SlideShare a Scribd company logo
1 of 34
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
1
ĐỀ CƯƠNG SƠ BỘ
Đề tài thực tập: Những vấn đề pháp lý về hợp đồng dân sự
và giải quyết tranh chấp hợp đồng dân sự tại Công ty Luật Châu Thanh
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ PHÁP LÝ VỀ HỢP ĐỒNG DS VÀ GIẢI QUYẾT TRANH
CHẤP HỢP ĐỒNG DS
1.1. Khái niệm và đặc điểm của hợp đồng dân sự
1.1.1 - Khái niệm
Khái niệm về hợp đồng dân sự phải được xem xét dưới nhiều góc độ khác nhau.
Theo phương diện khách quan, hợp đồng dân sự là do các quy phạm pháp luật
điều chỉnh các quan hệ trong xã hội được phát sinh do quá trình trao đổi các lợi ích vật
chất giữa các chủ thể tham gia quan hệ đó với nhau.
Theo phương diện chủ quan, hợp đồng dân sự là một giao dịch dân sự trong đó
các bên trao đổi ý chí với nhau để đi đến một thỏa thuận chung nhằm làm phát sinh các
quyền và nghĩa vụ dân sự nhất định đối với nhau.
+ Ví dụ: Ông A và ông B thỏa thuận với nhau về việc ông A cho ông B thuê
chiếc xe gắn máy của mình trong vòng 2 ngày. Như vậy, giữa hai bên đã phát sinh
(xác lập) quan hệ cho thuê tài sản.
Như vậy, hợp đồng dân sự được hiểu một cách đơn giản là “sự thỏa thuận giữa
các bên về việc xác lập, thay đổi và chấm dứt các quyền và nghĩa vụ dân sự”.
Điều 388 Bộ luật dân sự 2005)
1.1.2 - Đặc điểm
 Hợp đồng dân sự có các đặc điểm sau :
● Hợp đồng dân sự trước hết phải có một thỏa thuận có nghĩa là hợp đồng phải
chứa đựng yếu tố tự nguyện khi giao kết nó phải có sự trùng hợp ý chí của các bên.
Việc giao kết hợp đồng dân sự phải tuân theo các nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng,
thiện chí, hợp tác, trung thực và ngay thẳng, tự do giao kết hợp đồng, nhưng không
được trái pháp luật và đạo đức xã hội.
● Về chủ thể tham gia hợp đồng dân sự: Chủ thể giao kết, thực hiện hợp đồng
dân sự phải có ít nhất từ hai bên trở lên, vì hợp đồng dân sự là một giao dịch pháp lý
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
2
song phương hay đa phương. Các chủ thể khi giao kết, thực hiện hợp đồng đều phải có
tư cách chủ thể tức là phải đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật đối với
một chủ thể của quan hệ dân sự.
+ Ví dụ: nếu chủ thể là cá nhân thì phải đáp ứng được yêu cầu về năng lực pháp
luật.
● Mục đích hướng tới của các bên khi tham gia hợp đồng là để xác lập thay đổi
hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ dân sự.
Quyền và nghĩa vụ dân sự trong hợp đồng có phạm vi rất rộng, trước đây trong
Pháp lệnh Hợp đồng dân sự ngày 29-4-1991 (Điều 1) quy định hợp đồng dân sự là sự
thỏa thuận của các bên về việc xác lập, thay đổi hay chấm dứt các quyền và nghĩa vụ
của các bên trong mua bán, thuê, vay, mượn, tặng, cho tài sản, làm một việc hoặc
không làm một việc, một dịch vụ hoặc các thỏa thuận khác mà trong đó một hoặc các
bên nhằm đáp ứng nhu cầu sinh hoạt, tiêu dùng.
Theo quy định của pháp luật hiện hành thì không liệt kê cụ thể các quyền và
nghĩa vụ dân sự cụ thể đó tuy nhiên về bản chất thì các quyền và nghĩa vụ mà các bên
hướng tới khi giao kết, thực hiện hợp đồng là những quyền và nghĩa vụ để đáp ứng,
thỏa mãn nhu cầu trong sinh hoạt, tiêu dùng, đó cũng chính là một trong những đặc
điểm cơ bản để phân biệt giữa hợp đồng dân sự và các hợp đồng kinh tế, thương mại.
 Về hình thức:
Hình thức của hợp đồng dân sự là cách thức biểu hiện ra bên ngoài của những nội
dung của nó dưới một dạng vật chất hữu hình nhất định.
Điều 401 Bộ luật Dân sự Việt Nam năm 2005 quy định về hình thức hợp đồng
dân sự như sau:
- Hợp đồng dân sự có thể được giao kết bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng
hành vi cụ thể, khi pháp luật không quy định loại hợp đồng đó phải được giao kết bằng
một hình thức nhất định.
+ Ví dụ: hai bên có thể thống nhất với nhau nếu bên bán gửi thư báo giá, bên kia
không trả lời là đã chấp nhận mua hàng theo giá do bên bán gửi.
- Trong trường hợp pháp luật có quy định hợp đồng phải được thể hiện bằng văn
bản có công chứng hoặc chứng thực, phải đăng ký hoặc xin phép thì phải tuân theo các
quy định đó.
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
3
- Hợp đồng không bị vô hiệu trong trường hợp có vi phạm về hình thức, trừ
trường hợp pháp luật có quy định khác.
Từ quy định trên có thể thấy hình thức của hợp đồng dân sự rất đa dạng, phong
phú trừu tượng, chung quy lại thì hình thức của hợp đồng dân sự gồm có :
● Hình thức miệng (bằng lời nói): Thông qua hình thức này các bên chỉ cần thỏa
thuận miệng với nhau về những nội dung cơ bản của hợp đồng. Hình thức này thường
được áp dụng đối với những trường hợp các bên đã có độ tin tưởng lẫn nhau hoặc các
đối tác lâu năm hoặc là những hợp đồng mà sau khi giao kết, thực hiện sẽ chấm dứt.
+ Ví dụ : cá nhân cho mượn tiền, hay đi chợ mua đồ...
● Hình thức viết (bằng văn bản): Các cam kết của các bên trong hợp đồng sẽ
được ghi nhận lại bằng một văn bản. Trong văn bản đó các bên phải ghi đầy đủ những
nội dung cơ bản của hợp đồng và cùng kí tên xác nhận vào văn bản, thông thường hợp
đồng được lập thành nhiều bản mỗi bên giữ một bản.
● Hình thức có chứng thực: Hình thức này áp dụng cho hợp đồng có tính chất
phức tạp, dễ xảy ra tranh chấp và đối tượng của hợp đồng là những tài sản mà nhà
nước quản lý, kiểm soát thì khi giao kết các bên phải lập thành văn bản có công chứng
hoặc chứng thực của cơ quan quản lý hành chính có thẩm quyền.
● Hình thức khác: ngoài những hình thức trên, hợp đồng thực hiện bằng các hình
thức khác như bằng các hành vi (ra hiệu, ra dấu bằng cử chỉ cơ thể…) miễn là những
hành vi đó phải chứa đựng thông tin cho bên kia hiểu và thỏa thuận giao kết trên thực
tế.
Cần lưu ý là đối với những hợp đồng dân sự mà pháp luật bắt buộc phải giao kết
theo một hình thức nhất định (thông thường là hình thức văn bản có công chứng,
chứng thực) thì các bên phải tuân theo những hình thức đó, ngoài ra thì các bên có thể
tự do lựa chọn một trong các hình thức nói trên để giao kết, tuy nhiên đối với những
hợp đồng mà pháp luật không yêu cầu phải lập theo hình thức văn bản có công chứng
nhưng để quyền lợi của mình được bảo đảm thì các bên vẫn có thể chọn hình thức giao
kết hợp đồng.
 Phân loại
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
4
Có nhiều cách thức để phân loại một hợp đồng dân sự tùy theo các tiêu chí khác nhau.
Pháp luật Việt Nam hiện hành đã phân chia các loại hợp đồng dân chủ yếu theo Điều
406 Bộ luật dân sự 2005 như sau:
 Hợp đồng song vụ là hợp đồng mà mỗi bên đều có nghĩa vụ đối với nhau.
 Hợp đồng đơn vụ là hợp đồng mà chỉ một bên có nghĩa vụ.
 Hợp đồng chính là hợp đồng mà hiệu lực không phụ thuộc vào hợp đồng phụ.
 Hợp đồng phụ là hợp đồng mà hiệu lực phụ thuộc vào hợp đồng chính.
 Hợp đồng vì lợi ích của người thứ ba là hợp đồng mà các bên giao kết hợp
đồng đều phải thực hiện nghĩa vụ và người thứ ba được hưởng lợi ích từ việc thực hiện
nghĩa vụ đó.
 Hợp đồng có điều kiện là hợp đồng mà việc thực hiện phụ thuộc vào việc phát
sinh, thay đổi hoặc chấm dứt một sự kiện nhất định.
Ngoài ra, còn có thể có hợp đồng dân sự theo mẫu (Điều 407): Là hợp đồng gồm
những điều khoản do một bên đưa ra theo mẫu để bên kia trả lời trong một thời gian
hợp lý.
Dưới góc độ khoa học pháp lý và trên thực tế hợp đồng dân sự rất đa dạng và
phong phú và có nhiều cách phân loại khác nhau theo từng tiêu chí nhất định:
 Nếu căn cứ vào hình thức của hợp đồng thì hợp đồng dân sự có thể được phân
thành hợp đồng miệng, hợp đồng văn bản, hợp đồng có công chứng, hợp đồng mẫu...
 Nếu căn cứ vào mối liên hệ về quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng
ta có thể phần thành hợp đồng song vụ và hợp đồng đơn vụ.
 Hợp đồng đơn vụ: là hợp đồng mà trong đó chỉ có một bên có nghĩa vụ, bên
kia chỉ hưởng quyền mà không thực hiện nghĩa vụ gì.
+ Ví dụ: hợp đồng tặng cho tài sản – bên được tặng có quyền nhận hoặc không
nhận tài sản nhưng không phải thực hiện nghĩa vụ nào.
 Hợp đồng song vụ: là hợp đồng mà trong đó các bên đều có nghĩa vụ với
nhau, các bên đều được hưởng quyền và phải thực hiện nghĩa vụ. Quyền dân sự của
bên này đối ứng với nghĩa vụ của bên kia.
 Nếu căn cứ vào sự phụ thuộc lẫn nhau về hiệu lực của hợp đồng thì ta có thể
chia hợp đồng dân sự thành hai loại là hợp đồng chính và hợp động phụ.
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
5
 Hợp đồng chính: là hợp đồng mà hiệu lực không phụ thuộc vào hiệu lực của
các hợp đồng khác và khi hợp đồng chính đã tuân thủ đầy đủ các điều kiện mà pháp
luật quy định thì đương nhiên phát sinh hiệu lực và có hiệu lực bắt buộc đối với các
bên kể từ thời điểm giao kết.
 Hợp đồng phụ: là hợp đồng có hiệu lực phụ thuộc vào hợp đồng chính. Để
một hợp đồng phụ có hiệu lực thì phải tuân thủ các điều kiện sau đây: Trước hết, hợp
đồng phụ phải tuân thủ đầy đủ các điều kiện có hiệu lực của một hợp đồng như điều
kiện về chủ thể; nội dung; hình thức...
 Nếu căn cứ vào tính chất “có đi, có lại” của các bên trong hợp đồng ta có thể
phân hợp đồng dân sự thành hai loại là hợp đồng có đền bù và hơp đồng không có đền
bù.
 Hợp đồng có đền bù: là hợp đồng mà trong đó mỗi bên sau khi thực hiện cho
bên kia một lợi ích sẽ nhận được từ bên bên kia một lợi ích tương ứng. Lợi ích tương
ứng ở đây không đồng nghĩa với lợi ích ngang bằng vì các lợi ích các bên dành cho
nhau không phải lúc nào cũng cùng một tính chất hay chủng loại.
+ Ví dụ: hợp đồng thuê biểu diễn ca nhạc- trong đó một bên sẽ nhận được một lợi
ích vật chất là tiền thù lao biểu diễn, catxê… và một bên sẽ đạt được lợi ích về mặt
tinh thần – đáp ứng nhu cầu giải trí, thưởng thức âm nhạc.
 Hợp đồng không có đền bù: là những hợp đồng trong đó một bên nhận được
một lợi ích nhưng không phải giao lại cho bên kia một lợi ích nào.
+ Ví dụ: hợp đồng tặng cho tài sản.
 Nếu căn cứ vào thời điểm phát sinh hiệu lực của hợp đồng ta có thể phân hợp
đồng thành hai loại là hợp đồng ưng thuận và hợp đồng thực tế.
 Hợp đồng ưng thuận: là những hợp đồng theo quy định của pháp luật, quyền
và nghĩa vụ của các bên sẽ phát sinh ngay sau khi các bên đã thỏa thuận xong với nhau
về những nội dung chủ yếu của hợp đồng.
+ Ví dụ: hợp đồng muabán tài sản. Trong trường hợp này, dù rằng các bên chưa
trực tiếp thực hiện các nghĩa vụ đã cam kết nhưng về mặt pháp lý đã phát sinh quyền
yêu cầu của bên này đối với bên kia trong việc thực hiện hợp đồng, nói theo cách khác
hợp đồng ưng thuận là những hợp đồng mà thời điểm có hiệu lực của nó được xác định
tại thời điểm giao kết.
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
6
 Hợp đồng thực tế: là những hợp đồng mà sau khi các bên thỏa thuận xong
nhưng hiệu lực của nó chỉ phát sinh khi các bên chuyển giao cho nhau đối tượng của
hợp đồng.
+ Ví dụ: hợp đồng cho mượn tài sản. Đối với loại hợp đồng này hiệu lực của nó
phụ thuộc vào thời điểm thực tế mà hai bên thực hiện nghĩa vụ với nhau. Trở lại hợp
đồng cho mượn tài sản, ta thấy mặc dù hai bên đã thỏa thuận bên A sẽ cho bên B
mượn tài sản và hợp đồng đã thành lập nhưng thực chất quyền và nghĩa vụ của hai bên
chỉ phát sinh khi bên A đã chuyển giao trên thực tế tài sản cho mượn cho bên B.
1.2. Nguyên tắc giao kết hợp đồng dân sự
Giao kết hợp đồng dân sự là việc các bên bày tỏ ý chí với nhau theo những
nguyên tắc và trình tự nhất định để qua đó xác lập với nhau các quyền và nghĩa vụ dân
sự.
Nguyên tắc giao kết hợp đồng dân sự được quy định tai Điều 389 Bộ Luật Dân
Sự Việt Nam năm 2005 gồm:
● Tự do giao kết hợp đồng nhưng không được trái pháp luật, đạo đức xã hội
● Tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác, trung thực và ngay thẳng.
Như vậy, hợp đồng dân sự là sự thỏa thuận thống nhất ý chí của các chủ thể tham
gia dựa trên nguyên tắc tự do giao kết và tự nguyện, bình đẳng khi giao kết vì vậy tất
cả các hợp đồng được giao kết do bị nhầm lẫn, bị lừa dối, đe dọa là những hợp đồng
không đáp ứng được nguyên tắc tự nguyện, tự do khi giao kết hay là những hợp đồng
có nội dung trái pháp luật, đạo đức xã hội đều bị coi là vô hiệu.
 Trình tự giao kết
Trình tự giao kết hợp đồng: là một quá trình trong đó các bên bày tở ý chí với
nhau bằng cách trao đổi các ý kiến trong việc cùng nhau đi đến những thỏa thuận làm
phát sinh quyền và nghĩa vụ. Về thực chất, đó là quá trình mà hai bên “mặc cả” với
nhau về những điều khoản trong nội dung của hợp động.
Quá trình này diễn ra qua hai giai đoạn được pháp luật dân sự quy định như sau:
● Giai đoạn thứ nhất: Đề nghị giao kết hợp đồng
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
7
Đề nghị giao kết hợp đồng: là việc thể hiện rõ ý định giao kết hợp đồng và chịu
sự ràng buộc về đề nghị này của bên đề nghị đối với bên đã được xác định cụ thể.
Thực chất, đề nghị giao kết hợp đồng là việc một bên biểu lộ ý chí của mình trước
người khác bằng cách bày tỏ cho phía bên kia biết ý muốn tham gia giao kết với người
đó một hợp đồng dân sự.
Về mặt hình thức, việc đề nghị giao kết hợp đồng được thực hiện bằng nhiều cách
thức khác nhau như:
Người đề nghị có thể gặp trực tiếp (đối mặt) với người được đề nghị trao đổi thỏa
thuận hoặc có thể thông qua các đường liên lạc khác như đện thoại, liên lạc ở trên
mạng Internet...Trong những trường hợp này thời hạn trả lời là một khoảng thời gian
do hai bên thỏa thuận ấn định.
Đề nghị giao kết hợp đồng dân sự còn có thể được thực hiện bằng việc chuyển,
gởi công văn, giấy tờ qua đường bưu điện...Trong trường hợp này thời hạn trả lời là
một khoảng thời gian do bên đề nghị ấn định.
Trong trường hợp đề nghị giao kết hợp đồng có nêu rõ thời hạn trả lời, nếu bên
đề nghị lại giao kết hợp đồng với người thứ ba trong thời hạn chờ bên được đề nghị trả
lời thì phải bồi thường thiệt hại cho bên được đề nghị mà không được giao kết hợp
đồng nếu có thiệt hại phát sinh.
Thời điểm đề nghị giao kết hợp đồng có hiệu lực (Điều 391 Bộ luật dân sự 2005)
được xác định như sau: Do bên đề nghị ấn định hoặc nếu bên đề nghị không ấn định
thì đề nghị giao kết hợp đồng có hiệu lực kể từ khi bên được đề nghị nhận được đề
nghị đó.
Các trường hợp sau đây được coi là đã nhận được đề nghị giao kết hợp đồng:
Đề nghị được chuyển đến nơi cư trú, nếu bên được đề nghị là cá nhân; được
chuyển đến trụ sở, nếu bên được đề nghị là pháp nhân;
Đề nghị được đưa vào hệ thống thông tin chính thức của bên được đề nghị;
Khi bên được đề nghị biết được đề nghị giao kết hợp đồng thông qua các phương
thức khác.
Thay đổi, rút lại đề nghị giao kết hợp đồng (Điều 392 Bộ luật dân sự 2005): Lời
đề nghị mặc dù chưa phải là một hợp đồng nhưng ít nhiều đã có tính chất ràng buộc
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
8
đối với người đề nghị. Tuy nhiên, bên đề nghị giao kết hợp đồng có thể thay đổi, rút
lại đề nghị giao kết hợp đồng trong các trường hợp sau đây:
Nếu bên được đề nghị nhận được thông báo về việc thay đổi hoặc rút lại đề nghị
trước hoặc cùng với thời điểm nhận được đề nghị.
Điều kiện thay đổi hoặc rút lại đề nghị phát sinh trong trường hợp bên đề nghị có
nêu rõ về việc được thay đổi hoặc rút lại đề nghị khi điều kiện đó phát sinh.
Khi bên đề nghị thay đổi nội dung của đề nghị thì đề nghị đó được coi là đề nghị
mới. Huỷ bỏ đề nghị giao kết hợp đồng (Điều 393 Bộ luật dân sự 2005): Trong trường
hợp bên đề nghị giao kết hợp đồng thực hiện quyền huỷ bỏ đề nghị do đã nêu rõ quyền
này trong đề nghị thì phải thông báo cho bên được đề nghị và thông báo này chỉ có
hiệu lực khi bên được đề nghị nhận được thông báo trước khi bên được đề nghị trả lời
chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng. Chấm dứt đề nghị giao kết hợp đồng (Điều 394
Bộ luật dân sự 2005): Đề nghị giao kết hợp đồng chấm dứt trong các trường hợp:
- Bên nhận được đề nghị trả lời không chấp nhận;
- Hết thời hạn trả lời chấp nhận, chậm trả lời chấp nhận;
- Khi thông báo về việc thay đổi hoặc rút lại đề nghị có hiệu lực;
- Khi thông báo về việc huỷ bỏ đề nghị có hiệu lực;
- Theo thoả thuận của bên đề nghị và bên nhận được đề nghị trong thời hạn chờ
bên được đề nghị trả lời;
Sửa đổi đề nghị do bên được đề nghị đề xuất (Điều 395 Bộ luật dân sự 2005):
Khi bên được đề nghị đã chấp nhận giao kết hợp đồng, nhưng có nêu điều kiện hoặc
sửa đổi đề nghị thì coi như người này đã đưa ra đề nghị mới
● Giai đoạn thứ hai: Chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng
Chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng là sự trả lời của bên được đề nghị đối với
bên đề nghị về việc chấp nhận toàn bộ nội dung của đề nghị. Chấp nhận giao kết hợp
đồng thực chất là việc bên được đề nghị nhận lời đề nghị và đồng ý tiến hành việc giao
kết hợp đồng với bên đã đề nghị
Thời hạn trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng được hiểu như sau: (Điều 397 Bộ
luật dân sự 2005): Khi bên đề nghị có ấn định thời hạn trả lời thì việc trả lời chấp nhận
chỉ có hiệu lực khi được thực hiện trong thời hạn đó; nếu bên đề nghị giao kết hợp
đồng nhận được trả lời khi đã hết thời hạn trả lời thì chấp nhận này được coi là đề nghị
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
9
mới của bên chậm trả lời. Trong trường hợp thông báo chấp nhận giao kết hợp đồng
đến chậm vì lý do khách quan mà bên đề nghị biết hoặc phải biết về lý do khách quan
này thì thông báo chấp nhận giao kết hợp đồng vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp bên đề
nghị trả lời ngay không đồng ý với chấp nhận đó của bên được đề nghị.
Khi các bên trực tiếp giao tiếp với nhau, kể cả trong trường hợp qua điện thoại
hoặc qua các phương tiện khác thì bên được đề nghị phải trả lời ngay có chấp nhận
hoặc không chấp nhận, trừ trường hợp có thoả thuận về thời hạn trả lời. Nếu việc trả
lời được chuyển qua đường bưu điện, thì ngày gửi đi theo dấu bưu điện được coi là
thời điểm trả lời, căn cứ vào thời điểm đó để bên đề nghị xác định việc trả lời đề nghị
có chậm hay không so với thời hạn đã ấn định.
Trường hợp bên đề nghị giao kết hợp đồng chết: Trong trường hợp bên đề nghị
giao kết hợp đồng chết (hoặc mất năng lực hành vi dân sự) sau khi bên được đề nghị
giao kết hợp đồng trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng thì đề nghị giao kết hợp đồng
vẫn có giá trị.
Rút lại thông báo chấp nhận giao kết hợp đồng (Điều 400 Bộ luật dân sự 2005):
Bên được đề nghị giao kết hợp đồng có thể rút lại thông báo chấp nhận giao kết hợp
đồng, nếu thông báo này đến trước hoặc cùng với thời điểm bên đề nghị nhận được trả
lời chấp nhận giao kết hợp đồng.
 Thực hiện giao kết
Địa điểm giao kết hợp đồng dân sự: là do các bên thoả thuận; nếu không có thoả
thuận thì địa điểm giao kết hợp đồng dân sự là nơi cư trú của cá nhân hoặc trụ sở của
pháp nhân đã đưa ra đề nghị giao kết hợp đồng.
Thời điểm giao kết hợp đồng dân sự: Hợp đồng dân sự được giao kết vào thời
điểm bên đề nghị nhận được trả lời chấp nhận giao kết. Hợp đồng dân sự cũng xem
như được giao kết khi hết thời hạn trả lời mà bên nhận được đề nghị vẫn im lặng,nếu
có thỏa thuận vẫn im lặng là sự trả lời chấp nhận giao kết.
Thời điểm giao kết hợp đồng bằng lời nói là thời điểm các bên đã thỏa thuận về
nội dung của hợp đồng. Thời điểm giao kết hợp đồng bằng văn bản là thời điểm bên
sau cùng ký vào văn bản
Giải thích hợp đồng:
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
10
Nếu hợp đồng có điều khoản không rõ ràng thì không chỉ dựa vào ngôn từ của
hợp đồng mà còn phải căn cứ vào ý chí chung của các bên để giải thích điều khoản đó.
Nếu một điều khoản của hợp đồng có thể được hiểu theo nhiều nghĩa thì phải
chọn nghĩa nào làm cho điều khoản đó khi thực hiện có lợi nhất cho các bên.
Nếu hợp đồng có ngôn từ có thể hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau thì phải giải
thích theo nghĩa phù hợp nhất với tính chất của hợp đồng.
Nếu hợp đồng có điều khoản hoặc ngôn từ khó hiểu thì phải được giải thích theo
tập quán tại địa điểm giao kết hợp đồng.
Nếu hợp đồng thiếu một số điều khoản thì có thể bổ sung theo tập quán đối với
loại hợp đồng đó tại địa điểm giao kết hợp đồng.
Nếu các điều khoản trong hợp đồng phải được giải thích trong mối liên hệ với
nhau, sao cho ý nghĩa của các điều khoản đó phù hợp với toàn bộ nội dung hợp đồng.
Nếu trong trường hợp có sự mâu thuẫn giữa ý chí chung của các bên với ngôn từ
sử dụng trong hợp đồng thì ý chí chung của các bên được dùng để giải thích hợp đồng.
Nếu trong trường hợp bên mạnh thế đưa vào hợp đồng nội dung bất lợi cho bên
yếu thế thì khi giải thích hợp đồng phải theo hướng có lợi cho bên yếu thế.
1.3 Nội dung của hợp đồng dân sự
Bao gồm các điều khoản mà các bên ký kết, các điều khoản đó được chia làm 3
loại chủ yếu:
● Điều khoản cơ bản: gồm các thỏa thuận cần thiết phải có trong hợp đồng mà
nếu thiếu nó thì hợp đồng không được ký kết
+ Ví dụ: đối tượng, giá trị của hợp đồng….
● Điều khoản thông thường: loại điều khoản này đã được quy định trong các văn
bản pháp luật. Các bên có thể thỏa thuận hoặc không thỏa thuận, nhưng bắt buộc phải
thực hiện
+ Ví dụ: Những nghĩa vụ cụ thể của bên thuê nhà
● Điều khoản tùy nghi: Đối với một nghĩa vụ các bên có thể thỏa thuận hai hay
nhiều cách thức để thực hiện. Bên có nghĩa vụ có thể lựa chọn cách dễ dàng, phù hợp
với mình để thực hiện hợp đồng. Ngoài ra, Luật đã quy định về một nghĩa vụ nào đó
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
11
nhưng các bên có thể thỏa thuận khác với quy định đó, tuy nhiên không được ảnh
hưởng đến lợi ích chung của xã hội.
Khi ký kết hợp đồng, các bên cần phải thỏa thuận từng điều khoản của hợp đồng
để cùng nhau thống nhất về nội dung của hợp đồng. Các bên không được dùng quyền
lực, địa vị xã hội,…để ép bên kia ký kết hợp đồng. Các điều khoản mà các bên thỏa
thuận phải phù hợp với phong tục tập quán, pháp luật, đảm bảo lợi ích riêng và lợi ích
chung của xã hội.
Điều 402 Bộ luật dân sự 2005 quy định về nội dung của hợp đồng dân sự như
sau: Tuỳ theo từng hợp đồng, các bên có thể thỏa thuận về nhứng nội dung sau đây:
- Đối tượng của hợp đồng là tài sản phải giao, công việc phải làm hoặc không
được làm;
- Số lượng, chất lượng;
- Giá, phương thức thanh toán;
- Thời hạn, địa điểm, phương thức thực hiện hợp đồng;
- Quyền, nghĩa vụ của các bên;
- Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng;
- Phạt vi phạm hợp đồng;
- Các nội dung khác;
Trong tất cả các điều khoản nói trên, có những điều khoản mà trong hợp đồng
này các bên không cần phải thỏa thuận nhưng trong một hợp đồng khác các bên buộc
phải thỏa thuận thì hợp đồng mới được coi là giao kết. Mặt khác, ngoài những nội
dung cụ thể này các bên còn có thể thỏa thuận xác định với nhau thêm một số nội dung
khác. Vì vậy có thể phân chia các điều khoản trong nội dung của hợp đồng thành ba
loại sau đây:
● Những điều khoản cơ bản: Là những điều khoản xác định nội dung chủ yếu
của hợp đồng, là những điều khoản không thể thiếu được đối với từng lọai hợp đồng.
Nếu không thể thỏa thuận được về những điều khoản đó thì xem như hợp đồng không
thể giao kết được.
+ Ví dụ: Điều khoản về đối tượng của hợp đồng, giá cả, địa điểm, cách thức
thanh tóan hay thực hiện nghĩa vụ... Ngoài ra có những điều khoản vốn dĩ không phải
là điều khoản cơ bản nhưng các bên thấy cần phải thỏa thuận được những điều khảo đó
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
12
mới giao kết hợp đồng thì những điều khoản này cũng là những điều khoản cơ bản của
hợp đồng sẽ giao kết.
● Những điều khoản thông thường (phổ thông): Là những điều khoản được
pháp luật quy định trước. Nếu khi giao kết hợp đồng, các bên không thỏa thuận trước
những điều khoản này thì vẫn coi như hai bên đã mặc nhiên thỏa thuận và được thực
hiên như pháp luật đã quy định.
+ Ví dụ: địa điểm giao tài sản là động sản trong hợp đồng mua bán tài sản là tại
nơi cư trú của người mua nếu trong hợp đồng các bên không thỏa thuận về địa điểm
giao tài sản nếu như trong hợp đồng có thỏa thuận thì được thực hiện theo thỏa thuận.
● Những điều khoản tùy ghi: Là những điều khoản mà các bên tham gia giao kết
hợp đồng tự ý lựa chọn và thỏa thuận với nhau để xác định quyền và nghĩa vụ dân sự
của các bên.
Có một nội dung hay gây nhầm lẫn là việc phân biệt giữa điều của hợp đồng và
điều khoản của hợp đồng.
Điều khoản của hợp đồng khác với từng điều của hợp đồng vì điều khoản của
hợp đồng là những nội dung các bên đã cam kết thỏa thuận, còn từng điều của hợp
đồng là hình thức thể hiện những điều khoản đó.
Vì vậy, có thể trong một điều của hợp đồng có thể chứa đựng nhiều điều khoản
nhưng cũng có trường hợp một điều khoản được ghi nhận trong nhiều điều tùy vào sự
thỏa thuận của các bên nhưng nhìn chung, trong hợp đồng thì mỗi điều khoản thường
được thể hiện bằng một điều.
Các loại điều khoản trong hợp đồng có thể chuyển hóa lẫn nhau tùy từng trường
hợp và một điều khoản trong hợp đồng có thể là điều khoản cơ bản, có thể là điều
khoản thông thường nhưng cũng có thể là điều khoản tùy nghi.
+ Ví dụ: điều khoản về địa điểm giao hàng sẽ là điều khoản cơ bản của hợp đồng
nếu khi giao kết các bên có thỏa thuận cụ thể về nơi giao hàng nhưng nó sẽ là điều
khoản thông thường nếu các bên không có thỏa thuận (vì điều khoản đó sẽ mặc nhiên
được thừa nhận và thực hiện theo quy định của pháp luật), mặt khác địa điểm giao
hàng sẽ là điều khoản tùy nghi nếu các bên có thỏa thuận cho phép bên có nghĩa vụ
được lựa chọn một trong nhiều nơi để thực hiện nghĩa vụ giao hàng.
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
13
Ngoài ra trong hợp đồng dân sự còn có thể có phụ lục của của hợp đồng. Điều
408 của Bộ Luật dân sự của Việt Nam quy định về phụ lục hợp đồng như sau:
Kèm theo hợp đồng có thể có phụ lục để quy định chi tiết một số điều khoản của
hợp đồng. Phụ lục hợp đồng có hiệu lực như hợp đồng. Nội dung của phụ lục hợp
đồng không được trái với nội dung của hợp đồng.
Trong trường hợp phụ lục hợp đồng có điều khoản trái với nội dung của điều
khoản trong hợp đồng thì điều khoản này không có hiệu lực, trừ trường hợp có thỏa
thuận khác. Trong trường hợp các bên chấp nhận phụ lục hợp đồng có điều khoản trái
với điều khoản trong hợp đồng thì coi như điều khoản đó trong hợp đồng đã được sửa
đổi.
Những hợp đồng dân sự nào không đảm bảo yếu tố như trên có thể sẽ bị tuyên là
vô hiệu (trong trường hợp có tranh chấp giữa hai bên, phải đưa ra tòa án giải quyết).
1.4. Ký kết hợp đồng dân sự
BLDS xác định thời điểm có hiệu lực của hợp đồng trên cơ sở công nhận hiệu lực
của cam kết, thoả thuận của các bên, không phụ thuộc vào hình thức của hợp đồng. Do
đó, về mặt nguyên tắc, hợp đồng được giao kết vào thời điểm bên đề nghị nhận được
trả lời chấp nhận giao kết của bên được đề nghị. Hợp đồng cũng xem như được giao
kết khi hết thời hạn trả lời mà bên nhận đề nghị vẫn im lặng, nếu các bên có thoả thuận
im lặng là sự trả lời chấp nhận giao kết. Trên cơ sở hình thức của hợp đồng, pháp luật
cũng quy định cụ thể đối với từng trường hợp, ví dụ, đối với hợp đồng được giao kết
bằng lời nói thì thời điểm giao kết hợp đồng là thời điểm các bên đã thoả thuận về nội
dung của hợp đồng; đối với hợp đồng được giao kết bằng văn bản thì thời điểm giao
kết hợp đồng là thời điểm bên sau cùng ký vào văn bản.
Vấn đề uỷ quyền ký kết hợp đồng không được BLDS quy định cụ thể, tuy nhiên,
vì hợp đồng là một dạng của giao dịch dân sự cho nên có thể áp dụng các quy định về
việc uỷ quyền xác lập, thực hiện giao dịch dân sự. Theo đó cá nhân, người đại diện
theo pháp luật của pháp nhân có thể uỷ quyền cho người khác xác lập, thực hiện hợp
đồng theo chế định người đại diện.
1.5. Điều kiện có hiệu lực của hợp đồng dân sự
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
14
Về nguyên tắc hợp đồng có hiệu lực từ thời điểm giao kết. Tuy nhiên thời điểm
có hiệu lực của hợp đồng dân sự còn được xác định theo sự thỏa thuận hoặc theo sự
quy định của pháp luật. Vì vậy hợp đồng dân sự được coi là có hiệu lực vào một trong
các thời điểm sau đây:
Hợp đồng bằng miệng hoặc bằng các hành vi cụ thể có hiệu lực tại thời điểm các
bên đã trực tiếp thỏa thuận với nhau về những nội dung chủ yếu của hợp đồng.
Hợp đồng bằng văn bản thường, có hiệu lực tại thời điểm bên sau cùng ký vào
văn bản hợp đồng.
Hợp đồng bằng văn bản có chứng nhận, chứng thực, đăng ký hoặc xin phép có
hiệu lực tại thời điểm hợp đồng đó được công chứng, chứng thực, đăng ký hoặc cho
phép.
Ngoài ra hợp đồng còn có thể có hiệu lực sau thời điểm nói trên nếu các bên đã tự
thỏa thuận với nhau hoặc trong trường hợp pháp luật đã quy định cụ thể
+ Ví dụ: Điều 466 Bộ luật dân sự 2005 về hợp đồng tặng cho động sản: “Hợp
đồng tặng cho động sản có hiệu lực khi bên được tặng cho nhận tài sản; đối với động
sản mà pháp luật có quy định đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực
kể từ thời điểm đăng ký”.
Việc xác định thời điểm có hiệu lực của hợp đồng có ý nghĩa rất quan trọng, xác
định được thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là xác định được thời điểm phát sinh
quyền và nghĩa vụ của các bên với nhau, và đặc biệt là khi giải quyết các tranh chấp về
tài sản trong hợp đồng mà quy ra thành tiền thì xác định giá trị của tài sản đó theo thời
giá thị trường tại thời điểm hợp đồng có hiệu lực. Đồng thời hiệu lực của hợp đồng
cũng là một trong những căn cứ để xem xét về tính hợp lệ và thời hiệu khởi kiện trong
vụ án dân sự
+ Ví dụ: khi hợp đồng được giao kết nhưng chưa có hiệu lực thì các tranh chấp
nếu có sẽ không được Tòa án thụ lý giải quyết tại thời điểm đó.
Để một hợp đồng có hiệu lực thì bản thân hợp đồng đó phải tuân thủ các điều
kiện có hiệu lực của một hợp đồng dân sự, các điều kiện đó tùy theo tính chất, đặc
điểm của các hợp đồng mà sẽ có sự khác nhau. Tuy nhiên, tựu trung lại thì có ba điều
kiện cơ bản để một hợp đồng khi đáp ứng các điều kiện đó sẽ có hiệu lực theo luật
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
15
định là điều kiện về mặt chủ thể; điều kiện về mặt nội dung và điều kiện về mặt hình
thức.
1.6. Thực hiện hợp đồng
Thực hiện hợp đồng dân sự là việc các bên tiến hành các hành vi mà mỗi bên
tham gia hợp đồng phải thực hiện nhằm đáp ứng những quyền dân sự tương ứng của
bên kia. Đây là một trong những giai đoạn quan trọng của hợp đồng, vì mục đích của
các bên có đạt được hay không phụ thuộc vào vấn đề hợp đồng được thực hiện tốt hay
không. Do đó, khi thực hiện hợp đồng, các bên phải tuân theo các nguyên tắc được
quy định tại Điều 412 BLDS 2005
● Thực hiện đúng hợp đồng, đúng đối tượng, chất lượng, số lượng, chủng loại,
thời hạn, phương thức và các thoả thuận khác;
● Thực hiện một cách trung thực, theo tinh thần hợp tác và có lợi nhất cho các
bên, bảo đảm tin cậy lẫn nhau;
● Không được xâm phạm đến lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền,
lợi ích hợp pháp của người khác.
 Nội dung thực hiện hợp đồng dân sự
Khi thực hiện hợp đồng dân sự ngoài việc tuân thủ các quy tắc đã được quy định
thì việc thực hiện hợp đồng còn phải tuân thủ theo những quy tắc nhất định đối với
từng loại hợp đồng cụ thể như sau:
Đối với hợp đồng đơn vụ: bên có nghĩa phải thực hiện nghĩa vụ đúng như đã thoả
thuận; chỉ được thực hiện trước hoặc sau thời hạn nếu được bên có quyền đồng ý.
Đối với hợp đồng song vụ:trong hợp đồng song vụ,khi các bên đã thỏa thuận thời
hạn thực hiện nghĩa vụ thì mỗi bên phải thực hiện nghĩa vụ của mình khi đến hạn;
không được hoãn thực hiện với lý do bên kia chưa thực hiện nghĩa vụ đối với mình,
Trong trường hợp các bên không thoả thuận bên nào thực hiện nghĩa vụ trước thì các
bên phải đồng thời thực hiện nghĩa vụ đối với nhau; nếu nghĩa vụ không thể thực hiện
đồng thời thì nghĩa vụ nào khi thực hiện mất nhiều thời gian hơn nữa nghĩa vụ đó phải
được thực hiện trước.
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
16
Trong hợp đồng song vụ, khi một bên không thực hiện được nghĩa vụ của mình
do lỗi của bên kia thì có quyền yêu cầu bên kia vẫn phải thực hiện nghĩa vụ đối với
mình hoặc huỷ bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
1.7 Hợp đồng dân sự vô hiệu và xử lý hợp đồng vô hiệu
Theo quy định tại Điều 127 BLDS 2005: giao dịch dân sự không có một trong
các điều kiện được quy định tại Điều 122 BLDS thì vô hiệu.
 Về lý thuyết, có thể phân chia thành hai loại vô hiệu của giao dịch:
● giao dịch đương nhiên vô hiệu (hay còn gọi là giao dịch vô hiệu tuyệt đối).
● giao dịch dân sự vô hiệu theo đề nghị của người có quyền, lợi ích liên quan (
hay còn gọi là giao dịch vô hiệu tương đối).
Nếu không có đề nghị hoặc có đề nghị nhưng không được Toà án chấp nhận thì
giao dịch vẫn có hiệu lực pháp luật. BLDS quy định 7 trường hợp giao dịch dân sự vô
hiệu.
● Giao dịch dân sự vô hiệu do vi phạm điều cấm của pháp luật, trái đạo đức xã
hội
● Giao dịch dân sự vô hiệu do giả tạo
● Giao dịch dân sự vô hiệu do người chưa thành niên, người mất năng lực hành
vi dân sự, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện
● Giao dịch dân sự vô hiệu do bị nhầm lẫn
● Giao dịch dân sự vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa
● Giao dịch dân sự vô hiệu do người xác lập không nhận thức và làm chủ được
hành vi của mình
● Giao dịch dân sự vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức
Đây chỉ là những trường hợp vô hiệu nói chung. Ngoài ra, Điều 411 quy định về
hợp đồng dân sự vô hiệu do có đối tượng không thể thực hiện được, cụ thể trong
trường hợp ngay từ thời điểm ký kết, hợp đồng có đối tượng không thể thực hiện được
vì lý do khách quan thì hợp đồng này bị vô hiệu.
Trong trường hợp khi giao kết hợp đồng mà một bên biết hoặc phải biết về việc
hợp đồng có đối tượng không thể thực hiện được, nhưng không thông báo cho bên kia
biết nên bên kia đã giao kết hợp đồng thì phải bồi thường thiệt hại cho bên kia, trừ
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
17
trường hợp bên kia biết hoặc phải biết về việc hợp đồng có đối tượng không thể thực
hiện được. Quy định này cũng được áp dụng đối với trường hợp hợp đồng có một hoặc
nhiều phần đối tượng không thể thực hiện được, nhưng phần còn lại của hợp đồng vẫn
có giá trị pháp lý.
Đồng thời, BLDS năm 2005 giải quyết mối quan hệ giữa vô hiệu của hợp đồng
chính và vô hiệu của hợp đồng phụ, trong đó sự vô hiệu của hợp đồng chính làm chấm
dứt hợp đồng phụ, trừ trường hợp các bên có thoả thuận hợp đồng phụ được thay thế
hợp đồng chính. Quy định này không áp dụng đối với các biện pháp bảo đảm thực hiện
nghĩa vụ dân sự. Sự vô hiệu của hợp đồng phụ không làm chấm dứt hợp đồng chính,
trừ trường hợp các bên thoả thuận hợp đồng phụ là một phần không thể tách rời của
hợp đồng chính.
 Về thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng vô hiệu
Thời hiệu yêu cầu Toà án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu tại Điều 136 được áp
dụng đối với yêu cầu Toà án tuyên bố hợp đồng vô hiệu, vì hợp đồng là một loại phổ
biến của giao dịch dân sự.
Xuất phát từ đó, thời hiệu yêu cầu Toà án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu được
quy định tại các điều từ Điều 130 đến Điều 134 của BLDS năm 2005 là hai năm, kể từ
ngày giao dịch dân sự được xác lập. Đối với các giao dịch dân sự được quy định tại
Điều 128 và Điều 129 của BLDS năm 2005 thì thời hiệu yêu cầu Toà án tuyên bố giao
dịch dân sự vô hiệu không bị hạn chế, có nghĩa là yêu cầu Toà án vào bất kỳ thời điểm
nào cũng được.
 Về hậu quả pháp lý của hợp đồng vô hiệu
Hậu quả pháp lý của hợp đồng vô hiệu được giải quyết theo Điều 137 BLDS năm
2005, theo đó hợp đồng vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa
vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm xác lập. Trong trường hợp này, các bên khôi
phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận; nếu không hoàn trả
được bằng hiện vật thì phải hoàn trả bằng tiền, trừ trường hợp tài sản giao dịch, hoa
lợi, lợi tức thu được bị tịch thu theo quy định của pháp luật. Bên có lỗi gây thiệt hại
phải bồi thường.
1.8 Chế tài xử lý vi phạm hợp đồng dân sự
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
18
 Mục đích của biện pháp phạt vi phạm
Chế tài phạt vi phạm đã được quy định trong các văn bản pháp luật như Pháp
lệnh Hợp đồng kinh tế 1989, Luật Thương mại 2005, Bộ luật Dân sự 2005....
Khoản 1 điều 422 Bộ luật dân sự 2005 quy định: “Phạt vi phạm là sự thoả thuận
giữa các bên trong hợp đồng, theo đó bên vi phạm nghĩa vụ phải nộp một khoản tiền
cho bên bị vi phạm”.Theo quy định trên thì chủ thể có quyền đòi phạt vi phạm là bên
bị vi phạm, chủ thể có nghĩa vụ là bên vi phạm, khách thể trong quan hệ này mà các
bên hướng đến là một khoản tiền phạt vi phạm.
Như vậy đối với Bộ luật Dân sự, phạt vi phạm được đề cập chủ yếu với tư cách là
một biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự
Các vi phạm quy định của pháp luật thường gặp khi ký kết, thực hiện hợp
đồng.
a) Giao kết hợp đồng không đúng đối tượng chủ thể. Nghĩa là người tham gia
giao kết không có tư cách để ký kết hợp đồng
Ví dụ: Trẻ em tham gia giao dịch dân sự mà không có người giám hộ, người của
pháp nhân ký kết hợp đồng kinh tế nhưng không có giấy ủy quyền của người đại diện
hợp pháp là người đứng đầu pháp nhân đó....
b) Giao kết hợp đồng không tuân thủ hình thức hợp đồng đã được pháp luật quy
định.
Việc vi phạm thể hiện ở chỗ những hợp đồng bắt buộc phải làm thành văn bản,
phải công chứng, phải chứng thực nhưng lại không thực hiện đúng.
Ví dụ: Bộ luật Dân sự quy định hợp đồng mua bán nhà ở phải làm thành văn bản
và phải được công chứng chứng thực nhưng lại chỉ viết bằng giấy tay.
c) Đối tượng giao kết hợp đồng bị pháp luật cấm.
Nhiều trường hợp các bên tham gia ký kết không am hiểu những hàng hóa hoặc
các giao dịch bị pháp luật cấm hoặc hạn chế nên vẫn ký kết dẫn đến hợp đồng bị vô
hiệu.
Ngoài ra, nhiều trường hợp về nội dung thì hợp pháp nhưng thực chất đối tượng
hợp đồng (hàng hóa) lại là bất hợp pháp do không bảo đảm các giấy tờ hợp pháp (như
hàng buôn lậu) hoặc để che giấu một hoạt động bất hợp pháp (như khai thấp giá mua
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
19
bán để trốn thuế) cũng bị coi là vi phạm bất kể các bên có biết rõ thỏa thuận ngầm với
nhau hay không.
d) Hợp đồng thể hiện không rõ ràng và thiếu các nội dung cơ bản của hợp đồng
này.
Đây là dạng vi phạm khá nhiều do sự thiếu hiểu biết hoặc lợi dụng sự thiếu hiểu
biết của một bên để lập hợp đồng mà nội dung của mỗi loại hợp đồng lại không bảo
đảm theo quy định của pháp luật về các nội dung cơ bản của hợp đồng đó, tức là
không rõ ràng hoặc thiếu những nội dung của một hợp đồng.
Ví dụ 1: Hợp đồng mua bán nhưng không ghi giá mua bán.
Ví dụ 2: Hợp đồng vận chuyển nhưng không nêu rõ địa điểm lên xuống hàng,
thời gian vận chuyển.
đ) Nội dung hợp đồng do các bên ký kết không bảo đảm các nguyên tắc tự
nguyện, bình đẳng, trung thực.
Trường hợp này xác định do một hoặc nhiều bên đã có sự lừa dối hoặc có thủ
đoạn ép buộc bên kia giao kết với nội dung áp đặt nhằm tạo lợi thế tuyệt đối cho
mình.
Ví dụ: Bên A bán nhà cho Bên B với giá rất thấp so với giá thực tế để trừ nợ.
Trường hợp này Bên B đã lợi dụng khó khăn, túng quẫn của Bên A để ép giá, gây thiệt
thòi cho Bên A.
 Mức phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại
Căn cứ khoản 2 điều 422 Bộ luật dân sự 2005 quy định: “Mức phạt vi phạm hợp
đồng do các bên tự thỏa thuận”. Tự thỏa thuận ở đây có nghĩa là các bên được phép tự
do ấn định mức phạt mà không bị khống chế bởi những quy định của pháp luật, thể
hiện rõ nguyên tắc tự do thỏa thuận được ghi nhận trong pháp luật dân sự.
Quy định trong BLDS 2005 không có một điều độc lập quy định về mối quan hệ
giữa phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại mà chỉ được đề cập tại khoản 3 điều 422:
“Các bên có thể thỏa thuận về việc bên vi phạm nghĩa vụ chỉ phải nộp tiền phạt vi
phạm mà không phải bồi thường thiệt hại hoặc vừa phải nộp phạt vi phạm và vừa phải
bồi thường thiệt hại; nếu không có thoả thuận trước về mức bồi thường thiệt hại thì
phải bồi thường toàn bộ thiệt hại.
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
20
Trong trường hợp các bên không có thoả thuận về bồi thường thiệt hại thì bên vi
phạm nghĩa vụ chỉ phải nộp tiền phạt vi phạm”.
Tuy nhiên, đó chỉ là những quan hệ mang tính chất dân sự theo nghĩa hẹp. Còn
đối với những quan hệ dân sự theo nghĩa rộng, mà cụ thể là các quan hệ được Luật
Thương mại 2005 điều chỉnh thì mức phạt vi phạm bị hạn chế ở mức 8% giá trị phần
nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm (theo quy định tại điều 301). Ở đây có sự khác biệt giữa
hai văn bản khi cùng điều chỉnh một vấn đề. Chính vì vậy cần phải phân biệt được
những quan hệ nào được Luật Dân sự điều chỉnh, những quan hệ nào được Luật
Thương mại điều chỉnh để có thể áp dụng một cách chính xác. Tại khoản 1 điều 3 Luật
Thương mại 2005 thì: “hoạt động thương mại là hoạt động nhằm mụ đích sinh lời, bao
gồm mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt
động sinh lời khác”. Những quan hệ này khi có tranh chấp xảy ra và có điều khoản về
phạt vi phạm thì sẽ áp dụng mức phạt vi phạm tối đa là 8%.
1.9. Tranh chấp hợp đồng dân sự
1.9.1 Khái niệm và đặc điểm
Tranh chấp hợp đồng là sự mâu thuẫn, bất đồng ý kiến giữa các bên tham gia
quan hệ Hợp đồng liên quan đến việc thực hiện (hoặc không thực hiện) các quyền và
nghĩa vụ theo Hợp đồng.
 Tranh chấp hợp đồng phải hội đủ các yếu tố sau:
● Có quan hệ hợp đồng tồn tại giữa các bên;
● Có sự vi phạm nghĩa vụ (hoặc cho rằng là vi phạm nghĩa vụ) của một bên
trong quan hệ đó;
● Có sự bất đồng ý kiến của các bên về sự vi phạm hoặc xử lý hậu quả phát sinh
từ sự vi phạm.
Tranh chấp hợp đồng hình thành từ sự vi phạm hợp đồng nhưng không phải sự vi
phạm nào cũng dẫn đến tranh chấp hợp đồng.Việc phân loại tranh chấp hợp đồng hiện
nay có ý nghĩa trong việc lựa chọn, phân định thẩm quyền giải quyết tranh chấp. Có
hai loại: Tranh chấp hợp đồng dân sự và tranh chấp hợp đồng kinh doanh – thương
mại. Tranh chấp hợp đồng dân sự thuần túy thuộc thẩm quyền của Tòa án (dân sự),
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
21
tranh chấp hợp đồng kinh doanh thương mại các bên có quyền lựa chọn giải quyết
bằng trọng tài hoặc tòa án (kinh tế).
 Tranh chấp hợp đồng có những đặc điểm sau:
- Phát sinh trực tiếp từ quan hệ Hợp đồng, nên luôn luôn thuộc quyền tự định
đoạt của các bên tranh chấp (tức các bên trong Hợp đồng).
- Mang yếu tố tài sản (vật chất hay tinh thần) và gắn liền lợi ích các bên trong
tranh chấp.
- Nguyên tắc giải quyết các tranh chấp Hợp đồng là bình đẳng, thỏa thuận.
1.9.2. Giải quyết tranh chấp Hợp đồng dân sự:
- Tranh chấp Hợp đồng đòi hỏi phải được giải quyết thỏa đáng bằng một phương
thức chọn lựa phù hợp để nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên tranh
chấp, vừa đảm bảo trật tự pháp luật và kỷ cương xã hội, giáo dục được ý thức tôn
trọng pháp luật của công dân, góp phần chủ động ngăn ngừa các vi phạm Hợp đồng.
- Nguyên tắc giải quyết các tranh chấp Hợp đồng phải đảm bảo nhanh chóng,
chính xác, đúng pháp luật.
- Quyết định giải quyết các tranh chấp Hợp đồng phải có tính khả thi cao, thi
hành được và quá trình giải quyết phải đảm bảo tính dân chủ và quyền tự định đoạt của
các bên với chi phí giải quyết thấp.
- Tranh chấp Hợp đồng có thể được giải quyết bằng các phương thức khác nhau:
hòa giải, Tòa án.
- Các bên tranh chấp có thể chọn lựa một phương thức giải quyết tranh chấp Hợp
đồng phù hợp hoặc sử dụng phối hợp nhiều phương pháp.
- Các yếu tố tác động chi phối việc các bên chọn lựa phương thức giải quyết các
tranh chấp Hợp đồng :
+ Các lợi thế mà phương thức đó có thể mang lại cho các bên.
+ Mức độ phù hợp của phương thức đó đối với nội dung và tính chất của tranh
chấp Hợp đồng với cả thiện chí của các bên.
+ Thái độ hay qui định của nhà nước đối với quyền chọn lựa phương thức giải
quyết của các bên.
1.9.3 Các phương thức giải quyết tranh chấp hợp đồng dân sự:
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
22
Việc giải quyết tranh chấp hợp đồng giữa các bên có thể thông qua phương thức
sau:
a) Thương lượng – hòa giải
Hòa giải là các bên tranh chấp cùng nhau bàn bạc, thỏa thuận để đi đến thống
nhất một phương án giải quyết bất đồng giữa họ và tự nguyện thực hiện phương án đã
thỏa thuận qua hòa giải.
 Các ưu điểm của giải quyết tranh chấp Hợp đồng trong thực tế bằng
phương thức hòa giải:
- Là phương thức giải quyết tranh chấp đơn giản, nhanh chóng, ít tốn kém.
- Các bên hòa giải thành thì không có kẻ thắng người thua nên không gây ra tình
trạng đối đầu giữa các bên.
- Hòa giải xuất phát từ sự tự nguyện có điều kiện của các bên, nên khi đạt được
phương án hòa giải, các bên thường nghiêm túc thực hiện.
 Những mặt hạn chế của phương thức hòa giải trong tranh chấp Hợp
đồng:
- Nếu hoà giải bất thành, thì lợi thế về chi phí thấp trở thành gánh nặng bổ sung
cho các bên tranh chấp.
- Người thiếu thiện chí sẽ lợi dụng thủ tục hòa giải để trì hoản việc thực hiện
nghĩa vụ của mình và có thể đưa đến hậu quả là bên có quyền lợi bị vi phạm mất
quyền khởi kiện tại Tòa án vì hết thời hạn khởi kiện.
 Các hình thức hòa giải:
- Tự hòa giải: là do các bên tranh chấp tự bàn bạc để đi đến thống nhất phương án
giải quyết tranh chấp mà không cần tới sự tác động hay giúp đỡ của đệ tam nhân.
- Hòa giải qua trung gian: là việc các bên tranh chấp tiến hành hòa giải với nhau
dưới sự hổ trợ, giúp đỡ của người thứ ba (người trung gian hòa giải). Trung gian hòa
giải có thể là cá nhân, tổ chức hay Tòa án do các bên tranh chấp chọn lựa hoặc do pháp
luật qui định.
- Hòa giải ngoài thủ tục tố tụng: là việc hòa giải được các bên tiến hành trước khi
dưa đơn khởi kiện ra Tòa án.
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
23
- Hòa giải trong thủ tục tố tụng: là việc hòa giải được tiến hành tại Tòa án, trong
tài khi các cơ quan này tiến hành giải quyết tranh chấp theo đơn kiện của một bên (hòa
giải dưới sự trợ giúp của Tòa án hay trọng tài). Tòa án sẽ ra quyết định công nhận sự
thỏa thuận của các bên và quyết định này có giá trị cưỡng chế thi hành đối với các bên.
b) Tại Tòa án:
Khi tranh chấp Hợp đồng dân sự phát sinh, nếu các bên không tự thương lượng,
hòa giải với nhau thì có thể được giải quyết tại Tòa án theo thủ tục tố tụng dân sự.
Cơ sở pháp lý cho hoạt động xét xử tranh chấp Hợp đồng của Tòa án là Bộ Luật
Tố Tụng Dân Sự (có hiệu lực ngày 01/01/2005).
 Các lợi thế của việc giải quyết tranh chấp Hợp đồng qua Tòa án:
- Các quyết định của Tòa án (đại diện cho quyền lực tư pháp của nhà nước) có
tính cưỡng chế thi hành đối với các bên.
- Với nguyên tắc 2 cấp xét xử, những sai sót trong quá trình giải quyết tranh chấp
có khả năng được phát hiện khắc phục.
 Các mặt hạn chế của việc giải quyết tranh chấp Hợp đồng qua Tòa án:
- Thời gian giải quyết tranh chấp thường kéo dài (vì thủ tục tố tụng Tòa án quá
chặt chẽ).
- Khả năng tác động của các bên trong quá trình tố tụng rất hạn chế.
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
24
CHƯƠNG 2
THỰC TIỄN TƯ VẤN HĐDS VÀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HĐDS TẠI
CÔNG TY LUẬT CHÂU THANH
2.1. Tình hình kinh doanh dịch vụ về vấn đề tư vấn hợp đồng dân sự và tranh
chấp hợp đồng dân sự tại công ty luật Châu Thanh
Hiện nay, Công ty Luật Châu Thanh cung cấp các dịch vụ pháp lý trong tất cả
các lĩnh vực như: dân sự, hình sự, lao động, đất đai, hôn nhân,… Trong đó, dịch vụ tư
vấn hợp đồng dân sự và tranh chấp hợp đồng dân sự được chú trọng phát triển, công ty
có đội ngũ nhân viên lành nghề, sẵn sàng tham gia tố tụng, thực hiện các công việc
theo yêu cầu của khách hàng từ a đến z. Dưới đây là kết quả hoạt động kinh doanh của
công ty luật Châu Thanh trong vòng 02 năm gần đây:
Bảng 1: Kết quả doanh thu của các loại hình kinh doanh dịch vụ pháp lý
Dịch vụ
2013 2014
Doanh thu
chưa có thuế
(triệu đồng)
Tỷ suất
%
Doanh thu
chưa có
thuế (triệu
đồng)
Tỷ suất
%
Tổng 9.500 100 8.824 100
Hoạt động tranh tụng 2.000 21,05 2.000 22,67
Hoạt động tư vấn 3.500 36,84 3.598 40,78
Hoạt động đại diện ngoài
tố tụng
2.500 26,32 467 5,29
Hoạt động cung cấp các
dịch vụ pháp lý khác
1.500 15,79 2.759 31,26
Trợ giúp pháp lý miễn phí 0 0 0 0
(Nguồn: Kết quả tính toán dựa trên các số liệu do văn phòng luật sư Châu
Thanh)
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
25
Từ kết quả bảng số liệu trên thể hiện cho ta thấy, hoạt động kinh doanh dịch vụ
về vấn đề tư vấn hợp đồng dân sự và tranh chấp hợp đồng dân sự tại công ty luật Châu
Thanh chiếm tỷ trọng cao và tương đối ổn định. Doanh thu từ hoạt động tham gia tố
tụng năm 2013 đạt 2.000 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 21,05% trên tổng doanh thu năm
2013; năm 2014 đạt 2.000 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 22,67% trên tổng doanh thu năm
2014. Như vậy, từ năm 2013 đến năm 2014 trong hoạt động tranh tụng, doanh thu của
công ty Luật Châu Thanh tăng 1,62 %; ở hoạt động tư vấn doanh thu tăng 3,94%;
hoạt động đại diện ngoài tố tụng giảm lớn, đến 20,94%; Doanh thu từ việc cung cấp
các dịch vụ pháp lý khác tăng 15,47%.
Nhận thấy, theo thời gian, Công ty Luật Châu Thanh có sự thay đổi rõ rệt các loại
hình dịch vụ của mình, công ty có các chiến lược phát triển các loại hình dịch vụ riêng
biệt khác nhau, chú trọng đến hoạt động tham gia tố tụng, hoạt động cung cấp các dịch
vụ pháp lý khác,…
Hoạt động tham gia tố tụng của công ty luật Châu Thanh không chỉ trên địa bàn
TP Vũng Tàu mà còn hoạt động trên khắp các tỉnh và thành phố khác.Theo thống kê
chưa đầy đủ, từ năm 2011 đến đầu năm 2015 công ty luật Châu Thanh đã tham gia tố
tụng: 1.450 vụ bao gồm:
- Về việc hình sự : 575 vụ.Trong đó có 235 vụ do các cơ quan tiến hành tố tụng
chỉ định.
- Về dân sự : 470 vụ việc
- Về kinh tế : 300 vụ việc
- Về lao động : 75 vụ việc
- Về hành chính : 30 vụ việc
Tham gia trong lĩnh vực tư vấn luật : 5220 việc
- Tư vấn về dân sự : 1518 việc
- Tư vấn về kinh tế : 2022 việc
- Tư vấn về các lĩnh vực khác : 1680 việc
- Trợ giúp pháp lý miễn phí : 4686 lượt
- Đại diện ngoài tố tụng : 206 việc
Qua các số liệu thống kê trên cho ta thấy, công ty Luật Châu Thanh tư vấn pháp
lý trên nhiều lĩnh vực, từ dân sự, kinh tế, lao động,… và tham gia trợ giúp pháp lý
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
26
miến phí,
Vấn đề pháp lý trong lĩnh vực tư vấn hợp đồng dân sự và giải quyết tranh chấp
hợp đồng dân sự thì đây là hai vấn đề hết sức quan trọng của công ty luật Châu Thanh,
đóng vai trò chủ chốt trong lĩnh vực hoạt động của công ty. Trong đó lĩnh vực tư vấn
về dân sự, hợp đồng dân sự chiếm 70%, soạn thảo văn bản chiếm 25%. Như vậy,
mảng tư vấn về dân sự, hợp đồng dân sự rất quan trọng với công ty luật Châu Thanh,
công việc của công ty chủ yếu là hoạt động về mảng này chính vì vậy mà công ty luật
Châu Thanh đã trọng tâm chú trọng. Ngoài ra, công ty luật Châu Thanh còn cung cấp
các dịch vụ pháp lý khác như soạn thảo văn bản hợp đồng dân sự, nhận đứng ra bảo
vệ quyền lợi cho khách hàng...
2.2. Thực tiễn những vấn đề pháp lý về tư vấn hợp đồng dân sự và giải quyết
tranh chấp hợp đồng dân sự tại công ty luật Châu Thanh
2.2.1. Thực tiễn về tư vấn hợp đồng dân sự tại công ty luật Châu Thanh
Tư vấn hợp đồng dân sự các vấn đề pháp lý liên quan đến Hợp đồng dân sự là một
trong những lĩnh vực pháp lý chuyên sâu. Công ty Luật Châu Thanh cung cấp các dịch
vụ tư vấn hợp đồng dân sự như: tư vấn luật, soạn thảo hợp đồng dân sự. Tư vấn về các
quy định của pháp luật cụ thể về hợp đồng dân sự để tránh mọi rủi ro pháp lý về sau;
Tư vấn các vấn đề pháp lý về Hợp đồng dân sự; đánh giá, tư vấn về lộ trình và chiến
lược đàm phán Hợp đồng dân sự; nghiên cứu, tư vấn các cơ sở Pháp lý, thẩm định toàn
bộ Hồ sơ pháp lý, cung cấp ý kiến pháp lý chi tiết liên quan đến các thỏa thuận Hợp
đồng,…
Thực tiễn tư vấn hợp đồng dân sự tại Công ty Luật Châu Thanh rất đa dạng, công
ty tư vấn ở nhiễu lĩnh vực, khía cạnh khác nhau, từ việc tư vấn pháp lý về hình thức và
xây dựng cấu trúc Hợp đồng dân sự, luật điều chỉnh, bảo đảm thực hiện Hợp đồng dân
sự, lựa chọn cơ quan/cơ chế giải quyết tranh chấp, các quy định về giải quyết tranh
chấp, xung đột pháp luật, cơ cấu điều khoản, cơ cấu quyền và nghĩa vụ, giải pháp pháp
lý tối ưu cho khách hàng về xử lý rủi ro, tranh chấp và nghĩa vụ thuế đến việc tư vấn
thẩm định về pháp lý đối tác ký Hợp đồng dân sự, tài sản và đối tượng Hợp đồng dân
sự, kiểm tra và tư vấn pháp lý các văn kiện Pháp lý liên quan đến Hợp đồng dân sự; Tư
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
27
vấn các trường hợp hủy bỏ, chấm dứt đề nghị giao kết Hợp đồng dân sự; sửa đổi đề
nghị, chấp nhận đề nghị giao kết Hợp đồng dân sự, thời hạn trả lời chấp nhận giao kết
Hợp đồng dân sự; Đại diện tham gia đàm phán, ký kết Hợp đồng; Tư vấn các quy định
của pháp luật về điều kiện sửa đổi, chấm dứt hợp đồng;Tư vấn về các vấn đề pháp lý
phát sinh trong quá trình sửa đổi, chấm dứt hợp đồng,…Trong quá trình tư vấn, nhận
thấy các lỗi thường gặp của khách hàng là do sai về hình thức hợp đồng ( hợp đồng
không được công chứng, chứng thực trong trường hợp pháp luật yêu cầu phải công
chứng, chứng thực), nội dung hợp đồng vi phạm điều cấm pháp luật, vi phạm đạo đức
xã hội hay hợp đồng vô hiệu do người ký kết hợp đồng không có năng lực pháp luật.
Để tránh mắc phải các lỗi thường gặp trên, khi tư vấn cho khách hàng về hợp đồng
dân sự, công ty Luật Châu Thanh thường tư vấn về nội dung hợp đồng gồm các điều
khoản cơ bản. Đây là những điều khoản không thể thiếu được đối với từng loại hợp
đồng. Nếu không thoả thuận được những điều khoản đó thì hợp đồng không thể giao
kết được. Điều khoản cơ bản có thể do tính chất của từng hợp đồng quyết định hoặc do
pháp luật quy định. Tùy theo từng loại hợp đồng mà điều khoản cơ bản có thể là đối
tượng, giá cả, địa điểm... Có những điều khoản đương nhiên là điều khoản cơ bản, vì
không thoả thuận tới nó sẽ không thể hình thành hợp đồng. Chẳng hạn, điều khoản về
đối tượng luôn là điều khoản cơ bản trong hợp đồng mua bán tài sản. Ngoài ra, có
những điều khoản mà vốn dĩ không phải là điều khoản cơ bản nhưng các bên thấy cần
phải thoả thuận được điều khoản đó mới giao kết hợp đồng thì những điều khoản này
cũng là điều khoản cơ bản của hợp đồng sẽ giao kết. Ví dụ: Một công ty sản xuất bánh
kẹo X nhờ Công ty Luật Châu Thanh tư vấn về hợp đồng mua bán bánh kẹo giữa Công
ty X với Công ty Trách nhiệm hữu hạn Thương mại Dịch vụ Y, Công ty Luật Châu
Thanh sẽ tư vấn về hình thức hợp đồng, ngoài các điều khoản về đối tượng, số lượng,
chất lượng, giá cả, địa điểm,… do hai bên lựa chọn, công ty Luật Châu Thanh tư vấn
thêm về phương thức thực hiện hợp đồng sao cho quyền lợi khách hàng của công ty
được đảm bảo, tư vấn về trách nhiệm do vi phạm hợp đồng, các điều khoản phạt vi
phạm,… Ngoài ra, có thể tư vấn thêm về các chính sách khuyến mãi ( nếu có) trong
dịp bán bánh kẹo trung thu,…. Hay khi tư vấn về điều khoản giá cả. Các bên khi thoả
thuận về giá cả cần đề cập các nội dung sau: đơn giá, tổng giá trị và đồng tiền thanh
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
28
toán. Về đơn giá có thể xác định giá cố định hoặc đưa ra cách xác định giá (giá di
động). Giá cố định thường áp dụng với hợp đồng mua bán loại hàng hoá có tính ổn
định cao về giá và thời hạn giao hàng ngắn. Giá di động thường được áp dụng với
những hợp đồng mua bán loại hàng giá nhạy cảm (dễ biến động) và được thực hiện
trong thời gian dài. Trong trường hợp này công ty Luật Châu Thanh sẽ tư vấn về việc
giá hàng hoá sẽ được điều chỉnh theo giá thị trường hoặc theo sự thay đổi của các yếu
tố tác động đến giá sản phẩm. Ví dụ: Trong hợp đồng mua bán sắt xây dựng (sắt cây
phi 16), hai bên đã xác định giá là: 200.000 đồng/cây nhưng loại thép cây này được
sản xuất từ nguyên liệu thép nhập khẩu và giá thép nhập khẩu bên bán không làm chủ
được nên đã bảo lưu điều khoản này là: “Bên bán có quyền điều chỉnh giá tăng theo tỷ
lệ % tăng tương ứng của giá thép nguyên liệu nhập khẩu.”
Bên cạnh các điều khoản cơ bản, Công ty Luật Châu Thanh tư vấn về các điều
khoản thông thường. Đây là những điều khoản được pháp luật quy định trước. Nếu khi
giao kết hợp đồng, các bên không thoả thuận những điều khoản này thì vẫn coi như hai
bên đã mặc nhiên thoả thuận và được thực hiện như pháp luật đã quy định. Khác với
điều khoản cơ bản, các điều khoản thông thường không làm ảnh hưởng tới quá trình
giao kết hợp đồng. Để giảm bớt những công việc không cần thiết trong giao kết hợp
đồng, các bên có thể không cần thoả thuận và không cần ghi vào văn bản hợp đồng
những điều khoản mà pháp luật đã quy định nhưng các bên vẫn phải thực hiện những
điều khoản đó. Vì vậy, nếu có tranh chấp về những nội dung này thì quy định của pháp
luật sẽ là căn cứ để xác định quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng. Ví dụ:
công ty Luật Châu Thanh tư vấn về địa điểm giao tài sản động sản (đối tượng của hợp
đồng mua bán) là tại nơi cư trú của người mua nếu người mua đã trả tiền và trong hợp
đồng các bên không thoả thuận về địa điểm giao tài sản.
Trên cơ sở các điều khoản cơ bản của hợp đồng dân sự thông thường, tuỳ từng
trường hợp, Công ty Luật Châu Thanh sẽ tư vấn thêm các điều khoản tuỳ nghi khác.
Đây là những điều khoản làm cho nội dung của hợp đồng được cụ thể hoặc tạo điều
kiện thuận lợi cho các bên trong quá trình thực hiện hợp đồng. Điều khoản tùy nghi là
những điều khoản mà các bên tham gia giao kết hợp đồng tự ý lựa chọn và thoả thuận
với nhau để xác định quyền và nghĩa vụ dân sự của các bên. Thông qua điều khoản tùy
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
29
nghi, bên có nghĩa vụ được phép lựa chọn một trong những cách thức nhất định để
thực hiện hợp đồng, sao cho thuận lợi mà vẫn bảo đảm được quyền yêu cầu của bên
kia. Ví dụ: Khi tư vấn cho công ty sản xuất, dịch vụ thương mại chuyên buôn bán các
sản phẩm chăn ga, gối đệm, ngoài các điều khoản thông thường về đối tượng, hình
thức hợp đồng,… có thể có thêm các điều khoản khác liên quan đến yếu tố mùa vụ
như: thời điểm mùa đông, nhu cầu sử dụng chăn ga gối đệm nhiều, trong hợp đồng
mua bán, phân phối sản phẩm có thể có thêm các điều khoản về chương trình khuyến
mại, điều khoản trúng thưởng…. Điều khoản này sẽ xác định quyền và nghĩa vụ của
các bên trong hoạt động cung cấp hàng hoá, giải thưởng và điều kiện trúng thưởng,
cách thức nhận giải thưởng, địa điểm nhận giải,…
Như vậy, một điều khoản trong nội dung của hợp đồng có thể là điều khoản cơ bản,
có thể là điều khoản thông thường nhưng cũng có thể là điều khoản tùy nghi. Chẳng
hạn, địa điểm giao vật trong hợp đồng mua bán tài sản sẽ là điều khoản cơ bản, nếu khi
giao kết, các bên đã thoả thuận cụ thể về nơi giao vật. Ngược lại, nó sẽ là điều khoản
thông thường nếu các bên không thoả thuận mà mặc nhiên thừa nhận và thực hiện theo
quy định của pháp luật. Mặt khác, địa điểm trong hợp đồng mua bán sẽ là điều khoản
tùy nghi nếu các bên đã thoả thuận cho phép bên có nghĩa vụ được lựa chọn một trong
nhiều nơi để thực hiện nghĩa vụ giao vật.
Một vấn đề quan trọng, khi tiến hành tư vấn pháp lý tại Công ty Luật Châu Thanh
là tư vấn về các trường hợp hợp đồng dân sự vô hiệu. Trên thực tế, nhiều công ty gặp
phải tình trạng dở khóc, dở cười khi họ không được thực hiện các nghĩa vụ trong hợp
đồng ký kết ban đầu do hợp đồng bị vô hiệu. Điều này, ảnh hưởng trực tiếp đến tình
hình kinh doanh của công ty, doanh nghiệp đó. Chính vì vậy, hiệu lực của hợp đồng là
vấn đề doanh nghiệp quan tâm đầu tiên khi tiến hành ký kết hợp đồng. Nắm bắt được
thị yếu khách hàng, công ty Luật Châu Thanh đưa ra các lưu ý, tư vấn cụ thể với từng
trường hợp. Khi soạn thảo một hợp đồng, cần chú ý các đặc điểm như: thông tin xác
định tư cách chủ thể của các bên; Tên gọi hợp đồng; Căn cứ ký kết hợp đồng; Hiệu lực
hợp đồng,… Ví dụ: với hợp đồng thương mại, vấn đề người đại diện ký kết vào bản
hợp đồng cũng phải hết sức lưu ý, người đó phải có thẩm quyền ký hoặc người được
người có thẩm quyền ủy quyền. Thông thường đối với doanh nghiệp thì người đại diện
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
30
được xác định rõ trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy phép đầu tư.
Cùng với chữ ký của người đại diện còn phải có đóng dấu (pháp nhân) của tổ chức,
doanh nghiệp đó.
Trường hợp khách hàng nhờ tư vấn hợp đồng mua bán tài sản, ngoài việc tư vấn
các điều khoản cơ bản, thông dụng trong hợp đồng Công ty Luật Châu Thanh tư vấn
về việc hợp đồng có nằm trong trường hợp phải công chứng, chứng thực hay không?
Tránh trường hợp không công chứng, chứng thực dẫn đến hợp đồng bị vô hiệu. Với
hợp đồng hợp đồng thương mại quốc tế, hợp đồng chuyển giao công nghệ, hợp đồng
tư vấn giám sát xây dựng cần chú ý đến điều khoản định nghĩa. Bởi trong các hợp
đồng này có nhiều từ, cụm từ có thể hiểu nhiều cách hoặc từ, cụm từ chuyên môn chỉ
những người có hiểu biết trong lĩnh vực đó mới hiểu. Ví dụ: “pháp luật”, “hạng mục
công trình”, “quy chuẩn xây dựng”. Do vậy để việc thực hiện hợp đồng được dễ dàng,
hạn chế phát sinh tranh chấp các bên phải làm rõ (định nghĩa) ngay từ khi ký kết hợp
đồng chứ không phải đợi đến khi thực hiện rồi mới cùng nhau bàn bạc, thống nhất
cách hiểu. Mặt khác khi có tranh chấp, kiện tụng xảy ra thì điều khỏan này giúp cho
những người xét xử hiểu rõ những nội dung các bên đã thỏa thuận và ra phán quyết
chính xác.
Trong hợp đồng dịch vụ, thì điều khoản công việc ( dịch vụ) mà bên làm dịch vụ
phải thực hiện là không thể thiếu. Những công việc này không những cần xác định một
cách rõ ràng, mà còn phải xác định rõ: cách thức thực hiện, trình độ chuyên môn, kinh
nghiệm của người trực tiếp thực hiện công việc, kết quả sau khi thực hiện dịch vụ. Ví
dụ: trong Hợp đồng tư vấn và quản lý dự án, không những cần xác định rõ công việc
tư vấn, mà còn phải xác định rõ: cách thức tư vấn bằng văn bản, tư vấn theo quy chuẩn
xây dựng của Việt Nam, người trực tiếp tư vấn phải có chứng chỉ tư vấn thiết kế xây
dựng, số năm kinh nghiệm tối thiểu là 5 năm, đã từng tham gia tư vấn cho dự án có
quy mô tương ứng. Có như vậy thì chất lượng của dịch vụ, kết quả của việc thực hiện
dịch vụ mới đáp ứng được mong muốn của bên thuê dịch vụ. Nếu không làm được
điều này bên thuê dịch vụ thường thua thiệt và tranh chấp xảy ra trong quá trình thực
hiện hợp đồng là khó tránh khỏi.
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
31
2.2.2. Thực tiễn về giải quyết tranh chấp hợp đồng dân sự tại công ty luật Châu
Thanh.
Liên quan đến lĩnh vực giải quyết tranh chấp hợp đồng dân sự, Công ty Luật Châu
Thanh nhận tư vấn về các loại hợp đồng như: Hợp đồng dân sự về vay tiền; Hợp đồng
mượn tài sản; Hợp đồng dịch vụ; Hợp đồng hợp tác; Hợp đồng dân sự về đặt cọc,
thuê, mua bán, chuyển nhựợng, chuyển đổi, tặng cho, thế chấp tài sản và các thoả
thuận dân sự khác có liên quan. Mặt khác, công ty còn cung cấp dịch vụ Luật sư tranh
tụng – giải quyết tranh tụng tại Toà án bao gồm: Tư vấn Hợp đồng dân sự về cách thức
giải quyết tranh chấp, đánh giá điểm mạnh và điểm yếu của các bên tranh chấp. Đưa ra
những phương án cụ thể có lợi nhất trong quá trình đàm phán, hòa giải(nếu có);Hướng
dẫn và tư vấn cho khách hàng trình tự thủ tục khởi kiện, thời hiệu khởi kiện, điều kiện
khởi kiện, tư cách chủ thể và soạn đơn khởi kiện gửi đến Tòa án có thẩm quyền. Kiến
nghị các cơ quan tiến hành tố tụng liên quan khi ban hành những quyết định không
đúng thủ tục, trình tự…Ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng;
Tiến hành điều tra thu thập chứng cứ - tài liệu, kiểm tra đánh giá chứng cứ - tài liệu để
trình trước Tòa; Soạn thảo đơn từ và các giấy tờ liên quan khác cho đương sự; Tham
gia tố tụng với tư cách là luật sư bào chữa, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho thân
chủ tại tòa án các cấp trong các vụ án liên quan đến Hợp đồng dân sự;Tham gia tố tụng
với tư cách là đại diện ủy quyền- nhân danh khách hàng thực hiện tất cả các phương án
và cách thức theo quy định của pháp luật để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
khách hàng một cách tốt nhất tại các cấp tòa xét xử.
Thực tiễn về giải quyết tranh chấp hợp đồng dân sự tại công ty luật Châu Thanh
đạt được một số kết quả như: công ty đã tư vấn được số vụ việc lớn, mang lại hiệu quả
kinh doanh, tạo việc làm cho người lao động. Với đội ngũ chuyên gia giàu kinh
nghiệm, công ty đã tư vấn cho khách hàng, đảm bảo quyền lợi cho khách hàng một
cách tốt nhất. Ví dụ: Năm 2013, khi xét xử một vụ án kinh doanh thương mại tranh
chấp về hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa nguyên đơn A và bị đơn B,
Toà án nhân dân thành phố Vũng Tàu đã tuyên hợp đồng đặt cọc để chuyển nhượng
quyền sử dụng đất giữa hai công ty là vô hiệu do không có chứng nhận của công
chứng. Khi tư vấn về vụ việc này, Công ty Luật Châu Thanh nhận thấy sai phạm của
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
32
Toà án nhân dân thành phố Vũng Tàu vì hợp đồng đặt cọc theo quy định tại Điều 358
BLDS năm 2005 không bắt buộc phải có công chứng. Trong trường hợp này, Toà sơ
thẩm đã nhầm lẫn hợp đồng đặt cọc cũng phải đòi hỏi về hình thức công chứng như
hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
Trong quá trình tư vấn giải quyết tranh chấp hợp đồng dân sự, tuỳ từng vụ việc
cụ thể cũng như các yêu cầu của khách hàng, công ty Luật Châu Thanh sẽ tư vấn để
khách hàng lựa chọn sử dụng phương thức giải quyết tranh chấp hợp đồng cho phù
hợp, giúp khách hàng hạn chế được các rủi ro pháp lý có thể có, tiết kiệm chi phí, đặc
biệt là bảo đảm bí mật trong công việc của khách hàng. Thực tế, công ty Luật Châu
Thanh thường tư vấn cho khách hàng các vấn đề như: thẩm quyền Toà án, đối với từng
vụ việc, Toà án nào có thẩm quyền giải quyết và tư vấn cho khách hàng lựa chọn Toà
án thích hợp nhất ( Toà án gần với địa chỉ khách hàng,….), thời hiệu khởi kiện ( xem
xét xem vụ việc còn thời hiệu khởi kiện không, hướng giải quyết tiếp theo như thế
nào,…), đánh giá điểm mạnh, điểm yếu của khách hàng trong từng vụ việc. Khi khách
hàng lựa chọn Công ty Luật Châu Thanh để tư vấn giải quyết tranh chấp hợp đồng dân
sự của mình, Công ty Luật Châu Thanh tiến hành nghiên cứu hồ sơ khách hàng, lấy
các thông tin cần thiết. Trên cơ sở quy định pháp luật hiện hành, các chuyên gia trong
Công ty Luật Châu Thanh sẽ phân tích tình hình thời cuộc, nhận xét điểm mạnh của
khách hàng, nêu ra các điểm yếu khách hàng gặp phải. Trên cơ sở đó, Công ty Luật
Châu Thanh đưa ra hướng giải quyết, tư vấn cho khách hàng hiểu và có sự lựa chọn
hợp lý, giúp bảo vệ quyền lợi của mình. Trường hợp khách hàng có nhu cầu, ngoài
việc tư vấn luật Công ty Luật Châu Thanh còn trực tiếp tham gia tố tụng để bảo vệ
quyền lợi cho khách hàng.
Trên thực tế khi tư vấn vụ việc giải quyết tranh chấp hợp đồng dân sự, công ty Luật
Châu Thanh thường tư vấn giải quyết theo phương thức hoà giải. Việc làm này giúp
tiết kiệm thời gian, công sức, tiền bạc cho cả hai bên. Khi đó, công ty Luật Châu
Thanh sẽ là người trung gian ở giữa để xem xét, tìm hiểu kỹ vụ việc tranh chấp hợp
đồng dân sự. Đồng thời, là cầu nối giúp hai bên đưa ra hướng giải quyết hợp tình hợp
lý. Công ty sẽ phân tích mặt đúng, mặt sai của mỗi bên, góp ý, đưa ra các giải pháp để
hai bên xem xét. Trường hợp hai bên không thoả thuận được giải pháp đồng tình với
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
33
nhau, vụ việc đưa ra toà sẽ vừa tốn kém tiền bạc, thời gian của cả hai. Với kinh
nghiệm có được trên thực tế, công ty Luật Châu Thanh luôn khuyên các bên tranh
chấp có thể tự hoà giải hoặc hoà giải qua trung gian hay hoà giải ngoài tố tụng. Đây là
giải pháp hữu hiệu nhất hiện nay.1
Trường hợp các bên không tiến hành hoà giải được, hay hoà giải không thành,
không đi đến được giải pháp hợp tình hợp lý cho cả hai, vụ việc được đưa ra giải quyết
tại Toà án. Lúc này, công ty Luật Châu Thanh có thể tham gia với tư cách luật sư bào
chữa, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho thân chủ tại tòa án. Ví dụ: trong vụ tranh
chấp hợp đồng mua bán đồ gia dụng giữa Công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại và
dịch vụ Mai Anh và Công ty gia dụng Trọng Tín. Công ty Luật Châu Thanh với tư
cách luật sư bào chữa cho Công ty gia dụng Trọng Tín đã đưa ra những lý lẽ, dẫn
chứng bảo vệ quyền lợi cho thân chủ của mình là Công ty gia dụng Trọng tín tại Toà
án nhân dân thành phố Vũng Tàu. Từ việc phân tích các điều khoản trong hợp đồng
mua bán hàng hoá giữa hai công ty, phía luật sư của công ty Luật Châu Thanh đã đưa
ra chứng cứ về việc công ty Trọng Tín tuân thủ các điều khoản trong hợp đồng mua
bán hàng hoá của mình: Thứ nhất, hợp đồng ký kết giữa công ty Mai Anh và công ty
Trọng tín hoàn toàn có hiệu lực, công ty Trọng Tín thực hiện đúng các điều khoản
trong hợp đồng, từ việc giao đúng, đủ, đảm bảo chất lượng số hàng gia dụng cho công
ty Mai Anh. Việc công ty Mai Anh chậm thanh toán tiền hàng theo các điều khoản
trong hợp đồng ban đầu là vi phạm hợp đồng. Công ty Mai Anh lấy lý do hàng gia
dụng của công ty Trọng Tín kém chất lượng để không thanh toán phần tiền hàng còn
lại là không có căn cứ,… Trước những lý lẽ, dẫn chứng phía luật sư công ty Luật Châu
Thanh đưa ra, Toà án nhân dân thành phố Vũng Tàu tuyên Công ty Mai Anh phải thực
hiện đúng nghĩa vụ thanh toán tiền hàng và bồi thường thiệt hại cho Công ty gia dụng
Trọng Tín. Như vậy, với tư cách là luật sư bào chữa, Công ty Luật Châu Thanh đã
giúp khách hàng bảo vệ được quyền lợi chính đáng của mình.
Bên cạnh việc bào chữa cho đương sự, Công ty Luật Châu Thanh còn tham gia tố
tụng với tư cách là đại diện ủy quyền- nhân danh khách hàng thực hiện tất cả các
phương án và cách thức theo quy định của pháp luật để bảo vệ quyền và lợi ích hợp
1
https://luatchauthanh.com.vn/kien-thuc-dan-su/tranh-chap-hop-dong-va-giai-quyet-tranh-chap-hop-dong.aspx
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
34
pháp của khách hàng một cách tốt nhất tại các cấp tòa xét xử. Công ty Luật Châu
Thanh sẽ thay mặt khách hàng giải quyết vụ việc tranh chấp tại Toà án thông qua giấy
uỷ quyền. Việc làm này, sẽ giúp khách hàng không tốn thời gian, công sức cho việc
đến Toà để giải quyết hợp đồng tranh chấp, khách hàng có thời gian giải quyết công
việc kinh doanh của mình. Mặt khác, với đội ngũ Luật sư dày dặn kinh nghiệm, Công
ty Luật Châu Thanh thực hiện việc bảo vệ quyền lợi cho khách hàng của mình sao cho
quyền lợi của họ được bảo đảm, nếu bị đối phương vi phạm hợp đồng sẽ được bồi
thường thiệt hại. Trường hợp khách hàng của Công ty Luật Châu Thanh bị yếu thế
hơn, là bên vi phạm , công ty Luật Châu Thanh giúp bảo vệ sao cho việc bồi thường là
ít nhất có thể. Với tiêu chí cung cấp dịch vụ pháp lý tận tâm, tận tình, công ty Luật
Châu Thanh luôn phục vụ khách hàng một cách chu đáo nhất.

More Related Content

Similar to Những vấn đề pháp lý về hợp đồng dân sự và giải quyết tranh chấp hợp đồng dân sự tại Công ty Luật Châu Thanh

Công chứng các hợp đồng về biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ và công chứng...
Công chứng các hợp đồng về biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ và công chứng...Công chứng các hợp đồng về biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ và công chứng...
Công chứng các hợp đồng về biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ và công chứng...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
lds_doan_viet_dung_don_phuong_cham_dut_thuc_hien_hop_dong_th_D2gMu9EYkAYrms_0...
lds_doan_viet_dung_don_phuong_cham_dut_thuc_hien_hop_dong_th_D2gMu9EYkAYrms_0...lds_doan_viet_dung_don_phuong_cham_dut_thuc_hien_hop_dong_th_D2gMu9EYkAYrms_0...
lds_doan_viet_dung_don_phuong_cham_dut_thuc_hien_hop_dong_th_D2gMu9EYkAYrms_0...nguyehieu1
 
Tạp chí Luật IIRR - No.2 | IIRR Legal Review
Tạp chí Luật IIRR - No.2 | IIRR Legal Review Tạp chí Luật IIRR - No.2 | IIRR Legal Review
Tạp chí Luật IIRR - No.2 | IIRR Legal Review PMC WEB
 
Đề tài: Hợp đồng kinh tế và các phương pháp giải quyết tranh chấp từ hợp đồng...
Đề tài: Hợp đồng kinh tế và các phương pháp giải quyết tranh chấp từ hợp đồng...Đề tài: Hợp đồng kinh tế và các phương pháp giải quyết tranh chấp từ hợp đồng...
Đề tài: Hợp đồng kinh tế và các phương pháp giải quyết tranh chấp từ hợp đồng...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
VẤN-ĐỀ-5.-QUY-ĐỊNH-CHUNG-VỀ-HỢP-ĐỒNG-DÂN-SỰ.pptx
VẤN-ĐỀ-5.-QUY-ĐỊNH-CHUNG-VỀ-HỢP-ĐỒNG-DÂN-SỰ.pptxVẤN-ĐỀ-5.-QUY-ĐỊNH-CHUNG-VỀ-HỢP-ĐỒNG-DÂN-SỰ.pptx
VẤN-ĐỀ-5.-QUY-ĐỊNH-CHUNG-VỀ-HỢP-ĐỒNG-DÂN-SỰ.pptxnltramy23
 
HỢP ĐỒNG KINH TẾ VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP PHÁT SINH  - TẢI FR...
HỢP ĐỒNG KINH TẾ VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP PHÁT SINH  - TẢI FR...HỢP ĐỒNG KINH TẾ VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP PHÁT SINH  - TẢI FR...
HỢP ĐỒNG KINH TẾ VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP PHÁT SINH  - TẢI FR...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

Similar to Những vấn đề pháp lý về hợp đồng dân sự và giải quyết tranh chấp hợp đồng dân sự tại Công ty Luật Châu Thanh (20)

Công chứng các hợp đồng về biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ và công chứng...
Công chứng các hợp đồng về biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ và công chứng...Công chứng các hợp đồng về biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ và công chứng...
Công chứng các hợp đồng về biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ và công chứng...
 
Báo Cáo Thực Tập Tình Huống Đào Tạo Nghề Công Chứng.docx
Báo Cáo Thực Tập Tình Huống Đào Tạo Nghề Công Chứng.docxBáo Cáo Thực Tập Tình Huống Đào Tạo Nghề Công Chứng.docx
Báo Cáo Thực Tập Tình Huống Đào Tạo Nghề Công Chứng.docx
 
Hợp Đồng Ủy Quyền Trong Giao Dịch Đối Với Nhà Ở Chung Cư.
Hợp Đồng Ủy Quyền Trong Giao Dịch Đối Với Nhà Ở Chung Cư.Hợp Đồng Ủy Quyền Trong Giao Dịch Đối Với Nhà Ở Chung Cư.
Hợp Đồng Ủy Quyền Trong Giao Dịch Đối Với Nhà Ở Chung Cư.
 
Cơ sở lý luận về trách nhiệm bồi thường thiệt hại và miễn trách nhiệm bồi thư...
Cơ sở lý luận về trách nhiệm bồi thường thiệt hại và miễn trách nhiệm bồi thư...Cơ sở lý luận về trách nhiệm bồi thường thiệt hại và miễn trách nhiệm bồi thư...
Cơ sở lý luận về trách nhiệm bồi thường thiệt hại và miễn trách nhiệm bồi thư...
 
Báo Cáo Thực Tập Tình Huống Lớp Đào Tạo Nghề Công Chứng.docx
Báo Cáo Thực Tập Tình Huống Lớp Đào Tạo Nghề Công Chứng.docxBáo Cáo Thực Tập Tình Huống Lớp Đào Tạo Nghề Công Chứng.docx
Báo Cáo Thực Tập Tình Huống Lớp Đào Tạo Nghề Công Chứng.docx
 
lds_doan_viet_dung_don_phuong_cham_dut_thuc_hien_hop_dong_th_D2gMu9EYkAYrms_0...
lds_doan_viet_dung_don_phuong_cham_dut_thuc_hien_hop_dong_th_D2gMu9EYkAYrms_0...lds_doan_viet_dung_don_phuong_cham_dut_thuc_hien_hop_dong_th_D2gMu9EYkAYrms_0...
lds_doan_viet_dung_don_phuong_cham_dut_thuc_hien_hop_dong_th_D2gMu9EYkAYrms_0...
 
Cơ sở lý luận về đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng dân sự.docx
Cơ sở  lý luận về đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng dân sự.docxCơ sở  lý luận về đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng dân sự.docx
Cơ sở lý luận về đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng dân sự.docx
 
Tạp chí Luật IIRR - No.2 | IIRR Legal Review
Tạp chí Luật IIRR - No.2 | IIRR Legal Review Tạp chí Luật IIRR - No.2 | IIRR Legal Review
Tạp chí Luật IIRR - No.2 | IIRR Legal Review
 
Hợp đồng là gì ? Vi phạm hợp đồng là gì ?
Hợp đồng là gì ? Vi phạm hợp đồng là gì ?Hợp đồng là gì ? Vi phạm hợp đồng là gì ?
Hợp đồng là gì ? Vi phạm hợp đồng là gì ?
 
Đề tài: Hợp đồng kinh tế và các phương pháp giải quyết tranh chấp từ hợp đồng...
Đề tài: Hợp đồng kinh tế và các phương pháp giải quyết tranh chấp từ hợp đồng...Đề tài: Hợp đồng kinh tế và các phương pháp giải quyết tranh chấp từ hợp đồng...
Đề tài: Hợp đồng kinh tế và các phương pháp giải quyết tranh chấp từ hợp đồng...
 
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA.docxCƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA.docx
 
VẤN-ĐỀ-5.-QUY-ĐỊNH-CHUNG-VỀ-HỢP-ĐỒNG-DÂN-SỰ.pptx
VẤN-ĐỀ-5.-QUY-ĐỊNH-CHUNG-VỀ-HỢP-ĐỒNG-DÂN-SỰ.pptxVẤN-ĐỀ-5.-QUY-ĐỊNH-CHUNG-VỀ-HỢP-ĐỒNG-DÂN-SỰ.pptx
VẤN-ĐỀ-5.-QUY-ĐỊNH-CHUNG-VỀ-HỢP-ĐỒNG-DÂN-SỰ.pptx
 
Cơ Sở Lý Luận Hợp Đồng Ủy Quyền Trong Giao Dịch Đối Với Nhà Ở Chung Cư
Cơ Sở Lý Luận Hợp Đồng Ủy Quyền Trong Giao Dịch Đối Với Nhà Ở Chung CưCơ Sở Lý Luận Hợp Đồng Ủy Quyền Trong Giao Dịch Đối Với Nhà Ở Chung Cư
Cơ Sở Lý Luận Hợp Đồng Ủy Quyền Trong Giao Dịch Đối Với Nhà Ở Chung Cư
 
Cơ Sở Lý Luận Hợp Đồng Ủy Quyền Trong Giao Dịch Đối Với Nhà Ở Chung Cư
Cơ Sở Lý Luận Hợp Đồng Ủy Quyền Trong Giao Dịch Đối Với Nhà Ở Chung CưCơ Sở Lý Luận Hợp Đồng Ủy Quyền Trong Giao Dịch Đối Với Nhà Ở Chung Cư
Cơ Sở Lý Luận Hợp Đồng Ủy Quyền Trong Giao Dịch Đối Với Nhà Ở Chung Cư
 
Bài Thu Hoạch Pháp Luật Chuyên Sâu Về Các Loại Hợp Đồng.doc
Bài Thu Hoạch Pháp Luật Chuyên Sâu Về Các Loại Hợp Đồng.docBài Thu Hoạch Pháp Luật Chuyên Sâu Về Các Loại Hợp Đồng.doc
Bài Thu Hoạch Pháp Luật Chuyên Sâu Về Các Loại Hợp Đồng.doc
 
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA.docxCƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA.docx
 
BÀI MẪU khóa luận hợp đồng vô hiệu, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU khóa luận hợp đồng vô hiệu, HAY, 9 ĐIỂMBÀI MẪU khóa luận hợp đồng vô hiệu, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU khóa luận hợp đồng vô hiệu, HAY, 9 ĐIỂM
 
HỢP ĐỒNG KINH TẾ VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP PHÁT SINH  - TẢI FR...
HỢP ĐỒNG KINH TẾ VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP PHÁT SINH  - TẢI FR...HỢP ĐỒNG KINH TẾ VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP PHÁT SINH  - TẢI FR...
HỢP ĐỒNG KINH TẾ VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP PHÁT SINH  - TẢI FR...
 
Cơ Sở Lý Luận Hợp Đồng Tín Dụng Ngân Hàng Theo Pháp Luật Việt Nam.
Cơ Sở Lý Luận Hợp Đồng Tín Dụng Ngân Hàng Theo Pháp Luật Việt Nam.Cơ Sở Lý Luận Hợp Đồng Tín Dụng Ngân Hàng Theo Pháp Luật Việt Nam.
Cơ Sở Lý Luận Hợp Đồng Tín Dụng Ngân Hàng Theo Pháp Luật Việt Nam.
 
Cơ Sở Lý Luận Hợp Đồng Tín Dụng Ngân Hàng Theo Pháp Luật Việt Nam.
Cơ Sở Lý Luận Hợp Đồng Tín Dụng Ngân Hàng Theo Pháp Luật Việt Nam.Cơ Sở Lý Luận Hợp Đồng Tín Dụng Ngân Hàng Theo Pháp Luật Việt Nam.
Cơ Sở Lý Luận Hợp Đồng Tín Dụng Ngân Hàng Theo Pháp Luật Việt Nam.
 

More from lamluanvan.net Viết thuê luận văn

Hướng dẫn viết và trình bày luận án theo quy định bộ giáo dục
Hướng dẫn viết và trình bày luận án theo quy định bộ giáo dụcHướng dẫn viết và trình bày luận án theo quy định bộ giáo dục
Hướng dẫn viết và trình bày luận án theo quy định bộ giáo dụclamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Gợi ý 180 đề tài luận văn thạc sĩ cho vay ngành ngân hàng
Gợi ý 180 đề tài luận văn thạc sĩ cho vay ngành ngân hàngGợi ý 180 đề tài luận văn thạc sĩ cho vay ngành ngân hàng
Gợi ý 180 đề tài luận văn thạc sĩ cho vay ngành ngân hànglamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
13 đề tài khóa luận đánh giá hoạt động marketing và nhân sự.docx
13 đề tài khóa luận đánh giá hoạt động marketing và nhân sự.docx13 đề tài khóa luận đánh giá hoạt động marketing và nhân sự.docx
13 đề tài khóa luận đánh giá hoạt động marketing và nhân sự.docxlamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Một thành...
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Một thành...Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Một thành...
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Một thành...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại công ty TNHH Một thành viên 189-Bộ Q...
Luận văn 2024  Tạo động lực lao động tại công ty TNHH Một thành viên 189-Bộ Q...Luận văn 2024  Tạo động lực lao động tại công ty TNHH Một thành viên 189-Bộ Q...
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại công ty TNHH Một thành viên 189-Bộ Q...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty cổ phần xây dựng và kinh doa...
Luận văn 2024  Tạo động lực lao động tại Công ty cổ phần xây dựng và kinh doa...Luận văn 2024  Tạo động lực lao động tại Công ty cổ phần xây dựng và kinh doa...
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty cổ phần xây dựng và kinh doa...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Cổ phần vận tải Thăng Long
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Cổ phần vận tải Thăng LongLuận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Cổ phần vận tải Thăng Long
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Cổ phần vận tải Thăng Longlamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Đề tài Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty cổ phần Softech
Đề tài Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty cổ phần SoftechĐề tài Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty cổ phần Softech
Đề tài Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty cổ phần Softechlamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Đề tài Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Bệnh viện tâm thần Hà Nội
Đề tài Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Bệnh viện tâm thần Hà NộiĐề tài Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Bệnh viện tâm thần Hà Nội
Đề tài Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Bệnh viện tâm thần Hà Nộilamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Đề tài luận văn 2024 Luận văn Tạo động lực lao động tại bảo hiểm xã hội tỉnh ...
Đề tài luận văn 2024 Luận văn Tạo động lực lao động tại bảo hiểm xã hội tỉnh ...Đề tài luận văn 2024 Luận văn Tạo động lực lao động tại bảo hiểm xã hội tỉnh ...
Đề tài luận văn 2024 Luận văn Tạo động lực lao động tại bảo hiểm xã hội tỉnh ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho nhân lực của Công ty Cổ phần H...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho nhân lực của Công ty Cổ phần H...Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho nhân lực của Công ty Cổ phần H...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho nhân lực của Công ty Cổ phần H...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho điều dưỡng viên tại Bệnh viện ...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho điều dưỡng viên tại Bệnh viện ...Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho điều dưỡng viên tại Bệnh viện ...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho điều dưỡng viên tại Bệnh viện ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho cán bộ công nhân viên tại Công...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho cán bộ công nhân viên tại Công...Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho cán bộ công nhân viên tại Công...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho cán bộ công nhân viên tại Công...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động bằng kích thích phi vật chất tại C...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động bằng kích thích phi vật chất tại C...Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động bằng kích thích phi vật chất tại C...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động bằng kích thích phi vật chất tại C...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho người lao động tại Công ty Cổ ...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho người lao động tại Công ty Cổ ...Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho người lao động tại Công ty Cổ ...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho người lao động tại Công ty Cổ ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức tại Chi cục H...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức tại Chi cục H...Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức tại Chi cục H...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức tại Chi cục H...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 

More from lamluanvan.net Viết thuê luận văn (20)

100 đề tài luận văn thạc sĩ kế toán quản trị
100 đề tài luận văn thạc sĩ kế toán quản trị100 đề tài luận văn thạc sĩ kế toán quản trị
100 đề tài luận văn thạc sĩ kế toán quản trị
 
Hướng dẫn viết và trình bày luận án theo quy định bộ giáo dục
Hướng dẫn viết và trình bày luận án theo quy định bộ giáo dụcHướng dẫn viết và trình bày luận án theo quy định bộ giáo dục
Hướng dẫn viết và trình bày luận án theo quy định bộ giáo dục
 
99 đề tài luận văn thạc sĩ phát triển thị trường hay
99 đề tài luận văn thạc sĩ phát triển thị trường hay99 đề tài luận văn thạc sĩ phát triển thị trường hay
99 đề tài luận văn thạc sĩ phát triển thị trường hay
 
Gợi ý 180 đề tài luận văn thạc sĩ cho vay ngành ngân hàng
Gợi ý 180 đề tài luận văn thạc sĩ cho vay ngành ngân hàngGợi ý 180 đề tài luận văn thạc sĩ cho vay ngành ngân hàng
Gợi ý 180 đề tài luận văn thạc sĩ cho vay ngành ngân hàng
 
Gợi ý 350 đề tài nâng cao năng lực cạnh tranh
Gợi ý 350 đề tài nâng cao năng lực cạnh tranhGợi ý 350 đề tài nâng cao năng lực cạnh tranh
Gợi ý 350 đề tài nâng cao năng lực cạnh tranh
 
13 đề tài khóa luận đánh giá hoạt động marketing và nhân sự.docx
13 đề tài khóa luận đánh giá hoạt động marketing và nhân sự.docx13 đề tài khóa luận đánh giá hoạt động marketing và nhân sự.docx
13 đề tài khóa luận đánh giá hoạt động marketing và nhân sự.docx
 
8 đề tài khóa luận công tác kế toán thuế GTGT
8 đề tài khóa luận công tác kế toán thuế GTGT8 đề tài khóa luận công tác kế toán thuế GTGT
8 đề tài khóa luận công tác kế toán thuế GTGT
 
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Một thành...
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Một thành...Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Một thành...
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Một thành...
 
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại công ty TNHH Một thành viên 189-Bộ Q...
Luận văn 2024  Tạo động lực lao động tại công ty TNHH Một thành viên 189-Bộ Q...Luận văn 2024  Tạo động lực lao động tại công ty TNHH Một thành viên 189-Bộ Q...
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại công ty TNHH Một thành viên 189-Bộ Q...
 
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty cổ phần xây dựng và kinh doa...
Luận văn 2024  Tạo động lực lao động tại Công ty cổ phần xây dựng và kinh doa...Luận văn 2024  Tạo động lực lao động tại Công ty cổ phần xây dựng và kinh doa...
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty cổ phần xây dựng và kinh doa...
 
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Cổ phần vận tải Thăng Long
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Cổ phần vận tải Thăng LongLuận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Cổ phần vận tải Thăng Long
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Cổ phần vận tải Thăng Long
 
Đề tài Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty cổ phần Softech
Đề tài Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty cổ phần SoftechĐề tài Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty cổ phần Softech
Đề tài Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty cổ phần Softech
 
Đề tài Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Bệnh viện tâm thần Hà Nội
Đề tài Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Bệnh viện tâm thần Hà NộiĐề tài Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Bệnh viện tâm thần Hà Nội
Đề tài Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Bệnh viện tâm thần Hà Nội
 
Đề tài luận văn 2024 Luận văn Tạo động lực lao động tại bảo hiểm xã hội tỉnh ...
Đề tài luận văn 2024 Luận văn Tạo động lực lao động tại bảo hiểm xã hội tỉnh ...Đề tài luận văn 2024 Luận văn Tạo động lực lao động tại bảo hiểm xã hội tỉnh ...
Đề tài luận văn 2024 Luận văn Tạo động lực lao động tại bảo hiểm xã hội tỉnh ...
 
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho nhân lực của Công ty Cổ phần H...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho nhân lực của Công ty Cổ phần H...Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho nhân lực của Công ty Cổ phần H...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho nhân lực của Công ty Cổ phần H...
 
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho điều dưỡng viên tại Bệnh viện ...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho điều dưỡng viên tại Bệnh viện ...Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho điều dưỡng viên tại Bệnh viện ...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho điều dưỡng viên tại Bệnh viện ...
 
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho cán bộ công nhân viên tại Công...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho cán bộ công nhân viên tại Công...Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho cán bộ công nhân viên tại Công...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho cán bộ công nhân viên tại Công...
 
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động bằng kích thích phi vật chất tại C...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động bằng kích thích phi vật chất tại C...Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động bằng kích thích phi vật chất tại C...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động bằng kích thích phi vật chất tại C...
 
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho người lao động tại Công ty Cổ ...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho người lao động tại Công ty Cổ ...Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho người lao động tại Công ty Cổ ...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho người lao động tại Công ty Cổ ...
 
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức tại Chi cục H...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức tại Chi cục H...Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức tại Chi cục H...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức tại Chi cục H...
 

Những vấn đề pháp lý về hợp đồng dân sự và giải quyết tranh chấp hợp đồng dân sự tại Công ty Luật Châu Thanh

  • 1. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 1 ĐỀ CƯƠNG SƠ BỘ Đề tài thực tập: Những vấn đề pháp lý về hợp đồng dân sự và giải quyết tranh chấp hợp đồng dân sự tại Công ty Luật Châu Thanh CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ PHÁP LÝ VỀ HỢP ĐỒNG DS VÀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG DS 1.1. Khái niệm và đặc điểm của hợp đồng dân sự 1.1.1 - Khái niệm Khái niệm về hợp đồng dân sự phải được xem xét dưới nhiều góc độ khác nhau. Theo phương diện khách quan, hợp đồng dân sự là do các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ trong xã hội được phát sinh do quá trình trao đổi các lợi ích vật chất giữa các chủ thể tham gia quan hệ đó với nhau. Theo phương diện chủ quan, hợp đồng dân sự là một giao dịch dân sự trong đó các bên trao đổi ý chí với nhau để đi đến một thỏa thuận chung nhằm làm phát sinh các quyền và nghĩa vụ dân sự nhất định đối với nhau. + Ví dụ: Ông A và ông B thỏa thuận với nhau về việc ông A cho ông B thuê chiếc xe gắn máy của mình trong vòng 2 ngày. Như vậy, giữa hai bên đã phát sinh (xác lập) quan hệ cho thuê tài sản. Như vậy, hợp đồng dân sự được hiểu một cách đơn giản là “sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi và chấm dứt các quyền và nghĩa vụ dân sự”. Điều 388 Bộ luật dân sự 2005) 1.1.2 - Đặc điểm  Hợp đồng dân sự có các đặc điểm sau : ● Hợp đồng dân sự trước hết phải có một thỏa thuận có nghĩa là hợp đồng phải chứa đựng yếu tố tự nguyện khi giao kết nó phải có sự trùng hợp ý chí của các bên. Việc giao kết hợp đồng dân sự phải tuân theo các nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác, trung thực và ngay thẳng, tự do giao kết hợp đồng, nhưng không được trái pháp luật và đạo đức xã hội. ● Về chủ thể tham gia hợp đồng dân sự: Chủ thể giao kết, thực hiện hợp đồng dân sự phải có ít nhất từ hai bên trở lên, vì hợp đồng dân sự là một giao dịch pháp lý
  • 2. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 2 song phương hay đa phương. Các chủ thể khi giao kết, thực hiện hợp đồng đều phải có tư cách chủ thể tức là phải đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật đối với một chủ thể của quan hệ dân sự. + Ví dụ: nếu chủ thể là cá nhân thì phải đáp ứng được yêu cầu về năng lực pháp luật. ● Mục đích hướng tới của các bên khi tham gia hợp đồng là để xác lập thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ dân sự. Quyền và nghĩa vụ dân sự trong hợp đồng có phạm vi rất rộng, trước đây trong Pháp lệnh Hợp đồng dân sự ngày 29-4-1991 (Điều 1) quy định hợp đồng dân sự là sự thỏa thuận của các bên về việc xác lập, thay đổi hay chấm dứt các quyền và nghĩa vụ của các bên trong mua bán, thuê, vay, mượn, tặng, cho tài sản, làm một việc hoặc không làm một việc, một dịch vụ hoặc các thỏa thuận khác mà trong đó một hoặc các bên nhằm đáp ứng nhu cầu sinh hoạt, tiêu dùng. Theo quy định của pháp luật hiện hành thì không liệt kê cụ thể các quyền và nghĩa vụ dân sự cụ thể đó tuy nhiên về bản chất thì các quyền và nghĩa vụ mà các bên hướng tới khi giao kết, thực hiện hợp đồng là những quyền và nghĩa vụ để đáp ứng, thỏa mãn nhu cầu trong sinh hoạt, tiêu dùng, đó cũng chính là một trong những đặc điểm cơ bản để phân biệt giữa hợp đồng dân sự và các hợp đồng kinh tế, thương mại.  Về hình thức: Hình thức của hợp đồng dân sự là cách thức biểu hiện ra bên ngoài của những nội dung của nó dưới một dạng vật chất hữu hình nhất định. Điều 401 Bộ luật Dân sự Việt Nam năm 2005 quy định về hình thức hợp đồng dân sự như sau: - Hợp đồng dân sự có thể được giao kết bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể, khi pháp luật không quy định loại hợp đồng đó phải được giao kết bằng một hình thức nhất định. + Ví dụ: hai bên có thể thống nhất với nhau nếu bên bán gửi thư báo giá, bên kia không trả lời là đã chấp nhận mua hàng theo giá do bên bán gửi. - Trong trường hợp pháp luật có quy định hợp đồng phải được thể hiện bằng văn bản có công chứng hoặc chứng thực, phải đăng ký hoặc xin phép thì phải tuân theo các quy định đó.
  • 3. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 3 - Hợp đồng không bị vô hiệu trong trường hợp có vi phạm về hình thức, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Từ quy định trên có thể thấy hình thức của hợp đồng dân sự rất đa dạng, phong phú trừu tượng, chung quy lại thì hình thức của hợp đồng dân sự gồm có : ● Hình thức miệng (bằng lời nói): Thông qua hình thức này các bên chỉ cần thỏa thuận miệng với nhau về những nội dung cơ bản của hợp đồng. Hình thức này thường được áp dụng đối với những trường hợp các bên đã có độ tin tưởng lẫn nhau hoặc các đối tác lâu năm hoặc là những hợp đồng mà sau khi giao kết, thực hiện sẽ chấm dứt. + Ví dụ : cá nhân cho mượn tiền, hay đi chợ mua đồ... ● Hình thức viết (bằng văn bản): Các cam kết của các bên trong hợp đồng sẽ được ghi nhận lại bằng một văn bản. Trong văn bản đó các bên phải ghi đầy đủ những nội dung cơ bản của hợp đồng và cùng kí tên xác nhận vào văn bản, thông thường hợp đồng được lập thành nhiều bản mỗi bên giữ một bản. ● Hình thức có chứng thực: Hình thức này áp dụng cho hợp đồng có tính chất phức tạp, dễ xảy ra tranh chấp và đối tượng của hợp đồng là những tài sản mà nhà nước quản lý, kiểm soát thì khi giao kết các bên phải lập thành văn bản có công chứng hoặc chứng thực của cơ quan quản lý hành chính có thẩm quyền. ● Hình thức khác: ngoài những hình thức trên, hợp đồng thực hiện bằng các hình thức khác như bằng các hành vi (ra hiệu, ra dấu bằng cử chỉ cơ thể…) miễn là những hành vi đó phải chứa đựng thông tin cho bên kia hiểu và thỏa thuận giao kết trên thực tế. Cần lưu ý là đối với những hợp đồng dân sự mà pháp luật bắt buộc phải giao kết theo một hình thức nhất định (thông thường là hình thức văn bản có công chứng, chứng thực) thì các bên phải tuân theo những hình thức đó, ngoài ra thì các bên có thể tự do lựa chọn một trong các hình thức nói trên để giao kết, tuy nhiên đối với những hợp đồng mà pháp luật không yêu cầu phải lập theo hình thức văn bản có công chứng nhưng để quyền lợi của mình được bảo đảm thì các bên vẫn có thể chọn hình thức giao kết hợp đồng.  Phân loại
  • 4. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 4 Có nhiều cách thức để phân loại một hợp đồng dân sự tùy theo các tiêu chí khác nhau. Pháp luật Việt Nam hiện hành đã phân chia các loại hợp đồng dân chủ yếu theo Điều 406 Bộ luật dân sự 2005 như sau:  Hợp đồng song vụ là hợp đồng mà mỗi bên đều có nghĩa vụ đối với nhau.  Hợp đồng đơn vụ là hợp đồng mà chỉ một bên có nghĩa vụ.  Hợp đồng chính là hợp đồng mà hiệu lực không phụ thuộc vào hợp đồng phụ.  Hợp đồng phụ là hợp đồng mà hiệu lực phụ thuộc vào hợp đồng chính.  Hợp đồng vì lợi ích của người thứ ba là hợp đồng mà các bên giao kết hợp đồng đều phải thực hiện nghĩa vụ và người thứ ba được hưởng lợi ích từ việc thực hiện nghĩa vụ đó.  Hợp đồng có điều kiện là hợp đồng mà việc thực hiện phụ thuộc vào việc phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt một sự kiện nhất định. Ngoài ra, còn có thể có hợp đồng dân sự theo mẫu (Điều 407): Là hợp đồng gồm những điều khoản do một bên đưa ra theo mẫu để bên kia trả lời trong một thời gian hợp lý. Dưới góc độ khoa học pháp lý và trên thực tế hợp đồng dân sự rất đa dạng và phong phú và có nhiều cách phân loại khác nhau theo từng tiêu chí nhất định:  Nếu căn cứ vào hình thức của hợp đồng thì hợp đồng dân sự có thể được phân thành hợp đồng miệng, hợp đồng văn bản, hợp đồng có công chứng, hợp đồng mẫu...  Nếu căn cứ vào mối liên hệ về quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng ta có thể phần thành hợp đồng song vụ và hợp đồng đơn vụ.  Hợp đồng đơn vụ: là hợp đồng mà trong đó chỉ có một bên có nghĩa vụ, bên kia chỉ hưởng quyền mà không thực hiện nghĩa vụ gì. + Ví dụ: hợp đồng tặng cho tài sản – bên được tặng có quyền nhận hoặc không nhận tài sản nhưng không phải thực hiện nghĩa vụ nào.  Hợp đồng song vụ: là hợp đồng mà trong đó các bên đều có nghĩa vụ với nhau, các bên đều được hưởng quyền và phải thực hiện nghĩa vụ. Quyền dân sự của bên này đối ứng với nghĩa vụ của bên kia.  Nếu căn cứ vào sự phụ thuộc lẫn nhau về hiệu lực của hợp đồng thì ta có thể chia hợp đồng dân sự thành hai loại là hợp đồng chính và hợp động phụ.
  • 5. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 5  Hợp đồng chính: là hợp đồng mà hiệu lực không phụ thuộc vào hiệu lực của các hợp đồng khác và khi hợp đồng chính đã tuân thủ đầy đủ các điều kiện mà pháp luật quy định thì đương nhiên phát sinh hiệu lực và có hiệu lực bắt buộc đối với các bên kể từ thời điểm giao kết.  Hợp đồng phụ: là hợp đồng có hiệu lực phụ thuộc vào hợp đồng chính. Để một hợp đồng phụ có hiệu lực thì phải tuân thủ các điều kiện sau đây: Trước hết, hợp đồng phụ phải tuân thủ đầy đủ các điều kiện có hiệu lực của một hợp đồng như điều kiện về chủ thể; nội dung; hình thức...  Nếu căn cứ vào tính chất “có đi, có lại” của các bên trong hợp đồng ta có thể phân hợp đồng dân sự thành hai loại là hợp đồng có đền bù và hơp đồng không có đền bù.  Hợp đồng có đền bù: là hợp đồng mà trong đó mỗi bên sau khi thực hiện cho bên kia một lợi ích sẽ nhận được từ bên bên kia một lợi ích tương ứng. Lợi ích tương ứng ở đây không đồng nghĩa với lợi ích ngang bằng vì các lợi ích các bên dành cho nhau không phải lúc nào cũng cùng một tính chất hay chủng loại. + Ví dụ: hợp đồng thuê biểu diễn ca nhạc- trong đó một bên sẽ nhận được một lợi ích vật chất là tiền thù lao biểu diễn, catxê… và một bên sẽ đạt được lợi ích về mặt tinh thần – đáp ứng nhu cầu giải trí, thưởng thức âm nhạc.  Hợp đồng không có đền bù: là những hợp đồng trong đó một bên nhận được một lợi ích nhưng không phải giao lại cho bên kia một lợi ích nào. + Ví dụ: hợp đồng tặng cho tài sản.  Nếu căn cứ vào thời điểm phát sinh hiệu lực của hợp đồng ta có thể phân hợp đồng thành hai loại là hợp đồng ưng thuận và hợp đồng thực tế.  Hợp đồng ưng thuận: là những hợp đồng theo quy định của pháp luật, quyền và nghĩa vụ của các bên sẽ phát sinh ngay sau khi các bên đã thỏa thuận xong với nhau về những nội dung chủ yếu của hợp đồng. + Ví dụ: hợp đồng muabán tài sản. Trong trường hợp này, dù rằng các bên chưa trực tiếp thực hiện các nghĩa vụ đã cam kết nhưng về mặt pháp lý đã phát sinh quyền yêu cầu của bên này đối với bên kia trong việc thực hiện hợp đồng, nói theo cách khác hợp đồng ưng thuận là những hợp đồng mà thời điểm có hiệu lực của nó được xác định tại thời điểm giao kết.
  • 6. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 6  Hợp đồng thực tế: là những hợp đồng mà sau khi các bên thỏa thuận xong nhưng hiệu lực của nó chỉ phát sinh khi các bên chuyển giao cho nhau đối tượng của hợp đồng. + Ví dụ: hợp đồng cho mượn tài sản. Đối với loại hợp đồng này hiệu lực của nó phụ thuộc vào thời điểm thực tế mà hai bên thực hiện nghĩa vụ với nhau. Trở lại hợp đồng cho mượn tài sản, ta thấy mặc dù hai bên đã thỏa thuận bên A sẽ cho bên B mượn tài sản và hợp đồng đã thành lập nhưng thực chất quyền và nghĩa vụ của hai bên chỉ phát sinh khi bên A đã chuyển giao trên thực tế tài sản cho mượn cho bên B. 1.2. Nguyên tắc giao kết hợp đồng dân sự Giao kết hợp đồng dân sự là việc các bên bày tỏ ý chí với nhau theo những nguyên tắc và trình tự nhất định để qua đó xác lập với nhau các quyền và nghĩa vụ dân sự. Nguyên tắc giao kết hợp đồng dân sự được quy định tai Điều 389 Bộ Luật Dân Sự Việt Nam năm 2005 gồm: ● Tự do giao kết hợp đồng nhưng không được trái pháp luật, đạo đức xã hội ● Tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác, trung thực và ngay thẳng. Như vậy, hợp đồng dân sự là sự thỏa thuận thống nhất ý chí của các chủ thể tham gia dựa trên nguyên tắc tự do giao kết và tự nguyện, bình đẳng khi giao kết vì vậy tất cả các hợp đồng được giao kết do bị nhầm lẫn, bị lừa dối, đe dọa là những hợp đồng không đáp ứng được nguyên tắc tự nguyện, tự do khi giao kết hay là những hợp đồng có nội dung trái pháp luật, đạo đức xã hội đều bị coi là vô hiệu.  Trình tự giao kết Trình tự giao kết hợp đồng: là một quá trình trong đó các bên bày tở ý chí với nhau bằng cách trao đổi các ý kiến trong việc cùng nhau đi đến những thỏa thuận làm phát sinh quyền và nghĩa vụ. Về thực chất, đó là quá trình mà hai bên “mặc cả” với nhau về những điều khoản trong nội dung của hợp động. Quá trình này diễn ra qua hai giai đoạn được pháp luật dân sự quy định như sau: ● Giai đoạn thứ nhất: Đề nghị giao kết hợp đồng
  • 7. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 7 Đề nghị giao kết hợp đồng: là việc thể hiện rõ ý định giao kết hợp đồng và chịu sự ràng buộc về đề nghị này của bên đề nghị đối với bên đã được xác định cụ thể. Thực chất, đề nghị giao kết hợp đồng là việc một bên biểu lộ ý chí của mình trước người khác bằng cách bày tỏ cho phía bên kia biết ý muốn tham gia giao kết với người đó một hợp đồng dân sự. Về mặt hình thức, việc đề nghị giao kết hợp đồng được thực hiện bằng nhiều cách thức khác nhau như: Người đề nghị có thể gặp trực tiếp (đối mặt) với người được đề nghị trao đổi thỏa thuận hoặc có thể thông qua các đường liên lạc khác như đện thoại, liên lạc ở trên mạng Internet...Trong những trường hợp này thời hạn trả lời là một khoảng thời gian do hai bên thỏa thuận ấn định. Đề nghị giao kết hợp đồng dân sự còn có thể được thực hiện bằng việc chuyển, gởi công văn, giấy tờ qua đường bưu điện...Trong trường hợp này thời hạn trả lời là một khoảng thời gian do bên đề nghị ấn định. Trong trường hợp đề nghị giao kết hợp đồng có nêu rõ thời hạn trả lời, nếu bên đề nghị lại giao kết hợp đồng với người thứ ba trong thời hạn chờ bên được đề nghị trả lời thì phải bồi thường thiệt hại cho bên được đề nghị mà không được giao kết hợp đồng nếu có thiệt hại phát sinh. Thời điểm đề nghị giao kết hợp đồng có hiệu lực (Điều 391 Bộ luật dân sự 2005) được xác định như sau: Do bên đề nghị ấn định hoặc nếu bên đề nghị không ấn định thì đề nghị giao kết hợp đồng có hiệu lực kể từ khi bên được đề nghị nhận được đề nghị đó. Các trường hợp sau đây được coi là đã nhận được đề nghị giao kết hợp đồng: Đề nghị được chuyển đến nơi cư trú, nếu bên được đề nghị là cá nhân; được chuyển đến trụ sở, nếu bên được đề nghị là pháp nhân; Đề nghị được đưa vào hệ thống thông tin chính thức của bên được đề nghị; Khi bên được đề nghị biết được đề nghị giao kết hợp đồng thông qua các phương thức khác. Thay đổi, rút lại đề nghị giao kết hợp đồng (Điều 392 Bộ luật dân sự 2005): Lời đề nghị mặc dù chưa phải là một hợp đồng nhưng ít nhiều đã có tính chất ràng buộc
  • 8. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 8 đối với người đề nghị. Tuy nhiên, bên đề nghị giao kết hợp đồng có thể thay đổi, rút lại đề nghị giao kết hợp đồng trong các trường hợp sau đây: Nếu bên được đề nghị nhận được thông báo về việc thay đổi hoặc rút lại đề nghị trước hoặc cùng với thời điểm nhận được đề nghị. Điều kiện thay đổi hoặc rút lại đề nghị phát sinh trong trường hợp bên đề nghị có nêu rõ về việc được thay đổi hoặc rút lại đề nghị khi điều kiện đó phát sinh. Khi bên đề nghị thay đổi nội dung của đề nghị thì đề nghị đó được coi là đề nghị mới. Huỷ bỏ đề nghị giao kết hợp đồng (Điều 393 Bộ luật dân sự 2005): Trong trường hợp bên đề nghị giao kết hợp đồng thực hiện quyền huỷ bỏ đề nghị do đã nêu rõ quyền này trong đề nghị thì phải thông báo cho bên được đề nghị và thông báo này chỉ có hiệu lực khi bên được đề nghị nhận được thông báo trước khi bên được đề nghị trả lời chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng. Chấm dứt đề nghị giao kết hợp đồng (Điều 394 Bộ luật dân sự 2005): Đề nghị giao kết hợp đồng chấm dứt trong các trường hợp: - Bên nhận được đề nghị trả lời không chấp nhận; - Hết thời hạn trả lời chấp nhận, chậm trả lời chấp nhận; - Khi thông báo về việc thay đổi hoặc rút lại đề nghị có hiệu lực; - Khi thông báo về việc huỷ bỏ đề nghị có hiệu lực; - Theo thoả thuận của bên đề nghị và bên nhận được đề nghị trong thời hạn chờ bên được đề nghị trả lời; Sửa đổi đề nghị do bên được đề nghị đề xuất (Điều 395 Bộ luật dân sự 2005): Khi bên được đề nghị đã chấp nhận giao kết hợp đồng, nhưng có nêu điều kiện hoặc sửa đổi đề nghị thì coi như người này đã đưa ra đề nghị mới ● Giai đoạn thứ hai: Chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng Chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng là sự trả lời của bên được đề nghị đối với bên đề nghị về việc chấp nhận toàn bộ nội dung của đề nghị. Chấp nhận giao kết hợp đồng thực chất là việc bên được đề nghị nhận lời đề nghị và đồng ý tiến hành việc giao kết hợp đồng với bên đã đề nghị Thời hạn trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng được hiểu như sau: (Điều 397 Bộ luật dân sự 2005): Khi bên đề nghị có ấn định thời hạn trả lời thì việc trả lời chấp nhận chỉ có hiệu lực khi được thực hiện trong thời hạn đó; nếu bên đề nghị giao kết hợp đồng nhận được trả lời khi đã hết thời hạn trả lời thì chấp nhận này được coi là đề nghị
  • 9. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 9 mới của bên chậm trả lời. Trong trường hợp thông báo chấp nhận giao kết hợp đồng đến chậm vì lý do khách quan mà bên đề nghị biết hoặc phải biết về lý do khách quan này thì thông báo chấp nhận giao kết hợp đồng vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp bên đề nghị trả lời ngay không đồng ý với chấp nhận đó của bên được đề nghị. Khi các bên trực tiếp giao tiếp với nhau, kể cả trong trường hợp qua điện thoại hoặc qua các phương tiện khác thì bên được đề nghị phải trả lời ngay có chấp nhận hoặc không chấp nhận, trừ trường hợp có thoả thuận về thời hạn trả lời. Nếu việc trả lời được chuyển qua đường bưu điện, thì ngày gửi đi theo dấu bưu điện được coi là thời điểm trả lời, căn cứ vào thời điểm đó để bên đề nghị xác định việc trả lời đề nghị có chậm hay không so với thời hạn đã ấn định. Trường hợp bên đề nghị giao kết hợp đồng chết: Trong trường hợp bên đề nghị giao kết hợp đồng chết (hoặc mất năng lực hành vi dân sự) sau khi bên được đề nghị giao kết hợp đồng trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng thì đề nghị giao kết hợp đồng vẫn có giá trị. Rút lại thông báo chấp nhận giao kết hợp đồng (Điều 400 Bộ luật dân sự 2005): Bên được đề nghị giao kết hợp đồng có thể rút lại thông báo chấp nhận giao kết hợp đồng, nếu thông báo này đến trước hoặc cùng với thời điểm bên đề nghị nhận được trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng.  Thực hiện giao kết Địa điểm giao kết hợp đồng dân sự: là do các bên thoả thuận; nếu không có thoả thuận thì địa điểm giao kết hợp đồng dân sự là nơi cư trú của cá nhân hoặc trụ sở của pháp nhân đã đưa ra đề nghị giao kết hợp đồng. Thời điểm giao kết hợp đồng dân sự: Hợp đồng dân sự được giao kết vào thời điểm bên đề nghị nhận được trả lời chấp nhận giao kết. Hợp đồng dân sự cũng xem như được giao kết khi hết thời hạn trả lời mà bên nhận được đề nghị vẫn im lặng,nếu có thỏa thuận vẫn im lặng là sự trả lời chấp nhận giao kết. Thời điểm giao kết hợp đồng bằng lời nói là thời điểm các bên đã thỏa thuận về nội dung của hợp đồng. Thời điểm giao kết hợp đồng bằng văn bản là thời điểm bên sau cùng ký vào văn bản Giải thích hợp đồng:
  • 10. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 10 Nếu hợp đồng có điều khoản không rõ ràng thì không chỉ dựa vào ngôn từ của hợp đồng mà còn phải căn cứ vào ý chí chung của các bên để giải thích điều khoản đó. Nếu một điều khoản của hợp đồng có thể được hiểu theo nhiều nghĩa thì phải chọn nghĩa nào làm cho điều khoản đó khi thực hiện có lợi nhất cho các bên. Nếu hợp đồng có ngôn từ có thể hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau thì phải giải thích theo nghĩa phù hợp nhất với tính chất của hợp đồng. Nếu hợp đồng có điều khoản hoặc ngôn từ khó hiểu thì phải được giải thích theo tập quán tại địa điểm giao kết hợp đồng. Nếu hợp đồng thiếu một số điều khoản thì có thể bổ sung theo tập quán đối với loại hợp đồng đó tại địa điểm giao kết hợp đồng. Nếu các điều khoản trong hợp đồng phải được giải thích trong mối liên hệ với nhau, sao cho ý nghĩa của các điều khoản đó phù hợp với toàn bộ nội dung hợp đồng. Nếu trong trường hợp có sự mâu thuẫn giữa ý chí chung của các bên với ngôn từ sử dụng trong hợp đồng thì ý chí chung của các bên được dùng để giải thích hợp đồng. Nếu trong trường hợp bên mạnh thế đưa vào hợp đồng nội dung bất lợi cho bên yếu thế thì khi giải thích hợp đồng phải theo hướng có lợi cho bên yếu thế. 1.3 Nội dung của hợp đồng dân sự Bao gồm các điều khoản mà các bên ký kết, các điều khoản đó được chia làm 3 loại chủ yếu: ● Điều khoản cơ bản: gồm các thỏa thuận cần thiết phải có trong hợp đồng mà nếu thiếu nó thì hợp đồng không được ký kết + Ví dụ: đối tượng, giá trị của hợp đồng…. ● Điều khoản thông thường: loại điều khoản này đã được quy định trong các văn bản pháp luật. Các bên có thể thỏa thuận hoặc không thỏa thuận, nhưng bắt buộc phải thực hiện + Ví dụ: Những nghĩa vụ cụ thể của bên thuê nhà ● Điều khoản tùy nghi: Đối với một nghĩa vụ các bên có thể thỏa thuận hai hay nhiều cách thức để thực hiện. Bên có nghĩa vụ có thể lựa chọn cách dễ dàng, phù hợp với mình để thực hiện hợp đồng. Ngoài ra, Luật đã quy định về một nghĩa vụ nào đó
  • 11. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 11 nhưng các bên có thể thỏa thuận khác với quy định đó, tuy nhiên không được ảnh hưởng đến lợi ích chung của xã hội. Khi ký kết hợp đồng, các bên cần phải thỏa thuận từng điều khoản của hợp đồng để cùng nhau thống nhất về nội dung của hợp đồng. Các bên không được dùng quyền lực, địa vị xã hội,…để ép bên kia ký kết hợp đồng. Các điều khoản mà các bên thỏa thuận phải phù hợp với phong tục tập quán, pháp luật, đảm bảo lợi ích riêng và lợi ích chung của xã hội. Điều 402 Bộ luật dân sự 2005 quy định về nội dung của hợp đồng dân sự như sau: Tuỳ theo từng hợp đồng, các bên có thể thỏa thuận về nhứng nội dung sau đây: - Đối tượng của hợp đồng là tài sản phải giao, công việc phải làm hoặc không được làm; - Số lượng, chất lượng; - Giá, phương thức thanh toán; - Thời hạn, địa điểm, phương thức thực hiện hợp đồng; - Quyền, nghĩa vụ của các bên; - Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng; - Phạt vi phạm hợp đồng; - Các nội dung khác; Trong tất cả các điều khoản nói trên, có những điều khoản mà trong hợp đồng này các bên không cần phải thỏa thuận nhưng trong một hợp đồng khác các bên buộc phải thỏa thuận thì hợp đồng mới được coi là giao kết. Mặt khác, ngoài những nội dung cụ thể này các bên còn có thể thỏa thuận xác định với nhau thêm một số nội dung khác. Vì vậy có thể phân chia các điều khoản trong nội dung của hợp đồng thành ba loại sau đây: ● Những điều khoản cơ bản: Là những điều khoản xác định nội dung chủ yếu của hợp đồng, là những điều khoản không thể thiếu được đối với từng lọai hợp đồng. Nếu không thể thỏa thuận được về những điều khoản đó thì xem như hợp đồng không thể giao kết được. + Ví dụ: Điều khoản về đối tượng của hợp đồng, giá cả, địa điểm, cách thức thanh tóan hay thực hiện nghĩa vụ... Ngoài ra có những điều khoản vốn dĩ không phải là điều khoản cơ bản nhưng các bên thấy cần phải thỏa thuận được những điều khảo đó
  • 12. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 12 mới giao kết hợp đồng thì những điều khoản này cũng là những điều khoản cơ bản của hợp đồng sẽ giao kết. ● Những điều khoản thông thường (phổ thông): Là những điều khoản được pháp luật quy định trước. Nếu khi giao kết hợp đồng, các bên không thỏa thuận trước những điều khoản này thì vẫn coi như hai bên đã mặc nhiên thỏa thuận và được thực hiên như pháp luật đã quy định. + Ví dụ: địa điểm giao tài sản là động sản trong hợp đồng mua bán tài sản là tại nơi cư trú của người mua nếu trong hợp đồng các bên không thỏa thuận về địa điểm giao tài sản nếu như trong hợp đồng có thỏa thuận thì được thực hiện theo thỏa thuận. ● Những điều khoản tùy ghi: Là những điều khoản mà các bên tham gia giao kết hợp đồng tự ý lựa chọn và thỏa thuận với nhau để xác định quyền và nghĩa vụ dân sự của các bên. Có một nội dung hay gây nhầm lẫn là việc phân biệt giữa điều của hợp đồng và điều khoản của hợp đồng. Điều khoản của hợp đồng khác với từng điều của hợp đồng vì điều khoản của hợp đồng là những nội dung các bên đã cam kết thỏa thuận, còn từng điều của hợp đồng là hình thức thể hiện những điều khoản đó. Vì vậy, có thể trong một điều của hợp đồng có thể chứa đựng nhiều điều khoản nhưng cũng có trường hợp một điều khoản được ghi nhận trong nhiều điều tùy vào sự thỏa thuận của các bên nhưng nhìn chung, trong hợp đồng thì mỗi điều khoản thường được thể hiện bằng một điều. Các loại điều khoản trong hợp đồng có thể chuyển hóa lẫn nhau tùy từng trường hợp và một điều khoản trong hợp đồng có thể là điều khoản cơ bản, có thể là điều khoản thông thường nhưng cũng có thể là điều khoản tùy nghi. + Ví dụ: điều khoản về địa điểm giao hàng sẽ là điều khoản cơ bản của hợp đồng nếu khi giao kết các bên có thỏa thuận cụ thể về nơi giao hàng nhưng nó sẽ là điều khoản thông thường nếu các bên không có thỏa thuận (vì điều khoản đó sẽ mặc nhiên được thừa nhận và thực hiện theo quy định của pháp luật), mặt khác địa điểm giao hàng sẽ là điều khoản tùy nghi nếu các bên có thỏa thuận cho phép bên có nghĩa vụ được lựa chọn một trong nhiều nơi để thực hiện nghĩa vụ giao hàng.
  • 13. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 13 Ngoài ra trong hợp đồng dân sự còn có thể có phụ lục của của hợp đồng. Điều 408 của Bộ Luật dân sự của Việt Nam quy định về phụ lục hợp đồng như sau: Kèm theo hợp đồng có thể có phụ lục để quy định chi tiết một số điều khoản của hợp đồng. Phụ lục hợp đồng có hiệu lực như hợp đồng. Nội dung của phụ lục hợp đồng không được trái với nội dung của hợp đồng. Trong trường hợp phụ lục hợp đồng có điều khoản trái với nội dung của điều khoản trong hợp đồng thì điều khoản này không có hiệu lực, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Trong trường hợp các bên chấp nhận phụ lục hợp đồng có điều khoản trái với điều khoản trong hợp đồng thì coi như điều khoản đó trong hợp đồng đã được sửa đổi. Những hợp đồng dân sự nào không đảm bảo yếu tố như trên có thể sẽ bị tuyên là vô hiệu (trong trường hợp có tranh chấp giữa hai bên, phải đưa ra tòa án giải quyết). 1.4. Ký kết hợp đồng dân sự BLDS xác định thời điểm có hiệu lực của hợp đồng trên cơ sở công nhận hiệu lực của cam kết, thoả thuận của các bên, không phụ thuộc vào hình thức của hợp đồng. Do đó, về mặt nguyên tắc, hợp đồng được giao kết vào thời điểm bên đề nghị nhận được trả lời chấp nhận giao kết của bên được đề nghị. Hợp đồng cũng xem như được giao kết khi hết thời hạn trả lời mà bên nhận đề nghị vẫn im lặng, nếu các bên có thoả thuận im lặng là sự trả lời chấp nhận giao kết. Trên cơ sở hình thức của hợp đồng, pháp luật cũng quy định cụ thể đối với từng trường hợp, ví dụ, đối với hợp đồng được giao kết bằng lời nói thì thời điểm giao kết hợp đồng là thời điểm các bên đã thoả thuận về nội dung của hợp đồng; đối với hợp đồng được giao kết bằng văn bản thì thời điểm giao kết hợp đồng là thời điểm bên sau cùng ký vào văn bản. Vấn đề uỷ quyền ký kết hợp đồng không được BLDS quy định cụ thể, tuy nhiên, vì hợp đồng là một dạng của giao dịch dân sự cho nên có thể áp dụng các quy định về việc uỷ quyền xác lập, thực hiện giao dịch dân sự. Theo đó cá nhân, người đại diện theo pháp luật của pháp nhân có thể uỷ quyền cho người khác xác lập, thực hiện hợp đồng theo chế định người đại diện. 1.5. Điều kiện có hiệu lực của hợp đồng dân sự
  • 14. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 14 Về nguyên tắc hợp đồng có hiệu lực từ thời điểm giao kết. Tuy nhiên thời điểm có hiệu lực của hợp đồng dân sự còn được xác định theo sự thỏa thuận hoặc theo sự quy định của pháp luật. Vì vậy hợp đồng dân sự được coi là có hiệu lực vào một trong các thời điểm sau đây: Hợp đồng bằng miệng hoặc bằng các hành vi cụ thể có hiệu lực tại thời điểm các bên đã trực tiếp thỏa thuận với nhau về những nội dung chủ yếu của hợp đồng. Hợp đồng bằng văn bản thường, có hiệu lực tại thời điểm bên sau cùng ký vào văn bản hợp đồng. Hợp đồng bằng văn bản có chứng nhận, chứng thực, đăng ký hoặc xin phép có hiệu lực tại thời điểm hợp đồng đó được công chứng, chứng thực, đăng ký hoặc cho phép. Ngoài ra hợp đồng còn có thể có hiệu lực sau thời điểm nói trên nếu các bên đã tự thỏa thuận với nhau hoặc trong trường hợp pháp luật đã quy định cụ thể + Ví dụ: Điều 466 Bộ luật dân sự 2005 về hợp đồng tặng cho động sản: “Hợp đồng tặng cho động sản có hiệu lực khi bên được tặng cho nhận tài sản; đối với động sản mà pháp luật có quy định đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký”. Việc xác định thời điểm có hiệu lực của hợp đồng có ý nghĩa rất quan trọng, xác định được thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là xác định được thời điểm phát sinh quyền và nghĩa vụ của các bên với nhau, và đặc biệt là khi giải quyết các tranh chấp về tài sản trong hợp đồng mà quy ra thành tiền thì xác định giá trị của tài sản đó theo thời giá thị trường tại thời điểm hợp đồng có hiệu lực. Đồng thời hiệu lực của hợp đồng cũng là một trong những căn cứ để xem xét về tính hợp lệ và thời hiệu khởi kiện trong vụ án dân sự + Ví dụ: khi hợp đồng được giao kết nhưng chưa có hiệu lực thì các tranh chấp nếu có sẽ không được Tòa án thụ lý giải quyết tại thời điểm đó. Để một hợp đồng có hiệu lực thì bản thân hợp đồng đó phải tuân thủ các điều kiện có hiệu lực của một hợp đồng dân sự, các điều kiện đó tùy theo tính chất, đặc điểm của các hợp đồng mà sẽ có sự khác nhau. Tuy nhiên, tựu trung lại thì có ba điều kiện cơ bản để một hợp đồng khi đáp ứng các điều kiện đó sẽ có hiệu lực theo luật
  • 15. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 15 định là điều kiện về mặt chủ thể; điều kiện về mặt nội dung và điều kiện về mặt hình thức. 1.6. Thực hiện hợp đồng Thực hiện hợp đồng dân sự là việc các bên tiến hành các hành vi mà mỗi bên tham gia hợp đồng phải thực hiện nhằm đáp ứng những quyền dân sự tương ứng của bên kia. Đây là một trong những giai đoạn quan trọng của hợp đồng, vì mục đích của các bên có đạt được hay không phụ thuộc vào vấn đề hợp đồng được thực hiện tốt hay không. Do đó, khi thực hiện hợp đồng, các bên phải tuân theo các nguyên tắc được quy định tại Điều 412 BLDS 2005 ● Thực hiện đúng hợp đồng, đúng đối tượng, chất lượng, số lượng, chủng loại, thời hạn, phương thức và các thoả thuận khác; ● Thực hiện một cách trung thực, theo tinh thần hợp tác và có lợi nhất cho các bên, bảo đảm tin cậy lẫn nhau; ● Không được xâm phạm đến lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của người khác.  Nội dung thực hiện hợp đồng dân sự Khi thực hiện hợp đồng dân sự ngoài việc tuân thủ các quy tắc đã được quy định thì việc thực hiện hợp đồng còn phải tuân thủ theo những quy tắc nhất định đối với từng loại hợp đồng cụ thể như sau: Đối với hợp đồng đơn vụ: bên có nghĩa phải thực hiện nghĩa vụ đúng như đã thoả thuận; chỉ được thực hiện trước hoặc sau thời hạn nếu được bên có quyền đồng ý. Đối với hợp đồng song vụ:trong hợp đồng song vụ,khi các bên đã thỏa thuận thời hạn thực hiện nghĩa vụ thì mỗi bên phải thực hiện nghĩa vụ của mình khi đến hạn; không được hoãn thực hiện với lý do bên kia chưa thực hiện nghĩa vụ đối với mình, Trong trường hợp các bên không thoả thuận bên nào thực hiện nghĩa vụ trước thì các bên phải đồng thời thực hiện nghĩa vụ đối với nhau; nếu nghĩa vụ không thể thực hiện đồng thời thì nghĩa vụ nào khi thực hiện mất nhiều thời gian hơn nữa nghĩa vụ đó phải được thực hiện trước.
  • 16. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 16 Trong hợp đồng song vụ, khi một bên không thực hiện được nghĩa vụ của mình do lỗi của bên kia thì có quyền yêu cầu bên kia vẫn phải thực hiện nghĩa vụ đối với mình hoặc huỷ bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại. 1.7 Hợp đồng dân sự vô hiệu và xử lý hợp đồng vô hiệu Theo quy định tại Điều 127 BLDS 2005: giao dịch dân sự không có một trong các điều kiện được quy định tại Điều 122 BLDS thì vô hiệu.  Về lý thuyết, có thể phân chia thành hai loại vô hiệu của giao dịch: ● giao dịch đương nhiên vô hiệu (hay còn gọi là giao dịch vô hiệu tuyệt đối). ● giao dịch dân sự vô hiệu theo đề nghị của người có quyền, lợi ích liên quan ( hay còn gọi là giao dịch vô hiệu tương đối). Nếu không có đề nghị hoặc có đề nghị nhưng không được Toà án chấp nhận thì giao dịch vẫn có hiệu lực pháp luật. BLDS quy định 7 trường hợp giao dịch dân sự vô hiệu. ● Giao dịch dân sự vô hiệu do vi phạm điều cấm của pháp luật, trái đạo đức xã hội ● Giao dịch dân sự vô hiệu do giả tạo ● Giao dịch dân sự vô hiệu do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện ● Giao dịch dân sự vô hiệu do bị nhầm lẫn ● Giao dịch dân sự vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa ● Giao dịch dân sự vô hiệu do người xác lập không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình ● Giao dịch dân sự vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức Đây chỉ là những trường hợp vô hiệu nói chung. Ngoài ra, Điều 411 quy định về hợp đồng dân sự vô hiệu do có đối tượng không thể thực hiện được, cụ thể trong trường hợp ngay từ thời điểm ký kết, hợp đồng có đối tượng không thể thực hiện được vì lý do khách quan thì hợp đồng này bị vô hiệu. Trong trường hợp khi giao kết hợp đồng mà một bên biết hoặc phải biết về việc hợp đồng có đối tượng không thể thực hiện được, nhưng không thông báo cho bên kia biết nên bên kia đã giao kết hợp đồng thì phải bồi thường thiệt hại cho bên kia, trừ
  • 17. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 17 trường hợp bên kia biết hoặc phải biết về việc hợp đồng có đối tượng không thể thực hiện được. Quy định này cũng được áp dụng đối với trường hợp hợp đồng có một hoặc nhiều phần đối tượng không thể thực hiện được, nhưng phần còn lại của hợp đồng vẫn có giá trị pháp lý. Đồng thời, BLDS năm 2005 giải quyết mối quan hệ giữa vô hiệu của hợp đồng chính và vô hiệu của hợp đồng phụ, trong đó sự vô hiệu của hợp đồng chính làm chấm dứt hợp đồng phụ, trừ trường hợp các bên có thoả thuận hợp đồng phụ được thay thế hợp đồng chính. Quy định này không áp dụng đối với các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự. Sự vô hiệu của hợp đồng phụ không làm chấm dứt hợp đồng chính, trừ trường hợp các bên thoả thuận hợp đồng phụ là một phần không thể tách rời của hợp đồng chính.  Về thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng vô hiệu Thời hiệu yêu cầu Toà án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu tại Điều 136 được áp dụng đối với yêu cầu Toà án tuyên bố hợp đồng vô hiệu, vì hợp đồng là một loại phổ biến của giao dịch dân sự. Xuất phát từ đó, thời hiệu yêu cầu Toà án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu được quy định tại các điều từ Điều 130 đến Điều 134 của BLDS năm 2005 là hai năm, kể từ ngày giao dịch dân sự được xác lập. Đối với các giao dịch dân sự được quy định tại Điều 128 và Điều 129 của BLDS năm 2005 thì thời hiệu yêu cầu Toà án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu không bị hạn chế, có nghĩa là yêu cầu Toà án vào bất kỳ thời điểm nào cũng được.  Về hậu quả pháp lý của hợp đồng vô hiệu Hậu quả pháp lý của hợp đồng vô hiệu được giải quyết theo Điều 137 BLDS năm 2005, theo đó hợp đồng vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm xác lập. Trong trường hợp này, các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận; nếu không hoàn trả được bằng hiện vật thì phải hoàn trả bằng tiền, trừ trường hợp tài sản giao dịch, hoa lợi, lợi tức thu được bị tịch thu theo quy định của pháp luật. Bên có lỗi gây thiệt hại phải bồi thường. 1.8 Chế tài xử lý vi phạm hợp đồng dân sự
  • 18. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 18  Mục đích của biện pháp phạt vi phạm Chế tài phạt vi phạm đã được quy định trong các văn bản pháp luật như Pháp lệnh Hợp đồng kinh tế 1989, Luật Thương mại 2005, Bộ luật Dân sự 2005.... Khoản 1 điều 422 Bộ luật dân sự 2005 quy định: “Phạt vi phạm là sự thoả thuận giữa các bên trong hợp đồng, theo đó bên vi phạm nghĩa vụ phải nộp một khoản tiền cho bên bị vi phạm”.Theo quy định trên thì chủ thể có quyền đòi phạt vi phạm là bên bị vi phạm, chủ thể có nghĩa vụ là bên vi phạm, khách thể trong quan hệ này mà các bên hướng đến là một khoản tiền phạt vi phạm. Như vậy đối với Bộ luật Dân sự, phạt vi phạm được đề cập chủ yếu với tư cách là một biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự Các vi phạm quy định của pháp luật thường gặp khi ký kết, thực hiện hợp đồng. a) Giao kết hợp đồng không đúng đối tượng chủ thể. Nghĩa là người tham gia giao kết không có tư cách để ký kết hợp đồng Ví dụ: Trẻ em tham gia giao dịch dân sự mà không có người giám hộ, người của pháp nhân ký kết hợp đồng kinh tế nhưng không có giấy ủy quyền của người đại diện hợp pháp là người đứng đầu pháp nhân đó.... b) Giao kết hợp đồng không tuân thủ hình thức hợp đồng đã được pháp luật quy định. Việc vi phạm thể hiện ở chỗ những hợp đồng bắt buộc phải làm thành văn bản, phải công chứng, phải chứng thực nhưng lại không thực hiện đúng. Ví dụ: Bộ luật Dân sự quy định hợp đồng mua bán nhà ở phải làm thành văn bản và phải được công chứng chứng thực nhưng lại chỉ viết bằng giấy tay. c) Đối tượng giao kết hợp đồng bị pháp luật cấm. Nhiều trường hợp các bên tham gia ký kết không am hiểu những hàng hóa hoặc các giao dịch bị pháp luật cấm hoặc hạn chế nên vẫn ký kết dẫn đến hợp đồng bị vô hiệu. Ngoài ra, nhiều trường hợp về nội dung thì hợp pháp nhưng thực chất đối tượng hợp đồng (hàng hóa) lại là bất hợp pháp do không bảo đảm các giấy tờ hợp pháp (như hàng buôn lậu) hoặc để che giấu một hoạt động bất hợp pháp (như khai thấp giá mua
  • 19. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 19 bán để trốn thuế) cũng bị coi là vi phạm bất kể các bên có biết rõ thỏa thuận ngầm với nhau hay không. d) Hợp đồng thể hiện không rõ ràng và thiếu các nội dung cơ bản của hợp đồng này. Đây là dạng vi phạm khá nhiều do sự thiếu hiểu biết hoặc lợi dụng sự thiếu hiểu biết của một bên để lập hợp đồng mà nội dung của mỗi loại hợp đồng lại không bảo đảm theo quy định của pháp luật về các nội dung cơ bản của hợp đồng đó, tức là không rõ ràng hoặc thiếu những nội dung của một hợp đồng. Ví dụ 1: Hợp đồng mua bán nhưng không ghi giá mua bán. Ví dụ 2: Hợp đồng vận chuyển nhưng không nêu rõ địa điểm lên xuống hàng, thời gian vận chuyển. đ) Nội dung hợp đồng do các bên ký kết không bảo đảm các nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, trung thực. Trường hợp này xác định do một hoặc nhiều bên đã có sự lừa dối hoặc có thủ đoạn ép buộc bên kia giao kết với nội dung áp đặt nhằm tạo lợi thế tuyệt đối cho mình. Ví dụ: Bên A bán nhà cho Bên B với giá rất thấp so với giá thực tế để trừ nợ. Trường hợp này Bên B đã lợi dụng khó khăn, túng quẫn của Bên A để ép giá, gây thiệt thòi cho Bên A.  Mức phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại Căn cứ khoản 2 điều 422 Bộ luật dân sự 2005 quy định: “Mức phạt vi phạm hợp đồng do các bên tự thỏa thuận”. Tự thỏa thuận ở đây có nghĩa là các bên được phép tự do ấn định mức phạt mà không bị khống chế bởi những quy định của pháp luật, thể hiện rõ nguyên tắc tự do thỏa thuận được ghi nhận trong pháp luật dân sự. Quy định trong BLDS 2005 không có một điều độc lập quy định về mối quan hệ giữa phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại mà chỉ được đề cập tại khoản 3 điều 422: “Các bên có thể thỏa thuận về việc bên vi phạm nghĩa vụ chỉ phải nộp tiền phạt vi phạm mà không phải bồi thường thiệt hại hoặc vừa phải nộp phạt vi phạm và vừa phải bồi thường thiệt hại; nếu không có thoả thuận trước về mức bồi thường thiệt hại thì phải bồi thường toàn bộ thiệt hại.
  • 20. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 20 Trong trường hợp các bên không có thoả thuận về bồi thường thiệt hại thì bên vi phạm nghĩa vụ chỉ phải nộp tiền phạt vi phạm”. Tuy nhiên, đó chỉ là những quan hệ mang tính chất dân sự theo nghĩa hẹp. Còn đối với những quan hệ dân sự theo nghĩa rộng, mà cụ thể là các quan hệ được Luật Thương mại 2005 điều chỉnh thì mức phạt vi phạm bị hạn chế ở mức 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm (theo quy định tại điều 301). Ở đây có sự khác biệt giữa hai văn bản khi cùng điều chỉnh một vấn đề. Chính vì vậy cần phải phân biệt được những quan hệ nào được Luật Dân sự điều chỉnh, những quan hệ nào được Luật Thương mại điều chỉnh để có thể áp dụng một cách chính xác. Tại khoản 1 điều 3 Luật Thương mại 2005 thì: “hoạt động thương mại là hoạt động nhằm mụ đích sinh lời, bao gồm mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động sinh lời khác”. Những quan hệ này khi có tranh chấp xảy ra và có điều khoản về phạt vi phạm thì sẽ áp dụng mức phạt vi phạm tối đa là 8%. 1.9. Tranh chấp hợp đồng dân sự 1.9.1 Khái niệm và đặc điểm Tranh chấp hợp đồng là sự mâu thuẫn, bất đồng ý kiến giữa các bên tham gia quan hệ Hợp đồng liên quan đến việc thực hiện (hoặc không thực hiện) các quyền và nghĩa vụ theo Hợp đồng.  Tranh chấp hợp đồng phải hội đủ các yếu tố sau: ● Có quan hệ hợp đồng tồn tại giữa các bên; ● Có sự vi phạm nghĩa vụ (hoặc cho rằng là vi phạm nghĩa vụ) của một bên trong quan hệ đó; ● Có sự bất đồng ý kiến của các bên về sự vi phạm hoặc xử lý hậu quả phát sinh từ sự vi phạm. Tranh chấp hợp đồng hình thành từ sự vi phạm hợp đồng nhưng không phải sự vi phạm nào cũng dẫn đến tranh chấp hợp đồng.Việc phân loại tranh chấp hợp đồng hiện nay có ý nghĩa trong việc lựa chọn, phân định thẩm quyền giải quyết tranh chấp. Có hai loại: Tranh chấp hợp đồng dân sự và tranh chấp hợp đồng kinh doanh – thương mại. Tranh chấp hợp đồng dân sự thuần túy thuộc thẩm quyền của Tòa án (dân sự),
  • 21. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 21 tranh chấp hợp đồng kinh doanh thương mại các bên có quyền lựa chọn giải quyết bằng trọng tài hoặc tòa án (kinh tế).  Tranh chấp hợp đồng có những đặc điểm sau: - Phát sinh trực tiếp từ quan hệ Hợp đồng, nên luôn luôn thuộc quyền tự định đoạt của các bên tranh chấp (tức các bên trong Hợp đồng). - Mang yếu tố tài sản (vật chất hay tinh thần) và gắn liền lợi ích các bên trong tranh chấp. - Nguyên tắc giải quyết các tranh chấp Hợp đồng là bình đẳng, thỏa thuận. 1.9.2. Giải quyết tranh chấp Hợp đồng dân sự: - Tranh chấp Hợp đồng đòi hỏi phải được giải quyết thỏa đáng bằng một phương thức chọn lựa phù hợp để nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên tranh chấp, vừa đảm bảo trật tự pháp luật và kỷ cương xã hội, giáo dục được ý thức tôn trọng pháp luật của công dân, góp phần chủ động ngăn ngừa các vi phạm Hợp đồng. - Nguyên tắc giải quyết các tranh chấp Hợp đồng phải đảm bảo nhanh chóng, chính xác, đúng pháp luật. - Quyết định giải quyết các tranh chấp Hợp đồng phải có tính khả thi cao, thi hành được và quá trình giải quyết phải đảm bảo tính dân chủ và quyền tự định đoạt của các bên với chi phí giải quyết thấp. - Tranh chấp Hợp đồng có thể được giải quyết bằng các phương thức khác nhau: hòa giải, Tòa án. - Các bên tranh chấp có thể chọn lựa một phương thức giải quyết tranh chấp Hợp đồng phù hợp hoặc sử dụng phối hợp nhiều phương pháp. - Các yếu tố tác động chi phối việc các bên chọn lựa phương thức giải quyết các tranh chấp Hợp đồng : + Các lợi thế mà phương thức đó có thể mang lại cho các bên. + Mức độ phù hợp của phương thức đó đối với nội dung và tính chất của tranh chấp Hợp đồng với cả thiện chí của các bên. + Thái độ hay qui định của nhà nước đối với quyền chọn lựa phương thức giải quyết của các bên. 1.9.3 Các phương thức giải quyết tranh chấp hợp đồng dân sự:
  • 22. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 22 Việc giải quyết tranh chấp hợp đồng giữa các bên có thể thông qua phương thức sau: a) Thương lượng – hòa giải Hòa giải là các bên tranh chấp cùng nhau bàn bạc, thỏa thuận để đi đến thống nhất một phương án giải quyết bất đồng giữa họ và tự nguyện thực hiện phương án đã thỏa thuận qua hòa giải.  Các ưu điểm của giải quyết tranh chấp Hợp đồng trong thực tế bằng phương thức hòa giải: - Là phương thức giải quyết tranh chấp đơn giản, nhanh chóng, ít tốn kém. - Các bên hòa giải thành thì không có kẻ thắng người thua nên không gây ra tình trạng đối đầu giữa các bên. - Hòa giải xuất phát từ sự tự nguyện có điều kiện của các bên, nên khi đạt được phương án hòa giải, các bên thường nghiêm túc thực hiện.  Những mặt hạn chế của phương thức hòa giải trong tranh chấp Hợp đồng: - Nếu hoà giải bất thành, thì lợi thế về chi phí thấp trở thành gánh nặng bổ sung cho các bên tranh chấp. - Người thiếu thiện chí sẽ lợi dụng thủ tục hòa giải để trì hoản việc thực hiện nghĩa vụ của mình và có thể đưa đến hậu quả là bên có quyền lợi bị vi phạm mất quyền khởi kiện tại Tòa án vì hết thời hạn khởi kiện.  Các hình thức hòa giải: - Tự hòa giải: là do các bên tranh chấp tự bàn bạc để đi đến thống nhất phương án giải quyết tranh chấp mà không cần tới sự tác động hay giúp đỡ của đệ tam nhân. - Hòa giải qua trung gian: là việc các bên tranh chấp tiến hành hòa giải với nhau dưới sự hổ trợ, giúp đỡ của người thứ ba (người trung gian hòa giải). Trung gian hòa giải có thể là cá nhân, tổ chức hay Tòa án do các bên tranh chấp chọn lựa hoặc do pháp luật qui định. - Hòa giải ngoài thủ tục tố tụng: là việc hòa giải được các bên tiến hành trước khi dưa đơn khởi kiện ra Tòa án.
  • 23. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 23 - Hòa giải trong thủ tục tố tụng: là việc hòa giải được tiến hành tại Tòa án, trong tài khi các cơ quan này tiến hành giải quyết tranh chấp theo đơn kiện của một bên (hòa giải dưới sự trợ giúp của Tòa án hay trọng tài). Tòa án sẽ ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các bên và quyết định này có giá trị cưỡng chế thi hành đối với các bên. b) Tại Tòa án: Khi tranh chấp Hợp đồng dân sự phát sinh, nếu các bên không tự thương lượng, hòa giải với nhau thì có thể được giải quyết tại Tòa án theo thủ tục tố tụng dân sự. Cơ sở pháp lý cho hoạt động xét xử tranh chấp Hợp đồng của Tòa án là Bộ Luật Tố Tụng Dân Sự (có hiệu lực ngày 01/01/2005).  Các lợi thế của việc giải quyết tranh chấp Hợp đồng qua Tòa án: - Các quyết định của Tòa án (đại diện cho quyền lực tư pháp của nhà nước) có tính cưỡng chế thi hành đối với các bên. - Với nguyên tắc 2 cấp xét xử, những sai sót trong quá trình giải quyết tranh chấp có khả năng được phát hiện khắc phục.  Các mặt hạn chế của việc giải quyết tranh chấp Hợp đồng qua Tòa án: - Thời gian giải quyết tranh chấp thường kéo dài (vì thủ tục tố tụng Tòa án quá chặt chẽ). - Khả năng tác động của các bên trong quá trình tố tụng rất hạn chế.
  • 24. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 24 CHƯƠNG 2 THỰC TIỄN TƯ VẤN HĐDS VÀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HĐDS TẠI CÔNG TY LUẬT CHÂU THANH 2.1. Tình hình kinh doanh dịch vụ về vấn đề tư vấn hợp đồng dân sự và tranh chấp hợp đồng dân sự tại công ty luật Châu Thanh Hiện nay, Công ty Luật Châu Thanh cung cấp các dịch vụ pháp lý trong tất cả các lĩnh vực như: dân sự, hình sự, lao động, đất đai, hôn nhân,… Trong đó, dịch vụ tư vấn hợp đồng dân sự và tranh chấp hợp đồng dân sự được chú trọng phát triển, công ty có đội ngũ nhân viên lành nghề, sẵn sàng tham gia tố tụng, thực hiện các công việc theo yêu cầu của khách hàng từ a đến z. Dưới đây là kết quả hoạt động kinh doanh của công ty luật Châu Thanh trong vòng 02 năm gần đây: Bảng 1: Kết quả doanh thu của các loại hình kinh doanh dịch vụ pháp lý Dịch vụ 2013 2014 Doanh thu chưa có thuế (triệu đồng) Tỷ suất % Doanh thu chưa có thuế (triệu đồng) Tỷ suất % Tổng 9.500 100 8.824 100 Hoạt động tranh tụng 2.000 21,05 2.000 22,67 Hoạt động tư vấn 3.500 36,84 3.598 40,78 Hoạt động đại diện ngoài tố tụng 2.500 26,32 467 5,29 Hoạt động cung cấp các dịch vụ pháp lý khác 1.500 15,79 2.759 31,26 Trợ giúp pháp lý miễn phí 0 0 0 0 (Nguồn: Kết quả tính toán dựa trên các số liệu do văn phòng luật sư Châu Thanh)
  • 25. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 25 Từ kết quả bảng số liệu trên thể hiện cho ta thấy, hoạt động kinh doanh dịch vụ về vấn đề tư vấn hợp đồng dân sự và tranh chấp hợp đồng dân sự tại công ty luật Châu Thanh chiếm tỷ trọng cao và tương đối ổn định. Doanh thu từ hoạt động tham gia tố tụng năm 2013 đạt 2.000 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 21,05% trên tổng doanh thu năm 2013; năm 2014 đạt 2.000 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 22,67% trên tổng doanh thu năm 2014. Như vậy, từ năm 2013 đến năm 2014 trong hoạt động tranh tụng, doanh thu của công ty Luật Châu Thanh tăng 1,62 %; ở hoạt động tư vấn doanh thu tăng 3,94%; hoạt động đại diện ngoài tố tụng giảm lớn, đến 20,94%; Doanh thu từ việc cung cấp các dịch vụ pháp lý khác tăng 15,47%. Nhận thấy, theo thời gian, Công ty Luật Châu Thanh có sự thay đổi rõ rệt các loại hình dịch vụ của mình, công ty có các chiến lược phát triển các loại hình dịch vụ riêng biệt khác nhau, chú trọng đến hoạt động tham gia tố tụng, hoạt động cung cấp các dịch vụ pháp lý khác,… Hoạt động tham gia tố tụng của công ty luật Châu Thanh không chỉ trên địa bàn TP Vũng Tàu mà còn hoạt động trên khắp các tỉnh và thành phố khác.Theo thống kê chưa đầy đủ, từ năm 2011 đến đầu năm 2015 công ty luật Châu Thanh đã tham gia tố tụng: 1.450 vụ bao gồm: - Về việc hình sự : 575 vụ.Trong đó có 235 vụ do các cơ quan tiến hành tố tụng chỉ định. - Về dân sự : 470 vụ việc - Về kinh tế : 300 vụ việc - Về lao động : 75 vụ việc - Về hành chính : 30 vụ việc Tham gia trong lĩnh vực tư vấn luật : 5220 việc - Tư vấn về dân sự : 1518 việc - Tư vấn về kinh tế : 2022 việc - Tư vấn về các lĩnh vực khác : 1680 việc - Trợ giúp pháp lý miễn phí : 4686 lượt - Đại diện ngoài tố tụng : 206 việc Qua các số liệu thống kê trên cho ta thấy, công ty Luật Châu Thanh tư vấn pháp lý trên nhiều lĩnh vực, từ dân sự, kinh tế, lao động,… và tham gia trợ giúp pháp lý
  • 26. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 26 miến phí, Vấn đề pháp lý trong lĩnh vực tư vấn hợp đồng dân sự và giải quyết tranh chấp hợp đồng dân sự thì đây là hai vấn đề hết sức quan trọng của công ty luật Châu Thanh, đóng vai trò chủ chốt trong lĩnh vực hoạt động của công ty. Trong đó lĩnh vực tư vấn về dân sự, hợp đồng dân sự chiếm 70%, soạn thảo văn bản chiếm 25%. Như vậy, mảng tư vấn về dân sự, hợp đồng dân sự rất quan trọng với công ty luật Châu Thanh, công việc của công ty chủ yếu là hoạt động về mảng này chính vì vậy mà công ty luật Châu Thanh đã trọng tâm chú trọng. Ngoài ra, công ty luật Châu Thanh còn cung cấp các dịch vụ pháp lý khác như soạn thảo văn bản hợp đồng dân sự, nhận đứng ra bảo vệ quyền lợi cho khách hàng... 2.2. Thực tiễn những vấn đề pháp lý về tư vấn hợp đồng dân sự và giải quyết tranh chấp hợp đồng dân sự tại công ty luật Châu Thanh 2.2.1. Thực tiễn về tư vấn hợp đồng dân sự tại công ty luật Châu Thanh Tư vấn hợp đồng dân sự các vấn đề pháp lý liên quan đến Hợp đồng dân sự là một trong những lĩnh vực pháp lý chuyên sâu. Công ty Luật Châu Thanh cung cấp các dịch vụ tư vấn hợp đồng dân sự như: tư vấn luật, soạn thảo hợp đồng dân sự. Tư vấn về các quy định của pháp luật cụ thể về hợp đồng dân sự để tránh mọi rủi ro pháp lý về sau; Tư vấn các vấn đề pháp lý về Hợp đồng dân sự; đánh giá, tư vấn về lộ trình và chiến lược đàm phán Hợp đồng dân sự; nghiên cứu, tư vấn các cơ sở Pháp lý, thẩm định toàn bộ Hồ sơ pháp lý, cung cấp ý kiến pháp lý chi tiết liên quan đến các thỏa thuận Hợp đồng,… Thực tiễn tư vấn hợp đồng dân sự tại Công ty Luật Châu Thanh rất đa dạng, công ty tư vấn ở nhiễu lĩnh vực, khía cạnh khác nhau, từ việc tư vấn pháp lý về hình thức và xây dựng cấu trúc Hợp đồng dân sự, luật điều chỉnh, bảo đảm thực hiện Hợp đồng dân sự, lựa chọn cơ quan/cơ chế giải quyết tranh chấp, các quy định về giải quyết tranh chấp, xung đột pháp luật, cơ cấu điều khoản, cơ cấu quyền và nghĩa vụ, giải pháp pháp lý tối ưu cho khách hàng về xử lý rủi ro, tranh chấp và nghĩa vụ thuế đến việc tư vấn thẩm định về pháp lý đối tác ký Hợp đồng dân sự, tài sản và đối tượng Hợp đồng dân sự, kiểm tra và tư vấn pháp lý các văn kiện Pháp lý liên quan đến Hợp đồng dân sự; Tư
  • 27. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 27 vấn các trường hợp hủy bỏ, chấm dứt đề nghị giao kết Hợp đồng dân sự; sửa đổi đề nghị, chấp nhận đề nghị giao kết Hợp đồng dân sự, thời hạn trả lời chấp nhận giao kết Hợp đồng dân sự; Đại diện tham gia đàm phán, ký kết Hợp đồng; Tư vấn các quy định của pháp luật về điều kiện sửa đổi, chấm dứt hợp đồng;Tư vấn về các vấn đề pháp lý phát sinh trong quá trình sửa đổi, chấm dứt hợp đồng,…Trong quá trình tư vấn, nhận thấy các lỗi thường gặp của khách hàng là do sai về hình thức hợp đồng ( hợp đồng không được công chứng, chứng thực trong trường hợp pháp luật yêu cầu phải công chứng, chứng thực), nội dung hợp đồng vi phạm điều cấm pháp luật, vi phạm đạo đức xã hội hay hợp đồng vô hiệu do người ký kết hợp đồng không có năng lực pháp luật. Để tránh mắc phải các lỗi thường gặp trên, khi tư vấn cho khách hàng về hợp đồng dân sự, công ty Luật Châu Thanh thường tư vấn về nội dung hợp đồng gồm các điều khoản cơ bản. Đây là những điều khoản không thể thiếu được đối với từng loại hợp đồng. Nếu không thoả thuận được những điều khoản đó thì hợp đồng không thể giao kết được. Điều khoản cơ bản có thể do tính chất của từng hợp đồng quyết định hoặc do pháp luật quy định. Tùy theo từng loại hợp đồng mà điều khoản cơ bản có thể là đối tượng, giá cả, địa điểm... Có những điều khoản đương nhiên là điều khoản cơ bản, vì không thoả thuận tới nó sẽ không thể hình thành hợp đồng. Chẳng hạn, điều khoản về đối tượng luôn là điều khoản cơ bản trong hợp đồng mua bán tài sản. Ngoài ra, có những điều khoản mà vốn dĩ không phải là điều khoản cơ bản nhưng các bên thấy cần phải thoả thuận được điều khoản đó mới giao kết hợp đồng thì những điều khoản này cũng là điều khoản cơ bản của hợp đồng sẽ giao kết. Ví dụ: Một công ty sản xuất bánh kẹo X nhờ Công ty Luật Châu Thanh tư vấn về hợp đồng mua bán bánh kẹo giữa Công ty X với Công ty Trách nhiệm hữu hạn Thương mại Dịch vụ Y, Công ty Luật Châu Thanh sẽ tư vấn về hình thức hợp đồng, ngoài các điều khoản về đối tượng, số lượng, chất lượng, giá cả, địa điểm,… do hai bên lựa chọn, công ty Luật Châu Thanh tư vấn thêm về phương thức thực hiện hợp đồng sao cho quyền lợi khách hàng của công ty được đảm bảo, tư vấn về trách nhiệm do vi phạm hợp đồng, các điều khoản phạt vi phạm,… Ngoài ra, có thể tư vấn thêm về các chính sách khuyến mãi ( nếu có) trong dịp bán bánh kẹo trung thu,…. Hay khi tư vấn về điều khoản giá cả. Các bên khi thoả thuận về giá cả cần đề cập các nội dung sau: đơn giá, tổng giá trị và đồng tiền thanh
  • 28. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 28 toán. Về đơn giá có thể xác định giá cố định hoặc đưa ra cách xác định giá (giá di động). Giá cố định thường áp dụng với hợp đồng mua bán loại hàng hoá có tính ổn định cao về giá và thời hạn giao hàng ngắn. Giá di động thường được áp dụng với những hợp đồng mua bán loại hàng giá nhạy cảm (dễ biến động) và được thực hiện trong thời gian dài. Trong trường hợp này công ty Luật Châu Thanh sẽ tư vấn về việc giá hàng hoá sẽ được điều chỉnh theo giá thị trường hoặc theo sự thay đổi của các yếu tố tác động đến giá sản phẩm. Ví dụ: Trong hợp đồng mua bán sắt xây dựng (sắt cây phi 16), hai bên đã xác định giá là: 200.000 đồng/cây nhưng loại thép cây này được sản xuất từ nguyên liệu thép nhập khẩu và giá thép nhập khẩu bên bán không làm chủ được nên đã bảo lưu điều khoản này là: “Bên bán có quyền điều chỉnh giá tăng theo tỷ lệ % tăng tương ứng của giá thép nguyên liệu nhập khẩu.” Bên cạnh các điều khoản cơ bản, Công ty Luật Châu Thanh tư vấn về các điều khoản thông thường. Đây là những điều khoản được pháp luật quy định trước. Nếu khi giao kết hợp đồng, các bên không thoả thuận những điều khoản này thì vẫn coi như hai bên đã mặc nhiên thoả thuận và được thực hiện như pháp luật đã quy định. Khác với điều khoản cơ bản, các điều khoản thông thường không làm ảnh hưởng tới quá trình giao kết hợp đồng. Để giảm bớt những công việc không cần thiết trong giao kết hợp đồng, các bên có thể không cần thoả thuận và không cần ghi vào văn bản hợp đồng những điều khoản mà pháp luật đã quy định nhưng các bên vẫn phải thực hiện những điều khoản đó. Vì vậy, nếu có tranh chấp về những nội dung này thì quy định của pháp luật sẽ là căn cứ để xác định quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng. Ví dụ: công ty Luật Châu Thanh tư vấn về địa điểm giao tài sản động sản (đối tượng của hợp đồng mua bán) là tại nơi cư trú của người mua nếu người mua đã trả tiền và trong hợp đồng các bên không thoả thuận về địa điểm giao tài sản. Trên cơ sở các điều khoản cơ bản của hợp đồng dân sự thông thường, tuỳ từng trường hợp, Công ty Luật Châu Thanh sẽ tư vấn thêm các điều khoản tuỳ nghi khác. Đây là những điều khoản làm cho nội dung của hợp đồng được cụ thể hoặc tạo điều kiện thuận lợi cho các bên trong quá trình thực hiện hợp đồng. Điều khoản tùy nghi là những điều khoản mà các bên tham gia giao kết hợp đồng tự ý lựa chọn và thoả thuận với nhau để xác định quyền và nghĩa vụ dân sự của các bên. Thông qua điều khoản tùy
  • 29. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 29 nghi, bên có nghĩa vụ được phép lựa chọn một trong những cách thức nhất định để thực hiện hợp đồng, sao cho thuận lợi mà vẫn bảo đảm được quyền yêu cầu của bên kia. Ví dụ: Khi tư vấn cho công ty sản xuất, dịch vụ thương mại chuyên buôn bán các sản phẩm chăn ga, gối đệm, ngoài các điều khoản thông thường về đối tượng, hình thức hợp đồng,… có thể có thêm các điều khoản khác liên quan đến yếu tố mùa vụ như: thời điểm mùa đông, nhu cầu sử dụng chăn ga gối đệm nhiều, trong hợp đồng mua bán, phân phối sản phẩm có thể có thêm các điều khoản về chương trình khuyến mại, điều khoản trúng thưởng…. Điều khoản này sẽ xác định quyền và nghĩa vụ của các bên trong hoạt động cung cấp hàng hoá, giải thưởng và điều kiện trúng thưởng, cách thức nhận giải thưởng, địa điểm nhận giải,… Như vậy, một điều khoản trong nội dung của hợp đồng có thể là điều khoản cơ bản, có thể là điều khoản thông thường nhưng cũng có thể là điều khoản tùy nghi. Chẳng hạn, địa điểm giao vật trong hợp đồng mua bán tài sản sẽ là điều khoản cơ bản, nếu khi giao kết, các bên đã thoả thuận cụ thể về nơi giao vật. Ngược lại, nó sẽ là điều khoản thông thường nếu các bên không thoả thuận mà mặc nhiên thừa nhận và thực hiện theo quy định của pháp luật. Mặt khác, địa điểm trong hợp đồng mua bán sẽ là điều khoản tùy nghi nếu các bên đã thoả thuận cho phép bên có nghĩa vụ được lựa chọn một trong nhiều nơi để thực hiện nghĩa vụ giao vật. Một vấn đề quan trọng, khi tiến hành tư vấn pháp lý tại Công ty Luật Châu Thanh là tư vấn về các trường hợp hợp đồng dân sự vô hiệu. Trên thực tế, nhiều công ty gặp phải tình trạng dở khóc, dở cười khi họ không được thực hiện các nghĩa vụ trong hợp đồng ký kết ban đầu do hợp đồng bị vô hiệu. Điều này, ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình kinh doanh của công ty, doanh nghiệp đó. Chính vì vậy, hiệu lực của hợp đồng là vấn đề doanh nghiệp quan tâm đầu tiên khi tiến hành ký kết hợp đồng. Nắm bắt được thị yếu khách hàng, công ty Luật Châu Thanh đưa ra các lưu ý, tư vấn cụ thể với từng trường hợp. Khi soạn thảo một hợp đồng, cần chú ý các đặc điểm như: thông tin xác định tư cách chủ thể của các bên; Tên gọi hợp đồng; Căn cứ ký kết hợp đồng; Hiệu lực hợp đồng,… Ví dụ: với hợp đồng thương mại, vấn đề người đại diện ký kết vào bản hợp đồng cũng phải hết sức lưu ý, người đó phải có thẩm quyền ký hoặc người được người có thẩm quyền ủy quyền. Thông thường đối với doanh nghiệp thì người đại diện
  • 30. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 30 được xác định rõ trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy phép đầu tư. Cùng với chữ ký của người đại diện còn phải có đóng dấu (pháp nhân) của tổ chức, doanh nghiệp đó. Trường hợp khách hàng nhờ tư vấn hợp đồng mua bán tài sản, ngoài việc tư vấn các điều khoản cơ bản, thông dụng trong hợp đồng Công ty Luật Châu Thanh tư vấn về việc hợp đồng có nằm trong trường hợp phải công chứng, chứng thực hay không? Tránh trường hợp không công chứng, chứng thực dẫn đến hợp đồng bị vô hiệu. Với hợp đồng hợp đồng thương mại quốc tế, hợp đồng chuyển giao công nghệ, hợp đồng tư vấn giám sát xây dựng cần chú ý đến điều khoản định nghĩa. Bởi trong các hợp đồng này có nhiều từ, cụm từ có thể hiểu nhiều cách hoặc từ, cụm từ chuyên môn chỉ những người có hiểu biết trong lĩnh vực đó mới hiểu. Ví dụ: “pháp luật”, “hạng mục công trình”, “quy chuẩn xây dựng”. Do vậy để việc thực hiện hợp đồng được dễ dàng, hạn chế phát sinh tranh chấp các bên phải làm rõ (định nghĩa) ngay từ khi ký kết hợp đồng chứ không phải đợi đến khi thực hiện rồi mới cùng nhau bàn bạc, thống nhất cách hiểu. Mặt khác khi có tranh chấp, kiện tụng xảy ra thì điều khỏan này giúp cho những người xét xử hiểu rõ những nội dung các bên đã thỏa thuận và ra phán quyết chính xác. Trong hợp đồng dịch vụ, thì điều khoản công việc ( dịch vụ) mà bên làm dịch vụ phải thực hiện là không thể thiếu. Những công việc này không những cần xác định một cách rõ ràng, mà còn phải xác định rõ: cách thức thực hiện, trình độ chuyên môn, kinh nghiệm của người trực tiếp thực hiện công việc, kết quả sau khi thực hiện dịch vụ. Ví dụ: trong Hợp đồng tư vấn và quản lý dự án, không những cần xác định rõ công việc tư vấn, mà còn phải xác định rõ: cách thức tư vấn bằng văn bản, tư vấn theo quy chuẩn xây dựng của Việt Nam, người trực tiếp tư vấn phải có chứng chỉ tư vấn thiết kế xây dựng, số năm kinh nghiệm tối thiểu là 5 năm, đã từng tham gia tư vấn cho dự án có quy mô tương ứng. Có như vậy thì chất lượng của dịch vụ, kết quả của việc thực hiện dịch vụ mới đáp ứng được mong muốn của bên thuê dịch vụ. Nếu không làm được điều này bên thuê dịch vụ thường thua thiệt và tranh chấp xảy ra trong quá trình thực hiện hợp đồng là khó tránh khỏi.
  • 31. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 31 2.2.2. Thực tiễn về giải quyết tranh chấp hợp đồng dân sự tại công ty luật Châu Thanh. Liên quan đến lĩnh vực giải quyết tranh chấp hợp đồng dân sự, Công ty Luật Châu Thanh nhận tư vấn về các loại hợp đồng như: Hợp đồng dân sự về vay tiền; Hợp đồng mượn tài sản; Hợp đồng dịch vụ; Hợp đồng hợp tác; Hợp đồng dân sự về đặt cọc, thuê, mua bán, chuyển nhựợng, chuyển đổi, tặng cho, thế chấp tài sản và các thoả thuận dân sự khác có liên quan. Mặt khác, công ty còn cung cấp dịch vụ Luật sư tranh tụng – giải quyết tranh tụng tại Toà án bao gồm: Tư vấn Hợp đồng dân sự về cách thức giải quyết tranh chấp, đánh giá điểm mạnh và điểm yếu của các bên tranh chấp. Đưa ra những phương án cụ thể có lợi nhất trong quá trình đàm phán, hòa giải(nếu có);Hướng dẫn và tư vấn cho khách hàng trình tự thủ tục khởi kiện, thời hiệu khởi kiện, điều kiện khởi kiện, tư cách chủ thể và soạn đơn khởi kiện gửi đến Tòa án có thẩm quyền. Kiến nghị các cơ quan tiến hành tố tụng liên quan khi ban hành những quyết định không đúng thủ tục, trình tự…Ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng; Tiến hành điều tra thu thập chứng cứ - tài liệu, kiểm tra đánh giá chứng cứ - tài liệu để trình trước Tòa; Soạn thảo đơn từ và các giấy tờ liên quan khác cho đương sự; Tham gia tố tụng với tư cách là luật sư bào chữa, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho thân chủ tại tòa án các cấp trong các vụ án liên quan đến Hợp đồng dân sự;Tham gia tố tụng với tư cách là đại diện ủy quyền- nhân danh khách hàng thực hiện tất cả các phương án và cách thức theo quy định của pháp luật để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng một cách tốt nhất tại các cấp tòa xét xử. Thực tiễn về giải quyết tranh chấp hợp đồng dân sự tại công ty luật Châu Thanh đạt được một số kết quả như: công ty đã tư vấn được số vụ việc lớn, mang lại hiệu quả kinh doanh, tạo việc làm cho người lao động. Với đội ngũ chuyên gia giàu kinh nghiệm, công ty đã tư vấn cho khách hàng, đảm bảo quyền lợi cho khách hàng một cách tốt nhất. Ví dụ: Năm 2013, khi xét xử một vụ án kinh doanh thương mại tranh chấp về hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa nguyên đơn A và bị đơn B, Toà án nhân dân thành phố Vũng Tàu đã tuyên hợp đồng đặt cọc để chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa hai công ty là vô hiệu do không có chứng nhận của công chứng. Khi tư vấn về vụ việc này, Công ty Luật Châu Thanh nhận thấy sai phạm của
  • 32. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 32 Toà án nhân dân thành phố Vũng Tàu vì hợp đồng đặt cọc theo quy định tại Điều 358 BLDS năm 2005 không bắt buộc phải có công chứng. Trong trường hợp này, Toà sơ thẩm đã nhầm lẫn hợp đồng đặt cọc cũng phải đòi hỏi về hình thức công chứng như hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Trong quá trình tư vấn giải quyết tranh chấp hợp đồng dân sự, tuỳ từng vụ việc cụ thể cũng như các yêu cầu của khách hàng, công ty Luật Châu Thanh sẽ tư vấn để khách hàng lựa chọn sử dụng phương thức giải quyết tranh chấp hợp đồng cho phù hợp, giúp khách hàng hạn chế được các rủi ro pháp lý có thể có, tiết kiệm chi phí, đặc biệt là bảo đảm bí mật trong công việc của khách hàng. Thực tế, công ty Luật Châu Thanh thường tư vấn cho khách hàng các vấn đề như: thẩm quyền Toà án, đối với từng vụ việc, Toà án nào có thẩm quyền giải quyết và tư vấn cho khách hàng lựa chọn Toà án thích hợp nhất ( Toà án gần với địa chỉ khách hàng,….), thời hiệu khởi kiện ( xem xét xem vụ việc còn thời hiệu khởi kiện không, hướng giải quyết tiếp theo như thế nào,…), đánh giá điểm mạnh, điểm yếu của khách hàng trong từng vụ việc. Khi khách hàng lựa chọn Công ty Luật Châu Thanh để tư vấn giải quyết tranh chấp hợp đồng dân sự của mình, Công ty Luật Châu Thanh tiến hành nghiên cứu hồ sơ khách hàng, lấy các thông tin cần thiết. Trên cơ sở quy định pháp luật hiện hành, các chuyên gia trong Công ty Luật Châu Thanh sẽ phân tích tình hình thời cuộc, nhận xét điểm mạnh của khách hàng, nêu ra các điểm yếu khách hàng gặp phải. Trên cơ sở đó, Công ty Luật Châu Thanh đưa ra hướng giải quyết, tư vấn cho khách hàng hiểu và có sự lựa chọn hợp lý, giúp bảo vệ quyền lợi của mình. Trường hợp khách hàng có nhu cầu, ngoài việc tư vấn luật Công ty Luật Châu Thanh còn trực tiếp tham gia tố tụng để bảo vệ quyền lợi cho khách hàng. Trên thực tế khi tư vấn vụ việc giải quyết tranh chấp hợp đồng dân sự, công ty Luật Châu Thanh thường tư vấn giải quyết theo phương thức hoà giải. Việc làm này giúp tiết kiệm thời gian, công sức, tiền bạc cho cả hai bên. Khi đó, công ty Luật Châu Thanh sẽ là người trung gian ở giữa để xem xét, tìm hiểu kỹ vụ việc tranh chấp hợp đồng dân sự. Đồng thời, là cầu nối giúp hai bên đưa ra hướng giải quyết hợp tình hợp lý. Công ty sẽ phân tích mặt đúng, mặt sai của mỗi bên, góp ý, đưa ra các giải pháp để hai bên xem xét. Trường hợp hai bên không thoả thuận được giải pháp đồng tình với
  • 33. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 33 nhau, vụ việc đưa ra toà sẽ vừa tốn kém tiền bạc, thời gian của cả hai. Với kinh nghiệm có được trên thực tế, công ty Luật Châu Thanh luôn khuyên các bên tranh chấp có thể tự hoà giải hoặc hoà giải qua trung gian hay hoà giải ngoài tố tụng. Đây là giải pháp hữu hiệu nhất hiện nay.1 Trường hợp các bên không tiến hành hoà giải được, hay hoà giải không thành, không đi đến được giải pháp hợp tình hợp lý cho cả hai, vụ việc được đưa ra giải quyết tại Toà án. Lúc này, công ty Luật Châu Thanh có thể tham gia với tư cách luật sư bào chữa, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho thân chủ tại tòa án. Ví dụ: trong vụ tranh chấp hợp đồng mua bán đồ gia dụng giữa Công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại và dịch vụ Mai Anh và Công ty gia dụng Trọng Tín. Công ty Luật Châu Thanh với tư cách luật sư bào chữa cho Công ty gia dụng Trọng Tín đã đưa ra những lý lẽ, dẫn chứng bảo vệ quyền lợi cho thân chủ của mình là Công ty gia dụng Trọng tín tại Toà án nhân dân thành phố Vũng Tàu. Từ việc phân tích các điều khoản trong hợp đồng mua bán hàng hoá giữa hai công ty, phía luật sư của công ty Luật Châu Thanh đã đưa ra chứng cứ về việc công ty Trọng Tín tuân thủ các điều khoản trong hợp đồng mua bán hàng hoá của mình: Thứ nhất, hợp đồng ký kết giữa công ty Mai Anh và công ty Trọng tín hoàn toàn có hiệu lực, công ty Trọng Tín thực hiện đúng các điều khoản trong hợp đồng, từ việc giao đúng, đủ, đảm bảo chất lượng số hàng gia dụng cho công ty Mai Anh. Việc công ty Mai Anh chậm thanh toán tiền hàng theo các điều khoản trong hợp đồng ban đầu là vi phạm hợp đồng. Công ty Mai Anh lấy lý do hàng gia dụng của công ty Trọng Tín kém chất lượng để không thanh toán phần tiền hàng còn lại là không có căn cứ,… Trước những lý lẽ, dẫn chứng phía luật sư công ty Luật Châu Thanh đưa ra, Toà án nhân dân thành phố Vũng Tàu tuyên Công ty Mai Anh phải thực hiện đúng nghĩa vụ thanh toán tiền hàng và bồi thường thiệt hại cho Công ty gia dụng Trọng Tín. Như vậy, với tư cách là luật sư bào chữa, Công ty Luật Châu Thanh đã giúp khách hàng bảo vệ được quyền lợi chính đáng của mình. Bên cạnh việc bào chữa cho đương sự, Công ty Luật Châu Thanh còn tham gia tố tụng với tư cách là đại diện ủy quyền- nhân danh khách hàng thực hiện tất cả các phương án và cách thức theo quy định của pháp luật để bảo vệ quyền và lợi ích hợp 1 https://luatchauthanh.com.vn/kien-thuc-dan-su/tranh-chap-hop-dong-va-giai-quyet-tranh-chap-hop-dong.aspx
  • 34. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 34 pháp của khách hàng một cách tốt nhất tại các cấp tòa xét xử. Công ty Luật Châu Thanh sẽ thay mặt khách hàng giải quyết vụ việc tranh chấp tại Toà án thông qua giấy uỷ quyền. Việc làm này, sẽ giúp khách hàng không tốn thời gian, công sức cho việc đến Toà để giải quyết hợp đồng tranh chấp, khách hàng có thời gian giải quyết công việc kinh doanh của mình. Mặt khác, với đội ngũ Luật sư dày dặn kinh nghiệm, Công ty Luật Châu Thanh thực hiện việc bảo vệ quyền lợi cho khách hàng của mình sao cho quyền lợi của họ được bảo đảm, nếu bị đối phương vi phạm hợp đồng sẽ được bồi thường thiệt hại. Trường hợp khách hàng của Công ty Luật Châu Thanh bị yếu thế hơn, là bên vi phạm , công ty Luật Châu Thanh giúp bảo vệ sao cho việc bồi thường là ít nhất có thể. Với tiêu chí cung cấp dịch vụ pháp lý tận tâm, tận tình, công ty Luật Châu Thanh luôn phục vụ khách hàng một cách chu đáo nhất.