SlideShare a Scribd company logo
1 of 140
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
TRẦN VIẾT TÙNG
GIÁO DỤC DI SẢN VĂN HÓA TRONG DẠY
HỌC ĐỊA LÝ LỚP 12
NHẬN VIẾT THUÊ KHOÁ LUẬN
ZALO/TELEGRAM HỖ TRỢ : 0917.193.864
WEBSITE: VIETKHOALUAN.COM
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Phương Liên
Thái Nguyên - 2022
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do chính tôi thực hiện, dưới sự
hướng dẫn khoa học của TS. Nguyễn Phương Liên.
Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong Khoá Luận là trung thực, có nguồn gốc
rõ ràng. Kết quả trong Khoá Luận chưa được công bố trong bất cứ công trình nghiên
cứu nào khác.
Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm
Thái Nguyên, tháng 5 năm 2015
Tác giả luận văn
Trần Viết Tùng
ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bảy tỏ lòng biết ơn sâu sắc và chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Phương
Liên đã chỉ bảo, hướng dẫn và giúp đỡ tôi rất tận tình trong suốt thời gian thực hiện
và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của Ban chủ nhiệm khoa Địa lí,
các Thầy cô giáo khoa Địa lí, trường Đại Học Sư Phạm Thái Nguyên. Tôi xin cảm
ơn tập thể giáo viên Trường THPT Việt Vinh, Trường THPT Quang Bình và Trường
PTDT Nội trú cấp II - III Bắc Quang đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi
trong suốt thời gian nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn gia đình, những người thân và bạn bè luôn động
viên, ủng hộ, giúp tôi tập trung nghiên cứu và hoàn thành Khoá Luận của mình.
Thái Nguyên, tháng 5 năm 2015
Học viên
Trần Viết Tùng
iii
Trang bìa phụ
MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các chữ viết tắt iv
Danh mục các bảng v
Danh mục sơ đồ, hình vẽ v
MỞ ĐẦU 1
NỘI DUNG 10
Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC GIÁO DỤC
DI SẢN VĂN HÓA TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÝ LỚP 12 THPT 10
1.1. Cơ sở lý luận 10
1.1.1. Phương pháp dạy học 10
1.1.2. Di sản văn hóa 13
1.1.3. Hệ thống các di sản ở Việt Nam 15
1.1.4. Vai trò, ý nghĩa của việc sử dụng di sản văn hóa trong dạy học địa lí
nói chung và địa lí lớp 12 nói riêng 17
1.1.5. Đặc điểm tâm sinh lý và trình độ nhận thức của học sinh lớp 12 21
1.2. Cơ sở thực tiễn 23
1.2.1. Yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học 23
1.2.2. Đặc điểm chương trình sách giáo khoa địa lý lớp 12 24
1.2.3. Thực trạng dạy học địa lý trong nhà trường phổ thông và việc lồng
ghép giáo dục di sản văn hóa trong dạy học địa lí cho học sinh lớp 12 hiện
nay 29
Chương 2: XÁC ĐỊNH NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP GIÁO DỤC DI
SẢN VĂN HÓA QUA MÔN ĐỊA LÝ LỚP 12 THPT 32
iv
2.1. Khả năng giáo dục giá trị di sản văn hóa trong dạy học Địa lý 12 32
iv
2.2. Xác định nội dung giáo dục di sản văn hóa qua môn địa lý lớp 12 THPT .. 33
2.2.1. Mục tiêu giáo dục di sản văn hóa cho học sinh lớp 12 33
2.2.2. Nguyên tắc xác định nội dung giáo dục di sản văn hóa qua bài dạy
Địa lí 12 33
2.2.3. Các yêu cầu của việc giáo dục di sản văn hóa qua môn địa lí 35
2.2.4. Một số nội dung cụ thể về giáo dục di sản văn hóa trong chương trình
SGK Địa lí 12 39
2.3. Phương pháp giáo dục di sản văn hóa cho học sinh lớp 12 qua tổ chức
các hoạt động ngoại khóa 46
2.3.1. Các nguyên tắc sử dụng phương pháp giáo dục di sản văn hóa trong
bài dạy học Địa lí 12 46
2.3.2. Một số hình thức tổ chức giáo dục di sản văn hóa cho học sinh qua
bài dạy học Địa lí lớp 12 51
2.4. Thiết kế một số giáo án mẫu về giáo dục di sản qua dạy học địa lí 12 77
2.4.1. Mẫu giáo án 1 77
2.4.2. Mẫu giáo án 2 88
Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM 96
3.1. Mục đích và nhiệm vụ thực nghiệm 96
3.1.1. Mục đích thực nghiệm 96
3.1.2. Nhiệm vụ thực nghiệm 96
3.2. Nguyên tắc tiến hành thực nghiệm 96
3.3. Nội dung thực nghiệm 96
3.4. Tổ chức thực nghiệm 97
3.4.1. Thời gian thực nghiệm 97
3.4.2. Chọn trường, lớp thực nghiệm 97
3.4.3. Phương pháp thực nghiệm 98
3.4.4. Tiến hành thực nghiệm 99
3.5. Kết quả thực nghiệm 99
v
3.5.1. Kết quả về mặt định tính 99
3.5.2. Kết quả về mặt định lượng 99
3.5.3. Kết quả chung về thực nghiệm 102
KẾT LUẬN 104
TÀI LIỆU THAM KHẢO 107
PHỤ LỤC
iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt Viết đầy đủ
BGDĐT Bộ giáo dục đào tạo
DA Dự án
GD Giáo dục
DHDA Dạy học dự án
DSVH Di sản văn hóa
ĐC Đối chứng
GDTX Giáo dục thường xuyên
GV Giáo viên
HS Học sinh
HĐNGLL Hoạt động ngoài giờ lên lớp
KT - XH Kinh tế - xã hội
PTDT Phổ thông dân tộc
SGK Sách giáo khoa
THPT Trung học phổ thông
TN Thực nghiệm
TW Trung ương
v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Các nội dung cụ thể giáo dục di sản văn hóa trong chương trình sách
giáo khoa địa lí 12 40
Bảng 2.2. Đáp án trò chơi ô chữ kì diệu 56
Bảng 2.3. Công việc của giáo viên và học sinh trong tổ chức dạy học dự án địa
lý 73
Bảng 3.1. Danh sách trường, lớp tham gia thực nghiệm sư phạm 97
Bảng 3.2. Danh sách giáo viên dạy thực nghiệm 98
Bảng 3.3. Bảng phân phối điểm kiểm tra trắc nghiệm về tình trạng nhận thức
của lớp thực nghiệm và đối chứng ở 3 trường THPT 100
Bảng 3.4. Bảng phân phối tổng hợp điểm các bài trắc nghiệm của lớp thực
nghiệm và đối chứng 100
Bảng 3.5. Bảng tổng hợp điểm trung bình của các lớp thực nghiệm và đối
chứng 101
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Trang
Sơ đồ 1.1. Dạy học tích cực 11
Hình 3.1. Biểu đồ so sánh kết quả thực nghiệm và đối chứng tại 3 trường
THPT 101
1
1. Lí do chọn đề tài
MỞ ĐẦU
Lí luận và thực tiễn đã chứng minh rằng, bất kỳ dân tộc nào cũng có quá trình
lịch sử phát triển riêng của mình, đồng thời sản sinh ra giá trị văn hóa dân tộc và chính
giá trị văn hóa đó đã làm nên diện mạo, cốt cách riêng của mỗi dân tộc, để tạo nên sự
phong phú đa dạng cho nền văn hóa chung của nhân loại. Thực tế ngày càng khẳng
định vai trò to lớn của di sản văn hóa dân tộc đối với quá trình phát triển của xã hội.
Một quốc gia không thể phát triển bền vững nếu thiếu một nền tảng văn hóa nội sinh,
khi các giá trị di sản văn hóa bị mai một hoặc không được giữ gìn, phát huy một cách
đúng đắn, có hiệu quả.
Đảng và Nhà nước ta luôn coi trọng và quan tâm đến việc giữ gìn, bảo tồn và
phát huy di sản văn hóa của dân tộc. Vì nó là hồn của dân tộc, là nền tảng tinh thần,
động lực nội sinh của sự phát triển bền vững. Đại hội Đảng VIII khẳng định “Văn
hóa là nền tảng tinh thần xã hội, vừa là mục tiêu, vừa là động lực thúc đẩy sự phát
triển kinh tế xã hội,... nhằm xây dựng và phát triển nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản
sắc dân tộc, xây dựng con người Việt Nam về tư tưởng, đạo đức, tâm hồn, tình cảm,
lối sống, xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh cho sự phát triển của xã hội”.[10]
Giá trị của di sản văn hóa nói chung, di tích và danh thắng nói riêng là vô cùng
to lớn, song điều quan trọng hơn cả là việc bảo tồn và phát huy những giá trị của nó
như thế nào để phát triển mang tính bền vững trong giai đoạn hiện nay mới chính là
vấn đề cần được đặc biệt quan tâm đúng mức của các ngành, các cấp, nhất là những
người làm công tác quản lý và giáo dục văn hóa hiện nay.
Vấn đề bảo tồn các di sản văn hoá của dân tộc luôn đi cùng với giáo dục, trong
đó giáo dục di sản văn hoá là một phần không thể thiếu trong chương trình giáo dục.
Đặc biệt, Địa lý là môn học có nhiều thuận lợi về giáo dục tình yêu quê hương đất
nước, trong đó các kiến thức về di sản văn hóa có vai trò cực kì quan trọng. Tuy nhiên
nội dung kiến thức và hình thức tổ chức dạy học di sản văn hóa vẫn còn chiếm một tỉ
lệ nhỏ trong các bài giảng địa lý. Bên cạnh đó, việc nắm các
2
kiến thức về di sản văn hóa của giáo viên còn chưa sâu, chưa rộng đã phần nào ảnh
hưởng đến chất lượng học tập của học sinh. Do đó, việc cung cấp và bổ sung kiến
thức di sản văn hóa cho học sinh còn nhiều hạn chế, đây là vấn đề cần được khắc
phục. Việc đưa kiến thức giáo dục di sản văn hóa vào trong dạy học địa lý sẽ góp
phần làm giàu tình yêu quê hương đất nước trong tâm hồn các em. Đồng thời, bài
giảng địa lý có sự liên hệ, chứng minh bằng thực tiễn nơi các em đang sống và học
tập sẽ trở nên hấp dẫn và có tính thuyết phục với học sinh hơn.
Ở nước ta, vấn đề giáo dục di sản văn hóa ở các trường phổ thông hiện nay đã
được chú ý nhiều hơn. Trong chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2010 - 2020,
khẳng định mục tiêu và nhiệm vụ quan trọng của việc giáo dục di sản văn hóa cho
học sinh phổ thông. Tại hội thảo giáo dục di sản trong nhà trường do UNESCO tổ
chức đầu tháng 3 - 2012 nhấn mạnh việc “đưa chương trình giáo dục di sản vào nhà
trường là cần thiết”.
Xuất phát từ những lí do trên, tác giả lựa chọn vấn đề “Giáo dục di sản văn
hóa trong dạy học Địa lý lớp 12” làm đề tài nghiên cứu.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Bước sang thế kỷ XXI, xu thế tất yếu của nhiều quốc gia trên thế giới là bằng
mọi cách khơi dậy sức sống mãnh liệt của dân tộc để hội nhập quốc tế và phát triển
hợp lý, phù hợp với xã hội hiện đại. Để làm được điều đó, nhiều nước đã tìm về di
sản văn hoá (DSVH), bởi di sản văn hóa chính là một trong những cội nguồn sức sống
tiềm tàng to lớn của dân tộc được tạo ra trong quá khứ, cần phải được bảo vệ, duy trì
và phát huy trong xã hội hiện đại. Di sản văn hóa dân tộc giống như một nguồn lực
kép: nguồn lực vật thể (hữu hình) và nguồn lực phi vật thể (vô hình). Nó trở thành
điểm tựa quan trọng, tạo thế đi vững chắc cho hiện tại và tương lai của mỗi quốc gia,
dân tộc trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay.
Trong thời gian gần đây, vấn đề giáo dục di sản văn hóa trong nhà trường phổ
thông được nhiều nhà khoa học quan tâm và đã có rất nhiều công trình nghiên cứu
khoa học có giá trị, đã công bố rộng rãi dưới dạng sách tham khảo, bài báo cáo khoa
học… trong đó phải kể đến:
3
* Những thành tựu nghiên cứu lý luận về văn hoá và di sản văn hoá
Ở nước ta, nghiên cứu về di sản văn hóa trước tiên phải kể đến công trình “Việt
Nam Văn hoá sử cương” của học giả Đào Duy Anh với quan điểm : “Ta muốn trở
thành một nước cường thịnh về vật chất, vừa về tinh thần thì phải giữ văn hoá cũ (di
sản) làm thể (gốc, nền tảng); mà lấy văn hoá mới làm dụng nghĩa là phải khéo điều
hoà tinh tuý của văn hoá phương Đông với những điều sở trường về khoa học của
văn hoá phương Tây”. [1]
Năm 1997, GS.TS Hoàng Vinh hoàn thành cuốn sách “Một số vấn đề về bảo
tồn và phát triển di sản văn hoá dân tộc” [25]. Trên cơ sở những quan niệm di sản
văn hóa của quốc tế và Việt Nam, tác giả đã đưa ra một hệ thống lý luận về di sản văn
hóa, đồng thời bước đầu vận dụng nghiên cứu DSVH nước ta.
Tác giả Ngô Phương Thảo viết bài “Bảo vệ di sản, cuộc chiến từ những góc
nhìn” đăng ở Tạp chí Văn hoá nghệ thuật số 289 tháng 07/2008. Bài viết đã đề cập
trực tiếp đến vấn đề bảo vệ di sản văn hóa hiện nay. Theo tác giả thì “Mỗi ngày, di
sản văn hoá càng đối mặt với nhiều nguy cơ, xuất phát từ những hệ lụy của cuộc sống
hiện đại. Cũng mỗi ngày, ý thức về trách nhiệm phải gìn giữ các giá trị văn hoá đã
tồn tại với thời gian càng lan toả sâu rộng trong toàn xã hội, trong mỗi cộng đồng để
dẫn tới những chương trình dự án ngày càng có hiệu quả hơn trong việc gìn giữ các
giá trị văn hoá vật thể và phi vật thể”. [23]
* Những công trình nghiên cứu liên quan đến việc giáo dục di sản văn hóa ở
trường phổ thông
Hội thảo “Giáo dục di sản trong nhà trường tại Việt Nam” do văn phòng
UNESCO tại Hà Nội và Trung tâm Nghiên cứu và phát huy Di sản văn hóa (CCH)
thuộc Hội Di sản văn hóa Việt Nam tổ chức vào tháng 3/2012.
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ “Nâng cao hiệu quả hoạt động giáo dục
của bảo tàng đối với học sinh phổ thông (Nghiên cứu trường hợp Câu lạc bộ “em yêu
lịch sử” tại Bảo tàng Lịch sử Quốc gia)” của Th.s Nguyễn Thị Kim Thành - (Bảo
tàng Lịch sử Quốc gia), là một công trình khảo sát khá sâu rộng, công phu trong việc
giáo dục di sản văn hóa, nhằm giáo dục thế hệ trẻ về tình yêu quê hương, đất nước,
bảo tồn các giá trị văn hóa của dân tộc.
4
Bên cạnh đó, cuốn “Bảo tàng, di tích - nơi khơi nguồn cảm hứng dạy và học
lịch sử cho học sinh phổ thông” (Nxb Giáo dục Việt Nam, 2014) [22], tác giả Nguyễn
Thị Kim Thành đã trình bày rất khái quát, dễ hiểu về mối quan hệ bổ trợ giữa việc
truyền thụ kiến thức lịch sử trong nhà trường với phương pháp tiếp cận mới trong
việc dạy và học Lịch sử từ bảo tàng và di tích. Trên cơ sở bám sát nội dung chương
trình SGK hiện hành, có sự cập nhật, bổ sung những vấn đề mới theo định hướng đổi
mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo của nước ta.
Trong thời gian qua, còn có một số bài viết nghiên cứu về việc sử dụng di sản
trong dạy học ở các trường phổ thông. Trong đó, phải kể đến bài “Giáo dục trải
nghiệm di sản cho học sinh” của PGS.TS Nguyễn văn Huy - Ủy viên Hội đồng di sản
văn hóa quốc gia, đã đưa ra được các khái niệm về di sản văn hóa và một số giải pháp
giáo dục di sản văn hóa.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tác giả đã tham khảo, kế thừa kết quả của một
số tài liệu khoa học là cơ sở gợi mở cho hướng nghiên cứu về giáo dục di sản văn
hóa trong dạy học Địa lý lớp 12 ở trường THPT (trung học phổ thông) bao gồm: Văn
kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX; Luật di sản văn hóa; Hướng dẫn thực hiện
công ước di sản Thế giới (1972); Tài liệu tập huấn “Hướng dẫn sử dụng di sản văn
hóa trong dạy ở trường phổ thông, trung tâm giáo dục thường xuyên” ...
Nhận xét chung
- Phần lớn các công trình nghiên cứu và tư liệu trên đây đều trực tiếp hoặc
gián tiếp đề cập đến di sản văn hóa và thực trạng bảo tồn phát huy di sản văn hóa ở
nhiều góc độ lý luận và thực tiễn khác nhau.
- Chưa có công trình nào nghiên cứu một cách chuyên biệt, hệ thống và quy
mô về thực trạng bảo tồn và phát huy di sản văn hóa trong quá trình dạy học Địa lý ở
trường phổ thông.
- Các công trình chủ yếu nghiên cứu về bảo tồn và phát huy di sản văn hóa
thuần túy mà chưa đề cập nhiều đến mối quan hệ giữa bảo tồn, phát huy di sản văn
hóa thông qua giáo dục cộng đồng, mà đặc biệt ở đây là giáo dục thế hệ trẻ, những
người chủ tương lai của đất nước.
5
3. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu
3.1. Quan điểm nghiên cứu
- Quan điểm tổng hợp: Là một trong những yêu cầu quan trọng hàng đầu đối
với các công trình nghiên cứu của khoa học nói chung và địa lý nói riêng. Quan điểm
tổng hợp xem xét các yếu tố trong mối quan hệ tương tác, sự tác động qua lại giữa
giáo dục và thực tiễn nghiên cứu cũng như trong mối quan hệ chặt chẽ của toàn hệ
thống giáo dục.
Quan điểm này giúp tác giả nghiên cứu một cách tổng quan việc giáo dục di
sản văn hóa cho học sinh ở trường phổ thông, thông qua việc xác định các nội dung,
phương pháp và hình thức tổ chức giáo dục cho học sinh.
- Quan điểm hệ thống - cấu trúc: Tính hệ thống là một trong những quan điểm
không thể thiếu trong nghiên cứu khoa học nói chung, cũng như khi nghiên cứu khoa
học địa lý. Bất kỳ một nội dung kiến thức nào khi nghiên cứu đều phải được đặt trong
mối tương quan với các yếu tố thuộc hệ thống cấp cao hơn và trong cấp phân vị thấp
hơn.
Giáo dục di sản văn hóa là một bộ phận trong việc đổi mới phương pháp dạy
học nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho thế hệ trẻ, nó bao gồm nhiều
thành phần, các thành phần có mối quan hệ chặt chẽ và tác động qua lại với nhau.
- Quan điểm lịch sử: Bất cứ một sự vật, hiện tượng nào cũng có một quá trình
hình thành, phát triển… Quan điểm lịch sử - viễn cảnh cho ta cái nhìn đầy đủ, toàn
diện về quá khứ, hiện tại cũng như dự đoán được tương lai của sự vật, hiện tượng.
Quan điểm này được tác giả sử dụng trong nghiên cứu đề tài, việc giáo dục di sản văn
hóa trong nhà trường phổ thông nói chung và qua môn Địa lý nói riêng, cho ta một
cái nhìn sâu sắc, toàn diện về thực trạng và phương pháp giáo dục hiện nay. Bên cạnh
đó, việc giáo dục DSVH còn giúp truyền thụ cho HS (học sinh) những kiến thức cần
thiết, rèn luyện kĩ năng thực hành, hình thành thái độ, tình cảm, ý thức bảo vệ bản sắc
văn hóa dân tộc, đồng thời nâng cao hứng thú học tập bộ môn Địa lí cho HS.
3.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập và xử lí thông tin
Việc thu thập tài liệu được thực hiện dựa vào mục đích và nhiệm vụ nghiên
cứu của đề tài. Các nguồn tài liệu gồm sách báo, tạp chí chuyên ngành,
6
các báo cáo khoa học, các đề tài nghiên cứu, các trang web cung cấp thông tin và các
chỉ thị, các nghị quyết của ngành giáo dục có liên quan đến đề tài. Để đề tài đảm bảo
tính khoa học và tính sư phạm, trong quá trình thu thập tài liệu phải đặc biệt chú ý
đến nội dung chương trình SGK (sách giáo khoa) Địa lý lớp 12 ban cơ bản, sách
hướng dẫn của giáo viên, cùng với các tài liệu tham khảo khác. Vì vậy nguồn tài liệu
thu thập hết sức phong phú. Tuy nhiên, việc lựa chọn và sắp xếp nội dung sao cho
chính xác, phù hợp với quá trình dạy học hiện nay cần khá nhiều thời gian và công
sức của tác giả.
- Phương pháp phân tích hệ thống
Trong quá trình dạy học thì nội dung, phương pháp, phương tiện dạy học và
xu hướng dạy học là một tổng thể thống nhất với những quy luật nội tại riêng của nó.
Do đó, cần phải nghiên cứu việc giáo dục di sản văn hóa trong mối quan hệ qua lại
nhiều chiều với toàn bộ chương trình địa lý phổ thông. Hay khi xem xét thực trạng
giảng dạy và học tập kiến thức di sản văn hóa ở các trường phổ thông hiện nay cần
phải nhìn nhận từ cả giáo viên và học sinh trên nhiều phương diện: nội dung, phương
pháp, phương tiện, xu hướng... Có như vậy mới rút ra được những kết luận khách
quan, chính xác về vấn đề đưa ra.
- Phương pháp khảo sát điều tra
Phương pháp này được tác giả đề tài sử dụng trong việc khảo sát thực tế ở một
số trường phổ thông để nắm rõ thực trạng dạy và học di sản văn hóa ở các trường phổ
thông hiện nay. Dự giờ của một số giáo viên đang dạy Địa lý lớp 12, phỏng vấn và
phát phiếu điều tra cho giáo viên và học sinh về thực trạng giáo dục di sản văn hóa
qua môn Địa lý ở nhà trường phổ thông. Từ đó, phân tích các kết quả để thấy được
tính khả thi của đề tài, rút ra những nhận xét chính xác và khách quan. Đồng thời để
đưa ra những kiến nghị cần thiết, giúp cho việc giảng dạy và học tập bộ môn địa lý,
trong đó có việc giáo dục di sản văn hóa được tốt hơn.
- Phương pháp sử dụng toán thống kê
Phương pháp này được tác giả đề tài sử dụng trong việc xử lý, phân tích các
kết quả thu được sau khi tiến hành thực nghiệm sư phạm ở các trường phổ thông,
7
nhằm đánh giá tính khả thi của đề tài trong việc giáo dục kiến thức di sản văn hóa vào
dạy học địa lý lớp 12.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Để kiểm chứng tính khoa học và thực tiễn của đề tài, tác giả đã tiến hành thực
nghiệm sư phạm ở một số trường phổ thông, việc thực nghiệm được tiến hành bằng
cách tác giả trực tiếp giảng dạy hoặc nhờ một số giáo viên có kinh nghiệm ở một số
trường phổ thông giảng dạy theo giáo án do tác giả thiết kế. Tiến hành thực nghiệm
đối chứng, sau đó dùng phiếu thăm dò, lấy ý kiến của giáo viên và học sinh nhằm
kiểm nghiệm các kết quả lý thuyết mà đề tài đưa ra. Phân tích các kết quả thực nghiệm
thu được, rút ra những nhận định cần thiết và từ đó đề ra một số kiến nghị giúp cho
việc giáo dục di sản văn hóa nói riêng, cũng như địa lý nói chung đạt được hiệu quả
như mong muốn.
4. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở lí luận và thực tiễn của giáo dục giá trị di sản văn hóa, đề tài tập
trung vào việc xác định nội dung và phương pháp giáo dục di sản văn hóa qua môn
địa lý lớp 12 THPT. Từ đó, đề xuất một số hình thức tổ chức, biện pháp giáo dục di
sản văn hóa theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh nhằm nâng cao chất lượng
dạy học địa lý ở trường phổ thông hiện nay.
4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu trên, Khoá Luận tập trung giải quyết những nhiệm vụ sau:
- Tổng quan có chọn lọc cơ sở lí luận và thực tiễn của việc giáo dục di sản
văn hóa trong dạy học địa lí 12.
- Tiến hành điều tra thực tế việc giáo dục di sản văn hóa qua môn Địa lí 12 ở
một số trường THPT trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
- Phân tích nội dung chương trình, sách giáo khoa Địa lý lớp 12 để xác định
khả năng và các địa chỉ tích hợp giáo dục di sản văn hóa trong dạy học.
8
- Thiết kế một số môđun về giáo dục giá trị di sản trong dạy học Địa lí lớp 12,
đề xuất phương pháp, hình thức thực hiện.
- Thực nghiệm sư phạm để kiểm chứng các kết quả nghiên cứu.
5. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu đề tài
5.1. Đối tượng nghiên cứu
Việc sử dụng di sản văn hóa trong dạy học địa lí lớp 12 THPT (Địa lí Việt Nam).
5.2. Phạm vi nghiên cứu
Do trình độ và thời gian nghiên cứu còn hạn chế, Khoá Luận không thể đi sâu
nghiên cứu tất cả các di sản văn hóa, cũng như biện pháp sử dụng chúng mà trên cơ
sở nêu khái quát sẽ lựa chọn những di sản tiêu biểu có thể sử dụng (đã được thẩm
định tính khoa học, tính chọn lựa phù hợp từng đơn vị kiến thức và yêu cầu bài học).
Để tập trung vào việc xác định nội dung, phương pháp, hình thức giáo dục giá trị di
sản văn hóa, có hiệu quả nhất trong giờ học nội khóa cũng như hoạt động ngoại khóa
theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh khi dạy học Địa lí lớp 12 - THPT.
6. Những điểm mới và đóng góp của luận văn
- Đề tài đã làm sáng tỏ và hệ thống hóa được cơ sở lí luận và thực tiễn của việc
giáo dục di sản văn hóa vào dạy học môn địa lý nói chung và địa lý lớp 12 nói riêng.
- Đề tài đã đánh giá được những đặc điểm cơ bản về thực trạng giáo dục di sản
văn hóa ở một số trường THPT trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
- Xây dựng được các nội dung, phương pháp và một số hình thức tổ chức giáo
dục di sản văn hóa theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh vào dạy học địa lý
lớp 12, nhằm góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập bộ môn Địa lí ở
trường THPT.
- Thiết kế một số giáo án có sử dụng di sản văn hóa vào dạy học Địa lý lớp
12 THPT.
9
- Đề tài sẽ là nguồn tài liệu tham khảo cho giáo viên Địa lý nói chung và giáo
viên Địa lý lớp 12 nói riêng.
7. Cấu trúc của luận văn
Khoá Luận ngoài phần mở đầu và kết luận được chia làm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc giáo dục di sản văn hóa trong
dạy học địa lý lớp 12 THPT
Chương 2: Xác định nội dung và phương pháp giáo dục di sản văn hóa qua
môn địa lý lớp 12 THPT
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm
10
NỘI DUNG
Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC GIÁO DỤC
DI SẢN VĂN HÓA TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÝ LỚP 12 THPT
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Phương pháp dạy học
1.1.1.1. Phương pháp
Phương pháp hiểu theo nghĩa chung và rộng nhất là hành vi có mục đích nhất
định. Đó cũng là những cách thức, những con đường mà người ta cần đi theo để đạt
được mục đích. Theo cách hiểu như vậy thì phương pháp dạy học là những cách thức
tương tác giữa giáo viên và học sinh có liên quan đến các hoạt động dạy và học, nhằm
mục đích giáo dục và trau dồi học vấn cho thế hệ trẻ. [12, tr.98]
Hiện nay, có nhiều quan điểm khác nhau về phương pháp dạy học. Chúng ta
thường gặp ba cách định nghĩa sau:
- Thứ nhất, phương pháp dạy học là cách thức hoạt động của người giáo viên
để truyền thụ kiến thức, rèn luyện kĩ năng và giáo dục học sinh theo mục tiêu của nhà
trường. [12, tr.99]
Định nghĩa này phản ánh một quan niệm cũ về vai trò của giáo viên trong quá
trình dạy học. Theo quan niệm này thì giáo viên là nhân vật trung tâm giữ vai trò chỉ
đạo, hoạt động tích cực, còn học sinh thì thụ động thực hiện những điều thầy dạy.
- Thứ hai, phương pháp dạy học là sự kết hợp các biện pháp và phương tiện
làm việc của giáo viên và học sinh trong quá trình dạy học, nhằm đạt tới những mục
đích giáo dục. [12, tr.99]
Định nghĩa này dung hòa hơn, coi phương pháp dạy học là một sự kết hợp,
ngang hàng của hai hoạt động dạy và học. Nhiệm vụ truyền thụ tri thức của thầy cũng
quan trọng như nhiệm vụ lĩnh hội tri thức của trò.
- Thứ ba, phương pháp dạy học là cách thức hướng dẫn và chỉ đạo của giáo
viên nhằm tổ chức hoạt động nhận thức và hoạt động thực hành của học sinh, dẫn tới
việc học sinh lĩnh hội vững chắc nội dung học vấn, hình thành thế giới quan và phát
triển năng lực nhận thức. [12, tr.99]
11
- Thiết
kế.
- Động cơ, hứng
thú, lạc quan.
Tổ
chức
Chủ
- Giaon
hiệmv
ụ.
- Tích cực, tự
giác, sáng tạo
hoạt động.
thể
quá
trình - Điều
khiển.
- Tự đánh giá,
tự điều khiển.
nhận
nhận
thức
thức
- Đánh
giá
- Đánh giá
CHẤT LƯỢNG VÀ HIỆU QUẢ DẠY HỌC
THẦY TRÒ
Định nghĩa này thể hiện quan niệm mới về sự lĩnh hội tri thức. Theo quan niệm
này thì dạy học chính là quá trình tổ chức cho học sinh lĩnh hội tri thức. Vai trò của
học sinh trong quá trình dạy học là vai trò chủ động
1.1.1.2. Quan niệm về phương pháp dạy học tích cực
Dạy học tích cực là hệ thống phương pháp dạy học nhằm cụ thể hóa hoạt động
bên trong của học sinh. Người học không bị động tiếp thu những kiến thức có sẵn do
thầy truyền đạt mà nỗ lực hợp tác với bạn bè để tự tìm hiểu, khám phá những kiến
thức mới dưới sự hướng dẫn của thầy giáo. Giáo viên là người định hướng, tổ chức
các hoạt động của lớp học.
Phương pháp dạy học tích cực thực chất là cách hướng tới việc học tập tích
cực, tự giác, chủ động, sáng tạo, chống lại thói quen học tập thụ động của học sinh.
Nhiệm vụ chủ yếu của giáo viên trong PPDH tích cực là trở thành người thiết kế, tạo
điều kiện phát huy tính độc lập, sáng tạo của học sinh trong quá trình học tập. Học
sinh được thách thức và tham gia một cách tích cực trong suốt quá trình học tập.
Sơ đồ 1.1. Dạy học tích cực
12
1.1.1.3. Quan niệm về dạy học tích hợp
Trên thế giới và tại Việt Nam, dạy học tích hợp đã trở thành một xu hướng
giáo dục hiện đại. Đặc điểm nổi bật của xu hướng giáo dục hiện nay là mọi hoạt động
giáo dục đều hướng vào người học dựa trên nền kiến thức được tích hợp từ nhiều môn
khoa học liên ngành, những giá trị nhân văn được đặc biệt quan tâm.
Về phương diện lí luận dạy học, tích hợp được hiểu là sự kết hợp một cách
hữu cơ, có hệ thống các kiến thức trong một môn học hoặc giữa các môn học thành
một nội dung thống nhất.
Trong dạy học tích hợp, các nhà giáo dục học phân chia ra thành hai loại tích
hợp: tích hợp dọc và tích hợp ngang.
Tích hợp dọc là loại tích hợp dựa trên cơ sở liên kết hai hoặc nhiều môn học
thuộc cùng một lĩnh vực hoặc một số lĩnh vực gần nhau. [14]
Tích hợp ngang là tích hợp dựa trên cơ sở liên kết các đối tượng học tập, nghiên
cứu thuộc các lĩnh vực khoa học khác nhau.[14]
Trong dạy học các bộ môn, tích hợp được hiểu là sự kết hợp, tổ hợp các nội
dung từ các môn học, lĩnh vực học tập khác nhau (theo cách hiểu truyền thống từ
trước tới nay) thành một “môn học” mới hoặc lồng ghép các nội dung cần thiết vào
những nội dung vốn có của môn học, ví dụ: lồng ghép nội dung GD (giáo dục) dân
số, GD môi trường, GD di sản… xây dựng môn học tích hợp từ các môn học truyền
thống.
Bên cạnh đó, còn có một số phương thức và mức độ tích hợp khác như:
+ Tích hợp liên môn là mức độ tích hợp theo chủ đề, ở đó chứa đựng các nội
dung gần nhau của các môn học.
+ Tích hợp xuyên môn là tích hợp bằng cách thiết kế các môn học mà ở đó có
sư tích hợp nhiều lĩnh vực khoa học.
+ Tích hợp toàn phần: được thực hiện khi hầu hết các kiến thức của môn học
hoặc nội dung của một bài học cụ thể, cũng chính là các kiến thức về chủ đề tích hợp.
13
+ Tích hợp bộ phận: được thực hiện khi có một phần kiến thức của môn học
hoặc bài học có nội dung về chủ đề tích hợp.
+ Tích hợp liên hệ là hình thức tích hợp đơn giản nhất, khi chỉ có một số nội
dung của môn học có liên quan tới nội dung cần tích hợp.
Thực tiễn ở nhiều nước đã chứng tỏ rằng, việc thực hiện quan điểm tích hợp
trong giáo và dạy học sẽ giúp phát triển những năng lực giải quyết những vấn đề phức
tạp và làm cho việc học tập trở nên ý nghĩa hơn đối với học sinh, so với việc các môn
học, các mặt GD được thực hiện riêng rẽ. Tích hợp là một trong những quan điểm
GD nhằm nâng cao năng lực của người học, giúp đào tạo những người có đầy đủ
phẩm chất và năng lực để giải quyết các vấn đề của cuộc sống hiện đại.
1.1.2. Di sản văn hóa
1.1.2.1. Khái niệm di sản
Di sản là giá trị tinh thần và vật chất của văn hóa thế giới hay một quốc gia
một dân tộc để lại. Như vậy, hiểu theo nghĩa này, di sản chính là một di sản văn hóa
của mỗi quốc gia.
Theo Từ điển Tiếng Việt định nghĩa: Di sản là cái của thời trước để lại . [20, tr.254]
Trong cuộc cách mạng tư sản Pháp 1789. Di sản lúc đó được hiểu như "Ý niệm
về một tài sản chung, tài sản của mọi công dân, chứ không phải của riêng một ai, đó
là ý niệm đã tạo thành cái ý thức về di sản quốc gia" . [13]
1.1.2.2. Khái niệm văn hóa
Định nghĩa của GS.TS.Trần Ngọc Thêm: "Văn hóa là một hệ thống hữu cơ các
giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo và tích lũy qua quá trình hoạt động
thực tiễn, trong sự tương tác giữa con người với môi trường tự nhiên và xã hội". [24,
tr.41]
Trong trang cuối của bản thảo tập “Nhật kí trong tù” (1943), Bác Hồ đã viết:
“Vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích của cuộc sống, loài người mới sáng tạo và phát
minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn học, nghệ
thuật, những công cụ cho sinh hoạt hàng ngày về ăn, mặc, ở và các phương thức sử
dụng. Toàn bộ những sáng tạo và phát minh đó tức là văn hoá. Văn hoá là sự tổng
14
hợp của mọi phương thức sinh hoạt cùng với biểu hiện của nó
15
mà loài người đã sản sinh ra. Nhằm thích ứng với những nhu cầu đời sống và đòi hỏi
của sự sinh tồn”. [19, tr.431]
Định nghĩa văn hóa được cộng đồng thế giới sử dụng nhiều và được nhiều
người trích dẫn hơn cả là định nghĩa của UNESCO: “Văn hóa là tổng thể những nét
đặc thù về tinh thần và vật chất, về trí tuệ và cảm xúc quy định tính cách của một xã
hội hay một nhóm xã hội nên được đề cập đến như là một tập hợp của những đặc
trưng về tâm hồn, vật chất, tri thức và xúc cảm của một xã hội hay một nhóm người
trong xã hội và nó chứa đựng, ngoài văn học và nghệ thuật, cả cách sống, phương
thức chung sống, hệ thống giá trị, truyền thống và đức tin”. [17]
Như vậy, có thể khẳng định rằng: Văn hóa là tất cả những giá trị vật thể do con
người sáng tạo ra trên nền tảng của thế giới tự nhiên.
1.1.2.3. Khái niệm di sản văn hóa
Trên bình diện quốc tế năm 1989, UNESCO đã định nghĩa DSVH như sau:
“Di sản văn hóa là tập hợp những biểu hiện vật thể hoặc biểu tượng di sản quá khứ
truyền lại cho mỗi nền văn hóa, và do đó là của toàn thể nhân loại. Là một phần của
việc khẳng định cũng như làm giàu thêm bản sắc văn hóa, là một dạng di sản nhân
loại, di sản văn hóa mang lại những đặc điểm riêng cho mỗi địa danh cụ thể, và vì thế
nên là nơi cất giữ kinh nghiệm con người. Việc bảo tồn và giới thiệu DSVH này là
cốt lõi của mọi chính sách văn hóa.” [2, tr.14]
Luật DSVH của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam xác định: "Di sản
văn hóa bao gồm di sản văn hóa phi vật thể và di sản văn hóa vật thể, là sản phẩm
tinh thần, vật chất có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học, được lưu truyền từ thế hệ này
qua thế hệ khác ở nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam". [7, tr.12]
1.1.2.4. Phân loại di sản văn hóa
Di sản văn hóa được phân chia ra làm hai loại: di sản văn hóa vật thể và di sản
văn hóa phi vật thể.
* Di sản văn hóa vật thể
16
Di sản văn hóa vật thể được định nghĩa : “Di sản văn hóa vật thể là những sản
phẩm vật chất có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học được lưu truyền lâu đời trong đời
sống của các dân tộc, bao gồm các di tích lịch sử - văn hóa, các công trình xây dựng
kiến trúc, mỹ thuật, các danh lam thắng cảnh, các di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia”. [7,
tr.13]
* Di sản văn hóa phi vật thể
- Theo điều 4 của Luật DSVH cho rằng: “Di sản văn hóa phi vật thể là sản
phẩm tinh thần gắn với cộng đồng hoặc cá nhân, vật thể và không gian văn hóa liên
quan, có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học, thể hiện bản sắc của cộng đồng, không
ngừng được tái tạo và được lưu truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác bằng truyền
miệng, truyền nghề, trình diễn và các hình thức khác”. [7]
- Ngoài ra, “Di sản văn hóa phi vật thể được hiểu là các tập quán, các hình thức
thể hiện, biểu đạt tri thức, kỹ năng và kèm theo đó là các công cụ, đồ vật, đồ tạo tác
và các không gian văn hóa có liên quan mà các cộng đồng, các nhóm và một số trường
hợp là các cá nhân, công nhận là một phần di sản văn hóa của họ. Được chuyển giao
từ thế hệ này sang thế hệ khác, di sản văn hóa phi vật thể được các cộng đồng và
nhóm không ngừng tái tạo để thích nghi với môi trường và mối quan hệ qua lại giữa
cộng đồng với tự nhiên và lịch sử của họ, đồng thời hình thành trong họ một ý thức
về bản sắc và sự kế tục, qua đó khích lệ thêm sự tôn trọng đối với sự đa dạng văn hóa
và tính sáng tạo của con người”. [9, tr.84]
Trên thực tế, sự phân biệt hai thể loại di sản văn hóa như trên chỉ có ý nghĩa
quy ước, thực ra chúng có mối quan hệ gắn bó hữu cơ với nhau, khó phân biệt rạch
ròi. Cả hai loại này sẽ mất đi nếu không được cộng đồng, cá nhân giữ gìn và phát huy.
1.1.3. Hệ thống các di sản ở Việt Nam
Tính đến năm 2015, Việt nam có:
❖ 7 di sản văn hóa và thiên nhiên thế giới. Trong đó có:
+ 5 di sản văn hóa vật thể của thế giới gồm:
⮚ Quần thể di tích Cố đô Huế được công nhận năm 1993.
⮚ Phố Cổ Hội An được công nhận năm 1999.
17
⮚ Thánh địa Mỹ sơn được công nhận năm 1999.
⮚ Khu di tích trung tâm Hoàng thành Thăng Long được công nhân năm 2010.
⮚ Thành nhà Hồ được công nhận năm 2011.
⮚ Quần thể danh thắng Tràng An được công nhận năm 2015 (di sản hỗn hợp).
+ 2 di sản thiên nhiên thế giới gồm:
⮚ Vịnh Hạ Long được công nhận hai lần: năm 1994 được công nhận là si sản
thiên nhiên thế giới và năm 2000 là di sản địa chất thế giới. Năm 2012, Vịnh Hạ Long
được công nhận là một trong bảy kỳ quan thiên nhiên thế giới mới.
⮚ Vườn Quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng được công nhận năm 2003.
❖ 9 di sản văn hóa phi vật thể của nhân loại bao gồm:
⮚ Nhã nhạc cung đình Huế được công nhận năm 2003.
⮚ Không gian văn hóa Cồng chiêng Tây nguyên được công nhận năm 2005.
⮚ Không gian văn hóa Quan họ Bắc Ninh được công nhận năm 2009.
⮚ Ca trù được công nhận năm 2009.
⮚ Hội Gióng được công nhận năm 2010.
⮚ Hát Xoan được công nhận năm 2011.
⮚ Tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương được công nhận năm 2012.
⮚ Đờn ca tài tử Nam Bộ được công nhận năm 2013.
⮚ Dân ca ví, dặm Nghệ Tĩnh được công nhận năm 2014.
❖ 4 di sản thông tin tư liệu thế giới bao gồm:
⮚ Mộc bản triều Nguyễn được công nhận năm 2009.
⮚ 82 bia đá ở Văn Miếu Quốc tử giám được công nhận năm 2010.
⮚ Mộc bản kinh phật chùa Vĩnh Nghiêm được công nhận năm 2012.
⮚ Châu bản triều Nguyễn được công nhận năm 2014.
❖ 8 khu dự trữ sinh quyển thế giới bao gồm:
⮚ Rừng ngập mặn Cần Giờ, TP Hồ Chí Minh.
⮚ Đảo Cát Bà, Hải phòng.
18
⮚ Khu dự trữ sinh quyển ven biển và biển đảo Kiên Giang.
⮚ Khu dự trữ sinh quyển Đồng bằng châu thổ sông Hồng.
⮚ Khu dự trữ sinh quyển miền tây Nghệ An.
⮚ Khu dự trữ sinh quyển mũi Cà Mau.
⮚ Khu dự trữ sinh quyển Cù Lao Chàm.
⮚ Khu dự trữ sinh quyển Đồng Nai.
- 1 di sản thiên nhiên thuộc mạng lưới công viên địa chất toàn cầu (Cao nguyên
đá Đồng Văn ) được công nhận năm 2010.
- Trên 3000 di tích lịch sử và danh lam thắng cảnh cấp quốc gia; hàng triệu
mẫu vật, di vật, cổ vật và bảo vật quốc gia được lưu trữ trong hơn 120 bảo tàng và
các sưu tập cá nhân.
- Đặc biệt, các hiện vật lưu giữ trong cuộc sống hàng ngày, các di sản phi vật
thể đang sống trong cộng đồng rất giàu có nhưng ít được biết đến và khai thác.
1.1.4. Vai trò, ý nghĩa của việc sử dụng di sản văn hóa trong dạy học địa lí nói
chung và địa lí lớp 12 nói riêng
1.1.4.1. Vai trò
- Di sản là một nguồn nhận thức, một phương tiện trực quan quý giá trong dạy
học nói riêng, giáo dục nói chung. Di sản văn hoá dù dưới dạng vật thể hoặc phi vật
thể đều có thể sử dụng trong quá trình dạy học, dưới hình thức tạo môi trường; tạo
công cụ hoặc là nguồn cung cấp chất liệu để xây dựng nội dung dạy học.
- Trong điều kiện giáo dục hiện nay, nhìn chung các tài liệu về lí luận dạy học,
giáo dục đại cương và tài liệu về lí luận dạy học bộ môn hầu như chưa đề cập đến
điều kiện, phương tiện dạy học là các di sản văn hoá. Gần đây trong phong trào xây
dựng trường học thân thiện - học sinh tích cực, một trong những hoạt động được đặt
ra là tổ chức cho học sinh tham gia chăm sóc các di sản, chủ yếu là các di tích mang
tính lịch sử của địa phương. Việc khai thác các di sản văn hoá ở địa phương như là
nguồn tri thức, là phương tiện dạy học.
- Sử dụng di sản trong dạy học giúp cho quá trình học tập của học sinh trở nên
hấp dẫn hơn, học sinh hứng thú học tập và hiểu bài sâu sắc, phát triển tư duy
18
độc lập sáng tạo, giáo dục tư tưởng, đạo đức cho học sinh. Vai trò của các di sản văn
hoá có thể được phân tích dưới các góc độ sau:
+ Góp phần đẩy mạnh, hướng dẫn hoạt động nhận thức cho học sinh: Các di
sản văn hoá khi được sử dụng trong dạy học sẽ góp phần nâng cao tính trực quan,
giúp người học mở rộng khả năng tiếp cận với đối tượng, hiện tượng liên quan đến
bài học tồn tại trong di sản.
+ Giúp cho học sinh phát triển kĩ năng học tập, tự chiếm lĩnh kiến thức: Di sản
văn hoá là phương tiện quan trọng giúp học sinh rèn một số kĩ năng học tập như kĩ
năng quan sát, thu thập, xử lý thông tin, thảo luận nhóm, qua đó tự chiếm lĩnh kiến
thức cần thiết thu được trong quá trình tiếp cận với di sản; kĩ năng vận dụng kiến thức
đã học để giải thích những hiện tượng, sự vật có trong các di sản.
Ngoài ra, dạy học với di sản còn giúp phát triển một số kĩ năng sống ở học sinh
như: Kĩ năng giao tiếp, lắng nghe, hợp tác, quản lí thời gian Kĩ năng sống được hiểu
là
khả năng làm chủ bản thân của mỗi người, khả năng ứng xử phù hợp với những người
khác và với xã hội, khả năng ứng phó tích cực trước các tình huống của cuộc sống.
+ Kích thích hứng thú nhận thức của học sinh: Trong quá trình tiếp cận với di
sản văn hoá theo sự hướng dẫn của giáo viên, các sự vật hiện tượng, các giá trị ẩn
chứa trong di sản sẽ giúp các em tìm hiểu, khám phá và trải nghiệm, từ đó các em có
được động cơ học tập đúng đắn, trở nên tích cực và phấn đấu tiếp nhận kiến thức mới,
cũng như có thái độ và hành vi thân thiện, bảo vệ di sản tốt hơn.
+ Phát triển trí tuệ của học sinh: Trong quá trình học tập, việc cho học sinh
tiếp cận di sản đúng mục đích, đúng lúc với những phương pháp dạy học phù hợp,
với sự hướng dẫn chi tiết mang tính định hướng, kích thích tư duy, giáo viên sẽ giúp
học sinh phát triển khả năng quan sát, khả năng xử lý thông tin, khả năng phân tích,
tổng hợp và so sánh, qua đó phát triển trí tuệ của các em.
+ Giáo dục nhân cách học sinh: Ẩn chứa trong di sản là những giá trị lịch sử,
văn hoá, khoa học, được lưu truyền từ thế hệ này qua thế hệ khác nên có khả năng tác
động mạnh tới tình cảm, đạo đức và việc hình thành nhân cách học sinh. Để khai thác
được những giá trị ẩn chứa trong các di sản và giúp cho học sinh nhận thức được các
giá trị đó, giáo viên cần giúp học sinh hình thành một hệ thống các quan điểm, các
khái niệm về thế giới xung quanh, giúp các em nhận thức được bản chất
19
và có cơ sở giải thích một cách khoa học các sự vật, hiện tượng liên quan đến di sản.
Tiến hành nghiên cứu di sản một cách nghiêm túc, kĩ lưỡng cũng chính là rèn cho các
em tác phong làm việc nghiêm túc, khoa học.
1.1.4.2. Ý nghĩa
Di sản văn hóa là nguồn kiến thức địa lí có ý nghĩa rất lớn về mặt giáo dưỡng,
giáo dục và phát triển tư duy cho học sinh
a. Hình thành kiến thức
Trong dạy học Địa lí, di sản văn hóa không chỉ là phương tiện để minh họa,
để tăng tính cụ thể của bài giảng mà còn chứa đựng một nguồn kiến thức, đó là nguồn
tài liệu phong phú giúp cho quá trình nhận thức của học sinh được hoàn thiện hơn.
Trước hết, di sản văn hóa có ý nghĩa to lớn đối với việc tạo biểu tượng địa lí
cho học sinh. Việc tạo biểu tượng địa lí cho học sinh là yêu cầu cơ bản của dạy học
địa lí. Có nhiều phương tiện, phương thức tạo biểu tượng địa lí cho học sinh như lời
nói sinh động trong miêu tả, tường thuật, các loại tài liệu tham khảo, tài liệu trực
quan... Trong đó, sử dụng di sản văn hóa có vị trí đặc biệt quan trọng đối với quá trình
nhận thức của học sinh. Làm việc với di sản văn hóa là học sinh đã thực sự “làm việc”
với một nguồn tài liệu “sống”. Các em phải giải quyết nhiều vấn đề, huy động các kĩ
năng, vận dụng nhiều kiến thức có liên quan đến di sản để nhận thức một cách sâu
sắc các sự kiện, hiện tượng địa lí. Vì vậy, thông qua việc tiếp xúc với các di sản, các
hiện vật, tranh ảnh... sẽ làm cho học sinh nhanh chóng tiếp thu được kiến thức cơ bản
của bài học, tạo được biểu tượng địa lí chính xác nhất.
Việc đưa các di sản văn hóa vào dạy học địa lí không chỉ giúp học sinh tạo
biểu tượng chân thực về các sự vật, hiện tượng, mà nó còn là phương tiện có hiệu quả
để giúp các em hiểu đúng bản chất của sự vật. Từ đó hình thành khái niệm địa lí và
làm cho học sinh nắm được quy luật của sự phát triển xã hội. Biểu tượng địa lí càng
phong phú bao nhiêu thì khái niệm hình thành càng vững chắc bấy nhiêu. Tác dụng
của di sản văn hóa không chỉ dừng lại ở nhận thức cảm tính mà còn ở lĩnh vực tư duy,
làm cho học sinh không mất nhiều công sức mà có hiệu quả cao trong việc nhận thức
đúng bản chất của các sư vật, hiện tượng.
Bên cạnh đó, di sản văn hóa còn có vai trò trong việc giúp học sinh nhớ kĩ, hiểu
20
sâu những hình ảnh, những kiến thức, những tư tưởng đã thu nhận được. Di sản văn
hóa có tác dụng minh họa, bổ sung, làm sáng tỏ và phong phú hơn những kiến thức
học sinh đã được học trên lớp, điều mà trong một tiết học chính khóa 45 phút, giáo
viên không thể cung cấp hết được. Như vậy, sử dụng di sản văn hóa là một hình thức,
biện pháp “xã hội hóa” giáo dục địa lí, là những điều kiện để nâng cao tri thức địa lí
toàn diện cho học sinh THPT. Các em không chỉ tiếp nhận các tri thức địa lí ở nhà
trường, trong sách giáo khoa mà cả ở ngoài xã hội, ở mỗi di sản văn hóa.
b. Kĩ năng
Phương pháp giáo dục di sản văn hóa sẽ góp phần phát triển óc quan sát, trí
tưởng tượng và tư duy, ngôn ngữ cho học sinh. Khi giáo viên cho học sinh quan sát
bất kì một bức tranh nào về các di sản, hay hướng dẫn học sinh học tập tại di sản thì
các em cũng có khả năng nhận xét, phán đoán, hình dung các đối tượng được phản
ánh. Việc sử dụng tranh ảnh, hiện vật về di sản còn có tác dụng giúp học sinh biết đọc
kênh hình, phân tích các sự kiện, hiện tượng địa lí. Qua đó, rèn luyện cho các em thói
quen và khả năng quan sát vật thể một cách khoa học, có mục đích để đi đến phân
tích, so sánh, khái quát, rút ra kết luận. Nhờ vậy, mà các thao tác tư duy của học sinh
được rèn luyện và phát triển.
Đồng thời, giáo dục di sản văn hóa sẽ rèn luyện cho học sinh tinh thần độc lập,
tự chủ trong lao động và học tập, niềm say mê, hứng thú với bộ môn. Bởi vì, di sản
văn hóa là cơ sở giúp các em tiếp cận với hiện thực khách quan. Nhờ đó, học sinh sẽ
thấy giờ học không nhàm chán, khô khan, các em phát huy được tính tích cực của
mình trong việc tiếp nhận kiến thức.
c. Tư tưởng, tình cảm
Giáo dục di sản văn hóa trong dạy học địa lí ở trường phổ thông không chỉ có
tác dụng bồi dưỡng nhận thức mà còn có tác dụng quan trọng trong việc giáo dục tư
tưởng, tình cảm, đạo đức sâu rộng cho học sinh.
Việc đưa các di sản văn hóa vào dạy học địa lí ở trường THPT còn có ý nghĩa
giáo dục là bồi dưỡng cho học sinh ý thức tôn trọng, bảo vệ di sản văn hóa. Chính
học sinh THPT, lực lượng đông đảo, có kiến thức, có nhu cầu sử dụng di sản, sẽ là
lực lượng bảo vệ, tôn tạo di sản có ý thức và hiệu quả nhất. Bên cạnh đó, việc giáo
21
dục di
22
sản còn giúp các em tránh việc tiêm nhiễm những hủ tục, lạc hậu, mê tín dị đoan, góp
phần đấu tranh ngăn chặn tệ nạn xã hội và tuyên truyền cho mọi người thực hiện, xây
dựng nếp sống hiện đại, văn minh ngay tại di sản.
Như vậy, ý nghĩa giáo dục của việc sử dụng di sản văn hóa trong dạy học địa
lí ở trường THPT là phát huy ưu thế, sở trường của bộ môn trong việc góp phần giáo
dục thế hệ trẻ truyền thống yêu nước, gìn giữ và phát huy bản sắc văn hóa của dân
tộc. Sử dụng di sản văn hóa trong dạy học địa lí sẽ góp phần nâng cao chất lượng
giảng dạy, học tập ở trường THPT.
1.1.5. Đặc điểm tâm sinh lý và trình độ nhận thức của học sinh lớp 12
1.1.5.1. Đặc điểm tâm sinh lí
- Đối với học sinh lớp 12 THPT, đây là giai đoạn đầu của tuổi thanh niên. Sự
phát triển tâm lí của lứa tuổi này chịu tác động của hai yếu tố: sinh lí và xã hội. Nếu
ở lứa tuổi trước các em mất cân đối, thì ở thời kì này cơ thể đang hình thành và phát
triển mạnh mẽ, do đó các hoạt động của các em được xem ngang hàng với người lớn.
- Ở lứa tuổi này, các em các em có trình độ hiểu biết hơn hẳn lứa tuổi học sinh
trung học cơ sở, có khả năng tư duy lí luận, tư duy trừu tượng một cách độc lập, sáng
tạo. Tư duy của các em chặt chẽ hơn, có căn cứ và nhất quán hơn. Đồng thời tính phê
phán của tư duy cũng phát triển. Những đặc điểm đó tạo điều kiện cho học sinh THPT
thực hiện các thao tác tư duy phức tạp, có khả năng phê phán những vấn đề lí luận và
thực tiễn, có khả năng đi sâu tìm hiểu bản chất của sự vật, hiện tượng khách quan,
tìm hiểu mối liên hệ nhân quả giữa các sự kiện, hiện tượng trong tự nhiên và xã hội.
[18, tr.72]
- Mặt khác, có thể nói lứa tuổi học sinh THPT nói chung và học sinh lớp 12
nói riêng, đã có những chuyển biến rõ rệt. Các em ngày càng trưởng thành hơn, đã và
đang hình thành thế giới quan riêng, đã có được hệ thống tri thức phong phú, năng
lực trí tuệ phát triển. Ở các em, hứng thú học tập gắn liền với khuynh hướng nghề
nghiệp, nên thái độ của các em đối với các môn học trở nên có sự lựa chọn hơn.
- Sự phát triển nhanh về tâm lí, đặc biệt phát triển về mặt xã hội nên các em
có khả năng tiếp nhận nhiều thông tin. Có sự chín chắn và kinh nghiệm hơn các em
23
lớp dưới, có thể nắm và phân biệt vấn đề một cách nhanh chóng, khả năng tiếp thu
của các em nhạy bén, sáng tạo.
- Tìm hiểu đặc điểm tâm lí của học sinh lớp 12 THPT cho phép người viết có
thể sử dụng những biện pháp thích hợp để giáo dục di sản văn hóa một cách tốt nhất,
nhằm đạt được mục tiêu giáo dục và phát triển của bộ môn.
1.1.5.2. Đặc điểm về hoạt động học tập và sự phát triển trí tuệ
- Trong hoạt động học tập
+ Về nội dung, phương pháp, mục đích, cách thức học tập... khác xa với các
lớp học trước, hoạt động tự học, tự nghiên cứu được phát triển cao.
+ Thái độ có ý thức của học sinh đối với học tập trở nên rõ rệt hơn, được thúc
đẩy bởi động cơ và mục đích học tập. Ngoài các môn học chính, các em còn học nhiều
môn học khác phù hợp với khả năng, hứng thú học tập và gắn liền với khuynh hướng
nghề nghiệp. Ý thức, thái độ học tập cũng tốt hơn đã thúc đẩy sự phát triển có tính
chủ định của các quá trình nhận thức và năng lực điều khiển bản thân trong quá trình
học tập.
- Đặc điểm sự phát triển trí tuệ
+ Sự phát triển trí tuệ ở lứa tuổi này là tính chủ định giữ vai trò thống trị, tính
chủ định được phát triển mạnh ở tất cả các quá trình nhận thức, vai trò của ghi nhớ
logic, ghi nhớ ý nghĩa ngày một tăng lên rõ rệt.
+ Khả năng tư duy lí luận, tư duy trừu tượng một cách độc lập sáng tạo. Tư
duy ngày càng chặt chẽ, có căn cứ và nhất quán hơn. Đồng thời tính phê phán của tư
duy cũng được phát triển, thế giới dần được hình thành.
+ Tri giác có mục đích đã đạt tới mức cao. Quan sát trở nên có mục đích, có
hệ thống và toàn diện hơn [18, tr.71]
+ Về sự tự ý thức: Ở lứa tuổi này đã phát triển tốt, các em thể hiện được vai
trò của cá nhân đối với những công việc xung quanh như bằng lòng hay không bằng
lòng. Tự ý thức là tài sản để các em soi xét, đánh giá mình về mọi mặt trong cuộc
24
sống, có phù hợp với mục đích và yêu cầu của thời đại hay không. Tự ý thức phát
triển, biết kiềm chế các hành vi, hành động không đúng đắn của mình.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học
Trong những năm qua, ngành giáo dục đã tiến hành đổi mới một cách toàn
diện: Cùng với việc đổi mới nội dung chương trình thì việc đổi mới phương pháp dạy
học là một yêu cầu cấp thiết, là yếu tố quyết định nâng cao chất lượng môn học trong
nhà trường phổ thông hiện nay. Đặc biệt, đối với nước ta, đổi mới phương pháp dạy
học theo hướng phát huy tính tích cực học tập của học sinh là yêu cầu sống còn của
công cuộc xây dựng đất nước trong thế giới hợp tác đa phương, cạnh tranh gay gắt về
kinh tế, về nhân lực có chất lượng trí tuệ cao. Để thích ứng với sự phát triển nhanh
chóng của xã hội, học sinh cần được hình thành những năng lực cơ bản ngay từ khi
còn ngồi trên ghế nhà trường. Chính vì vậy, đổi mới phương pháp dạy và học có ý
nghĩa hết sức quan trọng đối với nền giáo dục của nước ta trong thời kì mới.
Định hướng đổi mới phương pháp dạy và học đã được xác định cụ thể trong
một số Nghị quyết cụ thể:
Đại hội Đảng VIII đã khẳng định “Đổi mới phương pháp giáo dục - đào tạo,
khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người
học. Từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và phương pháp hiện đại vào quá
trinh dạy học, đảm bảo điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu cho học sinh, nhất
là sinh viên đại học, phát triển mạnh phong trào tự học, tự đào tạo thường xuyên và
rộng khắp trong toàn dân, nhất là thanh niên”. [10]
Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng nêu rõ: “Để đáp
ứng yêu cầu về con người và nguồn nhân lực là nhân tố quyết định sự phát triển đất
nước trong thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa, cần tạo chuyển biến cơ bản, toàn
diện về giáo dục và đào tạo... Đổi mới phương pháp dạy và học, phát huy tư duy sáng
tạo và năng lực tự đào tạo của người học, coi trọng thực hành, thực nghiệm, ngoại
khóa, làm chủ kiến thức, tránh nhồi nhét, học vẹt, học chay”.[11]
25
Ngoài ra, định hướng này còn được pháp chế hóa trong Luật giáo dục 2005:
Điều 28, Luật giáo dục quy định “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính
tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh, phù hợp với đặc điểm của từng lớp
học, môn học, bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức
vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học
sinh”. [8]
Luật giáo dục 2005 cũng khẳng định: “Đào tạo con người Việt Nam phát triển
toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lí
tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm
chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ
quốc”. [8]
Như vậy, việc đổi mới phương pháp dạy học trong đó có sử dụng các di sản
văn hóa là khâu quyết định hướng tới hoạt động học tập tích cực, chủ động, sáng tạo,
chống lại thói quen học tập thụ động, góp phần nâng cao chất lượng dạy học bộ môn.
1.2.2. Đặc điểm chương trình sách giáo khoa địa lý lớp 12
1.2.2.1. Mục tiêu của chương trình địa lý lớp 12
- Về kiến thức
Chương trình địa lý 12 yêu cầu học sinh phải nhận thức, lĩnh hội một cách
vững chắc những nội dung sau:
Nắm được thực trạng nền kinh tế nước nhà trong quá trình đổi mới và hội nhập.
Vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ và quá trình hình thành, phát triển lãnh thổ. Các đặc
điểm về tự nhiên, vấn đề sử dụng và bảo vệ tự nhiên. Dân cư và các đặc điểm dân cư
của nước ta. Kinh tế, các ngành kinh tế, sự phát triển và quy mô, cơ cấu ngành. Các
vùng kinh tế, đặc điểm và sự phát triển của các vùng. Địa lí địa phương, tìm hiểu địa
lí tỉnh thành phố.
- Về kĩ năng
Học xong chương trình Địa lí 12, học sinh tiếp tục được củng cố, phát triển và
hoàn thiện các kĩ năng cơ bản sau:
26
+ Về bản đồ: HS cần biết cách vẽ lược đồ Việt Nam một cách cơ bản. Đọc bản
đồ, phân tích, so sánh, đánh giá và giải thích được các hiện tượng địa lí, giải thích
được các mối liên hệ địa lí thông qua bản đồ.
+ Phân tích các bảng số liệu, bảng thống kê, biểu đồ, lược đồ, các bảng kiến thức...
+ Thu thập xử lí các tư liệu, các nguồn thông tin liên quan đến lĩnh vực địa lí.
+ Viết báo cáo ngắn, kĩ năng trình bày báo cáo.
+ Kĩ năng độc lập, tương tác, kết hợp các hoạt động nhận thức tập thể.
- Về thái độ - tình cảm
Trong mỗi bài học, học sinh không ngừng phát huy tính tích cực, chủ động,
sáng tạo nhằm hoàn thành tốt nhất các vấn đề, nhiệm vụ nhận thức mà GV (giáo viên)
yêu cầu.
+ Hình thành, phát triển niềm tin, tinh thần, các giá trị đạo đức với DSVH.
+ Nhận thức rõ, hiểu đúng đắn các vấn đề DSVH hiện nay, đưa ra những
quyết định, lựa chọn tối ưu nhằm giữ gìn, bảo tồn và phát huy giá trị của di sản.
+ Tích cực học tập, lĩnh hội kiến thức để chuẩn bị bước vào tương lai, với vai
trò chủ nhân tương lai của đất nước.
+ Tôn trọng, yêu quý, bảo vệ, phát huy các thành quả lao động quý giá của
cả dân tộc Việt Nam trong quá trình xây dựng và phát triển đất nước.
1.2.2.2. Cấu trúc, đặc điểm sách giáo khoa địa lí 12
- Cấu trúc và nội dung sách giáo khoa Địa lí 12 :
Cấu trúc sách giáo khoa Địa lí 12 gồm 5 phần: Địa lí tự nhiên, gồm 15 bài,
trong đó có 2 bài thực hành. Địa lí dân cư gồm 4 bài, trong đó có 1 bài thực hành. Địa
lí các ngành kinh tế, gồm 12 bài, trong đó có 2 bài thực hành. Địa lí các vùng kinh tế
gồm 12 bài, trong đó có 3 bài thực hành và Địa lí địa phương gồm 2 bài.
- Phần Địa lí tự nhiên: Nội dung của phần này khá lớn, có nhiệm vụ trang bị
kiến thức về Địa lí tự nhiên Việt Nam và được thiết kế với 4 nội dung sau đây:
+ Vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ
+ Lịch sử hình thành và phát triển lãnh thổ
27
+ Đặc điểm chung của tự nhiên
+ Vấn đề sử dụng và bảo vệ tự nhiên
Khác với chương trình Địa lí lớp 8 (phần Địa lí tự nhiên Việt Nam) cung cấp
kiến thức về các thành phần của tự nhiên cũng như sự phân hóa của chúng theo lãnh
thổ. Phần này trong chương trình Địa lí 12 có tầm khái quát cao hơn, đi sâu vào đặc
điểm chung của tự nhiên Việt Nam, đồng thời bổ sung một số kiến thức mới về quá
trình hình thành lãnh thổ.
- Phần Địa lí dân cư: Cung cấp những kiến thức về địa lí dân cư với một số
nội dung chính, bao gồm:
+ Đặc điểm dân số và sự phân bố dân cư
+ Lao động và việc làm
+ Đô thị hóa
+ Chất lượng cuộc sống
- Phần Địa lí các ngành kinh tế: Là một trong những nội dung quan trọng của
chương trình nhằm trang bị những kiến thức về Địa lí kinh tế và được sắp xếp dưới
dạng những vấn đề, gồm có:
+ Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
+ Một số vấn đề về phát triển và phân bố nông nghiệp
+ Một số vấn đề về phát triển và phân bố dịch vụ
- Phần Địa lí các vùng kinh tế: Là một phần không thể thiếu được về các vấn
đề phát triển KT - XH (kinh tế - xã hội) của các vùng. Phần này không trình bày thuần
túy về các vùng như chương trình Địa lí lớp 9, mà là các vấn đề phát triển KT
- XH trên nền kiến thức học sinh đã có. Tùy theo điều kiện cụ thể của mỗi vùng. Mà
các vấn đề được lựa chọn có sự khác nhau. Ngoài ra, trong chương trình còn nhấn
mạnh đến Biển Đông, các đảo, quần đảo cũng như 4 vùng kinh tế trọng điểm của
nước ta hiện nay. Nội dung chương trình được kết cấu theo thứ tự sau:
+ Vấn đề khai thác thế mạnh ở Trung du và miền núi Bắc Bộ
+ Vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành ở Đồng bằng sông Hồng
+ Vấn đề phát triển kinh tế - xã hội ở Bắc Trung Bộ
28
+ Vấn đề phát triển kinh tế - xã hội ở Duyên hải Nam Trung Bộ
+ Vấn đề khai thác thế mạnh ở Tây Nguyên
+ Vấn đề khai thác lãnh thổ theo chiều sâu ở Đông Nam Bộ
+ Vấn đề sử dụng hợp lí và cải tạo tự nhiên ở Đồng bằng sông Cửu Long
+ Vấn đề phát triển kinh tế, an ninh quốc phòng ở Biển Đông và các đảo, quần
đảo
+ Các vùng kinh tế trọng điểm
- Phần Địa lí địa phương: Trang bị cho học sinh kiến thức về địa lí địa phương
với quy mô lãnh thổ ở cấp tỉnh, thành phố. Trong chương trình chỉ nêu ngắn gọn là
Tìm hiểu địa lí địa phương theo chủ đề. [21]
1.2.2.3. Những thuận lợi và khó khăn của việc giáo dục di sản văn hóa cho
học sinh trong dạy học địa lí Địa lí 12
a. Về nội dung
Sách giáo khoa Địa lí 12 theo chương trình chuẩn gồm 45 bài, trong đó có 37
bài lí thuyết, và 8 bài thực hành. Với hai nội dung lớn là phần Địa lí tự nhiên và địa
lí kinh tế - xã hội. Cả hai phần này đều có nhiều nội dung thuận lợi để giáo dục di sản
văn hóa cho học sinh. Trong phần địa lí kinh tế - xã hội, khả năng và cơ hội giáo dục
di sản văn hóa tập trung nhiều ở các vùng kinh tế.
Trong phần địa lí tự nhiên gồm 14 bài (2 bài thực hành và 12 bài lí thuyết)
nhưng với 12 bài lí thuyết đó thì chỉ có 2 bài có khả năng lồng ghép nội dung giáo
dục di sản văn hóa. Tuy nhiên, nội dung kiến thức về DSVH không thể hiện trực tiếp.
Dựa trên cấu trúc bài và những nội dung giáo dục DSVH có sẵn, giáo viên có thể tiến
hành giáo dục DSVH cho học sinh một cách tuần tự, khoa học mà không mất nhiều
thời gian.
Trong phần địa lí kinh tế - xã hội, đây là phần có nhiều nội dung để giáo dục
DSVH cho học sinh. Khi GV dạy đến sự phát triển KT - XH của mỗi vùng, có thể
liên hệ với các DSVH của từng vùng để giáo dục cho học sinh. Đây chính là những
thuận lợi có sẵn giúp giáo viên dễ dàng tiến hành giáo dục DSVH cho học sinh.
29
b. Về hình thức trình bày sách giáo khoa
Về kênh chữ, do đây là lớp cuối cấp nên lượng kênh chữ khá phổ biến, nhằm
tạo điều kiện cho học sinh tự học, tự ôn tập để nắm vững kiến thức cơ bản. Mỗi bài
học được chia thành các đề mục lớn (thường là 2 - 3 đề mục) ứng với các kiến thức
mà học sinh cần phải nắm. Do đó việc lồng ghép các nội dung giáo dục DSVH cho
học sinh cũng phần nào tạo thuận lợi cho giáo viên trong quá trình giảng dạy.
Kênh hình bao gồm các loại sơ đồ, biểu đồ và bản đồ (hoặc lược đồ) với tác
dụng giúp HS nhanh chóng phát hiện các đặc điểm chủ yếu của sự vật hiện tượng địa
lý. Tuy nhiên loại sơ đồ, biểu đồ và bản đồ có biểu hiện sự thống kê và phân bố các
loại DSVH thì chưa có hoặc có cũng chỉ dừng lại ở mức rất hạn chế. Chính vì thế
hiệu quả của việc giáo dục DSVH thông qua kênh hình còn hạn chế, hơn nữa do hạn
chế về lượng kênh hình có liên quan đến DSVH nên việc sử dụng các phương pháp
giáo dục DSVH trong quá trình giảng dạy cũng bị hạn chế. Vì thực tế kênh hình bao
giờ cũng là kênh giúp cho học sinh phát hiện nhanh chóng nhất các hiện tượng địa lí
cũng như mối quan hệ qua lại giữa các hiện tượng, quá trình địa lí.
Số liệu thống kê trong SGK Địa lí 12, khá phong phú và đa dạng nhưng hầu
hết là được cập nhật vào thời điểm năm 2005. Tuy nhiên, số liệu thống kê về số lượng
và giá trị của các di sản thì chưa có. Vì vậy việc giáo dục DSVH cho học sinh còn
nhiều hạn chế vì giáo viên phải tự sưu tầm các số liệu có liên quan đến DSVH. Chính
vì thế trong quá trình giảng dạy, nhiều giáo viên thường không quan tâm đến việc
giáo dục DSVH cho HS.
Các câu hỏi giữa bài và cuối bài có số lượng khá phong phú, đây là những câu
hỏi giúp HS tự tìm hiểu kiến thức và rèn luyện kĩ năng qua mỗi bài học. Nhưng hệ
thống các câu hỏi này cũng rất ít câu có nội dung liên quan đến giáo dục DSVH, chỉ
duy nhất trong bài 31: “Vấn đề phát triển thương mại, du lịch” là có một số câu hỏi
có liên quan đến nội dung giáo dục DSVH. Còn lại toàn bộ các bài khác nếu muốn
lồng ghép giáo dục DSVH, thì giáo viên phải tự biên soạn hệ thống câu hỏi. Đây là
một khó khăn lớn làm hạn chế đến việc giáo dục DSVH qua bài dạy Địa lí 12 cho học
sinh.
30
Các bài thực hành chiếm khoảng 20% thời lượng chương trình và chủ yếu tập
trung vào: Vẽ lược đồ Việt Nam, đọc bản đồ trong SGK Địa lí 12, vẽ biểu đồ, phân
tích bảng số liệu và thu thập thông tin từ Atlat, báo, đài... để viết báo cáo theo chủ đề.
Không có nội dung bài thực hành nào dành riêng cho giáo dục DSVH, vì vậy trong
các bài thực hành dạng thu thập thông tin để viết báo cáo, giáo viên phải tự ra các chủ
đề có liên quan đến giáo dục DSVH. Đây cũng chính là một khó khăn nữa của hình
thức trình bày SGK Địa lí 12, trong giáo dục DSVH cho học sinh.
1.2.3. Thực trạng dạy học địa lý trong nhà trường phổ thông và việc lồng ghép
giáo dục di sản văn hóa trong dạy học địa lí cho học sinh lớp 12 hiện nay
- Để hiểu được thực tiễn của việc giáo dục DSVH trong dạy học Địa lý 12 ở
trường THPT, cũng như đảm bảo cho việc đánh giá đề tài. Tôi đã tiến hành điều tra
tìm hiểu thực trạng của việc dạy học DSVH qua môn Địa lý ở 3 trường THPT thuộc
huyện Bắc Quang và huyện Quang Bình.
- Thời gian khảo sát, điểu tra được tiến hành từ: tháng 01 đến tháng 03 năm
học 2014 - 2015.
- Phương pháp điều tra
+ Lập mẫu phiếu điều tra nhằm thu thập ý kiến của giáo viên và học sinh về
những vấn đề cần khảo sát.
+ Quan sát, dự một số giờ dạy trên lớp của giáo viên, kết hợp với kết quả điều
tra và kiểm tra chất lượng học tập của học sinh nhằm đánh giá hiệu quả của việc giáo
dục di sản văn hóa.
- Tổ chức điều tra
+ Số lượng giáo viên: 10 giáo viên địa lý thuộc 3 trường THPT
+ Số lượng học sinh : 185 học sinh thuộc 3 trường ( THPT Việt Vinh, THPT
Quang Bình, PTDT Nội trú cấp II - III Bắc Quang)
* Kết quả điều tra
- Đối với giáo viên (Phụ lục 4)
Qua điều tra cho thấy, tất cả các giáo viên được điều tra đều cho rằng giáo dục
di sản văn hóa là việc làm rất cần thiết (tỷ lệ 70%). Bên cạnh đó, đa số các giáo
31
viên đã chỉ ra được mục đích của việc giáo dục di sản văn hóa cho học sinh. Tất cả
các giáo viên đều hướng đến mục đích chung, là giúp học sinh hiểu được thế nào là
di sản, các loại di sản văn hóa, sự phân bố, ý nghĩa và vai trò của di sản, ý thức và
trách nhiệm trong việc bảo vệ di sản.
Nội dung giáo dục di sản văn hóa: Qua khảo sát cho thấy, nội dung mà các
giáo viên thường giáo dục cho học sinh chủ yếu là ý nghĩa, vai trò và giá trị của di
sản văn hóa. Trong khi trên thực tế, các di sản văn hóa ngày càng xuống cấp, cần
được bảo vệ thì việc giáo dục ý thức và trách nhiệm bảo tồn các di sản vẫn chưa được
sâu sắc. Ngoài ra, mức độ tiến hành giáo dục di sản văn hóa cho học sinh qua bài dạy
địa lí nhìn chung còn thấp, chỉ 40% giáo viên là thường xuyên thực hiện giáo dục
DSVH, đặc biệt vẫn có những giáo viên rất hiếm khi chú ý đến việc này.
Về phương pháp của giáo viên trong việc giáo dục di sản văn hóa: Qua dự giờ
cho thấy, đa số giáo viên đều kết hợp nhiều phương pháp để giáo dục di sản văn hóa
cho học sinh. Tuy nhiên, phương pháp được giáo viên sử dụng nhiều vẫn là các
phương pháp truyền thống. Các phương pháp có tác dụng đến hoạt động nhận thức
của học sinh còn ít được sử dụng, thậm chí không áp dụng như phương pháp điều tra
khảo sát, tham quan thực tế. Các giáo viên đều cho rằng không đủ thời gian cho bài
học và cũng khó áp dụng vì thiếu nguồn kinh phí.
Hình thức tổ chức dạy hoc: Có sự kết hợp giữa các hình thức tổ chức dạy học
để giáo dục di sản văn hóa cho học sinh, song chủ yếu vẫn tập trung dưới dạng hình
thức dạy học theo lớp (50%), khả năng huy động học sinh làm việc không cao. Các
hình thức như trò chơi học tập, dạy học ngoài trời... có khả năng phát huy tính độc
lập, sáng tạo của học sinh thì ít được sử dụng. Bên cạnh đó, các phương tiện dạy học
được sử dụng nhiều nhất là phim ảnh (50%), sách giáo khoa, số liệu thống kê (20%).
Việc giáo dục di sản văn hóa vẫn còn gặp nhiều khó khăn, theo đánh giá của
giáo viên là thiếu phương tiện dạy học (50%), thiếu thời gian và các hướng dẫn. Chính
vì vậy, mức độ đạt được mục tiêu khi giáo dục di sản văn hóa cho học sinh còn thấp.
Theo đánh giá của giáo viên thì các mục tiêu đề ra của việc giáo dục DSVH nhìn
chung mới chỉ đạt mức khá (70%), mức cao (20%), rất cao (10%).
32
- Nhận thức của học sinh đối với vấn đề giáo dục di sản văn hóa: Kết quả điều
tra cho thấy, mức hiểu biết của học sinh về di sản văn hóa là khá cao, tuy nhiên vẫn
còn rất nhiều điều chưa chính xác. (phụ lục 5)
Qua kết quả điều tra, ta có thể nhận thấy được: Việc giáo dục di sản văn hóa
cho học sinh không chỉ giúp học sinh có thêm những kiến thức về bộ môn mà còn
giúp cho học sinh rèn luyện được các kĩ năng sống, tự tin hơn, mạnh dạn hơn, hình
thành cho các em kỹ năng hoạt động cá nhân, hoạt động nhóm, cách thức hợp tác,
giúp đỡ lẫn nhau trong học tập. Bên cạnh đó, việc giáo dục di sản văn hóa cho học
sinh còn là cơ hội để học sinh trình bày suy nghĩ của mình trước tập thể, thể hiện
những tài năng, năng khiếu. Đặc biệt, các em có được cái nhìn chung về di sản văn
hóa dân tộc, ý thức được tầm quan trọng và trách nhiệm trong việc gìn giữ, bảo tồn
bản sắc văn hóa dân tộc.
Tiểu kết chương 1
Trong những năm qua, ngành giáo dục đã tiến hành đổi mới một cách toàn diện.
Việc đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực đã và đang trở thành một vấn
đề quan trọng được quan tâm đầu tư và thực hiện. Vấn đề bảo tồn các di sản văn hóa
dân tộc luôn đi cùng với giáo dục, trong đó giáo dục di sản văn hóa là một phần không
thể thiếu. Việc xây dựng và sử dụng di sản văn hóa là một hướng đi đúng đắn để đổi
mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực.
Sau một thời gian nghiên cứu, tác giả đã xây dựng được cơ sở lí luận và thực tiễn của
việc giáo dục di sản văn hóa, nêu lên được vai trò và ý nghĩa của việc giáo dục di sản văn
hóa trong dạy học nói chung và qua môn địa lí lớp 12 nói riêng. Qua đó, đánh giá được thực
trạng dạy và học di sản văn hóa qua môn địa lí ở một số trường THPT trên địa bàn tỉnh Hà
Giang.
33
Chương 2: XÁC ĐỊNH NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
GIÁO DỤC DI SẢN VĂN HÓA QUA MÔN ĐỊA LÝ LỚP 12 THPT
2.1. Khả năng giáo dục giá trị di sản văn hóa trong dạy học Địa lý 12
Trong xu hướng đổi mới toàn diện và hoàn thiện nội dung giáo dục hiện nay
nói chung và với bộ môn Địa lý nói riêng, ngoài giáo dục tri thức thì giáo dục thái độ,
hành vi cho học sinh qua việc học tập bộ môn là một trong những mục tiêu bắt buộc
và cần thiết. Riêng đối với môn Địa lí THPT đã ghi rõ về vai trò, ý nghĩa của môn
Địa lí: là môn học cung cấp cho học sinh những kiến thức phổ thông... làm cơ sở để
hình thành thế giới quan khoa học; giáo dục tình cảm, tư tưởng đúng đắn... ứng xử
phù hợp với môi trường tự nhiên, phù hợp với yêu cầu của đất nước và xu thế của
thời đại.
Di sản văn hóa là bức tranh đa sắc màu, là tài sản quý giá của cộng đồng các
dân tộc và là một bộ phận của di sản văn hóa nhân loại. Đối với giáo dục, việc sử
dụng di sản trong dạy học ở trường phổ thông có ý nghĩa rất quan trọng giúp cho quá
trình học tập của học sinh trở nên hấp dẫn hơn, học sinh hứng thú học tập và hiểu bài
sâu sắc hơn, phát triển tư duy độc lập sáng tạo, giáo dục truyền thống, lòng yêu quê
hương, đất nước, giáo dục tư tưởng, đạo đức, kỹ năng sống cho học sinh góp phần
giáo dục toàn diện học sinh.
Môn Địa lý lớp 12 có nhiều cơ hội và thế mạnh để giáo dục di sản văn hóa cho
học sinh, ngoài những kiến thức về địa lí tự nhiên còn cung cấp cho học sinh các kiến
thức về địa lí kinh tế - xã hội. Trong đó, vấn đề gìn giữ và bảo tồn di sản văn hóa là
một trong những vấn đề đang được quan tâm. Di sản văn hoá chính là nguồn tài
nguyên vô tận để dạy và học suốt đời. Kho tàng tri thức chứa đựng trong hệ thống di
tích, đền chùa, bảo tàng, trong con người và trong môi trường sống xung quanh chúng
ta vô cùng phong phú. Từ di sản thế giới, di sản quốc gia đến di sản của địa phương,
của cộng đồng; từ di sản văn hoá đến di sản thiên nhiên; từ di sản vật thể đến di sản
phi vật thể, di sản thông tin tư liệu…mọi di sản đều có khả năng sử dụng để dạy học,
giáo dục trong trường phổ thông.
34
Ngoài ra, chương trình sách giáo khoa mới tạo nhiều cơ hội để vận dụng giáo
dục di sản văn hóa cho học sinh. Việc gắn kết di sản văn hoá với giáo dục ở trường
phổ thông giúp cho các bài học sinh động, cảm xúc và có ý nghĩa giáo dục văn hoá
một cách sâu sắc. Tuy nhiên để đạt được hiệu quả cao cần có những cách thức giáo
dục thực sự hợp lí, khoa học và đảm bảo tính sư phạm.
2.2. Xác định nội dung giáo dục di sản văn hóa qua môn địa lý lớp 12 THPT
2.2.1. Mục tiêu giáo dục di sản văn hóa cho học sinh lớp 12
a) Kiến thức
- Giúp học sinh hiểu một cách khái quát các di sản văn hóa của đất nước nói
chung và của địa phương nơi mình sinh sống nói riêng.
- Biết và hiểu được nguồn gốc, sự phân bố của di sản, quá trình hình thành
nên các di sản trong quá trình sản xuất và đời sống của con người.
- Phân tích được mối quan hệ giữa các di sản, ý nghĩa của việc bảo tồn và
phát huy các giá trị di sản trong phát triển kinh tế - xã hội.
- Giúp học sinh hiểu được tầm quan trọng của việc lồng ghép giáo dục di sản
trong dạy học nói chung và qua môn Địa lí nói riêng.
b) Kĩ năng
- Giúp học sinh biết cách thu thập, phân tích thông tin về các di sản văn hóa.
- Giúp học sinh có những kĩ năng hoạt động tích cực trong việc gìn giữ các
di sản văn hóa.
- Rèn luyện cho học sinh các kĩ năng học tập và làm việc tập thể.
c) Thái độ
- HS có ý thức, trách nhiệm trong việc gìn giữ, bảo tồn các di sản văn hóa.
- Tích cực ủng hộ các chính sách, hoạt động bảo vệ di sản văn hóa; Phê phán
và lên án các hoạt động, hành vi làm tổn hại di sản văn hóa.
2.2.2. Nguyên tắc xác định nội dung giáo dục di sản văn hóa qua bài dạy Địa lí 12
Để khai thác tốt các nội dung giáo dục di sản văn hóa trong dạy học Địa lí 12
cần đảm bảo các nguyên tắc sau:
35
2.2.2.1. Bám sát nội dung chương trình Địa lí 12
Việc xác định nội dung giáo dục DSVH nhất thiết phải bám vào nội dung
chương trình SGK do Bộ giáo dục và Đào tạo ban hành. Đó chính là những nội dung
giáo dục đã được cụ thể hóa và mang tính pháp lí cụ thể. Giáo viên sẽ không mất
nhiều thời gian để tìm tòi, chắt lọc những kiến thức về DSVH. Từ đó, giáo viên có
nhiều thời gian đầu tư cho việc giảng dạy. Từ những sắp xếp logic theo thứ tự các bài
học, GV cũng sẽ thuận lợi trong việc sắp xếp các nội dung giáo dục DSVH một cách
hợp lí nhất. Chính từ những yếu tố này sẽ giúp cho việc giáo dục DSVH trở nên hiệu
quả hơn. Hơn nữa những kiến thức về DSVH trong SGK Địa lí 12 cũng khá phong
phú, GV nên khai thác các kiến thức có sẵn trong SGK là phù hợp với thời lượng cho
phép của môn học. Bên cạnh đó, việc giáo dục DSVH cũng chính là việc giáo dục ý
thức, rèn luyện nhân cách, bồi dưỡng cho thế hệ trẻ những kiến thức cơ bản cho cuộc
sống tương lai sau này.
2.2.2.2. Cụ thể hóa và đi sâu vào những vấn đề, những nội dung có liên quan
đến di sản văn hóa mà sách giáo khoa có đề cập
Thực tế những nội dung về giáo dục DSVH trong SGK Địa lí 12 mới chỉ dừng
lại ở mức độ khái quát, sơ lược, chỉ mang tính minh họa cho một mục kiến thức nhỏ,
chứ chưa được cụ thể hóa. Chính vì vậy, giáo viên cần phải có những phương pháp
và hình thức phù hợp, sao cho HS có thể nắm được kiến thức một cách hiệu quả nhất.
2.2.2.3. Không làm biến tính nội dung môn học, không biến bài học địa lí
thành bài giáo dục di sản văn hóa
Trong quá trình giáo dục DSVH, giáo viên phải luôn chú ý không quá chú
trọng đến giáo dục DSVH mà quên đi nội dung chính của môn học. GV phải biết kết
hợp hài hòa giữa giáo dục DSVH với kiến thức địa lí. GV phải xác định được nhiệm
vụ giảng dạy, mục tiêu bài học, từ đó xác định nội dung giáo dục DSVH sao cho phù
hợp với kiến thức của bài địa lí và thời lượng của tiết dạy. Có như thế mới đảm bảo
tính khoa học và mang lại hiệu quả.
36
2.2.2.4. Kế thừa và phát huy những kiến thức về di sản văn hóa đã có ở học
sinh, tăng cường liên hệ thực tế địa phương
Trong quá trình giáo dục DSVH cho học sinh, giáo viên cũng nên chú ý đến
việc khai thác các kiến thức cũ, kiến thức của học sinh thu thập được qua các phương
tiện thông tin đại chúng. Điều này góp phần vào việc nâng cao hiệu quả giáo dục và
góp phần củng cố kiến thức cho học sinh nhanh chóng. Đồng thời, giáo viên tiết kiệm
được thời gian mà nội dung giáo dục DSVH cũng trở nên phong phú hơn. Việc kế
thừa và phát huy những kiến thức sẵn có ở học sinh còn góp phần tạo nên tính tích
cực, chủ động trong học tập của HS.
2.2.3. Các yêu cầu của việc giáo dục di sản văn hóa qua môn địa lí
2.2.3.1. Xác định rõ mục đích của việc sử dụng di sản văn hóa
Xác định rõ mục đích của việc sử dụng di sản văn hóa trong dạy học địa lí là
điều cần thiết. Bởi vì, điều này là yếu tố quan trọng đầu tiên đảm bảo cho sự thành
công của việc khai thác và sử dụng di sản văn hóa vào dạy học địa lí. Xác định được
mục đích sử dụng di sản văn hóa thì chúng ta mới có biện pháp tiến hành cụ thể trong
tổ chức dạy học địa lí. Do vậy, bất cứ hình thức khai thác và sử dụng di sản văn hóa
nào trước tiên là phải xác định mục đích sử dụng.
Nếu tổ chức cho học sinh tham quan và học tập tại di sản trước khi học một
khóa trình, một bài địa lí nhằm chuẩn bị những kiến thức cần thiết thì nên tập trung
chủ yếu cho các em tham quan những di sản có nội dung mà sau đó các em sẽ được
học tập trong bài. Nếu tổ chức cho học sinh đi tham quan học tập tại di sản sau khi đã
học xong bài ở trường thì mục đích đặt ra là giáo viên phải kết hợp nhiều biện pháp
để giúp học sinh củng cố, bổ sung những kiến thức đã học trên lớp.
Nếu như dạy học một bài cung cấp kiến thức mới tại di sản, dạy học tại thực
địa thì mục đích đặt ra về cơ bản giống với bài học ở trên lớp, vừa phải đảm bảo yêu
cầu chung của bài học địa lí, vừa phải tuân thủ yêu cầu của bài học tiến hành tại thực
địa, trong đó khâu quản lí lớp học khó khăn và phức tạp hơn. Hình thức tổ chức dạy
học này chủ yếu làm sao cho các em lắm vững những kiến thức cơ bản trên cơ sở tìm
hiểu cụ thể, tạo biểu tượng chính xác để nắm được bản chất tài liệu
37
đang học. Ở đây di sản văn hóa là phương tiện trực quan có liên quan đến nội dung
địa lí đang học.
Nhưng khi khai thác tư liệu, hiện vật về di sản để phục vụ bài học trên lớp ở
trường THPT theo mục đích đặt ra, giáo viên phải biết lựa chọn và sử dụng hợp lí các
tư liệu về di sản văn hóa. Như vậy, phương tiện trực quan cụ thể này mới tạo được
biểu tượng địa lí chân thực, chính xác, sinh động, linh hoạt.
2.2.3.2. Công việc chuẩn bị chu đáo
Di sản văn hóa là một phương tiện trực quan có vai trò to lớn trong việc dạy
học địa lí. Nhưng kết quả lĩnh hội tri thức địa lí của học sinh có đạt hiệu quả hay
không, còn tùy thuộc vào công việc chuẩn bị của giáo viên. Bởi vì nếu chúng ta cho
học sinh đi tham quan hay học tập tại di sản hoặc khai thác tư liệu ở di sản để sử dụng
vào dạy học ở trên lớp mà không có sự chuẩn bị chu đáo thì sẽ không đem lại kết quả
như mong muốn. Do vậy, công việc chuẩn bị chu đáo có vai trò rất quan trọng mà bất
cứ khi sử dụng hình thức nào cũng phải thực hiện. Nên giáo viên phải xây dựng một
kế hoạch cụ thể, có mục đích, yêu cầu rõ ràng cho từng công việc, từng bước tiến
hành.
Nếu khai thác những tư liệu, hiện vật, tranh ảnh của di sản văn hóa để phục vụ
bài giảng thì giáo viên phải biết chọn lựa và sử dụng hợp lí. Đó là khai thác những
tranh ảnh, tư liệu, hiện vật điển hình để minh chứng cho một nội dung kiến thức cụ
thể.
2.2.3.3. Đảm bảo tính khoa học, tính sư phạm, tính trực quan
* Đảm bảo tính khoa học
Tính chính xác, tính khoa học trong học tập địa lí là một yêu cầu bắt buộc.
Đảm bảo tính khoa học trước hết ở việc sử dụng các di sản văn hóa được xác
nhận là “di sản văn hóa cấp...” (tỉnh, quốc gia hay quốc tế) và tiến hành các công việc
sau:
- Thứ nhất, những di sản đó đã được các nhà khoa học xác định, lập hồ sơ,
được các cơ quan có trách nhiệm (Bộ, Sở Văn hóa - Thông tin) xếp hạng. Hồ sơ của
38
di sản văn hóa đã được hoàn chỉnh về các mặt như di sản thuộc loại gì, thời gian xây
dựng, tôn tạo, trùng tu và quan trọng nhất là di sản phản ánh sự kiện gì.
- Thứ hai, trong dạy học địa lí nên chọn những di sản còn tương đối nguyên
vẹn, thường xuyên được tôn tạo.
* Đảm bảo tính sư phạm
Bên cạnh yêu cầu đảm bảo tính khoa học thì việc sử dụng di sản văn hóa phải
đảm bảo tính sư phạm trong dạy học. Đảm bảo tính sư phạm thể hiện ở:
- Thời gian tổ chức học tập tại di sản phải nằm trong khuôn khổ quy định của
chương trình và kế hoạch dạy học.
- Chỉ nên tìm hiểu, khai thác các kiến thức chứa đựng trong di sản văn hóa phù
hợp với trình độ, yêu cầu của học sinh từng khối lớp.
- Lựa chọn các di sản văn hóa sao cho phù hợp với mục đích và nhiệm vụ của
từng bài học, xem trong trường hợp nào thì dùng di sản văn hóa nào.
- Dù là bài học tại thực địa hay buổi tham quan học tập tại di sản đều phải tuân
thủ những quy định về tiến trình của một bài học địa lí ở trường THPT. Việc chuẩn
bị mọi mặt của thầy và trò về nội dung, địa điểm tổ chức, phương pháp tiến hành là
yếu tố quyết định thành công của bài học.
- Việc sử dụng di sản văn hóa trong dạy học địa lí đòi hỏi giáo viên phải có
kiến thức sâu rộng về nhiều mặt, nhiều lĩnh vực tri thức có liên quan như khảo cổ học,
dân tộc học, văn hóa, lịch sử... tính chất liên môn trong sử dụng văn hóa được thể
hiện ở cả nội dung lẫn hình thức và phương pháp tiến hành. Trong tình hình ứng dụng
khoa học kĩ thuật công nghệ hiện nay, giáo viên và học sinh còn phải tìm hiểu, nghiên
cứu, sử dụng thành thạo những thao tác như quay phim, chụp ảnh, khai thác sử dụng
mạng Internet...
* Đảm bảo tính trực quan
- Đảm bảo tất cả học sinh được quan sát rõ ràng, đầy đủ, nếu có thể thì tổ chức
cho học sinh tham quan theo nhóm.
Khoá Luận Giáo Dục Di Sản Văn Hóa Trong Dạy Học Địa Lý Lớp 12
Khoá Luận Giáo Dục Di Sản Văn Hóa Trong Dạy Học Địa Lý Lớp 12
Khoá Luận Giáo Dục Di Sản Văn Hóa Trong Dạy Học Địa Lý Lớp 12
Khoá Luận Giáo Dục Di Sản Văn Hóa Trong Dạy Học Địa Lý Lớp 12
Khoá Luận Giáo Dục Di Sản Văn Hóa Trong Dạy Học Địa Lý Lớp 12
Khoá Luận Giáo Dục Di Sản Văn Hóa Trong Dạy Học Địa Lý Lớp 12
Khoá Luận Giáo Dục Di Sản Văn Hóa Trong Dạy Học Địa Lý Lớp 12
Khoá Luận Giáo Dục Di Sản Văn Hóa Trong Dạy Học Địa Lý Lớp 12
Khoá Luận Giáo Dục Di Sản Văn Hóa Trong Dạy Học Địa Lý Lớp 12
Khoá Luận Giáo Dục Di Sản Văn Hóa Trong Dạy Học Địa Lý Lớp 12
Khoá Luận Giáo Dục Di Sản Văn Hóa Trong Dạy Học Địa Lý Lớp 12
Khoá Luận Giáo Dục Di Sản Văn Hóa Trong Dạy Học Địa Lý Lớp 12
Khoá Luận Giáo Dục Di Sản Văn Hóa Trong Dạy Học Địa Lý Lớp 12
Khoá Luận Giáo Dục Di Sản Văn Hóa Trong Dạy Học Địa Lý Lớp 12
Khoá Luận Giáo Dục Di Sản Văn Hóa Trong Dạy Học Địa Lý Lớp 12
Khoá Luận Giáo Dục Di Sản Văn Hóa Trong Dạy Học Địa Lý Lớp 12
Khoá Luận Giáo Dục Di Sản Văn Hóa Trong Dạy Học Địa Lý Lớp 12
Khoá Luận Giáo Dục Di Sản Văn Hóa Trong Dạy Học Địa Lý Lớp 12
Khoá Luận Giáo Dục Di Sản Văn Hóa Trong Dạy Học Địa Lý Lớp 12
Khoá Luận Giáo Dục Di Sản Văn Hóa Trong Dạy Học Địa Lý Lớp 12
Khoá Luận Giáo Dục Di Sản Văn Hóa Trong Dạy Học Địa Lý Lớp 12
Khoá Luận Giáo Dục Di Sản Văn Hóa Trong Dạy Học Địa Lý Lớp 12
Khoá Luận Giáo Dục Di Sản Văn Hóa Trong Dạy Học Địa Lý Lớp 12
Khoá Luận Giáo Dục Di Sản Văn Hóa Trong Dạy Học Địa Lý Lớp 12
Khoá Luận Giáo Dục Di Sản Văn Hóa Trong Dạy Học Địa Lý Lớp 12
Khoá Luận Giáo Dục Di Sản Văn Hóa Trong Dạy Học Địa Lý Lớp 12
Khoá Luận Giáo Dục Di Sản Văn Hóa Trong Dạy Học Địa Lý Lớp 12
Khoá Luận Giáo Dục Di Sản Văn Hóa Trong Dạy Học Địa Lý Lớp 12
Khoá Luận Giáo Dục Di Sản Văn Hóa Trong Dạy Học Địa Lý Lớp 12
Khoá Luận Giáo Dục Di Sản Văn Hóa Trong Dạy Học Địa Lý Lớp 12
Khoá Luận Giáo Dục Di Sản Văn Hóa Trong Dạy Học Địa Lý Lớp 12
Khoá Luận Giáo Dục Di Sản Văn Hóa Trong Dạy Học Địa Lý Lớp 12
Khoá Luận Giáo Dục Di Sản Văn Hóa Trong Dạy Học Địa Lý Lớp 12
Khoá Luận Giáo Dục Di Sản Văn Hóa Trong Dạy Học Địa Lý Lớp 12
Khoá Luận Giáo Dục Di Sản Văn Hóa Trong Dạy Học Địa Lý Lớp 12
Khoá Luận Giáo Dục Di Sản Văn Hóa Trong Dạy Học Địa Lý Lớp 12
Khoá Luận Giáo Dục Di Sản Văn Hóa Trong Dạy Học Địa Lý Lớp 12
Khoá Luận Giáo Dục Di Sản Văn Hóa Trong Dạy Học Địa Lý Lớp 12
Khoá Luận Giáo Dục Di Sản Văn Hóa Trong Dạy Học Địa Lý Lớp 12
Khoá Luận Giáo Dục Di Sản Văn Hóa Trong Dạy Học Địa Lý Lớp 12
Khoá Luận Giáo Dục Di Sản Văn Hóa Trong Dạy Học Địa Lý Lớp 12
Khoá Luận Giáo Dục Di Sản Văn Hóa Trong Dạy Học Địa Lý Lớp 12
Khoá Luận Giáo Dục Di Sản Văn Hóa Trong Dạy Học Địa Lý Lớp 12
Khoá Luận Giáo Dục Di Sản Văn Hóa Trong Dạy Học Địa Lý Lớp 12
Khoá Luận Giáo Dục Di Sản Văn Hóa Trong Dạy Học Địa Lý Lớp 12
Khoá Luận Giáo Dục Di Sản Văn Hóa Trong Dạy Học Địa Lý Lớp 12
Khoá Luận Giáo Dục Di Sản Văn Hóa Trong Dạy Học Địa Lý Lớp 12
Khoá Luận Giáo Dục Di Sản Văn Hóa Trong Dạy Học Địa Lý Lớp 12
Khoá Luận Giáo Dục Di Sản Văn Hóa Trong Dạy Học Địa Lý Lớp 12
Khoá Luận Giáo Dục Di Sản Văn Hóa Trong Dạy Học Địa Lý Lớp 12
Khoá Luận Giáo Dục Di Sản Văn Hóa Trong Dạy Học Địa Lý Lớp 12
Khoá Luận Giáo Dục Di Sản Văn Hóa Trong Dạy Học Địa Lý Lớp 12
Khoá Luận Giáo Dục Di Sản Văn Hóa Trong Dạy Học Địa Lý Lớp 12
Khoá Luận Giáo Dục Di Sản Văn Hóa Trong Dạy Học Địa Lý Lớp 12
Khoá Luận Giáo Dục Di Sản Văn Hóa Trong Dạy Học Địa Lý Lớp 12
Khoá Luận Giáo Dục Di Sản Văn Hóa Trong Dạy Học Địa Lý Lớp 12
Khoá Luận Giáo Dục Di Sản Văn Hóa Trong Dạy Học Địa Lý Lớp 12
Khoá Luận Giáo Dục Di Sản Văn Hóa Trong Dạy Học Địa Lý Lớp 12
Khoá Luận Giáo Dục Di Sản Văn Hóa Trong Dạy Học Địa Lý Lớp 12
Khoá Luận Giáo Dục Di Sản Văn Hóa Trong Dạy Học Địa Lý Lớp 12
Khoá Luận Giáo Dục Di Sản Văn Hóa Trong Dạy Học Địa Lý Lớp 12
Khoá Luận Giáo Dục Di Sản Văn Hóa Trong Dạy Học Địa Lý Lớp 12
Khoá Luận Giáo Dục Di Sản Văn Hóa Trong Dạy Học Địa Lý Lớp 12
Khoá Luận Giáo Dục Di Sản Văn Hóa Trong Dạy Học Địa Lý Lớp 12
Khoá Luận Giáo Dục Di Sản Văn Hóa Trong Dạy Học Địa Lý Lớp 12
Khoá Luận Giáo Dục Di Sản Văn Hóa Trong Dạy Học Địa Lý Lớp 12
Khoá Luận Giáo Dục Di Sản Văn Hóa Trong Dạy Học Địa Lý Lớp 12
Khoá Luận Giáo Dục Di Sản Văn Hóa Trong Dạy Học Địa Lý Lớp 12
Khoá Luận Giáo Dục Di Sản Văn Hóa Trong Dạy Học Địa Lý Lớp 12
Khoá Luận Giáo Dục Di Sản Văn Hóa Trong Dạy Học Địa Lý Lớp 12
Khoá Luận Giáo Dục Di Sản Văn Hóa Trong Dạy Học Địa Lý Lớp 12
Khoá Luận Giáo Dục Di Sản Văn Hóa Trong Dạy Học Địa Lý Lớp 12
Khoá Luận Giáo Dục Di Sản Văn Hóa Trong Dạy Học Địa Lý Lớp 12
Khoá Luận Giáo Dục Di Sản Văn Hóa Trong Dạy Học Địa Lý Lớp 12
Khoá Luận Giáo Dục Di Sản Văn Hóa Trong Dạy Học Địa Lý Lớp 12
Khoá Luận Giáo Dục Di Sản Văn Hóa Trong Dạy Học Địa Lý Lớp 12
Khoá Luận Giáo Dục Di Sản Văn Hóa Trong Dạy Học Địa Lý Lớp 12
Khoá Luận Giáo Dục Di Sản Văn Hóa Trong Dạy Học Địa Lý Lớp 12
Khoá Luận Giáo Dục Di Sản Văn Hóa Trong Dạy Học Địa Lý Lớp 12
Khoá Luận Giáo Dục Di Sản Văn Hóa Trong Dạy Học Địa Lý Lớp 12
Khoá Luận Giáo Dục Di Sản Văn Hóa Trong Dạy Học Địa Lý Lớp 12
Khoá Luận Giáo Dục Di Sản Văn Hóa Trong Dạy Học Địa Lý Lớp 12
Khoá Luận Giáo Dục Di Sản Văn Hóa Trong Dạy Học Địa Lý Lớp 12
Khoá Luận Giáo Dục Di Sản Văn Hóa Trong Dạy Học Địa Lý Lớp 12
Khoá Luận Giáo Dục Di Sản Văn Hóa Trong Dạy Học Địa Lý Lớp 12
Khoá Luận Giáo Dục Di Sản Văn Hóa Trong Dạy Học Địa Lý Lớp 12
Khoá Luận Giáo Dục Di Sản Văn Hóa Trong Dạy Học Địa Lý Lớp 12
Khoá Luận Giáo Dục Di Sản Văn Hóa Trong Dạy Học Địa Lý Lớp 12
Khoá Luận Giáo Dục Di Sản Văn Hóa Trong Dạy Học Địa Lý Lớp 12
Khoá Luận Giáo Dục Di Sản Văn Hóa Trong Dạy Học Địa Lý Lớp 12
Khoá Luận Giáo Dục Di Sản Văn Hóa Trong Dạy Học Địa Lý Lớp 12
Khoá Luận Giáo Dục Di Sản Văn Hóa Trong Dạy Học Địa Lý Lớp 12

More Related Content

Similar to Khoá Luận Giáo Dục Di Sản Văn Hóa Trong Dạy Học Địa Lý Lớp 12

Đổi Mới Phương Pháp Dạy Học Chương Trình Địa Phương Ngữ Văn
Đổi Mới Phương Pháp Dạy Học Chương Trình Địa Phương Ngữ Văn Đổi Mới Phương Pháp Dạy Học Chương Trình Địa Phương Ngữ Văn
Đổi Mới Phương Pháp Dạy Học Chương Trình Địa Phương Ngữ Văn nataliej4
 
Khoá Luận Biện Pháp Quản Lý Giáo Dục Đạo Đức Học Sinh Thông Qua Hoạt Động Ngo...
Khoá Luận Biện Pháp Quản Lý Giáo Dục Đạo Đức Học Sinh Thông Qua Hoạt Động Ngo...Khoá Luận Biện Pháp Quản Lý Giáo Dục Đạo Đức Học Sinh Thông Qua Hoạt Động Ngo...
Khoá Luận Biện Pháp Quản Lý Giáo Dục Đạo Đức Học Sinh Thông Qua Hoạt Động Ngo...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Khoá Luận Sử Dụng Di Sản Văn Hóa Cố Đô Hoa Lư Trong Dạy Học Lịch Sử Địa Phươn...
Khoá Luận Sử Dụng Di Sản Văn Hóa Cố Đô Hoa Lư Trong Dạy Học Lịch Sử Địa Phươn...Khoá Luận Sử Dụng Di Sản Văn Hóa Cố Đô Hoa Lư Trong Dạy Học Lịch Sử Địa Phươn...
Khoá Luận Sử Dụng Di Sản Văn Hóa Cố Đô Hoa Lư Trong Dạy Học Lịch Sử Địa Phươn...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Luận văn HAY: Quản lý hoạt động văn hóa học đường của học sinh trung học phổ ...
Luận văn HAY: Quản lý hoạt động văn hóa học đường của học sinh trung học phổ ...Luận văn HAY: Quản lý hoạt động văn hóa học đường của học sinh trung học phổ ...
Luận văn HAY: Quản lý hoạt động văn hóa học đường của học sinh trung học phổ ...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Ung dung cntt 1 tiet day Lich su
Ung dung cntt 1 tiet day Lich suUng dung cntt 1 tiet day Lich su
Ung dung cntt 1 tiet day Lich suLê Văn Cường
 
Khoá Luận Đổi Mới Phương Pháp Sử Dụng Tư Liệu Hiện Vật Vào Dạy Học Lịch Sử Vi...
Khoá Luận Đổi Mới Phương Pháp Sử Dụng Tư Liệu Hiện Vật Vào Dạy Học Lịch Sử Vi...Khoá Luận Đổi Mới Phương Pháp Sử Dụng Tư Liệu Hiện Vật Vào Dạy Học Lịch Sử Vi...
Khoá Luận Đổi Mới Phương Pháp Sử Dụng Tư Liệu Hiện Vật Vào Dạy Học Lịch Sử Vi...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Giáo Án Môn Giáo Dục Học Đại Cương
Giáo Án Môn Giáo Dục Học Đại Cương Giáo Án Môn Giáo Dục Học Đại Cương
Giáo Án Môn Giáo Dục Học Đại Cương nataliej4
 
Khoá Luận Quản Lí Hoạt Động Dạy Học Môn Địa Lí Ở Các Trường Thpt Trên Địa Bàn...
Khoá Luận Quản Lí Hoạt Động Dạy Học Môn Địa Lí Ở Các Trường Thpt Trên Địa Bàn...Khoá Luận Quản Lí Hoạt Động Dạy Học Môn Địa Lí Ở Các Trường Thpt Trên Địa Bàn...
Khoá Luận Quản Lí Hoạt Động Dạy Học Môn Địa Lí Ở Các Trường Thpt Trên Địa Bàn...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Khoá Luận Quản Lí Hoạt Động Dạy Học Môn Địa Lí Ở Các Trường Thpt Trên Địa Bàn...
Khoá Luận Quản Lí Hoạt Động Dạy Học Môn Địa Lí Ở Các Trường Thpt Trên Địa Bàn...Khoá Luận Quản Lí Hoạt Động Dạy Học Môn Địa Lí Ở Các Trường Thpt Trên Địa Bàn...
Khoá Luận Quản Lí Hoạt Động Dạy Học Môn Địa Lí Ở Các Trường Thpt Trên Địa Bàn...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
QUẢN LÝ DẠY HỌC MÔN TIẾNG VIỆT TẠI CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ ...
QUẢN LÝ DẠY HỌC MÔN TIẾNG VIỆT TẠI CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ ...QUẢN LÝ DẠY HỌC MÔN TIẾNG VIỆT TẠI CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ ...
QUẢN LÝ DẠY HỌC MÔN TIẾNG VIỆT TẠI CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Tích hợp kiến thức văn hoá vùng miền để phát triển năng lực cho học sinh tron...
Tích hợp kiến thức văn hoá vùng miền để phát triển năng lực cho học sinh tron...Tích hợp kiến thức văn hoá vùng miền để phát triển năng lực cho học sinh tron...
Tích hợp kiến thức văn hoá vùng miền để phát triển năng lực cho học sinh tron...jackjohn45
 
Tích hợp rèn kỹ năng sống cho học sinh trong dạy học thơ trữ tình hiện đại vi...
Tích hợp rèn kỹ năng sống cho học sinh trong dạy học thơ trữ tình hiện đại vi...Tích hợp rèn kỹ năng sống cho học sinh trong dạy học thơ trữ tình hiện đại vi...
Tích hợp rèn kỹ năng sống cho học sinh trong dạy học thơ trữ tình hiện đại vi...jackjohn45
 
Khoá Luận Áp Dụng Dạy Học Tích Cực Để Hình Thành Khái Niệm Địa Lí Kinh Tế – X...
Khoá Luận Áp Dụng Dạy Học Tích Cực Để Hình Thành Khái Niệm Địa Lí Kinh Tế – X...Khoá Luận Áp Dụng Dạy Học Tích Cực Để Hình Thành Khái Niệm Địa Lí Kinh Tế – X...
Khoá Luận Áp Dụng Dạy Học Tích Cực Để Hình Thành Khái Niệm Địa Lí Kinh Tế – X...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 

Similar to Khoá Luận Giáo Dục Di Sản Văn Hóa Trong Dạy Học Địa Lý Lớp 12 (20)

Luận văn: Giáo dục phổ thông huyện Ứng Hòa, Hà Tây (1991-2008)
Luận văn: Giáo dục phổ thông huyện Ứng Hòa, Hà Tây (1991-2008)Luận văn: Giáo dục phổ thông huyện Ứng Hòa, Hà Tây (1991-2008)
Luận văn: Giáo dục phổ thông huyện Ứng Hòa, Hà Tây (1991-2008)
 
Luận văn lịch sử : Giáo dục phổ thông huyện Ứng Hòa
Luận văn lịch sử : Giáo dục phổ thông huyện Ứng HòaLuận văn lịch sử : Giáo dục phổ thông huyện Ứng Hòa
Luận văn lịch sử : Giáo dục phổ thông huyện Ứng Hòa
 
Đề tài: Dạy học tích hợp trong một số tác phẩm trong môn Ngữ Văn 10
Đề tài: Dạy học tích hợp trong một số tác phẩm trong môn Ngữ Văn 10Đề tài: Dạy học tích hợp trong một số tác phẩm trong môn Ngữ Văn 10
Đề tài: Dạy học tích hợp trong một số tác phẩm trong môn Ngữ Văn 10
 
Đổi Mới Phương Pháp Dạy Học Chương Trình Địa Phương Ngữ Văn
Đổi Mới Phương Pháp Dạy Học Chương Trình Địa Phương Ngữ Văn Đổi Mới Phương Pháp Dạy Học Chương Trình Địa Phương Ngữ Văn
Đổi Mới Phương Pháp Dạy Học Chương Trình Địa Phương Ngữ Văn
 
Đề tài: Tích hợp liên môn trong dạy học tác phẩm chính luận hiện đại
Đề tài: Tích hợp liên môn trong dạy học tác phẩm chính luận hiện đạiĐề tài: Tích hợp liên môn trong dạy học tác phẩm chính luận hiện đại
Đề tài: Tích hợp liên môn trong dạy học tác phẩm chính luận hiện đại
 
Khoá Luận Biện Pháp Quản Lý Giáo Dục Đạo Đức Học Sinh Thông Qua Hoạt Động Ngo...
Khoá Luận Biện Pháp Quản Lý Giáo Dục Đạo Đức Học Sinh Thông Qua Hoạt Động Ngo...Khoá Luận Biện Pháp Quản Lý Giáo Dục Đạo Đức Học Sinh Thông Qua Hoạt Động Ngo...
Khoá Luận Biện Pháp Quản Lý Giáo Dục Đạo Đức Học Sinh Thông Qua Hoạt Động Ngo...
 
Khoá Luận Sử Dụng Di Sản Văn Hóa Cố Đô Hoa Lư Trong Dạy Học Lịch Sử Địa Phươn...
Khoá Luận Sử Dụng Di Sản Văn Hóa Cố Đô Hoa Lư Trong Dạy Học Lịch Sử Địa Phươn...Khoá Luận Sử Dụng Di Sản Văn Hóa Cố Đô Hoa Lư Trong Dạy Học Lịch Sử Địa Phươn...
Khoá Luận Sử Dụng Di Sản Văn Hóa Cố Đô Hoa Lư Trong Dạy Học Lịch Sử Địa Phươn...
 
Luận văn HAY: Quản lý hoạt động văn hóa học đường của học sinh trung học phổ ...
Luận văn HAY: Quản lý hoạt động văn hóa học đường của học sinh trung học phổ ...Luận văn HAY: Quản lý hoạt động văn hóa học đường của học sinh trung học phổ ...
Luận văn HAY: Quản lý hoạt động văn hóa học đường của học sinh trung học phổ ...
 
Ung dung cntt 1 tiet day Lich su
Ung dung cntt 1 tiet day Lich suUng dung cntt 1 tiet day Lich su
Ung dung cntt 1 tiet day Lich su
 
Khoá Luận Đổi Mới Phương Pháp Sử Dụng Tư Liệu Hiện Vật Vào Dạy Học Lịch Sử Vi...
Khoá Luận Đổi Mới Phương Pháp Sử Dụng Tư Liệu Hiện Vật Vào Dạy Học Lịch Sử Vi...Khoá Luận Đổi Mới Phương Pháp Sử Dụng Tư Liệu Hiện Vật Vào Dạy Học Lịch Sử Vi...
Khoá Luận Đổi Mới Phương Pháp Sử Dụng Tư Liệu Hiện Vật Vào Dạy Học Lịch Sử Vi...
 
Giáo Án Môn Giáo Dục Học Đại Cương
Giáo Án Môn Giáo Dục Học Đại Cương Giáo Án Môn Giáo Dục Học Đại Cương
Giáo Án Môn Giáo Dục Học Đại Cương
 
Đề tài: Tích hợp kiến thức Văn học, Địa lí trong dạy học Lịch sử Việt Nam
Đề tài: Tích hợp kiến thức Văn học, Địa lí trong dạy học Lịch sử Việt NamĐề tài: Tích hợp kiến thức Văn học, Địa lí trong dạy học Lịch sử Việt Nam
Đề tài: Tích hợp kiến thức Văn học, Địa lí trong dạy học Lịch sử Việt Nam
 
Luận văn: Phát triển năng lực phân tích cho học sinh trong dạy học lịch sử
Luận văn: Phát triển năng lực phân tích cho học sinh trong dạy học lịch sửLuận văn: Phát triển năng lực phân tích cho học sinh trong dạy học lịch sử
Luận văn: Phát triển năng lực phân tích cho học sinh trong dạy học lịch sử
 
Luận văn: Phát triển năng lực phân tích, tổng hợp cho học sinh trong dạy học ...
Luận văn: Phát triển năng lực phân tích, tổng hợp cho học sinh trong dạy học ...Luận văn: Phát triển năng lực phân tích, tổng hợp cho học sinh trong dạy học ...
Luận văn: Phát triển năng lực phân tích, tổng hợp cho học sinh trong dạy học ...
 
Khoá Luận Quản Lí Hoạt Động Dạy Học Môn Địa Lí Ở Các Trường Thpt Trên Địa Bàn...
Khoá Luận Quản Lí Hoạt Động Dạy Học Môn Địa Lí Ở Các Trường Thpt Trên Địa Bàn...Khoá Luận Quản Lí Hoạt Động Dạy Học Môn Địa Lí Ở Các Trường Thpt Trên Địa Bàn...
Khoá Luận Quản Lí Hoạt Động Dạy Học Môn Địa Lí Ở Các Trường Thpt Trên Địa Bàn...
 
Khoá Luận Quản Lí Hoạt Động Dạy Học Môn Địa Lí Ở Các Trường Thpt Trên Địa Bàn...
Khoá Luận Quản Lí Hoạt Động Dạy Học Môn Địa Lí Ở Các Trường Thpt Trên Địa Bàn...Khoá Luận Quản Lí Hoạt Động Dạy Học Môn Địa Lí Ở Các Trường Thpt Trên Địa Bàn...
Khoá Luận Quản Lí Hoạt Động Dạy Học Môn Địa Lí Ở Các Trường Thpt Trên Địa Bàn...
 
QUẢN LÝ DẠY HỌC MÔN TIẾNG VIỆT TẠI CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ ...
QUẢN LÝ DẠY HỌC MÔN TIẾNG VIỆT TẠI CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ ...QUẢN LÝ DẠY HỌC MÔN TIẾNG VIỆT TẠI CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ ...
QUẢN LÝ DẠY HỌC MÔN TIẾNG VIỆT TẠI CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ ...
 
Tích hợp kiến thức văn hoá vùng miền để phát triển năng lực cho học sinh tron...
Tích hợp kiến thức văn hoá vùng miền để phát triển năng lực cho học sinh tron...Tích hợp kiến thức văn hoá vùng miền để phát triển năng lực cho học sinh tron...
Tích hợp kiến thức văn hoá vùng miền để phát triển năng lực cho học sinh tron...
 
Tích hợp rèn kỹ năng sống cho học sinh trong dạy học thơ trữ tình hiện đại vi...
Tích hợp rèn kỹ năng sống cho học sinh trong dạy học thơ trữ tình hiện đại vi...Tích hợp rèn kỹ năng sống cho học sinh trong dạy học thơ trữ tình hiện đại vi...
Tích hợp rèn kỹ năng sống cho học sinh trong dạy học thơ trữ tình hiện đại vi...
 
Khoá Luận Áp Dụng Dạy Học Tích Cực Để Hình Thành Khái Niệm Địa Lí Kinh Tế – X...
Khoá Luận Áp Dụng Dạy Học Tích Cực Để Hình Thành Khái Niệm Địa Lí Kinh Tế – X...Khoá Luận Áp Dụng Dạy Học Tích Cực Để Hình Thành Khái Niệm Địa Lí Kinh Tế – X...
Khoá Luận Áp Dụng Dạy Học Tích Cực Để Hình Thành Khái Niệm Địa Lí Kinh Tế – X...
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877

Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877 (20)

Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
 
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
 
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y TếHoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
 
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
 
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
 
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
 
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
 
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
 
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
 
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện TafQuy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
 
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng CáoThực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
 
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
 
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu TưHoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
 

Recently uploaded

bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (19)

bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 

Khoá Luận Giáo Dục Di Sản Văn Hóa Trong Dạy Học Địa Lý Lớp 12

  • 1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TRẦN VIẾT TÙNG GIÁO DỤC DI SẢN VĂN HÓA TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÝ LỚP 12 NHẬN VIẾT THUÊ KHOÁ LUẬN ZALO/TELEGRAM HỖ TRỢ : 0917.193.864 WEBSITE: VIETKHOALUAN.COM KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA HỌC GIÁO DỤC Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Phương Liên Thái Nguyên - 2022
  • 2. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do chính tôi thực hiện, dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Nguyễn Phương Liên. Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong Khoá Luận là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng. Kết quả trong Khoá Luận chưa được công bố trong bất cứ công trình nghiên cứu nào khác. Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm Thái Nguyên, tháng 5 năm 2015 Tác giả luận văn Trần Viết Tùng
  • 3. ii LỜI CẢM ƠN Tôi xin bảy tỏ lòng biết ơn sâu sắc và chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Phương Liên đã chỉ bảo, hướng dẫn và giúp đỡ tôi rất tận tình trong suốt thời gian thực hiện và hoàn thành luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của Ban chủ nhiệm khoa Địa lí, các Thầy cô giáo khoa Địa lí, trường Đại Học Sư Phạm Thái Nguyên. Tôi xin cảm ơn tập thể giáo viên Trường THPT Việt Vinh, Trường THPT Quang Bình và Trường PTDT Nội trú cấp II - III Bắc Quang đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Cuối cùng, tôi xin cảm ơn gia đình, những người thân và bạn bè luôn động viên, ủng hộ, giúp tôi tập trung nghiên cứu và hoàn thành Khoá Luận của mình. Thái Nguyên, tháng 5 năm 2015 Học viên Trần Viết Tùng
  • 4. iii Trang bìa phụ MỤC LỤC Trang Lời cam đoan i Lời cảm ơn ii Mục lục iii Danh mục các chữ viết tắt iv Danh mục các bảng v Danh mục sơ đồ, hình vẽ v MỞ ĐẦU 1 NỘI DUNG 10 Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC GIÁO DỤC DI SẢN VĂN HÓA TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÝ LỚP 12 THPT 10 1.1. Cơ sở lý luận 10 1.1.1. Phương pháp dạy học 10 1.1.2. Di sản văn hóa 13 1.1.3. Hệ thống các di sản ở Việt Nam 15 1.1.4. Vai trò, ý nghĩa của việc sử dụng di sản văn hóa trong dạy học địa lí nói chung và địa lí lớp 12 nói riêng 17 1.1.5. Đặc điểm tâm sinh lý và trình độ nhận thức của học sinh lớp 12 21 1.2. Cơ sở thực tiễn 23 1.2.1. Yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học 23 1.2.2. Đặc điểm chương trình sách giáo khoa địa lý lớp 12 24 1.2.3. Thực trạng dạy học địa lý trong nhà trường phổ thông và việc lồng ghép giáo dục di sản văn hóa trong dạy học địa lí cho học sinh lớp 12 hiện nay 29 Chương 2: XÁC ĐỊNH NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP GIÁO DỤC DI SẢN VĂN HÓA QUA MÔN ĐỊA LÝ LỚP 12 THPT 32
  • 5. iv 2.1. Khả năng giáo dục giá trị di sản văn hóa trong dạy học Địa lý 12 32
  • 6. iv 2.2. Xác định nội dung giáo dục di sản văn hóa qua môn địa lý lớp 12 THPT .. 33 2.2.1. Mục tiêu giáo dục di sản văn hóa cho học sinh lớp 12 33 2.2.2. Nguyên tắc xác định nội dung giáo dục di sản văn hóa qua bài dạy Địa lí 12 33 2.2.3. Các yêu cầu của việc giáo dục di sản văn hóa qua môn địa lí 35 2.2.4. Một số nội dung cụ thể về giáo dục di sản văn hóa trong chương trình SGK Địa lí 12 39 2.3. Phương pháp giáo dục di sản văn hóa cho học sinh lớp 12 qua tổ chức các hoạt động ngoại khóa 46 2.3.1. Các nguyên tắc sử dụng phương pháp giáo dục di sản văn hóa trong bài dạy học Địa lí 12 46 2.3.2. Một số hình thức tổ chức giáo dục di sản văn hóa cho học sinh qua bài dạy học Địa lí lớp 12 51 2.4. Thiết kế một số giáo án mẫu về giáo dục di sản qua dạy học địa lí 12 77 2.4.1. Mẫu giáo án 1 77 2.4.2. Mẫu giáo án 2 88 Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM 96 3.1. Mục đích và nhiệm vụ thực nghiệm 96 3.1.1. Mục đích thực nghiệm 96 3.1.2. Nhiệm vụ thực nghiệm 96 3.2. Nguyên tắc tiến hành thực nghiệm 96 3.3. Nội dung thực nghiệm 96 3.4. Tổ chức thực nghiệm 97 3.4.1. Thời gian thực nghiệm 97 3.4.2. Chọn trường, lớp thực nghiệm 97 3.4.3. Phương pháp thực nghiệm 98 3.4.4. Tiến hành thực nghiệm 99 3.5. Kết quả thực nghiệm 99
  • 7. v 3.5.1. Kết quả về mặt định tính 99 3.5.2. Kết quả về mặt định lượng 99 3.5.3. Kết quả chung về thực nghiệm 102 KẾT LUẬN 104 TÀI LIỆU THAM KHẢO 107 PHỤ LỤC
  • 8. iv DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Viết tắt Viết đầy đủ BGDĐT Bộ giáo dục đào tạo DA Dự án GD Giáo dục DHDA Dạy học dự án DSVH Di sản văn hóa ĐC Đối chứng GDTX Giáo dục thường xuyên GV Giáo viên HS Học sinh HĐNGLL Hoạt động ngoài giờ lên lớp KT - XH Kinh tế - xã hội PTDT Phổ thông dân tộc SGK Sách giáo khoa THPT Trung học phổ thông TN Thực nghiệm TW Trung ương
  • 9. v DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 2.1. Các nội dung cụ thể giáo dục di sản văn hóa trong chương trình sách giáo khoa địa lí 12 40 Bảng 2.2. Đáp án trò chơi ô chữ kì diệu 56 Bảng 2.3. Công việc của giáo viên và học sinh trong tổ chức dạy học dự án địa lý 73 Bảng 3.1. Danh sách trường, lớp tham gia thực nghiệm sư phạm 97 Bảng 3.2. Danh sách giáo viên dạy thực nghiệm 98 Bảng 3.3. Bảng phân phối điểm kiểm tra trắc nghiệm về tình trạng nhận thức của lớp thực nghiệm và đối chứng ở 3 trường THPT 100 Bảng 3.4. Bảng phân phối tổng hợp điểm các bài trắc nghiệm của lớp thực nghiệm và đối chứng 100 Bảng 3.5. Bảng tổng hợp điểm trung bình của các lớp thực nghiệm và đối chứng 101 DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ Trang Sơ đồ 1.1. Dạy học tích cực 11 Hình 3.1. Biểu đồ so sánh kết quả thực nghiệm và đối chứng tại 3 trường THPT 101
  • 10. 1 1. Lí do chọn đề tài MỞ ĐẦU Lí luận và thực tiễn đã chứng minh rằng, bất kỳ dân tộc nào cũng có quá trình lịch sử phát triển riêng của mình, đồng thời sản sinh ra giá trị văn hóa dân tộc và chính giá trị văn hóa đó đã làm nên diện mạo, cốt cách riêng của mỗi dân tộc, để tạo nên sự phong phú đa dạng cho nền văn hóa chung của nhân loại. Thực tế ngày càng khẳng định vai trò to lớn của di sản văn hóa dân tộc đối với quá trình phát triển của xã hội. Một quốc gia không thể phát triển bền vững nếu thiếu một nền tảng văn hóa nội sinh, khi các giá trị di sản văn hóa bị mai một hoặc không được giữ gìn, phát huy một cách đúng đắn, có hiệu quả. Đảng và Nhà nước ta luôn coi trọng và quan tâm đến việc giữ gìn, bảo tồn và phát huy di sản văn hóa của dân tộc. Vì nó là hồn của dân tộc, là nền tảng tinh thần, động lực nội sinh của sự phát triển bền vững. Đại hội Đảng VIII khẳng định “Văn hóa là nền tảng tinh thần xã hội, vừa là mục tiêu, vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội,... nhằm xây dựng và phát triển nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, xây dựng con người Việt Nam về tư tưởng, đạo đức, tâm hồn, tình cảm, lối sống, xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh cho sự phát triển của xã hội”.[10] Giá trị của di sản văn hóa nói chung, di tích và danh thắng nói riêng là vô cùng to lớn, song điều quan trọng hơn cả là việc bảo tồn và phát huy những giá trị của nó như thế nào để phát triển mang tính bền vững trong giai đoạn hiện nay mới chính là vấn đề cần được đặc biệt quan tâm đúng mức của các ngành, các cấp, nhất là những người làm công tác quản lý và giáo dục văn hóa hiện nay. Vấn đề bảo tồn các di sản văn hoá của dân tộc luôn đi cùng với giáo dục, trong đó giáo dục di sản văn hoá là một phần không thể thiếu trong chương trình giáo dục. Đặc biệt, Địa lý là môn học có nhiều thuận lợi về giáo dục tình yêu quê hương đất nước, trong đó các kiến thức về di sản văn hóa có vai trò cực kì quan trọng. Tuy nhiên nội dung kiến thức và hình thức tổ chức dạy học di sản văn hóa vẫn còn chiếm một tỉ lệ nhỏ trong các bài giảng địa lý. Bên cạnh đó, việc nắm các
  • 11. 2 kiến thức về di sản văn hóa của giáo viên còn chưa sâu, chưa rộng đã phần nào ảnh hưởng đến chất lượng học tập của học sinh. Do đó, việc cung cấp và bổ sung kiến thức di sản văn hóa cho học sinh còn nhiều hạn chế, đây là vấn đề cần được khắc phục. Việc đưa kiến thức giáo dục di sản văn hóa vào trong dạy học địa lý sẽ góp phần làm giàu tình yêu quê hương đất nước trong tâm hồn các em. Đồng thời, bài giảng địa lý có sự liên hệ, chứng minh bằng thực tiễn nơi các em đang sống và học tập sẽ trở nên hấp dẫn và có tính thuyết phục với học sinh hơn. Ở nước ta, vấn đề giáo dục di sản văn hóa ở các trường phổ thông hiện nay đã được chú ý nhiều hơn. Trong chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2010 - 2020, khẳng định mục tiêu và nhiệm vụ quan trọng của việc giáo dục di sản văn hóa cho học sinh phổ thông. Tại hội thảo giáo dục di sản trong nhà trường do UNESCO tổ chức đầu tháng 3 - 2012 nhấn mạnh việc “đưa chương trình giáo dục di sản vào nhà trường là cần thiết”. Xuất phát từ những lí do trên, tác giả lựa chọn vấn đề “Giáo dục di sản văn hóa trong dạy học Địa lý lớp 12” làm đề tài nghiên cứu. 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề Bước sang thế kỷ XXI, xu thế tất yếu của nhiều quốc gia trên thế giới là bằng mọi cách khơi dậy sức sống mãnh liệt của dân tộc để hội nhập quốc tế và phát triển hợp lý, phù hợp với xã hội hiện đại. Để làm được điều đó, nhiều nước đã tìm về di sản văn hoá (DSVH), bởi di sản văn hóa chính là một trong những cội nguồn sức sống tiềm tàng to lớn của dân tộc được tạo ra trong quá khứ, cần phải được bảo vệ, duy trì và phát huy trong xã hội hiện đại. Di sản văn hóa dân tộc giống như một nguồn lực kép: nguồn lực vật thể (hữu hình) và nguồn lực phi vật thể (vô hình). Nó trở thành điểm tựa quan trọng, tạo thế đi vững chắc cho hiện tại và tương lai của mỗi quốc gia, dân tộc trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay. Trong thời gian gần đây, vấn đề giáo dục di sản văn hóa trong nhà trường phổ thông được nhiều nhà khoa học quan tâm và đã có rất nhiều công trình nghiên cứu khoa học có giá trị, đã công bố rộng rãi dưới dạng sách tham khảo, bài báo cáo khoa học… trong đó phải kể đến:
  • 12. 3 * Những thành tựu nghiên cứu lý luận về văn hoá và di sản văn hoá Ở nước ta, nghiên cứu về di sản văn hóa trước tiên phải kể đến công trình “Việt Nam Văn hoá sử cương” của học giả Đào Duy Anh với quan điểm : “Ta muốn trở thành một nước cường thịnh về vật chất, vừa về tinh thần thì phải giữ văn hoá cũ (di sản) làm thể (gốc, nền tảng); mà lấy văn hoá mới làm dụng nghĩa là phải khéo điều hoà tinh tuý của văn hoá phương Đông với những điều sở trường về khoa học của văn hoá phương Tây”. [1] Năm 1997, GS.TS Hoàng Vinh hoàn thành cuốn sách “Một số vấn đề về bảo tồn và phát triển di sản văn hoá dân tộc” [25]. Trên cơ sở những quan niệm di sản văn hóa của quốc tế và Việt Nam, tác giả đã đưa ra một hệ thống lý luận về di sản văn hóa, đồng thời bước đầu vận dụng nghiên cứu DSVH nước ta. Tác giả Ngô Phương Thảo viết bài “Bảo vệ di sản, cuộc chiến từ những góc nhìn” đăng ở Tạp chí Văn hoá nghệ thuật số 289 tháng 07/2008. Bài viết đã đề cập trực tiếp đến vấn đề bảo vệ di sản văn hóa hiện nay. Theo tác giả thì “Mỗi ngày, di sản văn hoá càng đối mặt với nhiều nguy cơ, xuất phát từ những hệ lụy của cuộc sống hiện đại. Cũng mỗi ngày, ý thức về trách nhiệm phải gìn giữ các giá trị văn hoá đã tồn tại với thời gian càng lan toả sâu rộng trong toàn xã hội, trong mỗi cộng đồng để dẫn tới những chương trình dự án ngày càng có hiệu quả hơn trong việc gìn giữ các giá trị văn hoá vật thể và phi vật thể”. [23] * Những công trình nghiên cứu liên quan đến việc giáo dục di sản văn hóa ở trường phổ thông Hội thảo “Giáo dục di sản trong nhà trường tại Việt Nam” do văn phòng UNESCO tại Hà Nội và Trung tâm Nghiên cứu và phát huy Di sản văn hóa (CCH) thuộc Hội Di sản văn hóa Việt Nam tổ chức vào tháng 3/2012. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ “Nâng cao hiệu quả hoạt động giáo dục của bảo tàng đối với học sinh phổ thông (Nghiên cứu trường hợp Câu lạc bộ “em yêu lịch sử” tại Bảo tàng Lịch sử Quốc gia)” của Th.s Nguyễn Thị Kim Thành - (Bảo tàng Lịch sử Quốc gia), là một công trình khảo sát khá sâu rộng, công phu trong việc giáo dục di sản văn hóa, nhằm giáo dục thế hệ trẻ về tình yêu quê hương, đất nước, bảo tồn các giá trị văn hóa của dân tộc.
  • 13. 4 Bên cạnh đó, cuốn “Bảo tàng, di tích - nơi khơi nguồn cảm hứng dạy và học lịch sử cho học sinh phổ thông” (Nxb Giáo dục Việt Nam, 2014) [22], tác giả Nguyễn Thị Kim Thành đã trình bày rất khái quát, dễ hiểu về mối quan hệ bổ trợ giữa việc truyền thụ kiến thức lịch sử trong nhà trường với phương pháp tiếp cận mới trong việc dạy và học Lịch sử từ bảo tàng và di tích. Trên cơ sở bám sát nội dung chương trình SGK hiện hành, có sự cập nhật, bổ sung những vấn đề mới theo định hướng đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo của nước ta. Trong thời gian qua, còn có một số bài viết nghiên cứu về việc sử dụng di sản trong dạy học ở các trường phổ thông. Trong đó, phải kể đến bài “Giáo dục trải nghiệm di sản cho học sinh” của PGS.TS Nguyễn văn Huy - Ủy viên Hội đồng di sản văn hóa quốc gia, đã đưa ra được các khái niệm về di sản văn hóa và một số giải pháp giáo dục di sản văn hóa. Trong quá trình thực hiện đề tài, tác giả đã tham khảo, kế thừa kết quả của một số tài liệu khoa học là cơ sở gợi mở cho hướng nghiên cứu về giáo dục di sản văn hóa trong dạy học Địa lý lớp 12 ở trường THPT (trung học phổ thông) bao gồm: Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX; Luật di sản văn hóa; Hướng dẫn thực hiện công ước di sản Thế giới (1972); Tài liệu tập huấn “Hướng dẫn sử dụng di sản văn hóa trong dạy ở trường phổ thông, trung tâm giáo dục thường xuyên” ... Nhận xét chung - Phần lớn các công trình nghiên cứu và tư liệu trên đây đều trực tiếp hoặc gián tiếp đề cập đến di sản văn hóa và thực trạng bảo tồn phát huy di sản văn hóa ở nhiều góc độ lý luận và thực tiễn khác nhau. - Chưa có công trình nào nghiên cứu một cách chuyên biệt, hệ thống và quy mô về thực trạng bảo tồn và phát huy di sản văn hóa trong quá trình dạy học Địa lý ở trường phổ thông. - Các công trình chủ yếu nghiên cứu về bảo tồn và phát huy di sản văn hóa thuần túy mà chưa đề cập nhiều đến mối quan hệ giữa bảo tồn, phát huy di sản văn hóa thông qua giáo dục cộng đồng, mà đặc biệt ở đây là giáo dục thế hệ trẻ, những người chủ tương lai của đất nước.
  • 14. 5 3. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu 3.1. Quan điểm nghiên cứu - Quan điểm tổng hợp: Là một trong những yêu cầu quan trọng hàng đầu đối với các công trình nghiên cứu của khoa học nói chung và địa lý nói riêng. Quan điểm tổng hợp xem xét các yếu tố trong mối quan hệ tương tác, sự tác động qua lại giữa giáo dục và thực tiễn nghiên cứu cũng như trong mối quan hệ chặt chẽ của toàn hệ thống giáo dục. Quan điểm này giúp tác giả nghiên cứu một cách tổng quan việc giáo dục di sản văn hóa cho học sinh ở trường phổ thông, thông qua việc xác định các nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức giáo dục cho học sinh. - Quan điểm hệ thống - cấu trúc: Tính hệ thống là một trong những quan điểm không thể thiếu trong nghiên cứu khoa học nói chung, cũng như khi nghiên cứu khoa học địa lý. Bất kỳ một nội dung kiến thức nào khi nghiên cứu đều phải được đặt trong mối tương quan với các yếu tố thuộc hệ thống cấp cao hơn và trong cấp phân vị thấp hơn. Giáo dục di sản văn hóa là một bộ phận trong việc đổi mới phương pháp dạy học nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho thế hệ trẻ, nó bao gồm nhiều thành phần, các thành phần có mối quan hệ chặt chẽ và tác động qua lại với nhau. - Quan điểm lịch sử: Bất cứ một sự vật, hiện tượng nào cũng có một quá trình hình thành, phát triển… Quan điểm lịch sử - viễn cảnh cho ta cái nhìn đầy đủ, toàn diện về quá khứ, hiện tại cũng như dự đoán được tương lai của sự vật, hiện tượng. Quan điểm này được tác giả sử dụng trong nghiên cứu đề tài, việc giáo dục di sản văn hóa trong nhà trường phổ thông nói chung và qua môn Địa lý nói riêng, cho ta một cái nhìn sâu sắc, toàn diện về thực trạng và phương pháp giáo dục hiện nay. Bên cạnh đó, việc giáo dục DSVH còn giúp truyền thụ cho HS (học sinh) những kiến thức cần thiết, rèn luyện kĩ năng thực hành, hình thành thái độ, tình cảm, ý thức bảo vệ bản sắc văn hóa dân tộc, đồng thời nâng cao hứng thú học tập bộ môn Địa lí cho HS. 3.2. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp thu thập và xử lí thông tin Việc thu thập tài liệu được thực hiện dựa vào mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài. Các nguồn tài liệu gồm sách báo, tạp chí chuyên ngành,
  • 15. 6 các báo cáo khoa học, các đề tài nghiên cứu, các trang web cung cấp thông tin và các chỉ thị, các nghị quyết của ngành giáo dục có liên quan đến đề tài. Để đề tài đảm bảo tính khoa học và tính sư phạm, trong quá trình thu thập tài liệu phải đặc biệt chú ý đến nội dung chương trình SGK (sách giáo khoa) Địa lý lớp 12 ban cơ bản, sách hướng dẫn của giáo viên, cùng với các tài liệu tham khảo khác. Vì vậy nguồn tài liệu thu thập hết sức phong phú. Tuy nhiên, việc lựa chọn và sắp xếp nội dung sao cho chính xác, phù hợp với quá trình dạy học hiện nay cần khá nhiều thời gian và công sức của tác giả. - Phương pháp phân tích hệ thống Trong quá trình dạy học thì nội dung, phương pháp, phương tiện dạy học và xu hướng dạy học là một tổng thể thống nhất với những quy luật nội tại riêng của nó. Do đó, cần phải nghiên cứu việc giáo dục di sản văn hóa trong mối quan hệ qua lại nhiều chiều với toàn bộ chương trình địa lý phổ thông. Hay khi xem xét thực trạng giảng dạy và học tập kiến thức di sản văn hóa ở các trường phổ thông hiện nay cần phải nhìn nhận từ cả giáo viên và học sinh trên nhiều phương diện: nội dung, phương pháp, phương tiện, xu hướng... Có như vậy mới rút ra được những kết luận khách quan, chính xác về vấn đề đưa ra. - Phương pháp khảo sát điều tra Phương pháp này được tác giả đề tài sử dụng trong việc khảo sát thực tế ở một số trường phổ thông để nắm rõ thực trạng dạy và học di sản văn hóa ở các trường phổ thông hiện nay. Dự giờ của một số giáo viên đang dạy Địa lý lớp 12, phỏng vấn và phát phiếu điều tra cho giáo viên và học sinh về thực trạng giáo dục di sản văn hóa qua môn Địa lý ở nhà trường phổ thông. Từ đó, phân tích các kết quả để thấy được tính khả thi của đề tài, rút ra những nhận xét chính xác và khách quan. Đồng thời để đưa ra những kiến nghị cần thiết, giúp cho việc giảng dạy và học tập bộ môn địa lý, trong đó có việc giáo dục di sản văn hóa được tốt hơn. - Phương pháp sử dụng toán thống kê Phương pháp này được tác giả đề tài sử dụng trong việc xử lý, phân tích các kết quả thu được sau khi tiến hành thực nghiệm sư phạm ở các trường phổ thông,
  • 16. 7 nhằm đánh giá tính khả thi của đề tài trong việc giáo dục kiến thức di sản văn hóa vào dạy học địa lý lớp 12. - Phương pháp thực nghiệm sư phạm Để kiểm chứng tính khoa học và thực tiễn của đề tài, tác giả đã tiến hành thực nghiệm sư phạm ở một số trường phổ thông, việc thực nghiệm được tiến hành bằng cách tác giả trực tiếp giảng dạy hoặc nhờ một số giáo viên có kinh nghiệm ở một số trường phổ thông giảng dạy theo giáo án do tác giả thiết kế. Tiến hành thực nghiệm đối chứng, sau đó dùng phiếu thăm dò, lấy ý kiến của giáo viên và học sinh nhằm kiểm nghiệm các kết quả lý thuyết mà đề tài đưa ra. Phân tích các kết quả thực nghiệm thu được, rút ra những nhận định cần thiết và từ đó đề ra một số kiến nghị giúp cho việc giáo dục di sản văn hóa nói riêng, cũng như địa lý nói chung đạt được hiệu quả như mong muốn. 4. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 4.1. Mục tiêu nghiên cứu Trên cơ sở lí luận và thực tiễn của giáo dục giá trị di sản văn hóa, đề tài tập trung vào việc xác định nội dung và phương pháp giáo dục di sản văn hóa qua môn địa lý lớp 12 THPT. Từ đó, đề xuất một số hình thức tổ chức, biện pháp giáo dục di sản văn hóa theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh nhằm nâng cao chất lượng dạy học địa lý ở trường phổ thông hiện nay. 4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục tiêu trên, Khoá Luận tập trung giải quyết những nhiệm vụ sau: - Tổng quan có chọn lọc cơ sở lí luận và thực tiễn của việc giáo dục di sản văn hóa trong dạy học địa lí 12. - Tiến hành điều tra thực tế việc giáo dục di sản văn hóa qua môn Địa lí 12 ở một số trường THPT trên địa bàn tỉnh Hà Giang. - Phân tích nội dung chương trình, sách giáo khoa Địa lý lớp 12 để xác định khả năng và các địa chỉ tích hợp giáo dục di sản văn hóa trong dạy học.
  • 17. 8 - Thiết kế một số môđun về giáo dục giá trị di sản trong dạy học Địa lí lớp 12, đề xuất phương pháp, hình thức thực hiện. - Thực nghiệm sư phạm để kiểm chứng các kết quả nghiên cứu. 5. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu đề tài 5.1. Đối tượng nghiên cứu Việc sử dụng di sản văn hóa trong dạy học địa lí lớp 12 THPT (Địa lí Việt Nam). 5.2. Phạm vi nghiên cứu Do trình độ và thời gian nghiên cứu còn hạn chế, Khoá Luận không thể đi sâu nghiên cứu tất cả các di sản văn hóa, cũng như biện pháp sử dụng chúng mà trên cơ sở nêu khái quát sẽ lựa chọn những di sản tiêu biểu có thể sử dụng (đã được thẩm định tính khoa học, tính chọn lựa phù hợp từng đơn vị kiến thức và yêu cầu bài học). Để tập trung vào việc xác định nội dung, phương pháp, hình thức giáo dục giá trị di sản văn hóa, có hiệu quả nhất trong giờ học nội khóa cũng như hoạt động ngoại khóa theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh khi dạy học Địa lí lớp 12 - THPT. 6. Những điểm mới và đóng góp của luận văn - Đề tài đã làm sáng tỏ và hệ thống hóa được cơ sở lí luận và thực tiễn của việc giáo dục di sản văn hóa vào dạy học môn địa lý nói chung và địa lý lớp 12 nói riêng. - Đề tài đã đánh giá được những đặc điểm cơ bản về thực trạng giáo dục di sản văn hóa ở một số trường THPT trên địa bàn tỉnh Hà Giang. - Xây dựng được các nội dung, phương pháp và một số hình thức tổ chức giáo dục di sản văn hóa theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh vào dạy học địa lý lớp 12, nhằm góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập bộ môn Địa lí ở trường THPT. - Thiết kế một số giáo án có sử dụng di sản văn hóa vào dạy học Địa lý lớp 12 THPT.
  • 18. 9 - Đề tài sẽ là nguồn tài liệu tham khảo cho giáo viên Địa lý nói chung và giáo viên Địa lý lớp 12 nói riêng. 7. Cấu trúc của luận văn Khoá Luận ngoài phần mở đầu và kết luận được chia làm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc giáo dục di sản văn hóa trong dạy học địa lý lớp 12 THPT Chương 2: Xác định nội dung và phương pháp giáo dục di sản văn hóa qua môn địa lý lớp 12 THPT Chương 3: Thực nghiệm sư phạm
  • 19. 10 NỘI DUNG Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC GIÁO DỤC DI SẢN VĂN HÓA TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÝ LỚP 12 THPT 1.1. Cơ sở lý luận 1.1.1. Phương pháp dạy học 1.1.1.1. Phương pháp Phương pháp hiểu theo nghĩa chung và rộng nhất là hành vi có mục đích nhất định. Đó cũng là những cách thức, những con đường mà người ta cần đi theo để đạt được mục đích. Theo cách hiểu như vậy thì phương pháp dạy học là những cách thức tương tác giữa giáo viên và học sinh có liên quan đến các hoạt động dạy và học, nhằm mục đích giáo dục và trau dồi học vấn cho thế hệ trẻ. [12, tr.98] Hiện nay, có nhiều quan điểm khác nhau về phương pháp dạy học. Chúng ta thường gặp ba cách định nghĩa sau: - Thứ nhất, phương pháp dạy học là cách thức hoạt động của người giáo viên để truyền thụ kiến thức, rèn luyện kĩ năng và giáo dục học sinh theo mục tiêu của nhà trường. [12, tr.99] Định nghĩa này phản ánh một quan niệm cũ về vai trò của giáo viên trong quá trình dạy học. Theo quan niệm này thì giáo viên là nhân vật trung tâm giữ vai trò chỉ đạo, hoạt động tích cực, còn học sinh thì thụ động thực hiện những điều thầy dạy. - Thứ hai, phương pháp dạy học là sự kết hợp các biện pháp và phương tiện làm việc của giáo viên và học sinh trong quá trình dạy học, nhằm đạt tới những mục đích giáo dục. [12, tr.99] Định nghĩa này dung hòa hơn, coi phương pháp dạy học là một sự kết hợp, ngang hàng của hai hoạt động dạy và học. Nhiệm vụ truyền thụ tri thức của thầy cũng quan trọng như nhiệm vụ lĩnh hội tri thức của trò. - Thứ ba, phương pháp dạy học là cách thức hướng dẫn và chỉ đạo của giáo viên nhằm tổ chức hoạt động nhận thức và hoạt động thực hành của học sinh, dẫn tới việc học sinh lĩnh hội vững chắc nội dung học vấn, hình thành thế giới quan và phát triển năng lực nhận thức. [12, tr.99]
  • 20. 11 - Thiết kế. - Động cơ, hứng thú, lạc quan. Tổ chức Chủ - Giaon hiệmv ụ. - Tích cực, tự giác, sáng tạo hoạt động. thể quá trình - Điều khiển. - Tự đánh giá, tự điều khiển. nhận nhận thức thức - Đánh giá - Đánh giá CHẤT LƯỢNG VÀ HIỆU QUẢ DẠY HỌC THẦY TRÒ Định nghĩa này thể hiện quan niệm mới về sự lĩnh hội tri thức. Theo quan niệm này thì dạy học chính là quá trình tổ chức cho học sinh lĩnh hội tri thức. Vai trò của học sinh trong quá trình dạy học là vai trò chủ động 1.1.1.2. Quan niệm về phương pháp dạy học tích cực Dạy học tích cực là hệ thống phương pháp dạy học nhằm cụ thể hóa hoạt động bên trong của học sinh. Người học không bị động tiếp thu những kiến thức có sẵn do thầy truyền đạt mà nỗ lực hợp tác với bạn bè để tự tìm hiểu, khám phá những kiến thức mới dưới sự hướng dẫn của thầy giáo. Giáo viên là người định hướng, tổ chức các hoạt động của lớp học. Phương pháp dạy học tích cực thực chất là cách hướng tới việc học tập tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo, chống lại thói quen học tập thụ động của học sinh. Nhiệm vụ chủ yếu của giáo viên trong PPDH tích cực là trở thành người thiết kế, tạo điều kiện phát huy tính độc lập, sáng tạo của học sinh trong quá trình học tập. Học sinh được thách thức và tham gia một cách tích cực trong suốt quá trình học tập. Sơ đồ 1.1. Dạy học tích cực
  • 21. 12 1.1.1.3. Quan niệm về dạy học tích hợp Trên thế giới và tại Việt Nam, dạy học tích hợp đã trở thành một xu hướng giáo dục hiện đại. Đặc điểm nổi bật của xu hướng giáo dục hiện nay là mọi hoạt động giáo dục đều hướng vào người học dựa trên nền kiến thức được tích hợp từ nhiều môn khoa học liên ngành, những giá trị nhân văn được đặc biệt quan tâm. Về phương diện lí luận dạy học, tích hợp được hiểu là sự kết hợp một cách hữu cơ, có hệ thống các kiến thức trong một môn học hoặc giữa các môn học thành một nội dung thống nhất. Trong dạy học tích hợp, các nhà giáo dục học phân chia ra thành hai loại tích hợp: tích hợp dọc và tích hợp ngang. Tích hợp dọc là loại tích hợp dựa trên cơ sở liên kết hai hoặc nhiều môn học thuộc cùng một lĩnh vực hoặc một số lĩnh vực gần nhau. [14] Tích hợp ngang là tích hợp dựa trên cơ sở liên kết các đối tượng học tập, nghiên cứu thuộc các lĩnh vực khoa học khác nhau.[14] Trong dạy học các bộ môn, tích hợp được hiểu là sự kết hợp, tổ hợp các nội dung từ các môn học, lĩnh vực học tập khác nhau (theo cách hiểu truyền thống từ trước tới nay) thành một “môn học” mới hoặc lồng ghép các nội dung cần thiết vào những nội dung vốn có của môn học, ví dụ: lồng ghép nội dung GD (giáo dục) dân số, GD môi trường, GD di sản… xây dựng môn học tích hợp từ các môn học truyền thống. Bên cạnh đó, còn có một số phương thức và mức độ tích hợp khác như: + Tích hợp liên môn là mức độ tích hợp theo chủ đề, ở đó chứa đựng các nội dung gần nhau của các môn học. + Tích hợp xuyên môn là tích hợp bằng cách thiết kế các môn học mà ở đó có sư tích hợp nhiều lĩnh vực khoa học. + Tích hợp toàn phần: được thực hiện khi hầu hết các kiến thức của môn học hoặc nội dung của một bài học cụ thể, cũng chính là các kiến thức về chủ đề tích hợp.
  • 22. 13 + Tích hợp bộ phận: được thực hiện khi có một phần kiến thức của môn học hoặc bài học có nội dung về chủ đề tích hợp. + Tích hợp liên hệ là hình thức tích hợp đơn giản nhất, khi chỉ có một số nội dung của môn học có liên quan tới nội dung cần tích hợp. Thực tiễn ở nhiều nước đã chứng tỏ rằng, việc thực hiện quan điểm tích hợp trong giáo và dạy học sẽ giúp phát triển những năng lực giải quyết những vấn đề phức tạp và làm cho việc học tập trở nên ý nghĩa hơn đối với học sinh, so với việc các môn học, các mặt GD được thực hiện riêng rẽ. Tích hợp là một trong những quan điểm GD nhằm nâng cao năng lực của người học, giúp đào tạo những người có đầy đủ phẩm chất và năng lực để giải quyết các vấn đề của cuộc sống hiện đại. 1.1.2. Di sản văn hóa 1.1.2.1. Khái niệm di sản Di sản là giá trị tinh thần và vật chất của văn hóa thế giới hay một quốc gia một dân tộc để lại. Như vậy, hiểu theo nghĩa này, di sản chính là một di sản văn hóa của mỗi quốc gia. Theo Từ điển Tiếng Việt định nghĩa: Di sản là cái của thời trước để lại . [20, tr.254] Trong cuộc cách mạng tư sản Pháp 1789. Di sản lúc đó được hiểu như "Ý niệm về một tài sản chung, tài sản của mọi công dân, chứ không phải của riêng một ai, đó là ý niệm đã tạo thành cái ý thức về di sản quốc gia" . [13] 1.1.2.2. Khái niệm văn hóa Định nghĩa của GS.TS.Trần Ngọc Thêm: "Văn hóa là một hệ thống hữu cơ các giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo và tích lũy qua quá trình hoạt động thực tiễn, trong sự tương tác giữa con người với môi trường tự nhiên và xã hội". [24, tr.41] Trong trang cuối của bản thảo tập “Nhật kí trong tù” (1943), Bác Hồ đã viết: “Vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích của cuộc sống, loài người mới sáng tạo và phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn học, nghệ thuật, những công cụ cho sinh hoạt hàng ngày về ăn, mặc, ở và các phương thức sử dụng. Toàn bộ những sáng tạo và phát minh đó tức là văn hoá. Văn hoá là sự tổng
  • 23. 14 hợp của mọi phương thức sinh hoạt cùng với biểu hiện của nó
  • 24. 15 mà loài người đã sản sinh ra. Nhằm thích ứng với những nhu cầu đời sống và đòi hỏi của sự sinh tồn”. [19, tr.431] Định nghĩa văn hóa được cộng đồng thế giới sử dụng nhiều và được nhiều người trích dẫn hơn cả là định nghĩa của UNESCO: “Văn hóa là tổng thể những nét đặc thù về tinh thần và vật chất, về trí tuệ và cảm xúc quy định tính cách của một xã hội hay một nhóm xã hội nên được đề cập đến như là một tập hợp của những đặc trưng về tâm hồn, vật chất, tri thức và xúc cảm của một xã hội hay một nhóm người trong xã hội và nó chứa đựng, ngoài văn học và nghệ thuật, cả cách sống, phương thức chung sống, hệ thống giá trị, truyền thống và đức tin”. [17] Như vậy, có thể khẳng định rằng: Văn hóa là tất cả những giá trị vật thể do con người sáng tạo ra trên nền tảng của thế giới tự nhiên. 1.1.2.3. Khái niệm di sản văn hóa Trên bình diện quốc tế năm 1989, UNESCO đã định nghĩa DSVH như sau: “Di sản văn hóa là tập hợp những biểu hiện vật thể hoặc biểu tượng di sản quá khứ truyền lại cho mỗi nền văn hóa, và do đó là của toàn thể nhân loại. Là một phần của việc khẳng định cũng như làm giàu thêm bản sắc văn hóa, là một dạng di sản nhân loại, di sản văn hóa mang lại những đặc điểm riêng cho mỗi địa danh cụ thể, và vì thế nên là nơi cất giữ kinh nghiệm con người. Việc bảo tồn và giới thiệu DSVH này là cốt lõi của mọi chính sách văn hóa.” [2, tr.14] Luật DSVH của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam xác định: "Di sản văn hóa bao gồm di sản văn hóa phi vật thể và di sản văn hóa vật thể, là sản phẩm tinh thần, vật chất có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học, được lưu truyền từ thế hệ này qua thế hệ khác ở nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam". [7, tr.12] 1.1.2.4. Phân loại di sản văn hóa Di sản văn hóa được phân chia ra làm hai loại: di sản văn hóa vật thể và di sản văn hóa phi vật thể. * Di sản văn hóa vật thể
  • 25. 16 Di sản văn hóa vật thể được định nghĩa : “Di sản văn hóa vật thể là những sản phẩm vật chất có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học được lưu truyền lâu đời trong đời sống của các dân tộc, bao gồm các di tích lịch sử - văn hóa, các công trình xây dựng kiến trúc, mỹ thuật, các danh lam thắng cảnh, các di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia”. [7, tr.13] * Di sản văn hóa phi vật thể - Theo điều 4 của Luật DSVH cho rằng: “Di sản văn hóa phi vật thể là sản phẩm tinh thần gắn với cộng đồng hoặc cá nhân, vật thể và không gian văn hóa liên quan, có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học, thể hiện bản sắc của cộng đồng, không ngừng được tái tạo và được lưu truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác bằng truyền miệng, truyền nghề, trình diễn và các hình thức khác”. [7] - Ngoài ra, “Di sản văn hóa phi vật thể được hiểu là các tập quán, các hình thức thể hiện, biểu đạt tri thức, kỹ năng và kèm theo đó là các công cụ, đồ vật, đồ tạo tác và các không gian văn hóa có liên quan mà các cộng đồng, các nhóm và một số trường hợp là các cá nhân, công nhận là một phần di sản văn hóa của họ. Được chuyển giao từ thế hệ này sang thế hệ khác, di sản văn hóa phi vật thể được các cộng đồng và nhóm không ngừng tái tạo để thích nghi với môi trường và mối quan hệ qua lại giữa cộng đồng với tự nhiên và lịch sử của họ, đồng thời hình thành trong họ một ý thức về bản sắc và sự kế tục, qua đó khích lệ thêm sự tôn trọng đối với sự đa dạng văn hóa và tính sáng tạo của con người”. [9, tr.84] Trên thực tế, sự phân biệt hai thể loại di sản văn hóa như trên chỉ có ý nghĩa quy ước, thực ra chúng có mối quan hệ gắn bó hữu cơ với nhau, khó phân biệt rạch ròi. Cả hai loại này sẽ mất đi nếu không được cộng đồng, cá nhân giữ gìn và phát huy. 1.1.3. Hệ thống các di sản ở Việt Nam Tính đến năm 2015, Việt nam có: ❖ 7 di sản văn hóa và thiên nhiên thế giới. Trong đó có: + 5 di sản văn hóa vật thể của thế giới gồm: ⮚ Quần thể di tích Cố đô Huế được công nhận năm 1993. ⮚ Phố Cổ Hội An được công nhận năm 1999.
  • 26. 17 ⮚ Thánh địa Mỹ sơn được công nhận năm 1999. ⮚ Khu di tích trung tâm Hoàng thành Thăng Long được công nhân năm 2010. ⮚ Thành nhà Hồ được công nhận năm 2011. ⮚ Quần thể danh thắng Tràng An được công nhận năm 2015 (di sản hỗn hợp). + 2 di sản thiên nhiên thế giới gồm: ⮚ Vịnh Hạ Long được công nhận hai lần: năm 1994 được công nhận là si sản thiên nhiên thế giới và năm 2000 là di sản địa chất thế giới. Năm 2012, Vịnh Hạ Long được công nhận là một trong bảy kỳ quan thiên nhiên thế giới mới. ⮚ Vườn Quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng được công nhận năm 2003. ❖ 9 di sản văn hóa phi vật thể của nhân loại bao gồm: ⮚ Nhã nhạc cung đình Huế được công nhận năm 2003. ⮚ Không gian văn hóa Cồng chiêng Tây nguyên được công nhận năm 2005. ⮚ Không gian văn hóa Quan họ Bắc Ninh được công nhận năm 2009. ⮚ Ca trù được công nhận năm 2009. ⮚ Hội Gióng được công nhận năm 2010. ⮚ Hát Xoan được công nhận năm 2011. ⮚ Tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương được công nhận năm 2012. ⮚ Đờn ca tài tử Nam Bộ được công nhận năm 2013. ⮚ Dân ca ví, dặm Nghệ Tĩnh được công nhận năm 2014. ❖ 4 di sản thông tin tư liệu thế giới bao gồm: ⮚ Mộc bản triều Nguyễn được công nhận năm 2009. ⮚ 82 bia đá ở Văn Miếu Quốc tử giám được công nhận năm 2010. ⮚ Mộc bản kinh phật chùa Vĩnh Nghiêm được công nhận năm 2012. ⮚ Châu bản triều Nguyễn được công nhận năm 2014. ❖ 8 khu dự trữ sinh quyển thế giới bao gồm: ⮚ Rừng ngập mặn Cần Giờ, TP Hồ Chí Minh. ⮚ Đảo Cát Bà, Hải phòng.
  • 27. 18 ⮚ Khu dự trữ sinh quyển ven biển và biển đảo Kiên Giang. ⮚ Khu dự trữ sinh quyển Đồng bằng châu thổ sông Hồng. ⮚ Khu dự trữ sinh quyển miền tây Nghệ An. ⮚ Khu dự trữ sinh quyển mũi Cà Mau. ⮚ Khu dự trữ sinh quyển Cù Lao Chàm. ⮚ Khu dự trữ sinh quyển Đồng Nai. - 1 di sản thiên nhiên thuộc mạng lưới công viên địa chất toàn cầu (Cao nguyên đá Đồng Văn ) được công nhận năm 2010. - Trên 3000 di tích lịch sử và danh lam thắng cảnh cấp quốc gia; hàng triệu mẫu vật, di vật, cổ vật và bảo vật quốc gia được lưu trữ trong hơn 120 bảo tàng và các sưu tập cá nhân. - Đặc biệt, các hiện vật lưu giữ trong cuộc sống hàng ngày, các di sản phi vật thể đang sống trong cộng đồng rất giàu có nhưng ít được biết đến và khai thác. 1.1.4. Vai trò, ý nghĩa của việc sử dụng di sản văn hóa trong dạy học địa lí nói chung và địa lí lớp 12 nói riêng 1.1.4.1. Vai trò - Di sản là một nguồn nhận thức, một phương tiện trực quan quý giá trong dạy học nói riêng, giáo dục nói chung. Di sản văn hoá dù dưới dạng vật thể hoặc phi vật thể đều có thể sử dụng trong quá trình dạy học, dưới hình thức tạo môi trường; tạo công cụ hoặc là nguồn cung cấp chất liệu để xây dựng nội dung dạy học. - Trong điều kiện giáo dục hiện nay, nhìn chung các tài liệu về lí luận dạy học, giáo dục đại cương và tài liệu về lí luận dạy học bộ môn hầu như chưa đề cập đến điều kiện, phương tiện dạy học là các di sản văn hoá. Gần đây trong phong trào xây dựng trường học thân thiện - học sinh tích cực, một trong những hoạt động được đặt ra là tổ chức cho học sinh tham gia chăm sóc các di sản, chủ yếu là các di tích mang tính lịch sử của địa phương. Việc khai thác các di sản văn hoá ở địa phương như là nguồn tri thức, là phương tiện dạy học. - Sử dụng di sản trong dạy học giúp cho quá trình học tập của học sinh trở nên hấp dẫn hơn, học sinh hứng thú học tập và hiểu bài sâu sắc, phát triển tư duy
  • 28. 18 độc lập sáng tạo, giáo dục tư tưởng, đạo đức cho học sinh. Vai trò của các di sản văn hoá có thể được phân tích dưới các góc độ sau: + Góp phần đẩy mạnh, hướng dẫn hoạt động nhận thức cho học sinh: Các di sản văn hoá khi được sử dụng trong dạy học sẽ góp phần nâng cao tính trực quan, giúp người học mở rộng khả năng tiếp cận với đối tượng, hiện tượng liên quan đến bài học tồn tại trong di sản. + Giúp cho học sinh phát triển kĩ năng học tập, tự chiếm lĩnh kiến thức: Di sản văn hoá là phương tiện quan trọng giúp học sinh rèn một số kĩ năng học tập như kĩ năng quan sát, thu thập, xử lý thông tin, thảo luận nhóm, qua đó tự chiếm lĩnh kiến thức cần thiết thu được trong quá trình tiếp cận với di sản; kĩ năng vận dụng kiến thức đã học để giải thích những hiện tượng, sự vật có trong các di sản. Ngoài ra, dạy học với di sản còn giúp phát triển một số kĩ năng sống ở học sinh như: Kĩ năng giao tiếp, lắng nghe, hợp tác, quản lí thời gian Kĩ năng sống được hiểu là khả năng làm chủ bản thân của mỗi người, khả năng ứng xử phù hợp với những người khác và với xã hội, khả năng ứng phó tích cực trước các tình huống của cuộc sống. + Kích thích hứng thú nhận thức của học sinh: Trong quá trình tiếp cận với di sản văn hoá theo sự hướng dẫn của giáo viên, các sự vật hiện tượng, các giá trị ẩn chứa trong di sản sẽ giúp các em tìm hiểu, khám phá và trải nghiệm, từ đó các em có được động cơ học tập đúng đắn, trở nên tích cực và phấn đấu tiếp nhận kiến thức mới, cũng như có thái độ và hành vi thân thiện, bảo vệ di sản tốt hơn. + Phát triển trí tuệ của học sinh: Trong quá trình học tập, việc cho học sinh tiếp cận di sản đúng mục đích, đúng lúc với những phương pháp dạy học phù hợp, với sự hướng dẫn chi tiết mang tính định hướng, kích thích tư duy, giáo viên sẽ giúp học sinh phát triển khả năng quan sát, khả năng xử lý thông tin, khả năng phân tích, tổng hợp và so sánh, qua đó phát triển trí tuệ của các em. + Giáo dục nhân cách học sinh: Ẩn chứa trong di sản là những giá trị lịch sử, văn hoá, khoa học, được lưu truyền từ thế hệ này qua thế hệ khác nên có khả năng tác động mạnh tới tình cảm, đạo đức và việc hình thành nhân cách học sinh. Để khai thác được những giá trị ẩn chứa trong các di sản và giúp cho học sinh nhận thức được các giá trị đó, giáo viên cần giúp học sinh hình thành một hệ thống các quan điểm, các khái niệm về thế giới xung quanh, giúp các em nhận thức được bản chất
  • 29. 19 và có cơ sở giải thích một cách khoa học các sự vật, hiện tượng liên quan đến di sản. Tiến hành nghiên cứu di sản một cách nghiêm túc, kĩ lưỡng cũng chính là rèn cho các em tác phong làm việc nghiêm túc, khoa học. 1.1.4.2. Ý nghĩa Di sản văn hóa là nguồn kiến thức địa lí có ý nghĩa rất lớn về mặt giáo dưỡng, giáo dục và phát triển tư duy cho học sinh a. Hình thành kiến thức Trong dạy học Địa lí, di sản văn hóa không chỉ là phương tiện để minh họa, để tăng tính cụ thể của bài giảng mà còn chứa đựng một nguồn kiến thức, đó là nguồn tài liệu phong phú giúp cho quá trình nhận thức của học sinh được hoàn thiện hơn. Trước hết, di sản văn hóa có ý nghĩa to lớn đối với việc tạo biểu tượng địa lí cho học sinh. Việc tạo biểu tượng địa lí cho học sinh là yêu cầu cơ bản của dạy học địa lí. Có nhiều phương tiện, phương thức tạo biểu tượng địa lí cho học sinh như lời nói sinh động trong miêu tả, tường thuật, các loại tài liệu tham khảo, tài liệu trực quan... Trong đó, sử dụng di sản văn hóa có vị trí đặc biệt quan trọng đối với quá trình nhận thức của học sinh. Làm việc với di sản văn hóa là học sinh đã thực sự “làm việc” với một nguồn tài liệu “sống”. Các em phải giải quyết nhiều vấn đề, huy động các kĩ năng, vận dụng nhiều kiến thức có liên quan đến di sản để nhận thức một cách sâu sắc các sự kiện, hiện tượng địa lí. Vì vậy, thông qua việc tiếp xúc với các di sản, các hiện vật, tranh ảnh... sẽ làm cho học sinh nhanh chóng tiếp thu được kiến thức cơ bản của bài học, tạo được biểu tượng địa lí chính xác nhất. Việc đưa các di sản văn hóa vào dạy học địa lí không chỉ giúp học sinh tạo biểu tượng chân thực về các sự vật, hiện tượng, mà nó còn là phương tiện có hiệu quả để giúp các em hiểu đúng bản chất của sự vật. Từ đó hình thành khái niệm địa lí và làm cho học sinh nắm được quy luật của sự phát triển xã hội. Biểu tượng địa lí càng phong phú bao nhiêu thì khái niệm hình thành càng vững chắc bấy nhiêu. Tác dụng của di sản văn hóa không chỉ dừng lại ở nhận thức cảm tính mà còn ở lĩnh vực tư duy, làm cho học sinh không mất nhiều công sức mà có hiệu quả cao trong việc nhận thức đúng bản chất của các sư vật, hiện tượng. Bên cạnh đó, di sản văn hóa còn có vai trò trong việc giúp học sinh nhớ kĩ, hiểu
  • 30. 20 sâu những hình ảnh, những kiến thức, những tư tưởng đã thu nhận được. Di sản văn hóa có tác dụng minh họa, bổ sung, làm sáng tỏ và phong phú hơn những kiến thức học sinh đã được học trên lớp, điều mà trong một tiết học chính khóa 45 phút, giáo viên không thể cung cấp hết được. Như vậy, sử dụng di sản văn hóa là một hình thức, biện pháp “xã hội hóa” giáo dục địa lí, là những điều kiện để nâng cao tri thức địa lí toàn diện cho học sinh THPT. Các em không chỉ tiếp nhận các tri thức địa lí ở nhà trường, trong sách giáo khoa mà cả ở ngoài xã hội, ở mỗi di sản văn hóa. b. Kĩ năng Phương pháp giáo dục di sản văn hóa sẽ góp phần phát triển óc quan sát, trí tưởng tượng và tư duy, ngôn ngữ cho học sinh. Khi giáo viên cho học sinh quan sát bất kì một bức tranh nào về các di sản, hay hướng dẫn học sinh học tập tại di sản thì các em cũng có khả năng nhận xét, phán đoán, hình dung các đối tượng được phản ánh. Việc sử dụng tranh ảnh, hiện vật về di sản còn có tác dụng giúp học sinh biết đọc kênh hình, phân tích các sự kiện, hiện tượng địa lí. Qua đó, rèn luyện cho các em thói quen và khả năng quan sát vật thể một cách khoa học, có mục đích để đi đến phân tích, so sánh, khái quát, rút ra kết luận. Nhờ vậy, mà các thao tác tư duy của học sinh được rèn luyện và phát triển. Đồng thời, giáo dục di sản văn hóa sẽ rèn luyện cho học sinh tinh thần độc lập, tự chủ trong lao động và học tập, niềm say mê, hứng thú với bộ môn. Bởi vì, di sản văn hóa là cơ sở giúp các em tiếp cận với hiện thực khách quan. Nhờ đó, học sinh sẽ thấy giờ học không nhàm chán, khô khan, các em phát huy được tính tích cực của mình trong việc tiếp nhận kiến thức. c. Tư tưởng, tình cảm Giáo dục di sản văn hóa trong dạy học địa lí ở trường phổ thông không chỉ có tác dụng bồi dưỡng nhận thức mà còn có tác dụng quan trọng trong việc giáo dục tư tưởng, tình cảm, đạo đức sâu rộng cho học sinh. Việc đưa các di sản văn hóa vào dạy học địa lí ở trường THPT còn có ý nghĩa giáo dục là bồi dưỡng cho học sinh ý thức tôn trọng, bảo vệ di sản văn hóa. Chính học sinh THPT, lực lượng đông đảo, có kiến thức, có nhu cầu sử dụng di sản, sẽ là lực lượng bảo vệ, tôn tạo di sản có ý thức và hiệu quả nhất. Bên cạnh đó, việc giáo
  • 32. 22 sản còn giúp các em tránh việc tiêm nhiễm những hủ tục, lạc hậu, mê tín dị đoan, góp phần đấu tranh ngăn chặn tệ nạn xã hội và tuyên truyền cho mọi người thực hiện, xây dựng nếp sống hiện đại, văn minh ngay tại di sản. Như vậy, ý nghĩa giáo dục của việc sử dụng di sản văn hóa trong dạy học địa lí ở trường THPT là phát huy ưu thế, sở trường của bộ môn trong việc góp phần giáo dục thế hệ trẻ truyền thống yêu nước, gìn giữ và phát huy bản sắc văn hóa của dân tộc. Sử dụng di sản văn hóa trong dạy học địa lí sẽ góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy, học tập ở trường THPT. 1.1.5. Đặc điểm tâm sinh lý và trình độ nhận thức của học sinh lớp 12 1.1.5.1. Đặc điểm tâm sinh lí - Đối với học sinh lớp 12 THPT, đây là giai đoạn đầu của tuổi thanh niên. Sự phát triển tâm lí của lứa tuổi này chịu tác động của hai yếu tố: sinh lí và xã hội. Nếu ở lứa tuổi trước các em mất cân đối, thì ở thời kì này cơ thể đang hình thành và phát triển mạnh mẽ, do đó các hoạt động của các em được xem ngang hàng với người lớn. - Ở lứa tuổi này, các em các em có trình độ hiểu biết hơn hẳn lứa tuổi học sinh trung học cơ sở, có khả năng tư duy lí luận, tư duy trừu tượng một cách độc lập, sáng tạo. Tư duy của các em chặt chẽ hơn, có căn cứ và nhất quán hơn. Đồng thời tính phê phán của tư duy cũng phát triển. Những đặc điểm đó tạo điều kiện cho học sinh THPT thực hiện các thao tác tư duy phức tạp, có khả năng phê phán những vấn đề lí luận và thực tiễn, có khả năng đi sâu tìm hiểu bản chất của sự vật, hiện tượng khách quan, tìm hiểu mối liên hệ nhân quả giữa các sự kiện, hiện tượng trong tự nhiên và xã hội. [18, tr.72] - Mặt khác, có thể nói lứa tuổi học sinh THPT nói chung và học sinh lớp 12 nói riêng, đã có những chuyển biến rõ rệt. Các em ngày càng trưởng thành hơn, đã và đang hình thành thế giới quan riêng, đã có được hệ thống tri thức phong phú, năng lực trí tuệ phát triển. Ở các em, hứng thú học tập gắn liền với khuynh hướng nghề nghiệp, nên thái độ của các em đối với các môn học trở nên có sự lựa chọn hơn. - Sự phát triển nhanh về tâm lí, đặc biệt phát triển về mặt xã hội nên các em có khả năng tiếp nhận nhiều thông tin. Có sự chín chắn và kinh nghiệm hơn các em
  • 33. 23 lớp dưới, có thể nắm và phân biệt vấn đề một cách nhanh chóng, khả năng tiếp thu của các em nhạy bén, sáng tạo. - Tìm hiểu đặc điểm tâm lí của học sinh lớp 12 THPT cho phép người viết có thể sử dụng những biện pháp thích hợp để giáo dục di sản văn hóa một cách tốt nhất, nhằm đạt được mục tiêu giáo dục và phát triển của bộ môn. 1.1.5.2. Đặc điểm về hoạt động học tập và sự phát triển trí tuệ - Trong hoạt động học tập + Về nội dung, phương pháp, mục đích, cách thức học tập... khác xa với các lớp học trước, hoạt động tự học, tự nghiên cứu được phát triển cao. + Thái độ có ý thức của học sinh đối với học tập trở nên rõ rệt hơn, được thúc đẩy bởi động cơ và mục đích học tập. Ngoài các môn học chính, các em còn học nhiều môn học khác phù hợp với khả năng, hứng thú học tập và gắn liền với khuynh hướng nghề nghiệp. Ý thức, thái độ học tập cũng tốt hơn đã thúc đẩy sự phát triển có tính chủ định của các quá trình nhận thức và năng lực điều khiển bản thân trong quá trình học tập. - Đặc điểm sự phát triển trí tuệ + Sự phát triển trí tuệ ở lứa tuổi này là tính chủ định giữ vai trò thống trị, tính chủ định được phát triển mạnh ở tất cả các quá trình nhận thức, vai trò của ghi nhớ logic, ghi nhớ ý nghĩa ngày một tăng lên rõ rệt. + Khả năng tư duy lí luận, tư duy trừu tượng một cách độc lập sáng tạo. Tư duy ngày càng chặt chẽ, có căn cứ và nhất quán hơn. Đồng thời tính phê phán của tư duy cũng được phát triển, thế giới dần được hình thành. + Tri giác có mục đích đã đạt tới mức cao. Quan sát trở nên có mục đích, có hệ thống và toàn diện hơn [18, tr.71] + Về sự tự ý thức: Ở lứa tuổi này đã phát triển tốt, các em thể hiện được vai trò của cá nhân đối với những công việc xung quanh như bằng lòng hay không bằng lòng. Tự ý thức là tài sản để các em soi xét, đánh giá mình về mọi mặt trong cuộc
  • 34. 24 sống, có phù hợp với mục đích và yêu cầu của thời đại hay không. Tự ý thức phát triển, biết kiềm chế các hành vi, hành động không đúng đắn của mình. 1.2. Cơ sở thực tiễn 1.2.1. Yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học Trong những năm qua, ngành giáo dục đã tiến hành đổi mới một cách toàn diện: Cùng với việc đổi mới nội dung chương trình thì việc đổi mới phương pháp dạy học là một yêu cầu cấp thiết, là yếu tố quyết định nâng cao chất lượng môn học trong nhà trường phổ thông hiện nay. Đặc biệt, đối với nước ta, đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực học tập của học sinh là yêu cầu sống còn của công cuộc xây dựng đất nước trong thế giới hợp tác đa phương, cạnh tranh gay gắt về kinh tế, về nhân lực có chất lượng trí tuệ cao. Để thích ứng với sự phát triển nhanh chóng của xã hội, học sinh cần được hình thành những năng lực cơ bản ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường. Chính vì vậy, đổi mới phương pháp dạy và học có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với nền giáo dục của nước ta trong thời kì mới. Định hướng đổi mới phương pháp dạy và học đã được xác định cụ thể trong một số Nghị quyết cụ thể: Đại hội Đảng VIII đã khẳng định “Đổi mới phương pháp giáo dục - đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và phương pháp hiện đại vào quá trinh dạy học, đảm bảo điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu cho học sinh, nhất là sinh viên đại học, phát triển mạnh phong trào tự học, tự đào tạo thường xuyên và rộng khắp trong toàn dân, nhất là thanh niên”. [10] Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng nêu rõ: “Để đáp ứng yêu cầu về con người và nguồn nhân lực là nhân tố quyết định sự phát triển đất nước trong thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa, cần tạo chuyển biến cơ bản, toàn diện về giáo dục và đào tạo... Đổi mới phương pháp dạy và học, phát huy tư duy sáng tạo và năng lực tự đào tạo của người học, coi trọng thực hành, thực nghiệm, ngoại khóa, làm chủ kiến thức, tránh nhồi nhét, học vẹt, học chay”.[11]
  • 35. 25 Ngoài ra, định hướng này còn được pháp chế hóa trong Luật giáo dục 2005: Điều 28, Luật giáo dục quy định “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh, phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học, bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”. [8] Luật giáo dục 2005 cũng khẳng định: “Đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lí tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc”. [8] Như vậy, việc đổi mới phương pháp dạy học trong đó có sử dụng các di sản văn hóa là khâu quyết định hướng tới hoạt động học tập tích cực, chủ động, sáng tạo, chống lại thói quen học tập thụ động, góp phần nâng cao chất lượng dạy học bộ môn. 1.2.2. Đặc điểm chương trình sách giáo khoa địa lý lớp 12 1.2.2.1. Mục tiêu của chương trình địa lý lớp 12 - Về kiến thức Chương trình địa lý 12 yêu cầu học sinh phải nhận thức, lĩnh hội một cách vững chắc những nội dung sau: Nắm được thực trạng nền kinh tế nước nhà trong quá trình đổi mới và hội nhập. Vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ và quá trình hình thành, phát triển lãnh thổ. Các đặc điểm về tự nhiên, vấn đề sử dụng và bảo vệ tự nhiên. Dân cư và các đặc điểm dân cư của nước ta. Kinh tế, các ngành kinh tế, sự phát triển và quy mô, cơ cấu ngành. Các vùng kinh tế, đặc điểm và sự phát triển của các vùng. Địa lí địa phương, tìm hiểu địa lí tỉnh thành phố. - Về kĩ năng Học xong chương trình Địa lí 12, học sinh tiếp tục được củng cố, phát triển và hoàn thiện các kĩ năng cơ bản sau:
  • 36. 26 + Về bản đồ: HS cần biết cách vẽ lược đồ Việt Nam một cách cơ bản. Đọc bản đồ, phân tích, so sánh, đánh giá và giải thích được các hiện tượng địa lí, giải thích được các mối liên hệ địa lí thông qua bản đồ. + Phân tích các bảng số liệu, bảng thống kê, biểu đồ, lược đồ, các bảng kiến thức... + Thu thập xử lí các tư liệu, các nguồn thông tin liên quan đến lĩnh vực địa lí. + Viết báo cáo ngắn, kĩ năng trình bày báo cáo. + Kĩ năng độc lập, tương tác, kết hợp các hoạt động nhận thức tập thể. - Về thái độ - tình cảm Trong mỗi bài học, học sinh không ngừng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo nhằm hoàn thành tốt nhất các vấn đề, nhiệm vụ nhận thức mà GV (giáo viên) yêu cầu. + Hình thành, phát triển niềm tin, tinh thần, các giá trị đạo đức với DSVH. + Nhận thức rõ, hiểu đúng đắn các vấn đề DSVH hiện nay, đưa ra những quyết định, lựa chọn tối ưu nhằm giữ gìn, bảo tồn và phát huy giá trị của di sản. + Tích cực học tập, lĩnh hội kiến thức để chuẩn bị bước vào tương lai, với vai trò chủ nhân tương lai của đất nước. + Tôn trọng, yêu quý, bảo vệ, phát huy các thành quả lao động quý giá của cả dân tộc Việt Nam trong quá trình xây dựng và phát triển đất nước. 1.2.2.2. Cấu trúc, đặc điểm sách giáo khoa địa lí 12 - Cấu trúc và nội dung sách giáo khoa Địa lí 12 : Cấu trúc sách giáo khoa Địa lí 12 gồm 5 phần: Địa lí tự nhiên, gồm 15 bài, trong đó có 2 bài thực hành. Địa lí dân cư gồm 4 bài, trong đó có 1 bài thực hành. Địa lí các ngành kinh tế, gồm 12 bài, trong đó có 2 bài thực hành. Địa lí các vùng kinh tế gồm 12 bài, trong đó có 3 bài thực hành và Địa lí địa phương gồm 2 bài. - Phần Địa lí tự nhiên: Nội dung của phần này khá lớn, có nhiệm vụ trang bị kiến thức về Địa lí tự nhiên Việt Nam và được thiết kế với 4 nội dung sau đây: + Vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ + Lịch sử hình thành và phát triển lãnh thổ
  • 37. 27 + Đặc điểm chung của tự nhiên + Vấn đề sử dụng và bảo vệ tự nhiên Khác với chương trình Địa lí lớp 8 (phần Địa lí tự nhiên Việt Nam) cung cấp kiến thức về các thành phần của tự nhiên cũng như sự phân hóa của chúng theo lãnh thổ. Phần này trong chương trình Địa lí 12 có tầm khái quát cao hơn, đi sâu vào đặc điểm chung của tự nhiên Việt Nam, đồng thời bổ sung một số kiến thức mới về quá trình hình thành lãnh thổ. - Phần Địa lí dân cư: Cung cấp những kiến thức về địa lí dân cư với một số nội dung chính, bao gồm: + Đặc điểm dân số và sự phân bố dân cư + Lao động và việc làm + Đô thị hóa + Chất lượng cuộc sống - Phần Địa lí các ngành kinh tế: Là một trong những nội dung quan trọng của chương trình nhằm trang bị những kiến thức về Địa lí kinh tế và được sắp xếp dưới dạng những vấn đề, gồm có: + Chuyển dịch cơ cấu kinh tế + Một số vấn đề về phát triển và phân bố nông nghiệp + Một số vấn đề về phát triển và phân bố dịch vụ - Phần Địa lí các vùng kinh tế: Là một phần không thể thiếu được về các vấn đề phát triển KT - XH (kinh tế - xã hội) của các vùng. Phần này không trình bày thuần túy về các vùng như chương trình Địa lí lớp 9, mà là các vấn đề phát triển KT - XH trên nền kiến thức học sinh đã có. Tùy theo điều kiện cụ thể của mỗi vùng. Mà các vấn đề được lựa chọn có sự khác nhau. Ngoài ra, trong chương trình còn nhấn mạnh đến Biển Đông, các đảo, quần đảo cũng như 4 vùng kinh tế trọng điểm của nước ta hiện nay. Nội dung chương trình được kết cấu theo thứ tự sau: + Vấn đề khai thác thế mạnh ở Trung du và miền núi Bắc Bộ + Vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành ở Đồng bằng sông Hồng + Vấn đề phát triển kinh tế - xã hội ở Bắc Trung Bộ
  • 38. 28 + Vấn đề phát triển kinh tế - xã hội ở Duyên hải Nam Trung Bộ + Vấn đề khai thác thế mạnh ở Tây Nguyên + Vấn đề khai thác lãnh thổ theo chiều sâu ở Đông Nam Bộ + Vấn đề sử dụng hợp lí và cải tạo tự nhiên ở Đồng bằng sông Cửu Long + Vấn đề phát triển kinh tế, an ninh quốc phòng ở Biển Đông và các đảo, quần đảo + Các vùng kinh tế trọng điểm - Phần Địa lí địa phương: Trang bị cho học sinh kiến thức về địa lí địa phương với quy mô lãnh thổ ở cấp tỉnh, thành phố. Trong chương trình chỉ nêu ngắn gọn là Tìm hiểu địa lí địa phương theo chủ đề. [21] 1.2.2.3. Những thuận lợi và khó khăn của việc giáo dục di sản văn hóa cho học sinh trong dạy học địa lí Địa lí 12 a. Về nội dung Sách giáo khoa Địa lí 12 theo chương trình chuẩn gồm 45 bài, trong đó có 37 bài lí thuyết, và 8 bài thực hành. Với hai nội dung lớn là phần Địa lí tự nhiên và địa lí kinh tế - xã hội. Cả hai phần này đều có nhiều nội dung thuận lợi để giáo dục di sản văn hóa cho học sinh. Trong phần địa lí kinh tế - xã hội, khả năng và cơ hội giáo dục di sản văn hóa tập trung nhiều ở các vùng kinh tế. Trong phần địa lí tự nhiên gồm 14 bài (2 bài thực hành và 12 bài lí thuyết) nhưng với 12 bài lí thuyết đó thì chỉ có 2 bài có khả năng lồng ghép nội dung giáo dục di sản văn hóa. Tuy nhiên, nội dung kiến thức về DSVH không thể hiện trực tiếp. Dựa trên cấu trúc bài và những nội dung giáo dục DSVH có sẵn, giáo viên có thể tiến hành giáo dục DSVH cho học sinh một cách tuần tự, khoa học mà không mất nhiều thời gian. Trong phần địa lí kinh tế - xã hội, đây là phần có nhiều nội dung để giáo dục DSVH cho học sinh. Khi GV dạy đến sự phát triển KT - XH của mỗi vùng, có thể liên hệ với các DSVH của từng vùng để giáo dục cho học sinh. Đây chính là những thuận lợi có sẵn giúp giáo viên dễ dàng tiến hành giáo dục DSVH cho học sinh.
  • 39. 29 b. Về hình thức trình bày sách giáo khoa Về kênh chữ, do đây là lớp cuối cấp nên lượng kênh chữ khá phổ biến, nhằm tạo điều kiện cho học sinh tự học, tự ôn tập để nắm vững kiến thức cơ bản. Mỗi bài học được chia thành các đề mục lớn (thường là 2 - 3 đề mục) ứng với các kiến thức mà học sinh cần phải nắm. Do đó việc lồng ghép các nội dung giáo dục DSVH cho học sinh cũng phần nào tạo thuận lợi cho giáo viên trong quá trình giảng dạy. Kênh hình bao gồm các loại sơ đồ, biểu đồ và bản đồ (hoặc lược đồ) với tác dụng giúp HS nhanh chóng phát hiện các đặc điểm chủ yếu của sự vật hiện tượng địa lý. Tuy nhiên loại sơ đồ, biểu đồ và bản đồ có biểu hiện sự thống kê và phân bố các loại DSVH thì chưa có hoặc có cũng chỉ dừng lại ở mức rất hạn chế. Chính vì thế hiệu quả của việc giáo dục DSVH thông qua kênh hình còn hạn chế, hơn nữa do hạn chế về lượng kênh hình có liên quan đến DSVH nên việc sử dụng các phương pháp giáo dục DSVH trong quá trình giảng dạy cũng bị hạn chế. Vì thực tế kênh hình bao giờ cũng là kênh giúp cho học sinh phát hiện nhanh chóng nhất các hiện tượng địa lí cũng như mối quan hệ qua lại giữa các hiện tượng, quá trình địa lí. Số liệu thống kê trong SGK Địa lí 12, khá phong phú và đa dạng nhưng hầu hết là được cập nhật vào thời điểm năm 2005. Tuy nhiên, số liệu thống kê về số lượng và giá trị của các di sản thì chưa có. Vì vậy việc giáo dục DSVH cho học sinh còn nhiều hạn chế vì giáo viên phải tự sưu tầm các số liệu có liên quan đến DSVH. Chính vì thế trong quá trình giảng dạy, nhiều giáo viên thường không quan tâm đến việc giáo dục DSVH cho HS. Các câu hỏi giữa bài và cuối bài có số lượng khá phong phú, đây là những câu hỏi giúp HS tự tìm hiểu kiến thức và rèn luyện kĩ năng qua mỗi bài học. Nhưng hệ thống các câu hỏi này cũng rất ít câu có nội dung liên quan đến giáo dục DSVH, chỉ duy nhất trong bài 31: “Vấn đề phát triển thương mại, du lịch” là có một số câu hỏi có liên quan đến nội dung giáo dục DSVH. Còn lại toàn bộ các bài khác nếu muốn lồng ghép giáo dục DSVH, thì giáo viên phải tự biên soạn hệ thống câu hỏi. Đây là một khó khăn lớn làm hạn chế đến việc giáo dục DSVH qua bài dạy Địa lí 12 cho học sinh.
  • 40. 30 Các bài thực hành chiếm khoảng 20% thời lượng chương trình và chủ yếu tập trung vào: Vẽ lược đồ Việt Nam, đọc bản đồ trong SGK Địa lí 12, vẽ biểu đồ, phân tích bảng số liệu và thu thập thông tin từ Atlat, báo, đài... để viết báo cáo theo chủ đề. Không có nội dung bài thực hành nào dành riêng cho giáo dục DSVH, vì vậy trong các bài thực hành dạng thu thập thông tin để viết báo cáo, giáo viên phải tự ra các chủ đề có liên quan đến giáo dục DSVH. Đây cũng chính là một khó khăn nữa của hình thức trình bày SGK Địa lí 12, trong giáo dục DSVH cho học sinh. 1.2.3. Thực trạng dạy học địa lý trong nhà trường phổ thông và việc lồng ghép giáo dục di sản văn hóa trong dạy học địa lí cho học sinh lớp 12 hiện nay - Để hiểu được thực tiễn của việc giáo dục DSVH trong dạy học Địa lý 12 ở trường THPT, cũng như đảm bảo cho việc đánh giá đề tài. Tôi đã tiến hành điều tra tìm hiểu thực trạng của việc dạy học DSVH qua môn Địa lý ở 3 trường THPT thuộc huyện Bắc Quang và huyện Quang Bình. - Thời gian khảo sát, điểu tra được tiến hành từ: tháng 01 đến tháng 03 năm học 2014 - 2015. - Phương pháp điều tra + Lập mẫu phiếu điều tra nhằm thu thập ý kiến của giáo viên và học sinh về những vấn đề cần khảo sát. + Quan sát, dự một số giờ dạy trên lớp của giáo viên, kết hợp với kết quả điều tra và kiểm tra chất lượng học tập của học sinh nhằm đánh giá hiệu quả của việc giáo dục di sản văn hóa. - Tổ chức điều tra + Số lượng giáo viên: 10 giáo viên địa lý thuộc 3 trường THPT + Số lượng học sinh : 185 học sinh thuộc 3 trường ( THPT Việt Vinh, THPT Quang Bình, PTDT Nội trú cấp II - III Bắc Quang) * Kết quả điều tra - Đối với giáo viên (Phụ lục 4) Qua điều tra cho thấy, tất cả các giáo viên được điều tra đều cho rằng giáo dục di sản văn hóa là việc làm rất cần thiết (tỷ lệ 70%). Bên cạnh đó, đa số các giáo
  • 41. 31 viên đã chỉ ra được mục đích của việc giáo dục di sản văn hóa cho học sinh. Tất cả các giáo viên đều hướng đến mục đích chung, là giúp học sinh hiểu được thế nào là di sản, các loại di sản văn hóa, sự phân bố, ý nghĩa và vai trò của di sản, ý thức và trách nhiệm trong việc bảo vệ di sản. Nội dung giáo dục di sản văn hóa: Qua khảo sát cho thấy, nội dung mà các giáo viên thường giáo dục cho học sinh chủ yếu là ý nghĩa, vai trò và giá trị của di sản văn hóa. Trong khi trên thực tế, các di sản văn hóa ngày càng xuống cấp, cần được bảo vệ thì việc giáo dục ý thức và trách nhiệm bảo tồn các di sản vẫn chưa được sâu sắc. Ngoài ra, mức độ tiến hành giáo dục di sản văn hóa cho học sinh qua bài dạy địa lí nhìn chung còn thấp, chỉ 40% giáo viên là thường xuyên thực hiện giáo dục DSVH, đặc biệt vẫn có những giáo viên rất hiếm khi chú ý đến việc này. Về phương pháp của giáo viên trong việc giáo dục di sản văn hóa: Qua dự giờ cho thấy, đa số giáo viên đều kết hợp nhiều phương pháp để giáo dục di sản văn hóa cho học sinh. Tuy nhiên, phương pháp được giáo viên sử dụng nhiều vẫn là các phương pháp truyền thống. Các phương pháp có tác dụng đến hoạt động nhận thức của học sinh còn ít được sử dụng, thậm chí không áp dụng như phương pháp điều tra khảo sát, tham quan thực tế. Các giáo viên đều cho rằng không đủ thời gian cho bài học và cũng khó áp dụng vì thiếu nguồn kinh phí. Hình thức tổ chức dạy hoc: Có sự kết hợp giữa các hình thức tổ chức dạy học để giáo dục di sản văn hóa cho học sinh, song chủ yếu vẫn tập trung dưới dạng hình thức dạy học theo lớp (50%), khả năng huy động học sinh làm việc không cao. Các hình thức như trò chơi học tập, dạy học ngoài trời... có khả năng phát huy tính độc lập, sáng tạo của học sinh thì ít được sử dụng. Bên cạnh đó, các phương tiện dạy học được sử dụng nhiều nhất là phim ảnh (50%), sách giáo khoa, số liệu thống kê (20%). Việc giáo dục di sản văn hóa vẫn còn gặp nhiều khó khăn, theo đánh giá của giáo viên là thiếu phương tiện dạy học (50%), thiếu thời gian và các hướng dẫn. Chính vì vậy, mức độ đạt được mục tiêu khi giáo dục di sản văn hóa cho học sinh còn thấp. Theo đánh giá của giáo viên thì các mục tiêu đề ra của việc giáo dục DSVH nhìn chung mới chỉ đạt mức khá (70%), mức cao (20%), rất cao (10%).
  • 42. 32 - Nhận thức của học sinh đối với vấn đề giáo dục di sản văn hóa: Kết quả điều tra cho thấy, mức hiểu biết của học sinh về di sản văn hóa là khá cao, tuy nhiên vẫn còn rất nhiều điều chưa chính xác. (phụ lục 5) Qua kết quả điều tra, ta có thể nhận thấy được: Việc giáo dục di sản văn hóa cho học sinh không chỉ giúp học sinh có thêm những kiến thức về bộ môn mà còn giúp cho học sinh rèn luyện được các kĩ năng sống, tự tin hơn, mạnh dạn hơn, hình thành cho các em kỹ năng hoạt động cá nhân, hoạt động nhóm, cách thức hợp tác, giúp đỡ lẫn nhau trong học tập. Bên cạnh đó, việc giáo dục di sản văn hóa cho học sinh còn là cơ hội để học sinh trình bày suy nghĩ của mình trước tập thể, thể hiện những tài năng, năng khiếu. Đặc biệt, các em có được cái nhìn chung về di sản văn hóa dân tộc, ý thức được tầm quan trọng và trách nhiệm trong việc gìn giữ, bảo tồn bản sắc văn hóa dân tộc. Tiểu kết chương 1 Trong những năm qua, ngành giáo dục đã tiến hành đổi mới một cách toàn diện. Việc đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực đã và đang trở thành một vấn đề quan trọng được quan tâm đầu tư và thực hiện. Vấn đề bảo tồn các di sản văn hóa dân tộc luôn đi cùng với giáo dục, trong đó giáo dục di sản văn hóa là một phần không thể thiếu. Việc xây dựng và sử dụng di sản văn hóa là một hướng đi đúng đắn để đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực. Sau một thời gian nghiên cứu, tác giả đã xây dựng được cơ sở lí luận và thực tiễn của việc giáo dục di sản văn hóa, nêu lên được vai trò và ý nghĩa của việc giáo dục di sản văn hóa trong dạy học nói chung và qua môn địa lí lớp 12 nói riêng. Qua đó, đánh giá được thực trạng dạy và học di sản văn hóa qua môn địa lí ở một số trường THPT trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
  • 43. 33 Chương 2: XÁC ĐỊNH NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP GIÁO DỤC DI SẢN VĂN HÓA QUA MÔN ĐỊA LÝ LỚP 12 THPT 2.1. Khả năng giáo dục giá trị di sản văn hóa trong dạy học Địa lý 12 Trong xu hướng đổi mới toàn diện và hoàn thiện nội dung giáo dục hiện nay nói chung và với bộ môn Địa lý nói riêng, ngoài giáo dục tri thức thì giáo dục thái độ, hành vi cho học sinh qua việc học tập bộ môn là một trong những mục tiêu bắt buộc và cần thiết. Riêng đối với môn Địa lí THPT đã ghi rõ về vai trò, ý nghĩa của môn Địa lí: là môn học cung cấp cho học sinh những kiến thức phổ thông... làm cơ sở để hình thành thế giới quan khoa học; giáo dục tình cảm, tư tưởng đúng đắn... ứng xử phù hợp với môi trường tự nhiên, phù hợp với yêu cầu của đất nước và xu thế của thời đại. Di sản văn hóa là bức tranh đa sắc màu, là tài sản quý giá của cộng đồng các dân tộc và là một bộ phận của di sản văn hóa nhân loại. Đối với giáo dục, việc sử dụng di sản trong dạy học ở trường phổ thông có ý nghĩa rất quan trọng giúp cho quá trình học tập của học sinh trở nên hấp dẫn hơn, học sinh hứng thú học tập và hiểu bài sâu sắc hơn, phát triển tư duy độc lập sáng tạo, giáo dục truyền thống, lòng yêu quê hương, đất nước, giáo dục tư tưởng, đạo đức, kỹ năng sống cho học sinh góp phần giáo dục toàn diện học sinh. Môn Địa lý lớp 12 có nhiều cơ hội và thế mạnh để giáo dục di sản văn hóa cho học sinh, ngoài những kiến thức về địa lí tự nhiên còn cung cấp cho học sinh các kiến thức về địa lí kinh tế - xã hội. Trong đó, vấn đề gìn giữ và bảo tồn di sản văn hóa là một trong những vấn đề đang được quan tâm. Di sản văn hoá chính là nguồn tài nguyên vô tận để dạy và học suốt đời. Kho tàng tri thức chứa đựng trong hệ thống di tích, đền chùa, bảo tàng, trong con người và trong môi trường sống xung quanh chúng ta vô cùng phong phú. Từ di sản thế giới, di sản quốc gia đến di sản của địa phương, của cộng đồng; từ di sản văn hoá đến di sản thiên nhiên; từ di sản vật thể đến di sản phi vật thể, di sản thông tin tư liệu…mọi di sản đều có khả năng sử dụng để dạy học, giáo dục trong trường phổ thông.
  • 44. 34 Ngoài ra, chương trình sách giáo khoa mới tạo nhiều cơ hội để vận dụng giáo dục di sản văn hóa cho học sinh. Việc gắn kết di sản văn hoá với giáo dục ở trường phổ thông giúp cho các bài học sinh động, cảm xúc và có ý nghĩa giáo dục văn hoá một cách sâu sắc. Tuy nhiên để đạt được hiệu quả cao cần có những cách thức giáo dục thực sự hợp lí, khoa học và đảm bảo tính sư phạm. 2.2. Xác định nội dung giáo dục di sản văn hóa qua môn địa lý lớp 12 THPT 2.2.1. Mục tiêu giáo dục di sản văn hóa cho học sinh lớp 12 a) Kiến thức - Giúp học sinh hiểu một cách khái quát các di sản văn hóa của đất nước nói chung và của địa phương nơi mình sinh sống nói riêng. - Biết và hiểu được nguồn gốc, sự phân bố của di sản, quá trình hình thành nên các di sản trong quá trình sản xuất và đời sống của con người. - Phân tích được mối quan hệ giữa các di sản, ý nghĩa của việc bảo tồn và phát huy các giá trị di sản trong phát triển kinh tế - xã hội. - Giúp học sinh hiểu được tầm quan trọng của việc lồng ghép giáo dục di sản trong dạy học nói chung và qua môn Địa lí nói riêng. b) Kĩ năng - Giúp học sinh biết cách thu thập, phân tích thông tin về các di sản văn hóa. - Giúp học sinh có những kĩ năng hoạt động tích cực trong việc gìn giữ các di sản văn hóa. - Rèn luyện cho học sinh các kĩ năng học tập và làm việc tập thể. c) Thái độ - HS có ý thức, trách nhiệm trong việc gìn giữ, bảo tồn các di sản văn hóa. - Tích cực ủng hộ các chính sách, hoạt động bảo vệ di sản văn hóa; Phê phán và lên án các hoạt động, hành vi làm tổn hại di sản văn hóa. 2.2.2. Nguyên tắc xác định nội dung giáo dục di sản văn hóa qua bài dạy Địa lí 12 Để khai thác tốt các nội dung giáo dục di sản văn hóa trong dạy học Địa lí 12 cần đảm bảo các nguyên tắc sau:
  • 45. 35 2.2.2.1. Bám sát nội dung chương trình Địa lí 12 Việc xác định nội dung giáo dục DSVH nhất thiết phải bám vào nội dung chương trình SGK do Bộ giáo dục và Đào tạo ban hành. Đó chính là những nội dung giáo dục đã được cụ thể hóa và mang tính pháp lí cụ thể. Giáo viên sẽ không mất nhiều thời gian để tìm tòi, chắt lọc những kiến thức về DSVH. Từ đó, giáo viên có nhiều thời gian đầu tư cho việc giảng dạy. Từ những sắp xếp logic theo thứ tự các bài học, GV cũng sẽ thuận lợi trong việc sắp xếp các nội dung giáo dục DSVH một cách hợp lí nhất. Chính từ những yếu tố này sẽ giúp cho việc giáo dục DSVH trở nên hiệu quả hơn. Hơn nữa những kiến thức về DSVH trong SGK Địa lí 12 cũng khá phong phú, GV nên khai thác các kiến thức có sẵn trong SGK là phù hợp với thời lượng cho phép của môn học. Bên cạnh đó, việc giáo dục DSVH cũng chính là việc giáo dục ý thức, rèn luyện nhân cách, bồi dưỡng cho thế hệ trẻ những kiến thức cơ bản cho cuộc sống tương lai sau này. 2.2.2.2. Cụ thể hóa và đi sâu vào những vấn đề, những nội dung có liên quan đến di sản văn hóa mà sách giáo khoa có đề cập Thực tế những nội dung về giáo dục DSVH trong SGK Địa lí 12 mới chỉ dừng lại ở mức độ khái quát, sơ lược, chỉ mang tính minh họa cho một mục kiến thức nhỏ, chứ chưa được cụ thể hóa. Chính vì vậy, giáo viên cần phải có những phương pháp và hình thức phù hợp, sao cho HS có thể nắm được kiến thức một cách hiệu quả nhất. 2.2.2.3. Không làm biến tính nội dung môn học, không biến bài học địa lí thành bài giáo dục di sản văn hóa Trong quá trình giáo dục DSVH, giáo viên phải luôn chú ý không quá chú trọng đến giáo dục DSVH mà quên đi nội dung chính của môn học. GV phải biết kết hợp hài hòa giữa giáo dục DSVH với kiến thức địa lí. GV phải xác định được nhiệm vụ giảng dạy, mục tiêu bài học, từ đó xác định nội dung giáo dục DSVH sao cho phù hợp với kiến thức của bài địa lí và thời lượng của tiết dạy. Có như thế mới đảm bảo tính khoa học và mang lại hiệu quả.
  • 46. 36 2.2.2.4. Kế thừa và phát huy những kiến thức về di sản văn hóa đã có ở học sinh, tăng cường liên hệ thực tế địa phương Trong quá trình giáo dục DSVH cho học sinh, giáo viên cũng nên chú ý đến việc khai thác các kiến thức cũ, kiến thức của học sinh thu thập được qua các phương tiện thông tin đại chúng. Điều này góp phần vào việc nâng cao hiệu quả giáo dục và góp phần củng cố kiến thức cho học sinh nhanh chóng. Đồng thời, giáo viên tiết kiệm được thời gian mà nội dung giáo dục DSVH cũng trở nên phong phú hơn. Việc kế thừa và phát huy những kiến thức sẵn có ở học sinh còn góp phần tạo nên tính tích cực, chủ động trong học tập của HS. 2.2.3. Các yêu cầu của việc giáo dục di sản văn hóa qua môn địa lí 2.2.3.1. Xác định rõ mục đích của việc sử dụng di sản văn hóa Xác định rõ mục đích của việc sử dụng di sản văn hóa trong dạy học địa lí là điều cần thiết. Bởi vì, điều này là yếu tố quan trọng đầu tiên đảm bảo cho sự thành công của việc khai thác và sử dụng di sản văn hóa vào dạy học địa lí. Xác định được mục đích sử dụng di sản văn hóa thì chúng ta mới có biện pháp tiến hành cụ thể trong tổ chức dạy học địa lí. Do vậy, bất cứ hình thức khai thác và sử dụng di sản văn hóa nào trước tiên là phải xác định mục đích sử dụng. Nếu tổ chức cho học sinh tham quan và học tập tại di sản trước khi học một khóa trình, một bài địa lí nhằm chuẩn bị những kiến thức cần thiết thì nên tập trung chủ yếu cho các em tham quan những di sản có nội dung mà sau đó các em sẽ được học tập trong bài. Nếu tổ chức cho học sinh đi tham quan học tập tại di sản sau khi đã học xong bài ở trường thì mục đích đặt ra là giáo viên phải kết hợp nhiều biện pháp để giúp học sinh củng cố, bổ sung những kiến thức đã học trên lớp. Nếu như dạy học một bài cung cấp kiến thức mới tại di sản, dạy học tại thực địa thì mục đích đặt ra về cơ bản giống với bài học ở trên lớp, vừa phải đảm bảo yêu cầu chung của bài học địa lí, vừa phải tuân thủ yêu cầu của bài học tiến hành tại thực địa, trong đó khâu quản lí lớp học khó khăn và phức tạp hơn. Hình thức tổ chức dạy học này chủ yếu làm sao cho các em lắm vững những kiến thức cơ bản trên cơ sở tìm hiểu cụ thể, tạo biểu tượng chính xác để nắm được bản chất tài liệu
  • 47. 37 đang học. Ở đây di sản văn hóa là phương tiện trực quan có liên quan đến nội dung địa lí đang học. Nhưng khi khai thác tư liệu, hiện vật về di sản để phục vụ bài học trên lớp ở trường THPT theo mục đích đặt ra, giáo viên phải biết lựa chọn và sử dụng hợp lí các tư liệu về di sản văn hóa. Như vậy, phương tiện trực quan cụ thể này mới tạo được biểu tượng địa lí chân thực, chính xác, sinh động, linh hoạt. 2.2.3.2. Công việc chuẩn bị chu đáo Di sản văn hóa là một phương tiện trực quan có vai trò to lớn trong việc dạy học địa lí. Nhưng kết quả lĩnh hội tri thức địa lí của học sinh có đạt hiệu quả hay không, còn tùy thuộc vào công việc chuẩn bị của giáo viên. Bởi vì nếu chúng ta cho học sinh đi tham quan hay học tập tại di sản hoặc khai thác tư liệu ở di sản để sử dụng vào dạy học ở trên lớp mà không có sự chuẩn bị chu đáo thì sẽ không đem lại kết quả như mong muốn. Do vậy, công việc chuẩn bị chu đáo có vai trò rất quan trọng mà bất cứ khi sử dụng hình thức nào cũng phải thực hiện. Nên giáo viên phải xây dựng một kế hoạch cụ thể, có mục đích, yêu cầu rõ ràng cho từng công việc, từng bước tiến hành. Nếu khai thác những tư liệu, hiện vật, tranh ảnh của di sản văn hóa để phục vụ bài giảng thì giáo viên phải biết chọn lựa và sử dụng hợp lí. Đó là khai thác những tranh ảnh, tư liệu, hiện vật điển hình để minh chứng cho một nội dung kiến thức cụ thể. 2.2.3.3. Đảm bảo tính khoa học, tính sư phạm, tính trực quan * Đảm bảo tính khoa học Tính chính xác, tính khoa học trong học tập địa lí là một yêu cầu bắt buộc. Đảm bảo tính khoa học trước hết ở việc sử dụng các di sản văn hóa được xác nhận là “di sản văn hóa cấp...” (tỉnh, quốc gia hay quốc tế) và tiến hành các công việc sau: - Thứ nhất, những di sản đó đã được các nhà khoa học xác định, lập hồ sơ, được các cơ quan có trách nhiệm (Bộ, Sở Văn hóa - Thông tin) xếp hạng. Hồ sơ của
  • 48. 38 di sản văn hóa đã được hoàn chỉnh về các mặt như di sản thuộc loại gì, thời gian xây dựng, tôn tạo, trùng tu và quan trọng nhất là di sản phản ánh sự kiện gì. - Thứ hai, trong dạy học địa lí nên chọn những di sản còn tương đối nguyên vẹn, thường xuyên được tôn tạo. * Đảm bảo tính sư phạm Bên cạnh yêu cầu đảm bảo tính khoa học thì việc sử dụng di sản văn hóa phải đảm bảo tính sư phạm trong dạy học. Đảm bảo tính sư phạm thể hiện ở: - Thời gian tổ chức học tập tại di sản phải nằm trong khuôn khổ quy định của chương trình và kế hoạch dạy học. - Chỉ nên tìm hiểu, khai thác các kiến thức chứa đựng trong di sản văn hóa phù hợp với trình độ, yêu cầu của học sinh từng khối lớp. - Lựa chọn các di sản văn hóa sao cho phù hợp với mục đích và nhiệm vụ của từng bài học, xem trong trường hợp nào thì dùng di sản văn hóa nào. - Dù là bài học tại thực địa hay buổi tham quan học tập tại di sản đều phải tuân thủ những quy định về tiến trình của một bài học địa lí ở trường THPT. Việc chuẩn bị mọi mặt của thầy và trò về nội dung, địa điểm tổ chức, phương pháp tiến hành là yếu tố quyết định thành công của bài học. - Việc sử dụng di sản văn hóa trong dạy học địa lí đòi hỏi giáo viên phải có kiến thức sâu rộng về nhiều mặt, nhiều lĩnh vực tri thức có liên quan như khảo cổ học, dân tộc học, văn hóa, lịch sử... tính chất liên môn trong sử dụng văn hóa được thể hiện ở cả nội dung lẫn hình thức và phương pháp tiến hành. Trong tình hình ứng dụng khoa học kĩ thuật công nghệ hiện nay, giáo viên và học sinh còn phải tìm hiểu, nghiên cứu, sử dụng thành thạo những thao tác như quay phim, chụp ảnh, khai thác sử dụng mạng Internet... * Đảm bảo tính trực quan - Đảm bảo tất cả học sinh được quan sát rõ ràng, đầy đủ, nếu có thể thì tổ chức cho học sinh tham quan theo nhóm.