sáng.
3. Xác định số lần thay phân tằm
Số lần thay phân tằm phụ thuộc vào:
 Giai đoạn sinh trƣởng, phát dục của tằm
 Kỹ thuật nuôi tằm.
3.1. Căn cứ vào tuổi tằm
3.1.1. Tằm tuổi 1
Đối với tằm tuổi 1, không nên thay phân thƣờng xuyên, vì giai đoạn này
tằm còn rất nhỏ, khi thay phân dễ làm sót tằm, mất tằm, ảnh hƣởng đến số lƣợng
tằm trên nong và năng suất tơ kén.
 Nếu nuôi tằm trong điều kiện nóng bức, ẩm độ cao (mùa hè ở miền Bắc,
mùa mƣa ở miền Nam) nên thay phân 2 lần:
Lần 1: Thay phân vào giai đoạn giữa tuổi.
Lần 2: Thay phân vào lúc tằm ƣớm ngủ để giảm ẩm độ và nhiệt độ trong
nong tằm, tạo môi trƣờng thông thoáng cho tằm sinh trƣởng, phát dục.
 Nếu nuôi tằm trong điều kiện khô thoáng, mát mẻ, chỉ thay phân 1 lần
vào lúc tằm ƣớm ngủ.
Sau khi thay phân tằm, tằm ăn 2 – 3 bữa nữa rồi ngủ. Trong thời gian tằm
ngủ nếu nong tằm khô thoáng sẽ thuận lợi cho quá trình lột xác.
3.1.2. Tằm tuổi 2
Tằm tuổi 2, kích thƣớc cơ thể lớn hơn tằm tuổi 1 rất nhiều lần, quá trình
hoạt động sinh lý, trao đổi chất tăng lên nhƣ: sức ăn mạnh lên đồng thời cũng
67
thải ra lƣợng phân lớn hơn và xác lá dâu bỏ lại nhiều. Do đó, nong tằm dày lên
số lần thay phân trong tuổi 2 đƣợc thực hiện 2 lần:
 Lần 1: Sau khi tằm ngủ dậy 1 cho tằm ăn dâu 2 bữa tiến hành thay phân
để loại bỏ da tằm, thức ăn thừa và phân tằm.
 Lần 2: Thay phân lúc tằm ƣớm ngủ 2 nhằm tạo điều kiện môi trƣờng
sạch sẽ, đáp ứng đƣợc yêu cầu nhiệt độ, ẩm độ phù hợp cho tằm ngủ.
3.1.3. Tằm tuổi 3
Tằm tuổi 3, ăn dâu và sinh trƣởng phát dục từ 3 – 4 ngày, do đó số lần thay
phân tuổi 3 là 3 lần:
 Lần 1: Sau khi tằm dậy 2 ăn 3, cho tằm ăn 2 bữa dâu tiến hành thay phân
tằm là thích hợp nhất.
 Lần 2: Thay phân lúc tằm đang ở giữa tuổi 3.
 Lần 3: Thay phân lúc tằm ƣớm ngủ 3. Thay phân tằm xong, cho tằm ăn
dâu 2 bữa, tằm bắt đầu ngủ là vừa.
3.2. Căn cứ vào kỹ thuật nuôi
Đối với phƣơng pháp nuôi tằm truyền thống: Lá dâu nhanh héo, nhƣng tạo
đƣợc điều kiện thông thoáng, ẩm độ nong tằm không tăng lên quá cao.Vì vậy,
khi nuôi tằm con bằng phƣơng pháp này ta có thể giảm số lần thay phân.
Nuôi tằm bằng phƣơng pháp đạy giấy có ƣu điểm là lá dâu tƣơi lâu, tuy
nhiên ẩm độ nong tằm cao. Nếu không thay phân kịp thời, phân tằm lên men, ẩm
độ nong càng tăng, ảnh hƣởng đến sự sinh trƣởng, phát dục của tằm. Do đó, nếu
nuôi tằm bằng phƣơng pháp đạy giấy, cần phải tăng thời gian thay phân để đảm
bảo ẩm độ nong tằm phù hợp với sự phát dục của tằm.
4. Các phƣơng pháp thay phân
Có 2 phƣơng pháp thay phân tằm phổ biến:
 Phƣơng pháp thay phân bằng lƣới
 Phƣơng pháp thay phân bằng tay.
Tùy theo điều kiện nuôi tằm và tuổi tằm mà sử dụng phƣơng pháp thay
phân hợp lý.
4.1. Thay phân bằng lƣới
Phƣơng pháp thay phân bằng lƣới đƣợc áp dụng phổ biến trong tất cả các
giai đoạn tằm. Phƣơng pháp này có ƣu và nhƣợc điểm:
 Ƣu điểm:
+ Tiện lợi, sạch sẽ, dễ thực hiện.
+ Giảm đƣợc công lao động.
+ Loại bỏ hoàn toàn tằm yếu, tằm bệnh, tằm chết.
GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN NUÔI TẰM CON
GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN NUÔI TẰM CON
GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN NUÔI TẰM CON
GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN NUÔI TẰM CON
GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN NUÔI TẰM CON
GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN NUÔI TẰM CON
GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN NUÔI TẰM CON
GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN NUÔI TẰM CON
GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN NUÔI TẰM CON
GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN NUÔI TẰM CON
GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN NUÔI TẰM CON
GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN NUÔI TẰM CON
GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN NUÔI TẰM CON
GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN NUÔI TẰM CON
GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN NUÔI TẰM CON
GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN NUÔI TẰM CON
GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN NUÔI TẰM CON
GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN NUÔI TẰM CON
GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN NUÔI TẰM CON
GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN NUÔI TẰM CON
GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN NUÔI TẰM CON
GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN NUÔI TẰM CON
GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN NUÔI TẰM CON
GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN NUÔI TẰM CON
GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN NUÔI TẰM CON
GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN NUÔI TẰM CON
GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN NUÔI TẰM CON
GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN NUÔI TẰM CON
GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN NUÔI TẰM CON
GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN NUÔI TẰM CON
GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN NUÔI TẰM CON
GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN NUÔI TẰM CON
GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN NUÔI TẰM CON
GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN NUÔI TẰM CON
GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN NUÔI TẰM CON
GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN NUÔI TẰM CON
GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN NUÔI TẰM CON
GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN NUÔI TẰM CON
GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN NUÔI TẰM CON
GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN NUÔI TẰM CON
GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN NUÔI TẰM CON
GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN NUÔI TẰM CON
GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN NUÔI TẰM CON
GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN NUÔI TẰM CON
GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN NUÔI TẰM CON
GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN NUÔI TẰM CON
GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN NUÔI TẰM CON
GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN NUÔI TẰM CON
GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN NUÔI TẰM CON
GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN NUÔI TẰM CON
GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN NUÔI TẰM CON
GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN NUÔI TẰM CON

More Related Content

What's hot

Thuyết minh dự án nhà máy sản xuất tơ tằm
Thuyết minh dự án nhà máy sản xuất tơ tằm Thuyết minh dự án nhà máy sản xuất tơ tằm
Thuyết minh dự án nhà máy sản xuất tơ tằm LẬP DỰ ÁN VIỆT
 
Báo cáo khoa học nghiên cứu ứng dụng phương pháp giảng dạy mới môn học hóa đạ...
Báo cáo khoa học nghiên cứu ứng dụng phương pháp giảng dạy mới môn học hóa đạ...Báo cáo khoa học nghiên cứu ứng dụng phương pháp giảng dạy mới môn học hóa đạ...
Báo cáo khoa học nghiên cứu ứng dụng phương pháp giảng dạy mới môn học hóa đạ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Nghiên cứu ảnh hưởng của sử dụng đất sản xuất nông nghiệp đến tài nguyên rừng...
Nghiên cứu ảnh hưởng của sử dụng đất sản xuất nông nghiệp đến tài nguyên rừng...Nghiên cứu ảnh hưởng của sử dụng đất sản xuất nông nghiệp đến tài nguyên rừng...
Nghiên cứu ảnh hưởng của sử dụng đất sản xuất nông nghiệp đến tài nguyên rừng...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Thuyết minh dự án Nông nghiệp tổng hợp, kết hợp du lịch trải nghiệm 0918755356
Thuyết minh dự án Nông nghiệp tổng hợp, kết hợp du lịch trải nghiệm 0918755356Thuyết minh dự án Nông nghiệp tổng hợp, kết hợp du lịch trải nghiệm 0918755356
Thuyết minh dự án Nông nghiệp tổng hợp, kết hợp du lịch trải nghiệm 0918755356LẬP DỰ ÁN VIỆT
 
Tìm hiểu quy trình sản xuất tinh bột sắn tại nhà máy fococev thừa thiên huế
Tìm hiểu quy trình  sản xuất tinh bột sắn tại nhà máy fococev thừa thiên huếTìm hiểu quy trình  sản xuất tinh bột sắn tại nhà máy fococev thừa thiên huế
Tìm hiểu quy trình sản xuất tinh bột sắn tại nhà máy fococev thừa thiên huếThanh Hoa
 
Sản xuất tinh bột sắn
Sản xuất tinh bột sắnSản xuất tinh bột sắn
Sản xuất tinh bột sắnThanh Hoa
 
Kỹ thuật trồng hoa cúc, hồng, đồng tiền
Kỹ thuật trồng hoa cúc, hồng, đồng tiềnKỹ thuật trồng hoa cúc, hồng, đồng tiền
Kỹ thuật trồng hoa cúc, hồng, đồng tiềnChính Hoàng Vũ
 
Giao trinh dinh duong gia suc
Giao trinh dinh duong gia sucGiao trinh dinh duong gia suc
Giao trinh dinh duong gia sucBuu Dang
 
Nâng cao trình độ tư duy chiến lược cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo ở nước ta hiệ...
Nâng cao trình độ tư duy chiến lược cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo ở nước ta hiệ...Nâng cao trình độ tư duy chiến lược cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo ở nước ta hiệ...
Nâng cao trình độ tư duy chiến lược cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo ở nước ta hiệ...jackjohn45
 
QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC MẦM NON
QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC MẦM NON QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC MẦM NON
QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC MẦM NON nataliej4
 
TCVN 9170 - 2012. HỆ THỐNG TƯỚI TIÊU - YÊU CẦU KỸ THUẬT TƯỚI BẰNG PHƯƠNG PHÁ...
TCVN 9170 - 2012. HỆ THỐNG TƯỚI TIÊU - YÊU CẦU KỸ THUẬT TƯỚI BẰNG  PHƯƠNG PHÁ...TCVN 9170 - 2012. HỆ THỐNG TƯỚI TIÊU - YÊU CẦU KỸ THUẬT TƯỚI BẰNG  PHƯƠNG PHÁ...
TCVN 9170 - 2012. HỆ THỐNG TƯỚI TIÊU - YÊU CẦU KỸ THUẬT TƯỚI BẰNG PHƯƠNG PHÁ...Nhà Bè Agri
 

What's hot (20)

Thuyết minh dự án nhà máy sản xuất tơ tằm
Thuyết minh dự án nhà máy sản xuất tơ tằm Thuyết minh dự án nhà máy sản xuất tơ tằm
Thuyết minh dự án nhà máy sản xuất tơ tằm
 
Báo cáo khoa học nghiên cứu ứng dụng phương pháp giảng dạy mới môn học hóa đạ...
Báo cáo khoa học nghiên cứu ứng dụng phương pháp giảng dạy mới môn học hóa đạ...Báo cáo khoa học nghiên cứu ứng dụng phương pháp giảng dạy mới môn học hóa đạ...
Báo cáo khoa học nghiên cứu ứng dụng phương pháp giảng dạy mới môn học hóa đạ...
 
Nghiên cứu ảnh hưởng của sử dụng đất sản xuất nông nghiệp đến tài nguyên rừng...
Nghiên cứu ảnh hưởng của sử dụng đất sản xuất nông nghiệp đến tài nguyên rừng...Nghiên cứu ảnh hưởng của sử dụng đất sản xuất nông nghiệp đến tài nguyên rừng...
Nghiên cứu ảnh hưởng của sử dụng đất sản xuất nông nghiệp đến tài nguyên rừng...
 
Thuyết minh dự án Nông nghiệp tổng hợp, kết hợp du lịch trải nghiệm 0918755356
Thuyết minh dự án Nông nghiệp tổng hợp, kết hợp du lịch trải nghiệm 0918755356Thuyết minh dự án Nông nghiệp tổng hợp, kết hợp du lịch trải nghiệm 0918755356
Thuyết minh dự án Nông nghiệp tổng hợp, kết hợp du lịch trải nghiệm 0918755356
 
ĐỀ TÀI: Một số biện pháp giáo dục lấy trẻ làm trung cho trẻ 4-5 tuổi, HAY!
ĐỀ TÀI: Một số biện pháp giáo dục lấy trẻ làm trung cho trẻ 4-5 tuổi, HAY!ĐỀ TÀI: Một số biện pháp giáo dục lấy trẻ làm trung cho trẻ 4-5 tuổi, HAY!
ĐỀ TÀI: Một số biện pháp giáo dục lấy trẻ làm trung cho trẻ 4-5 tuổi, HAY!
 
Tìm hiểu quy trình sản xuất tinh bột sắn tại nhà máy fococev thừa thiên huế
Tìm hiểu quy trình  sản xuất tinh bột sắn tại nhà máy fococev thừa thiên huếTìm hiểu quy trình  sản xuất tinh bột sắn tại nhà máy fococev thừa thiên huế
Tìm hiểu quy trình sản xuất tinh bột sắn tại nhà máy fococev thừa thiên huế
 
Sản xuất tinh bột sắn
Sản xuất tinh bột sắnSản xuất tinh bột sắn
Sản xuất tinh bột sắn
 
List 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Ngành Nông Học, 9 Điễm Dễ Làm Nhất
List 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Ngành Nông Học, 9 Điễm Dễ Làm NhấtList 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Ngành Nông Học, 9 Điễm Dễ Làm Nhất
List 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Ngành Nông Học, 9 Điễm Dễ Làm Nhất
 
Đề tài: Xây dựng bài tập củng cố kỹ năng sống cho trẻ, HAY
Đề tài: Xây dựng bài tập củng cố kỹ năng sống cho trẻ, HAYĐề tài: Xây dựng bài tập củng cố kỹ năng sống cho trẻ, HAY
Đề tài: Xây dựng bài tập củng cố kỹ năng sống cho trẻ, HAY
 
Kỹ thuật trồng hoa cúc, hồng, đồng tiền
Kỹ thuật trồng hoa cúc, hồng, đồng tiềnKỹ thuật trồng hoa cúc, hồng, đồng tiền
Kỹ thuật trồng hoa cúc, hồng, đồng tiền
 
Khóa luận: Đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất mía tại Nghệ An, HOT
Khóa luận: Đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất mía tại Nghệ An, HOTKhóa luận: Đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất mía tại Nghệ An, HOT
Khóa luận: Đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất mía tại Nghệ An, HOT
 
Giao trinh dinh duong gia suc
Giao trinh dinh duong gia sucGiao trinh dinh duong gia suc
Giao trinh dinh duong gia suc
 
Dao phat.ppt
Dao phat.pptDao phat.ppt
Dao phat.ppt
 
Nâng cao trình độ tư duy chiến lược cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo ở nước ta hiệ...
Nâng cao trình độ tư duy chiến lược cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo ở nước ta hiệ...Nâng cao trình độ tư duy chiến lược cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo ở nước ta hiệ...
Nâng cao trình độ tư duy chiến lược cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo ở nước ta hiệ...
 
dự án ươm giống cây trồng
dự án ươm giống cây trồngdự án ươm giống cây trồng
dự án ươm giống cây trồng
 
Luận án: Sử dụng hiệu quả đất trồng lúa tại tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Sử dụng hiệu quả đất trồng lúa tại tỉnh Thái NguyênLuận án: Sử dụng hiệu quả đất trồng lúa tại tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Sử dụng hiệu quả đất trồng lúa tại tỉnh Thái Nguyên
 
Đề Tài Theo Dõi Khả Năng Sinh Trưởng Của Lợn Con Từ Sơ Sinh Đến Cai Sữa.docx
Đề Tài Theo Dõi Khả Năng Sinh Trưởng Của Lợn Con Từ Sơ Sinh Đến Cai Sữa.docxĐề Tài Theo Dõi Khả Năng Sinh Trưởng Của Lợn Con Từ Sơ Sinh Đến Cai Sữa.docx
Đề Tài Theo Dõi Khả Năng Sinh Trưởng Của Lợn Con Từ Sơ Sinh Đến Cai Sữa.docx
 
QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC MẦM NON
QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC MẦM NON QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC MẦM NON
QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC MẦM NON
 
Chân dung lãnh đạo 2.0
Chân dung lãnh đạo 2.0Chân dung lãnh đạo 2.0
Chân dung lãnh đạo 2.0
 
TCVN 9170 - 2012. HỆ THỐNG TƯỚI TIÊU - YÊU CẦU KỸ THUẬT TƯỚI BẰNG PHƯƠNG PHÁ...
TCVN 9170 - 2012. HỆ THỐNG TƯỚI TIÊU - YÊU CẦU KỸ THUẬT TƯỚI BẰNG  PHƯƠNG PHÁ...TCVN 9170 - 2012. HỆ THỐNG TƯỚI TIÊU - YÊU CẦU KỸ THUẬT TƯỚI BẰNG  PHƯƠNG PHÁ...
TCVN 9170 - 2012. HỆ THỐNG TƯỚI TIÊU - YÊU CẦU KỸ THUẬT TƯỚI BẰNG PHƯƠNG PHÁ...
 

Similar to GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN NUÔI TẰM CON

Giáo trình kỹ thuật nuôi ong mật - Ngô Nhật Thắng;Nguyễn Duy Hoan;Phùng Đức H...
Giáo trình kỹ thuật nuôi ong mật - Ngô Nhật Thắng;Nguyễn Duy Hoan;Phùng Đức H...Giáo trình kỹ thuật nuôi ong mật - Ngô Nhật Thắng;Nguyễn Duy Hoan;Phùng Đức H...
Giáo trình kỹ thuật nuôi ong mật - Ngô Nhật Thắng;Nguyễn Duy Hoan;Phùng Đức H...Man_Ebook
 
Chăn tằm chính và thu hoạch kén tằm
Chăn tằm chính và thu hoạch kén tằmChăn tằm chính và thu hoạch kén tằm
Chăn tằm chính và thu hoạch kén tằmBUG Corporation
 
Giáo trình trồng nấm mộc nhĩ nghề Trồng và nhân giống nấm - Huỳnh Thị Kim Cúc...
Giáo trình trồng nấm mộc nhĩ nghề Trồng và nhân giống nấm - Huỳnh Thị Kim Cúc...Giáo trình trồng nấm mộc nhĩ nghề Trồng và nhân giống nấm - Huỳnh Thị Kim Cúc...
Giáo trình trồng nấm mộc nhĩ nghề Trồng và nhân giống nấm - Huỳnh Thị Kim Cúc...Man_Ebook
 
Giáo trình cây mía - Đinh Thế Lộc;Nguyễn Viết Hưng;Nguyễn Viết Ngụ.pdf
Giáo trình cây mía - Đinh Thế Lộc;Nguyễn Viết Hưng;Nguyễn Viết Ngụ.pdfGiáo trình cây mía - Đinh Thế Lộc;Nguyễn Viết Hưng;Nguyễn Viết Ngụ.pdf
Giáo trình cây mía - Đinh Thế Lộc;Nguyễn Viết Hưng;Nguyễn Viết Ngụ.pdfMan_Ebook
 
Giáo Trình Mô Đun Thu Hoạch Và Bảo Quản Điều
Giáo Trình Mô Đun Thu Hoạch Và Bảo Quản Điều Giáo Trình Mô Đun Thu Hoạch Và Bảo Quản Điều
Giáo Trình Mô Đun Thu Hoạch Và Bảo Quản Điều nataliej4
 
Giáo trình nhân giống nấm nghề Trồng và nhân giống nấm - Huỳnh Thị Kim Cúc;Ng...
Giáo trình nhân giống nấm nghề Trồng và nhân giống nấm - Huỳnh Thị Kim Cúc;Ng...Giáo trình nhân giống nấm nghề Trồng và nhân giống nấm - Huỳnh Thị Kim Cúc;Ng...
Giáo trình nhân giống nấm nghề Trồng và nhân giống nấm - Huỳnh Thị Kim Cúc;Ng...Man_Ebook
 
CHƯƠNG TRÌNH DẠY NGHỀ TRÌNH ĐỘ SƠ CẤP NGHỀ TRỒNG ĐIỀU
CHƯƠNG TRÌNH DẠY NGHỀ TRÌNH ĐỘ SƠ CẤP NGHỀ TRỒNG ĐIỀUCHƯƠNG TRÌNH DẠY NGHỀ TRÌNH ĐỘ SƠ CẤP NGHỀ TRỒNG ĐIỀU
CHƯƠNG TRÌNH DẠY NGHỀ TRÌNH ĐỘ SƠ CẤP NGHỀ TRỒNG ĐIỀUThái Nguyễn Văn
 
Giáo trình cây ngô (Giáo trình dùng cho Đại học) - Dương Văn Sơn;Lương Văn Hi...
Giáo trình cây ngô (Giáo trình dùng cho Đại học) - Dương Văn Sơn;Lương Văn Hi...Giáo trình cây ngô (Giáo trình dùng cho Đại học) - Dương Văn Sơn;Lương Văn Hi...
Giáo trình cây ngô (Giáo trình dùng cho Đại học) - Dương Văn Sơn;Lương Văn Hi...Man_Ebook
 
Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh s...
Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh s...Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh s...
Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh s...Man_Ebook
 
Giáo trình cây ăn quả - Đào Thanh Vân;Nguyễn Thế Huấn;Trần Như Ý.pdf
Giáo trình cây ăn quả - Đào Thanh Vân;Nguyễn Thế Huấn;Trần Như Ý.pdfGiáo trình cây ăn quả - Đào Thanh Vân;Nguyễn Thế Huấn;Trần Như Ý.pdf
Giáo trình cây ăn quả - Đào Thanh Vân;Nguyễn Thế Huấn;Trần Như Ý.pdfMan_Ebook
 
Giáo trình cây ăn quả (Giáo trình sau Đại học) - Đào Thanh Vân;Ngô Xuân Bình.pdf
Giáo trình cây ăn quả (Giáo trình sau Đại học) - Đào Thanh Vân;Ngô Xuân Bình.pdfGiáo trình cây ăn quả (Giáo trình sau Đại học) - Đào Thanh Vân;Ngô Xuân Bình.pdf
Giáo trình cây ăn quả (Giáo trình sau Đại học) - Đào Thanh Vân;Ngô Xuân Bình.pdfMan_Ebook
 
NOIDUNGGIAOTRINHCHANNUOILONINCAN29-6.pdf
NOIDUNGGIAOTRINHCHANNUOILONINCAN29-6.pdfNOIDUNGGIAOTRINHCHANNUOILONINCAN29-6.pdf
NOIDUNGGIAOTRINHCHANNUOILONINCAN29-6.pdfPadiseranch
 
Giáo trình công nghệ sinh sản vật nuôi - TS. Đào Đức Thà;TS. Nguyễn Đức Hùng;...
Giáo trình công nghệ sinh sản vật nuôi - TS. Đào Đức Thà;TS. Nguyễn Đức Hùng;...Giáo trình công nghệ sinh sản vật nuôi - TS. Đào Đức Thà;TS. Nguyễn Đức Hùng;...
Giáo trình công nghệ sinh sản vật nuôi - TS. Đào Đức Thà;TS. Nguyễn Đức Hùng;...Man_Ebook
 
Bao quan thoc sau thu hoach
Bao quan thoc sau thu hoachBao quan thoc sau thu hoach
Bao quan thoc sau thu hoachBùi Quang Nam
 
Giáo Trình Sản Xuất Tinh Bột Dong Riềng
Giáo Trình Sản Xuất Tinh Bột Dong Riềng Giáo Trình Sản Xuất Tinh Bột Dong Riềng
Giáo Trình Sản Xuất Tinh Bột Dong Riềng nataliej4
 
Tiet 7 protein don bao
Tiet 7 protein don baoTiet 7 protein don bao
Tiet 7 protein don baoChu Kien
 
Phân lập và nuôi trồng giống nấm linh chi trong điều kiện bán tự nhiên
Phân lập và nuôi trồng giống nấm linh chi trong điều kiện bán tự nhiênPhân lập và nuôi trồng giống nấm linh chi trong điều kiện bán tự nhiên
Phân lập và nuôi trồng giống nấm linh chi trong điều kiện bán tự nhiênTÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Nghiên Cứu Khả Năng Sinh Sản Của Gà SASSO Nuôi Tại Trại Giống Gia Cầm Thịnh Đ...
Nghiên Cứu Khả Năng Sinh Sản Của Gà SASSO Nuôi Tại Trại Giống Gia Cầm Thịnh Đ...Nghiên Cứu Khả Năng Sinh Sản Của Gà SASSO Nuôi Tại Trại Giống Gia Cầm Thịnh Đ...
Nghiên Cứu Khả Năng Sinh Sản Của Gà SASSO Nuôi Tại Trại Giống Gia Cầm Thịnh Đ...nataliej4
 
Nghiên cứu khả năng sinh sản của gà sasso nuôi tại trại giống gia cầm thịnh đ...
Nghiên cứu khả năng sinh sản của gà sasso nuôi tại trại giống gia cầm thịnh đ...Nghiên cứu khả năng sinh sản của gà sasso nuôi tại trại giống gia cầm thịnh đ...
Nghiên cứu khả năng sinh sản của gà sasso nuôi tại trại giống gia cầm thịnh đ...nataliej4
 

Similar to GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN NUÔI TẰM CON (20)

Giáo trình kỹ thuật nuôi ong mật - Ngô Nhật Thắng;Nguyễn Duy Hoan;Phùng Đức H...
Giáo trình kỹ thuật nuôi ong mật - Ngô Nhật Thắng;Nguyễn Duy Hoan;Phùng Đức H...Giáo trình kỹ thuật nuôi ong mật - Ngô Nhật Thắng;Nguyễn Duy Hoan;Phùng Đức H...
Giáo trình kỹ thuật nuôi ong mật - Ngô Nhật Thắng;Nguyễn Duy Hoan;Phùng Đức H...
 
Chăn tằm chính và thu hoạch kén tằm
Chăn tằm chính và thu hoạch kén tằmChăn tằm chính và thu hoạch kén tằm
Chăn tằm chính và thu hoạch kén tằm
 
Giáo trình trồng nấm mộc nhĩ nghề Trồng và nhân giống nấm - Huỳnh Thị Kim Cúc...
Giáo trình trồng nấm mộc nhĩ nghề Trồng và nhân giống nấm - Huỳnh Thị Kim Cúc...Giáo trình trồng nấm mộc nhĩ nghề Trồng và nhân giống nấm - Huỳnh Thị Kim Cúc...
Giáo trình trồng nấm mộc nhĩ nghề Trồng và nhân giống nấm - Huỳnh Thị Kim Cúc...
 
Giáo trình cây mía - Đinh Thế Lộc;Nguyễn Viết Hưng;Nguyễn Viết Ngụ.pdf
Giáo trình cây mía - Đinh Thế Lộc;Nguyễn Viết Hưng;Nguyễn Viết Ngụ.pdfGiáo trình cây mía - Đinh Thế Lộc;Nguyễn Viết Hưng;Nguyễn Viết Ngụ.pdf
Giáo trình cây mía - Đinh Thế Lộc;Nguyễn Viết Hưng;Nguyễn Viết Ngụ.pdf
 
Giáo Trình Mô Đun Thu Hoạch Và Bảo Quản Điều
Giáo Trình Mô Đun Thu Hoạch Và Bảo Quản Điều Giáo Trình Mô Đun Thu Hoạch Và Bảo Quản Điều
Giáo Trình Mô Đun Thu Hoạch Và Bảo Quản Điều
 
Giáo trình nhân giống nấm nghề Trồng và nhân giống nấm - Huỳnh Thị Kim Cúc;Ng...
Giáo trình nhân giống nấm nghề Trồng và nhân giống nấm - Huỳnh Thị Kim Cúc;Ng...Giáo trình nhân giống nấm nghề Trồng và nhân giống nấm - Huỳnh Thị Kim Cúc;Ng...
Giáo trình nhân giống nấm nghề Trồng và nhân giống nấm - Huỳnh Thị Kim Cúc;Ng...
 
CHƯƠNG TRÌNH DẠY NGHỀ TRÌNH ĐỘ SƠ CẤP NGHỀ TRỒNG ĐIỀU
CHƯƠNG TRÌNH DẠY NGHỀ TRÌNH ĐỘ SƠ CẤP NGHỀ TRỒNG ĐIỀUCHƯƠNG TRÌNH DẠY NGHỀ TRÌNH ĐỘ SƠ CẤP NGHỀ TRỒNG ĐIỀU
CHƯƠNG TRÌNH DẠY NGHỀ TRÌNH ĐỘ SƠ CẤP NGHỀ TRỒNG ĐIỀU
 
Giáo trình cây ngô (Giáo trình dùng cho Đại học) - Dương Văn Sơn;Lương Văn Hi...
Giáo trình cây ngô (Giáo trình dùng cho Đại học) - Dương Văn Sơn;Lương Văn Hi...Giáo trình cây ngô (Giáo trình dùng cho Đại học) - Dương Văn Sơn;Lương Văn Hi...
Giáo trình cây ngô (Giáo trình dùng cho Đại học) - Dương Văn Sơn;Lương Văn Hi...
 
Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh s...
Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh s...Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh s...
Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh s...
 
Giáo trình cây ăn quả - Đào Thanh Vân;Nguyễn Thế Huấn;Trần Như Ý.pdf
Giáo trình cây ăn quả - Đào Thanh Vân;Nguyễn Thế Huấn;Trần Như Ý.pdfGiáo trình cây ăn quả - Đào Thanh Vân;Nguyễn Thế Huấn;Trần Như Ý.pdf
Giáo trình cây ăn quả - Đào Thanh Vân;Nguyễn Thế Huấn;Trần Như Ý.pdf
 
Giáo trình cây ăn quả (Giáo trình sau Đại học) - Đào Thanh Vân;Ngô Xuân Bình.pdf
Giáo trình cây ăn quả (Giáo trình sau Đại học) - Đào Thanh Vân;Ngô Xuân Bình.pdfGiáo trình cây ăn quả (Giáo trình sau Đại học) - Đào Thanh Vân;Ngô Xuân Bình.pdf
Giáo trình cây ăn quả (Giáo trình sau Đại học) - Đào Thanh Vân;Ngô Xuân Bình.pdf
 
NOIDUNGGIAOTRINHCHANNUOILONINCAN29-6.pdf
NOIDUNGGIAOTRINHCHANNUOILONINCAN29-6.pdfNOIDUNGGIAOTRINHCHANNUOILONINCAN29-6.pdf
NOIDUNGGIAOTRINHCHANNUOILONINCAN29-6.pdf
 
Giáo trình công nghệ sinh sản vật nuôi - TS. Đào Đức Thà;TS. Nguyễn Đức Hùng;...
Giáo trình công nghệ sinh sản vật nuôi - TS. Đào Đức Thà;TS. Nguyễn Đức Hùng;...Giáo trình công nghệ sinh sản vật nuôi - TS. Đào Đức Thà;TS. Nguyễn Đức Hùng;...
Giáo trình công nghệ sinh sản vật nuôi - TS. Đào Đức Thà;TS. Nguyễn Đức Hùng;...
 
Bao quan thoc sau thu hoach
Bao quan thoc sau thu hoachBao quan thoc sau thu hoach
Bao quan thoc sau thu hoach
 
Bao cao
Bao caoBao cao
Bao cao
 
Giáo Trình Sản Xuất Tinh Bột Dong Riềng
Giáo Trình Sản Xuất Tinh Bột Dong Riềng Giáo Trình Sản Xuất Tinh Bột Dong Riềng
Giáo Trình Sản Xuất Tinh Bột Dong Riềng
 
Tiet 7 protein don bao
Tiet 7 protein don baoTiet 7 protein don bao
Tiet 7 protein don bao
 
Phân lập và nuôi trồng giống nấm linh chi trong điều kiện bán tự nhiên
Phân lập và nuôi trồng giống nấm linh chi trong điều kiện bán tự nhiênPhân lập và nuôi trồng giống nấm linh chi trong điều kiện bán tự nhiên
Phân lập và nuôi trồng giống nấm linh chi trong điều kiện bán tự nhiên
 
Nghiên Cứu Khả Năng Sinh Sản Của Gà SASSO Nuôi Tại Trại Giống Gia Cầm Thịnh Đ...
Nghiên Cứu Khả Năng Sinh Sản Của Gà SASSO Nuôi Tại Trại Giống Gia Cầm Thịnh Đ...Nghiên Cứu Khả Năng Sinh Sản Của Gà SASSO Nuôi Tại Trại Giống Gia Cầm Thịnh Đ...
Nghiên Cứu Khả Năng Sinh Sản Của Gà SASSO Nuôi Tại Trại Giống Gia Cầm Thịnh Đ...
 
Nghiên cứu khả năng sinh sản của gà sasso nuôi tại trại giống gia cầm thịnh đ...
Nghiên cứu khả năng sinh sản của gà sasso nuôi tại trại giống gia cầm thịnh đ...Nghiên cứu khả năng sinh sản của gà sasso nuôi tại trại giống gia cầm thịnh đ...
Nghiên cứu khả năng sinh sản của gà sasso nuôi tại trại giống gia cầm thịnh đ...
 

Recently uploaded

PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢImyvh40253
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...hoangtuansinh1
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-KhnhHuyn546843
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanmyvh40253
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảohoanhv296
 

Recently uploaded (20)

PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 

GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN NUÔI TẰM CON

  • 1. BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁ T TRIỂ N NÔNG THÔN GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN NUÔI TẰM CON MÃ SỐ: MĐ 04 NGHỀ : TRỒNG DÂU – NUÔI TẰM Trình độ: Sơ cấp nghề
  • 2. 2 TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể đƣợc phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm. Mã tài liệu: MĐ 04
  • 3. 3 LỜI GIỚI THIỆU Trồng dâu nuôi tằm là nghề cổ truyền của dân tộc ta, đã có từ lâu đời. Nghề trồng dâu nuôi tằm ở nƣớc ta đã đạt đến trình độ khá cao, và hình thành nhiều vùng ƣơm tơ, dệt lụa nổi tiếng. Nghề trồng dâu nuôi tằm có hiệu quả kinh tế cao hơn so với các ngành nghề nông nghiệp khác. Thu nhập từ trồng dâu nuôi tằm cao hơn so với cây mì, bắp hay đậu tƣơng từ 30 – 50%. Trồng dâu nuôi tằm là nghề có chi phí sản xuất thấp, vốn đầu tƣ không cao, cây dâu sinh trƣởng tốt trên nhiều loại đất. Chỉ sau 4 – 6 tháng trồng dâu có thể thu hoạch lá và một lần trồng có thể thu hoạch 15 – 20 năm. Tằm là con vật dễ nuôi, mau có lợi, tuy lợi nhuận thu vào 1 lần không cao nhƣng thƣờng xuyên trong năm. Khi tằm bị bệnh, năng suất kén không cao cũng không tốn kém nhiều về vốn. Chi phí trồng dâu thấp, đồng thời nuôi tằm lại cho thu hoạch nhanh nên nghề trồng dâu nuôi tằm có nhiều thuận lợi hơn so với các ngành nghề khác. Nghề trồng dâu nuôi tằm có nguồn nhân lực đồi dào, mọi ngƣời dân từ ngƣời trẻ đến già đều có thể thực hiện đƣợc. Đồng thời, có thể thu hút đƣợc lao động nông nhàn. Nghề trồng dâu nuôi tằm có thể đƣợc coi là một nghề đặc biệt có ý nghĩa trong công cuộc xóa đói giảm nghèo. Chƣơng trình đào tạo nghề “Trồng dâu – nuôi tằm” cùng với bộ giáo trình đƣợc biên soạn đã tích hợp những kiến thức, kỹ năng cần có của nghề trồng dâu nuôi tằm. Bộ giáo trình gồm 7 quyển: 1) Giáo trình mô đun Trồng dâu 2) Giáo trình mô đun Chăm sóc dâu - Thu hái dâu 3) Giáo trình mô đun Phòng trừ sâu bệnh hại trên cây dâu 4) Giáo trình mô đun Nuôi tằm con 5) Giáo trình mô đun Nuôi tằm lớn 6) Giáo trình mô đun Phòng trừ bệnh hại tằm 7) Giáo trình mô đun Chăm sóc tằm chín và thu hoạch kén Để hoàn thiện bộ giáo trình này chúng tôi đã nhận đƣợc sự hƣớng dẫn, hƣớng dẫn của Vụ Tổ chức Cán bộ – Bộ Nông nghiệp và PTNT; Tổng cục dạy nghề - Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội. Đồng thời chúng tôi cũng nhận đƣợc các ý kiến đóng góp của các nhà khoa học, cán bộ kỹ thuật của các Viện, Trƣờng, các cơ sở nuôi tằm, Ban Giám Hiệu và các thầy cô giáo Trƣờng Cao đẳng Công nghệ và Kinh tế Bảo Lộc. Chúng tôi xin đƣợc gửi lời cảm ơn đến Vụ Tổ chức cán bộ – Bộ Nông nghiệp và PTNT, Tổng cục dạy nghề, Ban lãnh đạo các Viện, Trƣờng, các cơ sở sản xuất, các nhà khoa học, các cán bộ kỹ thuật, các
  • 4. 4 thầy cô giáo đã tham gia đóng góp nhiều ý kiến quý báu, tạo điều kiện thuận lợi để hoàn thành bộ giáo trình này. Giáo trình “Nuôi tằm con” giới thiệu khái quát về những vật tƣ cần có để nuôi tằm; kỹ thuật ấp trứng, đảo trứng, hãm tối; kỹ thuật băng tằm trực tiếp, kỹ thuật băng tằm gián tiếp, xử lý trứng nở muộn; kỹ thuật cho tằm con khi nuôi tằm bằng phƣơng pháp truyền thống, kỹ thuật cho tằm ăn khi nuôi tằm có đạy giấy; kỹ thuật thay phân, san tằm; Dấu hiệu và các biện pháp chăm sóc tằm ở giai đoạn đặc biệt. Trong quá trình biên soạn chắc chắn không tránh khỏi những sai sót, chúng tôi mong nhận đƣợc nhiều ý kiến đóng góp của các nhà khoa học, các cán bộ kỹ thuật, các đồng nghiệp để giáo trình hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn! THAM GIA BIÊN SOẠN 1. Chủ biên Nguyễn Viết Thông: giảng Trƣờng Cao Đẳng Công nghệ và Kinh tế Bảo Lộc; 2. Trần Thu Hiền: giảng Trƣờng Cao Đẳng Công nghệ và Kinh tế Bảo Lộc 3. Đặng Thị Hồng: giảng Trƣờng Cao Đẳng Công nghệ và Kinh tế Bảo Lộc 4. Phan Duy Nghĩa: giảng Trƣờng Cao Đẳng Công nghệ và Kinh tế Bảo Lộc 5. Phan Quốc Hoàn: giảng Trƣờng Cao Đẳng Công nghệ và Kinh tế Bảo Lộc 6. Trịnh Thị Vân: giảng Trƣờng Cao Đẳng Công nghệ và Kinh tế Bảo Lộc
  • 5. 5 MỤC LỤC ĐỀ MỤC TRANG LỜI GIỚI THIỆU 3 MỤC LỤC 3 Bài 1: CHUẨN BỊ VẬT TƢ 10 1. Chuẩn bị nhà và vật tƣ nuôi tằm 10 1.1. Chuẩn bị cơ sở vật chất nuôi tằm 10 1.1.1. Nhà nuôi tằm 10 1.1.2. Nhà bảo quản dâu 12 1.1.3. Nhà né 13 1.2. Dụng cụ nuôi tằm 14 1.2.1. Đũi 14 1.2.2. Khay hoặc nong nuôi tằm 15 1.2.3. Lƣới thay phân 17 1.2.4. Né kén 18 1.2.5. Các dụng cụ, vật tƣ khác 19 2. Kiểm tra các thiết bị hỗ trợ cho việc nuôi tằm 19 2.1. Hệ thống điều chỉnh chiếu sáng 19 2.2. Hệ thống điều chỉnh thông gió 20 2.3. Hệ thống điều chỉnh nhiệt 20 2.4. Hệ thống lƣới bảo vệ chống côn trùng 20 3. Làm vệ sinh nhà tằm, dụng cụ và môi trƣờng trƣớc khi nuôi 20 3.1. Sát trùng bằng biện pháp vật lý 21 3.1.1. Sát trùng bằng ánh sáng mặt trời 21 3.1.2. Sát trùng bằng phƣơng pháp đun sôi 21 3.1.3. Sát trùng bằng hơi nƣớc nóng 21 3.2. Sát trùng bằng biện pháp hóa học 21 3.2.1. Clorua vôi 22 3.2.2. Foormol 22 Bài 2: ẤP TRỨNG 24 1. Chuẩn bị cho việc ấp trứng 24
  • 6. 6 1.1 Chuẩn bị trứng giống 24 1.2. Chuẩn bị phòng ấp trứng 25 1.3. Chuẩn bị và xử lý dụng cụ 25 2. Ấp trứng 25 3. Kiểm tra trong quá trình ấp trứng 27 4. Điều chỉnh nhiệt độ, ẩm độ phòng ấp trứng 28 5. Đảo trứng 28 6. Hãm tối 29 Bài 3: BĂNG TẰM 32 1. Chuẩn bị băng tằm 32 1.1. Chuẩn bị lá dâu để băng tằm 32 1.2. Chuẩn bị dụng cụ để băng tằm 33 2. Kích thích trứng tằm nở 35 3. Thời gian băng tằm 35 4. Kiểm tra trứng tằm 36 5. Băng tằm 36 5.1. Băng tằm trực tiếp 36 5.1.1. Băng tằm bằng lá dâu 37 5.1.2. Băng tằm bằng lƣới 39 5.2. Băng tằm gián tiếp (Băng tằm bằng hơi dâu) 41 5.3. Bảo quản tằm con 42 6. Xử lý trứng nở muộn 42 6.1. Ấp trứng 42 6.2. Băng tằm 43 6.3. Loại bỏ vỏ trứng và tằm nở yếu 43 Bài 4: CHO TẰM CON ĂN 44 1. Nuôi tằm con bằng phƣơng pháp truyền thống 44 1.1. Xác định số lƣợng lá dâu cho tằm con ăn 44 1.2. Tiêu chuẩn lá dâu và vị trí hái lá dâu theo từng tuổi tằm con 46 1.2.1. Tiêu chuẩn lá dâu 46 1.2.2. Vị trí hái lá dâu theo từng tuổi tằm 48 1.3. Thái dâu cho tằm con ăn 49
  • 7. 7 1.3.1. Mục đích của thái dâu 49 1.3.2. Những lƣu ý trƣớc khi cho tằm con ăn 50 1.3.3. Phƣơng pháp thái dâu cho tằm con ăn 50 1.3.3.1. Thái dâu hình sợi 50 1.3.3.2. Thái dâu hình vuông 53 1.3.3.3. Thái dâu hình chữ nhật 55 1.4. Cho tằm con ăn và nới rộng mô tằm 56 1.4.1. Những lƣu ý trƣớc khi cho tằm con ăn 56 1.4.2. Số bữa cho tằm con ăn 57 1.4.3. Phƣơng pháp cho tằm con ăn 58 2. Nuôi tằm con bằng phƣơng pháp đạy giấy 59 2.1. Mục đích và ý nghĩa của việc nuôi tằm con đạy giấy 59 2.2. Điều kiện áp dụng 60 2.3. Kỹ thuật cho tằm con ăn 60 2.3.1. Kỹ thuật cho ăn 60 2.3.2. Những chú ý khi nuôi tằm con đạy giấy 61 3. Bảo quản lá dâu cho tằm con 62 Bài 5: THAY PHÂN, SAN TẰM 64 1. Mục đích của việc thay phân tằm 64 2. Xác định thời điểm thay phân tằm 65 3. Xác định số lần thay phân tằm 66 3.1. Căn cứ vào tuổi tằm 66 3.1.1. Tằm tuổi 1 66 3.1.2. Tằm tuổi 2 66 3.1.3. Tằm tuổi 3 67 3.2. Căn cứ vào kỹ thuật nuôi 67 4. Các phƣơng pháp thay phân 67 4.1. Thay phân bằng lƣới 67 4.2. Thay phân bằng tay 70 5. San tằm 71 5.1. Mục đích của việc san tằm 71 5.2. Mật độ tằm 71
  • 8. 8 5.3. San tằm trƣớc khi cho ăn 72 5.4. San tằm khi thay phân 72 6. Loại bỏ tằm xấu, tằm bệnh 73 7. Điều chỉnh nhiệt độ, ẩm độ nhà tằm 74 8. Điều chỉnh gió và ánh sáng 75 Bài 6: XỬ LÝ GIAI ĐOẠN THỨC NGỦ CỦA TẰM 77 1. Tằm ƣớm ngủ 77 1.1. Cho tằm ăn dâu và thay phân 78 1.2. Điều chỉnh nhiệt độ 79 1.3. Điều chỉnh ẩm độ 80 1.4. Điều chỉnh ánh sáng 81 2. Tằm ngủ 82 2.1. Điều chỉnh nhiệt độ 84 2.2. Điều chỉnh ẩm độ 84 2.3. Điều chỉnh ánh sáng 85 3. Tằm dậy 86 3.1. Điều chỉnh nhiệt độ 86 3.2. Điều chỉnh ẩm độ 87 3.3. Điều chỉnh ánh sáng 87 3.4. Xử lý mình tằm 88 3.5. Cho tằm ăn 88 4. Xử lý tằm thức ngủ không đều 88 4.1. Biện pháp xử lý tằm ngủ không đều 89 4.2.Biện pháp xử lý tằm dậy muộn 89 HƢỚNG DẪN GIẢNG DẠY MÔ ĐUN 91
  • 9. 9 MÔ ĐUN: NUÔI TẰM CON Mã mô đun: MĐ 04 Giời thiệu mô đun Mô đun Nuôi tằm con là mô đun thuộc khối kiến thức chuyên môn nghề trong danh mục các mô đun đào tạo bắt buộc của nghề Kỹ thuật trồng dâu – nuôi tằm. Nội dung mô đun trình bày các bƣớc chuẩn bị nuôi tằm, kỹ thuật ấp trứng tằm, kỹ thuật băng tằm, kỹ thuật cho tằm con ăn, kỹ thuật thay phân san tằm, kỹ thuật xử lý tằm con ở giai đoạn thức ngủ. Đồng thời mô đun cũng trình bày hệ thống các bài tập, bài thực hành cho từng bài dạy và bài thực hành khi kết thúc mô đun. Học xong mô đun này, học viên có khả năng tính toán, chuẩn bị đƣợc lƣợng các vật tƣ, thiết bị cần thiết để nuôi dƣỡng, chăm sóc tằm; thực hiện đƣợc các công việc ấp trứng, băng tằm, chăm sóc tằm.
  • 10. 10 Bài 1: CHUẨN BỊ VẬTTƢ - TRỨNGTẰM GIỐNG Mã bài: MĐ04–1 Để đảm bảo lứa nuôi tằm đạt hiệu quả kinh tế cao nhất, trƣớc khi nuôi tằm phải chuẩn bị vật tƣ và trứng tằm giống đầy đủ. Số lƣợng và chất lƣợng vật tƣ nuôi tằm phụ thuộc vào quy mô sản xuất, vốn đầu tƣ và điều kiện sản xuất. Mục tiêu  Chuẩn bị đúng và đủ vật tƣ, thiết bị, nhà phục vụ nuôi tằm; hệ thống thiết bị trƣớc khi nuôi tằm;  Nêu đƣợc các biện pháp phòng trừ bệnh tằm; làm vệ sinh nhà nuôi, dụng cụ và môi trƣờng trƣớc khi nuôi tằm.  Có ý thức bảo quản vật tƣ và các trang thiết bị trong nhà tằm. A. Nội dung 1. Chuẩn bị nhà và vật tƣ nuôi tằm 1.1. Chuẩn bị cơ sở vật chất nuôi tằm 1.1.1. Nhà nuôi tằm Nhà nuôi tằm là môi trƣờng sống của tằm. Nếu môi trƣờng thuận lợi, phù hợp với sinh lý tằm thì tằm sinh trƣởng, phát dục tốt, nâng cao năng suất và chất lƣợng kén. Nhà tằm đòi hỏi đáp ứng đƣợc những yêu cầu về kỹ thuật nhƣ sau:  Vị trí xây dựng nhà tằm: + Xât dựng nhà tằm ở nơi cao, thoáng mát, không khí lƣu thông tốt. + Không xây nhà tằm gần vƣờn thuốc lá, khu công nghiệp, lò gạch... Vì đây là những nơi bị ô nhiễm không khí, khí độc ảnh hƣởng đến sức sống và sự sinh trƣởng, phát dục của tằm. + Nên xây dựng nhà tằm theo hƣớng nam hoặc hƣớng đông nam. + Hƣớng nhà tránh xây vuông góc với những hƣớng gió chính trong năm nhằm tránh gió thổi trực tiếp vào nhà tằm. Đặc biệt phải lƣu ý tránh hƣớng gió mùa đông bắc.  Yêu cầu về diện tích: + Diện tích nhà nuôi tằm to hay nhỏ phụ thuộc vào quy mô sản xuất, giống, khí hậu. Ở những nơi có khí hậu nóng ẩm quanh năm, yêu cầu diện tích nhà tằm phải lớn hơn so với những nơi có điều kiện khí hậu lạnh, khô. Diện tích nhà nuôi tằm tăng theo chiều tăng quy mô sản xuất.
  • 11. 11 + Bình quân 1 hộp trứng tằm 15 – 20 gram, cần nhà nuôi tằm rộng khoảng 30 – 40 m2 . H04-1: Nhà tằm đƣợc xây tƣờng xung quanh  Vật liệu xây dựng nhà tằm: nhà tằm có thể đƣợc xây kiên cố hoặc đƣợc làm bằng gỗ. H04-2: Nhà tằm làm bằng gỗ  Nhà tằm phải thuận lợi cho công việc điều chỉnh nhiệt độ, ẩm độ phù hợp với các nhu cầu sinh lý của tằm.
  • 12. 12  Nhà tằm thông thoáng trong những ngày nóng bức và ấm trong những ngày giá lạnh. Đồng thời nhà tằm phải tiện lợi cho công việc vệ sinh sát trùng nguồn bệnh.  Hệ thống lấy ánh sáng vào nhà tằm phân bố đồng đều, tránh để ánh sáng trực xạ chiếu vào nhà tằm và mình tằm, tốt nhất là ánh sáng tán xạ có cƣờng độ yếu.  Nếu ánh sáng trong nhà tằm phân bố không đều giữa các vị trí, tằm có xu hƣớng dồn vào những vị trí có ánh sáng yếu, làm mật độ tằm tăng cao, thậm trí chồng đè lên nhau gây sát thƣơng da tằm, tằm dễ bị nấm xâm nhiễm, gây bệnh cho tằm, tằm bị bệnh và chết. Nhà tằm cần có hệ thống thông gió, đảm bảo không khí trong nhà tằm luôn lƣu thông đƣợc. Vì trong quá trình nuôi tằm, quá trình hô hấp của tằm và sự lên men của chất thải sinh ra rất nhiều chất khí khác nhau: CO2 , H2S, NH3 ... Những khí độc này có nhiều trong nhà tằm sẽ ảnh hƣởng đến sự sinh trƣởng phát dục của tằm. Nhà tằm cần lắp các thiết bị phòng nhặng, chuột, kiến nhằm hạn chế sự gây hại của nhặng, chuột, kiến lên lứa tằm. H04-3: Thiết kế bên trong nhà nuôi tằm 1.1.2. Nhà bảo quản dâu Khi nuôi tằm với quy mô lớn, cần phải có nhà bảo quản dâu để đáp ứng nhu cầu ăn dâu của tằm, đặc biệt là giai đoạn tằm lớn. Yêu cầu kỹ thuật của nhà bảo quản dâu:
  • 13. 13  Nhà bảo quản dâu phải có khả năng chịu ẩm và giữ ẩm tốt, đảm bảo lá dâu bảo quản đƣợc lâu, không bị mất nƣớc và chất dinh dƣỡng.  Nhà bảo quản dâu phải mát và giữ vệ sinh dễ dàng.  Cần có hệ thống quạt để làm khô lá dâu khi lá dâu bị ƣớt nƣớc mƣa, ƣớt sƣơng. Vì nếu tằm ăn lá dâu bị ƣớt dễ bị bệnh, đặc biệt là các bệnh đƣờng ruột, bệnh tằm bủng... H04-4: Nhà bảo quản dâu Yêu cầu diện tích:  Diện tích nhà bảo quản dâu phụ thuộc vào nguồn lao động, khu vực trồng dâu xa hay gần nơi nuôi tằm.  Diện tích nhà bảo quản dâu đƣợc xác định dựa vào lƣợng dâu bảo quản lớn nhất trong một lứa tằm. Đó là lƣợng dâu ở ngày thứ 3 và ngày thứ 4 của tằm tuổi 5. 1.1.3. Nhà né Nhà để né tằm có ảnh hƣởng trực tiếp đến tỷ lệ tằm đứng né, chất lƣợng tơ kén. Do đó, khi thiết kế nhà để né cần đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật sau:  Yêu cầu nền nhà phải tiện lợi trong công tác vệ sinh sát trùng. Tằm lên né, thải ra rất nhiều nƣớc tiểu làm cho nhà lên né luôn bị ẩm ƣớt, khi tằm lên né nền nhà đƣợc rải những vật liệu hút ẩm.  Nhà để né làm kén phải chủ động trong việc điều chỉnh nhiệt độ thích hợp theo từng giai đoạn làm kén.  Ẩm độ nhà để né thấp, ẩm độ thích hợp là 65 – 70%.
  • 14. 14  Có hệ thống thông gió tốt. Tuy nhiên, không nên để gió to lùa vào nhà né, tằm sẽ làm kén phân tầng, giảm chất lƣợng kén.  Nhà để né có hệ thống chống nhặng, kiến và đảm bảo vệ sinh đƣợc dễ dàng.  Yêu cầu diện tích nhà để né: Diện tích nhà để né bằng diện tích nhà nuôi tằm lớn. Ngoài ra phải có một diện tích kho nhất định để cất và bảo quản né. H04-5: Bảo quản né 1.2. Dụng cụ nuôi tằm 1.2.1. Đũi Đũi là thiết bị dùng để kê nong tằm. Số lƣợng đũi phụ thuộc vào quy mô sản xuất, số lƣợng nong tằm và giống tằm. Đũi đƣợc thiết kế đơn hay đôi, nhiều tầng hay ít tầng tùy theo chiều cao, diện tích nhà tằm. Để thuận lợi cho việc nuôi tằm, chiều cao của đũi dao động từ 2 – 2,5 m. Một đũi trung bình có 8 – 10 nấc thang, cách nhau khoảng 25 – 30 cm. Nếu khoảng cách giữa các ô đũi quá sát nhau làm cho không khí trên mặt nong không lƣu thông đƣợc tằm dễ bị mắc bệnh. Mỗi ô đũi để đƣợc một nong tằm với đƣờng kính nong 1 – 1,2 m.
  • 15. 15 H04-6: Đũi tằm làm bằng cây gỗ H04-7: Đũi tằm làm bằng sắt Có nhiều loại đũi: đũi gỗ, đũi tre, đũi sắt... Yêu cầu đũi tằm phải vững chắc. 1.2.2. Khay hoặc nong nuôi tằm Nong nuôi tằm là loại dụng cụ nuôi tằm phổ biến trong nhân dân, nong bền, nhẹ, rẻ và rất thuận lợi cho công việc vệ sinh sát trùng.
  • 16. 16 Nong đƣợc đan bằng tre nứa, một loại nguyên liệu rất sẵn ở vùng nông thôn. Nong đƣợc đan hình tròn có đƣờng kính nong dao động từ 1 – 1,2 m. H04-8: Nong đan bằng tre, nứa Khay nuôi tằm có nhiều loại: khay lƣới, khay nhựa, đan bằng tre... thông thƣờng khay hình chữ nhật có kích thƣớc 0,8 m x 1,2 m. H04-9: Khay nuôi tằm làm bằng nhựa Số lƣợng khay nuôi tằm nhiều hay ít tùy thuộc vào giống tằm và mùa vụ nuôi tằm.
  • 17. 17 H04-10: Khay nuôi tằm làm bằng lƣới 1.2.3. Lƣới thay phân Lƣới thay phân là dụng cụ dùng để tách tằm ra khỏi phân và lá dâu thừa. Lƣới thay phân đƣợc làm bằng nhựa. Kích thƣớc mắt lƣới phụ thuộc vào tuổi tằm. Tằm con sử dụng lƣới có mắt lƣới 0,5 cm x 0,5 cm để thay phân. Tằm lớn dùng lƣới có mắt lƣới 2 cm x 2 cm để thay phân. H04-11: Lƣới thay phân
  • 18. 18 1.2.4. Né kén Né kén là dụng cụ để tằm nhả tơ làm khung kén. Tùy theo điều kiện kinh tế, nguồn nguyên liệu có sẵn của từng vùng mà sử dụng loại né cho thích hợp. Né kén có thể đƣợc làm bằng tre, nhựa, gỗ...với mục đích tạo điều kiện cho tằm làm khung kén, tăng tỷ lệ kén tốt và dễ dàng trong gỡ ké. H04-12: Né hình W H04-13: Né rơm H04-14: Né làm bằng tre H04-15: Né hoa ở Ấn Độ
  • 19. 19 H04-16: Né lƣới làm bằng nhựa 1.2.5. Các dụng cụ, vật tƣ khác Ngoài các dụng cụ cần thiết trên, cần phải có một số dụng cụ hỗ trợ cho các khâu kỹ thuật nuôi tằm. Giấy bản, giấy nến, giấy nilong: dùng để nuôi tằm con, đạy lên nong tằm nhằm duy trì ẩm độ thích hợp cho tằm, giữ cho lá dâu tƣơi lâu. Thớt và dao để thái lá dâu. Đũa dùng để san tằm, gắp tằm trong quá trình băng tằm. Panh để gắp tằm đôi trên né. Giá cho tằm ăn và thay phân. Lò than: dùng để tăng nhiệt độ nhà để né trong quá trình trở lửa. Bình xịt thuốc cầm tay. Nhiệt ẩm kế đo nhiệt độ, ẩm độ nhà tằm. Vôi bột, clorua vôi, foormol... dùng để sát trùng nhà tằm, dụng cụ và mình tằm. 2. Kiểm tra các thiết bị hỗ trợ cho việc nuôi tằm 2.1. Hệ thống điều chỉnh chiếu sáng Ánh sáng có ảnh hƣởng gián tiếp đến sự sinh trƣởng, phát dục của tằm. Ánh sáng không đều, bên tối, bên sáng, tằm sẽ tập trung vào 1 bên, ảnh hƣởng đến mật độ nong tằm. Từ đó, tằm phát dục không đồng đều.
  • 20. 20 Mỗi giai đoạn tằm có yêu cầu ánh sáng khác nhau. Tằm tuổi 1 có tính ƣa sáng. Tằm từ tuổi 2 đến tuổi 5 yêu cầu ánh sáng mờ đều. Giai đoạn tằm nhả tơ kết kén tránh ánh sáng mạnh. Để đáp ứng đầy đủ nhu cầu ánh sáng cho tằm qua từng giai đoạn cần phải có hệ thống điều chỉnh chiếu sáng. Trong nhà tằm nên lắp bóng đèn neon để điều chỉnh ánh sáng nhà tằm phù hợp. 2.2. Hệ thống điều chỉnh thông gió Không khí và gió ảnh hƣởng đến quá trình sinh trƣởng, khả năng đề kháng bệnh của tằm. Trong nhà tằm có nhiều khí CO2 (do tằm hô hấp), khí NH3, SO2, H2S..., những khí này rất độc đối với tằm. Vì vậy, phải có hệ thống điều chỉnh thông gió, không khí trong nhà tằm đƣợc lƣu thông nhằm đảm bảo nhà tằm luôn thoáng mát, có không khí trong lành cho tằm sinh trƣởng, phát triển tốt. Hệ thống thông gió đƣợc lắp đặt xung quanh nhà tằm. Số lƣợng cửa sổ trên tƣờng chiếm khoảng 1/3 diện tích nhà tằm là đạt yêu cầu. 2.3. Hệ thống điều chỉnh nhiệt Tằm là động vật biến nhiệt, nhiệt độ cơ thể tằm thay đổi theo nhiệt độ của môi trƣờng. Nhiệt độ nhà nuôi tằm tăng, tằm phát dục nhanh. Nhiệt độ giảm, tằm phát dục chậm. Để tạo điều kiện thuận lợi cho tằm sinh trƣởng, phát dục đồng đều, cần có hệ thống điều chỉnh nhiệt độ nhà tằm phù hợp với từng giai đoạn của tằm. Hệ thống điều chỉnh nhiệt độ nhà tằm bao gồm: - Hệ thống cửa sổ, cửa ra vào, hệ thống thông gió để giảm nhiệt độ nhà tằm khi gặp nhiệt độ cao. - Hệ thống lò than, lò sƣởi có tác dụng tăng nhiệt độ nhà tằm khi gặp điều kiện nhiệt độ thấp. 2.4. Hệ thống lƣới bảo vệ chống côn trùng Tằm ở giai đoạn tuổi nhỏ rất dễ bị côn trùng tấn công, gây tổn thƣơng tằm, tằm bị bệnh và chết, từ đó làm giảm năng suất lứa nuôi. Hệ thống lƣới bảo vệ đƣợc lắp đặt ở tất cả các cửa sổ, cửa ra vào và các lỗ thông gió. 3. Làm vệ sinh nhà tằm, dụng cụ và môi trƣờng trƣớc khi nuôi Tằm dễ bị nhiễm bệnh trong quá trình nuôi. Vì vậy, để phòng trừ bệnh cho tằm, tránh lây lan bệnh từ tằm nuôi lứa trƣớc sang lứa sau, ta cần chú ý đến việc vệ sinh sát trùng nhà tằm, dụng cụ và môi trƣờng trƣớc khi nuôi tằm. Có 2 biện pháp sát trùng nhà tằm:
  • 21. 21 - Sát trùng bằng biện pháp vật lý - Sát trùng bằng biện pháp hóa học 3.1. Sát trùng bằng biện pháp vật lý Sát trùng bằng biện pháp vật lý thƣờng đƣợc sử dụng để sát trùng dụng cụ nuôi tằm. 3.1.1. Sát trùng bằng ánh sáng mặt trời Sát trùng bằng ánh sáng mặt trời đơn giản, dễ thực hiện, rẻ tiền. Khi nhiệt độ ánh nắng trực xạ lên đến 400 C thì hiệu quả sát trùng đạt cao nhất. Biện pháp này phụ thuộc vào thời tiết và nhiệt độ môi trƣờng. Ánh sáng mặt trời chỉ có tác dụng sát trùng bề mặt của dụng cụ mà không có tác dụng đi sâu vào phía trong. Do đó, không tiêu diệt đƣợc hết mầm mống gây bệnh cho tằm. Vì vậy, để tăng hiệu quả sát trùng ta phải sử dụng kết hợp với các biện pháp khác. 3.1.2. Sát trùng bằng phƣơng pháp đun sôi Phƣơng pháp này đơn giản, tiện lợi và có hiệu quả sát trùng cao. Áp dụng phƣơng pháp này để sát trùng những dụng cụ nhỏ: lƣới thay phân, đũa, dao… Phƣơng pháp thực hiện: - Rửa sạch dụng cụ. - Nhúng dụng cụ ngập vào nƣớc đang sôi trong thời gian 30 phút. - Nếu dụng cụ quá dơ, tằm nuôi lứa trƣớc bị bệnh nhiều thì tăng thời gian sát trùng lên để tăng hiệu quả sát trùng. 3.1.3. Sát trùng bằng hơi nƣớc nóng Phƣơng pháp này đƣợc áp dụng với các phòng nuôi có diện tích nhỏ và kín. Phƣơng pháp thực hiện: - Xếp dụng cụ cần sát trùng vào phòng. - Đóng kín cửa phòng. - Đặt nồi nƣớc sôi cho nƣớc bốc hơi trong phòng trong thời gian 40 phút để sát trùng nhà tằm và dụng cụ nuôi. - Nếu có nồi hấp, tiến hành hấp khử trùng dụng cụ trong thời gian 20 – 30 phút thì hiệu quả sát trùng rất cao. 3.2. Sát trùng bằng biện pháp hóa học Sát trùng bằng biện pháp hóa học đem lại hiệu quả rất cao.
  • 22. 22 Chất hóa học đƣợc sử dụng phổ biến để sát trùng: Clorua vôi, Foormol 3.2.1. Clorua vôi Tính chất:  Chất bột, màu trắng, khả năng sát trùng của clorua vôi giảm dƣới ánh sáng mặt trời.  Có tác dụng diệt trùng nhanh, mạnh đối với các tác nhân gây ra bệnh bủng mủ, bủng đƣờng ruột, nấm…  Clorua vôi có hiệu lực diệt khuẩn nhanh mạnh, sau khi phun 30 – 60 phút là đã tiêu diệt đƣợc mầm bệnh.  Không bảo quản Clorua vôi ở nơi ẩm ƣớt, nhiệt độ cao và có ánh sáng chiếu trực tiếp. Cách sử dụng: Clorua vôi có 2 hình thức sát trùng:  Sử dụng dạng dung dịch: pha clorua vôi với nồng độ 1% và phun với liều lƣợng 225 – 250 ml/m2 . Sau khi phun, dụng cụ phải đƣợc giữ ẩm trong thời gian 30 phút để đảm bảo tác dụng sát trùng.  Sử dụng dạng bột: Clorua vôi trộn với vôi bột theo tỷ lệ: 1/17. Sử dụng sát trùng mình tằm, rây đều trên nong tằm. 3.2.2. Foormol Tính chất:  Foormol ở dạng dung dịch, màu xám tro, có mùi hắc.  Foormol có khả năng tan trong rƣợu hoặc nƣớc tạo thành hỗn hợp dễ khuyếch tán.  Foormol có tác dụng sát trùng với phần lớn các tác nhân gây bệnh. Sử dụng:  Pha foormol với nồng 2% phun lên nhà tằm với liều lƣợng 180 ml/m2 .  Foormol có tác dụng xông hơi nên sau khi phun xong phải giữ kín phòng trong thời gian tối thiểu 24 giờ.  Trộn Foormol với than trấu rắc lên nong tằm để tránh sự lây lan của bệnh tằm. Những lƣu ý khi sử dụng foormol:  Sát trùng nhà tằm, dụng cụ nuôi tằm bằng Foormol trƣớc khi nuôi tằm 7 – 10 ngày. Vì mùi của Foormol lƣu lại sẽ có hại cho sự sinh trƣởng, phát dục của tằm.  Nếu nhà tằm không đảm bảo kín tuyệt đối thì phải tăng nồng độ Foormol lên 3%.
  • 23. 23  Foormol chỉ phát huy tác dụng mạnh ở điều kiện nhiệt độ 24 – 250 C. Vì vậy, ở những nơi nhiệt độ thấp cần tăng nhiệt độ phòng xử lý lên 24 – 250 C trong thời gian tối thiểu là 5 giờ. B. Câu hỏi và bài tập thực hành Bài thực hành 1: Chuẩn bị vật tƣ nuôi tằm Bài thực hành 2: Vệ sinh nhà tằm bằng Clorua vôi trƣớc khi nuôi tằm. Bài thực hành 3: Vệ sinh nhà tằm bằng Foormol trƣớc khi nuôi tằm. C. Ghi nhớ Cần chú ý nội dung trọng tâm sau:  Chuẩn bị đầy đủ vật tƣ nuôi tằm.  Kiểm tra các thiết bị hỗ trợ cho việc nuôi tằm.  Làm vệ sinh nhà tằm, dụng cụ và môi trƣờng trƣớc khi nuôi tằm.
  • 24. 24 Bài 2: ẤP TRỨNG Mã bài: MĐ04–2 Trứng tằm là một loại trứng côn trùng, chúng phát dục trong điều kiện tự nhiên nhƣ trứng của các loài côn trùng khác. Nhiệt độ phòng ấp trứng tằm cao hay thấp đều không có lợi cho sinh trƣởng phát dục ở giai đoạn tằm, tằm sinh trƣởng phát dục yếu, dễ mắc các bệnh nhƣ bệnh bủng mủ, bệnh vi khuẩn đƣờng ruột. Ẩm độ môi trƣờng phòng ấp thấp, trứng bị sát, tỷ lệ nở thấp hoặc tằm nở ra có hiện tƣợng đội mũ. Nếu ẩm độ phòng ấp quá cao, tỷ lệ nở cao nhƣng đến khi nuôi tằm, tằm dễ mắc bệnh. Do đó, ấp trứng tằm là một công việc rất quan trọng, nó đảm bảo cho tỷ lệ nở cao, nở đều và tằm kiến khỏe lên dâu nhanh. Mục tiêu  Nhận biết sự chuyển biến màu sắc mặt trứng;  Xác định đƣợc thời điểm, thời gian hãm tối và kích thích ánh sáng để trứng nở tập trung;  Rèn luyện tính cẩn thận, tỷ mỉ, chính xác trong công việc ấp trứng; A. Nội dung 1. Chuẩn bị cho việc ấp trứng Trƣớc khi tiến hành công việc ấp trứng tằm, phải tiến hành chuẩn bị và kiểm tra phòng ấp, các dụng cụ ấp trứng tằm. 1.1 Chuẩn bị trứng giống Trứng giống có ảnh hƣởng trực tiếp đến năng suất và chất lƣợng kén. Do đó, khi chuẩn bị trứng giống cần biết rõ nguồn gốc trứng và trứng phải đảm bảo chất lƣợng. Tùy theo điều kiện ngoại cảnh của từng mùa vụ, khu vực để chọn cơ cấu giống cho thích hợp. Ở miền Bắc và miền Trung:  Vụ xuân và vụ thu: Nuôi tằm theo cơ cấu lai; Lƣỡng hệ x Lƣỡng hệ, Lƣỡng hệ x Đa hệ.  Vụ hè: Nuôi tằm theo cơ cấu lai Lƣỡng hệ x Đa hệ hoặc đa hệ. Ở các tỉnh Tây Nguyên và Đông Nam bộ nuôi tằm theo các cơ cấu lai: Lƣỡng hệ x Lƣỡng hệ, Lƣỡng hệ x Đa hệ, Độc hệ x Lƣỡng hệ.
  • 25. 25 Hiện nay, các giống đƣợc sử dụng phổ biến trong sản xuất: các giống tằm lai theo cơ cấu lai đa hệ x Lƣỡng hệ và giống tằm ƣu thế lai đơn đƣợc nhập từ Trung Quốc. Số lƣợng trứng giống để nuôi tằm phụ thuộc vào cơ sở vật chất, lực lƣợng lao động của hộ gia đình hoặc trang trại sản xuất và tình hình sinh trƣởng phát triển của lá dâu. 1.2. Chuẩn bị phòng ấp trứng Phòng ấp trứng phải đƣợc làm vệ sinh sạch sẽ, tiệt trùng và không còn mùi hóa chất tồn dƣ trong phòng. Phòng ấp trứng tằm tuyệt đối không có kiến, gián, thạch sùng và các loại động vật khác nhằm trứng không bị ăn, bị phá hoại. Phòng ấp trứng phải thoáng khí và chủ động điều tiết nhiệt độ, ẩm độ. Hiện nay một số hộ dân, đặc biệt những trang trại nuôi tằm tập trung ngƣời ta đã lắp đặt đèn cực tím sát trùng, lắp đặt máy điều hòa nhiệt độ, hệ thống cung cấp ẩm độ tƣơng đối hoàn chỉnh rất thuận lợi cho việc ấp trứng. 1.3. Chuẩn bị và xử lý dụng cụ Các dụng cụ ấp trứng:  Giá ấp trứng  Nong, mẹt  Dây phơi, vải  Nhiệt kế, ẩm độ kế  Các loại hóa chất sát trùng và phòng trừ kiến, thạch sùng, gián, chuột nhƣ vôi bột, clorua vôi, keo dính hoặc nhớt xe... Xử lý dụng cụ sạch sẽ trƣớc khi ấp trứng. Tuyệt đối không sử dụng những dụng cụ bẩn, vì đây là một trong những nguyên nhân gây bệnh cho tằm, ảnh hƣởng đến sức khỏe tằm sau khi nở. 2. Ấp trứng Đối với trứng rời:  Đựng trứng vào trong một túi vải, ngâm vào dung dịch foormaldehyt 2% trong thời gian 30 – 45 phút.  Lấy ra rửa bằng nƣớc sạch cho đến khi hết mùi foormaldehyt thì vẩy khô nƣớc và đổ trứng ra vải phơi trong nhà ấp trứng.  Khi phơi trứng chú ý rải mỏng và thƣờng xuyên đảo đều trứng.  Trứng khô có biểu hiện các quả trứng rời nhau không kết dính với nhau.
  • 26. 26 H04-17: Rải trứng và ấp trứng tằm rời Đối với trứng dính trên giấy:  Ngâm cả tờ trứng trong dung dịch foormaldehyt 2% từ 30 – 45 phút.  Sau đó tiến hành rửa nhẹ nhiều lần bằng nƣớc sạch. Chú ý khi rửa trứng dính trên giấy phải nhẹ nhành, tránh làm rụng trứng.  Hong khô trứng trong phòng tiệt trùng.  Sau khi rửa xong phơi trứng trên nong, trên giá hoặc treo trứng trên dây phơi trong nhà ấp trứng, khoảng cách các tờ trứng từ 10 – 20 cm.  Không tấp các tờ trứng thành đống quá lâu, trứng bị ngấm nƣớc vào phôi, tỷ lệ nở thấp. Các công việc đƣợc thực hiện trong quá trình ấp trứng:  Sau khi trứng khô, xoa đều cho các hạt trứng hoàn toàn rời nhau.  Rải mỏng đều trứng trên nong đã đƣợc lót vải hoặc giấy báo.  Đặt nong trứng lên giá ấp trứng chống kiến, gián và thạch sùng.  Đối với trứng dính trên giấy, xếp trứng vào giá ấp hoặc treo thƣa tờ trứng để ấp trứng, khoảng cách giữa 2 tờ trứng tối thiểu là 5 cm.  Điều chỉnh nhiệt độ, ẩm độ và không khí phòng ấp trứng: Nhiệt độ phòng ấp trứng thích hợp nhất khoảng 23 – 270 C, ẩm độ từ 80 – 85% và thoáng khí.  Trong quá trình ấp trứng phải thƣờng xuyên đảo trứng và kiểm tra các yếu tố ngoại cảnh trong phòng ấp trứng.
  • 27. 27 H04-18: Ấp trứng 3. Kiểm tra trong quá trình ấp trứng Trong điều kiện nhiệt độ môi trƣờng khoảng 250 C, thời gian phát dục ở giai đoạn trứng kéo dài 10 ngày. Quan sát bên ngoài mặt trứng để biết giai đoạn phát dục của trứng:  Trứng mới đẻ ra thƣờng căng mẩy, có hình hơi tròn dẹt.  Sau khoảng 4 – 5 ngày trứng có biểu hiện mặt trứng lõm dần ở giữa quả trứng.  Trứng chuẩn bị nở, giữa quả trứng lõm sâu, vỏ trứng có màu trắng đục, xung quanh trứng căng hơn và có màu đen (đây là màu của tằm kiến).  Kết hợp màu vỏ trứng và màu của tằm kiến chúng ta thấy: trứng có màu xám bạc và mặt trứng lõm giữa sâu. Quan sát màu sắc của trứng:  Trứng tằm mới đẻ ra có màu trắng đục, màu trắng đục này kéo dài từ 1 – 2 ngày.  Sau đó trứng chuyển sang màu nâu, nâu đỏ hoặc màu xanh đen, màu sắc này kéo dài từ 6 – 7 ngày.  Sau trứng chuyển dần sang màu đen, thời gian trứng có màu đen kéo dài 1 – 2 ngày.  Sang ngày thứ 9 – 10, màu sắc trứng chuyển từ màu đen hoặc màu đen xanh sang màu xám bạc, đây là màu sắc biểu hiện trứng chuẩn bị nở, giai đoạn này gọi là trứng chuyển ghim. Cần tiến hành hãm tối để ttrứng nở đều tập trung giai đoạn chuyển ghim.
  • 28. 28 (a) (b) H04-19: Ấp trứng dính (a) Xếp trứng dính vào giá ấp trứng (b) Treo trứng dính lên dây ấp trứng  Nhiệt độ ấp trứng cao, màu sắc trứng thay đổi nhanh. Ngƣợc lại, nhiệt độ ấp trứng thấp, trứng chuyển màu chậm.  Màu sắc giữa các quả trứng tằm không đồng đều là do quá trình ấp trứng quá dầy, đảo trứng không đều, không thƣờng xuyên.  Nếu ẩm độ phòng ấp trứng quá thấp, mặt trứng xẹp, lõm nhiều không tƣơng ứng với các giai đoạn phát dục.  Nếu ẩm độ cao, mặt trứng đầy có màu nâu bóng. Do đó, trong quá trình ấp trứng phải thƣờng xuyên kiểm tra nhiệt kế và ẩm độ kế trong phòng ấp trứng để điều chỉnh nhiệt ẩm độ trong phòng ấp kịp thời. 4. Điều chỉnh nhiệt độ, ẩm độ phòng ấp trứng Nhiệt độ ấp trứng thích hợp là 23 – 270 C và ẩm độ là 80 – 85%. Không tăng giảm nhiệt độ đột ngột, vì nếu tăng giảm đột ngột sẽ ảnh hƣởng đến sức khỏe tằm. 5. Đảo trứng Đảo trứng nhằm mục đích điều hòa nhiệt độ và ẩm độ trong mô trứng, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tất cả các quả trứng tằm phát dục tốt. Số lần đảo trứng phụ thuộc vào nhiệt độ, ẩm độ, độ thông thoáng của phòng ấp trứng:
  • 29. 29  Nếu nhiệt, ẩm độ phòng ấp trứng cao hoặc rải trứng quá dày thì số lần đảo trứng sẽ tăng lên.  Nếu rải trứng mỏng, nhiệt ẩm độ ấp trứng đúng qui định thì đảo trứng 3 - 4 lần trong một ngày đêm. Kỹ thuật đảo trứng:  Gom trứng lại, dùng đũa hoặc lông gà giàn mỏng trứng sao cho trứng không bị chồng đống lên nhau.  Thực hiện đảo trứng nhẹ nhàng, tránh làm dập vỡ trứng. 6. Hãm tối Khi trứng chuyển ghim, màu sắc trứng chuyển từ màu đen hoặc màu đen xanh sang màu xám bạc (màu ghi). Lúc này trứng tằm đã phát triển đầy đủ và tằm chuẩn bị chui ra khỏi vỏ trứng. H04-20: Màu sắc trứng ghin Nếu để trứng trong điều kiện tự nhiên, trứng chuyển ghim không đều. Do đó, cần tiến hành hãm tối. Hãm tối là cách ly trứng sắp nở với ánh sáng, nhằm làm chậm quá trình nở của những quả trứng chuyển ghim sớm. Quan sát sự biến đổi về màu sắc của trứng tằm nếu trứng tằm chuyển ghim trên 70% thì tiến hành hãm tối trứng. Hãm tối bằng cách gói trứng vào trong giấy báo nhiều lớp hoặc vải tối màu, không cho ánh sáng đi qua. Sau đó gói trứng đƣợc để trên nong ấp trứng nơi thoáng mát.
  • 30. 30 Khi gói trứng, cần đảm bảo không để ánh sáng lọt vào và không gói quá dày. H04-21: Hãm tối trứng tằm bằng giấy báo Trong thời gian hãm tối từ 24 đến 36 giờ, vẫn tiếp tục kiểm tra trứng và đảo trứng bằng cách cầm gói trứng lắc nhẹ để đảo trứng. Nếu thấy trứng chuyển ghim đều và xuất hiện một số ít tằm nở bói thì đem băng tằm. H04-22: Kiểm tra trứng tằm trong quá trình hãm tối B. Câu hỏi và bài tập thực hành Bài thực hành 1: Ấp trứng tằm. C. Ghi nhớ Cần chú ý nội dung trọng tâm sau:
  • 31. 31  Chuẩn bị trứng giống.  Các bƣớc thực hiện công việc ấp trứng.
  • 32. 32 Bài 3: BĂNG TẰM Mã bài: MĐ04–3 Băng tằm gồm các giai đoạn: Loại bỏ vỏ trứng, trứng không nở, tằm yếu và cho ăn bữa đầu tiên. Băng tằm đúng kỹ thuật, tằm sẽ sinh trƣởng và phát dục đều, sức sống tằm khỏe, tằm cho năng suất, chất lƣợng tơ kén cao. Mục tiêu  Trình bày đƣợc kỹ thuật băng tằm;  Thực hiện đƣợc băng tằm đúng kỹ thuật.  Phân biệt đƣợc tằm khỏe, tằm yếu;  Thao tác cẩn thận, tỉ mỉ. A. Nội dung 1. Chuẩn bị băng tằm 1.1. Chuẩn bị lá dâu để băng tằm Tằm con mới nở, sức ăn và tiêu hóa còn rất kém. Vì vậy, lá dâu phải đúng tuổi, đầy đủ chất dinh dƣỡng và tƣơi ngon. Trƣớc khi băng tằm cần chuẩn bị hái lá dâu đảm bảo chất lƣợng. H04-23: Vị trí hái lá dâu băng tằm 1 2
  • 33. 33 Vị trí lá dâu trên cây hái để băng tằm: Hái lá ở vị trí 1 + 2 tính từ ngọn trở xuống. Không sử dụng lá dâu già, lá bị bệnh, bị mốc, kém chất lƣợng để băng tằm. Vì những tằm ăn những lá dâu này sẽ bị bệnh, ảnh hƣởng đến sức khỏe tằm. H04-24: Thái lá dâu để băng tằm Số lƣợng lá dâu cần phải đủ cho tằm con ăn từ 5 – 6 bữa và đƣợc bảo quản trong chum vại, bịch ni lông ... tránh để lá dâu bị khô héo. 1.2. Chuẩn bị dụng cụ để băng tằm Trƣớc khi băng tằm, cần vệ sinh sạch sẽ nhà tằm và dụng cụ băng tằm. Những dụng cụ cần chuẩn bị để băng tằm:  Ẩm nhiệt kế cho nhà nuôi tằm.  Lông gà quét tằm con.  Giấy lót nong khi băng tằm.  Dao, thớt để thái dâu.  Đũa gắp tằm.  Đèn chiếu sáng kích thích cho trứng tằm nở.  Lƣới có kích thƣớc lỗ lƣới 0,2 cm x 0,5 cm hoặc 0,5 x 0,5 cm (sử dụng trong trƣờng hợp băng tằm bằng lƣới).  Giấy bản (sử dụng trong trƣờng hợp băng tằm bằng hơi dâu).  Nong (khay) nuôi tằm con.
  • 34. 34  Vôi bột để sát trùng mình tằm sau khi băng tằm. (a) (b) (c) (d) (e) (f) (g) (h) (i) H04-25: Dụng cụ băng tằm (a) Ẩm, nhiệt kế điện tử; (b) lông gà để quét tằm; (c) giấy lót nong; (d) đũa gắp tằm con; (e): dao, thớt thái dâu; (f) bóng đèn 60W; (g) lƣới băng tằm; (h) giấy bản; (i) vôi bột)
  • 35. 35 2. Kích thích trứng tằm nở Kích thích trứng tằm nở rộ tập trung bằng cách dùng ánh sáng đèn chiếu đều lên mặt trứng trƣớc khi băng tằm từ 3 – 4 giờ. Nên sử dụng bóng đèn neon để kích thích ánh sáng. H04-26: Kích thích ánh sáng bằng đèn chiếu Vào những ngày nắng to, sử dụng ánh sáng tán xạ để kích thích trứng, không đƣợc để trứng tiếp xúc trực tiếp dƣới ánh sáng mặt trời. Các mùa khác trong năm phải sử dụng đèn chiếu để kích thích tằm nở. 3. Thời gian băng tằm Rải trứng tằm đã hãm tối thành một lớp mỏng, hình tròn, cho trứng tằm tiếp xúc với ánh sáng. Sau khoảng 2 – 4 giờ, trứng tằm sẽ nở. Để trứng nở 1 – 2 giờ, tiến hành băng tằm. Băng tằm sớm quá hay trễ quá đều ảnh hƣởng không tốt đến tằm. Thời gian băng tằm phụ thuộc vào nhiệt độ và ánh sáng:  Nếu thấy trứng có tỷ lệ nở cao, nhanh và tằm khỏe thì có thể băng tằm sớm hơn dự kiến.  Quan sát trứng tằm nếu thấy trứng có tỷ lệ nở thấp, nở không đều thì có thể tìm hiểu xác định các nguyên nhân để khắc phục.
  • 36. 36 H04-27: Tằm kiến mới nở Nếu trứng nở không đều do ẩm độ không khí quá thấp, có thể phun nƣớc dƣới dạng mù trong không khí xung quanh nong tằm hoặc đổ nƣớc xuống nền nhà tăng ẩm độ để trứng dễ nở hơn. Nếu nguyên nhân do trứng nhƣ: chuyển ghim không đều hoặc băng quá sớm thì gói trứng lại, tiếp tục hãm tối và băng vào ngày hôm sau. Thời gian băng tằm tốt nhất là:  Mùa hè: băng tằm 8 – 9 giờ sáng.  Mùa xuân, thu: băng tằm 9 – 11 giờ sáng. 4. Kiểm tra trứng tằm Trƣớc khi băng tằm kiểm tra trứng tằm:  Nếu mặt trứng lõm sâu, có màu xám bạc nhìn đƣợc tằm kiến bên trong vỏ trứng và xuất hiện một số tằm nở bói (15 - 20%) thì tiến hành băng tằm.  Nếu mặt trứng chƣa có màu xám bạc, không nhìn thấy tằm con bên trong, cần tiếp tục hãm tối, tiến hành băng tằm vào hôm sau. 5. Băng tằm Trong kỹ thuật băng tằm có 2 phƣơng pháp băng tằm:  Băng tằm trực tiếp  Băng tằm gián tiếp 5.1. Băng tằm trực tiếp Băng tằm trực tiếp là cho tằm kiến mới nở trực tiếp tiếp xúc với lá dâu. Phƣơng pháp này thƣờng đƣợc áp dụng đối với trứng nở rộ tập trung. Có 2 phƣơng pháp băng tằm trực tiếp:
  • 37. 37  Băng tằm bằng lá dâu  Băng tằm bằng lƣới 5.1.1. Băng tằm bằng lá dâu * Đối với trứng rời  Rải trứng thành một lớp mỏng trên nong đã lót báo.  Dùng lông gà gom tập trung trứng và tằm con đã nở dính trên giấy gọn lại, và kích thích bằng ánh sáng tán xạ.  Trong điều kiện thiếu ánh sáng có thể kích thích trứng tằm bằng ánh sáng đèn nhƣ chiếu đèn lên mặt trứng để kích thích tằm nở.  Sau 2 - 4 giờ, khi trứng đã nở trên 80% tiến hành băng tằm.  Lá dâu đƣợc thái thành sợi nhỏ 0,5 cm hoặc hình vuông có cạnh khoảng 1 cm để băng tằm.  Rải một lớp dâu mỏng và đều lên tờ trứng, kín bề mặt mô tằm và gom tằm kiến tập trung vào mô tằm để tằm bò lên ăn dâu. H04-28: Rắc lá dâu lên tờ (mô) trứng đã nở  Sau 30 phút đến 1 giờ, tằm kiến bám vào dâu thì tiến hành nhấc dâu có tằm sang nong tằm mới.  Thái dâu thành sợi nhỏ (0,2 cm), cho tằm ăn bữa đầu tiên và gom gọn mô tằm. Hình thành mô tằm mới.
  • 38. 38 H04-29: Hình thành mô tằm mới  Sau khi băng tằm xongphải vệ sinh nhà nuôi tằm và dụng cụ dùng băng tằm sạch sẽ. Bảo quản dụng cụ nuôi tằm ở nơi thoáng mát, không có nấm bệnh. * Đối với trứng dính  Rải một lớp dâu mỏng và đều lên tờ trứng, kín bề mặt mô tằm và gom tằm kiến tập trung vào mô tằm để tằm bò lên ăn dâu.  Sau 30 phút đến 1 giờ, tằm kiến bám vào dâu thì tiến hành nhấc dâu có tằm sang nong tằm mới. H04-30: Tằm kiến bám vào lá dâu
  • 39. 39  Cầm tờ trứng có tằm và dâu, giũ nhẹ tờ trứng sang nong nuôi tằm.  Dùng lông gà quét nhẹ dâu và tằm còn sót trên tờ trứng.  Dùng lông gà gom gọn mô tằm.  Dùng đũa san đều mô tằm, đảm bảo mật độ thích hợp trên nong nuôi tằm. Kích thƣớc mô tằm mới tùy thuộc vào lƣợng trứng giống, thông thƣờng khoảng 1 cm2 cho 1 gam trứng. Hộp trứng giống khoảng 20 gam dự kiến thu 40 – 45 kg kén thì mô tằm có đƣờng kính khoảng 20 cm. Xử lý số trứng chƣa nở:  Số trứng chƣa nở còn nhiều thì tiếp tục ấp trứng và hãm tối để ngày hôm sau băng tiếp và nuôi riêng.  Nếu số trứng chƣa nở ít thì hủy bỏ, không băng tằm nữa. Ƣu, nhƣợc điểm của phƣơng pháp băng tằm bằng lá dâu:  Ƣu điểm: + Băng tằm bằng lá dâu đơn giản, dễ thực hiện. + Biện pháp băng tằm này không gây sát thƣơng mình tằm mới nở.  Nhƣợc điểm: + Dễ gây sót tằm trong quá trình băng. + Giảm tỷ lệ tằm con trong một bìa trứng, ảnh hƣởng đến năng suất tơ kén. 5.1.2. Băng tằm bằng lƣới  Rải trứng thành một lớp mỏng trên nong đã lót báo.  Dùng lông gà gom tập trung trứng và tằm con đã nở dính trên giấy gọn lại.  Kích thích trứng tằm nở bằng ánh sáng tán xạ.  Trong điều kiện thiếu ánh sáng, có thể kích thích trứng tằm bằng ánh sáng đèn nhƣ chiếu đèn lên mặt trứng để kích thích tằm nở.  Sau 2 - 4 giờ, khi trứng đã nở trên 80% tiến hành băng tằm.  Dùng lƣới có kích thƣớc lỗ lƣới 0,2 cm x 0,5 cm hoặc 0,5 x 0,5 cm đặt lên trên mặt trứng.
  • 40. 40 H04-31: Đặt lƣới lên mặt trứng  Thái lá dâu thành sợi có kích thƣớc lớn hơn mắt lƣới và rũ dâu để loại bỏ những mảnh dâu vụn. Hình H03-32: Rắc dâu băng tằm  Rắc đều sợi dâu lên trên mặt lƣới. Tằm nở bò qua lƣới để ăn dâu.  Sau 30 – 45 phút nhấc lƣới ra, đặt lên nong nuôi tằm đã lót giấy.  Dùng đũa san tằm cho đều, đảm bảo mật độ nuôi.  Dùng lông gà gom gọn mô tằm.  Thái dâu cho tằm ăn.  Rải đều dâu lên mô tằm, dâu che kín mô tằm là đạt yêu cầu.
  • 41. 41  Nếu nuôi tằm con bằng phƣơng pháp đạy giấy thì sau khi cho tằm con ăn từ 15 – 20 phút dùng giấy dầu hoặc giấy nilon phủ kín lên nong tằm nhƣng không để giấy nilon tiếp xúc với tằm. H04-33: Đạy giấy nilon lên nong tằm  Vệ sinh nhà tằm và dụng cụ sau khi băng tằm sạch sẽ.Số trứng rời còn lại nếu còn nhiều tằm chƣa nở ta bảo quản tối hoàn toàn để ngày sau băng tiếp. Nếu tỉ lệ nở của trứng trên 90% thì ta bỏ số trứng chƣa nở. Ƣu, nhƣợc điểm của phƣơng pháp băng tằm bằng lƣới: - Ƣu điểm: Đơn giản, dễ thực hiện, tằm ít bị xây xát, loại bỏ đƣợc hoàn toàn trứng chƣa nở, tằm thức ngủ đồng đều, thuận tiện cho việc chăm sóc tằm qua các giai đoạn. - Nhƣợc điểm: Dễ gây sót tằm, giảm số lƣợng tằm con dẫn đến năng suất kén giảm, ảnh hƣởng đến hiệu quả kinh tế lứa nuôi. 5.2. Băng tằm gián tiếp (Băng tằm bằng hơi dâu) Băng tằm gián tiếp là không cho tằm kiến mới nở tiếp xúc trực tiếp với lá dâu, chỉ ngửi mùi dâu bò lên bám vào giấy băng tằm. Phƣơng pháp băng tằm này thƣờng áp dụng cho trứng tằm rời. Phƣơng pháp băng tằm này khắc phục đƣợc nhƣợc điểm của phƣơng pháp băng trực tiếp nhƣng kỹ thuật không tốt dễ bị bỏ sót tằm. Các bƣớc thực hiện băng tằm gián tiếp nhƣ sau:  Dùng tờ giấy bản, giấy báo đã châm kim vò lại, vuốt phẳng để tạo gờ bám cho tằm.  Sau đó trải kín tờ giấy bản lên mô trứng đã nở.
  • 42. 42  Lá dâu đƣợc thái nhỏ 0,5 cm.  Rắc lá dâu đã thái nhỏ lên trên tờ giấy bản. Tằm kiến ngửi thấy hơi dâu bò lên bám vào mặt dƣới tờ giấy bản.  Sau 30 phút, phần lớn số tằm nở bò lên mặt dƣới tờ giấy bản, nhắc nhẹ tờ giấy lên, loại bỏ dâu và lật ngƣợc tờ giấy bản (báo) để tằm nằm trên giấy.  Thái lá dâu sợi nhỏ có kích thƣớc khoảng 0,2 cm cho tằm ăn bữa đầu tiên.  Dùng chổi lông gà quét nhẹ tằm và dâu tập trung vào giữa tờ giấy.  Dùng đũa san đều mật độ tằm và hình thành mô tằm mới.  Vệ sinh nhà nuôi tằm và dụng cụ dùng để băng tằm sạch sẽ sau khi băng tằm.  Lƣu ý: Trong điều kiện thiếu ánh sáng có thể kích thích trứng tằm bằng cách chiếu đèn lên mặt trứng để kích thích tằm nở. Ƣu, nhƣợc điểm của phƣơng pháp băng tằm bằng hơi dâu:  Ƣu điểm: + Loại bỏ hoàn toàn trứng chƣa nở, tằm yếu, tằm nở muộn. + Tằm đƣợc ăn dâu cùng lúc và sẽ phát dục đều.  Nhƣợc điểm: + Dễ gây sát thƣơng trên mình tằm. + Ảnh hƣởng đến sức khỏe tằm, tằm dễ bị bệnh. 5.3. Bảo quản tằm con Sau khi băng tằm phải gom gọn mô tằm. Kiểm tra và ngăn chặn những kiến, gián, thằn lằn. Điều chỉnh nhiệt độ, ẩm độ phù hợp. Có thể sử dụng phƣơng pháp nuôi tằm con đạy giấy polyetylen để bảo quản lá dâu tƣơi lâu, hạn chế côn trùng gây hại cho tằm, đảm bảo nhiệt độ và ẩm độ cao để tằm phát dục tốt. 6. Xử lý trứng nở muộn 6.1. Ấp trứng Sau khi băng tằm vẫn còn một số lƣợng lớn trứng chƣa nở, gói tờ trứng lại, tiếp tục ấp trứng. Ấp trứng trong điều kiện nhiệt độ 26 – 270 C, ẩm độ 85 – 90%, tối hoàn toàn. Có thể hãm lạnh trứng ở nhiệt độ 7,5 – 100 C, trong thời gian hãm lạnh phải duy trì ẩm độ trên 75%.
  • 43. 43 6.2. Băng tằm Nếu tằm nở không tập trung, nở 2 – 3 ngày thì băng riêng cho từng ngày. Các tờ trứng sau khi đã băng phải rắc đều lên nong để hôm sau băng tiếp. Tằm con băng đợt sau phải đƣợc nuôi trong điều kiện nhiệt ẩm độ thuận lợi, cho ăn những lá dâu non và nhiều chất dinh dƣỡng, tăng số bữa ăn để tằm phát dục nhanh hơn. Khi nào tằm băng đợt sau sinh trƣởng phát dục tốt, đã đuổi kịp với tằm băng trƣớc thì nhập lại nuôi chung. Trong sản xuất, tằm nở sau thƣờng đƣợc nuôi riêng và áp dụng chế độ chăm sóc đặc biệt cho đến khi tằm chín. 6.3. Loại bỏ vỏ trứng và tằm nở yếu Những trứng nở sau này là trứng hƣ, kém chất lƣợng. Nếu tiếp tục tiến hành băng tằm, trứng sẽ không nở hoặc nở rất ít. Vì vậy, Trong trƣờng hợp trứng nở không đều, kéo dài nhiều ngày, tằm yếu không lên dâu, tằm có sức khỏe kém thì cần loại bỏ. Tờ trứng sau khi băng xong không đƣợc để trong nhà băng tằm, nhà nuôi tằm con. Cần xử lý tờ vỏ trừng bằng cách đem tiêu hủy. B. Câu hỏi và bài tập thực hành Bài thực hành 1: Thực hành băng tằm trực tiếp. Bài thực hành 2: Thực hành băng tằm gián tiếp. C. Ghi nhớ Cần chú ý nội dung trọng tâm sau:  Các bƣớc thực hiện băng tằm trực tiếp.  Các bƣớc thực hiện băng tằm gián tiếp.  Xử lý trứng nở muộn.
  • 44. 44 Bài 4: CHO TẰM CON ĂN Mã bài: MĐ04–4 Giai đoạn tằm con đƣợc tính từ sau khi băng tằm đến khi tằm kết thúc tuổi 3. Sự sinh trƣởng, phát dục của tằm con chịu ảnh hƣởng rất lớn của điều kiện môi trƣờng và phƣơng pháp cho tằm ăn. Cho tằm ăn đúng kỹ thuật, tằm sẽ sinh trƣởng phát dục tốt, có sức đề kháng cao, năng suất và phẩm chất tơ kén cao. Mục tiêu  Chọn và hái lá dâu cho tằm con ăn phù hợp theo từng tuổi;  Thực hiện cho tằm con ăn đúng kỹ thuật;  Đánh giá mức độ tằm lên dâu;  Đề cao trách nhiệm với công việc và xử lý phát sinh, sai sót kịp thời. A. Nội dung 1. Nuôi tằm con bằng phƣơng pháp truyền thống Phƣơng pháp truyền thống là phƣơng pháp nuôi tằm con không sử dụng những vật liệu che đạy. Phƣơng pháp này đƣợc áp dụng phổ biến trong nông dân, những hộ nuôi tằm nhỏ lẻ. Nuôi tằm con bằng phƣơng pháp truyền thống có ƣu và nhƣợc điểm là:  Ƣu điểm: + Nong tằm luôn thoáng khí, thức ăn thừa và phân tằm lên men chậm. + Ẩm độ nong tằm không quá cao nên nấm và vi khuẩn gây bệnh chậm phát triển, tằm ít bị bệnh.  Nhƣợc điểm: + Lá dâu mau héo, khô, lãng phí lá dâu. + Phải cho tằm ăn nhiều bữa trong ngày. + Tốn công lao động. + Chi phí sản xuất tăng do phải sử dụng nhiều công lao động. Số lƣợng lá dâu cho tằm ăn nhiều. 1.1. Xác định số lƣợng lá dâu cho tằm con ăn Số lƣợng lá dâu đầy đủ, tằm đƣợc ăn dâu no sẽ có sức sống tốt và phát dục đồng đều. Tằm ăn lƣợng dâu quá nhiều hay quá ít đều không tốt:
  • 45. 45  Nếu cho tằm ăn dâu với số lƣợng ít, tằm bị đói, tằm thức ngủ không đồng đều, ảnh hƣởng đến sự sinh trƣởng, phát dục của tằm.  Nếu cho tằm ăn với số lƣợng nhiều, tằm ăn không hết, lá dâu dƣ thừa lên men làm tăng nhiệt độ ẩm độ trên nong tằm, tạo điều kiện cho nguồn bệnh phát triển và gây lãng phí dâu. Số lƣợng lá dâu phụ thuộc vào tuổi tằm:  Tằm tuổi 1 ăn lƣợng lá dâu rất ít. Lƣợng dâu ở giai đoạn tuổi 1 chỉ chiếm 1% tổng số dâu cho cả lứa nuôi.  Số lƣợng lá dâu tằm tuổi 2 ăn nhiều hơn tằm tuổi 1, vì giai đoạn này kích thƣớc cơ thể tằm lớn hơn, tằm ăn mạnh hơn. Tằm tuổi 2 cần lƣợng dâu khoảng 2% tổng số dâu cho cả lứa nuôi.  Tằm tuổi 3 là giai đoạn tằm ăn dâu mạnh nhất trong giai đoạn tằm con. Giai đoạn tằm tuổi 3 yêu cầu số lƣợng lá dâu gấp 2 – 3 lần so với lƣợng dâu tằm ăn ở giai đoạn tuổi 2. * Ví dụ: Để nuôi 1 hộp gram trứng tằm thì lƣợng dâu đủ cho tằm ăn là: + Tằm tuổi 1 ăn 4 – 5 kg lá dâu. + Tằm tuổi 2 ăn 6 – 8 kg dâu. + Tằm tuổi 3 ăn 40 – 50 kg dâu. Số lƣợng lá dâu cho tằm ăn trong một bữa phụ thuộc vào số bữa ăn trong một ngày đêm:  Nếu nuôi tằm bằng phƣơng pháp truyền thống: Số bữa cho tằm ăn trong 1 ngày đêm nhiều và giảm lƣợng ăn cho mỗi lần.  Nếu nuôi tằm bằng phƣơng pháp đạy giấy: Số bữa cho tằm ăn trong một ngày đêm ít. Vì vậy, số lƣợng dâu cho mỗi lần ăn phải tăng lên để đảm bảo tằm không bị đói. Số lƣợng lá dâu phụ thuộc vào chất lƣợng lá dâu:  Cho tằm ăn bằng lá dâu có chất lƣợng cao thì số lƣợng lá dâu yêu cầu ít hơn so với cho tằm ăn bằng lá dâu kém chất lƣợng.  Cho tằm ăn dâu kém chất lƣợng sẽ ảnh hƣởng đến sức khỏe tằm. Vì vậy, không nên cho tằm ăn dâu kém chất lƣợng trong thời gian dài. Số lƣợng lá dâu phụ thuộc vào mật độ nuôi tằm:  Nuôi tằm với mật độ dày phải cho số lƣợng lá dâu nhiều mới đáp ứng đƣợc nhu cầu ăn dâu của tằm. Nếu cho tằm ăn dâu với số lƣợng ít, tằm sẽ bị đói, ảnh hƣởng đến sự sinh trƣởng, phát dục.  Tằm đƣợc nuôi với mật độ thƣa không nên cho tằm ăn dâu quá nhiều, gây lãng phí lá dâu.
  • 46. 46 Số lƣợng lá dâu cho tằm ăn còn phụ thuộc vào điều kiện ngoại cảnh:  Nếu nhà tằm có nhiệt độ cao, ẩm độ thấp, cần cho tằm ăn nhiều bữa, lƣợng dâu trong một bữa ít hơn, vì lá dâu mau héo, chất lƣợng lá dâu giảm.  Nuôi trong điều kiện ẩm độ quá cao, cho ăn ít dâu, mỏng đều, nhiều bữa, không nên cho tằm ăn nhiều dâu trong một bữa. Trong điều kiện này nong tằm không thông thoáng, làm tăng ẩm độ nong tằm, tằm dễ phát sinh bệnh, ảnh hƣởng đến chất lƣợng kén. Số lƣợng lá dâu phụ thuộc vào sức ăn của tằm trong các ngày của mỗi tuổi:  Tằm mới dậy ăn dâu ít.  Giữa tuổi tằm ăn dâu mạnh và nhiều nhất,  Cuối tuổi, khả năng ăn dâu của tằm giảm. Vì vậy, cần giảm lƣợng dâu cho tằm ăn. Số lƣợng lá dâu cho tằm ăn còn phụ thuộc vào lƣợng dâu còn dƣ của bữa trƣớc trên nong tằm:  Nếu bữa trƣớc tằm ăn sạch dâu thì bữa sau phải tăng lƣợng lá dâu cho tằm con ăn để đảm bảo tằm không bị đói.  Nếu trong nong còn thừa nhiều dâu của bữa trƣớc thì bữa sau phải giảm số lƣợng lá dâu cho tằm con ăn để tránh lãng phí dâu. 1.2. Tiêu chuẩn lá dâu và vị trí hái lá dâu theo từng tuổi tằm con 1.2.1. Tiêu chuẩn lá dâu Cơ thể tằm con rất yếu, sức đề kháng kém, tằm dễ bị bệnh. Vì vậy, trong giai đoạn này cần cho tằm ăn lá dâu có chất lƣợng tốt, giàu chất dinh dƣỡng. Tiêu chuẩn lá dâu có chất lƣợng tốt:  Lá non, mềm, lá đƣợc hái ở vị trí gần ngọn dâu.  Lá dâu có hàm lƣợng nƣớc, protein... cao, hàm lƣợng chất xơ thấp.  Lá không bị sâu bệnh.  Đặc biệt, lá dâu phải phù hợp với nhu cầu sinh lý của tuổi tằm: Tằm tuổi 1 ăn lá dâu non nhất, những lá dâu gần ngọn. Tằm tuổi 2 ăn lá dâu non nhƣng không nên non quá giống nhƣ tằm tuổi 1. Tằm tuổi 3 ăn lá dâu mềm, đảm bảo chất dinh dƣỡng, không nên ăn lá dâu quá non hoặc quá già. Lá dâu kém chất lƣợng là những lá: thu hái trên những ruộng bón phân không cân đối, những lá dâu héo, ít chất dinh dƣỡng, lá già và bị bệnh:  Lá dâu héo có lƣợng chất dinh dƣỡng ít. Nếu tằm ăn lá dâu héo sẽ không đáp ứng đƣợc nhu cầu dinh dƣỡng của tằm, tằm dễ phát sinh bệnh khi gặp điều kiện môi trƣờng bất lợi.
  • 47. 47  Sử dụng lá dâu bị ƣớt cho tằm con ăn sẽ làm tăng ẩm độ nong tằm, tằm con dễ bị bệnh. Đồng thời, khi ăn lá dâu ƣớt tằm con hay bị các bệnh đƣờng ruột, bệnh bủng mủ. Trƣớc khi cho tằm ăn, cần làm khô lá dâu.  Lá dâu bị bệnh, bị hấp hơi nóng… có hàm lƣợng chất dinh dƣỡng thấp, có nấm và vi khuẩn gây bệnh. Do đó, không nên cho tằm ăn lá dâu bị mốc và bị bệnh. Nếu tằm ăn phải những lá dâu này sẽ dễ phát sinh bệnh. H04-34: Lá dâu bị bệnh gỉ sắt có chất lƣợng kém Lá dâu già có hàm lƣợng dinh dƣỡng thấp, hàm lƣợng nƣớc và đạm thấp, nhiều chất xơ, không thích hợp cho sự sinh trƣởng và phát dục của tằm. Tằm con ăn lá dâu già sẽ sinh trƣởng phát triển chậm, còi cọc. Không cho tằm con ăn lá dâu đã qua bảo quản lâu ngày. Vì chất dinh dƣỡng trong lá dâu để lâu ngày bị biến đổi, lá dâu bị ôi héo. Chất đạm trong lá dâu giảm do bị biến đổi thành các acid amin. Đồng thời, lƣợng nƣớc trong lá dâu cũng bị giảm do quá trình bốc thoát hơi nƣớc của lá. Không cho tằm con ăn lá dâu hàm lƣợng đạm tự do trong lá cao nhƣ mới bón đạm, bón phân đạm nhiều mất cân đối, vì tằm ăn những lá dâu này ảnh hƣởng đến hệ tiêu hóa của tằm, tằm dễ bị bệnh. Lá dâu trồng ở những nơi bị ô nhiễm môi trƣờng, lò gạch, xƣởng sản xuất công nghiệp, lá dâu vẫn còn dƣ lƣợng thuốc bảo vệ thực vật... là những lá dâu kém chất lƣợng. Lá dâu có dƣ lƣợng thuốc bảo vệ thực vật là do chƣa đủ thời gian cách ly thuốc đã hái lá về cho tằm ăn. Tằm ăn lá dâu có dƣ lƣợng thuốc bảo vệ thực vật sẽ bị ngộ độc, hoặc bị chết nếu không giải độc kịp thời.
  • 48. 48 H04-35: Lá dâu đạt tiêu chuẩn cho tằm con ăn 1.2.2. Vị trí hái lá dâu theo từng tuổi tằm Ở những vị trí khác nhau trên cây dâu, lá dâu có hàm lƣợng chất dinh dƣỡng khác nhau. Lá dâu càng gần ngọn càng có hàm lƣợng nƣớc và protein cao, lá dâu ở những vị trí thấp so với ngọn có hàm lƣợng nƣớc, protein thấp và hàm lƣợng chất xơ cao. Ngoài ra vị trí lá dâu còn phụ thuộc vào mùa vụ thu hái và kỹ thuật chăm sóc dâu:  Mùa mƣa, mùa xuân hoặc điều kiện chăm sóc tốt bón phân cân đối, đúng liều lƣợng và đƣợc tƣới nƣớc thì dâu sinh trƣởng mạnh, tốc độ ra lá nhanh, lá non mềm chứa nhiều nƣớc.  Đối với mùa khô, mùa thu lá dâu sinh trƣởng chậm, tốc độ chuyển già của lá dâu nhanh và lá dâu ít nƣớc.  Vì vậy, khi hái lá dâu cho tằm con cần quan sát tình trạng sinh trƣởng và phát triển của cây dâu. Mỗi tuổi tằm yêu cầu chất lƣợng lá dâu khác nhau. Tằm ở tuổi càng nhỏ càng cần lá dâu non, có lƣợng nƣớc và protein cao.  Tằm mới nở cơ thể còn rất yếu. Do đó, cần cho tằm ăn lá dâu mềm và non. Lá dâu ở vị trí thứ 1 và 2 từ búp xuống có hàm lƣợng chất dinh dƣỡng cao nhất, thích hợp với nhu cầu dinh dƣỡng của tằm con mới nở.  Đối với tằm tuổi 1, sử dụng lá dâu ở vị trí thứ 2 – 3 từ búp xuống cho tằm ăn. Những lá dâu này có màu xanh non, hàm lƣợng đạm nhiều, đảm bảo đƣợc chất lƣợng bữa ăn cho tằm.
  • 49. 49  Hái lá thứ 3 – 4 từ búp xuống cho tằm tuổi 2 ăn.  Tằm tuổi 3 không yêu cầu lá dâu phải quá non. Do đó, ta sử dụng lá dâu ở vị trí thứ 4 – 6 cho tằm tuổi 3 ăn.  Không cho tằm tuổi 3 ăn lá dâu ở vị trí thấp hơn, vì ở tuổi này tằm vẫn còn yếu. Nếu tằm ăn lá dâu già sẽ không đủ chất dinh dƣỡng cho tằm sinh trƣởng phát dục, ảnh hƣởng đến sức khỏe tằm. H04-36: Chọn lá dâu nuôi tằm 1.3. Thái dâu cho tằm con ăn 1.3.1. Mục đích của thái dâu Thái dâu là biện pháp kỹ thuật cắt nhỏ lá dâu với kích thƣớc phù hợp tuổi tằm. Ở giai đoạn tằm con, tằm thƣờng ăn dâu bằng cách bò lên trên lá dâu, ăn từ mép và nút lá vào trong. Tằm lên dâu càng nhanh thì tằm con càng khỏe. Cơ thể tằm nhỏ, để tới vị trí mép hoặc nút lá bám vào bò lên trên dâu và ăn dâu phải di chuyển một quãng đƣờng dài, mất nhiều thời gian, làm cho sức khỏe của tằm giảm sút. Vì vậy, để tạo điều kiện cho tằm ăn dâu thuận lợi cần phải thái nhỏ lá dâu theo tuổi và kích thƣớc của tằm. Thái dâu cho tằm con nhằm mục đích:  Giúp tằm bám vào mép lá để leo lên trên dâu và ăn dâu đƣợc dễ dàng, tằm vận động ít nhất. 1 2 3
  • 50. 50  Tạo điều kiện cho tằm con sinh trƣởng phát dục đồng đều và tránh lãng phí dâu. Để tằm ăn lá dâu có chất lƣợng đồng đều thì:  Sau khi thái dâu phải rũ tơi, đảo đều lá dâu và loại bỏ phần cọng lá dâu.  Khi rắc lá dâu cho tằm ăn phải rắc mỏng đều, không dồn cục và chất lƣợng lá dâu đồng đều ở tất cả các vị trí trên nong tằm. 1.3.2. Những lƣu ý trƣớc khi cho tằm con ăn Rửa sạch dao, thớt và phơi khô. Nếu dùng dao, thớt kém vệ sinh sẽ tạo điều kiện cho vi khuẩn gây bệnh bám vào lá dâu, ảnh hƣởng đến sức khỏe tằm, tằm có sức đề kháng kém, dễ bị bệnh. Sử dụng dao bén thái dâu, không làm nát lát dâu. Lát dâu nát sẽ làm giảm khả năng ăn dâu của tằm. Chuẩn bị nong sạch (hoặc chậu sạch) đựng dâu sau khi thái. Chọn những lá dâu phù hợp với tuổi tằm, có chất lƣợng tốt. Loại bỏ lá dâu kém chất lƣợng, lá dâu bị bệnh, bị hấp hơi lá dâu ôi héo... Tuyệt đối không nên cho tằm ăn lá dâu bị ƣớt. Quan sát nhiệt độ, ẩm độ nhà tằm để quyết định phƣơng pháp thái dâu và chiều rộng lát dâu, tạo điều kiện cho lá dâu tƣơi lâu, đảm bảo chất lƣợng lá dâu cho tằm con ăn. Quan sát kích thƣớc tằm để xác định bề rộng lát dâu. Quan sát số lƣợng lá dâu còn lại của bữa trƣớc trên nong tằm để quyết định lƣợng dâu thái cho tằm ăn. Nếu nong còn nhiều dâu thì thái số lƣợng dâu ít hơn để tránh lãng phí dâu. Thái dâu đủ cho tằm ăn 1 bữa, không thái thừa dâu vì dâu nhanh héo, gây lãng phí dâu. 1.3.3. Phƣơng pháp thái dâu cho tằm con ăn Trong kỹ thuật chăm sóc tằm con, có 3 phƣơng pháp thái dâu phổ biến cho tằm con ăn, tùy theo từng điều kiện khí hậu, ta chọn phƣơng pháp thái dâu phù hợp:  Thái dâu hình sợi  Thái dâu hình vuông  Thái dâu hình chữ nhật 1.3.3.1. Thái dâu hình sợi Phƣơng pháp thái lá dâu hình sợi đƣợc áp dụng ở những nơi có nhiệt độ thấp và ẩm độ cao.
  • 51. 51 Lát dâu đƣợc thái theo phƣơng pháp này có hình dạng giống sợi thuốc lào. Lát dâu dài và có kích thƣớc nhỏ, thuận lợi cho tằm bò lên trên dâu và ăn dâu. Ƣu, nhƣợc điểm của phƣơng pháp thái dâu hình sợi:  Ƣu điểm: Nong tằm có độ thông thoáng cao.  Nhƣợc điểm: Lá dâu nhanh héo, gây lãng phí dâu, tốn công lao động cho tằm ăn. Kỹ thuật thái dâu hình sợi:  Xếp lá dâu thành từng bó nhỏ, cắt bỏ cuống lá. H04-37: Lá dâu đƣợc xếp thành từng bó và cắt bỏ cuống lá  Thái ngang lá dâu.  Thái dâu thành sợi nhỏ nhƣ sợi thuốc lào.  Chiều dài lát dâu bằng chiều rộng lá dâu.  Đối với những giống dâu có lá lớn, nên cắt đôi chiều rộng của lá, không nên để lát dâu quá dài.  Chiều rộng lát dâu to hay nhỏ phụ thuộc vào tuổi tằm: + Tằm ở tuổi nhỏ thái dâu với kích thƣớc nhỏ sẽ thuận lợi cho tằm ăn dâu. + Thông thƣờng, thái dâu cho tằm ăn có chiều rộng của lát dâu tƣơng đƣơng với chiều dài của thân tằm ở từng tuổi.
  • 52. 52 + Tằm tuổi 1: ngày đầu còn gọi là tằm kiến có kích thƣớc cơ thể nhỏ, nếu thái dâu với kích thƣớc lớn, tằm lên dâu khó khăn, ảnh hƣởng đến khả năng ăn dâu của tằm. Do đó, nên thái dâu thành sợi nhỏ có kích thƣớc chiều rộng lát dâu khoảng 0,2 cm, kích thƣớc này đƣợc tăng dần theo chiều dài thân tằm. + Tằm tuổi 2 phát triển to hơn tằm tuổi 1, ta có thể thái dâu với kích thƣớc lớn hơn. Chiều rộng lát dâu phù hợp cho tằm tuổi 2 ăn khoảng 0,5 - 1 cm. + Tằm tuổi 3 có khả năng ăn dâu tốt hơn so với tằm tuổi 1 và tuổi 2. Do đó, đối với tằm tuổi 3 nên cắt lát dâu to hơn để lá dâu lâu héo, tránh lãng phí dâu. Lát dâu đƣợc thái với chiều rộng từ 1 – 2 cm cho tằm tuổi 3. + Chiều rộng lát dâu còn phụ thuộc vào điều kiện nhiệt độ, ẩm độ nhà tằm. Nhà tằm có nhiệt độ cao, ẩm độ thấp, cần thái lát dâu to hơn so với quy định, vì trong điều kiện môi trƣờng này lá dâu nhanh héo. H04-38: Thái dâu hình sợi  Sau khi thái dâu xong, trộn dâu lên để tạo độ đồng đều về chất lƣợng lá dâu, tạo điều kiện cho tằm ăn lá dâu có chất lƣợng nhƣ nhau ở tất cả các vị trí khác nhau trên nong tằm.  Cho dâu vào nong hoặc chậu sạch để cho tằm ăn.  Thái dâu xong phải cho tằm ăn ngay, không nên để lâu, lá dâu nhanh bị héo, làm giảm chất lƣợng bữa ăn của tằm.  Tiếp tục bảo quản lƣợng lá dâu còn dƣ. Lƣu ý: không nên bảo quản dâu trong thời gian dài vì lá dâu mất nƣớc và chất lƣợng dinh dƣỡng, làm giảm chất lƣợng lá dâu cho tằm ăn. Nên bảo quản lá dâu trong vòng 1 ngày, ở trong túi nilong hoặc túi vải có thấm nƣớc.
  • 53. 53 Sau khi cho tằm ăn 15 – 20 phút, kiểm tra mức độ lên dâu của tằm, kiểm tra phòng chống kiến, gián, thạch sùng, làm vệ sinh sạch sẽ dao thớt và quét dọn nhà tằm. 1.3.3.2. Thái dâu hình vuông Phƣơng pháp thái dâu hình vuông đƣợc áp dụng phổ biến ở những nơi có ẩm độ thấp, nhiệt độ cao. Lát dâu đƣợc thái theo phƣơng pháp này có hình vuông. Kích thƣớc lát dâu phụ thuộc vào tuổi tằm, giai đoạn sinh trƣởng phát triển của tằm và điều kiện ẩm độ, nhiệt độ nhà tằm. Ƣu, nhƣợc điểm của phƣơng pháp thái dâu hình vuông:  Ƣu điểm: Lá dâu lâu héo, đảm bảo đƣợc chất lƣợng lá dâu.  Nhƣợc điểm: Không tạo đƣợc độ thông thoáng trên nong tằm, tằm bị bí hơi, ảnh hƣởng đến sức khỏe tằm. Kỹ thuật thái dâu hình vuông  Xếp lá dâu thành từng tệp, trải phẳng.  Thái dâu theo 2 chiều dọc và ngang lá. H04-39: Lá dâu đƣợc thái theo chiều dọc lá Trong thái dâu theo phƣơng pháp này có thể thực hiện thái dọc trƣớc, sau đó, dùng một lá dâu khác bao ở ngoài, tiếp tục thái theo chiều ngang lá. Mỗi cạnh hình vuông đƣợc thái theo phƣơng pháp này có độ lớn từ 1 – 1,5 lần chiều dài cơ thể tằm. Kích thƣớc lát dâu tùy thuộc vào tuổi tằm và các giai đoạn sinh trƣởng, phát dục của tằm.
  • 54. 54  Kích thƣớc lát dâu hình vuông cho tằm tuổi 1: + Giai đoạn đầu tuổi, tằm mới băng xong, cơ thể còn rất yếu. Vì vậy, phải thái lát dâu có kích thƣớc nhỏ. Kích thƣớc lát dâu hình vuông phù hợp cho giai đoạn này là 0,5 cm. + Giai đoạn giữa tuổi, kích thƣớc thân tằm tăng. Do đó, nên thái dâu có kích thƣớc 2 cm. + Giai đoạn chuẩn bị ngủ cuối tuổi cần cho tằm ăn lá dâu có kích thƣớc nhỏ hơn so với giữa tuổi. Vì giai đoạn này sức ăn dâu của tằm giảm, cơ thể tằm ít vận động, nên thái lát dâu có kích thƣớc 1 cm là phù hợp với tằm.  Kích thƣớc lát dâu cho tằm tuổi 2: + Giai đoạn đầu tuổi và cuối tuổi 2, tằm ít vận động hơn. Do đó, cho tằm ăn lát dâu hình vuông có kích thƣớc 2 cm. + Không nên thái dâu to quá, tằm khó ăn, phải vận động nhiều. + Tuy nhiên, không nên thái dâu nhỏ quá, làm giảm độ thông thoáng, ảnh hƣởng đến ẩm độ trên nong tằm. + Giai đoạn giữa tuổi 2, khả năng ăn dâu của tằm tốt, cơ thể tằm linh hoạt. Ở giai đoạn này, có thể cho tằm ăn lá dâu có kích thƣớc 4 cm.  Kích thƣớc lát dâu cho tằm tuổi 3: + Giai đoạn đầu và cuối tuổi 3 nên thái lát dâu hình vuông có kích thƣớc từ 4 – 5 cm. + Giai đoạn giữa tuổi 3 tằm ăn dâu tốt nhất trong giai đoạn tằm con. Cơ thể tằm phát triển mạnh, kích thƣớc miệng tằm lớn, tằm có thể ăn lát dâu có kích thƣớc to. Lá dâu có thể cắt làm 4 cho tằm ăn. Ngoài ra, kích thƣớc lát dâu hình vuông còn phụ thuộc vào điều kiện nhiệt độ, ẩm độ nhà nuôi tằm con. Tùy từng điều kiện môi trƣờng mà ta thái dâu với kích thƣớc phù hợp:  Trong điều kiện nhiệt độ cao, ẩm độ thấp, nên thái lát dâu to hơn so với yêu cầu của tuổi tằm để hạn chế sự mất nƣớc của lát dâu.  Trong điều kiện nhiệt độ thấp, ẩm độ cao, nên thái lát dâu nhỏ lại so với yêu cầu tuổi tằm.
  • 55. 55 H04-40: Thái dâu hình vuông Sau khi thái dâu xong, rũ tơi và đảo đều các mảnh lá dâu để tạo độ đồng đều về chất lƣợng lá dâu ở các vị trí khác nhau trên nong tằm. Dâu đƣợc đựng vào nong hoặc chậu sạch để cho tằm ăn. Khi thái dâu xong phải cho tằm ăn ngay nhằm hạn chế lƣợng nƣớc và chất dinh dƣỡng mất đi do lá dâu bị héo. Tiếp tục bảo quản lƣợng lá dâu còn dƣ ở nơi sạch sẽ, thoáng mát, có độ ẩm cao. Để lá dâu tƣơi lâu, ta nên bảo quản lá dâu trong bịch nilong hoặc trong túi vải có thấm nƣớc. Sau khi cho tằm ăn 15 – 20 phút, kiểm tra mức độ lên dâu của tằm, kiểm tra phòng chống kiến, gián, thạch sùng, làm vệ sinh sạch sẽ dao thớt và quét dọn nhà tằm. 1.3.3.3. Thái dâu hình chữ nhật Phƣơng pháp thái dâu hình chữ nhật đƣợc sử dụng rộng rãi nhất, có thể áp dụng đối với tất cả các vùng khí hậu khác nhau. Lát dâu đƣợc thái theo phƣơng pháp này có hình chữ nhật, kích thƣớc lát dâu to hay nhỏ phụ thuộc vào:  Tuổi tằm: Tằm tuổi nhỏ yêu cầu thái lát dâu có kích thƣớc nhỏ để phù hợp với nhu cầu ăn dâu của tuổi tằm.  Điều kiện ẩm độ, nhiệt độ nhà tằm: Nhà tằm có ẩm độ thấp, nhiệt độ cao cần thái lát dâu to hơn so với yêu cầu của tuổi tằm.
  • 56. 56 H04-41: Thái dâu hình chữ nhật Phƣơng pháp thái dâu hình chữ nhật khắc phục đƣợc nhƣợc điểm của phƣơng pháp thái dâu hình vuông và thái dâu hình sợi, lá dâu lâu héo và tạo đƣợc độ thông thoáng trong nong tằm. Phƣơng pháp thái dâu hình chữ nhật đƣợc thực hiện theo trình tự nhƣ sau:  Xếp dâu thành từng tệp, trải phẳng.  Thái dâu theo chiều dọc lá dâu.  Sau đó dùng một lá dâu khác bao ngoài các lát dâu.  Tiếp tục thái theo chiều rộng lát dâu.  Lát dâu có chiều dài bằng 3 lần chiều dài cơ thể tằm, chiều rộng bằng 1- 1,5 lần chiều dài cơ thể tằm.  Sau khi thái dâu xong, cho dâu vào thau, chậu.  Trộn đều lát dâu để tạo độ đồng đều về chất lƣợng dâu.  Vệ sinh dụng cụ, dao, thớt sạch sẽ sau khi thái dâu xong.  Quét dọn, vệ sinh sạch sẽ nhà tằm, nơi thái dâu trƣớc và sau khi thái dâu. 1.4. Cho tằm con ăn và nới rộng mô tằm 1.4.1. Những lƣu ý trƣớc khi cho tằm con ăn Trƣớc mỗi bữa ăn, ngƣời nuôi tằm phải tiến hành quan sát sức ăn dâu của tằm bữa trƣớc để quyết định lƣợng dâu cho tằm ăn ở bữa sau. Trƣớc khi cho tằm ăn cần loại bỏ tằm bệnh, tằm kẹ để tránh lây lan bệnh và tạo sự đồng đều trong nong tằm.
  • 57. 57 Điều chỉnh mật độ nong tằm:  Nếu nong tằm có mật độ quá dày cần san đều các vị trí trên mô tằm, nong tằm, đảm bảo tất cả các con tằm ăn đủ dâu, không bị đói. Vì tằm đói sẽ ảnh hƣởng đến sự sinh trƣởng, phát dục của tằm, tằm yếu, dễ bị bệnh, làm giảm năng suất và phẩm chất tơ kén.  Dùng đũa để san tằm, không dùng tay trực tiếp vì cơ thể tằm nhỏ, dễ gây sát thƣơng mình tằm. Kiểm tra ẩm độ, nhiệt độ nhà nuôi tằm để chọn phƣơng pháp thái dâu hợp lý:  Nếu nhiệt độ cao, ẩm độ cao, chọn phƣơng pháp thái dâu hình sợi và hình vuông.  Trong điều kiện nhiệt độ thấp, ẩm độ thấp nên chọn phƣơng pháp thái dâu hình chữ nhật.  Nếu ẩm độ nhà tằm cao nên rắc các chất hút ẩm nhƣ: vôi bột, tro bếp hoặc clorua vôi, foormol khô 2% ... lên nong tằm.  Sau khi rắc vôi hoặc trấu 30 phút – 1 giờ mới cho tằm ăn. Lá dâu đƣợc hái ở các vị trí khác nhau trên cây, trên những cây khác nhau có chất lƣợng lá không đồng nhất. Hơn nữa, khi thái dâu thƣờng xếp lá khít nhau nên trƣớc khi cho tằm ăn phải đảo tơi lá dâu và trộn dâu để tạo độ đồng đều về chất lƣợng lá dâu, sau đó mới cho tằm ăn. 1.4.2. Số bữa cho tằm con ăn Nuôi tằm bằng phƣơng pháp truyền thống không đạy giấy nilon cho tằm con nên lá dâu mau héo. Do đó, phải cho tằm ăn nhiều bữa trong ngày. Ngoài ra số bữa ăn cho tằm con còn phụ thuộc vào chất lƣợng lá dâu, nhiệt độ, ẩm độ và mật độ nuôi tằm Trong điều kiện nhiệt độ thấp, ẩm độ cao dâu lâu bị khô héo nên số bữa cho ăn trong ngày ít. Nếu điều kiện nhiệt độ cao, ẩm độ thấp, lá dâu nhanh héo nên số bữa cho ăn trong ngày phải tăng lên. Nuôi tằm với mật độ dày phải cho tằm ăn nhiều lần hơn so với nuôi tằm ở mật độ thƣa để đảm bảo tằm không bị đói. Số bữa cho tằm con khi nuôi bằng phƣơng pháp thông thƣờng là 6 – 7 bữa/ngày, tùy theo tuổi tằm: Tằm tuổi 1 cho ăn nhiều bữa hơn tằm tuổi 3, vì lát dâu cho tằm tuổi 1 rất nhỏ, nhanh héo, tằm nhanh bị đói. Sau 3 – 4 tiếng cho tằm ăn dâu một lần. Không nên để tằm quá đói mới cho ăn, tằm yếu và kéo dài thời gian phát dục.
  • 58. 58 1.4.3. Phƣơng pháp cho tằm con ăn Để tằm sinh trƣởng, phát dục đồng đều cần phải cho tằm ăn đúng kỹ thuật, đảm bảo tằm không bị đói. Phƣơng pháp cho tằm con ăn đƣợc thực hiện nhƣ sau:  Rắc dâu cho tằm ăn vòng quanh mô tằm từ ngoài vào trong giữa mô tằm. Mỗi lần cho tằm ăn là mỗi lần nới rộng mô tằm 1 – 2 cm. H04-42: Cho tằm con ăn  Rải một lớp dâu mỏng đều lên mô tằm. Động tác rải dâu phải từ từ, nhẹ nhàng, tránh làm tổn thƣơng tằm.  Sau đó rải thêm lần thứ 2 cho dâu kín tằm.  Kiểm tra lại và rắc bổ sung những nơi dâu còn quá ít.  Rải dâu đồng đều ở tất cả các vị trí trên nong tằm.  Sau đó, dùng tay dập nhẹ lá dâu cho tằm dễ tiếp xúc.  Mô tằm sau khi rắc dâu xong bằng phẳng, lá dâu che kín tằm là đạt yêu cầu. Cần đảm bảo nguyên tắc điều chỉnh tằm trƣớc khi cho tằm ăn (điều chỉnh mật độ tằm) và chỉnh dâu sau khi cho ăn (điều chỉnh độ đồng đều các lát dâu trên mô tằm). Ở giai đoạn tằm ƣớm ngủ, tằm vừa thức dậy cho tằm ăn lá dâu non hơn, thái nhỏ hơn, rải dâu thƣa hơn so với yêu cầu tuổi đó.
  • 59. 59 Tằm mới dậy phải cho tằm ăn ít dâu, giữa tuổi cho tằm ăn nhiều dâu, cuối tuổi cho ăn ít dần. Dùng chổi lông gà quét gọn tằm và dâu vào mô tằm, quan sát mức độ lên dâu của tằm con. Kiểm tra nong tằm có tiếp xúc với tƣờng để tách ra. Kiểm tra nƣớc, lá dâu rơi vào trong bát kê chân đũi để phòng chống kiến, gián và thạch sùng hại tằm. Sau khi cho tằm ăn phải vệ sinh sạch sẽ nhà tằm. H04-43: Tằm tuổi 3 đang ăn dâu 2. Nuôi tằm con bằng phƣơng pháp đạy giấy 2.1. Mục đích và ý nghĩa của việc nuôi tằm con đạy giấy Do đặc điểm sinh lý của tằm con thích hợp với nhiệt độ và ẩm độ cao hơn tằm lớn, lợi dụng đặc điểm này ngƣời ta tiến hành nuôi tằm con bằng phƣơng pháp dạy giấy. Vật liêu nuôi tằm con theo phƣơng pháp này có thể sử dụng giấy tráng dầu, giấy nilong. Ƣu điểm của việc nuôi tằm con đạy giấy:  Giữ đƣợc nhiệt độ thích hợp cho nong tằm.  Lá dâu tƣơi lâu, không bị mất nƣớc.  Tạo điều kiện cho tằm ăn dâu liên tục, tằm không bị đói, tằm lớn nhanh, có khả năng kháng bệnh tốt, sức khỏe tằm tốt.  Đỡ tốn công cho tằm ăn nhiều bữa.
  • 60. 60  Đảm bảo nhiệt độ và ẩm độ cao để tằm phát dục tốt, khắc phục trong điều kiện thời tiết có nhiệt độ thấp, ẩm độ thấp. Nhƣợc điểm của phƣơng pháp nuôi tằm đạy giấy:  Tằm đƣợc nuôi trong điều kiện ẩm độ quá cao nên bị bí hơi, không thoáng khí, dễ gây độc cho tằm.  Hạn chế nhƣợc điểm này bằng cách sử dụng chất hút ẩm để lên nong tằm và áp dụng các biện pháp phòng ngừa bệnh cho tằm. 2.2. Điều kiện áp dụng Nuôi tằm con bằng phƣơng pháp có đạy giấy đƣợc áp dụng ở hầu hết tất cả các điều kiện môi trƣờng và phổ biến nhất là trong điều kiện nhiệt độ thấp, ẩm độ thấp. 2.3. Kỹ thuật cho tằm con ăn 2.3.1. Kỹ thuật cho ăn Phƣơng pháp nuôi tằm con có đạy giấy có ƣu điểm là lá dâu tƣơi lâu, đảm bảo đƣợc chất lƣợng lá dâu cho tằm con ăn. Số bữa cho tằm con ăn bằng phƣơng pháp này giảm xuống để tiết kiệm lá dâu. Số bữa cho tằm con ăn là 4 bữa/ngày. Trƣớc khi cho tằm ăn cần lƣu ý:  Khi đạy giấy lên nong tằm, nhiệt độ, ẩm độ trong nong tăng lên, tạo điều kiện cho phân tằm lên men sản sinh ra khí độc, ảnh hƣởng đến sự sinh trƣởng phát dục của tằm. Vì vậy, trƣớc khi cho tằm ăn cần mở tờ giấy ra 30 phút – 1 giờ để tạo độ thông thoáng trên nong tằm, thoát hết hơi độc trong nong tằm.  Nhặt bỏ tằm kẹ, tằm bệnh trên nong tằm để tạo độ đồng đều và tránh lây lan bệnh sang tằm khỏe.  Trƣớc khi cho tằm ăn cần san tằm với mật độ đồng đều để tạo điều kiện thuận lợi cho tằm ăn dâu.  Trộn đều lát dâu nhằm tạo độ đồng đều về chất lƣợng lát dâu trên nong tằm và cho tằm ăn. Kỹ thuật cho tằm ăn giống nhƣ phƣơng pháp nuôi truyền thống và đƣợc tóm tắt lại theo các bƣớc sau:  Rắc đều dâu từ ngoài mô tằm vào trong.  Bổ sung dâu ở những nơi còn thiếu dâu.  Quan sát mô tằm, thấy dâu che kín mình tằm là đạt yêu cầu.  Dùng chổi lông gà quét gọn tằm và dâu.  Sau khi cho tằm ăn 15 – 20 phút tiến hành đạy giấy lên nong tằm. Không đạy giấy ngay để tạo độ thông thoáng trên nong tằm khi tằm ăn dâu.
  • 61. 61 H04-44: Đạy giấy sau khi cho tằm ăn Chú ý: Nuôi tằm theo phƣơng pháp này, nong tằm thƣờng có nhiệt độ và ẩm độ cao, gây ảnh hƣởng đến sức khỏe tằm. Để hạn chế nhƣợc điểm này, trƣớc khi cho tằm con ăn, cần rắc thêm tro bếp, vôi bột hoặc các chất hút ẩm khác để chống ẩm trong nong tằm, phòng trừ bệnh tằm. 2.3.2. Những chú ý khi nuôi tằm con đạy giấy Nuôi tằm con bằng phƣơng pháp này nhiệt độ, ẩm độ nong tằm tăng lên, đồng thời nong tằm bị bí hơi do quá trình hô hấp của tằm, quá trình lên men phân tằm,... Vì vậy, cần sử dụng những chất hút ẩm và diệt khuẩn trên nong tằm, cho tằm ăn thêm vitamin và kháng sinh để tăng sức đề kháng của tằm con. Trƣớc khi cho tằm ăn rắc vôi bột, chất hút ẩm làm cho nong tằm khô thoáng và phòng trừ bệnh cho tằm.
  • 62. 62 H04-45: Rắc vôi bột lên mình tằm Khi tằm bắt đầu ngủ và tằm ngủ, yêu cầu ẩm độ thấp. Do đó, không đạy giấy trong giai đoạn này để tạo độ thông thoáng trên nong tằm, tạo điều kiện thuận lợi cho tằm phát dục. Giấy đạy của nong nào để ở nong đó, không đạy sang nong khác nhằm tránh lây lan bệnh tằm từ nong này sang nong khác. 3. Bảo quản lá dâu cho tằm con Tằm con cần đƣợc ăn dâu có chất lƣợng tốt, đảm bảo đầy đủ chất dinh dƣỡng. Vì vậy, để hạn chế lá dâu giảm chất lƣợng cần phải bảo quản, đảm bảo lá dâu tƣơi lâu cho tằm ăn. Đối với tằm con, lƣợng dâu ăn ít, ta có thể bảo quản trong sọt, thùng xốp, chum vại hoặc trong bịch nilong, để ở nơi mát. Phƣơng pháp bảo quản lá dâu bằng sọt:  Xếp lá dâu vào sọt, lần lƣợt thành từng lớp, xếp cuống lá hƣớng ra phía ngoài, để một lỗ hổng ở giữa.  Trên miệng sọt đƣợc phủ bằng vải ẩm.  Thƣờng xuyên kiểm tra ẩm độ và nhiệt độ đống dâu.  Lƣu ý: Không nên bảo quản lá dâu trong thời gian dài, làm dâu bị biến đổi chất dinh dƣỡng, không đảm bảo đủ chất dinh dƣỡng cho tằm ăn. B. Câu hỏi và bài tập thực hành Bài thực hành 1: Thực hành thái lá dâu hình sợi. Bài thực hành 2: Thực hành thái lá dâu hình chữ nhật.
  • 63. 63 Bài thực hành 3: Thực hành cho tằm ăn với phƣơng pháp nuôi tằm truyền thống. Bài thực hành 4: Thực hành cho tằm ăn với phƣơng pháp nuôi tằm đạy giấy. C. Ghi nhớ Cần chú ý nội dung trọng tâm sau:  Vị trí hái lá dâu cho từng tuổi tằm.  Kỹ thuật thái lá dâu.  Kỹ thuật cho tằm ăn.
  • 64. 64 Bài 5: THAY PHÂN, SAN TẰM Mã bài: MĐ04–5 Thay phân tằm là biện pháp kỹ thuật quan trọng trong quá trình nuôi tằm. Đối với tằm con, cơ thể tằm mềm và yếu, nếu thay phân không đúng kỹ thuật sẽ ảnh hƣởng đến sức khỏe tằm, sức đề kháng của tằm. Thay phân tằm nhằm loại bỏ phân tằm và thức ăn thừa đã và đang chuẩn bị lên men, điều chỉnh mật độ tằm và loại bỏ tằm yếu tằm bệnh, tạo điều kiện môi trƣờng vệ sinh sạch sẽ giúp tằm sinh trƣởng, phát dục tốt và đồng đều. Mục tiêu  Trình bày đƣợc kỹ thuật thay phân, san tằm;  Điều chỉnh đƣợc mật độ nuôi tằm thích hợp trên khay;  Chọn đƣợc thời điểm thay phân, phƣơng pháp thay phân thích hợp;  Xử lý những yếu tố phát sinh và đề cao trách nhiệm với công việc. A. Nội dung 1. Mục đích của việc thay phân tằm Thay phân là công việc loại bỏ lá dâu cũ, phân tằm, da tằm và các con tằm chết, tằm bệnh trong nong tằm. Thay phân tằm nhằm mục đích:  Sau khi tằm ăn 2 – 3 giờ, tằm thải phân, số lƣợng phân trong nong tằm ngày càng nhiều sẽ gây bệnh cho tằm. Vì vậy, phải tiến hành thay phân tằm nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho tằm sinh trƣởng, phát dục.  Phân tằm và lá dâu còn lại trong nong có chứa nhiều nấm và vi khuẩn gây bệnh. Đồng thời, ẩm độ trong nong tằm tăng cao, đây là môi trƣờng thuận lợi cho các loại vi sinh vật sinh sản nhanh chóng, ảnh hƣởng đến sức khỏe và sức đề kháng của tằm.  Phân tằm trong nong để lâu sẽ lên men. Quá trình lên men làm tăng nhiệt độ trong nong, ảnh hƣởng đến quá trình trao đổi chất của tằm và là điều kiện thuận lợi cho vi sinh vật xâm nhập vào cơ thể tằm, ảnh hƣởng đến sự phát dục của tằm.  Thay phân tằm tạo điều kiện tiểu khí hậu trên nong tằm sạch sẽ thông thoáng, thuận lợi cho tằm sinh trƣởng, phát dục.  Thay phân loại bỏ tằm yếu không lên dâu, tằm bệnh, tránh đƣợc hiện tƣợng lây lan bệnh trong nong tằm.
  • 65. 65 H04-46: Nong tằm tuổi 2 trƣớc khi thay phân 2. Xác định thời điểm thay phân tằm Sau một khoảng thời gian nuôi tằm, trên nong tằm bị dày lên do xác lá dâu, phân tằm thải ra. Những chất thải này lên men tạo ra một hỗn hợp khí độc và nhiệt độ nong tằm tăng lên. Do đó, nếu thay phân không kịp thời sẽ không có lợi cho tằm, tằm dễ bị bệnh. Không nên thay phân liên tục, vì trong quá trình thay phân dễ gây ra sát thƣơng da tằm và tốn công lao động. Vì vậy, việc xác định thời điểm thay phân tằm hợp lý phải căn cứ vào: Số lƣợng phân trong nong tằm, giai đoạn sinh trƣởng, phát dục của tằm và điều kiện khí hậu.  Căn cứ vào số lƣợng phân trong nong tằm: + Kiểm tra số lƣợng phân, thức ăn thừa trong nong tằm nhiều hay ít để quyết định tiến hành thay phân hay không. + Nếu số lƣợng phân và số lá dâu thừa còn ít thì không cần thay phân cho tằm. + Cần tiến hành thay phân tằm khi số lƣợng lá dâu thừa và phân tằm thành lớp dày trong nong tằm.  Căn cứ vào giai đoạn sinh trƣởng, phát dục của tằm để xác định thời điểm thay phân: + Thay phân khi tằm vào giai đoạn ƣớm ngủ để tạo điều kiện môi trƣờng sạch sẽ, ẩm độ và nhiệt độ thích hợp cho tằm lột xác.
  • 66. 66 + Tiến hành thay phân khi tằm ngủ dậy ăn dâu đƣợc 2 bữa để loại bỏ da tằm, phân tằm và lá dâu thừa đã lâu trên nong tằm. + Không thay phân khi tằm đang ngủ, sẽ làm vỡ tuyến lột xác, ảnh hƣởng đến quá trình lột xác của tằm. + Tằm mới ngủ dậy không nên thay phân tằm, vì lúc này cơ thể tằm còn yếu, da tằm mềm, khi thay phân sẽ gây sát thƣơng trên da tằm, tằm dễ bị phát sinh, phát triển bệnh.  Căn cứ vào điều kiện khí hậu để xác định thời điểm thay phân cho tằm: + Nên thay phân tằm vào lúc trời mát, nhiệt độ thấp, để hạn chế quá trình lên men và phát tán nguồn bệnh trong phân tằm. + Không thay phân và lúc trời oi bức, ẩm độ cao, ảnh hƣởng đến sức khỏe tằm. + Hạn chế thay phân vào buổi trƣa và buổi chiều. Thời gian thay phân tốt nhất vào buổi sáng. 3. Xác định số lần thay phân tằm Số lần thay phân tằm phụ thuộc vào:  Giai đoạn sinh trƣởng, phát dục của tằm  Kỹ thuật nuôi tằm. 3.1. Căn cứ vào tuổi tằm 3.1.1. Tằm tuổi 1 Đối với tằm tuổi 1, không nên thay phân thƣờng xuyên, vì giai đoạn này tằm còn rất nhỏ, khi thay phân dễ làm sót tằm, mất tằm, ảnh hƣởng đến số lƣợng tằm trên nong và năng suất tơ kén.  Nếu nuôi tằm trong điều kiện nóng bức, ẩm độ cao (mùa hè ở miền Bắc, mùa mƣa ở miền Nam) nên thay phân 2 lần: Lần 1: Thay phân vào giai đoạn giữa tuổi. Lần 2: Thay phân vào lúc tằm ƣớm ngủ để giảm ẩm độ và nhiệt độ trong nong tằm, tạo môi trƣờng thông thoáng cho tằm sinh trƣởng, phát dục.  Nếu nuôi tằm trong điều kiện khô thoáng, mát mẻ, chỉ thay phân 1 lần vào lúc tằm ƣớm ngủ. Sau khi thay phân tằm, tằm ăn 2 – 3 bữa nữa rồi ngủ. Trong thời gian tằm ngủ nếu nong tằm khô thoáng sẽ thuận lợi cho quá trình lột xác. 3.1.2. Tằm tuổi 2 Tằm tuổi 2, kích thƣớc cơ thể lớn hơn tằm tuổi 1 rất nhiều lần, quá trình hoạt động sinh lý, trao đổi chất tăng lên nhƣ: sức ăn mạnh lên đồng thời cũng
  • 67. 67 thải ra lƣợng phân lớn hơn và xác lá dâu bỏ lại nhiều. Do đó, nong tằm dày lên số lần thay phân trong tuổi 2 đƣợc thực hiện 2 lần:  Lần 1: Sau khi tằm ngủ dậy 1 cho tằm ăn dâu 2 bữa tiến hành thay phân để loại bỏ da tằm, thức ăn thừa và phân tằm.  Lần 2: Thay phân lúc tằm ƣớm ngủ 2 nhằm tạo điều kiện môi trƣờng sạch sẽ, đáp ứng đƣợc yêu cầu nhiệt độ, ẩm độ phù hợp cho tằm ngủ. 3.1.3. Tằm tuổi 3 Tằm tuổi 3, ăn dâu và sinh trƣởng phát dục từ 3 – 4 ngày, do đó số lần thay phân tuổi 3 là 3 lần:  Lần 1: Sau khi tằm dậy 2 ăn 3, cho tằm ăn 2 bữa dâu tiến hành thay phân tằm là thích hợp nhất.  Lần 2: Thay phân lúc tằm đang ở giữa tuổi 3.  Lần 3: Thay phân lúc tằm ƣớm ngủ 3. Thay phân tằm xong, cho tằm ăn dâu 2 bữa, tằm bắt đầu ngủ là vừa. 3.2. Căn cứ vào kỹ thuật nuôi Đối với phƣơng pháp nuôi tằm truyền thống: Lá dâu nhanh héo, nhƣng tạo đƣợc điều kiện thông thoáng, ẩm độ nong tằm không tăng lên quá cao.Vì vậy, khi nuôi tằm con bằng phƣơng pháp này ta có thể giảm số lần thay phân. Nuôi tằm bằng phƣơng pháp đạy giấy có ƣu điểm là lá dâu tƣơi lâu, tuy nhiên ẩm độ nong tằm cao. Nếu không thay phân kịp thời, phân tằm lên men, ẩm độ nong càng tăng, ảnh hƣởng đến sự sinh trƣởng, phát dục của tằm. Do đó, nếu nuôi tằm bằng phƣơng pháp đạy giấy, cần phải tăng thời gian thay phân để đảm bảo ẩm độ nong tằm phù hợp với sự phát dục của tằm. 4. Các phƣơng pháp thay phân Có 2 phƣơng pháp thay phân tằm phổ biến:  Phƣơng pháp thay phân bằng lƣới  Phƣơng pháp thay phân bằng tay. Tùy theo điều kiện nuôi tằm và tuổi tằm mà sử dụng phƣơng pháp thay phân hợp lý. 4.1. Thay phân bằng lƣới Phƣơng pháp thay phân bằng lƣới đƣợc áp dụng phổ biến trong tất cả các giai đoạn tằm. Phƣơng pháp này có ƣu và nhƣợc điểm:  Ƣu điểm: + Tiện lợi, sạch sẽ, dễ thực hiện. + Giảm đƣợc công lao động. + Loại bỏ hoàn toàn tằm yếu, tằm bệnh, tằm chết.