1. Nhóm 2
Chủ đề :
Pháp luật về hợp đồng
Môn: Pháp luật kinh tế
2. Thế nào là hợp đồng vô hiệu1
2
Các trường hợp hợp đồng vô hiệu3
4
Dấu hiệu nhận biết hợp đồng vô hiệu
Hậu quả pháp lý của hợp đồng vô hiệu
3. 3.1 Khái niệm:
Hợp đồng vô hiệu là hợp đồng được kí kết trái
với những quy định của pháp luật và không có
giá trị về mặt pháp lý .
4. Người tham gia giao dịch có năng lực hành vi dân sựNgười tham gia giao dịch có năng lực hành vi dân sự
Người tham gia giao dịch hoàn toàn tự nguyện
Hình thức hợp đồng phải phù hợp nếu PL quy địnhHình thức hợp đồng phải phù hợp nếu PL quy định
HợpHợp
đồngđồng
cócó
hiệuhiệu
lựclực
Mục đích và nội dung không vi phạm pháp luật, đạo đức XH
5. Nếu như hợp đồng không thỏa mãn các điều kiện
trên thì sẽ bị coi là vô hiệu.
6. HĐ vô hiệu do người tham gia không có năng lực
hành vi dân sự
1
HĐ vô hiệu do vi phạm điều cấm của pháp
luật và trái đạo đức xã hội
2
HĐ vô hiệu do không có sự tự nguyện của chủ
thể tham gia giao kết hợp đồng
3
HĐ vô hiệu do không tuân thủ về hình thức của
hợp đồng( nếu pháp luật quy định)
4
5 HĐ vô hiệu do có đối tượng không thể thực hiện
được
8. Căn cứ: xuất phát từ việc những chủ thể này
không có đủ điều kiện để tự do ý chí, không thể
nhận thức được về hành vi, hậu quả và tính chịu
trách nhiệm của mình khi tham gia vào hợp đồng.
Giải quyết: + việc giao kết của họ phải được xác
lập thực hiện dưới sự kiểm soát của người đại diện
+ khi chứng minh được những điều kiện trên theo
yêu cầu của người đại diện, tòa tuyên bố vô hiệu
nếu hợp đồng này đã xác lập mà quy định pháp
luật phải do người đại diện xác lập
9. Với đối tượng có năng lực hành vi dân sự nhưng
đã xác lập giao dịch dân sự vào đúng thời điểm
không nhận thức và điều khiển hành vi của
mình.vd: say rượu, mộng du,…
Họ có quyền yêu cầu tòa án tuyên bố hợp đồng vô
hiệu
10. 1. một người bị tâm thần, không có khả năng
nhận thức được hành vi của mình đã kí hợp đồng
để bán nhà cho một người khác, giao dịch này bị
coi là vô hiệu vì trong trường hợp này người bị
tâm thần không thể tự mình giao dịch được mà
cần phải có người đại diện của họ.
11. Một người có năng lực hành vi dân sự bình thường
nhưng đã ký hợp đồng mua bán tài sản trong lúc
say rượu, không nhận thức được hành vi của họ thì
trong trường hợp này hợp đồng bị coi là vô hiệu nếu
người đó yêu cầu toà án tuyên hợp đồng đó là vô
hiệu.
12. Khi những giao dịch dân sự có nội dung vi phạm
điều cấm của pháp luật, trái với đạo đức xã hội thì
giao dịch dân sự đó sẽ bị coi là vô hiệu mà không
phụ thuộc vào ý chí của các bên tham gia giao
dịch.
Điều cấm của pháp luật , đạo đức xã hội (xem
điều 128 luật dân sự)
13. 3.2 HĐ vô hiệu do vị phạm điều cấm của
pháp luật và trái đạo đức xã hội
Căn cứ: xuất phát từ nguyên tắc “sự tự nguyện
nhưng không được trái pháp luật và các chuẩn
mực xã hội được công nhận và tôn trọng”
Giải quyết: các bên có quyền yêu cầu tòa án
tuyên bố vô hiệu bất cứ khi nào ( điều 136 luật
dân sự 2005)
Theo điều 128 luật dân sự 2005.
14. Hành vi mua bán chất ma túy mà không phải là
cung cấp cho các trại cai nghiện hay các trung tâm
nghiên cứu thì hợp đồng bị coi là vô hiệu.
15. Khi các bên xác lập hợp đồng dân sự mà vi phạm nguyên
tắc tự do trong thỏa thuận hợp đồng thì hợp đồng đó là vô
hiệu.
Căn cứ: vi phạm nguyên tắc cơ bản nhất là “ sự tự do, tự
nguyện của các bên trong giao kết hợp đồng”
Các trường hợp:
GDDS vô hiệu do giả tạo ( điều 129 luật dân sự 2005)
GDDS vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa ( điều 132 luật DS)
GDDS vô hiệu do nhầm lẫn ( điều 131 luật DS)
16. Khi các bên xác lập giao dịch một cách giả tạo
nhằm che giấu một giao dịch khác thì giao dịch
giả tạo bị coi là vô hiệu, giao dịch bị che giấu vẫn
có hiệu lực trừ trường hợp giao dịch đó cũng vô
hiệu theo quy định của Bộ luật này
Nếu xác lập giao dịch nhằm tránh nghĩa vụ với
người thứ ba thì GD đó vô hiệu
Theo điều 129 luật dân sự 2005
17. Bà H. do vay tiền của người khác nhưng không trả
được nên trước đó bà đã làm hợp đồng bán căn nhà
của mình cho chủ nợ. Hợp đồng mua bán nhà này
đã được công chứng vào tháng 11-2005. tháng 12-
2005, bà và bà D. làm một bản hợp đồng mua bán
nhà nhưng ghi lùi ngày vào tháng 5-2005 để thể
hiện bà L. đã bán nhà cho bà D. trước khi bán cho
chủ nợ.mục đích để bà H không bị mất nhà.
18. 1 giao dịch được xác lập khi một bên cố ý làm cho
bên kia nhầm lẫn về nội dung giao dịch.
Giải quyết: bên nhầm lẫn có thể
yêu cầu bên kia thay đổi nội dung hợp đồng
Yêu cầu tòa tuyên bố hợp đồng vô hiệu
Theo điều 131 luật dân sự 2005
19. A bán cho B một chiếc xe máy nhưng A quên
không thông báo cho B biết rằng hệ thống đèn
của chiếc xe đó đã bị cháy. B yêu cầu A giảm bớt
giá bán chiếc xe đó hoặc thay thế hệ thống đèn
mới nhưng A không chấp nhận. B có quyền yêu
cầu toà án tuyên bố giao dịch mua bán đó vô
hiệu.
20. Là giao dịch được xác lập khi có hành vi cố ý của
một bên hoặc của người thứ 3:
nhằm làm cho bên kia hiểu sai lệch về chủ thể,
tính chất của đối tượng, nội dung của giao dịch.
buộc cho bên kia phải thực hiện giao dịch để
tránh thiệt hại của mình.
Theo điều 132 luật dân sự 2005
21. Bà K. kiện bà C. ra tòa để tranh chấp hợp đồng
mua bán đất. Bà K. khai vào năm 2007, bà có
ký hợp đồng (có công chứng) mua gần 4.000 m2
đất của bà C. với giá 450 triệu đồng. Hai bên
thỏa thuận sẽ mua, bán cả nhà và đất. Thế
nhưng hợp đồng thì chỉ nói mua bán đất, còn
căn nhà thì hai bên chỉ thỏa thuận miệng.
Sau đó, bà C. không giao nhà và đất. Bà K. tìm hiểu thì
mới biết nhà trên đất không phải của bà C. mà của người
khác.
.
22. Trong trường hợp pháp luật quy định hình thức
giao dịch là điều kiện để có hiệu lực của giao
dịch mà các bên không tuân theo thì :
Một, các bên, tòa án, cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quyết định buộc các bên thực hiên
trong một thời hạn, nếu quá thời hạn thì giao
dịch coi là vô hiệu.
Theo điều 134 luật dân sự 2005
23. Các loại hình thức hợp đồng:
+ Văn bản .
+ Lời nói .
+ Hành vi.
Nếu hợp đồng không được thể hiện dưới hình
thức của pháp luật như không bằng văn bản
hoặc văn bản không có công chứng,chứng thực
,đăng kí =>hợp đồng vô hiệu.
24. Hợp đồng mua bán nhà ở mà không được công
chứng thì sẽ không có hiệu lực pháp lý (vô hiệu)
do vi phạm quy định về mặt hình thức (pháp luât
quy định hợp đồng loại này phải được công
chứng).
25. Điều 411 tòa xác định trong trường hợp ngay
từ khi kí kết hợp đồng có đối tượng không
thể thực hiện được vì lí do khách quan thì
hợp đồng đó được coi là vô hiêu.
Chú ý: không bên nào phải bồi thường nếu
cả 2 bên biết hoặc phải biết hợp đồng có đối
tượng không thể thực hiện được.
26. A cam kết sẽ sản xuất để bán cho B một loại
thuốc có thể chữa được bệnh tim mạch, B tin
tưởng rằng A có thể bán cho mình loại thuốc đó
nên đã giao kết hợp đồng với A nhưng vì lí do
khách quan A không thể sản xuất được loại thuốc
đó và A cũng biết rằng mình sẽ không thể giao
cho B loại thuốc đó nhưng lại không thông báo
cho B biết. Trong trường hợp này hợp đồng bị coi
là vô hiệu và A phải bồi thường cho B.
27. Hợp đồng dân sự vô hiệu toàn bộ là hợp đồng
không phát sinh hiệu lực kể từ thời điểm các
bên giao kết .
Hợp đồng dân sự vô hiệu từng phần là khi một
phần của giao dịch vô hiệu nhưng không ảnh
hưởng đến hiệu lực phần còn lại.
tòa án mới có quyền tuyên bố
một hợp đông dân sự là vô hiệu
là vô hiệu toàn bộ hay vô hiệu
một phần.
28. 1. các trường hợp hợp đồng vô hiệu do:
người không có năng lực hành vi dân sự xác lập
Do bị nhầm lẫn
Do bị lừa dối , đe dọa
Người không nhận thúc và làm chủ được hành vi
của mình.
thời hiệu yêu cầu tòa tuyên bố vô hiệu là 2
năm, kể từ ngày giao dịch được xác lập
29. 2. các trường hợp vô hiệu do:
Vi phạm điều cấm của pháp luật và trái đạo đức
xã hội
Do giả tạo
thời hiệu yêu cầu tòa tuyên bố vô hiệu
không bị hạn chế
30. (Theo điều 137 luật dân sự 2005)
1. Không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền và
nghĩa vụ của các bên kể từ thời điểm xác lập.
2. Các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu , haonf
trả cho nhau những gì đã nhận. Bên có lỗi gây
thiệt hại phải bồi thường.