SlideShare a Scribd company logo
1 of 77
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
KHOA KINH TẾ PHÁT TRIỂN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
TAÙC ÑOÄNG CUÛA ÑAÀU TÖ COÂNG ÑEÁN TAÊNG TRÖÔÛNG
CUÛA TÆNH THÖØA THIEÂN HUEÁ
GIAI ÑOAÏN 2005 –2014
NHẬN VIẾT THUÊ KHOÁ LUẬN
ZALO/TELEGRAM HỖ TRỢ : 0917.193.864
WEBSITE: VIETKHOALUAN.COM
Sinh viên thực hiện:
Lê Xuân Tuấn Anh
Lớp: K45C - KHĐT
Khoá: 2011-2015
Giáo viên hướng dẫn:
ThS. Trần Mỹ Minh Châu
Huế, tháng 5 năm 2022
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Mỹ Minh Châu
SVTH: Lê Xuân Tuấn Anh i
Lời Cảm Ơn
Trong quá trình tiến hành khóa luận tốt nghiệp này, tôi đã nhận được
những SỰ giúp đỡ, hướng dẫn tận tình và những lời góp ý, động viên chân
thành của nhiều người để có được kết quả như ngày hôm nay.
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn tới khoa Kinh Tế và
Phát Triển, trường Đại học Kinh Tế - Đại Học Huế đã tạo mọi điều
kiện giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn SÂU SẮC đến giảng viên,
Th.S. Trần Mỹ Minh Châu - người đã nhiệt tình, tận tâm hướng dẫn
và truyền đạt kinh nghiệm cho tôi thời gian qua.
Tiếp đến, tôi xin chân thành cảm ơn đến Phòng Tổng hợp, Sở Kế
hoạch và Đầu tư tỉnh Thừa Thiên Huế đã tạo mọi điều kiện, tận tình
hướngdẫnvàgiúptôihoànthànhtốtđợtthựctậpcuốikhóa.
Cuốicùng,tôixingửilờicảmơnđếngiađình,bạnbènhữngngườiđã
luôn cỗ vũ, động viên, quan tâm và giúp đỡ tôi vượt qua khó khăn trong
quá trình hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp.
Mặc dù đã rất cố gắng từ việc nghiên cứu, Sưu tầm tài liệu và tổng
hợp ý kiến của các giảng viên bộ môn và ý kiến của các chuyên viên
Phòng Tổng hợp - Sở KH & ĐT, SOng bài khóa luận của tôi vẫn
không tránh khỏi những thiếu SÓt nhất định. Tôi rất mong nhận được Sự
góp ý, giúp đỡ, chỉ bảo và ý kiến đánh giá của thầy cô và các bạn.
Xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Lê Xuân TuấnAnh
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Mỹ Minh Châu
SVTH: Lê Xuân Tuấn Anh ii
MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................i
MỤC LỤC ..................................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÍ HIỆU ...................................................v
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ...........................................................................vi
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU............................................................................... vii
DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC .................................................................................. viii
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU ..........................................................................................ix
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài......................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................2
2.1. Mục tiêu chung..................................................................................................2
2.2. Mục tiêu cụ thể..................................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................................3
3.1. Đối tượng nghiên cứu: Tác động đầu tư của khu vực công đến tăng trưởng
kinh tế của tỉnh Thừa Thiên Huế..............................................................................3
3.2. Phạm vi nghiên cứu...........................................................................................3
4. Phương pháp nghiên cứu .........................................................................................3
4.1. Nguồn dữ liệu....................................................................................................3
4.2. Phương pháp phân tích......................................................................................3
4.2.1. Phương pháp thiết kế mô hình phân tích các chỉ tiêu.................................3
4.2.2. Phương pháp phân tích thống kê ................................................................3
4.2.3. Phương pháp toán kinh tế...........................................................................3
5. Đóng góp của đề tài .................................................................................................4
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..............................................5
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU..............................................5
1.1. Một số khái niệm...............................................................................................5
1.1.1. Đầu tư .........................................................................................................5
1.1.2. Nguồn vốn đầu tư .......................................................................................5
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Mỹ Minh Châu
SVTH: Lê Xuân Tuấn Anh iii
1.1.3. Đối tượng đầu tư.........................................................................................6
1.1.4. Khái niệm đầu tư công................................................................................6
1.1.5. Các lý thuyết về đầu tư công ......................................................................7
1.1.5.1. Quan điểm của trường phái tân cổ điển...............................................7
1.1.5.2. Quan điểm ủng hộ sự can thiệp của nhà nước.....................................8
1.1.5.3. Quan điểm về sự phát triển cân đối hay không cân đối.......................8
1.2. Mối tương quan giữa đầu tư và tăng trưởng kinh tế .........................................9
1.2.1. Nguồn gốc tăng trưởng kinh tế...................................................................9
1.2.2. Một số mô hình phân tích nguồn gốc tăng trưởng kinh tế .......................10
1.2.3. Mối tương quan giữa đầu tư và tốc độ tăng trưởng kinh tế......................13
1.3. Đặc điểm của đầu tư công và vai trò của đầu tư công đối với sự phát triển
kinh tế - xã hội........................................................................................................14
1.3.1. Đặc điểm của đầu tư công ........................................................................14
1.3.2. Vai trò của đầu tư công đối với sự phát triển kinh tế xã - hội..................16
1.4. Kinh nghiệm phát triển KCHT ở một số nước...............................................18
1.4.1. Kinh nghiệm của Hàn Quốc ....................................................................18
1.4.2. Kinh nghiệm của Inđônêsia......................................................................21
1.5. Tình hình về đầu tư công của Việt Nam thời gian qua ...................................22
CHƯƠNG II: ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA ĐẦU TƯ CÔNG ĐẾN TĂNG
TRƯỞNG KINH TẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ GIAI ĐOẠN
2005 - 2014 ....................................................................................................................26
2.1. Khái quát tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Thừa Thiên Huế giai
đoạn 2005 - 2014....................................................................................................26
2.1.1. Vị trí địa lý kinh tế - chính trị của tỉnh Thừa Thiên Huế..........................26
2.1.2. Về tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội............................................27
2.2. Thực trạng đầu tư công trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn
2005 - 2014.................................................................................................... 31
2.2.1. Công tác quản lý nhà nước về vốn đầu tư công ......................................31
2.2.2. Tổng vốn đầu tư và quy mô đầu tư công trên địa bàn..............................32
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Mỹ Minh Châu
SVTH: Lê Xuân Tuấn Anh iv
2.2.3. Cơ cấu nguồn vốn đầu tư công và tình hình sử dụng vốn đầu tư công
tỉnh Thừa Thiên Huế...........................................................................................34
2.2.4. Cơ cấu đầu tư công trên địa bàn giai đoạn 2005 - 2014...........................37
2.2.5. Kết quả và hạn chế của đầu tư công trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế ..40
2.2.5.1. Kết quả đạt được................................................................................40
2.2.5.2. Hạn chế trong đầu tư công của tỉnh...................................................43
2.2.5.3. Nguyên nhân của các hạn chế............................................................44
2.2.6. Bài học kinh nghiệm từ thực trạng đầu tư công trong thời gian qua........45
2.3. Đánh giá tác động đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế tỉnh Thừa Thiên Huế...46
2.3.1. Chọn mô hình phân tích tác động.............................................................46
2.3.2. Áp dụng mô hình kinh tế lượng trong việc phân tích tác động của đầu
tư công đến tăng trưởng kinh tế của tỉnh Thừa Thiên Huế.................................47
2.3.2.1. Xây dựng mô hình .............................................................................47
2.3.2.2. Kiểm định ..........................................................................................49
2.3.2.3. Kết luận..............................................................................................49
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ
CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ..............................................50
3.1. Mục tiêu và định hướng phát triển kinh tế của tỉnh Thừa Thiên Huế trong
giai đoạn tới............................................................................................................50
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư công .......................................................52
3.2.1. Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước trong đầu tư công ..........................52
3.2.2. Giải pháp đẩy mạnh thu hút đầu tư khu vực tư ........................................55
PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ....................................................................57
1. Kết luận..................................................................................................................57
2. Kiến nghị................................................................................................................59
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................60
PHỤ LỤC .....................................................................................................................61
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Mỹ Minh Châu
SVTH: Lê Xuân Tuấn Anh v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÍ HIỆU
BOT Xây dựng - vận hành - chuyển giao
BT Xây dựng - chuyển giao
BTO Xây dựng - chuyển giao - vận hành
CSHT Cơ sở hạ tầng
CHDCND Cộng hòa dân chủ nhân dân
DHMT Duyên hải miền Trung
DNNN Doanh nghiệp nhà nước
FDI Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
GDP Tổng sản phẩm quốc nội
GNP Tổng sản phẩm quốc dân
ICOR Hệ số gia tăng vốn đầu ra
KCHT Kết cấu hạ tầng
KTTĐ Kinh tế trọng điểm
KV Khu vực
KH - ĐT Kế hoạch - Đầu tư
KH Kế hoạch
NSNN Ngân sách nhà nước
NGO Vốn viện trợ phi Chính phủ
ODA Vốn hỗ trợ phát triển chính thức
PPP Hợp tác đầu tư công tư
T.Ư Trung ương
VĐT Vốn đầu tư
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Mỹ Minh Châu
SVTH: Lê Xuân Tuấn Anh vi
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ
Biểu đồ 2.1: Tốc độ tăng trưởng kinh tế (giá so sánh) của Tỉnh giai đoạn 2005 - 2014 .....28
Biểu đồ 2.2: Tốc độ tăng trưởng GDP (giá ss) các khu vực giai đoạn 2005 - 2014 .....29
Biểu đồ 2.3: Cơ cấu kinh tế toàn tỉnh (giá thực tế) giai đoạn 2005 - 2014...................31
Biểu đồ 2.4: Tỉ lệ đầu tư/GDP (theo giá thực tế)..........................................................32
Biểu đồ 2.5: Tổng vốn đầu tư các khu vực giai đoạn 2005 - 2014 ...............................33
Biểu đồ 2.6: Số lượng vốn đầu tư công theo nguồn vốn (tỷ đồng, giá thực tế)............37
Biểu đồ 2.7: Cơ cấu đầu tư phân theo ngành giai đoạn 2005 - 2013 (%, giáthực tế).......38
Biểu đồ 2.8: Cơ cấu đầu tư công cho các lĩnh vực kinh tế, xã hội và quản lý nhà nước
(%, giá ss) .................................................................................................39
Biểu đồ 2.9: Chỉ số ICOR tỉnh Thừa Thiên Huế phân theo khu vực............................44
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Mỹ Minh Châu
SVTH: Lê Xuân Tuấn Anh vii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: GDP bình quân đầu người theo giá thực tế của tỉnh Thừa Thiên Huế
giai đoạn 2005 - 2014 (USD) ......................................................................30
Bảng 2.2: Cơ cấu vốn đầu tư theo giáthực tế..............................................................34
Bảng 2.3: Cơ cấu nguồn vốn đầu tư công (theo giá thực tế- %).................................36
Bảng 2.4: Tóm tắt thống kế mô tảcác biến .................................................................48
Bảng 2.5: Tương quan giữa các biến củamô hình.......................................................49
Bảng 3.1: Dự báo nguồn vốn đầu tư các khu vực giai đoạn 2016- 2020....................51
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Mỹ Minh Châu
SVTH: Lê Xuân Tuấn Anh viii
DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Một số chỉ tiêu về đầu tư toàn xã hội giai đoạn 2005 - 2014 của tỉnh
Thừa Thiên Huế...........................................................................................61
Phụ lục 2: Tốc độ tăng trưởng của các ngành trong cơ cấu GDP của Tỉnh Thừa
Thiên Huế giai đoạn 2005 - 2014................................................................61
Phụ lục 3: Cơ cấu đầu tư phân theo ngành giai đoạn 2005 - 2014 (%, giá thực tế) .....62
Phụ lục 4: Cân đối ngân sách nhà nước trên địa bàn (tỷ đồng) ....................................63
Phụ lục 5: Một số chỉ tiêu thực hiện đến năm 2006 so với mục tiêu của Nghị quyết
Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XII.................................................................64
Phụ lục 6: Một số chỉ tiêu của Thừa Thiên Huế so với vùng KTTĐ Miền Trung và
cả nước năm 2005........................................................................................65
Phụ lục 7: Tỉnh Thừa Thiên Huế so với các tỉnh, thành phố trong vùng KTTĐ
Miền Trung (số liệu năm 2005)............................................................ 65
Phụ lục 8: Tóm tắt thống kê mô tả các biến .................................................................66
Phụ lục 9: Tương quan giữa các biến của mô hình Correlation ...................................66
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Mỹ Minh Châu
SVTH: Lê Xuân Tuấn Anh ix
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Qua quá trình phát triển của kinh tế học từ “bàn tay vô hình”của Adam Smith đến
lý thuyết trọng cầu của Keynes hay gần đây nhất là “nền kinh tế hỗn hợp của
Samuelson” có thể thấy rằng nền kinh tế cần có sự điều tiết của Nhà nước thông qua
các hoạt động đầu tư công. Đầu tư công có vai trò thực sự quan trọng, nó không chỉ
đóng góp trực tiếp vào GDP mà còn có tác động thúc đẩy đầu tư tư nhân phát triển
thông qua các hệ thống CSHT: điện, đường, trường, trạm … hay định hướng phát triển
ngành thông qua việc ưu tiên đầu tư vào các ngành trọng điểm. Bằng việc đầu tư vào
các cơ sở hạ tầng, cải thiện đường giao thông và các hoạt động đầu tư cho giáo dục
nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đầu tư công đã thể hiện vai trò quan trọng
cấp thiết của mình trong nền kinh tế. Đầu tư công đóng vai trò tạo những nền tảng vật
chất kỹ thuật quan trọng cho đất nước, là "cú huých" đối với một số ngành và vùng
trọng điểm, đồng thời thúc đẩy thực hiện các chính sách phúc lợi xã hội, đảm bảo an
ninh, quốc phòng. Vì vậy đề tài: “Tác động của đầu tư công đến tăng trưởng của
tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2005 - 2014” là cấp thiết và quan trọng.
Mục tiêu chính của đề tài đó là đánh giá tác động của đầu tư công đến tăngtrưởng
của tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2005 - 2014. Trước tiên đề tài nghiên cứu tìm hiểu
những vấn đề lý luận chung về đầu tư và đầu tư công để có cách hiểu đúng đắn hơn về
hình thức này. Địa điểm tiến hành nghiên cứu là tỉnh Thừa Thiên Huế. Để có thể phân
tích sâu và rõ hơn về đầu tư công trên địa bàn, nghiên cứu chủ yếu sử dụng nguồn số
liệu thứ cấp thu thập được từ Sở KHĐT và Niên giám thống kê của tỉnh.
Thông qua việc thu thập và phân tích số liệu có thể thấy, đầu tư công có tác động
tích cực đến tăng trưởng kinh tế của tỉnh trong giai đoạn 2005 - 2014, đặc biệt trong
việc thúc đẩy đầu tư tư nhân phát triển. Điều này cho thấy, muốn thúc đẩy tăng trưởng
của tỉnh Thừa Thiên Huế, các cấp lãnh đạo cần phải chú trọng đến công tác vốn đầu tư
trên địa bàn, đặc biệt là hiệu quả trong quá trình sử dụng vốn thuộc khu vực công,
nhằm đem lại hiệu quả tốt nhất trong quá trình đầu tư và phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh trong dài hạn.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Mỹ Minh Châu
SVTH: Lê Xuân Tuấn Anh x
Mặc dù đầu tư công đang dần có hiệu quả, thể hiện qua hệ số ICOR giảm xuống
qua các năm, tuy nhiên, khi xét về tỷ trọng thì khu vực công trong giai đoạn này vẫn
chiếm tỷ lệ cao hơn nhiều so với khu vực tư, điều này phản ánh đầu tư công vẫn chưa
thực sự đạt hiệu quả cao. Do vậy, bài nghiên cứu chủ trương đề xuất một số giải pháp,
khuyến nghị về việc nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước trong đầu tư công, thu hút
VĐT khu vực tư để thực hiện đầu tư công hiệu quả hơn nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh
tế cao và bền vững trong dài hạn, góp phần đánh giá đúng tác động của đầu tư công đến
tăng trưởng kinh tế trên địa bàn Tỉnh, giúp cho lãnh đạo Tỉnh tham khảo trong quátrình
hoạch định chính sách đầu tư và phân bổ vốn đầu tư công hiệu quả hơn.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Mỹ Minh Châu
SVTH: Lê Xuân Tuấn Anh 1
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm qua, cùng với công cuộc đổi mới và hội nhập kinh tế quốc tế,
nền kinh tế của tỉnh Thừa Thiên Huế đã đạt được nhiều bước phát triển đáng kể. Công
cuộc đổi mới đã nâng cao thu nhập, chất lượng đời sống của người dân, cải thiện bộ
mặt chung của cả xã hội. Theo số liệu của phòng Tổng hợp, sở Kế hoạch - Đầu tư về
“Một số chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội” của tỉnh Thừa Thiên Huế qua các năm, tỷ
lệ hộ nghèo giảm từ 11,16% năm 2011 xuống còn 7,5 - 8% năm 2012, GDP bình quân
đầu người đạt 1.500 USD, tăng so với kế hoạch là 1.490 USD [1]. Bên cạnh đó, tỉnh
Thừa Thiên Huế còn được biết đến là một trong những vùng kinh tế trọng điểm miền
Trung, là nơi giao thoa về kinh tế - xã hội - văn hóa của ba miền Bắc - Trung - Nam.
Để đạt được những thành tựu này, ngoài kết quả sản xuất kinh doanh của các thành
phần kinh tế còn có phần đóng góp rất lớn từ các chính sách điều hành của chính
quyền tỉnh thông qua các hoạt động quản lý nhà nước của các cơ quan hành chính,
hoạt động đầu tư bằng vốn ngân sách vào các lĩnh vực phát triển hạ tầng kinh tế - xã
hội. Trong những chính sách, công cụ điều hành này, đầu tư công đóng vai trò vô
cùng cần thiết vì đây là công cụ khắc phục các hạn chế của nền kinh tế thị trường, là
đòn bẩy kinh tế, tạo điều kiện cho đầu tư từ các khu vực còn lại phát huy hiệu quả cao
thông qua việc xây dựng kết cấu hạ tầng (KCHT) kinh tế, đồng thời còn giúp phát
triển các lĩnh vực xã hội mà các thành phần kinh tế tư nhân thường ít khi tham gia
vào. Bên cạnh đó, vốn đầu tư công còn là một trong những nhân tố quan trọng trong
phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt đối với tỉnh Thừa Thiên Huế là một trong năm tỉnh,
thành phố thuộc vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, đang tập trung huy động nguồn
lực cho phát triển để trở thành một trong những tỉnh, thành phát triển của cả nước.
Chỉ trong giai đoạn 2005 - 2014, đầu tư công đã góp phần giúp kinh tế của tỉnh
tăng trưởng đạt bình quân 10,68%/năm; cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng dịch
vụ - công nghiệp, xây dựng - nông lâm ngư nghiệp (theo số liệu về báo cáo kinh tế -
xã hội qua các năm của tỉnh Thừa Thiên Huế, cơ cấu ngành dịch vụ trong GDP năm
2005 là 43,1% và tăng lên 56% năm 2014; ngành công nghiệp - xây dựng là 35,9
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Mỹ Minh Châu
SVTH: Lê Xuân Tuấn Anh 2
năm 2005 và giảm nhẹ còn 32,7% năm 2014; nông lâm ngư nghiệp giảm từ 21% năm
2005 xuống còn 11,3% năm 2014 [2]); hạ tầng giáo dục được đầu tư kiên cố hoá, tầng
hoá, giải quyết cơ bản tình trạng thiếu trường, thiếu lớp; phát triển mới các trường đại
học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp; hệ thống các trạm y tế được đầu tư theo
hướng tầng hoá và đạt chuẩn Quốc gia (Nguồn: Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
thời kỳ 2010 - 2020, tỉnh Thừa Thiên Huế)
Trong giai đoạn hiện nay, kinh tế cả nước nói chung và tỉnh Thừa Thiên Huế nói
riêng đang đối diện với một số thách thức, khó khăn như: sức ép cạnh tranh của các
nước khi mở cửa nền kinh tế, trình độ phát triển kinh tế - xã hội nói chung còn thấp,
vốn bố trí cho các công trình, dự án chưa đáp ứng được theo khả năng thực hiện và
nhu cầu; ảnh hưởng suy thoái kinh tế toàn cầu; cơ sở hạ tầng không đáp ứng nhu cầu
tăng trưởng kinh tế,... Muốn vượt qua được những thách thức trên, bên cạnh những
biện pháp kinh tế - xã hội chính hàng năm cần triển khai, việc quan tâm nhiều hơn nữa
về công tác đầu tư công trên địa bàn là một việc làm không thể thiếu nhằm góp phần
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của Tỉnh Thừa Thiên Huế trong dài hạn. Và để làm được
điều này, cần thiết phải có sự tìm hiểu về tác động của đầu tư công tới tăng trưởng
kinh tế của tỉnh thời gian qua. Vì vậy đề tài: “ Tác động Đầu tư công đến tăng trưởng
của tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2005 - 2014” là cấp thiết và quan trọng.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu của đề tài nhằm đánh giá tác động của đầu tư công đến tăng trưởng của
tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2005 - 2014, để có thể thấy được tầm quan trọng của
đầu tư công và là một trong những tiêu chí để đánh giá tính hiệu quả vốn đầu tư công
đồng thời hoàn thiện cơ chế quản lý trong thời gian tới, đề xuất các giải pháp nhằm
phát huy hơn nữa vai trò, nâng cao hiệu quả của đầu tư công nói riêng và thúc đẩy sự
phát triển kinh tế - xã hội nói chung của toàn tỉnh trong dài hạn.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về thực tiễn về đầu tư và đầu tư công
- Tìm hiểu thực trạng của đầu tư công trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Mỹ Minh Châu
SVTH: Lê Xuân Tuấn Anh 3
- Phân tích tác động của đầu tư công (phân tích tính tương quan) tới tăng trưởng
của tỉnh Thừa Thiên Huế trong giai đoạn 2005 - 2014
- Đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của tỉnh trong dài hạn
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu: Tác động đầu tư của khu vực công đến tăng trưởng
kinh tế của tỉnh Thừa Thiên Huế
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Không gian: Tỉnh Thừa Thiên Huế
- Thời gian: Từ năm 2005 đến năm 2014
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Nguồn dữ liệu
- Sử dụng nguồn dữ liệu thứ cấp:
+ Nguồn thông tin từ Sở Kế hoạch Đầu tư và website chính thức của Sở
+ Niên giám thống kê tỉnh Thừa Thiên Huế
4.2. Phương pháp phân tích
4.2.1. Phương pháp thiết kế mô hình phân tích các chỉ tiêu
Thông qua các mô hình lý thuyết: Mô hình David Ricardo (1772 - 1823); trường
phái Tân Cổ Điển; mô hình hai khu vực; mô hình Harrod - Domar; mô hình Robert
Solow,…để xây dựng mô hình thể hiện tác động của đầu tư công đến tăng trưởng kinh
tế của tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2005 - 2014
4.2.2. Phương pháp phân tích thống kê
Phương pháp tổng hợp, so sánh và phân tích dữ liệu
4.2.3. Phương pháp toán kinh tế
Sử dụng phần mềm Eviews để xử lí số liệu: Sử dụng mô hình hồi quy (6 biến
định lượng). Trong đó, GDP là biến phụ thuộc; chi tiêu của xã hội, chi ngân sách của
tỉnh, vốn đầu tư khu vực công, vốn đầu tư khu vực tư, tổng kim ngạch xuất khẩu và
nhập khẩu lần lượt là biến độc lập.
Mô hình có dạng: GDP=C0 + C1*Cxh + C2*CNSNN + C3*Ig + C4*Ip +
C5*XK + C6*NK + Ui
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Mỹ Minh Châu
SVTH: Lê Xuân Tuấn Anh 4
5. Đóng góp của đề tài
- Góp phần đánh giá đúng tác động của đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế trên
địa bàn Tỉnh
- Đề xuất các giải pháp, khuyến nghị để thực hiện đầu tư công hiệu quả hơn
nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế cao và bền vững trong dài hạn.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Mỹ Minh Châu
SVTH: Lê Xuân Tuấn Anh 5
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Một số khái niệm
1.1.1. Đầu tư
Hiện nay có rất nhiều khái niệm về đầu tư. Tuy nhiên, một khái niệm chung nhất
về đầu tư, đó là:
“Đầu tư nói chung là sự hi sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các hoạt
động nào đó nhằm thu về các kết quả nhất định trong tương lai lớn hơn các nguồn lực
đã bỏ ra để đạt các kết quả đó.”
Như vậy mục tiêu của mọi công cuộc đầu tư là đạt được các kết quả lớn hơn so
với những hi sinh về nguồn lực mà người đầu tư phải gánh chịu khi tiến hành đầu tư.
Khái niệm này về cơ bản đã thể hiện được bản chất của hoạt động đầu tư trong nền
kinh tế, có thể áp dụng cho đầu tư của cá nhân, tổ chức và đầu tư của một quốc gia.
1.1.2. Nguồn vốn đầu tư
Nếu xét trên tổng thể nền kinh tế thì nguồn vốn đầu tư bao gồm hai loại sau:
nguồn trong nước tiết kiệm được và nguồn từ nước ngoài đưa vào. Có thể chia vốn đầu
tư làm hai loại là đầu tư của khu vực doanh nghiệp và cá nhân (khu vực tư) và đầu tư
của khu vực nhà nước (khu vực công).
- Nguồn vốn đầu tư của khu vực tư: Trên lý thuyết thì nguồn đầu tư của khu
vực tư (Ip) được hình thành từ tiết kiệm của khu vực doanh nghiệp và của cá
nhân (Sp) và luồng vốn của nước ngoài đổ vào khu vực này (Fp):
Ip = Sp + Fp
Sp = Ypd
- Cp
Trong đó:
Ypd
là thu nhập khả dụng;
Cp là tiêu dùng cá nhân và hộ gia đình hay chi tiêu của doanh nghiệp
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Mỹ Minh Châu
SVTH: Lê Xuân Tuấn Anh 6
- Nguồn vốn đầu tư của khu vực công: Nguồn đầu tư của nhà nước (Ig) được
xác định theo công thức sau:
Ig = (T - Cg) + Fg
Trong đó:
T là các khoản thu của khu vực nhà nước;
Cg là các khoản chi tiêu của khu vực nhà nước không kể chi đầu tư. Chênh lệch
giữa khoản thu và chi này là tiết kiệm của khu vực nhà nước;
Fg là các khoản viện trợ và vay nợ từ nước ngoài vào khu vực nhà nước.
1.1.3. Đối tượng đầu tư
Các nhà kinh tế vĩ mô chia đầu tư vào ba loại chính như sau [3]:
- Đầu tư vào tài sản cố định: Là đầu tư vào nhà xưởng, máy móc, thiết bị,
phương tiện vận tải… Đầu tư dưới dạng này chính là đầu tư nâng cao năng lực sản
xuất. Khả năng đạt được tốc độ tăng trưởng kinh tế cao hay thấp phụ thuộc nhiều vào
đầu tư loại này.
- Đầu tư vào tài sản lưu động: Tài sản lưu động là những nguyên vật liệu thô, bán
thành phẩm được sử dụng hết sau mỗi quá trình sản xuất. Ngoài ra, tài sản lưu động cũng
có thể là thành phẩm được đơn vị đó sản xuất ra mà chưa đem đi tiêu thụhết.
- Đầu tư vào nhà ở là sự bỏ vốn ra của các hộ gia đình, các chủ đất để xây dựng
nhà ở mới dùng để ở và để cho thuê.
Xét trên tổng thể nền kinh tế thì có một dạng đầu tư vào các tài sản cố định rất
quan trọng, đó là đầu tư vào cơ sở hạ tầng, phần lớn lượng đầu tư vào CSHT do nhà
nước đảm nhận. Tuy nhiên, trong nền kinh tế nhiều thành phần thì khu vực tư nhân và
khu vực nước ngoài cũng tham gia đầu tư, kinh doanh cơ sở hạ tầng bằng các hình thức
thích hợp (ví dụ như BOT, BTO, BT,...). Đặc điểm của đầu tư vào các loại hàng hoá
công là nhu cầu vốn lớn, lâu thu hồi vốn nên thường do nhà nước đảm trách. Tuy nhiên,
đầu tư vào KCHT có tác động thúc đẩy đầu tư của các thành phần kinh tế phát triển.
1.1.4. Khái niệm đầu tư công
Việc gia tăng tư bản tư nhân được gọi là đầu tư tư nhân, còn gia tăng tư bản xã hội
được gọi là đầu tư công. Việc làm gia tăng tư bản xã hội thuộc chức năng của Chính
Phủ, vì vậy đầu tư công thường được đồng nhất với đầu tư mà Chính Phủ thực hiện.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Mỹ Minh Châu
SVTH: Lê Xuân Tuấn Anh 7
Như vậy, đầu tư công là đầu tư bằng nguồn vốn nhà nước theo quy định của pháp
luật hiện hành, bao gồm:
- Vốn ngân sách nhà nước (NSNN)
- Vốn tín dụng do nhà nước bảo lãnh
- Vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước
- Vốn đầu tư sản xuất của các doanh nghiệp Nhà nước (DNNN) và các vốn khác
do nhà nước quản lý
Nguồn hình thành vốn đầu tư công được lấy từ ngân sách, thu ngân sách bao gồm
các khoản sau:
- Thu nội địa: Thu từ các khu vực kinh tế (thuế đánh lên các doanh nghiệp), thu
từ các khu vực khác (thuế nhà đất, thuế nông nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, thu xổ số
kiến thiết, thu phí xăng dầu, thu phí, lệ phí…)
- Thu từ hoạt động xuất nhập khẩu: thuế xuất khẩu, nhập khẩu, thuế giá trị gia
tăng hàng nhập khẩu, thu chênh lệch giá hàng nhập khẩu
- Thu viện trợ không hoàn lại
1.1.5. Các lý thuyết về đầu tư công
1.1.5.1. Quan điểm của trường phái tân cổ điển
Quan điểm của trường phái này cho rằng nhà nước không nên can thiệp vào nền
kinh tế trong quá trình phân bổ nguồn lực như vốn và lao động,… mà sự vận động của
thị trường sẽ thực hiện tốt hơn vai trò này. Trường phái này khẳng định một trong các
ưu điểm của kinh tế thị trường đó là sự phân bổ nguồn lực một cách tự động hay qua
bàn tay vô hình của thị trường. Đầu tư là một hình thức phân bổ nguồn lực trong các
hình thức đó - phân bổ vốn trong nền kinh tế.
Theo lý thuyết này, các đơn vị sản xuất trong nền kinh tế trong quá trình tìm đến
điểm tối đa hóa lợi nhuận sẽ tìm kiếm cơ hội đầu tư tốt nhất cho chính mình, và như
vậy nhà nước không cần can thiệp để tạo ra một cơ cấu đầu tư hợp lý cho doanh
nghiệp vì bản thân doanh nghiệp sẽ biết rõ hơn ai hết là cần phải làm gì để đạt lợi ích
tốt nhất cho doanh nghiệp. Vai trò của nhà nước trong trường hợp này chỉ dừng lại ở
mức là cung cấp các hàng hóa công cộng cần thiết cho nền kinh tế như kết cấu hạ tầng
kỹ thuật và kết cấu hạ tầng xã hội mà nếu để thị trường vận động thì không thể đáp
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Mỹ Minh Châu
SVTH: Lê Xuân Tuấn Anh 8
ứng được. Giả định của trường phái tân cổ điển là thị trường cạnh tranh hoàn hảo. Đây
là thị trường mà người bán và người mua không có khả năng kiểm soát giá và họ có
đầy đủ thông tin về thị trường không những ở hiện tại mà cả trong tương lai [4].
1.1.5.2. Quan điểm ủng hộ sự can thiệp của nhà nước
Quan điểm này cho rằng do sự không hoàn hảo của thị trường, nhất là các nước
đang phát triển, nên sự vận động của thụ trường sẽ không mang lại kết quả tối ưu.
Thông tin không hoàn hảo có thể sẽ dẫn đến sản xuất và đầu tư quá mức. Trong trường
hợp này, nhà nước phải là người tổ chức cung cấp thông tin tốt để thị trường hoạt động
tốt hơn. Mặt khác, ở hầu hết các nước đang phát triển, nền kinh tế còn lạc hậu, phụ
thuộc nhiều vào nông nghiệp, nếu để thị trường tự thân vận động thì sẽ không thể tạo
ra sự phát triển công nghiệp mạnh mẽ được; mà chuyển dịch cơ cấu là nội dung của
tiến trình công nghiệp hóa, do đó, nhà nước cần phải tạo ra sự khởi động ban đầu để
các thành phần kinh tế phát triển, tránh những rủi ro, mất cân đối trong nền kinh tế, và
sự can thiệp của nhà nước, nhất là trong việc phân bổ các nguồn lực trong nền kinh tế
là rất cần thiết [5].
1.1.5.3. Quan điểm về sự phát triển cân đối hay không cân đối
- Thuyết tăng trưởng cân đối (balanced growth):
Những người ủng hộ quan điểm phát triển cân đối (như R.Nurkse, Rosenstein -
Rodan) cho rằng phải phát triển đồng đều ở tất cả mọi ngành kinh tế quốc dân để
nhanh chóng công nghiệp hóa và chuyển dịch cơ cấu. Luận cứ của họ như sau:
+ Trong quá trình phát triển, tất cả các ngành có liên quan mật thiết với nhau,
"đầu ra" của ngành này là "đầu vào" của ngành kia và như vậy, sự phát triển đồng đều
và cân đối chính là đòi hỏi sự cân bằng cung cầu trong sản xuất.
+ Sự phát triển cân đối giữa các ngành như thế giúp tránh được các ảnh hưởng
tiêu cực của thị trường thế giới và hạn chế được mức độ phụ thuộc vào các nền kinh tế
khác, qua đó tiết kiệm được nguồn ngoại tệ.
+ Một nền kinh tế dựa trên cơ cấu cân đối giữa tất cả các ngành là nền tảng vững
chắc đảm bảo sự độc lập chính trị của các nước đang phát triển.
Ý tưởng về “cú huých” lập luận rằng, một sự gia tăng đột ngột về đầu tư có thể làm
cho mức tiết kiệm tăng lên bởi vì sự gia tăng đột ngột của thu nhập. “Cú huých” này biểu
hiện thông qua các hoạt động của chính phủ và mục tiêu của viện trợ nước ngoài [6].
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Mỹ Minh Châu
SVTH: Lê Xuân Tuấn Anh 9
- Thuyết tăng trưởng không cân đối (unbalanced growth) hay các "cực tăng
trưởng":
Những đại diện tiêu biểu của lý thuyết này (A. Hirschman, F. Perrons.) cho rằng
không thể và không nhất thiết đảm bảo tăng trưởng bền vững bằng cách duy trì cơ cấu
cân đối liên ngành đối với mọi quốc gia. Họ lập luận như sau:
+ Việc phát triển không cân đối sẽ tạo ra kích thích đầu tư. Nếu cung bằng cầu
trong tất cả các ngành thì sẽ triệt tiêu động lực đầu tư nâng cao năng lực sản xuất. Ðể
phát triển được, cần phải tập trung đầu tư vào một số ngành nhất định, tạo ra một "cú
hích" thúc đẩy và có tác dụng lôi kéo đầu tư trong các ngành khác theo kiểu lý thuyết
số nhân, từ đó kéo theo sự phát triển của nền kinh tế.
+ Trong mỗi giai đoạn phát triển, vai trò "cực tăng trưởng" của các ngành trong
nền kinh tế là không giống nhau. Vì vậy, cần tập trung những nguồn lực (vốn khan
hiếm) cho một số lĩnh vực cụ thể trong một thời điểm nhất định.
+ Do trong thời kỳ đầu của quá trình công nghiệp hóa, các nước đang phát triển
rất thiếu các nguồn lực sản xuất và không có khả năng phát triển cùng một lúc đồng bộ
tất cả các ngành hiện đại. Vì thế, phát triển không cân đối gần như là một sự lựa chọn
bắt buộc [7].
1.2. Mối tương quan giữa đầu tư và tăng trưởng kinh tế
1.2.1. Nguồn gốc tăng trưởng kinh tế
Tăng trưởng kinh tế có nghĩa là sự tăng thêm về quy mô sản lượng của một nền
kinh tế trong một thời kỳ nhất định. Tăng trưởng kinh tế là tỷ lệ tăng sản lượng thực tế,
là kết quả của các hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ của một nền kinh tế tạo ra.
Như vậy, nguồn gốc của tăng trưởng xuất phát từ quá trình sản xuất. Nếu xét ở góc độ
phạm vi toàn bộ nền kinh tế thì việc tạo ra tổng sản lượng quốc gia sẽ có quan hệ phụ
thuộc vào các nguồn lực đầu vào của quốc gia. Một sự thay đổi tổng sản lượng quốc
gia khi có sự thay đổi các nguồn lực đầu vào.
Các lý thuyết tăng trưởng ra đời phân tích nguồn gốc của tăng trưởng với nhiều
quan điểm khác nhau, mỗi lý thuyết đều có sự khám phá mới, nhưng trên căn bản vẫn
là phân tích mối quan hệ đầu ra với đầu vào.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Mỹ Minh Châu
SVTH: Lê Xuân Tuấn Anh 10
Mối quan hệ đầu ra (GDP, GNP) với đầu vào được khái quát qua hàm sản xuất:
Y = F(Xi) với i = 1,2,….,n
Trong đó Xi là yếu tố đầu vào
Hầu hết các nhà kinh tế học thống nhất các yếu tố đầu vào cơ bản của nền kinh
tế, bao gồm: (1) Vốn sản xuất là yếu tố tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất để tạo
ra tổng sản lượng quốc gia (K). (2) Lao động là yếu tố sản xuất đặc biệt có ảnh hưởng
quan trọng đến gia tăng sản lượng quốc gia (L). (3) Đất đai nông nghiệp và tài nguyên
thiên nhiên khác là tư liệu sản xuất góp phần làm gia tăng sản lượng quốc gia (R). (4)
Công nghệ là đầu vào quan trọng làm thay đổi phương pháp sản xuất, tăng năng suất
lao động, tăng sản lượng quốc gia (T).
Như vậy hàm sản xuất tổng hợp được thể hiện:
Y = F(K,L,R,T)
Hàm sản xuất cho thấy tăng trưởng tổng sản lượng phụ thuộc vào quy mô, chất
lượng của các yếu tố đầu vào K, L, R, T và cách thức phối hợp chúng. Mỗi yếu tố giữ
một vai trò nhất định và có tác động qua lại lẫn nhau, tuỳ theo mỗi giai đoạn phát triển
kinh tế, có thể yếu tố nào đó được đề cao hơn yếu tố khác nhưng không có nghĩa là
phụ thuộc duy nhất vào một yếu tố.
Ngoài các yếu tố trên, tăng trưởng kinh tế còn phụ thuộc vào những yếu tố phi
kinh tế khác như: thể chế kinh tế chính trị, đặc điểm về văn hoá - xã hội, tôn giáo…
1.2.2. Một số mô hình phân tích nguồn gốc tăng trưởng kinh tế
Trong quá trình phát triển của kinh tế học, nguồn gốc của tăng trưởng được giải
thích khác nhau bởi các nhà kinh tế học, có một số mô hình chủ yếu được phổ biến
như sau [8]:
- Mô hình David Ricardo (1772-1823):
Với luận điểm cơ bản là đất đai sản xuất nông nghiệp (R, Resources) là nguồn
gốc của tăng trưởng kinh tế. Như vậy, do giới hạn đất nông nghiệp dẫn đến xu hướng
giảm lợi nhuận của cả người sản xuất nông nghiệp và công nghiệp và ảnh hưởng đến
tăng trưởng kinh tế. Nhưng thực tế mức tăng trưởng ngày càng tăng cho thấy mô hình
này không giải thích được nguồn gốc của tăng trưởng.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Mỹ Minh Châu
SVTH: Lê Xuân Tuấn Anh 11
- Trường phái Tân Cổ điển:
Trường phái này cho rằng dưới tác động của khoa học và công nghệ, chất lượng
ruộng đất không ngừng nâng cao vì vậy ngay từ đầu phải nâng cao năng suất lao động
nhằm giảm áp lực tăng giá nông sản đồng thời đầu tư cho cả công nghiệp phát triển
theo chiều sâu nhằm giảm áp lực cầu lao động.
- Mô hình hai khu vực, được giải thích bởi Lewis (1995) và Oshima:
Lewis cho rằng, đối với khu vực nông nghiệp, do đất đai ngày càng hiếm trong
khi lao động ngày càng tăng, sẽ có tình trạng dư thừa lao động, hệ quả là sản phẩm
biên của lao động nông nghiệp bằng không, mức tiền lương ở mức tối thiểu. Đối với
khu vực công nghiệp, do tiền lương của khu vực này cao hơn khu vực nông nghiệp nên
có thể thu hút lao động dư thừa của khu vực nông nghiệp, quá trình này diễn ra đến khi
thu hút hết lao động dư thừa. Đến một lúc nào đó, lợi nhuận khu vực công nghiệp
giảm, bắt buộc nhà tư bản công nghiệp sẽ lựa chọn yếu tố khác thay thế lao động (công
nghệ thâm dụng vốn), quá trình tăng trưởng sẽ tiếp tục.
- Mô hình Harry T.Oshima:
Theo mô hình này, trong giai đoạn 1 nên đầu tư cho nông nghiệp phát triển theo
chiều rộng nhằm đa dạng hoá sản xuất thu hút lao động nông nghiệp không cần chuyển
lao động thừa qua công nghiệp. Giai đoạn 2 đồng thời đầu tư phát triển theo chiều rộng
các ngành nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ. Giai đoạn 3 phát triển các ngành kinh
tế theo chiều sâu nhằm giảm nhu cầu lao động.
- Mô hình Harrod-Domar:
Dựa vào tư tưởng của Keynes, vào những năm 40 với sự nghiên cứu một cách
độc lập, hai nhà kinh tế học là Roy Harrod ở Anh và Evsay Domar ở Mỹ đã cùng đưa
ra mô hình giải thích mối quan hệ giữa sự tăng trưởng và thất nghiệp ở các nước phát
triển. Mô hình này cũng được sử dụng rộng rãi ở các nước đang phát triển để xem xét
mối quan hệ giữa tăng trưởng và các nhu cầu về vốn.
Mô hình này coi đầu ra của bất kỳ một đơn vị kinh tế nào, dù là một công ty, một
ngành công nghiệp hay toàn bộ nền kinh tế phụ thuộc vào tổng số vốn đầu tư cho nó.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Mỹ Minh Châu
SVTH: Lê Xuân Tuấn Anh 12
Nếu gọi S là mức tích lũy của nền kinh tế thì tỷ lệ tích lũy (s) trong đầu tư sẽ là:
Vì tiết kiệm là nguồn đầu của đầu tư, nên về mặt lý thuyết đầu tư luôn bằng tiết
kiệm (St = It), do đó cũng có thể viết:
Mục đích của đầu tư là để tạo ra vốn sản xuất, nên It = Kt. Nếu gọi k là hệ số gia
tăng giữa vốn và sản lượng (còn gọi là hệ số ICOR), ta có:
Do đó chúng ta có tốc độ tăng trưởng kinh tế:
Ở đây k được gọi là hệ số ICOR (incremental captital-output ratio). Hệ số này
cho ta biết là để tăng một đồng GDP thì cần phải đầu tư bao nhiêu đồng vốn.
Nguồn đầu tư trên có thể là do tiết kiệm trong nước hay vốn nước ngoài đưa vào.
Theo mô hình tăng trưởng “nhị khuyết” (two-gapmodel), thì ở hầu hết các nước đang
phát triển, tiết kiệm nội địa thường thấp nên không thể đáp ứng đủ nhu cầu đầu tư, do
đó phải huy động vốn từ bên ngoài (“khuyết 1”). Do đó, tốc độ tăng trưởng kinh tế
phụ thuộc vào khả năng tiết kiệm của nền kinh tế và khả năng huy động vốn từ bên
ngoài. Ngoài ra, cũng theo mô hình này thì do đầu tư ở các nước đang phát triển phần
lớn là phải nhập khẩu máy móc, thiết bị… nên việc thiếu hụt ngoại hối có thể trở thành
một trong những cản trở chính cho hoạt động đầu tư (“khuyết 2”), và đó cũng là cản
trở cho tăng trưởng kinh tế.
- Mô hình Robert Solow (1956): Với luận điểm cơ bản là việc tăng vốn sản xuất
chỉ ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế trong ngắn hạn mà không ảnh hưởng trong dài
hạn, tăng trưởng sẽ đạt trạng thái dừng. Một nền kinh tế có mức tiết kiệm cao hơn sẽ
có mức sản lượng cao hơn không ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế trong dài hạn
(tăng trưởng kinh tế bằng không (0)).
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Mỹ Minh Châu
SVTH: Lê Xuân Tuấn Anh 13
- Mô hình Kaldor: Tăng trưởng kinh tế phụ thuộc phát triển kỹ thuật hoặc trình
độ công nghệ.
- Mô hình Sung Sang Park: Nguồn gốc tăng trưởng là tăng cường vốn đầu tư
quốc gia cho đầu tư con người.
- Mô hình Tân cổ điển: Nguồn gốc của tăng trưởng tùy thuộc vào cách thức kết
hợp hai yếu tố đầu vào vốn (K) và lao động (L). Theo mô hình này, có 2 cách thức để
thực hiện tăng trưởng: Chiều rộng và chiều sâu.
1.2.3. Mối tương quan giữa đầu tư và tốc độ tăng trưởng kinh tế
Đầu tư tác động lên tăng trưởng kinh tế ở 2 mặt: Tổng cung và tổng cầu. Trong
hàm tổng cầu thì đầu tư là một thành phần của tổng cầu có dạng:
Y = C + I + G + X - M (1)
Trong đó: Y là sản lượng hay thu nhập quốc dân;
C là tiêu dùng dân cư;
I là đầu tư; G là chi tiêu của nhà nước;
X là xuất khẩu và M là nhập khẩu.
Từ đẳng thức (1) ta thấy rằng khi đầu tư I tăng lên thì trực tiếp làm cho thu nhập
quốc dân Y tăng lên.
Theo lý thuyết Keynes thì khi đầu tư tăng lên một đơn vị thì làm cho Y tăng hơn
một đơn vị.
Thật vậy, khi thay thế C = a + b.Y và M = u + v.Y là hàm tiêu dùng và hàm nhập
khẩu biểu diễn theo Y thì đẳng thức (1) có dạng:
Y = a + b.Y + I + G + X - u - v.Y
Chuyển vế, ta có: Y = (a + I + G + X - u)/(1- b + v) (2)
Vì b là hệ số thiên hướng tiêu dùng biên bao gồm tiêu dùng trong nước và tiêu
dùng nhập khẩu, v là hệ số thiên hướng tiêu dùng nhập khẩu. Do đó (b - v) sẽ lớn hơn
0 và (1-b+v) sẽ nhỏ hơn 1, tức là 1/(1-b+v) sẽ lớn hơn 1.
Từ đẳng thức (2) cho thấy: Với các điều kiện khác không đổi thì khi đầu tư (I) gia
tăng một đơn vị thì thu nhập (Y) sẽ gia tăng hơn một đơn vị, ảnh hưởng này gọi là ảnh
hưởng hệ số nhân.
Trong thực tế thì mức độ của ảnh hưởng trên còn tùy thuộc vào năng lực cung của
nền kinh tế. Nếu năng lực cung mà hạn chế thì việc gia tăng tổng cầu, dù với bất cứ lý
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Mỹ Minh Châu
SVTH: Lê Xuân Tuấn Anh 14
do nào, chủ yếu chỉ làm tăng giá cả mà thôi, còn sản lượng thực tế thì không tăng lên
bao nhiêu. Ngược lại, nếu năng lực cung mà dồi dào thì việc gia tăng tổng cầu thật sự
làm tăng sản lượng. Năng lực cung của nền kinh tế biểu hiện ở độ dốc của đường cung.
Ảnh hưởng khác của đầu tư lên tăng trưởng kinh tế thông qua tổng cung thể hiện
ở chỗ: Vốn là một yếu tố đầu vào cơ bản của quá trình sản xuất. Vốn được kết hợp với
lao động và tài nguyên thông qua quá trình sản xuất sẽ tạo ra của cải vật chất trong xã
hội. Vốn không chỉ đóng góp trực tiếp vào tăng trưởng kinh tế với tư cách là đầu vào
của sản xuất (đóng góp về mặt lượng) mà còn đóng góp một cách gián tiếp thông qua
việc thúc đẩy tiến bộ kỹ thuật do đầu tư mới mang lại, do lợi thế kinh tế nhờ quy mô
lớn, tức một số ngành việc đầu tư mở rộng quy mô sẽ làm giảm chi phí sản xuất do
chuyên môn hoá… Đây là những đóng góp về chất của đầu tư, tức là hiệu quả của nền
kinh tế đã được nâng cao.
Như vậy, các mô hình tăng trưởng đơn giản đều nhấn mạnh đến yếu tố vốn trong
tăng trưởng.
1.3. Đặc điểm của đầu tư công và vai trò của đầu tư công đối với sự phát triển
kinh tế - xã hội
1.3.1. Đặc điểm của đầu tư công
Hàng hóa công có 2 thuộc tính nổi bật: Không có tính cạnh tranh trong tiêu dùng
và không có tính loại trừ. Phần lớn hàng hoá công do Chính phủ cung cấp và ngoài ra
còn có thể huy động sự tham gia của khu vực tư để đáp ứng nhu cầu về hàng hoá công
của xã hội.
Hàng hóa công có tính tiêu dùng chung, khi tăng thêm một người tiêu dùng thì
hàng hóa công sẽ không làm giảm đi lợi ích của người tiêu dùng hiện có và chi phí đáp
ứng đòi hỏi của các đối tượng tiêu dùng tăng thêm là bằng không. Khi hàng hóa công
được cung cấp thì không thể loại trừ hoặc rất tốn kém để loại trừ một người nào đó
tiêu dùng hàng hóa mà không chịu trả tiền cho hành động tiêu dùng của mình
Tại sao Chính phủ phải cung cấp hàng hóa công? Nguyên nhân là có sự thất bại
của khu vực tư trong việc cung cấp hàng hóa công, tính không hiệu quả do khu vực tư
cung cấp hàng hóa công và làm giảm phúc lợi xã hội. Sự phát triển của xã hội trong
giai đoạn kinh tế thị trường hiện đại đã cho thấy chi tiêu công hoàn toàn không mất đi
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Mỹ Minh Châu
SVTH: Lê Xuân Tuấn Anh 15
mà trái lại nó tạo ra sự tái phân phối giữa các khu vực trong nền kinh tế. Chính phủ
đóng vai trò là một trung tâm của quá trình tái phân phối thu nhập thông qua các khoản
chi tiêu công. Với ý nghĩa đó, đầu tư công đóng vai trò rất quan trọng trong giai đoạn
nền kinh tế đang có những bước chuyển đổi nhằm sử dụng các nguồn vốn đầu tư có
hiệu quả. Đặc biệt, trong thời kỳ đổi mới, đầu tư công chuyển mạnh sang đầu tư cho
phát triển các công trình KCHT kinh tế, xã hội, cho sự nghiệp giáo dục, y tế, xoá đói
giảm nghèo.
Nguồn vốn từ NSNN có một vai trò rất lớn trong đầu tư công để tạo những bước
đột phá phát triển đất nước. Tuy nhiên, trong nền kinh tế nhiều thành phần thì khu vực
tư nhân trong nước và khu vực nước ngoài cũng tham gia đầu tư, kinh doanh cơ sở hạ
tầng bằng các hình thức thích hợp (ví dụ như BOT, BTO, BT,...).
- Đầu tư công của ngân sách nhà nước là khoản chi tích lũy
Chi đầu tư công trực tiếp làm gia tăng số lượng và chất lượng tài sản cố định, gia
tăng giá trị tài sản cố định cho nền kinh tế quốc dân. Vấn đề này thể hiện rõ nét thông
qua việc nhà nước tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội như: giao
thông, thủy lợi, y tế, giáo dục…Sự tăng lên về số lượng và chất lượng của hàng hoá
công này là cơ sở và nền tảng cho sự phát triển của nền kinh tế quốc dân trên các mặt:
phát triển cân đối giữa các ngành, các lĩnh vực, các vùng kinh tế trên lãnh thổ quốc
gia; nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh; thúc đẩy sự phát
triển của các thành phần kinh tế, thu hút đầu tư trong nước và nước ngoài và tạo động
lực, cú hích cho sự tăng trưởng.
- Quy mô và cơ cấu chi đầu tư công của ngân sách nhà nước không cố định và
phụ thuộc vào chiến lược phát triển kinh tế xã hội của nhà nước trong từng thời kỳ và
mức độ phát triển của khu vực kinh tế tư nhân.
Theo kinh nghiệm phát triển cho thấy, trong thời kỳ đầu thực hiện chiến lược
công nghiệp hoá, quy mô chi đầu tư công của ngân sách nhà nước chiếm tỷ lệ khá lớn
so với tổng đầu tư xã hội.
Ở giai đoạn này, do khu vực kinh tế tư nhân còn yếu trong khi chính sách thu hút
vốn đầu tư chưa hoàn thiện nên nhà nước phải tăng cường quy mô đầu tư từ ngân sách
nhà nước để tạo đà cho tiến trình công nghiệp hoá. Đi đôi với sự gia tăng quy mô thì
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Mỹ Minh Châu
SVTH: Lê Xuân Tuấn Anh 16
cơ cấu chi đầu tư cũng rất đa dạng để đáp ứng với nhu cầu thực tiễn đặt ra, như chi hỗ
trợ, chi thực hiện chương trình mục tiêu kinh tế - xã hội…Quy mô chi đầu tư công của
nhà nước sẽ giảm dần theo mức độ thành công của chiến lược công nghiệp hoá và mức
độ phát triển của khu vực kinh tế tư nhân. Khi đó chi đầu tư phát triển của nhà nước
chủ yếu tập trung vào điều chỉnh nhằm đạt tới sự ổn định của kinh tế vĩ mô và các
khoản chi cho vay chỉ định, chi thực hiện chương trình mục tiêu kinh tế xã hội sẽ được
cắt giảm.
- Chi đầu tư công phải gắn chặt chi thường xuyên nhằm nâng cao hiệu quả vốn
đầu tư.
Sự phối hợp không đồng bộ giữa chi đầu tư với chi thường xuyên sẽ dẫn đến tình
trạng thiếu kinh phí để duy tu, sửa chữa, bảo dưỡng cơ sở hạ tầng. Điều này sẽ làm
giảm hiệu quả khai thác và sử dụng tài sản đầu tư. Sự gắn kết giữa hai nhóm chi tiêu
này sẽ khắc phục tình trạng đầu tư tràn lan, không tính đến hiệu quả khai thác.
Nội dung chi đầu tư công gồm bốn lĩnh vực : chi xây dựng các công trình kết cấu
kinh tế xã hội không có khả năng thu hồi vốn ; chi hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp
nhà nước ; chi cho quỹ hỗ trợ phát triển để thực hiện tín dụng đầu tư phát triển của nhà
nước ; chi dự trữ nhà nước. Trong đó, chi đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng là khoản chi
chiếm tỷ trọng lớn nhất và được thực hiên theo phương thức không hoàn trả. Chi đầu
tư xây dựng cơ bản từ nguồn tài chính của nhà nước hướng vào cũng cố và phát triển
hệ thống cơ sở hạ tầng của nền kinh tế, các ngành công nghiệp cơ bản, các công trình
kinh tế có tính chất chiến lược, các công trình trọng điểm phục vụ phát triển văn hóa
xã hội, phúc lợi công cộng.
Sự tham gia của nhà nước vào các lĩnh vực nêu trên có ý nghĩa rất quan trọng đối
với sự phát triển kinh tế - xã hội nói chung và của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh
nói riêng, bởi nó nhằm kích thích đầu tư, giảm chi phí sản xuất, mở rộng thị trường,
tăng cường khả năng cạnh tranh đồng thời tạo ra các trung tâm kinh tế.
1.3.2. Vai trò của đầu tư công đối với sự phát triển kinh tế xã - hội
Đầu tư công có ý nghĩa xã hội rất lớn trong định hướng phát triển chung của đất
nước, do đó, nếu chỉ tính hiệu quả kinh tế đơn thuần thì sẽ không chính xác, mà phải
tính hiệu quả cả trong xóa đói giảm nghèo, phát triển giáo dục, an sinh xã hội…
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Mỹ Minh Châu
SVTH: Lê Xuân Tuấn Anh 17
Kết cấu hạ tầng là đối tượng chính của đầu tư công, là một bộ phân đặc thù của
cơ sở vật chất kỹ thuật trong nền kinh tế quốc dân, có chức năng, nhiệm vụ cơ bản là
đảm bảo những điều kiện chung cần thiết cho quá trình sản xuất và tái sản xuất mở
rộng được diễn ra bình thường, liên tục. Kết cấu hạ tầng cũng được định nghĩa là tổng
thể các cơ sở vật chất, kỹ thuật, kiến trúc đóng vài trò nền tảng cho các hoạt động kinh
tế - xã hội được diễn ra một cách bình thường.
Thông thường người ta phân chia kết cấu hạ tầng thành hai loại cơ bản :
+ KCHT kinh tế: thuộc loại này bao gồm các công trình hạ tầng kỹ thuật như :
năng lượng (điện, than, dầu khí) phục vụ sản xuất và đời sống, các công trình giao
thông vận tải (đường bộ, đường sắt, đường sông, đường biển, đường hàng không,
đường ống), bưu chính viễn thông, các công trình thủy lợi phục vụ sản xuất nông - lâm
- ngư nghiệp… Kết cầu hạ tầng kinh tế là bộ phận quan trọng trong hệ thống kinh tế,
đảm bảo cho nền kinh tế phát triển nhanh, ổn định, bền vững và là động lực thúc đẩy
phát triển nhanh hơn, tạo điều kiện cải thiện cuộc sống dân cư.
+ KCHT xã hội: xếp vào loại này gồm nhà ở, các cơ sở khoa học, trường học,
bệnh viện, các công trình văn hóa, thể thao…và các trang thiết bị đồng bộ với chúng.
Đây là điều kiện thiết yếu để phục vụ, nâng cao mức sống của cộng đồng dân cư, bồi
dưỡng, phát triển nguồn nhân lực phù hợp với tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước. Như vậy, KCHT xã hội là tập hợp mộ số ngành có tính chất dịch vụ xã hội,
sản phẩm do chúng tạo ra thể hiện dưới hình thức dịch vụ và thường mang tính chất
công cộng, liên hệ với sự phát triển con người cả về thể chất lẫn tinh thần
Với tính chất đa dạng và thiết thực, KCHT là nền tảng vật chất có vai trò đặc biệt
quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia cũng như vùng
lãnh thổ. Có KCHT đồng bộ và hiện đại, nền kinh tế mới có điều kiện để tăng trưởng
nhanh, ổn định và bền vững. Trình độ phát triển của KCHT có ảnh hưởng đến trình độ
phát triển của đất nước, có tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế và công tác xoá
đói giảm nghèo. Nghiên cứu về tác động của việc phát triển KCHT ở Việt Nam, tác
giả Phạm Thị Tuý đã phát hiện ra sáu tác động quan trọng sau đây:
+ KCHT phát triển mở ra khả năng thu hút các luồng vốn đầu tư đa dạng cho phát
triển kinh tế - xã hội;
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Mỹ Minh Châu
SVTH: Lê Xuân Tuấn Anh 18
+ KCHT phát triển đồng bộ, hiện đại là điều kiện để phát triển các vùng kinh tế
động lực, các vùng trọng điểm và từ đó tạo ra các tác động lan toả lôi kéo các vùng
liền kề phát triển;
+ KCHT phát triển trực tiếp tác động đến các vùng nghèo, hộ nghèo thông qua
việc cải thiện hạ tầng và nâng cao điều kiện sống của hộ;
+ Phát triển KCHT thực sự có ích với người nghèo và góp phần vào việc giữ gìn
môi trường;
+ Đầu tư cho KCHT, nhất là hạ tầng giao thông nông thôn, đem đến tác động cao
nhất đối với giảm nghèo;
+ Phát triển KCHT tạo điều kiện nâng cao trình độ kiến thức và cải thiện tình
trạng sức khoẻ cho người dân, góp phần giảm thiểu bất bình đẳng về mặt xã hội cho
người nghèo.
Tóm lại, KCHT đóng vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã
hội của một quốc gia, tạo động lực cho sự phát triển. Hệ thống KCHT phát triển đồng
bộ, hiện đại sẽ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, nâng cao năng suất, hiệu quả của nền kinh
tế và góp phần giải quyết các vấn đề xã hội. Ngược lại, một hệ thống KCHT kém phát
triển là một trở lực lớn đối với sự phát triển.
Ở nước ta, với quan điểm “KCHT đi trước một bước”, trong những năm qua
Chính phủ đã dành một mức đầu tư cao cho phát triển KCHT. Khoảng 9 - 10% GDP
hàng năm đã được đầu tư vào ngành giao thông, năng lượng, viễn thông, nước và vệ
sinh, một tỷ lệ đầu tư KCHT cao so với chuẩn quốc tế.
1.4. Kinh nghiệm phát triển KCHT ở một số nước
1.4.1. Kinh nghiệm của Hàn Quốc
Quá trình phát triển KCHT ở Hàn Quốc đã diễn ra mạnh mẽ kể từ những năm
1960 khi nền kinh tế Hàn Quốc bắt đầu bước vào thời kỳ công nghiệp hoá nhanh
chóng. Đến nay, Hàn Quốc đang có một hệ thống KCHT tương đối tiên tiến so với
các nền kinh tế công nghiệp đang nổi lên khác, tuy nhiên nó vẫn còn lạc hậu so với
các nền kinh tế công nghiệp phát triển. Trong bối cảnh nền kinh tế thông tin và dựa
trên tri thức hiện nay, Chính phủ Hàn Quốc đang hướng tới những mục tiêu mới về
phát triển KCHT.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Mỹ Minh Châu
SVTH: Lê Xuân Tuấn Anh 19
- Khái quát lịch sử phát triển KCHT của Hàn Quốc:
Ngay sau khi kết thúc chiến tranh Triều Tiên, Hàn Quốc đã bắt đầu quá trình hồi
phục kinh tế của mình với sự hỗ trợ mạnh mẽ của viện trợ nước ngoài. Có thể tóm gọn
như sau:
+ Kế hoạch phát triển 5 năm lần đầu tiên (1962-1966): Chính phủ đã bắt tay xây
dựng 275km đường sắt và nhiều dự án đường cao tốc nhỏ.
+ Kế hoạch phát triển 5 năm lần thứ hai (1967-1971): Chính phủ tiếp tục đầu tư
phát triển đường sắt và đầu tư xây dựng nhiều đường cao tốc. Dự án đường cao tốc lớn
đầu tiên của Hàn Quốc đã được xây dựng nối hai thành phố lớn nhất nước, Seoul ở
Tây Bắc và Pusan ở Đông Nam.
+ Những năm 1970, vào giai đoạn toàn dụng nhân công, Hàn Quốc đã bắt đầu
gặp phải tình trạng “thắt cổ chai” KCHT. Khi đó, Hàn Quốc đã chuyển trọng tâm sang
phát triển các ngành công nghiệp nặng và công nghiệp hoá chất, đòi hỏi trình độ phát
triển cao của KCHT.
+ Kế hoạch phát triển 5 năm lần thứ ba (1972-1976): Chính phủ Hàn Quốc đã xác
định những ưu tiên mới cho phát triển KCHT.
+ Nửa đầu những năm 1980, đầu tư cho KCHT vẫn ở mức tương đối cao, chiếm
8% GNP năm 1983.
+ Năm 1985, nhận thấy mức lạm phát vẫn trong tầm kiểm soát, Chính phủ Hàn
Quốc đã thực hiện một loạt biện pháp kích thích nền kinh tế và bổ sung một khoản
ngân sách để kích cầu và tăng đầu tư cho KCHT.
Những biện pháp này đã góp phần nâng cao tốc độ tăng trưởng kinh tế lên mức
hai con số. Mặc dù tỷ trọng đầu tư cho KCHT trong GNP giảm xuống còn khoảng 5%,
nhưng lượng vốn đầu tư tuyệt đối gia tăng rất nhanh.
+ Trong những năm 1990, Hàn Quốc đã có kế hoạch chi khoảng 100 tỷ USD chỉ
riêng cho phát triển KCHT giao thông. Tuy vậy, hệ thống KCHT của Hàn Quốc cũng
gặp phải một số vấn đề khác: Chi phí xây dựng gia tăng nhanh chóng và các mối quan
tâm ngày càng tăng về thâm hụt ngân sách.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Mỹ Minh Châu
SVTH: Lê Xuân Tuấn Anh 20
+ Kế hoạch phát triển kinh tế 5 năm 1993-1997: Sự gia tăng đầu tư cho phát triển
KCHT đã đạt mức kỷ lục hơn 20% một năm, và những năm gần đây thậm chí đã vượt
qua tốc độ gia tăng ngân sách quốc gia. Đáng chú ý, trong năm 1997, ngân sách chính
phủ đầu tư cho KCHT lần đầu tiên vượt qua mức 10 tỷ Won.
+ Năm 2001, tỷ trọng vốn đầu tư cho KCHT trong tổng chi tiêu ngân sách của
Chính phủ đã đạt mức 14,6%, tăng đáng kể so với mức 11,2% của năm 1993 và 14,2%
năm 1997.
Bên cạnh những chính sách mở rộng cung, Chính phủ Hàn Quốc cũng tập trung
vào những chính sách nhằm thu hẹp cầu đầu tư cho KCHT thông qua việc sử dụng có
hiệu quả hơn hệ thống KCHT hiện có, chẳng hạn như áp dụng các hệ thống thông tin
về hậu cần hoặc hệ thống thông tin về giao thông trên đường cao tốc.
Hiện nay, định hướng phát triển của Hàn Quốc là hướng tới nền kinh tế dựa trên
tri thức và nước này đang đứng trước những thách thức không nhỏ. Do vậy, Chính phủ
đã hoạch định và tiến hành các biện pháp nhằm đạt được những yếu tố sau đây: (1) hệ
thống KCHT thông tin năng động nhằm tạo thuận lợi cho thông tin liên lạc cũng như
xử lý thông tin; (2) nền dân trí cao để có thể sáng tạo và sử dụng tri thức; (3) hệ thống
các trung tâm nghiên cứu, trường đại học, viện nghiên cứu, doanh nghiệp và các tổ
chức khác có thể khai thác kho tri thức toàn cầu, thích nghi với địa phương và sáng tạo
tri thức mới; (4) một hệ thống kinh tế và thể chế hoạt động có hiệu quả nhằm khuyến
khích việc sử dụng tri thức hiện có, sáng tạo tri thức mới và tinh thần kinh doanh.
- Vai trò của Chính phủ:
Chính phủ Hàn Quốc đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình phát triển
KCHT của đất nước. Nghiên cứu lịch sử phát triển KCHT của Hàn Quốc, có thể nhận
thấy rằng Chính phủ luôn luôn đóng vai trò là người chỉ đạo đối với quá trình phát
triển này.
Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp các dự án KCHT quan trọng bị trì hoãn hoặc
kéo dài do những vật cản mà Chính phủ không thể vượt qua, chẳng hạn như sự phản
đối của các nhà hoạt động môi trường, sự bất đồng sâu sắc về quan điểm chính trị, các
vụ bê bối liên quan đến hợp đồng, những phát sinh về kinh phí xây dựng dự án… Bên
cạnh đó, theo thời gian, hệ thống các cơ quan quản lý nhà nước trong lĩnh vực KCHT
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Mỹ Minh Châu
SVTH: Lê Xuân Tuấn Anh 21
tỏ ra không còn thích hợp và cần có sự thay đổi. Trong tương lai, vai trò của Chính
phủ giống như một “huấn luyện viên” để tạo cho các doanh nghiệp tư nhân môi trường
tốt nhất nhằm sáng tạo và phân phối tri thức.
1.4.2. Kinh nghiệm của Inđônêsia
Trong vòng ba thập kỷ cho tới trước khi nổ ra cuộc khủng hoảng tài chính châu Á
1997-1998, KCHT đã đóng vai trò đặc biệt quan trọng đối với quá trình tăng trưởng
kinh tế và giảm nghèo ở Inđônêsia.
Trước khi nổ ra cuộc khủng hoảng, Inđônêsia đã đầu tư mạnh cho phát triển
KCHT. Tổng cộng các khoản đầu tư của cả Nhà nước và khu vực tư nhân chiếm
khoảng 6% GDP.
Sau khi nổ ra khủng hoảng, đầu tư cho phát triển KCHT ở Inđônêsia đã sụt giảm
nhanh chóng. Những năm sau đó, tình hình có trở nên sáng sủa hơn, nhưng đầu tư cho
KCHT của Inđônêsia cũng chỉ chiếm khoảng 2% GDP, và các nhà đầu tư tư nhân vẫn
hầu như chưa trở lại.
Kết quả là, Inđônêsia đã thụt lại phía sau so với các nước khác về trình độ KCHT.
Theo điều tra của Diễn đàn Kinh tế Thế giới năm 2006 ở 125 quốc gia, Inđônêsia đứng
thứ 89 về cung ứng KCHT cơ bản, xếp sau Trung Quốc thứ 60 và Thái Lan thứ 38.
Để khắc phục những đình trệ sau khủng hoảng, những năm gần đây Chính phủ
Inđônêsia đã khởi động lại nhiều dự án KCHT quan trọng và có những cải cách cần
thiết liên quan đến cơ chế phối hợp giữa các bộ trong phát triển KCHT. Đặc biệt, năm
2005, Chính phủ đã thiết lập một khung khổ hợp tác giữa Nhà nước và tư nhân (PPP)
để kích thích đầu tư của Nhà nước cũng như khuyến khích đầu tư của khu vực tư nhân
cho KCHT.
Với sự hỗ trợ của Ngân hàng Phát triển châu Á, Chính phủ Inđônêsia đã xây
dựng một chương trình nghị sự cải cách trung hạn tập trung vào những cải cách liên
ngành và chuyên ngành nhằm đẩy mạnh phát triển KCHT. Theo chương trình nghị sự
này, Chính phủ đã cam kết tiếp tục thực hiện những cải cách quan trọng sau đây:
- Những cải cách liên ngành, nhằm:
+ Cải thiện các khung khổ chính sách, pháp lý và thể chế nhằm thu hút sự tham gia
sâu rộng hơn của các nhà đầu tư vào phát triển KCHT dựa trên các quy tắc quản trị tốt.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Mỹ Minh Châu
SVTH: Lê Xuân Tuấn Anh 22
+ Thực hiện có hiệu quả các nguyên tắc quản lý rủi ro.
+ Đẩy mạnh huy động các nguồn tài chính dài hạn trong nước cho phát triển
KCHT thông qua các dự án có sự hợp tác giữa Nhà nước và khu vực tư nhân.
+ Thiết lập một khung khổ quản lý cấp vùng hợp lý với việc xác định rõ chức
năng, nhiệm vụ của Chính quyền quốc gia và các chính quyền địa phương liên quan
đến việc cung cấp KCHT.
- Những cải cách chuyên ngành ở tất cả các lĩnh vực KCHT, nhằm:
+ Cải thiện tính lành mạnh về tài chính và tính bền vững của các dịch vụ KCHT
thông qua quá trình thu hồi chi phí dần dần.
+ Gia tăng cạnh tranh trong việc cung cấp các dịch vụ KCHT.
+ Thiết lập các cấu trúc điều tiết độc lập, tách biệt với các chủ dự án và chủ thể
khai thác KCHT.
+ Đảm bảo sự tiếp cận bình đẳng của tất cả các chủ thể và nhà đầu tư, ngăn chặn
sự lạm dụng độc quyền tự nhiên.
+ Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của Chính phủ trong việc cung cấp KCHT, gắn với
việc thực hiện mục tiêu giảm nghèo của đất nước.
Với những khoản đầu tư lớn, Chính phủ Inđônêsia cho rằng KCHT tiếp tục đóng
vai trò quan trọng cho tăng trưởng và phát triển kinh tế của nước này, Chính phủ cho
rằng, sự phát triển KCHT sẽ góp phần quan trọng để Inđônêsia có thể đạt được một số
mục tiêu phát triển khá ấn tượng vào năm 2009: GDP tăng 7,6%; lạm phát được duy
trì ở mức 3%; đầu tư tăng 12,8%; thu nhập bình quân đầu người đạt 10.000 Rupiah, tỷ
lệ thất nghiệp giảm xuống còn 5,1%...
1.5. Tình hình về đầu tư công của Việt Nam thời gian qua
Trong thời gian qua, đầu tư công đã đạt được những kết quả nhất định trong việc
quản lý sử dụng các nguồn vốn đầu tư của Nhà nước. Tuy nhiên, xét về phương diện
pháp lý trên cơ sở tổng hợp, đánh giá thực tế quản lý đầu tư công bằng các nghị định
của Chính phủ và các luật liên quan trong thời gian qua nổi lên một số vấn đề bất cập
trong đầu tư công Việt Nam hiện nay, cụ thể là :
(i) Tốc độ chuyển dịch cơ cấu đầu tư còn chậm và bất hợp lý
Về nguyên tắc, để hiệu quả, đầu tư công chỉ nên tập trung vào việc phân bổ các
nguồn lực trong xã hội cho các lĩnh vực, mà cơ chế thị trường không thể hoạt động,
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Mỹ Minh Châu
SVTH: Lê Xuân Tuấn Anh 23
hoặc hoạt động không hiệu quả. Song trên thực tế, nguồn vốn đầu tư công tại Việt
Nam được phân bổ trên hầu hết các lĩnh vực, ngành nghề trong nền kinh tế. Điều đáng
nói là, nguồn vốn đầu tư công được phân bổ cho lĩnh vực kinh tế chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng nguồn vốn đầu tư.
Cụ thể, theo Tổng cục Thống kê, tỷ lệ tổng đầu tư trên GDP đã giảm từ mức bình
quân 42,5% trong giai đoạn 2005 - 2010 xuống còn 33,5% năm 2012 và 30,4% năm
2013. Trong đó, tỷ trọng đầu tư công trong tổng đầu tư đã giảm từ mức 43,5% - 53,4%
trong giai đoạn 2001 - 2010 xuống còn 41,1% - 42,1% trong năm 2011 - 2012.
Tuy nhiên, theo TS. Nguyễn Xuân Thành (Chương trình Giảng dạy Kinh tế
Fulbright), tỷ trọng nguồn vốn giảm mạnh nhất là vốn đầu tư từ lợi nhuận giữ lại của
doanh nghiệp nhà nước, trong khi đó, vốn tín dụng nhà nước vẫn tăng mạnh. Vốn tín
dụng nhà nước năm 2013 đã chiếm tới 1/3 tổng vốn đầu tư công, trong khi tỷ lệ này
chỉ là 1/5 vào năm 2005.
Nhìn vào Niên giám Thống kê Việt Nam năm 2010, sẽ thấy cơ cấu vốn đầu tư
phát triển từ ngân sách nhà nước có sự bất cập. Trong tổng số vốn là 316.285 tỷ đồng,
thì số vốn dành cho phát triển kinh tế chiếm tới 77,1%. Còn số vốn đầu tư vào các
ngành thuộc lĩnh vực xã hội, liên quan trực tiếp tới phát triển con người lại có chiều
hướng giảm, từ 18,6% năm 2000 xuống còn 15,2% năm 2010. Những con số này thể
hiện rõ chính sách tập trung đầu tư phát triển kinh tế và tiết giảm đầu tư cho xã hội.
Đây là một xu thế không hợp quy luật.
Điểm bất hợp lý là nhiều ngành quan trọng của đất nước và là tiền đề cho sự phát
triển bền vững chiếm tỷ trọng thấp trong nguồn vốn đầu tư. Điển hình là: giáo dục và
đào tạo chỉ chiếm 4,28%; khoa học, công nghệ chiếm 1,17% tổng vốn đầu tư năm
2011. Ngược lại, những ngành có khả năng gây nhiều thiệt hại về môi trường lại chiếm
tỷ trọng lớn trong nguồn vốn đầu tư của nhà nước, như ngành khai thác mỏ chiếm từ
6% - 9% trong tổng vốn đầu tư năm 2011 (Nguyễn Văn Tuấn, 2013).
(ii) Công tác quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch xây dựng còn
nhiều bất cập, thiếu sự đồng bộ gây ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư các dự án
công ở Việt Nam
Điển hình như ở ngành giao thông vận tải, việc bố trí nhiều sân bay, bến cảng
gần nhau, mà chưa tính hết sự gắn kết trong việc khai thác hiệu quả tổng hợp, kết cấu
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Mỹ Minh Châu
SVTH: Lê Xuân Tuấn Anh 24
hạ tầng hiện có chưa phù hợp với khả năng phát triển kinh tế và nguồn vốn đầu tư của
thời điểm đầu tư, dẫn đến nhiều đoạn đường, cảng biển, cảng sông, sân bay khai thác
chưa hiệu quả.
(iii) Việc phân bổ vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước còn dàn trải, số vốn bình
quân phân bổ cho các dự án hàng năm thấp
Việc phân bổ dàn trải, nguồn vốn chung có ít, trong lúc phải đầu tư cho rất nhiều
các dự án, chương trình dẫn tới tình trạng chậm tiến độ kéo dài, chậm đưa vào sử
dụng, làm gia tăng chi phí đầu tư. Nguyên nhân một phần cũng là do việc phân cấp
quá triệt để cho các địa phương, trong khi Bộ Kế hoạch và Đầu tư lại không giám sát
được hết.
(iv) Quan niệm về đầu tư công vẫn có sự lệch lạc
Đầu tư công được xác định là đầu tư từ nguồn vốn nhà nước cho cả các hoạt
động kinh doanh và hoạt động không vì lợi nhuận. Chưa tách biệt rõ ràng giữa mục
tiêu kinh doanh và mục tiêu xã hội của hoạt động đầu tư tại các doanh nghiệp nhà
nước. Điều này, dẫn đến đánh giá hiệu quả đầu tư của các doanh nghiệp nhà nước, các
tổng công ty, các tập đoàn kinh tế nhà nước vẫn còn mập mờ, thiếu minh bạch và
không có tính thuyết phục.
(v) Cơ chế giám sát, kiểm tra thực hiện đầu tư công chưa được chú trọng đúng mức
Tuy đã thực hiện phân cấp mạnh trong cơ chế quản lý vốn đầu tư, song chế độ
thông tin báo cáo, kiểm tra, giám sát trong một số khâu chưa được điều chỉnh tương
xứng, nên công tác thống kê, tổng hợp, đánh giá gặp nhiều khó khăn. Công tác kiểm
tra, thanh tra, kiểm toán của các cơ quan nhà nước chưa thường xuyên, chưa liên tục,
hiệu quả công tác giám sát còn thấp.
(vi) Quá trình quản lý dự án đầu tư công, từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư cho đến
giai đoạn kết thúc xây dựng, đưa dự án vào vận hành thực sự chưa hiệu quả
Cụ thể, quá trình phê duyệt quyết định dự án gắn liền với việc bố trí vốn cho dự
án, nhưng thực tế hiện nay các ngành và địa phương quyết định về dự án đầu tư còn
vốn, thì ghi là vốn ngân sách và xin từ Trung ương. Tình trạng này dẫn đến các dự án
đều được phê duyệt, nhưng không có vốn hoặc thiếu vốn để triển khai.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Mỹ Minh Châu
SVTH: Lê Xuân Tuấn Anh 25
Trong khi đó, khâu chủ trương đầu tư lại rất nhạy cảm với các hành vi đưa và
nhận hối lộ, làm chệch hướng dẫn đến hậu quả lâu dài, nặng nề… vẫn chưa được hóa
giải ở Việt Nam.
(vii) Bất cập trong lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình
Các quy định chi phí tư vấn đầu tư xây dựng, trong đó gồm cả chi phí thẩm tra
tính hiệu quả, tính khả thi của dự án và chi phí thẩm tra tổng mức đầu tư là không hợp
lý. Điều này dẫn đến hậu quả là:
Công trình xây dựng xong đưa vào sử dụng không đạt hiệu quả kinh tế xã hội,
thậm chí không có hiệu quả (nhà máy không có đủ nguyên liệu, chợ không có người
họp, cảng không khai thác hết công suất...).
Công trình xây dựng với chi phí quá cao dẫn đến giá thành sản phẩm cao, không
đủ sức cạnh tranh, hoạt động cầm chừng càng sản xuất càng lỗ.
(viii) Hiệu quả đầu tư công thấp đến mức báo động, với chỉ số ICOR tăng mạnh
Nếu như trong giai đoạn 1991-1995, hệ số ICOR là 3,5 thì đến giai đoạn 2007-
2008, hệ số này là 6,15; năm 2009, hệ số ICOR tăng vọt lên 8; năm 2010, hệ số này
giảm xuống còn 6,2, nhưng vẫn còn cao hơn nhiều so với khuyến cáo của World Bank.
So sánh với các nước trong khu vực, ICOR của Việt Nam gần gấp đôi, có nghĩa là hiệu
suất đầu tư chỉ bằng một nửa (theo Vũ Tuấn Anh, Nguyễn Quang Thái (2012). Đầu tư
công thực trạng và tái cơ cấu, Nxb Từ điển Bách Khoa, Hà Nội)
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Mỹ Minh Châu
SVTH: Lê Xuân Tuấn Anh 26
CHƯƠNG II
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA ĐẦU TƯ CÔNG ĐẾN TĂNG
TRƯỞNG KINH TẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
GIAI ĐOẠN 2005 - 2014
2.1. Khái quát tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Thừa Thiên Huế giai
đoạn 2005 - 2014
2.1.1. Vị trí địa lý kinh tế - chính trị của tỉnh Thừa Thiên Huế
Thừa Thiên Huế là một trong 5 tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm (KTTĐ) miền
Trung, có toạ độ địa lý 16-16,80 vĩ bắc và 107,8-108,20 kinh đông. Phía Bắc giáp tỉnh
Quảng Trị, phía Nam giáp thành phố Đà Nẵng, phía Tây giáp nước CHDCND Lào,
phía Đông được giới hạn bởi Biển Đông. Diện tích tự nhiên 5.053,990 km2
, dân số
trung bình năm 2013 là 1.128 nghìn người, chiếm 1,5% về diện tích và 1,26% về dân
số so với cả nước. Về tổ chức hành chính, Thừa Thiên Huế có 6 huyện, 2 thị xã và
Thành phố Huế với 152 xã, phường, thị trấn.
Ở phía Tây, ranh giới tỉnh (cũng là biên giới quốc gia) kéo dài từ điểm phía Bắc
(ranh giới tỉnh Thừa Thiên Huế với tỉnh Quảng Trị và nước CHDCND Lào) đến điểm
phía Nam (ranh giới tỉnh Thừa Thiên Huế với tỉnh Quảng Nam và nước Cộng hòa Dân
chủ Nhân dân (CHDCND Lào) dài 87,79km. Phía Đông, tiếp giáp với Biển Đông theo
đường bờ biển dài 128km.
Thừa Thiên Huế ở vị trí trung độ của cả nước, là nơi giao thoa giữa điều kiện tự
nhiên - kinh tế - xã hội của cả hai miền Nam - Bắc. Thừa Thiên Huế là một trong
những trung tâm văn hoá, du lịch, trung tâm giáo dục đào tạo, y tế lớn của cả nước và
là cực phát triển kinh tế quan trọng của vùng KTTĐ miền Trung. Tỉnh Thừa Thiên
Huế có một vị trí chiến lược quan trọng, nằm trên trục giao thông xuyên Bắc - Nam
trục quốc lộ 1A; trục đường sắt xuyên Việt; đường Hồ Chí Minh và trục hành lang
Đông Tây nối Thái Lan - Lào - Việt Nam theo đường 9 qua cửa khẩu Lao Bảo (Quảng
Trị); trục quốc lộ 49 qua cửa khẩu S10 (A Đớt - Tà Vàng), S3 (Hồng Vân - Cu Tai);
trục 14 B qua cửa khẩu Bờ Y, đường 18 (nước CHDCND Lào), đây là các trục hành
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Mỹ Minh Châu
SVTH: Lê Xuân Tuấn Anh 27
lang Đông - Tây quan trọng nối cảng Chân Mây với Nam Lào và Đông Bắc
Campuchia, Đông Bắc Thái Lan và cả tiểu vùng sông Mê Kông; đồng thời là một
trong những cửa ngõ chính thông ra biển Đông; có cảng hàng không Phú Bài.
Thành phố Huế cùng với Khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô và thành phố Đà
Nẵng được xem là những trung tâm lớn trong vùng KTTĐ Miền Trung. Sự gắn kết của
Huế, Chân Mây - Lăng Cô và Đà Nẵng càng trở nên chặt chẽ sau khi đường hầm đèo
Hải Vân được hoàn thành, do đó Thừa Thiên Huế và Đà Nẵng vừa có sự hợp tác liên
tỉnh để cùng nhau phát huy các lợi thế so sánh, vừa có sự cạnh tranh tạo ra lợi thế cho
cả hai và cho cả nước.
Vị trí địa lý như trên đã tạo điều kiện thuận lợi cho Thừa Thiên Huế phát triển
sản xuất hàng hoá và mở rộng giao lưu kinh tế - xã hội với các tỉnh trong cả nước và
quốc tế.
2.1.2. Về tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội
a. Tốc độ tăng trưởng
Trong giai đoạn 2005 - 2014, mặc dù chịu ảnh hưởng của xu thế toàn cầu hóa,
nhất là cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu 2008, châu Âu lao đao vì khủng hoảng nợ,
tình hình chính trị bất ổn; cùng với những diễn biến bất ổn của thị trường thế giới và
trong nước, giá nguyên vật liệu đầu vào sản xuất tăng cao; thị trường tài chính, tiền tệ
diễn biến phức tạp, thời tiết khí hậu thay đổi thất thường,... song tốc độ tăng trưởng
kinh tế bình quân của tỉnh giai đoạn này vẫn đạt 10,68%
Nhìn vào biểu đồ, ta thấy được tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh theo giá so
sánh có sự biến động qua các năm. Tốc độ tăng trưởng kinh tế tăng liên tục trong vòng
3 năm, năm 2005 chỉ tiêu này là 10,52% và tăng lên 11,47% trong năm 2006, năm
2007 tăng lên mức 12,59%. Nhưng đến năm 2008 chỉ tiêu này giảm xuống còn
10,79%, nguyên nhân của sự giảm này là do tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế
toàn cầu bắt nguồn từ nước Mỹ và các nước châu Âu sau đó lan rộng ra các nước châu
Á trong đó có Việt Nam. Từ năm 2009, sau khi cuộc khủng hoảng được đẩy lùi thì tốc
độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh có sự tăng trưởng trở lại, tăng lên mức 12,54% năm
2009. Từ năm 2010 trở về sau đó, tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh giảm qua các
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Mỹ Minh Châu
SVTH: Lê Xuân Tuấn Anh 28
năm (năm 2010: 12,49%, năm 2013: 7.93%). Nguyên nhân của sự sụt giảm này chính
là năm 2011, cả thế giới đương đầu với 2 cuộc khủng hoảng kép nghiêm trọng: đó là
bất ổn tại Trung Đông và thảm họa động đất sóng thần tại Nhật Bản. Và đến năm
2014, tốc độ tăng trưởng kinh tế hồi phục trở lại tăng lên mức 8,23%.
Biểu đồ 2.1: Tốc độ tăng trưởng kinh tế (giá so sánh) của Tỉnh
giai đoạn 2005 - 2014
Nguồn: sở KHĐT tỉnh Thừa Thiên Huế
Tăng trưởng khu vực công trong giai đoạn 2005 - 2014 có sự biến động mạnh
qua các năm. Năm 2005, tốc độ tăng trưởng của khu vực công đạt 12,25% cao hơn so
với khu vực tư và toàn tỉnh. Năm 2009, chỉ tiêu này chỉ còn 1,91%, giảm 10,34% so
với năm 2005. Nguyên nhân của việc giảm nhanh tốc độ tăng trưởng của khu vực công
là vì giai đoạn này, tình hình kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh gặp nhiều khó khăn do
ảnh hưởng chung của cuộc suy thoái kinh tế toàn cầu, bối cảnh thế giới tiếp tục có
nhiều diễn biến phức tạp, kinh tế thế giới phục hồi chậm hơn so với dự báo, xung đột
mâu thuẫn diễn ra ở nhiều nơi đặc biệt căng thẳng trên biển Đông gây ra những khó
khăn trong việc tiêu thụ sản phẩm, xuất khẩu, thu hút vốn đầu tư,... Điều này làm ảnh
hưởng tới tăng trưởng kinh tế chung của toàn tỉnh, do vậy cũng ảnh hưởng tới tăng
trưởng của khu vực công trong năm này.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Mỹ Minh Châu
SVTH: Lê Xuân Tuấn Anh 29
Trong 2 năm 2010 - 2011, tăng trưởng kinh tế của khu vực công có chiều hướng
tăng lên. Năm 2010, chỉ tiêu này đạt 8,39% và tăng lên 8,76% vào năm 2011, thấp hơn
3,49% so với năm 2005. Nhìn chung, tăng trưởng bình quân của khu vực công trong giai
đoạn 2005 - 2014 đạt 7,97% (khu vực tư giai đoạn này đạt 11,16%), thấp hơn so với giai
đoạn 1996 - 2005 là 3,09% (bình quân khu vực tư giai đoạn 1996 - 2005 là 9,28%).
Biểu đồ 2.2: Tốc độ tăng trưởng GDP (giá ss) các khu vực giai đoạn 2005 - 2014
Nguồn: Niên giám thống kê 2009,2013 - Sở KHĐT Thừa Thiên Huế
Về GDP bình quân đầu người theo giá thực tế, chỉ tiêu này có chiều hướng tăng
lên qua các năm và nhìn chung đạt giá trị cao so với mức bình quân vùng duyên hải
miền Trung (DHMT)1
. Năm 2005, GDP bình quân đầu người là 395 USD/người
nhưng đến năm 2014, chỉ tiêu này đạt 1.750 USD/người, tăng lên 1.355 USD/người so
với năm 2005.
1
Năm 2011, GDP/người của Tỉnh đạt 1.248,4 USD/người, vùng DHMT đạt 1.146,2 USD/người, năm
2013, tỉnh đạt 1.642,7 USD/người, vùng DHMT đạt 1.565,2 USD/người
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Mỹ Minh Châu
SVTH: Lê Xuân Tuấn Anh 30
Bảng 2.1: GDP bình quân đầu người theo giá thực tế của tỉnh Thừa Thiên Huế
giai đoạn 2005 - 2014 (USD)
2005 395
2006 460,6
2007 560
2008 705
2009 1.003
2010 1.096,2
2011 1.248,4
2012 1.400,7
2013 1.642,7
2014 1.750
Nguồn: Niên giám thống kê 2009, 2013
b. Cơ cấu kinh tế
Mặc dù trong giai đoạn 2005 - 2014, kinh tế của tỉnh gặp nhiều khó khăn, đồng
thời GDP bình quân của khu vực công thời kì này thấp hơn so với giai đoạn trước đó
nhưng kinh tế trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế vẫn có bước phát triển theo hướng
công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Có thể nhận thấy, cơ cấu kinh tế của tỉnh trong giai
đoạn này có sự chuyển biến tích cực theo hướng dịch vụ; công nghiệp - xây dựng;
nông - lâm - ngư - nghiệp.
Tỉ trọng khu vực nông lâm ngư nghiệp trong cơ cấu kinh tế của tỉnh qua các năm
có xu hướng giảm mạnh (năm 2005: 21%; năm 2014: 11,3%) và chiếm tỉ trọng thấp
nhất so với hai khu vực còn lại. Khu vực công nghiệp - xây dựng mặc dù có những
biến động qua các năm nên nhìn chung có xu hướng giảm (năm 2005: 35,9%; năm
2014: 32,7%). Khu vực dịch vụ trong hai năm 2009, 2010 có sự tăng mạnh từ 45,95%
năm 2009 lên 51,3% năm 2010 và tăng nhẹ trong bốn năm tiếp theo (năm 2011:
50,08%; năm 2012: 54,3%; năm 2013: 55,9%; năm 2014: 56%). Có thể nói, trong cơ
cấu kinh tế của tỉnh giai đoạn này, khu vực dịch vụ luôn là khu vực chiếm tỉ trọng cao
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Mỹ Minh Châu
SVTH: Lê Xuân Tuấn Anh 31
nhất. Như vậy, sự phát triển này tương xứng với lợi thế của tỉnh, khai thác tốt nhất
điểm mạnh đó là phát triển mạnh khu vực dịch vụ, khai thác tốt lợi thế và tiềm năng du
lịch sẵn có, góp phần trong quá trình phát triển kinh tế của tỉnh Thừa Thiên Huế.
Biểu đồ 2.3: Cơ cấu kinh tế toàn tỉnh (giá thực tế) giai đoạn 2005 - 2014
Nguồn: Sở KH - ĐT Thừa Thiên Huế
2.2. Thực trạng đầu tư công trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2005 - 2014
2.2.1. Công tác quản lý nhà nước về vốn đầu tư công
- Các cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư công đã có nhiều tiến bộ về tổ chức bộ
máy, quản lý, trình độ chuyên môn và sự phối hợp, đặc biệt là từ khi thực hiện chương
trình cải cách hành chính, song vẫn chưa đáp ứng so với yêu cầu phát triển.
- Việc ban hành danh mục các chương trình, dự án trọng điểm kế hoạch 5 năm đã
tạo điều kiện chủ động trong huy động, bố trí vốn và thực hiện các chương trình, dự
án. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020
lập trong năm 2008 kèm danh mục dự án là cơ sở định hướng đầu tư trên địa bàn tỉnh.
- Công tác kiểm tra, giám sát đánh giá đầu tư đã được tập trung thực hiện nên
ngày càng tiến bộ, số lượng dự án đầu tư thực hiện công tác báo cáo đánh giá, giám sát
đầu tư tăng nhanh, qua đó đã phát hiện, khắc phục những yếu kém, thiếu sót trong
quản lý, nhưng vẫn còn khoảng 20% số lượng dự án chưa thực hiện theo quy định.
Khoá Luận Tốt Nghiệp Tác Động Của Đầu Tư Công Đến Tăng Trưởng Kinh Tế Trên Địa Bàn Tỉnh Thừa Thiên Huế Giai Đoạn 2005 - 2014
Khoá Luận Tốt Nghiệp Tác Động Của Đầu Tư Công Đến Tăng Trưởng Kinh Tế Trên Địa Bàn Tỉnh Thừa Thiên Huế Giai Đoạn 2005 - 2014
Khoá Luận Tốt Nghiệp Tác Động Của Đầu Tư Công Đến Tăng Trưởng Kinh Tế Trên Địa Bàn Tỉnh Thừa Thiên Huế Giai Đoạn 2005 - 2014
Khoá Luận Tốt Nghiệp Tác Động Của Đầu Tư Công Đến Tăng Trưởng Kinh Tế Trên Địa Bàn Tỉnh Thừa Thiên Huế Giai Đoạn 2005 - 2014
Khoá Luận Tốt Nghiệp Tác Động Của Đầu Tư Công Đến Tăng Trưởng Kinh Tế Trên Địa Bàn Tỉnh Thừa Thiên Huế Giai Đoạn 2005 - 2014
Khoá Luận Tốt Nghiệp Tác Động Của Đầu Tư Công Đến Tăng Trưởng Kinh Tế Trên Địa Bàn Tỉnh Thừa Thiên Huế Giai Đoạn 2005 - 2014
Khoá Luận Tốt Nghiệp Tác Động Của Đầu Tư Công Đến Tăng Trưởng Kinh Tế Trên Địa Bàn Tỉnh Thừa Thiên Huế Giai Đoạn 2005 - 2014
Khoá Luận Tốt Nghiệp Tác Động Của Đầu Tư Công Đến Tăng Trưởng Kinh Tế Trên Địa Bàn Tỉnh Thừa Thiên Huế Giai Đoạn 2005 - 2014
Khoá Luận Tốt Nghiệp Tác Động Của Đầu Tư Công Đến Tăng Trưởng Kinh Tế Trên Địa Bàn Tỉnh Thừa Thiên Huế Giai Đoạn 2005 - 2014
Khoá Luận Tốt Nghiệp Tác Động Của Đầu Tư Công Đến Tăng Trưởng Kinh Tế Trên Địa Bàn Tỉnh Thừa Thiên Huế Giai Đoạn 2005 - 2014
Khoá Luận Tốt Nghiệp Tác Động Của Đầu Tư Công Đến Tăng Trưởng Kinh Tế Trên Địa Bàn Tỉnh Thừa Thiên Huế Giai Đoạn 2005 - 2014
Khoá Luận Tốt Nghiệp Tác Động Của Đầu Tư Công Đến Tăng Trưởng Kinh Tế Trên Địa Bàn Tỉnh Thừa Thiên Huế Giai Đoạn 2005 - 2014
Khoá Luận Tốt Nghiệp Tác Động Của Đầu Tư Công Đến Tăng Trưởng Kinh Tế Trên Địa Bàn Tỉnh Thừa Thiên Huế Giai Đoạn 2005 - 2014
Khoá Luận Tốt Nghiệp Tác Động Của Đầu Tư Công Đến Tăng Trưởng Kinh Tế Trên Địa Bàn Tỉnh Thừa Thiên Huế Giai Đoạn 2005 - 2014
Khoá Luận Tốt Nghiệp Tác Động Của Đầu Tư Công Đến Tăng Trưởng Kinh Tế Trên Địa Bàn Tỉnh Thừa Thiên Huế Giai Đoạn 2005 - 2014
Khoá Luận Tốt Nghiệp Tác Động Của Đầu Tư Công Đến Tăng Trưởng Kinh Tế Trên Địa Bàn Tỉnh Thừa Thiên Huế Giai Đoạn 2005 - 2014
Khoá Luận Tốt Nghiệp Tác Động Của Đầu Tư Công Đến Tăng Trưởng Kinh Tế Trên Địa Bàn Tỉnh Thừa Thiên Huế Giai Đoạn 2005 - 2014
Khoá Luận Tốt Nghiệp Tác Động Của Đầu Tư Công Đến Tăng Trưởng Kinh Tế Trên Địa Bàn Tỉnh Thừa Thiên Huế Giai Đoạn 2005 - 2014
Khoá Luận Tốt Nghiệp Tác Động Của Đầu Tư Công Đến Tăng Trưởng Kinh Tế Trên Địa Bàn Tỉnh Thừa Thiên Huế Giai Đoạn 2005 - 2014
Khoá Luận Tốt Nghiệp Tác Động Của Đầu Tư Công Đến Tăng Trưởng Kinh Tế Trên Địa Bàn Tỉnh Thừa Thiên Huế Giai Đoạn 2005 - 2014
Khoá Luận Tốt Nghiệp Tác Động Của Đầu Tư Công Đến Tăng Trưởng Kinh Tế Trên Địa Bàn Tỉnh Thừa Thiên Huế Giai Đoạn 2005 - 2014
Khoá Luận Tốt Nghiệp Tác Động Của Đầu Tư Công Đến Tăng Trưởng Kinh Tế Trên Địa Bàn Tỉnh Thừa Thiên Huế Giai Đoạn 2005 - 2014
Khoá Luận Tốt Nghiệp Tác Động Của Đầu Tư Công Đến Tăng Trưởng Kinh Tế Trên Địa Bàn Tỉnh Thừa Thiên Huế Giai Đoạn 2005 - 2014
Khoá Luận Tốt Nghiệp Tác Động Của Đầu Tư Công Đến Tăng Trưởng Kinh Tế Trên Địa Bàn Tỉnh Thừa Thiên Huế Giai Đoạn 2005 - 2014
Khoá Luận Tốt Nghiệp Tác Động Của Đầu Tư Công Đến Tăng Trưởng Kinh Tế Trên Địa Bàn Tỉnh Thừa Thiên Huế Giai Đoạn 2005 - 2014
Khoá Luận Tốt Nghiệp Tác Động Của Đầu Tư Công Đến Tăng Trưởng Kinh Tế Trên Địa Bàn Tỉnh Thừa Thiên Huế Giai Đoạn 2005 - 2014
Khoá Luận Tốt Nghiệp Tác Động Của Đầu Tư Công Đến Tăng Trưởng Kinh Tế Trên Địa Bàn Tỉnh Thừa Thiên Huế Giai Đoạn 2005 - 2014
Khoá Luận Tốt Nghiệp Tác Động Của Đầu Tư Công Đến Tăng Trưởng Kinh Tế Trên Địa Bàn Tỉnh Thừa Thiên Huế Giai Đoạn 2005 - 2014
Khoá Luận Tốt Nghiệp Tác Động Của Đầu Tư Công Đến Tăng Trưởng Kinh Tế Trên Địa Bàn Tỉnh Thừa Thiên Huế Giai Đoạn 2005 - 2014
Khoá Luận Tốt Nghiệp Tác Động Của Đầu Tư Công Đến Tăng Trưởng Kinh Tế Trên Địa Bàn Tỉnh Thừa Thiên Huế Giai Đoạn 2005 - 2014
Khoá Luận Tốt Nghiệp Tác Động Của Đầu Tư Công Đến Tăng Trưởng Kinh Tế Trên Địa Bàn Tỉnh Thừa Thiên Huế Giai Đoạn 2005 - 2014
Khoá Luận Tốt Nghiệp Tác Động Của Đầu Tư Công Đến Tăng Trưởng Kinh Tế Trên Địa Bàn Tỉnh Thừa Thiên Huế Giai Đoạn 2005 - 2014
Khoá Luận Tốt Nghiệp Tác Động Của Đầu Tư Công Đến Tăng Trưởng Kinh Tế Trên Địa Bàn Tỉnh Thừa Thiên Huế Giai Đoạn 2005 - 2014
Khoá Luận Tốt Nghiệp Tác Động Của Đầu Tư Công Đến Tăng Trưởng Kinh Tế Trên Địa Bàn Tỉnh Thừa Thiên Huế Giai Đoạn 2005 - 2014
Khoá Luận Tốt Nghiệp Tác Động Của Đầu Tư Công Đến Tăng Trưởng Kinh Tế Trên Địa Bàn Tỉnh Thừa Thiên Huế Giai Đoạn 2005 - 2014

More Related Content

What's hot

đáNh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần thiết bị thương m...
đáNh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần thiết bị thương m...đáNh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần thiết bị thương m...
đáNh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần thiết bị thương m...NOT
 
Đề tài phân tích tài chính công ty TNHH Thương mại và Vận tải Minh Đức, điểm 8
Đề tài  phân tích tài chính công ty TNHH Thương mại và Vận tải Minh Đức, điểm 8Đề tài  phân tích tài chính công ty TNHH Thương mại và Vận tải Minh Đức, điểm 8
Đề tài phân tích tài chính công ty TNHH Thương mại và Vận tải Minh Đức, điểm 8Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Hoàn thiện quản trị kinh doanh bất động sản, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Hoàn thiện quản trị kinh doanh bất động sản, 9 ĐIỂM!Luận văn: Hoàn thiện quản trị kinh doanh bất động sản, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Hoàn thiện quản trị kinh doanh bất động sản, 9 ĐIỂM!Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Đề tài: Đánh giá hiệu quả tuyển dụng tại công ty Cargill, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Đánh giá hiệu quả tuyển dụng tại công ty Cargill, 9 ĐIỂM!Đề tài: Đánh giá hiệu quả tuyển dụng tại công ty Cargill, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Đánh giá hiệu quả tuyển dụng tại công ty Cargill, 9 ĐIỂM!Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận án: Phát triển năng lực đọc hiểu văn bản cho học sinh trung học phổ thôn...
Luận án: Phát triển năng lực đọc hiểu văn bản cho học sinh trung học phổ thôn...Luận án: Phát triển năng lực đọc hiểu văn bản cho học sinh trung học phổ thôn...
Luận án: Phát triển năng lực đọc hiểu văn bản cho học sinh trung học phổ thôn...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Đề tài: Đánh giá sự hài lòng của khách hàng khi sử dụng dịch vụ taxi, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Đánh giá sự hài lòng của khách hàng khi sử dụng dịch vụ taxi, 9 ĐIỂM!Đề tài: Đánh giá sự hài lòng của khách hàng khi sử dụng dịch vụ taxi, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Đánh giá sự hài lòng của khách hàng khi sử dụng dịch vụ taxi, 9 ĐIỂM!Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Đề tài: Phân tích tình hình lợi nhuận công ty xuất nhập khẩu thủy sản, HAY
Đề tài: Phân tích tình hình lợi nhuận công ty xuất nhập khẩu thủy sản, HAYĐề tài: Phân tích tình hình lợi nhuận công ty xuất nhập khẩu thủy sản, HAY
Đề tài: Phân tích tình hình lợi nhuận công ty xuất nhập khẩu thủy sản, HAYViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Thực trạng sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần xây dựng và kinh doanh th...
Thực trạng sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần xây dựng và kinh doanh th...Thực trạng sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần xây dựng và kinh doanh th...
Thực trạng sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần xây dựng và kinh doanh th...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Tạo động lực cho người lao động tại công ty địa ốc xây d...
Khóa luận tốt nghiệp Tạo động lực cho người lao động tại công ty địa ốc xây d...Khóa luận tốt nghiệp Tạo động lực cho người lao động tại công ty địa ốc xây d...
Khóa luận tốt nghiệp Tạo động lực cho người lao động tại công ty địa ốc xây d...Viết thuê báo cáo thực tập giá rẻ
 
Luận văn: Tạo động lực lao động tại Công ty Thái Tuấn, HAY
Luận văn: Tạo động lực lao động tại Công ty Thái Tuấn, HAYLuận văn: Tạo động lực lao động tại Công ty Thái Tuấn, HAY
Luận văn: Tạo động lực lao động tại Công ty Thái Tuấn, HAYViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ...
Giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ...Giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ...
Giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ...NOT
 
Luận án: Dạy học tích hợp lịch sử, địa lí địa phương trong môn Lịch sử và Địa...
Luận án: Dạy học tích hợp lịch sử, địa lí địa phương trong môn Lịch sử và Địa...Luận án: Dạy học tích hợp lịch sử, địa lí địa phương trong môn Lịch sử và Địa...
Luận án: Dạy học tích hợp lịch sử, địa lí địa phương trong môn Lịch sử và Địa...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 

What's hot (20)

đáNh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần thiết bị thương m...
đáNh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần thiết bị thương m...đáNh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần thiết bị thương m...
đáNh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần thiết bị thương m...
 
Một số giải pháp nhằm thu hút khách hàng tại công ty (rất hay),2018
Một số giải pháp nhằm thu hút khách hàng tại công ty (rất hay),2018Một số giải pháp nhằm thu hút khách hàng tại công ty (rất hay),2018
Một số giải pháp nhằm thu hút khách hàng tại công ty (rất hay),2018
 
Đề tài phân tích tài chính công ty TNHH Thương mại và Vận tải Minh Đức, điểm 8
Đề tài  phân tích tài chính công ty TNHH Thương mại và Vận tải Minh Đức, điểm 8Đề tài  phân tích tài chính công ty TNHH Thương mại và Vận tải Minh Đức, điểm 8
Đề tài phân tích tài chính công ty TNHH Thương mại và Vận tải Minh Đức, điểm 8
 
Luận văn: Hoàn thiện quản trị kinh doanh bất động sản, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Hoàn thiện quản trị kinh doanh bất động sản, 9 ĐIỂM!Luận văn: Hoàn thiện quản trị kinh doanh bất động sản, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Hoàn thiện quản trị kinh doanh bất động sản, 9 ĐIỂM!
 
Đề tài: Đánh giá hiệu quả tuyển dụng tại công ty Cargill, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Đánh giá hiệu quả tuyển dụng tại công ty Cargill, 9 ĐIỂM!Đề tài: Đánh giá hiệu quả tuyển dụng tại công ty Cargill, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Đánh giá hiệu quả tuyển dụng tại công ty Cargill, 9 ĐIỂM!
 
Luận án: Phát triển năng lực đọc hiểu văn bản cho học sinh trung học phổ thôn...
Luận án: Phát triển năng lực đọc hiểu văn bản cho học sinh trung học phổ thôn...Luận án: Phát triển năng lực đọc hiểu văn bản cho học sinh trung học phổ thôn...
Luận án: Phát triển năng lực đọc hiểu văn bản cho học sinh trung học phổ thôn...
 
Đề tài: Đánh giá sự hài lòng của khách hàng khi sử dụng dịch vụ taxi, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Đánh giá sự hài lòng của khách hàng khi sử dụng dịch vụ taxi, 9 ĐIỂM!Đề tài: Đánh giá sự hài lòng của khách hàng khi sử dụng dịch vụ taxi, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Đánh giá sự hài lòng của khách hàng khi sử dụng dịch vụ taxi, 9 ĐIỂM!
 
Đề tài: Phân tích tình hình lợi nhuận công ty xuất nhập khẩu thủy sản, HAY
Đề tài: Phân tích tình hình lợi nhuận công ty xuất nhập khẩu thủy sản, HAYĐề tài: Phân tích tình hình lợi nhuận công ty xuất nhập khẩu thủy sản, HAY
Đề tài: Phân tích tình hình lợi nhuận công ty xuất nhập khẩu thủy sản, HAY
 
Thực trạng sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần xây dựng và kinh doanh th...
Thực trạng sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần xây dựng và kinh doanh th...Thực trạng sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần xây dựng và kinh doanh th...
Thực trạng sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần xây dựng và kinh doanh th...
 
Khóa luận tốt nghiệp Tạo động lực cho người lao động tại công ty địa ốc xây d...
Khóa luận tốt nghiệp Tạo động lực cho người lao động tại công ty địa ốc xây d...Khóa luận tốt nghiệp Tạo động lực cho người lao động tại công ty địa ốc xây d...
Khóa luận tốt nghiệp Tạo động lực cho người lao động tại công ty địa ốc xây d...
 
Luận văn: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chọn trường để học t...
Luận văn: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chọn trường để học t...Luận văn: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chọn trường để học t...
Luận văn: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chọn trường để học t...
 
Đề tài công tác đào tạo nguồn nhân lực công ty sắt thép, 2018
Đề tài công tác đào tạo nguồn nhân lực công ty sắt thép, 2018Đề tài công tác đào tạo nguồn nhân lực công ty sắt thép, 2018
Đề tài công tác đào tạo nguồn nhân lực công ty sắt thép, 2018
 
Đề tài: Nâng cao hiệu quả tư vấn tại công ty chứng khoán MB -
Đề tài: Nâng cao hiệu quả tư vấn tại công ty chứng khoán MB -Đề tài: Nâng cao hiệu quả tư vấn tại công ty chứng khoán MB -
Đề tài: Nâng cao hiệu quả tư vấn tại công ty chứng khoán MB -
 
Luận văn: Kết hợp mô hình khí hậu toàn cầu CAM và khu vực RegCM
Luận văn: Kết hợp mô hình khí hậu toàn cầu CAM và khu vực RegCMLuận văn: Kết hợp mô hình khí hậu toàn cầu CAM và khu vực RegCM
Luận văn: Kết hợp mô hình khí hậu toàn cầu CAM và khu vực RegCM
 
Đề tài- Hoạt động marketing bất động sản của công ty BĐS, 9 ĐIỂM
Đề tài- Hoạt động marketing bất động sản của công ty BĐS, 9 ĐIỂMĐề tài- Hoạt động marketing bất động sản của công ty BĐS, 9 ĐIỂM
Đề tài- Hoạt động marketing bất động sản của công ty BĐS, 9 ĐIỂM
 
Luận văn: Tạo động lực lao động tại Công ty Thái Tuấn, HAY
Luận văn: Tạo động lực lao động tại Công ty Thái Tuấn, HAYLuận văn: Tạo động lực lao động tại Công ty Thái Tuấn, HAY
Luận văn: Tạo động lực lao động tại Công ty Thái Tuấn, HAY
 
Giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ...
Giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ...Giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ...
Giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ...
 
Đề tài: Phát triển hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán MB
Đề tài: Phát triển hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán MBĐề tài: Phát triển hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán MB
Đề tài: Phát triển hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán MB
 
Luận văn: Tạo động lực lao động tại Công ty công nghệ phần mềm
Luận văn: Tạo động lực lao động tại Công ty công nghệ phần mềmLuận văn: Tạo động lực lao động tại Công ty công nghệ phần mềm
Luận văn: Tạo động lực lao động tại Công ty công nghệ phần mềm
 
Luận án: Dạy học tích hợp lịch sử, địa lí địa phương trong môn Lịch sử và Địa...
Luận án: Dạy học tích hợp lịch sử, địa lí địa phương trong môn Lịch sử và Địa...Luận án: Dạy học tích hợp lịch sử, địa lí địa phương trong môn Lịch sử và Địa...
Luận án: Dạy học tích hợp lịch sử, địa lí địa phương trong môn Lịch sử và Địa...
 

Similar to Khoá Luận Tốt Nghiệp Tác Động Của Đầu Tư Công Đến Tăng Trưởng Kinh Tế Trên Địa Bàn Tỉnh Thừa Thiên Huế Giai Đoạn 2005 - 2014

Khóa Luận Tốt Nghiệp Một Số Giải Pháp Huy Động Vốn Đầu Tư Nhằm Phát Triển Kin...
Khóa Luận Tốt Nghiệp Một Số Giải Pháp Huy Động Vốn Đầu Tư Nhằm Phát Triển Kin...Khóa Luận Tốt Nghiệp Một Số Giải Pháp Huy Động Vốn Đầu Tư Nhằm Phát Triển Kin...
Khóa Luận Tốt Nghiệp Một Số Giải Pháp Huy Động Vốn Đầu Tư Nhằm Phát Triển Kin...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Các Yêu Tố Ảnh Hưởng Đến Quyết Định Đăng Ký Học Online Tại Học Viện Đào Tạo Q...
Các Yêu Tố Ảnh Hưởng Đến Quyết Định Đăng Ký Học Online Tại Học Viện Đào Tạo Q...Các Yêu Tố Ảnh Hưởng Đến Quyết Định Đăng Ký Học Online Tại Học Viện Đào Tạo Q...
Các Yêu Tố Ảnh Hưởng Đến Quyết Định Đăng Ký Học Online Tại Học Viện Đào Tạo Q...Nhận Viết Đề Tài Trọn Gói ZALO 0932091562
 
luan van thac si kinh te (33).pdf
luan van thac si kinh te (33).pdfluan van thac si kinh te (33).pdf
luan van thac si kinh te (33).pdfNguyễn Công Huy
 
Luận văn: Thực trạng và giải pháp phát triển nguồn nhân lực huyện Lệ Thủy, tỉ...
Luận văn: Thực trạng và giải pháp phát triển nguồn nhân lực huyện Lệ Thủy, tỉ...Luận văn: Thực trạng và giải pháp phát triển nguồn nhân lực huyện Lệ Thủy, tỉ...
Luận văn: Thực trạng và giải pháp phát triển nguồn nhân lực huyện Lệ Thủy, tỉ...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Khóa luận tốt nghiệp về du lịch cộng đồng Ứng Dụng Digital Marketing
Khóa luận tốt nghiệp về du lịch cộng đồng Ứng Dụng Digital MarketingKhóa luận tốt nghiệp về du lịch cộng đồng Ứng Dụng Digital Marketing
Khóa luận tốt nghiệp về du lịch cộng đồng Ứng Dụng Digital MarketingDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Đề tài luận văn 2024 Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách cấp huyện ở tỉnh T...
Đề tài luận văn 2024 Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách cấp huyện ở tỉnh T...Đề tài luận văn 2024 Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách cấp huyện ở tỉnh T...
Đề tài luận văn 2024 Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách cấp huyện ở tỉnh T...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Áp dụng thuyết năng lực động để nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty bất ...
Áp dụng thuyết năng lực động để nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty bất ...Áp dụng thuyết năng lực động để nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty bất ...
Áp dụng thuyết năng lực động để nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty bất ...Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận Văn Thạc Sĩ Quản lý ngân sách cấp huyện cho nông nghiệp nông thôn
Luận Văn Thạc Sĩ Quản lý ngân sách cấp huyện cho nông nghiệp nông thônLuận Văn Thạc Sĩ Quản lý ngân sách cấp huyện cho nông nghiệp nông thôn
Luận Văn Thạc Sĩ Quản lý ngân sách cấp huyện cho nông nghiệp nông thônDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Khóa Luận Quản Lý Giáo Dục về Nghiên Cứu Các Nhân Tố Tác Động Đến Quyết Định ...
Khóa Luận Quản Lý Giáo Dục về Nghiên Cứu Các Nhân Tố Tác Động Đến Quyết Định ...Khóa Luận Quản Lý Giáo Dục về Nghiên Cứu Các Nhân Tố Tác Động Đến Quyết Định ...
Khóa Luận Quản Lý Giáo Dục về Nghiên Cứu Các Nhân Tố Tác Động Đến Quyết Định ...Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn một t...
Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn một t...Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn một t...
Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn một t...https://www.facebook.com/garmentspace
 

Similar to Khoá Luận Tốt Nghiệp Tác Động Của Đầu Tư Công Đến Tăng Trưởng Kinh Tế Trên Địa Bàn Tỉnh Thừa Thiên Huế Giai Đoạn 2005 - 2014 (20)

Khóa Luận Tốt Nghiệp Một Số Giải Pháp Huy Động Vốn Đầu Tư Nhằm Phát Triển Kin...
Khóa Luận Tốt Nghiệp Một Số Giải Pháp Huy Động Vốn Đầu Tư Nhằm Phát Triển Kin...Khóa Luận Tốt Nghiệp Một Số Giải Pháp Huy Động Vốn Đầu Tư Nhằm Phát Triển Kin...
Khóa Luận Tốt Nghiệp Một Số Giải Pháp Huy Động Vốn Đầu Tư Nhằm Phát Triển Kin...
 
Khóa luận: Tác động của đầu tư công đến tăng trưởng, HAY, 9 ĐIỂM
Khóa luận: Tác động của đầu tư công đến tăng trưởng, HAY, 9 ĐIỂMKhóa luận: Tác động của đầu tư công đến tăng trưởng, HAY, 9 ĐIỂM
Khóa luận: Tác động của đầu tư công đến tăng trưởng, HAY, 9 ĐIỂM
 
Các Yêu Tố Ảnh Hưởng Đến Quyết Định Đăng Ký Học Online Tại Học Viện Đào Tạo Q...
Các Yêu Tố Ảnh Hưởng Đến Quyết Định Đăng Ký Học Online Tại Học Viện Đào Tạo Q...Các Yêu Tố Ảnh Hưởng Đến Quyết Định Đăng Ký Học Online Tại Học Viện Đào Tạo Q...
Các Yêu Tố Ảnh Hưởng Đến Quyết Định Đăng Ký Học Online Tại Học Viện Đào Tạo Q...
 
luan van thac si kinh te (33).pdf
luan van thac si kinh te (33).pdfluan van thac si kinh te (33).pdf
luan van thac si kinh te (33).pdf
 
Luận văn: Giải pháp phát triển nguồn nhân lực huyện Lệ Thủy, Quảng Bình
Luận văn: Giải pháp phát triển nguồn nhân lực huyện Lệ Thủy, Quảng BìnhLuận văn: Giải pháp phát triển nguồn nhân lực huyện Lệ Thủy, Quảng Bình
Luận văn: Giải pháp phát triển nguồn nhân lực huyện Lệ Thủy, Quảng Bình
 
Luận văn: Thực trạng và giải pháp phát triển nguồn nhân lực huyện Lệ Thủy, tỉ...
Luận văn: Thực trạng và giải pháp phát triển nguồn nhân lực huyện Lệ Thủy, tỉ...Luận văn: Thực trạng và giải pháp phát triển nguồn nhân lực huyện Lệ Thủy, tỉ...
Luận văn: Thực trạng và giải pháp phát triển nguồn nhân lực huyện Lệ Thủy, tỉ...
 
Luận văn: Chất lượng cán bộ quản lý trong doanh nghiệp tại TP Vĩnh Yên
Luận văn: Chất lượng cán bộ quản lý trong doanh nghiệp tại TP Vĩnh YênLuận văn: Chất lượng cán bộ quản lý trong doanh nghiệp tại TP Vĩnh Yên
Luận văn: Chất lượng cán bộ quản lý trong doanh nghiệp tại TP Vĩnh Yên
 
Khóa luận tốt nghiệp về du lịch cộng đồng Ứng Dụng Digital Marketing
Khóa luận tốt nghiệp về du lịch cộng đồng Ứng Dụng Digital MarketingKhóa luận tốt nghiệp về du lịch cộng đồng Ứng Dụng Digital Marketing
Khóa luận tốt nghiệp về du lịch cộng đồng Ứng Dụng Digital Marketing
 
Luận văn: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng hợp lý trên địa b...
Luận văn: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng hợp lý trên địa b...Luận văn: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng hợp lý trên địa b...
Luận văn: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng hợp lý trên địa b...
 
Luận văn: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng hợp lý
Luận văn: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng hợp lýLuận văn: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng hợp lý
Luận văn: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng hợp lý
 
Đề tài luận văn 2024 Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách cấp huyện ở tỉnh T...
Đề tài luận văn 2024 Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách cấp huyện ở tỉnh T...Đề tài luận văn 2024 Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách cấp huyện ở tỉnh T...
Đề tài luận văn 2024 Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách cấp huyện ở tỉnh T...
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng công tác đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh Yên Bái
Luận văn: Nâng cao chất lượng công tác đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh Yên BáiLuận văn: Nâng cao chất lượng công tác đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh Yên Bái
Luận văn: Nâng cao chất lượng công tác đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh Yên Bái
 
Luan van thac si kinh te (25)
Luan van thac si kinh te (25)Luan van thac si kinh te (25)
Luan van thac si kinh te (25)
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng công tác đào tạo nghề tỉnh Yên Bái
Luận văn: Nâng cao chất lượng công tác đào tạo nghề tỉnh Yên BáiLuận văn: Nâng cao chất lượng công tác đào tạo nghề tỉnh Yên Bái
Luận văn: Nâng cao chất lượng công tác đào tạo nghề tỉnh Yên Bái
 
Luận văn: Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn tại huyện đảo Cô Tô, tỉn...
Luận văn: Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn tại huyện đảo Cô Tô, tỉn...Luận văn: Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn tại huyện đảo Cô Tô, tỉn...
Luận văn: Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn tại huyện đảo Cô Tô, tỉn...
 
Áp dụng thuyết năng lực động để nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty bất ...
Áp dụng thuyết năng lực động để nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty bất ...Áp dụng thuyết năng lực động để nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty bất ...
Áp dụng thuyết năng lực động để nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty bất ...
 
Luận Văn Thạc Sĩ Quản lý ngân sách cấp huyện cho nông nghiệp nông thôn
Luận Văn Thạc Sĩ Quản lý ngân sách cấp huyện cho nông nghiệp nông thônLuận Văn Thạc Sĩ Quản lý ngân sách cấp huyện cho nông nghiệp nông thôn
Luận Văn Thạc Sĩ Quản lý ngân sách cấp huyện cho nông nghiệp nông thôn
 
Đề tài giải pháp tín dụng đối với doanh nghiệp, HOT 2018
Đề tài giải pháp tín dụng đối với doanh nghiệp, HOT 2018Đề tài giải pháp tín dụng đối với doanh nghiệp, HOT 2018
Đề tài giải pháp tín dụng đối với doanh nghiệp, HOT 2018
 
Khóa Luận Quản Lý Giáo Dục về Nghiên Cứu Các Nhân Tố Tác Động Đến Quyết Định ...
Khóa Luận Quản Lý Giáo Dục về Nghiên Cứu Các Nhân Tố Tác Động Đến Quyết Định ...Khóa Luận Quản Lý Giáo Dục về Nghiên Cứu Các Nhân Tố Tác Động Đến Quyết Định ...
Khóa Luận Quản Lý Giáo Dục về Nghiên Cứu Các Nhân Tố Tác Động Đến Quyết Định ...
 
Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn một t...
Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn một t...Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn một t...
Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn một t...
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877

Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877 (20)

Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
 
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
 
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y TếHoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
 
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
 
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
 
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
 
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
 
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
 
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
 
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện TafQuy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
 
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng CáoThực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
 
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
 
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu TưHoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
 

Recently uploaded

bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhdangdinhkien2k4
 
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàNguyen Thi Trang Nhung
 
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxTrnHiYn5
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emcác nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emTrangNhung96
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...ChuThNgnFEFPLHN
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoidnghia2002
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docxasdnguyendinhdang
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnpmtiendhti14a5hn
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạowindcances
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...hoangtuansinh1
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfXem Số Mệnh
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdfltbdieu
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phươnghazzthuan
 
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vnGiới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vnKabala
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfXem Số Mệnh
 

Recently uploaded (20)

bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
 
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
 
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emcác nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
 
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
 
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
 
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vnGiới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
 

Khoá Luận Tốt Nghiệp Tác Động Của Đầu Tư Công Đến Tăng Trưởng Kinh Tế Trên Địa Bàn Tỉnh Thừa Thiên Huế Giai Đoạn 2005 - 2014

  • 1. ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ KHOA KINH TẾ PHÁT TRIỂN  KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC TAÙC ÑOÄNG CUÛA ÑAÀU TÖ COÂNG ÑEÁN TAÊNG TRÖÔÛNG CUÛA TÆNH THÖØA THIEÂN HUEÁ GIAI ÑOAÏN 2005 –2014 NHẬN VIẾT THUÊ KHOÁ LUẬN ZALO/TELEGRAM HỖ TRỢ : 0917.193.864 WEBSITE: VIETKHOALUAN.COM Sinh viên thực hiện: Lê Xuân Tuấn Anh Lớp: K45C - KHĐT Khoá: 2011-2015 Giáo viên hướng dẫn: ThS. Trần Mỹ Minh Châu Huế, tháng 5 năm 2022
  • 2. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Mỹ Minh Châu SVTH: Lê Xuân Tuấn Anh i Lời Cảm Ơn Trong quá trình tiến hành khóa luận tốt nghiệp này, tôi đã nhận được những SỰ giúp đỡ, hướng dẫn tận tình và những lời góp ý, động viên chân thành của nhiều người để có được kết quả như ngày hôm nay. Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn tới khoa Kinh Tế và Phát Triển, trường Đại học Kinh Tế - Đại Học Huế đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn SÂU SẮC đến giảng viên, Th.S. Trần Mỹ Minh Châu - người đã nhiệt tình, tận tâm hướng dẫn và truyền đạt kinh nghiệm cho tôi thời gian qua. Tiếp đến, tôi xin chân thành cảm ơn đến Phòng Tổng hợp, Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Thừa Thiên Huế đã tạo mọi điều kiện, tận tình hướngdẫnvàgiúptôihoànthànhtốtđợtthựctậpcuốikhóa. Cuốicùng,tôixingửilờicảmơnđếngiađình,bạnbènhữngngườiđã luôn cỗ vũ, động viên, quan tâm và giúp đỡ tôi vượt qua khó khăn trong quá trình hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp. Mặc dù đã rất cố gắng từ việc nghiên cứu, Sưu tầm tài liệu và tổng hợp ý kiến của các giảng viên bộ môn và ý kiến của các chuyên viên Phòng Tổng hợp - Sở KH & ĐT, SOng bài khóa luận của tôi vẫn không tránh khỏi những thiếu SÓt nhất định. Tôi rất mong nhận được Sự góp ý, giúp đỡ, chỉ bảo và ý kiến đánh giá của thầy cô và các bạn. Xin chân thành cảm ơn! Sinh viên Lê Xuân TuấnAnh
  • 3. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Mỹ Minh Châu SVTH: Lê Xuân Tuấn Anh ii MỤC LỤC Trang LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................i MỤC LỤC ..................................................................................................................... ii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÍ HIỆU ...................................................v DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ...........................................................................vi DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU............................................................................... vii DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC .................................................................................. viii TÓM TẮT NGHIÊN CỨU ..........................................................................................ix PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................1 1. Lý do chọn đề tài......................................................................................................1 2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................2 2.1. Mục tiêu chung..................................................................................................2 2.2. Mục tiêu cụ thể..................................................................................................2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................................3 3.1. Đối tượng nghiên cứu: Tác động đầu tư của khu vực công đến tăng trưởng kinh tế của tỉnh Thừa Thiên Huế..............................................................................3 3.2. Phạm vi nghiên cứu...........................................................................................3 4. Phương pháp nghiên cứu .........................................................................................3 4.1. Nguồn dữ liệu....................................................................................................3 4.2. Phương pháp phân tích......................................................................................3 4.2.1. Phương pháp thiết kế mô hình phân tích các chỉ tiêu.................................3 4.2.2. Phương pháp phân tích thống kê ................................................................3 4.2.3. Phương pháp toán kinh tế...........................................................................3 5. Đóng góp của đề tài .................................................................................................4 PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..............................................5 CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU..............................................5 1.1. Một số khái niệm...............................................................................................5 1.1.1. Đầu tư .........................................................................................................5 1.1.2. Nguồn vốn đầu tư .......................................................................................5
  • 4. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Mỹ Minh Châu SVTH: Lê Xuân Tuấn Anh iii 1.1.3. Đối tượng đầu tư.........................................................................................6 1.1.4. Khái niệm đầu tư công................................................................................6 1.1.5. Các lý thuyết về đầu tư công ......................................................................7 1.1.5.1. Quan điểm của trường phái tân cổ điển...............................................7 1.1.5.2. Quan điểm ủng hộ sự can thiệp của nhà nước.....................................8 1.1.5.3. Quan điểm về sự phát triển cân đối hay không cân đối.......................8 1.2. Mối tương quan giữa đầu tư và tăng trưởng kinh tế .........................................9 1.2.1. Nguồn gốc tăng trưởng kinh tế...................................................................9 1.2.2. Một số mô hình phân tích nguồn gốc tăng trưởng kinh tế .......................10 1.2.3. Mối tương quan giữa đầu tư và tốc độ tăng trưởng kinh tế......................13 1.3. Đặc điểm của đầu tư công và vai trò của đầu tư công đối với sự phát triển kinh tế - xã hội........................................................................................................14 1.3.1. Đặc điểm của đầu tư công ........................................................................14 1.3.2. Vai trò của đầu tư công đối với sự phát triển kinh tế xã - hội..................16 1.4. Kinh nghiệm phát triển KCHT ở một số nước...............................................18 1.4.1. Kinh nghiệm của Hàn Quốc ....................................................................18 1.4.2. Kinh nghiệm của Inđônêsia......................................................................21 1.5. Tình hình về đầu tư công của Việt Nam thời gian qua ...................................22 CHƯƠNG II: ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA ĐẦU TƯ CÔNG ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ GIAI ĐOẠN 2005 - 2014 ....................................................................................................................26 2.1. Khái quát tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2005 - 2014....................................................................................................26 2.1.1. Vị trí địa lý kinh tế - chính trị của tỉnh Thừa Thiên Huế..........................26 2.1.2. Về tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội............................................27 2.2. Thực trạng đầu tư công trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2005 - 2014.................................................................................................... 31 2.2.1. Công tác quản lý nhà nước về vốn đầu tư công ......................................31 2.2.2. Tổng vốn đầu tư và quy mô đầu tư công trên địa bàn..............................32
  • 5. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Mỹ Minh Châu SVTH: Lê Xuân Tuấn Anh iv 2.2.3. Cơ cấu nguồn vốn đầu tư công và tình hình sử dụng vốn đầu tư công tỉnh Thừa Thiên Huế...........................................................................................34 2.2.4. Cơ cấu đầu tư công trên địa bàn giai đoạn 2005 - 2014...........................37 2.2.5. Kết quả và hạn chế của đầu tư công trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế ..40 2.2.5.1. Kết quả đạt được................................................................................40 2.2.5.2. Hạn chế trong đầu tư công của tỉnh...................................................43 2.2.5.3. Nguyên nhân của các hạn chế............................................................44 2.2.6. Bài học kinh nghiệm từ thực trạng đầu tư công trong thời gian qua........45 2.3. Đánh giá tác động đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế tỉnh Thừa Thiên Huế...46 2.3.1. Chọn mô hình phân tích tác động.............................................................46 2.3.2. Áp dụng mô hình kinh tế lượng trong việc phân tích tác động của đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế của tỉnh Thừa Thiên Huế.................................47 2.3.2.1. Xây dựng mô hình .............................................................................47 2.3.2.2. Kiểm định ..........................................................................................49 2.3.2.3. Kết luận..............................................................................................49 CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ..............................................50 3.1. Mục tiêu và định hướng phát triển kinh tế của tỉnh Thừa Thiên Huế trong giai đoạn tới............................................................................................................50 3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư công .......................................................52 3.2.1. Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước trong đầu tư công ..........................52 3.2.2. Giải pháp đẩy mạnh thu hút đầu tư khu vực tư ........................................55 PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ....................................................................57 1. Kết luận..................................................................................................................57 2. Kiến nghị................................................................................................................59 TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................60 PHỤ LỤC .....................................................................................................................61
  • 6. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Mỹ Minh Châu SVTH: Lê Xuân Tuấn Anh v DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÍ HIỆU BOT Xây dựng - vận hành - chuyển giao BT Xây dựng - chuyển giao BTO Xây dựng - chuyển giao - vận hành CSHT Cơ sở hạ tầng CHDCND Cộng hòa dân chủ nhân dân DHMT Duyên hải miền Trung DNNN Doanh nghiệp nhà nước FDI Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài GDP Tổng sản phẩm quốc nội GNP Tổng sản phẩm quốc dân ICOR Hệ số gia tăng vốn đầu ra KCHT Kết cấu hạ tầng KTTĐ Kinh tế trọng điểm KV Khu vực KH - ĐT Kế hoạch - Đầu tư KH Kế hoạch NSNN Ngân sách nhà nước NGO Vốn viện trợ phi Chính phủ ODA Vốn hỗ trợ phát triển chính thức PPP Hợp tác đầu tư công tư T.Ư Trung ương VĐT Vốn đầu tư
  • 7. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Mỹ Minh Châu SVTH: Lê Xuân Tuấn Anh vi DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ Biểu đồ 2.1: Tốc độ tăng trưởng kinh tế (giá so sánh) của Tỉnh giai đoạn 2005 - 2014 .....28 Biểu đồ 2.2: Tốc độ tăng trưởng GDP (giá ss) các khu vực giai đoạn 2005 - 2014 .....29 Biểu đồ 2.3: Cơ cấu kinh tế toàn tỉnh (giá thực tế) giai đoạn 2005 - 2014...................31 Biểu đồ 2.4: Tỉ lệ đầu tư/GDP (theo giá thực tế)..........................................................32 Biểu đồ 2.5: Tổng vốn đầu tư các khu vực giai đoạn 2005 - 2014 ...............................33 Biểu đồ 2.6: Số lượng vốn đầu tư công theo nguồn vốn (tỷ đồng, giá thực tế)............37 Biểu đồ 2.7: Cơ cấu đầu tư phân theo ngành giai đoạn 2005 - 2013 (%, giáthực tế).......38 Biểu đồ 2.8: Cơ cấu đầu tư công cho các lĩnh vực kinh tế, xã hội và quản lý nhà nước (%, giá ss) .................................................................................................39 Biểu đồ 2.9: Chỉ số ICOR tỉnh Thừa Thiên Huế phân theo khu vực............................44
  • 8. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Mỹ Minh Châu SVTH: Lê Xuân Tuấn Anh vii DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: GDP bình quân đầu người theo giá thực tế của tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2005 - 2014 (USD) ......................................................................30 Bảng 2.2: Cơ cấu vốn đầu tư theo giáthực tế..............................................................34 Bảng 2.3: Cơ cấu nguồn vốn đầu tư công (theo giá thực tế- %).................................36 Bảng 2.4: Tóm tắt thống kế mô tảcác biến .................................................................48 Bảng 2.5: Tương quan giữa các biến củamô hình.......................................................49 Bảng 3.1: Dự báo nguồn vốn đầu tư các khu vực giai đoạn 2016- 2020....................51
  • 9. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Mỹ Minh Châu SVTH: Lê Xuân Tuấn Anh viii DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC Phụ lục 1: Một số chỉ tiêu về đầu tư toàn xã hội giai đoạn 2005 - 2014 của tỉnh Thừa Thiên Huế...........................................................................................61 Phụ lục 2: Tốc độ tăng trưởng của các ngành trong cơ cấu GDP của Tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2005 - 2014................................................................61 Phụ lục 3: Cơ cấu đầu tư phân theo ngành giai đoạn 2005 - 2014 (%, giá thực tế) .....62 Phụ lục 4: Cân đối ngân sách nhà nước trên địa bàn (tỷ đồng) ....................................63 Phụ lục 5: Một số chỉ tiêu thực hiện đến năm 2006 so với mục tiêu của Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XII.................................................................64 Phụ lục 6: Một số chỉ tiêu của Thừa Thiên Huế so với vùng KTTĐ Miền Trung và cả nước năm 2005........................................................................................65 Phụ lục 7: Tỉnh Thừa Thiên Huế so với các tỉnh, thành phố trong vùng KTTĐ Miền Trung (số liệu năm 2005)............................................................ 65 Phụ lục 8: Tóm tắt thống kê mô tả các biến .................................................................66 Phụ lục 9: Tương quan giữa các biến của mô hình Correlation ...................................66
  • 10. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Mỹ Minh Châu SVTH: Lê Xuân Tuấn Anh ix TÓM TẮT NGHIÊN CỨU Qua quá trình phát triển của kinh tế học từ “bàn tay vô hình”của Adam Smith đến lý thuyết trọng cầu của Keynes hay gần đây nhất là “nền kinh tế hỗn hợp của Samuelson” có thể thấy rằng nền kinh tế cần có sự điều tiết của Nhà nước thông qua các hoạt động đầu tư công. Đầu tư công có vai trò thực sự quan trọng, nó không chỉ đóng góp trực tiếp vào GDP mà còn có tác động thúc đẩy đầu tư tư nhân phát triển thông qua các hệ thống CSHT: điện, đường, trường, trạm … hay định hướng phát triển ngành thông qua việc ưu tiên đầu tư vào các ngành trọng điểm. Bằng việc đầu tư vào các cơ sở hạ tầng, cải thiện đường giao thông và các hoạt động đầu tư cho giáo dục nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đầu tư công đã thể hiện vai trò quan trọng cấp thiết của mình trong nền kinh tế. Đầu tư công đóng vai trò tạo những nền tảng vật chất kỹ thuật quan trọng cho đất nước, là "cú huých" đối với một số ngành và vùng trọng điểm, đồng thời thúc đẩy thực hiện các chính sách phúc lợi xã hội, đảm bảo an ninh, quốc phòng. Vì vậy đề tài: “Tác động của đầu tư công đến tăng trưởng của tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2005 - 2014” là cấp thiết và quan trọng. Mục tiêu chính của đề tài đó là đánh giá tác động của đầu tư công đến tăngtrưởng của tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2005 - 2014. Trước tiên đề tài nghiên cứu tìm hiểu những vấn đề lý luận chung về đầu tư và đầu tư công để có cách hiểu đúng đắn hơn về hình thức này. Địa điểm tiến hành nghiên cứu là tỉnh Thừa Thiên Huế. Để có thể phân tích sâu và rõ hơn về đầu tư công trên địa bàn, nghiên cứu chủ yếu sử dụng nguồn số liệu thứ cấp thu thập được từ Sở KHĐT và Niên giám thống kê của tỉnh. Thông qua việc thu thập và phân tích số liệu có thể thấy, đầu tư công có tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế của tỉnh trong giai đoạn 2005 - 2014, đặc biệt trong việc thúc đẩy đầu tư tư nhân phát triển. Điều này cho thấy, muốn thúc đẩy tăng trưởng của tỉnh Thừa Thiên Huế, các cấp lãnh đạo cần phải chú trọng đến công tác vốn đầu tư trên địa bàn, đặc biệt là hiệu quả trong quá trình sử dụng vốn thuộc khu vực công, nhằm đem lại hiệu quả tốt nhất trong quá trình đầu tư và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong dài hạn.
  • 11. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Mỹ Minh Châu SVTH: Lê Xuân Tuấn Anh x Mặc dù đầu tư công đang dần có hiệu quả, thể hiện qua hệ số ICOR giảm xuống qua các năm, tuy nhiên, khi xét về tỷ trọng thì khu vực công trong giai đoạn này vẫn chiếm tỷ lệ cao hơn nhiều so với khu vực tư, điều này phản ánh đầu tư công vẫn chưa thực sự đạt hiệu quả cao. Do vậy, bài nghiên cứu chủ trương đề xuất một số giải pháp, khuyến nghị về việc nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước trong đầu tư công, thu hút VĐT khu vực tư để thực hiện đầu tư công hiệu quả hơn nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế cao và bền vững trong dài hạn, góp phần đánh giá đúng tác động của đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế trên địa bàn Tỉnh, giúp cho lãnh đạo Tỉnh tham khảo trong quátrình hoạch định chính sách đầu tư và phân bổ vốn đầu tư công hiệu quả hơn.
  • 12. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Mỹ Minh Châu SVTH: Lê Xuân Tuấn Anh 1 PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Trong những năm qua, cùng với công cuộc đổi mới và hội nhập kinh tế quốc tế, nền kinh tế của tỉnh Thừa Thiên Huế đã đạt được nhiều bước phát triển đáng kể. Công cuộc đổi mới đã nâng cao thu nhập, chất lượng đời sống của người dân, cải thiện bộ mặt chung của cả xã hội. Theo số liệu của phòng Tổng hợp, sở Kế hoạch - Đầu tư về “Một số chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội” của tỉnh Thừa Thiên Huế qua các năm, tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 11,16% năm 2011 xuống còn 7,5 - 8% năm 2012, GDP bình quân đầu người đạt 1.500 USD, tăng so với kế hoạch là 1.490 USD [1]. Bên cạnh đó, tỉnh Thừa Thiên Huế còn được biết đến là một trong những vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, là nơi giao thoa về kinh tế - xã hội - văn hóa của ba miền Bắc - Trung - Nam. Để đạt được những thành tựu này, ngoài kết quả sản xuất kinh doanh của các thành phần kinh tế còn có phần đóng góp rất lớn từ các chính sách điều hành của chính quyền tỉnh thông qua các hoạt động quản lý nhà nước của các cơ quan hành chính, hoạt động đầu tư bằng vốn ngân sách vào các lĩnh vực phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội. Trong những chính sách, công cụ điều hành này, đầu tư công đóng vai trò vô cùng cần thiết vì đây là công cụ khắc phục các hạn chế của nền kinh tế thị trường, là đòn bẩy kinh tế, tạo điều kiện cho đầu tư từ các khu vực còn lại phát huy hiệu quả cao thông qua việc xây dựng kết cấu hạ tầng (KCHT) kinh tế, đồng thời còn giúp phát triển các lĩnh vực xã hội mà các thành phần kinh tế tư nhân thường ít khi tham gia vào. Bên cạnh đó, vốn đầu tư công còn là một trong những nhân tố quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt đối với tỉnh Thừa Thiên Huế là một trong năm tỉnh, thành phố thuộc vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, đang tập trung huy động nguồn lực cho phát triển để trở thành một trong những tỉnh, thành phát triển của cả nước. Chỉ trong giai đoạn 2005 - 2014, đầu tư công đã góp phần giúp kinh tế của tỉnh tăng trưởng đạt bình quân 10,68%/năm; cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng dịch vụ - công nghiệp, xây dựng - nông lâm ngư nghiệp (theo số liệu về báo cáo kinh tế - xã hội qua các năm của tỉnh Thừa Thiên Huế, cơ cấu ngành dịch vụ trong GDP năm 2005 là 43,1% và tăng lên 56% năm 2014; ngành công nghiệp - xây dựng là 35,9
  • 13. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Mỹ Minh Châu SVTH: Lê Xuân Tuấn Anh 2 năm 2005 và giảm nhẹ còn 32,7% năm 2014; nông lâm ngư nghiệp giảm từ 21% năm 2005 xuống còn 11,3% năm 2014 [2]); hạ tầng giáo dục được đầu tư kiên cố hoá, tầng hoá, giải quyết cơ bản tình trạng thiếu trường, thiếu lớp; phát triển mới các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp; hệ thống các trạm y tế được đầu tư theo hướng tầng hoá và đạt chuẩn Quốc gia (Nguồn: Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội thời kỳ 2010 - 2020, tỉnh Thừa Thiên Huế) Trong giai đoạn hiện nay, kinh tế cả nước nói chung và tỉnh Thừa Thiên Huế nói riêng đang đối diện với một số thách thức, khó khăn như: sức ép cạnh tranh của các nước khi mở cửa nền kinh tế, trình độ phát triển kinh tế - xã hội nói chung còn thấp, vốn bố trí cho các công trình, dự án chưa đáp ứng được theo khả năng thực hiện và nhu cầu; ảnh hưởng suy thoái kinh tế toàn cầu; cơ sở hạ tầng không đáp ứng nhu cầu tăng trưởng kinh tế,... Muốn vượt qua được những thách thức trên, bên cạnh những biện pháp kinh tế - xã hội chính hàng năm cần triển khai, việc quan tâm nhiều hơn nữa về công tác đầu tư công trên địa bàn là một việc làm không thể thiếu nhằm góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của Tỉnh Thừa Thiên Huế trong dài hạn. Và để làm được điều này, cần thiết phải có sự tìm hiểu về tác động của đầu tư công tới tăng trưởng kinh tế của tỉnh thời gian qua. Vì vậy đề tài: “ Tác động Đầu tư công đến tăng trưởng của tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2005 - 2014” là cấp thiết và quan trọng. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung Mục tiêu của đề tài nhằm đánh giá tác động của đầu tư công đến tăng trưởng của tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2005 - 2014, để có thể thấy được tầm quan trọng của đầu tư công và là một trong những tiêu chí để đánh giá tính hiệu quả vốn đầu tư công đồng thời hoàn thiện cơ chế quản lý trong thời gian tới, đề xuất các giải pháp nhằm phát huy hơn nữa vai trò, nâng cao hiệu quả của đầu tư công nói riêng và thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội nói chung của toàn tỉnh trong dài hạn. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về thực tiễn về đầu tư và đầu tư công - Tìm hiểu thực trạng của đầu tư công trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
  • 14. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Mỹ Minh Châu SVTH: Lê Xuân Tuấn Anh 3 - Phân tích tác động của đầu tư công (phân tích tính tương quan) tới tăng trưởng của tỉnh Thừa Thiên Huế trong giai đoạn 2005 - 2014 - Đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của tỉnh trong dài hạn 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu: Tác động đầu tư của khu vực công đến tăng trưởng kinh tế của tỉnh Thừa Thiên Huế 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Không gian: Tỉnh Thừa Thiên Huế - Thời gian: Từ năm 2005 đến năm 2014 4. Phương pháp nghiên cứu 4.1. Nguồn dữ liệu - Sử dụng nguồn dữ liệu thứ cấp: + Nguồn thông tin từ Sở Kế hoạch Đầu tư và website chính thức của Sở + Niên giám thống kê tỉnh Thừa Thiên Huế 4.2. Phương pháp phân tích 4.2.1. Phương pháp thiết kế mô hình phân tích các chỉ tiêu Thông qua các mô hình lý thuyết: Mô hình David Ricardo (1772 - 1823); trường phái Tân Cổ Điển; mô hình hai khu vực; mô hình Harrod - Domar; mô hình Robert Solow,…để xây dựng mô hình thể hiện tác động của đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế của tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2005 - 2014 4.2.2. Phương pháp phân tích thống kê Phương pháp tổng hợp, so sánh và phân tích dữ liệu 4.2.3. Phương pháp toán kinh tế Sử dụng phần mềm Eviews để xử lí số liệu: Sử dụng mô hình hồi quy (6 biến định lượng). Trong đó, GDP là biến phụ thuộc; chi tiêu của xã hội, chi ngân sách của tỉnh, vốn đầu tư khu vực công, vốn đầu tư khu vực tư, tổng kim ngạch xuất khẩu và nhập khẩu lần lượt là biến độc lập. Mô hình có dạng: GDP=C0 + C1*Cxh + C2*CNSNN + C3*Ig + C4*Ip + C5*XK + C6*NK + Ui
  • 15. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Mỹ Minh Châu SVTH: Lê Xuân Tuấn Anh 4 5. Đóng góp của đề tài - Góp phần đánh giá đúng tác động của đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế trên địa bàn Tỉnh - Đề xuất các giải pháp, khuyến nghị để thực hiện đầu tư công hiệu quả hơn nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế cao và bền vững trong dài hạn.
  • 16. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Mỹ Minh Châu SVTH: Lê Xuân Tuấn Anh 5 PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG I TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Một số khái niệm 1.1.1. Đầu tư Hiện nay có rất nhiều khái niệm về đầu tư. Tuy nhiên, một khái niệm chung nhất về đầu tư, đó là: “Đầu tư nói chung là sự hi sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các hoạt động nào đó nhằm thu về các kết quả nhất định trong tương lai lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra để đạt các kết quả đó.” Như vậy mục tiêu của mọi công cuộc đầu tư là đạt được các kết quả lớn hơn so với những hi sinh về nguồn lực mà người đầu tư phải gánh chịu khi tiến hành đầu tư. Khái niệm này về cơ bản đã thể hiện được bản chất của hoạt động đầu tư trong nền kinh tế, có thể áp dụng cho đầu tư của cá nhân, tổ chức và đầu tư của một quốc gia. 1.1.2. Nguồn vốn đầu tư Nếu xét trên tổng thể nền kinh tế thì nguồn vốn đầu tư bao gồm hai loại sau: nguồn trong nước tiết kiệm được và nguồn từ nước ngoài đưa vào. Có thể chia vốn đầu tư làm hai loại là đầu tư của khu vực doanh nghiệp và cá nhân (khu vực tư) và đầu tư của khu vực nhà nước (khu vực công). - Nguồn vốn đầu tư của khu vực tư: Trên lý thuyết thì nguồn đầu tư của khu vực tư (Ip) được hình thành từ tiết kiệm của khu vực doanh nghiệp và của cá nhân (Sp) và luồng vốn của nước ngoài đổ vào khu vực này (Fp): Ip = Sp + Fp Sp = Ypd - Cp Trong đó: Ypd là thu nhập khả dụng; Cp là tiêu dùng cá nhân và hộ gia đình hay chi tiêu của doanh nghiệp
  • 17. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Mỹ Minh Châu SVTH: Lê Xuân Tuấn Anh 6 - Nguồn vốn đầu tư của khu vực công: Nguồn đầu tư của nhà nước (Ig) được xác định theo công thức sau: Ig = (T - Cg) + Fg Trong đó: T là các khoản thu của khu vực nhà nước; Cg là các khoản chi tiêu của khu vực nhà nước không kể chi đầu tư. Chênh lệch giữa khoản thu và chi này là tiết kiệm của khu vực nhà nước; Fg là các khoản viện trợ và vay nợ từ nước ngoài vào khu vực nhà nước. 1.1.3. Đối tượng đầu tư Các nhà kinh tế vĩ mô chia đầu tư vào ba loại chính như sau [3]: - Đầu tư vào tài sản cố định: Là đầu tư vào nhà xưởng, máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải… Đầu tư dưới dạng này chính là đầu tư nâng cao năng lực sản xuất. Khả năng đạt được tốc độ tăng trưởng kinh tế cao hay thấp phụ thuộc nhiều vào đầu tư loại này. - Đầu tư vào tài sản lưu động: Tài sản lưu động là những nguyên vật liệu thô, bán thành phẩm được sử dụng hết sau mỗi quá trình sản xuất. Ngoài ra, tài sản lưu động cũng có thể là thành phẩm được đơn vị đó sản xuất ra mà chưa đem đi tiêu thụhết. - Đầu tư vào nhà ở là sự bỏ vốn ra của các hộ gia đình, các chủ đất để xây dựng nhà ở mới dùng để ở và để cho thuê. Xét trên tổng thể nền kinh tế thì có một dạng đầu tư vào các tài sản cố định rất quan trọng, đó là đầu tư vào cơ sở hạ tầng, phần lớn lượng đầu tư vào CSHT do nhà nước đảm nhận. Tuy nhiên, trong nền kinh tế nhiều thành phần thì khu vực tư nhân và khu vực nước ngoài cũng tham gia đầu tư, kinh doanh cơ sở hạ tầng bằng các hình thức thích hợp (ví dụ như BOT, BTO, BT,...). Đặc điểm của đầu tư vào các loại hàng hoá công là nhu cầu vốn lớn, lâu thu hồi vốn nên thường do nhà nước đảm trách. Tuy nhiên, đầu tư vào KCHT có tác động thúc đẩy đầu tư của các thành phần kinh tế phát triển. 1.1.4. Khái niệm đầu tư công Việc gia tăng tư bản tư nhân được gọi là đầu tư tư nhân, còn gia tăng tư bản xã hội được gọi là đầu tư công. Việc làm gia tăng tư bản xã hội thuộc chức năng của Chính Phủ, vì vậy đầu tư công thường được đồng nhất với đầu tư mà Chính Phủ thực hiện.
  • 18. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Mỹ Minh Châu SVTH: Lê Xuân Tuấn Anh 7 Như vậy, đầu tư công là đầu tư bằng nguồn vốn nhà nước theo quy định của pháp luật hiện hành, bao gồm: - Vốn ngân sách nhà nước (NSNN) - Vốn tín dụng do nhà nước bảo lãnh - Vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước - Vốn đầu tư sản xuất của các doanh nghiệp Nhà nước (DNNN) và các vốn khác do nhà nước quản lý Nguồn hình thành vốn đầu tư công được lấy từ ngân sách, thu ngân sách bao gồm các khoản sau: - Thu nội địa: Thu từ các khu vực kinh tế (thuế đánh lên các doanh nghiệp), thu từ các khu vực khác (thuế nhà đất, thuế nông nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, thu xổ số kiến thiết, thu phí xăng dầu, thu phí, lệ phí…) - Thu từ hoạt động xuất nhập khẩu: thuế xuất khẩu, nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu, thu chênh lệch giá hàng nhập khẩu - Thu viện trợ không hoàn lại 1.1.5. Các lý thuyết về đầu tư công 1.1.5.1. Quan điểm của trường phái tân cổ điển Quan điểm của trường phái này cho rằng nhà nước không nên can thiệp vào nền kinh tế trong quá trình phân bổ nguồn lực như vốn và lao động,… mà sự vận động của thị trường sẽ thực hiện tốt hơn vai trò này. Trường phái này khẳng định một trong các ưu điểm của kinh tế thị trường đó là sự phân bổ nguồn lực một cách tự động hay qua bàn tay vô hình của thị trường. Đầu tư là một hình thức phân bổ nguồn lực trong các hình thức đó - phân bổ vốn trong nền kinh tế. Theo lý thuyết này, các đơn vị sản xuất trong nền kinh tế trong quá trình tìm đến điểm tối đa hóa lợi nhuận sẽ tìm kiếm cơ hội đầu tư tốt nhất cho chính mình, và như vậy nhà nước không cần can thiệp để tạo ra một cơ cấu đầu tư hợp lý cho doanh nghiệp vì bản thân doanh nghiệp sẽ biết rõ hơn ai hết là cần phải làm gì để đạt lợi ích tốt nhất cho doanh nghiệp. Vai trò của nhà nước trong trường hợp này chỉ dừng lại ở mức là cung cấp các hàng hóa công cộng cần thiết cho nền kinh tế như kết cấu hạ tầng kỹ thuật và kết cấu hạ tầng xã hội mà nếu để thị trường vận động thì không thể đáp
  • 19. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Mỹ Minh Châu SVTH: Lê Xuân Tuấn Anh 8 ứng được. Giả định của trường phái tân cổ điển là thị trường cạnh tranh hoàn hảo. Đây là thị trường mà người bán và người mua không có khả năng kiểm soát giá và họ có đầy đủ thông tin về thị trường không những ở hiện tại mà cả trong tương lai [4]. 1.1.5.2. Quan điểm ủng hộ sự can thiệp của nhà nước Quan điểm này cho rằng do sự không hoàn hảo của thị trường, nhất là các nước đang phát triển, nên sự vận động của thụ trường sẽ không mang lại kết quả tối ưu. Thông tin không hoàn hảo có thể sẽ dẫn đến sản xuất và đầu tư quá mức. Trong trường hợp này, nhà nước phải là người tổ chức cung cấp thông tin tốt để thị trường hoạt động tốt hơn. Mặt khác, ở hầu hết các nước đang phát triển, nền kinh tế còn lạc hậu, phụ thuộc nhiều vào nông nghiệp, nếu để thị trường tự thân vận động thì sẽ không thể tạo ra sự phát triển công nghiệp mạnh mẽ được; mà chuyển dịch cơ cấu là nội dung của tiến trình công nghiệp hóa, do đó, nhà nước cần phải tạo ra sự khởi động ban đầu để các thành phần kinh tế phát triển, tránh những rủi ro, mất cân đối trong nền kinh tế, và sự can thiệp của nhà nước, nhất là trong việc phân bổ các nguồn lực trong nền kinh tế là rất cần thiết [5]. 1.1.5.3. Quan điểm về sự phát triển cân đối hay không cân đối - Thuyết tăng trưởng cân đối (balanced growth): Những người ủng hộ quan điểm phát triển cân đối (như R.Nurkse, Rosenstein - Rodan) cho rằng phải phát triển đồng đều ở tất cả mọi ngành kinh tế quốc dân để nhanh chóng công nghiệp hóa và chuyển dịch cơ cấu. Luận cứ của họ như sau: + Trong quá trình phát triển, tất cả các ngành có liên quan mật thiết với nhau, "đầu ra" của ngành này là "đầu vào" của ngành kia và như vậy, sự phát triển đồng đều và cân đối chính là đòi hỏi sự cân bằng cung cầu trong sản xuất. + Sự phát triển cân đối giữa các ngành như thế giúp tránh được các ảnh hưởng tiêu cực của thị trường thế giới và hạn chế được mức độ phụ thuộc vào các nền kinh tế khác, qua đó tiết kiệm được nguồn ngoại tệ. + Một nền kinh tế dựa trên cơ cấu cân đối giữa tất cả các ngành là nền tảng vững chắc đảm bảo sự độc lập chính trị của các nước đang phát triển. Ý tưởng về “cú huých” lập luận rằng, một sự gia tăng đột ngột về đầu tư có thể làm cho mức tiết kiệm tăng lên bởi vì sự gia tăng đột ngột của thu nhập. “Cú huých” này biểu hiện thông qua các hoạt động của chính phủ và mục tiêu của viện trợ nước ngoài [6].
  • 20. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Mỹ Minh Châu SVTH: Lê Xuân Tuấn Anh 9 - Thuyết tăng trưởng không cân đối (unbalanced growth) hay các "cực tăng trưởng": Những đại diện tiêu biểu của lý thuyết này (A. Hirschman, F. Perrons.) cho rằng không thể và không nhất thiết đảm bảo tăng trưởng bền vững bằng cách duy trì cơ cấu cân đối liên ngành đối với mọi quốc gia. Họ lập luận như sau: + Việc phát triển không cân đối sẽ tạo ra kích thích đầu tư. Nếu cung bằng cầu trong tất cả các ngành thì sẽ triệt tiêu động lực đầu tư nâng cao năng lực sản xuất. Ðể phát triển được, cần phải tập trung đầu tư vào một số ngành nhất định, tạo ra một "cú hích" thúc đẩy và có tác dụng lôi kéo đầu tư trong các ngành khác theo kiểu lý thuyết số nhân, từ đó kéo theo sự phát triển của nền kinh tế. + Trong mỗi giai đoạn phát triển, vai trò "cực tăng trưởng" của các ngành trong nền kinh tế là không giống nhau. Vì vậy, cần tập trung những nguồn lực (vốn khan hiếm) cho một số lĩnh vực cụ thể trong một thời điểm nhất định. + Do trong thời kỳ đầu của quá trình công nghiệp hóa, các nước đang phát triển rất thiếu các nguồn lực sản xuất và không có khả năng phát triển cùng một lúc đồng bộ tất cả các ngành hiện đại. Vì thế, phát triển không cân đối gần như là một sự lựa chọn bắt buộc [7]. 1.2. Mối tương quan giữa đầu tư và tăng trưởng kinh tế 1.2.1. Nguồn gốc tăng trưởng kinh tế Tăng trưởng kinh tế có nghĩa là sự tăng thêm về quy mô sản lượng của một nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định. Tăng trưởng kinh tế là tỷ lệ tăng sản lượng thực tế, là kết quả của các hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ của một nền kinh tế tạo ra. Như vậy, nguồn gốc của tăng trưởng xuất phát từ quá trình sản xuất. Nếu xét ở góc độ phạm vi toàn bộ nền kinh tế thì việc tạo ra tổng sản lượng quốc gia sẽ có quan hệ phụ thuộc vào các nguồn lực đầu vào của quốc gia. Một sự thay đổi tổng sản lượng quốc gia khi có sự thay đổi các nguồn lực đầu vào. Các lý thuyết tăng trưởng ra đời phân tích nguồn gốc của tăng trưởng với nhiều quan điểm khác nhau, mỗi lý thuyết đều có sự khám phá mới, nhưng trên căn bản vẫn là phân tích mối quan hệ đầu ra với đầu vào.
  • 21. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Mỹ Minh Châu SVTH: Lê Xuân Tuấn Anh 10 Mối quan hệ đầu ra (GDP, GNP) với đầu vào được khái quát qua hàm sản xuất: Y = F(Xi) với i = 1,2,….,n Trong đó Xi là yếu tố đầu vào Hầu hết các nhà kinh tế học thống nhất các yếu tố đầu vào cơ bản của nền kinh tế, bao gồm: (1) Vốn sản xuất là yếu tố tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất để tạo ra tổng sản lượng quốc gia (K). (2) Lao động là yếu tố sản xuất đặc biệt có ảnh hưởng quan trọng đến gia tăng sản lượng quốc gia (L). (3) Đất đai nông nghiệp và tài nguyên thiên nhiên khác là tư liệu sản xuất góp phần làm gia tăng sản lượng quốc gia (R). (4) Công nghệ là đầu vào quan trọng làm thay đổi phương pháp sản xuất, tăng năng suất lao động, tăng sản lượng quốc gia (T). Như vậy hàm sản xuất tổng hợp được thể hiện: Y = F(K,L,R,T) Hàm sản xuất cho thấy tăng trưởng tổng sản lượng phụ thuộc vào quy mô, chất lượng của các yếu tố đầu vào K, L, R, T và cách thức phối hợp chúng. Mỗi yếu tố giữ một vai trò nhất định và có tác động qua lại lẫn nhau, tuỳ theo mỗi giai đoạn phát triển kinh tế, có thể yếu tố nào đó được đề cao hơn yếu tố khác nhưng không có nghĩa là phụ thuộc duy nhất vào một yếu tố. Ngoài các yếu tố trên, tăng trưởng kinh tế còn phụ thuộc vào những yếu tố phi kinh tế khác như: thể chế kinh tế chính trị, đặc điểm về văn hoá - xã hội, tôn giáo… 1.2.2. Một số mô hình phân tích nguồn gốc tăng trưởng kinh tế Trong quá trình phát triển của kinh tế học, nguồn gốc của tăng trưởng được giải thích khác nhau bởi các nhà kinh tế học, có một số mô hình chủ yếu được phổ biến như sau [8]: - Mô hình David Ricardo (1772-1823): Với luận điểm cơ bản là đất đai sản xuất nông nghiệp (R, Resources) là nguồn gốc của tăng trưởng kinh tế. Như vậy, do giới hạn đất nông nghiệp dẫn đến xu hướng giảm lợi nhuận của cả người sản xuất nông nghiệp và công nghiệp và ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế. Nhưng thực tế mức tăng trưởng ngày càng tăng cho thấy mô hình này không giải thích được nguồn gốc của tăng trưởng.
  • 22. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Mỹ Minh Châu SVTH: Lê Xuân Tuấn Anh 11 - Trường phái Tân Cổ điển: Trường phái này cho rằng dưới tác động của khoa học và công nghệ, chất lượng ruộng đất không ngừng nâng cao vì vậy ngay từ đầu phải nâng cao năng suất lao động nhằm giảm áp lực tăng giá nông sản đồng thời đầu tư cho cả công nghiệp phát triển theo chiều sâu nhằm giảm áp lực cầu lao động. - Mô hình hai khu vực, được giải thích bởi Lewis (1995) và Oshima: Lewis cho rằng, đối với khu vực nông nghiệp, do đất đai ngày càng hiếm trong khi lao động ngày càng tăng, sẽ có tình trạng dư thừa lao động, hệ quả là sản phẩm biên của lao động nông nghiệp bằng không, mức tiền lương ở mức tối thiểu. Đối với khu vực công nghiệp, do tiền lương của khu vực này cao hơn khu vực nông nghiệp nên có thể thu hút lao động dư thừa của khu vực nông nghiệp, quá trình này diễn ra đến khi thu hút hết lao động dư thừa. Đến một lúc nào đó, lợi nhuận khu vực công nghiệp giảm, bắt buộc nhà tư bản công nghiệp sẽ lựa chọn yếu tố khác thay thế lao động (công nghệ thâm dụng vốn), quá trình tăng trưởng sẽ tiếp tục. - Mô hình Harry T.Oshima: Theo mô hình này, trong giai đoạn 1 nên đầu tư cho nông nghiệp phát triển theo chiều rộng nhằm đa dạng hoá sản xuất thu hút lao động nông nghiệp không cần chuyển lao động thừa qua công nghiệp. Giai đoạn 2 đồng thời đầu tư phát triển theo chiều rộng các ngành nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ. Giai đoạn 3 phát triển các ngành kinh tế theo chiều sâu nhằm giảm nhu cầu lao động. - Mô hình Harrod-Domar: Dựa vào tư tưởng của Keynes, vào những năm 40 với sự nghiên cứu một cách độc lập, hai nhà kinh tế học là Roy Harrod ở Anh và Evsay Domar ở Mỹ đã cùng đưa ra mô hình giải thích mối quan hệ giữa sự tăng trưởng và thất nghiệp ở các nước phát triển. Mô hình này cũng được sử dụng rộng rãi ở các nước đang phát triển để xem xét mối quan hệ giữa tăng trưởng và các nhu cầu về vốn. Mô hình này coi đầu ra của bất kỳ một đơn vị kinh tế nào, dù là một công ty, một ngành công nghiệp hay toàn bộ nền kinh tế phụ thuộc vào tổng số vốn đầu tư cho nó.
  • 23. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Mỹ Minh Châu SVTH: Lê Xuân Tuấn Anh 12 Nếu gọi S là mức tích lũy của nền kinh tế thì tỷ lệ tích lũy (s) trong đầu tư sẽ là: Vì tiết kiệm là nguồn đầu của đầu tư, nên về mặt lý thuyết đầu tư luôn bằng tiết kiệm (St = It), do đó cũng có thể viết: Mục đích của đầu tư là để tạo ra vốn sản xuất, nên It = Kt. Nếu gọi k là hệ số gia tăng giữa vốn và sản lượng (còn gọi là hệ số ICOR), ta có: Do đó chúng ta có tốc độ tăng trưởng kinh tế: Ở đây k được gọi là hệ số ICOR (incremental captital-output ratio). Hệ số này cho ta biết là để tăng một đồng GDP thì cần phải đầu tư bao nhiêu đồng vốn. Nguồn đầu tư trên có thể là do tiết kiệm trong nước hay vốn nước ngoài đưa vào. Theo mô hình tăng trưởng “nhị khuyết” (two-gapmodel), thì ở hầu hết các nước đang phát triển, tiết kiệm nội địa thường thấp nên không thể đáp ứng đủ nhu cầu đầu tư, do đó phải huy động vốn từ bên ngoài (“khuyết 1”). Do đó, tốc độ tăng trưởng kinh tế phụ thuộc vào khả năng tiết kiệm của nền kinh tế và khả năng huy động vốn từ bên ngoài. Ngoài ra, cũng theo mô hình này thì do đầu tư ở các nước đang phát triển phần lớn là phải nhập khẩu máy móc, thiết bị… nên việc thiếu hụt ngoại hối có thể trở thành một trong những cản trở chính cho hoạt động đầu tư (“khuyết 2”), và đó cũng là cản trở cho tăng trưởng kinh tế. - Mô hình Robert Solow (1956): Với luận điểm cơ bản là việc tăng vốn sản xuất chỉ ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế trong ngắn hạn mà không ảnh hưởng trong dài hạn, tăng trưởng sẽ đạt trạng thái dừng. Một nền kinh tế có mức tiết kiệm cao hơn sẽ có mức sản lượng cao hơn không ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế trong dài hạn (tăng trưởng kinh tế bằng không (0)).
  • 24. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Mỹ Minh Châu SVTH: Lê Xuân Tuấn Anh 13 - Mô hình Kaldor: Tăng trưởng kinh tế phụ thuộc phát triển kỹ thuật hoặc trình độ công nghệ. - Mô hình Sung Sang Park: Nguồn gốc tăng trưởng là tăng cường vốn đầu tư quốc gia cho đầu tư con người. - Mô hình Tân cổ điển: Nguồn gốc của tăng trưởng tùy thuộc vào cách thức kết hợp hai yếu tố đầu vào vốn (K) và lao động (L). Theo mô hình này, có 2 cách thức để thực hiện tăng trưởng: Chiều rộng và chiều sâu. 1.2.3. Mối tương quan giữa đầu tư và tốc độ tăng trưởng kinh tế Đầu tư tác động lên tăng trưởng kinh tế ở 2 mặt: Tổng cung và tổng cầu. Trong hàm tổng cầu thì đầu tư là một thành phần của tổng cầu có dạng: Y = C + I + G + X - M (1) Trong đó: Y là sản lượng hay thu nhập quốc dân; C là tiêu dùng dân cư; I là đầu tư; G là chi tiêu của nhà nước; X là xuất khẩu và M là nhập khẩu. Từ đẳng thức (1) ta thấy rằng khi đầu tư I tăng lên thì trực tiếp làm cho thu nhập quốc dân Y tăng lên. Theo lý thuyết Keynes thì khi đầu tư tăng lên một đơn vị thì làm cho Y tăng hơn một đơn vị. Thật vậy, khi thay thế C = a + b.Y và M = u + v.Y là hàm tiêu dùng và hàm nhập khẩu biểu diễn theo Y thì đẳng thức (1) có dạng: Y = a + b.Y + I + G + X - u - v.Y Chuyển vế, ta có: Y = (a + I + G + X - u)/(1- b + v) (2) Vì b là hệ số thiên hướng tiêu dùng biên bao gồm tiêu dùng trong nước và tiêu dùng nhập khẩu, v là hệ số thiên hướng tiêu dùng nhập khẩu. Do đó (b - v) sẽ lớn hơn 0 và (1-b+v) sẽ nhỏ hơn 1, tức là 1/(1-b+v) sẽ lớn hơn 1. Từ đẳng thức (2) cho thấy: Với các điều kiện khác không đổi thì khi đầu tư (I) gia tăng một đơn vị thì thu nhập (Y) sẽ gia tăng hơn một đơn vị, ảnh hưởng này gọi là ảnh hưởng hệ số nhân. Trong thực tế thì mức độ của ảnh hưởng trên còn tùy thuộc vào năng lực cung của nền kinh tế. Nếu năng lực cung mà hạn chế thì việc gia tăng tổng cầu, dù với bất cứ lý
  • 25. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Mỹ Minh Châu SVTH: Lê Xuân Tuấn Anh 14 do nào, chủ yếu chỉ làm tăng giá cả mà thôi, còn sản lượng thực tế thì không tăng lên bao nhiêu. Ngược lại, nếu năng lực cung mà dồi dào thì việc gia tăng tổng cầu thật sự làm tăng sản lượng. Năng lực cung của nền kinh tế biểu hiện ở độ dốc của đường cung. Ảnh hưởng khác của đầu tư lên tăng trưởng kinh tế thông qua tổng cung thể hiện ở chỗ: Vốn là một yếu tố đầu vào cơ bản của quá trình sản xuất. Vốn được kết hợp với lao động và tài nguyên thông qua quá trình sản xuất sẽ tạo ra của cải vật chất trong xã hội. Vốn không chỉ đóng góp trực tiếp vào tăng trưởng kinh tế với tư cách là đầu vào của sản xuất (đóng góp về mặt lượng) mà còn đóng góp một cách gián tiếp thông qua việc thúc đẩy tiến bộ kỹ thuật do đầu tư mới mang lại, do lợi thế kinh tế nhờ quy mô lớn, tức một số ngành việc đầu tư mở rộng quy mô sẽ làm giảm chi phí sản xuất do chuyên môn hoá… Đây là những đóng góp về chất của đầu tư, tức là hiệu quả của nền kinh tế đã được nâng cao. Như vậy, các mô hình tăng trưởng đơn giản đều nhấn mạnh đến yếu tố vốn trong tăng trưởng. 1.3. Đặc điểm của đầu tư công và vai trò của đầu tư công đối với sự phát triển kinh tế - xã hội 1.3.1. Đặc điểm của đầu tư công Hàng hóa công có 2 thuộc tính nổi bật: Không có tính cạnh tranh trong tiêu dùng và không có tính loại trừ. Phần lớn hàng hoá công do Chính phủ cung cấp và ngoài ra còn có thể huy động sự tham gia của khu vực tư để đáp ứng nhu cầu về hàng hoá công của xã hội. Hàng hóa công có tính tiêu dùng chung, khi tăng thêm một người tiêu dùng thì hàng hóa công sẽ không làm giảm đi lợi ích của người tiêu dùng hiện có và chi phí đáp ứng đòi hỏi của các đối tượng tiêu dùng tăng thêm là bằng không. Khi hàng hóa công được cung cấp thì không thể loại trừ hoặc rất tốn kém để loại trừ một người nào đó tiêu dùng hàng hóa mà không chịu trả tiền cho hành động tiêu dùng của mình Tại sao Chính phủ phải cung cấp hàng hóa công? Nguyên nhân là có sự thất bại của khu vực tư trong việc cung cấp hàng hóa công, tính không hiệu quả do khu vực tư cung cấp hàng hóa công và làm giảm phúc lợi xã hội. Sự phát triển của xã hội trong giai đoạn kinh tế thị trường hiện đại đã cho thấy chi tiêu công hoàn toàn không mất đi
  • 26. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Mỹ Minh Châu SVTH: Lê Xuân Tuấn Anh 15 mà trái lại nó tạo ra sự tái phân phối giữa các khu vực trong nền kinh tế. Chính phủ đóng vai trò là một trung tâm của quá trình tái phân phối thu nhập thông qua các khoản chi tiêu công. Với ý nghĩa đó, đầu tư công đóng vai trò rất quan trọng trong giai đoạn nền kinh tế đang có những bước chuyển đổi nhằm sử dụng các nguồn vốn đầu tư có hiệu quả. Đặc biệt, trong thời kỳ đổi mới, đầu tư công chuyển mạnh sang đầu tư cho phát triển các công trình KCHT kinh tế, xã hội, cho sự nghiệp giáo dục, y tế, xoá đói giảm nghèo. Nguồn vốn từ NSNN có một vai trò rất lớn trong đầu tư công để tạo những bước đột phá phát triển đất nước. Tuy nhiên, trong nền kinh tế nhiều thành phần thì khu vực tư nhân trong nước và khu vực nước ngoài cũng tham gia đầu tư, kinh doanh cơ sở hạ tầng bằng các hình thức thích hợp (ví dụ như BOT, BTO, BT,...). - Đầu tư công của ngân sách nhà nước là khoản chi tích lũy Chi đầu tư công trực tiếp làm gia tăng số lượng và chất lượng tài sản cố định, gia tăng giá trị tài sản cố định cho nền kinh tế quốc dân. Vấn đề này thể hiện rõ nét thông qua việc nhà nước tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội như: giao thông, thủy lợi, y tế, giáo dục…Sự tăng lên về số lượng và chất lượng của hàng hoá công này là cơ sở và nền tảng cho sự phát triển của nền kinh tế quốc dân trên các mặt: phát triển cân đối giữa các ngành, các lĩnh vực, các vùng kinh tế trên lãnh thổ quốc gia; nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh; thúc đẩy sự phát triển của các thành phần kinh tế, thu hút đầu tư trong nước và nước ngoài và tạo động lực, cú hích cho sự tăng trưởng. - Quy mô và cơ cấu chi đầu tư công của ngân sách nhà nước không cố định và phụ thuộc vào chiến lược phát triển kinh tế xã hội của nhà nước trong từng thời kỳ và mức độ phát triển của khu vực kinh tế tư nhân. Theo kinh nghiệm phát triển cho thấy, trong thời kỳ đầu thực hiện chiến lược công nghiệp hoá, quy mô chi đầu tư công của ngân sách nhà nước chiếm tỷ lệ khá lớn so với tổng đầu tư xã hội. Ở giai đoạn này, do khu vực kinh tế tư nhân còn yếu trong khi chính sách thu hút vốn đầu tư chưa hoàn thiện nên nhà nước phải tăng cường quy mô đầu tư từ ngân sách nhà nước để tạo đà cho tiến trình công nghiệp hoá. Đi đôi với sự gia tăng quy mô thì
  • 27. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Mỹ Minh Châu SVTH: Lê Xuân Tuấn Anh 16 cơ cấu chi đầu tư cũng rất đa dạng để đáp ứng với nhu cầu thực tiễn đặt ra, như chi hỗ trợ, chi thực hiện chương trình mục tiêu kinh tế - xã hội…Quy mô chi đầu tư công của nhà nước sẽ giảm dần theo mức độ thành công của chiến lược công nghiệp hoá và mức độ phát triển của khu vực kinh tế tư nhân. Khi đó chi đầu tư phát triển của nhà nước chủ yếu tập trung vào điều chỉnh nhằm đạt tới sự ổn định của kinh tế vĩ mô và các khoản chi cho vay chỉ định, chi thực hiện chương trình mục tiêu kinh tế xã hội sẽ được cắt giảm. - Chi đầu tư công phải gắn chặt chi thường xuyên nhằm nâng cao hiệu quả vốn đầu tư. Sự phối hợp không đồng bộ giữa chi đầu tư với chi thường xuyên sẽ dẫn đến tình trạng thiếu kinh phí để duy tu, sửa chữa, bảo dưỡng cơ sở hạ tầng. Điều này sẽ làm giảm hiệu quả khai thác và sử dụng tài sản đầu tư. Sự gắn kết giữa hai nhóm chi tiêu này sẽ khắc phục tình trạng đầu tư tràn lan, không tính đến hiệu quả khai thác. Nội dung chi đầu tư công gồm bốn lĩnh vực : chi xây dựng các công trình kết cấu kinh tế xã hội không có khả năng thu hồi vốn ; chi hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp nhà nước ; chi cho quỹ hỗ trợ phát triển để thực hiện tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước ; chi dự trữ nhà nước. Trong đó, chi đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng là khoản chi chiếm tỷ trọng lớn nhất và được thực hiên theo phương thức không hoàn trả. Chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn tài chính của nhà nước hướng vào cũng cố và phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng của nền kinh tế, các ngành công nghiệp cơ bản, các công trình kinh tế có tính chất chiến lược, các công trình trọng điểm phục vụ phát triển văn hóa xã hội, phúc lợi công cộng. Sự tham gia của nhà nước vào các lĩnh vực nêu trên có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội nói chung và của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh nói riêng, bởi nó nhằm kích thích đầu tư, giảm chi phí sản xuất, mở rộng thị trường, tăng cường khả năng cạnh tranh đồng thời tạo ra các trung tâm kinh tế. 1.3.2. Vai trò của đầu tư công đối với sự phát triển kinh tế xã - hội Đầu tư công có ý nghĩa xã hội rất lớn trong định hướng phát triển chung của đất nước, do đó, nếu chỉ tính hiệu quả kinh tế đơn thuần thì sẽ không chính xác, mà phải tính hiệu quả cả trong xóa đói giảm nghèo, phát triển giáo dục, an sinh xã hội…
  • 28. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Mỹ Minh Châu SVTH: Lê Xuân Tuấn Anh 17 Kết cấu hạ tầng là đối tượng chính của đầu tư công, là một bộ phân đặc thù của cơ sở vật chất kỹ thuật trong nền kinh tế quốc dân, có chức năng, nhiệm vụ cơ bản là đảm bảo những điều kiện chung cần thiết cho quá trình sản xuất và tái sản xuất mở rộng được diễn ra bình thường, liên tục. Kết cấu hạ tầng cũng được định nghĩa là tổng thể các cơ sở vật chất, kỹ thuật, kiến trúc đóng vài trò nền tảng cho các hoạt động kinh tế - xã hội được diễn ra một cách bình thường. Thông thường người ta phân chia kết cấu hạ tầng thành hai loại cơ bản : + KCHT kinh tế: thuộc loại này bao gồm các công trình hạ tầng kỹ thuật như : năng lượng (điện, than, dầu khí) phục vụ sản xuất và đời sống, các công trình giao thông vận tải (đường bộ, đường sắt, đường sông, đường biển, đường hàng không, đường ống), bưu chính viễn thông, các công trình thủy lợi phục vụ sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp… Kết cầu hạ tầng kinh tế là bộ phận quan trọng trong hệ thống kinh tế, đảm bảo cho nền kinh tế phát triển nhanh, ổn định, bền vững và là động lực thúc đẩy phát triển nhanh hơn, tạo điều kiện cải thiện cuộc sống dân cư. + KCHT xã hội: xếp vào loại này gồm nhà ở, các cơ sở khoa học, trường học, bệnh viện, các công trình văn hóa, thể thao…và các trang thiết bị đồng bộ với chúng. Đây là điều kiện thiết yếu để phục vụ, nâng cao mức sống của cộng đồng dân cư, bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực phù hợp với tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Như vậy, KCHT xã hội là tập hợp mộ số ngành có tính chất dịch vụ xã hội, sản phẩm do chúng tạo ra thể hiện dưới hình thức dịch vụ và thường mang tính chất công cộng, liên hệ với sự phát triển con người cả về thể chất lẫn tinh thần Với tính chất đa dạng và thiết thực, KCHT là nền tảng vật chất có vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia cũng như vùng lãnh thổ. Có KCHT đồng bộ và hiện đại, nền kinh tế mới có điều kiện để tăng trưởng nhanh, ổn định và bền vững. Trình độ phát triển của KCHT có ảnh hưởng đến trình độ phát triển của đất nước, có tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế và công tác xoá đói giảm nghèo. Nghiên cứu về tác động của việc phát triển KCHT ở Việt Nam, tác giả Phạm Thị Tuý đã phát hiện ra sáu tác động quan trọng sau đây: + KCHT phát triển mở ra khả năng thu hút các luồng vốn đầu tư đa dạng cho phát triển kinh tế - xã hội;
  • 29. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Mỹ Minh Châu SVTH: Lê Xuân Tuấn Anh 18 + KCHT phát triển đồng bộ, hiện đại là điều kiện để phát triển các vùng kinh tế động lực, các vùng trọng điểm và từ đó tạo ra các tác động lan toả lôi kéo các vùng liền kề phát triển; + KCHT phát triển trực tiếp tác động đến các vùng nghèo, hộ nghèo thông qua việc cải thiện hạ tầng và nâng cao điều kiện sống của hộ; + Phát triển KCHT thực sự có ích với người nghèo và góp phần vào việc giữ gìn môi trường; + Đầu tư cho KCHT, nhất là hạ tầng giao thông nông thôn, đem đến tác động cao nhất đối với giảm nghèo; + Phát triển KCHT tạo điều kiện nâng cao trình độ kiến thức và cải thiện tình trạng sức khoẻ cho người dân, góp phần giảm thiểu bất bình đẳng về mặt xã hội cho người nghèo. Tóm lại, KCHT đóng vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của một quốc gia, tạo động lực cho sự phát triển. Hệ thống KCHT phát triển đồng bộ, hiện đại sẽ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, nâng cao năng suất, hiệu quả của nền kinh tế và góp phần giải quyết các vấn đề xã hội. Ngược lại, một hệ thống KCHT kém phát triển là một trở lực lớn đối với sự phát triển. Ở nước ta, với quan điểm “KCHT đi trước một bước”, trong những năm qua Chính phủ đã dành một mức đầu tư cao cho phát triển KCHT. Khoảng 9 - 10% GDP hàng năm đã được đầu tư vào ngành giao thông, năng lượng, viễn thông, nước và vệ sinh, một tỷ lệ đầu tư KCHT cao so với chuẩn quốc tế. 1.4. Kinh nghiệm phát triển KCHT ở một số nước 1.4.1. Kinh nghiệm của Hàn Quốc Quá trình phát triển KCHT ở Hàn Quốc đã diễn ra mạnh mẽ kể từ những năm 1960 khi nền kinh tế Hàn Quốc bắt đầu bước vào thời kỳ công nghiệp hoá nhanh chóng. Đến nay, Hàn Quốc đang có một hệ thống KCHT tương đối tiên tiến so với các nền kinh tế công nghiệp đang nổi lên khác, tuy nhiên nó vẫn còn lạc hậu so với các nền kinh tế công nghiệp phát triển. Trong bối cảnh nền kinh tế thông tin và dựa trên tri thức hiện nay, Chính phủ Hàn Quốc đang hướng tới những mục tiêu mới về phát triển KCHT.
  • 30. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Mỹ Minh Châu SVTH: Lê Xuân Tuấn Anh 19 - Khái quát lịch sử phát triển KCHT của Hàn Quốc: Ngay sau khi kết thúc chiến tranh Triều Tiên, Hàn Quốc đã bắt đầu quá trình hồi phục kinh tế của mình với sự hỗ trợ mạnh mẽ của viện trợ nước ngoài. Có thể tóm gọn như sau: + Kế hoạch phát triển 5 năm lần đầu tiên (1962-1966): Chính phủ đã bắt tay xây dựng 275km đường sắt và nhiều dự án đường cao tốc nhỏ. + Kế hoạch phát triển 5 năm lần thứ hai (1967-1971): Chính phủ tiếp tục đầu tư phát triển đường sắt và đầu tư xây dựng nhiều đường cao tốc. Dự án đường cao tốc lớn đầu tiên của Hàn Quốc đã được xây dựng nối hai thành phố lớn nhất nước, Seoul ở Tây Bắc và Pusan ở Đông Nam. + Những năm 1970, vào giai đoạn toàn dụng nhân công, Hàn Quốc đã bắt đầu gặp phải tình trạng “thắt cổ chai” KCHT. Khi đó, Hàn Quốc đã chuyển trọng tâm sang phát triển các ngành công nghiệp nặng và công nghiệp hoá chất, đòi hỏi trình độ phát triển cao của KCHT. + Kế hoạch phát triển 5 năm lần thứ ba (1972-1976): Chính phủ Hàn Quốc đã xác định những ưu tiên mới cho phát triển KCHT. + Nửa đầu những năm 1980, đầu tư cho KCHT vẫn ở mức tương đối cao, chiếm 8% GNP năm 1983. + Năm 1985, nhận thấy mức lạm phát vẫn trong tầm kiểm soát, Chính phủ Hàn Quốc đã thực hiện một loạt biện pháp kích thích nền kinh tế và bổ sung một khoản ngân sách để kích cầu và tăng đầu tư cho KCHT. Những biện pháp này đã góp phần nâng cao tốc độ tăng trưởng kinh tế lên mức hai con số. Mặc dù tỷ trọng đầu tư cho KCHT trong GNP giảm xuống còn khoảng 5%, nhưng lượng vốn đầu tư tuyệt đối gia tăng rất nhanh. + Trong những năm 1990, Hàn Quốc đã có kế hoạch chi khoảng 100 tỷ USD chỉ riêng cho phát triển KCHT giao thông. Tuy vậy, hệ thống KCHT của Hàn Quốc cũng gặp phải một số vấn đề khác: Chi phí xây dựng gia tăng nhanh chóng và các mối quan tâm ngày càng tăng về thâm hụt ngân sách.
  • 31. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Mỹ Minh Châu SVTH: Lê Xuân Tuấn Anh 20 + Kế hoạch phát triển kinh tế 5 năm 1993-1997: Sự gia tăng đầu tư cho phát triển KCHT đã đạt mức kỷ lục hơn 20% một năm, và những năm gần đây thậm chí đã vượt qua tốc độ gia tăng ngân sách quốc gia. Đáng chú ý, trong năm 1997, ngân sách chính phủ đầu tư cho KCHT lần đầu tiên vượt qua mức 10 tỷ Won. + Năm 2001, tỷ trọng vốn đầu tư cho KCHT trong tổng chi tiêu ngân sách của Chính phủ đã đạt mức 14,6%, tăng đáng kể so với mức 11,2% của năm 1993 và 14,2% năm 1997. Bên cạnh những chính sách mở rộng cung, Chính phủ Hàn Quốc cũng tập trung vào những chính sách nhằm thu hẹp cầu đầu tư cho KCHT thông qua việc sử dụng có hiệu quả hơn hệ thống KCHT hiện có, chẳng hạn như áp dụng các hệ thống thông tin về hậu cần hoặc hệ thống thông tin về giao thông trên đường cao tốc. Hiện nay, định hướng phát triển của Hàn Quốc là hướng tới nền kinh tế dựa trên tri thức và nước này đang đứng trước những thách thức không nhỏ. Do vậy, Chính phủ đã hoạch định và tiến hành các biện pháp nhằm đạt được những yếu tố sau đây: (1) hệ thống KCHT thông tin năng động nhằm tạo thuận lợi cho thông tin liên lạc cũng như xử lý thông tin; (2) nền dân trí cao để có thể sáng tạo và sử dụng tri thức; (3) hệ thống các trung tâm nghiên cứu, trường đại học, viện nghiên cứu, doanh nghiệp và các tổ chức khác có thể khai thác kho tri thức toàn cầu, thích nghi với địa phương và sáng tạo tri thức mới; (4) một hệ thống kinh tế và thể chế hoạt động có hiệu quả nhằm khuyến khích việc sử dụng tri thức hiện có, sáng tạo tri thức mới và tinh thần kinh doanh. - Vai trò của Chính phủ: Chính phủ Hàn Quốc đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình phát triển KCHT của đất nước. Nghiên cứu lịch sử phát triển KCHT của Hàn Quốc, có thể nhận thấy rằng Chính phủ luôn luôn đóng vai trò là người chỉ đạo đối với quá trình phát triển này. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp các dự án KCHT quan trọng bị trì hoãn hoặc kéo dài do những vật cản mà Chính phủ không thể vượt qua, chẳng hạn như sự phản đối của các nhà hoạt động môi trường, sự bất đồng sâu sắc về quan điểm chính trị, các vụ bê bối liên quan đến hợp đồng, những phát sinh về kinh phí xây dựng dự án… Bên cạnh đó, theo thời gian, hệ thống các cơ quan quản lý nhà nước trong lĩnh vực KCHT
  • 32. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Mỹ Minh Châu SVTH: Lê Xuân Tuấn Anh 21 tỏ ra không còn thích hợp và cần có sự thay đổi. Trong tương lai, vai trò của Chính phủ giống như một “huấn luyện viên” để tạo cho các doanh nghiệp tư nhân môi trường tốt nhất nhằm sáng tạo và phân phối tri thức. 1.4.2. Kinh nghiệm của Inđônêsia Trong vòng ba thập kỷ cho tới trước khi nổ ra cuộc khủng hoảng tài chính châu Á 1997-1998, KCHT đã đóng vai trò đặc biệt quan trọng đối với quá trình tăng trưởng kinh tế và giảm nghèo ở Inđônêsia. Trước khi nổ ra cuộc khủng hoảng, Inđônêsia đã đầu tư mạnh cho phát triển KCHT. Tổng cộng các khoản đầu tư của cả Nhà nước và khu vực tư nhân chiếm khoảng 6% GDP. Sau khi nổ ra khủng hoảng, đầu tư cho phát triển KCHT ở Inđônêsia đã sụt giảm nhanh chóng. Những năm sau đó, tình hình có trở nên sáng sủa hơn, nhưng đầu tư cho KCHT của Inđônêsia cũng chỉ chiếm khoảng 2% GDP, và các nhà đầu tư tư nhân vẫn hầu như chưa trở lại. Kết quả là, Inđônêsia đã thụt lại phía sau so với các nước khác về trình độ KCHT. Theo điều tra của Diễn đàn Kinh tế Thế giới năm 2006 ở 125 quốc gia, Inđônêsia đứng thứ 89 về cung ứng KCHT cơ bản, xếp sau Trung Quốc thứ 60 và Thái Lan thứ 38. Để khắc phục những đình trệ sau khủng hoảng, những năm gần đây Chính phủ Inđônêsia đã khởi động lại nhiều dự án KCHT quan trọng và có những cải cách cần thiết liên quan đến cơ chế phối hợp giữa các bộ trong phát triển KCHT. Đặc biệt, năm 2005, Chính phủ đã thiết lập một khung khổ hợp tác giữa Nhà nước và tư nhân (PPP) để kích thích đầu tư của Nhà nước cũng như khuyến khích đầu tư của khu vực tư nhân cho KCHT. Với sự hỗ trợ của Ngân hàng Phát triển châu Á, Chính phủ Inđônêsia đã xây dựng một chương trình nghị sự cải cách trung hạn tập trung vào những cải cách liên ngành và chuyên ngành nhằm đẩy mạnh phát triển KCHT. Theo chương trình nghị sự này, Chính phủ đã cam kết tiếp tục thực hiện những cải cách quan trọng sau đây: - Những cải cách liên ngành, nhằm: + Cải thiện các khung khổ chính sách, pháp lý và thể chế nhằm thu hút sự tham gia sâu rộng hơn của các nhà đầu tư vào phát triển KCHT dựa trên các quy tắc quản trị tốt.
  • 33. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Mỹ Minh Châu SVTH: Lê Xuân Tuấn Anh 22 + Thực hiện có hiệu quả các nguyên tắc quản lý rủi ro. + Đẩy mạnh huy động các nguồn tài chính dài hạn trong nước cho phát triển KCHT thông qua các dự án có sự hợp tác giữa Nhà nước và khu vực tư nhân. + Thiết lập một khung khổ quản lý cấp vùng hợp lý với việc xác định rõ chức năng, nhiệm vụ của Chính quyền quốc gia và các chính quyền địa phương liên quan đến việc cung cấp KCHT. - Những cải cách chuyên ngành ở tất cả các lĩnh vực KCHT, nhằm: + Cải thiện tính lành mạnh về tài chính và tính bền vững của các dịch vụ KCHT thông qua quá trình thu hồi chi phí dần dần. + Gia tăng cạnh tranh trong việc cung cấp các dịch vụ KCHT. + Thiết lập các cấu trúc điều tiết độc lập, tách biệt với các chủ dự án và chủ thể khai thác KCHT. + Đảm bảo sự tiếp cận bình đẳng của tất cả các chủ thể và nhà đầu tư, ngăn chặn sự lạm dụng độc quyền tự nhiên. + Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của Chính phủ trong việc cung cấp KCHT, gắn với việc thực hiện mục tiêu giảm nghèo của đất nước. Với những khoản đầu tư lớn, Chính phủ Inđônêsia cho rằng KCHT tiếp tục đóng vai trò quan trọng cho tăng trưởng và phát triển kinh tế của nước này, Chính phủ cho rằng, sự phát triển KCHT sẽ góp phần quan trọng để Inđônêsia có thể đạt được một số mục tiêu phát triển khá ấn tượng vào năm 2009: GDP tăng 7,6%; lạm phát được duy trì ở mức 3%; đầu tư tăng 12,8%; thu nhập bình quân đầu người đạt 10.000 Rupiah, tỷ lệ thất nghiệp giảm xuống còn 5,1%... 1.5. Tình hình về đầu tư công của Việt Nam thời gian qua Trong thời gian qua, đầu tư công đã đạt được những kết quả nhất định trong việc quản lý sử dụng các nguồn vốn đầu tư của Nhà nước. Tuy nhiên, xét về phương diện pháp lý trên cơ sở tổng hợp, đánh giá thực tế quản lý đầu tư công bằng các nghị định của Chính phủ và các luật liên quan trong thời gian qua nổi lên một số vấn đề bất cập trong đầu tư công Việt Nam hiện nay, cụ thể là : (i) Tốc độ chuyển dịch cơ cấu đầu tư còn chậm và bất hợp lý Về nguyên tắc, để hiệu quả, đầu tư công chỉ nên tập trung vào việc phân bổ các nguồn lực trong xã hội cho các lĩnh vực, mà cơ chế thị trường không thể hoạt động,
  • 34. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Mỹ Minh Châu SVTH: Lê Xuân Tuấn Anh 23 hoặc hoạt động không hiệu quả. Song trên thực tế, nguồn vốn đầu tư công tại Việt Nam được phân bổ trên hầu hết các lĩnh vực, ngành nghề trong nền kinh tế. Điều đáng nói là, nguồn vốn đầu tư công được phân bổ cho lĩnh vực kinh tế chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn đầu tư. Cụ thể, theo Tổng cục Thống kê, tỷ lệ tổng đầu tư trên GDP đã giảm từ mức bình quân 42,5% trong giai đoạn 2005 - 2010 xuống còn 33,5% năm 2012 và 30,4% năm 2013. Trong đó, tỷ trọng đầu tư công trong tổng đầu tư đã giảm từ mức 43,5% - 53,4% trong giai đoạn 2001 - 2010 xuống còn 41,1% - 42,1% trong năm 2011 - 2012. Tuy nhiên, theo TS. Nguyễn Xuân Thành (Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright), tỷ trọng nguồn vốn giảm mạnh nhất là vốn đầu tư từ lợi nhuận giữ lại của doanh nghiệp nhà nước, trong khi đó, vốn tín dụng nhà nước vẫn tăng mạnh. Vốn tín dụng nhà nước năm 2013 đã chiếm tới 1/3 tổng vốn đầu tư công, trong khi tỷ lệ này chỉ là 1/5 vào năm 2005. Nhìn vào Niên giám Thống kê Việt Nam năm 2010, sẽ thấy cơ cấu vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước có sự bất cập. Trong tổng số vốn là 316.285 tỷ đồng, thì số vốn dành cho phát triển kinh tế chiếm tới 77,1%. Còn số vốn đầu tư vào các ngành thuộc lĩnh vực xã hội, liên quan trực tiếp tới phát triển con người lại có chiều hướng giảm, từ 18,6% năm 2000 xuống còn 15,2% năm 2010. Những con số này thể hiện rõ chính sách tập trung đầu tư phát triển kinh tế và tiết giảm đầu tư cho xã hội. Đây là một xu thế không hợp quy luật. Điểm bất hợp lý là nhiều ngành quan trọng của đất nước và là tiền đề cho sự phát triển bền vững chiếm tỷ trọng thấp trong nguồn vốn đầu tư. Điển hình là: giáo dục và đào tạo chỉ chiếm 4,28%; khoa học, công nghệ chiếm 1,17% tổng vốn đầu tư năm 2011. Ngược lại, những ngành có khả năng gây nhiều thiệt hại về môi trường lại chiếm tỷ trọng lớn trong nguồn vốn đầu tư của nhà nước, như ngành khai thác mỏ chiếm từ 6% - 9% trong tổng vốn đầu tư năm 2011 (Nguyễn Văn Tuấn, 2013). (ii) Công tác quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch xây dựng còn nhiều bất cập, thiếu sự đồng bộ gây ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư các dự án công ở Việt Nam Điển hình như ở ngành giao thông vận tải, việc bố trí nhiều sân bay, bến cảng gần nhau, mà chưa tính hết sự gắn kết trong việc khai thác hiệu quả tổng hợp, kết cấu
  • 35. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Mỹ Minh Châu SVTH: Lê Xuân Tuấn Anh 24 hạ tầng hiện có chưa phù hợp với khả năng phát triển kinh tế và nguồn vốn đầu tư của thời điểm đầu tư, dẫn đến nhiều đoạn đường, cảng biển, cảng sông, sân bay khai thác chưa hiệu quả. (iii) Việc phân bổ vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước còn dàn trải, số vốn bình quân phân bổ cho các dự án hàng năm thấp Việc phân bổ dàn trải, nguồn vốn chung có ít, trong lúc phải đầu tư cho rất nhiều các dự án, chương trình dẫn tới tình trạng chậm tiến độ kéo dài, chậm đưa vào sử dụng, làm gia tăng chi phí đầu tư. Nguyên nhân một phần cũng là do việc phân cấp quá triệt để cho các địa phương, trong khi Bộ Kế hoạch và Đầu tư lại không giám sát được hết. (iv) Quan niệm về đầu tư công vẫn có sự lệch lạc Đầu tư công được xác định là đầu tư từ nguồn vốn nhà nước cho cả các hoạt động kinh doanh và hoạt động không vì lợi nhuận. Chưa tách biệt rõ ràng giữa mục tiêu kinh doanh và mục tiêu xã hội của hoạt động đầu tư tại các doanh nghiệp nhà nước. Điều này, dẫn đến đánh giá hiệu quả đầu tư của các doanh nghiệp nhà nước, các tổng công ty, các tập đoàn kinh tế nhà nước vẫn còn mập mờ, thiếu minh bạch và không có tính thuyết phục. (v) Cơ chế giám sát, kiểm tra thực hiện đầu tư công chưa được chú trọng đúng mức Tuy đã thực hiện phân cấp mạnh trong cơ chế quản lý vốn đầu tư, song chế độ thông tin báo cáo, kiểm tra, giám sát trong một số khâu chưa được điều chỉnh tương xứng, nên công tác thống kê, tổng hợp, đánh giá gặp nhiều khó khăn. Công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm toán của các cơ quan nhà nước chưa thường xuyên, chưa liên tục, hiệu quả công tác giám sát còn thấp. (vi) Quá trình quản lý dự án đầu tư công, từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư cho đến giai đoạn kết thúc xây dựng, đưa dự án vào vận hành thực sự chưa hiệu quả Cụ thể, quá trình phê duyệt quyết định dự án gắn liền với việc bố trí vốn cho dự án, nhưng thực tế hiện nay các ngành và địa phương quyết định về dự án đầu tư còn vốn, thì ghi là vốn ngân sách và xin từ Trung ương. Tình trạng này dẫn đến các dự án đều được phê duyệt, nhưng không có vốn hoặc thiếu vốn để triển khai.
  • 36. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Mỹ Minh Châu SVTH: Lê Xuân Tuấn Anh 25 Trong khi đó, khâu chủ trương đầu tư lại rất nhạy cảm với các hành vi đưa và nhận hối lộ, làm chệch hướng dẫn đến hậu quả lâu dài, nặng nề… vẫn chưa được hóa giải ở Việt Nam. (vii) Bất cập trong lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình Các quy định chi phí tư vấn đầu tư xây dựng, trong đó gồm cả chi phí thẩm tra tính hiệu quả, tính khả thi của dự án và chi phí thẩm tra tổng mức đầu tư là không hợp lý. Điều này dẫn đến hậu quả là: Công trình xây dựng xong đưa vào sử dụng không đạt hiệu quả kinh tế xã hội, thậm chí không có hiệu quả (nhà máy không có đủ nguyên liệu, chợ không có người họp, cảng không khai thác hết công suất...). Công trình xây dựng với chi phí quá cao dẫn đến giá thành sản phẩm cao, không đủ sức cạnh tranh, hoạt động cầm chừng càng sản xuất càng lỗ. (viii) Hiệu quả đầu tư công thấp đến mức báo động, với chỉ số ICOR tăng mạnh Nếu như trong giai đoạn 1991-1995, hệ số ICOR là 3,5 thì đến giai đoạn 2007- 2008, hệ số này là 6,15; năm 2009, hệ số ICOR tăng vọt lên 8; năm 2010, hệ số này giảm xuống còn 6,2, nhưng vẫn còn cao hơn nhiều so với khuyến cáo của World Bank. So sánh với các nước trong khu vực, ICOR của Việt Nam gần gấp đôi, có nghĩa là hiệu suất đầu tư chỉ bằng một nửa (theo Vũ Tuấn Anh, Nguyễn Quang Thái (2012). Đầu tư công thực trạng và tái cơ cấu, Nxb Từ điển Bách Khoa, Hà Nội)
  • 37. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Mỹ Minh Châu SVTH: Lê Xuân Tuấn Anh 26 CHƯƠNG II ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA ĐẦU TƯ CÔNG ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ GIAI ĐOẠN 2005 - 2014 2.1. Khái quát tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2005 - 2014 2.1.1. Vị trí địa lý kinh tế - chính trị của tỉnh Thừa Thiên Huế Thừa Thiên Huế là một trong 5 tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm (KTTĐ) miền Trung, có toạ độ địa lý 16-16,80 vĩ bắc và 107,8-108,20 kinh đông. Phía Bắc giáp tỉnh Quảng Trị, phía Nam giáp thành phố Đà Nẵng, phía Tây giáp nước CHDCND Lào, phía Đông được giới hạn bởi Biển Đông. Diện tích tự nhiên 5.053,990 km2 , dân số trung bình năm 2013 là 1.128 nghìn người, chiếm 1,5% về diện tích và 1,26% về dân số so với cả nước. Về tổ chức hành chính, Thừa Thiên Huế có 6 huyện, 2 thị xã và Thành phố Huế với 152 xã, phường, thị trấn. Ở phía Tây, ranh giới tỉnh (cũng là biên giới quốc gia) kéo dài từ điểm phía Bắc (ranh giới tỉnh Thừa Thiên Huế với tỉnh Quảng Trị và nước CHDCND Lào) đến điểm phía Nam (ranh giới tỉnh Thừa Thiên Huế với tỉnh Quảng Nam và nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân (CHDCND Lào) dài 87,79km. Phía Đông, tiếp giáp với Biển Đông theo đường bờ biển dài 128km. Thừa Thiên Huế ở vị trí trung độ của cả nước, là nơi giao thoa giữa điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội của cả hai miền Nam - Bắc. Thừa Thiên Huế là một trong những trung tâm văn hoá, du lịch, trung tâm giáo dục đào tạo, y tế lớn của cả nước và là cực phát triển kinh tế quan trọng của vùng KTTĐ miền Trung. Tỉnh Thừa Thiên Huế có một vị trí chiến lược quan trọng, nằm trên trục giao thông xuyên Bắc - Nam trục quốc lộ 1A; trục đường sắt xuyên Việt; đường Hồ Chí Minh và trục hành lang Đông Tây nối Thái Lan - Lào - Việt Nam theo đường 9 qua cửa khẩu Lao Bảo (Quảng Trị); trục quốc lộ 49 qua cửa khẩu S10 (A Đớt - Tà Vàng), S3 (Hồng Vân - Cu Tai); trục 14 B qua cửa khẩu Bờ Y, đường 18 (nước CHDCND Lào), đây là các trục hành
  • 38. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Mỹ Minh Châu SVTH: Lê Xuân Tuấn Anh 27 lang Đông - Tây quan trọng nối cảng Chân Mây với Nam Lào và Đông Bắc Campuchia, Đông Bắc Thái Lan và cả tiểu vùng sông Mê Kông; đồng thời là một trong những cửa ngõ chính thông ra biển Đông; có cảng hàng không Phú Bài. Thành phố Huế cùng với Khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô và thành phố Đà Nẵng được xem là những trung tâm lớn trong vùng KTTĐ Miền Trung. Sự gắn kết của Huế, Chân Mây - Lăng Cô và Đà Nẵng càng trở nên chặt chẽ sau khi đường hầm đèo Hải Vân được hoàn thành, do đó Thừa Thiên Huế và Đà Nẵng vừa có sự hợp tác liên tỉnh để cùng nhau phát huy các lợi thế so sánh, vừa có sự cạnh tranh tạo ra lợi thế cho cả hai và cho cả nước. Vị trí địa lý như trên đã tạo điều kiện thuận lợi cho Thừa Thiên Huế phát triển sản xuất hàng hoá và mở rộng giao lưu kinh tế - xã hội với các tỉnh trong cả nước và quốc tế. 2.1.2. Về tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội a. Tốc độ tăng trưởng Trong giai đoạn 2005 - 2014, mặc dù chịu ảnh hưởng của xu thế toàn cầu hóa, nhất là cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu 2008, châu Âu lao đao vì khủng hoảng nợ, tình hình chính trị bất ổn; cùng với những diễn biến bất ổn của thị trường thế giới và trong nước, giá nguyên vật liệu đầu vào sản xuất tăng cao; thị trường tài chính, tiền tệ diễn biến phức tạp, thời tiết khí hậu thay đổi thất thường,... song tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân của tỉnh giai đoạn này vẫn đạt 10,68% Nhìn vào biểu đồ, ta thấy được tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh theo giá so sánh có sự biến động qua các năm. Tốc độ tăng trưởng kinh tế tăng liên tục trong vòng 3 năm, năm 2005 chỉ tiêu này là 10,52% và tăng lên 11,47% trong năm 2006, năm 2007 tăng lên mức 12,59%. Nhưng đến năm 2008 chỉ tiêu này giảm xuống còn 10,79%, nguyên nhân của sự giảm này là do tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu bắt nguồn từ nước Mỹ và các nước châu Âu sau đó lan rộng ra các nước châu Á trong đó có Việt Nam. Từ năm 2009, sau khi cuộc khủng hoảng được đẩy lùi thì tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh có sự tăng trưởng trở lại, tăng lên mức 12,54% năm 2009. Từ năm 2010 trở về sau đó, tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh giảm qua các
  • 39. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Mỹ Minh Châu SVTH: Lê Xuân Tuấn Anh 28 năm (năm 2010: 12,49%, năm 2013: 7.93%). Nguyên nhân của sự sụt giảm này chính là năm 2011, cả thế giới đương đầu với 2 cuộc khủng hoảng kép nghiêm trọng: đó là bất ổn tại Trung Đông và thảm họa động đất sóng thần tại Nhật Bản. Và đến năm 2014, tốc độ tăng trưởng kinh tế hồi phục trở lại tăng lên mức 8,23%. Biểu đồ 2.1: Tốc độ tăng trưởng kinh tế (giá so sánh) của Tỉnh giai đoạn 2005 - 2014 Nguồn: sở KHĐT tỉnh Thừa Thiên Huế Tăng trưởng khu vực công trong giai đoạn 2005 - 2014 có sự biến động mạnh qua các năm. Năm 2005, tốc độ tăng trưởng của khu vực công đạt 12,25% cao hơn so với khu vực tư và toàn tỉnh. Năm 2009, chỉ tiêu này chỉ còn 1,91%, giảm 10,34% so với năm 2005. Nguyên nhân của việc giảm nhanh tốc độ tăng trưởng của khu vực công là vì giai đoạn này, tình hình kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh gặp nhiều khó khăn do ảnh hưởng chung của cuộc suy thoái kinh tế toàn cầu, bối cảnh thế giới tiếp tục có nhiều diễn biến phức tạp, kinh tế thế giới phục hồi chậm hơn so với dự báo, xung đột mâu thuẫn diễn ra ở nhiều nơi đặc biệt căng thẳng trên biển Đông gây ra những khó khăn trong việc tiêu thụ sản phẩm, xuất khẩu, thu hút vốn đầu tư,... Điều này làm ảnh hưởng tới tăng trưởng kinh tế chung của toàn tỉnh, do vậy cũng ảnh hưởng tới tăng trưởng của khu vực công trong năm này.
  • 40. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Mỹ Minh Châu SVTH: Lê Xuân Tuấn Anh 29 Trong 2 năm 2010 - 2011, tăng trưởng kinh tế của khu vực công có chiều hướng tăng lên. Năm 2010, chỉ tiêu này đạt 8,39% và tăng lên 8,76% vào năm 2011, thấp hơn 3,49% so với năm 2005. Nhìn chung, tăng trưởng bình quân của khu vực công trong giai đoạn 2005 - 2014 đạt 7,97% (khu vực tư giai đoạn này đạt 11,16%), thấp hơn so với giai đoạn 1996 - 2005 là 3,09% (bình quân khu vực tư giai đoạn 1996 - 2005 là 9,28%). Biểu đồ 2.2: Tốc độ tăng trưởng GDP (giá ss) các khu vực giai đoạn 2005 - 2014 Nguồn: Niên giám thống kê 2009,2013 - Sở KHĐT Thừa Thiên Huế Về GDP bình quân đầu người theo giá thực tế, chỉ tiêu này có chiều hướng tăng lên qua các năm và nhìn chung đạt giá trị cao so với mức bình quân vùng duyên hải miền Trung (DHMT)1 . Năm 2005, GDP bình quân đầu người là 395 USD/người nhưng đến năm 2014, chỉ tiêu này đạt 1.750 USD/người, tăng lên 1.355 USD/người so với năm 2005. 1 Năm 2011, GDP/người của Tỉnh đạt 1.248,4 USD/người, vùng DHMT đạt 1.146,2 USD/người, năm 2013, tỉnh đạt 1.642,7 USD/người, vùng DHMT đạt 1.565,2 USD/người
  • 41. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Mỹ Minh Châu SVTH: Lê Xuân Tuấn Anh 30 Bảng 2.1: GDP bình quân đầu người theo giá thực tế của tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2005 - 2014 (USD) 2005 395 2006 460,6 2007 560 2008 705 2009 1.003 2010 1.096,2 2011 1.248,4 2012 1.400,7 2013 1.642,7 2014 1.750 Nguồn: Niên giám thống kê 2009, 2013 b. Cơ cấu kinh tế Mặc dù trong giai đoạn 2005 - 2014, kinh tế của tỉnh gặp nhiều khó khăn, đồng thời GDP bình quân của khu vực công thời kì này thấp hơn so với giai đoạn trước đó nhưng kinh tế trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế vẫn có bước phát triển theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Có thể nhận thấy, cơ cấu kinh tế của tỉnh trong giai đoạn này có sự chuyển biến tích cực theo hướng dịch vụ; công nghiệp - xây dựng; nông - lâm - ngư - nghiệp. Tỉ trọng khu vực nông lâm ngư nghiệp trong cơ cấu kinh tế của tỉnh qua các năm có xu hướng giảm mạnh (năm 2005: 21%; năm 2014: 11,3%) và chiếm tỉ trọng thấp nhất so với hai khu vực còn lại. Khu vực công nghiệp - xây dựng mặc dù có những biến động qua các năm nên nhìn chung có xu hướng giảm (năm 2005: 35,9%; năm 2014: 32,7%). Khu vực dịch vụ trong hai năm 2009, 2010 có sự tăng mạnh từ 45,95% năm 2009 lên 51,3% năm 2010 và tăng nhẹ trong bốn năm tiếp theo (năm 2011: 50,08%; năm 2012: 54,3%; năm 2013: 55,9%; năm 2014: 56%). Có thể nói, trong cơ cấu kinh tế của tỉnh giai đoạn này, khu vực dịch vụ luôn là khu vực chiếm tỉ trọng cao
  • 42. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Mỹ Minh Châu SVTH: Lê Xuân Tuấn Anh 31 nhất. Như vậy, sự phát triển này tương xứng với lợi thế của tỉnh, khai thác tốt nhất điểm mạnh đó là phát triển mạnh khu vực dịch vụ, khai thác tốt lợi thế và tiềm năng du lịch sẵn có, góp phần trong quá trình phát triển kinh tế của tỉnh Thừa Thiên Huế. Biểu đồ 2.3: Cơ cấu kinh tế toàn tỉnh (giá thực tế) giai đoạn 2005 - 2014 Nguồn: Sở KH - ĐT Thừa Thiên Huế 2.2. Thực trạng đầu tư công trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2005 - 2014 2.2.1. Công tác quản lý nhà nước về vốn đầu tư công - Các cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư công đã có nhiều tiến bộ về tổ chức bộ máy, quản lý, trình độ chuyên môn và sự phối hợp, đặc biệt là từ khi thực hiện chương trình cải cách hành chính, song vẫn chưa đáp ứng so với yêu cầu phát triển. - Việc ban hành danh mục các chương trình, dự án trọng điểm kế hoạch 5 năm đã tạo điều kiện chủ động trong huy động, bố trí vốn và thực hiện các chương trình, dự án. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020 lập trong năm 2008 kèm danh mục dự án là cơ sở định hướng đầu tư trên địa bàn tỉnh. - Công tác kiểm tra, giám sát đánh giá đầu tư đã được tập trung thực hiện nên ngày càng tiến bộ, số lượng dự án đầu tư thực hiện công tác báo cáo đánh giá, giám sát đầu tư tăng nhanh, qua đó đã phát hiện, khắc phục những yếu kém, thiếu sót trong quản lý, nhưng vẫn còn khoảng 20% số lượng dự án chưa thực hiện theo quy định.