SlideShare a Scribd company logo
1 of 19
HỌC VIỆN TƯ PHÁP
KHOA ĐÀO TẠO CÔNG CHỨNG VIÊN VÀ CÁC CHỨC DANH KHÁC
HỒ SƠ BÁO CÁO THỰC TẬP
Lĩnh vực: “Công chứng các hợp đồng về biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa
vụ và công chứng các hợp đồng giao dịch khác”.
Nhận làm báo cáo thực tập chất lượng, điểm cao
Zalo mình : 0932.091.562
Bến Tre, ngày 23 tháng 04 năm 2022
Tình huống viết báo cáo: Anh Nguyễn Văn Khánh quyết định cho chị Vương
Thị Thủy thuê căn nhà thuộc sở hữu của mình. Do không có điều kiện trực tiếp giao
kết hợp đồng thuê nhà, nên anh Khánh quyết định ủy quyền cho bạn của mình là chị
Vũ Thị Lâm Anh thay mặt mình giao kết hợp đồng thuê nhà. Hợp đồng ủy quyền được
giao kết giữa anh Khánh và chị Lâm Anh được công chứng viên của Văn phòng công
chứng A (có trụ sở tại nơi anh Khánh cư trú) và công chứng viên của Văn phòng công
chứng B (có trụ sở tại nơi chị Lâm Anh cư trú) chứng nhận. Sau khi hợp đồng được
chứng nhận 01 tháng, anh Khánh và chị Lâm Anh thống nhất hủy hợp đồng trong tình
huống này có phù hợp với quy định của pháp luật không? Với giả thiết được hủy hợp
đồng, anh (chị) hãy xác định thẩm quyền công chứng Văn bản thỏa thuận hủy hợp
đồng ủy quyền trong tình huống này và hướng dẫn trình tự thủ tục công chứng văn bản
thỏa thuận hủy hợp đồng?
MỤC LỤC
PHẦN I: MỞ ĐẦU.........................................................................................................1
PHẦN II: NỘI DUNG ...................................................................................................1
1. Những vấn đề lý luận liên quan đến nội dung chủ đề .......................................2
1.1. Hợp đồng ủy quyền ........................................................................................2
1.2. Hủy bỏ hợp đồng ............................................................................................3
2. Giải quyết tình huống ............................................................................................6
3. Thực tiễn công chứng hủy bỏ hợp đồng ủy quyền.......................................... 11
3.1. Những thành tựu .......................................................................................... 11
3.2. Những hạn chế ............................................................................................. 12
4. Những giải pháp hoàn thiện............................................................................... 14
PHẦN III: KẾT LUẬN............................................................................................... 15
PHẦN IV: DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................. 16
1
PHẦN I: MỞ ĐẦU
Việt Nam đang trên đà đổi mới đất nước, cùng với nền kinh tế đang ngày càng
phát triển mạnh mẽ và vượt bật. Vì thế hàng ngày, hàng giờ trên toàn lãnh thổ việc
nam xảy ra rất nhiều giao dịch kinh tế, xã hội khác nhau, theo đó là đi đôi với việc
cũng có nhiều mẫu thuẫn, tranh chấp từ các giao dịch đó. Thực tiễn thực hiện cho thấy
tranh chấp trong xã hội ngày càng tăng, vụ việc có chiều hướng ngày càng phức tạp,
trong đó đa phần là do không có chứng cứ chứng minh. Cũng kể từ đó Công chứng
hợp đồng, giao dịch,… trở thành một trong những ngành quan trọng trong lĩnh vực tư
pháp, một thể chế không thể thiếu được của Nhà nước pháp quyền. Thông qua hoạt
động công chứng và các quy định hướng dẫn, điều chỉnh, pháp luật trở thành hiện
thực sinh động của đời sống xã hội, trở thành hành vi sử xự theo đúng khuôn khổ của
pháp luật. Do đó, xét trên bình diện pháp lý, thì văn bản công chứng là một trong
những công cụ hữu hiệu để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các cá nhân và tổ
chức…, phòng ngừa tranh chấp, tạo ra sự ổn định trong quan hệ dân sự, tài sản
Bên cạnh những vướng mắc cũng như quy định về vấn đề đơn phương chấm dứt
hợp đồng thì hủy bỏ hợp đồng cũng là trường hợp khá đặc biệt. Trong quá trình thực
hiện hợp đồng luôn tiềm ẩn những nguyên nhân chủ quan và khách quan khiến cho
các nghĩa vụ hợp đồng, giao dịch không được thực hiện hoặc thực hiện không đúng,
không đầy đủ như cam kết. Khi đó, để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho các bên,
pháp luật về công chứng cho phép họ được tiến hành huỷ bỏ hợp đồng, giao dịch đã
được công chứng,chứng thực. Có thể hiểu, hủy bỏ hợp đồng là việc một bên vi phạm
những thỏa thuận được nêu trong hợp đồng và đó là căn cứ để chấm dứt thực hiện
nghĩa vụ giữa các bên hoặc do luật định. Theo đó, các bên cùng thống nhất hủy bỏ
việc thực hiện nghĩa vụ của các bên trong trường hợp việc thực hiện này không còn
phù hợp với lợi ích của các bên. Trong một số trường hợp khác, hủy bỏ hợp đồng
được thực hiện theo ý chí của một bên khi có các hành vi vi phạm hợp đồng.
PHẦN II: NỘI DUNG
Tình huống: “Anh Nguyễn Văn Khánh quyết định cho chị Vương Thị Thủy thuê
căn nhà thuộc sở hữu của mình. Do không có điều kiện trực tiếp giao kết hợp đồng
thuê nhà, nên anh Khánh quyết định ủy quyền cho bạn của mình là chị Vũ Thị Lâm
Anh thay mặt mình giao kết hợp đồng thuê nhà. Hợp đồng ủy quyền được giao kết
giữa anh Khánh và chị Lâm Anh được công chứng viên của Văn phòng công chứng A
(có trụ sở tại nơi anh Khánh cư trú) và công chứng viên của Văn phòng công chứng B
(có trụ sở tại nơi chị Lâm Anh cư trú) chứng nhận. Sau khi hợp đồng được chứng
nhận 01 tháng, anh Khánh và chị Lâm Anh thống nhất hủy hợp đồng trong tình huống
này có phù hợp với quy định của pháp luật không? Với giả thiết được hủy hợp đồng,
2
anh (chị) hãy xác định thẩm quyền công chứng Văn bản thỏa thuận hủy hợp đồng ủy
quyền trong tình huống này và hướng dẫn trình tự thủ tục công chứng văn bản thỏa
thuận hủy hợp đồng?”. Để có thể giải quyết chủ đề này học viên xin trình bày những
nội dung sau:
1. Những vấn đề lý luận liên quan đến nội dung chủ đề
1.1. Hợp đồng ủy quyền
Văn bản ủy quyền được hiểu là văn bản thể hiện việc một người giao cho người
khác thay mặt và nhân danh mình thực hiện công việc hoặc sử dụng quyền mà mình
có được một cách hợp pháp.
Việc ủy quyền sẽ làm phát sinh quan hệ đại diện, theo đó, người được ủy quyền
(người đại diện) nhân danh và vì lợi ích của người ủy quyền (người được đại diện) xác
lập, thực hiện giao dịch dân sự trong phạm vi đại diện được giao1, trừ trường hợp pháp
luật có quy định công việc đó không được phép ủy quyền, phải do chính người có
quyền thực hiện. Do đó, về mặt nguyên tắc, khi đã ủy quyền thì bên ủy quyền sẽ có
quyền và nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do người được ủy quyền (người đại diện) xác
lập trong phạm vi ủy quyền.
Xét về mặt bản chất, văn bản ủy quyền luôn là một mối quan hệ hợp đồng, được
hình thành trên những nguyên tắc của quá trình giao kết hợp đồng dân sự. Nói cách
khác, để phát sinh quan hệ ủy quyền và được công chứng thì các bên trong quan hệ
này (bên ủy quyền và bên được ủy quyền) phải có thỏa thuận và thống nhất ý chí với
nhau về tất cả nội dung của ủy quyền. Ý chí đơn phương của một bên không thể làm
phát sinh quan hệ ủy quyền, để từ đó, ràng buộc quyền và nghĩa vụ của bên kia phải
thực hiện công việc. Do đó, ủy quyền phải là quan hệ hợp đồng và chưa bao giờ là
hành vi pháp lý đơn phương. Chính vì vậy, khi đề cập đến ủy quyền dưới hình thức
văn bản, Bộ luật Dân sự đã đề cập đến ủy quyền được lập thành hợp đồng ủy quyền.
Xuất phát từ tính thông dụng của ủy quyền trong đời sống. Bộ luật Dân sự 2015
đã dành một mục (Mục 13) của chương XVI, bao gồm 8 điều luật, từ điều 562 đến
Điều 569 được quy định về hợp đồng ủy quyền. Theo đó, “Hợp đồng ủy quyền là sự
thảo thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc
nhân danh bên ủy quyền, bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc
pháp luật có quy định”. Tương đồng với quy định về hình thức ủy quyền bằng văn bản
dưới dạng hợp đồng của Bộ luật Dân sự, Luật Công chứng 2014 cũng đã quy định
việc công chứng đối với “Hợp đồng ủy quyền” tại Điều 55. Theo đó hợp đồng ủy
quyền là hợp đồng song vụ và không có tính đền bù.
1 Điều 134 và 138 Bộ luật dân sự năm 2015.
3
1.2. Hủy bỏ hợp đồng
Thứ nhất, tìm hiểu về khái niệm
Hủy hợp đồng là một trong những chế tài được quy định trong Bộ luật Dân sự
của Việt Nam nhằm mục đích bảo vệ quyền lợi cho bên bị vi phạm hợp đồng. Tuy
nhiên không phải mọi quyết định hủy bỏ hợp đồng cũng đều là áp dụng chế tài. Về
nguyên tắc, hợp đồng có thể bị hủy bỏ nếu các bên cùng thống nhất hủy bỏ việc thực
hiện nghĩa vụ giữa các bên trong trường hợp việc thực hiện không còn phù hợp với lợi
íchcủa các bên. Trong trường hợp này, hủy hợp đồng không phải là một quyết định có
tính chất trừng phạt. Mặc dù trong Bộ luật dân sự năm 2015 không quy định rõ thế
nào là chế tài hủy hợp đồng, nhưng có thể hiểu một cách khái quát rằng chế tài hủy
hợp đồng là khi một bên vi phạm những thoả thuận được nêu trong hợp đồng thì vi
phạm đó được xem là căn cứ để chấm dứt thực hiện nghĩa vụ giữa các bên hoặc do
pháp luật quy định.
Nguyên nhân dẫn đến việc áp dụng chế tài hủy bỏ hợp đồng là các vi phạm, sự
không thống nhất của các bên trong quá trình thực hiện hợp đồng. Vì thế, hợp đồng bị
hủy bỏ phải là các hợp đồng được giao kết hợp pháp và đang trong quá trình thực
hiện.
Điều 390 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: “Bên đề nghị giao kết hợp đồng có thể
hủy bỏ đề nghị nếu đã nêu rõ quyền này trong đề nghị và bên được đề nghị nhận được
thông báo về việc hủy bỏ đề nghị trước khi người này gửi thông báo chấp nhận đề
nghị giao kết hợp đồng”.
Căn cứ vào phân tích cũng như các quy định của pháp luật cho thấy hủy bỏ hợp
đồng là một quy định được pháp luật công nhận. Khi một bên vi phạm các điều khoản
hợp pháp của hợp đồng thì bên còn lại được quyền hủy bỏ hợp đồng. Nói rõ hơn, sau
khi các bên trong hợp đồng đã giao kết hợp đồng hợp pháp, các điều khoản, điều kiện,
quyền và nghĩa vụ của các bên đã được thiết lập mà có một bên vi phạm một trong
những điều khoản đó thì bên còn lại của hợp đồng được quyền hủy bỏ hợp đồng sau
khi thông báo cho bên vi phạm biết.
Thứ hai, các trường hợp hủy bỏ hợp đồng
* Các trường hợp hủy bỏ hợp đồng không phải bồi thường thiệt hại
Bộ luật Dân sự 2015 quy định tại Điều 423 về các trường hợp hủy bỏ hợp đồng
như sau: “1. Một bên có quyền hủy bỏ hợp đồng và không phải bồi thường thiệt hại
trong trường hợp sau đây: a) Bên kia vi phạm hợp đồng là điều kiện hủy bỏ mà các
bên đã thỏa thuận; b) Bên kia vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ hợp đồng; c) Trường
hợp khác do luật quy định. 2. Vi phạm nghiêm trọng là việc không thực hiện đúng
nghĩa vụ của một bên đến mức làm cho bên kia không đạt được mục đích của việc
4
giao kết hợp đồng. 3. Bên hủy bỏ hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết về
việc hủy bỏ, nếu không thông báo mà gây thiệt hại thì phải bồi thường”.
Thứ nhất, hủy bỏ hợp đồng khi một bên vi phạm điều kiện hợp đồng
Một bên vi phạm hợp đồng là điều kiện hủy bỏ mà các bên đã thỏa thuận: Sự vi
phạm hợp đồng của một bên có thể là toàn bộ hoặc một phần nghĩa vụ nghiêm trọng
hocawj chưa nghiêm trọng, nhưng khi vấn đề vi phạm đó trở thành điều kiện để hủy
bỏ hợp đồng thì hợp đồng sẽ chấm dứt.
Trường hợp một bên vi phạm hợp đồng chỉ được coi là điều kiện hủy bỏ hợp
đồng nếu các bên đã thỏa thuận từ trước. Theo đó, trong trường hợp hợp đồng không
có thỏa thuận về điều kiện hủy bỏ hợp đồng thì các bên không được tự ý thực hiện
hợp đồng của mình.
Thứ hai, hủy bỏ hợp đồng khi một bên vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ hợp đồng
Vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trong hợp đồng là việc không thực hiện đúng
nghĩa vụ của một bên đến mức làm cho bên kia không đạt được mục đích trong hợp
đồng. Khi đó, hợp đồng có thể được hủy bỏ mà bên hủy bỏ không phải bồi thường cho
bên kia.
Thứ ba, hủy bỏ hợp đồng do chậm thực hiện nghĩa vụ
Điều 424 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: “1. Trường hợp bên có nghĩa vụ không
thực hiện đúng nghĩa vụ mà bên có quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ trong một thời
hạn hợp lý nhưng bên có nghĩa vụ không thực hiện thì bên có quyền có thể hủy bỏ hợp
đồng. 2. Trường hợp do tính chất của hợp đồng hoặc do ý chí của các bên, hợp đồng
sẽ không đạt được mục đích nếu không được thực hiện trong thời hạn nhất định mà
hết thời hạn đó bên có nghĩa vụ không thực hiện đúng nghĩa vụ thì bên kia có quyền
hủy bỏ hợp đồng mà không phải tuân theo quy định tại khoản 1 Điều 424 Bộ luật Dân
sự 2015”.
Như vậy, bên có quyền có thể hủy bỏ hợp đồng khi bên có nghĩa vụ thực hiện
đúng nghĩa vụ mà bên có quyền đã yêu cầu thực hiện nghĩa vụ trong một khoảng thời
gian hợp lý.
Trong trường hợp do tính chất của hợp đồng hoặc do ý chí của các bên, họ sẽ
không đạt được mục đích trong thời hạn nhất định mà khi hết thời hạn bên có nghĩa vụ
không thực hiện được nghĩa vụ thì bên kia có quyền hủy bỏ hợp đồng.
Thứ tư, hủy bỏ hợp đồng trong các trường hợp khác theo quy định của pháp luật
Căn cứ vào quy định của luật khác được hiểu là các quy định của các luật chuyên
ngành khác như Thương mại, Luật kinh doanh bảo hiểm, Luật Nhà ở, Luật đất đai…
có quy định về hủy bỏ hợp đồng trong những trường hợp cụ thể như hủy bỏ hợp đồng
5
chuyển nhượng quyền sử dụng đất, hủy bỏ hợp đồng đặt cọc, hủy bỏ hợp đồng công
chứng, hủy hợp đồng lao động… thì nếu các bên không có thỏa thuận sẽ căn cứ vào
các quy định này để xác định quyền hủy bỏ hợp đồng khi một bên vi phạm quan hệ
hợp đồng.
- Hủy bỏ hợp đồng và phải bồi thường thiệt hại
Thứ nhất, hủy bỏ hợp đồng do không có khả năng thực hiện Điều 425 Bộ luật
Dân sự 2015 quy định: “Trường hợp bên có nghĩa vụ không thể thực hiện được một
phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình làm cho mục đích của bên có quyền không thể
đạt được thì bên có quyền có thể hủy bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại”.
Ở đây, bên hủy bỏ hợp đồng cần chứng minh là việc bên kia không có khả năng
thực hiện nghĩa vụ làm cho mục đích của hợp đồng không đạt được. Kho đó mới có
căn cứ hủy bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Thứ hai, hủy bỏ hợp đồng do tài sản bị mất, bị hư hỏng
Điều 426 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: “Trường hợp một bên làm mất, làm hư
hỏng tài sản là đối tượng của hợp đồng mà không thể hoàn trả, đền bù bằng tài sản
khác hoặc không thể sửa chữa, thay thế bằng tài sản cùng loại thì bên kia có quyền
hủy bỏ hợp đồng. Bên vi phạm phải bồi thường bằng tiền ngang với giá trị của tài sản
bị mất, bị hư hỏng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc theo quy định tại khoản 2,
khoản 3 Điều 351 và Điều 363 của Bộ luật này”.
Một bên làm mất, làm hư hỏng tài sản là đối tượng của hợp đồng mà khi hoàn
trả, đền bù bằng tài sản khác hoặc không thể sửa chữa, thay thế tài sản cùng loại thì
bên kia có quyền hủy bỏ hợp đồng.
Bên vi phạm phải bồi thường bằng tiền ngang với giá trị của tài sản khi hư hỏng.
Trừ trường hợp: các bên có thỏa thuận khác, do sự kiện bất khả kháng, có lỗi trong
việc không thực hiện nghĩa vụ, bên bị vi phạm có lỗi.
1.3. Hậu quả pháp lý của việc hủy bỏ hợp đồng
Hậu quả của việc hủy bỏ hợp đồng là những kết quả không hay mà một bên hoặc
các bên tham gia hợp đồng phải gánh chịu khi hợp đồng bị hủy bỏ. Và hợp đồng bị
hủy bỏ có thể dẫn đến những tác động về quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia hợp
đồng.
Chính vì vậy, để bảo vệ quyền lợi cho các bên khi hợp đồng bị hủy bỏ, pháp luật
dân sự đã quy định về hậu quả của việc hủy bỏ hợp đồng. Điều 427 Bộ luật Dân sự
2015 quy định: “1. Khi hợp đồng bị hủy bỏ thì hợp đồng không có hiệu lực từ thời
điểm giao kết, các bên không phải thực hiện nghĩa vụ đã thỏa thuận, trừ thỏa thuận về
phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại và thỏa thuận về giải quyết tranh chấp. 2. Các bên
6
phải hoàn trả cho nhau những gì đã nhận sau khi trừ chi phí hợp lý trong thực hiện
hợp đồng và chi phí bảo quản, phát triển tài sản. Việc hoàn trả được thực hiện bằng
hiện vật. Trường hợp không hoàn trả được bằng hiện vật thì được trị giá thành tiền để
hoàn trả. Trường hợp các bên cùng có nghĩa vụ hoàn trả thì việc hoàn trả phải được
thực hiện cùng một thời điểm, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có
quy định khác. 3. Bên bị thiệt hại do hành vi vi phạm nghĩa vụ của bên kia được bồi
thường. 4. Việc giải quyết hậu quả của việc hủy bỏ hợp đồng liên quan đến quyền
nhân thân do Bộ luật này và luật khác có liên quan quy định. 5. Trường hợp việc hủy
bỏ hợp đồng không có căn cứ quy định tại các điều 423, 424, 425 và 426 của Bộ luật
này thì bên hủy bỏ hợp đồng được xác định là bên vi phạm nghĩa vụ và phải thực hiện
trách nhiệm dân sự do không thực hiện đúng nghĩa vụ theo quy định của Bộ luật này,
luật khác có liên quan”.
Bộ luật Dân sự 2015 chia hậu quả của việc hủy bỏ hợp đồng thành hai dạng hậu
quả tương ứng với việc hủy bỏ hợp đồng có căn cứ hay không có căn cứ.
2. Giải quyết tình huống
Luật công chứng năm 2014 đã quy định trình tự, thủ tục của việc công chứng
văn bản hủy bỏ hợp đồng giao dịch tại Luật Công chứng 2014 như sau: “1. Việc công
chứng sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng chỉ được
thực hiện khi có sự thỏa thuận, cam kết bằng văn bản của tất cả những người đã tham
gia hợp đồng, giao dịch đó.
2. Việc công chứng sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công
chứng được thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng
đó và do công chứng viên tiến hành. Trường hợp tổ chức hành nghề công chứng đã
thực hiện việc công chứng chấm dứt hoạt động, chuyển đổi, chuyển nhượng hoặc giải
thể thì công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng đang lưu trữ hồ sơ công
chứng thực hiện việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch.
3. Thủ tục công chứng việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã
được công chứng được thực hiện như thủ tục công chứng hợp đồng, giao dịch quy
định tại Chương V Luật Công chứng 2014”.
Như vậy, theo đề bài liên quan đến việc công chứng hủy bỏ hợp đồng ủy quyền
giữa anh Nguyễn Văn Khánh và chị Vũ Thị Lâm Anh. Theo quy định này việc công
chứng hủy bỏ hợp đồng ủy quyền phải đảm bảo những điều kiện như sau:
- Hợp đồng, giao dịch đã được công chứng và còn hiệu lực (theo đề bài Hợp
đồng ủy quyền được giao kết giữa anh Khánh và chị Lâm Anh được công chứng viên
của Văn phòng công chứng A (có trụ sở tại nơi anh Khánh cư trú) và công chứng viên
7
của Văn phòng công chứng B (có trụ sở tại nơi chị Lâm Anh cư trú) chứng nhận. Và
hợp đồng công chứng còn hiệu lực.
- Phải có sự thỏa thuận, cam kết bằng văn bản của tất cả những người đã tham
gia hợp đồng, giao dịch đó (phải có sự thỏa thuận của anh Khánh, chị Lâm Anh)
- Do công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện công
chứng hợp đồng, giao dịch đó hoặc nơi lưu trữ hồ sơ công chứng trong trường hợp tổ
chức hành nghề công chứng chấm dứt hoạt động, chuyển đổi, chuyển nhượng hoặc
giải thể theo khoản 2 điều 51 Luật Công chứng 2014.
- Tuân theo thủ tục như công chứng hợp đồng, giao dịch.
Công chứng viên phải tiến hành các bước theo các bước theo Luật Công chứng
2014 cũng không quy định về trình tự, thủ tục công chứng văn bản đơn phương chấm
dứt thực hiện, huỷ bỏ hợp đồng, giao dịch. Như vậy, có thể hiểu việc đơn phương
chấm dứt thực hiện, huỷ bỏ hợp đồng, giao dịch không bắt buộc phải tuân thủ hình
thức công chứng. Trong trường hợp bên đơn phương chấm dứt, huỷ bỏ hợp đồng, giao
dịch yêu cầu công chứng văn bản đơn phương chấm dứt, huỷ bỏ đó thì công chứng
viên vẫn có thể thực hiện theo yêu cầu của người yêu cầu công chứng. Tuy nhiên, đề
bài còn liên quan đến những nội dung sau:
- Một: Việc hủy bỏ hợp đồng hợp đồng ủy quyền. Anh Nguyễn Văn Khánh
quyết định cho chị Vương Thị Thủy thuê căn nhà thuộc sở hữu của mình. Do không
có điều kiện trực tiếp giao kết hợp đồng thuê nhà, nên anh Khánh quyết định ủy quyền
cho bạn của mình là chị Vũ Thị Lâm Anh thay mặt mình giao kết hợp đồng thuê nhà.
Trong trường hợp này để hủy bỏ hợp đồng thì phải có sự đồng ý của bên ủy quyền vì
việc chấm dứt hợp đồng thuê nhà sẽ không đảm bảo được lợi ích của bên ủy quyền
(bên cho thuê nhà). Trong trưởng hợp này, anh Khánh và chị Lâm Anh đã thống nhất.
- Hai: Hợp đồng ủy quyền được thực hiện ở hai tổ chức hành nghề công chứng
khác nhau đó là Văn phòng công chứng A (có trụ sở tại nơi anh Khánh cư trú), Văn
phòng công chứng B (có trụ sở tại nơi chị Lâm Anh cư trú). Theo quy định tại khoản 2
Điều 55 Luật Công chứng năm 2014: “2. Trong trường hợp bên ủy quyền và bên được
ủy quyền không thể cùng đến một tổ chức hành nghề công chứng thì bên ủy quyền yêu
cầu tổ chức hành nghề công chứng nơi họ cư trú công chứng hợp đồng ủy quyền; bên
được ủy quyền yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng nơi họ cư trú công chứng tiếp
vào bản gốc hợp đồng ủy quyền này, hoàn tất thủ tục công chứng hợp đồng ủy
quyền”. Để hủy bỏ hợp đồng ủy quyền trong trường hợp này thì giải quyết theo 3 cách
sau:
Thứ nhất, yêu cầu hai bên uỷ quyền và bên nhận uỷ quyền đến tổ chức hành
nghề công chứng ký chứng nhận để lập văn bản huỷ bỏ hợp đồng uỷ quyền.
8
Thứ hai, trong trường hợp không đến được thì bên uỷ quyền (bên ký trước) sẽ
phải lập một văn bản uỷ quyền để uỷ quyền cho một người khác đến tổ chức hành
nghề công chứng đã chứng nhận việc nhận uỷ quyền để thực hiện việc huỷ hợp đồng
uỷ quyền.
Thứ ba, bên uỷ quyền (bên ký trước) lập văn bản huỷ việc uỷ quyền tại tổ chức
hành nghề công chứng đã chứng nhận việc uỷ quyền, bên nhận uỷ quyền lập văn bản
huỷ việc nhận uỷ quyền tại tổ chức hành nghề công chứng đã chứng nhận việc nhận
uỷ quyền.
Hợp đồng ủy quyền là một trong những loại hợp đồng dân sự cơ bản, được sử
dụng rất nhiều trong thực tế. Hợp đồng ủy quyền nằm trong nhóm hợp đồng có đối
tượng là công việc. Tuy nhiên đặc trưng của nó so với các hợp đồng thực hiện công
việc khác ở chỗ bên được ủy quyền thực hiện công việc nhân danh người khác chứ
không phải nhân danh mình.
Với giả thiết được hủy hợp đồng thì thẩm quyền công chứng được xác định
như sau: “Việc công chứng sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được
công chứng chỉ được thực hiện khi có sự thỏa thuận, cam kết bằng văn bản của tất cả
những người đã tham gia hợp đồng, giao dịch đó; 2. Việc công chứng sử đổi, bổ sung,
hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng được thực hiện tại tổ chức hành nghề
công chứng đã thực hiện việc công chứng đó và do công chứng viên tiến hành.
Trường hợp tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng chấm dứt
hoạt động, chuyển đổi, chuyển nhượng hoặc giải thể thì công chứng viên của tổ chức
hành nghề công chứng đang lưu trữ hồ sơ công chứng thực hiện việc sửa đổi, bổ sung,
hủy bỏ hợp đồng, giao dịch; 3. Thủ tục công chứng việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp
đồng, giao dịch đã được công chứng được thực hiện như thủ tục công chứng hợp
đồng, giao dịch2”.
Điều 569 Bộ luật Dân sự 2015 còn quy định nghĩa vụ thông báo bằng văn bản
cho người thứ ba của người ủy quyền khi họ đơn phương chấm dứt thực hiện hợp
đồng. Quy định này nhằm tránh gây thiệt hại cho người thứ ba do việc đơn phương
chấm dứt hợp đồng ủy quyền gây nên. Nếu vi phạm nghĩa vụ này thì cam kết giữa
người được ủy quyền và người thứ ba vẫn có hiệu lực đối với người ủy quyền. Còn
nếu bên ủy quyền đã thông báo hoặc trường hợp người thứ ba biết hoặc buộc phải biết
rằng, hợp đồng ủy quyền đã bị chấm dứt mà vẫn ký kết với người được ủy quyền thì
hợp đồng đó không có hiệu lực với người ủy quyền.
Trong một số trường hợp, các bên ủy quyền phải đến tổ chức đã công chứng hợp
đồng ủy quyền trước đó để làm thủ tục hủy hợp đồng ủy quyền.
2 Điều 51 Luật công chứng năm2014
9
Công chứng viên phải tiến hành các bước theo Luật Công chứng 2014. Như vậy,
có thể hiểu việc đơn phương chấm dứt thực hiện, huỷ bỏ hợp đồng, giao dịch không
bắt buộc phải tuân thủ hình thức công chứng. Trong trường hợp bên đơn phương
chấm dứt, huỷ bỏ hợp đồng, giao dịch yêu cầu công chứng văn bản đơn phương chấm
dứt, huỷ bỏ đó thì công chứng viên vẫn có thể thực hiện theo yêu cầu của người yêu
cầu công chứng.
Hiện nay, trình tự, thủ tục, cách thức phổ biến mà các công chứng viên hay áp
dụng khi thực hiện công chứng văn bản đơn phương chấm dứt, huỷ bỏ hợp đồng, giao
dịch thực hiện giống như công chứng văn bản thoả thuận huỷ bỏ, tuy nhiên, theo quy
định của Bộ luật Dân sự 2015 thì sẽ phải bổ sung thêm bước thông báo cho bên còn
lại về việc đơn phương chấm dứt, huỷ bỏ hợp đồng, giao dịch. Việc thông báo này về
mặt nguyên tắc phải do bên đơn phương chấm dứt, huỷ bỏ thực hiện, kèm theo đó
công chứng viên có thể đồng thời thực hiện việc thông báo về việc yêu cầu đơn
phương chấmdứt, huỷ bỏ hợp đồng, giao dịch này. Có những công chứng viên còn
thực hiện việc thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng trong một thời gian
nhất định.
Để công chứng hủy bỏ hợp đồng trên phải thực hiện theo các bước sau:
Bước 1: người yêu cầu công chứng viết phiếu yêu cầu công chứng: “Phiếu yêu
cầu công chứng, trong đó có thông tin về họ tên, địa chỉ người yêu cầu công chứng,
nội dung cần công chứng, danh mục giấy tờ gửi kèm theo; tên tổ chức hành nghề công
chứng, họ tên người tiếp nhận hồ sơ yêu cầu công chứng, thời điểm tiếp nhận hồ sơ3”.
Bước 2, người yêu cầu công chứng nộp một bộ hồ sơ cho công chứng viên bao
gồm: Phiếu yêu cầu công chứng; Dự thảo văn bản hủy hợp đồng, giao dịch; Bản sao
giấy tờ tuỳ thân của người yêu cầu công chứng; Bản sao giấy chứng nhận quyền sở
hữu, sử dụng; Bản sao hợp đồng, giao dịch đã được công chứng; Các giấy tờ khác liên
quan đến hợp đồng, giao dịch và giấy tờ khác liên quan đến văn bản sửa đổi, bổ sung
(điểm b, c, d, đ khoản 1 Điều 40 Luật Công chứng 2014). Bản sao này là bản chụp,
bản in hoặc bản đánh máy có nội dung đầy đủ, chính xác như bản chính và không phải
chứng thực (khoản 2 Điều 40 Luật Công chứng 2014).
Bước 3. Tiếp nhận hồ sơ yêu cầu yêu cầu công chứng
Công chứng viên sau khi tiếp nhận hồ sơ xác định tính hợp lệ, đầy đủ của giấy
tờ, tài liệu yêu cầu công chứng. Qua tiếp xúc với anh Khánh và chi Lâm Anh, công
chứng viên biết được ý chí chủ quan của các bên khi hủy bỏ hợp đồng ủy quyền. trên
cơ sở đã nắm được yêu cầu công chứng cụ thể, công chứng viên xác định được việc
yêu cầu công chứng có thuộc thẩm quyền công chứng của mình hay không. Nôi dung
3 Điểm a khoản 1 điều 40 Luật công chứng năm2014.
10
yêu cầu công chứng có bảo đảm không vi phạm pháp luật và không trái đạo đức xã
hội không.
Công chứng viên kiểm tra hồ sơ, nếu đầy đủ thì thụ lý và ghi vào sổ công chứng:
“Trong trường hợp có căn cứ cho rằng trong hồ sơ yêu cầu công chứng có vấn đề
chưa rõ, việc giao kết hợp đồng, giao dịch có dấu hiệu bị đe doạ, cưỡng ép, có sự
nghi ngờ về năng lực hành vi dân sự của người yêu cầu công chứng hoặc đối tượng
của hợp đồng, giao dịch chưa được mô tả cụ thể thì công chứng viên đề nghị người
yêu cầu công chứng làm rõ hoặc theo đề nghị của người yêu cầu công chứng, công
chứng viên tiến hành xác minh hoặc yêu cầu giám định; trường hợp không làm rõ
được thì có quyền từ chối công chứng” (khoản 5 Điều 40 Luật Công chứng 2014).
Bước 4: Soạn thảo văn bản hủy hợp đồng ủy quyền: Công chứng viên soạn thảo
văn bản hủy hợp đồng ủy quyền nếu các bên yêu cầu
Trường hợp các bên tự soạn thảo thì công chứng viên sẽ tiến hành kiểm tra dự
thảo văn bản hủy hợp đồng ủy quyền trong trường hợp người yêu cầu công chứng nộp
kèm theo dự thảo; nếu trong dự thảo có điều khoản vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã
hội, đối tượng của hợp đồng, giao dịch không phù hợp với quy định của pháp luật thì
công chứng viên phải chỉ rõ cho người yêu cầu công chứng để sửa chữa. Trường hợp
người yêu cầu công chứng không sửa chữa thì công chứng viên có quyền từ chối công
chứng 4.
Văn bản hủy hợp đồng ủy quyền cũng phải đảm bảo các yêu cầu về thể thức theo
quy định của pháp luật. Khi soạn thảo văn bản hủy hợp đồng giao dịch, công chứng
viên cần lưu ý việc dẫn chiếu các điều khoản của hợp đồng, giao dịch đã ký kết. Trong
sửa đổi, bổ sung văn hủy hợp đồng giao dịch, công chứng viên có thể trích dẫn lại
điều khoản đã quy định trong hợp đồng, giao dịch hoặc không trích dẫn nhưng phải
ghi rõ là được sửa đổi hay bổ sung điểm, khoản, điều nào của hợp đồng, giao dịch.
Văn bản sửa đổi, bổ sung có từ hai trang trở lên thì từng trang cũng phải được đánh số
thứ tự 5.
Bước 5: Đọc văn bản hủy hợp đồng giao dịch: “Người yêu cầu công chứng đọc
lại dự thảo văn bản hủy hợp đồng đấu giá hoặc công chứng viên đọc cho người yêu
cầu công chứng nghe theo lời đề nghị của người yêu cầu công chứng6”
Trường hợp người yêu cầu công chứng không đọc được thì phải có người làm
chứng, người làm chứng phải bảo đảm quy định về người làm chứng (khoản 2 Điều
47 Luật Công chứng 2014).
4 Khoản 6 điều 40 Luật công chứng năm2014.
5 Điều 49 Luật công chứng năm2014.
6 Khoản 7 điều 40 Luật công chứng năm2014.
11
Bước 6: Người yêu cầu công chứng ký văn bản hủy hợp đồng ủy quyền. Người
yêu cầu công chứng đồng ý toàn bộ nội dung trong dự thảo văn hủy hợp đồng đấu giá
tài sản thì ký vào từng trang của văn bản 7.
Bước 7: Công chứng viên ký chứng nhận và tổ chức hành nghề công chứng
đóng dấu vào văn bản hủy hợp đồng, giao dịch: Công chứng viên yêu cầu người yêu
cầu công chứng xuất trình bản chính của các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này để
đối chiếu trước khi ghi lời chứng, ký vào từng trang của hợp đồng, giao dịch.
Hoàn tất thủ tục công chứng:
+ Thu phí, thù lao, chi phí khác theo quy định: Văn phòng công chứng thu phí
theo quy định của pháp luật
+ Đóng dấu, phát hành văn bản từ chối nhận di sản: Lưu tại văn phòng công
chứng 01 bản chính, giao cho hai bên mỗi bên giữ 02 bản chính.
+ Tiến hành lưu trữ hồ sơ công chứng theo quy định pháp luật.
3. Thực tiễn công chứng hủy bỏ hợp đồng ủy quyền
3.1. Những thành tựu
Hiện nay, có thể thấy rằng Bộ luật Dân sự 2015 đã có những sửa đổi, bổ sung
một cách tương đối cơ bản và toàn diện những vướng mắc tại Bộ luật Dân sự trước
đó. Quy định về hậu quả của việc hủy bỏ hợp đồng đã được tách riêng thành một điều
khoản riêng biệt và sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với mục tiêu xây dựng Bộ luật Dân
sự thực sự trở thành luật chung của hệ thống pháp luật điều chỉnh các quan hệ dân sự.
Sau khi định nghĩa về hậu quả của hủy bỏ hợp đồng, bài viết đề cập đến một số hậu
quả hủy bỏ hợp đồng cụ thể như hiệu lực của hợp đồng, nghĩa vụ hoàn trả và hậu quả
liên quan đến quyền nhân thân.
Hợp đồng bị hủy bỏ là điều các bên giao kết hợp đồng thường không muốn
hướng tới khi đàm phán và ký kết hợp đồng. Tuy nhiên, hủy bỏ hợp đồng cũng là biện
pháp xử lý khi có hành vi vi phạm hợp đồng nhằm đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp
cho các bên tham gia hợp đồng. Vì vậy, pháp luật thực định của Việt Nam cũng như
nhiều quốc gia trên thế giới và pháp luật quốc tế đều có sự quan tâm nhất định đến
việc điều kiện hủy bỏ hợp đồng, giao dịch thực hiện giống như công chứng văn bản
thoả thuận huỷ bỏ, tuy nhiên, theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015 thì sẽ phải bổ
sung thêm bước thông báo cho bên còn lại về việc đơn phương chấm dứt, huỷ bỏ hợp
đồng, giao dịch. Việc thông báo này về mặt nguyên tắc phải do bên đơn phương chấm
dứt, huỷ bỏ thực hiện, kèm theo đó công chứng viên có thể đồng thời thực hiện việc
thông báo về việc yêu cầu đơn phương chấmdứt, huỷ bỏ hợp đồng, giao dịch này. Có
7 Khoản 8 điều 40 Luật công chứng năm2014.
12
những công chứng viên còn thực hiện việc thông báo trên các phương tiện thông tin
đại chúng trong một thời gian nhất định.
3.2. Những hạn chế
Khi công chứng văn bản hủy bỏ hợp đồng, giao dịch qua thực tiễn có thể thấy
những tồn tại, hạn chế sau:
Thứ nhất, Việc hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đối với tài sản phải đăng ký quyền sở
hữu, sử dụng, đối với tài sản là động sản không phải đăng ký quyền sở hữu: Việc huỷ
bỏ hợp đồng, giao dịch đối với tài sản phải đăng ký quyền sở hữu, sử dụng chỉ được
thực hiện khi tài sản chưa được đăng ký cho bên nhận (bên nhận tặng cho, bên nhận
chuyển nhượng, bên mua). Tuy nhiên, đối với một số tài sản là động sản (ví dụ: tiền)
thì quyền sở hữu tài sản sẽ được chuyển cho bên nhận tặng cho, bên mua ngay khi
nhận được tài sản. Đối với nhà ở thì quyền sở hữu tài sản được chuyển cho bên được
tặng cho, bên mua, bên nhận góp vốn ngay khi nhà ở được bàn giao và đã nhận đủ
tiền. Điều 12 Luật Nhà ở 2014 quy định về thời điểm chuyển quyền sở hữu nhà ở như
sau8: “1. Trường hợp mua bán nhà ở mà không thuộc diện quy định tại khoản 3 Điều
này và trường hợp thuê mua nhà ở thì thời điểm chuyển quyền sở hữu nhà ở là kể từ
thời điểm bên mua, bên thuê mua đã thanh toán đủ tiền mua, tiền thuê mua và đã
nhận bàn giao nhà ở, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác. 2. Trường hợp góp
vốn, tặng cho, đổi nhà ở thì thời điểm chuyển quyền sở hữu là kể từ thời điểm bên
nhận góp vốn, bên nhận tặng cho, bên nhận đổi nhận bàn giao nhà ở từ bên góp vốn,
bên tặng cho, bên đổi nhà ở. 3. Trường hợp mua bán nhà ở giữa chủ đầu tư dự án xây
dựng nhà ở với người mua thì thời điểm chuyển quyền sở hữu nhà ở là kể từ thời điểm
bên mua nhận bàn giao nhà ở hoặc kể từ thời điểm bên mua thanh toán đủ tiền mua
nhà ở cho chủ đầu tư. Đối với nhà ở thương mại mua của doanh nghiệp kinh doanh
bất động sản thì thời điểm chuyển quyền sở hữu được thực hiện theo quy định của
pháp luật về kinh doanh bất động sản. 4.Trường hợp thừa kế nhà ở thì thời điểm
chuyển quyền sở hữu nhà ở được thực hiện theo quy định của pháp luật về thừa kế. 5.
Các giao dịch về nhà ở uy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này phải tuân thủ các
điều kiện về giao dịch nhà ở và hợp đồng phải có hiệu lực theo quy định của Luật
này”. Vậy, khi tiền, nhà ở đã được bàn giao thì có thể huỷ bỏ được hợp đồng mua
bán, tặng cho, góp vốn… hay không?
Thứ hai, việc công chứng hủy bỏ một phần của hợp đồng giao dịch: Công chứng
huỷ bỏ một phần của hợp đồng, giao dịch: Ở một số văn bản luật chuyên ngành có quy
định về việc huỷ bỏ một phần của hợp đồng, ví dụ tại Điều 312 Luật Thương mại năm
2005 quy định về “Huỷ bỏ hợp đồng” như sau: “1. Huỷ bỏ hợp đồng bao gồm hủy bỏ
8 Học Viện tư pháp (2020), Giáo trình kỹ năng hành nghề công chứng tập 3, Nxb. Tư pháp, tr.329.
13
toàn bộ hợp đồng và hủy bỏ một phần hợp đồng. 2. Hủy bỏ toàn bộ hợp đồng là việc
bãi bỏ hoàn toàn việc thực hiện tất cả các nghĩa vụ hợp đồng đối với toàn bộ hợp
đồng. 3. Hủy bỏ một phần hợp đồng là việc bãi bỏ thực hiện một phần nghĩa vụ hợp
đồng, các phần còn lại trong hợp đồng vẫn còn hiệu lực”. Bộ luật Dân sự không quy
định về huỷ bỏ một phần của hợp đồng, giao dịch. Vậy, có được công chứng huỷ bỏ
một phần hợp đồng, giao dịch hay không? Nếu theo quy định thì công chứng viên
hoàn toàn có thể công chứng văn bản huỷ bỏ một phần của hợp đồng, giao dịch
Thứ ba, việc nộp lại tất cả các hợp đồng, giao dịch đã được công chứng khi yêu
cầu công chứng văn bản huỷ bỏ, chấm dứt hợp đồng, giao dịch: Hiện nay, khi người
yêu cầu công chứng yêu cầu chứng nhận văn bản huỷ bỏ hợp đồng, giao dịch nhưng
rất nhiều trường hợp đã làm thất lạc một, một số hoặc tất cả các hợp đồng, giao dịch
đã được công chứng. Vậy, khi chứng nhận văn bản huỷ bỏ hợp đồng, giao dịch người
yêu cầu công chứng có cần xuất trình bản chính hợp đồng, giao dịch đã được công
chứng hay không? Xuất trình toàn bộ hay chỉ cần xuất trình một bản? Công chứng
viên có cần thu lại các bản chính hợp đồng, giao dịch đó hay không? Theo quy định
tại khoản 1 Điều 40 Luật Công chứng 2014 thì người yêu cầu công chứng phải xuất
trình bản chính các giấy tờ đã nộp, đặc biệt trong trường hợp huỷ bỏ này thì đối tượng
của văn bản huỷ bỏ là hợp đồng, giao dịch nên các bên càng bắt buộc phải nộp bản
chính hợp đồng, giao dịch đã được công chứng. Các bên chỉ cần xuất trình 01 bản mà
không cần xuất trình tất cả các bản. Vậy trong trường hợp các bên đã làm thấy lạc tất
cả các bản thì phải giải quyết như thế nào để người yêu cầu công chứng có thể hủy bỏ
được9.
Thứ tư, trường hợp hợp đồng ủy quyền được thực hiện ở hai tổ chức hành nghề
công chứng khác nhau: Theo quy định của khoản 2 Điều 55 Luật Công chứng 2014
thì: “2. Trong trường hợp bên ủy quyền và bên được ủy quyền không thể cùng đến một
tổ chức hành nghề công chứng thì bên ủy quyền yêu cầu tổ chức hành nghề công
chứng nơi họ cư trú công chứng hợp đồng ủy quyền; bên được ủy quyền yêu cầu tổ
chức hành nghề công chứng nơi họ cư trú công chứng tiếp vào bản gốc hợp đồng ủy
quyền này, hoàn tất thủ tục công chứng hợp đồng ủy quyền”. Trong trường hợp này,
việc huỷ bỏ hợp đồng uỷ quyền sẽ được thực hiện như thế nào?
3.3. Nguyên nhân
- Quy định trong Bộ luật Dân sự 2015 và các luật chuyên ngành chưa thống nhất
một số nội dung liên quan đến hủy bỏ hợp đồng. này Pháp luật Việt Nam chưa có sự
quy định rõ ràng và thống nhất giữa các quy định, giữa các văn bản pháp luật. Có nơi
thì quy định, khi bị hủy bỏ thì hợp đồng bị chấm dứt thực hiện, có nơi lại quy định khi
9 Học Viện tư pháp (2020), Giáo trình kỹ năng hành nghề công chứng tập 3, Nxb. Tư pháp, tr.330.
14
bị hủy bỏ thì hợp đồng không có hiệu lực kể từ thời điểm ký kết. Rõ ràng, chấm dứt
thực hiện hợp đồng và hợp đồng không có hiệu lực kể từ ngày ký làm phát sinh hậu
quả pháp không giống nhau. Từ sự không thống nhất trong cách hiểu đó nên trong
nhiều trường hợp đã không có sự phân biệt rõ hậu quả pháp lý của hủy hợp đồng với
đơn phương chấm dứt hợp đồng (đình chỉ hợp đồng).
- Việc thụ lý hồ sơ cũng chưa được thực hiện đúng, nhiều trường hợp hồ sơ thiếu
những giấy tờ cần thiết , hoặc giấy tờ không đúng quy định nhưng vẫn thụ lý. Nguyên
nhân chính của việc không làm đúng quy địnhvề quy trình công chứng tại các tổ chức
hành nghề công chứng hiện nay chủ yếu là do việc đặt nặng yếu tố lợi nhuận, muốn
thu hút khách hàng bằng cách giải quyết “nhanh lẹ”, “ thông thoáng” mà quên đi các
quy định pháp luật, trách nhiệm của mình, quyền và lợi ích hợp pháp của người dân.
Dẫn đến vẫn có trường hợp vi phạm trong việc xác định sai thẩm quyền công chứng
hợp đồng giao dịch.
4. Những giải pháp hoàn thiện
- Công chứng hủy bỏ một phần của hợp đồng giao dịch. Trong trường hợp này
các bên có thể lập văn bản sửa đổi, bổ sung hợp đồng, giao dịch hoặc thay thế một số
điều khỏan của hợp đồng, giao dịch đã được ghi nhận trong hợp đồng, giao dịch đã ký
kết. Cần phải bổ sung những điều kiện nhất định để đảm bảo sự tôn trọng của các bên
trong hợp đồng và hạn chế việc bên có lợi thế hơn trong giao kết hợp đồng lợi dụng
căn cứ miễn trách nhiệm do các bên thỏa thuận trong hợp đồng để đặt ra những trường
hợp miễn trách nhiệm có lợi cho mình. Vì vậy, muốn xem xét sự thỏa thuận của các
bên trong hợp đồng có thể trở thành một căn cứ để miễn trách nhiệm hay không sẽ
phải đánh giá tính hợp lý của thỏa thuận đó. Một thỏa thuận bất hợp lý, không thể hiện
sự công bằng giữa các bên chủ thể thì không có đủ điều kiện pháp lý để trở thành căn
cứ miễn trách nhiệm.
- Việc nộp tất cả các hợp đồng giao dịch đã được yêu cầu công chứng văn bản
hủy bỏ hợp đồng giao dịch trong trường hợp giấy tờ đã bị thất lạc thì cần phải giải
quyết theo những cách khác nhau: Cách thứ nhất (nhiều công chứng viên hay dùng):
Yêu cầu người yêu cầu công chứng đến trình báo công an về việc mất bản chính các
hợp đồng, giao dịch sau đó công an xác nhận và công chứng viên sẽ lưu bản xác nhận
đó. Cách thứ hai: Cho người yêu cầu công chứng cam đoan về việc làm thất lạc các
hợp đồng, giao dịch, cam đoan chịu trách nhiệm về việc quản lý, sử dụng các hợp
đồng, giao dịch. Cách thứ ba: Người yêu cầu công chứng sẽ yêu cầu tổ chức hành
nghề công chứng đã chứng nhận hợp đồng, giao dịch (hoặc nơi lưu trữ hồ sơ) cấp bản
sao hợp đồng, giao dịch đó và công chứng viên chứng nhận văn bản huỷ bỏ chỉ cần
lưu bản sao của hợp đồng, giao dịch đã công chứng.
15
- Hủy bỏ hợp đồng ủy quyền được thực hiện ở hai tổ chức hành nghề công
chứng khác nhau. Để giải quyết có thể thực hiện theo ba cách: Cách thứ nhất: Yêu cầu
hai bên uỷ quyền và bên nhận uỷ quyền đến tổ chức hành nghề công chứng ký chứng
nhận để lập văn bản huỷ bỏ hợp đồng uỷ quyền. Cách thứ hai: Trong trường hợp
không đến được thì bên uỷ quyền (bên ký trước) sẽ phải lập một văn bản uỷ quyền để
uỷ quyền cho một người khác đến tổ chức hành nghề công chứng đã chứng nhận việc
nhận uỷ quyền để thực hiện việc huỷ hợp đồng uỷ quyền. Cách thứ ba: Bên uỷ quyền
(bên ký trước) lập văn bản huỷ việc uỷ quyền tại tổ chức hành nghề công chứng đã
chứng nhận việc uỷ quyền, bên nhận uỷ quyền lập văn bản huỷ việc nhận uỷ quyền tại
tổ chức hành nghề công chứng đã chứng nhận việc nhận uỷ quyền.
PHẦN III: KẾT LUẬN
Thực tiễn về hoạt động công chứng cho thấy việc hủy bỏ hợp đồng, giao dịch
vẫn còn nhiều bất cập và khó khăn, vướng mắc. Nguyên nhân của những hạn chế nêu
trên chủ yếu do các điều luật quy định về vấn đề này quá chồng chéo lên nhau, gây ra
không ít những khó khăn cho các bên để thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của mình,
phần khác do sự thiếu hiểu biết của người dân về vấn đề này. Điều này, đã dẫn đến
nhiều tranh chấp xảy ra ngày càng nhiều trên thực tế xã hội hiện nay.
Chính vì vậy, bên cạnh việc hoàn thiện pháp luật nâng cao hiệu lực quản lí Nhà
Nước về công chứng, phát huy vai trò của các tổ chức xã hội – nghề nghiệp của Công
chứng viên. Bảo đảm chất lượng ở các khâu tập sự, hành nghề, bổ nhiệm công chứng
viên, xác định chỉ tiêu đào tạo phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội trong
từng giai đoạn phát triển của đất nước. Hoàn thiện cơ chế, chính sách, pháp luật về
công chứng nhằm bảo đảm chất lượng đội ngũ công chứng viên; phát triển tổ chức
hành nghề công chứng có kiểm soát; bảo đảm trình tự, thủ tục công chứng chặt chẽ
hơn nữa để nâng cao chất lượng dịch vụ công chứng.
Trên đây là toàn bộ nội dung của bài báo cáo. Với kiến thức và kinh nghiệm của
bản thân còn hạn chế, một lần nữa rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của Quý
Thầy/Cô để bài báo cáo được hoàn thiện và chỉnh chu hơn nữa. Học viên rất chân
thành cảm ơn.
16
PHẦN IV: DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ luật Dân sự (Luật số 91/2015/QH13) ngày 24 tháng 11 năm 2015.
2. Luật Thương mại (Luật só 36/2005/QH11) ngày 14 tháng 06 năm 2005.
3. Luật Công chứng (số 53/2014/QH13) ngày 20 tháng 06 năm 2014.
4. Luật đấu giá tài sản (Luật số 01/2016/QH14) ngày 17 tháng 11 năm 2016.
5. Nghị định số 21/2021/NĐ-CP ngày 19/3/2021 của Chính phủ quy định thi
hành Bộ luật Dân sự về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ
6. Thông tư 01/2021/TT – BTP ngày 03 tháng 02 năm 2021 quy định chi tiết
một số điều và biện pháp thi hành Luật Công chứng.
7. Nguyễn Khắc Cường (2019), “Kiến nghị hoàn thiện một số quy định của
Luật Công chứng”, Tạp chí nghiên cứu lập pháp, (số 22), trang 52 – trang 56.
8. Võ Sỹ Mạnh (2017), “Hậu quả của việc hủy bỏ hợp đồng theo Bộ luật Dân
sự năm 2015”, Tạp chí Kinh tế Đối ngoại, số 86.
9. Học Viện tư pháp (2020), Giáo trình kỹ năng hành nghề công chứng tập 3,
Nxb. Tư pháp.
10. Sở tư pháp tỉnh Tuyên Quang (2020), Pháp luật về hợp đồng và giải quyết
tranh chấp hợp đồng trong kinh doanh, Tuyên Quang, trang 3.

More Related Content

Similar to Công chứng các hợp đồng về biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ và công chứng các hợp đồng giao dịch khác.docx

Tạp chí Luật IIRR - No.2 | IIRR Legal Review
Tạp chí Luật IIRR - No.2 | IIRR Legal Review Tạp chí Luật IIRR - No.2 | IIRR Legal Review
Tạp chí Luật IIRR - No.2 | IIRR Legal Review PMC WEB
 
phân tich quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng theo quy định của bộ luật dân sự...
phân tich quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng theo quy định của bộ luật dân sự...phân tich quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng theo quy định của bộ luật dân sự...
phân tich quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng theo quy định của bộ luật dân sự...hieu anh
 
Biplkt1 111024133519-phpapp01
Biplkt1 111024133519-phpapp01Biplkt1 111024133519-phpapp01
Biplkt1 111024133519-phpapp01Anh Lâm
 
HIU_LKD_Bai 10_PL ve HD trong kinh doanh.pptx
HIU_LKD_Bai 10_PL ve HD trong kinh doanh.pptxHIU_LKD_Bai 10_PL ve HD trong kinh doanh.pptx
HIU_LKD_Bai 10_PL ve HD trong kinh doanh.pptxHThThanhNhn
 
lds_doan_viet_dung_don_phuong_cham_dut_thuc_hien_hop_dong_th_D2gMu9EYkAYrms_0...
lds_doan_viet_dung_don_phuong_cham_dut_thuc_hien_hop_dong_th_D2gMu9EYkAYrms_0...lds_doan_viet_dung_don_phuong_cham_dut_thuc_hien_hop_dong_th_D2gMu9EYkAYrms_0...
lds_doan_viet_dung_don_phuong_cham_dut_thuc_hien_hop_dong_th_D2gMu9EYkAYrms_0...nguyehieu1
 
Luật - Hợp đồng.pptx
Luật - Hợp đồng.pptxLuật - Hợp đồng.pptx
Luật - Hợp đồng.pptx3691Maihuong
 
Giaodich bds
Giaodich bdsGiaodich bds
Giaodich bdshaquang83
 

Similar to Công chứng các hợp đồng về biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ và công chứng các hợp đồng giao dịch khác.docx (20)

Tạp chí Luật IIRR - No.2 | IIRR Legal Review
Tạp chí Luật IIRR - No.2 | IIRR Legal Review Tạp chí Luật IIRR - No.2 | IIRR Legal Review
Tạp chí Luật IIRR - No.2 | IIRR Legal Review
 
Hợp đồng là gì ? Vi phạm hợp đồng là gì ?
Hợp đồng là gì ? Vi phạm hợp đồng là gì ?Hợp đồng là gì ? Vi phạm hợp đồng là gì ?
Hợp đồng là gì ? Vi phạm hợp đồng là gì ?
 
phân tich quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng theo quy định của bộ luật dân sự...
phân tich quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng theo quy định của bộ luật dân sự...phân tich quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng theo quy định của bộ luật dân sự...
phân tich quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng theo quy định của bộ luật dân sự...
 
Biplkt1 111024133519-phpapp01
Biplkt1 111024133519-phpapp01Biplkt1 111024133519-phpapp01
Biplkt1 111024133519-phpapp01
 
HIU_LKD_Bai 10_PL ve HD trong kinh doanh.pptx
HIU_LKD_Bai 10_PL ve HD trong kinh doanh.pptxHIU_LKD_Bai 10_PL ve HD trong kinh doanh.pptx
HIU_LKD_Bai 10_PL ve HD trong kinh doanh.pptx
 
lds_doan_viet_dung_don_phuong_cham_dut_thuc_hien_hop_dong_th_D2gMu9EYkAYrms_0...
lds_doan_viet_dung_don_phuong_cham_dut_thuc_hien_hop_dong_th_D2gMu9EYkAYrms_0...lds_doan_viet_dung_don_phuong_cham_dut_thuc_hien_hop_dong_th_D2gMu9EYkAYrms_0...
lds_doan_viet_dung_don_phuong_cham_dut_thuc_hien_hop_dong_th_D2gMu9EYkAYrms_0...
 
Quy định của pháp luật về sự im lặng của các bên khi thực hiện hợp đồng
Quy định của pháp luật về sự im lặng của các bên khi thực hiện hợp đồngQuy định của pháp luật về sự im lặng của các bên khi thực hiện hợp đồng
Quy định của pháp luật về sự im lặng của các bên khi thực hiện hợp đồng
 
Cơ sở lý luận về trách nhiệm bồi thường thiệt hại và miễn trách nhiệm bồi thư...
Cơ sở lý luận về trách nhiệm bồi thường thiệt hại và miễn trách nhiệm bồi thư...Cơ sở lý luận về trách nhiệm bồi thường thiệt hại và miễn trách nhiệm bồi thư...
Cơ sở lý luận về trách nhiệm bồi thường thiệt hại và miễn trách nhiệm bồi thư...
 
Các lưu ý khi soạn thảo điều khoản giải quyết tranh chấp trong hợp đồng
Các lưu ý khi soạn thảo điều khoản giải quyết tranh chấp trong hợp đồngCác lưu ý khi soạn thảo điều khoản giải quyết tranh chấp trong hợp đồng
Các lưu ý khi soạn thảo điều khoản giải quyết tranh chấp trong hợp đồng
 
Quy định pháp luật về quyền của bên thứ ba khi thực hiện hợp đồng
Quy định pháp luật về quyền của bên thứ ba khi thực hiện hợp đồng Quy định pháp luật về quyền của bên thứ ba khi thực hiện hợp đồng
Quy định pháp luật về quyền của bên thứ ba khi thực hiện hợp đồng
 
Bai doc 2.
Bai doc 2.Bai doc 2.
Bai doc 2.
 
Hợp Đồng Tín Dụng Ngân Hàng Theo Pháp Luật Việt Nam
Hợp Đồng Tín Dụng Ngân Hàng Theo Pháp Luật Việt NamHợp Đồng Tín Dụng Ngân Hàng Theo Pháp Luật Việt Nam
Hợp Đồng Tín Dụng Ngân Hàng Theo Pháp Luật Việt Nam
 
Điều khoản thanh toán trong hợp đồng dịch vụ
Điều khoản thanh toán trong hợp đồng dịch vụĐiều khoản thanh toán trong hợp đồng dịch vụ
Điều khoản thanh toán trong hợp đồng dịch vụ
 
Bài plkt (1).
Bài plkt (1).Bài plkt (1).
Bài plkt (1).
 
Luật - Hợp đồng.pptx
Luật - Hợp đồng.pptxLuật - Hợp đồng.pptx
Luật - Hợp đồng.pptx
 
Pháp luật chuyên sâu về các loại hợp đồng - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
Pháp luật chuyên sâu về các loại hợp đồng - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149Pháp luật chuyên sâu về các loại hợp đồng - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
Pháp luật chuyên sâu về các loại hợp đồng - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
 
Điều khoản cơ bản về hợp đồng thuê khoán tài sản
Điều khoản cơ bản về hợp đồng thuê khoán tài sảnĐiều khoản cơ bản về hợp đồng thuê khoán tài sản
Điều khoản cơ bản về hợp đồng thuê khoán tài sản
 
Cơ Sở Lý Luận Hợp Đồng Tín Dụng Ngân Hàng Theo Pháp Luật Việt Nam.
Cơ Sở Lý Luận Hợp Đồng Tín Dụng Ngân Hàng Theo Pháp Luật Việt Nam.Cơ Sở Lý Luận Hợp Đồng Tín Dụng Ngân Hàng Theo Pháp Luật Việt Nam.
Cơ Sở Lý Luận Hợp Đồng Tín Dụng Ngân Hàng Theo Pháp Luật Việt Nam.
 
Cơ Sở Lý Luận Hợp Đồng Tín Dụng Ngân Hàng Theo Pháp Luật Việt Nam.
Cơ Sở Lý Luận Hợp Đồng Tín Dụng Ngân Hàng Theo Pháp Luật Việt Nam.Cơ Sở Lý Luận Hợp Đồng Tín Dụng Ngân Hàng Theo Pháp Luật Việt Nam.
Cơ Sở Lý Luận Hợp Đồng Tín Dụng Ngân Hàng Theo Pháp Luật Việt Nam.
 
Giaodich bds
Giaodich bdsGiaodich bds
Giaodich bds
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877

Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877 (20)

Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
 
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
 
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y TếHoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
 
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
 
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
 
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
 
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
 
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
 
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
 
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện TafQuy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
 
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng CáoThực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
 
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
 
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu TưHoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
 

Recently uploaded

Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 

Công chứng các hợp đồng về biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ và công chứng các hợp đồng giao dịch khác.docx

  • 1. HỌC VIỆN TƯ PHÁP KHOA ĐÀO TẠO CÔNG CHỨNG VIÊN VÀ CÁC CHỨC DANH KHÁC HỒ SƠ BÁO CÁO THỰC TẬP Lĩnh vực: “Công chứng các hợp đồng về biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ và công chứng các hợp đồng giao dịch khác”. Nhận làm báo cáo thực tập chất lượng, điểm cao Zalo mình : 0932.091.562 Bến Tre, ngày 23 tháng 04 năm 2022
  • 2. Tình huống viết báo cáo: Anh Nguyễn Văn Khánh quyết định cho chị Vương Thị Thủy thuê căn nhà thuộc sở hữu của mình. Do không có điều kiện trực tiếp giao kết hợp đồng thuê nhà, nên anh Khánh quyết định ủy quyền cho bạn của mình là chị Vũ Thị Lâm Anh thay mặt mình giao kết hợp đồng thuê nhà. Hợp đồng ủy quyền được giao kết giữa anh Khánh và chị Lâm Anh được công chứng viên của Văn phòng công chứng A (có trụ sở tại nơi anh Khánh cư trú) và công chứng viên của Văn phòng công chứng B (có trụ sở tại nơi chị Lâm Anh cư trú) chứng nhận. Sau khi hợp đồng được chứng nhận 01 tháng, anh Khánh và chị Lâm Anh thống nhất hủy hợp đồng trong tình huống này có phù hợp với quy định của pháp luật không? Với giả thiết được hủy hợp đồng, anh (chị) hãy xác định thẩm quyền công chứng Văn bản thỏa thuận hủy hợp đồng ủy quyền trong tình huống này và hướng dẫn trình tự thủ tục công chứng văn bản thỏa thuận hủy hợp đồng?
  • 3. MỤC LỤC PHẦN I: MỞ ĐẦU.........................................................................................................1 PHẦN II: NỘI DUNG ...................................................................................................1 1. Những vấn đề lý luận liên quan đến nội dung chủ đề .......................................2 1.1. Hợp đồng ủy quyền ........................................................................................2 1.2. Hủy bỏ hợp đồng ............................................................................................3 2. Giải quyết tình huống ............................................................................................6 3. Thực tiễn công chứng hủy bỏ hợp đồng ủy quyền.......................................... 11 3.1. Những thành tựu .......................................................................................... 11 3.2. Những hạn chế ............................................................................................. 12 4. Những giải pháp hoàn thiện............................................................................... 14 PHẦN III: KẾT LUẬN............................................................................................... 15 PHẦN IV: DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................. 16
  • 4. 1 PHẦN I: MỞ ĐẦU Việt Nam đang trên đà đổi mới đất nước, cùng với nền kinh tế đang ngày càng phát triển mạnh mẽ và vượt bật. Vì thế hàng ngày, hàng giờ trên toàn lãnh thổ việc nam xảy ra rất nhiều giao dịch kinh tế, xã hội khác nhau, theo đó là đi đôi với việc cũng có nhiều mẫu thuẫn, tranh chấp từ các giao dịch đó. Thực tiễn thực hiện cho thấy tranh chấp trong xã hội ngày càng tăng, vụ việc có chiều hướng ngày càng phức tạp, trong đó đa phần là do không có chứng cứ chứng minh. Cũng kể từ đó Công chứng hợp đồng, giao dịch,… trở thành một trong những ngành quan trọng trong lĩnh vực tư pháp, một thể chế không thể thiếu được của Nhà nước pháp quyền. Thông qua hoạt động công chứng và các quy định hướng dẫn, điều chỉnh, pháp luật trở thành hiện thực sinh động của đời sống xã hội, trở thành hành vi sử xự theo đúng khuôn khổ của pháp luật. Do đó, xét trên bình diện pháp lý, thì văn bản công chứng là một trong những công cụ hữu hiệu để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các cá nhân và tổ chức…, phòng ngừa tranh chấp, tạo ra sự ổn định trong quan hệ dân sự, tài sản Bên cạnh những vướng mắc cũng như quy định về vấn đề đơn phương chấm dứt hợp đồng thì hủy bỏ hợp đồng cũng là trường hợp khá đặc biệt. Trong quá trình thực hiện hợp đồng luôn tiềm ẩn những nguyên nhân chủ quan và khách quan khiến cho các nghĩa vụ hợp đồng, giao dịch không được thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ như cam kết. Khi đó, để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho các bên, pháp luật về công chứng cho phép họ được tiến hành huỷ bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng,chứng thực. Có thể hiểu, hủy bỏ hợp đồng là việc một bên vi phạm những thỏa thuận được nêu trong hợp đồng và đó là căn cứ để chấm dứt thực hiện nghĩa vụ giữa các bên hoặc do luật định. Theo đó, các bên cùng thống nhất hủy bỏ việc thực hiện nghĩa vụ của các bên trong trường hợp việc thực hiện này không còn phù hợp với lợi ích của các bên. Trong một số trường hợp khác, hủy bỏ hợp đồng được thực hiện theo ý chí của một bên khi có các hành vi vi phạm hợp đồng. PHẦN II: NỘI DUNG Tình huống: “Anh Nguyễn Văn Khánh quyết định cho chị Vương Thị Thủy thuê căn nhà thuộc sở hữu của mình. Do không có điều kiện trực tiếp giao kết hợp đồng thuê nhà, nên anh Khánh quyết định ủy quyền cho bạn của mình là chị Vũ Thị Lâm Anh thay mặt mình giao kết hợp đồng thuê nhà. Hợp đồng ủy quyền được giao kết giữa anh Khánh và chị Lâm Anh được công chứng viên của Văn phòng công chứng A (có trụ sở tại nơi anh Khánh cư trú) và công chứng viên của Văn phòng công chứng B (có trụ sở tại nơi chị Lâm Anh cư trú) chứng nhận. Sau khi hợp đồng được chứng nhận 01 tháng, anh Khánh và chị Lâm Anh thống nhất hủy hợp đồng trong tình huống này có phù hợp với quy định của pháp luật không? Với giả thiết được hủy hợp đồng,
  • 5. 2 anh (chị) hãy xác định thẩm quyền công chứng Văn bản thỏa thuận hủy hợp đồng ủy quyền trong tình huống này và hướng dẫn trình tự thủ tục công chứng văn bản thỏa thuận hủy hợp đồng?”. Để có thể giải quyết chủ đề này học viên xin trình bày những nội dung sau: 1. Những vấn đề lý luận liên quan đến nội dung chủ đề 1.1. Hợp đồng ủy quyền Văn bản ủy quyền được hiểu là văn bản thể hiện việc một người giao cho người khác thay mặt và nhân danh mình thực hiện công việc hoặc sử dụng quyền mà mình có được một cách hợp pháp. Việc ủy quyền sẽ làm phát sinh quan hệ đại diện, theo đó, người được ủy quyền (người đại diện) nhân danh và vì lợi ích của người ủy quyền (người được đại diện) xác lập, thực hiện giao dịch dân sự trong phạm vi đại diện được giao1, trừ trường hợp pháp luật có quy định công việc đó không được phép ủy quyền, phải do chính người có quyền thực hiện. Do đó, về mặt nguyên tắc, khi đã ủy quyền thì bên ủy quyền sẽ có quyền và nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do người được ủy quyền (người đại diện) xác lập trong phạm vi ủy quyền. Xét về mặt bản chất, văn bản ủy quyền luôn là một mối quan hệ hợp đồng, được hình thành trên những nguyên tắc của quá trình giao kết hợp đồng dân sự. Nói cách khác, để phát sinh quan hệ ủy quyền và được công chứng thì các bên trong quan hệ này (bên ủy quyền và bên được ủy quyền) phải có thỏa thuận và thống nhất ý chí với nhau về tất cả nội dung của ủy quyền. Ý chí đơn phương của một bên không thể làm phát sinh quan hệ ủy quyền, để từ đó, ràng buộc quyền và nghĩa vụ của bên kia phải thực hiện công việc. Do đó, ủy quyền phải là quan hệ hợp đồng và chưa bao giờ là hành vi pháp lý đơn phương. Chính vì vậy, khi đề cập đến ủy quyền dưới hình thức văn bản, Bộ luật Dân sự đã đề cập đến ủy quyền được lập thành hợp đồng ủy quyền. Xuất phát từ tính thông dụng của ủy quyền trong đời sống. Bộ luật Dân sự 2015 đã dành một mục (Mục 13) của chương XVI, bao gồm 8 điều luật, từ điều 562 đến Điều 569 được quy định về hợp đồng ủy quyền. Theo đó, “Hợp đồng ủy quyền là sự thảo thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định”. Tương đồng với quy định về hình thức ủy quyền bằng văn bản dưới dạng hợp đồng của Bộ luật Dân sự, Luật Công chứng 2014 cũng đã quy định việc công chứng đối với “Hợp đồng ủy quyền” tại Điều 55. Theo đó hợp đồng ủy quyền là hợp đồng song vụ và không có tính đền bù. 1 Điều 134 và 138 Bộ luật dân sự năm 2015.
  • 6. 3 1.2. Hủy bỏ hợp đồng Thứ nhất, tìm hiểu về khái niệm Hủy hợp đồng là một trong những chế tài được quy định trong Bộ luật Dân sự của Việt Nam nhằm mục đích bảo vệ quyền lợi cho bên bị vi phạm hợp đồng. Tuy nhiên không phải mọi quyết định hủy bỏ hợp đồng cũng đều là áp dụng chế tài. Về nguyên tắc, hợp đồng có thể bị hủy bỏ nếu các bên cùng thống nhất hủy bỏ việc thực hiện nghĩa vụ giữa các bên trong trường hợp việc thực hiện không còn phù hợp với lợi íchcủa các bên. Trong trường hợp này, hủy hợp đồng không phải là một quyết định có tính chất trừng phạt. Mặc dù trong Bộ luật dân sự năm 2015 không quy định rõ thế nào là chế tài hủy hợp đồng, nhưng có thể hiểu một cách khái quát rằng chế tài hủy hợp đồng là khi một bên vi phạm những thoả thuận được nêu trong hợp đồng thì vi phạm đó được xem là căn cứ để chấm dứt thực hiện nghĩa vụ giữa các bên hoặc do pháp luật quy định. Nguyên nhân dẫn đến việc áp dụng chế tài hủy bỏ hợp đồng là các vi phạm, sự không thống nhất của các bên trong quá trình thực hiện hợp đồng. Vì thế, hợp đồng bị hủy bỏ phải là các hợp đồng được giao kết hợp pháp và đang trong quá trình thực hiện. Điều 390 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: “Bên đề nghị giao kết hợp đồng có thể hủy bỏ đề nghị nếu đã nêu rõ quyền này trong đề nghị và bên được đề nghị nhận được thông báo về việc hủy bỏ đề nghị trước khi người này gửi thông báo chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng”. Căn cứ vào phân tích cũng như các quy định của pháp luật cho thấy hủy bỏ hợp đồng là một quy định được pháp luật công nhận. Khi một bên vi phạm các điều khoản hợp pháp của hợp đồng thì bên còn lại được quyền hủy bỏ hợp đồng. Nói rõ hơn, sau khi các bên trong hợp đồng đã giao kết hợp đồng hợp pháp, các điều khoản, điều kiện, quyền và nghĩa vụ của các bên đã được thiết lập mà có một bên vi phạm một trong những điều khoản đó thì bên còn lại của hợp đồng được quyền hủy bỏ hợp đồng sau khi thông báo cho bên vi phạm biết. Thứ hai, các trường hợp hủy bỏ hợp đồng * Các trường hợp hủy bỏ hợp đồng không phải bồi thường thiệt hại Bộ luật Dân sự 2015 quy định tại Điều 423 về các trường hợp hủy bỏ hợp đồng như sau: “1. Một bên có quyền hủy bỏ hợp đồng và không phải bồi thường thiệt hại trong trường hợp sau đây: a) Bên kia vi phạm hợp đồng là điều kiện hủy bỏ mà các bên đã thỏa thuận; b) Bên kia vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ hợp đồng; c) Trường hợp khác do luật quy định. 2. Vi phạm nghiêm trọng là việc không thực hiện đúng nghĩa vụ của một bên đến mức làm cho bên kia không đạt được mục đích của việc
  • 7. 4 giao kết hợp đồng. 3. Bên hủy bỏ hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc hủy bỏ, nếu không thông báo mà gây thiệt hại thì phải bồi thường”. Thứ nhất, hủy bỏ hợp đồng khi một bên vi phạm điều kiện hợp đồng Một bên vi phạm hợp đồng là điều kiện hủy bỏ mà các bên đã thỏa thuận: Sự vi phạm hợp đồng của một bên có thể là toàn bộ hoặc một phần nghĩa vụ nghiêm trọng hocawj chưa nghiêm trọng, nhưng khi vấn đề vi phạm đó trở thành điều kiện để hủy bỏ hợp đồng thì hợp đồng sẽ chấm dứt. Trường hợp một bên vi phạm hợp đồng chỉ được coi là điều kiện hủy bỏ hợp đồng nếu các bên đã thỏa thuận từ trước. Theo đó, trong trường hợp hợp đồng không có thỏa thuận về điều kiện hủy bỏ hợp đồng thì các bên không được tự ý thực hiện hợp đồng của mình. Thứ hai, hủy bỏ hợp đồng khi một bên vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ hợp đồng Vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trong hợp đồng là việc không thực hiện đúng nghĩa vụ của một bên đến mức làm cho bên kia không đạt được mục đích trong hợp đồng. Khi đó, hợp đồng có thể được hủy bỏ mà bên hủy bỏ không phải bồi thường cho bên kia. Thứ ba, hủy bỏ hợp đồng do chậm thực hiện nghĩa vụ Điều 424 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: “1. Trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện đúng nghĩa vụ mà bên có quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ trong một thời hạn hợp lý nhưng bên có nghĩa vụ không thực hiện thì bên có quyền có thể hủy bỏ hợp đồng. 2. Trường hợp do tính chất của hợp đồng hoặc do ý chí của các bên, hợp đồng sẽ không đạt được mục đích nếu không được thực hiện trong thời hạn nhất định mà hết thời hạn đó bên có nghĩa vụ không thực hiện đúng nghĩa vụ thì bên kia có quyền hủy bỏ hợp đồng mà không phải tuân theo quy định tại khoản 1 Điều 424 Bộ luật Dân sự 2015”. Như vậy, bên có quyền có thể hủy bỏ hợp đồng khi bên có nghĩa vụ thực hiện đúng nghĩa vụ mà bên có quyền đã yêu cầu thực hiện nghĩa vụ trong một khoảng thời gian hợp lý. Trong trường hợp do tính chất của hợp đồng hoặc do ý chí của các bên, họ sẽ không đạt được mục đích trong thời hạn nhất định mà khi hết thời hạn bên có nghĩa vụ không thực hiện được nghĩa vụ thì bên kia có quyền hủy bỏ hợp đồng. Thứ tư, hủy bỏ hợp đồng trong các trường hợp khác theo quy định của pháp luật Căn cứ vào quy định của luật khác được hiểu là các quy định của các luật chuyên ngành khác như Thương mại, Luật kinh doanh bảo hiểm, Luật Nhà ở, Luật đất đai… có quy định về hủy bỏ hợp đồng trong những trường hợp cụ thể như hủy bỏ hợp đồng
  • 8. 5 chuyển nhượng quyền sử dụng đất, hủy bỏ hợp đồng đặt cọc, hủy bỏ hợp đồng công chứng, hủy hợp đồng lao động… thì nếu các bên không có thỏa thuận sẽ căn cứ vào các quy định này để xác định quyền hủy bỏ hợp đồng khi một bên vi phạm quan hệ hợp đồng. - Hủy bỏ hợp đồng và phải bồi thường thiệt hại Thứ nhất, hủy bỏ hợp đồng do không có khả năng thực hiện Điều 425 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: “Trường hợp bên có nghĩa vụ không thể thực hiện được một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình làm cho mục đích của bên có quyền không thể đạt được thì bên có quyền có thể hủy bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại”. Ở đây, bên hủy bỏ hợp đồng cần chứng minh là việc bên kia không có khả năng thực hiện nghĩa vụ làm cho mục đích của hợp đồng không đạt được. Kho đó mới có căn cứ hủy bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại. Thứ hai, hủy bỏ hợp đồng do tài sản bị mất, bị hư hỏng Điều 426 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: “Trường hợp một bên làm mất, làm hư hỏng tài sản là đối tượng của hợp đồng mà không thể hoàn trả, đền bù bằng tài sản khác hoặc không thể sửa chữa, thay thế bằng tài sản cùng loại thì bên kia có quyền hủy bỏ hợp đồng. Bên vi phạm phải bồi thường bằng tiền ngang với giá trị của tài sản bị mất, bị hư hỏng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 351 và Điều 363 của Bộ luật này”. Một bên làm mất, làm hư hỏng tài sản là đối tượng của hợp đồng mà khi hoàn trả, đền bù bằng tài sản khác hoặc không thể sửa chữa, thay thế tài sản cùng loại thì bên kia có quyền hủy bỏ hợp đồng. Bên vi phạm phải bồi thường bằng tiền ngang với giá trị của tài sản khi hư hỏng. Trừ trường hợp: các bên có thỏa thuận khác, do sự kiện bất khả kháng, có lỗi trong việc không thực hiện nghĩa vụ, bên bị vi phạm có lỗi. 1.3. Hậu quả pháp lý của việc hủy bỏ hợp đồng Hậu quả của việc hủy bỏ hợp đồng là những kết quả không hay mà một bên hoặc các bên tham gia hợp đồng phải gánh chịu khi hợp đồng bị hủy bỏ. Và hợp đồng bị hủy bỏ có thể dẫn đến những tác động về quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng. Chính vì vậy, để bảo vệ quyền lợi cho các bên khi hợp đồng bị hủy bỏ, pháp luật dân sự đã quy định về hậu quả của việc hủy bỏ hợp đồng. Điều 427 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: “1. Khi hợp đồng bị hủy bỏ thì hợp đồng không có hiệu lực từ thời điểm giao kết, các bên không phải thực hiện nghĩa vụ đã thỏa thuận, trừ thỏa thuận về phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại và thỏa thuận về giải quyết tranh chấp. 2. Các bên
  • 9. 6 phải hoàn trả cho nhau những gì đã nhận sau khi trừ chi phí hợp lý trong thực hiện hợp đồng và chi phí bảo quản, phát triển tài sản. Việc hoàn trả được thực hiện bằng hiện vật. Trường hợp không hoàn trả được bằng hiện vật thì được trị giá thành tiền để hoàn trả. Trường hợp các bên cùng có nghĩa vụ hoàn trả thì việc hoàn trả phải được thực hiện cùng một thời điểm, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác. 3. Bên bị thiệt hại do hành vi vi phạm nghĩa vụ của bên kia được bồi thường. 4. Việc giải quyết hậu quả của việc hủy bỏ hợp đồng liên quan đến quyền nhân thân do Bộ luật này và luật khác có liên quan quy định. 5. Trường hợp việc hủy bỏ hợp đồng không có căn cứ quy định tại các điều 423, 424, 425 và 426 của Bộ luật này thì bên hủy bỏ hợp đồng được xác định là bên vi phạm nghĩa vụ và phải thực hiện trách nhiệm dân sự do không thực hiện đúng nghĩa vụ theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan”. Bộ luật Dân sự 2015 chia hậu quả của việc hủy bỏ hợp đồng thành hai dạng hậu quả tương ứng với việc hủy bỏ hợp đồng có căn cứ hay không có căn cứ. 2. Giải quyết tình huống Luật công chứng năm 2014 đã quy định trình tự, thủ tục của việc công chứng văn bản hủy bỏ hợp đồng giao dịch tại Luật Công chứng 2014 như sau: “1. Việc công chứng sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng chỉ được thực hiện khi có sự thỏa thuận, cam kết bằng văn bản của tất cả những người đã tham gia hợp đồng, giao dịch đó. 2. Việc công chứng sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng được thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng đó và do công chứng viên tiến hành. Trường hợp tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng chấm dứt hoạt động, chuyển đổi, chuyển nhượng hoặc giải thể thì công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng đang lưu trữ hồ sơ công chứng thực hiện việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch. 3. Thủ tục công chứng việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng được thực hiện như thủ tục công chứng hợp đồng, giao dịch quy định tại Chương V Luật Công chứng 2014”. Như vậy, theo đề bài liên quan đến việc công chứng hủy bỏ hợp đồng ủy quyền giữa anh Nguyễn Văn Khánh và chị Vũ Thị Lâm Anh. Theo quy định này việc công chứng hủy bỏ hợp đồng ủy quyền phải đảm bảo những điều kiện như sau: - Hợp đồng, giao dịch đã được công chứng và còn hiệu lực (theo đề bài Hợp đồng ủy quyền được giao kết giữa anh Khánh và chị Lâm Anh được công chứng viên của Văn phòng công chứng A (có trụ sở tại nơi anh Khánh cư trú) và công chứng viên
  • 10. 7 của Văn phòng công chứng B (có trụ sở tại nơi chị Lâm Anh cư trú) chứng nhận. Và hợp đồng công chứng còn hiệu lực. - Phải có sự thỏa thuận, cam kết bằng văn bản của tất cả những người đã tham gia hợp đồng, giao dịch đó (phải có sự thỏa thuận của anh Khánh, chị Lâm Anh) - Do công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện công chứng hợp đồng, giao dịch đó hoặc nơi lưu trữ hồ sơ công chứng trong trường hợp tổ chức hành nghề công chứng chấm dứt hoạt động, chuyển đổi, chuyển nhượng hoặc giải thể theo khoản 2 điều 51 Luật Công chứng 2014. - Tuân theo thủ tục như công chứng hợp đồng, giao dịch. Công chứng viên phải tiến hành các bước theo các bước theo Luật Công chứng 2014 cũng không quy định về trình tự, thủ tục công chứng văn bản đơn phương chấm dứt thực hiện, huỷ bỏ hợp đồng, giao dịch. Như vậy, có thể hiểu việc đơn phương chấm dứt thực hiện, huỷ bỏ hợp đồng, giao dịch không bắt buộc phải tuân thủ hình thức công chứng. Trong trường hợp bên đơn phương chấm dứt, huỷ bỏ hợp đồng, giao dịch yêu cầu công chứng văn bản đơn phương chấm dứt, huỷ bỏ đó thì công chứng viên vẫn có thể thực hiện theo yêu cầu của người yêu cầu công chứng. Tuy nhiên, đề bài còn liên quan đến những nội dung sau: - Một: Việc hủy bỏ hợp đồng hợp đồng ủy quyền. Anh Nguyễn Văn Khánh quyết định cho chị Vương Thị Thủy thuê căn nhà thuộc sở hữu của mình. Do không có điều kiện trực tiếp giao kết hợp đồng thuê nhà, nên anh Khánh quyết định ủy quyền cho bạn của mình là chị Vũ Thị Lâm Anh thay mặt mình giao kết hợp đồng thuê nhà. Trong trường hợp này để hủy bỏ hợp đồng thì phải có sự đồng ý của bên ủy quyền vì việc chấm dứt hợp đồng thuê nhà sẽ không đảm bảo được lợi ích của bên ủy quyền (bên cho thuê nhà). Trong trưởng hợp này, anh Khánh và chị Lâm Anh đã thống nhất. - Hai: Hợp đồng ủy quyền được thực hiện ở hai tổ chức hành nghề công chứng khác nhau đó là Văn phòng công chứng A (có trụ sở tại nơi anh Khánh cư trú), Văn phòng công chứng B (có trụ sở tại nơi chị Lâm Anh cư trú). Theo quy định tại khoản 2 Điều 55 Luật Công chứng năm 2014: “2. Trong trường hợp bên ủy quyền và bên được ủy quyền không thể cùng đến một tổ chức hành nghề công chứng thì bên ủy quyền yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng nơi họ cư trú công chứng hợp đồng ủy quyền; bên được ủy quyền yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng nơi họ cư trú công chứng tiếp vào bản gốc hợp đồng ủy quyền này, hoàn tất thủ tục công chứng hợp đồng ủy quyền”. Để hủy bỏ hợp đồng ủy quyền trong trường hợp này thì giải quyết theo 3 cách sau: Thứ nhất, yêu cầu hai bên uỷ quyền và bên nhận uỷ quyền đến tổ chức hành nghề công chứng ký chứng nhận để lập văn bản huỷ bỏ hợp đồng uỷ quyền.
  • 11. 8 Thứ hai, trong trường hợp không đến được thì bên uỷ quyền (bên ký trước) sẽ phải lập một văn bản uỷ quyền để uỷ quyền cho một người khác đến tổ chức hành nghề công chứng đã chứng nhận việc nhận uỷ quyền để thực hiện việc huỷ hợp đồng uỷ quyền. Thứ ba, bên uỷ quyền (bên ký trước) lập văn bản huỷ việc uỷ quyền tại tổ chức hành nghề công chứng đã chứng nhận việc uỷ quyền, bên nhận uỷ quyền lập văn bản huỷ việc nhận uỷ quyền tại tổ chức hành nghề công chứng đã chứng nhận việc nhận uỷ quyền. Hợp đồng ủy quyền là một trong những loại hợp đồng dân sự cơ bản, được sử dụng rất nhiều trong thực tế. Hợp đồng ủy quyền nằm trong nhóm hợp đồng có đối tượng là công việc. Tuy nhiên đặc trưng của nó so với các hợp đồng thực hiện công việc khác ở chỗ bên được ủy quyền thực hiện công việc nhân danh người khác chứ không phải nhân danh mình. Với giả thiết được hủy hợp đồng thì thẩm quyền công chứng được xác định như sau: “Việc công chứng sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng chỉ được thực hiện khi có sự thỏa thuận, cam kết bằng văn bản của tất cả những người đã tham gia hợp đồng, giao dịch đó; 2. Việc công chứng sử đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng được thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng đó và do công chứng viên tiến hành. Trường hợp tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng chấm dứt hoạt động, chuyển đổi, chuyển nhượng hoặc giải thể thì công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng đang lưu trữ hồ sơ công chứng thực hiện việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch; 3. Thủ tục công chứng việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng được thực hiện như thủ tục công chứng hợp đồng, giao dịch2”. Điều 569 Bộ luật Dân sự 2015 còn quy định nghĩa vụ thông báo bằng văn bản cho người thứ ba của người ủy quyền khi họ đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng. Quy định này nhằm tránh gây thiệt hại cho người thứ ba do việc đơn phương chấm dứt hợp đồng ủy quyền gây nên. Nếu vi phạm nghĩa vụ này thì cam kết giữa người được ủy quyền và người thứ ba vẫn có hiệu lực đối với người ủy quyền. Còn nếu bên ủy quyền đã thông báo hoặc trường hợp người thứ ba biết hoặc buộc phải biết rằng, hợp đồng ủy quyền đã bị chấm dứt mà vẫn ký kết với người được ủy quyền thì hợp đồng đó không có hiệu lực với người ủy quyền. Trong một số trường hợp, các bên ủy quyền phải đến tổ chức đã công chứng hợp đồng ủy quyền trước đó để làm thủ tục hủy hợp đồng ủy quyền. 2 Điều 51 Luật công chứng năm2014
  • 12. 9 Công chứng viên phải tiến hành các bước theo Luật Công chứng 2014. Như vậy, có thể hiểu việc đơn phương chấm dứt thực hiện, huỷ bỏ hợp đồng, giao dịch không bắt buộc phải tuân thủ hình thức công chứng. Trong trường hợp bên đơn phương chấm dứt, huỷ bỏ hợp đồng, giao dịch yêu cầu công chứng văn bản đơn phương chấm dứt, huỷ bỏ đó thì công chứng viên vẫn có thể thực hiện theo yêu cầu của người yêu cầu công chứng. Hiện nay, trình tự, thủ tục, cách thức phổ biến mà các công chứng viên hay áp dụng khi thực hiện công chứng văn bản đơn phương chấm dứt, huỷ bỏ hợp đồng, giao dịch thực hiện giống như công chứng văn bản thoả thuận huỷ bỏ, tuy nhiên, theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015 thì sẽ phải bổ sung thêm bước thông báo cho bên còn lại về việc đơn phương chấm dứt, huỷ bỏ hợp đồng, giao dịch. Việc thông báo này về mặt nguyên tắc phải do bên đơn phương chấm dứt, huỷ bỏ thực hiện, kèm theo đó công chứng viên có thể đồng thời thực hiện việc thông báo về việc yêu cầu đơn phương chấmdứt, huỷ bỏ hợp đồng, giao dịch này. Có những công chứng viên còn thực hiện việc thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng trong một thời gian nhất định. Để công chứng hủy bỏ hợp đồng trên phải thực hiện theo các bước sau: Bước 1: người yêu cầu công chứng viết phiếu yêu cầu công chứng: “Phiếu yêu cầu công chứng, trong đó có thông tin về họ tên, địa chỉ người yêu cầu công chứng, nội dung cần công chứng, danh mục giấy tờ gửi kèm theo; tên tổ chức hành nghề công chứng, họ tên người tiếp nhận hồ sơ yêu cầu công chứng, thời điểm tiếp nhận hồ sơ3”. Bước 2, người yêu cầu công chứng nộp một bộ hồ sơ cho công chứng viên bao gồm: Phiếu yêu cầu công chứng; Dự thảo văn bản hủy hợp đồng, giao dịch; Bản sao giấy tờ tuỳ thân của người yêu cầu công chứng; Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng; Bản sao hợp đồng, giao dịch đã được công chứng; Các giấy tờ khác liên quan đến hợp đồng, giao dịch và giấy tờ khác liên quan đến văn bản sửa đổi, bổ sung (điểm b, c, d, đ khoản 1 Điều 40 Luật Công chứng 2014). Bản sao này là bản chụp, bản in hoặc bản đánh máy có nội dung đầy đủ, chính xác như bản chính và không phải chứng thực (khoản 2 Điều 40 Luật Công chứng 2014). Bước 3. Tiếp nhận hồ sơ yêu cầu yêu cầu công chứng Công chứng viên sau khi tiếp nhận hồ sơ xác định tính hợp lệ, đầy đủ của giấy tờ, tài liệu yêu cầu công chứng. Qua tiếp xúc với anh Khánh và chi Lâm Anh, công chứng viên biết được ý chí chủ quan của các bên khi hủy bỏ hợp đồng ủy quyền. trên cơ sở đã nắm được yêu cầu công chứng cụ thể, công chứng viên xác định được việc yêu cầu công chứng có thuộc thẩm quyền công chứng của mình hay không. Nôi dung 3 Điểm a khoản 1 điều 40 Luật công chứng năm2014.
  • 13. 10 yêu cầu công chứng có bảo đảm không vi phạm pháp luật và không trái đạo đức xã hội không. Công chứng viên kiểm tra hồ sơ, nếu đầy đủ thì thụ lý và ghi vào sổ công chứng: “Trong trường hợp có căn cứ cho rằng trong hồ sơ yêu cầu công chứng có vấn đề chưa rõ, việc giao kết hợp đồng, giao dịch có dấu hiệu bị đe doạ, cưỡng ép, có sự nghi ngờ về năng lực hành vi dân sự của người yêu cầu công chứng hoặc đối tượng của hợp đồng, giao dịch chưa được mô tả cụ thể thì công chứng viên đề nghị người yêu cầu công chứng làm rõ hoặc theo đề nghị của người yêu cầu công chứng, công chứng viên tiến hành xác minh hoặc yêu cầu giám định; trường hợp không làm rõ được thì có quyền từ chối công chứng” (khoản 5 Điều 40 Luật Công chứng 2014). Bước 4: Soạn thảo văn bản hủy hợp đồng ủy quyền: Công chứng viên soạn thảo văn bản hủy hợp đồng ủy quyền nếu các bên yêu cầu Trường hợp các bên tự soạn thảo thì công chứng viên sẽ tiến hành kiểm tra dự thảo văn bản hủy hợp đồng ủy quyền trong trường hợp người yêu cầu công chứng nộp kèm theo dự thảo; nếu trong dự thảo có điều khoản vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội, đối tượng của hợp đồng, giao dịch không phù hợp với quy định của pháp luật thì công chứng viên phải chỉ rõ cho người yêu cầu công chứng để sửa chữa. Trường hợp người yêu cầu công chứng không sửa chữa thì công chứng viên có quyền từ chối công chứng 4. Văn bản hủy hợp đồng ủy quyền cũng phải đảm bảo các yêu cầu về thể thức theo quy định của pháp luật. Khi soạn thảo văn bản hủy hợp đồng giao dịch, công chứng viên cần lưu ý việc dẫn chiếu các điều khoản của hợp đồng, giao dịch đã ký kết. Trong sửa đổi, bổ sung văn hủy hợp đồng giao dịch, công chứng viên có thể trích dẫn lại điều khoản đã quy định trong hợp đồng, giao dịch hoặc không trích dẫn nhưng phải ghi rõ là được sửa đổi hay bổ sung điểm, khoản, điều nào của hợp đồng, giao dịch. Văn bản sửa đổi, bổ sung có từ hai trang trở lên thì từng trang cũng phải được đánh số thứ tự 5. Bước 5: Đọc văn bản hủy hợp đồng giao dịch: “Người yêu cầu công chứng đọc lại dự thảo văn bản hủy hợp đồng đấu giá hoặc công chứng viên đọc cho người yêu cầu công chứng nghe theo lời đề nghị của người yêu cầu công chứng6” Trường hợp người yêu cầu công chứng không đọc được thì phải có người làm chứng, người làm chứng phải bảo đảm quy định về người làm chứng (khoản 2 Điều 47 Luật Công chứng 2014). 4 Khoản 6 điều 40 Luật công chứng năm2014. 5 Điều 49 Luật công chứng năm2014. 6 Khoản 7 điều 40 Luật công chứng năm2014.
  • 14. 11 Bước 6: Người yêu cầu công chứng ký văn bản hủy hợp đồng ủy quyền. Người yêu cầu công chứng đồng ý toàn bộ nội dung trong dự thảo văn hủy hợp đồng đấu giá tài sản thì ký vào từng trang của văn bản 7. Bước 7: Công chứng viên ký chứng nhận và tổ chức hành nghề công chứng đóng dấu vào văn bản hủy hợp đồng, giao dịch: Công chứng viên yêu cầu người yêu cầu công chứng xuất trình bản chính của các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này để đối chiếu trước khi ghi lời chứng, ký vào từng trang của hợp đồng, giao dịch. Hoàn tất thủ tục công chứng: + Thu phí, thù lao, chi phí khác theo quy định: Văn phòng công chứng thu phí theo quy định của pháp luật + Đóng dấu, phát hành văn bản từ chối nhận di sản: Lưu tại văn phòng công chứng 01 bản chính, giao cho hai bên mỗi bên giữ 02 bản chính. + Tiến hành lưu trữ hồ sơ công chứng theo quy định pháp luật. 3. Thực tiễn công chứng hủy bỏ hợp đồng ủy quyền 3.1. Những thành tựu Hiện nay, có thể thấy rằng Bộ luật Dân sự 2015 đã có những sửa đổi, bổ sung một cách tương đối cơ bản và toàn diện những vướng mắc tại Bộ luật Dân sự trước đó. Quy định về hậu quả của việc hủy bỏ hợp đồng đã được tách riêng thành một điều khoản riêng biệt và sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với mục tiêu xây dựng Bộ luật Dân sự thực sự trở thành luật chung của hệ thống pháp luật điều chỉnh các quan hệ dân sự. Sau khi định nghĩa về hậu quả của hủy bỏ hợp đồng, bài viết đề cập đến một số hậu quả hủy bỏ hợp đồng cụ thể như hiệu lực của hợp đồng, nghĩa vụ hoàn trả và hậu quả liên quan đến quyền nhân thân. Hợp đồng bị hủy bỏ là điều các bên giao kết hợp đồng thường không muốn hướng tới khi đàm phán và ký kết hợp đồng. Tuy nhiên, hủy bỏ hợp đồng cũng là biện pháp xử lý khi có hành vi vi phạm hợp đồng nhằm đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp cho các bên tham gia hợp đồng. Vì vậy, pháp luật thực định của Việt Nam cũng như nhiều quốc gia trên thế giới và pháp luật quốc tế đều có sự quan tâm nhất định đến việc điều kiện hủy bỏ hợp đồng, giao dịch thực hiện giống như công chứng văn bản thoả thuận huỷ bỏ, tuy nhiên, theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015 thì sẽ phải bổ sung thêm bước thông báo cho bên còn lại về việc đơn phương chấm dứt, huỷ bỏ hợp đồng, giao dịch. Việc thông báo này về mặt nguyên tắc phải do bên đơn phương chấm dứt, huỷ bỏ thực hiện, kèm theo đó công chứng viên có thể đồng thời thực hiện việc thông báo về việc yêu cầu đơn phương chấmdứt, huỷ bỏ hợp đồng, giao dịch này. Có 7 Khoản 8 điều 40 Luật công chứng năm2014.
  • 15. 12 những công chứng viên còn thực hiện việc thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng trong một thời gian nhất định. 3.2. Những hạn chế Khi công chứng văn bản hủy bỏ hợp đồng, giao dịch qua thực tiễn có thể thấy những tồn tại, hạn chế sau: Thứ nhất, Việc hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đối với tài sản phải đăng ký quyền sở hữu, sử dụng, đối với tài sản là động sản không phải đăng ký quyền sở hữu: Việc huỷ bỏ hợp đồng, giao dịch đối với tài sản phải đăng ký quyền sở hữu, sử dụng chỉ được thực hiện khi tài sản chưa được đăng ký cho bên nhận (bên nhận tặng cho, bên nhận chuyển nhượng, bên mua). Tuy nhiên, đối với một số tài sản là động sản (ví dụ: tiền) thì quyền sở hữu tài sản sẽ được chuyển cho bên nhận tặng cho, bên mua ngay khi nhận được tài sản. Đối với nhà ở thì quyền sở hữu tài sản được chuyển cho bên được tặng cho, bên mua, bên nhận góp vốn ngay khi nhà ở được bàn giao và đã nhận đủ tiền. Điều 12 Luật Nhà ở 2014 quy định về thời điểm chuyển quyền sở hữu nhà ở như sau8: “1. Trường hợp mua bán nhà ở mà không thuộc diện quy định tại khoản 3 Điều này và trường hợp thuê mua nhà ở thì thời điểm chuyển quyền sở hữu nhà ở là kể từ thời điểm bên mua, bên thuê mua đã thanh toán đủ tiền mua, tiền thuê mua và đã nhận bàn giao nhà ở, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác. 2. Trường hợp góp vốn, tặng cho, đổi nhà ở thì thời điểm chuyển quyền sở hữu là kể từ thời điểm bên nhận góp vốn, bên nhận tặng cho, bên nhận đổi nhận bàn giao nhà ở từ bên góp vốn, bên tặng cho, bên đổi nhà ở. 3. Trường hợp mua bán nhà ở giữa chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở với người mua thì thời điểm chuyển quyền sở hữu nhà ở là kể từ thời điểm bên mua nhận bàn giao nhà ở hoặc kể từ thời điểm bên mua thanh toán đủ tiền mua nhà ở cho chủ đầu tư. Đối với nhà ở thương mại mua của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản thì thời điểm chuyển quyền sở hữu được thực hiện theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản. 4.Trường hợp thừa kế nhà ở thì thời điểm chuyển quyền sở hữu nhà ở được thực hiện theo quy định của pháp luật về thừa kế. 5. Các giao dịch về nhà ở uy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này phải tuân thủ các điều kiện về giao dịch nhà ở và hợp đồng phải có hiệu lực theo quy định của Luật này”. Vậy, khi tiền, nhà ở đã được bàn giao thì có thể huỷ bỏ được hợp đồng mua bán, tặng cho, góp vốn… hay không? Thứ hai, việc công chứng hủy bỏ một phần của hợp đồng giao dịch: Công chứng huỷ bỏ một phần của hợp đồng, giao dịch: Ở một số văn bản luật chuyên ngành có quy định về việc huỷ bỏ một phần của hợp đồng, ví dụ tại Điều 312 Luật Thương mại năm 2005 quy định về “Huỷ bỏ hợp đồng” như sau: “1. Huỷ bỏ hợp đồng bao gồm hủy bỏ 8 Học Viện tư pháp (2020), Giáo trình kỹ năng hành nghề công chứng tập 3, Nxb. Tư pháp, tr.329.
  • 16. 13 toàn bộ hợp đồng và hủy bỏ một phần hợp đồng. 2. Hủy bỏ toàn bộ hợp đồng là việc bãi bỏ hoàn toàn việc thực hiện tất cả các nghĩa vụ hợp đồng đối với toàn bộ hợp đồng. 3. Hủy bỏ một phần hợp đồng là việc bãi bỏ thực hiện một phần nghĩa vụ hợp đồng, các phần còn lại trong hợp đồng vẫn còn hiệu lực”. Bộ luật Dân sự không quy định về huỷ bỏ một phần của hợp đồng, giao dịch. Vậy, có được công chứng huỷ bỏ một phần hợp đồng, giao dịch hay không? Nếu theo quy định thì công chứng viên hoàn toàn có thể công chứng văn bản huỷ bỏ một phần của hợp đồng, giao dịch Thứ ba, việc nộp lại tất cả các hợp đồng, giao dịch đã được công chứng khi yêu cầu công chứng văn bản huỷ bỏ, chấm dứt hợp đồng, giao dịch: Hiện nay, khi người yêu cầu công chứng yêu cầu chứng nhận văn bản huỷ bỏ hợp đồng, giao dịch nhưng rất nhiều trường hợp đã làm thất lạc một, một số hoặc tất cả các hợp đồng, giao dịch đã được công chứng. Vậy, khi chứng nhận văn bản huỷ bỏ hợp đồng, giao dịch người yêu cầu công chứng có cần xuất trình bản chính hợp đồng, giao dịch đã được công chứng hay không? Xuất trình toàn bộ hay chỉ cần xuất trình một bản? Công chứng viên có cần thu lại các bản chính hợp đồng, giao dịch đó hay không? Theo quy định tại khoản 1 Điều 40 Luật Công chứng 2014 thì người yêu cầu công chứng phải xuất trình bản chính các giấy tờ đã nộp, đặc biệt trong trường hợp huỷ bỏ này thì đối tượng của văn bản huỷ bỏ là hợp đồng, giao dịch nên các bên càng bắt buộc phải nộp bản chính hợp đồng, giao dịch đã được công chứng. Các bên chỉ cần xuất trình 01 bản mà không cần xuất trình tất cả các bản. Vậy trong trường hợp các bên đã làm thấy lạc tất cả các bản thì phải giải quyết như thế nào để người yêu cầu công chứng có thể hủy bỏ được9. Thứ tư, trường hợp hợp đồng ủy quyền được thực hiện ở hai tổ chức hành nghề công chứng khác nhau: Theo quy định của khoản 2 Điều 55 Luật Công chứng 2014 thì: “2. Trong trường hợp bên ủy quyền và bên được ủy quyền không thể cùng đến một tổ chức hành nghề công chứng thì bên ủy quyền yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng nơi họ cư trú công chứng hợp đồng ủy quyền; bên được ủy quyền yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng nơi họ cư trú công chứng tiếp vào bản gốc hợp đồng ủy quyền này, hoàn tất thủ tục công chứng hợp đồng ủy quyền”. Trong trường hợp này, việc huỷ bỏ hợp đồng uỷ quyền sẽ được thực hiện như thế nào? 3.3. Nguyên nhân - Quy định trong Bộ luật Dân sự 2015 và các luật chuyên ngành chưa thống nhất một số nội dung liên quan đến hủy bỏ hợp đồng. này Pháp luật Việt Nam chưa có sự quy định rõ ràng và thống nhất giữa các quy định, giữa các văn bản pháp luật. Có nơi thì quy định, khi bị hủy bỏ thì hợp đồng bị chấm dứt thực hiện, có nơi lại quy định khi 9 Học Viện tư pháp (2020), Giáo trình kỹ năng hành nghề công chứng tập 3, Nxb. Tư pháp, tr.330.
  • 17. 14 bị hủy bỏ thì hợp đồng không có hiệu lực kể từ thời điểm ký kết. Rõ ràng, chấm dứt thực hiện hợp đồng và hợp đồng không có hiệu lực kể từ ngày ký làm phát sinh hậu quả pháp không giống nhau. Từ sự không thống nhất trong cách hiểu đó nên trong nhiều trường hợp đã không có sự phân biệt rõ hậu quả pháp lý của hủy hợp đồng với đơn phương chấm dứt hợp đồng (đình chỉ hợp đồng). - Việc thụ lý hồ sơ cũng chưa được thực hiện đúng, nhiều trường hợp hồ sơ thiếu những giấy tờ cần thiết , hoặc giấy tờ không đúng quy định nhưng vẫn thụ lý. Nguyên nhân chính của việc không làm đúng quy địnhvề quy trình công chứng tại các tổ chức hành nghề công chứng hiện nay chủ yếu là do việc đặt nặng yếu tố lợi nhuận, muốn thu hút khách hàng bằng cách giải quyết “nhanh lẹ”, “ thông thoáng” mà quên đi các quy định pháp luật, trách nhiệm của mình, quyền và lợi ích hợp pháp của người dân. Dẫn đến vẫn có trường hợp vi phạm trong việc xác định sai thẩm quyền công chứng hợp đồng giao dịch. 4. Những giải pháp hoàn thiện - Công chứng hủy bỏ một phần của hợp đồng giao dịch. Trong trường hợp này các bên có thể lập văn bản sửa đổi, bổ sung hợp đồng, giao dịch hoặc thay thế một số điều khỏan của hợp đồng, giao dịch đã được ghi nhận trong hợp đồng, giao dịch đã ký kết. Cần phải bổ sung những điều kiện nhất định để đảm bảo sự tôn trọng của các bên trong hợp đồng và hạn chế việc bên có lợi thế hơn trong giao kết hợp đồng lợi dụng căn cứ miễn trách nhiệm do các bên thỏa thuận trong hợp đồng để đặt ra những trường hợp miễn trách nhiệm có lợi cho mình. Vì vậy, muốn xem xét sự thỏa thuận của các bên trong hợp đồng có thể trở thành một căn cứ để miễn trách nhiệm hay không sẽ phải đánh giá tính hợp lý của thỏa thuận đó. Một thỏa thuận bất hợp lý, không thể hiện sự công bằng giữa các bên chủ thể thì không có đủ điều kiện pháp lý để trở thành căn cứ miễn trách nhiệm. - Việc nộp tất cả các hợp đồng giao dịch đã được yêu cầu công chứng văn bản hủy bỏ hợp đồng giao dịch trong trường hợp giấy tờ đã bị thất lạc thì cần phải giải quyết theo những cách khác nhau: Cách thứ nhất (nhiều công chứng viên hay dùng): Yêu cầu người yêu cầu công chứng đến trình báo công an về việc mất bản chính các hợp đồng, giao dịch sau đó công an xác nhận và công chứng viên sẽ lưu bản xác nhận đó. Cách thứ hai: Cho người yêu cầu công chứng cam đoan về việc làm thất lạc các hợp đồng, giao dịch, cam đoan chịu trách nhiệm về việc quản lý, sử dụng các hợp đồng, giao dịch. Cách thứ ba: Người yêu cầu công chứng sẽ yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng đã chứng nhận hợp đồng, giao dịch (hoặc nơi lưu trữ hồ sơ) cấp bản sao hợp đồng, giao dịch đó và công chứng viên chứng nhận văn bản huỷ bỏ chỉ cần lưu bản sao của hợp đồng, giao dịch đã công chứng.
  • 18. 15 - Hủy bỏ hợp đồng ủy quyền được thực hiện ở hai tổ chức hành nghề công chứng khác nhau. Để giải quyết có thể thực hiện theo ba cách: Cách thứ nhất: Yêu cầu hai bên uỷ quyền và bên nhận uỷ quyền đến tổ chức hành nghề công chứng ký chứng nhận để lập văn bản huỷ bỏ hợp đồng uỷ quyền. Cách thứ hai: Trong trường hợp không đến được thì bên uỷ quyền (bên ký trước) sẽ phải lập một văn bản uỷ quyền để uỷ quyền cho một người khác đến tổ chức hành nghề công chứng đã chứng nhận việc nhận uỷ quyền để thực hiện việc huỷ hợp đồng uỷ quyền. Cách thứ ba: Bên uỷ quyền (bên ký trước) lập văn bản huỷ việc uỷ quyền tại tổ chức hành nghề công chứng đã chứng nhận việc uỷ quyền, bên nhận uỷ quyền lập văn bản huỷ việc nhận uỷ quyền tại tổ chức hành nghề công chứng đã chứng nhận việc nhận uỷ quyền. PHẦN III: KẾT LUẬN Thực tiễn về hoạt động công chứng cho thấy việc hủy bỏ hợp đồng, giao dịch vẫn còn nhiều bất cập và khó khăn, vướng mắc. Nguyên nhân của những hạn chế nêu trên chủ yếu do các điều luật quy định về vấn đề này quá chồng chéo lên nhau, gây ra không ít những khó khăn cho các bên để thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của mình, phần khác do sự thiếu hiểu biết của người dân về vấn đề này. Điều này, đã dẫn đến nhiều tranh chấp xảy ra ngày càng nhiều trên thực tế xã hội hiện nay. Chính vì vậy, bên cạnh việc hoàn thiện pháp luật nâng cao hiệu lực quản lí Nhà Nước về công chứng, phát huy vai trò của các tổ chức xã hội – nghề nghiệp của Công chứng viên. Bảo đảm chất lượng ở các khâu tập sự, hành nghề, bổ nhiệm công chứng viên, xác định chỉ tiêu đào tạo phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn phát triển của đất nước. Hoàn thiện cơ chế, chính sách, pháp luật về công chứng nhằm bảo đảm chất lượng đội ngũ công chứng viên; phát triển tổ chức hành nghề công chứng có kiểm soát; bảo đảm trình tự, thủ tục công chứng chặt chẽ hơn nữa để nâng cao chất lượng dịch vụ công chứng. Trên đây là toàn bộ nội dung của bài báo cáo. Với kiến thức và kinh nghiệm của bản thân còn hạn chế, một lần nữa rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của Quý Thầy/Cô để bài báo cáo được hoàn thiện và chỉnh chu hơn nữa. Học viên rất chân thành cảm ơn.
  • 19. 16 PHẦN IV: DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ luật Dân sự (Luật số 91/2015/QH13) ngày 24 tháng 11 năm 2015. 2. Luật Thương mại (Luật só 36/2005/QH11) ngày 14 tháng 06 năm 2005. 3. Luật Công chứng (số 53/2014/QH13) ngày 20 tháng 06 năm 2014. 4. Luật đấu giá tài sản (Luật số 01/2016/QH14) ngày 17 tháng 11 năm 2016. 5. Nghị định số 21/2021/NĐ-CP ngày 19/3/2021 của Chính phủ quy định thi hành Bộ luật Dân sự về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ 6. Thông tư 01/2021/TT – BTP ngày 03 tháng 02 năm 2021 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Công chứng. 7. Nguyễn Khắc Cường (2019), “Kiến nghị hoàn thiện một số quy định của Luật Công chứng”, Tạp chí nghiên cứu lập pháp, (số 22), trang 52 – trang 56. 8. Võ Sỹ Mạnh (2017), “Hậu quả của việc hủy bỏ hợp đồng theo Bộ luật Dân sự năm 2015”, Tạp chí Kinh tế Đối ngoại, số 86. 9. Học Viện tư pháp (2020), Giáo trình kỹ năng hành nghề công chứng tập 3, Nxb. Tư pháp. 10. Sở tư pháp tỉnh Tuyên Quang (2020), Pháp luật về hợp đồng và giải quyết tranh chấp hợp đồng trong kinh doanh, Tuyên Quang, trang 3.