PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG
XUẤT KHẨU GẠO CỦA VIỆT NAM
GIAI ĐOẠN 2014 – 2018
Môn học phần: Nghiên cứu kinh doanh
Hoàn thành: 07/2019
Trường Đại học Công nghiệp TP. HCM (IUH)
Huỳnh Quang Minh
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU GẠO CỦA VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2014 – 2018 - Nghiên cứu kinh doanh
1. “PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG
XUẤT KHẨU GẠO CỦA VIỆT NAM
GIAI ĐOẠN 2014 – 2018”
Được mang đến cho các bạn bởi
nhóm 4
Đến từ khoa quản trị kinh doanh với môn học
nghiên cứu doanh nghiệp:
2. ĐÂY LÀ DANH SÁCH
THÀNH VIÊN CỦA NHÓM 4
STT Họ tên MSSV
1 Trần Thị Mỹ Linh 16019061
2 Bùi Tấn Lộc 16025991
3 Trần Nguyễn Nguyệt Minh 16029111
4 Huỳnh Quang Minh 16025551
5 Nguyễn Lê Hoài My 16039691
6 Bùi Thị Nga 16021201
7 Dương Thị Thanh Nga 16045741
3. Chương III: Giải pháp, đề xuất và kiến nghị cho hoạt động
xuất khẩu gạo việt nam
Chương I: Cơ sở lý luận về hoạt động xuất khẩu gạo
Chương II: Phân tích thực trạng hoạt động xuất khẩu gạo
Nội dung bài thuyết trình
Kết luận và định hướng phát triển cho hoạt động xuất
khẩu gạo Việt Nam
Phần mở đầu
4. Lý do chọn đề tài
Nền nông nghiệp lúa
gạo từ lâu đã trở
thành một ngành kinh
tế trọng điểm và mang
lại nguồn ngoại tệ lớn
cho Việt Nam
Khối lượng xuất khẩu
gạo cả nước khoảng
6-6.5 triệu tấn/năm
Xuất khẩu gạo đã đóng góp
quan trọng thúc đẩy sản
xuất nông nghiệp và kinh tế
nông thôn, xóa dói giảm
nghèo, giảm thâm hụt cán
cân thương mại, đảm bảo
an toàn lương thực quốc gia
Hoạt động xuất khẩu gạo của
Việt Nam đang phải đối đầu
với những thách thức lớn: thị
trường không ổn định, xu
hướng cạnh tranh của các
nước xuất khẩu gạo ngày càng
gay gắt, yêu cầu về chất lượng
gạo càng cao.
PHẦN MỞ ĐẦU
5. Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hoạt
động xuất khẩu gạo ở Việt Nam
Phân tích thực trạng hoạt động xuất
khẩu gạo trong những năm gần đây.
Phân tích những thuận lợi, khó khăn của
hoạt động xuất khẩu gạo Việt Nam
Đánh giá khả năng cạnh tranh của
hoạt động xuất khẩu gạo Việt Nam
trên trương quốc tế.
Đề xuất một số giải pháp phát triển hoạt
động xuất khẩu gạo Việt Nam
“Phân tích hoạt động xuất
khẩu gạo của tỉnh Việt
Nam từ năm 2014- 2018”
và xác định những nhân tố
tác động đến tình hình
xuất khẩu gạo của Việt
Nam. Từ đó, đề xuất các
giải pháp giúp đẩy mạnh
và nâng cao hiệu quả xuất
khẩu gạo của việt Nam và
định hướng phát triển”
MỤC TIÊU
NGHIÊN CỨU
6. Đối tượng
nghiên cứu:
Hoạt động xuất
khẩu gạo của Việt
Nam giai đoạn
năm 2014 đến
năm 2018.
Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi thời gian:
- Thời gian thu thập dữ
liệu và viết bài:
13/6/2019 đến 2/7/2019
- Thời gian sử dụng dữ
liệu: 2014-2018
Phạm vi không gian:
Về phạm vi nghiên cứu,
báo cáo chỉ nghiên cứu
hoạt động xuất khẩu gạo
trong phạm vi các doanh
nghiệp hoạt động tại Việt
Nam.
Phương pháp
nghiên cứu:
- Phương pháp
thu thập số liệu
- Phương pháp
phân tích số liệu
(Phương pháp
so sánh và
phương pháp
phân tích tổng
hợp)
- Phương pháp dự
báo xu hướng
8. 1.1.1 Lý luận về hoạt động xuất khẩu gạo
Khái niệm
kim ngạch
xuất khẩu
Khái niệm
xuất khẩu
9. 1.1.2 Vai trò của hoạt động xuất khẩu?
Là một cơ sở của
nhập khẩu và là
hoạt động kinh
doanh đem lại lợi
nhuận lớn.
Tạo nguồn vốn chủ
yếu cho nhập khẩu
Góp phần chuyển
dịch cơ cấu kinh tế
sang nền kinh tế
hướng ngoại.
Tạo điều kiện cho
các ngành liên
quan có cơ hội
phát triển thuận
lợi.
Tạo ra khả năng
mở rộng thị
trường tiêu thụ
Tạo ra những tiền
đề kinh tế kĩ thuật
nhằm đổi mới
thường xuyên
năng lực sản xuất
trong nước.
Tạo ra công ăn
việc làm,cải thiện
đời sống.
10. 1.1.3 Chính sách của hoạt động xuất khẩu
Chính sách thuế
Chính sách tín
dụng
Chính sách đầu
tư
Các yếu tố
chính trị
Các yếu tố văn
hóa xã hội
Hệ thống pháp
luật
Phương thức
GTVT
Hệ thống TCNH
11. 1.2 CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG XUẤT
KHẨU GẠO
Các yếu tố thị
trường
Nhân tố về cơ sở vất
chất – kỹ thuật và
công nghệ
Nhân tố về chính sách
vĩ mô
CÁC YẾU TỐ
ẢNH HƯỞNG
ĐẾN HOẠT
ĐỘNG XUẤT
KHẨU GẠO
13. 2.1 TỔNG QUAN VỀ NGÀNH GẠO VIỆT NAM
Nước ta hiện có 33 triệu ha đất đai
Trong đó có 9,6 triệu ha đất nông nghiệp
cây lúa chiếm đến 4 triệu ha, đồng cỏ 642.000 ha và
rừng 12,4 triệu ha
(FAO, 2007 và Tổng Cục Thống Kê, 2008).
14. Sản lượng sản xuất
không đủ đáp ứng
được nhu cầu của
con người dẫn đến
nạn đói trầm trọng
ập đến cứu đi hàng
triệu con người
1930s 1989- 2009 2000- 2012 Hiện nay
Ngành xuất khẩu
lúa gạo Việt Nam
luôn chiếm vị thế
thứ hai hoặc ba
trên thị trường thế
giới, đã đem về đất
nước tổng số ngoại
tệ gần 20 tỉ Mỹ kim
Khối lượng gạo
xuất khẩu của Việt
Nam tăng từ 3,48
triệu tấn lên 8,1
triệu tấn. Gạo cũng
là sản phẩm thực
phẩm xuất khẩu
lớn nhất của Việt
Nam đạt giá trị 2 -
3,7 tỷ USD.
Gạo Việt Nam đã
xuất khẩu sang hơn
150 quốc gia và
vùng lãnh thổ, bên
cạnh thị trường
truyền thống đã
từng bước mở rộng
thị trường xuất
khẩu vào các nước
châu Mỹ, Trung
Đông
15. lúa gạo Việt Nam xuất khẩu chủ
yếu dưới dạng thô sang thị
trường các nước nên giá trị thu
về không cao
Gạo chia theo phẩm cấp tỉ
lệ tấm như 5%, 10%,
15% hay 20% tấm
16. 2.2 TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU
GẠO
Trong những năm
gần đây xuất
khẩu gạo của Việt
Nam đã trở thành
ngành chủ lực
quan trọng
Từ năm 1989 đến
2019, tròn 30 năm
hạt gạo Việt Nam
góp mặt vào thị
trường toàn cầu,
chấm dứt thời kỳ
thiếu gạo, chuyển
sang xuất khẩu
Xuất khẩu gạo
của Việt Nam
đang chiếm
khoảng 15% tổng
lượng gạo xuất
khẩu của thế giới
Thị trường xuất
khẩu chính là
châu Á, trong đó,
Trung Quốc và
Philippines là 2
thị trường chính
của xuất khẩu
gạo.
17. 2.3 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT
KHẨU GẠO VIỆT NAM 2014-2018
Năm 2014 2015 2016 2017 2018
Sản lượng
(triệu tấn)
5,684 6,582 4,809 5,819 6,115
Giá trị
(triệu USD)
2.935 2.796 2.159 2.633 3.064
Sản lượng và kim ngạch xuất khẩu gạo của Việt Nam năm 2014-2018
18. 2.3.1 Tình hình xuất khẩu
100
115.8
84.6
102.37
107.58
0
20
40
60
80
100
120
140
2014 2015 2016 2017 2018
Chỉ số phát triển định gốc sản lượng xuất khẩu gạo ở Việt
Nam năm 2014-2018 (ĐVT: %)
100
95.26
73.56
89.71
104.4
0
20
40
60
80
100
120
2014 2015 2016 2017 2018
Chỉ số phát triển định gốc KNXK gạo ở Việt Nam năm
2014-2018 (ĐVT:%)
19. 2.3.1 Tình hình xuất khẩu
0
115.8
73.06
121
105.09
0
20
40
60
80
100
120
140
2014 2015 2016 2017 2018
CHỈ SỐ PHÁT TRIỂN LIÊN HOÀN SẢN
LƯỢNG XUẤT KHẨU GẠO VIỆT NAM NĂM
2014-2018 (ĐVT:%)
0
95.26
77.22
121.95 116.37
0
20
40
60
80
100
120
140
2014 2015 2016 2017 2018
CHỈ SỐ PHÁT TRIỂN LIÊN HOÀN KIM
NGẠCH XUẤT KHẨU GẠO VIỆT NAM 2014-
2018 ( ĐVT: %)
20. cả nước đã xuất
khẩu đã xuất khẩu
được 5,684 triệu
tấn gạo với kim
ngạch 2.923 triệu
USD.
2014 2015 2016 2017
sản lượng xuất
khẩu đạt 6,582
triệu và kim ngạch
đạt 2.796 triệu
USD. Về sản lượng
năm 2015, Việt
Nam là nước xuất
khẩu gạo đứng thứ
3 thế giới, sau Ấn
Độ và Thái Lan
sản lượng và kim
ngạch xuất khẩu
giảm mạnh, sản
lượng chỉ đạt 4,089
triệu tấn giảm
26.94% so với năm
2015, kim ngạch
cũng chỉ đạt 2.159
triệu USD giảm
22.78% so với năm
2015
cả nước xuất khẩu
được 5,819 triệu tấn
gạo, kim ngạch xuất
khẩu đạt 2.633 triệu
USD. Vực dậy sau sự
suy giảm nghiêm trọng
vào năm 2016, tuy
nhiên cũng không
tránh khỏi sự cạnh
tranh gây gắt.
21. Sản lương và kim ngạch xuất khẩu
tăng lên, sản lượng tăng 7,58% so với
năm 2017, kim ngạch cũng tăng 4,4%
so với năm 2017.
2018 Dự đoán năm 2019
Dự báo năm 2019, sản lượng và kim ngạch
xuất khẩu gạo Việt Nam sẽ tăng lên, sản
lượng dự báo đạt trên 6,115 triệu tấn gạo,
kim ngạch xuất khẩu đạt trên 3.064 triệu
USD.
sự dịch chuyển liên tục của ngành xuất khẩu gạo Việt Nam tuy có nhiều biến động
nhưng vẫn chiếm cơ cấu quan trọng trong tỷ trọng sản phẩm xuất khẩu của nhà
nước, cũng như đóng vai trò quan trọng tronh việc bảo đảm an ninh lương thực cho
nước nhà với việc xuất khẩu gạo, gia tăng diện tích canh tác, chăm sóc và phát triển
chất lượng sản phẩm giúp gạo Việt Nam cạnh tranh và giữ vững vị thế trên quốc tế.
22. 2.3.2 THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU
Cơ cấu thị trường xuất khẩu gạo ở Việt Nam năm 2016
36%
8%
6%
10%
8%
0%
4%
0%
2%
2%
24%
Trung Quốc
Philippines
Malaysia
Ghana
Cuba
Bangladesh
Bờ biển Ngà
Iraq
Singapore
Hồng Kông
Các nước khác
23. 2.3.2 THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU
Cơ cấu thị trường xuất khẩu gạo ở Việt Nam năm
2017
39%
9%
9%
7%
6%
4% 4%
2%
2%
1%
17%
Trung Quốc
Philippines
Malaysia
Ghana
Cuba
Bangladesh
Bờ biển Ngà
Iraq
Singapore
Hồng Kông
Các nước khác
24. Trung Quốc
– Thị trường
nhập khẩu
gạo hàng
đầu Việt
Nam
Philippines –
thị trường
lâu năm
25. Thị trường nhập khẩu gạo của Việt Nam chủ
yếu là các nước Châu Á và Châu Phi. Thị
trường Mỹ nhập gạo Việt Nam vẫn còn chưa
cao, còn các thị trường các nước Châu Âu và
các nước yêu cầu chất lượng gạo cao có số
lượng nhập khẩu gạo từ nước ta còn thấp.
Cần có biện thấp để thâm nhập các thị
trường khó tính này để nâng cao hoạt động
xuất khẩu gạo.
26. Thị trường nhập khẩu gạo của Việt
Nam chủ yếu là các nước Châu Á
và Châu Phi. Thị trường Mỹ nhập
gạo Việt Nam vẫn còn chưa cao,
còn các thị trường các nước Châu
Âu và các nước yêu cầu chất
lượng gạo cao có số lượng nhập
khẩu gạo từ nước ta còn thấp. Cần
có biện thấp để thâm nhập các thị
trường khó tính này để nâng cao
hoạt động xuất khẩu gạo.
27. 2.4 Nhận xét chung
Đa dạng các giống gạo
Chất lượng gạo ngon
Kinh nghiệm trồng
lúa đã có từ ngàn đời
Sản xuất lúa gạo hiệu quả và giá trị gia
tăng còn thấp;
Việc khai thác và phát huy những lợi thế
so sánh sẵn có của đất nước chưa thật sự
hiệu quả;
Công nghệ sau thu hoạch và chế biến nông
sản vẫn chưa được quan tâm đúng mức,
được đánh giá thấp hơn nhiều so với các
quốc gia trong khu vực;
Sự liên kết, phối hợp giữa bốn nhà (nhà
nước, nhà khoa học, nhà doanh nghiệp và
nhà nông) trong sản xuất và xuất khẩu
nông sản còn yếu.
Điểm yếu
Điểm mạnh
29. Đề xuất và biện pháp của các chuyên gia
VFA cho rằng, “cần phải có những
tính toán, giải pháp để khắc phục, cần
tăng cường xúc tiến thương mại với
các quốc gia có nhu cầu nhập khẩu
gạo, nhất là những nước châu Phi có
nhu cầu nhập khẩu thường xuyên để ký
hợp đồng thương mại cấp Chính phủ”.
30. Ông Trần Quốc Khánh - Thứ trưởng Bộ
Công Thương đề xuất 2 vấn đề chính, đó là
giảm sản lượng và chính quy hoá nguồn gốc
sản phẩm. Về sản lượng, nên giảm sản lượng
xuất khẩu ở mức 5 triệu tấn/năm, còn nếu bật
lên ngưỡng từ 6 triệu tấn thì tình hình tiêu thụ
sẽ rất khó khăn. Đặc biệt, việc chính quy hoá
nguồn gốc sản phẩm được xem là điều kiện
quan trọng nhất để đưa hạt gạo Việt vươn xa
trên thị trường thế giới, đáp ứng yêu cầu của
xã hội hiện đại. Những năm qua có một số
doanh nghiệp xuất khẩu chạy theo số lượng
mà thiếu kiểm soát chất lượng nên bị mất tư
cách xuất khẩu.
31. Đề xuất của nhóm
Việt Nam cần đẩy
mạnh phát triển và
tận dụng thế mạnh
sản xuất của từng
vùng và khắc phục
những yếu kém của
vùng đó
Đảm bảo sự liên kết,
phối hợp giữa bốn
nhà: Nhà nước, nhà
khoa học, nhà doanh
nghiệp và nhà nông.
Nhà nước có những
quy định đảm bảo
sự cạnh tranh công
bằng nhưng đồng
thời cũng nới lỏng
tính khắc khe trong
các quy trình kiểm
nghiệm để doanh
nghiệp có thể mạnh
dạn đầu tư và sản
xuất.
Xuất khẩu gạo có
định hướng và kế
hoạch cụ thể, xuất
khẩu nhưng vẫn
phải đảm bảo đủ
lương thực để cung
cấp cho người dân
trong nước.
Không ngừng nâng
cao chất lượng gạo
xuất khẩu, đầu tư
trang thiết bị hiện
đại, chú trọng vào
khâu xay xát, đánh
bóng, chế biến sao
cho gạo thơm ngon
nhất. Bên cạnh đó,
luôn phải túc trực
sát sao, tăng cường
theo dõi diễn biến
của dịch hại trên
đồng
32. Kiến nghị của nhà nước
Nhà nước nên ưu
đãi về thuế suất thuế
thu nhập doanh
nghiệp đối với
những doanh nghiệp
kinh doanh lúa gạo,
các mặt hàng nông
sản
Tăng cường công tác
kiểm tra, rà soát các
khu vực có nguy cơ
có sâu bệnh để bảo
vệ cây lúa.
Thành lập những
hợp tác xã nông
thôn, hỗ trợ kinh phí
xây dựng và thành
lập để tập hợp được
những người có kinh
nghiệm để bàn bạc,
thảo luận những
chiến lược phát triển
nền nông nghiệp địa
phương giúp kinh tế
nông thôn phát triển.
Có sự ưu đãi về lãi
suất đầu tư để cho
người nông dân có
vốn để mua trang
thiết bị, những giống
lúa tốt, các doanh
nghiệp có nguồn vốn
để xây dựng, nâng
cấp cơ sở vật chất
phục vụ cho sản
xuất.
Có chính sách bình
ổn giá thu mua lúa
gạo, tránh việc
doanh nghiệp ép giá
người nông dân,
hoặc tránh tính
cạnh tranh quá cao
giữa các doanh
nghiệp có thể gây
thiệt thòi cho họ
Hỗ trợ, khuyến
khích các doanh
nghiệp mới tham gia
ngành xuất khẩu
gạo
33. Kiến nghị của nhà nước
Ở mỗi địa phương cần xây dựng
một nhà kho tổng để thuận tiện
cho việc kiểm tra chất lượng gạo
có đạt tiêu chuẩn hoặc đảm bảo
vệ sinh an toàn thực phẩm hay
không.
Tăng cường hợp tác, đối ngoại, cùng
phát triển với các quốc gia có nhu cầu
nhập khẩu lớn như Nam Phi,
Indonesia, Iran, các quốc gia Trung
Đông và EU,… để đảm bảo thị trường
đầu ra cho ngành lúa gạo Việt Nam.
Không những thế, nhà nước nên thắt
chặt sự hoà hảo với các quốc gia xuất
khẩu hàng đầu như Thái Lan, Ấn Độ,
Pakistan,…để học hỏi kinh nghiệm
trồng trọt, canh tác và sản xuất lúa gạo
ở các nước đó.
34. Giải pháp về thị trường xuất khẩu
Lựa chọn thị
trường mục
tiêu
Đa dạng hoá
thị trường
xuất khẩu
Giải pháp về
cơ sở hạ tầng
và khoa học
công nghệ
36. 01
02
03
Xuất khẩu gạo có ý nghĩa
đặc biệt quan trọng trong
nền kinh tế của nước ta hiện
nay
Giải quyết được công ăn việc làm cho
người dân qua đó góp phần vào công cuộc
xoá đói giảm nghèo, nâng cao năng suất,
góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế thúc
đẩy sản xuất
Xuất khẩu gạo Việt Nam vẫn còn gặp không ít
khó khăn rào cảng về chất lượng, cơ sở hạ
tầng chưa đồng bộ, vẫn chưa có bước tiến vào
các thị trường khó tính.
Kết luận
37. Xây dựng và bảo hộ thương hiệu
Nâng cao vai trò ngành xuất khẩu gạo và thu hút đầu tư
Lấy nhu cầu thị trường làm kim chỉ nam
Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học
Định hướng
Cơ chế chính sách “thông thoáng”
Chính sách quản lý chất lượng