GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
Xây dựng chiến lược kinh doanh công ty cổ phần mía đường
1. XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC KINH DOANH
CÔNG TY CỔ PHẦN MÍA ĐƯỜNG
Tham khảo thêm tài liệu tại Luanvantot.com
Dịch vụ hỗ trợ viết luận văn – Zalo : 0934.573.149
1.Xây dựng các mục tiêu chiến lược
a) Căn cứ xác định mục tiêu
- Triển vọng của ngành
Đường là một nhu cầu cần thiết trong đời sống hàng ngày của conngười. Theo thống
kê tại Châu Âu, nhu cầu tiêu thụ đường trên đầu người là 35 kg/năm, Ấn độ là 20 kg/năm,
Trung Quốc xấp xỉ 10kg/năm, trong khi đó, Việt Nam là 15 kg/năm.
Theo các số liệu thống kê của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, thì nhu cầu
đường trong nước hàng năm vào khoảng 1,3 triệu tấn đến 1,4 triệu tấn đường/năm, trong
khi đó tổng sản lượng đường cung cấp của 37 Nhà máy đường trên khắp cả nước chỉ đạt
khoảng 970.000tấn. Do đó, hàng năm Việt Nam phải nhập khẩu trung bình khoảng 300.000
tấn đến 400.000 tấn đường/năm. Như vậy, nhu cầu đối với các SP của ngành đường Việt
Nam rất là to lớn, ngay cả đến năm 2018, theo cam kết của Việt Nam về lộ trình hội nhập
AFTA, là thuế nhập khẩu đường chỉ còn 5%. Đối với các nước có sản lượng sản xuất và
xuất khẩu đường đứng đầu thế giới như Brazil, Ấn Độ, Úc, Thái Lan,…hiện tại đã bước
vào giai đoạn thực hiện cắt giảm hỗ trợ xuất khẩu cho ngành đường, do vậy giá đường tinh
luyện của các nước này dự báo trong tương lai gần cũng sẽ có nhiều điều chỉnh. Đối với
các nước trong khối EU, ngành đường cũng sẽ không còn trợ cấp bằng cách từng bước
giảm bỏ trợ giá cho việc trồng củ cải đường. Diện tích trồng củ cải đường ở Châu Âu dự
kiến sẽ giảm. Như vậy, ngành đường thế giới sẽ tiến tới có sân chơi chung áp dụng cùng
luật chơi, sẽ tồn tại và phát triển theo các qui luật kinh tế.
Theo quy hoạch tổng thể ngành mía đường Việt Nam đến 2018 và 2020 của Thủ
Tướng Chính Phủ ban hành vào đầu năm 2015, sản lượng đường dự kiến đạt 1,5 triệu tấn
2. trong đó đường công nghiệp là 1,4 triệu tấn năm 2018 và 2,1 triệutấn đến năm 2020. Theo
đó, ngành mía đường sẽ có tốc độ tăng trưởng 7,3% trong 3 năm tới. Các nhà máy được
yêu cầu tăng công suất thiết kế và không được xây dựng thêm nhà máy mới.
Thêm vào đó, một số nước như Brazil, Colombia, Mỹ,… đang nghiên cứu chương
trình năng lượng sạch trong đó sẽ sử dụng nhiên liệu mới là Ethanol được SX từ nước mía
hoặc mật rỉ. Việc sử dụng nước mía vào SX Ethanol để bổ sung nhiên liệu sẽ tiếp tục có
tác động lớn đến quan hệ cung - cầu về đường trên thế giới. Do vậy, dự báo giá đường trên
thế giới sẽ còn tiếp tục tăng và ngành đường sẽ có nhiều thuận lợi trong tương lai.
- Một số chỉ tiêu dự báo của ngành
Nguồn nguyên liệu: Vụ 2015/2014, dự kiến diện tích mía cả nước đạt 316 nghìn ha,
tăng 6 nghìn ha so với vụ trước tại vùng nguyên liệu tập trung của các nhà máy. Dự kiến
năng suất mía đạt 55 tấn/ha, sản lượng mía cả nước dự kiến đạt trên 17,5 triệu tấn. Vụ
2015/2014, cả nước có 38 nhà máy đường hoạt động với tổng công suất thiết kế là 96.999
tấn mía/ngày, dự kiến ép 13,4 triệu tấn mía.
Nguồn tiêu thụ nội địa: Dân số nước ta vào năm 2015 là hơn 90 triệu người, nhu
cầu đường trong nước hàng năm vào khoảng 1,3 triệu tấn đến 1,4 triệu tấn đường/năm.
Nếu tốc độ tăng dân số hàng năm bình quân thời kỳ (2010-2018) là1,5% và thời kỳ (2010
- 2020) là 1,3% thì đến năm 2020 dân số nước ta là 100,5 triệu người. Đây sẽ là nguồn tiêu
thụ lớn trong tương lai.
Thị trường thế giới: Theo hãng thống kê Đức F.O. Licht thì dự báo sản lượng đường
toàn cầu năm 2015-2016 sẽ đạt 169,2 triệu tấn, trong khi tiêu thụ đạt 154,9 triệu tấn, song
cho rằng sản lượng và nhu cầu sẽ tương đối cân bằng trong niên vụ 2016-2017.
b) Mục tiêu tại công ty Cổ phần Mía đường Cần Thơ
- Sản lượng sản phẩm:
Đường luyện: 90.000 tấn ( trong đó xuất khẩu 20.000 tấn).
Mía cây: 38.000 tấn (trong đó mía giống 5.800 tấn)
Đường thô: 50.000 tấn
- Các chỉ tiêu về tài chính:
Doanh thu thuần: 1.766.212.208.000 đồng
3. Nộp ngân sách: 20.954.497.000 đồng
Lợi nhuận trước thuế: 54.533.201.000 đồng
- Phát triển diện tích đồng thời với việc đầu tư thâm canh tăng năng suất, chất lượng
mía phù hợp với tiến độ triển khai thực hiện các dự án, nhanh chóng tạo vùng nguyên liệu
đủ, ổn định và bền vững kể cả cho nhà máy Đường Phụng Hiệp.
- Tiếp tục cũng cố và nâng cao uy tín thương hiệu giữ vững danh hiệu hàng đầu của
ngành, kết hợp phấn đấu giảm giá thành mở rộng thị trường xuất khẩu đường tinh luyện để
khai thác tốt các lợi thế so sánh tăng lợi nhuận cho Công ty.
- Khai thác có hiệu quả năng lực tài chính kể cả góp vốn đầu tư liên doanh liên kết
với các đối tác có tiềm năng.
- Triển khai thực hiện đầu tư cơ sở hạ tầng tiến tới xúc tiến xây dựng các cơ sở SX
chế biến tại Cụm chế biến công nghiệp đồng bằng sông Cửu Long phù hợp với tình hình
thực tế.
4.4.2. Các chiến lược Công ty đang áp dụng
Trong những năm qua, dựa vào những biến động của tình hình SXKD mới, Công ty
CP mía đường Cần thơ đã có những định hướng chiến lược cho mình. Các chiến lược được
Công ty CP mía đường Cần thơ áp dụng trong thời gian qua là: Chiến lược tăng trưởng tập
trung, phát triển thị trường, phát triển SP, đầu tư trang thiết bị mở rộng quy mô SX.
a) Chiến lược sản phẩm
Với phương châm “chất lượng làm nên thương hiệu”, trong thời gian qua Công ty
đã không ngừng tăng cường đầu tư, đổi mới trang thiết bị, bồi dưỡng nguồn nhân lực và
nâng cao trình độ công nghệ, Công ty Cổ phần Mía đường Cần Thơ luôn tự hào có được
những SP sạch, không có hóa chất gây độc hại cho sức khỏe con người.
Bên cạnh việc tao ra những SP chất lượng, Công ty CP mía đường Cần thơ cũng đã
tăng cường đầu tư cho công tác nghiên cứu SP và đã cho ra đời SP đường SugaA bổ sung
Vitamin cho cơ thể, được Viện Dinh dưỡng Quốc gia khuyên dùng.
Công ty cũng chú trọng đa dạng hóa bao bì, mẫu mã nhằm đáp ứng đa dạng nhu cầu
người tiêu dùng, dễ sử dụng.
b) Chiến lược giá cả
4. Công ty CP mía đường Cần thơ quy định giá theo từng loại sản phẩm, theo đặc tính
SP. Dựa vào chất lượng và uy tín thương hiệu có được, Công ty đã có một chính giá hợp
lý, cao hơn đối thủ cạnh tranh chút ít nhưng vẫn được người tiêu dùng chấp nhận. Tuy
nhiên, trong cạnh tranh ngày nay, khi mà chất lượng sản phẩm đã không còn khoảng cách
lớn giữa các Công ty thì giá cả sẽ là vấn đề người tiêu dùng quan tâm lựa chọn hàng đầu.
Vì vậy, Công ty CP mía đường Cần thơ cần có chính sách định giá hợp lý. Công ty định
giá theo công thức:
Giá bán = Giá thành + Lợi nhuận
c) Chiến lược phân phối
Công ty CP mía đường Cần thơ phân phối SP cho các nhà SX và người tiêu dùng
thông qua một kênh phân phối gồm các nhà phân phối, chi nhánh, đại lý. Với hệ thống
phân phối cồng kềnh nên việc quản lý trong thời gian qua còn lỏng lẻo.
Hình 4.7. Sơ Đồ Hệ Thống Phân Phối Công Ty Cổ Phần Mía đường Cần Thơ
Nguồn: Phòng kinh doanh
d) Chiến lược chiêu thị cổ động
Hình thức chiêu thị cổ động được Công ty CP mía đường Cần thơ áp dụng trong
thời gian qua là khuyến mãi, giảm giá, tăng hoa hồng cho các đại lý, tổ chức Hội nghị
khách hàng, tham gia hội chợ triển lãm, quảng cáo, tuyên truyền và thông qua website của
CÔNG TY
Người tiêu dùng
Các đại lý
Các chi nhánh
Người bán lẻ
Kênh SX
gồm các nhà
SX dùng
đường làm
nguyên liệu
5. Công ty CP mía đường Cần thơ . Trong đó, còn chưa chú trọng đến hình thức quảng cáo,
nếu có thì hiệu quả chưa cao.
4.4.3. Xây dựng chiến lược kinh doanh
a) Xây dựng các phương án chiến lược
- Ma trận SWOT
Bảng 4.16. Ma Trận SWOT Công Ty Cổ Phần Mía đường Cần Thơ
SWOT
CƠ HỘI
(Opportunities – O)
1. Sự hỗ trợ của Chính phủ
cho sự phát triển của ngành
2. Nền kinh tế tăng trưởng và
phát triển khá
3.Nhu cầuđườngthế giới, còn
nhiều thị trường chưa khai
thác
4. Dân số và nhu cầu tiêu thụ
đường trong nước ngày càng
tăng
ĐE DỌA
(Threats – T)
1. Lộ trình thực hiện cắt giảm
thuế nhập khẩu đường và hội
nhập kinh tế thế giới
2. Đường Thái Lan nhập lậu
ngày càng nhiều
3.Sự xuất hiện của đối thủ cạnh
tranh mới trong ngành
4. Các sản phẩm thay thế xuất
hiện ngày càng nhiều
5. Giá nguyên – nhiên liệu
không ổn định
ĐIỂM MẠNH
(Strenghts – S)
1. Là thương hiệu có uy tín lâu năm trong
ngành
2. Chất lượng đội ngũ nhân viên khá tốt
3. Hoạt động PR khá tốt
4. Nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới
khá tốt
5. Công tác quản trị chất lượng khá tốt
6. Máy móc, thiết bị, công nghệ tiên tiến
7. Kênh phân phối rộng khắp trên cả nước
KẾT HỢP SO
S1,2,4,6,7O1,2,4: Gia tăng sản
lượng sản xuất, khai thác tốt
thị trường nội địa nhằm giữ
vững và gia tăng thị phần
trong nước.
S1,3,4,6,7O2,3,4: Gia tăng
quảng bá hình ảnh doanh
nghiệp, đa dạng hóa sản phẩm,
mở rộng và phát triển thị
trường.
KẾT HỢP ST
S1,2,4,5,T1,2,3,4,5: Tận dụng tối đa
nguồn lực, giảm chi phí, nâng
cao sức cạnh tranh; liên doanh,
liên kết.
S4,5,6,7T1,2,3,4: Nghiên cứu và
phát triển sản phẩm mới, đa
dạng hoá sản phẩm.
ĐIỂM YẾU
(Weaknesses – W)
1. Chưa chủ động về nguồn nguyên liệu
2. Vốn vay khá lớn trong cơ cấu vốn
3. Công Marketing còn chưa chuyên
nghiệp
4. Hệ thống thông tin còn hạn chế
KẾT HỢP WO
W1,2O1,2,: Mở rộng, gia tăng
kiểm soát nguồn cung ứng đầu
vào.
W3,4O1,2,3,4: Nâng cao hiệu
quả marketing, nắm bắt cơ
hội, mở rộng thị trường hiện
tại và từng bước thâm nhập thị
trường xuất khẩu.
KẾT HỢP WT
W1,2,3T1,2,3,5: Gia tăng sự kiểm
soát, nâng cao hiệu quả SXKD,
mua lại các công ty khác.
W1,2,3,4,T1,2,3,4,5: Điều chỉnh các
hoạt động hiện tại, triển khai
các hoạt động mới, thực hiện
chiến lược phản ứng nhanh.
Nguồn: Phân tích – Tổng hợp
Các chiến lược đề xuất trong ma trận SWOT
6. Các chiến lược SO: Chiến lược thâm nhập thị trường; Chiến lược phát triển thị
trường; Chiến lược kết hợp về phía trước; Chiến lược đa dạng hóa đồng tâm; Chiến lược
đa dạng hóa kết khối.
Các chiếnlược ST: Chiến lược chi phí thấp; Chiến lược phát triển sản phẩm; Chiến
lược kết hợp về phía trước; Chiến lược liên doanh.
Các chiến lược WO: Chiến lược kết hợp về phía sau; Chiến lược thâm nhập thị
trường; Chiến lược phát triển thị trường.
Các chiến lược WT: Chiến lược kết hợp về phía trước; Chiến lược kết hợp về phía
sau; Chiến lược liên doanh; Chiến lược phản ứng nhanh.
- Ma trận bên trong – bên ngoài (Ma trận IE)
Hình 4.8. Mô Hình Ma Trận Bên Trong – Bên Ngoài (Ma Trận IE)
Tổng 4
Số Cao
điểm
quan 3
trọng
từ Trung
ma bình
trận 2
EFE
Thấp
1
4 Mạnh 3 Trung 2 Yếu 1
Bình
Tổng số điểm quan trọng từ ma trận IFE
Nhận xét:
Trong hình ma trận IE, Công ty Cổ phần Mía đường Cần Thơ có tổng số điểm quan
trọng của ma trận các yếu tố bên ngoài (EFE) là 2,78; Tổng số điểm quan trọng của ma
trận các yếu tố bên trong (IFE) là 2,95. Như vậy, Công ty đang ở vị trí ô thứ V - ô nắm
vững và duy trì. Như vậy, Công ty có thể thực hiện các chiến lược: Thâm nhập thị trường,
Đa dạng hóa đồng tâm và Phát triển sản phẩm. Các chiến lược này đều đã được đề xuất ở
ma trận SWOT.
I II III
IV V VI
VII VIII IX
V
7. - Ma trận chiến lược chính
Bảng 4.17. Mô Hình Ma Trận Chiến Lược Chính
THỊ TRƯỜNG TĂNG TRƯỞNG NHANH
VỊ
THẾ
CẠNH
TRANH
YẾU
Góc tư II 20%
1. Phát triển thị trường
2. Thâm nhập thị trường
3. Phát triển sản phẩm
4. Kết hợp theo chiều ngang
5. Loại bớt
(1) 10%
Góc tư I
1. Phát triển thị trường
2. Thâm nhập thị trường
3. Phát trển sản phẩm
4. Kết hợp về phía trước
5. Kết hợp về phía sau
6. Kết hợp theo chiều
ngang
7. Đa dạng hóa đồng tâm
(10)
VỊ
THẾ
CẠNH
TRANH
MẠNH
Góc tư III
1. Thu hẹp
2. Đa dạng hoá đồng tâm
3. Đa dạng hoá theo chiều ngang
4. Đa dạng hoá kết khối
5. Từ bỏ bớt hoạt động
6. Thanh lý 1%
Góc tư IV
1. Đa dạng hoá tập trung
2. Đa dạng hoá theo chiều
ngang
3. Đa dạng hoá liên kết
4. Liên doanh
THỊ TRƯỜNG TĂNG TRƯỞNG CHẬM
Nguồn: Khái luận về quản trị chiến lược (bản dịch). NXB Thống kê, Hà Nội, 2005.
Nhận xét:
8. Qua phân tích môi trường bên ngoài, môi trường bên trong, phân tích đối thủ cạnh
tranh (như đã phân tích ở phần 4.2, 4.3) với việc phân tích triển vọng và một số chỉ tiêu dự
báo của ngành, ta thấy ngành đường đã vượt qua được khủng hoảng và đang từng bước
phát triển khả quan. Dự báo trong thời gian tới, khi chính thức tham gia thị trường thế giới
với sự cạnh tranh bình đẳng, nếu phát triểnđúng hướng thì ngành đường sẽ có những bước
tiến cao hơn trong tương lai. Từ đó, ta có các kết quả sau:
Thị trường ngành được coi là tăng trưởng nhanh và có triển vọng phát triển.
Công ty có vị thế cạnh tranh mạnh trong ngành.
Như vậy, Công ty đang ở góc tư I nên có thể lực chọn các chiến lược: Phát triển thị
trường, Thâm nhậpthị trường, Phát trển sảnphẩm, Kết hợp về phía trước, Kết hợp về phía
sau, Kết hợp theo chiều ngang, Đa dạng hóa đồng tâm. Các chiến lược này đều được đề
xuất trong ma trận SWOT.
Sự trùng hợp giữa các chiến lược được đề xuất trong ma trận SWOT, ma trận IE,
ma trận chiến lược chính cho thấy các chiến lược được đề xuất là hợp lý và thích hợp để ta
tiến hành lựa chọn.
b) Giải thích các chiến lược
- Chiến lược thâm nhập thị trường
Công ty CP mía đường Cần thơ nên kết hợp điểm mạnh của mình (thương hiệu, thị
phần,…) với những cơ hội bên ngoài (sự hỗ trợ từ chính phủ, tăng trưởng kinh tế trong
nước, nhu cầu tiêu thụ trong nước,…) để giữ vững và tăng thị phần, tăng quy mô tổng thể
thị trường của mình; Cải thiện điểm yếu, phát huy thế mạnh, tận dụng thời cơ để từng bước
thâm nhập thị trường trong nước và xuất khẩu. Công ty CP mía đường Cần thơ có thể thực
hiện các tác động: Tác động làm tăng thị phần (tăng sức mua, lôi kéo khách hàng của đối
thủ cạnh tranh, hoạt động mua lại); Tăng qui mô tổng thể của thị trường bằng cách lôi kéo
khách hàng mới sử dụng SP của Công ty.
- Chiến lược phát triển thị trường
Công ty CP mía đường Cần thơ nên tận dụng nguồn lực, phát triển sản phẩm, kết
hợp với sự hỗ trợ từ chính phủ, từ Hiệp hội, từ thời cơ bên ngoài (cònchưa khai thác nhiều
thị trường thế giới), khắc phục yếu kém, gia tăng hiệu quả marketing để tìm kiếm những
9. địa bàn mới, những thị trường mục tiêu mới với những khách hàng mới. Công ty CP mía
đường Cần thơ có thực hiện các tác động: Tìm thị trường trên những địa bàn mới (phát
triển thị trường theo kiểu giọt dầu loang, phát triển thị trường theo kiểu da beo); Tìm các
thị trường mục tiêu mới (tìm khách hàng mục tiêu hoàn toàn mới trong thị trường hiện tại);
Tìm ra các giá trị sử dụng mới của SP (SP có nhiều công dụng, và với mỗi công dụng mới
của SP, doanh nghiệp có thể khai thác để tạo ra một thị trường hoàn toàn mới).
- Chiến lược đa dạng hóa đồng tâm
Với sự thành công từ SP hiện tại, Công ty CP mía đường Cần thơ nên dựa vào nhưng
thế mạnh trong hoạt động nghiên cứu và phát triển, từ hoạt động PR, quản trị chất lượng,
từ những thời cơ bên ngoài để triển khai các SP mới có liên hệ với SP mà Công ty hiện
đang thành công.
- Chiến luợc đa dạng hóa theo chiều ngang
Công ty CP mía đường Cần thơ dựa trên những thế mạnh về kênh phân phối, khách
sẵn có, những khách hàng trung thành để đa dạng hóa các SP có hay không liên hệ với SP
cũ.
- Chiến lược phát triển sản phẩm
Với thế mạnh trong công tác nghiên cứu SP mới, Công ty Cổ phần Mía đường Cần
Thơ sẽ kết hợp nguồn lực mình đang có với cơ hội bên ngoài (nhu cầu, thị hiếu,…) để cải
tiến SP, nghiên cứu phát triển SP mới để tiêu thụ trên thị trường (qua phân tích môi trường
bên trong mà cụ thể là phân tích hoạt động nghiên cứu và phát triển trong mục 4.3, ta thấy
hoạt động nghiên cứu và phát triển tại công ty khá tốt).
- Chiến lược kết hợp về phía trước
Công ty CP mía đường Cần thơ tìm cách gia tăng sự kiểm soát đối với kênh phân
phối để gia tăng và nâng cao hiệu quả kênh phân phối của mình. Công ty có thể thực hiện
các hoạt động như mua cổ phần, góp vốn, mua lại đối với các kênh tiêu thụ. Với những
thách thức và cơ hội ngày càng gia tăng, sự mở rộng và kiểm soát kênh phân phối sẽ giúp
Công ty CP mía đường Cần thơ có thể đương đầu với đối thủ mới trên sân chơi mới.
- Chiến lược kết hợp về phía sau
10. Công ty CP mía đường Cần thơ tìm cách gia tăng sự kiểm soát và mở rộng nguồn
nguyên liệu đầu vào thông qua các hoạt động mua lại, góp vốn, mua cổ phần, tạo dựng mối
quan hệ,...Trong đó, tiếp tục phát triển nguồn nguyên liệu đang có, đầu tư xây dựng nguồn
nguyên liệu mới, tạo dựng mối quan hệ với người trồng mía (qua phân tích áp lực từ nhà
cung cấp cho thấy Công ty CP mía đường Cần thơ còn chưa chủ động nguồn nguyên liệu
đầu vào).
- Chiến lược kết hợp theo chiều ngang
Công ty CP mía đường Cần thơ sẽ mua lại hay tăng cường sự kiểm soát đối với các
công ty khác trong ngành, mua lại đối thủ cạnh tranh nhằm gia tăng sự kiểm soát và mở
rộng quy mô thị trường, tạo nguồn lực cần thiết để cạnh tranh và phát triển trên thương
trường.
- Chiến lược chi phí thấp
Công ty CP mía đường Cần thơ thực hiện việc giảm chi phí sản xuất, giảm giá thành
SP, giảm chi phí SX thấp hơn đối thủ trong nước và sắp tới là đối thủ nước ngoài bằng
cách sử dụng hết công suất máy móc, thiết bị, công nghệ tiên tiến hiện có; Đầu tư máy
móc, thiết bị, công nghệ mới; Kiểm soát nguồn nguyên liệu, gia tăng khả năng đàm phán;
Sử dụng chi phí một cách hiệu quả.
- Chiến lược liên doanh
Được sử dụng để giảm tổn thất khi Công ty CP mía đường Cần thơ vào thị trường
mới hay trong những thị trường cạnh tranh khốc liệt. Công ty cần liên doanh với các công
ty khác trong nước (ngắn hạn và dài hạn) để tạo sức mạnh cạnh tranh khi tham gia thị
trường thế giới mà dự đoán là rất khốc liệt cho ngành đường.
- Chiến lược phản ứng nhanh
Công ty CP mía đường Cần thơ phản ứng nhanh qua việc phát triển SP mới, hoàn
thiện SP hiện tại, ra quyết định nhanh, quan tâm đến yêu cầu của khách hàng,... thể hiện sự
năng động tại công ty nhằm giúp Công ty CP mía đường Cần thơ tránh được cạnh tranh
đối đầu, đáp ứng nhanh nhạy và kịp thời những nhu cầu của khách hàng. Tuy nhiên, việc
thực hiện chiến lược này rất khó khăn.
4.4.4. Lựa chọn chiến lược (dùng Ma trận QSPM)
11. Từ các ma trận QSPM của các nhóm chiến lược (xem phụ lục 1, 2, 3, 4), căn cứ vào
tổng số điểm hấp dẫn của các chiến lược ta có kết quả sau:
Đối với nhóm chiến lược tăng trưởng nhanh: Các chiến lược được chọn là chiến
lược phát triển thị trường (tổng điểm hấp dẫn TAS = 201), chiến lược phát triển SP (tổng
điểm hấp dẫn TAS = 181).
Đối với nhóm chiến lược tăng trưởng ổn định: Các chiến lược được chọn là chiến
lược kết hợp theo chiều ngang (tổng điểm hấp dẫn TAS = 201), chiến lược kết hợp về phía
trước (tổng điểm hấp dẫn TAS = 179).
Đối với nhóm chiến lược đa dạng hóa: Chiến lược được chọn là đa dạng hóa đồng
tâm (tổng điểm hấp dẫn TAS = 191).
Đối với nhóm chiến lược hướng ngoại và chiến lược hỗn hợp: Các chiến lược được
chọn là chiến lược liên doanh (tổng điểm hấp dẫn TAS = 182), chiến lược chi phí thấp
(tổng điểm hấp dẫn TAS = 178).
Tổng hợp lại, các chiến lược sau đây sẽ được lựa chọn:
(1) Chiến luợc phát triển thị trường
(2) Chiến lược kết hợp theo chiều ngang
(3) Chiến lược đa dạng hóa đồng tâm
(4) Chiến lược liên doanh
Các chiến lược còn lại không được chọn vì có mức độ hấp dẫn thấp hơn.